1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Trần Đình Thắng
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA TRẮC NGHIỆM
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC GPCOG TRONG
CHẨN ĐOÁN SÀNG LỌC SA SÚT TRÍ TUỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Nội khoa
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Thắng
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sa sút trí tuệ là bệnh thường gặp ở người cao tuổi
Từ 5 – 10% người trên 60t bị SSTT, cứ sau mỗi khoảng 5
năm thì tăng lên gấp đôi.
Năm 2010, có 35 triệu người bị SSTT, chi phí điều trị 604 tỉ
đô la Mỹ
Nguyên nhân: do thoái hóa tuổi già, do mạch máu…
Nếu không được chẩn đoán, điều trị, bệnh sẽ ngày càng nặng
lên, người bệnh phụ thuộc vào người thân.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sàng lọc bằng các trắc nghiệm thần kinh tâm lý có vai trò quan
trọng trong chẩn đoán, điều trị sớm SSTT.
Trắc nghiệm thần kinh tâm lý có giá trị cao, dễ thực hiện là
mục tiêu của các nhà nghiên cứu trí nhớ.
Trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG là trắc nghiệm phần
nào đáp ứng được các yêu cầu trên.
Trắc nghiệm GPCOG đã được kiểm định ở nước ngoài, cho
giá trị cao, dễ sử dụng .
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về GPCOG
4. MỤC TIÊU
1. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của trắc nghiệm đánh giá
nhận thức GPCOG trong chẩn đoán sàng lọc sa sút trí tuệ.
2. So sánh giá trị của trắc nghiệm GPCOG với trắc nghiệm
MMSE.
5. 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về sa sút trí tuệ
• Sa sút trí tuệ là một hội chứng, có đặc điểm là sự suy giảm
nhiều chức năng nhận thức nhưng không kèm theo rối loạn
về ý thức.
• Gây trở ngại cho hoạt động xã hội và/hoặc nghề nghiệp.
• Đa số tiến triển nặng lên.
• Chẩn đoán, điều trị sớm sẽ ngăn chặn sự tiến triển của bệnh.
6. 1. TỔNG QUAN
Tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT:
Theo Sách thống kê và Chẩn đoán bệnh Tâm thần lần thứ IV, sửa
đổi năm 2000 (DSM- IV- TR, 2000):
A: Giảm nhận thực, biểu hiện bằng:
A1: Giảm trí nhớ
A2: Có kèm theo một trong các rối loạn sau:
- Mất ngôn ngữ .
- Mất thực dụng động tác.
- Mất nhận biết.
- Mất chức năng thực hiện.
B. Tiêu chuẩn A1, A2 gây trở ngại cho hoạt động xã hội/nghề
nghiệp, ngày càng nặng dần.
C. Suy giảm nhận thức ngoài cơn mê sảng.
7. 2. TỔNG QUAN
1.2. Trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm trí
thu gọn - MMSE.
Do Folstein mô tả từ năm 1975.
Gồm có 11 mục.
Tổng điểm từ 0 đến 30 điểm.
Thời gian làm trắc nghiệm khoảng 7 - 10 phút.
Điểm cắt để chẩn đoán sa sút trí tuệ là 24
Độ nhạy và độ đặc hiệu của trắc nghiệm từ 70 – 95%.
Sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán sàng lọc sa sút trí tuệ
8. 1. TỔNG QUAN
1.3 Trắc nghiệm đánh giá nhận thức GPCOG:
- Do Brodaty H. và cs tại Đại học New South Wales đề xuất từ
năm 2002.
- Trắc nghiệm này gồm:
• Thang điểm đánh giá nhận thức của bệnh nhân, tối đa là 9
điểm.
• Thang điểm đánh giá của người cung cấp thông tin, tối đa 6
điểm
- Thời gian làm từ 5 – 10 phút.
- Độ nhạy và độ đặc hiệu của trắc nghiệm Gpcog từ 70% - 98%.
9. 2. TỔNG QUAN
Đánh giá kết quả GPCOG
GPCOG
Bệnh nhân
GPCOG ≤ 4
Rối loạn nhận thức
5 ≤ GPCOG ≤ 8
(Nghi ngờ)
Chuyển sang bước 2
GPCOG = 9
Không có rối loạn
nhận thức
Ngươi cung cấp
thông tin
- Nếu bệnh nhân
được từ 0 đến 3 điểm
- Rối loạn nhận thức
-Người cung cấp
thông tin
- Nếu bệnh nhân
được từ 4 đến 6 điểm.
- Không bị rối loạn
nhận thức.
10. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu:
- Từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 9 năm 2013.
- Tại đơn vị nghiên cứu Trí nhớ và sa sút trí tuệ, Bệnh viện Lão
khoa Trung ương.
11. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.2 Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
- Giảm trí nhớ
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt.
- BN và người nhà đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Mắc các bệnh tâm thần: trầm cảm, TTPL...
- Không có khả năng làm trắc nghiệm thần kinh – tâm lý.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
12. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện.
Công cụ nghiên cứu:
• Bệnh án nghiên cứu theo mẫu,
• Trắc nghiệm sàng lọc MMSE, GPCOG,
• Bộ trắc nghiệm đánh giá nhận thức theo từng lĩnh vực,
• Các xét nghiệm cận lâm sàng.
13. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU:
BỆNH NHÂN (n = 139)
Suy giảm trí nhớ
SÀNG LỌC THEO MMSE SÀNG LỌC THEO GPCOG
- KHÁM LÂM SÀNG, KHÁM THẦN KINH – TÂM THẦN
- LÀM TRẮC NGHIỆM THẦN KINH – TÂM LÝ
- XÉT NGHIỆM MÁU, XQ PHỔI, SIÊU ÂM, ĐIỆN TIM
- CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ/ CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO
- CHẨN ĐOÁN SA SÚT TRÍ TUỆ THEO DSM – IV – TR
(102 bệnh nhân SSTT, 37 bệnh nhân không SSTT)
- TÍNH ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA GPCOG, MMSE
- SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA GPCOG VỚI MMSE
14. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.4. Thu thập, xử lý số liệu:
- Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
- Kiểm định kết quả bằng các thuật toán thông kê.
- Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của các trắc nghiệm với khoảng tin
cậy 95%.
- So sánh giá trị của trắc nghiệm GPCOG với MMSE.
15. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.5. Đạo đức nghiên cứu:
- Được Hội đồng chấm đề cương luận văn Thạc sĩ thông qua.
- Được lãnh đạo BV Lão khoa trung ương cho phép tiến hành.
- Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá công cụ mới trong chẩn
đoán sàng lọc sa sút trí tuệ.
- Được sự đồng ý tham gia của bệnh nhân và người nhà.
- Thông tin của bệnh nhân được tuyệt đối giữ kín.
16. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1.Chẩn đoán
37
102
0
20
40
60
80
100
120Sốbệnhnhân
Không sa sút trí tuệ Sa sút trí tuệ
CHẨN ĐOÁN
Thomas P.: bệnh 182, không bệnh 98.
Pirani A.: bệnh 132, không bệnh 68.
17. 3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.2.Giới tính
80
59
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Sốbệnhnhân
Nữ Nam
GIỚI TÍNH
Thomas P. : Nữ /nam 164/116
Pirani A.: 116/84
33. 3.4. SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA TRẮC NGHIỆM
GPCOG VÀ MMSE
• Brodaty (2006): Trắc nghiệm GPCOG, Mini-cog và MIS ngắn
gọn, có giá trị tượng đương với MMSE trong sàng lọc SSTT.
• Hội nghị đồng thuận về sa sút trí tuệ lần 3 của Canada (2006)
khuyến cáo: các trắc nghiệm GPCOG, 7MS, Dem Tect có giá
trị cao hơn MMSE trong sàng lọc SSTT.
• Khuyến cáo của NICE (2012): trắc nghiệm GPCOG, 6-IT có
giá trị thay thế MMSE trong sàng lọc SSTT.
• Cordell qua khuyến cáo của Hiệp hội Alzheimer (2013), trắc
nghiệm GPCOG, Mini-cog và MIS là các công cụ thích hợp
nhất để thay thế cho MMSE trong sàng lọc SSTT tại cộng
đồng.
34. 4. KẾT LUẬN
1. Độ nhạy, độ đặc hiệu của trắc nghiệm GPCOG:
Trắc nghiệm GPCOG có độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị chẩn
đoán đúng lần lượt là 95,1%, 78,4% và 90,7%.
2. So sánh giá trị của trắc nghiệm GPCOG và MMSE
Trắc nghiệm GPCOG và MMSE có giá trị tương đương
nhau trong sàng lọc sa sút trí tuệ.
Trắc nghiệm GPCOG tương đồng với MMSE ở mức độ cao.
Trắc nghiệm GPCOG có cấu trúc đơn giản, dễ thực hiện hơn
so với MMSE
35. KIẾN NGHỊ
• Tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về giá trị của GPCOG, đặc
biệt là các nghiên cứu sàng lọc sa sút trí tuệ trong cộng đồng.
• Phổ biến rộng rãi cho các thầy thuốc, nhân viên y tế biết cách
sử dụng và giá trị của GPCOG.