Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Luận Văn Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HỒNG ĐỨC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
ĐÀ NẴNG - Năm 2020
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo :
0917.193.864
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hồng Cử
Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thế Tràm
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của quốc gia hay của
từng địa phương, đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một trong
những vấn đề then chốt, có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
Trong những năm qua, lĩnh vực XDCB ở quận Thanh Khê
ngày càng được chú trọng đúng mức, nhất là đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách (NVNS). Bên cạnh những kết quả đạt được,
đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận vẫn còn nhiều hạn chế
mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý nhà nước (QLNN)
còn nhiều bất cập. Tình trạng này đã dẫn đến nhiều hệ lụy, gây lãng
phí NVNS, làm ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan QLNN về đầu
tư XDCB và giảm sút niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước.
Từ yêu cầu phải hoàn thiện và từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật của quận Thanh Khê đòi hỏi công tác QLNN về
đầu tư XDCB trên địa bàn quận phải được củng cố, hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả QLNN trong đầu tư XDCB bằng NVNS. Trên cơ
sở đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn Thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận và đánh giá thực trạng công
tác QLNN trong đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2
Khê, TP Đà Nẵng, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS tại địa phương trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của QLNN về đầu tư
XDCB bằng NVNS.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư XDCB bằng
NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn
quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng (NVNS ở đây được hiểu là vốn ngân
sách nhà nước và sau đây được viết tắt là NVNS).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác
QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS thuộc phạm vi quản lý của
UBND quận. Về không gian: Được giới hạn nghiên cứu trên địa bàn
quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Về thời gian: Phân tích, đánh giá
thực trạng QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trong giai đoạn 2016
- 2019. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
a. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước;
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3
các sách, báo, tạp chí về kinh tế, thời báo tài chính; các luật, văn bản
dưới luật, báo cáo tổng kết, tài liệu hội thảo của các cấp, các ngành
liên quan; số liệu thống kê từ các báo cáo KTXH của UBND quận
Thanh Khê, báo cáo của các cơ quan chuyên môn của quận có liên
quan và Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê quận Thanh Khê.
b. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp được thu thập qua việc
lấy phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của các cán bộ làm công tác
QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê
về thực trạng công tác này tại địa phương dưới hình thức bảng câu
hỏi đã định sẵn.
4.2. Phương pháp phân tích và sử dụng số liệu
Các thông tin, số liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ được sàng
lọc các thông tin cần thiết và được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Office Excel. Các phiếu khảo sát sau khi thu hồi sẽ được thống kê,
xử lý bằng phần mềm Statistical Package for the Social Sciences.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích là:
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận của QLNN về đầu tư XDCB bằng
NVNS
Chương 2: Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS
trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư
XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
1.1. TỔNG QUAN QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NGUỒN
VỐN NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư XDCB bằng
NVNS
a. Khái niệm đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây là
hoạt động đầu tư vào lĩnh vực XDCB (khảo sát, thiết kế, tư vấn xây
dựng, thi công xây lắp công trình, sản xuất và cung ứng thiết bị vật
tư xây dựng) được thực hiện dưới các phương thức xây dựng mới,
xây dựng lại, khôi phục, mở rộng và nâng cấp tài sản cố định.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB bằng NVNS
Đầu tư XDCB bằng NVNS chủ yếu vào các công trình hạ tầng
KTXH không có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả đem lại là tạo tài
sản cố định, có giá trị sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng trong
phát triển KTXH, QPAN; chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng đầu
tư phát triển từ NSNN; phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng
cân đối của NSNN. Chính phủ hay chính quyền địa phương tham gia
trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư. Vốn từ NSNN trong
đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ.
c. Vai trò của đầu tư XDCB bằng NVNS
Đầu tư XDCB bằng NVNS tác động đến tổng cung và tổng
cầu của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, không chỉ đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn đóng vai trò cải thiện chất lượng
tăng trưởng kinh tế.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
5
1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng
NVNS a. Khái niệm QLNN về đầu tư XDCB
“Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB là tổng thể những tác
động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đến hoạt động đầu tư
XDCB thông qua các phương pháp và công cụ để thực hiện mục tiêu
đã định”.
b. Vai trò của QLNN về đầu tư XDCB
QLNN về đầu tư XDCB đóng vai trò định hướng các hoạt
động đầu tư XDCB và phát triển KTXH; điều tiết hoạt động đầu tư
thông qua việc phân bổ NVNS cho đầu tư XDCB ở các lĩnh vực; hỗ
trợ cho các hoạt động đầu tư XDCB thuộc các nguồn vốn khác.
c. Nguyên tắc của QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS
Nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc kết hợp quản lý theo
ngành và quản lý theo lãnh thổ; nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả;
nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích và nguyên tắc tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong QLNN về đầu tư XDCB.
d. Công cụ của QLNN về đầu tư XDCB
Công cụ pháp luật; công cụ kế hoạch và công cụ chính sách.
1.2. NỘI DUNG CỦA QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN
1.2.1. QLNN về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư
XDCB
a. Xây dựng quy hoạch đầu tư XDCB
Công tác quy hoạch xây dựng vừa mang tính chiến lược vừa là
bước đầu tiên làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình và công
tác quản lý đầu tư XDCB. Thực hiện tốt công tác này sẽ là tiền đề
vững chắc để chủ động đầu tư có định hướng, tránh tình trạng đầu tư
chồng chéo, dàn trãi, manh mún, thiếu đồng bộ.
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
6
b. Xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB bằng NVNS
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản là một tập hợp các mục tiêu,
định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư XDCB; cân đối
nguồn vốn, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn
lực và triển khai thực hiện dự án đầu tư XDCB. Đối với cấp quận, kế
hoạch đầu tư XDCB chủ yếu là từ nguồn vốn ngân sách địa phương.
1.2.2. QLNN về lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự
án đầu tư
a. Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư XDCB bằng
NVNS
Chủ đầu tư lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND
quận. Chủ tịch UBND quận có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm
định hoặc giao các đơn vị có chức năng để thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
UBND quận trình HĐND quận phê duyệt chủ trương đầu tư chương
trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương.
b. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB bằng NVNS
Chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật và gửi hồ sơ đến UBND quận. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định hoặc yêu
cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn thẩm
định dự án. Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, chủ đầu tư hoàn
chỉnh hồ sơ và trình UBND quận ra quyết định đầu tư dự án.
1.2.3. QLNN về công tác triển khai thực hiện dự án
a. Quản lý công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu
trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án hoặc người quyết định
mua sắm xem xét, phê duyệt.
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
7
b. Quản lý công tác khảo sát và thiết kế xây dựng
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba
bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp
thiết kế hai bước. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường
hợp thiết kế ba bước.
c. Quản lý công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai. UBND các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng theo tiến độ, thực hiện việc tái định cư theo chế độ
của Nhà nước và chính sách hỗ trợ của dự án.
d. Quản lý thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng phải được quản lý về chất lượng, khối
lượng, tiến độ thi công, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong
quá trình thi công thông qua nhà thầu tư vấn giám sát, chủ đầu tư,
giám sát cộng đồng và các cuộc thanh, kiểm tra.
1.2.4. Quản lý vốn đầu tư; nghiệm thu và thanh, quyết toán
vốn đầu tư XDCB bằng NVNS
Công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế
xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình,
quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng. Để thực hiện thanh
toán vốn đầu tư, phải thực hiện nghiệm thu, lập quyết toán và phê
duyệt quyết toán theo quy định.
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
8
1.2.5. Quản lý quá trình vận hành công trình
Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư hoặc tổ chức
được giao quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm vận hành, khai
thác, sử dụng năng lực công trình nhằm phát huy tối đa các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án và thực hiện bảo trì công trình
đúng quy trình đã được phê duyệt.
1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá; thanh tra, giám sát
hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS tổ
chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch đầu tư thuộc cơ quan, đơn
vị mình quản lý. Chủ đầu tư được cơ quan QLNN giao trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư dự án được giao quản lý.
Đầu tư XDCB bằng NVNS chịu sự thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành của Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Thanh tra TP và Kiểm toán Nhà nước. Ngoài ra, cơ quan chủ
quản phải tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến của cộng đồng dân cư
nơi thực hiện dự án.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN
VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS
1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
Hoạt động đầu tư XDCB chủ yếu tiến hành ngoài trời nên bị
chi phối bởi các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu,...
b. Điều kiện kinh tế, xã hội
Sự phát triển của KTXH ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN.
Quy mô nguồn thu sẽ quyết định nguồn chi cho đầu tư XDCB.
c. Yếu tố khoa học - công nghệ
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý chi NSNN cho
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
9
đầu tư XDCB đảm bảo tính chính xác cao, thống nhất về mặt dữ liệu.
Đồng thời, đưa công nghệ máy móc hiện đại vào thi công, nghiệm
thu công trình sẽ nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thi công.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Tổ chức bộ máy QLNN và năng lực của cán bộ quản lý
Bộ máy QLNN càng tinh gọn, đồng bộ, có sự phối hợp chặt
chẽ và cán bộ quản lý có năng lực, tầm nhìn sẽ là tiền đề đảm bảo
hiệu lực, hiệu quả cho quá trình quản lý.
b. Cơ chế, chính sách của Nhà nước về đầu tư XDCB bằng
NVNS
Cơ chế chính sách của Nhà nước là căn cứ để thực hiện công
tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS, vừa định hướng, vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư XDCB diễn ra.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của QLNN về đầu tư
XDCB bằng NVNS như khái niệm, đặc điểm, vai trò đầu tư XDCB
bằng NVNS; khái niệm, vai trò, nguyên tắc, công cụ của QLNN về
đầu tư XDCB bằng NVNS. Nhà nước quản lý đầu tư XDCB trên 11
khâu cơ bản gồm: Quản lý công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư; quản lý
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu; quản lý khảo sát và thiết kế xây dựng;
quản lý công tác chuẩn bị mặt bằng; quản lý thi công xây dựng; quản
lý vốn đầu tư, nghiệm thu và thanh, quyết toán vốn đầu tư; quản lý
quy trình vận hành công trình; theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra,
giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS. Chương này cũng đã
phân tích 5 nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư XDCB bằng
NVNS. Kết quả nghiên cứu Chương này là cơ sở lý thuyết để thực
hiện Chương 2 và Chương 3.
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Quận Thanh Khê có tổng diện tích là 9,47 km2
với 10 đơn vị
hành chính cấp phường và dưới phường có 589 tổ dân phố.
b. Địa hình, khí hậu
Thanh Khê có địa hình tương đối bằng phẳng; có khí hậu
mang đặc điểm vùng khí hậu gió mùa của duyên hải miền Trung.
2.1.2. Tình hình kinh tế
Giai đoạn 2015 - 2020, quận Thanh Khê có tổng mức hàng
hóa và doanh thu dịch vụ bán ra tăng bình quân 10,36%/năm. Tổng
thu ngân sách tăng bình quân 18,2%/năm; tổng chi ngân sách tăng
bình quân 7,13%/năm; chi cho đầu tư phát triển tăng 29,6%/năm.
2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số quận Thanh Khê có khoảng 189.740 người, tương đối ổn
định, ít có sự biến động lớn. Mật độ dân số trên địa bàn quận bình quân
là 20.036 người/km2
, phân bố không đồng đều giữa các phường.
b. Giáo dục, y tế và an sinh xã hội
Các cấp chính quyền quận quan tâm đầu tư, từng bước hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho giáo dục, y tế, từng
bước nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu người dân cư trú trên địa
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
11
bàn quận. Công tác an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa được chú trọng.
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
2.2.1. Số lượng dự án
Trong giai đoạn 2016 - 2019 có 203 dự án lớn nhỏ được triển
khai thực hiện với tổng mức vốn đầu tư lên đến 441,893 tỷ đồng.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Các dự án đầu tư XDCB bằng NVNS do UBND quận Thanh
Khê quản lý chủ yếu được đầu tư từ nguồn ngân sách TP giao cho
UBND quận quản lý và nguồn vốn XDCB trực tiếp của quận.
2.2.3. Lĩnh vực đầu tư
Giai đoạn 2016 - 2019, các dự án đầu tư XDCB bằng NVNS
trên địa bàn quận Thanh Khê chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực xây
dựng trụ sở hành chính, hạ tầng đô thị, văn hóa - thể thao, đặc biệt là
lĩnh vực giáo dục được ưu tiên đầu tư nhiều nhất (chiếm trên 55%).
2.2.4. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực QLNN về đầu tư
XDCB trên địa bàn quận Thanh Khê
Quận Thanh Khê không có bộ máy QLNN riêng đối với hoạt
động đầu tư XDCB bằng NVNS mà các bộ phận này nằm trong các
cơ quan QLNN chung của quận. Phần lớn cán bộ có tuổi đời trẻ, tuổi
nghề ít và có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ 96,7%.
2.3. THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG NVNS
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2019
2.3.1. Thực trạng QLNN về xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đầu tư
a. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch XDCB
Trong giai đoạn 2016-2019, công tác lập, thẩm định, phê duyệt
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
12
quy hoạch XDCB đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo tính
công khai, minh bạch, phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch
chung của TP, vùng và từng ngành. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều đồ án
quy hoạch chưa đồng bộ về mặt không gian kiến trúc, sự kết nối với
hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật; số dự án trong quy hoạch phải thực
hiện điều chỉnh, bổ sung chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng.
b. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB
bằng NVNS
UBND quận đã xây dựng được kế hoạch đầu tư trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 và hằng năm có rà soát, bổ sung, điều chỉnh phù
hợp với thực tiễn của quận. Lượng vốn bố trí để thực hiện các dự án
mới tăng dần qua từng năm, không để nợ đọng trong đầu tư. Tuy
nhiên, công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư vẫn chưa
được thực hiện tốt, một số quy trình, thủ tục còn rườm rà, phức tạp.
2.3.2. Thực trạng QLNN về lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương, dự án đầu tư XDCB bằng NVNS
a. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương
đầu tư
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư trong
thời gian qua đảm bảo đúng quy trình, thủ tục đã quy định. Các dự án
được phê duyệt chủ trương thiết thực, bám sát chương trình, kế
hoạch phát triển KTXH của quận.
b. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư XDCB bằng
NVNS trên địa bàn quận đảm bảo đúng quy trình, thủ tục; phù hợp
với chủ trương đầu tư đã phê duyệt. Tuy nhiên, quy trình, thủ tục còn
tương đối phức tạp; quy định thẩm định nội bộ dự án đầu tư là chưa
phù hợp; 100% các dự án được trình đều được phê duyệt, việc loại
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
13
bỏ các dự án là không xảy ra
2.3.3. Thực trạng QLNN về công tác triển khai thực hiện
dự án XDCB bằng NVNS
a. Thực trạng công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Trong giai đoạn 2016 - 2019, có tổng số 377 gói thầu được
triển khai đảm bảo đúng quy trình, thủ tục. Tuy nhiên, công tác quản
lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong thời gian qua tại quận Thanh
Khê vẫn chưa được thực hiện tốt, tỷ lệ chênh lệch giữa tổng giá gói
thầu và tổng giá trúng thầu có chiều hướng tăng qua các năm; các gói
thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu chiếm tỷ lệ cao làm giảm
tính cạnh tranh công bằng và dễ phát sinh tiêu cực.
b. Thực trạng công tác quản lý trong khảo sát và thiết kế xây
dựng
Công tác khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng thời gian qua
được thực hiện đảm bảo về mặt quy trình, thủ tục, có 100% hồ sơ
trình thẩm định đều được duyệt. Tuy nhiên, chất lượng quản lý thẩm
định hồ sơ thiết kế, dự toán công trình chưa cao, chưa phát hiện kịp
thời các sai sót trong quá trình khảo sát, thiết kế.
c. Thực trạng công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Công tác giải phóng mặt bằng tại quận Thanh Khê thời gian
qua thực hiện đúng quy trình, thủ tục nhưng vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế, số dự án chậm tiến độ giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ cao,
số lượng đơn thư khiếu nại lớn.
d. Thực trạng công tác quản lý thi công xây dựng
Công tác quản lý thi công xây dựng trong giai đoạn 2016 -
2019 có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát ở từng công đoạn. Các công
trình XDCB bằng NVNS đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng, không
có khiếm khuyết lớn về chất lượng, 100% các công trình được chấp
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
14
nhận nghiệm thu. Tuy nhiên, tỷ lệ dự án chậm tiến độ cao.
2.3.4. Thực trạng QLNN về vốn đầu tư; nghiệm thu và
thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng NVNS
Trong giai đoạn 2016 - 2019, công tác nghiệm thu có đầy đủ
biên bản xác nhận kèm theo và ghi nhật ký công trình rõ ràng; tỷ lệ
giải ngân hằng năm cao; công tác thẩm tra quyết toán vốn được thực
hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự án thi công sai, thiếu so
với hồ sơ thiết kế nhưng vẫn được nghiệm thu, thanh quyết toán vốn
và kế quả thẩm định quyết toán chưa phản ánh đúng chi phí dự án
gây thất thoát NSNN.
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý vận hành công trình
Công tác quản lý bảo hành, bảo trì các công trình đầu tư
XDCB bằng NVNS thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức. Tỷ
lệ công trình được chủ đầu tư mua bảo hiểm rất thấp.
2.3.6. Thực trạng công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá;
thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS
Qua kiểm tra, thanh tra phát hiện tình trạng thi công sai, thiếu
so với hồ sơ thiết kế được phê duyệt. Giá trị công trình sau khi kiểm
toán giảm so với giá trị quyết toán được phê duyệt. Công tác đánh
giá hiệu quả đầu tư mới thực hiện đánh giá ban đầu, chưa đánh giá
tác động, đánh giá kết thúc sau khi dự án đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng. Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được thực hiện thường
xuyên, số cuộc kiểm tra, thanh tra còn quá ít.
2.4. ĐÁNH GIÁ QLNN VỀ ĐẦU TƯ XDCB BẰNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2016 - 2019
2.4.1. Ưu điểm
Một là, công tác quy hoạch xây dựng được thực hiện tốt, xây
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
15
dựng được kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Hai là,
công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư được
quan tâm. Ba là, công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tuân
thủ các quy định. Bốn là, công tác quản lý thi công xây dựng có sự rà
soát, kiểm tra ở từng công đoạn; công tác quản lý an toàn lao động
và bảo vệ môi trường được thực hiện tốt. Năm là, công tác theo dõi,
kiểm tra, thanh tra đã phát hiện được một số sai phạm, công tác giám
sát cộng đồng dần đi vào nề nếp và từng bước mang lại hiệu quả. Sáu
là, các dự án sau khi được triển khai đều đã phát huy được hiệu quả,
đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Bảy là, thực hiện tốt việc phân cấp
trong quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS. Tám là, các thủ tục trong
quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS bước đầu được cải cách theo
hướng ngày càng tinh giảm.
2.4.2. Hạn chế
Một là, công tác lập quy hoạch xây dựng và kế hoạch đầu tư
còn nhiều hạn chế, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Hai là, chất
lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương, dự án đầu tư và
thẩm định thiết kế, dự toán công trình chưa cao. Một số công trình
tăng tổng mức đầu tư, tăng chi phí so với dự toán đã được phê duyệt,
thay đổi thiết kế trong quá trình thi công. Ba là, tỷ lệ giải ngân vốn
có chiều hưởng giảm nhẹ. Nhiều dự án thi công sai, thiếu so với hồ
sơ thiết kế nhưng vẫn được nghiệm thu và thanh quyết toán. Bốn là,
công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu còn nhiều yếu kém.
Năm là, tỷ lệ dự án đến bù, giải phóng mặt bằng chậm tiến độ cao, số
lượng đơn thư khiếu nại lớn. Sáu là, các công trình được đầu tư chưa
khai thác hết công năng thiết kế và chưa tìm được giải pháp hữu hiệu
trong quản lý, vận hành công trình. Công tác duy tu, bảo dưỡng
không được thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ công trình được mua bảo
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
16
hiểm còn rất thấp. Bảy là, công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám
sát, giải quyết khiếu nại và xử lý vi phạm trong đầu tư XDCB bằng
NVNS chưa được quan tâm chú trọng, thực hiện không thường
xuyên, thiếu đồng bộ.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Nhu cầu đầu tư tương đối lớn so với khả năng cân đối nguồn
vốn; quỹ đất hạn chế; năng lực của một số nhà thầu còn yếu; ý thức
sử dụng tài sản công của các tổ chức, cá nhân được giao quyền sử
dụng, khai thác công trình còn hạn chế…
b. Nguyên nhân chủ quan
Một số quy trình, thủ tục còn phức tạp, chồng chéo, chưa phù
hợp với thực tế. Nguồn vốn đầu tư ngày càng nhiều, quy mô công
trình ngày càng lớn, hồ sơ, thủ tục yêu cầu phức tạp. Đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS đa số có tuổi đời
còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã phân tích được những đặc điểm về điều kiện tự
nhiên, KTXH và tình hình đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn
quận Thanh Khê trong giai đoạn 2016 - 2019. Đặc biệt, nội dung
trọng tâm của Chương đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận trong giai đoạn
2016 - 2019. Qua việc phân tích đã rút ra được những ưu điểm, hạn
chế của từng nội dung quản lý, chỉ ra được những nguyên nhân của
các tồn tại, hạn chế. Những kết quả này là cơ sở để đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS trong
thời gian tới.
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KTXH của quận
Thanh Khê, TP Đà Nẵng giai đoạn 2020 - 2025
a. Quan điểm phát triển
b. Mục tiêu phát triển
* Mục tiêu tổng quát đến năm 2025
* Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025
Thương mại, dịch vụ: 86,15%; công nghiệp, xây dựng: 12,3%;
thủy sản: 1,55%. Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm từ
8% đến 10%. Chi ngân sách đảm bảo theo dự toán được giao. Vốn
đầu tư đảm bảo đủ theo phân cấp của TP. Quy hoạch, củng cố mạng
lưới trường lớp công lập phấn đấu đạt 38 trường học, 803 phòng học.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện QLNN về đầu tư XDCB
a. Phương hướng đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn
quận Thanh Khê giai đoạn 2021 - 2025
Dự kiến tổng mức đầu tư cho các công trình giai đoạn 2021 -
2025 là 1.205 tỷ đồng, trong đó dự kiến NVNS TP là 853 tỷ đồng,
NVNS phân cấp cho quận là 352 tỷ đồng, tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực thiết chế văn hóa với tổng mức đầu tư dự kiến gần 645 tỷ đồng.
b. Phương hướng hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư XDCB
bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2020 - 2025
Vốn NSNN tập trung bố trí để hoàn thành và đẩy nhanh tiến
độ các dự án trọng điểm, quan trọng có ý nghĩa lớn đối với sự phát
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
18
triển KTXH. Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN vào
các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU
TƯ XDCB BẰNG NVNS TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đầu tư XDCB bằng NVNS.
a. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch XDCB
Tập trung rà soát, hoàn thiện quy hoạch ngành, lãnh thổ, khu
vực và quy hoạch chi tiết trên địa bàn quận. Đảm bảo tính công khai,
minh bạch trong công tác lập và thực hiện quy hoạch. Tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác lập, thẩm định và thực hiện quy hoạch.
b. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB
bằng NVNS
Xây dựng kế hoạch phải bám sát mục tiêu, định hướng phát
triển tại chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KTXH đã được
phê duyệt; phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng cân đối
nguồn vốn. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cần phải thường
xuyên rà soát tình hình thu, chi ngân sách để đảm bảo đủ vốn bố trí
cho các dự án trong kế hoạch theo tiến độ đã phê duyệt.
3.2.2. Hoàn thiện QLNN về lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương, dự án đầu tư XDCB bằng NVNS
Tăng cường chất lượng công tác khảo sát, tư vấn lập dự án đầu
tư. Nâng cao năng lực thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, hồ sơ thiết kế xây dựng báo cáo nghiên cứu khả
thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho công tác phê duyệt chủ
trương, dự án, tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình. Hoàn thiện
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
19
các tiêu chí để lựa chọn dự án. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chủ
trương, dự án. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, nhất là
người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3.2.3. Hoàn thiện QLNN về triển khai thực hiện dự án đầu
tư XDCB bằng NVNS
a. Hoàn thiện công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
Quản lý tốt từ khâu lập kế hoạch ban đầu cho đến thẩm định
hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu. Khuyến khích thực
hiện việc đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh. Khi xây dựng
giá gói thầu ban đầu cần đưa ra một tỷ lệ giảm giá so với dự toán. Bổ
sung tiêu chí nguồn lực lao động của nhà thầu vào đánh giá năng lực
nhà thầu. Quy trách nhiệm của chủ thầu trong việc đảm bảo chất
lượng. Đẩy mạnh thực hiện phương thức đấu thầu qua mạng.
b. Hoàn thiện công tác khảo sát và thiết kế xây dựng
Chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm lập hồ sơ
khảo sát xây dựng và thiết kế công trình. Trước khi chuyển qua thực
hiện thi công, chủ đầu tư nên đề nghị cơ quan thanh tra chuyên
ngành thanh tra nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế.
c. Hoàn thiện công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Hoàn thiện cơ chế giá đền bù và công khai trên cổng thông tin
điện tử tại địa phương. Nâng cao chất lượng khâu khảo sát điều tra
về giải phóng mặt bằng trước khi lập dự án. Quan tâm dành quỹ đất
để bố trí tái định cư. Có kế hoạch phân bổ vốn cho công tác giải tỏa
đền bù ngay từ bước lập dự án. Làm tốt công tác dân vận. Phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý cấp quận và TP.
d. Hoàn thiện công tác quản lý thi công xây dựng
Quản lý tốt công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu để tìm
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
20
được các nhà thầu đủ uy tín, năng lực, trình độ. Thường xuyên đôn đốc
các nhà thầu tập trung nguồn lực để đảm bảo tiến độ thi công. Có các
hình thức chế tài đủ mạnh, gắn quyền lợi và trách nhiệm của nhà thầu
với chất lượng công trình thực hiện. Đôn đốc, nhắc nhở chủ đầu tư
nghiêm túc trong lập báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ tiến độ
thực hiện dự án. Tiếp tục phát huy vai trò giám sát cộng đồng.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư; nghiệm thu
và thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng NVNS
Gắn trách nhiệm của Ban quản lý dự án và chủ đầu tư với chất
lượng nghiệm thu công trình. Quyết toán vốn đầu tư phải được Ban
quản lý dự án và chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trước khi trình thẩm
định. Niêm yết công khai quy trình thanh toán vốn NSNN trên cổng
thông tin điện tử của địa phương. Rà soát tiến độ thu chi ngân sách
để điều tiết nguồn vốn. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính. Đôn
đốc các nhà thầu nghiệm thu, lập hồ sơ để thanh toán ngay khi có
khối lượng nghiệm thu và hoàn ứng theo quy định. Thẩm tra quyết
toán phải đối chiếu với dự toán được phê duyệt và các điều kiện
trong hợp đồng, biên bản nghiệm thu, hồ sơ hoàn công, nhật ký công
trình. Quy định rõ ràng về trách nhiệm của cán bộ nghiệm thu, cán
bộ thẩm định quyết toán, cán bộ kiểm soát chi.
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý vận hành công trình
Yêu cầu chủ đầu tư phải đưa ra phương án vận hành công trình
ngay từ bước xác lập dự án và phối hợp, hướng dẫn chủ sở hữu và tổ
chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác công trình quản lý, vận
hành công trình đạt năng suất, hiệu quả đã đề ra. Thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ của người quản lý, sử dụng
công trình và có chế tài xử phạt hợp lý. Triệt để yêu cầu chủ đầu tư
mua bảo hiểm công trình trước khi thực hiện dự án.
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
21
3.2.6. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá,
thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS
Thực hiện việc đánh giá đầu tư sau khi đưa công trình vào
khai thác sử dụng để nhận thấy được hiệu quả mang lại. Xây dựng cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, giữa cơ quan thanh tra với
các cơ quan quản lý khác. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát về đầu tư XDCB bằng NVNS có chuyên
môn vững vàng về lĩnh vực này. Tăng cường sự giám sát, phản biện
của các tổ chức chính trị xã hội và của Nhân dân. Cần đề nghị xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm. Kết quả xử lý cần
thông tin rộng rãi nhằm răn đe, làm bài học cho những tổ chức, cá
nhân khác. Luôn lắng nghe, nắm bắt, phân tích các thông tin dư luận
xã hội liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB.
3.2.7. Các giải pháp khác
a. Nâng cao trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
làm công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS
b. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và cơ sở vật
chất kỹ thuật cho công tác QLNN về đầu tư XDCB bằng NVNS
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xuất phát từ những hạn chế của QLNN trong đầu tư XDCB
bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng giai đoạn
2016 - 2019, Chương 3 đã chỉ rõ những nội dụng cần thiết phải hoàn
thiện QLNN trong tất cả các mặt nhằm sớm khắc phục tình trạng yếu
kém trong công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS. Trên cơ sở
đó tạo hành lang pháp lý và các quy định hợp lý trong quản lý, hạn
chế được tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB góp phần
phát triển KTXH của địa phương.
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đầu tư XDCB có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển KTXH, là tiền đề cơ
bản để thực hiện CNH, HĐH đất nước. Quản lý đầu tư XDCB là một
hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, rất phức tạp và luôn thay đổi. Vấn
đề tăng cường quản lý đầu tư XDCB là một tất yếu khách quan trong
điều kiện nền kinh tế đang hội nhập và phát triển ở nước ta. Các chủ
thể tham gia hoạt động quản lý đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế.
Vấn đề đặt ra là phải quản lý tốt tất cả các khâu trong đầu tư XDCB
bằng NVNS, nhằm đáp ứng cho sự nghiệp phát triển KTXH, hạn chế
và ngăn chặn nạn tham nhũng, lãng phí, thất thoát NSNN, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn hóa, xã hội, giảm nghèo bền vững,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng hợp những
vấn đề từ lý luận, thực tiễn dựa trên những căn cứ, dữ liệu khoa học
và có tham khảo những bài viết, công trình khoa học của nhiều tác
giả liên quan đến công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS.
Trong Luận văn đã đưa ra cách tiếp cận về QLNN đối với đầu
tư XDCB bằng NVNS theo 11 nhiệm vụ cơ bản của quá trình quản
lý đầu tư XDCB bằng NVNS bao gồm: Quản lý công tác xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương,
dự án đầu tư; quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu; quản lý khảo sát
và thiết kế xây dựng; quản lý công tác chuẩn bị mặt bằng; quản lý thi
công xây dựng; quản lý vốn đầu tư, nghiệm thu và thanh, quyết toán
vốn đầu tư; quản lý quy trình vận hành công trình; theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, thanh tra, giám sát hoạt động đầu tư XDCB bằng NVNS.
Mười một khâu quản lý và năm nhóm nhân tố ảnh hưởng đã
nêu trên đây được tác giả chọn làm khung nghiên cứu thống nhất
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
23
trong suốt các chương từ nghiên cứu lý luận đến phân tích thực tiễn
cũng như đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện trong công
tác quản lý đầu tư XDCB ở địa phương.
Bằng phương pháp tiếp cận từ cơ sở, Luận văn đã khảo sát,
đánh giá thực trạng thực hiện quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS trên
địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2016 - 2019 thông qua hệ thống
các văn bản báo cáo, chỉ đạo điều hành của UBND quận và các cơ
quan chuyên môn. Các nguồn số liệu sơ cấp do tác giả khảo sát,
phỏng vấn lấy ý kiến của 60 cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trực tiếp quản lý đang công tác tại các cơ quan chuyên môn cấp
quận để khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng công tác quản lý
đầu tư XDCB bằng NVNS và nguồn số liệu thứ cấp của các phòng
ban chuyên môn thuộc UBND quận cung cấp. Đây là những luận cứ
khoa học quan trọng làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực
trạng, từ đó nêu lên các tồn tại, nguyên nhân hạn chế và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác
quản lý đầu tư XDCB bằng NVNS trên địa bàn quận Thanh Khê
trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do thời gian và năng lực còn hạn chế, đề tài không
thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến
góp ý của quý Thầy (Cô) và bạn đọc để có thể hoàn thiện hơn bản
Luận văn này.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
* Đối với UBND TP Đà Nẵng:
- Đề xuất mở rộng địa giới hành chính quận theo hướng Tây
Bắc để tạo quỹ đất phục vụ công tác quy hoạch mới, giải quyết vấn
đề tái định cư, tạo thuận lợi cho việc quản lý đầu tư XDCB bằng
NVNS.
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 -
VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
24
- UBND TP lập tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp trực thuộc cơ
quan Nhà nước, đồng thời yêu cầu các chủ đầu tư khi thực hiện các
gói thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh phải
tổ chức đấu thầu thông qua tổ chức này nhằm chuyên môn hóa công
tác quản lý đấu thầu.
- Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý đầu tư
XDCB; mở các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý về đầu tư XDCB bằng NVNS.
- Yêu cầu Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Thanh tra TP phối hợp, phân công tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ, đột xuất đảm bảo không bị chồng chéo giữa các đơn vị và đảm
bảo thanh, kiểm tra nhiều dự án nhất có thể.
* Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương:
- Hoàn thiện thể chế liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB
bằng NVNS; rà soát, sửa đổi toàn bộ vướng mắc, bất hợp lý, không
phù hợp thực tế của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan nhằm
đơn giản hóa thủ tục hành chính, giải quyết dứt điểm các vấn đề còn
bất hợp lý về trình tự, thủ tục đầu tư.
- Khi xây dựng các nội dung mới hoặc có sửa đổi, bổ sung các
văn bản luật liên quan đến đầu tư XDCB bằng NVNS phải kịp thời
ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn đi kèm và tổ chức tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi, nhất là trong đội ngũ cán bộ QLNN thực
hiện công tác này.