Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp Dân Sự Có Yếu Tố Nƣớc Ngoài Bằng Tõa Án - Những Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam.doc
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp Dân Sự Có Yếu Tố Nƣớc Ngoài Bằng Tõa Án - Những Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại luanvanmaster.com
Luận Vănkế Toán Vốn Bằng Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Xây Dựng 492.docsividocz
More Related Content
Similar to Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp Dân Sự Có Yếu Tố Nƣớc Ngoài Bằng Tõa Án - Những Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam.doc
Similar to Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp Dân Sự Có Yếu Tố Nƣớc Ngoài Bằng Tõa Án - Những Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam.doc (20)
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Luận Văn Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Nƣớc Ngoài Về Giải Quyết Tranh Chấp Dân Sự Có Yếu Tố Nƣớc Ngoài Bằng Tõa Án - Những Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---
---
LÊ QUANG MINH
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC
NGOÀI VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ
YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÕA ÁN - NHỮNG BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2012
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---
---
LÊ QUANG MINH
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC
NGOÀI VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ
YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÕA ÁN - NHỮNG BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số : 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2012
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1-TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ
CÓ YTNN BẰNG TÕA ÁN ………..……..……………...…………………. 06
1.1. Khái quát về tranh chấp dân sự có YTNN …….…………………. 06
1.1.1. Khái niệm .……………………………………………….………06
1.1.2. Đặc điểm…………..……………………………………….…….14
1.1.3. Vai trò của việc giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN bằng Tòa án… 19
1.2. Cở sở pháp lý của việc giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN bằng
Tòa án ……………………………………………………………….……… ..21
1.2.1. Điều ƣớc quốc tế …………………………………………………21
1.2.2. Tập quán quốc tế …………………………………….………… 26
1.2.3. Pháp luật quốc gia …………………………………………...… 28
1.3. Các nguyên tắc cơ bả của tố tụng dân sự quốc tế…………………..32
1.3.1. Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia…………..…..32
1.3.2. Tôn trọng quyền miễn trừ tƣ pháp của Nhà nƣớc nƣớc ngoài và
những ngƣời đƣợc hƣởng quyền miễn trừ tƣ pháp……………………………34
1.3.3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các bên tham gia tố tụng…..….36
1.3.4. Nguyên tắc có đi có lại cùng có lợi………………………………38
1.3.5. Nguyên tắc Luật Tòa án (lex fori)………………………………..39
KẾT LUẬN CHƢƠNG: ……………….………………..……...…….40
CHƢƠNG 2 – PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ NƢỚC VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI……….….. 42
2.1. Giải quyết tranh chấp dân sự theo pháp luật quốc tế…….…………42
2.1.1. Công ƣớc La Hay về thỏa thuận lựa chọn tòa án 2005….…….…42
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2.1.1.1. Khái quát chung về Công ƣớc La Hay 2005 về lựa chọn tòa án..42
2.1.1.2. Nội dung của Công ƣớc La Hay 2005 về lựa chọn tòa án ……..42
2.1.1.3. Những tác động khi tham gia Công ƣớc………….…………..45
2.1.2. Công ƣớc Rome về luật áp dụng với các nghĩa vụ hợp đồng năm
1980 và Quy tắc Rome I ngày 17/6/2008…………………………………..…..46
2.1.2.1. Tổng quan về Công ƣớc Rome về luật áp dụng với các nghĩa vụ
hợp đồng năm 1980 và Quy tắc Rome ngày 17/6/2008…………………...…..46
2.1.2.2. Nội dung của Công ƣớc Rome 1980 và Quy tắc Rome I……….47
2.1..3. Công ƣớc La Hay 1965 về tống đạt ra nƣớc ngoài giấy tờ tƣ pháp và
ngoài tƣ pháp trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại…………………...……52
2.1.3.1. Tổng quan về Công ƣớc La Hay 1965 về tống đạt ra nƣớc ngoài
giấy tờ tƣ pháp và ngoài tƣ pháp trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại……….52
2.1.3.2. Nội dung Công ƣớc La Hay 1965 về tống đạt ra nƣớc ngoài giấy tờ
tƣ pháp và ngoài tƣ pháp trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại…………….53
2.1.3.3. Những tác động khi tham gia hay không tham gia công ƣớc
LaHay 1965 về tống đạt ra nƣớc ngoài giấy tờ tƣ pháp và ngoài tƣ pháp trong
lĩnh vực dân sự và thƣơng mại………………………………………….….…..58
2.1.4. Công ƣớc La Hay ngày 18/3/1970 về thu thập chứng cứ ở nƣớc
ngoài trong lĩnh vực dân sự hoặc thƣơng mại………………………..………60
2.1.4.1. Tổng quan về Công ƣớc La Hay 1970 về thu thập chứng cứ ở
nƣớc ngoài trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại………………………..…..60
2.1.4.2. Nội dung Công ƣớc……………………………………...……..60
2.1.4.3. Những tác động khi tham gia công ƣớc…….……………..….65
2.2. Giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN bằng Tòa án theo pháp luật
một số nƣớc………………………………………………………………...….66
2.2.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN của CH Pháp…...66
2.2.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN của Pháp...66
2.2.1.2. Áp dụng pháp luật nƣớc ngoài của Toà án Cộng hoà Pháp…….72
2.2.1.3. Tƣơng trợ tƣ pháp ở Cộng hoà Pháp……………………….…..74
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
2.2.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN ở Hoa Kỳ….76
2.2.2.1. Hệ thống Toà án liên bang Hoa Kỳ…………………………….77
2.2.2.2. Hệ thống Toà án tiểu bang……………………………...………80
2.2.2.3. Vấn đề xung đột thẩm quyền và áp dụng pháp luật……...….….82
2.2.3. Pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài của
Cộng hoà Liên bang Nga…………………………………………...………….84
2.2.3.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN của Toà án
Liên bang Nga………………………………………………………..…….…..85
2.2.3.2. Áp dụng pháp luật nƣớc ngoài và TTTP của Liên bang Nga…..89
2.3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…………..………….…90
2.3.1. Khi đàm phán ký kết, gia nhập các Điều ƣớc quốc tế song phƣơng
và đa phƣơng về tố tụng dân sự quốc tế……………………….……………..90
2.3.2. Khi ban hành hay sửa đổi các văn bản pháp luật quốc gia……….91
2.3.3. Cơ chế triển khai trên thực tiễn……………………….…………..93
CHƢƠNG 3 – GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
TẠI TÕA ÁN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP….………………..94
3.1. Pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN tại Toà án ….94
3.1.1.Thẩm quyền xét xử tranh chấp dân sự có YTNN của Toà án Việt Nam ..94
3.1.1.1. Ở Cấp độ quốc tế…………………..……………………….…..95
3.1.1.2. Ở Cấp độ quốc gia…….…..……………………………….…..98
3.1.2. Áp dụng pháp luật nƣớc ngoài và thực trạng áp dụng pháp luật nƣớc
ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN tại Tòa án Việt Nam….107
3.1.3. TTTP trong giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN ở Việt Nam.110
3.1.3.1. Nguyên tắc UTTP trong tố tụng dân sự Việt Nam…………....110
3.1.3.2. Thực hiện UTTP trong tố tụng dân sự Việt Nam……………..111
3.1.4.3. Thực trạng UTTP và thực hiện UTTP của Tòa án Việt Nam…114
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có
YTNN bằng Tòa án của Việt Nam……………………………………….….116
3.2.1. Yêu cầu……………………………………………………….…116
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
3.2.2. Định hƣớng…………………………………………………..….117
3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về giải quyết tranh
chấp dân sự có YTNN bằng Toà án của Việt Nam……………………….…..118
3.2.3.1. Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền của Toà án…….……118
3.2.3.2. Hoàn thiện các quy định về giải quyết xung đột pháp luật và áp
dụng pháp luật nƣớc ngoài…………..…………………………………….…121
3.2.3.3. Xúc tiến việc ký kết và gia nhập các Điều ƣớc quốc tế về giải
quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài…….……………………..…..123
3.2.3.4. Sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật có liên quan…...…124
3.2.3.5. Xây dựng dự thảo Luật tƣ pháp quốc tế………………………125
3.2.3.6. Tăng cƣờng hiệu quả của cơ chế thực thi pháp luật…………..126
KẾT LUẬN CHUNG: …………………………………………….…..127
Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………….……130
Phần Phụ lục………………..………………………………………….133
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS
BLDS
YTNN
TTTP
UTTP
: Bộ luật tố tụng dân sự
: Bộ luật dân sự
: Yếu tố nƣớc ngoài
: Tƣợng trợ tƣ pháp
: Ủy thác tƣ pháp
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tòa án ngạch tƣ pháp của Cộng
Hòa Pháp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức hệ thống tòa án Liên Bang Hoa Kỳ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống tòa án Việt Nam
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay việc công dân các nƣớc định cƣ, sinh sống, học tập và lao động ở
nƣớc ngoài hay có quan hệ dân sự, thƣơng mại với bên nƣớc ngoài là rất phổ biến. Sự
giao thoa giữa các luồng giao dịch dân sự có yếu tố nƣớc ngoài này ngày càng đa
dạng, dẫn đến các tranh chấp phát sinh cũng gia tăng theo tỷ lệ tƣơng ứng.
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân, tổ chức
mình khi tham gia vào các quan hệ tố tụng có yếu tố nƣớc ngoài, đồng thời đảm bảo
sự bình đẳng, công khai, minh bạch cho ngƣời nƣớc ngoài khi tham gia tố tụng tại các
cơ quan tài phán của nƣớc mình, các quốc gia phải ban hành các đạo luật về tố tụng
dân sự trong đó có các quy phạm xác định địa vị tham gia tố tụng của các bên tranh
chấp, cách thức tiếp cận Tòa án cũng nhƣ trình tự thủ tục giải quyết vụ án, đặc biệt là
giải quyết sự xung đột về thẩm quyền hay xung đột pháp luật áp dụng là hai vấn đề
thƣờng xuyên đặt ra khi giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN. Bên cạnh đó, ký kết,
gia nhập các Điều ƣớc quốc tế nhằm cầu tƣơng thích giữa pháp luật quốc gia với các
cam kết mà quốc gia đã và sẽ tham gia cũng luôn đƣợc đặt ra một cách cấp thiết.
Đối với Việt Nam, qua nhiều năm thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã bọc lộ
những bật cập, tình trạng đó dẫn đến hạn chế các quá trình giao lƣu dân sự hay trực tiếp là
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia tố tụng. Yêu cầu về sự công
bằng, khách quan, minh bạch trong tố tụng chƣa đƣợc đảm bảo đúng thực chất, gây nên
tâm lý e ngại khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án Việt Nam. Quy định về thẩm quyền xét
xử vừa bó chặt lại vừa có nhiều lỗ hổng, chồng chéo, thẩm quyền theo sự thỏa thuận của
các bên chƣa đƣợc ghi nhận một cách rõ ràng nên thƣờng xuyên diễn ra việc thay đổi
thẩm quyền ngoài sự trù liệu của các bên tranh chấp, điều này đã phần nào làm mất hiệu
lực của điều khoản tranh chấp đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng. Thẩm quyền riêng biệt
của Tòa án Việt Nam đƣợc quy định không trù liệu hết thực tiễn và chƣa phù hợp với
mục đích bảo vệ bảo lợi ích quốc gia, trật tự công cộng và các lợi ích chính đáng của công
dân và pháp nhân của Việt Nam. Thực tế pháp luật nƣớc ngoài trong nhiều trƣờng hợp
mặc dù đã đƣợc dẫn chiếu áp dụng nhƣng chƣa bao giờ đƣợc áp dụng để giải quyết tranh
chấp tại Tòa án Việt Nam. Tình trạng tồn động án dân sự có yếu tố nƣớc ngoài do việc ủy
thác tƣ pháp không thể thực hiện đƣợc tại nhiều nƣớc hoặc do việc công nhận các giấy tờ
tƣ pháp và ngoài tƣ pháp của các nƣớc
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
tại Việt Nam. Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nƣớc
ngoài theo nguyên tắc "Có đi có lại" trên thực tiễn còn vƣớng mắc do pháp luật chƣa
định ra đƣợc thẩm quyền, trình tự cũng nhƣ thủ tục cho việc áp dụng, dẫn đến tình
trạng không thể thi hành tại Việt Nam rất nhiều bản án, quyết định có yêu cầu của bên
đƣợc thi hành án. Đặc biệt, cơ chế thực thi các quy định chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn.
Việc Quốc hội Việt Nam ban hành BLTTDS sửa đổi bổ sung 2011 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2012 cũng đã thể hiện đƣợc phần nào nhu cầu do Chƣơng trình
cải cách tƣ pháp nói chung mà Bộ Chính trị đã đặt ra. Tuy nhiên, khi nhìn lại các quy
định của Bộ luật về phần giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đã cho
thấy phần này không hề có sự sửa đổi hay bổ sung gì. Do vậy nhu cầu nghiên cứu để
tiếp tục hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có
YTNN cũng nhƣ ý nghĩa thực tiễn của Đề tài vẫn đƣợc đặt ra.
Với những hạn chế trên đã đặt pháp luật về tố tụng dân sự Việt Nam trƣớc yêu cầu
phải sửa đổi bổ sung nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn hội nhập. Chiến lƣợc cải
cách tƣ pháp đã đƣợc Bộ chính trị thông qua và đang từng bƣớc đƣợc triển khai, nhƣng
vấn đề là đối với từng chế định pháp luật riêng biệt đều cần có những nghiên cứu đánh giá
chuyên sâu. Cụ thể pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN thì chúng ta sửa
đổi nhƣ thế nào, bổ sung những điểm gì, theo hƣớng nào để vừa đảm bảo tính khả thi vừa
đảm bảo tƣơng thích với pháp luật của nhiều nƣớc, tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung
nhiều lần nhƣng vẫn không phát huy đƣợc hiệu quả trên thực tiễn. Chúng ta cần chắt lọc
những quy định, những mô hình hay cách thức triển khai từ những nƣớc nào để vừa phù
hợp với điều kiện của Việt Nam nhƣng vẫn đảm bảo tính pháp chế XHCN? Đây là những
câu hỏi đặt ra đòi hỏi sự nghiên cứu, phân tích kỹ lƣỡng trên cơ sở đối chiếu với thực tiễn
của các nƣớc tiên tiến và thực tế tại Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết nêu trên mà tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật
quốc tế và pháp luật nước ngoài về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước
ngoài - những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2- Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Mục đích: Nghiên cứu, phân tích làm rõ nét đặc thù trong giải quyết tranh
chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án, yêu cầu khách quan của việc tiếp nhận
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
các vụ án tranh chấp dân sự quốc tế trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. Đem lại
một cái nhìn tổng quan về pháp luật giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
bằng Tòa án. Qua nghiên cứu một số Điều ƣớc quốc tế về tố tụng dân sự và pháp luật
tố tụng dân sự của một số nƣớc để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc
ký kết gia nhập các Điều ƣớc quốc tế và hoàn thiện các quy phạm pháp luật của Việt
Nam về giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN cũng nhƣ cơ chế áp dụng pháp luật
trên thực tiễn. Phân tích và tổng kết những mặt đã làm đƣợc, chỉ rõ những bất cập hạn
chế trong việc giải quyết tranh chấp dân sự quốc tế bằng Tòa án theo quy định của
pháp luật Việt Nam, để đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu giải quyết
tranh chấp dân sự có YTNN trong thời kỳ hội nhập.
- Nhiệm vụ của đề tài: Qua khảo cứu các Điều ƣớc quốc tế về giải quyết tranh
chấp dân sự và pháp luật của một số nƣớc, đề tài phải làm đƣợc những nhiệm vụ sau:
+ Đánh giá bƣớc đầu đƣợc những tác động khi tham gia các Điều ƣớc quốc tế
liên quan đến thực tiễn của các nƣớc;
+ Định dạng đƣợc các mô hình giải quyết tranh chấp dân sự từ các nƣớc thuộc
các hệ thống pháp luật khác nhau;
+ Rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình cải cách tƣ
pháp theo chiến lƣợc mà Bộ chính trị đã đƣa ra;
+ Lƣợng hóa đƣợc các văn bản pháp luật cần sửa đổi bổ sung để hoàn thiện cơ
chế giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài tại Tòa án Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi pháp luật
về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài theo thủ tục tố tụng tại Tòa án.
Tranh chấp dân sự đƣợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: Tranh chấp về dân sự; Tranh
chấp về Hôn nhân gia đình; Tranh chấp về Lao động; Tranh chấp về Thƣơng mại.
Đề tài không bao gồm nghiên cứu thủ tục giải quyết việc dân sự tại Tòa án và việc
công nhận, cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nƣớc ngoài theo quy định tại Bộ
luật tố tụng Dân sự Việt nam. Hay giải quyết tranh chấp thƣơng mại theo thủ tục Trọng
tài tại Việt Nam. Hơn nữa, với những giới hạn về thời lƣợng nghiên cứu cũng nhƣ số
lƣợng trang trong Đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ mới khái quát tổng quan về pháp luật
giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN cũng nhƣ đánh giá thực tiễn thi hành qua một số
Điều ƣớc quốc tế về tố tụng dân sự quan trọng, liên quan trực tiếp và pháp luật một số
nƣớc đặc trƣng đại diện cho các hệ thống pháp luật cơ bản trên thế
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
giới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Với pháp luật Việt Nam, đề
tài cũng chỉ mới bƣớc đầu nghiên cứu các quy phạm của luật thực định và thực tiễn
thực thi để xác định những bất cập trên cơ sở đối chiếu với pháp luật các nƣớc và xu
hƣớng quốc tế qua các Điều ƣớc quốc tế, chứ chƣa có điều kiện đi sâu vào từng loại
án cụ thể cũng nhƣ đánh giá chi tiết thực tiễn vận dụng quy định về thẩm quyền của
Tòa án Việt Nam cũng nhƣ việc áp dụng pháp luật.
3- Cơ sở phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở các phƣơng pháp chung của khoa học xã
hội, nhất là phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và phƣơng pháp thống kê...đồng thời kế
thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả trong và ngoài nƣớc
để làm rõ các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
4- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp mang tính tổng thể, góp một phần nhỏ vào
tiến trình cải cách pháp luật Tố tụng dân sự của Việt Nam đặc biệt là BLTTDS sửa đổi
2011 của Việt Nam và cơ chế triển khai hoạt động giải quyết tranh chấp dân sự có yếu
tố nƣớc ngoài tại Tòa án Việt nam.
Đƣa ra một số luận cứ cho việc gia nhập các Điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực tố
tụng dân sự, nhƣ:
- Công ƣớc La Hay ngày 18/3/1970 về thu thập chứng cứ ở nƣớc ngoài trong
lĩnh vực dân sự hoặc thƣơng mại;
- Công ƣớc La hay 2005 về thỏa thuận lựa chọn Tòa án;
- Công ƣớc La Hay 1965 về tống đạt ra nƣớc ngoài giấy tờ tƣ pháp và ngoài
tƣ pháp trong lĩnh vực dân sự và thƣơng mại;
- Công ƣớc Lahay ngày 05/10/1961 về miễn yêu cầu hợp pháp hóa các văn bản
nhà nƣớc;
Thúc đẩy việc ký kết các Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp trong lĩnh vực dân sự với
một số nƣớc có đông ngƣời Việt nam định cƣ, làm ăn, sinh sống.
Qua việc đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết
tranh chấp dân sự có YTNN cũng nhƣ thực tiễn triển khai, đề tài đề xuất những giải
pháp sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan, nhƣ:
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
- Sửa đổi một số quy định của BLTTDS sửa đổi 2011 về thẩm quyền của Tòa
án liên quan đến thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng biệt, đề xuất hƣớng bổ sung
các quy định cụ thể về thẩm quyền theo sự lựa chọn của đƣơng sự và thẩm quyền
trong các tranh chấp dân sự có YTNN có một bên yếu thế;
- Sửa đổi một số quy định của BLDS 2005 về luật áp dụng, bổ sung thêm các
quy tắc xác định luật áp dụng trong những trƣờng hợp không có sự thỏa thuận lựa
chọn;
- Hoàn thiện pháp luật về tổ chức Toà án nhân dân, ban hành các quy chế liên
quan đến đạo đức nghề Thẩm phán nhằm nâng cao trách nhiệm đồng thời mở rộng sự
độc lập, sáng tạo trong công tác xét xử;
- Hƣớng dẫn cụ thể một số luật nhƣ: Luật quốc tịch 2008, Luật tƣơng trợ tƣ
pháp 2008.
- Bƣớc đầu ban hành dự thảo Luật Tƣ pháp quốc tế Việt Nam nhằm thống nhất
các quy phạm tƣ pháp quốc tế hiện đang nằm rãi rác ở nhiều văn bản pháp luật Việt
Nam, đáp ứng nhu cầu hội nhập trong thời kỳ mới.
...
5- Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc xây dựng thành 3 chƣơng, gồm:
- Chƣơng 1: Tổng quan về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
bằng Tòa án
- Chƣơng 2: Pháp luật quốc tế và pháp luật một số nƣớc về giải quyết tranh
chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án
- Chƣơng 3: Pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nƣớc ngoài tại
Tòa án Việt Nam - thực trạng và giải pháp.
KẾT LUẬN
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ
NƢỚC NGOÀI BẰNG TÕA ÁN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Khái niệm
*Quan hệ dân sự
Quan hệ dân sự thƣờng đƣợc hiểu là quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức đƣợc
xác lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự do ý chí và bình đẳng về địa vị pháp lý. Đối
tƣợng của quan hệ dân sự là quan hệ tài sản hay quan hệ nhân thân, làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ dân sự tƣơng ứng. Trong đó quan hệ tài sản là quan hệ kinh tế - xã
hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt một tài sản nhất định theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tuân thủ quy luật giá trị. Tài sản thƣờng đƣợc hiểu
bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản - là quyền trị giá đƣợc bằng tiền
và có thể chuyển giao trong giao lƣu dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Quan hệ nhân
thân bao gồm các quan hệ nhân thân không mang tính tài sản và quan hệ nhân thân
mang tính tài sản, là những quan hệ phát sinh từ quyền dân sự gắn liền với mỗi cá
nhân, tổ chức, không thể chuyển giao cho ngƣời khác, trừ trƣờng hợp đƣợc pháp luật
quy định. Mặc dù quan hệ dân sự là quan hệ xã hội đƣợc xác lập trên cơ sở tự do ý chí,
tự nguyện thỏa thuận giữa các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý, song để tạo sự ổn
định cho các giao lƣu dân sự, bảo vệ sự bình đẳng giữa các chủ thể luôn có những quy
định mang tính nguyên tắc trong các đạo luật của từng nƣớc để định hƣớng và điều
chỉnh các quan hệ dân sự đó. Thông thƣờng quan hệ dân sự nói chung đƣợc hiểu bao
gồm: quan hệ dân sự; hôn nhân gia đình; lao động; thƣơng mại.
Hoạt động dân sự diễn ra hàng ngày hết sức phong phú và đa dạng, đồng thời cũng
dẫn đến những tranh chấp, bất đồng không kém phần phức tạp. Khái niệm "dân sự"
thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hay hẹp là phụ thuộc vào quy định của từng nƣớc
nhƣng gì thì đây vẫn là quan hệ hay vụ việc liên quan đến chủ thể tƣ và đƣợc điều chỉnh
bởi hệ thống luật tƣ. Tuy nhiên, trong các quan hệ có chủ thể tƣ tham gia không phải lúc
nào cũng là quan hệ hay vụ việc có tính chất dân sự. Ví dụ: việc ngƣời nƣớc ngoài đến
nƣớc sở tại thực hiện các hành vi phạm tội (trộm cắp, lừa đảo...) ngƣời bị hại có thể là
ngƣời trong nƣớc, nhƣng quan hệ ở đây là quan hệ hình sự. Ngƣợc lại,
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
một quan hệ có chủ thể công nhƣ Nhà nƣớc nƣớc ngoài hay tổ chức quan tế nhƣng lại
mang tính chất dân sự. Ví dụ, việc một tổ chức quốc tế thuê trụ sở làm việc tại một căn
hộ của công dân nƣớc sở tại thì quan hệ này vẫn mang tính chất dân sự.
Điều 758 BLDS 2005 và khoản 2 Điều 405 BLTTDS của Việt Nam là hai quy
phạm quan trọng của Tƣ pháp quốc tế Việt Nam quy định về quan hệ dân sự có
YTNN và vụ việc dân sự có YTNN.
*Tranh chấp
Theo Từ điển Luật học Black do West Pud Co xuất bản năm 1991 (Black's Law
Dictionary) thì tranh chấp dân sự đƣợc hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng (tranh cãi);
Sự mâu thuẫn về các yêu cầu hay quyền; sự đòi hỏi về quyền, yêu cầu hay đòi hỏi từ
một bên đƣợc đáp lại bởi một yêu cầu hay lập luận trái ngƣợc của bên kia.
Tranh chấp là điều không thể tránh khỏi trong quan hệ dân sự nói chung và
quan hệ dân sự có YTNN nói riêng, một phần là các bên tham gia quan hệ thƣờng là
các chủ thể có quốc tịch khác nhau, cƣ trú ở những nƣớc khác nhau dẫn đến những
khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán sinh hoạt. Hơn nữa những điều kiện
ngoại cảnh khác cũng có thể gây ra những khó khăn không thể lƣờng trƣớc, đôi khi là
bất khả kháng cho các bên khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình [25] (Chẳng hạn
tình hình chính trị bất ổn định, chính sách pháp luật thay đổi...).
Đặc biệt, trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế, mối quan hệ và sự toan tính
giữa các bên là rất phức tạp, các bên đều mong muốn đem lại cho mình nhiều lợi
nhuận nhất, hƣởng những điều kiện thuận lợi nhất nhƣng lại phải gánh chịu trách
nhiệm ít nhất. Chính điều này đã làm cho tính chất các vụ tranh chấp ngày càng trở
nên phức tạp hơn. Những khó khăn, khác biệt thậm chí mâu thuẫn trong quá trình quản
lý, đặc biệt là hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau cũng có thể dẫn đến tranh
chấp. Bởi lẽ pháp luật của các nƣớc khác nhau luôn có những quy định khác nhau về
địa vị pháp lý của các bên tham gia, thẩm quyền xét xử... Khi một quan hệ dân sự có
YTNN phát sinh thì cũng đồng thời chỉ ra có ít nhất hai hệ thống quy phạm pháp luật
của hai nƣớc có thể cùng tham gia điều chỉnh quan hệ đó. Hiện tƣợng này trong khoa
học Tƣ pháp quốc tế đƣợc gọi là xung đột pháp luật.
Trên thực tế, nội dung các quy định pháp luật của các nƣớc không bao giờ trùng
hay giống nhau ngay cả khi các nƣớc đó cùng một hệ thống pháp luật, cùng một kiểu hình
thái kinh tế - xã hội. Nếu có giống nhau hay thậm chí trùng nhau trong nội dung
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
các quy định, nhƣng do cách giải thích và áp dụng các điều khoản sẽ dẫn đến sự khác
nhau. Ví dụ nhƣ BLDS của Bỉ hầu nhƣ áp dụng toàn bộ các điều khoản của BLDS
Cộng Hòa Pháp 1804 nhƣng do cách giải thích và áp dụng không giống nhau, nên việc
áp dụng ở Bỉ và Pháp càng trở nên khác nhau.
Sự phức tạp trong việc áp dụng pháp luật để điều chỉnh cũng có thể gây ra
những trở ngại cho việc thực hiện các giao dịch dân sự cũng dẫn đến tranh chấp.
Chẳng hạn nhƣ, một hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai thƣơng nhân Anh và Pháp,
đƣợc ký kết tại Đức, hàng đƣợc xếp xuống tàu của Ấn Độ tại cảng Đan Mạch chuyển
đến Việt Nam. Vậy vấn đề đặt ra là pháp luật nƣớc nào đƣợc chọn để điều chỉnh quan
hệ hợp đồng nói trên khi phát sinh tranh chấp? Để giải quyết đƣợc tranh chấp trong
khi hợp đồng giữa các bên không có thỏa thuận về điều khoản luật áp dụng, vấn đề
"chọn luật" phải đƣợc đặt ra. Tuy nhiên, chọn luật phải dựa trên những nguyên tắc
nhất định chứ không thể tùy tiện. Xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự
có YTNN nên để giải quyết xung đột này Tƣ pháp quốc tế của các nƣớc đã vận
phƣơng pháp đặc thù là phƣơng pháp xung đột dựa trên nền tảng các quy phạm xung
đột dẫn chiếu đến một hệ thống quy phạm thực chất nhất định của một quốc gia để giải
quyết tranh chấp. Thực tế, đôi khi vẫn xảy ra trƣờng hợp Tòa án không chọn đƣợc
Luật thực chất để áp dụng bởi chƣa có quy phạm xung đột trong lĩnh vực đó. Lúc này
Tòa án cần xem xét hệ thống luật pháp của nƣớc mình để tìm ra các quy định cần thiết
giải quyết vụ việc. Điều này cho thấy rằng tính chất rất đặc thù và riêng biệt của quy
phạm xung đột, nó không đảm bảo có đƣợc một phán quyết nhất quán đối với một vụ
việc nếu đƣợc Tòa án các nƣớc khác nhau giải quyết. Nhƣ vậy, phƣơng pháp xung
đột cũng bộc lộ những hạn chế của nó khiến các bên đƣơng sự cố gắng hƣớng quan hệ
của mình vào phạm vi điều chỉnh của một hệ thống pháp luật có lợi hơn cho mình - tức
lẫn tránh pháp luật. Đặc biệt đối với các nƣớc thuộc hệ thống luật đƣợc xây dựng trên
nền tảng án lệ thì việc áp dụng phƣơng pháp này càng trở nên phức tạp hơn mà ngày
bản thân các bên đƣơng sự cũng không lƣờng trƣớc đƣợc hết.
Từ những nguyên nhân nêu trên, có thể khẳng định rằng tranh chấp dân sự có
YTNN là không thể tránh khỏi, là yếu tố mang tính khách quan của thời đại. Vì vậy,
yêu cầu đặt ra là phải có giải pháp giải quyết một cách thỏa đáng các tranh chấp đó,
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên đƣơng sự, lợi ích quốc gia và cũng nhƣ
giữ vững đƣợc trật tự quan hệ dân sự quốc tế.
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
*Yếu tố nƣớc ngoài
Các nƣớc trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm "yếu tố
nƣớc ngoài" trong quan hệ dân sự. Để xác định YTNN trong một quan hệ dân sự hay
vụ việc dân sự cụ thể ngƣời ta thƣờng dựa vào một trong ba dấu hiệu, đó là, thứ nhất
khi quan hệ dân sự có ít nhất một bên là chủ thể nƣớc ngoài (Chủ thể); Thứ hai, khách
thể của quan hệ đó là tài sản hoặc quyền tài sản và quyền nhân thân đƣợc thực thi ở
nƣớc ngoài hoặc đƣợc xác lập theo luật nƣớc ngoài; Thứ ba, sự kiện pháp lý làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ dân sự đó xảy ra ở nƣớc ngoài. Việc nhận diện
YTNN trong quan hệ dân sự là hết sức cần thiết. Không ít trƣờng hợp xác định không
đúng dẫn đến việc giải quyết các vấn đề phát sinh trên thực tiễn là rất khó khăn. Do
vậy, đây chính là những dấu hiệu phân biệt đối tƣợng điều chỉnh giữa Tƣ pháp quốc tế
với Luật dân sự nói chung.
Khi nói đến yếu tố chủ thể, một trong những cơ sở pháp lý quan trọng để xác
định tƣ cách chủ thể trong quan hệ dân sự là vấn đề quốc tịch. Về mặt lý luận, quốc
tịch của một cá nhân thể hiện sự lệ thuộc của cá nhân đó vào một nƣớc nhất định, là
tiền đề pháp lý bắt buộc để cá nhân đó đƣợc hƣởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ
công dân đối với quốc gia mà họ có quốc tịch. Đồng thời, cá nhân đó phải chịu sự chi
phối, quản lý, tác động về mọi mặt của nhà nƣớc mà mình mang quốc tịch.
Công dân một nƣớc khi tham gia vào bất cứ quan hệ dân sự nào cũng đòi hỏi
phải có năng lực chủ thể, tức phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy
định của nƣớc mà họ mang quốc tịch. Năng lực chủ thể của các cá nhân trƣớc tiên
đƣợc xác định trên cơ sở các quy định của pháp luật mà ngƣời đó có quốc tịch.
Trong tƣ pháp quốc tế, khái niệm ngƣời nƣớc ngoài là khái niệm khá cơ bản và là
dấu hiệu để phân biệt với các quan hệ dân sự khác. Khái niệm ngƣời nƣớc ngoài đƣợc
tiếp nhận khá sớm trong khoa học pháp lý ở nƣớc ta. Ngay sau khi giành đƣợc độc lập
8/1945, trong tuyên ngôn về chính sách của Chính phủ liên hiệp lâm thời ngày
01/01/1946, Hồ chủ tịch đã nêu rõ "làm cho các nƣớc công nhận nền độc lập của Việt
Nam, thân thiện với kiều dân ngoại quốc, nhất là Hoa kiều..." Từ đó, khái niệm "Ngƣời
nƣớc ngoài đƣợc sử dụng nhiều trong các văn bản pháp luật khác của nƣớc ta. Trong
Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 không đƣa ra định nghĩa cụ thể về ngƣời nƣớc ngoài,
nhƣng tại khoản 1 Điều 2 khi giải thích về thuật ngữ "quốc tịch nƣớc ngoài" thì Luật có
quy định: "Quốc tịch nƣớc ngoài là quốc tịch của một nƣớc khác không phải là
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Định nghĩa trên của ta cũng phù hợp với pháp luật
của nhiều nƣớc trên thế giới. Ví dụ: Luật Quốc tịch Vƣơng Quốc Anh năm 1981 định
nghĩa: "Ngoại kiều là những ngƣời không phải là công dân của khối thịnh vƣợng chung,
cũng không phải là những ngƣời đƣợc nƣớc Anh bảo hộ, cũng không phải là công dân
của nƣớc Cộng hòa AiLen". Còn theo Từ điển pháp luật Anh - Việt thì "Ngoại kiều là
ngƣời mà theo pháp luật của một nƣớc, không phải là công dân của nƣớc đó. Ngƣời này
không có năng lực dân sự, chẳng hạn nhƣ không có quyền đi bầu cử".
Ngƣời nƣớc ngoài còn bao gồm cả ngƣời không quốc tịch. Theo Luật Quốc
tịch Việt Nam năm 2008 thì: Ngƣời không quốc tịch là ngƣời không có quốc tịch Việt
nam và cũng không có quốc tịch nƣớc ngoài". Từ những khái niệm trên có thể thấy,
khái niệm ngƣời nƣớc ngoài đƣợc hiểu là ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài nhƣng
không có quốc tịch Việt Nam bao gồm ngƣời có quốc tịch nƣớc ngoài và ngƣời
không quốc tịch. Các khái niệm trên đây đƣợc thống nhất sử dụng khi nghiên cứu tƣ
cách chủ thể của những ngƣời tham gia quan hệ dân sự có YTNN. Nhƣ vậy, để tham
gia vào quan hệ dân sự có YTNN, ngƣời nƣớc ngoài phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, trƣớc tiên là theo pháp luật mà ngƣời đó là công dân hoặc
pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó cƣ trú nếu ngƣời đó không có quốc tịch.
Pháp luật Việt nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới đều lấy dấu hiệu quốc
tịch để xác định phạm vi các quan hệ hay vụ việc dân sự thuộc phạm trù điều chỉnh
của tƣ pháp quốc tế nƣớc mình. Bên cạnh dấu hiệu chủ thể, để xác định một quan hệ
dân sự có YTNN cũng cần xem xét đến dấu hiệu khách thể của quan hệ, cụ thể gồm:
- Tài sản: khi nói đến tài sản liên quan đến quan hệ ở nƣớc ngoài ngƣời ta
thƣờng chú ý đến quy chế pháp lý của tài sản, quyền của các bên đối với tài sản cụ thể
đó. Điều này có nghĩa rằng pháp luật nƣớc ngoài cũng có thể đƣợc áp dụng để điều
chỉnh quan hệ liên quan đến tài sản. Nhƣng vấn đề cơ bản ở đây là hiểu nhƣ thế nào
về tài sản. Theo quy định tại Điều 163 BLDS Việt nam 2005 thì tài sản "bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản", và quyền tài sản theo Điều 163 BLDS 2005
"là quyền trị giá đƣợc bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lƣu dân sự, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ". Đây cũng là khái niệm về tài sản đƣợc các nƣớc trên thế giới sử
dụng trong các văn bản pháp lý. Đồng thời, khi giải quyết các vấn đề liên quan đến tài
sản, cũng nhƣ xem xét về quy chế pháp lý của tài sản hầu hết các nƣớc đều sử dụng hệ
thuộc Luật nơi có tài sản để điều chỉnh (Lex rei sitae). Tuy nhiên, quy tắc này không
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
phải lúc nào cũng đƣợc áp dụng để giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền tài
sản. Chẳng hạn, về quyền sở hữu trí tuệ, vì quyền sở hữu trí tuệ mang tính chất lãnh
thổ tuyệt đối nên quyền sở hữu phát sinh theo pháp luật nƣớc nào thì chỉ có hiệu lực
trong phạm vi lãnh thổ nƣớc đó, còn khi ở nƣớc ngoài nếu không có điều ƣớc quốc tế
ký kết giữa các nƣớc với nhau hoặc pháp luật của nƣớc sở tại không cho phép bảo hộ
thì quyền sở hữu trí tuệ sẽ không đƣợc bảo hộ.
Bên cạnh tài sản và quyền tài sản là khách thể của quan hệ dân sự có YTNN
đƣợc nêu ở trên, thì quyền nhân thân phi tài sản cũng là khách thể của quan hệ này.
Khi giải quyết xung đột pháp luật phát sinh liên quan đến quyền nhân thân, các nƣớc
đều sử dụng hệ thuộc Luật nhân thân (Lex personalis) của các đƣơng sự. Ở đây cho
phép lựa chọn một trong hai phân hệ của hệ thuộc trên đó là Luật quốc tịch của chủ thể
(lex patriae) hoặc Luật nơi cƣ trú (Lex domicili). Ngoài ra xung đột pháp luật về
quyền nhân thân còn đƣợc điều chỉnh bởi Luật nơi thực hiện hành vi (Lex loci actus).
- Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự cũng là dấu
hiệu nhận biết quan hệ dân sự có YTNN tùy thuộc vào các biện pháp tác động đối với
quan hệ dân sự đó. Có thể hiểu một cách chung nhất về sự kiện pháp lý là những sự
kiện thực tế mà sự xuất hiện thay đổi, hay mất đi của chúng đƣợc pháp luật gắn với
việc hình thành thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật. Sự kiện thực tế chỉ xuất
hiện sự kiện pháp lý chỉ khi nào pháp luật xác định rõ điều đó.
Đối với các sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp
luật dân sự có YTNN đƣợc mỗi nƣớc quy định khác nhau, việc thừa nhận hay không
thừa nhận một sự kiện thực tế nào đó là sự kiện pháp lý đều xuất phát từ lợi ích của xã
hội, của giai cấp cầm quyền nƣớc đó. Thứ nhất, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ
dân sự có YTNN: Chẳng hạn trong trƣờng hợp các bên kết hôn có cùng quốc tịch
nhƣng lại kết hôn với nhau trƣớc cơ quan có thẩm quyền tại nƣớc mà các bên không
mang quốc tịch. Trƣờng hợp này pháp luật đƣợc áp dụng để giải quyết vấn đề liên
quan nhƣ xác định điều kiện kết hôn, nghi thức kết hôn của các bên có thể là Luật của
2 nƣớc có hữu quan. Thứ hai, sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ dân sự có YTNN:
Trên thực tế, có nhiều trƣờng hợp các bên trong quan hệ hôn nhân gia đình không còn
coi nhau nhƣ vợ chồng nhƣng chƣa muốn ly hôn với nhau. Trƣờng hợp này, ở các
nƣớc công nhận việc ly thân, pháp luật cho phép các bên ly thân với nhau trên cơ sở
quyết định của Tòa án. Việc Tòa án tuyên bố cho phép các bên ly thân là sự kiện pháp
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
lý làm thay đổi quan hệ hôn nhân. Theo quyết định này, hôn nhân chƣa chấm dứt
nhƣng quan hệ vợ chồng thì thay đổi. Sự thay đổi này thể hiện trong quan hệ nhân
thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng. Khi vợ chồng quyết định chấm dứt quan hệ hôn
nhân nói trên tại một Tòa án của một quốc gia khác mà ở đó không công nhận việc ly
thân sẽ làm nảy sinh vấn đề công nhận bản án, quyết định của Tòa án trƣớc đó đã ra
quyết định để xử lý quan hệ hôn nhân và tài sản con chung liên quan giữa vợ chồng.
Đây chỉ là một ví dụ nhỏ trong rất nhiều trƣờng hợp có thể xảy ra liên quan đến sự
kiện pháp lý xảy ra ở nƣớc ngoài làm thay đổi quan hệ dân sự. Cũng tƣơng tự nhƣ
vậy đối với sự kiện pháp lý xảy ra ở nƣớc ngoài làm chấm dứt quan hệ dân sự.
Hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ dân sự nhằm làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ dân sự nói chung và quan hệ dân sự có
YTNN nói riêng bao gồm cả các quyết định của cơ quan có thẩm quyền và hành vi cụ
thể của các chủ thể tham gia quan hệ đó. Nhƣ vậy xác định đúng thời điểm mà sự kiện
pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự có YTNN có ý nghĩa rất
quan trọng. Nó giúp cơ quan có thẩm quyền xác định đúng luật áp dụng để giải quyết
xung đột pháp luật phát sinh giữa các nƣớc hữu quan, từ đó giải quyết chính xác
những tranh chấp liên quan giữa các bên tham gia quan hệ.
YTNN trong quan hệ dân sự theo pháp luật của các nƣớc cũng nhƣ pháp luật
Việt nam thƣờng chỉ nói tới ba yêu tố nƣớc ngoài nhƣ đã phân tích trên. Tuy nhiên,
qua thực tiễn cũng nhƣ quá trình nghiên cứu về lĩnh vực Tƣ pháp quốc tế, nhiều nhà
luật học đã cho thấy, không chỉ có ba yếu tố trên mới xác định quan hệ dân sự có
YTNN mà ngoài ra yếu tố cƣ trú của các bên đƣơng sự cũng là một dấu hiệu khá quan
trọng để xác định quan hệ này. Khi nói đến yếu tố cƣ trú của các bên đƣơng sự tham
gia quan hệ dân sự có YTNN có thể xảy ra hai trƣờng hợp: Thứ nhất, Công dân nƣớc
sở tại ra nƣớc ngoài cƣ trú, Thứ hai, công dân nƣớc ngoài vào nƣớc sở tại cƣ trú, làm
ăn, sinh sống. Nhƣng đây chỉ là quan điểm của một số học giả [9, tr.62-65], với cá
nhân tác giả đề tài cho rằng, xét cho cùng thì việc cƣ trú mà không làm phát sinh sự
kiện pháp lý thì cũng không làm phát sinh quan hệ cũng nhƣ tranh chấp có YTNN.
Hiện tại pháp luật Việt Nam đã định nghĩa quan hệ hay vụ việc có YTNN trong
một số văn bản, đây là điều khá đặc biệt so với Tƣ pháp quốc tế của một số nƣớc.
Cộng Hòa Pháp có hệ thống Tƣ pháp quốc tế khá phát triển nhƣng không có văn bản
nào định nghĩa về khái niệm "Yếu tố nƣớc ngoài". Ba nƣớc có Luật tƣ pháp quốc tế ở
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Châu Âu là Thụy Sỹ, Bỉ, Ý nhƣng cả 3 bộ luật đều không có khái niệm này. Riêng Nga là
có định nghĩa này trong BLDS nhƣ ở Việt Nam. Theo Điều 758 BLDS năm 2005: "Quan
hệ dân sự có YTNN là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ
chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc là các quan hệ
dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc
tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài". Tƣơng tự, theo khoản 2 Điều 405
BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sung 2011: "Vụ việc dân sự có YTNN là vụ việc dân sự có ít
nhất một trong các đƣơng sự là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đƣơng sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam
nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát
sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài" Trong hai văn
bản khá quan trọng của Tƣ pháp quốc tế Việt nam có quy định về quan hệ dân sự có
YTNN và vụ việc dân sự có YTNN, thông thƣờng hai khái niệm này là giống nhau, tuy
nhiên trong một số trƣờng hợp nó lại khác nhau.
Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý giải quyết vụ án tranh
chấp hợp đồng tặng cho nhà giữa Nguyên đơn ông Nguyễn Trọng Nam và ông Nguyễn
Hiếu Đức quốc tịch Việt nam với bị đơn ông Nguyễn Phú Trọng cũng mang quốc tịch
Việt Nam, ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà Phan Thị Sáu và ông Nguyễn
Nam Hùng (định cƣ ở Mỹ) với nội dung: Năm 1994, bà Sáu xuất cảnh hợp pháp định
cƣ tại Hoa Kỳ, trƣớc khi đi bà Sáu giao lại nhà cho các con do ông Nguyễn Phú Trọng
đại diện. Các anh em đã làm giấy thỏa thuận với nôi dung đồng ý để cho anh Trọng
đứng tên căn nhà, nếu căn nhà bán hoặc san nhƣợng cho ngƣời khác phải đƣợc sự
đồng ý của các anh em. Giấy thỏa thuận đã đƣợc tất cả anh em ký tên và UBND
phƣờng xác nhận. Nay phát sinh tranh chấp giữa ông Nam, ông Đức với ông Trọng
[8]. Ở đây, quan hệ dân sự là quan hệ tặng cho tài sản, không có YTNN vì quan hệ này
đƣợc thực hiên giữa những ngƣời con của bà Sáu với ông Trọng. Nhƣng trong vụ án
dân sự có đƣơng sự là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bà Phan Thị Sáu
với ông Nguyễn Nam Hùng đang định cƣ ở Mỹ, do đó theo quy định của BLTTDS
2004 sửa đổi, bổ sung thì đây là vụ án dân sự có YTNN.
Nhƣ vậy, theo pháp luật Việt Nam, tranh chấp dân sự có YTNN là những tranh
chấp mà có ít nhất một trong các bên đƣơng sự là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đƣơng sự là công dân, cơ quan,
tổ chức Việt nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ ở nƣớc ngoài.
*Tố tụng dân sự quốc tế
Về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn, thuật ngữ Tố tụng dân sự quốc tế thƣờng đƣợc
sử dụng chỉ mang tính tƣơng đối, bởi lẽ trên thực tế một số lƣợng khá lớn các vụ việc
không thuộc nhóm vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có YTNN cũng đƣợc giải quyết theo
thể thức tố tụng dân sự quốc tế. Chẳng hạn nhƣ, việc xác định thẩm quyền xét xử, xác
định địa vị pháp lý của ngƣời nƣớc ngoài tham gia tố tụng dân sự, vấn đề chứng cứ tƣ
pháp và thực hiện các ủy thác tố tụng quốc tế riêng biệt, vấn đề công nhận và cho thi hành
các bản án, quyết định dân sự, thƣơng mại của Tòa án nƣớc ngoài...Tuy nhiên, chỉ có các
vụ việc dân sự có YTNN mà Luật quy định thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án một quốc
gia mới thuộc phạm vi nghiên cứu của Tƣ pháp quốc tế về tố tụng quốc gia đó. Phạm vi
và nội dung các vấn đề trên hoàn toàn thuộc vào chủ quyền quy định của mỗi quốc gia.
Do đó, trong khoa học pháp lý, không có Luật tƣ pháp quốc tế chung cho mọi quốc gia
mà chỉ có Tƣ pháp quốc tế của từng quốc gia - tức chỉ khi có quy phạm pháp luật tƣ pháp
quốc tế của mỗi quốc gia nhất định quy định thì mới điều chỉnh quan hệ tƣ pháp có
YTNN liên quan đến quốc gia đó.
1.1.2. Đặc điểm của giải quyết tranh chấp có YTNN bằng Toà án
Tố tụng dân sự quốc tế là một phần thuộc đối tƣợng nghiên cứu của Tƣ pháp quốc
tế, do vậy những đặc trƣng của Tƣ pháp quốc tế cũng phần nào đƣợc biểu hiện trong đó.
Mặc dù chƣa có một định nghĩa chính thức nêu rõ các đặc điểm của Tƣ pháp quốc tế,
nhƣng những dấu hiệu đặc trƣng đƣợc nhiều nƣớc thừa nhận và vận dụng để đƣa quan
hệ dân sự có YTNN vào phạm vi nghiên cứu của mình bao gồm: Chủ thể tham gia quan
hệ là ngƣời nƣớc ngoài, hoặc đang định cƣ ở nƣớc ngoài đối với quốc gia sở tại; Sự kiện
pháp lý (căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt) của quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài
hoặc phát sinh tại nƣớc ngoài; Khách thể (Chủ yếu là tài sản) liên quan đến quan hệ đang
tranh chấp đang ở nƣớc ngoài. Nói một cách tổng quát, các quan hệ dân sự có YTNN dù ít
dù nhiều đều có phạm vi liên quan vƣợt ra khỏi biên giới một quốc gia, có liên quan tới ít
nhất hai quốc gia, do vậy việc nhận biết để phân biệt nhằm áp dụng đúng các quy phạm
pháp luật điều chỉnh là một điều hết sức cần thiết.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Bên cạnh những dấu hiệu vốn có của Tƣ pháp quốc tế, tố tụng dân sự quốc tế
cũng có những nét đặc trƣng. Thông thƣờng tố tụng dân sự quốc tế là quá trình tố tụng
đƣợc thực hiện trong quan hệ với Tòa án của một quốc gia nhất định. Xuất phát từ lý
luận cơ bản của Tƣ pháp quốc tế là không có một hệ thống tƣ pháp quốc tế cho mọi
quốc gia trên thế giới mà pháp luật của từng quốc gia tự định ra hệ thống các quy
phạm pháp luật đặc thù để điều chỉnh các quan hệ dân sự có YTNN liên quan. Cho nên
khi xét xử các vụ án dân sự có YTNN, thông thƣờng Tòa án chỉ áp dụng các quy định
pháp luật tố tụng của quốc gia mình. Đặc điểm này cũng cho phép phân biệt tố tụng
dân sự có YTNN với hoạt động tố tụng của các cơ quan tài phán quốc tế trong Công
pháp quốc tế. Trong luật quốc tế, các tranh chấp quốc tế đƣợc giải quyết bởi các cơ
quan tài phán quốc tế, theo một trình tự tố tụng thực sự có tính chất quốc tế do các
quốc gia hoặc các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận chấp nhận hay cùng xây
dựng đƣợc thể hiện trong các Điều ƣớc quốc tế hoặc trong các thỏa thuận quốc tế.
Chủ thể tham gia quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài có thể là ngƣời
nƣớc ngoài (Ngƣời không mang quốc tịch nƣớc sở tại), ngƣời trong nƣớc cƣ trú làm ăn
sinh sống ở nƣớc ngoài, có thể là tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế, thậm chí Nhà
nƣớc nƣớc ngoài. Trong số những chủ thể này bao gồm cả những bộ phận có thân phận
ngoại giao, do vậy khi tham gia quan hệ tố tụng dân sự quốc tế, những chủ thể này có địa
vị tố tụng khác biệt nhất định so với những chủ thể của quan hệ tố tụng thông thƣờng do
những quyền ưu đãi miễn trừ mà các nước hữu quan cam kết dành cho những công dân
của nhau trong quan hệ dân sự có liên quan trên cơ sở Điều ƣớc quốc tế hoặc nguyên tắc
có đi có lại trong quan hệ quốc tế. Lúc này quan hệ tố tụng cũng sẽ phát sinh trong những
điều kiện nhất định (nếu các chủ thể đó đồng ý, hoặc họ đứng vai trò là nguyên đơn)
nhƣng cũng sẽ mang màu sắc khác so với quan hệ tố tụng trong nƣớc.
Một đặc điểm nữa cho phép phân biệt tố tụng dân sự quốc tế với Tố tụng dân sự
thông thƣờng trong nƣớc là vấn đề xác định thẩm quyền. Trong khi xác định thẩm quyền
đối với vụ kiện dân sự trong nƣớc là việc xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể của
quốc gia để xét xử vụ án thì đối với vụ kiện có YTNN, việc đầu tiên, chủ yếu và quan
trọng nhất là xác định thẩm quyền của Tòa án của quốc gia nào nói chung có thẩm quyền
xét xử vụ kiện. Sau khi xác định đƣợc thẩm quyền chung thuộc về Tòa án của một quốc
gia nhất định, Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng trong nƣớc để xác
định thẩm quyền cụ thể thuộc Tòa án cấp nào, địa phƣơng nào trong
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
việc xét xử vụ kiện. Thực chất đây là quá trình xác định thẩm quyền tƣ pháp của một
quốc gia đối với một tranh chấp nhất định có liên quan.
Để giải quyết các tranh chấp dân sự có YTNN, với khả năng có thể xảy ra hiện
tƣợng xung đột pháp luật, các quốc gia thƣờng giải quyết xung đột bằng cách xây
dựng và sử dụng các quy phạm xung đột. Việc áp dụng các quy phạm xung đột có
nghĩa là thừa nhận pháp luật nƣớc ngoài đƣợc áp dụng để điều chỉnh các quan hệ dân
sự có YTNN trong những trƣờng hợp nhất định. Với đặc thù trên nên khi có YTNN
tranh chấp phát sinh sẽ dẫn đến hệ quả tất yếu là khi thụ lý giải quyết một việc quan
trọng phải tiến hành là Tòa án nƣớc đó phải xác định đƣợc phải chọn luật thực chất
của nƣớc nào để áp dụng. Ở giai đoạn chọn luật này Tòa án chƣa thể đƣa ra phán
quyết đƣợc mà chỉ đƣa ra quyết định luật thực chất nƣớc nào đƣợc áp dụng và
nguyên tắc nào về quy phạm thực chất đƣợc thực thi. Nhƣ vậy, điều này cho phép
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có YTNN Tòa án có thẩm quyền có thể áp
dụng luật thực chất nước ngoài để xác định quyền, nghĩa vụ của các bên có tranh chấp
trong vụ việc dân sự. Đây là vấn đề có tính chất khách quan và tất yếu trong quan hệ
dân sự có YTNN. Thực tiễn cho thấy nếu Tòa án chỉ áp dụng pháp luật nƣớc mình để
điều chỉnh bất kỳ mối quan hệ dân sự có YTNN nào, bằng cách cố tình mở rộng phạm
vi hiệu lực của pháp luật nƣớc mình mà không tính đến phải áp dụng luật nƣớc ngoài
đều dẫn tời sự thủ tiêu tính khách quan, công bằng - những nguyên tắc cơ bản của bất
kỳ quy trình tố tụng nào. Hậu quả là sẽ gây khó khăn cho việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, pháp nhân nƣớc ngoài cũng nhƣ công dân, pháp nhân nƣớc
mình ở nƣớc ngoài, bởi các hệ thống pháp luật đều có sự khác nhau.
Tuy nhiên việc chọn luật này phải dựa trên những nguyên tắc nhất định, chứ
không thể mang tính chủ quan. Điều này có ý nghĩa là việc chọn hệ thống luật nào để
áp dụng sẽ không phụ thuộc vào ý chí của Tòa án có thẩm quyền hay của các bên tham
gia quan hệ mà trên cơ sở sự cho phép của pháp luật quốc gia hoặc các Điều ƣớc quốc
tế đƣợc ký kết giữa các quốc gia. Tòa án có thẩm quyền chỉ áp dụng Luật nƣớc ngoài
khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu tới hoặc đƣợc các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Nếu quy phạm xung đột đã dẫn chiếu đến pháp luật nƣớc ngoài hoặc các bên đƣơng
sự thỏa thuận lựa chọn pháp luật để áp dụng trong khuôn khổ pháp luật cho phép thì
Cơ quan xét xử của một nƣớc không đƣợc phép tùy tiện gạt bỏ việc áp dụng pháp luật
nƣớc ngoài trừ trƣờng hợp vì mục đích bảo lƣu trật tự công cộng theo quy định của
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
pháp luật nƣớc mình. Quy phạm xung đột ở đây có thể đƣợc chứa đựng trong luật
quốc nội của quốc gia có thể là trong các Điều ƣớc quốc tế mà quốc gia đó là thanh
viên. Trong trƣờng hợp hai nguồn trên đều chứa đựng quy phạm xung đột thì ƣu tiên
áp dụng quy phạm xung đột trong Điều ƣớc quốc tế. Khi quy phạm xung đột dẫn
chiếu tới luật pháp nƣớc ngoài có nghĩa là dẫn chiếu tới toàn bộ hệ thống pháp luật
của nƣớc đó bao gồm cả quy phạm thực chất (thực chất thống nhất và thực chất thông
thƣờng) và quy phạm xung đột, không đƣợc tùy tiện loại bỏ bất cứ điều luật hay
nguồn luật nào. Do áp dụng luật nƣớc ngoài là áp dụng toàn hệ thống nên nó phải
đƣợc giải thích, xác định nội dung và áp dụng một cách thiện chí và đầy đủ để giải
quyết vụ việc đúng nhƣ ở nƣớc đã ban hành nó.
Trong một số lĩnh vực quan hệ dân sự có YTNN, pháp luật các nƣớc và cả Việt
Nam không cho phép các bên đƣơng sự lựa chọn pháp luật để áp dụng. Ví dụ trong
quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ thừa kế … Riêng trong quan hệ hợp đồng thƣơng
mại, hợp tác khoa học – kỹ thuật, văn hóa, pháp luật các nƣớc ở những mức độ khác
nhau đều cho phép các bên đƣơng sự thỏa thuận chọn pháp luật để áp dụng chỉ khi các
bên không thỏa thuận đƣợc pháp luật áp dụng thì Tòa án mới áp dụng pháp luật nơi
thực hiện hợp đồng hoặc các quy tắc khác để xác định luật đích thực của hợp đồng.
Trong mối quan hệ với nguyên tắc có đi có lại, việc áp dụng pháp luật nƣớc
ngoài để giải quyết các tranh chấp dân sự có YTNN không bị giới hạn bởi nguyên tắc
này. Bỡi lẽ việc áp dụng luật nƣớc ngoài là nhu cầu khách quan để giải quyết các tranh
chấp dân sự quốc tế trên cơ sở phối hợp giữa hai hay nhiều hệ thống pháp luật mà tất
cả đều phải công nhận sự bình đẳng giữa các hệ thống pháp luật của nhau. Các nƣớc
đều quy định trong luật nƣớc mình việc cho phép áp dụng luật nƣớc ngoài trên cơ sở
tự nguyện, điều này đƣợc thể hiện rõ ngay khi ban hành hoặc thông qua văn bản pháp
luật đó. Có nghĩa là khi cơ quan tƣ pháp vận dụng luật nƣớc ngoài để giải quyết vụ
việc dân sự không nhất thiết phải xem xét là ở nƣớc ngoài đó đã áp dụng luật nƣớc
mình chƣa. Tòa án khi áp dụng luật nƣớc ngoài là để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các đƣơng sự, chứ không gây thiệt hại cho các bên hay làm phƣơng hại đến chủ quyền
quốc gia. Việc cho phép áp dụng luật nƣớc ngoài là để tăng cƣờng và cũng cố sự hợp
tác về mọi mặt giữa các quốc gia với nhau trên cơ sở hiểu biết và tin tƣởng lẫn nhau
nhằm cùng thiết lập một trật tự pháp lý ổn định trên bình diện quốc tế.
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Do các tranh chấp trong vụ việc dân sự mang YTNN dẫn đến dù muốn hay không
Tòa án có thẩm quyền khi giải quyết cũng phải thực hiện các UTTP ra nƣớc ngoài để thu
thập các tài liệu chứng cứ phục vụ cho việc giải quyết vụ việc hoặc tống đạt các giấy tờ,
văn bản cho các bên có liên quan. Nhƣ vậy, khi giải quyết các vụ việc dân sự có YTNN
Tòa án có thẩm quyền thƣờng phải thực hiện các trình tự UTTP ra nước ngoài. Về
nguyên tắc, các cơ quan tƣ pháp nói chung và Tòa án nói riêng thực hiện các hành vi tố
tụng của mình theo thẩm quyền trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình. Tuy nhiên, muốn
thực hiện các hành vi này ở nƣớc ngoài, Tòa án phải nhận đƣợc sự chấp thuận của nƣớc
nơi hành vi tố tụng đó đƣợc thực hiện trên cơ sở UTTP quốc tế, tức là sự yêu cầu bằng
văn bản của Tòa án nƣớc này đối với Tòa án nƣớc kia thực hiện các hành
vi tố tụng riêng lẽ trên lãnh thổ của nƣớc đƣợc yêu cầu. Thông thƣờng sự thỏa thuận
hay chấp thuận của các quốc gia đối với vấn đề UTTP quốc tế đƣợc ghi nhận trong các
Điều ƣớc quốc tế liên quan hoặc trong pháp luật tố tụng của từng nƣớc. Trong trƣờng
hợp không có điều ƣớc quốc tế thì các ủy thác đó sẽ đƣợc thực hiện trên cơ sở nguyên
tắc có đi có lại trong lĩnh vực này. Việc từ chối thực hiện các UTTP quốc tế mà không
có sơ sở xác đáng thƣờng bị coi là hành vi thiếu thiện chí trong quan hệ quốc tế giữa
các quốc gia hữu quan. UTTP quốc tế phải đƣợc thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thể của quốc gia, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng hợp tác cùng có lợi. Khi thực hiện UTTP quốc tế, Tòa án phải
áp dụng Luật tố tụng của nƣớc mình trừ trƣờng hợp có quy định khác trong Điều ƣớc
quốc tế nhƣng cũng phải đảm bảo không trái với nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp
luật, không xâm phạm hay làm ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia.
Việc giải quyết các vụ việc dân sự có YTNN luôn liên quan đến một quốc gia
khác nên khi áp dụng các quy định liên quan để giải quyết cũng nhƣ hiệu quả của quá
trình tố tụng tại Tòa án ít nhiều đều chịu ảnh hưởng của yếu tố quan hệ đối ngoại giữa
các nước hữu quan. Bởi chính sách đối ngoại của các quốc gia luôn tùy thuộc vào tình
hình trong nƣớc và quốc tế trong từng giai đoạn. Vì vậy trong từng giai đoạn khác
nhau, Nhà nƣớc phải xác định chính sách đối ngoại của mình phù hợp với thực tế.
Điều này có nghĩa là các nƣớc khác nhau thì có chính sách đối ngoại khác nhau từ đó
xác lập cho mình các mức độ hợp tác khác nhau với các đối tác. Chính mức độ hợp tác
không giống nhau trong quan hệ với nƣớc ngoài đã thúc đẩy việc nhất thể hóa các quy
phạm thực chất thông thƣờng cũng nhƣ thực chất thống nhất (các Điều ƣớc quốc tế).
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Hơn nữa, mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng đa dạng và phức tạp, có thể thay đổi
khôn lƣờng cũng ảnh hƣởng đến mức độ hợp tác vốn có giữa các nƣớc.
Tóm lại, tranh chấp dân sự và việc giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN mang
đầy đủ những dấu hiệu đặc trƣng của quan hệ dân sự quốc tế, ngoài ra nó còn thể hiện
những điểm đặc trƣng để phân biệt với các loại tranh chấp dân sự thông thƣờng cũng
nhƣ tranh chấp quốc tế nhƣ:
- Khi giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN luôn làm nảy sinh vấn đề xung đột
về thẩm quyền Tòa án giữa các quốc gia;
- Quá trình giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN chỉ cho phép Tòa án áp dụng
Luật tố tụng của nƣớc mình ngoại trừ có thỏa thuận khác giữa các quốc gia trong một
chừng mực nhất định;
- Quá trình giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN cho phép Tòa án có thể áp
dụng pháp luật nƣớc ngoài trên cơ sở những nguyên tắc luật định;
- Việc giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN thƣờng phải thông qua việc thực
hiện UTTP quốc tế;
- Việc giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN ít nhiều đều chịu ảnh hƣởng của
yếu tố quan hệ đối ngoại giữa các nƣớc hữu quan;
1.1.3.Vai trò của việc giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN bằng Toà án
Trong thời đại toàn cầu hóa, nhu cầu hợp tác giữa các quốc gia là một tất yếu.
Sự hợp tác giữa các chủ thể đến từ các quốc gia hoặc tại các quốc gia nhƣng có quốc
tịch khác nhau không thể tranh khỏi phát sinh những tranh chấp và nhu cầu giải quyết
tranh chấp. Để việc giải quyết tranh chấp có hiệu quả, đòi hỏi các quốc gia phải tiến
hành hợp tác với nhau trên nhiều lĩnh vực nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên trong quá trình giải quyết. Do đó, phát huy hiệu lực của pháp luật về vấn
đề này trong những điều kiện phù hợp có ý nghĩa chính trị, kinh tế, và pháp lý hết sức
quan trọng. Khác với hòa giải và trọng tài, việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố
tụng tại Tòa án gắn liền với quyền lực Nhà nƣớc, bởi vì bản án mang tính bắt buộc thi
hành và đƣợc đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Với nguyên tắc đa
phần là hai cấp xét xử và xét xử tập thể nên những sai sót trong quá trình giải quyết
tranh chấp có khả năng đƣợc phát hiện và khắc phục. Mức án phí tòa án thƣờng thấp
hơn rất nhiếu với lệ phí trọng tài... Trên thực tế, phƣơng thức giải quyết tranh chấp
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
bằng Tòa án luôn có vai trò đặc biệt quan trọng và thƣờng đƣợc coi là giải pháp cuối
cùng để giải quyết dứt điểm tranh chấp khi các phƣơng thức khác không có hiệu quả.
Về phƣơng diện chính trị: việc giải quyết các tranh chấp dân sự có YTNN tại
Tòa án một quốc gia sẽ thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia, qua đó
vừa khẳng định chủ quyền về mặt tài phán của quốc gia và phần nào thể hiện thiện chí
của quốc gia đó đối với quốc gia khác cũng nhƣ sự tin tƣởng lẫn nhau. Sự hợp tác của
các quốc gia trong vấn đề này không chỉ thuần túy thể hiện ở lĩnh vực tƣ pháp mà còn
thể hiện sự tôn trọng và tin tƣởng của quốc gia này với quốc gia khác. Bởi trên cơ sở
sự công khai, minh bạch và ổn định của một nền tƣ pháp nói riêng hay hệ thống pháp
luật nói chung, các quan hệ kinh tế, văn hoá-xã hội luôn đƣợc tạo lập một cách ổn
định và vận hành một cách có hiệu quả. Quyền tài phán của một quốc gia thể hiện ở
tính độc lập và tự quyết của cơ quan tài phán quốc gia đó, không một quốc gia, tổ chức
quốc tế nào có thể ép buộc hay áp đặt trình tự thủ tục, cách thức giải quyết tranh chấp
cho Tòa án một quốc gia khác.
Về phƣơng diện kinh tế, giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN có ý nghĩa rất
quan trọng trong phát triển kinh tế. Việc tranh chấp không đƣợc giải quyết và thi hành
sẽ thúc đẩy các hành vi vi phạm thỏa thuận, vi phạm hợp đồng gia tăng. Từ đó hình
thành tâm lý lo ngại và hạn chế đầu tƣ, kinh doanh của các thƣơng nhân, hạn chế các
giao lƣu dân sự nói chung. Do vậy, hợp tác nhằm giải quyết tốt các tranh chấp dân sự
có YTNN giữa các quốc gia hữu quan sẽ đảm bảo cho phán quyết đƣợc thi hành có
hiệu quả, hạn chế đƣợc những chi phí không cần thiết, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Đối với Việt Nam, việc ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự và tham gia một số
Điều ƣớc quốc tế liên quan đến Tố tụng dân sự quốc tế của ta là nhằm tạo hành lang
pháp lý để giải quyết có hiệu quả các tranh chấp dân sự có YTNN phát sinh. Đồng thời
tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong quan hệ kinh doanh với Việt
Nam, từ đó thúc đẩy giao lƣu dân sự giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng phát triển.
Về phƣơng diện pháp luật, việc giải quyết tranh chấp cũng nhƣ xung đột thẩm
quyền trong các vụ việc có YTNN giúp các nhà lập pháp và tƣ pháp các nƣớc có điều
kiện trao đổi kinh nghiệm, am hiểu đƣợc pháp luật của nhau, vận dụng thực tiễn xét xử
của nhau nhằm định hƣớng cho việc hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật của mình về
dân sự và tố tụng dân sự. Xây dựng đƣợc hệ thống quy phạm pháp luật hoàn chỉnh sẽ giúp
các bên giải quyết hài hòa đƣợc mối quan hệ giữa bảo hộ pháp lý đối với cá
29. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
nhân pháp nhân trong nƣớc với việc tạo môi trƣờng pháp lý thông thoáng, một sân
chơi bình đẳng, minh bạch cho phía nƣớc ngoài sẽ thúc đẩy các giao lƣu hợp tác dân
sự ngày một phát triển đa dạng.
Nói tóm lại: Giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN có vai trò không khác hơn
là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, pháp nhân, tổ chức khi tham
gia vào các quan hệ tố tụng có YTNN; Xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm,
xâm hại đến những quan hệ đƣợc pháp luật dân sự bảo vệ, khôi phục lại trật tự của
quan hệ pháp luật dân sự. Đồng thời bảo đảm nguyên tắc, hiệu lực và hiệu quả của
pháp luật tố tụng dân sự của các nƣớc. Qua thực tiễn giải quyết tranh chấp dân sự có
YTNN góp phần xây dựng đƣợc cơ chế giải tranh tranh chấp khoa học, đƣa ra đƣợc
phán quyết chính xác có hiệu lực thực thi. Đảm bảo đảm sự bình đẳng, công khai,
minh bạch cho ngƣời nƣớc ngoài khi tham gia tố tụng trƣớc các cơ quan tài phán
nƣớc khác. Xác lập hành lang pháp lý cho các quan hệ dân sự có YTNN, thúc đẩy các
giao lƣu dân sự, thƣơng mại phát triển trên phạm vi quốc tế.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP DÂN SỰ CÓ YẾU
TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÕA ÁN
1.2.1. Điều ƣớc quốc tế
Với sự gia tăng của các quan hệ hợp tác quốc tế, Điều ƣớc quốc tế trở thành một
công cụ pháp lý chủ yếu để điều chỉnh hầu hết những quan hệ quốc tế nói chung trong đó
có các quan hệ dân sự quốc tế nảy sinh ngày một đa dạng. Việc xây dựng và hình thành
các quy phạm thống nhất trong các Điều ƣớc quốc tế trực tiếp điều chỉnh các quan hệ dân
sự giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau là điều rất cần thiết, nó làm giảm hoặc
thậm chí triệt tiêu sự khác biệt trong pháp luật của các quốc gia và có tính chất đơn giản
hóa và hữu hiệu hóa trong quá trình điều chỉnh các tranh chấp phát sinh. Ở đây đƣợc hiểu
là nếu chỉ áp dụng các quy phạm pháp luật trong nƣớc để điều chỉnh là rất khó, thậm chí
có trƣờng hợp không thể giải quyết đƣợc. Nhƣng khi đã có Điều ƣớc quốc tế, các bên có
thể xác định đƣợc Toà án có thẩm quyền, Tòa án có thẩm quyền đã xác định đƣợc việc áp
dụng nƣớc nào để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên, hệ thống các Điều ƣớc
quốc tế mà các quốc gia ký kết và ƣu tiên áp dụng không phải là pháp luật đứng trên luật
quốc gia mà phải đƣợc hiểu là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống pháp luật
quốc gia, bởi chính các quốc gia đã góp phần xây dựng hoặc chấp thuận các quy phạm
thống nhất chứa đựng trong đó và chính các quy phạm đó đã
30. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
tỏ ra hữu hiệu trong việc điều chỉnh các quan hệ tố tụng quốc tế. Vận dụng và tăng
cƣờng ký kết các Điều ƣớc quốc tế giữa các quốc gia không chỉ tạo điều kiện điều
chỉnh một cách có hiệu quả các tranh chấp mà nó sẽ thúc đẩy quan hệ hợp tác về mọi
mặt giữa các quốc gia, bảo đảm một trật tự pháp lý mới trên quy mô toàn cầu.
Theo Công ƣớc Viên 1969 về Luật điều ƣớc quốc tế thì khái niệm Điều ƣớc
quốc tế đƣợc hiểu “là các thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc
gia và các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào
việc thỏa thuận đó được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hay hai hoặc nhiều văn
kiện có quan hệ với nhau, cũng như không phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của những văn
kiện đó”. Đối với lĩnh vực giải quyết tranh chấp dân sự có YTNN, muốn giải quyết có
hiệu quả các tranh chấp dân sự phát sinh và đảm bảo tính hiệu lực thực thi của các
phán quyết do các Tòa án các quốc gia ban hành thì việc hợp tác, tƣơng trợ giữa các
cơ quan tƣ pháp của các quốc gia là điều kiện tiên quyết. Nhƣng muốn tạo đƣợc cơ sở
pháp lý cho việc hợp tác đó thì các quốc gia phải ký kết với nhau các Điều ƣớc quốc tế
song phƣơng hoặc đa phƣơng.
Các Điều ƣớc quốc tế đa phƣơng trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp có YTNN,
ở mức độ nhất định, đều chứa đựng các nguyên tắc hoặc quy phạm điều chỉnh các quan
hệ thuộc lĩnh vực tố tụng quốc tế. Các quy phạm đó có thể là quy phạm thực chất thống
nhất hoặc quy phạm xung đột thống nhất nhằm điều chỉnh các quan hệ tranh chấp dân sự
phát sinh. Cụ thể là những quy phạm điều chỉnh các vấn đề về địa vị tố tụng mà mỗi nƣớc
dành cho công dân của nhau khi tham gia quan hệ tố tụng tại Tòa án của nƣớc mình; Vấn
đề xác định thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án của các quốc gia ký kết; Vấn đề công nhận
và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án các bên trên lãnh thổ của nhau; Vấn đề
tƣợng trợ, hợp tác tố tụng giữa các cơ quan hữu quan để thực hiện các hoạt động tố
tụng...Có thể dẫn ra một số công ƣớc về loại này nhƣ: Công ƣớc La Hay 1954 về thủ tục
tố tụng Dân sự; Công ƣớc LaHay ngày 05/10/1961 về miễn yêu cầu hợp pháp hóa các văn
bản nhà nƣớc; Công ƣớc La Hay 1965 về tống đạt
ở nƣớc ngoài Giấy từ tƣ pháp và ngoài tƣ pháp liên quan đến dân sự và thƣơng mại;
Công ƣớc về lựa chọn Tòa án ngày 25/11/1965; Công ƣớc La Hay ngày 18/3/1970 về thu
thập chứng cứ ở nƣớc ngòai trong vấn đề dân sự và thƣơng mại; Công ƣớc La Hay ngày
30/6/2005 về thỏa thuận lựa chọn Tòa án; Công ƣớc 1952 về thống nhất hóa một số
nguyên tắc liên quan đến thẩm quyền xét xử các vụ kiện về tai nạn đâm va tàu biển;
31. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Công ƣớc La Hay ngày 15/4/1958 về vấn đề công nhận và cho thi hành các bản án về
cấp dƣỡng đối với trẻ em; Công ƣớc giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tƣ với nƣớc
sở tại 1965; Công ƣớc về công nhận ly hôn và ly thân ngày 01/6/1970…
Ngoài ra còn có các Điều ƣớc liên quan nhƣ Công ƣớc Viên 1961 về quan hệ
ngoại giao; Công ƣớc Viên 1963 về quan hệ lãnh sự...
Một số điều ƣớc khu vực cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tố tụng
dân sự quốc tế chẳng hạn nhƣ khu vực Châu Mỹ la tinh có bộ luật Bustamante 1928
về tƣ pháp quốc tế; Công ƣớc Brussels giữa các thành viên của cộng đồng Châu âu về
thẩm quyền xét xử và thi hành các phán quyết trong vấn đề dân sự và thƣơng mại năm
1968, 1998 ...
Cùng với các Điều ƣớc quốc tế đa phƣơng, trong lĩnh vực tố tụng dân sự quốc
tế, các quốc gia thƣờng ký kết với nhau những Điều ƣớc quốc tế song phƣơng nhƣ:
- Các hiệp định TTTP về dân sự, thể hiện sự công nhận và bảo đảm việc tôn
trọng thực hiện các quyền tài sản và nhân thân của công dân cũng nhƣ pháp nhân của
quốc gia này trên lãnh thổ của quốc gia ký kết kia trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng bình
đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia với nhau. Các Hiệp định đều chú trọng đến việc
hợp tác giữa các cơ quan tƣ pháp, quy định nguyên tắc xác định thẩm quyền tòa án của
các bên; vấn đề áp dụng pháp luật; các nguyên tắc giải quyết xung đột luật và xung đột
thẩm quyền; các nguyên tắc bảo hộ pháp lý công dân, pháp nhân của các nƣớc ký kết;
các nguyên tắc cơ bản và thủ tục thực hiện các hoạt động TTTP và các vấn đề TTTP
khác. Nhìn chung các Hiệp định TTTP cơ bản thống nhất với nhau về nội dung,
nguyên tắc và thể thức giải quyết các vấn đề tƣ pháp quốc tế phát sinh giữa các nƣớc
ký kết tạo ra hệ thống các biện pháp tƣơng trợ giữa các nƣớc hữu quan. Do vậy đã
giải quyết một cách tổng thể các vấn đề về hợp tác tƣ pháp quốc tế nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên lãnh thổ của nhau, tạo tiền đề cho việc
giải quyết các tranh chấp dân sự có YTNN phát sinh.
Đến nay Việt nam đã ký kết đƣợc hơn 15 Hiệp định TTTP về dân sự và hình sự
với các nƣớc [12]. Việc này đã tạo điều kiện rất lớn để giải quyết có hiệu quả các tranh
chấp dân sự có YTNN do Tòa án Việt Nam thụ lý, đồng thời cũng tạo thuận lợi không nhỏ
trong việc hỗ trợ các cơ quan tƣ pháp của nƣớc ngoài giải quyết các tranh chấp dân sự có
liên quan, từ đó tăng cƣờng sự hợp tác hiểu biết giữa đôi bên, thúc đẩy quan hệ đối ngoại
ngày một bền chặt trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Các hiệp định TTTP
32. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
là cơ sở pháp lý quan trọng tạo điều kiện cho công dân, pháp nhân các nƣớc hữu quan
yên tâm làm ăn, sinh sống trên lãnh thổ của nhau trên cơ sở nguyên tắc đƣợc đối xử
bình đẳng với công dân nƣớc sở tại.
- Hiệp định về lãnh sự: Quan hệ lãnh sự là một loại quan hệ đặc thù, có quan hệ
mật thiết với quan hệ ngoại giao nhƣng lại có những khác biệt và có sự độc lập nhất
định với quan hệ ngoại giao. Trong thực tiễn, nếu không có thỏa thuận khác thì việc
thiết lập quan hệ ngoại giao bao hàm cả việc thiết lập quan hệ lãnh sự. Tuy nhiên, việc
cắt đứt quan hệ ngoại giao không làm chấm dứt quan hệ lãnh sự. Đồng thời, trong
nhiều trƣờng hợp, quan hệ lãnh sự đƣợc thiết lập giữa những nƣớc không có quan hệ
ngoại giao. Bởi quan hệ lãnh sự chủ yếu mang tính chất hành chính - pháp lý đƣợc
thiết lập trong hoạt động đối ngoại, nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân và pháp nhân mình trên lãnh thổ của quốc gia khác, các quốc gia thƣờng ký
kết với nhau những hiệp định song phƣơng để thiết lập quan hệ lãnh sự giữa đôi bên.
Thông qua các Hiệp định về lãnh sự, Cơ quan lãnh sự thực hiện một số chức
năng cơ bản nhƣ: bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, công dân và pháp
nhân nƣớc mình tại nƣớc tiếp nhận lãnh sự; Thực hiện chức năng công chứng một số
giấy tờ, tài liệu cho công dân, pháp nhân nƣớc mình ở nƣớc sở tại và thực hiện các
công việc có tính chất hành chính khác; Giới thiệu ngƣời đại diện hoặc tự mình làm
đại diện cho công dân nƣớc mình trong quá trình tố tụng tại nƣớc tiếp nhận trong
trƣờng hợp công dân đó không có khả năng tự bảo vệ quyền lợi của mình; Và các
chức năng hành chính tƣ pháp khác. Trên nguyên tắc, cơ quan lãnh sự không trực tiếp
quan hệ với chính quyền trung ƣơng mà chỉ quan hệ với chính quyền địa phƣơng
trong phạm vi khu vực lãnh sự. Với các hiệp định về lãnh sự đƣợc ký kết giữa các
nƣớc đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để công dân, pháp nhân của một nƣớc nhận
đƣợc sự trợ giúp và đảm bảo về mặt hành chính - tƣ pháp của cơ quan lãnh sự nƣớc
mình trên lãnh thổ nƣớc tiếp nhận, điều này đã tạo nên những đảm hộ pháp lý cho các
bên đƣơng sự khi tham gia các vụ việc dân sự có YTNN tại Tòa án. Đây chính là một
trong những cơ sở đảm bảo cho việc giải quyết công bằng, khách quan các tranh chấp
có YTNN, tránh tình trạng bị phân biệt đối xử trong quá trình tố tụng, góp phần bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của công dân, pháp nhân mình trong quan hệ tố tụng tại
Tòa án nƣớc ký kết kia và ngƣợc lại.
33. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
Ngoài ra các hiệp định về lãnh sự cũng ghi nhận các nguyên tắc về bảo đảm
pháp lý với những ƣu đãi và miễn trừ tƣ pháp cho các thành viên của cơ quan lãnh sự
tại nƣớc tiếp nhận lãnh sự liên quan đến các hoạt động thực hiện công vụ.
Với Việt Nam, tính đến năm 2010, Việt nam đã ký kết đƣợc gần 20 Hiệp định
về lãnh sự với các nƣớc và vùng lãnh thổ. Về cơ bản việc ký kết này đƣợc tiến hành
với các nƣớc có đông cộng đồng ngƣời Việt làm ăn và sinh sống.
- Các Hiệp định về thƣơng mại hàng hải: Mục tiêu ký kết Hiệp định giữa các
nƣớc không chỉ nhằm cũng cố và tăng cƣờng phát triển kinh tế đối ngoại trên cơ sở
tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi giữa các bên mà còn là cơ sở pháp lý
quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Bởi lẽ nó giống nhƣ bản tuyên ngôn
chung của các nƣớc với nhau về công nhận pháp lý các công dân, pháp nhân của nhau,
về lƣu thông hàng hóa và vận chuyển hàng hải, công nhận về hiệu lực của bản án và
các quyết định của trọng tài cũng nhƣ việc thi hành chúng. Ngoài mục tiêu hàng đầu
của các hiệp định là các cam kết giành cho nhau đƣợc hƣởng chế độ tối huệ quốc còn
có những điều khoản ƣu tiên nhất định tạo điều kiện thuận lợi cho công dân cũng nhƣ
pháp nhân hoạt động trên lãnh thổ của nhau trong đó có hoạt động tham gia tố tụng.
Bên cạnh các Điều ƣớc quốc tế song phƣơng có quy định trực tiếp về các
nguyên tắc cũng nhƣ thủ tục tố tụng dân sự quốc tế, các quốc gia còn ký kết với nhau
những Hiệp định về hợp tác đầu tƣ, lao động, khoa học kỹ thuật, các Hiệp định hợp tác
về nuôi con nuôi...cũng có chứa đựng những quy phạm điều chỉnh vấn đề giải quyết
tranh chấp giữa các bên liên quan. Các Điều ƣớc này đƣợc xem nhƣ là những quy
phạm quốc tế có tính chất chuyên ngành, trực tiếp điều chỉnh các vấn đề nảy sinh trong
lĩnh vực đƣợc Điều ƣớc ghi nhận.
Trong mối quan hệ với các loại nguồn của tố tụng dân sự quốc tế, các văn bản pháp
luật trong nƣớc đều ghi nhận sự ƣu tiên áp dụng điều ƣớc quốc tế khi có sự khác nhau
giữa điều ƣớc quốc tế với pháp luật trong nƣớc. Trong thực tiễn, Tòa án nhiều nƣớc còn
ƣu tiên áp dụng các quy phạm "có tính điều ước quốc tế" chẳng hạn nhƣ các Quy chế,
Quy định đƣợc xây dựng trên cơ sở các Điều ƣớc quốc tế đƣợc ký kết bởi các bên nhƣ
Hiệp định liên doanh [42]. Đây là những quy định đƣợc thiết lập để áp dụng Điều ƣớc
quốc tế nên việc tuân thủ các nội dung của Quy chế là điều cần thiết cho việc duy trì hoạt
động của các tổ chức liên doanh, liên kết. Tuy nhiên, không phải bất kỳ nội dung nào của
Quy chế cũng đƣợc chấp nhận, bởi nếu nhƣ vậy sẽ xuất hiện nguy cơ
34. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO: 0917.193.864 - VIETKHOALUAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0917.193.864
làm biến dạng Hiệp định đƣợc các bên ký kết. Do vậy, Tòa án các nƣớc thƣờng chỉ
chấp nhận những nội dung của quy chế nếu những nội dung này không đi ngƣợc lại
với nội dung hay tinh thần của Hiệp định. Đồng thời Quy chế phải đƣợc xây dựng
theo trình tự, thủ tục phù hợp với Hiệp định.
1.2.2. Tập quán quốc tế
Tập quán pháp là hệ thống những quy tắc xử sự dựa trên cơ sở các tập quán phổ
biến, đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi, thƣờng xuyên ở một khu vực nhất định
hoặc trên phạm vi toàn cầu. Tập quán quốc tế chỉ có giá trị pháp lý khi nó có nội dung
rõ ràng, đƣợc nhiều nƣớc và các tổ chức quốc tế thừa nhận trong các Điều ƣớc quốc
tế hoặc trong trƣờng hợp không đƣợc các bên chủ thể tham gia quan hệ thỏa thuận áp
dụng pháp luật khác với điều kiện việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập
quán quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật của các bên.
Cần phân biệt các tập quán có tính nguyên tắc; các tập quán quốc tế chung và
các tập quán khu vực. Các tập quán có tính nguyên tắc là các tập quán về những vấn đề
chung đƣợc hình thành trên cơ sở nguyên tắc chủ quyền quốc gia hoặc là những
nguyên tắc pháp luật đƣợc áp dụng phổ biến trong thực tiễn. Ví dụ, tập quán "đƣợc
quyền chọn luật" cho phép các đƣơng sự đƣợc quyền chọn luật nƣớc ngoài để điều
chỉnh hợp đồng mà mình ký; Tập quán "luật quốc tịch" quy định chủ thể thuộc quốc
tịch nƣớc nào thì địa vị pháp lý của họ do luật nƣớc đó quy định; Tập quán "Tòa án
nƣớc nào thì giải quyết tranh chấp theo pháp luật tố tụng của nƣớc đó"...
Các tập quán chung là những tập quán đƣợc nhiều nƣớc công nhận và đƣợc áp
dụng rộng rãi ở nhiều nơi. Chẳng hạn, những tập quán về thƣơng mại, hàng hải quốc
tế. Ví dụ: Các điều kiện thƣơng mại quốc tế (INCOTERMS) đã đƣợc phòng Thƣơng
mại quốc tế Paris (ICC) tập hợp và ban hành vào năm 1963 sau đó đƣợc sửa đổi vào
các năm 1953; 1968; 1976; 1980; 1990 và 2000. Các điều kiện thƣơng mại quốc tế là
tập hợp những tập quán thƣơng mại quốc tế nhằm quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên về việc vận chuyển hàng hóa, trách nhiệm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa;
quy định về phân chia chi phí và rủi ro giữa các bên trong hợp đồng. Các tập quán giao
hàng quốc tế đƣợc viết tắt bằng các tên thể hiện nghĩa vụ của các bên nhƣ: Nghĩa vụ
tối thiểu của ngƣời bán là chuẩn bị sẳn sàng hàng hóa cho ngƣời mua tại cơ sở của
ngƣời bán (EXW); Tăng nghĩa vụ của ngƣời bán chuyển giao hàng hóa để vận tải hay
cho ngƣời vận tải đƣợc ngƣời mua chỉ định (FCA, FAS, FOB) hay cho ngƣời vận tải