Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexat đơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100 tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3% các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai (1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ 1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu năm 2006 đã là 646 trường hợp
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Ths. Nguyễn Thanh Huyền
Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
GDMP: làm dính lá thành với lá tạng MP để tránh sự tích
tụ dịch hoặc khí trong khoang MP
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SiNH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN.Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. 20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á. Trung bình mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 – 19. Nhiều em đã nạo hút thai nhiều lần [1]. Sau nạo phá thai có các hiện tượng lâm sàng xuất hiện như: nhiễm khuẩn, sót rau, đau bụng, ra huyết kéo dài.. .Thời kỳ này đóng vai trò rất quan trọng, nếu không được chăm sóc và theo dõi cẩn thận có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả sớm là chảy máu, nhiễm khuẩn. Hậu quả muộn là nhiễm khuẩn mạn tính dẫn đến vô sinh [2], [3], [4]. Những hậu quả này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống cũng như việc sinh đẻ của thai phụ sau này. Đe tránh những biến chứng này, YHHĐ thường dùng thuốc kháng sinh và thuốc chống phù nề sau nạo phá thai
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Ths. Nguyễn Thanh Huyền
Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
GDMP: làm dính lá thành với lá tạng MP để tránh sự tích
tụ dịch hoặc khí trong khoang MP
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SiNH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN.Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. 20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á. Trung bình mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 – 19. Nhiều em đã nạo hút thai nhiều lần [1]. Sau nạo phá thai có các hiện tượng lâm sàng xuất hiện như: nhiễm khuẩn, sót rau, đau bụng, ra huyết kéo dài.. .Thời kỳ này đóng vai trò rất quan trọng, nếu không được chăm sóc và theo dõi cẩn thận có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả sớm là chảy máu, nhiễm khuẩn. Hậu quả muộn là nhiễm khuẩn mạn tính dẫn đến vô sinh [2], [3], [4]. Những hậu quả này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống cũng như việc sinh đẻ của thai phụ sau này. Đe tránh những biến chứng này, YHHĐ thường dùng thuốc kháng sinh và thuốc chống phù nề sau nạo phá thai
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ gemcitabine-carboplatin trên bệnh nhân ung thư vú tái phát, di căn tại bệnh viện K.Ung thư vú (UTV) là loại ung thư phổ biến nhất và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong đối với phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Tại Mỹ, năm 2008 -ớc tính có khoảng 184.450 ca mới mắc và 40.930 phụ nữ chết vi căn bênh này [24]. Tại Viêt Nam, tỉ lê mắc UTV ngày càng tăng, năm 2000 tỷ lê mắc UTV chuẩn theo tuổi là 13,8/100.000 dân, có khoảng 5.538 ca mới mắc; đến năm 2010, tỷ lê này tăng lên là 28,1/100.000 dân, số ca mới mắc là 12.533 ca
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận án Đánh giá hiệu quả hai phác đồ kích thích buồng trứng ở những bệnh nhân đáp ứng kém tại bệnh viện phụ sản Trung Ương.Vô sinh là một vấn đề nhận đ-ợc nhiều quan tâm trên thế giới cũng nh-ở Việt Nam. Theo tổ chức y tế thế giới quyền đ-ợc sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con ng-ời. Quyền này đ-ợc khẳng định tại Hội nghị Cairo năm 1994 và đ-a vào hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Dân số Việt nam đến cuốinăm 2010 xấp xỉ 87 triệu ng-ời, tăng 1,05% so với năm 2009 . Điều này đã làm cho Việt Nam đối mặt với tình trạng bùng nổ dân số và hậu quả là sẽgia tăng mọi nhu cầu của xã hội mà đặc biệt là nhu cầu về việc làm, giáo dục và chăm sóc y tế.
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO NGUYÊN NHÂN VÒI TỬ CUNG – PHÚC MẠC.Sinh sản là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, không chỉ vì mục đích duy trì nòi giống mà còn vì sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chính vì thế mà những cặp vợ chồng bị vô sinh thường chịu một áp lực tâm lý khá nặng nề bởi những định kiến xã hội – tôn giáo, cũng như những nhu cầu về tình cảm giữ a cha mẹ và con cái. Vấn đề này đã trở thành động lực thúc đẩy các nhà khoa học không ngừng tìm tòi, nghiên cứu những phương pháp chẩn đoán và điều trị vô sinh hiệu quả nhất
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Đánh giá hiệu quả ổn định huyết áp của dung dịch 6% hydroxyethyl starch 130/0.4 truyền trước gây tê tủy sống mổ lấy thai.Gây tê tủy sống (GTTS) là phương pháp vô cảm được khuyến cáo sử dụng trong phẫu thuật lấy thai vì giảm được nguy cơ viêm phổi hít do gây mê trên những sản phụ có dạ dày đầy [15], [28], ảnh hưởng của thuốc lên thai nhi là tối thiểu, mẹ tỉnh táo tham dự và chứng kiến sự chào đời của con, kĩ thuật thực hiện đơn giản, kết quả vô cảm tốt, kinh tế và an toàn cho cả mẹ và con. Ngày nay, ở Việt Nam cũng như xu hướng chung trên thế giới GTTS trong mổ lấy thai ngày càng được áp dụng nhiều hơn do những lợi ích phương pháp đem lại
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6/2012.Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới: Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một b iện pháp tránh thai nào nhưng không có thai trong vòng 12 tháng. Ở những phụ nữ lớn tuổi (trên 35 tuổi) thì thời gian này là 6 tháng [73].
Trong những năm gần đây, các cặp vợ chồng đến khám và điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTƯ) chiếm số lượng khá lớn. Hàng năm có từ 2500 đến 3000 cặp vợ chồng đến khám l ần đầu
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 3FEC-3D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II -III.Ung thư vú (UTV) là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và đang nhanh chóng trở thành vấn đề quan trọng ở các nước đang phát triển. Đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi [19],[34].Trên phạm vi toàn thế giới, có 1.050.000 ca mới mắc hàng năm, trong đó 580.000 tại các nước đang phát triển
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/2010 đến 06/2010.Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà còn là một vấn đề lớn về mặt xã hội học. Tỉ lệ vô sinh ngày càng tăng không chỉ là mối lo ngại cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 trên thế giới có khoảng hơn 80 triệu người vô sinh. Tỉ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh trên thế giới chiếm khoảng 10 -18%, tỉ lệ này ở Hoa Kì là 15% [32]. Ở Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 tỉ lệ vô sinh là 13 % [24].
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, tỉ lệ sinh đẻ được hạn chế thì nhu cầu cấp bách của các cặp vợ chồng vô sinh càng trở lên bức thiết, càng đòi hỏi vai trò trách nhiệm cao của người thầy thuốc sản phụ khoa. Cũng theo Tổ chức y tế thế giới công tác kế hoạch hóa gia đình bao gồm không chỉ là khống chế và kiểm soát sự gia tăng dân số mà còn phải tạo điều kiện cho những người không may bị vô sinh được quyền sinh sản. Quyền này được đưa vào chính sách hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu
Luận án Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh.Y học cổ truyền (YHCT) được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) ở nhiều quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam. Nhận thức được giá trị to lớn của YHCT, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương kết hợp YHCT trong hệ thống y tế quốc gia do vậy đã tạo ra một mạng lưới KCB bằng YHCT ở tất cả các tuyến từ trung ương đến địa phương. Tại địa phương, bệnh viện YHCT tuyến tỉnh đóng vai trò quan trọng vì đây cơ sở YHCT đầu ngành của tỉnh, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh YHCT chất lượng cao và chỉ đạo chuyên môn YHCT cho các cơ sở y tế địa phương.
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với xét nghiệm cận lâm sàng trong tiền sản giật nặng và kết quả mổ lấy thai ở những sản phụ này.Thai nghén là một tình trạng sinh lý bình thường, tuy nhiên một số ít trường hợp thai nghén có nguy cơ cho mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tiền sản giật là một trong những nguy cơ đó.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ (Theo quy định là từ tuần thứ 21 của quá trình mang thai). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh cho đến nay chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ
Similar to Nghien cuu dieu tri chua ngoai tu cung chua vo bang methotrexatdon lieu (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Nghien cuu dieu tri chua ngoai tu cung chua vo bang methotrexatdon lieu
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng
Methotrexatđơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử
cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy
hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc
để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC
có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100
tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3%
các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai
(1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ
1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống
kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh
viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường
hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu
năm 2006 đã là 646 trường hợp [19]. Tại bệnh viện phụ sản Hà Nội (BVPSHN) tỷ
lệ CNTC có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Theo số liệu của phòng Kế hoạch tổng
hợp, năm 2004 tỷ lệ CNTC / tổng số đẻ thường là 2,09% (316/15098), năm 2007 tỷ
lệ này là 2,76% (631/22880), đến năm 2010 tỷ lệ này đã tăng lên là 3,66%
(1095/29917).
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00036
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Hiện nay trên thế giới có 2 phương pháp điều trị CNTC chủ yếu là: điều trị ngoại
khoa (phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi), điều trị nội khoa bằng thuốc methotrexat
(MTX), ngoài ra phương pháp điều trị chỉ cần theo dõi trong các trường hợp
CNTC thể thoái triển…
Năm 1982, Tanaka T. lần đầu tiên áp dụng điều trị CNTC bằng MTX đạt tỷ lệ
thành công là 83%[49]. Đây là phương pháp điều trị không can thiệp vào vòi tử
cung, bảo tồn được chức năng sinh sản cho người bệnh. Người bệnh không phải
phẫu thuật, kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện và rất hiếm gặp tác dụng phụ. Từ sau
nghiên cứu này, rất nhiều tác giả khác như Lipscomb G.H., Stovall T., Ling Frank
W.,… đã chỉ định điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTX với tỷ lệ thành công từ 81%
đến 97%, tỷ lệ thông vòi tử cung sau điều trị từ 67% đến 83% [40] [41] [42]. Tại
Việt nam, Tạ Thị Thanh Thủy (Bệnh viện Phụ sản Hùng Vương) đã điều trị 110
trường hợp CNTC chưa vỡ bằng MTX trong 2 năm từ 1/2000 tới 3/2002 và tỷ lệ
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
thành công là 90,9% [22]. Nguyễn Văn Học (Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng) cũng
đã tiến hành nghiên cứu trên 160 trường hợp từ 7/2007- 10/2008 đạt tỷ lệ thành
công là 86,9%, bảo tồn độ thông vòi tử cung là 75,3% [16]. Vũ Thanh Vân
(BVPSTW) nghiên cứu trên 105 người bệnh từ 3/2005 – 7/2006 với tỷ lệ thành
công là 91,4% [24]. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên đã mở ra triển vọng
mới cho việc điều trị bảo tồn CNTC. Mặc dù phương pháp điều trị mới này không
thể thay thế hoàn toàn phương pháp phẫu thuật nhưng nó làm đa dạng thêm các
phương pháp điều trị CNTC, bo sung và hỗ trợ lẫn nhau mang lại lợi ích cũng như
hiệu quả cao nhất cho người bệnh.
Hiện nay, phác đồ điều trị CNTC bằng MTX thường dùng là phác đồ đơn liều và
phác đồ đa liều. Một phân tích tổng hợp của Barnhart K. (2003) cho thấy phác đồ
đơn liều được sử dụng nhiều hơn có tỷ lệ thành công là 88% [31]. Lipscomb
G.H.(2005) nghiên cứu trên 643 trường hợp, tỷ lệ thành công cho phác đồ đơn liều
là 90% (n=546) [43]. BVPSHN đang nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị CNTC
chưa vỡ bằng thuốc tiêm MTX và bước đầu đã có những kết quả khả quan.
Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị tại BVPSHN chúng tôi tiến hành
“Nghiên cứu điều trị CNTC chưa vỡ bằng Methotrexatđơn liều tại Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội năm 2011” với mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTXđơn liều.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 6
TỔNG QUAN 6
1.1. CHỬA NGOÀI TỬ CUNG 6
1.1.1. Định nghĩa 6
1.1.2. Nguyên nhân 6
1.1.3. Một số yếu tố nguy cơ gây CNTC 7
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.1.4. Phân loại vị trí chửa ngoài tử cung: 7
1.1.5. Chấn đoán chửa ngoài tử cung 8
1.1.6. Các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung 10
1.2. METHOTREXATE 14
1.2.1. Công thức hóa học: C20 H12 N80 14
1.2.2. Cấu trúc hóa học: 14
1.2.3. Cơ chế tác dụng: 14
1.2.4. Dược động học: 15
1.2.5. Chỉ định và chống chỉ định 15
1.2.6. Đường dùng: 16
1.2.7. Tác dụng không mong muốn: 16
1.2.8. Dự phòng và điều trị ngộ độc Methotrexate 17
1.3. ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG BẰNG METHOTREXATE 17
1.3.1. Phác đồ MTX đơn liều 17
1.3.2. Phác đồ MTX đa liều: Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Sử dụng MTX đường uống: 20
1.3.4. Sử dụng MTX tiêm trực tiếp tại khối chửa dưới hướng dẫn của siêu âm
hay nội soi: 20
1.3.5. Sử dụng MTX với các tác nhân khác: 21
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 23
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu: 23
2.2.3. Phác đổ đơn liều 20
2.2.4. Biến số nghiên cứu 24
2.2.5. Cách thức tiến hành và phương pháp thu thập số liệu 26
2.2.6. Xử lý số liệu 26
2.3. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 22
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 24
3.1.1. Tuổi 23
3.1.2. Nghề nghiệp 24
3.1.3. Tiền sử phụ khoa 24
3.1.4Tiền sử sản khoa 25
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG- CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU 25
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng 25
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng 26
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG MTX 32
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.3.1. Kết quả chung 32
3.3.2. Số liều methotrexate 32
3.3.3. Mối liên quan giữa kích thước khối chửa và liều MTX 33
3.3.4. Mối liên quan giữa nồng độ phCG và liều MTX 34
3.3.5. Tác dụng phụ của MTX 35
3.3.6. Thời gian theo dõi điều trị 35
BÀN LUẬN 40
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 40
4.1.1. Tuổi 40
4.1.2. Tiền sử sản – phụ khoa 40
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 41
4.. 2.1. Triệu chứng cơ năng 41
4.. 2.2. Triệu chứng thực thể 38
4.3. ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.39
4.3.1. Siêu âm 43
4.3.2. Xét nghiệmphCG 41
4.4 . KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 44
4.4.1. Tỷ lệ thành công 44
4.4.2. Liều lượng và phương pháp điều trị 45
4.4.3. Mối liên quan giữa kích thước khối chửa với liều MTX 47
4.4.4. Mối liên quan giữa nồng độ phCG và liều MTX 48
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.4.5. Tác dụng không mong muốn của thuốc 49
4.4.6Thời gian điều trị 50
KẾT LUẬN 51
KIẾN NGHỊ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế(2002 ), Dược Thư Quốc Gia, tr.485-487, 679-682.
2. Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Hà Nội (2006), Bài giảng Sản phụ khoa dùng cho
sau đại học, Nhà xuất bản Y học.
3. Dương Thị Cương(1992), “Chửa ngoài tử cung”, Bách khoa thư Bệnh học 1,
Trung tâm Quốc gia biên soạn từ diển Bách khoa Việt Nam, trang 119-21.
4. Dương Thị Cương(1992), “Chảy máu trong thời kỳ thai nghén”, Bài giảng phụ
khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 22-23
5. Trần Danh Cường(1999),“Đánh giá sự phối hợp giữa lâm sàng và một số
phương pháp thăm dò trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung”, Tạp chí thông tin y
dược, số chuyên đề sản phụ khoa, Viện thông tin Y học Trung ương, tr.19-21
6. Phan Trường Duyệt(1999), “Siêu âm chẩn đoán chửa ngoài tử cung”, Kỹ thuật
siêu âm và ứng dụng trong sản phụ khoa, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà
Nội, tr. 58-64
7. Phan Trường Duyệt- Đinh Thế Mỹ(1998), “Chửa ngoài tử cung”, Lâm sàng sản
phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.153-161, 384-396.
8. Lê Văn Điển(1998), “Thai ngoài tử cung”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 811-819.
9. Nguyễn Ngọc Hải(1991), “Nhận định tình hình chẩn đoán và điều trị thai ngoài
tử cung ở Viện trong 2 năm 1985-1988”, tr.28-29
10. Nguyễn Thị Bích Hiền(2001),“ Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chửa
ngoài tử cung, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị phẫu
thuật”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.11. Phạm
Thanh Hiền (1999), “Tình hình điều trị CNTC năm 1998 tại Bệnh viện Phụ sản
Trung ương”, Tạp chí thông tin Y học chuyên đề sản
khoa tháng 12, tr. 22-25.
12. Vương Tiến Hoà(2001),“Nhận xét về βhCG trong chẩn đoán sớm chửa ngoài
tử cung”, Y học thực hành, 12/2001, tr. 51-54.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
13. Vương Tiến Hoà (2003), Nghiên cứu một số yếu tố góp phần chẩn đoán sớm
chửa ngoài tử cung, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y Hà Nội,
tr.69-112.
14. Vương Tiến Hoà(2001), “Giá trị của hình ảnh siêu âm trong chẩn đoán sớm
chửa ngoài tử cung” Y học thực hành, 6/2004, tr. 30-33
15. Nguyễn Văn Học (2004),“Nghiên cứu sử dụng MTX trong điều trị chửa ngoài
tử cung chưa vỡ tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ Y học, Học
viện Quân y Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Học (2008), “Kết quả 160 ca điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTX
tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam (381), Tháng 5, Số
2/2011. Tr 30-34.
17. Nguyễn Việt Hùng (2010), “Điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTX tại khoa Phụ
Sản – Bệnh viện Bạch Mai ”, Tạp chí Y học thực hành (722), số 6/2010, tr. 49-51.
18. Dương Tử Kỳ(1978), “Chửa ngoài tử cung”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học Hà Nội, tr. 359-365.
19. Vũ Hoàng Lan, Đặng Thị Minh Nguyệt(2008) “Điều trị CNTC tại bệnh viện
Phụ sản Trung ương trong 6 tháng đầu năm 2000 và 6 tháng đầu năm 2006”, Tạp
chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh vol 12, supplement of No 4; tr.358-362.
20. Nguyễn Viết Tiến(1999), “Chửa ngoài tử cung”, Bài giảng Sản phụ khoa, nhà
xuất bản Hà Nội, tr.117.21. Nguyễn Thị Bích Thủy (2011), “ Nghiên cứu điều trị
chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexate đơn liều và đa liều tại bệnh viện
phụ
sản Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội..
22. Tạ Thị Thanh Thuỷ và Đỗ Danh Toàn(2004), “Điều trị thai ngoài tử cung với
MTX, một nghiên cứu thực nghiệm không so sánh tại Bệnhviện Hùng Vương”,
Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh việnPhụ sản Hùng Vương,thành phố Hồ Chí
Minh, tr.60-65.
23. Hà Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng
methotrexat tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2009″, Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội..
24. Vũ Thanh Vân(2006), “Điều trị chửa ngoài tử cung bằng methotrexate tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương từ 3/2005- 7/2006”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú
bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
25. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Dược lý học lâm sàng, Hà Nội, tr. 5511.
Phạm Thanh Hiền (1999), “Tình hình điều trị CNTC năm 1998 tại Bệnh viện Phụ
sản Trung ương”, Tạp chí thông tin Y học chuyên đề sản khoa tháng 12, tr. 22-25.
12. Vương Tiến Hoà(2001),“Nhận xét về βhCG trong chẩn đoán sớm chửa ngoài
tử cung”, Y học thực hành, 12/2001, tr. 51-54.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
13. Vương Tiến Hoà (2003), Nghiên cứu một số yếu tố góp phần chẩn đoán sớm
chửa ngoài tử cung, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y Hà Nội, tr.69-112.
14. Vương Tiến Hoà(2001), “Giá trị của hình ảnh siêu âm trong chẩn đoán sớm
chửa ngoài tử cung” Y học thực hành, 6/2004, tr. 30-33
15. Nguyễn Văn Học (2004),“Nghiên cứu sử dụng MTX trong điều trị chửa ngoài
tử cung chưa vỡ tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ Y học, Học
viện Quân y Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Học (2008), “Kết quả 160 ca điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTX
tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam (381), Tháng 5, Số
2/2011. Tr 30-34.
17. Nguyễn Việt Hùng (2010), “Điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTX tại khoa Phụ
Sản – Bệnh viện Bạch Mai ”, Tạp chí Y học thực hành (722), số 6/2010, tr. 49-51.
18. Dương Tử Kỳ(1978), “Chửa ngoài tử cung”, Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y
học Hà Nội, tr. 359-365.
19. Vũ Hoàng Lan, Đặng Thị Minh Nguyệt(2008) “Điều trị CNTC tại bệnh viện
Phụ sản Trung ương trong 6 tháng đầu năm 2000 và 6 tháng đầu năm 2006”, Tạp
chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh vol 12, supplement of No 4; tr.358-362.
20. Nguyễn Viết Tiến(1999), “Chửa ngoài tử cung”, Bài giảng Sản phụ
khoa, nhà xuất bản Hà Nội, tr.117.21. Nguyễn Thị Bích Thủy (2011), “ Nghiên cứu
điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexate đơn liều và đa liều tại bệnh
viện phụ sản Hà Nội”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà
Nội..
22. Tạ Thị Thanh Thuỷ và Đỗ Danh Toàn(2004), “Điều trị thai ngoài tử cung với
MTX, một nghiên cứu thực nghiệm không so sánh tại Bệnh viện Hùng Vương”,
Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh việnPhụ sản Hùng Vương,thành phố Hồ Chí
Minh, tr.60-65.
23. Hà Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng
methotrexat tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2009″, Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội..
24. Vũ Thanh Vân(2006), “Điều trị chửa ngoài tử cung bằng methotrexate tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương từ 3/2005- 7/2006”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú
bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
25. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Dược lý học lâm sàng, Hà Nội, tr. 556