SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” là
công trình nghiên cứu thực sự do cá nhân thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của
PGS, TS Nguyễn Hồng Vân - Trưởng khoa Kinh tế - Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam.
Các số liệu, dữ liệu, thông tin được trình bày trong luận văn này là trung
thực, phản ánh đúng thực tiễn địa phương.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả
Lê Hồng Minh
LỜI CẢM ƠN
i
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của các thầy, các nhà khoa học, nhà quản lý, các cá nhân để đề tài của tôi
được hoàn thiện.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Viện đào tạo sau đại học của Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam; các Thầy, Cô Chủ nhiệm lớp, các Thầy, Cô tham gia
giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế (2013 - 2015) đã quan tâm, tạo điều kiện
và cung cấp những kiến thức rất hữu ích giúp tôi thực hiện nghiên cứu này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS, TS Nguyễn Hồng Vân -
Trưởng khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Người trực tiếp hướng
dẫn khoa học hết sức tận tình, chu đáo đã giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo
Huyện uỷ, Uỷ ban Nhân dân huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng cùng các đồng
chí, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Lê Hồng Minh
MỤC LỤC
ii
Bảng 2.1: Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm.............................................36
Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải.....................36
(Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải)...................37
Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng....................37
Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng....................38
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
QLNN Quản lý nhà nước
HĐDL Hoạt động du lịch
KT - XH Kinh tế - xã hội
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đảng CSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc
IUCN Tổ chức Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
AFAP Quỹ Austrailia vì Nhân dân Châu Á Thái Bình Dương
Nxb. Nhà xuất bản
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm 33
2.2 Phân đoạn các thị trường khách quốc tế tính đến tháng 8/2014 34
2.3 Cơ cấu khách nội địa giai đoạn 2010 – 2014 35
2.4 Kết quả lấy ý kiến về môi trường tại huyện Cát Hải 44
2.5
Kết quả lấy ý kiến sự hiểu biết về Cát Hải qua các kênh thông
tin
48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số
biểu đồ
Tên bảng Trang
2.1 Tăng trưởng của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014 28
2.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014 29
iv
2.3 Số lượt khách du lịch giai đoạn 2010-2014 34
2.4 Tổ chức quản lý du lịch huyện Cát Hải 40
2.5 Doanh thu du lịch huyện Cát Hải giai đoạn 2010 - 2014 54
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước gần 30 năm qua và sau 10 năm thực
hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, ngành du lịch đã có nhiều
khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của mình trong nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan
tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp không khói" này. Công tác quản lý nhà nước
(QLNN) đối với hoạt động du lịch (HĐDL) luôn được tăng cường, đổi mới, từng
bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Nằm ở Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng có một vị trí quan trọng trong cực tăng
trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
XI đã xác định: xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng hiện đại, trung tâm
công nghiệp thương mại, du lịch, dịch vụ của vùng duyên hải Bắc bộ; phát triển du
lịch là hướng chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
theo hướng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng vùng biển, kết hợp với du lịch văn hoá.
Để thu hút khách du lịch đến với Hải Phòng, thành phố và ngành du lịch Hải
Phòng cần khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch ở huyện Cát Hải.
2
Là một trong hai huyện đảo của thành phố Hải Phòng, Cát Hải có rất nhiều
điều kiện và lợi thế về phát triển du lịch, đã và đang là điểm đến có sức hấp dẫn
đối với du khách trong và ngoài nước. Huyện Cát Hải có diện tích tự nhiên gần
345 km2
, gồm 366 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai đảo lớn là đảo Cát Hải và đảo
Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có vẻ đẹp hoang sơ và hùng vĩ, còn được mệnh danh là
Hòn Ngọc của Vịnh Bắc Bộ - nơi thiên đường mộng mơ với đầy đủ sắc thái rừng -
núi - biển - đảo. Từ năm 2004, quần đảo Cát Bà của huyện Cát Hải đã được
UNESCO chính thức công nhận là Khu Dự trữ Sinh quyển thiên nhiên thế giới và
năm 2013 được công nhận là Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt. Huyện Cát
Hải đã trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, số lượng khách đến
Cát Hải hiện nay đạt trên 1.350.000 lượt (trong đó có 354.000 lượt khách quốc tế)
và ngành du lịch - dịch vụ đã đạt tỷ trọng 70,4% trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Công tác QLNN đối với HĐDL được Đảng bộ và chính quyền huyện quan tâm
củng cố thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có
nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của huyện; QLNN đối với hoạt động này ở huyện Cát Hải còn
những hạn chế nhất định. Theo báo cáo tổng kết năm 2012 của Huyện ủy Cát Hải
“...công tác quản lý không theo kịp tốc độ phát triển; công tác quảng bá xúc tiến
thu hút khách còn nhiều bất cập, chưa quảng bá được hình ảnh một cách rộng
khắp để thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Sản phẩm du lịch hầu hết khá
đơn điệu, trùng lắp; chất lượng các dịch vụ còn yếu, các điểm và tuyến du lịch đa
số chỉ mới được đầu tư mức nhỏ lẻ trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn
có..doanh thu từ du lịch - dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế”[1, tr.9].
3
Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong cơ cấu GDP, góp phần động lực phát triển KT-XH cho thành phố
nói chung, huyện đảo nói riêng, nâng cao lợi thế, phấn đấu thu hút lượng khách đạt
2 triệu lượt người vào năm 2020, công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải
cần được đổi mới một cách toàn diện, để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH
của huyện, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch
huyện đảo Cát Hải trong thời gian tới.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố
Hải Phòng” cho luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực
tiễn đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác
QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải, đề xuất được phương hướng và giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với HĐDL tại đây, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của huyện
Cát Hải nói riêng và của thành phố Hải Phòng nói chung phát triển nhanh và bền
vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề
chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với HĐDL.
- Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải từ
năm 2010 đến nay; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện công tác QLNN đối với
HĐDL tại huyện Cát Hải, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của
huyện giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện
đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
4
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu QLNN của
chính quyền cấp huyện đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Cát Hải. Thời
gian khảo sát thực trạng từ năm 2010 đến năm 2014; các giải pháp dự kiến đề xuất
cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về công tác QLNN nói
chung và QLNN đối với HĐDL nói riêng. Trong đó, chủ yếu các phương pháp:
phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, điều tra xã hội
học, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có nghiên cứu, tham khảo các văn bản
chuyên đề về phát triển du lịch và công tác QLNN đối với HĐDL của Thành ủy
Hải Phòng, Huyện ủy Cát Hải, các báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình kinh tế - xã
hội của Huyện ủy, UBND huyện từ năm 2010 đến nay, phân tích, so sánh, đánh giá
về các tư liệu, số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn ở
huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Đồng thời, đề tài có sự kế thừa, tham khảo,
chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học có liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác
QLNN đối với HĐDL; kinh nghiệm QLNN về du lịch của một số địa phương trong
nước. Trên cơ sở đó, đề ra những vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện QLNN về du
lịch.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
công tác xây dựng, thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công tác
QLNN đối với HĐDL của huyện Cát Hải. Đồng thời, luận văn cũng cung cấp
những luận chứng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn có tính khoa học cho các đồng
chí làm công tác QLNN đối với HĐDL, các nhà lãnh đạo, quản lí cấp huyện, lãnh
đạo Huyện uỷ Cát Hải, Thành uỷ Hải Phòng tham khảo trong quá trình chỉ đạo,
5
tham mưu, triển khai, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan tới công tác QLNN
đối với HĐDL trong tình hình hiện nay.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận văn
có 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch tại huyện Cát Hải.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá-xã hội và đang
phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do
hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau
mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc
với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những
6
mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên
ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính
là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống
khác hẳn nơi định cư [46, tr.28].
Theo Luật Du lịch của Việt Nam (14/6/2005): “Du lịch là hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định” [38, tr.2].
Như vậy, tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:
- Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội.
- Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của
các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm
phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân
hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
- Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng
thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch
Trước đây, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một hoạt động mang
tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của
con người, hoạt động du lịch không được coi là hoạt động kinh tế, không mang
tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, khi du lịch được nhiều
quốc gia trên thế giới xem là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm về hoạt
động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn.
Theo Luật Du lịch của Việt Nam (14/6/2005): "Hoạt động du lịch là hoạt
động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch" [38, tr.2].
Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh:
Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm
7
thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để
tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật... Thứ hai,
“tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người hoạt động tổ chức lưu
trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh
doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng
dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các
tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ
hoạt động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch”
nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi
tham gia HĐDL theo đúng luật định.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra một
số đặc điểm chủ yếu của hoạt động du lịch như sau:
Một là, hoạt động du lịch có tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Khi điều kiện kinh tế chưa phát triển, người ta coi du lịch như một hiện
tượng xã hội mang tính nhân văn nhằm làm phong phú thêm nhận thức con người.
Điều kiện kinh tế phát triển hơn, người ta nhận thức được du lịch không còn là một
hiện tượng xã hội đơn thuần mà còn là một hoạt động kinh tế, trong đó những hoạt
động dịch vụ phối hợp với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Ở các
nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày
càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa
mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang đặc điểm riêng mà các ngành
dịch vụ khác không có [24, tr.62].
Hai là, hoạt động du lịch là loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vật
chất và tinh thần của khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Khi kinh doanh du lịch phát triển, trở thành một hệ thống mang tính tổng
hợp trên phạm vi vùng miền không chỉ của một quốc gia thì người ta coi du lịch là
một loại hình dịch vụ với toàn bộ các hoạt động mà mục tiêu là kết hợp giá trị của
các tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn với các dịch vụ, hàng hoá để tạo ra
8
sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách. Thực tế hiện nay cho thấy, ở
nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du
lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý
trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động
của con người.
Ba là, hoạt động cung ứng và tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra trong
cùng một thời gian và không gian.
Khác với các hàng hoá thông thường có quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn
ra ở từng thời gian và địa điểm khác nhau, việc tiêu dùng các dịch vụ và một số
hàng hóa (sản phẩm, thức ăn, đồ uống...) xảy ra cùng một thời gian và địa điểm với
việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch
vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi
có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du
lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có
những đặc thù riêng [31, tr.25].
Bốn là, đất nước và cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động du lịch được
hưởng những lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội..
Ngày nay trên thế giới, du lịch đang phát triển với tốc độ nhanh, trở thành
một hiện tượng phổ biến trong đời sống KT - XH của các quốc gia. Du lịch không
chỉ đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn
hóa, xã hội...Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích
kinh tế. Vì vậy, nhiều nước đã đưa du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động du lịch ngoài việc
thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại
lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia và cá nhân, tổ chức thực hiện
hoạt động du lịch.
Năm là, hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn
định.
9
Hoạt động du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã
hội và chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc. Hơn thế nữa, khi có những biến động chính trị, xã hội ở một
khu vực, quốc gia, địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm
sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ngược lại, HĐDL
chính là sứ giả của hoà bình và tình hữu nghị bởi nhờ các chuyến giao lưu quốc tế,
các quốc gia dân tộc sẽ xích lại gần nhau hơn nhờ sự hiểu biết và học hỏi được ở
nhau, từ đó tăng cường thêm mối quan hệ và tình đoàn kết quốc tế của các quốc
gia, các dân tộc trên thế giới.
1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản
lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất..”
[13, tr.23]. Tức là, theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để
đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C.Mác đã tiếp cận
khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý:“Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để
đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [25, tr.136]. Theo
cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
10
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau
cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì trật tự xã hội và đem lại lợi
ích chung cho toàn xã hội. Nhà nước là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng của
xã hội, là sản phẩm của chế độ kinh tế nhất định. Tuy nhiên, nhà nước cũng tác
động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của
sản xuất xã hội cũng như đến các hiện tượng xã hội khác. Do đó quản lý nhà nước
là một lĩnh vực công tác hết sức quan trọng, có tác động rất lớn đối với sự ổn định,
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
“Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [26, tr.407]. Như vậy, Quản lý nhà nước bao gồm toàn
bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc
chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối
tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và
trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước để
duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất
lớn vào khuôn khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ
phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề QLNN đối với HĐDL là một vấn đế cần
thiết được đặt lên hàng đầu.
11
Theo quan điểm chung nhất có thể hiểu: QLNN đối với HĐDL là phương
thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho
HĐDL vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế [23, tr.81].
Như vậy, nói đến QLNN đối với HĐDL là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế
đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt khác,
phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch... thích hợp để
quản lý HĐDL. Với tư cách là đối tượng quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận
động trên cở sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Với tư cách là cơ sở và là công cụ để Nhà nước
thực hiện sự quản lý, pháp luật, chính sách, quy hoạch... phải được xây dựng trên
cơ sở chính xác, đầy đủ, thống nhất là những chuẩn mực để đối tượng quản lý dựa
vào đó vận động, phát triển và để chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát
đối tượng quản lý.
QLNN đối với HĐDL là tạo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng,
hỗ trợ, thúc đẩy các HĐDL phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các
lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát HĐDL nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn
nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật [23, tr.82].
1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Một là, Nhà nước có vai trò tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn
ra trong nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động
và nhạy cảm. Vì vậy, HĐDL đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để
đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là
người quản lý, vừa là người tổ chức HĐDL. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc
tạo lập một môi trường thuận lợi, lành mạnh, rõ ràng, bình đẳng nhưng chặt chẽ
12
nhằm đảm bảo sự công bằng, quyền lợi chính đáng cho các chủ thể và khách thể
tham gia hoạt động du lịch.
Hai là, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý
hoạt động du lịch.
Sự phát triển của du lịch đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định, công tác
QLNN hoạt động du lịch có nhiệm vụ quan trọng là tạo ra và bảo đảm các điều
kiện đó. Trong nền kinh tế thị trường, HĐDL diễn ra hết sức phức tạp với sự đa
dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động.... Do đó, để hoàn thành
sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch,... và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý HĐDL.
Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một bộ
máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước có trình độ, năng lực thật sự.
Trong quá trình HĐDL thì bên cạnh những mặt tích cực còn có thể xuất hiện
những tiêu cực gây thiệt hại cho KT-XH, cho chính các chủ thể tham gia. Nhà
nước trên cơ sở nắm bắt những quy luật vận động khách quan của nền kinh tế, định
hướng cho HĐDL phát triển theo hướng tích cực, hạn chế tiêu cực để nhanh chóng
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ QLNN phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung
ương đến địa phương.
Bốn là, để đảm bảo hiệu quả, hiệu lực thực hiện, công tác QLNN đối với
HĐDL phải tôn trọng nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ.
Các chủ trương, chính sách, luật pháp có liên quan đến hoạt động du lịch
phải được công khai cho các chủ thể tham gia biết, đặc biệt là các thủ tục hành
chính. Đồng thời, phải xác định rõ phạm vi can thiệp của Nhà nước vào HĐDL.
QLNN phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh, đề cao tính tự chịu
trách nhiệm của cá nhân, tập thể trước pháp luật. Các chủ trương, chính sách có
liên quan đến HĐDL phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích hợp pháp của các chủ thể
tham gia HĐDL, các chủ thể phải tham gia đóng góp ý kiến, phản ánh, giám sát về
13
các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước.
1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Thứ nhất, vai trò định hướng :
Vai trò định hướng của Nhà nước được thực hiện thông qua chức năng
hoạch định việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế - xã hội, các
chương trình mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, phân tích và xây dựng các
chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây
dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án
cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đồng
thời, thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du
lịch. Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng
hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi
trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
Thứ hai, vai trò tổ chức và phối hợp:
Du lịch là một ngành KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
khác. Để du lịch phát triển tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định, quy chế
nhằm điều hòa lợi ích cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các
ngành, lĩnh vực có liên quan. Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống
tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để giải quyết hàng loạt các vấn đề
mang tính vĩ mô mà từng tập thể, cá nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết.
Đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy này để thực hiện những vấn đề thuộc về
quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy
hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. Đồng thời,
hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về HĐDL với các cấp
trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch từ trung ương đến địa phương.
14
Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp
giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế,
thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác
quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký
kết [48, tr.12].
Thứ ba, vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường:
Vai trò QLNN đối với HĐDL không nằm ngoài mục đích hỗ trợ và tạo điều
kiện cho du lịch phát triển nhanh và bền vững. Theo đó, Nhà nước sử dụng các
biện pháp can thiệp vào HĐDL nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ
nguồn lực một cách tối ưu, điều tiết các hoạt động du lịch cho phù hợp và thúc đẩy
phát triển KT-XH hài hòa với giá trị văn hóa truyền thống của một quốc gia, địa
phương. Để thực hiện điều đó, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các chủ
thể hoạt động theo định hướng đã vạch ra; mặt khác, Nhà nước can thiệp, điều tiết
thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong HĐDL ở nước ta
hiện nay, một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành là
cạnh tranh chưa bình đẳng, thiếu lành mạnh. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều
tiết mạnh.
Thứ tư, vai trò kiểm soát:
Nội dung này bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước giám sát hoạt
động của mọi chủ thể hoạt động du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể
đó nhằm phát hiện và xử lý những sai sót, những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng
hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định
điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về HĐDL. Hệ thống
kiểm soát của Nhà nước chủ yếu kiểm soát những kết quả đầu ra để phát hiện sai
lệch so với chuẩn mực đã được xác định (như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển của ngành du lịch đã được các cơ quan có trách nhiệm thông qua; các
chính sách phát triển ngành của trung ương, của địa phương hiện hành; các quy
định luật pháp…) để khắc phục phát huy ở chu kỳ sau. Nhà nước cũng phải thường
15
xuyên kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như
năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với HĐDL
1.4.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch
Việc tạo điều kiện và tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, lành mạnh, rõ
ràng, bình đẳng nhưng chặt chẽ sẽ đảm bảo công bằng, quyền lợi chính đáng cho
các chủ thể và khách hàng tham gia hoạt động du lịch, đồng thời là điều kiện cơ
bản để tăng trưởng và phát triển thị trường nói chung và thị trường du lịch nói
riêng. Cụ thể, hiệu quả của công tác tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động du
lịch của Nhà nước được thể hiện qua:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực hoạt động du lịch
Để quản lý hoạt động du lịch, Nhà nước cần phải ban hành hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về du lịch, quy định những chuẩn mực hành vi của các chủ
thể tham gia hoạt động du lịch, điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh các
loại hình dịch vụ du lịch, quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ du lịch, những dịch vụ nào được phép kinh doanh, quy định hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng như: xếp hạng đối với khách sạn, tiêu chuẩn của khu du lịch,
tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia và địa phương, các văn bản quy phạm pháp
luật về khen thưởng và xử lý vi phạm quy định về du lịch, các văn bản liên quan
khác. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch nhà nước
cũng quan tâm đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện cho các cơ sở kinh
doanh du lịch.
b) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển du lịch
Một trong những nội dung quan trọng của QLNN trong lĩnh vực du lịch là
thông qua sử dụng các chính sách để đạt được mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra. Còn
đối với các doanh nghiệp thì các chính sách du lịch có vai trò định hướng cho sự
phát triển cũng như giúp họ trong việc lựa chọn các quyết định kinh doanh hợp lý
nhất. Do vậy hiệu quả của công tác QLNN về HĐDL thể hiện thông qua việc Nhà
16
nước quan tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách du lịch, đảm bảo sự
thống nhất, hấp dẫn, và tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt
động du lịch. Để làm được điều này thì hệ thống chính sách cần được ban hành cụ
thể, chi tiết tiêu chuẩn, điều kiện đối với các lĩnh vực trong hoạt động du lịch:
Phương tiện giao thông ở cả hai loại hình công cộng và tư nhân, lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí, mua sắm…và nhiều lĩnh vực khác như: chính sách ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, miễn giảm tiền thuê đất, chính sách hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực du lịch… Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần thực hiện cải
cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả; thực hiện
mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh...
1.4.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những vấn đề
rất quan trọng đối với các cơ quan QLNN có thẩm quyền trong định hướng phát
triển du lịch, đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả của
công tác QLNN đối với HĐDL. Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là
việc xây dựng trước một kế hoạch (hoặc một phương pháp) để đánh giá tình huống
hiện tại, dự báo tương lai và lựa chọn một chương trình hành động phù hợp để tạo
được nhiều cơ hội sẵn có nhất cho sự phát triển của điểm đến du lịch. Kế hoạch
phát triển du lịch ghi lại một chuỗi các hoạt động sẽ được thực hiện, hay là sự định
hình phương thức thực hiện các mục tiêu, định hướng của cơ quan, tổ chức trong
một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, những hoạt động cụ thể nhằm triển khai
các mục tiêu đã định trong một khoảng thời gian nhất định thường được trình bày
trong kế hoạch.
Nhà nước phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục
tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu của quá
trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy
mạnh thực hiện CNH, HĐH đất nước. Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh
17
doanh trong lĩnh vực du lịch mới có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển
riêng phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển chung của địa phương [49,
tr.21].
1.4.3. Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác liên ngành, liên
vùng và quốc tế về du lịch
Việt Nam là một trong những quốc gia có ngành công nghiệp du lịch non trẻ
nhưng cũng là một quốc gia được đánh giá là có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát
triển du lịch. Điều này hết sức quan trọng để Việt Nam có thể mở rộng thị trường
du lịch, thu hút một lượng lớn khách du lịch từ quốc gia khác đến tìm hiểu và
khám phá, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam [50,
tr.6]. Hơn lúc nào hết công tác xúc tiến du lịch càng trở lên rất quan trọng và cần
thiết. Hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về xúc tiến du lịch thể hiện qua
những nội dung sau:
Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao
động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước và
cộng đồng quốc tế. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch
văn minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.
Huy động được các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu,
điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm sắc thái văn hoá dân
tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
Thường xuyên nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch. Chú trọng
phát triển nguồn khách du lịch; tham gia các tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực du lịch và hợp tác quốc tế trong
trao đổi chuyên gia, thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch; xây dựng và thực
hiện các dự án phát triển du lịch.
18
Đồng thời, nâng cao tính liên kết là một tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác
QLNN đối với HĐDL và cũng là điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du
lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng và
quốc tế. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các
doanh nghiệp và cơ quan QLNN sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh
thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan QLNN về du
lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ
với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và
cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương nói
riêng. Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương cần làm tốt việc
cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán
bộ QLNN và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết,
nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế.
1.4.4. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực du lịch
Ngành du lịch là ngành kinh tế cần sử dụng lực lượng lao động trực tiếp rất
lớn và chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố tiên quyết làm nên chất lượng sản
phẩm du lịch. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và trong thời gian tới, nguồn
nhân lực du lịch Việt Nam cần được quan tâm, bồi dưỡng cả về số lượng, chất
lượng ở hai góc độ: đội ngũ lao động làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước về
du lịch và đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch trong hoạt động du
lịch. Hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này được thể hiện trên
những mặt sau:
- Một là, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho thị trường
du lịch trong thời gian tới: Để nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực du lịch, việc
nắm bắt nhu cầu đào tạo đầy đủ là rất cần thiết. Nó là cơ sở đầu tiên để các cơ sở
đào tạo có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình đào tạo, nó còn có ý nghĩa
quan trọng để định ra nội dung và đặc điểm đào tạo. Nếu đào tạo nhân lực cho du
19
lịch không đáp ứng nhu cầu thực tế, không nắm bắt được nhu cầu về đào tạo đội
ngũ lao động quản lý, lao động phục vụ theo nghề (lễ tân, buồng, bàn…) vào theo
vùng lãnh thổ (nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch) thì không tạo cho người học
có kỹ năng lao động, người học sẽ không muốn học và cũng không đáp ứng được
nhu cầu lao động cho mỗi vùng cũng như các doanh nghiệp.
- Hai là, định hướng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nghề kinh doanh trong
du lịch: Nội dung này xuất phát từ đặc điểm của lao động trong ngành du lịch có
nhiều khác biệt so với các ngành nghề khác, mà cơ cấu đội ngũ lao động theo trình
độ đào tạo và các cấp trong hệ thống giáo dục và đào tạo lao động cho kinh doanh
du lịch cần phải được xác định rõ để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội của
hoạt động này. Việc xác định được cơ cấu đào tạo phù hợp sẽ tránh được sự mất
cân bằng cung cầu lao động trên thị trường, không gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Ba là, thống nhất chuẩn hóa, giám sát việc xây dựng chương trình đào tạo:
Việc quản lý tốt các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, phù hợp
với nhu cầu đào tạo và có những phân tích kỹ càng thì đã hoàn thành được 50%
công việc đào tạo. Tuy nhiên, Nhà nước quản lý chương trình và nội dung đào tạo
cũng cần phải khuyến khích các cơ sở đào tạo chuẩn hóa chương trình và đẩy lên
ngang tiêu chuẩn quốc tế, có tác dụng giúp cho việc hội nhập khu vực và thế giới
của Việt Nam thuận lợi hơn.
- Bốn là, đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo và xác định các hình
thức đào tạo: Xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo có thể ở những vùng có tiềm
năng du lịch và các khu du lịch trọng điểm. Loại hình đào tạo bồi dưỡng phải khác
nhau, đa hệ và đa ngành nghề; đào tạo cho cả các đối tượng đã, đang làm việc
trong các cơ sở du lịch muốn nâng cao kiến thức và cập nhật kiến thức, để họ có
thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Đào tạo nguồn nhân lực du lịch phải được coi là sự nghiệp của toàn ngành,
đòi hỏi các cấp, các ngành phải có sự đầu tư thỏa đáng về tài chính, cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị dạy học, thực hành,..cần thiết phải có sự gắn kết giữa doanh
20
nghiệp với trường học, tạo điều kiện cho học viên thực tập, tìm hiểu thực tế để lý
thuyết gắn với thực tiễn [47, tr.20].
1.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch là nội dung rất quan trọng, cần thiết và gắn liền và phản ánh
hiệu quả của công tác QLNN đối với HĐDL. Hoạt động thanh tra, kiểm tra ở đây
mang tính quyền lực của Nhà nước. Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đảm bảo theo dõi được các hoạt động du lịch, cũng như theo dõi những biến
động cả về tích cực và tiêu cực của thị trường du lịch; nắm được tình hình thực
hiện cũng như việc chấp hành và tuân thủ các quy định của ngành du lịch, các
chính sách, pháp luật của Nhà nước về du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du
lịch, các cá nhân tham gia thị trường. Nhà nước sẽ kiểm soát chất lượng dịch vụ
cũng như hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực du lịch ở địa
phương. Bên cạnh đó, xử phạt kịp thời khi có các dấu hiệu vi phạm kinh doanh,
hoạt động du lịch đối với các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo lợi ích cho Nhà nước
và các chủ thể tham gia, cũng như xác minh, kết luận, kiến nghị hoặc có biện pháp
xử lý khiếu nại, tố cáo của khách hàng, công dân, các ngành, tổ chức liên quan.
21
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở
một số địa phương
1.5.1. Kinh nghiệm của Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, được ví như
một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ [40, tr.6].
Quảng Ninh là địa phương nằm gần kề huyện Cát Hải và có nhiều lợi thế để
phát triển du lịch với danh thắng nổi tiếng Vịnh Hạ Long - kỳ quan thiên nhiên thế
giới, với các lễ hội truyền thống, địa điểm du lịch tâm linh, với điều kiện thuận lợi
để phát triển du lịch biển đảo. Năm 2009 lượng khách đến Quảng Ninh đạt
4.860.000 lượt, doanh thu đạt 2.652 tỷ đồng; đến 2014 lượng khách đến Quảng
Ninh tăng vọt lên 6.500.000 lượt, doanh thu 4.204 tỷ đồng, gần gấp đôi năm 2009,
điều này cho thấy du lịch Quảng Ninh có bước phát triển rất nhanh [40, tr.18].
Để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quảng Ninh đã xây dựng chiến
lược phát triển du lịch có tầm nhìn dài hạn, lựa chọn được những ý tưởng, phương
án quy hoạch phù hợp, lựa chọn được các nhà tư vấn thực sự có kinh nghiệm trong
lĩnh vực phát triển du lịch và đã đúc kết, học tập kinh nghiệm từ sự thành công
cũng như thất bại trong xây dựng, thực thi chính sách phát triển du lịch của các
quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Phát triển các sản phẩm du lịch mới, tăng
cường tổ chức các sự kiện du lịch, các giải thể thao, văn hóa, nhất là trong mùa
thu, mùa đông để thu hút khách du lịch; có chiến lược quảng bá phù hợp đối với
từng khu vực, từng đối tượng khách du lịch trong và ngoài nước; tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ du lịch; tập trung tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của người dân về tầm quan trọng, sự đóng góp của du lịch, trách nhiệm
của người dân đối với việc phát triển du lịch đi đôi với việc tăng cường công tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch để tránh tình trạng lộn xộn, tăng giá dịch
vụ, “chặt chém” khách du lịch ở một số khu du lịch như hiện nay.
Bên cạnh đó, du lịch Quảng Ninh vẫn còn một số bất cập, như:
22
- Công tác quản lý nhà nước về du lịch vẫn còn một số hạn chế nhất định
như sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan liên quan, công kiểm tra, giám sát còn
chưa thường xuyên, sâu sát;
- Công tác quy hoạch các khu, điểm du lịch vẫn còn chậm, việc bảo tồn, phát
huy giá trị ngoại hạng của Vịnh Hạ Long còn chưa được quan tâm đúng mức;
- Việc quản lý, tổ chức hoạt động của các lễ hội như lễ hội Yên Tử còn có
lúc, có nơi chưa được khoa học;
- Sản phẩm du lịch chưa mang được tính độc đáo riêng.
1.5.2. Kinh nghiệm của Đồ Sơn
Nằm cách 2 điểm du lịch ở huyện Cát Hải và tỉnh Quảng Ninh khoảng
100km, quận Đồ Sơn vươn ra biển đông tới 5 km. Du lịch và dịch vụ chiếm
khoảng 70% trong cơ cấu kinh tế của quận. Số lượt khách tăng gấp 2,88 lần từ
850.000 lượt khách năm 2004 lên 2.450.000 lượt khách năm 2014, bình quân mỗi
năm tăng 11,2%. Các loại hình, sản phẩm du lịch của Đồ Sơn tương đối đa dạng:
Bãi biển đồ Sơn chia làm 3 khu mỗi khu đều có bãi tắm và đồi núi, rừng cây yên
tĩnh. Tại khu 2 có toà biệt thự từng là nơi nghỉ mát của vua Bảo Đại, vị vua cuối
cùng của triều Nguyễn. Khu 3 có công trình kiến trúc nhỏ dáng dấp như ngôi chùa
nên từ lâu có tên gọi là Pagodon [39, tr.15].
Cơ sở hạ tầng du lịch Đồ Sơn ngày càng được đầu tư nâng cấp. Đồ Sơn có
hơn 179 cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong đó có 135 cơ sở lưu trú, 1 khách
sạn 4 sao, 1 khách sạn 3 sao, 6 khách sạn 2 sao, và 44 nhà hàng. Đồ Sơn có sòng
bạc Do Son Casino, là nơi rất nhiều du khách quốc tế đến chơi và năm 2009 Đồ
Sơn đã chính thức khai trương sân golf 18 lỗ Doson Seaside Golf Resort thu hút
nhiều Golf thủ trong nước và quốc tế tham gia [39, tr.16].
23
Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến cho du lịch Đồ Sơn được quan
tâm chú trọng: Đồ Sơn đã có liên kết với nhiều đài, báo Trung ương và địa phương
đưa tin, đăng bài, giới thiệu về tiềm năng du lịch Đồ Sơn. Công tác QLNN về du
lịch có nhiều chuyển biến; công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, an
toàn cho nhân dân và du khách tham quan, tắm biển được quan tâm chỉ đạo; kiên
quyết xử lý đối với các trường hợp bán hàng rong, lấn chiếm vỉa hè kinh doanh,
xuống đường chặn xe, chèo kéo khách gây mất mỹ quan khu du lịch. Với những
nét nổi bật của du lịch Đồ Sơn đã thu hút ngày càng đông lượng khách du lịch
trong nước và quốc tế đến với du lịch Đồ Sơn.
Tuy nhiên, du lịch Đồ Sơn vẫn còn một số hạn chế, đó là:
- Chưa tạo ra sự khác biệt và nét được thù riêng của địa phương. Hình ảnh
biển, đảo Đồ Sơn chưa có gì khác biệt so với biển vùng khác, đây là yếu tố quan
trọng nhất trong việc thu hút khách du lịch;
- Nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch biển, đảo của Đồ Sơn còn hạn
chế, do khó khăn về đào tạo lại nguồn nhân lực tại chỗ;
- Chất lượng dịch vụ du khách đến thưởng ngoạn những nét văn hóa truyền
thống, các chương trình tham quan tìm hiểu cuộc sống thường ngày của người dân
địa phương, các nét độc đáo về di tích lịch sử, những lời ca, điệu múa… tại đây
còn thấp, chưa hấp dẫn du khách...
Kết quả và kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương trên là bài học
rất tốt cho quá trình hoạch định, xây dựng, triển khai thực hiện công tác QLNN đối
với HĐDL của Việt Nam nói chung và của huyện đảo Cát Hải - Thành phố Hải
Phòng nói riêng.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm huyện Cát Hải có thể nghiên cứu vận dụng trong
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Từ kinh nghiệm của một số địa phương có điều kiện tự nhiên gần giống với
huyện Cát Hải, có sự phát triển về du lịch cho thấy, để QLNN đối với HĐDL đúng
hướng, hiệu quả và tập trung, cần làm tốt các vấn đề cơ bản:
24
Thứ nhất, phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho thời gian
dài, hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc
đẩy du lịch phát triển.
Với huyện đảo Cát Hải, là địa phương có nhiều tiềm năng, ưu đãi rừng - núi
- biển - đảo, ít nơi có được nên có điều kiện để phát triển du lịch mang đặc thù
huyện đảo. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cần căn cứ vào
tiềm năng tài nguyên du lịch của địa phương. Tăng cường công tác quản lý, có sự
phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong hoạt động kinh doanh và quản lý du
lịch trên địa bàn.
Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất. Cần nhận thức rõ nếu
cơ sở vật chất và các điều kiện liên quan không phát triển thì du lịch càng không
thể phát triển được. Điểm mạnh, nổi bật ở các điểm đến này là các công trình xây
dựng ở những vị trí quan trọng then chốt đều mang lại hiệu quả rất cao trong việc
thu hút du khách;
Hai là, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản
phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách.
Xã hội càng văn minh, nhu cầu của khách du lịch càng phong phú, đa dạng.
Vì vậy, việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù
của địa phương để thu hút du khách là một tất yếu cần được thực hiện tốt.
Ba là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch.
Để làm tốt công tác này, cần chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư, hợp tác ở trên các phương tiện thông tin đại
chúng và tạo ra các ấn phẩm tuyên truyền về du lịch, tổ chức những sự kiện văn
hoá, thể thao, du lịch ở các hội chợ, triển lãm, hội nghị....
Bốn là, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các
doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch.
25
Trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành
du lịch phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, liên kết, hợp tác
trong du lịch giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp du lịch với nhau để
cùng phát triển trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc liên kết, hợp tác có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc hình thành các tua, tuyến du lịch và trong việc thực
hiện xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch,... để thu hút du khách, nhất là du khách
quốc tế.
Năm là, quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành
du lịch của địa phương.
Du lịch là một ngành kinh tế - dịch vụ, có đối tượng phục vụ là con người.
Hơn nữa, con người ở đây không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng, một nước mà
còn bao gồm cả du khách quốc tế. Vì vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cho du lịch không giống với các ngành kinh tế và dịch vụ khác, nó phải mang
tính toàn diện, từ cán bộ quản lý đến nhân viên phục vụ đều phải được trang bị đầy
đủ kiến thức về du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch ngày càng cao.
Sáu là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với HĐDL,
bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch.
Việc phát triển du lịch đang đặt ra ngày càng nhiều vấn đề không thể xem
nhẹ, chẳng hạn, tình trạng gây tổn hại về môi trường, tài nguyên du lịch thiên
nhiên và kéo theo sự phát triển của một số tệ nạn xã hội hoặc tình trạng cố tình vi
phạm pháp luật của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Điều đó cho thấy,
cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng thời làm tốt việc bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch.
Tóm lại, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở một số địa
phương gồm các nội dung:
- Môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch.
26
- Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác liên ngành, liên vùng
và quốc tế về du lịch.
- Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
du lịch.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nạo, tổ cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch.
27
Chương 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN CÁT HẢI
2.1. Khái quát tình hình hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 2010-
2014
2.1.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của huyện Cát Hải tác động đến hoạt
động du lịch
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
a) Điều kiện tự nhiên:
* Vị trí địa lý :
Huyện đảo Cát Hải gồm 366 đảo lớn nhỏ là 1 trong 12 huyện đảo của cả
nước (thành phố Hải Phòng có 2 huyện đảo là Cát Hải và Bạch Long Vỹ) nằm ở
phía Đông Nam và cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 60 km đường
biển; có vị trí chiến lược, trọng yếu về quốc phòng, an ninh, có vị trí địa quân sự,
địa kinh tế hết sức quan trọng. Huyện Cát Hải gồm 12 đơn vị hành chính (2 thị trấn
và 10 xã), diện tích tự nhiên gần 345 km2
, gồm hai đảo có dân cư sinh sống là Cát
Hải diện tích gần 40km2
và Cát Bà hơn 300km2
. Dân số huyện đảo ước tính đến
cuối tháng 12 năm 2014 là 29.960 người .
Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của “Tam giác tăng
trưởng du lịch”: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh đối với sự phát triển du lịch ở
khu vực phía Bắc nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng – Duyên hải Đông Bắc
nói riêng. Như vậy có thể thấy Cát Hải sẽ đóng vai trò “Cửa đến” bằng đường biển
từ Hà Nội – trung tâm du lịch và trung tâm phân phối khách khu vực phía Bắc đến
vùng di sản thiên nhiên ở Duyên hải Đông Bắc.
* Đặc điểm tự nhiên :
Địa hình Cát Hải phân tán phức tạp, được chia thành 2 vùng rõ rệt: Khu Đôn
Lương (đảo Cát Hải) và khu Hà Sen (quần đảo Cát Bà). Khu Đôn Lương có địa
28
hình bằng phẳng, trống trải, được cấu tạo bằng dãy cát pha chạy dọc rất dễ bị sóng
triều xâm thực, xói mòn; giữa các dãy cát là vùng trũng lớn và đầm lầy, phù hợp
với các ngành nghề làm muối, chế biến nước mắm, nuôi đầm hồ và khai thác thuỷ
sản ven bờ. Khu Hà Sen chủ yếu là địa hình Karst nhiệt đới bị ngập chìm do biển
tiến gần. Hoạt động karst đã tạo nên cảnh quan độc đáo, nhiều dạng địa hình đặc
biệt như hang động, măng đá, chuông đá, phiễu karst và các thung lũng karst. Trên
quần đảo Cát Bà có các hang động nổi tiếng như: Hoa Cương, Trung Trang, Quân
Y… và có Vườn quốc gia Cát Bà là rừng nguyên sinh với hệ sinh thái đa dạng và
phong phú với nhiều loại động, thực vật quý hiếm. Với đặc điểm địa hình ở trên,
quần đảo Cát Bà có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng
thuỷ sản.
Do nằm trong vành đai chí tuyến Bắc, huyện Cát Hải chịu ảnh hưởng trực
tiếp khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu huyện đảo nhìn chung ít khắc nghiệt hơn
các vùng có cùng vĩ độ ở đất liền. Là đảo ven bờ, khu vực còn chịu sự chi phối của
biển dưới tác động của gió biển - đất làm điều hoà khí hậu, tạo nên mùa đông ấm
hơn và mùa hè mát hơn so với đất liền. Với điều kiện khí hậu trên, huyện Cát Hải,
trực tiếp là đảo Cát Bà rất phù hợp với loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch biển…[14, tr.14].
b) Tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn, văn hoá phi vật thể):
Hệ sinh thái của huyện Cát Hải rất đa dạng với sự kết hợp của nhiều hệ sinh
thái khác nhau: hệ sinh thái rừng thường xanh trên núi đá vôi; hệ sinh thái rừng
ngập mặn, hệ sinh thái vùng triều với các rạn san hô gần bờ, hệ thống hang
động...Quần đảo Cát Bà có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn; là nơi duy nhất ở vùng
duyên hải Đông Bắc hiện nay còn bảo tồn được hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ
sinh thái san hô khá phát triển, rất có giá trị hấp dẫn du lịch. Vườn Quốc gia Cát
Bà không chỉ hấp dẫn du khách bởi sự phong phú của các hệ sinh thái, đa dạng
sinh học với rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm, mà còn thu hút khách tham
quan trong và ngoài nước về cảnh sắc thiên nhiên tuyệt diệu mà thiên đường đã
ban tặng.
29
Hiện nay, tại huyện Cát Hải có 3.860 loài thực vật và động vật trên cạn và
dưới biển. Trong số này có tới 130 loài được chính phủ Việt Nam và thế giới xác
định là các loài quý hiếm đưa vào sách Đỏ để bảo vệ, trong đó có tới 76 loài nằm
trong Danh mục quý hiếm của IUCN. Đặc biệt loài Voọc đầu trắng Cát Bà
(Trachypithecus poliocephalus) là loài đặc hữu hiện nay chỉ còn một quần thể với
66 cá thể phân bố duy nhất ở Cát Bà. Vì vậy loài này đã được vinh danh là Biểu
tượng của Cát Bà. Ngày 02/12/2004, quần đảo Cát Bà - huyện Cát Hải đã được tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Từ đó, quần đảo Cát Bà trở thành tài nguyên du
lịch thu hút được đông đảo du khách trong nước và quốc tế đến thăm quan và
thưởng ngoạn [29, tr.24].
Ngoài các tài nguyên du lịch tự nhiên, huyện Cát Hải còn nhiều giá trị tài
nguyên du lịch nhân văn. Cát Bà là khu vực có sự định cư lâu đời của cư dân. Trải
qua thời gian, quá trình tương tác giữa thiên nhiên và con người đã tạo ra những
đặc trưng văn hoá độc đáo liên quan đến đời sống của con người nơi đây. Có nhiều
di tích văn hoá, lịch sử và khảo cổ trong Vườn Quốc gia và trên quần đảo Cát Bà
như: di chỉ Cái Bèo, đền Hiền Hào, hang Quân Y... Đời sống văn hoá truyền thống,
lễ hội mang nhiều bản sắc độc đáo, mang đặc trưng của cư dân miền biển với nghề
nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Các lễ hội truyền thống điển hình là lễ hội đền Hiền
Hào (còn gọi là lễ hội đền Mẫu Bà); lễ hội đua thuyền 21 tháng giêng (lễ hội cầu
ngư) và lễ hội đình làng Hoàng Châu để cầu cho mưa thuận, gió hoà, cuộc sống
người dân bình an, sung túc [21, tr.52].
Con người huyện đảo thân thiện, có truyền thống trung dũng, hiếu học. Bia
đá đình làng Hoàng Châu còn khắc tên các môn đồ dự thi tại Quốc Tử Giám. Sau
này lớp lớp con em huyện đảo phát huy truyền thống hiếu học của quê huơng với ý
chí quyết tâm học tập, rèn luyện, nhiều người đã thành đạt trên các lĩnh vực, ở
khắp mọi miền tổ quốc với nhiều cương vị khác nhau, đóng góp trí tuệ, tài năng
cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế
30
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực
vươn lên của người dân, kinh tế của huyện đã có những bước tăng trưởng khá toàn
diện, các lĩnh vực văn hóa, xã hội và đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện và tiến bộ. Thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày 05/8/2003 của Bộ
Chính trị về "Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" và Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 27/01/2004
của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về "Xây dựng và phát triển huyện Cát
Hải đến năm 2020", từ năm 2010 trở lại đây, kinh tế huyện Cát Hải cơ bản phát
triển ổn định (Biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết Nghị quyết số 16-NQ/TU và Báo cáo Tổng kết năm
của BTV Huyện ủy Cát Hải).
Từ năm 2010 - 2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện bình quân đạt
13%/năm, gấp 1,22 lần tốc độ tăng trưởng chung toàn thành phố. Trong đó, tăng
trưởng nhóm ngành du lịch - dịch vụ cao nhất, đạt bình quân 16,67%/năm. Các
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
15.6
16
10
12.1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
2010 2011 2012 2013 2014
Tốc độ tăng giá trị sản xuất (%)
11.3
Năm
31
nhóm ngành khác tăng chậm hơn, như công nghiệp - xây dựng tăng 6,72%/năm,
nông - lâm - thuỷ sản tăng 5,57%/năm.
Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm ngành
du lịch - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản trong
tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ tăng 6,4% từ 64% (năm 2010)
lên 70,4% (năm 2014) và nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản giảm 10,9% từ 23%
(năm 2010) còn 12,1% (năm 2014).
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết Nghị quyết số 16-NQ/TU và Báo cáo Tổng kết năm
của BTV Huyện ủy Cát Hải).
Thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU, huyện Cát Hải luôn chủ động và tích cực
tranh thủ các nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước để tập trung xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có thế mạnh của địa phương về du lịch, dịch vụ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2010( % )
13
23
64
Nhóm nông, lâm, thủy sản Nhóm công nghiệp, xây dựng Nhóm Du lịch, dịch vụ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2014( % )
70,4
12,1
17,5
Nhóm nông, lâm, thủy sản Nhóm công nghiệp, xây dựng Nhóm Du lịch, dịch vụ
32
và thuỷ sản, đã tạo được diện mạo mới và sức đột phá đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của huyện. Trong giai đoạn từ 2004 đến năm 2014, tổng mức dự toán đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cát Hải là 52.309.420 triệu đồng, chỉ riêng
hai dự án trọng điểm quốc gia mới được triển khai (Dự án xây dựng Cảng cửa ngõ
quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện và Dự án xây dựng đường ô tô Tân Vũ - Lạch
Huyện), đã có tổng mức dự toán 37.767.341 triệu đồng, sau khi hoàn thành sẽ là
động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố nói chung và
huyện Cát Hải nói riêng.
2.1.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội
Trong những năm qua, cùng với bước phát triển về kinh tế, các lĩnh vực văn
hóa - xã hội được quan tâm chăm lo và có những chuyển biến tích cực, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển du lịch.
Về giáo dục – đào tạo: Quy mô các bậc học, cấp học, quy mô trường, lớp
tiếp tục được củng cố và giữ vững; chất lượng giáo dục được nâng cao: Tỷ lệ
chuyển cấp ở Tiểu học đạt 100%, THCS đạt trên 99%, THPT đạt 98,5%. Chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường, trình độ chuyên môn đạt
chuẩn 100%, trong đó 73,93% trên chuẩn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
được quan tâm đầu tư, đáp ứng cơ bản yêu cầu giáo dục toàn diện. Có 06 trường
chuẩn Quốc gia, đạt 23% tổng số trường; trên 85% số trường được đầu tư xây
dựng kiên cố hóa, chuẩn hóa [2, tr.9].
Về văn hóa: Huyện Cát Hải đã đã xây dựng được các hoạt động văn hoá,
nghệ thuật tạo được phong cách, sắc thái riêng về văn hoá – du lịch Cát Bà phục vụ
du khách. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển
khai sâu rộng và đạt hiệu quả thiết thực.
Về y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân:Ngành y tế từng bước được củng cố
và phát triển, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân
ngày càng được nâng cao. Bệnh viện đa khoa Cát Bà và Bệnh viện đa khoa Đôn
Lương đã được xây mới, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị đảm bảo thiết yếu cho
việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Trình độ đội ngũ y, bác sĩ được tăng cường, năm
33
2014, toàn huyện có 32 bác sĩ, đạt tỉ lệ 11 bác sĩ/10.000 dân. Y tế được tăng cường
cả hướng dự phòng và điều trị [2, tr.10].
Về giải quyết việc làm và an sinh xã hội:
Chương trình giải quyết việc làm cho người lao động từng bước có tiến bộ
với các chính sách về thuê đất, hỗ trợ cho vay vốn từ nhiều nguồn, chế độ tuyển
dụng lao động (kể cả xuất khẩu lao động),... Hàng năm, đã giải quyết cho 800 -
1.000 lao động có việc làm ổn định. Các hoạt động xã hội và chăm sóc người có
công, diện chính sách tiếp tục được thực hiện tốt.
2.1.1.4. Tình hình chính trị, quốc phòng - an ninh
Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác đối
ngoại được thực hiện có hiệu quả. Trong những năm qua, hệ thống các công trình
phòng thủ được xây dựng, từng bước đáp ứng nhiệm vụ và tình hình mới. Triển
khai, thực hiện có hiệu quả phương án phòng chống gây rối, bạo động, bạo loạn,
khủng bố; phương án bảo vệ an ninh trên biển.
Công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm và giữ gìn an ninh trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được giữ vững, bước đầu tạo được thương
hiệu an ninh khu du lịch Cát Bà có ấn tượng tốt với du khách. Đã tổ chức nhiều đợt
tấn công truy quét tội phạm; ngăn chặn có hiệu quả và kiềm chế sự gia tăng của
các loại tội phạm; an toàn giao thông đường thủy, đường bộ được tăng cường, 3
tiêu chí về tai nạn giao thông giảm; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo
và thành phố.
2.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 2010-
2014
Du lịch Cát Hải có tuổi đời rất trẻ - chỉ thực sự trở thành một ngành kinh tế
của địa phương khoảng hơn chục năm. Mấy năm trở lại đây kinh tế du lịch, dịch vụ
của Cát Hải đã vươn lên mạnh mẽ. Huyện Cát Hải đã tập trung chỉ đạo, phát huy
cao nhất các nguồn lực và tiềm năng, lợi thế cho đầu tư phát triển du lịch - dịch vụ.
Nhờ đó, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, bước đầu khẳng
34
định cùng với Đồ Sơn, Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch của
cả nước và quốc tế [7, tr.2].
Du lịch phát triển tương đối nhanh và vững chắc, các chỉ tiêu cơ bản của du
lịch luôn đạt tốc độ tăng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Hệ thống cơ sở hạ
tầng được đầu tư phát triển từ hạ tầng giao thông đường thủy, đường bộ đến các
phương tiện giao thông được đầu tư về số lượng và chất lượng; cơ sở vật chất kỹ
thuật, dịch vụ được đầu tư có chất lượng hơn. Nhiều khu nghỉ dưỡng, khách sạn,
công trình kết cấu hạ tầng du lịch được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác, tạo
ra hiệu quả thiết thực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch - dịch vụ của địa phương
như: khu du lịch sinh thái Cát Dứa, khu du lịch Suối Gôi –Xuân Đám, khu du lịch
sinh thái Nam Cát, khu nghỉ mát Cát Bà Sunrise resort (Cát Cò 3); khu tổng hợp
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí công viên nước Cát Cò 1; khách sạn Seapearl, khách
sạn Hùng Long… Hiện nay, toàn huyện có 170 khách sạn, nhà nghỉ (101 khách
sạn và 69 nhà nghỉ) với tổng số 3.060 phòng nghỉ (năm 2004 có 70 khách sạn, nhà
nghỉ với 1.300 phòng nghỉ); trong đó có 64 cơ sở lưu trú đạt tiểu chuẩn từ 1 đến 3
sao, chiếm 37,65% tổng số cơ sở lưu trú. Có 55 nhà hàng phục vụ ăn uống, trong
đó có 11 nhà hàng bè trên biển. Các phương tiện tham gia hoạt động du lịch – dịch
vụ trên địa bàn huyện tăng cả về số lượng và chất lượng. Đội tàu du lịch được đầu
tư, nâng cấp từng bước theo hướng hiện đại và đang hoạt động có hiệu quả. Toàn
huyện hiện có 80 tàu du lịch, trong đó có 11 tàu có buồng và đủ tiêu chuẩn cho
khách lưu trú nghỉ qua đêm trên vịnh; có 70 ô tô vận chuyển khách tham quan và
đưa đón khách từ đất liền ra đảo.
35
Bảng 2.1: Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm
TT Cácchỉtiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Chênhlệch( ± ) SoSánh(%)
1 2 3 4 5 2/1 3/2 4/3 5/4 2/1 3/2 4/3 5/4
1
Tổng số khách
(lượt người)
760.000 1.005.000 1.126.500 1.324.000 1.513.000 245.000 121.500 197.500 189.000 132,2 112,1 117,5 114,3
-
Khách quốc tế
(lượt người)
250.000 287.000 303.500 340.400 341.200 37.000 16.500 36.900 800 114,8 105,8 112,2 100,3
-
Khách nội địa
(lượt người)
510.000 718.000 823.000 983.600 1.171.800 208.000 105.000 160.600 188.200 140,8 114,6 119,5 119,1
- Ngày khách 1.020.500 1.340.000 1.461.800 1.594.300 1.802.000 319.500 121.800 132.500 207.700 131,3 109,1 109,1 113
2
Doanh thu từ du lịch
(tỷ đồng)
369,8 541 590,7 588,0 671,2 171,2 49,7 -2,7 83,2 146,3 109,2 99,6 114,2
3
Tổng số khách sạn,
nhà nghỉ
107 112 122 154 170 5 10 32 16 104,7 108,9 126,3 110,4
- Số phòng nghỉ 1.910 1.985 2.234 2.769 3.060 75 249 535 291 103,9 112,5 123,9 110,5
- Số giường nghỉ 3.909 4.050 4.500 4.942 5.815 141 450 442 873 103,6 111,1 109,8 117,7
-
Số khách sạn
xếp hạng sao
36 44 50 60 64 8 6 10 4 122,2 113,6 120 106,7
+ Khách sạn 3 sao 0 0 02 05 05 0 2 3 0 0 200 250 100
+ Khách sạn 2 sao 15 18 20 23 26 3 2 3 3 120 111,1 115 113,1
+ Khách sạn 1 sao 21 26 28 32 33 5 2 4 1 123,8 107,7 114,3 103,1
4
Số lao động trực tiếp
(người)
2.000 2.400 2.800 3.000 3.500 400 400 200 500 120 116,7 107,2 116,6
Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải
36
Từ năm 2010, mỗi năm, huyện Cát Hải đón hàng triệu lượt khách du lịch
đến tham quan (năm 2010 đón 760.000 lượt khách; năm 2014 đón 1.513.000 lượt
khách, bình quân tăng 19,05%/năm). Lượng khách du lịch đến huyện Cát Hải tăng
đều hằng năm.
Biểu đồ 2.3: Số lượt khách du lịch giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải)
Khách quốc tế chủ yếu từ thị trường: EU (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban
Nha..), Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Mỹ, Canada, Úc, New
Zealand. Trong đó khách đến nhằm mục đích du lịch chiếm đến 81%. Cơ cấu
khách du lịch đến từ các thị trường có khả năng chi trả cao được duy trì khá ổn
định. So với những năm gần đây khách du lịch từ thị trường Châu Á, Mỹ tăng thì
thị trường EU lại giảm nhẹ.
Bảng 2.2: Phân đoạn các thị trường khách quốc tế tính đến tháng 8/2014
Các thị trường khách du lịch
Đơn
vị
Phân đoạn
thị trường
EU (Anh, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Thụy Điển) % 64,6
Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) % 13,3
Mỹ và Canada % 12,1
Úc và New Zealand % 7
Khác % 3
Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng
Lượng khách du lịch trong nước vẫn tiếp tục tăng và chủ yếu vẫn đến từ các
huyện, thành phố lân cận. Một xu hướng dễ nhận thấy là cơ cấu lượng khách du
37
lịch quốc tế và khách du lịch trong nước hầu như không thay đổi qua các năm,
khách đến du lịch Cát Bà chủ yếu vẫn là khách nội địa, chiếm đến khoảng 2/3 tổng
lượng khách.
Bảng 2.3: Cơ cấu khách nội địa giai đoạn 2010 – 2014
Các thị trường
khách du lịch
(%)
2010 2011 2012 2013 2014 Chênh lệch ( ± ) So Sánh (%)
1 2 3 4 5 2/1 3/2 4/3 5/4 2/1 3/2 4/3 5/4
Hà Nội 21,0 23,0 23,5 24,0 25,5 2 0,5 0,5 1,5 109,5 102,2 102,1 106,3
Vùng Bắc Bộ 38,0 35,0 36,0 37,0 40,0 -3 1 1 3 92,1 102,9 102,8 108,1
Huế - Đà Nẵng 12,0 15,0 13,5 14,0 13,0 3 -1,5 0,5 -1 125 90 103,7 92,9
Vùng Bắc
Trung Bộ
15,0 12,0 12,5 13,0 11,0 -3 0,5 0,5 -2 80 104,2 104 84,6
Thành phố
Hồ Chí Minh
9,0 10,0 10,5 10,0 10,5 1 0,5 -0,5 0,5 111,1 105 95,2 105
Lưu trú trung
bình (ngày)
1,26 1,28 1,35 1,43 1,94 0,02 0,07 0,08 0,51 101,6 105,5 105,9 135,7
Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng
Từ năm 2010, doanh thu từ du lịch bình quân tăng 16%/năm (năm 2010 :
369,8 tỷ đồng; năm 2014: 671,2 tỷ đồng). Tỷ trọng ngành du lịch, dịch vụ đã
chiếm tới 70,4% GDP của huyện đảo. Thu thuế từ lĩnh vực du lịch - dịch vụ là
nguồn thu chủ yếu trong sắc thuế ngoài quốc doanh của địa phương (năm 2004:
0,7 tỷ đồng; năm 2014: 7 tỷ đồng). Số lượng người lao động tham gia vào khu vực
này cũng không ngừng tăng lên theo đà phát triển của ngành du lịch (năm 2004:
600 lao động; năm 2010 : 2.000 lao động; năm 2014: 3.500 lao động) góp phần
tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương và các huyện, thành lân cận
[36, tr.8].
Bên cạnh đó, các loại hình du lịch ngày càng phong phú đa dạng, thỏa mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách, như: du lịch sinh thái rừng - núi - biển - đảo;
du lịch hội thảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch lễ hội,
du lịch văn hoá tâm linh. Một số loại hình đang được khách du lịch nước ngoài ưa
38
thích như: du lịch mạo hiểm leo núi, chèo thuyền kayak, du lịch cộng đồng, khám
phá khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà. Khách du lịch đến với Cát Hải
không chỉ để nghỉ ngơi, tắm biển mà còn kết hợp với tham quan, khám phá và tìm
hiểu thêm về đời sống văn hóa của người dân bản địa. Từ khi Cát Bà được
UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (ngày 02/12/2004), lãnh
đạo huyện Cát Hải - Hải Phòng đã xây dựng mô hình để liên kết phát triển giữa du
lịch sinh thái rừng - núi - biển - đảo, tạo lực đẩy cho phát triển mô hình kinh tế du
lịch chất lượng. Đồng thời mô hình “phòng thí nghiệm học tập về phát triển bền
vững” đầu tiên trên thế giới của UNESCO và công viên địa chất (Geopark) đầu
tiên của Việt Nam đã được xây dựng tại đây.
Các dịch vụ hướng dẫn du lịch cho du khách phát triển khá tốt, có rất nhiều
trung tâm lữ hành được các tổ chức tư nhân thành lập, tại đây du khách được
hướng dẫn chi tiết các tour du lịch và các dịch vụ đi kèm. Tại các bến tàu, bến xe
đều có các biển chỉ dẫn du lịch. Các tờ rơi, tranh ảnh, sách báo quảng cáo về du
lịch Cát Hải cũng được in ấn và phân phát cho du khách. Công tác quảng bá du
lịch thường xuyên được quan tâm đẩy mạnh thông qua tổ chức các hoạt động khai
mạc du lịch Cát Bà hằng năm và trên các phương tiện thông tin truyền thông của
Trung ương, thành phố. Từ năm 2010 đến nay, kinh phí tổ chức các hoạt động khai
mạc du lịch Cát Bà hằng năm trung bình trên 2 tỷ đồng. Huyện đã xây dựng được
Website du lịch và cuốn Cẩm nang du lịch Cát Bà; thành lập Trung tâm Hướng dẫn
và phát triển du lịch, Ban Quản lý các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà.
Nhà nước và thành phố đang quan tâm đầu tư một số dự án, công trình trọng
điểm đầu tư cho hạ tầng cơ sở kỹ thuật đã tạo đà vững chắc cho ngành du lịch của
huyện có phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng như: Dự án đường Cát Cò 3
- Gia Luận; dự án mở rộng mặt bằng khu Trung tâm du lịch; các dự án cung cấp
nước ngọt về thị trấn Cát Bà, dự án tuyến phà Gia Luận - Tuần Châu, Dự án điện
lưới quốc gia 110 kv ra đảo Cát Hải… và hiện tại Nhà nước đang triển khai các dự
án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng và dự án đường ô tô cầu Tân Vũ – Lạch
Huyện trên địa bàn huyện Cát Hải. Các dự án đầu tư đem đến cho diện mạo Cát Bà
39
ngày càng văn minh, hiện đại, bước đầu tạo lên vóc dáng của một đô thị du lịch
hiện đại, một trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế, khai thác có hiệu
quả tiềm năng kinh tế biển.
Nhìn chung, HĐDL của huyện Cát Hải diễn ra khá sôi động trong những
năm gần đây. Những chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập, giải quyết việc làm đã
khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế huyện đảo. Hiện nay, Cát
Hải trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn, có số lượng khách cao của
thành phố Hải Phòng. Huyện Cát Hải đã dần dần khẳng định vị trí quan trọng của
mình trong khu vực trọng điểm du lịch ở vùng duyên hải Đông Bắc là Hạ Long –
Cát Hải – Đồ Sơn.
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
tại huyện Cát Hải giai đoạn 2010 – 2014
2.2.1. Đánh giá về môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch
2.2.1.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực du lịch
Để tạo ra môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch thì
công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật nói chung
và trong lĩnh kinh doanh du lịch nói riêng rất được coi trọng. Luật Du lịch đã được
Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua
ngày 14-6-2005 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01-
6-2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, sau đó là Nghị định
số 180/2013/NĐ-CP ngày 14-11-2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2007/NĐ-CP..... Bên cạnh đó còn có những văn bản pháp luật liên quan đến
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch như là: Luật Doanh nghiệp
năm 2005; Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho các loại
hình doanh nghiệp trong nước, Luật về bảo vệ tài nguyên môi trường...
Có thể khẳng định, hệ thống văn bản pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh du
lịch trong những năm qua đã từng bước được hoàn thiện, các chính sách và luật
pháp điều chỉnh hoạt động du lịch tương đối phù hợp với điều kiện hoạt động và
40
thông lệ chung của khu vực và quốc tế, do đó đã tác động tích cực cho sự phát triển
du lịch nước ta nói chung và huyện Cát Hải nói riêng, góp phần quan trọng duy trì
và từng bước tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch, tạo
hành lang pháp lý bước đầu cho hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế và duy trì kỷ cương, phát triển du lịch lành mạnh, hạn chế những tiêu
cực.
Bên cạnh đó, huyện Cát Hải được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đã
ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích từng bước xây
dựng Cát Hải thành trung tâm du lịch chất lượng cao. Cụ thể như: Nghị quyết 32-
NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị (khóa IX) về xây dựng và phát triển
thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; và
Kết luận 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị; Quyết định số
1448/QĐ-TTg ngày 16/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
“Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050”. Ban Thường vụ Thành uỷ đã ban hành một số Nghị quyết, Kết luận
tạo điều kiện để huyện Cát Hải phát triển như: Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
22/11/2006 về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, định hướng
đến năm 2020; Nghị quyết 27-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt nam đến năm
2020 ...và đặc biệt là Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 27 tháng 01 năm 2004 của
Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về "Xây dựng và phát triển huyện Cát Hải
đến năm 2020". Các chủ trương, cơ chế, chính sách, pháp luật này là cơ sở pháp lý
vững chắc, là điều kiện thuận lợi quý báu để thúc đẩy phát du lịch ở huyện, đáp
ứng lòng mong đợi của nhân dân huyện đảo.
Ngay sau khi các chủ trương, Nghị quyết được ban hành, Ban Thường vụ
Huyện uỷ đã chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết từ đội ngũ cán bộ
chủ chốt tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội
và các tầng lớp nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức; đồng thời xác định rõ trách
41
Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

More Related Content

What's hot

Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952jackjohn45
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...jackjohn45
 
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020jackjohn45
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng NinhĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Tập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đ
Tập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đTập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đ
Tập quán chăm sóc trẻ nhỏ trong gia đình hỗn hợp dân tộc, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
Hoàn thiện họat động marketing du lịch thành phố cần thơ đến năm 2020
 
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh TrìQuản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách tại huyện Thanh Trì
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc LiêuLuận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOTĐề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực du lịch Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
 

Similar to Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docsividocz
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.docHoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.docsividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...
Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...
Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...sividocz
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...sividocz
 
Luận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.docsividocz
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docsividocz
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...sividocz
 

Similar to Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng (20)

Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAYBÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Luận văn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam, HAY
 
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.docCác giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.docHoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.doc
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...
Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...
Luận Văn Quản lý nhà nước về du lịch làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An,...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Du Lịch Làng Nghề Trên Địa Bàn Thành Phố Hội An ...
 
Luận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Phát triển du lịch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024
Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024
Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
Luận Văn Phát triển dịch vụ city tour tại thành phố Quy Nhơn ở công ty lữ hàn...
 
Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng
Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số điểm du lịch ở Hải PhòngTìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng
Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số điểm du lịch ở Hải Phòng
 
Đề tài: Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại điểm du lịch Hải Phòng, HAY
Đề tài: Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại điểm du lịch Hải Phòng, HAYĐề tài: Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại điểm du lịch Hải Phòng, HAY
Đề tài: Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại điểm du lịch Hải Phòng, HAY
 
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docLuân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” là công trình nghiên cứu thực sự do cá nhân thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS Nguyễn Hồng Vân - Trưởng khoa Kinh tế - Trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Các số liệu, dữ liệu, thông tin được trình bày trong luận văn này là trung thực, phản ánh đúng thực tiễn địa phương. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Ngày 10 tháng 9 năm 2015 Tác giả Lê Hồng Minh LỜI CẢM ƠN i
  • 2. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của các thầy, các nhà khoa học, nhà quản lý, các cá nhân để đề tài của tôi được hoàn thiện. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Viện đào tạo sau đại học của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam; các Thầy, Cô Chủ nhiệm lớp, các Thầy, Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý Kinh tế (2013 - 2015) đã quan tâm, tạo điều kiện và cung cấp những kiến thức rất hữu ích giúp tôi thực hiện nghiên cứu này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS, TS Nguyễn Hồng Vân - Trưởng khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam - Người trực tiếp hướng dẫn khoa học hết sức tận tình, chu đáo đã giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các đồng chí lãnh đạo Huyện uỷ, Uỷ ban Nhân dân huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng cùng các đồng chí, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả Lê Hồng Minh MỤC LỤC ii
  • 3. Bảng 2.1: Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm.............................................36 Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải.....................36 (Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải)...................37 Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng....................37 Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng....................38 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích QLNN Quản lý nhà nước HĐDL Hoạt động du lịch KT - XH Kinh tế - xã hội CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa Đảng CSVN Đảng Cộng sản Việt Nam UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc IUCN Tổ chức Liên minh Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên AFAP Quỹ Austrailia vì Nhân dân Châu Á Thái Bình Dương Nxb. Nhà xuất bản UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa iii
  • 4. DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm 33 2.2 Phân đoạn các thị trường khách quốc tế tính đến tháng 8/2014 34 2.3 Cơ cấu khách nội địa giai đoạn 2010 – 2014 35 2.4 Kết quả lấy ý kiến về môi trường tại huyện Cát Hải 44 2.5 Kết quả lấy ý kiến sự hiểu biết về Cát Hải qua các kênh thông tin 48 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên bảng Trang 2.1 Tăng trưởng của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014 28 2.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014 29 iv
  • 5. 2.3 Số lượt khách du lịch giai đoạn 2010-2014 34 2.4 Tổ chức quản lý du lịch huyện Cát Hải 40 2.5 Doanh thu du lịch huyện Cát Hải giai đoạn 2010 - 2014 54 v
  • 6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1
  • 7. Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước gần 30 năm qua và sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, ngành du lịch đã có nhiều khởi sắc, thay đổi diện mạo và từng bước khẳng định tầm vóc của mình trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự quan tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp không khói" này. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động du lịch (HĐDL) luôn được tăng cường, đổi mới, từng bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Nằm ở Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng có một vị trí quan trọng trong cực tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng hiện đại, trung tâm công nghiệp thương mại, du lịch, dịch vụ của vùng duyên hải Bắc bộ; phát triển du lịch là hướng chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, theo hướng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng vùng biển, kết hợp với du lịch văn hoá. Để thu hút khách du lịch đến với Hải Phòng, thành phố và ngành du lịch Hải Phòng cần khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch ở huyện Cát Hải. 2
  • 8. Là một trong hai huyện đảo của thành phố Hải Phòng, Cát Hải có rất nhiều điều kiện và lợi thế về phát triển du lịch, đã và đang là điểm đến có sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Huyện Cát Hải có diện tích tự nhiên gần 345 km2 , gồm 366 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có hai đảo lớn là đảo Cát Hải và đảo Cát Bà. Quần đảo Cát Bà có vẻ đẹp hoang sơ và hùng vĩ, còn được mệnh danh là Hòn Ngọc của Vịnh Bắc Bộ - nơi thiên đường mộng mơ với đầy đủ sắc thái rừng - núi - biển - đảo. Từ năm 2004, quần đảo Cát Bà của huyện Cát Hải đã được UNESCO chính thức công nhận là Khu Dự trữ Sinh quyển thiên nhiên thế giới và năm 2013 được công nhận là Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt. Huyện Cát Hải đã trở thành địa chỉ du lịch quen thuộc với nhiều người, số lượng khách đến Cát Hải hiện nay đạt trên 1.350.000 lượt (trong đó có 354.000 lượt khách quốc tế) và ngành du lịch - dịch vụ đã đạt tỷ trọng 70,4% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Công tác QLNN đối với HĐDL được Đảng bộ và chính quyền huyện quan tâm củng cố thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó, du lịch thời gian qua đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của huyện. Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của huyện; QLNN đối với hoạt động này ở huyện Cát Hải còn những hạn chế nhất định. Theo báo cáo tổng kết năm 2012 của Huyện ủy Cát Hải “...công tác quản lý không theo kịp tốc độ phát triển; công tác quảng bá xúc tiến thu hút khách còn nhiều bất cập, chưa quảng bá được hình ảnh một cách rộng khắp để thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế. Sản phẩm du lịch hầu hết khá đơn điệu, trùng lắp; chất lượng các dịch vụ còn yếu, các điểm và tuyến du lịch đa số chỉ mới được đầu tư mức nhỏ lẻ trên cơ sở khai thác các địa danh du lịch sẵn có..doanh thu từ du lịch - dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế”[1, tr.9]. 3
  • 9. Để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, góp phần động lực phát triển KT-XH cho thành phố nói chung, huyện đảo nói riêng, nâng cao lợi thế, phấn đấu thu hút lượng khách đạt 2 triệu lượt người vào năm 2020, công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải cần được đổi mới một cách toàn diện, để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của huyện, vừa góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch huyện đảo Cát Hải trong thời gian tới. Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng” cho luận văn thạc sỹ của mình nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải, đề xuất được phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với HĐDL tại đây, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của huyện Cát Hải nói riêng và của thành phố Hải Phòng nói chung phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với HĐDL. - Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải từ năm 2010 đến nay; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện Cát Hải, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của huyện giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến 2025. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN đối với HĐDL tại huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng. 4
  • 10. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu QLNN của chính quyền cấp huyện đối với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Cát Hải. Thời gian khảo sát thực trạng từ năm 2010 đến năm 2014; các giải pháp dự kiến đề xuất cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 tầm nhìn đến 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng về công tác QLNN nói chung và QLNN đối với HĐDL nói riêng. Trong đó, chủ yếu các phương pháp: phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, điều tra xã hội học, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có nghiên cứu, tham khảo các văn bản chuyên đề về phát triển du lịch và công tác QLNN đối với HĐDL của Thành ủy Hải Phòng, Huyện ủy Cát Hải, các báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình kinh tế - xã hội của Huyện ủy, UBND huyện từ năm 2010 đến nay, phân tích, so sánh, đánh giá về các tư liệu, số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn ở huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. Đồng thời, đề tài có sự kế thừa, tham khảo, chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học có liên quan. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLNN đối với HĐDL; kinh nghiệm QLNN về du lịch của một số địa phương trong nước. Trên cơ sở đó, đề ra những vấn đề nghiên cứu để hoàn thiện QLNN về du lịch. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác xây dựng, thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với HĐDL của huyện Cát Hải. Đồng thời, luận văn cũng cung cấp những luận chứng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn có tính khoa học cho các đồng chí làm công tác QLNN đối với HĐDL, các nhà lãnh đạo, quản lí cấp huyện, lãnh đạo Huyện uỷ Cát Hải, Thành uỷ Hải Phòng tham khảo trong quá trình chỉ đạo, 5
  • 11. tham mưu, triển khai, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan tới công tác QLNN đối với HĐDL trong tình hình hiện nay. 6. Nội dung nghiên cứu Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận văn có 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải. Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch và hoạt động du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá-xã hội và đang phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những 6
  • 12. mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư [46, tr.28]. Theo Luật Du lịch của Việt Nam (14/6/2005): “Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [38, tr.2]. Như vậy, tổng hợp lại ta thấy du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau: - Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. - Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ. - Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. - Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động du lịch Trước đây, người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, hoạt động du lịch không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, khi du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm về hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Theo Luật Du lịch của Việt Nam (14/6/2005): "Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch" [38, tr.2]. Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh: Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm 7
  • 13. thời của người đi du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật... Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác... nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, “cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan”, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của “khách du lịch” và “tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch” nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia HĐDL theo đúng luật định. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động du lịch Xuất phát từ các khái niệm về du lịch và hoạt động du lịch, có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động du lịch như sau: Một là, hoạt động du lịch có tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ. Khi điều kiện kinh tế chưa phát triển, người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội mang tính nhân văn nhằm làm phong phú thêm nhận thức con người. Điều kiện kinh tế phát triển hơn, người ta nhận thức được du lịch không còn là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà còn là một hoạt động kinh tế, trong đó những hoạt động dịch vụ phối hợp với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác không có [24, tr.62]. Hai là, hoạt động du lịch là loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Khi kinh doanh du lịch phát triển, trở thành một hệ thống mang tính tổng hợp trên phạm vi vùng miền không chỉ của một quốc gia thì người ta coi du lịch là một loại hình dịch vụ với toàn bộ các hoạt động mà mục tiêu là kết hợp giá trị của các tài nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn với các dịch vụ, hàng hoá để tạo ra 8
  • 14. sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người. Ba là, hoạt động cung ứng và tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian. Khác với các hàng hoá thông thường có quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra ở từng thời gian và địa điểm khác nhau, việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (sản phẩm, thức ăn, đồ uống...) xảy ra cùng một thời gian và địa điểm với việc sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng [31, tr.25]. Bốn là, đất nước và cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động du lịch được hưởng những lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.. Ngày nay trên thế giới, du lịch đang phát triển với tốc độ nhanh, trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống KT - XH của các quốc gia. Du lịch không chỉ đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội...Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, nhiều nước đã đưa du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia và cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động du lịch. Năm là, hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. 9
  • 15. Hoạt động du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã hội và chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Hơn thế nữa, khi có những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, quốc gia, địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có thời gian. Ngược lại, HĐDL chính là sứ giả của hoà bình và tình hữu nghị bởi nhờ các chuyến giao lưu quốc tế, các quốc gia dân tộc sẽ xích lại gần nhau hơn nhờ sự hiểu biết và học hỏi được ở nhau, từ đó tăng cường thêm mối quan hệ và tình đoàn kết quốc tế của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. 1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch 1.2.1. Khái niệm quản lý Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất..” [13, tr.23]. Tức là, theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C.Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý:“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [25, tr.136]. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo 10
  • 16. cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. 1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì trật tự xã hội và đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Nhà nước là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng của xã hội, là sản phẩm của chế độ kinh tế nhất định. Tuy nhiên, nhà nước cũng tác động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của sản xuất xã hội cũng như đến các hiện tượng xã hội khác. Do đó quản lý nhà nước là một lĩnh vực công tác hết sức quan trọng, có tác động rất lớn đối với sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [26, tr.407]. Như vậy, Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào khuôn khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề QLNN đối với HĐDL là một vấn đế cần thiết được đặt lên hàng đầu. 11
  • 17. Theo quan điểm chung nhất có thể hiểu: QLNN đối với HĐDL là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho HĐDL vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế [23, tr.81]. Như vậy, nói đến QLNN đối với HĐDL là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt khác, phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch... thích hợp để quản lý HĐDL. Với tư cách là đối tượng quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận động trên cở sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với tư cách là cơ sở và là công cụ để Nhà nước thực hiện sự quản lý, pháp luật, chính sách, quy hoạch... phải được xây dựng trên cơ sở chính xác, đầy đủ, thống nhất là những chuẩn mực để đối tượng quản lý dựa vào đó vận động, phát triển và để chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát đối tượng quản lý. QLNN đối với HĐDL là tạo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng, hỗ trợ, thúc đẩy các HĐDL phát triển nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám sát HĐDL nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật [23, tr.82]. 1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Một là, Nhà nước có vai trò tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, HĐDL đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức HĐDL. Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc tạo lập một môi trường thuận lợi, lành mạnh, rõ ràng, bình đẳng nhưng chặt chẽ 12
  • 18. nhằm đảm bảo sự công bằng, quyền lợi chính đáng cho các chủ thể và khách thể tham gia hoạt động du lịch. Hai là, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch. Sự phát triển của du lịch đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định, công tác QLNN hoạt động du lịch có nhiệm vụ quan trọng là tạo ra và bảo đảm các điều kiện đó. Trong nền kinh tế thị trường, HĐDL diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động.... Do đó, để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,... và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý HĐDL. Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. Trong quá trình HĐDL thì bên cạnh những mặt tích cực còn có thể xuất hiện những tiêu cực gây thiệt hại cho KT-XH, cho chính các chủ thể tham gia. Nhà nước trên cơ sở nắm bắt những quy luật vận động khách quan của nền kinh tế, định hướng cho HĐDL phát triển theo hướng tích cực, hạn chế tiêu cực để nhanh chóng đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ QLNN phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương. Bốn là, để đảm bảo hiệu quả, hiệu lực thực hiện, công tác QLNN đối với HĐDL phải tôn trọng nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ. Các chủ trương, chính sách, luật pháp có liên quan đến hoạt động du lịch phải được công khai cho các chủ thể tham gia biết, đặc biệt là các thủ tục hành chính. Đồng thời, phải xác định rõ phạm vi can thiệp của Nhà nước vào HĐDL. QLNN phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh, đề cao tính tự chịu trách nhiệm của cá nhân, tập thể trước pháp luật. Các chủ trương, chính sách có liên quan đến HĐDL phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia HĐDL, các chủ thể phải tham gia đóng góp ý kiến, phản ánh, giám sát về 13
  • 19. các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Thứ nhất, vai trò định hướng : Vai trò định hướng của Nhà nước được thực hiện thông qua chức năng hoạch định việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, phân tích và xây dựng các chính sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến lược, đặc biệt là các lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Đồng thời, thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch. Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường. Thứ hai, vai trò tổ chức và phối hợp: Du lịch là một ngành KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Để du lịch phát triển tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định, quy chế nhằm điều hòa lợi ích cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực có liên quan. Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, sử dụng bộ máy này để giải quyết hàng loạt các vấn đề mang tính vĩ mô mà từng tập thể, cá nhân riêng biệt không đủ khả năng giải quyết. Đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy này để thực hiện những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển. Đồng thời, hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về HĐDL với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch từ trung ương đến địa phương. 14
  • 20. Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết [48, tr.12]. Thứ ba, vai trò điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường: Vai trò QLNN đối với HĐDL không nằm ngoài mục đích hỗ trợ và tạo điều kiện cho du lịch phát triển nhanh và bền vững. Theo đó, Nhà nước sử dụng các biện pháp can thiệp vào HĐDL nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ nguồn lực một cách tối ưu, điều tiết các hoạt động du lịch cho phù hợp và thúc đẩy phát triển KT-XH hài hòa với giá trị văn hóa truyền thống của một quốc gia, địa phương. Để thực hiện điều đó, một mặt, Nhà nước hướng dẫn, kích thích các chủ thể hoạt động theo định hướng đã vạch ra; mặt khác, Nhà nước can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Trong HĐDL ở nước ta hiện nay, một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát triển ngành là cạnh tranh chưa bình đẳng, thiếu lành mạnh. Do vậy, Nhà nước phải có vai trò điều tiết mạnh. Thứ tư, vai trò kiểm soát: Nội dung này bao gồm tổng thể các hoạt động của Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể hoạt động du lịch cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó nhằm phát hiện và xử lý những sai sót, những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về HĐDL. Hệ thống kiểm soát của Nhà nước chủ yếu kiểm soát những kết quả đầu ra để phát hiện sai lệch so với chuẩn mực đã được xác định (như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành du lịch đã được các cơ quan có trách nhiệm thông qua; các chính sách phát triển ngành của trung ương, của địa phương hiện hành; các quy định luật pháp…) để khắc phục phát huy ở chu kỳ sau. Nhà nước cũng phải thường 15
  • 21. xuyên kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch của Nhà nước cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về hoạt động du lịch. 1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với HĐDL 1.4.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch Việc tạo điều kiện và tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi, lành mạnh, rõ ràng, bình đẳng nhưng chặt chẽ sẽ đảm bảo công bằng, quyền lợi chính đáng cho các chủ thể và khách hàng tham gia hoạt động du lịch, đồng thời là điều kiện cơ bản để tăng trưởng và phát triển thị trường nói chung và thị trường du lịch nói riêng. Cụ thể, hiệu quả của công tác tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch của Nhà nước được thể hiện qua: a) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động du lịch Để quản lý hoạt động du lịch, Nhà nước cần phải ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch, quy định những chuẩn mực hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh các loại hình dịch vụ du lịch, quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch, những dịch vụ nào được phép kinh doanh, quy định hệ thống tiêu chuẩn chất lượng như: xếp hạng đối với khách sạn, tiêu chuẩn của khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch quốc gia và địa phương, các văn bản quy phạm pháp luật về khen thưởng và xử lý vi phạm quy định về du lịch, các văn bản liên quan khác. Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch nhà nước cũng quan tâm đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện cho các cơ sở kinh doanh du lịch. b) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách phát triển du lịch Một trong những nội dung quan trọng của QLNN trong lĩnh vực du lịch là thông qua sử dụng các chính sách để đạt được mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra. Còn đối với các doanh nghiệp thì các chính sách du lịch có vai trò định hướng cho sự phát triển cũng như giúp họ trong việc lựa chọn các quyết định kinh doanh hợp lý nhất. Do vậy hiệu quả của công tác QLNN về HĐDL thể hiện thông qua việc Nhà 16
  • 22. nước quan tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách du lịch, đảm bảo sự thống nhất, hấp dẫn, và tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động du lịch. Để làm được điều này thì hệ thống chính sách cần được ban hành cụ thể, chi tiết tiêu chuẩn, điều kiện đối với các lĩnh vực trong hoạt động du lịch: Phương tiện giao thông ở cả hai loại hình công cộng và tư nhân, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, mua sắm…và nhiều lĩnh vực khác như: chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, miễn giảm tiền thuê đất, chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực du lịch… Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần thực hiện cải cách hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả; thực hiện mô hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh... 1.4.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với các cơ quan QLNN có thẩm quyền trong định hướng phát triển du lịch, đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác QLNN đối với HĐDL. Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là việc xây dựng trước một kế hoạch (hoặc một phương pháp) để đánh giá tình huống hiện tại, dự báo tương lai và lựa chọn một chương trình hành động phù hợp để tạo được nhiều cơ hội sẵn có nhất cho sự phát triển của điểm đến du lịch. Kế hoạch phát triển du lịch ghi lại một chuỗi các hoạt động sẽ được thực hiện, hay là sự định hình phương thức thực hiện các mục tiêu, định hướng của cơ quan, tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, những hoạt động cụ thể nhằm triển khai các mục tiêu đã định trong một khoảng thời gian nhất định thường được trình bày trong kế hoạch. Nhà nước phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH đất nước. Có như vậy, mỗi đơn vị hoạt động kinh 17
  • 23. doanh trong lĩnh vực du lịch mới có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển chung của địa phương [49, tr.21]. 1.4.3. Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác liên ngành, liên vùng và quốc tế về du lịch Việt Nam là một trong những quốc gia có ngành công nghiệp du lịch non trẻ nhưng cũng là một quốc gia được đánh giá là có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển du lịch. Điều này hết sức quan trọng để Việt Nam có thể mở rộng thị trường du lịch, thu hút một lượng lớn khách du lịch từ quốc gia khác đến tìm hiểu và khám phá, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam [50, tr.6]. Hơn lúc nào hết công tác xúc tiến du lịch càng trở lên rất quan trọng và cần thiết. Hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về xúc tiến du lịch thể hiện qua những nội dung sau: Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân trong nước và cộng đồng quốc tế. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc. Huy động được các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu, điểm du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng cao, mang đậm sắc thái văn hoá dân tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch. Thường xuyên nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch. Chú trọng phát triển nguồn khách du lịch; tham gia các tổ chức du lịch quốc tế và khu vực; hợp tác quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực du lịch và hợp tác quốc tế trong trao đổi chuyên gia, thông tin, kinh nghiệm phát triển du lịch; xây dựng và thực hiện các dự án phát triển du lịch. 18
  • 24. Đồng thời, nâng cao tính liên kết là một tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác QLNN đối với HĐDL và cũng là điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng và quốc tế. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan QLNN sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan QLNN về du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và cơ chế, chính sách phát triển du lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương nói riêng. Mặt khác, trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ QLNN và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp quốc tế. 1.4.4. Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch Ngành du lịch là ngành kinh tế cần sử dụng lực lượng lao động trực tiếp rất lớn và chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố tiên quyết làm nên chất lượng sản phẩm du lịch. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và trong thời gian tới, nguồn nhân lực du lịch Việt Nam cần được quan tâm, bồi dưỡng cả về số lượng, chất lượng ở hai góc độ: đội ngũ lao động làm việc trong cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch và đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ khách du lịch trong hoạt động du lịch. Hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này được thể hiện trên những mặt sau: - Một là, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho thị trường du lịch trong thời gian tới: Để nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực du lịch, việc nắm bắt nhu cầu đào tạo đầy đủ là rất cần thiết. Nó là cơ sở đầu tiên để các cơ sở đào tạo có thể xây dựng được mục tiêu và chương trình đào tạo, nó còn có ý nghĩa quan trọng để định ra nội dung và đặc điểm đào tạo. Nếu đào tạo nhân lực cho du 19
  • 25. lịch không đáp ứng nhu cầu thực tế, không nắm bắt được nhu cầu về đào tạo đội ngũ lao động quản lý, lao động phục vụ theo nghề (lễ tân, buồng, bàn…) vào theo vùng lãnh thổ (nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch) thì không tạo cho người học có kỹ năng lao động, người học sẽ không muốn học và cũng không đáp ứng được nhu cầu lao động cho mỗi vùng cũng như các doanh nghiệp. - Hai là, định hướng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nghề kinh doanh trong du lịch: Nội dung này xuất phát từ đặc điểm của lao động trong ngành du lịch có nhiều khác biệt so với các ngành nghề khác, mà cơ cấu đội ngũ lao động theo trình độ đào tạo và các cấp trong hệ thống giáo dục và đào tạo lao động cho kinh doanh du lịch cần phải được xác định rõ để đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động này. Việc xác định được cơ cấu đào tạo phù hợp sẽ tránh được sự mất cân bằng cung cầu lao động trên thị trường, không gây lãng phí nguồn lực xã hội. - Ba là, thống nhất chuẩn hóa, giám sát việc xây dựng chương trình đào tạo: Việc quản lý tốt các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình đào tạo hợp lý, phù hợp với nhu cầu đào tạo và có những phân tích kỹ càng thì đã hoàn thành được 50% công việc đào tạo. Tuy nhiên, Nhà nước quản lý chương trình và nội dung đào tạo cũng cần phải khuyến khích các cơ sở đào tạo chuẩn hóa chương trình và đẩy lên ngang tiêu chuẩn quốc tế, có tác dụng giúp cho việc hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam thuận lợi hơn. - Bốn là, đầu tư xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo và xác định các hình thức đào tạo: Xây dựng hệ thống các cơ sở đào tạo có thể ở những vùng có tiềm năng du lịch và các khu du lịch trọng điểm. Loại hình đào tạo bồi dưỡng phải khác nhau, đa hệ và đa ngành nghề; đào tạo cho cả các đối tượng đã, đang làm việc trong các cơ sở du lịch muốn nâng cao kiến thức và cập nhật kiến thức, để họ có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch phải được coi là sự nghiệp của toàn ngành, đòi hỏi các cấp, các ngành phải có sự đầu tư thỏa đáng về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học, thực hành,..cần thiết phải có sự gắn kết giữa doanh 20
  • 26. nghiệp với trường học, tạo điều kiện cho học viên thực tập, tìm hiểu thực tế để lý thuyết gắn với thực tiễn [47, tr.20]. 1.4.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch là nội dung rất quan trọng, cần thiết và gắn liền và phản ánh hiệu quả của công tác QLNN đối với HĐDL. Hoạt động thanh tra, kiểm tra ở đây mang tính quyền lực của Nhà nước. Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo theo dõi được các hoạt động du lịch, cũng như theo dõi những biến động cả về tích cực và tiêu cực của thị trường du lịch; nắm được tình hình thực hiện cũng như việc chấp hành và tuân thủ các quy định của ngành du lịch, các chính sách, pháp luật của Nhà nước về du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du lịch, các cá nhân tham gia thị trường. Nhà nước sẽ kiểm soát chất lượng dịch vụ cũng như hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực du lịch ở địa phương. Bên cạnh đó, xử phạt kịp thời khi có các dấu hiệu vi phạm kinh doanh, hoạt động du lịch đối với các hành vi vi phạm nhằm đảm bảo lợi ích cho Nhà nước và các chủ thể tham gia, cũng như xác minh, kết luận, kiến nghị hoặc có biện pháp xử lý khiếu nại, tố cáo của khách hàng, công dân, các ngành, tổ chức liên quan. 21
  • 27. 1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở một số địa phương 1.5.1. Kinh nghiệm của Quảng Ninh Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới. Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ [40, tr.6]. Quảng Ninh là địa phương nằm gần kề huyện Cát Hải và có nhiều lợi thế để phát triển du lịch với danh thắng nổi tiếng Vịnh Hạ Long - kỳ quan thiên nhiên thế giới, với các lễ hội truyền thống, địa điểm du lịch tâm linh, với điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển đảo. Năm 2009 lượng khách đến Quảng Ninh đạt 4.860.000 lượt, doanh thu đạt 2.652 tỷ đồng; đến 2014 lượng khách đến Quảng Ninh tăng vọt lên 6.500.000 lượt, doanh thu 4.204 tỷ đồng, gần gấp đôi năm 2009, điều này cho thấy du lịch Quảng Ninh có bước phát triển rất nhanh [40, tr.18]. Để phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có, Quảng Ninh đã xây dựng chiến lược phát triển du lịch có tầm nhìn dài hạn, lựa chọn được những ý tưởng, phương án quy hoạch phù hợp, lựa chọn được các nhà tư vấn thực sự có kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển du lịch và đã đúc kết, học tập kinh nghiệm từ sự thành công cũng như thất bại trong xây dựng, thực thi chính sách phát triển du lịch của các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Phát triển các sản phẩm du lịch mới, tăng cường tổ chức các sự kiện du lịch, các giải thể thao, văn hóa, nhất là trong mùa thu, mùa đông để thu hút khách du lịch; có chiến lược quảng bá phù hợp đối với từng khu vực, từng đối tượng khách du lịch trong và ngoài nước; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ du lịch; tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng, sự đóng góp của du lịch, trách nhiệm của người dân đối với việc phát triển du lịch đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch để tránh tình trạng lộn xộn, tăng giá dịch vụ, “chặt chém” khách du lịch ở một số khu du lịch như hiện nay. Bên cạnh đó, du lịch Quảng Ninh vẫn còn một số bất cập, như: 22
  • 28. - Công tác quản lý nhà nước về du lịch vẫn còn một số hạn chế nhất định như sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan liên quan, công kiểm tra, giám sát còn chưa thường xuyên, sâu sát; - Công tác quy hoạch các khu, điểm du lịch vẫn còn chậm, việc bảo tồn, phát huy giá trị ngoại hạng của Vịnh Hạ Long còn chưa được quan tâm đúng mức; - Việc quản lý, tổ chức hoạt động của các lễ hội như lễ hội Yên Tử còn có lúc, có nơi chưa được khoa học; - Sản phẩm du lịch chưa mang được tính độc đáo riêng. 1.5.2. Kinh nghiệm của Đồ Sơn Nằm cách 2 điểm du lịch ở huyện Cát Hải và tỉnh Quảng Ninh khoảng 100km, quận Đồ Sơn vươn ra biển đông tới 5 km. Du lịch và dịch vụ chiếm khoảng 70% trong cơ cấu kinh tế của quận. Số lượt khách tăng gấp 2,88 lần từ 850.000 lượt khách năm 2004 lên 2.450.000 lượt khách năm 2014, bình quân mỗi năm tăng 11,2%. Các loại hình, sản phẩm du lịch của Đồ Sơn tương đối đa dạng: Bãi biển đồ Sơn chia làm 3 khu mỗi khu đều có bãi tắm và đồi núi, rừng cây yên tĩnh. Tại khu 2 có toà biệt thự từng là nơi nghỉ mát của vua Bảo Đại, vị vua cuối cùng của triều Nguyễn. Khu 3 có công trình kiến trúc nhỏ dáng dấp như ngôi chùa nên từ lâu có tên gọi là Pagodon [39, tr.15]. Cơ sở hạ tầng du lịch Đồ Sơn ngày càng được đầu tư nâng cấp. Đồ Sơn có hơn 179 cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong đó có 135 cơ sở lưu trú, 1 khách sạn 4 sao, 1 khách sạn 3 sao, 6 khách sạn 2 sao, và 44 nhà hàng. Đồ Sơn có sòng bạc Do Son Casino, là nơi rất nhiều du khách quốc tế đến chơi và năm 2009 Đồ Sơn đã chính thức khai trương sân golf 18 lỗ Doson Seaside Golf Resort thu hút nhiều Golf thủ trong nước và quốc tế tham gia [39, tr.16]. 23
  • 29. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến cho du lịch Đồ Sơn được quan tâm chú trọng: Đồ Sơn đã có liên kết với nhiều đài, báo Trung ương và địa phương đưa tin, đăng bài, giới thiệu về tiềm năng du lịch Đồ Sơn. Công tác QLNN về du lịch có nhiều chuyển biến; công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, an toàn cho nhân dân và du khách tham quan, tắm biển được quan tâm chỉ đạo; kiên quyết xử lý đối với các trường hợp bán hàng rong, lấn chiếm vỉa hè kinh doanh, xuống đường chặn xe, chèo kéo khách gây mất mỹ quan khu du lịch. Với những nét nổi bật của du lịch Đồ Sơn đã thu hút ngày càng đông lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đến với du lịch Đồ Sơn. Tuy nhiên, du lịch Đồ Sơn vẫn còn một số hạn chế, đó là: - Chưa tạo ra sự khác biệt và nét được thù riêng của địa phương. Hình ảnh biển, đảo Đồ Sơn chưa có gì khác biệt so với biển vùng khác, đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc thu hút khách du lịch; - Nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch biển, đảo của Đồ Sơn còn hạn chế, do khó khăn về đào tạo lại nguồn nhân lực tại chỗ; - Chất lượng dịch vụ du khách đến thưởng ngoạn những nét văn hóa truyền thống, các chương trình tham quan tìm hiểu cuộc sống thường ngày của người dân địa phương, các nét độc đáo về di tích lịch sử, những lời ca, điệu múa… tại đây còn thấp, chưa hấp dẫn du khách... Kết quả và kinh nghiệm phát triển du lịch của các địa phương trên là bài học rất tốt cho quá trình hoạch định, xây dựng, triển khai thực hiện công tác QLNN đối với HĐDL của Việt Nam nói chung và của huyện đảo Cát Hải - Thành phố Hải Phòng nói riêng. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm huyện Cát Hải có thể nghiên cứu vận dụng trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch Từ kinh nghiệm của một số địa phương có điều kiện tự nhiên gần giống với huyện Cát Hải, có sự phát triển về du lịch cho thấy, để QLNN đối với HĐDL đúng hướng, hiệu quả và tập trung, cần làm tốt các vấn đề cơ bản: 24
  • 30. Thứ nhất, phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho thời gian dài, hợp lý; có chiến lược, kế hoạch và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát triển. Với huyện đảo Cát Hải, là địa phương có nhiều tiềm năng, ưu đãi rừng - núi - biển - đảo, ít nơi có được nên có điều kiện để phát triển du lịch mang đặc thù huyện đảo. Khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch cần căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch của địa phương. Tăng cường công tác quản lý, có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong hoạt động kinh doanh và quản lý du lịch trên địa bàn. Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất. Cần nhận thức rõ nếu cơ sở vật chất và các điều kiện liên quan không phát triển thì du lịch càng không thể phát triển được. Điểm mạnh, nổi bật ở các điểm đến này là các công trình xây dựng ở những vị trí quan trọng then chốt đều mang lại hiệu quả rất cao trong việc thu hút du khách; Hai là, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách. Xã hội càng văn minh, nhu cầu của khách du lịch càng phong phú, đa dạng. Vì vậy, việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách là một tất yếu cần được thực hiện tốt. Ba là, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch. Để làm tốt công tác này, cần chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư, hợp tác ở trên các phương tiện thông tin đại chúng và tạo ra các ấn phẩm tuyên truyền về du lịch, tổ chức những sự kiện văn hoá, thể thao, du lịch ở các hội chợ, triển lãm, hội nghị.... Bốn là, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch. 25
  • 31. Trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành du lịch phải đối mặt với cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, liên kết, hợp tác trong du lịch giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp du lịch với nhau để cùng phát triển trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc liên kết, hợp tác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành các tua, tuyến du lịch và trong việc thực hiện xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch,... để thu hút du khách, nhất là du khách quốc tế. Năm là, quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch của địa phương. Du lịch là một ngành kinh tế - dịch vụ, có đối tượng phục vụ là con người. Hơn nữa, con người ở đây không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng, một nước mà còn bao gồm cả du khách quốc tế. Vì vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch không giống với các ngành kinh tế và dịch vụ khác, nó phải mang tính toàn diện, từ cán bộ quản lý đến nhân viên phục vụ đều phải được trang bị đầy đủ kiến thức về du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch ngày càng cao. Sáu là, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với HĐDL, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch. Việc phát triển du lịch đang đặt ra ngày càng nhiều vấn đề không thể xem nhẹ, chẳng hạn, tình trạng gây tổn hại về môi trường, tài nguyên du lịch thiên nhiên và kéo theo sự phát triển của một số tệ nạn xã hội hoặc tình trạng cố tình vi phạm pháp luật của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Điều đó cho thấy, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng thời làm tốt việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch. Tóm lại, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở một số địa phương gồm các nội dung: - Môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch. - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch. 26
  • 32. - Tổ chức và quản lý công tác xúc tiến du lịch; hợp tác liên ngành, liên vùng và quốc tế về du lịch. - Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nạo, tổ cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. 27
  • 33. Chương 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI HUYỆN CÁT HẢI 2.1. Khái quát tình hình hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 2010- 2014 2.1.1. Điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của huyện Cát Hải tác động đến hoạt động du lịch 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch a) Điều kiện tự nhiên: * Vị trí địa lý : Huyện đảo Cát Hải gồm 366 đảo lớn nhỏ là 1 trong 12 huyện đảo của cả nước (thành phố Hải Phòng có 2 huyện đảo là Cát Hải và Bạch Long Vỹ) nằm ở phía Đông Nam và cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 60 km đường biển; có vị trí chiến lược, trọng yếu về quốc phòng, an ninh, có vị trí địa quân sự, địa kinh tế hết sức quan trọng. Huyện Cát Hải gồm 12 đơn vị hành chính (2 thị trấn và 10 xã), diện tích tự nhiên gần 345 km2 , gồm hai đảo có dân cư sinh sống là Cát Hải diện tích gần 40km2 và Cát Bà hơn 300km2 . Dân số huyện đảo ước tính đến cuối tháng 12 năm 2014 là 29.960 người . Trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tiếp tục khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của “Tam giác tăng trưởng du lịch”: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh đối với sự phát triển du lịch ở khu vực phía Bắc nói chung và vùng đồng bằng sông Hồng – Duyên hải Đông Bắc nói riêng. Như vậy có thể thấy Cát Hải sẽ đóng vai trò “Cửa đến” bằng đường biển từ Hà Nội – trung tâm du lịch và trung tâm phân phối khách khu vực phía Bắc đến vùng di sản thiên nhiên ở Duyên hải Đông Bắc. * Đặc điểm tự nhiên : Địa hình Cát Hải phân tán phức tạp, được chia thành 2 vùng rõ rệt: Khu Đôn Lương (đảo Cát Hải) và khu Hà Sen (quần đảo Cát Bà). Khu Đôn Lương có địa 28
  • 34. hình bằng phẳng, trống trải, được cấu tạo bằng dãy cát pha chạy dọc rất dễ bị sóng triều xâm thực, xói mòn; giữa các dãy cát là vùng trũng lớn và đầm lầy, phù hợp với các ngành nghề làm muối, chế biến nước mắm, nuôi đầm hồ và khai thác thuỷ sản ven bờ. Khu Hà Sen chủ yếu là địa hình Karst nhiệt đới bị ngập chìm do biển tiến gần. Hoạt động karst đã tạo nên cảnh quan độc đáo, nhiều dạng địa hình đặc biệt như hang động, măng đá, chuông đá, phiễu karst và các thung lũng karst. Trên quần đảo Cát Bà có các hang động nổi tiếng như: Hoa Cương, Trung Trang, Quân Y… và có Vườn quốc gia Cát Bà là rừng nguyên sinh với hệ sinh thái đa dạng và phong phú với nhiều loại động, thực vật quý hiếm. Với đặc điểm địa hình ở trên, quần đảo Cát Bà có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. Do nằm trong vành đai chí tuyến Bắc, huyện Cát Hải chịu ảnh hưởng trực tiếp khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khí hậu huyện đảo nhìn chung ít khắc nghiệt hơn các vùng có cùng vĩ độ ở đất liền. Là đảo ven bờ, khu vực còn chịu sự chi phối của biển dưới tác động của gió biển - đất làm điều hoà khí hậu, tạo nên mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn so với đất liền. Với điều kiện khí hậu trên, huyện Cát Hải, trực tiếp là đảo Cát Bà rất phù hợp với loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biển…[14, tr.14]. b) Tài nguyên du lịch (tự nhiên, nhân văn, văn hoá phi vật thể): Hệ sinh thái của huyện Cát Hải rất đa dạng với sự kết hợp của nhiều hệ sinh thái khác nhau: hệ sinh thái rừng thường xanh trên núi đá vôi; hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái vùng triều với các rạn san hô gần bờ, hệ thống hang động...Quần đảo Cát Bà có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn; là nơi duy nhất ở vùng duyên hải Đông Bắc hiện nay còn bảo tồn được hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái san hô khá phát triển, rất có giá trị hấp dẫn du lịch. Vườn Quốc gia Cát Bà không chỉ hấp dẫn du khách bởi sự phong phú của các hệ sinh thái, đa dạng sinh học với rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm, mà còn thu hút khách tham quan trong và ngoài nước về cảnh sắc thiên nhiên tuyệt diệu mà thiên đường đã ban tặng. 29
  • 35. Hiện nay, tại huyện Cát Hải có 3.860 loài thực vật và động vật trên cạn và dưới biển. Trong số này có tới 130 loài được chính phủ Việt Nam và thế giới xác định là các loài quý hiếm đưa vào sách Đỏ để bảo vệ, trong đó có tới 76 loài nằm trong Danh mục quý hiếm của IUCN. Đặc biệt loài Voọc đầu trắng Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus) là loài đặc hữu hiện nay chỉ còn một quần thể với 66 cá thể phân bố duy nhất ở Cát Bà. Vì vậy loài này đã được vinh danh là Biểu tượng của Cát Bà. Ngày 02/12/2004, quần đảo Cát Bà - huyện Cát Hải đã được tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Từ đó, quần đảo Cát Bà trở thành tài nguyên du lịch thu hút được đông đảo du khách trong nước và quốc tế đến thăm quan và thưởng ngoạn [29, tr.24]. Ngoài các tài nguyên du lịch tự nhiên, huyện Cát Hải còn nhiều giá trị tài nguyên du lịch nhân văn. Cát Bà là khu vực có sự định cư lâu đời của cư dân. Trải qua thời gian, quá trình tương tác giữa thiên nhiên và con người đã tạo ra những đặc trưng văn hoá độc đáo liên quan đến đời sống của con người nơi đây. Có nhiều di tích văn hoá, lịch sử và khảo cổ trong Vườn Quốc gia và trên quần đảo Cát Bà như: di chỉ Cái Bèo, đền Hiền Hào, hang Quân Y... Đời sống văn hoá truyền thống, lễ hội mang nhiều bản sắc độc đáo, mang đặc trưng của cư dân miền biển với nghề nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Các lễ hội truyền thống điển hình là lễ hội đền Hiền Hào (còn gọi là lễ hội đền Mẫu Bà); lễ hội đua thuyền 21 tháng giêng (lễ hội cầu ngư) và lễ hội đình làng Hoàng Châu để cầu cho mưa thuận, gió hoà, cuộc sống người dân bình an, sung túc [21, tr.52]. Con người huyện đảo thân thiện, có truyền thống trung dũng, hiếu học. Bia đá đình làng Hoàng Châu còn khắc tên các môn đồ dự thi tại Quốc Tử Giám. Sau này lớp lớp con em huyện đảo phát huy truyền thống hiếu học của quê huơng với ý chí quyết tâm học tập, rèn luyện, nhiều người đã thành đạt trên các lĩnh vực, ở khắp mọi miền tổ quốc với nhiều cương vị khác nhau, đóng góp trí tuệ, tài năng cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế 30
  • 36. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực vươn lên của người dân, kinh tế của huyện đã có những bước tăng trưởng khá toàn diện, các lĩnh vực văn hóa, xã hội và đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và tiến bộ. Thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về "Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" và Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 27/01/2004 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về "Xây dựng và phát triển huyện Cát Hải đến năm 2020", từ năm 2010 trở lại đây, kinh tế huyện Cát Hải cơ bản phát triển ổn định (Biểu đồ 2.1). Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết Nghị quyết số 16-NQ/TU và Báo cáo Tổng kết năm của BTV Huyện ủy Cát Hải). Từ năm 2010 - 2014 tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện bình quân đạt 13%/năm, gấp 1,22 lần tốc độ tăng trưởng chung toàn thành phố. Trong đó, tăng trưởng nhóm ngành du lịch - dịch vụ cao nhất, đạt bình quân 16,67%/năm. Các Tốc độ tăng giá trị sản xuất 15.6 16 10 12.1 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 2010 2011 2012 2013 2014 Tốc độ tăng giá trị sản xuất (%) 11.3 Năm 31
  • 37. nhóm ngành khác tăng chậm hơn, như công nghiệp - xây dựng tăng 6,72%/năm, nông - lâm - thuỷ sản tăng 5,57%/năm. Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm ngành du lịch - dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ tăng 6,4% từ 64% (năm 2010) lên 70,4% (năm 2014) và nhóm ngành nông - lâm - thuỷ sản giảm 10,9% từ 23% (năm 2010) còn 12,1% (năm 2014). Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Cát Hải từ năm 2010 đến năm 2014 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết Nghị quyết số 16-NQ/TU và Báo cáo Tổng kết năm của BTV Huyện ủy Cát Hải). Thực hiện Nghị quyết 16-NQ/TU, huyện Cát Hải luôn chủ động và tích cực tranh thủ các nguồn đầu tư từ ngân sách Nhà nước để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có thế mạnh của địa phương về du lịch, dịch vụ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2010( % ) 13 23 64 Nhóm nông, lâm, thủy sản Nhóm công nghiệp, xây dựng Nhóm Du lịch, dịch vụ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2014( % ) 70,4 12,1 17,5 Nhóm nông, lâm, thủy sản Nhóm công nghiệp, xây dựng Nhóm Du lịch, dịch vụ 32
  • 38. và thuỷ sản, đã tạo được diện mạo mới và sức đột phá đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong giai đoạn từ 2004 đến năm 2014, tổng mức dự toán đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cát Hải là 52.309.420 triệu đồng, chỉ riêng hai dự án trọng điểm quốc gia mới được triển khai (Dự án xây dựng Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện và Dự án xây dựng đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện), đã có tổng mức dự toán 37.767.341 triệu đồng, sau khi hoàn thành sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành phố nói chung và huyện Cát Hải nói riêng. 2.1.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội Trong những năm qua, cùng với bước phát triển về kinh tế, các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm chăm lo và có những chuyển biến tích cực, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch. Về giáo dục – đào tạo: Quy mô các bậc học, cấp học, quy mô trường, lớp tiếp tục được củng cố và giữ vững; chất lượng giáo dục được nâng cao: Tỷ lệ chuyển cấp ở Tiểu học đạt 100%, THCS đạt trên 99%, THPT đạt 98,5%. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được tăng cường, trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, trong đó 73,93% trên chuẩn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được quan tâm đầu tư, đáp ứng cơ bản yêu cầu giáo dục toàn diện. Có 06 trường chuẩn Quốc gia, đạt 23% tổng số trường; trên 85% số trường được đầu tư xây dựng kiên cố hóa, chuẩn hóa [2, tr.9]. Về văn hóa: Huyện Cát Hải đã đã xây dựng được các hoạt động văn hoá, nghệ thuật tạo được phong cách, sắc thái riêng về văn hoá – du lịch Cát Bà phục vụ du khách. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai sâu rộng và đạt hiệu quả thiết thực. Về y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân:Ngành y tế từng bước được củng cố và phát triển, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng được nâng cao. Bệnh viện đa khoa Cát Bà và Bệnh viện đa khoa Đôn Lương đã được xây mới, nâng cấp và đầu tư trang thiết bị đảm bảo thiết yếu cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh. Trình độ đội ngũ y, bác sĩ được tăng cường, năm 33
  • 39. 2014, toàn huyện có 32 bác sĩ, đạt tỉ lệ 11 bác sĩ/10.000 dân. Y tế được tăng cường cả hướng dự phòng và điều trị [2, tr.10]. Về giải quyết việc làm và an sinh xã hội: Chương trình giải quyết việc làm cho người lao động từng bước có tiến bộ với các chính sách về thuê đất, hỗ trợ cho vay vốn từ nhiều nguồn, chế độ tuyển dụng lao động (kể cả xuất khẩu lao động),... Hàng năm, đã giải quyết cho 800 - 1.000 lao động có việc làm ổn định. Các hoạt động xã hội và chăm sóc người có công, diện chính sách tiếp tục được thực hiện tốt. 2.1.1.4. Tình hình chính trị, quốc phòng - an ninh Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác đối ngoại được thực hiện có hiệu quả. Trong những năm qua, hệ thống các công trình phòng thủ được xây dựng, từng bước đáp ứng nhiệm vụ và tình hình mới. Triển khai, thực hiện có hiệu quả phương án phòng chống gây rối, bạo động, bạo loạn, khủng bố; phương án bảo vệ an ninh trên biển. Công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm và giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được giữ vững, bước đầu tạo được thương hiệu an ninh khu du lịch Cát Bà có ấn tượng tốt với du khách. Đã tổ chức nhiều đợt tấn công truy quét tội phạm; ngăn chặn có hiệu quả và kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm; an toàn giao thông đường thủy, đường bộ được tăng cường, 3 tiêu chí về tai nạn giao thông giảm; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo và thành phố. 2.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 2010- 2014 Du lịch Cát Hải có tuổi đời rất trẻ - chỉ thực sự trở thành một ngành kinh tế của địa phương khoảng hơn chục năm. Mấy năm trở lại đây kinh tế du lịch, dịch vụ của Cát Hải đã vươn lên mạnh mẽ. Huyện Cát Hải đã tập trung chỉ đạo, phát huy cao nhất các nguồn lực và tiềm năng, lợi thế cho đầu tư phát triển du lịch - dịch vụ. Nhờ đó, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện, bước đầu khẳng 34
  • 40. định cùng với Đồ Sơn, Hạ Long trở thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước và quốc tế [7, tr.2]. Du lịch phát triển tương đối nhanh và vững chắc, các chỉ tiêu cơ bản của du lịch luôn đạt tốc độ tăng khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển từ hạ tầng giao thông đường thủy, đường bộ đến các phương tiện giao thông được đầu tư về số lượng và chất lượng; cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ được đầu tư có chất lượng hơn. Nhiều khu nghỉ dưỡng, khách sạn, công trình kết cấu hạ tầng du lịch được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác, tạo ra hiệu quả thiết thực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch - dịch vụ của địa phương như: khu du lịch sinh thái Cát Dứa, khu du lịch Suối Gôi –Xuân Đám, khu du lịch sinh thái Nam Cát, khu nghỉ mát Cát Bà Sunrise resort (Cát Cò 3); khu tổng hợp nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí công viên nước Cát Cò 1; khách sạn Seapearl, khách sạn Hùng Long… Hiện nay, toàn huyện có 170 khách sạn, nhà nghỉ (101 khách sạn và 69 nhà nghỉ) với tổng số 3.060 phòng nghỉ (năm 2004 có 70 khách sạn, nhà nghỉ với 1.300 phòng nghỉ); trong đó có 64 cơ sở lưu trú đạt tiểu chuẩn từ 1 đến 3 sao, chiếm 37,65% tổng số cơ sở lưu trú. Có 55 nhà hàng phục vụ ăn uống, trong đó có 11 nhà hàng bè trên biển. Các phương tiện tham gia hoạt động du lịch – dịch vụ trên địa bàn huyện tăng cả về số lượng và chất lượng. Đội tàu du lịch được đầu tư, nâng cấp từng bước theo hướng hiện đại và đang hoạt động có hiệu quả. Toàn huyện hiện có 80 tàu du lịch, trong đó có 11 tàu có buồng và đủ tiêu chuẩn cho khách lưu trú nghỉ qua đêm trên vịnh; có 70 ô tô vận chuyển khách tham quan và đưa đón khách từ đất liền ra đảo. 35
  • 41. Bảng 2.1: Hoạt động du lịch Cát Hải qua các năm TT Cácchỉtiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Chênhlệch( ± ) SoSánh(%) 1 2 3 4 5 2/1 3/2 4/3 5/4 2/1 3/2 4/3 5/4 1 Tổng số khách (lượt người) 760.000 1.005.000 1.126.500 1.324.000 1.513.000 245.000 121.500 197.500 189.000 132,2 112,1 117,5 114,3 - Khách quốc tế (lượt người) 250.000 287.000 303.500 340.400 341.200 37.000 16.500 36.900 800 114,8 105,8 112,2 100,3 - Khách nội địa (lượt người) 510.000 718.000 823.000 983.600 1.171.800 208.000 105.000 160.600 188.200 140,8 114,6 119,5 119,1 - Ngày khách 1.020.500 1.340.000 1.461.800 1.594.300 1.802.000 319.500 121.800 132.500 207.700 131,3 109,1 109,1 113 2 Doanh thu từ du lịch (tỷ đồng) 369,8 541 590,7 588,0 671,2 171,2 49,7 -2,7 83,2 146,3 109,2 99,6 114,2 3 Tổng số khách sạn, nhà nghỉ 107 112 122 154 170 5 10 32 16 104,7 108,9 126,3 110,4 - Số phòng nghỉ 1.910 1.985 2.234 2.769 3.060 75 249 535 291 103,9 112,5 123,9 110,5 - Số giường nghỉ 3.909 4.050 4.500 4.942 5.815 141 450 442 873 103,6 111,1 109,8 117,7 - Số khách sạn xếp hạng sao 36 44 50 60 64 8 6 10 4 122,2 113,6 120 106,7 + Khách sạn 3 sao 0 0 02 05 05 0 2 3 0 0 200 250 100 + Khách sạn 2 sao 15 18 20 23 26 3 2 3 3 120 111,1 115 113,1 + Khách sạn 1 sao 21 26 28 32 33 5 2 4 1 123,8 107,7 114,3 103,1 4 Số lao động trực tiếp (người) 2.000 2.400 2.800 3.000 3.500 400 400 200 500 120 116,7 107,2 116,6 Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải 36
  • 42. Từ năm 2010, mỗi năm, huyện Cát Hải đón hàng triệu lượt khách du lịch đến tham quan (năm 2010 đón 760.000 lượt khách; năm 2014 đón 1.513.000 lượt khách, bình quân tăng 19,05%/năm). Lượng khách du lịch đến huyện Cát Hải tăng đều hằng năm. Biểu đồ 2.3: Số lượt khách du lịch giai đoạn 2010-2014 (Nguồn: Phòng Văn hoá – Thông tin- Thể thao và du lịch Cát Hải) Khách quốc tế chủ yếu từ thị trường: EU (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha..), Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Mỹ, Canada, Úc, New Zealand. Trong đó khách đến nhằm mục đích du lịch chiếm đến 81%. Cơ cấu khách du lịch đến từ các thị trường có khả năng chi trả cao được duy trì khá ổn định. So với những năm gần đây khách du lịch từ thị trường Châu Á, Mỹ tăng thì thị trường EU lại giảm nhẹ. Bảng 2.2: Phân đoạn các thị trường khách quốc tế tính đến tháng 8/2014 Các thị trường khách du lịch Đơn vị Phân đoạn thị trường EU (Anh, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Pháp, Thụy Điển) % 64,6 Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc) % 13,3 Mỹ và Canada % 12,1 Úc và New Zealand % 7 Khác % 3 Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng Lượng khách du lịch trong nước vẫn tiếp tục tăng và chủ yếu vẫn đến từ các huyện, thành phố lân cận. Một xu hướng dễ nhận thấy là cơ cấu lượng khách du 37
  • 43. lịch quốc tế và khách du lịch trong nước hầu như không thay đổi qua các năm, khách đến du lịch Cát Bà chủ yếu vẫn là khách nội địa, chiếm đến khoảng 2/3 tổng lượng khách. Bảng 2.3: Cơ cấu khách nội địa giai đoạn 2010 – 2014 Các thị trường khách du lịch (%) 2010 2011 2012 2013 2014 Chênh lệch ( ± ) So Sánh (%) 1 2 3 4 5 2/1 3/2 4/3 5/4 2/1 3/2 4/3 5/4 Hà Nội 21,0 23,0 23,5 24,0 25,5 2 0,5 0,5 1,5 109,5 102,2 102,1 106,3 Vùng Bắc Bộ 38,0 35,0 36,0 37,0 40,0 -3 1 1 3 92,1 102,9 102,8 108,1 Huế - Đà Nẵng 12,0 15,0 13,5 14,0 13,0 3 -1,5 0,5 -1 125 90 103,7 92,9 Vùng Bắc Trung Bộ 15,0 12,0 12,5 13,0 11,0 -3 0,5 0,5 -2 80 104,2 104 84,6 Thành phố Hồ Chí Minh 9,0 10,0 10,5 10,0 10,5 1 0,5 -0,5 0,5 111,1 105 95,2 105 Lưu trú trung bình (ngày) 1,26 1,28 1,35 1,43 1,94 0,02 0,07 0,08 0,51 101,6 105,5 105,9 135,7 Nguồn: Sở Văn hoá – Thông tin - Thể thao và du lịch Hải Phòng Từ năm 2010, doanh thu từ du lịch bình quân tăng 16%/năm (năm 2010 : 369,8 tỷ đồng; năm 2014: 671,2 tỷ đồng). Tỷ trọng ngành du lịch, dịch vụ đã chiếm tới 70,4% GDP của huyện đảo. Thu thuế từ lĩnh vực du lịch - dịch vụ là nguồn thu chủ yếu trong sắc thuế ngoài quốc doanh của địa phương (năm 2004: 0,7 tỷ đồng; năm 2014: 7 tỷ đồng). Số lượng người lao động tham gia vào khu vực này cũng không ngừng tăng lên theo đà phát triển của ngành du lịch (năm 2004: 600 lao động; năm 2010 : 2.000 lao động; năm 2014: 3.500 lao động) góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương và các huyện, thành lân cận [36, tr.8]. Bên cạnh đó, các loại hình du lịch ngày càng phong phú đa dạng, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách, như: du lịch sinh thái rừng - núi - biển - đảo; du lịch hội thảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghiên cứu khoa học, du lịch lễ hội, du lịch văn hoá tâm linh. Một số loại hình đang được khách du lịch nước ngoài ưa 38
  • 44. thích như: du lịch mạo hiểm leo núi, chèo thuyền kayak, du lịch cộng đồng, khám phá khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà. Khách du lịch đến với Cát Hải không chỉ để nghỉ ngơi, tắm biển mà còn kết hợp với tham quan, khám phá và tìm hiểu thêm về đời sống văn hóa của người dân bản địa. Từ khi Cát Bà được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới (ngày 02/12/2004), lãnh đạo huyện Cát Hải - Hải Phòng đã xây dựng mô hình để liên kết phát triển giữa du lịch sinh thái rừng - núi - biển - đảo, tạo lực đẩy cho phát triển mô hình kinh tế du lịch chất lượng. Đồng thời mô hình “phòng thí nghiệm học tập về phát triển bền vững” đầu tiên trên thế giới của UNESCO và công viên địa chất (Geopark) đầu tiên của Việt Nam đã được xây dựng tại đây. Các dịch vụ hướng dẫn du lịch cho du khách phát triển khá tốt, có rất nhiều trung tâm lữ hành được các tổ chức tư nhân thành lập, tại đây du khách được hướng dẫn chi tiết các tour du lịch và các dịch vụ đi kèm. Tại các bến tàu, bến xe đều có các biển chỉ dẫn du lịch. Các tờ rơi, tranh ảnh, sách báo quảng cáo về du lịch Cát Hải cũng được in ấn và phân phát cho du khách. Công tác quảng bá du lịch thường xuyên được quan tâm đẩy mạnh thông qua tổ chức các hoạt động khai mạc du lịch Cát Bà hằng năm và trên các phương tiện thông tin truyền thông của Trung ương, thành phố. Từ năm 2010 đến nay, kinh phí tổ chức các hoạt động khai mạc du lịch Cát Bà hằng năm trung bình trên 2 tỷ đồng. Huyện đã xây dựng được Website du lịch và cuốn Cẩm nang du lịch Cát Bà; thành lập Trung tâm Hướng dẫn và phát triển du lịch, Ban Quản lý các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà. Nhà nước và thành phố đang quan tâm đầu tư một số dự án, công trình trọng điểm đầu tư cho hạ tầng cơ sở kỹ thuật đã tạo đà vững chắc cho ngành du lịch của huyện có phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng như: Dự án đường Cát Cò 3 - Gia Luận; dự án mở rộng mặt bằng khu Trung tâm du lịch; các dự án cung cấp nước ngọt về thị trấn Cát Bà, dự án tuyến phà Gia Luận - Tuần Châu, Dự án điện lưới quốc gia 110 kv ra đảo Cát Hải… và hiện tại Nhà nước đang triển khai các dự án Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng và dự án đường ô tô cầu Tân Vũ – Lạch Huyện trên địa bàn huyện Cát Hải. Các dự án đầu tư đem đến cho diện mạo Cát Bà 39
  • 45. ngày càng văn minh, hiện đại, bước đầu tạo lên vóc dáng của một đô thị du lịch hiện đại, một trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế biển. Nhìn chung, HĐDL của huyện Cát Hải diễn ra khá sôi động trong những năm gần đây. Những chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập, giải quyết việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế huyện đảo. Hiện nay, Cát Hải trở thành một trong những điểm du lịch hấp dẫn, có số lượng khách cao của thành phố Hải Phòng. Huyện Cát Hải đã dần dần khẳng định vị trí quan trọng của mình trong khu vực trọng điểm du lịch ở vùng duyên hải Đông Bắc là Hạ Long – Cát Hải – Đồ Sơn. 2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại huyện Cát Hải giai đoạn 2010 – 2014 2.2.1. Đánh giá về môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch 2.2.1.1. Công tác ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch Để tạo ra môi trường pháp lý cho sự phát triển của hoạt động du lịch thì công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và trong lĩnh kinh doanh du lịch nói riêng rất được coi trọng. Luật Du lịch đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14-6-2005 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01- 6-2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, sau đó là Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14-11-2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP..... Bên cạnh đó còn có những văn bản pháp luật liên quan đến quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch như là: Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp trong nước, Luật về bảo vệ tài nguyên môi trường... Có thể khẳng định, hệ thống văn bản pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trong những năm qua đã từng bước được hoàn thiện, các chính sách và luật pháp điều chỉnh hoạt động du lịch tương đối phù hợp với điều kiện hoạt động và 40
  • 46. thông lệ chung của khu vực và quốc tế, do đó đã tác động tích cực cho sự phát triển du lịch nước ta nói chung và huyện Cát Hải nói riêng, góp phần quan trọng duy trì và từng bước tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động du lịch, tạo hành lang pháp lý bước đầu cho hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và duy trì kỷ cương, phát triển du lịch lành mạnh, hạn chế những tiêu cực. Bên cạnh đó, huyện Cát Hải được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích từng bước xây dựng Cát Hải thành trung tâm du lịch chất lượng cao. Cụ thể như: Nghị quyết 32- NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị (khóa IX) về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; và Kết luận 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị; Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh “Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050”. Ban Thường vụ Thành uỷ đã ban hành một số Nghị quyết, Kết luận tạo điều kiện để huyện Cát Hải phát triển như: Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/11/2006 về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 27-NQ/TU về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt nam đến năm 2020 ...và đặc biệt là Nghị quyết số 16-NQ/TU, ngày 27 tháng 01 năm 2004 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về "Xây dựng và phát triển huyện Cát Hải đến năm 2020". Các chủ trương, cơ chế, chính sách, pháp luật này là cơ sở pháp lý vững chắc, là điều kiện thuận lợi quý báu để thúc đẩy phát du lịch ở huyện, đáp ứng lòng mong đợi của nhân dân huyện đảo. Ngay sau khi các chủ trương, Nghị quyết được ban hành, Ban Thường vụ Huyện uỷ đã chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết từ đội ngũ cán bộ chủ chốt tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức; đồng thời xác định rõ trách 41