Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
khám và làm bệnh án nhi khoa
khám
Các bác sĩ Nhi khoa chuyên ngành phải được đào tạo thêm về các chuyên khoa. Hành nghề chuyên khoa trong Nhi khoa tương tự như một số lĩnh vực hành nghề các chuyên khoa của người lớn, nhưng có sự khác biệt lớn về mô hình bệnh tật. Điển hình, các bệnh thường thấy ở trẻ em thì hiếm thấy ờ người lớn (ví dụ: viêm tiểu phế quản, nhiễm trùng rotavirus) và các bệnh thường thấy ở người lớn thì hiếm thấy ở trẻ em (ví dụ bệnh động mạch vành, huyết khối tĩnh mạch sâu). Cũng vậy, bác sĩ tim mạch nhi giải quyết các bệnh tim của trẻ em, đặc biệt các dị tật tim bẩm sinh và các bác sĩ ung thư Nhi thường hay điều trị các loại bệnh ung thư tương đối phổ biến ở trẻ em (ví dụ một số bệnh bạch cầu cấp, U lympho và các loại sarcome) nhưng hiếm gặp ở người lớn. Mọi chuyên ngành của Y học người lớn hầu như đều có trong Nhi khoa. Một chuyên khoa lớn chỉ có trong Nhi khoa đó là sơ sinh: chăm sóc sức khỏe cho các trẻ sơ sinh từ 0 đến 28 ngày tuổi.
1. KHÁM THAI
Mục tiêu:
- Trình bày các mục đích khám thai của tam cá nguyệt thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
- Thực hiện thuần thục bốn thủ thuật Leopold.
- Thực hiện thuần thục thao tác đo bề cao tử cung, đo vòng bụng, nghe tim thai.
1. MỤC ĐÍCH KHÁM THAI
1.1 Tam cá nguyệt thứ nhất
- Xác định có thai, vị trí thai, số thai.
- Tính tuổi thai, ngày dự sanh.
- Phát hiện bệnh lý nội khoa của mẹ, có cho phép dưỡng thai không.
- Tình trạng phôi thai, thai bệnh lý (thai trứng, thai chết lưu…).
- Phát hiện bệnh lý phụ khoa: u xơ tử cung, u nang buồng trứng.
1.2 Tam cá nguyệt thứ hai
- Xác định lại số thai.
- Khảo sát hình thái học của thai bằng siêu âm.
- Theo dõi sự phát triển của thai.
- Phát hiện hở eo tử cung, tiền sản giật…
1.3 Tam cá nguyệt thứ ba
- Theo dõi sự phát triển của thai.
- Xác định ngôi, thế, tình trạng khung chậu.
- Siêu âm: xác định kích thước thai, vị trí nhau, tình trạng xoang ối.
- Xác định các bệnh lí kèm với thai, cho nhập viện sớm những trường hợp thai kỳ có nguy cơ
cao.
2. DỤNG CỤ
- Gường khám.
- Ống nghe tim phổi, ống nghe tim thai hoặc Doppler.
- Cân.
- Thước dây, thước đo chiều cao của sản phụ.
- Mỏ vịt, găng tay.
- Thước đo khung chậu ngoài Beaudelocque.
- Giấy thử nước tiểu định tính đường, đạm, nitrites.
- Ống nghiệm vô trùng để xét nghiệm khí hư khi cần thiết.
3. KHÁM THAI
3.1 Ba tháng đầu: Khám đầu thường thực hiện tuần thứ 6-10 vô kinh.
- Lập phiếu khám thai.
2. - Hỏi tiền căn sản khoa, PARA, nội ngoại khoa, ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối, chu kỳ kinh
nguyệt, tính ngày dự sanh.
- Hỏi triệu chứng nghén: buồn nôn, ói, tiểu lắt nhắt, buồn ngủ…
- Cân, đo chiều cao, huyết áp.
- Khám tổng quát sản phụ, nghe tim phổi, dấu hiệu sinh tồn, tuyến giáp.
- Khám vú: căng vú, quầng vú sậm màu, tăng sắc tố da, hạt Montgomery nổi rõ ở vú.
- Nếu dùng Doppler nghe tim thai có thể nghe được từ tuần thứ 12.
- Khám mỏ vịt: cổ tử cung, âm đạo tím, chất nhầy cổ tử cung cô đặc.
- Khám âm đạo bằng tay kết hợp với khám bụng: tử cung to, mềm, dấu hiệu Noble, Hegar, cổ
tử cung mềm.
- Cận lâm sàng:
* Siêu âm (quan trọng để xác định tuổi thai).
* Xét nghiệm máu: HbsAg, BW, HIV, nhóm máu, Rhesus.
* Xét nghiệm nước tiểu: đường, đạm.
- Hướng dẫn: nghỉ ngơi, làm việc, ăn uống vệ sinh, dặn dò lịch khám thai.
3.2 Ba tháng giữa:
- Hỏi các triệu chứng: thai máy, ra máu…
- Cân, đo huyết áp, phù.
- Đo bề cao tử cung, vòng bụng ngang rốn.
- Nghe tim thai.
- Khám cổ tử cung phát hiện hở eo tử cung.
- Cận lâm sàng:
* Siêu âm xác định hình thái thai (tốt nhất từ tuần 16-20), phát hiện dị tật thai nhi,
vị trí nhau, tình trạng ối, đo chiều dài kênh tử cung và đường kính lỗ trong cổ tử cung.
* Xét nghiệm nước tiểu: đường, đạm.
* Xét nghiệm huyết trắng bệnh lý (nếu có).
- Chích ngừa uốn ván rốn.
3.2 Ba tháng cuối:
- Hỏi các triệu chứng: thai máy, gò trằn bụng dưới, ra máu, ra nước âm đạo…
- Cân nặng, huyết áp, phù.
- Đo bề cao tử cung, vòng bụng, nghe tim thai.
- 4 thủ thuật Leopold.
* Thủ thuật thứ nhất: dùng các đầu ngón tay nắn nhẹ nhàng vùng đáy tử cung để xác
định cực nào của thai nhi (đầu hay mông) ở đáy tử cung.
* Thủ thuật thứ hai: dùng hai lòng bàn tay nắn nhẹ nhàng nhưng sâu hai bên bụng để
xác định bên nào là lưng, bên nào là chi của thai nhi.
* Thủ thuật thứ ba: người khám dùng ngón cái và các ngón còn lại của bàn tay phải
nắn vùng bụng dưới ngay trên xương vệ của sản phụ để xác định lại ngôi thai.
3. * Thủ thuật thứ tư: người khám xoay mặt nhìn về phía chân sản phụ. Dùng các đầu
ngón tay ấn sâu trên xương vệ theo hướng trục của eo trên. Nếu là ngôi đầu, một bàn tay sẽ bị
chặn lại bởi một khối u tròn (ụ đầu), trong khi bàn tay kia xuống được sâu hơn. Đầu càng
xuống thấp trong tiểu khung, sờ ụ đầu càng khó. Khi đầu chưa lọt, 2 bàn tay có hướng hội tụ
vào nhau. Khi đầu đã lọt, 2 bàn tay hướng ra ngoài (vì không ôm được chỏm đã xuống sâu
trong tiểu khung).
- Đánh giá khung chậu, cân nặng thai, ngôi, chướng ngại vật tiền đạo (u xơ, u nang), độ lọt
ngôi thai.
- Cận lâm sàng: siêu âm ngôi thai, kích thước thai (ĐKLĐ, CDXĐ, ĐKNB) vị trí nhau, ối.
- Cho nhập viện sớm những trường hợp thai kỳ nguy cơ cao.
- Dặn dò các triệu chứng cần nhập viện.
4. LỊCH KHÁM THAI
- 3 tháng đầu: 1 lần.
- 3 tháng giữa: mỗi tháng một lần.
- Tháng 7,8: 2 tuần 1 lần.
- Tháng 9: 1 tuần/lần.
5. KẾT LUẬN
Khám thai định kỳ rất quan trọng giúp theo dõi sự phát triển của thai, phát hiện những bất
thường trên thai để có biện pháp can thiệp kịp thời hầu bảo đảm chuẩn bị cuộc sanh an toàn
cho mẹ và con.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. William’s obstetric, 2000.
2. Obstetrique pour le praticien, 1994, J.Lansac.
3. Sản phụ khoa, ĐH Y Dược Tp.HCM, 2009.
4. BẢNG KIỂM LƯỢNG GIÁ CUỐI BUỔI HỌC
STT NỘI DUNG CÓ KHÔNG
1 Dụng cụ Giường khám
Ống nghe tim phổi
Máy nghe tim thai Doppler
Cân, thước dây, thước đo chiều cao của sản
phụ
Mỏ vịt, gant tay
Giấy thử nước tiểu định tính đường, đạm,
nitrites. Ống nghiệm vô trùng để xét nghiệm
khí hư khi cần thiết.
2 Ba
tháng
đầu
Lập phiếu khám thai
Hỏi
bệnh
sử
Hỏi tiền căn sản khoa, PARA, nội ngoại khoa
Ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối, chu kỳ kinh
nguyệt, tính ngày dự sanh.
Triệu chứng nghén: buồn nôn, ói, tiểu lắt
nhắt, buồn ngủ
Khám
tổng
quát
Cân, đo chiều cao, huyết áp.
Nghe tim phổi, dấu hiệu sinh tồn, khám tuyến
giáp.
Khám
sản
Khám vú, khám âm đạo
Cận
lâm
sàng
Siêu âm
Xét nghiệm máu: HbsAg, BW, HIV, nhóm
máu, Rhesus.
Xét nghiệm nước tiểu: đường, đạm.
3 Ba
tháng
giữa
Hỏi Triệu chứng: thai máy, ra máu…
Khám
TQ
Cân, đo chiều cao, huyết áp, dấu hiệu phù.
Khám
sản
Đo bề cao tử cung, vòng bụng ngang rốn.
Nghe tim thai.
Khám cổ tử cung phát hiện hở eo tử cung.
Cận
lâm
sàng
Siêu âm xác định hình thái thai, vị trí nhau,
tình trạng ối, đo chiều dài kênh tử cung và
đường kính lỗ trong cổ tử cung.
Xét nghiệm nước tiểu: đường, đạm.
Chích ngừa uốn ván rốn.
5. 4 Ba
tháng
cuối
Hỏi Triệu chứng: thai máy, gò trằn bụng dưới, ra
máu, ra nước âm đạo…
Khám
TQ
Cân, đo chiều cao, huyết áp, dấu hiệu phù.
Khám
sản
Đo bề cao tử cung, vòng bụng ngang rốn.
Nghe tim thai.
4 thủ thuật Leopold.
Đánh giá khung chậu, cân nặng thai, ngôi,
chướng ngại vật tiền đạo.
CLS Siêu âm ngôi thai, kích thước thai vị trí nhau,
ối.
Dặn dò các triệu chứng cần nhập viện
6. BẢNG KIỂM KỸ NĂNG
STT
KỸ
NĂNG
Không
làm
Có thực hiện
nhưng chưa
chính xác
Thực hiện
chính xác
1 Đo bề cao
tử cung
Đo ngoài cơn gò.
Đo từ bờ trên xương mu đáy tử cung.
2 Đo vòng
bụng
Đo chu vi bụng ngang qua rốn
3 Thủ thuật
Leopold
TT1: dùng các đầu ngón tay nắn nhẹ
nhàng vùng đáy tử cung để xác định cực
nào của thai nhi (đầu hay mông) ở đáy
tử cung.
TT2: dùng hai lòng bàn tay nắn nhẹ
nhàng nhưng sâu hai bên bụng để xác
định bên nào là lưng, bên nào là chi của
thai nhi.
TT3: dùng ngón cái và các ngón còn lại
của bàn tay phải nắn vùng bụng dưới
ngay trên xương vệ của sản phụ để xác
định lại ngôi thai.
TT4: người khám xoay mặt nhìn về phía
chân sản phụ. Dùng các đầu ngón tay ấn
sâu trên xương vệ theo hướng trục của
eo trên. Nếu là ngôi đầu, một bàn tay sẽ
bị chặn lại bởi một khối u tròn (ụ đầu),
trong khi bàn tay kia xuống được sâu
hơn. Đầu càng xuống thấp trong tiểu
khung, sờ ụ đầu càng khó. Khi đầu chưa
lọt, 2 bàn tay có hướng hội tụ vào nhau.
Khi đầu đã lọt, 2 bàn tay hướng ra ngoài
(vì không ôm được chỏm đã xuống sâu
trong tiểu khung).
5 Nghe tim
thai
Vị trí nghe: thường nghe rõ ở mỏm vai
Tần số.
Đều hay không đều
Cường độ (nghe rõ hay không)