Luận văn Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
Luân Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN QUANG VŨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60 34 01 05
Đà Nẵng – Năm 2019
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG SỸ QUÝ
Phản biện 1: GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH
Phản biện 2: PGS.TS GIANG THANH LONG
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng
tại Kon Tum vào ngày 07 tháng 9 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch ngày nay, đang được xem là một lĩnh vực quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và đảm bảo an
ninh lương thực. Đã có nhiều nước đang phát triển hội nhập thành
công vào nền kinh tế toàn cầu thông qua phát triển Du lịch. Các
nghiên cứu chứng minh rằng Du lịch có thể đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển bền vững, cân bằng và nó có thể được khai thác
hiệu quả để tạo ra lợi ích cho người nghèo. Các số liệu thống kê cũng
cho thấy, Du lịch là lĩnh vực xuất khẩu chính ở 83% các nước đang
phát triển và đây là nguồn ngoại tệ quan trọng nhất sau xăng dầu.
Đối với Việt Nam, theo công bố của Hội đồng du lịch và Lữ
hành thế giới tại Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic
Impact 2016 Viet Nam, Du lịch đóng góp 6,6% vào GDP, đứng thứ
40/184 quốc gia về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ
55/184 quốc gia về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia và tỷ lệ
đóng góp của ngành này vào nền kinh tế quốc gia sẽ còn tiếp tục gia
tăng mạnh mẽ trong thời gian tới. Trong năm 2017, Việt Nam đứng
thứ 6/10 điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất thế giới theo bình
chọn của Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), với tốc độ tăng trưởng
khách quốc tế trung bình đạt 30% trong những năm gần đây. Du lịch
cũng được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là lĩnh vực quan trọng
góp phần thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kích thích các
ngành kinh tế khác phát triển, nhất là ở những vùng có điều kiện KT-
XH còn nhiều khó khăn, chậm phát triển như khu vực Duyên hải
miền Trung và Tây Nguyên. Với Gia Lai, một trong 5 tỉnh thuộc khu
vực Tây Nguyên, thì việc phát triển Du lịch càng có ý nghĩa quan
trọng, khi bối cảnh KT-XH có xuất phát điểm thấp hơn so với các
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
tỉnh khác, cuộc sống của người dân phụ thuộc chủ yếu vào nông
nghiệp, sản xuất nguyên liệu thô, vốn không mang lại hiệu quả cao,
trong khi đó, nhiều đặc điểm văn hóa, tự nhiên, rất có lợi cho việc
phát triển du lịch chưa được khai thác, sử dụng đúng mức, hiệu quả.
Gia Lai, nơi đầu nguồn của nhiều con sông đổ về duyên hải
miền Trung và Vương quốc Campuchia, với địa hình chủ yếu là đồi
núi, nơi những con sông đi qua đã tạo nên nhiều thác ghềnh, ao, hồ
có cảnh quan kỳ thú, tươi đẹp như: Biển Hồ, Ya Ly, Sê San, Ayun
Hạ…. Bên cạnh đó, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đã
trao tặng cho Gia Lai hai khu rừng nguyên sinh Kon Ka Kinh và Kon
Chư Răng, đây là nguồn tài nguyên quý giá giúp cân bằng hệ sinh
thái, đồng thời, cũng là điểm đến thu hút du khách yêu thích loại
hình du lịch sinh thái, nghiên cứu các hệ động thực vật của miền
nhiệt đới. Ngoài ra, Gia Lai còn được biết đến là vùng đất cổ xưa với
di chỉ khảo cổ Biển Hồ và gần đây, với những khám phá quan trọng
về các di chỉ khảo cổ tại vùng An Khê đã minh chứng cho quá trình
hình thành, định cư lâu dài của người bản địa trên vùng đất cao
nguyên hùng vĩ, có nền văn hóa mang bản sắc riêng biệt. Trải qua
nhiều biến động của lịch sử, vùng đất Gia Lai vẫn giữ cho mình nền
văn hóa truyền thống với nhiều đặc trưng, đa dạng, thể hiện qua tôn
giáo đa thần, chế độ mẫu hệ của người bản địa, có Không gian Văn
hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là Di sản
văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Là địa phương có điều kiện khí hậu ôn hòa, cảnh vật thiên
nhiên phong phú, có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống với
nhiều nền văn hóa riêng biệt, Gia Lai ẩn chứa nhiều lợi thế, tiềm
năng để phát triển ngành du lịch, có thể góp phần quan trọng trong
quá trình phát triển KT-XH của địa phương.
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
Tuy nhiên, trong những năm qua, ngành Du lịch của tỉnh Gia
Lai phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, chưa
đóng góp tích cực vào kinh tế, xã hội của tỉnh. Các sản phẩm du lịch
còn ít, không nổi trội, chưa tạo được các điểm đến nổi tiếng để thu
hút du khách. Bên cạnh đó, công tác quy hoạch, nghiên cứu, tìm
kiếm các giải pháp cho việc quản lý, đầu tư cho lĩnh vực này còn rất
hạn chế, thiếu đồng bộ, không hỗ trợ tương xứng với nhu cầu cùa
ngành. Việc quản lý, khai thác các địa điểm, khu du lịch thiếu hiệu
quả, làm cho giá trị một số tài nguyên du lịch bị xuống cấp. Ngoài ra,
tài nguyên du lịch trên địa bàn rất phong phú nhưng đa phần vẫn còn
ở dạng tiềm năng, mức độ thu hút đối với du khách chỉ ở mức tương
đối. Trong quá trình sinh hoạt và công tác tại địa phương, bản thân
nhận thấy những tiềm năng, lợi thế, tồn tại và hạn chế trên cần quan
tâm nghiên cứu nhiều hơn; vì vậy, tôi chọn đề tài này nhằm mục đích
đánh giá thực trạng công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, đồng thời, nghiên cứu, tìm hiểu, xác định các giải pháp, chính
sách để giúp các cơ quan QLNN quản lý hiệu quả hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện Đề tài cũng nhằm cung cấp nguồn
tư liệu cho các tập thể, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu về
lĩnh vực du lịch. Qua đó, đóng góp cho sự phát triển ngành du lịch
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của địa phương.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở xác định thực trạng của công tác QLNN về Du lịch
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Đề tài xác định phương hướng, giải pháp
hoàn thiện công tác QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh trong thời
gian đến.
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Du lịch và nội
dung QLNN về Du lịch.
Thứ hai, xác định những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Gia Lai
trong lĩnh vực du lịch. Thực trạng của lĩnh vực du lịch trên địa bàn
tỉnh trong thời gian qua. Đồng thời, phân tích thực trạng của công tác
QLNN đối với lĩnh vực du lịch tại địa phương.
Thứ ba, đề xuất những giải pháp, chính sách đối với công tác
QLNN về lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các
giải pháp, chính sách trên thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến hoạt động QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, với hai phương diện tiếp cận chủ yếu là thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động du lịch và hoạt động QLNN đối với ngành du
lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đồng thời, cố gắng đưa ra một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN trên lĩnh vực
này trong thời gian tới.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu phân tích thực trạng tập trung
trong giai đoạn 2013 - 2017 và các giải pháp đề ra cho giai đoạn
2018 - 2025, tầm nhìn đến 2030.
4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Qua nghiên cứu những tài liệu có liên quan, tác giả rút ra 2
vấn đề cơ bản làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài của mình:
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
- Thứ nhất, Các đề tài đã nghiên cứu về du lịch với nhiều nội
dung khác nhau, ở từng lĩnh vực cụ thể, nhưng chủ yếu tập trung
nghiên cứu phát triển kinh tế du lịch, phát triển nguồn nhân lực du
lịch... Hầu hết các đề tài đều chưa quan tâm đúng mức đối với nội
dung QLNN về Du lịch trên địa bàn một tỉnh, địa phương, nhất là đối
với công tác QLNN về Du lịch của các tỉnh miền núi như Gia Lai.
Do đó, Đề tài này là hoàn toàn mới, có tính cấp thiết cao xét từ nhiều
phương diện.
- Thứ hai, tác giả chọn đề tài QLNN về Du lịch của tỉnh Gia
Lai để nghiên cứu, nhằm tìm ra giải pháp tăng cường công tác
QLNN đối với ngành du lịch tại địa phương, với mong muốn phát
triển ngành du lịch ở địa phương theo đúng hướng và đạt được mục
tiêu đề ra. Nội dung xuyên suốt của Đề tài là: QLNN về Du lịch trên
địa bàn một tỉnh cụ thể. Mục đích của Đề tài là tổng hợp các quan
điểm, lý luận, kinh nghiệm quản lý, những cơ chế, chính sách hiện
hành, có khả năng áp dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Gia Lai để
hoạch định chiến lược, kế hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách có tính
khả thi cao, nhằm tăng cường công tác QLNN về Du lịch trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, giúp cho các cá nhân, tổ chức định hình và triển
khai chiến lược dài hạn trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ bản là phương pháp Duy vật biện chứng kết hợp với
phương pháp tiếp cận hệ thống.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn thông qua các báo
cáo sơ kết, tổng kết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và một số
sở, ban, ngành có liên quan; các văn bản pháp quy của các cơ quan
Nhà nước liên quan đến hoạt động du lịch (Luật Du lịch 2017, Quy
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
hoạch Tổng thể Phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, Quyết định số 525/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 8 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”; Kế hoạch số 116/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 02 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về phát triển du lịch tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2017-2020, Kế hoạch số 847/KH-UBND, ngày 26 tháng 4
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về phát triển du lịch Gia
Lai năm 2018…) số liệu từ niên giám thống kê, trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, Tỉnh ủy Gia Lai, Cục Thống
kê. Ngoài ra, lấy thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng: Báo chí, Internet...
Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đánh giá được thực
trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về
Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Từ các nguồn dữ liệu thứ cấp được xử lý bằng các phương
pháp cơ bản như: Sao chép, tổng hợp, phân nhóm, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp so sánh,
phương pháp suy luận logic.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài "QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia lai" có nhiệm
vụ phân tích, đánh giá vai trò của Du lịch và thực trạng QLNN về Du
lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Qua đó, góp phần chỉ ra những thành
công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
chế; để từ đó, có thể đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan
QLNN về Du lịch cũng như các các cá nhân trong việc nghiên cứu,
xây dựng chiến lược phát triển du lịch nói chung và du lịch Gia Lai
nói riêng.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong Đề tài
- Giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế" của 02 tác giả Đỗ
Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu (2005), NXB Lao động - Xã hội.
- Giáo trình “Quy hoạch du lịch” của tác giả Bùi Thị Hải Yến
(2009), NXB Giáo dục.
- Giáo trình “Kinh tế du lịch”, chủ biên: Nguyễn Văn Đính;
Trần Thị Minh Hòa (2008), NXB Đại học kinh tế Quốc dân.
Một số vấn đề cơ bản của hệ thống tổ chức quản lý du lịch
Việt Nam như: Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Du lịch
Việt Nam, hoạt động QLNN về Du lịch (khái niệm, chức năng, phân
cấp QLNN về Du lịch); công tác quy hoạch du lịch như: Tầm quan
trọng của quy hoạch, hậu quả của việc phát triển du lịch thiếu quy
hoạch; phạm vi quy hoạch, các thành phần của quy hoạch tổng thể và
các giai đoạn cơ bản trong tiến trình quy hoạch du lịch.
- Đề tài “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đầu tư phát triển
khu du lịch”, của nhiều tác giả do Viện Nghiên cứu & phát triển Du
lịch chủ trì, Lê Văn Minh làm chủ nhiệm (2006).
- Luận án Tiến Sĩ kinh tế “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du
lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” của Trần
Sơn Hải (2010).
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến
năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn
Duy Mậu (2011).
- Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện QLNN về Du lịch trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng” của Nguyễn Tấn Vinh (2008).
- Ngoài ra, Đề tài này còn sử dụng một số bài viết liên quan
đến vấn đề phát triển Du lịch và QLNN về Du lịch, cụ thể như:
Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo
hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nước,
Số 114.
Vũ Khoan (2007), Đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn vào năm 2010, Tạp chí Du lịch, Số 11.
Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam - Thành tựu và
phát triển, Tạp chí QLNN, Số 133.
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Qua nghiên cứu, các công trình nêu trên đã khái quát các nội
dung chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, đã xác định được những khái niệm và nội dung cơ
bản về du lịch: Khái niệm du lịch, kinh tế du lịch, QLNN về Du lịch;
các yếu tố tác động tới du lịch; đặc điểm, vai trò, nội dung QLNN về
Du lịch...
- Thứ hai, đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển du lịch ở
các địa phương hiện nay. Những kinh nghiệm tạo lập sản phẩm du
lịch độc đáo để thu hút khách du lịch của một số vùng ở Việt Nam,
kinh nghiệm QLNN về Du lịch trên một số lĩnh vực của một số tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, bài học QLNN về Du lịch.
- Thứ ba, phân tích làm rõ sản phẩm du lịch, cơ cấu sản phẩm
du lịch, vai trò của những yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch, vai trò
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
của Du lịch đối với sự phát triển KT-XH của đất nước, của các vùng,
các tỉnh.
- Thứ tư, một số biện pháp đảm bảo thực hiện các định hướng
trong việc tăng cường QLNN về Du lịch như: Đẩy mạnh công tác
quy hoạch, chuẩn bị nguồn nhân lực, khai thác nguồn vốn đầu tư, cải
cách các thủ tục hành chính, xã hội hóa một số lĩnh vực trong hoạt
động du lịch.
- Thứ năm, ở một số công trình nghiên cứu, các tác giả đã đề
xuất những phương hướng, mục tiêu và nhóm giải pháp nhằm phát
triển du lịch, thị trường du lịch và kinh doanh du lịch, nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch để thu hút du khách trong nước và quốc tế.
- Các tác giả đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết và rõ nét về khái
niệm, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của du lịch, coi đó như một
ngành “công nghiệp không khói” có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển KT-XH của đất nước.
9. Kết cấu của đề tài
Phần nội dung của đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN về Du lịch
Chương 2: Thực trạng hoạt động và công tác QLNN đối với
ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu QLNN về Du lịch trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VÀ QLNN VỀ DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Thuật ngữ “Du lịch” có nguồn gốc từ tiếng Pháp: “Tour” có
nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi dạo
chơi. Trong tiếng Anh “To tour” có nghĩa là đi dã ngoại đến một nơi
nào đó. Với mục đích quốc tế hóa khái niệm du lịch, năm 1963, Hội
nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma đã đưa ra định nghĩa về
du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và
các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải
là nơi làm việc của họ”.
1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do
các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát
triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
1.1.3. Khái niệm QLNN về Du lịch
QLNN về Du lịch là sự tác động có tổ chức, được điều chỉnh liên
tục bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật, dựa trên nền
tảng của thể chế chính trị đối với các quá trình, các hoạt động du lịch
nhằm đạt hiệu quả và mục tiêu KT-XH do nhà nước đặt ra.
1.1.4. Đặc điểm của QLNN về Du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức, quản lý các hoạt động du
lịch. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động
và nhạy cảm.
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
Hai là, hệ thống các văn bản pháp luật, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là cơ sở, công cụ để Nhà nước
tổ chức và quản lý hoạt động du lịch.
Ba là, QLNN về Du lịch yêu cầu phải có một bộ máy Nhà
nước mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ
QLNN có trình độ, năng lực thật sự nhằm điều tiết thị trường, tạo sự
cân đối chung, ngăn ngừa và xử lý những tình huống xấu, tạo môi
trường thuận lợi cho các hoạt động du lịch phát triển.
Bốn là, QLNN về Du lịch còn xuất phát từ nhu cầu khách
quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật với tư cách là
công cụ quản lý trong nền kinh tế thị trường.
1.1.5. Vai trò của QLNN về Du lịch
Một là, hoạt động quy hoạch, xây dựng chiến lược, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tạo dựng môi trường thuận lợi và an toàn để
du lịch phát triển nhanh và hiệu quả.
Hai là, sự điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo phát triển
ngành du lịch phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển tổng thể
nền kinh tế quốc dân.
Ba là, sự quản lý của nhà nước góp phần quan trọng trong việc
hạn chế những yếu tố tiêu cực có thể phát sinh từ hoạt động du lịch.
Bốn là, cần phải có sự quản lý của Nhà nước nhằm tạo điều
kiện cho du lịch phát triển đối với các vấn đề về hợp tác quốc tế và
thủ tục hành chính trong du lịch.
1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP
TỈNH
1.2.1. Quy hoạch phát triển du lịch, tổ chức thực hiện và
giám sát việc thực hiện quy hoạch phát triển du lịch.
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
1.2.2. Xây dựng hành lang pháp lý, tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch
1.2.3. Tạo điều kiện liên kết, phát triển điểm đến du lịch
trong hệ thống mạng lƣới du lịch vùng và quốc gia
1.2.4. Công tác tổ chức bộ máy, phối hợp giữa các cơ quan
QLNN trong QLNN về Du lịch và xây dựng đội ngũ cán bộ
QLNN về Du lịch
1.2.5. Hỗ trợ sự phát triển du lịch thông qua thu hút đầu
tƣ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn và nguồn
nhân lực du lịch
1.2.6. Hoạt động xúc tiến, quảng bá điểm đến du lịch
1.2.7. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch và xử
lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QLNN VỀ DU LỊCH
1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện KT - XH
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
GIA LAI
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Gia Lai là một tỉnh miền núi biên giới, nằm trong khu vực phía
Bắc vùng Tây Nguyên của Việt Nam, có 17 đơn vị hành chính trực
thuộc. Trong đó, thành phố Pleiku là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hóa và thương mại của tỉnh, đồng thời là đầu mối giao thông quan
trọng kết nối với các địa phương trong nước và các nước Đông
Dương thông qua 2 tuyến quốc lộ chiến lược của vùng Tây Nguyên
là Quốc lộ 14 và Quốc lộ 19.
a. Vị trí địa lý
Là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Bắc khu vực Tây
Nguyên, Gia Lai có diện tích tự nhiên 1.553.693,33 ha, độ cao trung
bình từ 800-900 m so với mực nước biển, có dãy núi Trường Sơn đi
ngang qua và chia tỉnh thành 2 vùng địa hình là Đông Trường Sơn và
Tây Trường Sơn, với khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau tạo nên sự đa
dạng, độc đáo riêng biệt.
b. Khí hậu, sông ngòi
Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, một năm
có hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa
khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm ở
Gia Lai là 22-250
C. Chế độ nhiệt thể hiện những nét cơ bản của chế độ
nhiệt vùng nội chí tuyến, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và phổ biến ở các
nơi từ 4-50
C. Tỉnh Gia Lai có hai hệ thống sông chính
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
là hệ thống sông Ba và hệ thống sông Sê San, ngoài ra còn có phụ
lưu của sông Sêrêpok.
c. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên nước:
- Tài nguyên đất:
- Tài nguyên rừng:
2.1.2. Đặc điểm về văn hóa
Gia Lai là vùng đất được con người chọn làm địa bàn cư trú
liên tục từ lâu đời. Đặc điểm về văn hóa của Gia Lai là sự phong
phú, đa dạng của các phong tục tập quán của người bản địa, thể hiện
rõ nét, đặc thù ở các dân tộc Jrai và Bahnar. Trong các giá trị văn hóa
truyền thống của đồng bào các dân tộc ở Gia Lai thì không gian văn
hóa cồng chiêng là một trong những tài sản quí giá nhất, đã được
UNESCO công nhận là di sản văn hóa Phi vật thể của nhân loại.
2.1.3. Đặc điểm về KT-XH
a. Tình hình phát triển KT-XH
Năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,81%, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý. Sản xuất nông – lâm nghiệp - thủy
sản phát triển ổn định và tương đối toàn diện. Giá trị sản xuất (theo
giá so sánh 2010) ước đạt 25.641,5 tỷ đồng, tổng sản lượng lương
thực ước đạt 566.324 tấn. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt
18.080 tỷ đồng (bằng 100% kế hoạch, tăng 8,54% so với cùng kỳ).
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh cả năm ước
đạt 18.957,8 tỷ đồng (đạt 101,1% kế hoạch, tăng 11,18%).
b. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của tỉnh Gia Lai đã
có sự đầu tư, xây dựng mạnh mẽ nhằm phục vụ các hoạt động kinh
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao của tỉnh, một số công trình mang
ý nghĩa chính trị lớn.
c. Dân số và nguồn lực
Tổng dân số của tỉnh Gia Lai năm 2015 là 1.397.400 người.
Bình quân có 89 người/km2
. Mật độ dân cư phân bố không đều và
tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã và các cụm dân cư nằm ven
các tuyến giao thông chính.
Tỉnh Gia Lai có 34 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó
dân tộc Kinh chiếm gần 56%, dân tộc thiểu số chiếm hơn 44%. Các
dân tộc thiểu số có nguồn gốc lâu đời nhất hiện nay ở Gia Lai là Jrai
(chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh), Bahnar (chiếm gần 12% dân số
toàn tỉnh) và một số dân tộc khác.
d. Lao động
Năm 2017, cả tỉnh có 938.679 lao động làm việc trong các
ngành kinh tế, trong đó có 232.773 người làm việc ở khu vực thành
thị, 602.706 người làm việc ở khu vực nông thôn.
2.1.4. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Gia Lai được thành lập theo
Quyết định số 126/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai trên cơ sở hợp nhất Sở Văn hóa và Thông
tin, Sở Thể dục Thể thao, bộ phận Du lịch (Sở Thương mại), bộ phận
Gia đình (thuộc Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em).
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH GIA
LAI
2.2.1. Tình hình khai thác nguồn khách du lịch
Giai đoạn 2013 - 2017, du lịch Gia Lai chưa có nhiều chuyển
biến, lượng khách đến Gia Lai chủ yếu là khách nội địa với mục đích
công vụ, thương mại, lượng khách du lịch thuần túy chiếm tỷ lệ nhỏ
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
(khoảng 20% trong tổng lượt khách). Tốc độ tăng trưởng của khách
đạt 6%/năm.
2.2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch
Tổng thu du lịch của tỉnh giai đoạn 2013-2017 có mức tăng
trưởng bình quân 7,4%/năm nhưng tổng thu du lịch còn rất thấp so
với các tỉnh khác. Hoạt động kinh doanh du lịch phụ thuộc phần lớn
vào hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng. Doanh thu lữ hành
chỉ chiếm 8% trong tổng thu du lịch, hoạt động lữ hành yếu làm hạn
chế sự tăng trưởng của du lịch.
2.2.3. Số lao động trong ngành du lịch
Lực lượng lao động trong ngành du lịch tỉnh Gia Lai ngày
càng tăng nhưng với tỷ lệ tăng thấp. Tỷ lệ tăng bình quân hàng năm
trong thời kỳ 2013-2017 là 6,5%, năm 2017 có 985 lao động trực
tiếp; Theo điều tra về trình độ lao động nghiệp vụ và ngoại ngữ năm
2017, tỷ lệ lao động có nghiệp vụ (bồi dưỡng, sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng, đại học) chiếm 40,1% và có trình độ ngoại ngữ (từ trình độ A
trở lên) chiếm 23,86%.
a. Tài nguyên du lịch tự nhiên
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.3.1. Hoạt động quy hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát
việc thực hiện quy hoạch phát triển du lịch trong thời gian qua
2.3.2. Công tác xây dựng hành lang pháp lý, tuyên truyền,
phổ biến các chính sách, pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động
du lịch.
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
2.3.3. Công tác quản lý, phát triển, liên kết điểm đến du
lịch trong mạng lƣới du lịch khu vực Tây Nguyên, các tỉnh miền
Trung và cả nƣớc
2.3.4 Công tác xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ
QLNN về Du lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
2.3.5. Công tác đầu tƣ, bảo đảm các điều kiện về cơ sở hạ
tầng, nguồn vốn và nguồn nhân lực để hỗ trợ sự phát triển du
lịch.
2.3.6. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch
2.3.7. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH
GIA LAI
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh đã có sự đổi mới về
nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức thực hiện.
Thứ hai, việc chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản, các cơ chế, chính sách phát triển du lịch ngày càng tiến
bộ.
Thứ ba, việc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được
kiện toàn. Vai trò quản lý nhà nước đồng hành cùng các doanh
nghiệp và Hiệp hội du lịch tiếp tục được quan tâm.
Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch được tăng cường, đã tạo điều kiện
để các cơ sở đào tạo đa dạng hóa chuyên ngành đào tạo, nâng cao kiến
thức về văn hóa, lịch sử, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, hướng dẫn du
lịch,…cho lực lượng lao động ngành du lịch của tỉnh.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
Thứ năm, hoạt động quáng bá, xúc tiến du lịch được đổi mới
và có hiệu quả thiết thực. Công tác xã hội hóa được chú trọng nên đã
thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia vào các cuộc xúc tiến
quan trọng.
Thứ sáu, hoạt động kinh doanh phát triển du lịch những năm
qua có chuyển biến tích cực. Đó là tín hiệu tốt trong việc đầu tư nâng
cao chất lượng dịch vụ, tạo sự phong phú về sản phẩm du lịch, đáp
ứng mục tiêu thu hút khách du lịch có khả năng chi tiêu cao trong
giai đoạn tới.
Thứ bảy, hợp tác quốc tế về phát triển du lịch đạt được những
kết quả quan trọng, đã hội đàm và ký thỏa thuận hợp tác phát triển du
lịch với nhiều nước trên thế giới.
Thứ tám, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du
lịch được duy trì thường xuyên, góp phần ổn định thị trường, đẩy
mạnh các hoạt động kinh doanh du lịch, giữ gìn kỷ cương pháp luật
trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Một là, công tác xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển du lịch chưa thực hiện tốt. Những căn cứ để xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch còn chưa đầy đủ và chính xác.
Hai là, việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách để quản lý, điều hành các
hoạt động du lịch còn chậm, nội dung chưa sát với điều kiện, tiềm
năng phát triển du lịch ở tỉnh và chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch.
Ba là, bộ máy tổ chức quản lý hoạt động còn thiếu đồng bộ, chưa
có sự phối hợp, phân chia nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng giữa các ban,
ngành liên quan. Năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
chưa theo kịp yêu cầu, một số vấn đề chậm phát hiện, nghiên cứu
chưa sâu, chưa kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục.
Bốn là, công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch còn nhiều hạn chế,
chưa khắc phục được những bất cập trong công tác đào tạo nghiệp vụ
du lịch trước yêu cầu phát triển của ngành, cũng như tình trạng chất
lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu đội ngũ lao động tay nghề cao, chất
lượng phục vụ chưa đồng đều và thiếu tính chuyên nghiệp.
Năm là, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tuy đã được đổi
mới, song chưa theo kịp sự phát triển của ngành. Việc xây dựng
thương hiệu và nâng cao nhận thức về các điểm du lịch khác vẫn còn
rất thấp.
Sáu là, việc quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn còn
chồng chéo. Việc quản lý các cơ sở du lịch nhỏ còn chưa chặt chẽ,
đầy đủ.
Bảy là, hoạt động đầu tư, hợp tác phát triển du lịch nhằm tạo
sự liên kết với các địa phương trong nước và nước ngoài tuy được
thực hiện nhưng nhìn chung còn khá ít các văn bản được ký kết.
Tám là, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong
lĩnh vực du lịch mặc dù được chính quyền tỉnh quan tâm chỉ đạo thực
hiện, nhưng còn nhiều bất cập, hiệu quả mang lại không cao.
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG QLNN VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2025
3.1.1. Quan điểm phát triển du lịch
Phát triển du lịch trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH tỉnh Gia Lai định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phát triển du lịch phải đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy văn hóa truyền
thống, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn minh nhân loại;
đồng thời chú trọng bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái.
Phát triển đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm du
lịch trên cơ sở tích cực khai thác mọi tiềm năng có thể nhưng phải
bảo đảm sự phát triển du lịch bền vững.
Phát triển du lịch Gia Lai trong mối quan hệ mật thiết liên
vùng, gắn kết với các tuyến điểm du lịch của khu vực, quốc gia và
quốc tế.
3.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Gia Lai
a. Mục tiêu chung
Phát triển ngành du lịch nhanh và bền vững đến năm 2030 và
những năm tiếp theo; đưa Gia Lai là trung tâm du lịch của vùng về
nghỉ dưỡng kết hợp với chăm sóc sức khỏe; góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH,
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giải quyết việc làm
cho người lao động.
b. Mục tiêu cụ thể
- Khách du lịch: Năm 2020 đón 540.000 lượt khách. Năm
2030 dự kiến tốc độ tăng trưởng của khách bình quân 15-18%/năm.
- Tổng thu du lịch: Năm 2020 đạt 300 tỷ đồng. Năm 2030 dự
kiến tốc độ tăng của doanh thu bình quân 18-20%/năm.
- Lao động và việc làm: Năm 2020, sử dụng 3.500 lao động. Năm
2030, dự kiến lao động trong ngành du lịch tăng 2 lần so với năm
2020.
c. Phương hướng phát triển du lịch ở tỉnh Gia Lai
Một là, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế
trong tỉnh, trong nước và nước ngoài để khai thác có hiệu quả các
tiềm năng du lịch.
Hai là, tập trung đầu tư có trọng điểm và đồng bộ về xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật, tôn tạo danh lam thắng cảnh, di tích văn hóa,
lịch sử ở các khu du lịch.
Ba là, phát triển du lịch phải gắn với giữ gìn, phát huy truyền
thống, bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh
quan thiên nhiên.
Bốn là, phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với củng cố và tăng
cường quốc phòng, an ninh.
3.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác QLNN về Du
lịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Một là, tăng cường công tác QLNN về Du lịch gắn liền với đổi
mới nhận thức, tư duy về vai trò của du lịch trong phát triển KT-XH
của tỉnh.
Hai là, QLNN về Du lịch phải đặt trong tiến trình đẩy mạnh
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
Ba là, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành nhằm tăng cường
công tác QLNN về Du lịch.
Bốn là, đổi mới mạnh mẽ về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ
QLNN về Du lịch, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
và ngày càng trở nên quan trọng của công tác quản lý nhà nước về du
lịch hiện nay.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QLNN VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và giám sát việc thực
hiện quy hoạch phát triển du lịch
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý,
tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp
luật về du lịch
3.2.3. Tạo điều kiện liên kết phát triển du lịch của điểm
đến trong hệ thống mạng lƣới du lịch vùng, quốc gia và khu vực
3.2.4. Xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ
QLNN về Du lịch; tăng cƣờng phối hợp giữa các sở, ban, ngành;
cải cách thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn
và nguồn nhân lực du lịch để hỗ trợ sự phát triển, thu hút đầu tƣ
du lịch
3.2.6. Tăng cƣờng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch
3.2.7. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Gia Lai là địa phương có tiềm năng để phát triển du lịch, đặc
biệt là loại hình du lịch sinh thái với hệ thống sông, hồ, thác nước,
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thắng cảnh... và loại hình du
lịch văn hóa với các di tích, các giá trị văn hóa phi vật thể vô cùng
độc đáo. Du lịch Gia Lai có vị thế rất quan trọng trong chiến lược
phát triển du lịch khu vực Tây Nguyên cũng như chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh Gia Lai.
Mặc dù có tài nguyên, thế mạnh để phát triển nhưng du lịch
Gia Lai vẫn còn nhiều hạn chế. Sản phẩm du lịch còn đơn điệu kém
hấp dẫn đối với du khách. Sự đóng góp của du lịch trong cơ cấu kinh
tế của địa phương còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng.
Trong bối cảnh du lịch thế giới và du lịch Việt Nam đang có
nhiều cơ hội và thách thức đan xen, để khai thác có hiệu quả tiềm
năng du lịch Gia Lai cần có sự đổi mới về nhận thức và sự quan tâm
đầu tư đúng mức của các ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương cũng như sự nỗ lực phấn đấu của các thành phần
kinh tế tham gia trong các hoạt động du lịch tại địa phương.
2. Kiến nghị
- Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải
quan tâm đầu tư cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cho khu vực Tây
Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng. Trong đó chú trọng việc
nâng cấp các tuyến quốc lộ nối Tây Nguyên với các vùng kinh tế
động lực Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, Nam Trung bộ, Trung Trung
bộ và các nước láng giềng trong khu vực ASEAN như Lào,
Campuchia; nâng cấp sân bay Pleiku và tăng cường các tuyến bay
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
đến và đi từ Pleiku; nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực Cửa khẩu quốc
tế Lệ Thanh.
- Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thống nhất chủ
trương và đầu tư xây dựng trường đào tạo nghề du lịch tại khu vực
Bắc Tây Nguyên.