SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
 Áá
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NẴNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
HÀ NỘI - năm
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ NẴNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học
của TS. Nguyễn Thị Bích Thủy. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Nẵng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH...........8
1.1. Các khái niệm cơ bản...........................................................................................8
1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước và Quản lý nhà nước về du lịch..........................16
1.3. Nội dung Quản lý nhà nước cấp tỉnh .................................................................18
1.4. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về du lịch....................................................25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch ...................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................30
2.1. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................30
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................38
2.3. Đánh giá chung thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.....................................................56
3.1. Dự báo phát triển ngành du lịch.........................................................................56
3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam...62
3.3. Một số đề xuất, kiến nghị...................................................................................69
KẾT LUẬN..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 XHCN Xã hội chủ nghĩa
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 UBTV Ủy ban thường vụ
4 QLNN Quản lý nhà nước
5 TP Thành phố
6 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
7 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
8 UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
Hợp Quốc
9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10 ANTT, ATXH An ninh trật tự, An toàn xã hội
11 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
12 CSVC-KT Cơ sở vật chất - kỹ thuật
13 HĐDL Hoạt động du lịch
14 KCHT Kết cấu hạ tầng
15 KT-XH Kinh tế - xã hội
16 VH,TT&D Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1
Số lượt khách du lịch và doanh thu từ du lịch Quảng Nam
giai đoạn 2013 – 2019
PL
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
3.1 Nguồn khách du lịch Quảng Nam (2015-2019) PL
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Quảng Nam
PL
2.2
Bản đồ quy hoạch khu kinh tế mở chu lai và vùng đông
Quảng Nam
PL
2.3 Quy hoạch phát triển tổng thể Quảng Nam đến 2025 PL
2.4 Bản đồ du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam PL
2.5 Bản đồ du lịch Quảng Nam PL
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng
cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa
bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và
thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và
Nhà nước.
Ngày nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành du lịch đã
trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và là cầu nối hữu nghị, là phương tiện
để gìn giữ hòa bình và hợp tác bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc. Trong những
năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho
người dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, thời kỳ toàn cầu hóa, ngành
du lịch đứng trước những khó khăn thách thức, hoạt động du lịch tác động đến kinh
tế, xã hội, môi trường... đòi hỏi phải có sự Quản lý của Nhà nước.
QLNN đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới
và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đang nhanh
chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á. Và
Quảng Nam là tỉnh có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn với các tài nguyên vật thể và
phi vật thể thuộc ba thể loại chính: tự nhiên, văn hóa/lịch sử và các thành phố; 2 di
sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An, thuộc thành phố Hội An và khu Di tích Mỹ
Sơn, thuộc huyện Duy Xuyên; Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với Nghi lễ
dựng cây Nêu và bộ Gu truyền thống người Cor; Nghệ thuật bài chòi Trung bộ Việt
Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; các sản phẩm nghề mộc
2
Kim Bồng và nghề khai thác yến sào Thanh Châu (TP.Hội An) là di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia; Cù Lao Chàm được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển
thế giới.
Trong những năm gần đây, một số dự án hợp tác giữa Việt Nam-UNESCO
và Italia đã và đang được thực hiện tại Mỹ Sơn như dự án “Bảo tồn, tu bổ cấp thiết
một số hạng mục thuộc khu đền tháp Mỹ Sơn,” “Bảo tồn Di sản văn hóa thế giới
Mỹ Sơn - Đề cử và đào tạo việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về bảo tồn di sản
thế giới ở các công trình kiến trúc nhóm G Mỹ Sơn,”.
Với chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ di sản văn hóa trong cộng đồng,
ngoài việc đầu tư tu bổ tôn tạo di tích từ các nguồn vốn, ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, hướng dẫn nhân
dân trong vùng nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hóa, kết hợp các hoạt động bảo
tồn và phát huy giá trị di sản với việc tạo thu nhập cho nhân dân địa phương nơi có
di sản, để nhân dân địa phương được hưởng lợi từ di sản.
Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, hồ,
bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải, biển Tĩnh
Thủy, biển Tam Thanh, làng bích họa, làng du lịch cộng đồng Tam thanh, biển
Rạng Núi Thành, biển Hà My Hội An, hồ Phú Ninh, khu quần thể tượng đài Mẹ
Thứ v.v... Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại những trải nghiệm về
văn hóa và lịch sử như di tích địa đạo Kỳ Anh, khu căn cứ Nước Oa – Bắc Trà My,
Khu căn cứ Quân khu V – Hiệp Đức, Nhà lưu niệm Võ Chí Công, Huỳnh Thúc
Kháng…Quảng Nam có rất nhiều thành phố như thành phố Hội An và thành phố
Tam Kỳ được Tổ chức Định cư con người Liên Hiệp Quốc tại Châu Á trao tặng giải
thưởng "Phong cảnh thành phố châu Á năm 2015", tạo những cơ hội mua sắm và ăn
uống cho khách du lịch. Du lịch Quảng Nam đã và đang đóng một vai trò khá quan
trọng trong ngành du lịch miền Trung, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du
lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào
ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Nam
đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói
chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng.
3
Vùng đất Quảng Nam, là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
Việt Nam, lưu giữ những giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của các cộng đồng dân tộc
Ca dong, Xê đăng, Mơ nông, Cơ Tu, Giẻ Triêng, Cor... cùng chung sống với những
bản sử thi truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng
chiêng, nghề dệt thổ cẩm tinh xảo; nơi đây cũng là vùng đất được thiên nhiên ưu ái
ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, giữa không gian xanh mượt của thung
lũng, núi, đồi xen kẽ những cánh rừng nguyên sinh trải bạt ngàn, những con sông,
suối, hồ nước, thác nước thiên nhiên và các khu bảo tồn thiên nhiên với hệ động
thực vật phong phú tạo thành quần thể du lịch hấp dẫn.
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và tại Đại hội Đảng bộ tỉnh
Quảng Nam lần thứ XIX, XX, XXI đã xác định du lịch là mũi nhọn đột phá cần tập
trung phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào
lĩnh vực du lịch nhưng trên thực tế việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở
mức độ giới thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu
trú du lịch. Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế, ngành
du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định, nguồn nhân lực cho phát triển du
lịch, việc kết nối các tour, tuyến, điểm du lịch chưa đạt hiệu quả cao…Vấn đề
QLNN đối với ngành du lịch đã và đang có nhiều cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi
phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa QLNN về du lịch, từng bước đem lại lợi nhuận
ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn
đề tài: “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm góp phần vào giải quyết
những vấn đề đặt ra, tạo sự phát triển bền vững ngành du lịch.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề QLNN về du lịch đã được rất
nhiều tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông'' tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Đắk Nông.
Tham luận đã tập trung nêu bật tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và thực trạng
4
phát triển du lịch về giao thông, cơ sở lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, …,
nêu ra được một số khó khăn hạn chế trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, nội
dung công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh tác giả chỉ mới đưa ra một số
nhiệm vụ và giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và đẩy mạnh
xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Giáo trình “QLNN về kinh tế” của Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu (2008)
do Đại học kinh tế quốc dân, Bộ môn quản lý kinh tế xuất bản, chỉ rõ được khái
niệm, quy luật, nguyên tắc, công cụ, mục tiêu và các chức năng QLNN về kinh tế
nói chung. Giáo trình này cung cấp bức tranh tổng quan về QLNN về kinh tế nói
chung giúp người đọc có góc nhìn tổng thể về hoạt động QLNN.
- Giáo trình “Quy hoạch du lịch” của Bùi Thị Hải Yến (2009) – Nhà xuất bản
Giáo dục Hà Nội- cung cấp các khái luận liên quan về khái niệm, nguyên tắc, tiềm
năng và các điều kiện trong quy hoạch du lịch. Tác giả cũng đề cập cách thức dự
báo nhu cầu phát triển du lịch, tổ chức thực hiện và đánh giá tác động từ các dự án
quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và môi trường.
- Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam 2016. Với hai ngôn ngữ Việt – Anh,
cuốn sách xuất bản năm 2016, phản ánh bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động
của ngành Du lịch trong năm 2016, đóng góp của du lịch vào nền kinh tế quốc dân
và phát triển trong năm 2017.
- Luận văn Thạc sỹ Vũ Thị Hòa, năm 2013 “Phát triển du lịch theo hướng
bền vững tại tỉnh Nam Định”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận
liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, những bài học trong nước và
quốc tế theo hướng phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá những điều kiện phát
triển du lịch của tỉnh Nam Định về tiềm năng, lợi thế sẵn có, những thuận lợi và khó
khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững. Đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh
Nam Định nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tiềm năng du lịch, đảm bảo
sự đóng góp của ngành Du lịch 4 vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
cũng như khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh
quan môi trường.
5
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và
QLNN về du lịch, cụ thể như:
- Alexander Alexandrovich Ignatiev (2015) nghiên cứu về cách thức phát
triển du lịch ở miền Bắc nước Nga dựa vào môi trường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hiện ở khu vực này thiếu các quy hoạch về phát triển du lịch, hạ tầng giao
thông kém, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch nghèo nàn, các chính sách tiếp thị
không hiệu quả, mức độ thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch thấp. Căn cứ vào thực
trạng đó, tác giả kiến nghị các cơ sở lưu trú và các hình thức kinh doanh du lịch
khác cần kết hợp với nhau trong việc quảng cáo du lịch địa phương, hình thành cơ
sở dữ liệu điện tử có kết nối giữa du khách, các nhà điều hành tour, các đại lý du
lịch để quảng bá sản phẩm; cần đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện các chính sách
thuế linh hoạt; hỗ trợ nhà nước công nhận các chứng chỉ mang tầm quốc tế; nhà
nước tài trợ các hoạt động mang tính chất bảo tồn, sử dụng hợp lý và khôi phục văn
hóa.
- Balzhan Shilibekova và cộng sự (2016) nghiên cứu về cách thức cải thiện
chiến lược phát triển ngành công nghiệp du lịch tại Kazakhstan. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phỏng vấn sâu chủ các doanh nghiệp, những người trước đây
tham gia lập kế hoạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy để nâng cao hiệu quả phát triển
du lịch cần áp dụng hệ thống công nghệ như là một yêu cầu tất yếu trong việc quảng
bá du lịch.
Các quan điểm lý luận và công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về du lịch, thực tiễn quản lý, phát triển du lịch một số địa phương.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu QLNN về du lịch chưa nhiều, đặc
biệt chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu ''QLNN về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam''. Trên cơ sở nghiên cứu, Luận văn có sự kế thừa, học hỏi
những thành quả khoa học của các công trình nghiên cứu đi trước và tiếp tục giải
quyết, hiến kế những vấn đề còn để ngỏ, nhằm hoàn thiện lý luận QLNN về du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
6
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam
để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản
lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xu
hướng hội nhập của đất nước.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch và QLNN về du lịch.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh từ năm
2016 đến nay, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại của vấn đề, chỉ rõ
nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất hoàn thiện hơn nữa vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh,
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là QLNN về
du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ từ năm 2016 – 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về vấn đề du lịch và Quản lý Nhà nước về du lịch.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu về kết quả hoạt động du
lịch về quy mô, số lượng du khách, doanh thu, lực lượng lao động đang hoạt động
trong ngành, các cơ sở vật chất khác, các chính sách mà địa phương đã thực hiện
trong thời gian vừa qua... để làm rõ thực trạng kết quả hoạt động du lịch, công tác
QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2019.
Sử dụng phương pháp thu thập: sử dụng số liệu thứ cấp, lựa chọn những số
liệu tìm kiếm được phù hợp như: xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
7
triển du lịch, cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, trình độ chuyên môn
của lao động trực tiếp trong ngành du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên
môi trường du lịch, kiểm tra thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về du lịch... để
phân tích thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu
như: Các tài liệu, số liệu thống kê về đ iều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, phát triển kinh tế - xã hội; niên giám thống kê Quảng Nam; văn bản pháp
luật, các báo cáo tổng kết hoạt động du lịch hàng năm của tỉnh Quảng Nam, đặc
san du lịch, các số liệu từ Tổng cục Du lịch... Phương pháp thu thập thông tin chủ
yếu thông qua các sơ đồ, bảng biểu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về du
lịch đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân,
cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở Quảng Nam; nghiên
cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch của cả nước.
7. Cơ cấu luận văn:
Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN về du lịch
Chương 2. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch và một số khái niệm liên quan khác
Trên thế giới Du lịch được đưa ra với nhiều khai niệm khác nhau. Như theo
thuật ngữ du lịch của người Hy Lạp (tiếng Hy Lạp): thì Tonos được hiểu nghĩa là đi
một vòng. Và cũng chính thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh lấy tên thành
Turnur và sau đó trong tiếng Pháp trở thành Tour với nghĩa là đi vòng quanh hay
cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên
được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử
dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa.
Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được hiểu theo một nghĩa khác là một từ
gốc Hán - Việt,được hiểu tạm là đi chơi hay trải nghiệm. Tuy nhiên, quan điểm tiếp
cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có
sự thống nhất. Có thể đề cập một số quan niệm về du lịch như sau:
- Du lịch là sự di chuyển của con người và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở
thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu của
họ.
- Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư khi họ có thời gian rỗi liên quan
với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm phát
triển thể chất và tinh thần, nghỉ ngơi, chữa bệnh, nâng cao trình độ nhận thức văn
hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về kinh tế, tự nhiên và văn
hóa.
[Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ]
Tại Việt Nam, theo các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt
9
Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ người đi du lịch, góc độ cầu.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn;
có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ; nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm
tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình;.
Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Việc nhận định rõ hai nội dung cơ bản của khái niệm về du lịch có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, một bộ phận cán bộ, nhân
viên đang làm việc trong ngành du lịch và ngoài ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch
là một ngành kinh tế. Vì vậy, vấn đề được quan tâm hàng đầu là hiệu quả kinh tế
mang lại từ du lịch. Điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tài
nguyên du lịch, tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh.
Ngoài ra, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục
hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết, tình yêu thương,
giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau… Chính vì vậy, sống trong xã hội phải có trách nhiệm đóng
góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một
lĩnh vực văn hóa khác.
Theo Điều 3, Luật Du lịch 2017, quy định cụ thể như sau:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác.
Khách du lịch là người chỉ đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch với công việc
khác, nơi đến là để đi học, làm việc để nhận thu nhập.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
10
doanh trong lĩnh vực du lịch và tổ chức, cơ quan, cá nhân trong cộng đồng dân cư có
liên quan đến du lịch.
Tài nguyên du lịch là các yếu tố điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên
và các giá trị văn hóa làm cơ sở để tạo nên sản phẩm du lịch, điểm du lịch, khu du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của con người. Tài nguyên du lịch bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ dựa trên cơ sở khai thác các giá trị
tài nguyên du lịch để khách du lịch thỏa mãn nhu cầu của họ.
Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu
tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao
gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ
khách du lịch.
Chương trình du lịch là loại văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ du lịch và
giá bán được tính toán trước cho chuyến đi của khách du lịch từ khi xuất phát đến
khi kết thúc chuyến đi.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việctổ chức hay cá nhân kinh doanh du lịch
xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch.
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn
khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch.
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du
lịch.
Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của
khách du lịch.
Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền,
quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du
lịch.
Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng đồng thời
các yêu cầu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, qua đó nhằm bảo đảm hài
11
hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả
năng phát triển đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển dựa trên các giá trị
văn hóa của cộng đồng dân cư, do chính họ quản lý, tổ chức khai thác và họ tự
hưởng lợi.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch chủ yếu dựa vào yếu tố thiên nhiên, gắn
liền với bản sắc văn hoá dân tộc địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư,
kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển dựa trên cơ sở khai thác
các giá trị văn hóa, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh
giá trị văn hóa mới của nhân loại.
Môi trường du lịch là nơi diễn ra các hoạt động du lịch bao gồm môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội
1.1.2. Hoạt động du lịch
Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn
hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó
không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được
đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là
một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách
đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa
dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa,…các dịch
vụ này được gọi là hoạt động du lịch.
Khác với khái niệm du lịch nói chung, hoạt động du lịch là khái niệm có liên
quan đến các chủ thể là cá nhân hay tổ chức cụ thể. Các chủ thể tham gia vào các
khâu, các quá trình du lịch, tạo thành các hoạt động du lịch.
Luật Du lịch năm 2005, đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau:
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”.
Luật Du lịch năm 2017, đưa ra khái niệm về “Hoạt động du lịch là hoạt
động của khách du lịch, cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch và các cơ quan, tổ
12
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”.
Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía
cạnh:
Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch được hiểu là việc di chuyển và lưu
trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để
tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ
chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách du
khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là
cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản
lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. Như vậy, hoạt
động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du
lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa
với khái niệm ngành du lịch.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch rất đa dạng tùy thuộc vào cách phân chia các loại hình du
lịch. Việc phân chia dựa trên các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ:
+ Du lịch nội địa: là những chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của
mình mà khách du lịch trải qua. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du
lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,…v.v.
+ Du lịch quốc tế: là việc du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và
di chuyển từ nước này sang nước khác, họ phải tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du
lịch. Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn
Quốc, Nhật Bản,…v.v.
- Căn cứ vào mục đích của chuyến đi:
+ Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử: đây là loại hình phổ biến trong các
13
chương trình du lịch. Mục đích của loại hình này là tìm hiểu truyền thống văn hóa,
phong tục tập quán, lối sống của cộng đồng nơi họ đến du lịch.
+ Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi
sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả.
+ Du lịch công vụ: là loại hình kết hợp việc đi du lịch với công việc như đi
công tác, dự hội nghị, hội thảo, thăm dò đầu tư, thương mại…
+ Du lịch thăm thân nhân: con người muốn trở về quê hương thăm người
thân, gia đình, bạn bè kết hợp với du lịch.
+ Du lịch chữa bệnh: phục vụ cho việc điều dưỡng và chữa trị bệnh của con
người, phát triển dựa trên nơi có nguồn tài nguyên như nước khoáng, núi, biển…có
tác dụng chữa bệnh.
+ Du lịch thể thao: Loại hình du lịch dành cho các vận động viên thi đấu gọi
là du lịch thể thao và loại hình du lịch dành cho khách du lịch đi xem các sự kiện thi
đấu thể thao.
+ Du lịch tôn giáo: đây là loại hình đã tồn tại hàng ngàn năm nay. Con
người ngoài đời sống vật chất còn có đời sống tinh thần, trong đó có vấn đề tâm
linh, tín ngưỡng luôn được họ quan tâm. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn
giáo: thiên chúa giáo, phật giáo, đạo hồi,…
+ Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì
vậy, ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn, nghỉ ngơi để phục
hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu vui chơi cần
phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách.
+ Du lịch mạo hiểm: Đây là loại hình du lịch giành cho những người yêu
thích mạo hiểm để chứng tỏ lòng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo cao, vượt
thác, vượt sóng đại dương,…v.v. Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở những
nước Châu Âu và Châu Mỹ.
- Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch, người
ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch:
+ Việc sử dụng phương tiện vận chuyển du khách đến địa điểm du lịch như
du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng đường sắt, du lịch
14
bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy.
+ Cách thức du khách sử dụng phương tiện tại điểm du lịch ví dụ như bằng
ô tô, các phương tiện xe thô sơ như xích lô, ngựa, thuyền, cáp treo…v.v
1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua, bán hàng
hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp, bao gồm
nhiều bộ phận cấu thành, bao gồm:
- Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Kinh doanh lưu trú du lịch.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
- Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch.
- Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
1.1.5. Đặc điểm của hoạt động du lịch
- Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên
ngành, liên vùng: Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và
công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao
động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh
của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Du
lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng trong hoạt động du
lịch thể hiện để phát triển bền vững ngành du lịch, ta phải đặt trong mối quan hệ với
các ngành kinh tế khác như ngành giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, ngành
kinh doanh, công tác liên kết hợp tác giữa các địa phương trong xây dựng sản phẩm
liên vùng và xúc tiến quảng bá.
- Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách
du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch và các ngành dịch vụ khác nhau ở
chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn
nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu
hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian họ lưu trú bên ngoài nơi ở thường
15
xuyên của họ về nghỉ ngơi, đi lại, ăn, ở, vui chơi giải trí, tham quan, thông tin về
văn hóa, lịch sử, phong tục, tập quán và các nhu cầu thiết yếu khác. Thực tế hiện
nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, ăn,
mặc đầy đủ, tiền bạc dôi dư thì du lịch trở thành không thể thiếu, là một hình thức
nghỉ dưỡng của con người.
- Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian
và không gian: Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và
hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có
dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du
lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có
những đặc thù riêng.
- Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội
cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch: Hiện nay, ở nhiều nước trên thế
giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi
ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, lợi ích kinh tế vẫn là sự chi phối mạnh
nhất đối với ngành du lịch. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với
tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang
lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài
việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang
lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ
chức tham gia hoạt động du lịch.
- Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định:
Hiện nay du lịch là hoạt động rất nhạy cảm với những vấn đề an ninh, chính trị và
xã hội. Du lịch chỉ có thể phát triển trong điều kiện hòa bình và mối quan hệ hữu
nghị, đoàn kết giữa các quốc gia, dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt
động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình
du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là chính là đòn bẩy thúc
đẩy hoạt động du lịch mạnh hơn. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến hòa
bình.
16
1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước và vai trò Quản lý Nhà nước về du lịch
1.2.1. Quản lý nhà nước
QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, nó thể hiện chức năng,
vai trò của Nhà nước trong xã hội có giai cấp. QLNN tiếp cận với nghĩa rộng nhất
bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt
động hành chính của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư
pháp. Mục đích của các hoạt động này là để Quản lý, điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan, công chức
trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và
phát triển bền vững xã hội.
Trong QLNN nói chung, hoạt động Quản lý hành chính là hoạt động có vai
trò quan trọng, chủ yếu, đứng vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Các chức năng,
nhiệm vụ cơ bản nhất của Nhà nước trong Quản lý xã hội được thực hiện qua hoạt
động tổ chức và điều hành.
Vì vậy, có thể hiểu rằng Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước, đối với hành vi hoạt động của con người và các
quá trình xã hội, do các quan hệ trong hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương
đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước phải chịu sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước trên
cơ sở pháp luật.
QLNN là một dạng Quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước
và các cá nhân, tổ chức sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của
mình trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước
thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. [3, tr.19,
20].
1.2.2. Quản lý Nhà nước về du lịch
Khái niệm Quản lý Nhà nước về du lịch
Du lịch là hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành
và các dịch vụ liên quan. Tuy nhiên, du lịch cũng là hoạt động xã hội, giải quyết
nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của khách du lịch. Quá trình thực hiện hoạt
17
động du lịch, các chủ thể sẽ tạo ra những tác động khác nhau vào môi trường tự
nhiên và xã hội. Những tác động đó có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Nhà
nước là tổ chức quyền lực đặc biệt, được ra đời, tồn tại để thực hiện chức năng
Quản lý, định hướng các quan hệ xã hội đến mục tiêu tích cực cho xã hội. Đó là lý
do Nhà nước không thể không thực hiện quản lý các hoạt động du lịch.
QLNN về du lịch là sự tác động có tổ chức của các cơ quan QLNN đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động du lịch, nhằm định hướng, duy trì và phát
triển các hoạt động du lịch theo mục tiêu nhà nước đã đề ra.
Chủ thể Quản lý Nhà nước về du lịch: QLNN đối với du lịch được thực
hiện thông qua hệ thống các cơ quan QLNN. Biểu hiện cụ thể của các hoạt động
QLNN về du lịch là việc xây dựng công cụ quản lý (chính sách, pháp luật, kế
hoạch) và tổ chức triển khai, thực hiện quản lý trong thực tiễn. Hoạt động Quản lý
này dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ thể QLNN về du lịch
bao gồm:
Cấp Trung ương
- Đứng đầu cơ quan hành pháp là Chính phủ. Chính phủ thống nhất QLNN
về du lịch và thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan chức năng, từ Trung
ương đến địa phương.
- Chính phủ đã trao quyền QLNN về du lịch cho Bộ Văn hóa, thể thao và Du
lịch.
- Tổng cục du lịch là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch QLNN và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trên phạm vi cả
nước. Tổng cục du lịch là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Cấp tỉnh
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh),
- UBND cấp tỉnh QLNN về du lịch và các hoạt động khác.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh trong công tác QLNN về du lịch
- Phòng Quản lý du lịch là tổ chức tham mưu về chuyên môn cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
18
Cấp huyện
- UBND huyện QLNN về du lịch và các hoạt động khác trên địa bàn cấp
huyện.
- Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện,
giúp UBND huyện trong công tác QLNN về du lịch
- Tổ chức cá nhân tiến hành các hoạt động du lịch như các công ty lữ hành,
các tổ chức du lịch, các cơ sở lưu trú, khách du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ
… là đối tượng của QLNN.
Với tư cách là đối tượng quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận động trên
cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Mục tiêu QLNN về du lịch là tạo môi trường du lịch thông
thoáng, ổn định về chính trị, kinh tế, tạo được sự an toàn cho khách du lịch và
doanh nghiệp hoạt động du lịch, thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, góp phần tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về QLNN
đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: QLNN về du
lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ
thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và
phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra.
Theo Điều 75, Luật Du lịch năm 2017, quy định Trách nhiệm QLNN về du
lịch của UBND các cấp, theo đó UBND cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện QLNN về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa
phương. Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh
doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn....
1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về du lịch
Trước yêu cầu đặt ra để đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính
phủ đã ra Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
19
cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu
quả công tác QLNN về Du lịch, Tổng cục Du lịch cùng các Sở Du lịch và Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại các địa phương trong cả nước sẽ tập trung triển khai
các nội dung liên quan đến Luật Du lịch 2017, các văn bản hướng dẫn cũng như chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về Du lịch.
Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó
phát triển, để thị trường tự phát phát triển, thiếu sự quản lý chặt chẽ về Quản lý của
Nhà nước, thiếu sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng thì hoạt động du lịch
sẽ bị chệch hướng, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, mất kiểm soát, không
đảm bảo cho việc phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội
nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về tạo điều kiện đi lại, đảm
bảo an toàn cho việc nghỉ, ở lại cho du khách … nếu không có vai trò của Nhà nước
thì không thể giải quyết được. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, từng địa
phương, trong từng giai đoạn phát triển du lịch mà xác định nội dung QLNN về du
lịch phù hợp với từng điều kiện. Đồng thời, nội dung QLNN đối với hoạt động du
lịch còn được quy định bằng pháp luật, nó mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp
chính quyền và các doanh nghiệp phải tuân thủ. Để tạo điều kiện thúc đẩy du lịch
phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển của mỗi quốc gia,
đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ môi trường,... QLNN về du lịch có các nội dung chủ yếu sau:
1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát triển du
lịch ở các địa phương. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức an tâm khi quyết định đầu
tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu
cuối cùng của các đơn vị kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định
hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu
cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây
dựng phát triển kết cấu hạ tầng các khu vui chơi, giải trí, điểm du lịch, tour du lịch...
20
hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà
nghỉ, resort, villa... Vì thế, chính quyền các cấp phải hết sức quan tâm, chú trọng
đến việc đầu tư xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch của địa phương mình. Khi đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải xem xét mức độ phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Nhằm đáp ứng những yêu cầu của
quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới thì phải gắn với tiến
trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.2. Ban hành văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật của
Nhà nước về hoạt động du lịch
Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp
luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn
bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn
cho hoạt động du lịch.
Các địa phương tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và
kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương.
Đồng thời, thường xuyên nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế,
chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách ưu đãi tín dụng, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính
sách thu hút vốn đầu tư, tạo mặt bằng pháp lý thông thoáng, có cơ chế mở cửa cho
doanh nghiệp... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh,
an toàn, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài
nước) khi bỏ vốn đầu tư và tâm huyết kinh doanh du lịch đến địa phương mình.
Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải
bảo đảm theo nguyên tắc, đúng quy trình, các quy định của pháp luật và quy định
của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực
của địa phương để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn
định lâu dài và cạnh tranh trên phương diện bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá
21
trình thực thi công vụ. Bên cạnh đó, các cấp chính quyền địa phương cần thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, công khai minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả. Đảm
bảo có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các
khu vui chơi, giải trí, các điểm du lịch như: mở đường giao thông thông thoáng, xây
dựng hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo, cung cấp nước sạch cho nhân dân và du
khách, phát triển hệ thống thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, tập trung hỗ trợ
đầu tư vốn trong việc tôn tạo, sữa chữa các di tích văn hóa, lịch sử, các công trình
kiến trúc, cảnh quan du lịch đã xuống cấp nhưng vẫn giữ được nét văn hóa xa xưa...
Bên cạnh đó các địa phương cần phải đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và
thị trường du lịch, có chính sách điều tiết thu nhập hợp lý và hướng các doanh
nghiệp du lịch tham gia thực hiện các chính sách xã hội ở địa phương. Qua đó, đặt
ra vấn đề Du lịch là khâu đột phá quan trọng kích thích sự phát triển của nhiều
ngành, nghề, lĩnh vực và chính nó cũng là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao trong phát
triển kinh tế.
Vì vậy, ngoài các quy định, ràng buộc của pháp luật, Nhà nước và địa
phương phải có chính sách hợp lý, môi trường kinh doanh thông thoáng để hướng
các doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát
triển du lịch lâu dài và bền vững, khai thác tốt và hợp lý những tiềm năng du lịch
sẵn có của địa phương, tạo điểm nhấn ấn tượng trong lòng du khách khi đến tham
quan, du lịch, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo có tiềm năng phát triển du
lịch để góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sở tại cũng
như đem lại nguồn thu lớn cho địa phương, tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi.
1.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước đối với hoạt động du lịch
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của Đảng, nhà nước
đối với hoạt động du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn
giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn;
đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc.
Thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của
Đảng, nhà nước đối với hoạt động du lịch ở các địa phương đã được các cấp, ngành,
22
địa phương tổ chức với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, tạo được
sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người
dân...
Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của Đảng, nhà nước đối với
hoạt động du lịch kịp thời, thường xuyên các quy định pháp luật mới về du lịch và
các chính sách du lịch như: Luật du lịch năm 2017, Luật Tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo và văn bản hướng dẫn thi hành; tuyên truyền các chính sách thu hút
đầu tư, xây dựng, phát triển về du lịch, xây dựng nông thôn, thành phố thông minh,
hiện đại, du lịch thân thiện...
1.3.4. Tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước về du lịch
Bảo đảm Quản lý Nhà nước về du lịch có hiệu quả thì nhân tố bên trong
này rất quan trọng. Đó là tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân lực quản
lý, nguồn nhân lực cho Quản lý.
Bộ máy Quản lý Nhà nước về du lịch bao gồm các cơ quan và tổ chức
trong một hệ thống chung nhằm thực hiện các chức năng Quản lý Nhà nước về du
lịch. Bộ máy tổ chức này ở các địa phương được tổ chức theo mô hình trực tuyến
cao nhất là UBND các cấp tỉnh, huyện theo là Sở VHTT và Du lịch, các
phòng VHTT và Du lịch. Đồng thời Tổng cục Du lịch, Bộ VHTT và Du lịch là cơ
quan Quản lý cấp Trung ương.
Bộ máy này hoạt động hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào việc Quản lý, các thủ
tục hành chính rườm rà sẽ dẫn đến gây trở ngại khó khăn và tốn kém chi phí cho
các đối tượng của QLNN về du lịch. Việc cấp giấy phép cho một dự án du lịch,
kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn của các khách sạn hay tổ chức cung cấp dịch vụ kéo
dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác Quản lý và phát triển du lịch. Do đó, cải cách
thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và thuận tiện sẽ phục vụ đắc
lực cho công tác QLNN về du lịch, tạo điều kiện cho các quyết định nhanh chóng
phát huy tác dụng và hiệu lực QLNN được phát huy.
Hoạt động QLNN về du lịch là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản
phẩm là các quyết định QLNN. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực
nhất định để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định rất lớn
23
tới chất lượng hoạt động của công tác QLNN về du lịch.
1.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng quyết định đến sự
phát triển của ngành du lịch. Đặc biệt, với ngành du lịch cung cấp về dịch vụ thì yêu
cầu chất lượng nguồn nhân lực cần có trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên nghiệp,
nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Trong bối cảnh hiện nay, chất lượng nguồn
nhân lực yêu cầu ngày càng cao không chỉ ở nghiệp vụ chuyên môn mà cần thêm
năng lực ngoại ngữ, khả năng thu hút và giữ chân khách hàng…. Đặc biệt, tại những
địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch như Quảng Nam cần phải có
chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy
mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế - xã hội.
1.3.6. Tổ chức Quản lý và xúc tiến du lịch
Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, các cấp chính quyền địa phương
phải làm tốt công tác tổ chức Quản lý và xúc tiến du lịch. Việc tổ chức Quản lý
nhằm đảm bảo an ninh trật tự, ATXH và tại các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch tại
các địa phương. Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú du lịch, nghiêm cấm các hành vi
tiêu cực như trộm cắp, mại dâm, bạo lực, ….
Cơ quan QLNN về du lịch cần tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch cũng như xây dựng các quy
chuẩn trong hoạt động du lịch. Đề ra các quy định nhằm đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm tại các sơ sở lưu trú, nhà hàng, khu, điểm du lịch; tổ
chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu
hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch;…
Tăng cường thu hút các nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch. Nguồn vốn từ Trung
Ương, từ tỉnh, từ tổ chức, cá nhân khác (Nhà đầu tư). Việc quảng bá, xúc tiến du
lịch bằng nhiều hình thức như tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ xúc tiến du
lịch, các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát hành đĩa DVD, xây
dựng các trang chuyên đề quảng bá du lịch trên các Website tại các địa phương.
24
1.3.7. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch
Những năm qua, việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên,
do tài nguyên biển và hải đảo chủ yếu được quản lý theo ngành, lĩnh vực nên việc
khai thác, sử dụng chưa dựa trên việc phân tích các chức năng của mỗi vùng biển
một cách tổng thể...
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố Danh mục các điểm có giá trị đặc
trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam và ban hành Hướng dẫn kỹ thuật
xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm vùng ven biển Việt Nam (là cơ sở để tổ chức
giao khu vực biển cũng như thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển); xây dựng quy định
tiêu chí phân cấp, hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
quy định các nội dung chuẩn bị ứng phó, tổ chức ứng phó, khắc phục và giải quyết
hậu quả sự cố hóa chất độc trên các vùng biển Việt Nam; quy định về nhận chìm ở
biển.
Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả QLNN về Du lịch thì
bên cạnh việc phát triển du lịch luôn gắn liền việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du
lịch; hoàn thiện thể chế, thiết chế cho đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tập trung
nguồn lực thiết lập hệ thống công cụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường du
lịch, quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Tổ chức thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp du lịch, tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về du lịch,
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm quản lý tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Phát triển du lịch, bảo vệ môi trường tự nhiên vừa là nội dung, vừa là mục
tiêu phát triển bền vững, vì thế phải đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên
với môi trường sống, đặc biệt tại các khu công nghiệp, đô thị, dân cư; phát triển
kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài
nguyên.
25
Du lịch và môi trường là hai vấn đề có tác động qua lại, môi trường được
xem như là yếu tố sống còn với sự phát triển du lịch. Chính vì thế, đòi hỏi phải bảo
vệ môi trường, ngành du lịch cần xây dựng năng lực quản lý môi trường từ Trung
ương đến địa phương; thường xuyên đánh giá đầy đủ những tác động đến môi
trường và biện pháp giảm thiểu; Tăng cường ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch
thân thiện với môi trường, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong phát triển
du lịch; Đẩy mạnh phối hợp với ngành liên quan để kiểm soát các tác động từ hoạt
động du lịch, cũng như hoạt động phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường.
1.3.8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
Du lịch ngày càng phát triển nhanh chóng sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu
cực như khai thác kiệt quệ quá mức các nguồn tài nguyên, thiên nhiên để xây dựng
các công trình, khu, điểm du lịch dẫn tới làm ô nhiễm môi trường sinh thái, mất
cảnh quan, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa, thuần
phong mỹ tục của đất nước, của địa phương tạo phản cảm cho người dân trong cộng
đồng dân cư cũng như du khách quốc tế... Do đó, các địa phương phải lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt
động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể
xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, các địa phương cần làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức trực tiếp hặc
gián tiếp và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên
địa bàn; yêu cầu các đơn vị tổ chức, cá nhân khi kinh doanh du lịch phải thực hiện
việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh
doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần
xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn.
1.4. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về du lịch
Hoạt động du lịch được tiến hành bởi nhiều cá nhân, tổ chức, là những chủ
thể có mục tiêu khác nhau. Trong khi, Nhà nước đại diện cho lợi ích của đại đa số
các giai tầng trong xã hội, hoạt động vì mục tiêu chung. Chức năng của Nhà nước là
đảm bảo hài hòa các loại lợi ích xã hội. Do đó, Nhà nước cần phải thực hiện Quản
lý hoạt động du lịch, nhằm hướng hoạt động của các chủ thể đến mục tiêu chung.
26
Theo đó, một mặt Nhà nước phải hỗ trợ, bảo vệ khách du lịch, mặt khác phải bảo
đảm cho các doanh nghiệp hoạt động du lịch phát triển trong sự khai thác tài
nguyên du lịch hợp lý, gắn khai thác tài nguyên với phát triển bền vững.
Thứ nhất, định hướng hoạt động du lịch vận động theo hướng tích cực, có lợi
cho lợi ích chung: QLNN về du lịch giúp du lịch phát triển đúng định hướng, phù
hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Nhà nước nắm quy luật vận động
của nền kinh tế thị trường, nên tăng cường Quản lý theo hướng tích cực, tạo cơ sở
pháp lý, có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia HĐDL; thông
qua các công cụ quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển theo mục tiêu,
định hướng và quy hoạch.
Thứ hai, hỗ trợ các đối tượng tham gia hoạt động du lịch: Trong quá trình
tham gia HĐDL, các tổ chức và cá nhân không thể tự giải quyết những vấn đề vượt
quá khả năng của mình như các vấn đề về môi trường, an ninh, an toàn cho du
khách cũng như các vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn đề về thủ tục hành chính trong
du lịch. Do đó, cần phải có sự Quản lý của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho
HĐDL phát triển.
Thứ ba, định hướng sử dụng tài nguyên du lịch và phát triển bền vững: Du
lịch là ngành có định hướng tài nguyên. Vì thế, trong quá trình hoạt động, tổ chức
và doanh nghiệp du lịch thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận riêng của mình mà
không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Do vậy, Nhà nước phải tham
gia vào việc phân phối và sử dụng tài nguyên bằng việc ban hành các quy định về
duy trì và bảo vệ tài nguyên du lịch.
Thứ tư, kiểm soát, bảo vệ lợi ích của Nhà nước: QLNN về du lịch thực chất
cũng là để Nhà nước bảo vệ lợi ích của chính mình. Bởi vì bất cứ một hoạt động
KT-XH nào cũng có một phần tài sản của Nhà nước, đó là các doanh nghiệp du lịch
của Nhà nước, KCHT, CSVC-KT của Nhà nước đầu tư cho HĐDL. Du lịch là một
ngành KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Để du lịch phát triển
tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định pháp luật nhằm điều hòa lợi ích cũng
như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực có liên quan.
Thứ năm, tạo lập môi trường cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch hoạt
27
động và phát triển: QLNN đối với hoạt động du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu
khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... với tư cách là công
cụ quản lý trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động du lịch với những quan hệ kinh
tế đa dạng, năng động đòi hỏi phải có một sân chơi an toàn, cạnh trạnh công bằng,
đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao thì cần sự QLNN chặt chẽ hơn nữa. Do đó
phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp ở trong nước, phù
hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền Trung ương
Chính sách, pháp luật là công cụ Quản lý của Nhà nước về du lịch. Nếu đảm
bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi thì công tác QLNN về du lịch sẽ góp phần
đem lại hiệu quả. Hệ thống chính sách, pháp luật bao gồm nhiều văn bản, với các
cấp quản lý khác nhau.
Hình thức thể hiện hệ thống chính sách pháp luật khá phong phú. Ở Việt
Nam, hệ thống pháp luật bao gồm Hiến pháp, các đạo luật, Nghị quyết, Thông tư
hướng dẫn của Bộ; các Nghị quyết, Quyết định của chính quyền các địa phương về
lĩnh vực du lịch cần có sự rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất cao, tránh chồng chéo gây
khó khăn cho việc thực thi của cơ quan QLNN và tổ chức cá nhân tham gia hoạt
động du lịch. Nếu quy định về thủ tục hành chính đơn giản, cơ chế, chính sách
thông thoáng, hấp dẫn trong việc khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch, điều đó
sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư.
1.5.1.2. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch
Chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh doanh
du lịch, khách du lịch. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia ảnh hưởng khá rõ
đến hiệu quả QLNN về du lịch.
+ Doanh nghiệp hoạt động du lịch có trình độ, chuyên môn, năng lực tài
chính, quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung ứng, có ý thức bảo vệ và quảng bá
tài nguyên du lịch, môi trường...sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch của một nước, địa
phương phát triển. Ngược lại, sẽ cản trở mục tiêu phát triển du lịch của Nhà nước,
28
địa phương.
+ Đối với khách du lịch: Nếu ứng xử văn minh, có ý thức bảo vệ môi trường
sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Ngược lại, nếu khách du lịch ứng xử thiếu
văn minh, đến các khu điểm du lịch không có ý thức bảo vệ môi trường, mất an ninh
trật tự thì gây khó khăn cho công tác quản lý, ảnh hưởng đến môi trường du lịch.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương
- Về vấn đề phát triển du lịch: Nếu chính quyền địa phương quan tâm đến
phát triển du lịch thì du lịch sẽ phát triển, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội
cho địa phương. Ngược lại ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương. Có chính
sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch, chính sách tuyên truyền, phổ biến về
việc trùng tu, bảo tồn và duy trì các công trình văn hóa, làng nghề truyền thống, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông, cải thiện về thủ tục
hành chính cho doanh nghiệp lữ hành,...
- Về chất lượng các chính sách: Xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
và du lịch nhất quán, thống nhất, không thay đổi, mâu thuẫn..
1.5.2.2. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công
chức trong các cơ quan QLNN
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về du lịch cũng có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy, nếu một quốc gia, một
vùng, một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn
nghiệp vụ về du lịch, có trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp quốc tế về du
lịch, sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin, điện tử... cộng với tổ chức bộ máy
QLNN đối với HĐDL thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh.
Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng
lãng phí tài nguyên du lịch.
1.5.2.3. Nguồn lực kinh tế địa phương
Ở mỗi địa phương bên cạnh vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng du lịch phong
phú đa dạng thì nguồn lực kinh tế địa phương cũng là yếu tố hết sức quan trọng,
nguồn lực kinh tế địa phương bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông,
29
bưu điện, điểm kinh doanh hàng hóa, … kinh tế địa phương phát triển, thu nhập
người dân cao, thời gian nhàn rỗi... là những điều kiện để du lịch phát triển. Vì vậy,
để nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch chính quyền cấp tỉnh cần chú trọng phát
triển nguồn lực kinh tế địa phương.
1.5.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm tác động đến hiệu quả
QLNN về du lịch
QLNN về du lịch ở các địa phương làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, sẽ thúc đẩy du
lịch phát triển bền vững, khách du lịch được bảo vệ, các tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật. Ngược lại, công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm không được thực hiện, buông lỏng các hành vi tiêu cực
trong hoạt động du lịch sẽ xảy ra như vi phạm pháp luật, làm mất bản sắc văn hóa
địa phương, cạn kiệt nguồn tài nguyên, …
Tiểu kết chương 1
Chương 1 tập trung nghiên cứu về cơ sở nền tảng cho công tác Quản lý Nhà
nước của chính quyền các cấp bao gồm các nội dung cần làm rõ như khái niệm du
lịch, hoạt động du lịch, Quản lý Nhà nước, công tác Quản lý Nhà nước, xây dựng
bổ máy tổ chức, ban hành văn bản pháp luật, kiểm tra, thanh tra công tác QLNN,
các hoạt động về du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý Nhà nước
về du lịch. Căn cứ vào những nội dung này là cơ sở để phân tích và đánh giá thực
trạng tại chương 2.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Quảng Nam đã và đang trở thành một trong những địa phương có ngành du
lịch phát triển nhanh về tốc độ, lớn về quy mô khách du lịch và doanh thu, hiệu quả
cao về mặt kinh tế - xã hội – tài nguyên môi trường. Sự phát triển của ngành du lịch
Quảng Nam dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và nguồn tài nguyên
du lịch phong phú đa dạng. Việc phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên một
cách cụ thể, chính xác góp phần xác định được những lợi thế cũng như những hạn
chế đối với phát triển du lịch là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa trước mắt, vừa có ý
nghĩa lâu dài không chỉ đối với Quảng Nam mà còn cho vùng Nam Trung Bộ và cả
nước.
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Quảng Nam nằm trong tọa độ địa lí 14054’–16013’ vĩ độ Bắc và 10703’–
108045’ kinh độ Đông, có diện tích tự nhiên là 10.438km2 và dân số là 1,46 triệu
người. So với cả nước, Quảng Nam là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn (đứng thứ 6) và
dân số đông (đứng thứ 5); được chia thành 18 đơn vị hành chính gồm 16 huyện và 2
thành phố. Quảng Nam thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, cùng với Đà Nẵng
được xem là hai tỉnh, thành phố nằm ở vị trí trung độ của nước ta. Đồng thời,
Quảng Nam cũng được xem là trung tâm của Đông Nam Á. Quảng Nam tiếp giáp
với Đà Nẵng và Thừa Thiên – Huế ở phía Đông Bắc và Bắc, tiếp giáp với Quảng
Ngãi và Kon Tum ở Nam và Đông Nam, phía Tây giáp với nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào, phía Đông giáp với biển Đông rộng lớn; có ba tuyến đường xuyên
Việt đi qua là quốc lộ (QL)1A dài 85km (đồng thời là một bộ phận của đường
xuyên Á), đường Hồ Chí Minh và tuyến đường sắt Bắc Nam. Ngoài ra, còn có
tuyến QL14 nối với Tây Nguyên. Vị trí gần với đường biển quốc tế (cách 198km).
31
Đồng thời, Quảng Nam thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là ngã ba của
khu vực miền Trung Tây Nguyên, nằm trên hành lang kinh tế Đông – Tây, và là
một phần quan trọng trên Con đường di sản miền Trung.
Du lịch Quảng Nam trở thành một bộ phận không tách rời của các tuyến du
lịch quốc gia. Các điểm, tuyến ở Quảng Nam được các doanh nghiệp lữ hành xem
xét đưa vào kế hoạch thiết kế, khai thác các chương trình du lịch ở miền Trung như:
Con đường di sản miền Trung và tuyến hành trình xuyên Việt luôn đạt mức độ khai
thác rất cao, nhất là Mỹ Sơn, Hội An, Cù Lao Chàm. Nằm trên các tuyến giao thông
Bắc Nam, là điểm ngã ba của khu vực: đường đi phía Bắc, phía Nam và lên Tây
Nguyên, gần với đầu mối giao thông (cảng biển, cửa khẩu, sân bay quốc tế) nên
Quảng Nam trở thành nơi hội tụ các dòng khách từ các vùng về. Có thể nói, mọi
ngả đường Bắc – Nam đều đi qua và đưa khách về Quảng Nam – Đà Nẵng.
Địa hình
Địa hình Quảng Nam có thể được chia thành 2 khu vực địa hình có ảnh
hưởng đến phát triển du lịch. Khu vực trung du miền núi phía Tây và khu vực đồng
bằng ven biển ở phía Đông.
+ Khu vực trung du, miền núi chiếm diện tích lớn nhất, 8006,1 km2, chiếm
76,7% diện tích, được chia thành hai khu vực gồm địa hình núi cao và trung du.
Trong đó, khu vực núi cao có các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang,
Phước Sơn, Bắc và Nam Trà My. Độ cao chủ yếu trên 1000m với hệ thống rừng
nguyên sinh có hệ động, thực vật phong phú, nơi bắt nguồn hầu hết các con sông
lớn. Nơi đây có điều kiện phát triển du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng, phát triển
cây công nghiệp, các cây ăn quả, chăn nuôi gia súc tạo nguồn sản phẩm phục vụ du
lịch.
+ Khu vực đồng bằng ven biển nằm hạ lưu của sông Thu Bồn với 2425,8km2
chiếm 23,3% diện tích toàn tỉnh, có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, dân cư
đông đúc, nền văn hóa đa dạng. Khu vực này tập trung hầu hết các làng nghề truyền
thống, các di tích lịch sử văn hóa, di sản, các bãi biển, các cơ sở vật chất phục vụ du
lịch.
Các dạng địa hình có khả năng khai thác phát triển du lịch gồm:
32
- Địa hình bờ biển – đảo: Quảng Nam có đường bờ biển dài (125km), vùng
biển và thềm lục địa khá rộng (kéo dài 93km), tạo ra một vành đai thích hợp cho sự
phát triển của ngành du lịch và của các loài cá, tôm và các sinh vật biển khác.
Đường bờ biển dài - nơi nào cũng có thể trở thành bãi tắm đẹp. Các bãi biển chủ
yếu là các bãi cát trắng, phẳng, mịn chạy dài hàng km, có nắng chan hòa, sóng biển
khu vực này tương đối nhỏ và thường hợp với bờ 1 góc 30-450; mực nước nông,
nước trong xanh, ít bị ô nhiễm và đặc biệt, nhiều bãi biển còn rất hoang sơ, chưa bị
tác động biến đổi từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhiệt độ khu vực các bãi biển
trung bình từ 20-290C phù hợp cho hoạt động tắm biển. Nhiều bãi biển được xếp
vào những bãi biển có đẳng cấp quốc tế như Cửa Đại, Cù Lao Chàm. Đặc biệt,
Quảng Nam có quần đảo Cù Lao Chàm (8 hòn đảo) được công nhận là khu dữ trữ
sinh quyển thế giới với cảnh quan núi – bãi biển – đáy biển đa dạng, độc đáo. Mỗi
bãi biển, hòn đảo đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Đường bờ biển chạy
song song với QL 1A từ Bắc vào Nam với khoảng cách trung bình 10km, có những
khu vực chỉ cách 3-5 km. Nhiều đô thị nằm sát biển như TP Hội An, TP Tam Kỳ,
thị trấn Núi Thành... Điều này là một thuận lợi cho du khách khi tiếp cận với các bãi
biển, sử dụng loại hình du lịch biển. Cầu Cửa Đại và đường nối giữa cầu với thành
phố Tam Kỳ đã hoàn thành, cùng với tuyến đường Thanh Niên trở thành tuyến du
lịch biển hấp dẫn từ Hội An nối đến tận khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi).
- Địa hình núi: Địa hình Quảng Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của cấu tạo địa
chất và quá trình tạo dãy Trường Sơn. Trên địa bàn tỉnh có những đỉnh núi cao
(đỉnh Ngọc Linh cao 2598m, đỉnh núi Pôl Tăm Heo (Ngok Lum Heo) 2045m,
Ngok-Ti-On 2032m, Pôl Gơlê Zang (núi Xuân Mãi) 1855m…) có điều kiện tự
nhiên sinh thái thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như thể thao leo núi, sinh
thái, nghiên cứu thiên nhiên... Các điều kiện tự nhiên trên của tỉnh tạo nên vẻ đẹp
hoang sơ và hùng vĩ của một vùng đất thuộc phía Đông dãy Trường Sơn Nam.
Vùng núi phía Tây có hệ sinh thái rừng nguyên sinh với các loài động, thực vật
phong phú, đa dạng, nhiều loài có nguồn gen quý hiếm, giá trị kinh tế cao, nhiều
cảnh quan rừng có giá trị cho phát triển du lịch như các khu bảo tồn thiên nhiên.
Trong đó, đỉnh Ngọc Linh là điểm cao nhất của khối nhô Kon Tum với loài sâm nổi
33
tiếng trong và ngoài nước về chất lượng và giá trị sử dụng. Hiện nay, ngoài loại sâm
có trong tự nhiên, ở khu vực này đã bắt đầu hình thành các trang trại, các dự án
trồng sâm công nghiệp cung cấp cho nhu cầu thị trường với sản lượng lớn. Khu vực
núi Ngọc Linh đã được quy hoạch thành vùng trồng sâm. Đây sẽ là một điểm du
lịch hấp dẫn trong tương lai khi có đủ điều kiện khai thác, phát triển các loại hình
du lịch chữa bệnh, leo núi, thể thao mạo hiểm… Gắn liền với địa hình núi non hiểm
trở ở khu vực này là các di tích lịch sử cách mạng như căn cứ khu ủy Khu V, căn cứ
an ninh Khu V, căn cứ Phước Trà, địa đạo A Nông...
Các cơ hội, lợi thế phát triển du lịch Quảng Nam là vô cùng lớn nhờ địa hình
phân hóa đa dạng (đảo, bờ biển, đồng bằng, núi cao...) đã tạo ra số lượng lớn các
điểm du lịch có sản phẩm du lịch đa dạng - khác biệt, hấp dẫn, cuốn hút du khách.
Mỗi hòn đảo, mỗi bãi biển, đỉnh núi đều có khả năng khai thác hình thành một điểm
du lịch. Phân hóa của địa hình đã tạo ra 2 khu vực hoạt động du lịch có đặc trưng
khác nhau: Khu vực đồng bằng ven biển gắn với các điểm du lịch biển đảo, làng
nghề, di tích lịch sử, di sản. Khu vực trung du núi cao gắn với các điểm du lịch thác
nước, hồ, khu bảo tồn, các đỉnh núi, các làng văn hóa dân tộc. Đây chính là một lợi
thế lớn của hệ thống điểm, tuyến du lịch Quảng Nam so với các địa phương khác.
2.1.2. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương
Để quản lý về du lịch tại địa phương, Quảng Nam đã ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch đã bao quát được những vấn đề cấp bách và
thời sự của công tác Quản lý, phát triển du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch. Nhìn
chung các công tác ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật du lịch
trong thời gian qua là hợp lý, cần thiết và đạt được kết quả to lớn, thể hiện ở lượt
khách, cơ sở vật chất, đội ngũ lao động...đều có bước phát triển nhanh chóng và
đáng ghi nhận.
Quản lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động và phát
triển du lịch; ban hành chủ trương, chính sách, văn bản phù hợp với thực tiễn tại địa
phương, mang tính khả thi cao sẽ tạo động lực để phát triển du lịch.
2.1.3. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch
Vào mùa du lịch, số khách du lịch thường tập trung cao ở một số khu vực
34
như: Biển Hà My, biển Cửa Đại (Hội An), Bình Minh (Thăng Bình), Tam Thanh
(Tam Kỳ), Tam Tiến, biển Rạng (Núi Thành)... dẫn đến các điểm đến bị quá tải,
làm gia tăng lượng rác thải, tác động lên nhiều hệ sinh thái.
Do lượng khách du lịch ngày càng tăng, việc đầu tư xây dựng hạ tầng và cơ
sở vật chất phục vụ du lịch diễn ra ở các địa phương, đặc biệt những trọng điểm
phát triển du lịch như Hội An, Tam Kỳ, Núi Thành, Mỹ Sơn - Duy Xuyên... làm
tăng nhu cầu sử dụng đất, tác động đến môi trường. Hoạt động của các cơ sở lưu
trú, vui chơi giải trí làm tăng mức tiêu thụ nước, phát sinh chất thải rắn, nước thải,
do đó, góp phần làm gia tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước ngầm,
nước mặt, gây ra những tác động không nhỏ đến môi trường.
Theo kết quả điều tra của ngành Du lịch Quảng Nam trong những năm qua,
khi tham vấn khách du lịch và cộng đồng dân cư tại các khu du lịch của tỉnh về các
vấn đề môi trường du lịch hiện nay, có 63,33% người cho rằng là rác thải; 43,33%
là nước thải; 10% là vấn đề tệ nạn xã hội và 3,33% vấn đề ô nhiễm môi trường
không khí. Tỷ lệ tương ứng khi tham vấn 30 chuyên gia, nhà quản lý về môi trường
và du lịch tại các địa phương là 83,33%; 33,33%, 13,33% và 16,67%. Ngoài những
nguyên nhân do ý thức của khách du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, còn có những nguyên nhân liên quan đến vấn đề QLNN, cụ thể: Khối lượng
chất thải sinh hoạt gia tăng cùng lượng khách du lịch, trong khi hạ tầng môi trường,
việc kiểm soát đối với phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành còn hạn
chế.
2.1.4. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương
Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, với 02
di sản văn hóa thế giới, 01 khu sinh quyển thế giới, địa hình các địa phương đều
nằm dọc ven biển từ Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.... là
một lợi thế để phát triển du lịch ven biển. Quảng Nam đang từng bước hoạch định
hướng đi đúng đắn cho ngành du lịch, đã triển khai các chính sách đặc thù thúc đẩy
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, bao gồm các hoạt động lưu trú, lữ hành, hoạt
động mua sắm, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí. Quảng Nam đã ban hành chính
sách kêu gọi đầu tư liên quan đến hoạt động du lịch với mức hổ trợ từ nguồn vốn
35
ngân sách Nhà nước, như hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn, ban hành danh mục dự án
kêu gọi đầu tư và các ưu đãi kèm theo trong lĩnh vực hoạt động du lịch và cơ sở hạ
tầng du lịch.
Thành công lớn nhất và điểm nhấn nổi trội nhất của du lịch Quảng Nam là
Khu nghỉ dưỡng Vinpearl Land Nam Hội An là khu vui chơi giải trí, trải nghiệm
văn hóa và thiên nhiên hoang dã lớn nhất, mới nhất và hấp dẫn nhất Việt Nam. Sự
ra đời và phát triển Vinpearl Land Nam Hội An – Quảng Nam đã thể hiện được cơ
chế, chính sách Quản lý và phát triển du lịch Quảng Nam đang từng bước khẳng
định, phát triển đúng hướng, phù hợp với tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.1.5. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công
chức trong các cơ quan QLNN
Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả
QLNN. Một nền hành chính chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Nguồn
nhân lực của bộ máy QLNN về du lịch bao gồm công chức được tuyển dụng theo
chỉ tiêu biên chế và viên chức được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm việc.
Do tình hình phát triển nhanh của các doanh nghiệp trong ngành du lịch tỉnh
đã thu hút được một lực lượng lao động trực tiếp khá lớn. Theo thống kê từ Sở
VHTTDL, hiện ngành Du lịch Quảng Nam sử dụng khoảng 15 nghìn lao động, tập
trung nhiều nhất khối lưu trú (70%); lữ hành, vận chuyển, hướng dẫn viên (10%);
các dịch vụ khác (20%). Trình độ lao động làm việc tại các cơ sở lưu trú đã qua đào
tạo từ sơ cấp trở lên đạt tỷ lệ 65%. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng yêu cầu công việc
chỉ đạt 40 - 60% (tùy theo ngành nghề). Dự kiến, năm 2020 ngành Du lịch tỉnh cần
khoảng 20 nghìn lao động trực tiếp và 40 nghìn lao động gián tiếp nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển khi nhiều dự án du lịch phía Nam đi vào hoạt động. Tuy nhiên
chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành. Mới có khoảng 7% đạt
trình độ đại học và trên đại học, 50% được đào tạo qua các trường dạy nghề còn lại
chưa qua đào tạo. Chất lượng của lực lượng lao động có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của sản phẩm du lịch. Vì vậy sự quản lý của Nhà nước đối với việc đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch là rất cần thiết.
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt NamGiới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Namduanesrt
 
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTTHỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTnataliej4
 
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngĐàm Liên
 
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtThanh Hải
 

What's hot (20)

Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt NamGiới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
Giới thiệu quy hoạch Tổng thể Du lịch Việt Nam
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURISTTHỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
THỰC TẬP CÔNG TY DU LỊCH HANOITOURIST
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng NinhĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch biển đảo Cô Tô - Quảng Ninh
 
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà NẵngTác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng BìnhLuận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
Luận văn: Phát triển du lịch cộng đồng huyện Lệ Thủy, tình Quảng Bình
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOTLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật, HOT
 
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOTĐề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
Báo cáo thực tế Tour du lịch miền Trung Tây Nguyên. HAY!
 
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAYLuận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Khai thác tài nguyên du lịch nhân văn TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên Tử
Đề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên TửĐề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên Tử
Đề tài: Giải pháp nhằm phát triển du lịch tại khu di tích Đông Yên Tử
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịc...
 
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Phát triển du lịch sinh thái bền vững cho tỉnh Bình Thuận
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú ThọLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
 
Báo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên ViệtBáo cáo tour Xuyên Việt
Báo cáo tour Xuyên Việt
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY

Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...
Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...
Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...
Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...
Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địa
luận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địaluận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địa
luận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địaanh hieu
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vnPham Long
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnPham Long
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnKelsi Luist
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)longvanhien
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vnlongvanhien
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docsividocz
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Man_Ebook
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...
Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...
Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vn
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vnToàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vn
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vnPham Long
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY (20)

Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...
Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...
Ngành Nghề Sản Xuất Nước Mắm Miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ Hội Kate, Nghề...
 
Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...
Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...
Đề tài: Ngành nghề sản xuất nước Mắm miền Trung, Biển Đảo Việt Nam, Lễ hội Ka...
 
luận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địa
luận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địaluận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địa
luận văn báo cáo tour thực tập tuyến điểm du lịch nội địa
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1145 - vanhien.vn
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao, du lịch - Số 1193 - vanhien.vn
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Bài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAY
Bài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAYBài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAY
Bài mẫu tiểu luận phát triển du lịch sinh thái, HAY
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvnPhân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
Phân tích ưu và nhược điểm, thách thức và cơ hội của dlvn
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1024 (vanhien.vn)
 
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravelTiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
Tiểu luận môn quản trị chiến lược tại công ty du lịch vietravel
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
 
TẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.doc
TẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.docTẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.doc
TẢI MIỄN PHÍ - Tiểu luận về phát triển du lịch.doc
 
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.docLuận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
Luận Văn Phát triển du lịch trên địa bàn Huyện Hòa Vang.doc
 
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
 
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
Bai Thu Hoach Thuc Te Nha Trang 5628
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...
Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...
Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hoá Ở Huyện Đông Triều – Quảng Ninh Phục Vụ ...
 
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vn
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vnToàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vn
Toàn cảm văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1088 - vanhien.vn
 
Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...
Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...
Phát Triển Du Lịch Làng Nghề Xã Hồng Vân, Huyện Thường Tín, Hà Nội Trong Giai...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY

  • 1. Â Áá VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NẴNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 HÀ NỘI - năm
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ NẴNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Bích Thủy. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Nẵng
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH...........8 1.1. Các khái niệm cơ bản...........................................................................................8 1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước và Quản lý nhà nước về du lịch..........................16 1.3. Nội dung Quản lý nhà nước cấp tỉnh .................................................................18 1.4. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về du lịch....................................................25 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch ...................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................30 2.1. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................30 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................38 2.3. Đánh giá chung thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.....................................................56 3.1. Dự báo phát triển ngành du lịch.........................................................................56 3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam...62 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị...................................................................................69 KẾT LUẬN..............................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 XHCN Xã hội chủ nghĩa 2 UBND Ủy ban nhân dân 3 UBTV Ủy ban thường vụ 4 QLNN Quản lý nhà nước 5 TP Thành phố 6 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 7 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 8 UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc 9 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 10 ANTT, ATXH An ninh trật tự, An toàn xã hội 11 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 12 CSVC-KT Cơ sở vật chất - kỹ thuật 13 HĐDL Hoạt động du lịch 14 KCHT Kết cấu hạ tầng 15 KT-XH Kinh tế - xã hội 16 VH,TT&D Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 3.1 Số lượt khách du lịch và doanh thu từ du lịch Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2019 PL
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1 Nguồn khách du lịch Quảng Nam (2015-2019) PL
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp Quảng Nam PL 2.2 Bản đồ quy hoạch khu kinh tế mở chu lai và vùng đông Quảng Nam PL 2.3 Quy hoạch phát triển tổng thể Quảng Nam đến 2025 PL 2.4 Bản đồ du lịch thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam PL 2.5 Bản đồ du lịch Quảng Nam PL
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Ngày nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành du lịch đã trở thành hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến và là cầu nối hữu nghị, là phương tiện để gìn giữ hòa bình và hợp tác bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, thời kỳ toàn cầu hóa, ngành du lịch đứng trước những khó khăn thách thức, hoạt động du lịch tác động đến kinh tế, xã hội, môi trường... đòi hỏi phải có sự Quản lý của Nhà nước. QLNN đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á. Và Quảng Nam là tỉnh có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn với các tài nguyên vật thể và phi vật thể thuộc ba thể loại chính: tự nhiên, văn hóa/lịch sử và các thành phố; 2 di sản văn hóa thế giới là phố cổ Hội An, thuộc thành phố Hội An và khu Di tích Mỹ Sơn, thuộc huyện Duy Xuyên; Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đối với Nghi lễ dựng cây Nêu và bộ Gu truyền thống người Cor; Nghệ thuật bài chòi Trung bộ Việt Nam là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; các sản phẩm nghề mộc
  • 10. 2 Kim Bồng và nghề khai thác yến sào Thanh Châu (TP.Hội An) là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; Cù Lao Chàm được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới. Trong những năm gần đây, một số dự án hợp tác giữa Việt Nam-UNESCO và Italia đã và đang được thực hiện tại Mỹ Sơn như dự án “Bảo tồn, tu bổ cấp thiết một số hạng mục thuộc khu đền tháp Mỹ Sơn,” “Bảo tồn Di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn - Đề cử và đào tạo việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về bảo tồn di sản thế giới ở các công trình kiến trúc nhóm G Mỹ Sơn,”. Với chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ di sản văn hóa trong cộng đồng, ngoài việc đầu tư tu bổ tôn tạo di tích từ các nguồn vốn, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân trong vùng nâng cao ý thức bảo vệ di sản văn hóa, kết hợp các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản với việc tạo thu nhập cho nhân dân địa phương nơi có di sản, để nhân dân địa phương được hưởng lợi từ di sản. Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, hồ, bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải, biển Tĩnh Thủy, biển Tam Thanh, làng bích họa, làng du lịch cộng đồng Tam thanh, biển Rạng Núi Thành, biển Hà My Hội An, hồ Phú Ninh, khu quần thể tượng đài Mẹ Thứ v.v... Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại những trải nghiệm về văn hóa và lịch sử như di tích địa đạo Kỳ Anh, khu căn cứ Nước Oa – Bắc Trà My, Khu căn cứ Quân khu V – Hiệp Đức, Nhà lưu niệm Võ Chí Công, Huỳnh Thúc Kháng…Quảng Nam có rất nhiều thành phố như thành phố Hội An và thành phố Tam Kỳ được Tổ chức Định cư con người Liên Hiệp Quốc tại Châu Á trao tặng giải thưởng "Phong cảnh thành phố châu Á năm 2015", tạo những cơ hội mua sắm và ăn uống cho khách du lịch. Du lịch Quảng Nam đã và đang đóng một vai trò khá quan trọng trong ngành du lịch miền Trung, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Nam đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng.
  • 11. 3 Vùng đất Quảng Nam, là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam, lưu giữ những giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của các cộng đồng dân tộc Ca dong, Xê đăng, Mơ nông, Cơ Tu, Giẻ Triêng, Cor... cùng chung sống với những bản sử thi truyền đời, những di tích lịch sử, không gian nghệ thuật, văn hóa cồng chiêng, nghề dệt thổ cẩm tinh xảo; nơi đây cũng là vùng đất được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, hữu tình, giữa không gian xanh mượt của thung lũng, núi, đồi xen kẽ những cánh rừng nguyên sinh trải bạt ngàn, những con sông, suối, hồ nước, thác nước thiên nhiên và các khu bảo tồn thiên nhiên với hệ động thực vật phong phú tạo thành quần thể du lịch hấp dẫn. Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XIX, XX, XXI đã xác định du lịch là mũi nhọn đột phá cần tập trung phát triển. Mặc dù tỉnh đã ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch nhưng trên thực tế việc đầu tư cho ngành du lịch của tỉnh mới chỉ ở mức độ giới thiệu tiềm năng, mời gọi đầu tư và hình thành hệ thống các cơ sở lưu trú du lịch. Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế, ngành du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định, nguồn nhân lực cho phát triển du lịch, việc kết nối các tour, tuyến, điểm du lịch chưa đạt hiệu quả cao…Vấn đề QLNN đối với ngành du lịch đã và đang có nhiều cơ hội và thách thức lớn, đòi hỏi phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa QLNN về du lịch, từng bước đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế nhằm góp phần vào giải quyết những vấn đề đặt ra, tạo sự phát triển bền vững ngành du lịch. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề QLNN về du lịch đã được rất nhiều tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình tiêu biểu: - Bùi Quang Mích (2016) ''Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông'' tại Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch tỉnh Đắk Nông. Tham luận đã tập trung nêu bật tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và thực trạng
  • 12. 4 phát triển du lịch về giao thông, cơ sở lưu trú, ăn uống, lữ hành, vận chuyển, …, nêu ra được một số khó khăn hạn chế trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, nội dung công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh tác giả chỉ mới đưa ra một số nhiệm vụ và giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh. - Giáo trình “QLNN về kinh tế” của Đỗ Hoàng Toàn & Mai Văn Bưu (2008) do Đại học kinh tế quốc dân, Bộ môn quản lý kinh tế xuất bản, chỉ rõ được khái niệm, quy luật, nguyên tắc, công cụ, mục tiêu và các chức năng QLNN về kinh tế nói chung. Giáo trình này cung cấp bức tranh tổng quan về QLNN về kinh tế nói chung giúp người đọc có góc nhìn tổng thể về hoạt động QLNN. - Giáo trình “Quy hoạch du lịch” của Bùi Thị Hải Yến (2009) – Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội- cung cấp các khái luận liên quan về khái niệm, nguyên tắc, tiềm năng và các điều kiện trong quy hoạch du lịch. Tác giả cũng đề cập cách thức dự báo nhu cầu phát triển du lịch, tổ chức thực hiện và đánh giá tác động từ các dự án quy hoạch phát triển du lịch đến tài nguyên và môi trường. - Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam 2016. Với hai ngôn ngữ Việt – Anh, cuốn sách xuất bản năm 2016, phản ánh bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động của ngành Du lịch trong năm 2016, đóng góp của du lịch vào nền kinh tế quốc dân và phát triển trong năm 2017. - Luận văn Thạc sỹ Vũ Thị Hòa, năm 2013 “Phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định”. Luận văn trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, những bài học trong nước và quốc tế theo hướng phát triển bền vững. Phân tích, đánh giá những điều kiện phát triển du lịch của tỉnh Nam Định về tiềm năng, lợi thế sẵn có, những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nam Định trong phát triển du lịch theo hướng phát triển bền vững. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Nam Định nhằm khai thác có hiệu quả các thế mạnh về tiềm năng du lịch, đảm bảo sự đóng góp của ngành Du lịch 4 vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên du lịch, bảo vệ cảnh quan môi trường.
  • 13. 5 Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và QLNN về du lịch, cụ thể như: - Alexander Alexandrovich Ignatiev (2015) nghiên cứu về cách thức phát triển du lịch ở miền Bắc nước Nga dựa vào môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện ở khu vực này thiếu các quy hoạch về phát triển du lịch, hạ tầng giao thông kém, cơ sở hạ tầng và dịch vụ du lịch nghèo nàn, các chính sách tiếp thị không hiệu quả, mức độ thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch thấp. Căn cứ vào thực trạng đó, tác giả kiến nghị các cơ sở lưu trú và các hình thức kinh doanh du lịch khác cần kết hợp với nhau trong việc quảng cáo du lịch địa phương, hình thành cơ sở dữ liệu điện tử có kết nối giữa du khách, các nhà điều hành tour, các đại lý du lịch để quảng bá sản phẩm; cần đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện các chính sách thuế linh hoạt; hỗ trợ nhà nước công nhận các chứng chỉ mang tầm quốc tế; nhà nước tài trợ các hoạt động mang tính chất bảo tồn, sử dụng hợp lý và khôi phục văn hóa. - Balzhan Shilibekova và cộng sự (2016) nghiên cứu về cách thức cải thiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp du lịch tại Kazakhstan. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chủ các doanh nghiệp, những người trước đây tham gia lập kế hoạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch cần áp dụng hệ thống công nghệ như là một yêu cầu tất yếu trong việc quảng bá du lịch. Các quan điểm lý luận và công trình nghiên cứu nêu trên cơ bản đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch, thực tiễn quản lý, phát triển du lịch một số địa phương. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu QLNN về du lịch chưa nhiều, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu ''QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam''. Trên cơ sở nghiên cứu, Luận văn có sự kế thừa, học hỏi những thành quả khoa học của các công trình nghiên cứu đi trước và tiếp tục giải quyết, hiến kế những vấn đề còn để ngỏ, nhằm hoàn thiện lý luận QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu
  • 14. 6 Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xu hướng hội nhập của đất nước. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch và QLNN về du lịch. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến nay, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại của vấn đề, chỉ rõ nguyên nhân của vấn đề. + Đề xuất hoàn thiện hơn nữa vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn tới năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Sử dụng các thông tin, tư liệu từ từ năm 2016 – 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về vấn đề du lịch và Quản lý Nhà nước về du lịch. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu về kết quả hoạt động du lịch về quy mô, số lượng du khách, doanh thu, lực lượng lao động đang hoạt động trong ngành, các cơ sở vật chất khác, các chính sách mà địa phương đã thực hiện trong thời gian vừa qua... để làm rõ thực trạng kết quả hoạt động du lịch, công tác QLNN về du lịch của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2019. Sử dụng phương pháp thu thập: sử dụng số liệu thứ cấp, lựa chọn những số liệu tìm kiếm được phù hợp như: xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
  • 15. 7 triển du lịch, cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch, trình độ chuyên môn của lao động trực tiếp trong ngành du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch, kiểm tra thanh tra xử lý vi phạm pháp luật về du lịch... để phân tích thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thu thập các thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp từ các tài liệu như: Các tài liệu, số liệu thống kê về đ iều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế - xã hội; niên giám thống kê Quảng Nam; văn bản pháp luật, các báo cáo tổng kết hoạt động du lịch hàng năm của tỉnh Quảng Nam, đặc san du lịch, các số liệu từ Tổng cục Du lịch... Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu thông qua các sơ đồ, bảng biểu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về du lịch đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân, cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở Quảng Nam; nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch của cả nước. 7. Cơ cấu luận văn: Gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở lý luận QLNN về du lịch Chương 2. Thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3. Hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
  • 16. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Du lịch và một số khái niệm liên quan khác Trên thế giới Du lịch được đưa ra với nhiều khai niệm khác nhau. Như theo thuật ngữ du lịch của người Hy Lạp (tiếng Hy Lạp): thì Tonos được hiểu nghĩa là đi một vòng. Và cũng chính thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh lấy tên thành Turnur và sau đó trong tiếng Pháp trở thành Tour với nghĩa là đi vòng quanh hay cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch được hiểu theo một nghĩa khác là một từ gốc Hán - Việt,được hiểu tạm là đi chơi hay trải nghiệm. Tuy nhiên, quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. Có thể đề cập một số quan niệm về du lịch như sau: - Du lịch là sự di chuyển của con người và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm đáp ứng thỏa mãn các nhu cầu của họ. - Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư khi họ có thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm phát triển thể chất và tinh thần, nghỉ ngơi, chữa bệnh, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về kinh tế, tự nhiên và văn hóa. [Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ] Tại Việt Nam, theo các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt
  • 17. 9 Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt: - Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ người đi du lịch, góc độ cầu. - Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ; nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình;. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. Việc nhận định rõ hai nội dung cơ bản của khái niệm về du lịch có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch. Cho đến nay, một bộ phận cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch và ngoài ngành du lịch, chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Vì vậy, vấn đề được quan tâm hàng đầu là hiệu quả kinh tế mang lại từ du lịch. Điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động khai thác tài nguyên du lịch, tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Ngoài ra, du lịch còn là một hiện tượng xã hội, nó góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tính đoàn kết, tình yêu thương, giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau… Chính vì vậy, sống trong xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác. Theo Điều 3, Luật Du lịch 2017, quy định cụ thể như sau: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. Khách du lịch là người chỉ đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch với công việc khác, nơi đến là để đi học, làm việc để nhận thu nhập. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
  • 18. 10 doanh trong lĩnh vực du lịch và tổ chức, cơ quan, cá nhân trong cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch. Tài nguyên du lịch là các yếu tố điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để tạo nên sản phẩm du lịch, điểm du lịch, khu du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch của con người. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ dựa trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch để khách du lịch thỏa mãn nhu cầu của họ. Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch. Chương trình du lịch là loại văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ du lịch và giá bán được tính toán trước cho chuyến đi của khách du lịch từ khi xuất phát đến khi kết thúc chuyến đi. Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việctổ chức hay cá nhân kinh doanh du lịch xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch. Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch. Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch. Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du lịch. Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch nhằm đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường, qua đó nhằm bảo đảm hài
  • 19. 11 hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng phát triển đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai. Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển dựa trên các giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư, do chính họ quản lý, tổ chức khai thác và họ tự hưởng lợi. Du lịch sinh thái là loại hình du lịch chủ yếu dựa vào yếu tố thiên nhiên, gắn liền với bản sắc văn hoá dân tộc địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển dựa trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại. Môi trường du lịch là nơi diễn ra các hoạt động du lịch bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội 1.1.2. Hoạt động du lịch Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa,…các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch. Khác với khái niệm du lịch nói chung, hoạt động du lịch là khái niệm có liên quan đến các chủ thể là cá nhân hay tổ chức cụ thể. Các chủ thể tham gia vào các khâu, các quá trình du lịch, tạo thành các hoạt động du lịch. Luật Du lịch năm 2005, đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”. Luật Du lịch năm 2017, đưa ra khái niệm về “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch và các cơ quan, tổ
  • 20. 12 chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch”. Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía cạnh: Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch được hiểu là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật. Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch. 1.1.3. Các loại hình du lịch Loại hình du lịch rất đa dạng tùy thuộc vào cách phân chia các loại hình du lịch. Việc phân chia dựa trên các tiêu chí sau: - Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ: + Du lịch nội địa: là những chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của mình mà khách du lịch trải qua. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,…v.v. + Du lịch quốc tế: là việc du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và di chuyển từ nước này sang nước khác, họ phải tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch. Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản,…v.v. - Căn cứ vào mục đích của chuyến đi: + Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử: đây là loại hình phổ biến trong các
  • 21. 13 chương trình du lịch. Mục đích của loại hình này là tìm hiểu truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, lối sống của cộng đồng nơi họ đến du lịch. + Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả. + Du lịch công vụ: là loại hình kết hợp việc đi du lịch với công việc như đi công tác, dự hội nghị, hội thảo, thăm dò đầu tư, thương mại… + Du lịch thăm thân nhân: con người muốn trở về quê hương thăm người thân, gia đình, bạn bè kết hợp với du lịch. + Du lịch chữa bệnh: phục vụ cho việc điều dưỡng và chữa trị bệnh của con người, phát triển dựa trên nơi có nguồn tài nguyên như nước khoáng, núi, biển…có tác dụng chữa bệnh. + Du lịch thể thao: Loại hình du lịch dành cho các vận động viên thi đấu gọi là du lịch thể thao và loại hình du lịch dành cho khách du lịch đi xem các sự kiện thi đấu thể thao. + Du lịch tôn giáo: đây là loại hình đã tồn tại hàng ngàn năm nay. Con người ngoài đời sống vật chất còn có đời sống tinh thần, trong đó có vấn đề tâm linh, tín ngưỡng luôn được họ quan tâm. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn giáo: thiên chúa giáo, phật giáo, đạo hồi,… + Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì vậy, ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn, nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách. + Du lịch mạo hiểm: Đây là loại hình du lịch giành cho những người yêu thích mạo hiểm để chứng tỏ lòng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo cao, vượt thác, vượt sóng đại dương,…v.v. Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở những nước Châu Âu và Châu Mỹ. - Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch, người ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch: + Việc sử dụng phương tiện vận chuyển du khách đến địa điểm du lịch như du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng đường sắt, du lịch
  • 22. 14 bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy. + Cách thức du khách sử dụng phương tiện tại điểm du lịch ví dụ như bằng ô tô, các phương tiện xe thô sơ như xích lô, ngựa, thuyền, cáp treo…v.v 1.1.4. Các loại hình hoạt động kinh doanh du lịch Kinh doanh du lịch là quá trình tổ chức sản xuất, lưu thông, mua, bán hàng hóa du lịch trên thị trường, là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, bao gồm: - Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế. - Kinh doanh lưu trú du lịch. - Kinh doanh vận chuyển khách du lịch. - Kinh doanh các khu du lịch, điểm du lịch. - Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác. 1.1.5. Đặc điểm của hoạt động du lịch - Hoạt động du lịch là hoạt động của ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng: Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có tính liên ngành, liên vùng trong hoạt động du lịch thể hiện để phát triển bền vững ngành du lịch, ta phải đặt trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác như ngành giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, ngành kinh doanh, công tác liên kết hợp tác giữa các địa phương trong xây dựng sản phẩm liên vùng và xúc tiến quảng bá. - Hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch: Dịch vụ du lịch và các ngành dịch vụ khác nhau ở chỗ dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời gian họ lưu trú bên ngoài nơi ở thường
  • 23. 15 xuyên của họ về nghỉ ngơi, đi lại, ăn, ở, vui chơi giải trí, tham quan, thông tin về văn hóa, lịch sử, phong tục, tập quán và các nhu cầu thiết yếu khác. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, ăn, mặc đầy đủ, tiền bạc dôi dư thì du lịch trở thành không thể thiếu, là một hình thức nghỉ dưỡng của con người. - Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian: Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng. - Hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho địa phương làm du lịch và người làm du lịch: Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, lợi ích kinh tế vẫn là sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch. - Hoạt động du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định: Hiện nay du lịch là hoạt động rất nhạy cảm với những vấn đề an ninh, chính trị và xã hội. Du lịch chỉ có thể phát triển trong điều kiện hòa bình và mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết giữa các quốc gia, dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là chính là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động du lịch mạnh hơn. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến hòa bình.
  • 24. 16 1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước và vai trò Quản lý Nhà nước về du lịch 1.2.1. Quản lý nhà nước QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, nó thể hiện chức năng, vai trò của Nhà nước trong xã hội có giai cấp. QLNN tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp. Mục đích của các hoạt động này là để Quản lý, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan, công chức trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững xã hội. Trong QLNN nói chung, hoạt động Quản lý hành chính là hoạt động có vai trò quan trọng, chủ yếu, đứng vị trí trung tâm trong mọi hoạt động. Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của Nhà nước trong Quản lý xã hội được thực hiện qua hoạt động tổ chức và điều hành. Vì vậy, có thể hiểu rằng Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đối với hành vi hoạt động của con người và các quá trình xã hội, do các quan hệ trong hệ thống hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước phải chịu sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước trên cơ sở pháp luật. QLNN là một dạng Quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước và các cá nhân, tổ chức sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của mình trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. [3, tr.19, 20]. 1.2.2. Quản lý Nhà nước về du lịch Khái niệm Quản lý Nhà nước về du lịch Du lịch là hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành và các dịch vụ liên quan. Tuy nhiên, du lịch cũng là hoạt động xã hội, giải quyết nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi của khách du lịch. Quá trình thực hiện hoạt
  • 25. 17 động du lịch, các chủ thể sẽ tạo ra những tác động khác nhau vào môi trường tự nhiên và xã hội. Những tác động đó có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực. Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt, được ra đời, tồn tại để thực hiện chức năng Quản lý, định hướng các quan hệ xã hội đến mục tiêu tích cực cho xã hội. Đó là lý do Nhà nước không thể không thực hiện quản lý các hoạt động du lịch. QLNN về du lịch là sự tác động có tổ chức của các cơ quan QLNN đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động du lịch, nhằm định hướng, duy trì và phát triển các hoạt động du lịch theo mục tiêu nhà nước đã đề ra. Chủ thể Quản lý Nhà nước về du lịch: QLNN đối với du lịch được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan QLNN. Biểu hiện cụ thể của các hoạt động QLNN về du lịch là việc xây dựng công cụ quản lý (chính sách, pháp luật, kế hoạch) và tổ chức triển khai, thực hiện quản lý trong thực tiễn. Hoạt động Quản lý này dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ thể QLNN về du lịch bao gồm: Cấp Trung ương - Đứng đầu cơ quan hành pháp là Chính phủ. Chính phủ thống nhất QLNN về du lịch và thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan chức năng, từ Trung ương đến địa phương. - Chính phủ đã trao quyền QLNN về du lịch cho Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch. - Tổng cục du lịch là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch QLNN và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trên phạm vi cả nước. Tổng cục du lịch là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cấp tỉnh Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), - UBND cấp tỉnh QLNN về du lịch và các hoạt động khác. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị trực thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh trong công tác QLNN về du lịch - Phòng Quản lý du lịch là tổ chức tham mưu về chuyên môn cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
  • 26. 18 Cấp huyện - UBND huyện QLNN về du lịch và các hoạt động khác trên địa bàn cấp huyện. - Phòng Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, giúp UBND huyện trong công tác QLNN về du lịch - Tổ chức cá nhân tiến hành các hoạt động du lịch như các công ty lữ hành, các tổ chức du lịch, các cơ sở lưu trú, khách du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ … là đối tượng của QLNN. Với tư cách là đối tượng quản lý, HĐDL phải được tổ chức và vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục tiêu QLNN về du lịch là tạo môi trường du lịch thông thoáng, ổn định về chính trị, kinh tế, tạo được sự an toàn cho khách du lịch và doanh nghiệp hoạt động du lịch, thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về QLNN đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: QLNN về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. Theo Điều 75, Luật Du lịch năm 2017, quy định Trách nhiệm QLNN về du lịch của UBND các cấp, theo đó UBND cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện QLNN về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương. Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn.... 1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về du lịch Trước yêu cầu đặt ra để đưa Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ đã ra Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
  • 27. 19 cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác QLNN về Du lịch, Tổng cục Du lịch cùng các Sở Du lịch và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại các địa phương trong cả nước sẽ tập trung triển khai các nội dung liên quan đến Luật Du lịch 2017, các văn bản hướng dẫn cũng như chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về Du lịch. Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị trường tự phát phát triển, thiếu sự quản lý chặt chẽ về Quản lý của Nhà nước, thiếu sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng thì hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, mất kiểm soát, không đảm bảo cho việc phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về tạo điều kiện đi lại, đảm bảo an toàn cho việc nghỉ, ở lại cho du khách … nếu không có vai trò của Nhà nước thì không thể giải quyết được. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, từng địa phương, trong từng giai đoạn phát triển du lịch mà xác định nội dung QLNN về du lịch phù hợp với từng điều kiện. Đồng thời, nội dung QLNN đối với hoạt động du lịch còn được quy định bằng pháp luật, nó mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp phải tuân thủ. Để tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển của mỗi quốc gia, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường,... QLNN về du lịch có các nội dung chủ yếu sau: 1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là một trong những nội dung QLNN có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch ở các địa phương. Nó giúp cho các cá nhân, tổ chức an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch. Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng các khu vui chơi, giải trí, điểm du lịch, tour du lịch...
  • 28. 20 hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật như các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, resort, villa... Vì thế, chính quyền các cấp phải hết sức quan tâm, chú trọng đến việc đầu tư xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương mình. Khi đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch phải xem xét mức độ phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của cả nước. Nhằm đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới thì phải gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3.2. Ban hành văn bản pháp luật, triển khai chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động du lịch Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch. Các địa phương tích cực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đồng thời, thường xuyên nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách ưu đãi tín dụng, chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách thu hút vốn đầu tư, tạo mặt bằng pháp lý thông thoáng, có cơ chế mở cửa cho doanh nghiệp... nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư và tâm huyết kinh doanh du lịch đến địa phương mình. Tuy nhiên, việc ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải bảo đảm theo nguyên tắc, đúng quy trình, các quy định của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển, đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định lâu dài và cạnh tranh trên phương diện bình đẳng, tính nghiêm minh trong quá
  • 29. 21 trình thực thi công vụ. Bên cạnh đó, các cấp chính quyền địa phương cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính, công khai minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả. Đảm bảo có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu vui chơi, giải trí, các điểm du lịch như: mở đường giao thông thông thoáng, xây dựng hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo, cung cấp nước sạch cho nhân dân và du khách, phát triển hệ thống thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, tập trung hỗ trợ đầu tư vốn trong việc tôn tạo, sữa chữa các di tích văn hóa, lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch đã xuống cấp nhưng vẫn giữ được nét văn hóa xa xưa... Bên cạnh đó các địa phương cần phải đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và thị trường du lịch, có chính sách điều tiết thu nhập hợp lý và hướng các doanh nghiệp du lịch tham gia thực hiện các chính sách xã hội ở địa phương. Qua đó, đặt ra vấn đề Du lịch là khâu đột phá quan trọng kích thích sự phát triển của nhiều ngành, nghề, lĩnh vực và chính nó cũng là lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cao trong phát triển kinh tế. Vì vậy, ngoài các quy định, ràng buộc của pháp luật, Nhà nước và địa phương phải có chính sách hợp lý, môi trường kinh doanh thông thoáng để hướng các doanh nghiệp sử dụng nguồn lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát triển du lịch lâu dài và bền vững, khai thác tốt và hợp lý những tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương, tạo điểm nhấn ấn tượng trong lòng du khách khi đến tham quan, du lịch, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo có tiềm năng phát triển du lịch để góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sở tại cũng như đem lại nguồn thu lớn cho địa phương, tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi. 1.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với hoạt động du lịch Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của Đảng, nhà nước đối với hoạt động du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc. Thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của Đảng, nhà nước đối với hoạt động du lịch ở các địa phương đã được các cấp, ngành,
  • 30. 22 địa phương tổ chức với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đa dạng, tạo được sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân... Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, của Đảng, nhà nước đối với hoạt động du lịch kịp thời, thường xuyên các quy định pháp luật mới về du lịch và các chính sách du lịch như: Luật du lịch năm 2017, Luật Tài nguyên, môi trường biển, hải đảo và văn bản hướng dẫn thi hành; tuyên truyền các chính sách thu hút đầu tư, xây dựng, phát triển về du lịch, xây dựng nông thôn, thành phố thông minh, hiện đại, du lịch thân thiện... 1.3.4. Tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước về du lịch Bảo đảm Quản lý Nhà nước về du lịch có hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Đó là tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, nguồn nhân lực quản lý, nguồn nhân lực cho Quản lý. Bộ máy Quản lý Nhà nước về du lịch bao gồm các cơ quan và tổ chức trong một hệ thống chung nhằm thực hiện các chức năng Quản lý Nhà nước về du lịch. Bộ máy tổ chức này ở các địa phương được tổ chức theo mô hình trực tuyến cao nhất là UBND các cấp tỉnh, huyện theo là Sở VHTT và Du lịch, các phòng VHTT và Du lịch. Đồng thời Tổng cục Du lịch, Bộ VHTT và Du lịch là cơ quan Quản lý cấp Trung ương. Bộ máy này hoạt động hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào việc Quản lý, các thủ tục hành chính rườm rà sẽ dẫn đến gây trở ngại khó khăn và tốn kém chi phí cho các đối tượng của QLNN về du lịch. Việc cấp giấy phép cho một dự án du lịch, kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn của các khách sạn hay tổ chức cung cấp dịch vụ kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác Quản lý và phát triển du lịch. Do đó, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và thuận tiện sẽ phục vụ đắc lực cho công tác QLNN về du lịch, tạo điều kiện cho các quyết định nhanh chóng phát huy tác dụng và hiệu lực QLNN được phát huy. Hoạt động QLNN về du lịch là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định QLNN. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực nhất định để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định rất lớn
  • 31. 23 tới chất lượng hoạt động của công tác QLNN về du lịch. 1.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch Nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch có sự ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch. Đặc biệt, với ngành du lịch cung cấp về dịch vụ thì yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực cần có trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Trong bối cảnh hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực yêu cầu ngày càng cao không chỉ ở nghiệp vụ chuyên môn mà cần thêm năng lực ngoại ngữ, khả năng thu hút và giữ chân khách hàng…. Đặc biệt, tại những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch như Quảng Nam cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.6. Tổ chức Quản lý và xúc tiến du lịch Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, các cấp chính quyền địa phương phải làm tốt công tác tổ chức Quản lý và xúc tiến du lịch. Việc tổ chức Quản lý nhằm đảm bảo an ninh trật tự, ATXH và tại các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch tại các địa phương. Đăng ký tạm trú cho khách lưu trú du lịch, nghiêm cấm các hành vi tiêu cực như trộm cắp, mại dâm, bạo lực, …. Cơ quan QLNN về du lịch cần tổ chức làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch cũng như xây dựng các quy chuẩn trong hoạt động du lịch. Đề ra các quy định nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm tại các sơ sở lưu trú, nhà hàng, khu, điểm du lịch; tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào ứng xử văn minh, thu hút khách du lịch, tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu của khách du lịch;… Tăng cường thu hút các nguồn lực trong xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển du lịch. Nguồn vốn từ Trung Ương, từ tỉnh, từ tổ chức, cá nhân khác (Nhà đầu tư). Việc quảng bá, xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức như tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch, các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát hành đĩa DVD, xây dựng các trang chuyên đề quảng bá du lịch trên các Website tại các địa phương.
  • 32. 24 1.3.7. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch Những năm qua, việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, do tài nguyên biển và hải đảo chủ yếu được quản lý theo ngành, lĩnh vực nên việc khai thác, sử dụng chưa dựa trên việc phân tích các chức năng của mỗi vùng biển một cách tổng thể... Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố Danh mục các điểm có giá trị đặc trưng mực nước triều của vùng ven biển Việt Nam và ban hành Hướng dẫn kỹ thuật xác định đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm vùng ven biển Việt Nam (là cơ sở để tổ chức giao khu vực biển cũng như thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển); xây dựng quy định tiêu chí phân cấp, hướng dẫn phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; quy định các nội dung chuẩn bị ứng phó, tổ chức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc trên các vùng biển Việt Nam; quy định về nhận chìm ở biển. Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả QLNN về Du lịch thì bên cạnh việc phát triển du lịch luôn gắn liền việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch; hoàn thiện thể chế, thiết chế cho đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tập trung nguồn lực thiết lập hệ thống công cụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường du lịch, quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo. Tổ chức thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp du lịch, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về du lịch, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo nhằm quản lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển du lịch, bảo vệ môi trường tự nhiên vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển bền vững, vì thế phải đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên với môi trường sống, đặc biệt tại các khu công nghiệp, đô thị, dân cư; phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên.
  • 33. 25 Du lịch và môi trường là hai vấn đề có tác động qua lại, môi trường được xem như là yếu tố sống còn với sự phát triển du lịch. Chính vì thế, đòi hỏi phải bảo vệ môi trường, ngành du lịch cần xây dựng năng lực quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương; thường xuyên đánh giá đầy đủ những tác động đến môi trường và biện pháp giảm thiểu; Tăng cường ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch; Đẩy mạnh phối hợp với ngành liên quan để kiểm soát các tác động từ hoạt động du lịch, cũng như hoạt động phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường. 1.3.8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch Du lịch ngày càng phát triển nhanh chóng sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác kiệt quệ quá mức các nguồn tài nguyên, thiên nhiên để xây dựng các công trình, khu, điểm du lịch dẫn tới làm ô nhiễm môi trường sinh thái, mất cảnh quan, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của đất nước, của địa phương tạo phản cảm cho người dân trong cộng đồng dân cư cũng như du khách quốc tế... Do đó, các địa phương phải lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, các địa phương cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức trực tiếp hặc gián tiếp và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; yêu cầu các đơn vị tổ chức, cá nhân khi kinh doanh du lịch phải thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...; đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn. 1.4. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về du lịch Hoạt động du lịch được tiến hành bởi nhiều cá nhân, tổ chức, là những chủ thể có mục tiêu khác nhau. Trong khi, Nhà nước đại diện cho lợi ích của đại đa số các giai tầng trong xã hội, hoạt động vì mục tiêu chung. Chức năng của Nhà nước là đảm bảo hài hòa các loại lợi ích xã hội. Do đó, Nhà nước cần phải thực hiện Quản lý hoạt động du lịch, nhằm hướng hoạt động của các chủ thể đến mục tiêu chung.
  • 34. 26 Theo đó, một mặt Nhà nước phải hỗ trợ, bảo vệ khách du lịch, mặt khác phải bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động du lịch phát triển trong sự khai thác tài nguyên du lịch hợp lý, gắn khai thác tài nguyên với phát triển bền vững. Thứ nhất, định hướng hoạt động du lịch vận động theo hướng tích cực, có lợi cho lợi ích chung: QLNN về du lịch giúp du lịch phát triển đúng định hướng, phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế. Nhà nước nắm quy luật vận động của nền kinh tế thị trường, nên tăng cường Quản lý theo hướng tích cực, tạo cơ sở pháp lý, có chính sách khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia HĐDL; thông qua các công cụ quản lý nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển theo mục tiêu, định hướng và quy hoạch. Thứ hai, hỗ trợ các đối tượng tham gia hoạt động du lịch: Trong quá trình tham gia HĐDL, các tổ chức và cá nhân không thể tự giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng của mình như các vấn đề về môi trường, an ninh, an toàn cho du khách cũng như các vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn đề về thủ tục hành chính trong du lịch. Do đó, cần phải có sự Quản lý của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho HĐDL phát triển. Thứ ba, định hướng sử dụng tài nguyên du lịch và phát triển bền vững: Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên. Vì thế, trong quá trình hoạt động, tổ chức và doanh nghiệp du lịch thường chỉ quan tâm đến lợi nhuận riêng của mình mà không quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên du lịch. Do vậy, Nhà nước phải tham gia vào việc phân phối và sử dụng tài nguyên bằng việc ban hành các quy định về duy trì và bảo vệ tài nguyên du lịch. Thứ tư, kiểm soát, bảo vệ lợi ích của Nhà nước: QLNN về du lịch thực chất cũng là để Nhà nước bảo vệ lợi ích của chính mình. Bởi vì bất cứ một hoạt động KT-XH nào cũng có một phần tài sản của Nhà nước, đó là các doanh nghiệp du lịch của Nhà nước, KCHT, CSVC-KT của Nhà nước đầu tư cho HĐDL. Du lịch là một ngành KT-XH liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Để du lịch phát triển tốt, Nhà nước cần ban hành những quy định pháp luật nhằm điều hòa lợi ích cũng như đảm bảo sự hỗ trợ phát triển giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực có liên quan. Thứ năm, tạo lập môi trường cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch hoạt
  • 35. 27 động và phát triển: QLNN đối với hoạt động du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật... với tư cách là công cụ quản lý trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động du lịch với những quan hệ kinh tế đa dạng, năng động đòi hỏi phải có một sân chơi an toàn, cạnh trạnh công bằng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao thì cần sự QLNN chặt chẽ hơn nữa. Do đó phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp ở trong nước, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về du lịch 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền Trung ương Chính sách, pháp luật là công cụ Quản lý của Nhà nước về du lịch. Nếu đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi thì công tác QLNN về du lịch sẽ góp phần đem lại hiệu quả. Hệ thống chính sách, pháp luật bao gồm nhiều văn bản, với các cấp quản lý khác nhau. Hình thức thể hiện hệ thống chính sách pháp luật khá phong phú. Ở Việt Nam, hệ thống pháp luật bao gồm Hiến pháp, các đạo luật, Nghị quyết, Thông tư hướng dẫn của Bộ; các Nghị quyết, Quyết định của chính quyền các địa phương về lĩnh vực du lịch cần có sự rõ ràng, chặt chẽ, thống nhất cao, tránh chồng chéo gây khó khăn cho việc thực thi của cơ quan QLNN và tổ chức cá nhân tham gia hoạt động du lịch. Nếu quy định về thủ tục hành chính đơn giản, cơ chế, chính sách thông thoáng, hấp dẫn trong việc khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực du lịch, điều đó sẽ tạo nên một môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. 1.5.1.2. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch Chủ thể tham gia hoạt động du lịch bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch, khách du lịch. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia ảnh hưởng khá rõ đến hiệu quả QLNN về du lịch. + Doanh nghiệp hoạt động du lịch có trình độ, chuyên môn, năng lực tài chính, quan tâm đến chất lượng sản phẩm cung ứng, có ý thức bảo vệ và quảng bá tài nguyên du lịch, môi trường...sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch của một nước, địa phương phát triển. Ngược lại, sẽ cản trở mục tiêu phát triển du lịch của Nhà nước,
  • 36. 28 địa phương. + Đối với khách du lịch: Nếu ứng xử văn minh, có ý thức bảo vệ môi trường sẽ thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển. Ngược lại, nếu khách du lịch ứng xử thiếu văn minh, đến các khu điểm du lịch không có ý thức bảo vệ môi trường, mất an ninh trật tự thì gây khó khăn cho công tác quản lý, ảnh hưởng đến môi trường du lịch. 1.5.2. Yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương - Về vấn đề phát triển du lịch: Nếu chính quyền địa phương quan tâm đến phát triển du lịch thì du lịch sẽ phát triển, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Ngược lại ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương. Có chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển du lịch, chính sách tuyên truyền, phổ biến về việc trùng tu, bảo tồn và duy trì các công trình văn hóa, làng nghề truyền thống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông, cải thiện về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp lữ hành,... - Về chất lượng các chính sách: Xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và du lịch nhất quán, thống nhất, không thay đổi, mâu thuẫn.. 1.5.2.2. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan QLNN Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về du lịch cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch. Thực tiễn cho thấy, nếu một quốc gia, một vùng, một địa phương nào đó xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ về du lịch, có trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp quốc tế về du lịch, sử dụng thành thạo các thiết bị thông tin, điện tử... cộng với tổ chức bộ máy QLNN đối với HĐDL thống nhất, đồng bộ thì sẽ thúc đẩy du lịch phát triển nhanh. Ngược lại, sẽ làm cho du lịch chậm phát triển, thậm chí không phát triển và sử dụng lãng phí tài nguyên du lịch. 1.5.2.3. Nguồn lực kinh tế địa phương Ở mỗi địa phương bên cạnh vị trí địa lý thuận lợi, tiềm năng du lịch phong phú đa dạng thì nguồn lực kinh tế địa phương cũng là yếu tố hết sức quan trọng, nguồn lực kinh tế địa phương bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông,
  • 37. 29 bưu điện, điểm kinh doanh hàng hóa, … kinh tế địa phương phát triển, thu nhập người dân cao, thời gian nhàn rỗi... là những điều kiện để du lịch phát triển. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch chính quyền cấp tỉnh cần chú trọng phát triển nguồn lực kinh tế địa phương. 1.5.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm tác động đến hiệu quả QLNN về du lịch QLNN về du lịch ở các địa phương làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch, sẽ thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, khách du lịch được bảo vệ, các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật. Ngược lại, công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm không được thực hiện, buông lỏng các hành vi tiêu cực trong hoạt động du lịch sẽ xảy ra như vi phạm pháp luật, làm mất bản sắc văn hóa địa phương, cạn kiệt nguồn tài nguyên, … Tiểu kết chương 1 Chương 1 tập trung nghiên cứu về cơ sở nền tảng cho công tác Quản lý Nhà nước của chính quyền các cấp bao gồm các nội dung cần làm rõ như khái niệm du lịch, hoạt động du lịch, Quản lý Nhà nước, công tác Quản lý Nhà nước, xây dựng bổ máy tổ chức, ban hành văn bản pháp luật, kiểm tra, thanh tra công tác QLNN, các hoạt động về du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Quản lý Nhà nước về du lịch. Căn cứ vào những nội dung này là cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng tại chương 2.
  • 38. 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Quảng Nam đã và đang trở thành một trong những địa phương có ngành du lịch phát triển nhanh về tốc độ, lớn về quy mô khách du lịch và doanh thu, hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội – tài nguyên môi trường. Sự phát triển của ngành du lịch Quảng Nam dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và nguồn tài nguyên du lịch phong phú đa dạng. Việc phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên một cách cụ thể, chính xác góp phần xác định được những lợi thế cũng như những hạn chế đối với phát triển du lịch là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa trước mắt, vừa có ý nghĩa lâu dài không chỉ đối với Quảng Nam mà còn cho vùng Nam Trung Bộ và cả nước. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Quảng Nam nằm trong tọa độ địa lí 14054’–16013’ vĩ độ Bắc và 10703’– 108045’ kinh độ Đông, có diện tích tự nhiên là 10.438km2 và dân số là 1,46 triệu người. So với cả nước, Quảng Nam là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn (đứng thứ 6) và dân số đông (đứng thứ 5); được chia thành 18 đơn vị hành chính gồm 16 huyện và 2 thành phố. Quảng Nam thuộc khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, cùng với Đà Nẵng được xem là hai tỉnh, thành phố nằm ở vị trí trung độ của nước ta. Đồng thời, Quảng Nam cũng được xem là trung tâm của Đông Nam Á. Quảng Nam tiếp giáp với Đà Nẵng và Thừa Thiên – Huế ở phía Đông Bắc và Bắc, tiếp giáp với Quảng Ngãi và Kon Tum ở Nam và Đông Nam, phía Tây giáp với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp với biển Đông rộng lớn; có ba tuyến đường xuyên Việt đi qua là quốc lộ (QL)1A dài 85km (đồng thời là một bộ phận của đường xuyên Á), đường Hồ Chí Minh và tuyến đường sắt Bắc Nam. Ngoài ra, còn có tuyến QL14 nối với Tây Nguyên. Vị trí gần với đường biển quốc tế (cách 198km).
  • 39. 31 Đồng thời, Quảng Nam thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là ngã ba của khu vực miền Trung Tây Nguyên, nằm trên hành lang kinh tế Đông – Tây, và là một phần quan trọng trên Con đường di sản miền Trung. Du lịch Quảng Nam trở thành một bộ phận không tách rời của các tuyến du lịch quốc gia. Các điểm, tuyến ở Quảng Nam được các doanh nghiệp lữ hành xem xét đưa vào kế hoạch thiết kế, khai thác các chương trình du lịch ở miền Trung như: Con đường di sản miền Trung và tuyến hành trình xuyên Việt luôn đạt mức độ khai thác rất cao, nhất là Mỹ Sơn, Hội An, Cù Lao Chàm. Nằm trên các tuyến giao thông Bắc Nam, là điểm ngã ba của khu vực: đường đi phía Bắc, phía Nam và lên Tây Nguyên, gần với đầu mối giao thông (cảng biển, cửa khẩu, sân bay quốc tế) nên Quảng Nam trở thành nơi hội tụ các dòng khách từ các vùng về. Có thể nói, mọi ngả đường Bắc – Nam đều đi qua và đưa khách về Quảng Nam – Đà Nẵng. Địa hình Địa hình Quảng Nam có thể được chia thành 2 khu vực địa hình có ảnh hưởng đến phát triển du lịch. Khu vực trung du miền núi phía Tây và khu vực đồng bằng ven biển ở phía Đông. + Khu vực trung du, miền núi chiếm diện tích lớn nhất, 8006,1 km2, chiếm 76,7% diện tích, được chia thành hai khu vực gồm địa hình núi cao và trung du. Trong đó, khu vực núi cao có các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc và Nam Trà My. Độ cao chủ yếu trên 1000m với hệ thống rừng nguyên sinh có hệ động, thực vật phong phú, nơi bắt nguồn hầu hết các con sông lớn. Nơi đây có điều kiện phát triển du lịch sinh thái, văn hóa cộng đồng, phát triển cây công nghiệp, các cây ăn quả, chăn nuôi gia súc tạo nguồn sản phẩm phục vụ du lịch. + Khu vực đồng bằng ven biển nằm hạ lưu của sông Thu Bồn với 2425,8km2 chiếm 23,3% diện tích toàn tỉnh, có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, dân cư đông đúc, nền văn hóa đa dạng. Khu vực này tập trung hầu hết các làng nghề truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, di sản, các bãi biển, các cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Các dạng địa hình có khả năng khai thác phát triển du lịch gồm:
  • 40. 32 - Địa hình bờ biển – đảo: Quảng Nam có đường bờ biển dài (125km), vùng biển và thềm lục địa khá rộng (kéo dài 93km), tạo ra một vành đai thích hợp cho sự phát triển của ngành du lịch và của các loài cá, tôm và các sinh vật biển khác. Đường bờ biển dài - nơi nào cũng có thể trở thành bãi tắm đẹp. Các bãi biển chủ yếu là các bãi cát trắng, phẳng, mịn chạy dài hàng km, có nắng chan hòa, sóng biển khu vực này tương đối nhỏ và thường hợp với bờ 1 góc 30-450; mực nước nông, nước trong xanh, ít bị ô nhiễm và đặc biệt, nhiều bãi biển còn rất hoang sơ, chưa bị tác động biến đổi từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Nhiệt độ khu vực các bãi biển trung bình từ 20-290C phù hợp cho hoạt động tắm biển. Nhiều bãi biển được xếp vào những bãi biển có đẳng cấp quốc tế như Cửa Đại, Cù Lao Chàm. Đặc biệt, Quảng Nam có quần đảo Cù Lao Chàm (8 hòn đảo) được công nhận là khu dữ trữ sinh quyển thế giới với cảnh quan núi – bãi biển – đáy biển đa dạng, độc đáo. Mỗi bãi biển, hòn đảo đã trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Đường bờ biển chạy song song với QL 1A từ Bắc vào Nam với khoảng cách trung bình 10km, có những khu vực chỉ cách 3-5 km. Nhiều đô thị nằm sát biển như TP Hội An, TP Tam Kỳ, thị trấn Núi Thành... Điều này là một thuận lợi cho du khách khi tiếp cận với các bãi biển, sử dụng loại hình du lịch biển. Cầu Cửa Đại và đường nối giữa cầu với thành phố Tam Kỳ đã hoàn thành, cùng với tuyến đường Thanh Niên trở thành tuyến du lịch biển hấp dẫn từ Hội An nối đến tận khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi). - Địa hình núi: Địa hình Quảng Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của cấu tạo địa chất và quá trình tạo dãy Trường Sơn. Trên địa bàn tỉnh có những đỉnh núi cao (đỉnh Ngọc Linh cao 2598m, đỉnh núi Pôl Tăm Heo (Ngok Lum Heo) 2045m, Ngok-Ti-On 2032m, Pôl Gơlê Zang (núi Xuân Mãi) 1855m…) có điều kiện tự nhiên sinh thái thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch như thể thao leo núi, sinh thái, nghiên cứu thiên nhiên... Các điều kiện tự nhiên trên của tỉnh tạo nên vẻ đẹp hoang sơ và hùng vĩ của một vùng đất thuộc phía Đông dãy Trường Sơn Nam. Vùng núi phía Tây có hệ sinh thái rừng nguyên sinh với các loài động, thực vật phong phú, đa dạng, nhiều loài có nguồn gen quý hiếm, giá trị kinh tế cao, nhiều cảnh quan rừng có giá trị cho phát triển du lịch như các khu bảo tồn thiên nhiên. Trong đó, đỉnh Ngọc Linh là điểm cao nhất của khối nhô Kon Tum với loài sâm nổi
  • 41. 33 tiếng trong và ngoài nước về chất lượng và giá trị sử dụng. Hiện nay, ngoài loại sâm có trong tự nhiên, ở khu vực này đã bắt đầu hình thành các trang trại, các dự án trồng sâm công nghiệp cung cấp cho nhu cầu thị trường với sản lượng lớn. Khu vực núi Ngọc Linh đã được quy hoạch thành vùng trồng sâm. Đây sẽ là một điểm du lịch hấp dẫn trong tương lai khi có đủ điều kiện khai thác, phát triển các loại hình du lịch chữa bệnh, leo núi, thể thao mạo hiểm… Gắn liền với địa hình núi non hiểm trở ở khu vực này là các di tích lịch sử cách mạng như căn cứ khu ủy Khu V, căn cứ an ninh Khu V, căn cứ Phước Trà, địa đạo A Nông... Các cơ hội, lợi thế phát triển du lịch Quảng Nam là vô cùng lớn nhờ địa hình phân hóa đa dạng (đảo, bờ biển, đồng bằng, núi cao...) đã tạo ra số lượng lớn các điểm du lịch có sản phẩm du lịch đa dạng - khác biệt, hấp dẫn, cuốn hút du khách. Mỗi hòn đảo, mỗi bãi biển, đỉnh núi đều có khả năng khai thác hình thành một điểm du lịch. Phân hóa của địa hình đã tạo ra 2 khu vực hoạt động du lịch có đặc trưng khác nhau: Khu vực đồng bằng ven biển gắn với các điểm du lịch biển đảo, làng nghề, di tích lịch sử, di sản. Khu vực trung du núi cao gắn với các điểm du lịch thác nước, hồ, khu bảo tồn, các đỉnh núi, các làng văn hóa dân tộc. Đây chính là một lợi thế lớn của hệ thống điểm, tuyến du lịch Quảng Nam so với các địa phương khác. 2.1.2. Hệ thống chính sách, pháp luật của chính quyền địa phương Để quản lý về du lịch tại địa phương, Quảng Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch đã bao quát được những vấn đề cấp bách và thời sự của công tác Quản lý, phát triển du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch. Nhìn chung các công tác ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật du lịch trong thời gian qua là hợp lý, cần thiết và đạt được kết quả to lớn, thể hiện ở lượt khách, cơ sở vật chất, đội ngũ lao động...đều có bước phát triển nhanh chóng và đáng ghi nhận. Quản lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động và phát triển du lịch; ban hành chủ trương, chính sách, văn bản phù hợp với thực tiễn tại địa phương, mang tính khả thi cao sẽ tạo động lực để phát triển du lịch. 2.1.3. Năng lực và ý thức của chủ thể tham gia hoạt động du lịch Vào mùa du lịch, số khách du lịch thường tập trung cao ở một số khu vực
  • 42. 34 như: Biển Hà My, biển Cửa Đại (Hội An), Bình Minh (Thăng Bình), Tam Thanh (Tam Kỳ), Tam Tiến, biển Rạng (Núi Thành)... dẫn đến các điểm đến bị quá tải, làm gia tăng lượng rác thải, tác động lên nhiều hệ sinh thái. Do lượng khách du lịch ngày càng tăng, việc đầu tư xây dựng hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ du lịch diễn ra ở các địa phương, đặc biệt những trọng điểm phát triển du lịch như Hội An, Tam Kỳ, Núi Thành, Mỹ Sơn - Duy Xuyên... làm tăng nhu cầu sử dụng đất, tác động đến môi trường. Hoạt động của các cơ sở lưu trú, vui chơi giải trí làm tăng mức tiêu thụ nước, phát sinh chất thải rắn, nước thải, do đó, góp phần làm gia tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước ngầm, nước mặt, gây ra những tác động không nhỏ đến môi trường. Theo kết quả điều tra của ngành Du lịch Quảng Nam trong những năm qua, khi tham vấn khách du lịch và cộng đồng dân cư tại các khu du lịch của tỉnh về các vấn đề môi trường du lịch hiện nay, có 63,33% người cho rằng là rác thải; 43,33% là nước thải; 10% là vấn đề tệ nạn xã hội và 3,33% vấn đề ô nhiễm môi trường không khí. Tỷ lệ tương ứng khi tham vấn 30 chuyên gia, nhà quản lý về môi trường và du lịch tại các địa phương là 83,33%; 33,33%, 13,33% và 16,67%. Ngoài những nguyên nhân do ý thức của khách du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, còn có những nguyên nhân liên quan đến vấn đề QLNN, cụ thể: Khối lượng chất thải sinh hoạt gia tăng cùng lượng khách du lịch, trong khi hạ tầng môi trường, việc kiểm soát đối với phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành còn hạn chế. 2.1.4. Cơ chế, chính sách của chính quyền địa phương Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, với 02 di sản văn hóa thế giới, 01 khu sinh quyển thế giới, địa hình các địa phương đều nằm dọc ven biển từ Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành.... là một lợi thế để phát triển du lịch ven biển. Quảng Nam đang từng bước hoạch định hướng đi đúng đắn cho ngành du lịch, đã triển khai các chính sách đặc thù thúc đẩy hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh, bao gồm các hoạt động lưu trú, lữ hành, hoạt động mua sắm, văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí. Quảng Nam đã ban hành chính sách kêu gọi đầu tư liên quan đến hoạt động du lịch với mức hổ trợ từ nguồn vốn
  • 43. 35 ngân sách Nhà nước, như hỗ trợ 20% lãi suất vay vốn, ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư và các ưu đãi kèm theo trong lĩnh vực hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng du lịch. Thành công lớn nhất và điểm nhấn nổi trội nhất của du lịch Quảng Nam là Khu nghỉ dưỡng Vinpearl Land Nam Hội An là khu vui chơi giải trí, trải nghiệm văn hóa và thiên nhiên hoang dã lớn nhất, mới nhất và hấp dẫn nhất Việt Nam. Sự ra đời và phát triển Vinpearl Land Nam Hội An – Quảng Nam đã thể hiện được cơ chế, chính sách Quản lý và phát triển du lịch Quảng Nam đang từng bước khẳng định, phát triển đúng hướng, phù hợp với tiềm năng du lịch trên địa bàn tỉnh. 2.1.5. Trình độ, năng lực và ý thức tôn trọng pháp luật của cán bộ, công chức trong các cơ quan QLNN Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả QLNN. Một nền hành chính chuyên nghiệp chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Nguồn nhân lực của bộ máy QLNN về du lịch bao gồm công chức được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế và viên chức được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm việc. Do tình hình phát triển nhanh của các doanh nghiệp trong ngành du lịch tỉnh đã thu hút được một lực lượng lao động trực tiếp khá lớn. Theo thống kê từ Sở VHTTDL, hiện ngành Du lịch Quảng Nam sử dụng khoảng 15 nghìn lao động, tập trung nhiều nhất khối lưu trú (70%); lữ hành, vận chuyển, hướng dẫn viên (10%); các dịch vụ khác (20%). Trình độ lao động làm việc tại các cơ sở lưu trú đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên đạt tỷ lệ 65%. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng yêu cầu công việc chỉ đạt 40 - 60% (tùy theo ngành nghề). Dự kiến, năm 2020 ngành Du lịch tỉnh cần khoảng 20 nghìn lao động trực tiếp và 40 nghìn lao động gián tiếp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển khi nhiều dự án du lịch phía Nam đi vào hoạt động. Tuy nhiên chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành. Mới có khoảng 7% đạt trình độ đại học và trên đại học, 50% được đào tạo qua các trường dạy nghề còn lại chưa qua đào tạo. Chất lượng của lực lượng lao động có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm du lịch. Vì vậy sự quản lý của Nhà nước đối với việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch là rất cần thiết.