2. MỤC TIÊU
Biết được tình hình mắc VPQP ở trẻ em
Kể được các nguyên nhân chính và yếu tố thuận lợi
gây VPQP
Trình bày được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
của VPQP
Trình bày chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên
nhân, chẩn đoán phân biệt, biến chứng, tiến triển,
tiên lượng của VPQP
Trình bày được điều trị và phòng bệnh VPQP
3. Tình hình mắc VPQP
Định nghĩa:
VPQP là bệnh viêm các phế quản nhỏ, phế nang và
các tổ chức xung quanh phế nang rải rác ở cả hai
phổi, gây rối loạn trao đổi khí, tắc nghẽn đường thở,
dễ gây suy hô hấp và tử vong
4. Tình hình mắc VPQP
VPQP là bệnh hay gặp ở trẻ em
Là nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi,
sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng
Ở Việt nam,trung bình mỗi năm trẻ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp 3-5 lần, trong đó có 1-2 lần viêm
phổi
Tử vong do viêm phổi chiếm 75% tử vong do các
bệnh hô hấp và 30-35% tử vong chung ở trẻ em
5. NGUYÊN NHÂN
Virus : 60-70%
– Hợp bào hô hấp
– Cúm A,B
– Á cúm 1,2,3
– Adenovirus
– Rhinovirus
– Sởi
– Một số virus khác: thuỷ đậu, quai bi
6. NGUYÊN NHÂN
Vi khuẩn
Thường gặp
– Phế cầu
– Hemophilus influenzae
Các vi khuẩn khác
– Tụ cầu
– Liên cầu
– E coli
– Klebsiella pneumococus
8. YẾU TỐ THUẬN LỢI
Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, đặc biệt là sơ sinh
Trẻ đẻ thiếu cân (<2500gr)
Nuôi dưỡng kém, thiếu sữa mẹ, còi xương, suy dinh
dưỡng
Khí hậu lạnh, thời tiết thay đổi, độ ẩm cao
Thể tạng tiết dịch
Môi trường ô nhiễm: nhà cửa chật chội, ẩm thấp,
khói thuốc lá, bụi…
Sau mắc bệnh sởi, ho gà, cúm, thuỷ đậu …
9. TRIỆU CHỨNG
Khởi phát
Sốt nhẹ tăng dần hoặc sốt cao, mệt mỏi,quấy khóc, ăn
kém
Viêm long đường hô hấp trên: ngạt mũi, chảy nước
mũi, ho
Có thể rối loạn tiêu hoá: nôn chớ, tiêu chảy
Dấu hiệu thực thể ở phổi: chưa rõ
10. TRIỆU CHỨNG
Toàn phát
Tình trạng nhiễm khuẩn: sốt cao dao động, hạ thân
nhiệt ở trẻ nhỏ, mệt mỏi, quấy khóc, môi khô, lưỡi
bẩn…
11. TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng hô hấp:
Ho: ho khan hoặc ho xuất tiết đờm
Nhịp thở nhanh
Khó thở, cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp
thở, rút lõm lồng ngực
Dấu hiệu suy hô hấp: tím ở lưỡi,môi, đầu chi,
nhịp thở không đều, rối loạn nhịp thở, cơn ngừng
thở
12. TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng thực thể:
Gõ đục: khó phát hiện vì nhu mô phổi bị viêm
thường nhỏ. Có thể phát hiện hội chứng
đông đặc khi các ổ tổn thương tập chung dày
đặc một vùng
Gõ trong: nếu phổi có ứ khí
Nghe phổi: rales ẩm nhỏ hạt một hoặc hai
bên phổi. Có thể có rales ẩm to hạt, rales rít,
rales ngáy
13. XÉT NGHIỆM
X quang tim phổi:
Đám mờ nhỏ không đều, rải rác 2 phổi, tập
chung chủ yếu ở vùng rốn phổi, cạnh tim, có
thể tập chung ở một thuỳ hoặc một phân
thùy phổi.
Có thể có biến chứng như ứ khí phổi, xẹp
phổi,tràn dịch màng phổi
15. XÉT NGHIỆM
CTM
BC tăng
Đa nhân trung tính tăng
CRP, PCT
Có suy hô hấp: đo khí máu
Tìm nguyên nhân: vi khuẩn hoặc virus trong
dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản hoặc máu
16. Chẩn đoán
∆ xác định: Ho
Nhịp thở nhanh
Rút lõm lồng ngực
Nặng: biểu hiện suy hô hấp
Phổi rales ẩm nhỏ hạt, có thể kèm rales
rít,rales ngáy
X quang: nốt mờ rải rác
17. CHẨN ĐOÁN
∆ nguyên nhân
Cấy, phân lập VK,VR trong dịch tỵ hầu, dịch
phế quản
∆ biến chứng
Xẹp phổi, tràn dịch, tràn khí màng phổi, suy
tim, nhiễm trùng huyết
18. CHẨN ĐOÁN
∆ phân biệt
Viêm tiểu phế quản
Ho gà
Dị vật đường thở
19. THỂ LÂM SÀNG
Viêm phổi do virus
Virus là nguyên nhân thường gặp nhất
Tiền triệu viêm long hô hấp trên
Nghe phổi ran rải rác và có tiếng khò khè
X quang sự thâm nhiễm lan tràn hai phế
trường, thường có hình ảnh ứ khí nặng
BC bình thường hoặc tăng nhẹ, chủ yếu là
lympho, CRP bình thường hoặc tăng nhẹ
20. THỂ LÂM SÀNG
Viêm phổi do Pneumococcus (Phế cầu)
Bệnh khởi phát đột ngột với dấu hiệu sốt cao,
ho, đau ngực thường thấy ở trẻ lớn.
Trẻ nhỏ khởi phát bằng viêm hô hấp trên, đột
ngột sốt , kích thích, khó thở và có thể tím.
Khám thực thể có thể thấy hội chứng đông đặc
và các ran phế quản, ran ẩm.
X quang phổi có thể thấy các vùng đông đặc
21. THỂ LÂM SÀNG
Viêm phổi do Haemophilus Influenzae
HI type b là nhiễm trùng thường gặp và nặng
Bệnh xảy ra vào mùa đông và mùa xuân
Trẻ có ho, thở nhanh, khó thở,RLLN, nghe phổi
có ran ẩm và ran phế quản
Một số trẻ có TDMP, viêm tai giữa kèm theo
Biến chứng thường gặp là viêm màng não,
viêm màng ngoài tim, nhiễm trùng huyết
22. THỂ LÂM SÀNG
Viêm phổi do mycoplasma
Mycoplasma là nguyên nhân chính gây viêm
phổi ở trẻ tuổi học đường và thanh niên
Bệnh có thể khởi phát đột ngột, thường là từ từ
với các triệu chứng đau đầu, khó chịu, sốt,
chảy mũi và đau họng.
Sau đó tiến triển với các triệu chứng của
đường hô hấp dưới gồm khàn giọng và ho.
23. THỂ LÂM SÀNG
Ho tiến triển nặng dần trong 2 tuần đầu, sau đó
giảm từ từ trong 3-4 tuần
Nghe phổi có ran nổ hoặc ran ẩm nhỏ hạt, có
thể ran phế quản giống như trong hen và
VTPQ
X quang phổi không đặc hiệu, hình ảnh của
viêm tổ chức kẽ hoặc phế quản phổi tập
trung ở những thùy dưới với những nốt thâm
nhiễm dày đặc ở rốn phổi một bên, 75%các
trường hợp .
24. THỂ LÂM SÀNG
Đôi khi có hình ảnh viêm thùy phổi.
Hạch rốn phổi gặp ở 33% các bệnh nhân.
Chẩn đoán xác định dựa vào cấy dịch tỵ hầu,
huyết thanh chẩn đoán hoặc test IgM
Mycoplasma pneumoniae dương tính ( test
chẩn đoán nhanh, PCR).
25. TIẾN TRIỂN
Nếu phát hiện và điều trị sớm, đúng: triệu
chứng giảm sau 1-2 ngày, khỏi sau 5-7 ngày
Trường hợp nặng: sơ sinh, SDD, còi xương,
hoặc do VK có độc lực mạnh: bệnh tiến triển
nhanh, nhiễm trùng nhiễm độc nặng, trẻ dễ
suy hô hấp và tử vong
26. BIẾN CHỨNG
Suy tim: thường gặp ở trẻ nhỏ, nhất là ở
những trẻ có kèm bệnh tim bẩm sinh
Shock, truỵ mạch do thiếu oxy kéo dài hoặc
do nhiễm trùng nặng.
Nhiễm trùng huyết
Xẹp phổi: đặc biệt cần chú ý ở trẻ nhỏ
Tràn khí, tràn dịch màng phổi ….
Khí phế thũng
27. ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc
– Chống nhiễm khuẩn
– Chống suy hô hấp
– Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, thăng
bằng toan kiềm
– Điều trị biến chứng
28. ĐIỀU TRỊ
Chống nhiễm khuẩn
Điều trị theo nguyên nhân nếu xác định được
nguyên nhân
Nếu không xác định được nguyên nhân, điều
trị theo khuyến cáo của WHO
29. ĐIỀU TRỊ
– Trường hợp nhẹ: Kháng sinh uống hoặc tiêm
Amoxicillin uống 50-100mg/kg/ngày,
tiêm 100-150 mg/kg/ngày, chia 2-3 lần
Cotrimoxazol: uống 12mg/kg/ngày
Trimethoprim và 30-45mg/kg/ngày
Sulfamethoxazol, chia 2 lần
Benzyl Penicillin:100000 đv/kg/ngày tiêm
30. ĐIỀU TRỊ
– Trường hợp nặng: trẻ cần phải được nhập
bệnh viện để điều trị.
Benzyl Penicillin + Gentamicin
(3-5mg/kg/ngày TB)
Chloramphenicol.: 50-100mg/kg/ngày tiêm
Cephalosporin.: tiêm 80-150mg/kg/ngày
Nếu do tụ cầu: Oxacillin hoặc Cloxacillin
hoặc Methicillin, kết hợp Gentamicin.
31. ĐIỀU TRỊ
Chống suy hô hấp
Đặt trẻ nằm nơi thoáng mát
Thông thoáng đường thở
Thở oxy khi khó thở,tím tái
Khi trẻ tím nặng, ngừng thở: đặt nội khí
quản, bóp bóng hỗ trợ
32. ĐIỀU TRỊ
Bồi phụ nước, điện giải, điều chỉnh thăng bằng toan
kiềm tuỳ theo tình trạng bệnh nhân
Chăm sóc
Theo dõi: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, huyết áp
Cho ăn và bú mẹ đầy đủ. Nếu trẻ không bú thì đổ
thìa, cho ăn bằng sonde
Uống nước đầy đủ để bổ xung lượng nước mất
Làm dịu đau họng, ho bằng thảo dược
Xoay trẻ thường xuyên, tránh nằm lâu một tư thế
33. PHÒNG BỆNH
Bảo đảm sức khoẻ bà mẹ khi mang thai, giảm tỷ lệ
trẻ sinh thiếu tháng,thiếu cân, dị tật bẩm sinh
Vệ sinh môi trường sạch sẽ
Nuôi con bằng sữa mẹ, ăn sam theo ô vuông thức
ăn
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch
Phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn hô
hấp cấp và mãn