SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ MINH SƠN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ MINH SƠN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN MINH ĐỨC
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Trần Minh Đức.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc rõ ràng, được trích dẫn theo quy định.
Học viên
Hồ Minh Sơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH .............................................................................................8
1.1. Sự cần thiết của chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở
Việt Nam ............................................................................................................8
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch11
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................19
1.4. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách phát triển du lịch........23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đối
với địa phương ở Việt Nam..............................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM .29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Tam Kỳ có liên quan
đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch..............................................29
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam................................................................................35
2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam ......................................................................................................43
2.4. Đánh giá chung .........................................................................................51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC
TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ..............................55
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực
tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam........................................................55
3.2. Định hướng và mục tiêu của chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam...............................................................56
3.3. Phương hướng nâng cao tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch từ
thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam................................................61
3.4. Những giải pháp nâng cao tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam...........................................63
3.5. Đề xuất kiến nghị. .....................................................................................75
KẾT LUẬN.....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
CN -TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CNXD Công nghiệp – Xây dựng
GTSX Giá trị sản xuất
GTSX (giá 2010) Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010)
GTSX (HH) Giá trị sản xuất (theo giá hiện hành)
GDP Bình quân đầu người
KTM Kinh tế mở
HĐND Hội đồng nhân dân
N–L-TS Nông – Lâm – Thủy Sản
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMDV Thương mại dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thành phố Tam Kỳ 32
2.2 Số lượng khách du lịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ 44
2.3 Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Tam Kỳ 46
2.4 Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống phân theo loại
hình và ngành kinh tế (theo giá hiện hành)
47
3.1 Kinh phí đầu tư phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ 73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ đến năm
2020
33
2.2 Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu du lịch năm 2012-
2017
47
2.3 Biểu đồ tăng trưởng về lượt khách năm 2013 - 2018 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch thế giới đã trở thành hiện tượng kinh tế và dự báo tiếp tục ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong những thập kỷ tới. Giá trị
ngành kinh tế du lịch đã vượt qua giá trị xuất khẩu dầu mỏ, chế biến thực
phẩm và công nghiệp ô tô, trở thành trụ cột chính của thương mại quốc tế.
Nước ta cũng đặt ra nhiều mục tiêu và giải pháp thúc đẩy phát triển du
lịch. Thực hiện chủ trương phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: “Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây
dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản
văn hóa, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ sinh
môi trường. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và
chất lượng cao” [8, tr.228]. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 92/NQ-CP
ngày 08/12/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam
trong thời kỳ mới; Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch được tổ chức tại
thành phố Hội An vào ngày 09/8/2016 thể hiện quyết tâm cao của Chính phủ
trong việc đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời gian đến.
Tỉnh Quảng Nam có tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch với hai di
sản đã được UNESCO công nhận Di sản văn hóa thế giới 20 năm đối với: Đô
thị cổ Hội An, Khu Đền tháp Mỹ Sơn và 10 năm Cù Lao Chàm – Hội An
được công nhận Khu Dự trữ sinh quyển thế giới, 125km bờ biển và nhiều di
tích lịch sử, văn hoá, danh thắng độc đáo, phong phú…
Trong bối cảnh cạnh tranh du lịch ngày càng cao, với tính chất là
ngành kinh tế tổng hợp, đòi hỏi Chính quyền tỉnh Quảng Nam tập trung chỉ
đạo sâu sắc, toàn diện hơn nữa để du lịch phát triển và thực sự trở thành
2
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Tam Kỳ là thành phố Tỉnh lỵ của Quảng Nam, có vị trí địa lý thuận lợi,
nhiều tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên, đặc biệt có
tiềm năng về cảnh quan, môi trường và sinh thái. Trong những năm qua, tỉnh
và địa phương đã ban hành nhiều chính sách phát triển du lịch, từng bước tổ
chức thực thi chính sách, trong đó tập trung đầu tư về hạ tầng du lịch. Tuy
nhiên, sự đầu tư đó chưa hình thành được sản phẩm du lịch độc đáo, hệ thống
dịch vụ du lịch còn ít và chất lượng chưa cao để có thể kéo dài ngày lưu trú
của khách. Việc quy hoạch, xúc tiến đầu tư các dự án du lịch và tổ chức khai
thác các tiềm năng du lịch của thành phố Tam Kỳ chưa có sự tích cực đồng bộ
của các cấp các ngành. Số lượng khách du lịch đến với thành phố Tam Kỳ
còn hạn chế, nguồn thu từ ngành du lịch còn thấp. Việc tổ chức thực thi chính
sách phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, trong đó: công tác phổ biến tuyên
truyền chính sách, công tác phối hợp thực hiện chính sách, kiểm tra đôn đốc
thực thi chính sách... chưa được quan tâm.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Thực hiện
chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong thực
hiện chính sách phát triển du lịch, đồng thời định hướng cho việc phát triển
không gian du lịch, các loại hình du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch làm cơ
sở để phát triển hệ thống dịch vụ du lịch, tăng nguồn thu ngân sách cho thành
phố, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, xây dựng thành phố Tam Kỳ trở
thành trung tâm du lịch phía nam của tỉnh, một điểm đến trong địa chỉ du lịch
quốc gia, để từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực
tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, đã có nhiều công trình nghiên cứu
3
cụ thể như:
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 cũng đã xác định: “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 làm kim chỉ nam định hướng cho các ngành,
các cấp, các thành phần kinh tế xã hội, trong đó ngành du lịch là hạt nhân
trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện”. [25,tr.1]
Đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá hiệu quả đầu tư, xây dựng I-O,
áp dụng TSA ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của GS. TS. Hồ Đức
Hùng (2005) cùng nhóm tác giả nhằm đánh giá toàn diện hiệu quả đầu tư, xây
dựng I-O (Input-Output), cũng như việc áp dụng TSA (Tourism Satellite
Account – tài khoản vệ tinh du lịch) để hình thành khung lý thuyết và góp
phần về ý tưởng, giải pháp trong xây dựng chiến lược phát triển bền vững du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Hoàng Thị Diệu Thuý (2010) có bài viết Nghiên cứu chỉ báo phát triển
du lịch bền vững tại các điểm tham quan du lịch thuộc quần thể di tích Huế
(Việt Nam)”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Số 62, 2010. Tác giả đã đánh
giá việc quản lý, khai thác các giá trị di sản phục vụ du lịch, nhằm góp phần
hoàn thiện cơ sở khoa học về du lịch bền vững của Việt Nam và đo lường,
đánh giá, hỗ trợ cho công tác quản lý phát triển du lịch bền vững tại các điểm
thăm quan di tích Huế.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp du lịch thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của Nguyễn Cao Trí
(2011). Tác giả tập trung nghiên cứu sâu năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nghiên cứu về lý thuyết cạnh tranh
và du lịch nhằm đưa ra những giải pháp mang tính đột phá cho danh nghiệp
du lịch của thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Mối quan hệ giữa động cơ du lịch, hình ảnh
4
điểm đến và lựa chọn điểm đến - nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch tỉnh
Bình Định” (2016) của Đặng Thị Thanh Loan. Đây là luận án đi sâu về quản
lý Nhà nước trong du lịch và hệ thống hoá các lý thuyết về du lịch, đề xuất
các giải pháp thực hiện.
Đề tài “Đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế Quảng
Nam” do GS-TS. Nguyễn Trường Sơn (2018) – Trường Đại học Kinh tế Đà
Nẵng nghiên cứu. Đề tài tập trung phân tích, thống kê các số liệu về kết quả
hoạt động của ngành du lịch, tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh
tế của tỉnh, những tác động gián tiếp đối với các ngành, lĩnh vực khác, đối với
đời sống của nhân dân địa phương và vai trò mũi nhọn của ngành du lịch
trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra, còn có các tác giả nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thị Vinh
với nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn TP. Đà
Nẵng” (2012), Tác giả Võ Thị Hiền với nghiên cứu “Chính sách phát triển du
lịch bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (2013), Tác giả
Lê Đức Thương với nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” (2013), Tác giả
Nguyễn Quốc Cường với nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch biển từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam” (2015), Tác giả Ngô Đình Tuấn với nghiên cứu
“Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”
(2015)… Có thể thấy các đề tài nghiên cứu trước đây đều nghiên cứu cả về
mặt lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch. Tuy nhiên chưa có công trình
nào nghiên cứu về phát triển du lịch từ thực tiễn tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam trên cơ sở các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội, nguồn lực,
môi trường, khí hậu và nghiên cứu các yếu tố đặc thù khác có thể tác động
đến thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam, đề xuất một số biện pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát
5
triển du lịch như hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đầu tư phát triển
hạ tầng kỹ thuật… Đặc biệt, nghiên cứu này là cần thiết khi UBND tỉnh
Quảng Nam tập trung chỉ đạo, định hướng xây dựng thành phố Tam Kỳ trở
thành trung tâm du lịch phía nam của tỉnh Quảng Nam, mảnh đất có giàu tiềm
năng phát triển du lịch.
Luận văn thạc sỹ này có sự kế thừa, phát triển và vận dụng những thành
quả quan trọng của các nghiên cứu trên để đánh giá, phân tích thực tiễn và đề
xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố Tam Kỳ nhằm
góp phần đưa du lịch thành phố trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luận văn
này không trùng lặp với các công trình khác đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu về thực hiện chính sách
phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương tăng cường hiệu quả
thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích nghiên cứu đã đề
ra, luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ
sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch. Tìm hiểu thực trạng thực
hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ. Từ cơ sở lý luận và
thực tiễn nghiên cứu, tác giả đề xuất một số biện pháp tăng cường hiệu quả thực
hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển du
lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
6
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển du
lịch tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2013-2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu chính sách công
kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn; cách tiếp cận nghiên cứu liên
ngành về khoa học xã hội; quy phạm chính sách công về chu trình chính sách
công từ hoạch định chính sách đến xây dựng chính sách, thực hiện chính sách
và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách giúp
hình thành lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng linh hoạt các phương
pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp xử lý số liệu.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn này có ý nghĩa về mặt lí luận kết quả nghiên cứu góp phần
làm sáng tỏ hơn, minh chứng cho các lí thuyết liên quan đến chính sách công,
từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành hay ban hành chính sách mới
phù hợp với thực tế.
Luận văn cung cấp thêm những vấn đề thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để đánh giá quá trình thực hiện chính sách
phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ để từ đó nâng cao hiệu quả,
chất lượng thực hiện chính sách phát triển du lịch trong thời gian tới.
Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho chính quyền thành
phố, các cơ quan, ban ngành của thành phố Tam Kỳ trong quá trình hoạch
định và thực hiện chính sách phát triển du lịch một cách có hiệu quả góp phần
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi
chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Sự cần thiết của chính sách phát triển du lịch đối với các địa
phương ở Việt Nam
Hiện nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có nước
ta coi du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp tích cực cho phát
triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tạo cơ hội việc làm
cho cộng đồng, tạo sức lan tỏa thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan cùng
phát triển và cũng chính là cầu nối giữa các quốc gia, các dân tộc, giữa các
vùng miền trong nước. Ngoài ra phát triển du lịch còn góp phần tích cực vào
bảo tồn tự nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Chính
vì vậy, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 khẳng định: “Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội”.[25,tr 41]
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và quan điểm chỉ đạo, định hướng của
Đảng như trên, từ đó có thể hiểu việc ban hành chính sách phát triển du lịch
đối với các địa phương ở Việt Nam có vai trò và tầm quan trọng trong đời
sống xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng
như sau:
Thứ nhất, định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã
hội: Chính sách phát triển du lịch phản ánh thái độ ứng xử của Nhà nước về
phát triển du lịch, do đó thể hiện rõ những xu thế tác động của Nhà nước lên
các đối tượng xã hội để các đối tượng này vận động đạt được những giá trị
tương lai mà Nhà nước theo đuổi. Giá trị đó, cũng chính là mục tiêu của chính
9
sách phát triển du lịch, phù hợp với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã
hội. Nếu các tổ chức và cá nhân hoạt động theo chiều hướng tác động của
chính sách thì không những đạt được mục tiêu phát triển mà còn được hưởng
những ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu, các biện pháp chính
sách phát triển du lịch cũng có vai trò định hướng cho hành động của các tổ
chức và cá nhân.
Thứ hai, khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo
định hướng. Để đạt được các mục tiêu phát triển du lịch, Nhà nước phải ban
hành nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp mang tính khuyến khích sự
tham gia của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực phát triển du lịch
như miễn giảm thuế, tiếp cận với các nguồn vốn có lãi suất thấp, chấp hành
những chính sách hành chính đơn giản, thụ hưởng các khoản trợ cấp, trợ
giá… Sự tác động này không mang tính bắt buộc, mà chỉ mang tính khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thực hiện những hành động theo chủ ý của Nhà
nước. Do đó, chính sách phát triển du lịch cũng có vai trò huy động các nguồn
lực thực hiện xã hội hoá trên lĩnh vực phát triển du lịch.
Thứ ba, phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn
chế của nền kinh tế thị trường. Trong kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh
và các quy luật thị trường khác đã thúc đẩy các chủ thể xã hội đầu tư vào sản
xuất kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho
xã hội. Nhờ đó mà toàn xã hội và từng cá nhân, tổ chức đều được hưởng lợi từ
kinh tế thị trường như: hàng hoá và dịch vụ nhiều về số lượng, đa dạng phong
phú về chủng loại, chất lượng ngày càng nâng cao với giá tiêu dùng ngày
càng rẻ. Tuy vậy, sự vận hành của kinh tế thị trường củng gây ra những tác
động tiêu cực mà các nhà kinh tế gọi là thất bại thị trường như: độc quyền tự
nhiên cung ứng không đầy đủ hàng hoá công cộng, ngoại ứng, sự bất công
bằng, thông tin bất đối xứng, bất ổn kinh tế vĩ mô, hàng hoá khuyến dụng và
10
hàng hoá không khuyến dụng… gây ảnh hưởng không tốt trên toàn xã hội và
mỗi thành viên xã hội. Chính vì vậy, nhà nước phải sử dụng công cụ chính
sách để giải quyết những vấn đề tiêu cực do kinh tế thị trường gây ra, tức là
khắc phục những thất bại của thị trường như là trợ cấp, cung ứng dịch vụ
công thông qua các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công và chống
độc quyền…
Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để nền kinh tế - xã hội
phát triển một cách ổn định Nhà nước phải sử dụng các chính sách để đảm
bảo các cân đối vĩ mô chính yếu cân đối giữa hàng - tiền, cung - cầu, xuất –
nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng… Đồng thời, Nhà nước còn sử dụng chính
sách để đảm cho sự phát triển cân đối giữa vùng miền của đất nước. Từ đó,
chính sách phát triển du lịch cũng tạo sự cân đối trong đầu tư phát triển, có
trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, đặc biệt là vai trò cân đối, hài hoà
đảm bảo cho sự phát triển chung.
Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Nhà nước
luôn luôn quan tâm đến việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho
phát triển. Mục tiêu phát triển bao gồm về số lượng và chất trong hiện tại và
tương lai, nên tài nguyên tự nhiên và xã hội của một quốc gia luôn trở thành
một vấn đề quan tâm chính yếu của các Nhà nước. Do đó, để phát triển du
lịch, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định bền
vững, Nhà nước dùng chính sách để kiểm soát quá trình khai thác, sử dụng và
phân bổ, tái phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội.
Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thông qua các chính sách Nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình
thành một môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất
động sản, phát triển kết cấu hạ tầng, chính sách hội nhập…
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp.
Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và không
11
thể do một cơ quan Nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi phải có sự tham gia của
nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau của nhiều tổ chức, cá nhân.
Chính vì vậy, thông qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân
dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực hiện mục
tiêu quản lý Nhà nước. Từ đó, mục tiêu và biện pháp chính sách sẽ định
hướng cho sự phối hợp này.
Tiêu chí xây dựng chính sách phát triển du lịch chính là tiêu chuẩn đo
lường khuôn khổ của mục tiêu chính sách phát triển du lịch. Các tiêu chuẩn
một chính sách phát triển du lịch được xác định thông qua các tiêu chí sau
đây: Chính sách phát triển du lịch phải hướng tới mục tiêu phát triển chung;
Chính sách phát triển du lịch phải tạo động lực phát triển; Chính sách phát
triển du lịch phải phù hợp với tình hình thực tế; Chính sách phát triển du lịch
phải có tính khả thi cao; Chính sách phát triển du lịch phải đảm bảo tính hợp
lý; Chính sách phát triển du lịch tốt là phải mang lại hiệu quả cho đời sống xã
hội… Chính vì mục tiêu, biện pháp của chính sách phát triển du lịch có vai trò
quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội nên chính sách phát
triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam thật sự cần thiết.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách phát
triển du lịch
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện chính sách phát triển du
lịch
Khái niệm
Để làm rõ khái niệm về thực hiện chính sách phát triển du lịch, trước
hết cần làm rõ một số khái niệm như sau:
Khái niệm du lịch
Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận khác nhau.
Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX, du lịch vẫn xem là đặc quyền của
12
tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ xem đây như một hiện tượng cá biệt
trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và
nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ
mục đích tìm kiếm việc làm và ở đó phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được từ nơi
khác.
Qua nhiều thời kỳ phát triển, khái niệm về du lịch có những thay đổi
để phù hợp với sự phát triển của ngành du lịch. Có nhiều định nghĩa, nhưng
theo giáo sư Hangiker và Kraff định nghĩa tại Hội nghị lần V của các nhà
khoa học trong lĩnh vực du lịch thế giới thừa nhận là: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời
của cá thể, nơi họ lưu trú không phải là nơi họ ở thường xuyên và là nơi làm
việc để kiếm tiền”.[11,tr.10]
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Điều 3 Luật Du lịch số
09/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2017 như sau: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch
hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [16, tr1]
Như vậy, có khá nhiều khái niệm Du lịch nhưng tổng hợp lại thì du
lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội.
Thứ hai, du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường
xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm nhằm thoả mãn các
nhu cầu đa dạng của họ.
Thứ ba, du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa
dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu
13
khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều
đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình.
Khái niệm chính sách phát triển du lịch
Để hiểu chính sách phát triển du lịch, có thể hiểu chính sách và chính
sách phát triển du lịch dưới góc độ chính sách công, trước hết cần làm rõ khái
niệm về chính sách.
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi
một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. [9,
tr.5] Như vậy, khi nói đến chính sách, luôn có các yếu tố sau: Một chủ thể tạo
dựng và thực thi chính sách; Các đối tượng hoặc nhóm đối tượng khác nhau
bị tác động bởi chính sách. Và một chính sách phân biệt đối xử giữa các đối
tượng hoặc nhóm đối tượng trong xã hội.
Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công,
PGS. TS. Hồ Việt Hạnh quan niệm rằng: “Chính sách công là những quyết
định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì
lợi ích chung của cộng đồng”. [10, tr.6]
Theo PGS. TS. Lê Văn Đính: “Chu trình chính sách là chuỗi các giai
đoạn kế tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách
công đến khi kết quả của chính sách được đánh giá”. [9, tr.6] Trên thực tế,
trong chu trình chính sách gồm có 3 giai đoạn: Hoạch định chính sách; Tổ
chức thực hiện chính sách công; Đánh giá chính sách công. Trong đó giai
đoạn thực thi chính sách được coi là tổng hợp của 3 giai đoạn của quá trình
chính sách.
Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các quyết định chính trị có tính
liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với giải pháp
và công cụ thể hiện giải quyết các vấn đề về phát triển du lịch theo mục tiêu
14
của Đảng cộng sản Việt Nam.
Thể chế hóa Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Luật Du lịch 2017
đã quy định các chính sách cụ thể và có tính khả thi hơn (Điều 5). Theo đó, tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao
nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư; đồng thời Luật đã quy định một số chính sách đặc thù đối với các hoạt
động du lịch theo mức độ được ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách hoặc
được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ.
Để Điều Luật này đi vào cuộc sống, cũng như Nghị quyết 08 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải có
sự vào cuộc của nhiều bộ, ngành, chính quyền địa phương thông qua việc sửa
đổi, ban hành mới một số văn bản quy phạm pháp luật. [30]
Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các
chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch trong tương lai.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các
giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác
và hưởng lợi.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo
dục về bảo vệ môi trường.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai
thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại. [16, tr1]
15
Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển du lịch
Qua đó, có thể hiểu về thực hiện chính sách phát triển du lịch là một
khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm
mục tiêu định hướng phát triển du lịch.
Có thể xem đây chính là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp
chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể khẳng định giai
đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách nói
chung và chính sách phát triển du lịch nói riêng.
Đặc điểm chung của thực hiện chính sách phát triển du lịch
Từ phân tích trên, có thể nêu những đặc điểm chung của thực hiện
chính sách phát triển du lịch là:
Thứ nhất, chính sách phát triển du lịch là tập hợp các Nghị quyết,
quyết định, đề án, các văn bản chỉ đạo phát triển du lịch… do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Thứ hai, là tập hợp các quyết định, đề án được triển khai trong một
thời gian dài, thậm chí vượt ra khỏi khuôn khổ dự tính ban đầu của quá trình
xây dựng chính sách phát triển du lịch.
Thứ ba, chính sách phát triển du lịch hướng tới giải quyết các vấn đề
định hướng phát triển, hỗ trợ tài chính, hành lang pháp lý, thu tục hành chính,
huy động các nguồn lực… góp phần thúc đẩy phát kinh tế - xã hội và quá
trình giải quyết này sẽ ảnh hưởng tới các tổ chức, cá nhân và người dân.
Thứ tư, sự tác động của chính sách phát triển du lịch hướng tới sự thay
đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng của vấn đề, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Nếu đưa vào thực hiện chính sách phát triển du lịch tốt
không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà
còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội.
16
Ngược lại, nếu chính sách phát triển du lịch không tốt thì chính sách chỉ nằm
trên giấy, không triển khai thực hiện được.
Thứ năm, chính sách phát triển du lịch bao hàm 02 bộ phận cấu thành
đó là mục tiêu và giải pháp chính sách. Mục tiêu chính sách phát triển du lịch
là những kết quả và giá trị mà Nhà nước (chủ thể ban hành) mong muốn đạt
được khi giải quyết một vấn đề cụ thể. Là sự phản ánh thái độ của Nhà nước
trước một vấn đề đã xác định. Thái độ đó có thể là tích cực, hoặc tiêu cực tùy
vào tính chất của vấn đề, khả năng xử lý, giải quyết của Nhà nước liên quan
tới vấn đề đó (trùng tu các di tích ồ ạt không giữ được giá trị di tích gốc, vấn
đề môi trường tại các điểm tham quan du lịch..). Mục tiêu chính sách phát
triển du lịch được thể hiện qua các cấp độ từ chung đến riêng. Ban đầu, dựa
trên mục tiêu chung để xác định hướng giải quyết vấn đề. Trong quá trình
hoạt động thực tiễn, các mục tiêu riêng được dần hình thành nhằm giải quyết
các vấn đề cụ thể nhưng vấn đảm bảo định hướng chung của mục tiêu đã đề ra
Giải pháp chính sách là cách thức giải quyết vấn đề nhằm đạt được
mục tiêu chính sách đã đặt ra. Trong đó, mục tiêu nào thì giải pháp đó. Giải
pháp đi từ chung đến riêng như đảm bảo tính chất chung là giải quyết các vấn
đề chính sách công có hiệu quả.
Thứ sáu, chính sách phát triển du lịch được hoàn thiện theo thời gian,
được bổ sung qua thực tiễn. Để chính sách phát triển du lịch hoàn thiện, trong
quá trình thực hiện cần điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu,
hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tiễn nhưng tuyệt đối
không được điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu, bởi vì dễ làm thay đổi
chính sách, thì coi như chính sách đó bị thất bại.
1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch
Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trò định hướng
các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị của nền
17
kinh tế. Bởi vì chính sách phản ánh thái độ ứng xử của Nhà nước trước chính
sách phát triển du lịch, do đó chính sách này nó thể hiện rõ những xu thế tác
động của Nhà nước lên các đối tượng xã hội để các đối tượng này vận động
đạt được những giá trị tương lai mà Nhà nước theo đuổi. Giá trị đó chính là
mục tiêu của chính sách phát triển du lịch, phù hợp với những nhu cầu cơ bản
của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo chiều
hướng tác động của chính sách thì không những đạt được mục tiêu phát triển,
mà còn được hưởng những ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu,
biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho hành động của các chủ
thể kinh tế - xã hội.
Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển du lịch còn có vai trò khuyến
khích và hỗ trợ: Muốn đạt được các mục tiêu chính sách phát triển du lịch thì
Nhà nước cần phải ban hành nhiều giải pháp. Trong đó, có những giải pháp
mang tính khuyến khích sự tham gia của các chủ thể trong xã hội như: hỗ trợ
tài chính, hành lang pháp lý, thủ tục hành chính... giúp các cá nhân, tổ chức,
các thành phần kinh tế và xã hội phát triển. Thể hiện vai trò của chủ thể ban
hành chính sách thực hiện và phối hợp có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu
đãi và hỗ trợ nhà đầu tư. Về chính sách ưu đãi đầu tư: Ưu đãi về thuế (Thuế
thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế nhập khẩu; Ưu đãi về
thuế trong khu phi thuế quan); Ưu đãi về đất đai (Miễn, giảm tiền sử dụng
đất; Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước). Về hỗ trợ đầu tư: Hỗ trợ về hạ tầng
kỹ thuật dùng chung; Hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ
đầu tư xây dựng khu nhà công nhân; Hỗ trợ đào tạo lao động trong diện giải
toả đền bù; Hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính; Hỗ trợ quảng cáo và giới
thiệu sản phẩm. Huy động các nguồn lực bên ngoài thực hiện cơ chế chính
sách về xã hội hoá đầu tư về du lịch.
Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển du lịch với vai trò tạo lập các
cân đối trong phát triển. Thông qua các chính sách, Nhà nước tạo những điều
18
kiện cần thiết để hình thành một môi trường thuận lợi, xây dựng các thị
trường vốn, khoa học công nghệ, tạo dựng môi trường kinh doanh thông
thoáng, tạo sân chơi cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh, phát triển các mô
hình phát triển mới…
Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển du lịch thể hiện vai trò điều
tiết: thu nhập, thị trường vốn, thị trường lao động, v.v...
Thứ năm, thực hiện chính sách phát triển du lịch thể hiện vai trò điều
chỉnh những thất bại của thị trường: độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh,
loạn thông tin, v.v.. Để chính sách phát triển du lịch triển khai thực hiện có
hiệu quả, Nhà nước phải sử dụng các chính sách để bảo đảm các cân đối vĩ
mô chính yếu như cân đối giữa cung – cầu, tiết kiệm – tiêu dung, xuất khẩu –
nhập khẩu… Đồng thời, Nhà nước còn sử dụng chính sách để đảm bảo cho sự
phát triển cân đối giữa các vùng, miền.
Thứ sáu, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trò thúc đẩy sự
phối hợp hoạt động trong chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ
quan Nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan
thuộc các cấp, các ngành khác nhau, của nhiều tổ chức cá nhân. Do đó, thông
qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị-xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự
nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước. Mục
tiêu và biện pháp chính sách sẽ định hướng cho sự phối hợp này.
Nhìn chung, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trò vô cùng
quan trọng, đó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thực hiện chính
sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. Từ những phân
tích trên, có thể thấy rằng, để có một chính sách tốt các nhà hoạch định phải
trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến
đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu không đưa vào thực hiện.
19
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch
Để tổ chức điều hành có hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du
lịch, trước hết cần tuân thủ các bước tổ chức thực hiện chính sách sau đây:
Bước 1, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
du lịch. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch được xây
dựng trước khi đưa chính sách phát triển du lịch vào cuộc sống. Các cơ quan
triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch từ trung ương đến địa
phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Một là, kế hoạch về tổ chức, điều hành thực hiện chính sách phát triển
du lịch; trong đó chủ thể chính sách đóng vai trò chủ trì, các cơ quan liên
quan phối hợp thực hiện, sự phân công phân nhiệm cần rõ ràng, tránh chồng
chéo nhiệm vụ.
Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực thực hiện chính sách
phát triển du lịch.
Ba là, kế hoạch thời gian, lộ trình triển khai thực hiện chính sách phát
triển du lịch. Trong đó, có phân kỳ đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, đầu tư có trọng tâm trọng điểm.
Bốn là, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển du
lịch. Trong đó, mục đích là kiểm tra nhằm phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi
phạm (nếu có), đồng thời phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý.
Năm là, dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về
trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và cơ quan Nhà
nước tham gia như: tổ chức điều hành chính sách phát triển du lịch, về các
biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính
sách phát triển du lịch, v.v..
20
Sáu là, dự kiến kế hoạch thực hiện chính sách phát triển du lịch ở cấp
nào thì cấp đó thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách phát triển du lịch
mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Do đó, việc điều
chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch đó quyết định.
Bước hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch. Đây là
một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối
tượng thực thi chính sách phát triển du lịch. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
phát triển du lịch tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân
tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách về tính đúng
đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định về tính khả thi của
chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của quản lý Nhà nước.
Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chính sách phát triển du lịch nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ,
quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm
các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai
thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Bước ba, sự phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển du
lịch. Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch có hiệu quả phải tiến
hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch
và các quá trình ảnh hưởng đến mục tiêu chính sách phát triển du lịch.
Trên thực tế, thường có phân công rõ ràng giữa cơ quan chủ trì và các
cơ quan phối hợp để thực hiện chính sách phát triển du lịch. Chính sách phát
triển du lịch có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết
quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác
nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý.
Theo đó, hoạt động phân công, phối hợp cần phải thực hiện theo tiến
21
trình, có kế hoạch một cách cụ thể và chủ động, sáng tạo để luôn duy trì thực
hiện chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực chính
sách phát triển du lịch.
Bước bốn, duy trì chính sách phát triển du lịch. Là những hoạt động
nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Để duy trì chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hợp lực của
cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Đối với cơ quan Nhà
nước cần chủ động tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch thì phải
thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng tích cực thực
hiện chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách.
Nếu việc thực hiện chính sách phát triển du lịch gặp phải những khó
khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ
thống công cụ quản lý Nhà nước tác động nhằm tạo cho môi trường thuận lợi
cho việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Đồng thời, các cơ quan Nhà
nước cần chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Để
bảo đảm lợi ích chung của xã hội trong một chừng mực nào đó, các cơ quan
Nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
Do vậy, những hoạt động đồng bộ đã nêu ở trên sẽ tích cực góp phần
vào việc duy trì chính sách phát triển du lịch trong đời sống xã hội.
Bước năm, điều chỉnh chính sách phát triển du lịch. Đây là bước được
thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách phát triển
du lịch ngày càng phù hợp hơn so với yêu cầu quản lý và tình hình kinh tế.
Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách phát triển du lịch thì
được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển du lịch. Song trên thực
tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt và
năng động. Chính vì thế, cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành cần chủ động
điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách,
22
miễn là làm sao không làm thay đổi mục tiêu của chính sách phát triển du
lịch.
Một số nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách phát
triển du lịch đó là: Để chính sách phát triển du lịch tiếp tục tồn tại chỉ được
điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn
chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế; chứ không cho phép điều chỉnh mà làm
thay đổi mục tiêu có nghĩa là làm thay đổi đi chính sách phát triển du lịch, thì
coi như chính sách đó bị thất bại.
Bước sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát
triển du lịch. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường ở các vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ năng lực
tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước không
đồng đều, do vậy các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Qua kiểm
tra, đôn đốc, theo dõi các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách phát
triển du lịch lại được tiếp tục khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức,
mỗi đối tượng thực hiện chính sách phát triển du lịch tập trung chú ý những
nội dung cần ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, theo dõi và đôn đốc đã được duyệt thì các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra mang lại hiệu quả
cao.
Kiểm tra, theo dõi tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du
lịch một cách sát sao, vừa kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách phát triển
du lịch, đồng thời vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách phát
triển du lịch, từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục
tiêu của chính sách.
Bước bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. Trong bước tổ chức thực
23
hiện chính sách phát triển du lịch được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về
chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính
sách phát triển du lịch.
Đối tượng mà được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành
thực hiện chính sách phát triển du lịch chính là cơ quan Nhà nước từ trung
ương đến cơ sở. Bên cạnh đó, còn xem xét kể cả vai trò, chức năng của các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực hiện chính
sách phát triển du lịch. Cơ sở để dựa vào đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo,
điều hành thực hiện chính sách phát triển du lịch trong cơ quan Nhà nước đó
chính là kế hoạch được giao và căn cứ vào những nội dung của nội quy, quy
chế. Song song việc kết hợp sử dụng các văn bản ký liên tịch giữa cơ quan
Nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác để
xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách phát triển
du lịch của các tổ chức chính trị và xã hội với cơ quan Nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo và điều hành của các
cơ quan Nhà nước, cần xem xét, đánh giá việc thực hiện của các đối tượng
tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch, bao gồm: các đối tượng thụ
hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành
viên xã hội với tư cách là công dân. Để đánh giá kết quả thực hiện của các đối
tượng này chính là thước đo tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và
ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch
trong từng điều kiện về thời gian và không gian.
1.4. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách phát triển du
lịch
Để đảm bảo việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đạt hiệu quả,
cần có những yêu cầu cơ bản sau:
24
Thứ nhất, yêu cầu thực hiện mục tiêu. Thực hiện chính sách phát triển
du lịch là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý Nhà nước và các
đối tượng tham gia nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Chính vì vậy, mục tiêu
chính sách đạt được là yêu cầu cơ bản nhất.
Thứ hai, yêu cầu bảo đảm tính hệ thống. Tính hệ thống có nội dung
gồm: hệ thống các mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống tổ chức bộ
máy tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch; hệ thống trong việc điều
hành và phối hợp thực hiện; hệ thống trong việc sử dụng các công cụ chính
sách với các công cụ quản lý khác của Nhà nước. Yêu cầu này được bảo đảm
trong thực hiện chính sách sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt mục tiêu đề ra.
Thứ ba, yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước phải đảm bảo tính pháp
lý, hợp lý và khoa học trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du
lịch.
Tính pháp lý được thể hiện trong thực thi chính sách phát triển du lịch
là việc chấp hành các chế định về thực thi chính sách phát triển du lịch để bảo
đảm tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính sách. Chính vì thế, yêu
cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước phải gọn, nhẹ và đủ năng
lực để tổ chức thực hiện chính sách theo quy trình khoa học.
Tính khoa học ở đây còn thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện
chính sách phát triển du lịch chính là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ
quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực
hiện mục tiêu của chính sách, sự hình thành các chương trình, dự án để thực
hiện có hiệu quả hơn chính sách. Kết hợp các tính chất trên trong một yêu cầu
của tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan quản
lý Nhà nước, đồng thời củng cố niềm tin của các đối tượng thực hiện chính
sách vào Nhà nước.
25
Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng. Trong xã
hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và Nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp
pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước thường
dùng thực hiện chính sách phát triển du lịch để bảo đảm lợi ích cho các đối
tượng thụ hưởng trong xã hội. Kết quả này, sẽ củng cố niềm tin của người dân
vào Nhà nước thông qua các thực hiện chính sách vì thế bảo đảm lợi ích thật
sự cho các đối tượng thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực hiện chính
sách phát triển du lịch.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển
du lịch đối với địa phương ở Việt Nam
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch diễn ra trong
thời gian rất dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Chính vì thế, kết
quả tổ chức thực hiện chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như sau:
Thứ nhất, yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động đến
tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch từ bên ngoài, độc lập với ý
muốn của chủ thể quản lý. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật
khách quan ít tạo ra những biến đổi bất thường, do đó không gây được sự chú
ý của các nhà quản lý. Nhưng tác động của chúng đến quá trình thực hiện
chính sách phát triển du lịch lại rất lớn, vì cơ chế tác động giữa chúng với các
vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở của quy luật. Các yếu tố khách
quan chủ yếu đó là:
Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách.
Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn
đề bằng chính sách như: Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối
tượng chính sách thì công tác tổ chức thực hiện thực hiện sẽ thuận lợi hơn các
vấn đề phức tạp có quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội.
26
Môi trường thực hiện chính sách phát triển du lịch là yếu tố liên quan
đến các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng- an ninh,
môi trường tự nhiên và quốc tế. Các hoạt động này diễn ra trong những điều
kiện cụ thể và theo quy luật, nên nó độc lập với quá trình thực hiện chính sách
phát triển du lịch. Theo nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách phát
triển du lịch chứa đựng toàn bộ các thành phần phi vật chất và vật chất tham
gia thực hiện chính sách như các nhóm: lợi ích có được từ chính sách trong xã
hội, các điều kiện vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế; bầu không khí chính trị;
xã hội, trật tự an ninh và quan hệ quốc tế rộng mở.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách phát triển du
lịch thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá
trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng
thì chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng và ngược lại, lợi ích của các
đối tượng tham gia thực hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng
thụ hưởng thì thực hiện chính sách sẽ khó khăn, thậm chí còn thất bại.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là thực lực và
tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối
tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện
chính trị, kinh tế, xã hội… về cả quy mô và trình độ.
Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc trưng mà
các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên
qua quá trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường có liên
quan đến tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền
thống… khi tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Thứ hai, Các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ, công
chức chủ động chi phối quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch được
27
coi là những yếu tố chủ quan. Các yếu tố này bao gồm:
Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện
chính sách phát triển du lịch. Mỗi bước trong quy trình đều có vị trí, ý nghĩa
nhất định đối với quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch. Trên thực
tế, quy trình thực hiện chính sách phát triển du lịch được bắt đầu từ việc tuyên
truyền vận động về chính sách và thực hiện chính sách. Việc làm này được
thực hiện tốt sẽ củng cố thêm lòng tin của người dân vào chính sách của Nhà
nước.
Năng lực thực hiện chính sách phát triển du lịch của cán bộ, công
chức. Đây là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực
hiện chính sách phát triển du lịch. Năng lực thực hiện của cán bộ, công chức
là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực
thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ
động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai,…
Năng lực thực tế và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức còn thể
hiện ở khả năng thực hiện các quy trình và thủ tục hành chính để giải quyết
các mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã
hội có liên quan đến thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách phát triển du
lịch. Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu
tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của Nhà nước. Để thực hiện chính sách
trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, Nhà nước phải tăng cường các
nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả
về số lượng và chất lượng. Trong thực tế, do chỉ thiếu các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan Nhà
nước khó có thể chuyển tải những nội dung chính sách đến với chủ thể tham
gia với đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên.
28
Sự đồng tình ủng hộ của người dân. Đây chính là nhân tố có vai trò
đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách phát triển du lịch.
Cũng là vấn đề hết sức lớn lao, bởi việc thực hiện các mục tiêu chính sách
không thể chỉ do các cơ quan Nhà nước thực hiện, mà phải có sự tham gia
trực tiếp thực hiện hóa mục tiêu chính sách phát triển du lịch của các là đối
tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Do vậy,
chính sách phát triển du lịch đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân và
xã hội về mục tiêu và biện pháp thi hành thì sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân,
được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngược lại, chính sách phát triển du lịch mà
không thiết thực với đời sống của nhân dân, không phù hợp với điều kiện và
trình độ dân trí thì sẽ bị tẩy chay hoặc bị “bỏ rơi” không thực hiện.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở lý thuyết về chính sách công, luận văn đã làm rõ những vấn
đề lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch như: sự cần thiết
của chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam. Khái
niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch. Các
bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch. Những yêu cầu đối với
việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách phát triển du lịch đối với địa phương ở Việt Nam. Đây là
nguồn thông tin rất quan trọng để phân tích thực trạng thực hiện chính sách
phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ở chương 2.
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Tam Kỳ có
liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch
Về điều kiện tự nhiên.
Thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Quảng
Nam, cách thành phố Đà Nẵng (Trung tâm kinh tế lớn nhất của khu vực miền
Trung) 70 km về phía Bắc, cách Khu công nghiệp và nhà máy lọc dầu Dung
Quất khoảng 40 km về phía Nam. Địa giới thành phố: phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp huyện Phú Ninh, phía Nam giáp huyện Núi Thành và
phía Bắc giáp huyện Phú Ninh và Thăng Bình. Ở vào vị trí trung độ của đất
nước, trên trục giao thông Bắc - Nam cả về đường bộ, đường biển và đường
hàng không; nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, là cửa ngõ ra
biển đối với các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh Trung và Nam Lào. Vị trí địa kinh
tế của Tam Kỳ tương đối thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế,
văn hoá, khoa học công nghệ với các địa phương trong nước và quốc tế.
Đại bộ phận lãnh thổ Tam Kỳ là vùng đồng bằng và vùng cát ven biển,
tương đối bằng phẳng thuận tiện cho việc xây dựng kinh tế nhà vườn, phát
triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, có nền nhiệt cao, độ ẩm lớn. Nhìn chung điều kiện khí hậu của Tam Kỳ
tuơng đối thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn và phát
triển du lịch.
Đặc điểm thủy văn của thành phố chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ
thủy văn sông Tam Kỳ và sông BànThạch. Sông Tam Kỳ là hợp lưu của 10
con sông, suối nhỏ, bắt nguồn từ các dãy núi phía Tây, chảy theo hướng Tây -
30
Đông xuống dòng chính tại Xuân Bình - Phú Thọ, xã Tam Trà, huyện Núi
Thành, rồi chảy ra cửa An Hòa (Núi Thành). Sông Bàn Thạch là sông chảy
vắt ngang từ phía Tây sang phía Đông của thành phố. Sông Bàn Thạch hợp
lưu với sông Tam Kỳ tại khu vực phía Đông Thành phố, tạo thành sông
Trường Giang. Sông Trường Giang là sông nước mặn chạy sát biển dài 12km
nối cửa An Hòa với cửa Hội An. Bên cạnh đó hồ chứa nước Phú Ninh nằm
cách Tam Kỳ khoảng 7km có tác dụng điều hòa dòng chảy sông Tam Kỳ và là
nguồn cung cấp nước cho khu vực đô thị Tam Kỳ và cho các hoạt động thuỷ
lợi, dung tích hồ W= 362 x 106m3
. Biển cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 07
km về phía đông, Tam Thanh là vùng giáp biển của thành phố, đây là một khu
vực biển sạch đẹp, trong lành và hội tụ đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát
triển du lịch: bãi biển đẹp với bờ cát chạy dài hàng cây số, chưa bị ô nhiễm
bởi quá trình phát triển công nghiệp và nằm trong địa bàn Khu kinh tế mở
Chu Lai. Biển Tam Thanh có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch với các loại
hình du lịch sinh thái, văn hóa, thể thao giải trí, lưu trú nghỉ dưỡng… Vùng
biển của thành phố có chế độ bán nhật triều không đều. Nhật triều xảy ra từ
10-15 ngày trong tháng, còn lại là bán nhật triều. Mức nước triều trung bình là
1,2m; cường độ triều lớn là 1,0-1,5m, triều kém là 0,4-0,8m; tốc độ dòng chảy
trung bình 0,2-0,3m/s, tốc độ cực đại 2,5m/s; nước dâng khi gió bão lên tới
1,5-3m với vùng ngoài biển. Nhìn chung, thủy văn và hải văn khá thuận lợi
cho phát triển kinh tế, nhất là hệ thống sông ngòi và biển rất rất thuận lợi phát
triển du lịch.
Thành phố Tam Kỳ có tài nguyên nhân văn và du lịch khá phong phú,
đa dạng với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, hấp dẫn và có nhiều di tích lịch
sử văn hóa lâu đời là tiềm năng cho việc đầu tư khai thác, phát triển các sản
phẩm du lịch như vùng Sông Đầm - Bãi Sậy gắn liền với địa danh đạo Kỳ
Anh (xã Tam Thăng), Văn Thánh Khổng Miếu, Khu di tích lịch sử Rừng cây
31
mang tên Bác Hồ, Phủ đường Tam Kỳ, Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh Hùng,
Khu di tích lịch sử Núi Chùa Quảng Phú, Mộ cụ Trần Thuyết... Bên cạnh đó,
du lịch của thành phố Tam Kỳ còn có khả năng vươn theo các dòng sông còn
giữ nguyên vẻ hoang sơ tuyệt đẹp. Biển Tam Thanh cũng là điểm đến luôn
thu hút du khách vào mỗi dịp hè… Hiện nay, trên địa bàn thành phố đã có 21
di tích được công nhận là di tích văn hóa, lịch sử cấp quốc gia và cấp tỉnh.
Về điều kiện kinh tế - xã hội.
Dân số trung bình của thành phố Tam Kỳ tăng khá nhanh. Năm 2010
dân số của thành phố là 108.323 người, bình quân tăng 1,9%/năm giai đoạn
2006 – 2010. Năm 2015 đạt 113.133 người, gia tăng dân số bình quân có xu
hướng giảm trong giai đoạn 2011-2015, đạt 0,9%/năm. Năm 2018, tổng số
dân của thành phố là 113,677 người. Dân số thành thị tăng nhanh theo quá
trình đô thị hoá và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dân số thành phố,
năm 2013 chiếm 75,99% và đến năm 2015 chiếm gần 76,51% dân số, năm
2018 dân số thành thị 87,537/113,677 người chiếm 76,83%.
Năm 2013, dân số trong độ tuổi lao động là 50,090 người, năm 2015
khoảng 49,710 người. Đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động là 57,394
người, trong đó: lao động trong khối ngành N-L-TS chiếm 19.21%, ngành
CN-XD chiếm 40.90% và khối ngành TM-DV chiếm 39.89%. Đến cuối năm
2018, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75% trong tổng số lao động, tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp đạt 80,09%. Nhìn chung, nguồn lao động tại chỗ cơ bản
được giải quyết, lao động trong khu vực N–L-TS đang có xu hướng chuyển
dần sang khu vực dịch vụ và CN. Tuy nhiên, tình trạng thiếu cán bộ khoa học
kỹ thuật, các nhà quản trị kinh doanh giỏi ở trong hầu hết các ngành kinh tế
quốc dân và các cơ sở sản xuất quan trọng đang là vấn đề đặt ra với sự phát
triển của thành phố.
Kinh tế thành phố vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh
32
hưởng từ suy giảm kinh tế chung của cả nước (đặc biệt giai đoạn 2011-2013).
Mặc dù vậy, kinh tế - xã hội của thành phố vẫn đạt được nhiều kết quả quan
trọng làm tiền đề cho sự phát triển ở giai đoạn tiếp theo. Kinh tế có tốc độ
tăng trưởng khá; chuyển dịch cơ cấu theo đúng định hướng, hoạt động xúc
tiến đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực; công tác quản lý điều hành ngân
sách chủ động và hiệu quả. Quy mô nền kinh tế tiếp tục được gia tăng với tốc
độ tăng trưởng khá cao.
Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 14,2%
năm, trong đó N–L-TS đạt 6,5%/năm; CNXD đạt 16,3%; TMDV 13,9%/năm.
Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 31,5 triệu đồng, GDP bình quân
đầu người đạt 2.557 USD, tăng gấp 2,59 lần so với 2010 và cao hơn 1,2 lần
mức bình quân chung toàn tỉnh.
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thành phố Tam Kỳ
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018
GTSX (giá 2010)7,550.401 8,839.732 7,932.529 10,481.296 12,247.610 20,571.915
CNXD 2,147.680 2,573.930 1,006.750 1,107.920 1,222.920 4,335.000
N-L-TS 435.721 513.802 521.779 567.376 570.690 411.770
TMDV 4,967.000 5,752.000 6,404.000 8,806.000 10,454.000 15,825.145
GTSX (HH) 7,518.607 8,713.318 9,799.787 13,054.034 15,554.810 22,809.000
CNXD 1,728.160 1,976.92 2,328.53 2,890.81 3,544.76 6,557.000
N-L-TS 318.447 338.398 352.257 375.224 387.050 412.000
TMDV 5,472.000 6,398.000 7,119.000 9,788.000 11,623.000 15,840.000
Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tam Kỳ
Đến năm 2018, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của
ngành TMDV và CNXD, giảm dần tỉ trọng ngành N–L-TS.
33
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ đến năm 2020
Nguồn: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Tam Kỳ lần thứ XX,
nhiệm kỳ 2015 – 2020.
Môi trường đầu tư được cải thiện và triển khai thực hiện khá tốt, bước
đầu đã thu hút được một số doanh nghiệp có tiềm lực vào đầu tư như: Công ty
cổ phần Phước Kỳ Nam, Tập đoàn Mường Thanh, Công ty du lịch - dịch vụ
Hội An, Công ty Shing chang, Young do (Hàn Quốc), tập đoàn Panko (Hàn
Quốc); đồng thời tạo được mối quan hệ khá tốt đối với các doanh nghiệp đến
từ Hàn Quốc, mở ra triển vọng mới trong việc thu hút đầu tư từ Hàn Quốc
trong các ngành CN phụ trợ, CN công nghệ cao ở quy mô vừa. Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2015 đạt trên 7.000 tỷ
đồng, tăng bình quân hằng năm 14%. Đặc biệt, đã huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, các nguồn
vốn hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, vốn ODA, nguồn vốn của nhân dân
đóng góp để thực hiện các dự án quan trọng có tính chiến lược như: Đường
Điện Biên Phủ, Nhà máy xử lý nước thải, Cầu Kỳ Phú 1,2...
Kết cấu hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ; công tác quy hoạch được
quan tâm, không gian đô thị được mở rộng, công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng và tái định cư đạt nhiều kết quả; hoạt động ứng phó với biến đổi khí
34
hậu, quản lý tài nguyên môi trường có nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt đô
thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh
xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày được
cải thiện; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ ngày càng
phát triển.
Thực trạng mạng lưới giao thông.
Nhìn chung, hệ thống giao thông đối ngoại thành phố tương đối thuận
lợi cho phát triển với các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ. Mạng
lưới đường đô thị đã hình thành theo qui hoạch và đảm bảo chất lượng tốt đáp
ứng cơ bản các yêu cầu về giao thông đô thị. Mật độ đường tương đối đồng
đều. Công trình phục vụ giao thông như nhà ga, bến xe đã và đang được xây
dựng; 100% đuờng phố chính đã có điện chiếu sáng công cộng đạt tiêu chuẩn
và yêu cầu sử dụng; phương tiện giao thông công cộng đã phát triển so với
những năm trước song chưa nhiều. Tuy nhiên mạng lưới giao thông nội thành
phố vẫn chưa được khớp nối và xây dựng hoàn thiện.
Những năm qua, thành phố Tam Kỳ đã đạt nhiều kết quả tích cực
trong việc cải thiện điều kiện vệ sinh, môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đến nay, thu gom,
vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố được triển khai thực hiện
khá tốt, đến năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn nội thị được thu gom, xử lý đạt 90%
tại bãi rác Tam Xuân II, huyện Núi Thành, cách Thành phố khoảng 15 km,
diện tích 20ha. Đề án cây xanh đã được phê duyệt và triển khai, tạo sự đa
dạng và đồng bộ cho hệ thống cây xanh trên địa bàn thành phố, đem lại cảnh
quan môi trường xanh – sạch – đẹp. Đất cây xanh đô thị đạt 7m2
/người; đất
cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 5m2
/người.
Thực trạng tổ chức kinh tế, xã hội theo lãnh thổ.
Trong giai đoạn vừa qua, Thành phố đã tập trung thực hiện đồng bộ
35
các quy hoạch đô thị và sử dụng đất; đặc biệt trong năm 2014 đã hoàn thành
và công bố Đồ án Quy hoạch chung thành phố Tam Kỳ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với chất lượng cao, làm nền tảng cơ bản để xây dựng
thành phố Tam Kỳ theo hướng đô thị xanh, với sự hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn
của các tổ chức Quốc tế như: UN-Habitat, Viện Đào tạo đô thị Quốc tế Hàn
Quốc (IUTC), Công ty Studio Veritas (Mỹ). Các đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết và khớp nối hạ tầng các khu dân cư được quan tâm thực
hiện, đã rà soát điều chỉnh, hủy bỏ một số đồ án quy hoạch không còn phù
hợp. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự đô thị được tăng cường và
duy trì thường xuyên, từng bước chỉnh trang đô thị theo định hướng quy
hoạch.
2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch tại
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Trong những năm qua, tình hình thế giới và trong nước tuy có những
thuận lợi, nhưng cũng có nhiều tác động tiêu cực đến phát triển du lịch.
Khủng hoảng, suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị, khủng bố, dịch bệnh, tranh
chấp biển Đông diễn ra nhiều nơi, lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng cao,
diễn biến bất lợi cả thời tiết, tác động của biến đổi khí hậu… đã ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh và đầu tư du lịch trên địa bàn. Trong khi đó,
Quảng Nam là tỉnh còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn thiếu, nguồn lực
đầu tư cho phát triển du lịch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Trong điều kiện
như vậy, thành phố Tam Kỳ cũng gặp không ít khó khăn trong điều kiện
chung của tỉnh, tuy nhiên Thành uỷ, HĐND thành phố, UBND thành phố đã
có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để thúc đẩy du lịch phát triển và
đã tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch như sau:
Thứ nhất, tình hình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chính
sách phát triển du lịch.
36
Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố Tam Kỳ lần thứ
XX, đã ban hành Nghị quyết và xác định: “Tiếp tục đầu tư và kêu gọi đầu tư
xây dựng hạ tầng các chợ, hệ thống các siêu thị, nhà hàng, khách sạn, các
loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo nghề, khám chữa
bệnh chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng ngành thương mại dịch vụ,
giữ vững vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ của tỉnh. Hoàn thiện việc
đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ, phát huy những tiềm năng, lợi thể về du
lịch của thành phố như nghỉ dưỡng, bãi tắm, tham quan các di tích lịch sử,
văn hoá: tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng, Di tích lịch sử cấp quốc gia Địa
đạo Kỳ Anh, Bãi Sậy – sông Đầm, hồ sinh thái Phú Ninh… để thu hút du
khách đến với thành phố Tam Kỳ, xây dựng Tam Kỳ trở thành trung tâm du
lịch phía Nam của tỉnh và hướng đến là một “điểm đến” trong địa chỉ du lịch
quốc gia”. [26, tr.2] Thành uỷ Tam Kỳ cũng đã ban Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 08/8/2016 về phát triển kinh tế thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2016 –
2020 là cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đầu
tư trung hạn và dài hạn.
Bên cạnh đó, Ban chấp hành Đảng bộ thành phố xây dựng Chương
trình hành động số 12-CTr/TU ngày 15/02/2017 của Thành uỷ Tam Kỳ về
thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khoá XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp
tục đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển trong thời gian đến, UBND
thành phố ban hành Đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Kế hoạch sử
37
dụng đất 5 năm (2011–2015) nhằm định hướng phát triển kinh tế-xã hội, tạo
cơ sở pháp lý về quản lý quy hoạch và sử dụng đất, kêu gọi đầu tư phát triển.
Đề án phát triển TMDV, du lịch và CN giai đoạn 2012–2015; định hướng
phát triển giai đoạn 2016–2020 với mục tiêu: “Phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, chuyển dịch cơ cấu theo đúng hướng TMDV, du lịch, CN -TTCN và
nông nghiệp đô thị. Từng bước xây dựng Tam Kỳ trở thành trung tâm TMDV
của tỉnh Quảng Nam. Tập trung hoàn thành hạ tầng các khu, cụm CN, TMDV
và du lịch để thu hút các doanh nghiệp mới đầu tư vào thành phố” [31, tr.1]
Đề án phát triển văn hoá, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ giai đoạn 2015 – 2020: “Triển khai quy hoạch và từng bước đầu tư
xây dựng các công viên văn hoá, các tiểu hoa viên, tượng đài mang dấu ấn
lịch sử, đậm nét văn hoá truyền thống của vùng đất Hà Đông xưa – Tam Kỳ
nay, như Công viên văn hoá lịch sử Núi chùa – Quảng Phú, Công viên ven
sông Tam Kỳ, Quảng trường biển Tam Thanh, các tượng danh nhân văn hoá
đất Quảng… chú trọng công tác trồng cây xanh theo đúng quy hoạch tạo nên
một không gian xanh, trù phú và luôn giữ được nét đẹp làng quê giữa lòng
thành phố trẻ góp phần phát triển du lịch”. [32,tr.2]
Với những giải pháp và chủ trương chính sách nhằm tạo việc làm cho
người dân, tăng thu nhập, khôi phục các làng nghề truyền thống, góp phần mở
rộng giao lưu trong và ngoài nước, góp phần xoá đói giảm nghèo, bảo vệ tài
nguyên nhân văn và sinh thái, đồng thời hình thành nên sản phẩm du lịch.
UBND thành phố đã xây dựng Phương án số 88/PA-UBND ngày 20/11/2013
về tổ chức các tuyến tham quan các điểm di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ. Phương án số 05/PA-UBND ngày 14/02/2015 của UBND
thành phố Tam Kỳ về kết nối các điểm du lịch Tam Kỳ - Phú Ninh nhằm phối
hợp khai thác các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ và huyện Phú
Ninh để phục vụ du khách. Trong đó kết nối các điểm di tích lịch sử cách
38
mạng, văn hóa truyền thống và thắng cảnh đẹp ở Tam Kỳ và Hồ Phú Ninh để
khai thác du lịch phục vụ khách tham quan; từng bước quảng bá hình ảnh
thành phố đến với du khách trong và ngoài tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi để các cá nhân, doanh nghiệp có cơ hội tìm hiểu, đầu tư phát triển du lịch
thành phố trong thời gian đến. Đề án quản lý, khai thác bãi tắm biển du lịch
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Đặc biệt, UBND thành phố Tam Kỳ đã có
Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 về ban hành Đề án phát triển
du lịch thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2025.
Việc ban hành đề án là vật mang chính sách phát triển du lịch thành phố Tam
Kỳ, nhằm triển khai thực hiện các kế hoạch như: Kế hoạch về tổ chức, điều
hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực; Kế hoạch thời gian, triển
khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách. Những nội
quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn
của cán bộ, công chức và cơ quan Nhà nước tham gia như: tổ chức điều hành
chính sách phát triển du lịch, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân,
tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch v.v..
Thứ hai, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch.
Trên cơ sở chính sách phát triển du lịch, thành phố Tam Kỳ đã tập
trung phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú giúp
cho người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách phát triển du lịch;
về tính đúng đắn và tính khả thi để họ tự giác thực hiện theo định hướng của
Nhà nước, trong đó tập trung vào các nội dung:
Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về phát triển du lịch; đẩy mạnh xây
dựng nếp sống văn minh đô thị gắn với Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, gắn với phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và xây dựng khu dân cư nông thôn mới
39
kiểu mẫu. Ban hành nội dung tuyên truyền về công tác xây dựng môi trường
du lịch an toàn, văn minh; cung cấp thông tin và khuyến cáo đối với người
dân và du khách về những vấn đề cần lưu ý tại mỗi điểm đến.
Tuyên truyền nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, xây
dựng môi trường xanh – sạch – đẹp tại các điểm đến du lịch, đồng thời triển
khai hạng mục trồng cây xanh ở những nơi đã phê duyệt quy hoạch các dự án
du lịch. Tuyên truyền qua hệ thống Truyền thanh – Truyền hình thành phố và
Trạm Truyền thanh các xã, phường, hệ thống truyền thanh tại các điểm du
lịch về công tác tăng cường bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh với khách
du lịch. Tuyên truyền công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tăng cường
công tác bảo đảm an ninh trật tự tại các điểm tham quan, du lịch tập trung
đông du khách nhằm ngăn chặn các hành vi đeo bám, chèo kéo du khách và
bán hàng không đúng với giá niêm yết.
Thứ ba, tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển
du lịch
Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch có hiệu quả, thành
phố Tam Kỳ đã tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý tham
gia thực hiện chính sách phát triển du lịch và các quá trình ảnh hưởng đến
thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch. Trên cơ sở chính sách phát
triển du lịch, thành phố Tam Kỳ đã phân công
UBND thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phát
triển du lịch thành phố và Tổ giúp việc tham mưu UBND thành phố về phát
triển du lịch.
UBND thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Ban Quản lý du
lịch thành phố Tam Kỳ trực thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm tham
mưu UBND thành phố trên lĩnh vực du lịch (gồm các chức năng: xây dựng
sản phẩm du lịch, quản lý và khai thác sản phẩm du lịch, xúc tiến – quảng bá
40
du lịch, quản lý các di tích là điểm đến du lịch trên địa bàn), trong đó:
Củng cố và tăng cường nguồn nhân lực cho Tổ du lịch thuộc Trung tâm
Văn hóa – Thể thao thành phố, trong đó, đặc biệt quan tâm bố trí riêng một vị
trí hướng dẫn viên kiêm thuyết minh viên chuyên nghiệp.
Thành lập Ban quản lý du lịch thành phố. Một số điểm đến du lịch trên
địa bàn giao cho các đơn vị, địa phương quản lý theo hướng như sau:
Đối với Bãi tắm Hạ Thanh: Giao cho Trung tâm Phát triển các Khu –
Cụm công nghiệp và Thương mại – Dịch vụ thành phố kêu gọi doanh nghiệp
du lịch tiếp tục đầu tư hình thành sản phẩm du lịch để khai thác và quản lý
điểm đến.
Đối với Làng nghệ thuật cộng đồng Tam Thanh: Giao UBND xã Tam
Thanh chủ trì (phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin,
Trung tâm Văn hóa-Thể thao thành phố) hình thành nên hợp tác xã du lịch,
quản lý và tổ chức công tác phát triển sản phẩm. Sau khi sản phẩm du lịch
tương đối hoàn thiện, bàn giao cho hợp tác xã để tiếp tục hoàn thiện sản
phẩm, tổ chức quản lý và khai thác.
Đối với sản phẩm “Du lịch sinh thái văn hóa dựa vào cộng đồng Địa
đạo Kỳ Anh – Bãi sậy sông Đầm”: giao Trung tâm Văn hóa – Thể thao thành
phố và UBND xã Tam Thăng hình thành nên Tổ hợp tác hoặc hợp tác xã du
lịch, phối hợp tổ chức quản lý và khai thác.
Đối với di tích Văn Thánh – Khổng Miếu: giao Trung tâm Văn hóa –
Thể thao thành phố quản lý, có 2 phương án. Một là, lập dự án mở rộng khuôn
viên di tích, kêu gọi nhà đầu tư quản lý, khai thác và phát huy giá trị di tích.
Hai là, Nhà nước đầu tư mở rộng khuôn viên, giao Trung tâm Văn hóa – Thể
thao thành phố quản lý, khai thác và phát huy giá trị di tích.
Đối với quy hoạch Công viên văn hóa – thể dục thể thao – dịch vụ Khu
vực Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng: Giao Ban Quản lý các dự án Đầu tư và
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Tieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCLTieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCLnbthoai
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019PinkHandmade
 
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...luanvantrust
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà NẵngLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
 
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đBáo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
Báo cáo thực tập tại công ty du lịch viettravel, 9đ
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Tieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCLTieuluan_ QTCL
Tieuluan_ QTCL
 
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
Báo cáo thực tập nghề nghiệp, Công việc thực tập tại công ty du lịch!
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAYLuận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
Luận án: Hành vi tiêu dùng của khách du lịch trong nước, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAYBáo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
Báo cáo thực tập, kiến tập tại công ty du lịch, lữ hành, Nhật ký thực tập, HAY
 
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
 
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...
luan van thac si giai phap nang cao hieu qua xuc tien trong kinh doanh lu han...
 
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
Đề tài: Phát triển bền vững ngành du lịch Đà Nẵng năm 2020 - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
Phát triển du lịch homestay tại đà lạt_08315912092019
 
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
Những giải pháp Marketing cho hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành ở Công ty ...
 
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồngLuận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
Luận văn du dịch: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng
 
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAYLuận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
Luận án: Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa...
 

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam

Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnPham Long
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...jackjohn45
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...NuioKila
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du LịchLuận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du LịchNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòngluanvantrust
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952jackjohn45
 
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...PinkHandmade
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam (20)

Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hộ...
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố cần thơ trong hội nhập quố...
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG HỘI NHẬP QUỐ...
 
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại huyện Tiên Phước, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại huyện Tiên Phước, 9đLuận văn: Chính sách phát triển du lịch tại huyện Tiên Phước, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại huyện Tiên Phước, 9đ
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du LịchLuận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Tài Chính Đến Phát Triển Du Lịch
 
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải PhòngChính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú ThọLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
 
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh phú thọ 6307952
 
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
LUẬN VĂN CHÍNH SÁCH CÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.docCác giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
Các giải pháp phát triển ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận văn: Chính sách phát triển du lịch tại Tp Tam Kỳ, Quảng Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ MINH SƠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ MINH SƠN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Minh Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn theo quy định. Học viên Hồ Minh Sơn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH .............................................................................................8 1.1. Sự cần thiết của chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam ............................................................................................................8 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch11 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................19 1.4. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách phát triển du lịch........23 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đối với địa phương ở Việt Nam..............................................................................25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM .29 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Tam Kỳ có liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch..............................................29 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam................................................................................35 2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................................43 2.4. Đánh giá chung .........................................................................................51 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ..............................55 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam........................................................55
  • 5. 3.2. Định hướng và mục tiêu của chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam...............................................................56 3.3. Phương hướng nâng cao tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam................................................61 3.4. Những giải pháp nâng cao tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam...........................................63 3.5. Đề xuất kiến nghị. .....................................................................................75 KẾT LUẬN.....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CN Công nghiệp CN -TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CNXD Công nghiệp – Xây dựng GTSX Giá trị sản xuất GTSX (giá 2010) Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) GTSX (HH) Giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) GDP Bình quân đầu người KTM Kinh tế mở HĐND Hội đồng nhân dân N–L-TS Nông – Lâm – Thủy Sản SXKD Sản xuất kinh doanh TMDV Thương mại dịch vụ UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thành phố Tam Kỳ 32 2.2 Số lượng khách du lịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ 44 2.3 Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Tam Kỳ 46 2.4 Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống phân theo loại hình và ngành kinh tế (theo giá hiện hành) 47 3.1 Kinh phí đầu tư phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ 73 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ đến năm 2020 33 2.2 Biểu đồ tăng trưởng về doanh thu du lịch năm 2012- 2017 47 2.3 Biểu đồ tăng trưởng về lượt khách năm 2013 - 2018 49
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch thế giới đã trở thành hiện tượng kinh tế và dự báo tiếp tục ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong những thập kỷ tới. Giá trị ngành kinh tế du lịch đã vượt qua giá trị xuất khẩu dầu mỏ, chế biến thực phẩm và công nghiệp ô tô, trở thành trụ cột chính của thương mại quốc tế. Nước ta cũng đặt ra nhiều mục tiêu và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch. Thực hiện chủ trương phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định: “Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền vững các di sản văn hóa, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và giữ gìn vệ sinh môi trường. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao” [8, tr.228]. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới; Hội nghị toàn quốc về phát triển du lịch được tổ chức tại thành phố Hội An vào ngày 09/8/2016 thể hiện quyết tâm cao của Chính phủ trong việc đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời gian đến. Tỉnh Quảng Nam có tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch với hai di sản đã được UNESCO công nhận Di sản văn hóa thế giới 20 năm đối với: Đô thị cổ Hội An, Khu Đền tháp Mỹ Sơn và 10 năm Cù Lao Chàm – Hội An được công nhận Khu Dự trữ sinh quyển thế giới, 125km bờ biển và nhiều di tích lịch sử, văn hoá, danh thắng độc đáo, phong phú… Trong bối cảnh cạnh tranh du lịch ngày càng cao, với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp, đòi hỏi Chính quyền tỉnh Quảng Nam tập trung chỉ đạo sâu sắc, toàn diện hơn nữa để du lịch phát triển và thực sự trở thành
  • 9. 2 ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tam Kỳ là thành phố Tỉnh lỵ của Quảng Nam, có vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên, đặc biệt có tiềm năng về cảnh quan, môi trường và sinh thái. Trong những năm qua, tỉnh và địa phương đã ban hành nhiều chính sách phát triển du lịch, từng bước tổ chức thực thi chính sách, trong đó tập trung đầu tư về hạ tầng du lịch. Tuy nhiên, sự đầu tư đó chưa hình thành được sản phẩm du lịch độc đáo, hệ thống dịch vụ du lịch còn ít và chất lượng chưa cao để có thể kéo dài ngày lưu trú của khách. Việc quy hoạch, xúc tiến đầu tư các dự án du lịch và tổ chức khai thác các tiềm năng du lịch của thành phố Tam Kỳ chưa có sự tích cực đồng bộ của các cấp các ngành. Số lượng khách du lịch đến với thành phố Tam Kỳ còn hạn chế, nguồn thu từ ngành du lịch còn thấp. Việc tổ chức thực thi chính sách phát triển du lịch còn nhiều hạn chế, trong đó: công tác phổ biến tuyên truyền chính sách, công tác phối hợp thực hiện chính sách, kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách... chưa được quan tâm. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong thực hiện chính sách phát triển du lịch, đồng thời định hướng cho việc phát triển không gian du lịch, các loại hình du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch làm cơ sở để phát triển hệ thống dịch vụ du lịch, tăng nguồn thu ngân sách cho thành phố, thu hút đầu tư cho phát triển du lịch, xây dựng thành phố Tam Kỳ trở thành trung tâm du lịch phía nam của tỉnh, một điểm đến trong địa chỉ du lịch quốc gia, để từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, đã có nhiều công trình nghiên cứu
  • 10. 3 cụ thể như: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 cũng đã xác định: “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 làm kim chỉ nam định hướng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế xã hội, trong đó ngành du lịch là hạt nhân trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện”. [25,tr.1] Đề tài nghiên cứu khoa học “Đánh giá hiệu quả đầu tư, xây dựng I-O, áp dụng TSA ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của GS. TS. Hồ Đức Hùng (2005) cùng nhóm tác giả nhằm đánh giá toàn diện hiệu quả đầu tư, xây dựng I-O (Input-Output), cũng như việc áp dụng TSA (Tourism Satellite Account – tài khoản vệ tinh du lịch) để hình thành khung lý thuyết và góp phần về ý tưởng, giải pháp trong xây dựng chiến lược phát triển bền vững du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hoàng Thị Diệu Thuý (2010) có bài viết Nghiên cứu chỉ báo phát triển du lịch bền vững tại các điểm tham quan du lịch thuộc quần thể di tích Huế (Việt Nam)”, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Số 62, 2010. Tác giả đã đánh giá việc quản lý, khai thác các giá trị di sản phục vụ du lịch, nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về du lịch bền vững của Việt Nam và đo lường, đánh giá, hỗ trợ cho công tác quản lý phát triển du lịch bền vững tại các điểm thăm quan di tích Huế. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của Nguyễn Cao Trí (2011). Tác giả tập trung nghiên cứu sâu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nghiên cứu về lý thuyết cạnh tranh và du lịch nhằm đưa ra những giải pháp mang tính đột phá cho danh nghiệp du lịch của thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Mối quan hệ giữa động cơ du lịch, hình ảnh
  • 11. 4 điểm đến và lựa chọn điểm đến - nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch tỉnh Bình Định” (2016) của Đặng Thị Thanh Loan. Đây là luận án đi sâu về quản lý Nhà nước trong du lịch và hệ thống hoá các lý thuyết về du lịch, đề xuất các giải pháp thực hiện. Đề tài “Đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế Quảng Nam” do GS-TS. Nguyễn Trường Sơn (2018) – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng nghiên cứu. Đề tài tập trung phân tích, thống kê các số liệu về kết quả hoạt động của ngành du lịch, tác động của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh, những tác động gián tiếp đối với các ngành, lĩnh vực khác, đối với đời sống của nhân dân địa phương và vai trò mũi nhọn của ngành du lịch trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam. Ngoài ra, còn có các tác giả nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Thị Vinh với nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn TP. Đà Nẵng” (2012), Tác giả Võ Thị Hiền với nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (2013), Tác giả Lê Đức Thương với nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” (2013), Tác giả Nguyễn Quốc Cường với nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch biển từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” (2015), Tác giả Ngô Đình Tuấn với nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” (2015)… Có thể thấy các đề tài nghiên cứu trước đây đều nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển du lịch từ thực tiễn tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trên cơ sở các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội, nguồn lực, môi trường, khí hậu và nghiên cứu các yếu tố đặc thù khác có thể tác động đến thực hiện chính sách phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, đề xuất một số biện pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát
  • 12. 5 triển du lịch như hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật… Đặc biệt, nghiên cứu này là cần thiết khi UBND tỉnh Quảng Nam tập trung chỉ đạo, định hướng xây dựng thành phố Tam Kỳ trở thành trung tâm du lịch phía nam của tỉnh Quảng Nam, mảnh đất có giàu tiềm năng phát triển du lịch. Luận văn thạc sỹ này có sự kế thừa, phát triển và vận dụng những thành quả quan trọng của các nghiên cứu trên để đánh giá, phân tích thực tiễn và đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại thành phố Tam Kỳ nhằm góp phần đưa du lịch thành phố trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luận văn này không trùng lặp với các công trình khác đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch. Tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu, tác giả đề xuất một số biện pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
  • 13. 6 Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2013-2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Trên cơ sở phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn; cách tiếp cận nghiên cứu liên ngành về khoa học xã hội; quy phạm chính sách công về chu trình chính sách công từ hoạch định chính sách đến xây dựng chính sách, thực hiện chính sách và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách giúp hình thành lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử lý số liệu. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn này có ý nghĩa về mặt lí luận kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ hơn, minh chứng cho các lí thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành hay ban hành chính sách mới phù hợp với thực tế. Luận văn cung cấp thêm những vấn đề thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ để từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện chính sách phát triển du lịch trong thời gian tới. Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho chính quyền thành phố, các cơ quan, ban ngành của thành phố Tam Kỳ trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách phát triển du lịch một cách có hiệu quả góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
  • 14. 7 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Sự cần thiết của chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam Hiện nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có nước ta coi du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng, tạo sức lan tỏa thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan cùng phát triển và cũng chính là cầu nối giữa các quốc gia, các dân tộc, giữa các vùng miền trong nước. Ngoài ra phát triển du lịch còn góp phần tích cực vào bảo tồn tự nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Chính vì vậy, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 khẳng định: “Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội”.[25,tr 41] Xuất phát từ nhu cầu thực tế và quan điểm chỉ đạo, định hướng của Đảng như trên, từ đó có thể hiểu việc ban hành chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam có vai trò và tầm quan trọng trong đời sống xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng như sau: Thứ nhất, định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội: Chính sách phát triển du lịch phản ánh thái độ ứng xử của Nhà nước về phát triển du lịch, do đó thể hiện rõ những xu thế tác động của Nhà nước lên các đối tượng xã hội để các đối tượng này vận động đạt được những giá trị tương lai mà Nhà nước theo đuổi. Giá trị đó, cũng chính là mục tiêu của chính
  • 16. 9 sách phát triển du lịch, phù hợp với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các tổ chức và cá nhân hoạt động theo chiều hướng tác động của chính sách thì không những đạt được mục tiêu phát triển mà còn được hưởng những ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu, các biện pháp chính sách phát triển du lịch cũng có vai trò định hướng cho hành động của các tổ chức và cá nhân. Thứ hai, khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng. Để đạt được các mục tiêu phát triển du lịch, Nhà nước phải ban hành nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp mang tính khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên lĩnh vực phát triển du lịch như miễn giảm thuế, tiếp cận với các nguồn vốn có lãi suất thấp, chấp hành những chính sách hành chính đơn giản, thụ hưởng các khoản trợ cấp, trợ giá… Sự tác động này không mang tính bắt buộc, mà chỉ mang tính khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện những hành động theo chủ ý của Nhà nước. Do đó, chính sách phát triển du lịch cũng có vai trò huy động các nguồn lực thực hiện xã hội hoá trên lĩnh vực phát triển du lịch. Thứ ba, phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường. Trong kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị trường khác đã thúc đẩy các chủ thể xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó mà toàn xã hội và từng cá nhân, tổ chức đều được hưởng lợi từ kinh tế thị trường như: hàng hoá và dịch vụ nhiều về số lượng, đa dạng phong phú về chủng loại, chất lượng ngày càng nâng cao với giá tiêu dùng ngày càng rẻ. Tuy vậy, sự vận hành của kinh tế thị trường củng gây ra những tác động tiêu cực mà các nhà kinh tế gọi là thất bại thị trường như: độc quyền tự nhiên cung ứng không đầy đủ hàng hoá công cộng, ngoại ứng, sự bất công bằng, thông tin bất đối xứng, bất ổn kinh tế vĩ mô, hàng hoá khuyến dụng và
  • 17. 10 hàng hoá không khuyến dụng… gây ảnh hưởng không tốt trên toàn xã hội và mỗi thành viên xã hội. Chính vì vậy, nhà nước phải sử dụng công cụ chính sách để giải quyết những vấn đề tiêu cực do kinh tế thị trường gây ra, tức là khắc phục những thất bại của thị trường như là trợ cấp, cung ứng dịch vụ công thông qua các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công và chống độc quyền… Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để nền kinh tế - xã hội phát triển một cách ổn định Nhà nước phải sử dụng các chính sách để đảm bảo các cân đối vĩ mô chính yếu cân đối giữa hàng - tiền, cung - cầu, xuất – nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng… Đồng thời, Nhà nước còn sử dụng chính sách để đảm cho sự phát triển cân đối giữa vùng miền của đất nước. Từ đó, chính sách phát triển du lịch cũng tạo sự cân đối trong đầu tư phát triển, có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, đặc biệt là vai trò cân đối, hài hoà đảm bảo cho sự phát triển chung. Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Nhà nước luôn luôn quan tâm đến việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bao gồm về số lượng và chất trong hiện tại và tương lai, nên tài nguyên tự nhiên và xã hội của một quốc gia luôn trở thành một vấn đề quan tâm chính yếu của các Nhà nước. Do đó, để phát triển du lịch, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định bền vững, Nhà nước dùng chính sách để kiểm soát quá trình khai thác, sử dụng và phân bổ, tái phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội. Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Thông qua các chính sách Nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình thành một môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển kết cấu hạ tầng, chính sách hội nhập… Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp. Việc thực hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và không
  • 18. 11 thể do một cơ quan Nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau của nhiều tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, thông qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước. Từ đó, mục tiêu và biện pháp chính sách sẽ định hướng cho sự phối hợp này. Tiêu chí xây dựng chính sách phát triển du lịch chính là tiêu chuẩn đo lường khuôn khổ của mục tiêu chính sách phát triển du lịch. Các tiêu chuẩn một chính sách phát triển du lịch được xác định thông qua các tiêu chí sau đây: Chính sách phát triển du lịch phải hướng tới mục tiêu phát triển chung; Chính sách phát triển du lịch phải tạo động lực phát triển; Chính sách phát triển du lịch phải phù hợp với tình hình thực tế; Chính sách phát triển du lịch phải có tính khả thi cao; Chính sách phát triển du lịch phải đảm bảo tính hợp lý; Chính sách phát triển du lịch tốt là phải mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội… Chính vì mục tiêu, biện pháp của chính sách phát triển du lịch có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội nên chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam thật sự cần thiết. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện chính sách phát triển du lịch Khái niệm Để làm rõ khái niệm về thực hiện chính sách phát triển du lịch, trước hết cần làm rõ một số khái niệm như sau: Khái niệm du lịch Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận khác nhau. Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX, du lịch vẫn xem là đặc quyền của
  • 19. 12 tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ xem đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần làm phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm và ở đó phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được từ nơi khác. Qua nhiều thời kỳ phát triển, khái niệm về du lịch có những thay đổi để phù hợp với sự phát triển của ngành du lịch. Có nhiều định nghĩa, nhưng theo giáo sư Hangiker và Kraff định nghĩa tại Hội nghị lần V của các nhà khoa học trong lĩnh vực du lịch thế giới thừa nhận là: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể, nơi họ lưu trú không phải là nơi họ ở thường xuyên và là nơi làm việc để kiếm tiền”.[11,tr.10] Ở Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Điều 3 Luật Du lịch số 09/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2017 như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. [16, tr1] Như vậy, có khá nhiều khái niệm Du lịch nhưng tổng hợp lại thì du lịch hàm chứa các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. Thứ hai, du lịch là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ. Thứ ba, du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu
  • 20. 13 khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình. Khái niệm chính sách phát triển du lịch Để hiểu chính sách phát triển du lịch, có thể hiểu chính sách và chính sách phát triển du lịch dưới góc độ chính sách công, trước hết cần làm rõ khái niệm về chính sách. Chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. [9, tr.5] Như vậy, khi nói đến chính sách, luôn có các yếu tố sau: Một chủ thể tạo dựng và thực thi chính sách; Các đối tượng hoặc nhóm đối tượng khác nhau bị tác động bởi chính sách. Và một chính sách phân biệt đối xử giữa các đối tượng hoặc nhóm đối tượng trong xã hội. Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, PGS. TS. Hồ Việt Hạnh quan niệm rằng: “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng”. [10, tr.6] Theo PGS. TS. Lê Văn Đính: “Chu trình chính sách là chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách công đến khi kết quả của chính sách được đánh giá”. [9, tr.6] Trên thực tế, trong chu trình chính sách gồm có 3 giai đoạn: Hoạch định chính sách; Tổ chức thực hiện chính sách công; Đánh giá chính sách công. Trong đó giai đoạn thực thi chính sách được coi là tổng hợp của 3 giai đoạn của quá trình chính sách. Chính sách phát triển du lịch là tập hợp các quyết định chính trị có tính liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thể hiện giải quyết các vấn đề về phát triển du lịch theo mục tiêu
  • 21. 14 của Đảng cộng sản Việt Nam. Thể chế hóa Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Luật Du lịch 2017 đã quy định các chính sách cụ thể và có tính khả thi hơn (Điều 5). Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; đồng thời Luật đã quy định một số chính sách đặc thù đối với các hoạt động du lịch theo mức độ được ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách hoặc được nhà nước khuyến khích, hỗ trợ. Để Điều Luật này đi vào cuộc sống, cũng như Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn cần phải có sự vào cuộc của nhiều bộ, ngành, chính quyền địa phương thông qua việc sửa đổi, ban hành mới một số văn bản quy phạm pháp luật. [30] Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai. Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại. [16, tr1]
  • 22. 15 Khái niệm về thực hiện chính sách phát triển du lịch Qua đó, có thể hiểu về thực hiện chính sách phát triển du lịch là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm mục tiêu định hướng phát triển du lịch. Có thể xem đây chính là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa chọn và kiểm tra việc thực hiện. Có thể khẳng định giai đoạn này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của một chính sách nói chung và chính sách phát triển du lịch nói riêng. Đặc điểm chung của thực hiện chính sách phát triển du lịch Từ phân tích trên, có thể nêu những đặc điểm chung của thực hiện chính sách phát triển du lịch là: Thứ nhất, chính sách phát triển du lịch là tập hợp các Nghị quyết, quyết định, đề án, các văn bản chỉ đạo phát triển du lịch… do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thứ hai, là tập hợp các quyết định, đề án được triển khai trong một thời gian dài, thậm chí vượt ra khỏi khuôn khổ dự tính ban đầu của quá trình xây dựng chính sách phát triển du lịch. Thứ ba, chính sách phát triển du lịch hướng tới giải quyết các vấn đề định hướng phát triển, hỗ trợ tài chính, hành lang pháp lý, thu tục hành chính, huy động các nguồn lực… góp phần thúc đẩy phát kinh tế - xã hội và quá trình giải quyết này sẽ ảnh hưởng tới các tổ chức, cá nhân và người dân. Thứ tư, sự tác động của chính sách phát triển du lịch hướng tới sự thay đổi hành vi của đối tượng hoặc thay đổi hiện trạng của vấn đề, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nếu đưa vào thực hiện chính sách phát triển du lịch tốt không những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tượng thụ hưởng, mà còn góp phần làm tăng uy tín của Nhà nước trong quá trình quản lý xã hội.
  • 23. 16 Ngược lại, nếu chính sách phát triển du lịch không tốt thì chính sách chỉ nằm trên giấy, không triển khai thực hiện được. Thứ năm, chính sách phát triển du lịch bao hàm 02 bộ phận cấu thành đó là mục tiêu và giải pháp chính sách. Mục tiêu chính sách phát triển du lịch là những kết quả và giá trị mà Nhà nước (chủ thể ban hành) mong muốn đạt được khi giải quyết một vấn đề cụ thể. Là sự phản ánh thái độ của Nhà nước trước một vấn đề đã xác định. Thái độ đó có thể là tích cực, hoặc tiêu cực tùy vào tính chất của vấn đề, khả năng xử lý, giải quyết của Nhà nước liên quan tới vấn đề đó (trùng tu các di tích ồ ạt không giữ được giá trị di tích gốc, vấn đề môi trường tại các điểm tham quan du lịch..). Mục tiêu chính sách phát triển du lịch được thể hiện qua các cấp độ từ chung đến riêng. Ban đầu, dựa trên mục tiêu chung để xác định hướng giải quyết vấn đề. Trong quá trình hoạt động thực tiễn, các mục tiêu riêng được dần hình thành nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể nhưng vấn đảm bảo định hướng chung của mục tiêu đã đề ra Giải pháp chính sách là cách thức giải quyết vấn đề nhằm đạt được mục tiêu chính sách đã đặt ra. Trong đó, mục tiêu nào thì giải pháp đó. Giải pháp đi từ chung đến riêng như đảm bảo tính chất chung là giải quyết các vấn đề chính sách công có hiệu quả. Thứ sáu, chính sách phát triển du lịch được hoàn thiện theo thời gian, được bổ sung qua thực tiễn. Để chính sách phát triển du lịch hoàn thiện, trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tiễn nhưng tuyệt đối không được điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu, bởi vì dễ làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách đó bị thất bại. 1.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch Thứ nhất, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trò định hướng các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị của nền
  • 24. 17 kinh tế. Bởi vì chính sách phản ánh thái độ ứng xử của Nhà nước trước chính sách phát triển du lịch, do đó chính sách này nó thể hiện rõ những xu thế tác động của Nhà nước lên các đối tượng xã hội để các đối tượng này vận động đạt được những giá trị tương lai mà Nhà nước theo đuổi. Giá trị đó chính là mục tiêu của chính sách phát triển du lịch, phù hợp với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo chiều hướng tác động của chính sách thì không những đạt được mục tiêu phát triển, mà còn được hưởng những ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu, biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho hành động của các chủ thể kinh tế - xã hội. Thứ hai, thực hiện chính sách phát triển du lịch còn có vai trò khuyến khích và hỗ trợ: Muốn đạt được các mục tiêu chính sách phát triển du lịch thì Nhà nước cần phải ban hành nhiều giải pháp. Trong đó, có những giải pháp mang tính khuyến khích sự tham gia của các chủ thể trong xã hội như: hỗ trợ tài chính, hành lang pháp lý, thủ tục hành chính... giúp các cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế và xã hội phát triển. Thể hiện vai trò của chủ thể ban hành chính sách thực hiện và phối hợp có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ nhà đầu tư. Về chính sách ưu đãi đầu tư: Ưu đãi về thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế nhập khẩu; Ưu đãi về thuế trong khu phi thuế quan); Ưu đãi về đất đai (Miễn, giảm tiền sử dụng đất; Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước). Về hỗ trợ đầu tư: Hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật dùng chung; Hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ đầu tư xây dựng khu nhà công nhân; Hỗ trợ đào tạo lao động trong diện giải toả đền bù; Hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính; Hỗ trợ quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. Huy động các nguồn lực bên ngoài thực hiện cơ chế chính sách về xã hội hoá đầu tư về du lịch. Thứ ba, thực hiện chính sách phát triển du lịch với vai trò tạo lập các cân đối trong phát triển. Thông qua các chính sách, Nhà nước tạo những điều
  • 25. 18 kiện cần thiết để hình thành một môi trường thuận lợi, xây dựng các thị trường vốn, khoa học công nghệ, tạo dựng môi trường kinh doanh thông thoáng, tạo sân chơi cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh, phát triển các mô hình phát triển mới… Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển du lịch thể hiện vai trò điều tiết: thu nhập, thị trường vốn, thị trường lao động, v.v... Thứ năm, thực hiện chính sách phát triển du lịch thể hiện vai trò điều chỉnh những thất bại của thị trường: độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh, loạn thông tin, v.v.. Để chính sách phát triển du lịch triển khai thực hiện có hiệu quả, Nhà nước phải sử dụng các chính sách để bảo đảm các cân đối vĩ mô chính yếu như cân đối giữa cung – cầu, tiết kiệm – tiêu dung, xuất khẩu – nhập khẩu… Đồng thời, Nhà nước còn sử dụng chính sách để đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các vùng, miền. Thứ sáu, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trò thúc đẩy sự phối hợp hoạt động trong chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ quan Nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau, của nhiều tổ chức cá nhân. Do đó, thông qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước. Mục tiêu và biện pháp chính sách sẽ định hướng cho sự phối hợp này. Nhìn chung, thực hiện chính sách phát triển du lịch có vai trò vô cùng quan trọng, đó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thực hiện chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng, để có một chính sách tốt các nhà hoạch định phải trải qua một quá trình nghiên cứu, tìm kiếm rất công phu. Nhưng dù tốt đến đâu thì chính sách cũng trở thành vô nghĩa nếu không đưa vào thực hiện.
  • 26. 19 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch Để tổ chức điều hành có hiệu quả thực hiện chính sách phát triển du lịch, trước hết cần tuân thủ các bước tổ chức thực hiện chính sách sau đây: Bước 1, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch được xây dựng trước khi đưa chính sách phát triển du lịch vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau: Một là, kế hoạch về tổ chức, điều hành thực hiện chính sách phát triển du lịch; trong đó chủ thể chính sách đóng vai trò chủ trì, các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện, sự phân công phân nhiệm cần rõ ràng, tránh chồng chéo nhiệm vụ. Hai là, kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực thực hiện chính sách phát triển du lịch. Ba là, kế hoạch thời gian, lộ trình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch. Trong đó, có phân kỳ đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đầu tư có trọng tâm trọng điểm. Bốn là, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Trong đó, mục đích là kiểm tra nhằm phát hiện, phòng ngừa và xử lý vi phạm (nếu có), đồng thời phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Năm là, dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và cơ quan Nhà nước tham gia như: tổ chức điều hành chính sách phát triển du lịch, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch, v.v..
  • 27. 20 Sáu là, dự kiến kế hoạch thực hiện chính sách phát triển du lịch ở cấp nào thì cấp đó thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách phát triển du lịch mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Do đó, việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch đó quyết định. Bước hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách phát triển du lịch. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của quản lý Nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Bước ba, sự phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch. Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch và các quá trình ảnh hưởng đến mục tiêu chính sách phát triển du lịch. Trên thực tế, thường có phân công rõ ràng giữa cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp để thực hiện chính sách phát triển du lịch. Chính sách phát triển du lịch có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Theo đó, hoạt động phân công, phối hợp cần phải thực hiện theo tiến
  • 28. 21 trình, có kế hoạch một cách cụ thể và chủ động, sáng tạo để luôn duy trì thực hiện chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực chính sách phát triển du lịch. Bước bốn, duy trì chính sách phát triển du lịch. Là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để duy trì chính sách đòi hỏi phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Đối với cơ quan Nhà nước cần chủ động tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch thì phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng tích cực thực hiện chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện chính sách. Nếu việc thực hiện chính sách phát triển du lịch gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan Nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý Nhà nước tác động nhằm tạo cho môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Đồng thời, các cơ quan Nhà nước cần chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Để bảo đảm lợi ích chung của xã hội trong một chừng mực nào đó, các cơ quan Nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Do vậy, những hoạt động đồng bộ đã nêu ở trên sẽ tích cực góp phần vào việc duy trì chính sách phát triển du lịch trong đời sống xã hội. Bước năm, điều chỉnh chính sách phát triển du lịch. Đây là bước được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách phát triển du lịch ngày càng phù hợp hơn so với yêu cầu quản lý và tình hình kinh tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách phát triển du lịch thì được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển du lịch. Song trên thực tế, việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất linh hoạt và năng động. Chính vì thế, cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành cần chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách,
  • 29. 22 miễn là làm sao không làm thay đổi mục tiêu của chính sách phát triển du lịch. Một số nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách phát triển du lịch đó là: Để chính sách phát triển du lịch tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế; chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu có nghĩa là làm thay đổi đi chính sách phát triển du lịch, thì coi như chính sách đó bị thất bại. Bước sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng, địa phương không giống nhau, cũng như trình độ năng lực tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Qua kiểm tra, đôn đốc, theo dõi các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách phát triển du lịch lại được tiếp tục khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực hiện chính sách phát triển du lịch tập trung chú ý những nội dung cần ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, theo dõi và đôn đốc đã được duyệt thì các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra mang lại hiệu quả cao. Kiểm tra, theo dõi tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch một cách sát sao, vừa kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách phát triển du lịch, đồng thời vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch, từ đó giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu của chính sách. Bước bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm. Trong bước tổ chức thực
  • 30. 23 hiện chính sách phát triển du lịch được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách phát triển du lịch. Đối tượng mà được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách phát triển du lịch chính là cơ quan Nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Bên cạnh đó, còn xem xét kể cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch. Cơ sở để dựa vào đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách phát triển du lịch trong cơ quan Nhà nước đó chính là kế hoạch được giao và căn cứ vào những nội dung của nội quy, quy chế. Song song việc kết hợp sử dụng các văn bản ký liên tịch giữa cơ quan Nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách phát triển du lịch của các tổ chức chính trị và xã hội với cơ quan Nhà nước. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo và điều hành của các cơ quan Nhà nước, cần xem xét, đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch, bao gồm: các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Để đánh giá kết quả thực hiện của các đối tượng này chính là thước đo tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch trong từng điều kiện về thời gian và không gian. 1.4. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách phát triển du lịch Để đảm bảo việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đạt hiệu quả, cần có những yêu cầu cơ bản sau:
  • 31. 24 Thứ nhất, yêu cầu thực hiện mục tiêu. Thực hiện chính sách phát triển du lịch là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng tham gia nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Chính vì vậy, mục tiêu chính sách đạt được là yêu cầu cơ bản nhất. Thứ hai, yêu cầu bảo đảm tính hệ thống. Tính hệ thống có nội dung gồm: hệ thống các mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống tổ chức bộ máy tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch; hệ thống trong việc điều hành và phối hợp thực hiện; hệ thống trong việc sử dụng các công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của Nhà nước. Yêu cầu này được bảo đảm trong thực hiện chính sách sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt mục tiêu đề ra. Thứ ba, yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước phải đảm bảo tính pháp lý, hợp lý và khoa học trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch. Tính pháp lý được thể hiện trong thực thi chính sách phát triển du lịch là việc chấp hành các chế định về thực thi chính sách phát triển du lịch để bảo đảm tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính sách. Chính vì thế, yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước phải gọn, nhẹ và đủ năng lực để tổ chức thực hiện chính sách theo quy trình khoa học. Tính khoa học ở đây còn thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch chính là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu của chính sách, sự hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả hơn chính sách. Kết hợp các tính chất trên trong một yêu cầu của tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời củng cố niềm tin của các đối tượng thực hiện chính sách vào Nhà nước.
  • 32. 25 Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng. Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và Nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, Nhà nước thường dùng thực hiện chính sách phát triển du lịch để bảo đảm lợi ích cho các đối tượng thụ hưởng trong xã hội. Kết quả này, sẽ củng cố niềm tin của người dân vào Nhà nước thông qua các thực hiện chính sách vì thế bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển du lịch. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đối với địa phương ở Việt Nam Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch diễn ra trong thời gian rất dài và có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân. Chính vì thế, kết quả tổ chức thực hiện chính sách cũng sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như sau: Thứ nhất, yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý. Các yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan ít tạo ra những biến đổi bất thường, do đó không gây được sự chú ý của các nhà quản lý. Nhưng tác động của chúng đến quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch lại rất lớn, vì cơ chế tác động giữa chúng với các vấn đề chính sách được hình thành trên cơ sở của quy luật. Các yếu tố khách quan chủ yếu đó là: Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách. Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách như: Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng chính sách thì công tác tổ chức thực hiện thực hiện sẽ thuận lợi hơn các vấn đề phức tạp có quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong xã hội.
  • 33. 26 Môi trường thực hiện chính sách phát triển du lịch là yếu tố liên quan đến các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng- an ninh, môi trường tự nhiên và quốc tế. Các hoạt động này diễn ra trong những điều kiện cụ thể và theo quy luật, nên nó độc lập với quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch. Theo nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách phát triển du lịch chứa đựng toàn bộ các thành phần phi vật chất và vật chất tham gia thực hiện chính sách như các nhóm: lợi ích có được từ chính sách trong xã hội, các điều kiện vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế; bầu không khí chính trị; xã hội, trật tự an ninh và quan hệ quốc tế rộng mở. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách phát triển du lịch thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng thì chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng và ngược lại, lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng thụ hưởng thì thực hiện chính sách sẽ khó khăn, thậm chí còn thất bại. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội… về cả quy mô và trình độ. Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường có liên quan đến tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính truyền thống… khi tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch. Thứ hai, Các yếu tố thuộc về cơ quan công quyền, do cán bộ, công chức chủ động chi phối quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch được
  • 34. 27 coi là những yếu tố chủ quan. Các yếu tố này bao gồm: Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch. Mỗi bước trong quy trình đều có vị trí, ý nghĩa nhất định đối với quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch. Trên thực tế, quy trình thực hiện chính sách phát triển du lịch được bắt đầu từ việc tuyên truyền vận động về chính sách và thực hiện chính sách. Việc làm này được thực hiện tốt sẽ củng cố thêm lòng tin của người dân vào chính sách của Nhà nước. Năng lực thực hiện chính sách phát triển du lịch của cán bộ, công chức. Đây là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch. Năng lực thực hiện của cán bộ, công chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh trong tương lai,… Năng lực thực tế và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức còn thể hiện ở khả năng thực hiện các quy trình và thủ tục hành chính để giải quyết các mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội có liên quan đến thực hiện chính sách phát triển du lịch. Điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch. Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách của Nhà nước. Để thực hiện chính sách trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, Nhà nước phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trong thực tế, do chỉ thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan Nhà nước khó có thể chuyển tải những nội dung chính sách đến với chủ thể tham gia với đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên.
  • 35. 28 Sự đồng tình ủng hộ của người dân. Đây chính là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành bại của chính sách phát triển du lịch. Cũng là vấn đề hết sức lớn lao, bởi việc thực hiện các mục tiêu chính sách không thể chỉ do các cơ quan Nhà nước thực hiện, mà phải có sự tham gia trực tiếp thực hiện hóa mục tiêu chính sách phát triển du lịch của các là đối tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Do vậy, chính sách phát triển du lịch đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân và xã hội về mục tiêu và biện pháp thi hành thì sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngược lại, chính sách phát triển du lịch mà không thiết thực với đời sống của nhân dân, không phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí thì sẽ bị tẩy chay hoặc bị “bỏ rơi” không thực hiện. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở lý thuyết về chính sách công, luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch như: sự cần thiết của chính sách phát triển du lịch đối với các địa phương ở Việt Nam. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch. Các bước tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch. Những yêu cầu đối với việc thực hiện chính sách phát triển du lịch. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch đối với địa phương ở Việt Nam. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng để phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ở chương 2.
  • 36. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Tam Kỳ có liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch Về điều kiện tự nhiên. Thành phố Tam Kỳ là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng (Trung tâm kinh tế lớn nhất của khu vực miền Trung) 70 km về phía Bắc, cách Khu công nghiệp và nhà máy lọc dầu Dung Quất khoảng 40 km về phía Nam. Địa giới thành phố: phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Phú Ninh, phía Nam giáp huyện Núi Thành và phía Bắc giáp huyện Phú Ninh và Thăng Bình. Ở vào vị trí trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam cả về đường bộ, đường biển và đường hàng không; nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, là cửa ngõ ra biển đối với các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh Trung và Nam Lào. Vị trí địa kinh tế của Tam Kỳ tương đối thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ với các địa phương trong nước và quốc tế. Đại bộ phận lãnh thổ Tam Kỳ là vùng đồng bằng và vùng cát ven biển, tương đối bằng phẳng thuận tiện cho việc xây dựng kinh tế nhà vườn, phát triển đô thị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt cao, độ ẩm lớn. Nhìn chung điều kiện khí hậu của Tam Kỳ tuơng đối thuận lợi cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn và phát triển du lịch. Đặc điểm thủy văn của thành phố chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn sông Tam Kỳ và sông BànThạch. Sông Tam Kỳ là hợp lưu của 10 con sông, suối nhỏ, bắt nguồn từ các dãy núi phía Tây, chảy theo hướng Tây -
  • 37. 30 Đông xuống dòng chính tại Xuân Bình - Phú Thọ, xã Tam Trà, huyện Núi Thành, rồi chảy ra cửa An Hòa (Núi Thành). Sông Bàn Thạch là sông chảy vắt ngang từ phía Tây sang phía Đông của thành phố. Sông Bàn Thạch hợp lưu với sông Tam Kỳ tại khu vực phía Đông Thành phố, tạo thành sông Trường Giang. Sông Trường Giang là sông nước mặn chạy sát biển dài 12km nối cửa An Hòa với cửa Hội An. Bên cạnh đó hồ chứa nước Phú Ninh nằm cách Tam Kỳ khoảng 7km có tác dụng điều hòa dòng chảy sông Tam Kỳ và là nguồn cung cấp nước cho khu vực đô thị Tam Kỳ và cho các hoạt động thuỷ lợi, dung tích hồ W= 362 x 106m3 . Biển cách trung tâm thành phố Tam Kỳ 07 km về phía đông, Tam Thanh là vùng giáp biển của thành phố, đây là một khu vực biển sạch đẹp, trong lành và hội tụ đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát triển du lịch: bãi biển đẹp với bờ cát chạy dài hàng cây số, chưa bị ô nhiễm bởi quá trình phát triển công nghiệp và nằm trong địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai. Biển Tam Thanh có tiềm năng phát triển kinh tế du lịch với các loại hình du lịch sinh thái, văn hóa, thể thao giải trí, lưu trú nghỉ dưỡng… Vùng biển của thành phố có chế độ bán nhật triều không đều. Nhật triều xảy ra từ 10-15 ngày trong tháng, còn lại là bán nhật triều. Mức nước triều trung bình là 1,2m; cường độ triều lớn là 1,0-1,5m, triều kém là 0,4-0,8m; tốc độ dòng chảy trung bình 0,2-0,3m/s, tốc độ cực đại 2,5m/s; nước dâng khi gió bão lên tới 1,5-3m với vùng ngoài biển. Nhìn chung, thủy văn và hải văn khá thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là hệ thống sông ngòi và biển rất rất thuận lợi phát triển du lịch. Thành phố Tam Kỳ có tài nguyên nhân văn và du lịch khá phong phú, đa dạng với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp, hấp dẫn và có nhiều di tích lịch sử văn hóa lâu đời là tiềm năng cho việc đầu tư khai thác, phát triển các sản phẩm du lịch như vùng Sông Đầm - Bãi Sậy gắn liền với địa danh đạo Kỳ Anh (xã Tam Thăng), Văn Thánh Khổng Miếu, Khu di tích lịch sử Rừng cây
  • 38. 31 mang tên Bác Hồ, Phủ đường Tam Kỳ, Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh Hùng, Khu di tích lịch sử Núi Chùa Quảng Phú, Mộ cụ Trần Thuyết... Bên cạnh đó, du lịch của thành phố Tam Kỳ còn có khả năng vươn theo các dòng sông còn giữ nguyên vẻ hoang sơ tuyệt đẹp. Biển Tam Thanh cũng là điểm đến luôn thu hút du khách vào mỗi dịp hè… Hiện nay, trên địa bàn thành phố đã có 21 di tích được công nhận là di tích văn hóa, lịch sử cấp quốc gia và cấp tỉnh. Về điều kiện kinh tế - xã hội. Dân số trung bình của thành phố Tam Kỳ tăng khá nhanh. Năm 2010 dân số của thành phố là 108.323 người, bình quân tăng 1,9%/năm giai đoạn 2006 – 2010. Năm 2015 đạt 113.133 người, gia tăng dân số bình quân có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-2015, đạt 0,9%/năm. Năm 2018, tổng số dân của thành phố là 113,677 người. Dân số thành thị tăng nhanh theo quá trình đô thị hoá và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dân số thành phố, năm 2013 chiếm 75,99% và đến năm 2015 chiếm gần 76,51% dân số, năm 2018 dân số thành thị 87,537/113,677 người chiếm 76,83%. Năm 2013, dân số trong độ tuổi lao động là 50,090 người, năm 2015 khoảng 49,710 người. Đến năm 2017, dân số trong độ tuổi lao động là 57,394 người, trong đó: lao động trong khối ngành N-L-TS chiếm 19.21%, ngành CN-XD chiếm 40.90% và khối ngành TM-DV chiếm 39.89%. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75% trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 80,09%. Nhìn chung, nguồn lao động tại chỗ cơ bản được giải quyết, lao động trong khu vực N–L-TS đang có xu hướng chuyển dần sang khu vực dịch vụ và CN. Tuy nhiên, tình trạng thiếu cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhà quản trị kinh doanh giỏi ở trong hầu hết các ngành kinh tế quốc dân và các cơ sở sản xuất quan trọng đang là vấn đề đặt ra với sự phát triển của thành phố. Kinh tế thành phố vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức do ảnh
  • 39. 32 hưởng từ suy giảm kinh tế chung của cả nước (đặc biệt giai đoạn 2011-2013). Mặc dù vậy, kinh tế - xã hội của thành phố vẫn đạt được nhiều kết quả quan trọng làm tiền đề cho sự phát triển ở giai đoạn tiếp theo. Kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá; chuyển dịch cơ cấu theo đúng định hướng, hoạt động xúc tiến đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực; công tác quản lý điều hành ngân sách chủ động và hiệu quả. Quy mô nền kinh tế tiếp tục được gia tăng với tốc độ tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 14,2% năm, trong đó N–L-TS đạt 6,5%/năm; CNXD đạt 16,3%; TMDV 13,9%/năm. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 31,5 triệu đồng, GDP bình quân đầu người đạt 2.557 USD, tăng gấp 2,59 lần so với 2010 và cao hơn 1,2 lần mức bình quân chung toàn tỉnh. Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội thành phố Tam Kỳ Đơn vị tính: tỷ đồng. Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 GTSX (giá 2010)7,550.401 8,839.732 7,932.529 10,481.296 12,247.610 20,571.915 CNXD 2,147.680 2,573.930 1,006.750 1,107.920 1,222.920 4,335.000 N-L-TS 435.721 513.802 521.779 567.376 570.690 411.770 TMDV 4,967.000 5,752.000 6,404.000 8,806.000 10,454.000 15,825.145 GTSX (HH) 7,518.607 8,713.318 9,799.787 13,054.034 15,554.810 22,809.000 CNXD 1,728.160 1,976.92 2,328.53 2,890.81 3,544.76 6,557.000 N-L-TS 318.447 338.398 352.257 375.224 387.050 412.000 TMDV 5,472.000 6,398.000 7,119.000 9,788.000 11,623.000 15,840.000 Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Tam Kỳ Đến năm 2018, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng của ngành TMDV và CNXD, giảm dần tỉ trọng ngành N–L-TS.
  • 40. 33 Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ đến năm 2020 Nguồn: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Tam Kỳ lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015 – 2020. Môi trường đầu tư được cải thiện và triển khai thực hiện khá tốt, bước đầu đã thu hút được một số doanh nghiệp có tiềm lực vào đầu tư như: Công ty cổ phần Phước Kỳ Nam, Tập đoàn Mường Thanh, Công ty du lịch - dịch vụ Hội An, Công ty Shing chang, Young do (Hàn Quốc), tập đoàn Panko (Hàn Quốc); đồng thời tạo được mối quan hệ khá tốt đối với các doanh nghiệp đến từ Hàn Quốc, mở ra triển vọng mới trong việc thu hút đầu tư từ Hàn Quốc trong các ngành CN phụ trợ, CN công nghệ cao ở quy mô vừa. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2015 đạt trên 7.000 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm 14%. Đặc biệt, đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, vốn ODA, nguồn vốn của nhân dân đóng góp để thực hiện các dự án quan trọng có tính chiến lược như: Đường Điện Biên Phủ, Nhà máy xử lý nước thải, Cầu Kỳ Phú 1,2... Kết cấu hạ tầng được đầu tư khá đồng bộ; công tác quy hoạch được quan tâm, không gian đô thị được mở rộng, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đạt nhiều kết quả; hoạt động ứng phó với biến đổi khí
  • 41. 34 hậu, quản lý tài nguyên môi trường có nhiều chuyển biến tích cực, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. Văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày được cải thiện; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ ngày càng phát triển. Thực trạng mạng lưới giao thông. Nhìn chung, hệ thống giao thông đối ngoại thành phố tương đối thuận lợi cho phát triển với các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ. Mạng lưới đường đô thị đã hình thành theo qui hoạch và đảm bảo chất lượng tốt đáp ứng cơ bản các yêu cầu về giao thông đô thị. Mật độ đường tương đối đồng đều. Công trình phục vụ giao thông như nhà ga, bến xe đã và đang được xây dựng; 100% đuờng phố chính đã có điện chiếu sáng công cộng đạt tiêu chuẩn và yêu cầu sử dụng; phương tiện giao thông công cộng đã phát triển so với những năm trước song chưa nhiều. Tuy nhiên mạng lưới giao thông nội thành phố vẫn chưa được khớp nối và xây dựng hoàn thiện. Những năm qua, thành phố Tam Kỳ đã đạt nhiều kết quả tích cực trong việc cải thiện điều kiện vệ sinh, môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đến nay, thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố được triển khai thực hiện khá tốt, đến năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn nội thị được thu gom, xử lý đạt 90% tại bãi rác Tam Xuân II, huyện Núi Thành, cách Thành phố khoảng 15 km, diện tích 20ha. Đề án cây xanh đã được phê duyệt và triển khai, tạo sự đa dạng và đồng bộ cho hệ thống cây xanh trên địa bàn thành phố, đem lại cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp. Đất cây xanh đô thị đạt 7m2 /người; đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt 5m2 /người. Thực trạng tổ chức kinh tế, xã hội theo lãnh thổ. Trong giai đoạn vừa qua, Thành phố đã tập trung thực hiện đồng bộ
  • 42. 35 các quy hoạch đô thị và sử dụng đất; đặc biệt trong năm 2014 đã hoàn thành và công bố Đồ án Quy hoạch chung thành phố Tam Kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với chất lượng cao, làm nền tảng cơ bản để xây dựng thành phố Tam Kỳ theo hướng đô thị xanh, với sự hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn của các tổ chức Quốc tế như: UN-Habitat, Viện Đào tạo đô thị Quốc tế Hàn Quốc (IUTC), Công ty Studio Veritas (Mỹ). Các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và khớp nối hạ tầng các khu dân cư được quan tâm thực hiện, đã rà soát điều chỉnh, hủy bỏ một số đồ án quy hoạch không còn phù hợp. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật tự đô thị được tăng cường và duy trì thường xuyên, từng bước chỉnh trang đô thị theo định hướng quy hoạch. 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Trong những năm qua, tình hình thế giới và trong nước tuy có những thuận lợi, nhưng cũng có nhiều tác động tiêu cực đến phát triển du lịch. Khủng hoảng, suy thoái kinh tế, bất ổn chính trị, khủng bố, dịch bệnh, tranh chấp biển Đông diễn ra nhiều nơi, lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng cao, diễn biến bất lợi cả thời tiết, tác động của biến đổi khí hậu… đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và đầu tư du lịch trên địa bàn. Trong khi đó, Quảng Nam là tỉnh còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn thiếu, nguồn lực đầu tư cho phát triển du lịch chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Trong điều kiện như vậy, thành phố Tam Kỳ cũng gặp không ít khó khăn trong điều kiện chung của tỉnh, tuy nhiên Thành uỷ, HĐND thành phố, UBND thành phố đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để thúc đẩy du lịch phát triển và đã tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch như sau: Thứ nhất, tình hình xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch.
  • 43. 36 Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ Thành phố Tam Kỳ lần thứ XX, đã ban hành Nghị quyết và xác định: “Tiếp tục đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng các chợ, hệ thống các siêu thị, nhà hàng, khách sạn, các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đào tạo nghề, khám chữa bệnh chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng ngành thương mại dịch vụ, giữ vững vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ của tỉnh. Hoàn thiện việc đầu tư hạ tầng thương mại, dịch vụ, phát huy những tiềm năng, lợi thể về du lịch của thành phố như nghỉ dưỡng, bãi tắm, tham quan các di tích lịch sử, văn hoá: tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng, Di tích lịch sử cấp quốc gia Địa đạo Kỳ Anh, Bãi Sậy – sông Đầm, hồ sinh thái Phú Ninh… để thu hút du khách đến với thành phố Tam Kỳ, xây dựng Tam Kỳ trở thành trung tâm du lịch phía Nam của tỉnh và hướng đến là một “điểm đến” trong địa chỉ du lịch quốc gia”. [26, tr.2] Thành uỷ Tam Kỳ cũng đã ban Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 08/8/2016 về phát triển kinh tế thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2016 – 2020 là cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, Ban chấp hành Đảng bộ thành phố xây dựng Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 15/02/2017 của Thành uỷ Tam Kỳ về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển trong thời gian đến, UBND thành phố ban hành Đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Kế hoạch sử
  • 44. 37 dụng đất 5 năm (2011–2015) nhằm định hướng phát triển kinh tế-xã hội, tạo cơ sở pháp lý về quản lý quy hoạch và sử dụng đất, kêu gọi đầu tư phát triển. Đề án phát triển TMDV, du lịch và CN giai đoạn 2012–2015; định hướng phát triển giai đoạn 2016–2020 với mục tiêu: “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu theo đúng hướng TMDV, du lịch, CN -TTCN và nông nghiệp đô thị. Từng bước xây dựng Tam Kỳ trở thành trung tâm TMDV của tỉnh Quảng Nam. Tập trung hoàn thành hạ tầng các khu, cụm CN, TMDV và du lịch để thu hút các doanh nghiệp mới đầu tư vào thành phố” [31, tr.1] Đề án phát triển văn hoá, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2015 – 2020: “Triển khai quy hoạch và từng bước đầu tư xây dựng các công viên văn hoá, các tiểu hoa viên, tượng đài mang dấu ấn lịch sử, đậm nét văn hoá truyền thống của vùng đất Hà Đông xưa – Tam Kỳ nay, như Công viên văn hoá lịch sử Núi chùa – Quảng Phú, Công viên ven sông Tam Kỳ, Quảng trường biển Tam Thanh, các tượng danh nhân văn hoá đất Quảng… chú trọng công tác trồng cây xanh theo đúng quy hoạch tạo nên một không gian xanh, trù phú và luôn giữ được nét đẹp làng quê giữa lòng thành phố trẻ góp phần phát triển du lịch”. [32,tr.2] Với những giải pháp và chủ trương chính sách nhằm tạo việc làm cho người dân, tăng thu nhập, khôi phục các làng nghề truyền thống, góp phần mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, góp phần xoá đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên nhân văn và sinh thái, đồng thời hình thành nên sản phẩm du lịch. UBND thành phố đã xây dựng Phương án số 88/PA-UBND ngày 20/11/2013 về tổ chức các tuyến tham quan các điểm di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Phương án số 05/PA-UBND ngày 14/02/2015 của UBND thành phố Tam Kỳ về kết nối các điểm du lịch Tam Kỳ - Phú Ninh nhằm phối hợp khai thác các điểm du lịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ và huyện Phú Ninh để phục vụ du khách. Trong đó kết nối các điểm di tích lịch sử cách
  • 45. 38 mạng, văn hóa truyền thống và thắng cảnh đẹp ở Tam Kỳ và Hồ Phú Ninh để khai thác du lịch phục vụ khách tham quan; từng bước quảng bá hình ảnh thành phố đến với du khách trong và ngoài tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, doanh nghiệp có cơ hội tìm hiểu, đầu tư phát triển du lịch thành phố trong thời gian đến. Đề án quản lý, khai thác bãi tắm biển du lịch trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. Đặc biệt, UBND thành phố Tam Kỳ đã có Quyết định số 163/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 về ban hành Đề án phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến năm 2025. Việc ban hành đề án là vật mang chính sách phát triển du lịch thành phố Tam Kỳ, nhằm triển khai thực hiện các kế hoạch như: Kế hoạch về tổ chức, điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực; Kế hoạch thời gian, triển khai thực hiện; Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách. Những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và cơ quan Nhà nước tham gia như: tổ chức điều hành chính sách phát triển du lịch, về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch v.v.. Thứ hai, công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch. Trên cơ sở chính sách phát triển du lịch, thành phố Tam Kỳ đã tập trung phổ biến, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú giúp cho người dân hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách phát triển du lịch; về tính đúng đắn và tính khả thi để họ tự giác thực hiện theo định hướng của Nhà nước, trong đó tập trung vào các nội dung: Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về phát triển du lịch; đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị gắn với Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và xây dựng khu dân cư nông thôn mới
  • 46. 39 kiểu mẫu. Ban hành nội dung tuyên truyền về công tác xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh; cung cấp thông tin và khuyến cáo đối với người dân và du khách về những vấn đề cần lưu ý tại mỗi điểm đến. Tuyên truyền nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp tại các điểm đến du lịch, đồng thời triển khai hạng mục trồng cây xanh ở những nơi đã phê duyệt quy hoạch các dự án du lịch. Tuyên truyền qua hệ thống Truyền thanh – Truyền hình thành phố và Trạm Truyền thanh các xã, phường, hệ thống truyền thanh tại các điểm du lịch về công tác tăng cường bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh với khách du lịch. Tuyên truyền công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại các điểm tham quan, du lịch tập trung đông du khách nhằm ngăn chặn các hành vi đeo bám, chèo kéo du khách và bán hàng không đúng với giá niêm yết. Thứ ba, tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch Để tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch có hiệu quả, thành phố Tam Kỳ đã tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý tham gia thực hiện chính sách phát triển du lịch và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch. Trên cơ sở chính sách phát triển du lịch, thành phố Tam Kỳ đã phân công UBND thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phát triển du lịch thành phố và Tổ giúp việc tham mưu UBND thành phố về phát triển du lịch. UBND thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Ban Quản lý du lịch thành phố Tam Kỳ trực thuộc UBND thành phố chịu trách nhiệm tham mưu UBND thành phố trên lĩnh vực du lịch (gồm các chức năng: xây dựng sản phẩm du lịch, quản lý và khai thác sản phẩm du lịch, xúc tiến – quảng bá
  • 47. 40 du lịch, quản lý các di tích là điểm đến du lịch trên địa bàn), trong đó: Củng cố và tăng cường nguồn nhân lực cho Tổ du lịch thuộc Trung tâm Văn hóa – Thể thao thành phố, trong đó, đặc biệt quan tâm bố trí riêng một vị trí hướng dẫn viên kiêm thuyết minh viên chuyên nghiệp. Thành lập Ban quản lý du lịch thành phố. Một số điểm đến du lịch trên địa bàn giao cho các đơn vị, địa phương quản lý theo hướng như sau: Đối với Bãi tắm Hạ Thanh: Giao cho Trung tâm Phát triển các Khu – Cụm công nghiệp và Thương mại – Dịch vụ thành phố kêu gọi doanh nghiệp du lịch tiếp tục đầu tư hình thành sản phẩm du lịch để khai thác và quản lý điểm đến. Đối với Làng nghệ thuật cộng đồng Tam Thanh: Giao UBND xã Tam Thanh chủ trì (phối hợp với Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa-Thể thao thành phố) hình thành nên hợp tác xã du lịch, quản lý và tổ chức công tác phát triển sản phẩm. Sau khi sản phẩm du lịch tương đối hoàn thiện, bàn giao cho hợp tác xã để tiếp tục hoàn thiện sản phẩm, tổ chức quản lý và khai thác. Đối với sản phẩm “Du lịch sinh thái văn hóa dựa vào cộng đồng Địa đạo Kỳ Anh – Bãi sậy sông Đầm”: giao Trung tâm Văn hóa – Thể thao thành phố và UBND xã Tam Thăng hình thành nên Tổ hợp tác hoặc hợp tác xã du lịch, phối hợp tổ chức quản lý và khai thác. Đối với di tích Văn Thánh – Khổng Miếu: giao Trung tâm Văn hóa – Thể thao thành phố quản lý, có 2 phương án. Một là, lập dự án mở rộng khuôn viên di tích, kêu gọi nhà đầu tư quản lý, khai thác và phát huy giá trị di tích. Hai là, Nhà nước đầu tư mở rộng khuôn viên, giao Trung tâm Văn hóa – Thể thao thành phố quản lý, khai thác và phát huy giá trị di tích. Đối với quy hoạch Công viên văn hóa – thể dục thể thao – dịch vụ Khu vực Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng: Giao Ban Quản lý các dự án Đầu tư và