Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học nông nghiệp với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm thực hành thực nghiệm trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại trạm thực hành thực nghiệm trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC LONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SINH
MỘT SỐ MÔ HÌNH LÀM GIÀU RỪNG TẠI TRẠM THỰC
HÀNH THỰC NGHIỆM TRƢỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM
ĐÔNG BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC LONG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SINH
MỘT SỐ MÔ HÌNH LÀM GIÀU RỪNG TẠI TRẠM THỰC
HÀNH THỰC NGHIỆM TRƢỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM
ĐÔNG BẮC
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.0201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG KIM VUI
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Ngọc Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4. LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Kim Vui người
thầy đã tận tình chu đáo và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học, Khoa Lâm
Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Cùng với sự biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Trạm thực hành thực nghiệm, Khoa Khoa học cơ bản Trường Cao
Đẳng Nông Lâm Đông Bắc - Phường Minh Thành Thị xã Quảng Yên và
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong quá trình học tập
và nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Ngọc long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5. MỘT SỐ KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Do
Hvn
N/ha
D1.3
Hdc
Dt
ÔTC
ÔDB
CTTT
TT
STT
KTLS
TTHTN
Đường kính gốc (cm)
Chiều cao vút ngọn (m)
Số lượng cây/1ha
Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m
(cm)
Chiều cao dưới cành (m)
Đường kính tán cây (m)
Ô tiêu chuẩn
Ô dạng bản
Công thức tổ thành
Thứ tự
Số thứ tự
Kỹ thuật lâm sinh
Trạm thực hành thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6. MỤC LỤC
Nội dung
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………
Chƣơng I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………
1.1. Trên thế giới………………………………………………………
1.2. Những nghiên cứu trong nước……………………………………
Chƣơng II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………..
2.1. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………
2.1.1. Mục tiêu chung………………………………………………….
2.1.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………….
2.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….
2.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………………..
2.3.1. Phân tích, đánh giá kết quả các hoạt động phục hồi rừng tự
nhiên nghèo kiệt khu rừng thực hành thực nghiệm trường Cao đẳng
Nông Lâm Đông Bắc………………………………………………….
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sinh rừng làm giàu, khu thực
hành thực nghiệm của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc………
2.3.3. Những ý kiến đánh giá chung…………………………………..
2.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………
2.4.1. Quan điểm và phương pháp luận……………………………….
2.4.2. Phương pháp cụ thể…………………………………………….
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU…………………………………………………
3.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………..
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội………………………………………..
Chƣơng IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……
Trang
01
02
10
11
11
11
11
11
12
12
12
12
12
12
17
18
18
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. 4.1. Các hoạt động phục hồi rừng tự nhiên nghèo kiệt……………….
4.1.1. Những nét chính về làm giàu rừng khu thực hành thực nghiệm
trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc……………………………….
4.1.2. Đánh giá thực trạng các mô hình làm giàu rừng năm 2012 khu
thực hành thực nghiệm trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc……...
4.1.2.1. Mô hình làm giàu theo rạch…………………………………..
4.1.2.2. Mô hình làm giàu theo đám…………………………………..
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sinh rừng làm giàu, khu thực
hành thực nghiệm của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc………
4.2.1. Quy luật tương quan D - H rừng tự nhiên làm giàu khu thực
hành thực nghiệm trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc……………
4.2.2. Quy luật phân bố cây theo cỡ kính…………………………….
4.2.3. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng làm giàu………………….
4.2.4. Cấu trúc tổ thành tầng tái sinh ở rừng làm giàu………………..
4.2.4.1. Mật độ tái sinh………………………………………………..
4.2.4.2. Chất lượng tái sinh……………………………………………
4.2.4.3. Quy luật phân bố tái sinh theo cấp chiều cao…………………
4.2.4.4. Đánh giá triển vọng tái sinh………………………………….
4.2.4.5. Công thức tổ thành và chỉ số ưu thế tầng tái sinh……………
4.2.4.6. Tính đa dạng loài……………………………………………..
4.2.4.7. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất…………………………….
4.2.5. Các chỉ tiêu thuyết minh đặc điểm lâm sinh rừng làm giàu bằng
các loài cây bản địa khu thực hành thực nghiệm trường Cao đẳng
Nông Lâm đông Bắc. …………………………………………………
4.3. Những ý kiến đánh giá chung…………………………………….
Chƣơng V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………….
5.1. Kết luận……………………………………………………………
21
22
24
32
49
49
52
55
58
58
59
60
63
63
64
65
67
68
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8. 5.2. Tồn tại……………………………………………………………..
5.3. Kiến nghị………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………
Phụ bảng 01 – phụ bảng 19……………………………………………
72
76
77
80 - 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9. LỜI NÓI ĐẦU
Với sự hiểu biết của mình, tôi nhận thấy rằng trong nhiều năm vừa qua
ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã có những chiến lược cụ thể nhằm bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng. Bằng nhiều nỗ lực của toàn ngành và sự giúp đỡ
của các tổ chức Quốc tế, Nhà nước đã quan tâm đầu tư khá lớn tiền của để
trồng rừng, phục hồi rừng tự nhiên và quản lý bảo vệ tài nguyên rừng thông
qua các Chương trình mục tiêu quốc gia như Chương trình 327, Dự án Trồng
mới 5 triệu ha rừng và nhiều Chương trình, Dự án khác trên phạm vi cả nước.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để nâng cao độ che phủ của rừng, diện tích
trồng rừng được mở rộng, song chất lượng và năng suất của rừng vẫn chưa
được cải thiện nhiều để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong công
cuộc Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước cũng như phát triển nông
thôn mới.
Về mặt lý luận và thực tế, ai cũng biết rằng rừng tự nhiên đóng vai trò
hết sức quan trọng. Tuy vậy trong một thời gian khá dài tốc độ khai thác lợi
dụng rừng quá mạnh cộng với nạn phá rừng và sử dụng rừng sai mục đích đã
làm cho rừng tự nhiên giảm sút nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Vì vậy, hiện nay toàn ngành nói chung đã và đang quan tâm nhiều đến
việc nghiên cứu và chọn lựa nhóm cây bản địa ưu thế để trồng rừng và làm
giàu rừng tự nhiên.
Từ những hiểu biết và suy nghĩ như vậy, bản thân chọn đề tài:
“ Nghiên cứu đặc điểm lâm sinh một số mô hình làm giàu rừng tại
Trạm thực hành thực nghiệm trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10. Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới:
Nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên bằng giải pháp làm giàu rừng đã
được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm từ rất sớm. Từ những năm 1932 tại
Cốt-đi voa, theo đề xuất của giáo sư Aubreville, người ta đã thí nghiệm làm
giàu rừng trên quy mô 13.000ha bằng cách trồng cây theo rạch. Ngay thời
gian này, các nhà khoa học đã nhận thức rằng mở rạch trồng cây phải tạo ra
điều kiện tốt nhất để cây trồng trên rạch nhận được ánh sáng trực tiếp từ mặt
trời, phần còn lại được che chở trong hoàn cảnh ẩm mát của rừng. Không nên
phá bỏ toàn bộ rừng để xây dựng mới hoàn toàn vì việc làm này tốn kém, chỉ
cần tuyển chọn vài trăm cây trồng bổ sung sẽ tạo ra một trữ lượng gỗ tập
trung theo mục đích kinh tế.
Ở Đông Dương, theo tác giả P.Maurand, vào những năm 1920 người ta
đã thực hiện giải pháp làm giàu rừng bằng việc trồng dặm hoặc gieo hạt thẳng
các loài cây giá trị kinh tế. Song kết quả không theo mong muốn vì tỷ lệ cây
sống thấp lại phải cạnh tranh với dây leo cây bụi. (tài liệu tham khảo của
Nguyễn sơn Tùng về làm giàu rừng trên tạp chí lâm nghiệp số 7 năm 1987)
H.C.Dawkins một chuyên gia lâm nghiệp nhiệt đới đã tổng kết phương
pháp và xây dựng một bảng tiêu chuẩn kỹ thuật làm giàu rừng. Bảng tiêu
chuẩn kỹ thuật này đã được FAO chấp nhận và ấn hành trên nhiều sách kỹ
thuật lâm nghiệp nhiệt đới.
Nghiên cứu về đối tượng làm giàu rừng, tác giả J.Wyatt-Smit (1995) cho
rằng làm giàu rừng là trồng bổ sung những loài cây có giá trị kinh tế vào
những nơi thiếu hụt những cây có giá trị kinh tế ở rừng sau khai thác đã phục
hồi lớp cây che phủ thứ sinh.
Appanah, S. và Weiland, G (1993) trong cuốn sách “Planting quality
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11. timber trees in Peninsular Malaysia-a review” đã tổng quan những kinh
nghiêm trồng rừng gỗ lớn ở bán đảo Malaysia, tiến trình lịch sử và cuộc tranh
luận lớn về quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng, bao gồm cả những sai lầm về
cơn sốt cây nhập nội mọc nhanh; các tác giả đã thảo luận về các nguyên tắc sử
dụng các loài cây tiềm năng cho trồng rừng; trong cuốn sách này, hơn 40 loài
cây đã được hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng lấy gỗ. Mayhew, J.E. và Newton,
AQ.C. (1998) trong cuốn sách “The silviculture of Mahogany” đã trình bày
các tiến bộ KTLS trong kinh doanh cây gỗ thương mại nỗi tiếng được gọi là
Mahogany (Swietenia macrophylla). Những khó khăn trong việc trồng rừng
gỗ lớn mọc nhanh, đặc biệt đối với cây bản địa đã được các tác giả nêu lên từ
rất sớm. Trong đó những khó khăn chủ yếu thường là: việc lựa chọn loài cây
thích hợp cho vùng lập địa, vấn đề cung cấp và bảo quản hạt giống, vấn đề
cây con đem trồng (đa số cây trồng nhiệt đới không sống được bằng stump
(trong khi đó một trong những nguyên nhân thành công của việc trồng Teak
chính là khả năng trồng stump của loài này); KTLS đặc biệt là kỹ thuật tạo
môi trường và điều khiển ánh sáng.
Năng suất sinh khối của rừng phụ thuộc vào mật độ lâm phần, tức là số
cây cá thể sinh trưởng trên một đơn vị diện tích. Mật độ tối ưu là sô cây trên
đơn vị diện tích sản xuất được lượng sinh khối cao nhất, chính là khi mà mỗi
cây cá thể có một không gian sinh trưởng hợp lý nhất để khai thác tối đa các
điều kiện lập địa (ánh sáng, dinh dưỡng, nước,...). Nếu mật độ quá cao, một số
cây cá thể sẽ thiếu không gian sinh trưởng, chúng phải cạnh tranh với các cây
xung quanh và làm giảm sinh trưởng dẫn đến năng suất sinh khối của lâm
phần cũng giảm theo. Ngược lại, nếu mật độ quá thấp, các cây cá thể sinh
trưởng cao nhưng do số lượng cây trong lâm phần thấp nên năng suất sinh
khối trên đơn vị diện tích giảm. Do đó, xác định mật độ tối ưu cho rừng trồng
là nhiệm vụ quan trọng của người trồng rừng. Nhiều tác giả đã xác định mật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12. độ tối ưu bằng tổng diện tích tán trên mặt bằng diện tích. Những nghiên cứu
về mật độ đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm từ rất sớm. Các thí
nghiệm xác định mật độ thích hợp trồng rừng cũng đã được tiến hành. Ví dụ
Evans, J. (1992), đã bố trí 4 công thức mật độ trồng rừng khác nhau (2985,
1680, 1075, 750cây/ha) cho Bạch đàn (E. deglupta) ở Papua New Guinea sau
5 năm trồng cho thấy đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm
tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng trữ lượng cây gỗ đứng của rừng
vẫn nhỏ hơn các công thức mật độ cao. Khi nghiên cứu về Thông (P.
caribeae) ở Qeensland (Australia) thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác
nhau (2200, 1680, 1330, 750 cây/ha), sau 9 năm trồng cũng đã thu được kết
quả tương tự.
2.2. Những nghiên cứu trong nƣớc:
Ở Việt nam, ngay từ những năm đầu của thập niên 60, vấn đề khoanh
nuôi phục hồi rừng đã được quan tâm chỉ đạo với quan điểm khoanh núi nuôi
rừng. Tuy nhiên còn ít chú ý về giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong phục hồi
rừng nên hiệu quả còn rất hạn chế.
Năm 1960, Cục Điều tra quy hoạch rừng áp dụng cách phân loại các
loại hình rừng của Loschau để đề xuất các biện pháp lâm sinh. Rừng được
chia làm 4 loại hình:
- Loại I: gồm những đất hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, loại này
cần gây trồng rừng.
- Loại II: gồm những rừng non, cần khoanh nuôi hay làm giàu rừng.
- Loại III: gồm những loại rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt,
cần nuôi dưỡng, làm giàu rừng.
- Loại IV: những rừng còn bị ít tác động hay chưa bị tác động.
Giai đoạn 1980-1985 đã tập trung các nghiên cứu về các giải pháp kỹ
thuật kinh doanh rừng tự nhiên trên cơ sở nghiên cứu về cấu trúc rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13. Nguyễn Văn Trương (1984) với các công trình “Một số biện pháp lâm sinh
trong thiết kế kinh doanh rừng tự nhiên hỗn giao lá rộng”, “Nghiên cứu về
trúc phục vụ công tác khai thác nuôi dưỡng” đã đề suất các mô hình cấu trúc
chuẩn làm căn cứ cho khai thác và nuôi dưỡng rừng. Vũ Đình Phương (1988)
“Nghiên cứu xác định cấu trúc quần thể phù hợp cho từng đối tượng và mục
tiêu điều chế” đã nêu lên quan điểm là phải tìm trong thiên nhiên các cấu trúc
mẫu có năng suất cao đáp ứng mục tiêu kinh tế cho từng khu vực và hướng
rừng theo các mẫu chuẩn đó. Bảo Huy (1993) đã vận dụng lý thuyết mẫu
chuẩn tự nhiên để lựa chọn thiết lập các mô hình cấu trúc N/D1,3 chuẩn cho
các đơn vị phân loại của rừng bằng lăng Tây Nguyên và đề xuất điều chỉnh
cấu trúc N/D1,3 theo cấu trúc chuẩn.
Nuôi dưỡng rừng sau khai thác cũng đã được đặt ra khá lâu nhưng chỉ
sau năm 1975 và thập kỷ 80 mới có các nghiên cứu sâu về cấu trúc của rừng
làm nền tảng cho các biện pháp lâm sinh trong đó có kỹ thuật nuôi dưỡng và
làm giàu rừng.
Về nghiên cứu phân loại rừng ở Việt nam đã được nhiều tác giả ngoài
nước quan tâm từ rất sớm. Thái Văn Trừng (1978) [25] công bố hệ thống
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Đây là công trình phân loại rừng
hoàn chỉnh và có nhiều căn cứ xác đáng. Ông đã phân loại thảm thực vật rừng
Việt Nam và chia thành 14 kiểu thảm thực vật. Trong 14 kiểu rừng, kiểu rừng
kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới là kiểu phong phú nhất.
Về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng tự nhiên ở nước
ta, rất nhiều phương thức đã được nghiên cứu từ khoanh nuôi đơn giản chỉ
tiến hành bảo vệ tới các phương thức có tác động tích cực hơn tra dặm thêm
hạt giống, trồng bổ sung... Thời gian này cũng là thời gian thử nghiệm nhiều
phương thức cải tạo rừng mà sau này gọi là làm giầu rừng. Một số loài cây
kinh tế của rừng tự nhiên đã được nghiên cứu kỹ thuật gây trồng và đưa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14. các mô hình làm giầu theo băng, rạch. Các thử nghiệm cũng đã được tiến
hành với qui mô khá lớn nhưng kết quả còn nhiều hạn chế do chưa có các
nghiên cứu cơ bản về đặc tính lâm học của loài. Quan hệ tương tác giữa các
loài trong các nhóm sinh thái cũng chưa được biết đến do vậy một số loài
được trồng chỉ sinh trưởng trong giai đoạn đầu sau đó không phát triển được.
Tuy vậy cũng đã có một vài mô hình có triển vọng với chế độ chăm sóc và
mở tán kịp thời cho cây trồng làm giầu rừng.
Trong chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước 1990-1995 về
“Khôi phục rừng và phát triển lâm nghiệp” gồm 14 đề tài trong đó một số đề
tài đã đi sâu giải quyết các vấn đề cơ bản như đánh giá tiềm năng đất lâm
nghiệp đã nêu lên các nguyên tắc phân chia và sử dụng đất (Đỗ Đinh Sâm).
Nghiên cứu xác định cơ sở khoa học thâm canh rừng cây gỗ lớn (Vũ Biệt
Linh) với việc xác định các nhóm loài sinh thái trong rừng tự nhiên ở một số
vùng. Công tác phục hồi rừng tự nhiên với kỹ thuật nuôi dưỡng và làm giầu
rừng đã có cơ sở và được thí nghiệm ở một số vùng trọng điểm trong đó có
mô hình tại Câù Hai rất có triển vọng.
Với mục tiêu phát triển rừng và nghề rừng bền vững, các nhà lâm nghiệp
Việt nam đã quan tâm nhiều đến các giải pháp lâm sinh thông qua các hoạt
động nghiên cứu, thực nghiệm. Năm 1992 Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) đã tổng kết và ban hành quy phạm kỹ thuật
lâm sinh áp dụng cho rừng gỗ và tre nứa.
Từ các kết quả nghiên cứu và tổng kết thực tế đã khẳng định những giải
pháp kỹ thuật lâm sinh đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt và dễ áp dụng, vì
vậy năm 1998 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành quy
phạm về khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung để làm giàu
rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15. Để khai thác và phục hồi rừng tự nhiên có định hướng, các nghiên cứu
liên quan đến làm giàu rừng tập trung vào việc nghiên cứu cấu trúc rừng trước
và sau khai thác nhằm mục tiêu xây dựng cấu trúc rừng chuẩn như nghiên cứu
của Thái văn Trừng (1978), Trần ngũ Phương (1970)[17]về cấu trúc sinh thái.
Nguyễn văn Trương (1983) nghiên cứu về cấu trúc rừng hỗn loài… Tuy vậy
những nghiên cứu trên thường thiên về mô hình hóa quy luật cấu trúc, ít đề
cập đến các nhân tố tác động trực tiếp đến cây trồng.
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt nam, Thái Văn Trừng (1978)
[25] đã nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai
đoạn phát triển cây tái sinh, đặc biệt là nhân tố ánh sáng.
Nhìn chung khi nghiên cứu về tái sinh rừng tự nhiên, các tác giả đều
nhận định rằng thảm cỏ và lớp cây bụi ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng cây
tái sinh của các loài cây thân gỗ. Những lâm phần qua khai thác, thảm cỏ và
cây bụi có điều kiện phát triển mạnh là nhân tố ảnh hưởng xấu đến tái sinh
rừng.
Tác giả Nguyễn văn Trương (1985) nghiên cứu phương pháp làm giàu
rừng theo rạch đã đưa ra những cơ sở khoa học về trồng cây theo rạch như
việc xử lý chiều cao tầng rừng, phát quang các rạch trồng cây, phương pháp
chăm sóc cây trồng trong 3 năm đầu.
Nguyễn sơn Tùng (1987) đã ứng dụng những kỹ thuật làm giàu rừng của
FAO và nhấn mạnh 2 nguyên tắc cơ bản trong làm giàu là: kỹ thuật xử lý
rừng cũ trước khi trồng và việc chọn loài cây làm giàu.
Giai đoạn 1990 – 1995 Viện khoa học Lâm nghiệp Việt nam đã tiến
hành nghiên cứu thâm canh rừng tự nhiên vào đối tượng rừng tự nhiên nghèo
kiệt ở Phú thọ và Tây nguyên. Nghiên cứu đã chú ý đến vấn đề chọn loài cây
có giá trị kinh tế và khả năng sinh trưởng của chúng, vấn đề hạ thấp tầng cây
cao ở băng chừa và bề rộng băng trồng cây. Sau 5 năm nghiên cứu, các tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16. đã rút ra nhận xét như sau: Một trong những khâu quan trọng nhất của kỹ
thuật làm giàu rừng là kỹ thuật xử lý thảm thực vật và thời điểm xử lý.
Hồ đức Soa (1997 – 2000) nghiên cứu về phục hồi nuôi dưỡng rừng tự
nhiên lá rộng vùng Bắc Tây nguyên bằng giải pháp ken chặt 40% - 70% cây
không có giá trị kinh tế và thí nghiệm làm giàu theo băng chặt 7m và 8m bằng
các loài Giổi nhung, Sao đen…với mật độ 300 cây/ha. Kết quả đã phục hồi
rừng nghèo cả về chất lượng và trữ lượng gỗ.
Kết quả nghiên cứu của trường Trung học Lâm nghiệp I TW từ những
năm 1995 về giải pháp làm giàu rừng theo lỗ trống trong rừng tự nhiên nghèo
kiệt ở khu rừng thực nghiệm nghiên cứu khoa học của trường bằng những loài
lim xẹt, dẻ bốp, ràng ràng mít đã cho kết quả sinh trưởng của 3 loài cây này
đều phù hợp với điều kiện lập địa ở Quảng ninh.
Giai đoạn 2001 – 2005 Nguyễn quang Khải và các cộng sự của tác giả đã
nghiên cứu phục hồi hệ sinh thái rừng thoái hóa bằng biện pháp kỹ thuật lâm
sinh làm giàu rừng theo băng 10m, theo đám và theo lỗ trống bằng nhiều loài
cây bản địa ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Dự án kết hợp mô hình nông lâm
bước đầu đã thu được kết quả tốt. Mô hình có tỷ lệ sống cao.
Trong lĩnh vực cải thiện giống, nổi bật là công trình nghiên cứu của Lê
Đình Khả và các cộng sự (2003) đã chọn lọc cây trội, xây dựng vườn giống,
nghiên cứu cải thiện giống các loài Bạch đàn, Thông caribê, Thông ba lá,
Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,… Đặc biệt là đã chọn được các dòng Keo lai
sinh trưởng nhanh, được sử dụng rộng rãi trong sản xuất trên phạm vi cả
nước. Gần đây Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng đã nghiên cứu lai giống
nhân tạo cho các loài keo, bạch đàn và thông, tạo ra được một số tổ hợp lai rất
có triển vọng. Đó chính là cơ sở tiền đề để tiến hành công việc chọn giống
tiếp theo. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cải thiện giống cây bản địa vẫn còn
rất ít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17. Sản xuất cây con là một công đoạn quan trọng góp phần quyết định sự
thành công của trồng rừng và làm giàu rừng. Số lượng và chất lượng cây con
phụ thuộc rất nhiều vào nguồn giống, chất lượng hạt giống và phương pháp
tạo cây con. Do đó, các kỹ thuật thu hái, bảo quản, xử lý cũng như các kỹ
thuật vườn ươm là các vấn đề mà các nhà lâm học phải quan tâm. Đối với các
loài cây nhập nội mọc nhanh như Keo, Bạch đàn … công nghệ nhân giống
bằng hom và nuôi cấy mô đã tạo ra những tiến bộ vượt bậc. Không kể các
vườn ươm công nghệ cao qui mô nhỏ, có công suất hàng triệu cây con /năm
trên các vùng Bắc, Trung, Nam.
Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
tác động đến sinh trưởng và năng suất cây trồng còn nhiều vấn đề cần giải
quyết và làm rõ hơn đối với các loại cây trồng trên từng điều kiện lập địa.
Trồng cây là giải pháp được sử dụng để tạo rừng mới và /hoặc trồng bổ sung
làm giàu rừng. Trước hết, nói về phương thức trồng rừng: có nhiều phương
thức khác nhau: (i) Trồng rừng thuần loài đồng tuổi: đây là phương thức trồng
độc canh một loài duy nhất trên một diện tích nhất định, phương thức này
thường áp dụng cho rừng công nghiệp với các loài mọc nhanh (Thông, Bạch
đàn, Keo, Mỡ …). Ưu điểm của phương thức này là cho năng suất cao, hiệu
quả kinh tế, dễ quản lý … Nhưng nhược điểm của phương thức này là kém
bền vững về sinh thái, rất dễ bị sâu bệnh và các rủi ro khác; (ii) Trồng rừng
hỗn loài đồng tuổi: đây là phương thức trồng cùng một lúc từ hai đến nhiều
loài trên cùng một diện tích. Phương pháp hỗn giao có thể theo hàng, theo
đám, theo băng … Ưu điểm của phương thức này là bền vững về mặt sinh
thái, tránh được dịch bệnh và các rủi ro, nhược điểm là khó thiết lập và quản
lý; (iii) Phương thức trồng rừng dưới tán: đây là phương thức tạo ra rừng
nhiều tầng, khác tuổi bằng cách trồng một loài hoặc nhiều loài vào các thời
điểm khác nhau. Ưu điểm là tạo ra rừng bền vững gần tự nhiên nhưng kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18. thuật phức tạp và tốn kém hơn. Các thành tựu trong nghiên cứu và ứng dụng
về phương thức trồng rừng trong những năm qua là rất khả quan. Đặc biệt là
những tiến bộ trong phương thức tạo rừng hỗn loài bằng cây bản địa. Các kỹ
thuật tạo áo, điều chỉnh ánh sáng đã được phát triển và áp dụng thành công
cho nhiều loài như Trám, Giổi, Sao đen, các loài họ Dầu …Các kỹ thuật trồng
rừng cũng có nhiều thành tựu và tiến bộ trong nghiên cứu và thực tiễn, đặc
biệt là các thành tựu trong kỹ thuật trồng rừng thâm canh với suất đầu tư cao
để nâng cao năng suất và chất lượng rừng.
Có thể đánh giá một cách tổng quan vấn đề phục hồi rừng tự nhiên
nghèo kiệt bằng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh như: Nuôi dưỡng và thâm
canh rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng ở Việt nam
đã được toàn ngành quan tâm chỉ đạo từ rất nhiều năm nay. Trong giải pháp
làm giàu rừng đã thực hiện các nội dung cụ thể như làm giàu rừng theo đám,
theo băng, theo rạch…Loài cây làm giàu rừng cũng rất phong phú. Đối tượng
làm giàu rừng chủ yếu là rừng nghèo kiệt sau khai thác. Vùng thực hiện nhiều
nhất là các tỉnh miền trung và Tây nguyên.
Mặc dù đã đạt nhiều thành công nhất định song trong kỹ thuật làm giàu
rừng vẫn còn nhiều vấn đề phức tạp và hạn chế khi áp dụng trong thực tiễn
nhất là khâu xử lý thảm thực bì trước khi trồng cây, vấn đề chọn loài cây làm
giàu và tổng kết kinh nghiệm từ thực tế để bổ sung hoàn thiện và nhân rộng
mô hình.
Một mô hình làm giàu rừng có hiệu quả về mặt kinh tế và kỹ thuật đòi
hỏi phải có thời gian cần thiết để theo dõi, phát hiện vấn đề và bổ sung kịp
thời để tổng kết đánh giá. Vấn đề này chưa được chú ý nhiều nhất là công tác
quản lý bảo vệ mô hình sau khi thời gian nghiên cứu kết thúc.
Những kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới về phục hồi rừng
tự nhiên trong đó có nhấn mạnh giải pháp kỹ thuật làm giàu rừng nêu trên là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19. cơ sở khoa học để xem xét, phân tích, và tổng kết những mô hình làm giàu
rừng của Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc trên diện tích gần 1000ha
rừng và đất rừng nhà trường quản lý từ nhiều năm nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20. Chƣơng II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung.
Góp phần vào nghiên cứu cơ bản về đặc điểm lâm sinh của rừng làm
giàu, qua đó làm sáng tỏ cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của giải pháp
khoanh nuôi, phục hồi và làm giàu rừng tự nhiên sau nương rẫy và khai thác
kiệt.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
+ Đánh giá được những đặc điểm lâm sinh của rừng làm giàu thông qua
sự tác động của con người bằng giải pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng
bằng các loài cây bản địa trên cơ sở khoa học về cấu trúc rừng.
+ Kết quả nghiên cứu và đánh giá từ thực tiễn là cơ sở khoa học để bổ
sung, đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cụ thể tác động vào đối tượng
rừng tự nhiên nghèo kiệt nhằm phục hồi lại những khu rừng đang bị tác động
do con người và thiên nhiên gây ra.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
Là rừng tự nhiên đã qua tác động của con người trong công tác khoanh
nuôi và làm giàu rừng bằng những loài cây bản địa.
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở 01 địa bàn là khu
rừng thực hành thực nghiệm của trường Cao Đẳng Nông Lâm Đông Bắc tại
phường Bắc Sơn, thành phố Uông Bí với diện tích gần 1000ha rừng và đất
rừng.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung vào những vấn đề chính sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50877
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562