NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
1) The document discusses post-term pregnancy (pregnancy lasting over 42 weeks). Post-term pregnancy occurs in 6-12% of pregnancies and can increase risks for the baby.
2) Causes of post-term pregnancy include inaccurate gestational age calculation, fetal growth restriction, and placental issues. Risks for the baby include stillbirth, meconium aspiration, and being large for gestational age.
3) The document outlines methods for assessing fetal well-being like non-stress tests and biophysical profile to monitor for signs of distress and determine need for induction of labor. Management involves careful monitoring and potential induction to avoid risks of prolonged pregnancy.
1) The document discusses post-term pregnancy (pregnancy lasting over 42 weeks). Post-term pregnancy occurs in 6-12% of pregnancies and can increase risks for the baby.
2) Causes of post-term pregnancy include inaccurate gestational age calculation, fetal growth restriction, and placental issues. Risks for the baby include stillbirth, meconium aspiration, and being large for gestational age.
3) The document outlines methods for assessing fetal well-being like non-stress tests and biophysical profile to monitor for signs of distress and determine need for induction of labor. Management involves careful monitoring and potential induction to avoid risks of prolonged pregnancy.
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
HIỆU QUẢ BỔ SUNG SỮA CÓ PREBIOTIC & PROBIOTIC ĐẾN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, TIÊU HÓA, MIỄN DỊCH CỦA TRẺ 18-36 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@yahoo.com
Dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoáTân Đoàn Duy
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân ngoại khoa tiêu hoá và các yếu tố liên quan(thời gian nằm viện, tuổi, tử vong sau phẫu thuật và đặc điểm dân số, bệnh lý)
DỰ PHÒNG SẨY THAI VÀ SINH NON: CẬP NHẬT 2019
PGS. TS. BS. Nguyễn Vũ Quốc Huy-Trường Đại học Y Dược Huế-Ủy viên BCH Hội Phụ Sản Việt Nam
Nội dung
1. Thai kỳ sớm có ra máu âm đạo
2. Phụ nữ sẩy thai liên tiếp
3. Thai phụ nguy cơ sinh non
4. Kết luận
NICE 2019: Khuyến cáo cho nghiên cứu trong tương lai
Các thử nghiệm nên có cỡ mẫu lớn, khảo sát ở thai phụ có biểu hiện dọa sẩy trước 12 tuần.
Tiêu chí khảo sát chính:
1. thai kỳ diễn tiến
2. thai sinh sống
3. tuổi thai lúc sinh
4. bất thường bẩm sinh
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BẤT THƯỜNG NHIỄM SẮC THỂ VỚI TĂNG KHOẢNG SÁNG SAU GÁY Ở TUỔI THAI TỪ 11 TUẦN ĐẾN 13 TUẦN 6
Phí tải :20.000đ
Liên hệ : quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
Danh sách các công ty trong nước đạt tiêu chuẩn GMP (30_05_2024).pdf
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
1. V Ũ V Ă N V I N H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DUY ÁNH
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ỹ Y H Ọ C
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
CỦA PROSTAGLANDIN E2 TRÊN NHỮNG THAI PHỤ
THIỂU ỐI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiểu ối là một bất thường
Khi chẩn đoán thiểu ối, đình chỉ thai sẽ được cân nhắc
Khởi phát chuyển dạ là biện pháp ưu tiên trong xử trí
thiểu ối
PGE2 được khuyến cáo nghiên cứu sử dụng trong
khởi phát chuyển dạ
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả khởi phát chuyển dạ của PGE2 đối
với thai thiểu ối tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả khởi
phát chuyển dạ của PGE2 đối với thai thiểu ối
6. TỔNG QUAN THIỂU ỐI
Sinh lý nước ối
• Buồng ối xuất hiện 12 ngày sau thụ tinh, nguồn gốc từ
huyết thanh mẹ
• Nồng độ và thành phần thay đổi theo tuổi thai
• Nước ối luôn có sự luân chuyển
• Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống và phát
triển của thai
• Thể tích ối tăng dần theo tuổi thai và giảm dần khi gần
đến ngày sinh
7. TỔNG QUAN THIỂU ỐI
Thiểu ối
Định nghĩa chưa thống nhất, có nhiều giới hạn
Nguyên nhân: thai bất thường, suy thai mạn tính,
thai quá ngày sinh, tổn thương màng ối
Hậu quả: phân su trong nước ối, tim thai chậm, hội
chứng Clifford, bệnh lý sơ sinh, tử vong chu sinh
Chẩn đoán: lâm sàng, siêu âm
Xử trí: test tác động và không tác động. Gây
chuyển dạ. Mổ lấy thai
8. TỔNG QUAN CHUYỂN DẠ
Sinh lý chuyển dạ
Quá trình sinh lý đưa thai và phần phụ ra khỏi buồng
tử cung qua đường âm đạo
3 giai đoạn: (1) xóa mở CTC, (2) sổ thai, (3) sổ rau
Thời gian 16 – 24 giờ/ con so, 8 – 12 giờ/ con rạ
Cơ chế: chưa rõ ràng: prostaglandin, estrogen và
progesteron, oxytocin và vasopressin…
Động lực: là CCTC
9. TỔNG QUAN KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ
Khởi phát chuyển dạ
Sự tác động chủ động tạo CCTC, mong muốn có
chuyển dạ, kết thúc bằng cuộc đẻ qua đường ÂĐ
KPCD cơ học: tách màng ối, bấm ối, làm tăng thể
tích buồng ối
KPCD bằng thuốc: oxytocin, đối kháng progesteron
qua tranh chấp receptor, prostaglandin
10. TỔNG QUAN PROSTAGLANDIN
Prostaglandin
o Phát hiện từ 1930 từ dịch tuyến tiền liệt
o Là một acid béo không no có 20 nguyên tử C gồm
một vòng 5 cạnh và hai chuỗi nhánh
o Phân 9 nhóm từ A đến I
o Tác dụng: co bóp cơ TC
11. TỔNG QUAN PROSTAGLANDIN E2
Prostaglandin E2
Công thức phân tử: C20H32O5
Chỉ định: KPCD
Chống chỉ định:
o Mẫn cảm
o Không có cơ chế đẻ đường âm đạo
o Cấp cứu sản khoa
Chế phẩm: Cerviprime gel (AstraZeneca)
12. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU PGE2 TRONG SẢN KHOA
M.L. Noah (1987): n=280, KPCD thành công 83%, đẻ
đường ÂĐ 78%
Paul Bernstein (1991): n=397, thành công 85%
Himangi S. Warke (1999): n=75, thành công 92%, đẻ
đường ÂĐ 81,3%
Nguyễn Mạnh Trí (2012): n=1211, thành công 97%,
đẻ đường ÂĐ 90,9%
Vũ Ngân Hà (2011): n=100, thành công 82%, đẻ
đường ÂĐ 76%
14. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn
o Tuổi thai ≥ 37 tuần, thiểu ối, một thai, ngôi chỏm
o Chưa chuyển dạ. Không suy thai
o Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
o Không có cơ chế đẻ đường âm đạo
o Tổn thương màng ối
o Chống chỉ định dùng PG
o Thai chết lưu, thai dị dạng
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả - tiến cứu
Cỡ mẫu:
Công thức
n = Z²(1-α/2) 2
).(
)1(
p
pp
ε
−
Chọn α = 0,05, ε = 0,1
Chọn p = 0,85 (Paul Bernstein)
Thay vào công thức: n = 67,79. Chọn n = 70
16. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Tiếp nhận ĐTNC tại phòng Khám
Khám, siêu âm, xét nghiệm => Loại trừ ĐTNC
Theo dõi tại khoa Sản bệnh
Xác định tuổi thai, CSO, Bishop
Test tác động và không tác động
Khởi phát chuyển dạ
Theo dõi sau bơm thuốc
Yếu tố chuyển dạ, cách sinh
Tác dụng không mong muốn, tai biến
17. Thu thập số liệu theo biểu mẫu
Làm sạch số liệu
Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm SPSS 16.0
Các thuật toán số sử dụng trong nghiên cứu:
• Tỷ lệ phần trăm (%).
• Kiểm định sự khác biệt: χ2 Test, Student –Test.
• Sự khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05
XỬ LÝ SỐ LIỆU
18. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Thuốc đã được chứng minh an toàn
ĐTNC được cung cấp thông tin về mục tiêu, phương
pháp nghiên cứu, tác dụng không mong muốn
ĐTNC chỉ chọn khi đồng ý và tự nguyện tham gia
Đảm bảo quy trình sử dụng thuốc an toàn
Thông tin cá nhân được giữ kín
Dừng nghiên cứu và xử trí khi có tai biến
20. ĐẶC ĐIỂM ĐTNC
Tuổi sản phụ
Tuổi trung bình : 27,8 ± 4,1
M.L. Noah : 27,2
Paul Bernstein : 28,2
21. ĐẶC ĐIỂM ĐTNC
Nghề nghiệp
Vũ Ngân Hà : công chức 49%
Lê Quang Hòa : công chức 40,7
Nghề nghiệp n %
Công chức 41 58,6
Công nhân 4 5,7
Làm ruộng 3 4,3
Tự do 22 31,4
Tổng 70 100
22. ĐẶC ĐIỂM ĐTNC
Số lần sinh
Tỷ lệ con so: 68,6%/ 31,4%
Himangi S.Warke: con so 72,1%
Nguyễn Mạnh Trí: con so: 68,4%
23. ĐẶC ĐIỂM ĐTNC
Tuổi thai
Tuổi thai trung bình : 40,1 ± 0,4
Paul Bernstein : 40,2
Vũ Ngân Hà : 40,3
Tuổi thai (tuần ) n Tỷ lệ %
37 - 39 9 12,9
40 39 55,7
41 18 25,7
42 4 5,7
Tổng số 70 100
24. ĐẶC ĐIỂM ĐTNC
Chỉ số ối
CSO
Tuổi thai ≤ 40 >40 n
37 – 39 5 4 9
40 18 21 39
41 8 10 18
42 2 2 4
n 33 (47,1) 37 (52,9) 70
25. ĐẶC ĐIỂM ĐTNC
Bishop trước KPCD
Bishop trung bình : 2,8 ± 0,9
Paul Bernstein : 2,75
Nguyễn Mạnh Trí : 3,0
Chỉ số Bishop n Tỷ lệ %
1 4 5,7
2 26 37,1
3 20 28,6
4 20 28,6
Tổng số 70 100
26. KẾT QUẢ KPCD
Thay đổi chỉ số Bishop
Bishop
Thời gian
Thấp
nhất
Cao
nhất
X ± SD p
0 giờ 1 4 2,80 ± 0,93
2 giờ 3 10 7,60 ± 1,83 p2-0<0,001
4 giờ 4 10 8,57 ± 1,62 p4-2<0,001
6 giờ 5 13 9,24 ± 1,74 p6-4<0,001
8 giờ 6 13 9,89 ± 1,98 p8-6<0,001
10 giờ 7 13 10,08 ± 1,90 p10-8<0,001
12 giờ 9 13 10,67 ± 2,31 p12-10<0,001
Sau 4 giờ: Bishop > 8
27. KẾT QUẢ KPCD
Tỷ lệ KPCD thành công
Kết quả n %
Thành công mức 1 61 87,1%
Thành công mức 2 59 84,3%
Thành công thực sự 58 82,9%
Thất bại 9 12,9%
Tổng 70 100
Vũ Ngân Hà : 82%
Nguyễn Mạnh Trí : 97%
28. KẾT QUẢ KPCD
Tỷ lệ đẻ đường âm đạo và cách thức đẻ
Tỷ lệ đẻ đường âm đạo : 82,9%
Paul Bernstein : 85,0%
Nguyễn Mạnh Trí : 90,9%
29. KẾT QUẢ KPCD
Tỷ lệ đẻ đường âm đạo theo thời gian
22,4% 63,8% 13,8%
30. KẾT QUẢ KPCD
Thời gian KPCD thành công
Himangi S.W : thời gian từ khi KPCD đến lúc đẻ là 10,34 giờ
Vũ Ngân Hà : thời gian từ khi KPCD đến lúc đẻ là 8,45 giờ
Thời gian (giờ)
Kết quả n Con so Con rạ Trung bình
Thành công mức 1 61 5,1 ± 1,5 4,0 ± 1,9 4,97 ± 1,56
Thành công mức 2 59 7,6 ± 2,6 6,3 ± 3,1 7,73 ± 2,71
Thành công thực sự 58 8,39 ± 3,52
31. KẾT QUẢ KPCD
Tỷ lệ KPCD thành công với hàm lượng thuốc sử dụng
Liều Con so Con rạ Chung
Liều trung bình 0,521 ± 0,015 0,523 ± 0,023 0,522 ± 0,018
Liều thấp nhất 0,491 0,475 0,5
Liều cao nhất 0,551 0,570 1,0
Liều thường dùng 0,5 0,5 0,5
32. TÁC ĐỘNG CỦA PGE2
Tác động lên thai
Tim thai n Tỷ lệ %
Bình thường 64 91,4
Chậm < 120l/p 4 5,7
Nhanh > 160 l/p 2 2,9
Tống số 70 100
Tim thai bất thường : 8,6%
Himangi S.W : 18%
Fraser : 12,5%
Paul Bernstein : 4,5%
33. TÁC ĐỘNG CỦA PGE2
Tác động lên trẻ sơ sinh
Apgar (1)
CSO
≤ 7 ®iÓm > 7 ®iÓm
n
n % n %
30 – 40 1 3,03 32 96,97 33
41 – 60 1 2,70 36 97,30 37
n 2 68 70
Apgar (1) >7 : 97,1%
Himangi S.W : 96%
Fraser : 98,2%
Paul Bernstein : 95%
34. TÁC ĐỘNG CỦA PGE2
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ n %
Nôn 1 1,4
Sốt 1 1,4
Không có 68 97,2
Tổng số 70 100
Tác dụng không mong muốn: 2,9%
Himangi S.W : 10,7%
Paul Bernstein : 4,0%
35. TÁC ĐỘNG CỦA PGE2
Tai biến
Tai biến : 5,7%
Himangi S.W : 4,3%
Paul Bernstein : 3,5%
Biến chứng n %
Chảy máu sau đẻ 1 1,4
Cơn co TC cường tính 3 4,3
Thai ngạt 2 2,9
Bình thường 64 91,4
Tổng số 70 100
36. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Tuổi sản phụ
Kết quả
Tuổi sản phụ
Thành công Thất bại n
<25 11 (78,6) 3 14
25 – 29 33 4 37
30 – 34 11 2 13
≥35 6 0 6
n 61 9 70
37. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Số lần sinh
Kết quả
Số lần sinh
Thành công Thất bại n
Con so 39 (81,2) 9 48
Con rạ 22 (100) 0 22
n 61 9 70
p<0,05
38. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Tuổi thai
Kết quả
Tuổi thai Thành công Thất bại n
37 – 39 6 (66,7) 3 9
40 36 (92,3) 3 39
41 16 (88,9) 2 18
42 3 (75,0) 1 4
n 61 9 70
39. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Bishop
Kết quả
Bishop Thành công Thất bại n
1 2 (50) 2 4
2 21 (80,8) 5 26
3 18 (90) 2 20
4 20 (100) 0 20
n 61 9 70
p<0,01
40. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
CSO và màu sắc ối
p<0,05
Kết quả
CSO Thành công Thất bại n
≤40 30 (90,9) 3 33
41 – 60 31 (83,8) 6 37
n 61 9 70
Kết quả
Màu sắc ối Thành công Thất bại n
Trong 55 (90,2) 6 61
Xanh 6 (66,7) 3 9
n 61 9 70
41. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Thuốc giảm co phối hợp
p<0,05
Kết quả
Thuốc giảm co
Thành công Thất bại n
Có dùng 53 (91,4) 5 58
Không dùng 8 (66,7) 4 12
n 61 9 70
42. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Thuốc oxytocine phối hợp
p<0,05
Kết quả
Oxytocine Thành công Thất bại n
Có dùng 19 (100) 0 19
Không dùng 42 (82,4) 9 51
n 61 9 70
43. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Trọng lượng sơ sinh
p<0,05
Kết quả
Trọng lượng
Thành công Thất bại n
n % n %
≤ 3500 51 91,07 5 8,93 56
>3500 10 71,43 4 28,57 14
n 61 9 70
45. HIỆU QUẢ CỦA PGE2
Hiệu quả KPCD là 87,1%. KPCD đến khi CTC mở hết là
84,3%. KPCD và sinh đường âm đạo thành công là 82,9%.
Sau 4 giờ KPCD, chỉ số Bishop trung bình là 8,6. Sau mỗi
2 giờ, chỉ số Bishop có thay đổi rõ rệt.
Thời gian trung bình từ khi bơm thuốc đến khi CTC ≥3cm
là 5,0 giờ, đến khi cổ tử cung mở hết là 7,7 giờ, đến khi đẻ
đường âm đạo là 8,4 giờ.
Tỷ lệ sản phụ sinh đường âm đạo trước 12 giờ là 86,2%.
46. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ KPCD
Chỉ số Bishop trước khi KPCD càng cao thì khả năng
KPCD thành công bằng PGE2 càng lớn (p <0,01)
Tỷ lệ KPCD thành công ở người con rạ cao hơn người con
so (p <0,05)
Tỷ lệ KPCD thành công ở thai có cân nặng ≤3500g cao
hơn tỷ lệ thành công ở những thai to > 3500g (p <0,05)
Tỷ lệ KPCD thành công tăng khi kết hợp oxytocine truyền
tĩnh mạch và các thuốc giảm co, làm mềm CTC (p <0,05)
Tỷ lệ KPCD thành công không liên quan đến mức độ thiểu
ối (p >0,05)
48. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy PG E2 là thuốc gây chuyển
dạ hiệu quả cao, ít tác dụng không mong muốn, rút ngắn thời
gian chuyển dạ và giảm tỷ lệ mổ lấy thai
Riêng với những trường hợp thiểu ối có chỉ số Bishop thấp,
nên sử dụng PG E2 gây chuyển dạ vì tỷ lệ thành công cũng
như mức độ an toàn chấp nhận được
Trong quá trình KPCD và theo dõi diễn biến chuyển dạ, có
thể phối hợp sử dụng oxytocine truyền tĩnh mạch và một số loại
thuốc giảm co và làm mềm CTC để tăng tỷ lệ thành công
KIẾN NGHỊ