SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
LÊ THỊ HƯƠNG
STRESS TRONG CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
LÊ THỊ HƯƠNG
STRESS TRONG CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
HIỆN NAY
Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số : 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Công Hoàn
Hà Nội - 2013
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................6
1 Lý do chọn đề tài........................................................................................6
2 Mục đích nghiên cứu:.................................................................................7
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................7
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..........................................................7
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................8
6 Giả thuyết khoa học ...................................................................................8
7 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS VÀ STRESS TRONG
CÔNG VIỆC..............................................................................................10
1 Vài nét về tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề stress .......................10
1.1 Những nghiên cứu stress ở nƣớc ngoài.........................................10
1.1.1 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Đông...................................10
1.1.2 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Tây .....................................12
1.1 Những nghiên cứu stress trong nƣớc.............................................18
2 Các khái niệm cơ bản.............................................................................22
2.1 Khái niệm stress..............................................................................22
2.1.1 Định nghĩa stress .........................................................................22
2.1.2 Phân loại stress............................................................................25
2.1.3 Nguyên nhân gây ra stress...........................................................30
2.1.4 Những biểu hiện của stress..........................................................31
2.1.5 Ảnh hƣởng của stress ..................................................................31
2.1.6 Ứng phó với stress.......................................................................33
2.2 Stress ở giáo viên mầm non ..........................................................36
2.2.1 Nghề giáo viên mầm non ............................................................36
2.2.2 Đặc thù hoạt động sƣ phạm của giáo viên mầm non .................37
2
2.2.3 Những khó khăn trong công tác giảng dạy của giáo viên mầm non ..39
2.2.4 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non ...............................40
2.2.5 Stress trong công việc của giáo viên mầm non..............................41
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................46
Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............47
2.1 Một vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu .........................47
2.1.1 Một vài nét về khách thể nghiên cứu ..........................................47
2.1.2 Một vài nét về địa bàn nghiên cứu:............................................48
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................49
2.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.................................................49
2.2.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi...........................................49
2.2.3 Phƣơng pháp trắc nghiệm: ..........................................................51
2.2.4 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .......................................................52
2.2.5 Phƣơng pháp quan sát. ................................................................52
2.2.6 Phƣơng pháp thống kê toán học (sử dụng phần mềm xử lý số liệu
SPSS 18.0).............................................................................................53
2.3 Tiến trình thực hiện.........................................................................53
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................54
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................55
3.1 Thực trạng stress trong công việc của giáo viên mầm non..........55
3.1.1 Thực trạng nhận thức của GV về vấn đề stress và những biểu
hiện stress thể hiện qua nhận thức........................................................55
3.1.2.Những biểu hiện stress ở GVMN thể hiện qua cảm xúc. ...........61
3.1.3 Những biểu hiện stress ở GVMN thể hiện qua hành vi..............67
3.2 Thực trạng nguyên nhân gây ra stress trong CV của GVMN. ...71
3.2.1 Kết quả khảo sát mức độ Stress ở GVMN qua trắc nghiệm của
Spiellberger............................................................................................81
3
3.3 Thực trạng sử dụng các biện pháp ứng phó với stress của
GVMN.....................................................................................................82
3.3.1 Thực trạng sử dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm stress
ở GVMN. .............................................................................................82
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................95
PHỤ LỤC ..................................................................................................98
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GV Giáo viên
MN Mầm non
CV Công việc
CVGVMN Công việc giáo viên mầm non
GVMN Giáo viên mầm non
NN Nghề nghiệp
GD Giáo dục
ĐH Đại học
CĐ Cao đẳng
TC Trung cấp
ĐTB Điểm trung bình
LA Lo âu
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Đặc điểm của giáo viên MN.......................................................................... 47
Bảng 3.1: Nhận thức về những thuận lợi trong việc chọn nghề GVMN ........................ 56
Bảng 3.2: Nhận thức về khó khăn trong CV của GVMN............................................... 58
Bảng 3.3: Thời gian làm việc trong ngày của GVMN.................................................... 58
Bảng 3.4: Những biểu hiện stress ở GVMN qua cảm xúc............................................. 62
Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa giáo viên và trẻ trong một lớp............................................ 64
Bảng 3.6: Những triệu chứng thƣờng gặp ở GVMN khi căng thẳng ............................. 67
Bảng 3.7 : Những yếu tố ảnh hƣởng đến stress trong CV của GVMN. ........................ 71
Bảng 3.8 : Nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến stress trong CV của GVMN............................ 73
Bảng 3.9. Nguyên nhân chủ quan gây nên stress trong CVGVMN. .............................. 77
Bảng 3.10. Mong muốn thay đổi CV của GVMN.......................................................... 79
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ lo âu bằng trắc nghiệm của Spiellberger.......................... 81
Bảng 3.12: Thực trạng sử dụng các biện pháp ứng phó với stress ở GVMN. .... 83
Bảng 3.13 Những mong muốn của GVMN để giảm căng thẳng trong CV.......................... 85
Bảng 3.14. Những biện pháp ứng phó stress có hiệu quả ở GVMN. ............................ 87
Biểu đồ 3.1: Mức độ biểu hiện xúc cảm của GVMN trong công việc ........................... 63
Biểu đồ 3.2: Mong muốn thay đổi CV của GVMN........................................................ 79
6
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài.
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng cao, suy
thoái kinh tế toàn cầu đã đẩy nhiều ngƣời vào tình trạng stress. Stress nghề
nghiệp (NN) đƣợc biết đến nhƣ những phản ứng sinh lý và cảm xúc âm
tính xuất hiện khi những yêu cầu của công việc không phù hợp với khả
năng về thể lực và tâm thần của ngƣời lao động. Stress trong nghề nghiệp
đƣợc xem nhƣ thách thức mang tính toàn cầu đối với sức khỏe ngƣời lao
động.
Thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho biết: khoảng 20%
dân số thế giới bị căng thẳng quá mức trong công việc. Còn tại Việt Nam,
theo nghiên cứu, tỷ lệ bình quân ngƣời bị stress trên cả nƣớc là hơn 52%!
Đặc biệt tại các khu công nghiệp, 71% công nhân có biểu hiện stress.
Tuy nhiên những nghiên cứu về stress ở Việt Nam chƣa đƣợc chú
trọng nhất là những nghiên cứu về stress ở đội ngũ giáo viên trong đó giáo
viên mầm non (GVMN) là đối tƣợng dễ bị stress nhất. Đây là bậc giáo dục
(GD) vô cùng quan trọng “Mẫu giáo tốt bắt đầu một nền giáo dục tốt”, bên
cạnh đó đây cũng là bậc học có nhiều tham vọng (giúp trẻ phát triển toàn
diện) có nhiều đòi hỏi (chƣơng trình phải dạy đúng, dạy đủ, nhà trƣờng
phải đảm bảo an toàn vệ sinh, có đồ dùng dạy học, giáo viên đảm bảo tính
mạng cho trẻ..). Có nhiều yêu cầu (phải lo cho trẻ từ ăn uống, học hành).
Chính vì vậy giáo viên mầm non là nghề có nhiều áp lực nhất.
Một vấn đề nữa cũng phải nói là giáo dục mầm non hiện nay chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, nếu không nói là ít đƣợc quan tâm, mặc dù đã
đƣợc đƣa vào hệ thống giáo dục quốc dân. Lƣơng hoặc phụ cấp của giáo
viên mầm non có thể nói là thấp nhất trong toàn bộ bảng lƣơng, phụ cấp
của lao động nƣớc ta.
7
Với số lƣơng ít ỏi nhƣ vậy lại trông nom và chăm sóc số lƣợng các
cháu quá đông, mỗi cô phụ trách trung bình từ 20 đến 25 cháu trong một
lớp. Thời gian làm việc của các cô hầu nhƣ từ 9 đến 10 tiếng một ngày,
trung bình 45 tiếng/tuần. Nhiều lúc sức khỏe không tốt cũng dễ làm cho
giáo viên bị áp lực và đôi khi giáo viên có những hành vi thô bạo với trẻ để
giảm stress. Từ đó dẫn đến những vụ giáo viên bạo hành với trẻ thậm chí
ảnh hƣởng đến tính mạng của trẻ liên tục xảy ra trong thời gian gần đây.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Stress trong công việc
của giáo viên mầm non hiện nay”. Nhằm tìm hiểu thực trạng stress của giáo
viên mầm non về mặt lý luận và thực tiễn, cũng nhƣ nhu cầu của giáo viên
mầm non về sự hỗ trợ từ xã hội trong việc giải tỏa stress. Qua đó thu hút sự
quan tâm của các ban ngành, tổ chức xã hội đến vấn đề stress của giáo viên
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đời sống, tâm lý cho đội ngũ giáo viên
mầm non. Giúp họ làm việc và chăm sóc “Những mầm non tƣơng lai của đất
nƣớc” ngày càng tốt hơn.
2 Mục đích nghiên cứu:
Chỉ ra biểu hiện của stress ở GV về nhận thức, thái độ, hành vi, nguyên
nhân.. dẫn đến stress trong công việc của GVMN trên địa bàn quận Cầu
Giấy và đƣa ra một số biện pháp ứng phó với stress trong CV của GVMN
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Xây dựng cơ sở lý luận về stress và stress trong công việc của giáo viên
mầm non.
2. Tìm hiểu mức độ stress của giáo viên mầm non quận Cầu Giấy.
3. Tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng stress của giáo viên
mầm non hiện nay.
4. Đề xuất kiến nghị nhằm đƣa ra những biện pháp giúp giáo viên giảm
thiểu tối đa sự ảnh hƣởng của stress tới công việc.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
8
4.1 Đối tƣợng: Đề tài tiến hành điều tra khảo sát thực trạng stress ở giáo
viên mầm non.
4.2 Khách thể nghiên cứu: Là 120 giáo viên mầm non trên 3 trƣờng thuộc
địa bàn quận Cầu Giấy. (Trƣờng MN Hoa Hồng, MN Hoa Mai, MN Tuổi
Hoa)
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là làm rõ những biểu hiện tâm lý của
stress, thực trạng và một số nguyên nhân gây ra stress trong công việc của
giáo viên mầm non quận Cầu Giấy.
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu giáo viên
của ba trƣờng mầm non trên địa bàn quận Cầu Giấy-Hà Nội.
6 Giả thuyết khoa học
- Phần lớn giáo viên mầm non làm việc tại quận Cầu Giấy - HN chƣa
có hiểu biết đầy đủ về stress và họ bị stress biểu hiện ở mức độ khác nhau.
Tập trung ở mức độ, thỉnh thoảng bị stress. Do nhiều nguyên nhân gây ra
stress nhƣ thời gian làm việc, tiền lƣơng ít ỏi, áp lực từ phụ huynh về việc
chăm sóc trẻ, sơ ý để trẻ gây ra tai nạn …Chính vì thế stress tác động tiêu
cực đến hiệu quả làm việc và đời sống của giáo viên. Mặc dù giáo viên
mầm non đã có một số cách cụ thể để ứng phó với stress nhƣng họ vẫn có
nhu cầu rất lớn về sự hỗ trợ từ xã hội giúp họ ngăn ngừa và ứng phó với
stress.
7 Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, khái quát hóa một số tài liệu có liên quan đến vấn đề stress
Phân tích, khái quát hóa một số đặc điểm công việc, đặc điểm tâm lý
của giáo viên mầm non quận Cầu Giấy
9
Một số vấn đề lí luận về stress trong công việc của giáo viên mầm
non
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phƣơng pháp đàm thoại
7.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
7.2.3 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.4 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
7.2.5 Phƣơng pháp quan sát
7.2.6 Phƣơng pháp trắc nghiệm
7.2.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 18.0
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS VÀ STRESS TRONG CÔNG VIỆC
1 Vài nét về tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề stress
Stress đã xuất hiện và tồn tại cùng với sự hình thành và phát triển
của con ngƣời. Trong khi nhiều ngƣời cho rằng stress tác động xấu đến đời
sống, tâm lý dẫn đến nhiều bệnh tật làm suy nhƣợc cả thể chất lẫn tinh
thần, thì không ít ngƣời lại cho rằng stress tạo ra những động lực để cá
nhân có đƣợc nguồn năng lƣợng vƣợt qua những khó khăn, thử thách.
Chính vì thế stress từ lâu đã đƣợc con ngƣời đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu
trên nhiều phƣơng diện và khía cạnh khác nhau.
1.1 Những nghiên cứu stress ở nƣớc ngoài
1.1.1 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Đông
Từ trên 4000 năm trƣớc, y học phƣơng Đông đã biết đƣợc những tác
động xấu của những cảm xúc thái quá đối với sức khoẻ con ngƣời. Nội
kinh ghi “trăm bệnh đều do nơi khí sinh ra”. Chẳng hạn, giận quá có thể
làm khí thăng lên, buồn quá có thể làm khí tiêu đi, suy nghĩ quá có thể làm
khí kết lại. Những cảm xúc thái quá sẽ làm rối loạn khí hoá những tạng phủ
có liên quan và qua mối quan hệ sinh khắc có thể làm mất cân bằng của
toàn hệ thống và gây bệnh [1,tr.20 ]. Ngay từ thời đó đã chỉ ra 3 nguyên
nhân dẫn đến bệnh tật của con ngƣời là:
- Tác nhân bên trong: Do rối loạn 7 cảm xúc (Thất tình: Hỉ, nộ, ai, lạc,
ái, ố, dục (vui, giận, sầu bi, khoái lạc, yêu, ghét, đam mê). Các bệnh tật
khác dẫn đến rối loạn chung gọi là lục dâm: phong-hàn, thử-thấp, táo- hỏa
(gió- rét, nắng- ẩm thấp, khô hanh và nóng)
- Tác nhân bên ngoài: do khí hậu, thời tiết môi trƣờng gọi là “lục khí-
ngũ vận”.
11
- Không hoàn toàn do tác nhân bên trong cũng nhƣ bên ngoài nhƣ: tai
nạn, ngã, chấn thƣơng, rắn rết cắn, ăn uống nhầm thuốc độc.
Qua nghiên cứu trên cho thấy từ xa xƣa các danh y không chỉ quan
tâm đến những tác nhân bên ngoài gây nên bệnh tật của con ngƣời mà còn
tìm thấy và chỉ rõ mối liên quan mật thiết giữa trạng thái tinh thần cảm xúc
của con ngƣời với các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể nhƣ: uất hận hại
gan, phấn khích hại tim, lo nghĩ nhiều hao tỳ vị, sợ hãi quá làm thận hƣ,
còn khủng khiếp quá gây rối loạn phủ tạng. [1, tr.50].
Các nhà y học cổ truyền Tây Tạng từ xa xƣa đã biết đến trạng thái
căng thẳng, rối loạn về cảm xúc của con ngƣời và lý giải cho hiện tƣợng
trên: Trong cơ thể con ngƣời tồn tại ba nhân tố lớn (Long: khí động học;
Xích ba: nhiệt động học; Bồi căn: thủy động học). Trong điều kiện bình
thƣờng ba nhân tố trên duy trì phối hợp và cân bằng với nhau. Tuy nhiên
nếu một trong ba nhân tố vƣợt quá giới hạn sẽ gây nên một chứng bệnh nào
đó. Chẳng hạn nếu dòng chảy của “khí” bị xáo trộn các cơ bắp căng lên,
còn rối loạn trong hoạt động của “nhiệt” sẽ khiến ta thiếu kiên nhẫn, trở
nên nóng nảy, cáu gắt và khi “nƣớc” mất cân bằng, trầm cảm sẽ gia tăng và
gây cảm giác mệt mỏi [3, tr.18-19 ]. Từ những nhận định trên các nhà y
học Tây Tạng nhấn mạnh việc giữ đƣợc trạng thái cân bằng giữa các yếu tố
bên trong cơ thể, đảm bảo cho con ngƣời có một đời sống tinh thần và thể
chất khỏe mạnh.
Ở Ấn Độ, Kapil (700 năm TCN) chỉ ra ba nguồn gốc của bệnh tật về
tinh thần một cách cụ thể trong triết lý Samkhya [4,tr. 56- 58 ].
- Thiên nhiên: Tác động của một tai họa thiên nhiên nào đó nhƣ giông
bão, động đất, núi lửa..
- Xã hội: Có thể do tác động của các yếu tố về tôn giáo, sắc tộc, kinh
tế, chính trị… hoặc do thay đổi lối sống, phong tục, tập quán.
12
- Bản thân: Có thể do ảnh hƣởng của tín ngƣỡng lòng tin, thái độ,
hứng thú, sự bất mãn, lo hãi….những vấn đề nội tâm nhƣ căm giận, hận
thù, ghen tỵ.
Theo Kapil con ngƣời trong xã hội đều phải đối mặt với các vấn đề
phát sinh từ ba yếu tố trên, những ai có hiểu biết đúng đắn về tự nhiên, bản
thân (cảm xúc, trí tuệ, nhận thức, hành động) tính chất của sự việc và
những gì tạo ra ba nguồn gốc nói trên thì có thể chịu đựng đƣợc khổ đau,
duy trì trạng thái cân bằng và có đời sống tâm lý vui vẻ, hạnh phúc.
Tại Việt Nam chúng ta, Danh y Tuệ Tĩnh thế kỷ XIII -XIV trong tác
phẩm bất hủ (Nam dƣợc thần hiệu) đã khẳng định. Thất tình là nguyên
nhân bên trong của mọi bệnh, những cảm xúc quá mức của nội tâm đã làm
loạn huyết rối khí tạo điều kiện để 6 tác nhân bên ngoài đột nhập vào cơ thể
gây bệnh [2, tr.20]. Ông còn nói thêm chỉ riêng “thất tình” cũng đủ gây
nhiều bệnh và những bệnh này khi chữa không cần bắt mạch, bốc thuốc mà
chỉ cần ám thị bằng cảm xúc đối lập với những cảm xúc gây bệnh. Ví dụ
nhƣ quá vui do may mắn nào đó mà phát cuồng thì thầy thuốc đột ngột
dựng nên một tin buồn nhƣ nói dối về sự ra đi bất ngờ của ngƣời thân.
Nhƣ vậy, ngay từ thƣở sơ khai các danh y đã nhận định stress là một
hiện tƣợng luôn có mặt trong đời sống, chi phối và ảnh hƣởng đến sức khỏe
thể chất tinh thần và một trong những nhân tố gây nên tật bệnh ở con ngƣời
đồng thời cũng chỉ ra cách để phòng tránh và khắc phục.
1.1.2 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Tây
Cùng với quan điểm của phƣơng Đông về stress các nhà khoa học
phƣơng Tây dựa trên những nghiên cứu mang tính thực nghiệm, chính xác
đã khám phá một cách toàn diện sâu sắc về stress trên nhiều khía cạnh để
thấy đƣợc những yếu tố dẫn đến stress ở con ngƣời.
13
Phần lớn các nhà khoa học xuất thân từ những ngành nghề khác
nhau nên hƣớng nghiên cứu cũng đƣợc nhìn nhận ở những góc độ không
giống nhau.
Nghiên cứu stress dưới góc độ sinh lý học, y học, tâm lý học:
Nghiên cứu stress trên góc độ sinh lý học
Đầu thế kỷ XX, Walter Cannon nhà sinh lý học ngƣời Mỹ lần đầu
tiên đã mô tả một cách khoa học về phản ứng của con ngƣời và con vật
trƣớc các tình huống nguy hiểm trong tác phẩm nổi tiếng “ Sự khôn ngoan
của cơ thể” (Xuất bản tại New York năm 1932). Ông gọi đáp ứng này của
cơ thể với stress là đáp ứng kép “chống trả hoặc bỏ chạy”, “fight or flight”.
Năm 1935 ông đi sâu nghiên cứu sự cân bằng nội môi ở những động vật có
vú khi chúng lâm vào các tình huống khó khăn, nhƣ khi gặp phải sự thay
đổi về nhiệt độ. Ông cũng mô tả các nhân tố cảm xúc trong quá trình phát
sinh, phát triển một số bệnh và xác định vai trò của hệ thần kinh khi cơ thể
đối phó với các tình huống khẩn cấp.
Năm 1936 một nhà khoa học khác đã đi tiên phong trong việc nghiên
cứu stress dựa trên những phát hiện của Cannon, đó là Hans Selye tiến sỹ y
khoa ngƣời Canada gốc Áo. Ông mô tả stress theo thuật ngữ “Hội chứng
thích nghi chung” chia làm ba giai đoạn: Báo động, thích nghi và suy kiệt..
Giai đoạn báo động: Giai đoạn này đƣợc biểu hiện bằng những biến
đổi đặc trƣng của chủ thể khi tiếp xúc với các yếu tố gây stress. Những biến
đổi này là:
+ Các hoạt động tâm lí đƣợc kích thích, đặc biệt là tăng cƣờng quá
trình tập trung chú ý, ghi nhớ và tƣ duy...
+ Các phản ứng chức năng sinh lí của cơ thể đƣợc triển khai nhƣ tăng
huyết áp, nhịp tim, nhịp thở và tăng trƣơng lực cơ bắp...
14
Những thay đổi tâm lí - sinh lí - hành vi đã giúp con ngƣời đánh giá
các tình huống stress và bƣớc đầu đề ra chiến lƣợc đáp ứng trƣớc các tình
huống đó. Giai đoạn báo động có thể diễn ra rất nhanh (vài phút) hoặc kéo
dài vài giờ, vài ngày... Chủ thể có thể chết trong giai đoạn này, nếu yếu tố
gây stress quá mạnh, tình huống stress quá phức tạp. Nếu tồn tại đƣợc thì
các phản ứng ban đầu chuyển sang giai đoạn ổn định hay còn gọi là giai
đoạn thích nghi.
Giai đoạn thích nghi: Trong giai đoạn này, mọi cơ chế thích ứng đƣợc
động viên để cơ thể chống đỡ và điều hòa các rối loạn ban đầu. Sức đề kháng
của cơ thể tăng lên, con ngƣời có thể làm chủ đƣợc tình huống stress, lập lại các
trạng thái cân bằng nội môi (homeostase) và tạo ra sự cân bằng mới với môi
trƣờng. Giai đoạn này còn đƣợc gọi là giai đoạn chống đỡ.
Trong một tình huống stress bình thƣờng, chủ thể đáp ứng lại bằng hai
giai đoạn báo động và chống đỡ.
Nếu giai đoạn chống đỡ tiến triển tốt thì các chức năng tâm, sinh lí cơ
thể đƣợc phục hồi. Nếu khả năng thích ứng của cơ thể mất dần, thì quá
trình phục hồi không xảy ra và chuyển sang giai đoạn suy kiệt.
Giai đoạn suy kiệt: Phản ứng stress trở thành bệnh lí khi tình huống
stress hoặc quá bất ngờ, dữ dội, hoặc ngƣợc lại, quen thuộc nhƣng lặp đi
lặp lại, vƣợt quá khả năng dàn xếp của chủ thể.
Trong giai đoạn suy kiệt, các biến đổi tâm lí, sinh lí và hành vi của giai
đoạn báo động xuất hiện trở lại, hoặc là cấp tính và tạm thời, hoặc là nhẹ
hơn nhƣng kéo dài. [ 21, tr.374-375].
Theo ông không phải tất cả stress đều xấu. Năm 1956 thuật ngữ
“Stress” đƣợc biết đến một cách rộng rãi khi ông cho xuất bản cuốn sách
“The stress of life”. Selye đã đóng góp ba thuật ngữ quan trọng đó là stress
tích cực, trung tính và có hại. Theo ông không phải tất cả stress đều xấu.
15
Năm 1972, Viện sỹ V.V. Parin đã đƣa nhận xét “Khái niệm stress của
H. Selye đã thay đổi phần lớn quy tắc chữa trị và phòng ngừa hàng loạt
bệnh. Quan điểm của ông lúc đầu gặp không ít sự phản đối bây giờ đã
nhận được sự phổ biến rộng khắp. Nói một cách tổng quát, học thuyết của
nhà bác học Canada nổi tiếng H. Seyle có thể coi là hệ thống luận điểm cơ
bản, nền móng cho sự phát triển của khoa học, y học hiện đại” [Dẫn theo
14, tr.9].
Lẽ đƣơng nhiên bất kì một hiện tƣợng tâm lí nào cũng đều xuất hiện
trên cơ sở các quá trình sinh lí. Chính vì vậy stress tâm lí không thể tách rời
với stress sinh lí. Tuy nhiên các nhà sinh lý học thƣờng tập trung mô tả các
phản ứng sinh lý trƣớc các tác động của chủ thể trong tình huống nguy
hiểm mà không nhận thấy tầm quan trọng của những đặc điểm tâm lý và
hành vi trong các phản ứng sinh học của cơ thể.
Nghiên cứu stress trên góc độ y học
Trong lĩnh vực y học hiện đại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu
về mối liên quan giữa stress và bệnh tật con ngƣời, Từ lâu ngƣời ta đã đặt
vấn đề là tại sao một số ngƣời mắc bệnh khác nhau lại có những triệu
chứng giống nhau. Nhiều tác giả đã mô tả các triệu chứng loét dạ dày và
ruột ở ngƣời bị bỏng ngoài da (Svon,1823; Kerling, 1842) hoặc những
ngƣời bị bệnh sau phẫu thuật lớn bị nhiễm trùng (Billrot). Viện Pastuer
Rom và viện Yersen đã mô tả tuyến thƣợng thận của chuột lang bị tăng
trƣởng và xuất huyết khi bị nhiễm bạch cầu.[8, tr.166].
Stress cũng là một trong những nguyên nhân chính gây nên các bệnh
tim mạch, cao huyết áp, đột quỵ, xơ vữa động mạch…Giáo sƣ Meyer
Friedman và giáo sƣ Ray Rosenman trong cuốn “Typ A Behaviour and
your heart” chỉ ra với các yếu tố khác, stress là nguyên nhân dẫn đến xơ
vữa động mạch.
16
Hans Selye năm 1936, ông đã chiết dịch tiết của buồng trứng động vật
có sừng một loại hormone và đem tiêm nó cho chuột. Sau khi tiêm một thời
gian, chuột có những biểu hiện nhƣ:
- Vỏ tuyến thƣợng thận tăng trƣởng mạnh và chứa một lƣợng không
lớn các hạt lipid bài tiết.
- Tuyến ức, các hạch lympho và cấu trúc chứa lympho bị teo nhỏ lại
- Thành dạ dày, tá tràng ruột của chuột bị loét và chảy máu.
Những thí nghiệm khác đã cho thấy các chất chiết từ tuyến thƣợng
thận, tuyến tụy và một số chất độc cũng có thể gây ra biến đổi tƣơng tự. [8,
tr.167].
Lúc đầu, những biến đổi này đƣợc gọi là “triệu chứng đƣợc gây ra
bởi các tác nhân khác nhau”. Về sau đƣợc thay đổi thành “triệu chứng thích
nghi chung” hay còn gọi là “Triệu chứng stress sinh học”. Ba biến đổi trên
trở thành ba chỉ số quan trọng của stress và cơ sở để phát triển một khái
niệm đầy đủ về stress.
Nghiên cứu stress trên góc độ tâm lý học
Từ xa xƣa ngƣời ta đã cho rằng tâm lí có một vai trò nhất định trong
sự xuất hiện và phát triển bệnh. Tuy nhiên mãi đến giữa thế kỉ XX, những
tƣ tƣởng này mới đƣợc phát triển mạnh mẽ. Khởi đầu cho hƣớng mới này
chính là S. Freud. Ông cho rằng các rối loạn cơ thể chỉ là sự thể hiện biểu
trƣng (Symbol) của những xung đột nội tâm bị đè nén, ức chế. Mặc dù
S.Freud (1910) đã cự tuyệt việc tuyệt đối hoá vai trò ƣu thế của tâm lí đối
với cơ thể song điều này đã không ngăn cản đƣợc nhiều tác giả khác lí giải
bệnh cơ thể theo Phân tâm. Họ cho rằng cũng nhƣ rối loạn tâm căn, tất cả
các triệu chứng cơ thể chỉ là phƣơng thức dung hoà để giải toả năng lƣợng
Libido. Các dạng co giật của vận động cơ thể chỉ là sự né tránh căng thẳng
của tính dục; các bệnh đƣờng hô hấp là sự thể hiện quay trở lại thời kì nằm
trong bụng mẹ, khi mà hệ hô hấp chƣa hoạt động...
17
Trên cơ sở lí thuyết phân tâm, Alexander (1950) cho rằng các yếu tố
tâm lí và cụ thể là sự xung đột tâm lí đóng vai trò quan trọng trong 7 bệnh
thực thể: loét dạ dày – tá tràng; viêm đại tràng; viêm ruột non cục bộ; cao
huyết áp vô căn; viêm khớp dạng thấp và hen phế quản. Luận điểm về cơ
chế bệnh tâm-thể của Alexander đƣợc nhiều ngƣời chú ý. Dunbar (1954)
cho rằng: những ngƣời cùng bị một loại bệnh thƣờng có cùng một kiểu
(profile) nhân cách. Theo bà, có 8 loại bệnh phụ thuộc nhiều vào yếu tố
nhân cách hơn so với các bệnh khác, ví dụ nhƣ viêm khớp dạng thấp, tiểu
đƣờng, huyết áp cao, loạn nhịp tim ...
Cho đến nay vẫn có nhiều nghiên cứu sử dụng tƣ tƣởng của Dunbar về
kiểu nhân cách làm cơ sở. Quan niệm hiện hành về kiểu nhân cách A và B là
một ví dụ.
Engel (1954) đã phát triển chi tiết khái niệm căn nguyên đa yếu tố.
Đến năm 1977 ông thiết lập mô hình tâm – sinh – xã hội (biopsychosocial)
của bệnh. Theo quan điểm này, việc tìm kiếm và giải thích nguyên nhân
của bệnh không nên thuần túy theo một yếu tố nào mà là sự kết hợp của các
yếu tố về cơ thể, tâm lí và xã hội. [8 ,tr.379].
Tác giả P.V. Ximonov (1964,1970,1972,1975) với học thuyết “Phản
ánh” đã kết luận rằng “Cảm xúc là do sự tác động qua lại giữa nhu cầu và
khả năng đạt mục tiêu”. Theo ông, ông một cảm xúc tiêu cực nảy sinh nhƣ
là kết quả của sự thiếu hụt thông tin thực tiễn cho hành động thích nghi và
hành động thỏa mãn. Nhƣ vậy việc giải quyết stress cảm xúc qua thuật ngữ
của ông là kết quả của thông tin đáng tin cậy về hành động dựa trên thông
tin đó. [15, tr.64]. Đây là lý thuyết thông tin về cảm xúc, đã chỉ ra nguyên
nhân quan trọng gây stress là sự thiếu hụt thông tin, vì thế có thể làm giảm
stress cho con ngƣời nói chung.
Thập kỷ 70 của thế kỷ XX, trong tác phẩm nổi tiếng “Cú sốc tƣơng
lai” nhà tƣơng lai học Hoa Kỳ Alvin Toffler đã khẳng định: Trong xã hội
18
hiện đại tác động của sự thay đổi dẫn đến cá nhân bị kích thích quá độ, giác
quan bị tấn công do lƣợng kích thích quá tải dẫn đến stress là cú sốc tƣơng
lai-chiều tâm lý [12, tr. 114-129]. Đây chính là lời cảnh báo của tác giả với
loài ngƣời về mặt trái của xã hội văn minh. Đặc biệt là nền văn minh hiện
nay, mà Alvin Toffler gọi là làn sóng thứ 3 - văn minh sinh học và tin học,
kế thừa văn minh công nghiệp. Tác giả cũng có nhiều tiên đoán khác về
tƣơng lai - việc thích ứng với những phát kiến nhảy vọt của khoa học kĩ
thuật công nghệ của con ngƣời gặp nhiều khó khăn. Với tác phẩm “Quẳng
gánh lo đi mà vui sống” [22] tác giả Dale Carnegie đã nêu lên 30 phƣơng
pháp quan trọng để đƣơng đầu với stress - hiện tƣợng phổ biến trong xã hội
văn minh.
Dƣới góc độ Tâm lí học, stress tâm lí là một trạng thái đặc biệt của
cảm xúc. Trong trƣờng hợp stress kéo dài, cƣờng độ thấp, nó có thể đƣợc
xem nhƣ là một trong những biểu hiện của tâm trạng. Ngƣợc lại, nếu stress
diễn ra đột ngột, trong một khoảng thời gian ngắn thì nó lại là sự thể hiện
của xúc động.
Các hiện tƣợng tâm lí vốn không tách rời nhau, trong đó trạng thái tâm
lí luôn làm nền cho các quá trình tâm lí. Do vậy, những quá trình tâm lí
diễn ra trên nền của stress đều chịu sự chi phối của stress. Ở mức độ tối ƣu,
stress đảm bảo cho các quá trình tâm lí, đặc biệt là các quá trình nhận thức
đạt đƣợc hiệu quả cao. Ngƣợc lại, trong trạng thái mệt mỏi suy kiệt, hiệu
quả của các quá trình tâm lí không những bị giảm sút mà toàn bộ nhân cách
cũng bị ảnh hƣởng.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy stress là một hiện tƣợng phổ biến
trong cuộc sống của con ngƣời nói chung và giáo viên mầm non nói riêng.
1.1 Những nghiên cứu stress trong nƣớc
Ở Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc bởi văn hóa và tƣ tƣởng phƣơng
Đông việc dƣỡng sinh bảo vệ sức khỏe thuận theo tự nhiên. Thế kỷ XIII-
19
XIV trong tác phẩm bất hủ “Nam dƣợc thần hiệu” đã khẳng định “thất
tình” là nguyên nhân bên trong của mọi bệnh, những cảm xúc quá mức của
nội tâm đã làm loạn huyết rối khí, tạo điều kiện để 6 tác nhân bên ngoài trời
đất “lục dâm” đột nhập vào cơ thể gây bệnh (Lục dâm: Phòng, hàn, thử,
thấp, tác hỏa, nắng ẩm, khô hanh nóng). [ 2, tr.20].
Từ thế kỷ XVIII nhà y học kiệt xuất Hải Thƣợng Lãn Ông- Lê Hữu
Trác đã có những khuyên răn: Có thân mà không biết giữ gìn, chỉ lo thỏa
mãn dục vọng là trái với phép dƣỡng sinh. Ăn uống là lấy vị bồi bổ chỗ
thiếu, làm việc nghỉ ngơi phải có chừng mực, ăn uống quá mức thì trƣờng
vị tổn thƣơng.
“… Nhàn cƣ ủ rũ tinh thần
Nằm nhiều khí huyết khó phần lƣu thông”
Đồng thời ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố tâm lý đối
với sức khỏe con ngƣời:
“Nội thƣơng bệnh chứng phát sinh
Nguyên do cũng chỉ thất tình gây ra..”
Vào những năm 60 của thế kỷ XX một số nhà khoa học thuộc lĩnh
vực y học, quân sự, sinh lý học cũng quan tâm đến stress. Tác giả Tô Nhƣ
Khuê và cộng sự, từ năm 1967 đến năm 1975, đã tiến hành các công trình
nghiên cứu về căng thẳng cảm xúc của các chiến sỹ thuộc binh chủng đặc
công trong quân đội. Sau năm 1975 ông tiếp tục nghiên cứu về stress trên
nhiều lĩnh vực để đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nƣớc và con
ngƣời.
Tác giả Phạm Ngọc Rao, Nguyễn Hữu Nghiêm với tác phẩm “Stress
trong thời đại văn minh” NXB Đà Nẵng - 1986 [2] đã cảnh báo về căn bệnh
stress và những hậu quả khó lƣờng của nó đối với cuộc sống. Con ngƣời có
20
thể ứng phó hiệu quả với stress bằng cách điều chỉnh lối sống và tập luyện
các phƣơng pháp giải tỏa stress.
Đặc biệt trong lĩnh vực y học, hai bác sỹ Nguyễn Khắc Viện và
Đặng Phƣơng Kiệt đã dành rất nhiều tâm huyết cho các công trình nghiên
cứu về stress ở trẻ em. Các nghiên cứu của hai ông đã góp phần không nhỏ
làm sáng tỏ và phong phú thêm những tri thức lý luận về stress.
Bên cạnh những nghiên cứu về tress trong lĩnh vực y học, quân sự,
nhiều tác giả đã đi sâu khám phá mảng stress nghề nghiệp. Stress trong việc
làm là vấn đề mà hầu hết mọi ngƣời đều vƣớng mắc không nhiều thì ít.
Hiện chƣa có những số liệu thống kê chính thức đƣợc công bố về tình trạng
stress ở Việt Nam. Tuy nhiên, một cuộc khảo sát do Công ty Hoffmann-La
Roche tiến hành nhằm đánh giá tình trạng stress ở Việt Nam vào năm 2002
cho thấy, tỷ lệ bình quân ngƣời bị stress trong cả nƣớc là… 52%! Riêng ở
Hà Nội và TP.HCM, tỷ lệ ngƣời bị stress lần lƣợt là 55% và 52%. Chính vì
thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về stress nghề nghiệp trong thời
gian gần đây.
Luận án tiến sỹ tâm lý học của tác giả Nguyễn Thành Khải (2001)
nghiên cứu về “Stress ở cán bộ quản lý”. Kết quả cho thấy stress ở cán bộ
quản lý có nhiểu biểu hiện với nhiều mức độ khác nhau. Phần lớn (99,41%)
cán bộ quản lý bị stress, trong đó 15,94% ở mức độ nặng (căng thẳng)
83,47% ở mức độ vừa [Dẫn theo 14]. Kết quả cũng chỉ ra nguyên nhân bị
stress và đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và giảm stress tiêu cực nâng
cao đời sống tinh thần và hiệu quả lao động cho cán bộ quản lý.
Một số tác giả khác lại tập trung nghiên cứu stress ở đối tƣợng là
ngƣời trực tiếp làm việc, lao động trong các cơ quan nhà máy xí nghiệp
nhƣ.. “Sức khỏe tâm thần và các stress ở công nhân ngành may mặc’’
(2002) của tác giả Lã Thị Bƣởi và Cộng sự [23 ], “ Một số dấu hiệu stress
21
nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ công nhân xí nghiệp thƣơng mại mặt
đất Nội Bài năm 2007” của tác giả Đặng Việt Đức luận văn thạc sỹ y tế
công cộng.
Stress trong công việc của giáo viên là một vấn đề đang đƣợc sự quan
tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Gần đây năm 2011 Đề tài khoa học
của đại học quốc gia Hà Nội về “Đánh giá mức độ căng thẳng tâm lý
(Stress) của giảng viên Đại học quốc gia, nguyên nhân và biện pháp phòng
ngừa”. Do T.S. Phạm Mạnh Hà chủ trì đề tài. Kết quả cho thấy đa số giảng
viên bị stress ở mức độ nhẹ (89,5%), có một số ít (chiếm 2,7 %) mắc stress
ở mức độ nặng. [Dẫn theo 13]. Đề tài cũng chỉ ra cách ứng phó với stress,
nguyên nhân cũng nhƣ kiến nghị đối với giảng viên để phòng tránh các tác
nhân gây ra stress.
Năm 2012 Khoa giáo dục mầm non Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà
Nộixuất bản cuốn sách: Mô hình nhân cách GVMN thời kỳ hội nhập quốc
tế. [Dẫn theo 25]. Đã trình bày kết quả nghiên cứu từ các báo cáo tham luận
tập trung vào các vấn đề cốt yếu:
- Bàn về mô hình nhân cách của ngƣời GVMN
- Đặc điểm nhân cách đƣợc thể hiện ở dạng năng lực, kỹ năng cụ thể
mà ngƣời GVMN cần có.
- Bàn về mô hình nhân cách GVMN trong thời kỳ hội nhập quốc tế từ
góc độ đào tạo nguồn nhân lực.
Có thể thấy vấn đề stress trong công việc của giáo viên đã bắt đầu
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong các bậc học mà nói thì bậc
học MN là bậc học có nhiều mục tiêu giáo dục và nhiểu chuẩn. Thậm chí
“đa chức năng” là toàn diện, do đó cô giáo MN có lúc là cô giáo, có lúc là
mẹ hiền nhƣng cũng có lúc lại là ngƣời bạn của trẻ. Ngoài ra cô còn là
“nghệ sĩ”, “bác sĩ” theo đặc thù của cộng việc. Chính vì thế GVMN phải
22
đối mặt với rất nhiều căng thẳng và áp lực trong công việc. Tuy nhiên, đây
vẫn còn là khoảng trống mà ít đề tài khoa học đi vào nghiên cứu một cách
hệ thống trong thời gian gần đây.
2 Các khái niệm cơ bản
2.1 Khái niệm stress
2.1.1 Định nghĩa stress
Trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn có rất nhiều định nghĩa và
khái niệm khác nhau về stress, tuỳ theo từng cách nhìn vấn đề của mỗi tác
giả mà họ đƣa ra những quan niệm khác nhau.
Đầu tiên, thuật ngữ stress đƣợc dùng trong vật lý để chỉ sức nén mà
vật liệu phải chịu đựng. Theo bác sĩ Nguyễn Khắc Viện stress tiếng Anh có
hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất một mối kích động đánh mạnh vào con ngƣời,
nghĩa thứ hai chỉ phản ứng sinh lý - tâm lý của con ngƣời ấy. Mối kích
động có thể là tác nhân vật lý, hoá chất, một vi khuẩn hoặc một tác nhân
tâm lý xã hội, nói chung là một tình huống căng thẳng đột xuất đòi hỏi con
ngƣời huy động tiềm năng thích ứng vá phản ứng lại, phản ứng gồm hai
mặt: Phản ứng đặc thù riêng cho từng loại kích động và phản ứng chung
tƣơng tự cho từng loại kích động
*Theo một số tác giả nước ngoài:
Ngƣời đầu tiên đƣa ra thuật ngữ stress là W.Canon trong sinh lý học
vào năm 1914 để chỉ stress cảm xúc. Năm 1935 ông đi sâu nghiên cứu sự
cân bằng nội môi ở động vật có vú, khi chúng lâm vào tình huống khó khăn
nhƣ gặp phải sự thay đổi về nhiệt độ. Ông cũng mô tả các nhân tố cảm xúc
trong quá trình phát sinh, phát triển một số bệnh và xác định vai trò của hệ
thần kinh khi cơ thể đối phó với các tình huống khẩn cấp. [Dẫn theo 8]
Tuy nhiên ngƣời có công lớn nhất trong việc nghiên cứu stress liên
quan đến y học là Hans Selye ngƣời Canada. (ngƣời đầu tiên phát triển khái
23
niệm stress hiện đại). Thì stress là phản ứng sinh học không đặc hiệu của
cơ thể trƣớc những tình huống căng thẳng. Đây là những phản ứng nhằm
khôi phục lại trạng thái cân bằng nội môi, khắc phục đƣợc các tình huống
để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của cơ thể trƣớc điều kiện sống
luôn biến đổi. Khi mất khả năng thích nghi thì stress có thể phát huy làm
cho ngƣời đó lâm bệnh. Vì vậy Selye gọi đây là phản ứng thích nghi [5,
tr.242 ]. Năm 1975 ông quan niệm rộng hơn về stress: Stress là nhịp sống
luôn luôn có mặt ở bất kỳ thời điểm nào trong sự tồn tại của chúng ta, một
tác động bất kỳ đến một cơ quan nào đó đều gây stress. Stress không phải
lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress
khác nhau, đối lập nhau: Stress bình thường khỏe mạnh “Eustress” stress
độc hại hay stress tiêu cực là “Dystress”
Hans Selye một lần nữa cảnh báo rằng, “ không cần tránh stress, tự
do hoàn toàn khỏi stress là tức chết”. [59; tr.209-210]. Quan điểm của ông
cho thấy, stress là một hiện tƣợng sẵn có ở con ngƣời là sự tƣơng tác giữa
tác nhân kích thích và phản ứng của cơ thể, giúp cơ thể thích nghi với môi
trƣờng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng quan điểm của H. Selye nghiêng
về mặt sinh học của stress, coi nhƣ một phản ứng sinh học.
Những năm 1990 Richard Lazarus và đồng nghiệp đã đƣa ra một
cách nhìn hoàn toàn mới về stress. Theo ông“Stress như một quá trình
tương tác đặc biệt giữa con người với môi trường. Trong đó chủ thể nhận
thức sự kiện từ môi trường như là sự thử thách, sự hẫng hụt hoặc như một
đòi hỏi mà chủ thể không thể ứng phó được- chủ thể đối mặt với nguy
hiểm” [10; tr.61]. Ông cho rằng stress là một diễn tả chủ quan, từ trong tâm
trí, nên nó xuất hiện tùy theo cách nhìn của con ngƣời với sự việc. Vì thế,
cùng một sự việc mà ngƣời này cho là căng thẳng, mà ngƣời khác cho là
bình thƣờng
24
Nhƣ vậy, khái niệm chung về stress bao gồm 2 khía cạnh:
Tình huống stress chỉ tác nhân xâm phạm hay kích thích gây ra
(stressor): đó là những tác nhân vật lý, hoá học, tâm lý, xã hội
+ Đáp ứng stress dùng để chỉ trạng thái phản ứng với stress, bao gồm
phản ứng sinh lý và tâm lý không đặc hiệu và định hình. Các nhà nghiên
cứu về stress đã chia làm 3 loại hình stress:
- Stress sinh lý: ứng với hiện tƣợng thần kinh thể dịch và cơ quan nội tạng.
- Stress tâm lý: Sự đánh giá chủ quan về một hoàn cảnh trong một thời
điểm nhất định, ứng với đặc tính cảm xúc vốn có của cá thể đó.
- Stress xã hội: tƣơng ứng với sự tan vỡ, khủng khoảng trong mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình hoặc một tổ chức hoặc một thể chế xã
hội, sự thay đổi trong cuộc sống của mỗi cá nhân (chuyển chỗ ở, mất tiền
của, bệnh tật, thiên tai...), những mâu thuẫn và áp lực của cuộc sống...
Theo một số tác giả trong nước
Các nhà khoa học Việt Nam cũng có những nhận định, ý kiến riêng về
vấn đề stress. Tô Nhƣ Khê cho rằng “Stress tâm lý chính là những phản
ứng không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp do các yếu tố có hại về tâm
lý xuất hiện trong các tình thế mà con người chủ quản thấy là bất lợi hoặc rủi
ro, mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó” [6, tr.33]. Định nghĩa này đã
nêu đƣợc vai trò của yếu tố nhận thức và thái độ của con ngƣời trong stress.
Các nhà tâm lý học khác của Việt Nam là Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy
và Nguyễn Quang Uẩn cho rằng “Stress là những xúc cảm nảy sinh trong
những tình huống nguy hiểm, hẫng hụt hay trong tình huống phải chịu đựng
nặng nhọc về thể chất và tinh thần hoặc trong những điều kiện phải quyết định
hành động nhanh chóng và trọng yếu” [7, tr.146 ].
Tác giả Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn Bá Dƣơng, Nguyễn Sinh Phúc
cho rằng “Khái niệm stress vừa để chỉ tác nhân công kích, vừa để chỉ phản
25
ứng của cơ thể trước các tác nhân đó” [8,tr.162]. Ở đây stress đƣợc hiểu
nhƣ là phản ứng sinh lý của cơ thể trƣớc các yếu tố kích thích mà không
nói tới những biểu hiện của stress nhƣ thế nào.
Theo tác giả Vũ Dũng: Stress là căng thẳng sinh lý và tâm lý phát
sinh do những tình huống, sự kiện, trải nghiệm khó có thể chịu đựng hoặc
vượt qua như những biến cố nghề nghiệp, kinh tế, xã hội. [30]
Nhƣ vậy có rất nhiều những quan điểm và định nghĩa khác nhau về
stress, từ đó có thể rút ra khái niệm stress của đề tài: Stress là một trạng
thái tâm sinh lý được nảy sinh khi các kích thích tác động quá mức (vượt
ngưỡng giới hạn cho phép) chịu đựng của cá nhân dẫn đến thay đổi về
nhận thức, thái độ và hành vi.
2.1.2 Phân loại stress
Có rất nhiều cách phân loại stress dựa trên những tiêu chí khác nhau.
Sau đây là một số cách phân loại phổ biến:
Căn cứ vào mức độ stress
Đây là cách phân loại của H. Selye. Theo ông, stress có hai loại là
Eustress và Dystress.
Eltstress- Stress bình thƣờng: Cơ thể phản ứng với tác động của môi
trƣờng bằng giai đoạn báo động và chống đỡ.
Giai đoạn báo động: Cơ thể có sự cảnh tỉnh cao độ, kích thích các quá
trình tâm lý, đặc biệt là quá trình tập trung chú ý, ghi nhớ phán đoán trong
cơ thể triển khai những phản ứng đón trƣớc đối với một tác động xảy ra thể
hiện bằng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng nhịp thở, tăng lực cơ bắp.Trƣớc tác
động của stress mạnh đột ngột cơ thể có thể phản ứng tự phát. Tất cả những
biến đổi về mặt sinh-lý hóa đều dẫn đến những thay đổi về mặt tâm lý: tập
trung chú ý, ghi nhớ, phán đoán, tƣ duy, xúc cảm…diễn ra một cách tích
cực hơn sau đó chuyển sang giai đoạn kháng cự. Tuy nhiên một số trƣờng
26
hợp có sẵn bệnh lý tim mạch khi gặp stress quá mạnh đột ngột dẫn đến cơ
thể phản ứng quá mức có thể gây đột tử.
Giai đoạn chống đỡ: Thƣờng xảy ra sau giai đoạn báo động, hoặc do
tác động trƣờng diễn của tác nhân gây stress thông qua hệ thần kinh trung
ƣơng kích thích trục dƣới đồi: tuyến yên- tuyến thƣợng thận, giải phóng
nhiều corticosteroid, từ đó tác động lên toàn bộ chức năng cơ thể. Các biến
đổi này nằm trong giới hạn bù trừ, thƣờng có tính chất lâu dài, vì vậy còn
gọi là giai đoạn thích nghi lâu bền. Trong giai đoạn này có sự tham gia của
toàn bộ chức năng cơ thể trong đó có sự tham gia của hệ thần kinh trung
ƣơng. Lúc này con ngƣời ý thức đƣợc rõ ràng, có sự huy động các năng lực
tâm lý, sẵn sàng đáp ứng với tác nhân kích thích. Tuy nhiên trong mỗi giai
đoạn, cƣờng độ mức độ có thể khác nhau ở mỗi chủ thể, ngay trong hoàn
cảnh khác nhau thì cƣờng độ mức độ trong mỗi giai đoạn cũng diễn ra khác
nhau ở cùng một chủ thể. Cho nên một hoàn cảnh với tình huống gây
Eustress cũng có thể chuyển sang Dystress trong một hoàn cảnh khác.
Dystress- stress tiêu cực: Là stress có cả giai đoạn tiếp sau giai đoạn
báo động và chống đỡ, là giai đoạn kiệt sức với khả năng thích nghi bình
thƣờng bị thất bại.
Phản ứng stress trở thành dystress khi tình huống gây stress là bất
ngờ, quá dữ dội, hoặc ngƣợc lại, quen thuộc nhƣng lặp đi lặp lại kéo dài,
vƣợt quá khả năng chịu đựng của chủ thể làm cơ thể suy kiệt.
Phân loại Dystress: Trên cơ sở học thuyết của H. Selye về stress, tác
giả M. Ferreri cho rằng trong dystress các rối loạn tâm lý, cơ thể và tập tính
có thể xuất hiện cấp diễn và tạm thời hoặc nhẹ hơn và kéo dài [9,tr.10].
Dystress cấp tính: Các biểu hiện của stress này thƣờng gặp trong các
tình huống không lƣờng trƣớc có tính chất dữ dội. Chủ thể ở trạng thái lo
âu lan rộng, kèm theo sợ hãi mơ hồ. Phản ứng dystress có thể kéo dài từ vài
27
phút đến vài giờ rồi mờ nhạt đi. Sự có mặt tích cực của những ngƣời xung
quanh hoặc ngƣời thân sẽ hỗ trợ cho chủ thể bị dystress yên tâm hơn. Tuy
nhiên còn tùy theo tính chất và tiến triển của stress, sự tiếp nhận và cách
ứng phó của chính chủ thể.
Phản ứng cảm xúc xảy ra chậm: Trong trƣờng hợp này, các rối loạn
tâm-sinh lý đều xảy ra chậm, chủ thể có vẻ nhƣ chịu đựng, chống đỡ đƣợc
tình huống gây stress. Nhƣng thực tế các cơ chế của stress vẫn tiếp tục phát
huy tác dụng, từng bƣớc xâm chiếm chủ thể. Giai đoạn kháng cự vấn tiếp
diễn nhƣng chỉ tạo ra một sự cân bằng rất tạm thời, không bền vững…vẫn
tiếp diễn xuất hiện phản ứng dystress cấp xảy ra chậm, biểu hiện giống
phản ứng cấp tức thì.. Chứng tỏ về mặt tâm lý chủ thể không còn khả năng
dàn xếp đƣợc tình huống stress nữa.
- Dystress kéo dài: Thƣờng gặp nhất trong các tình huống stress quen
thuộc lặp đi lặp lại nhƣ: xung đột, không thỏa mãn, phiền nhiễu trong đời
sống hàng ngày. Nó có thể xảy ra tiếp theo sau một phản ứng cấp ban đầu
và không thoái lui hoàn toàn hoặc sau một loạt những phản ứng cấp nhƣng
không mạnh.
Con ngƣời khi bị dystress kéo dài thƣờng phản ứng quá mức với hoàn
cảnh xung quanh, đây là biểu hiện nổi trội nhất. Kèm theo sự cáu giận,khó
chịu luôn mệt mỏi, khó ngủ, giấc ngủ không sâu hay thức giấc, có cảm giác
không thấy hồi phục sau giấc ngủ, không tự thƣ giãn đƣợc. Chủ thể thậm
chí có biểu hiện lo âu,ám ảnh,ám sợ.
Trên cơ sở mức độ của stress ta có thể thấy có hai loại stress, stress
tiêu cực và tích cực. Trong đó stress tích cực giúp chủ thể đối phó đƣợc, đó
là phản ứng stress thích nghi, kích thích sự hoạt động của chủ thể, đây là
loại stress không thể thiếu trong cuộc sống con ngƣời. nếu không có stress
này tâm lý sẽ không phát triển, nói nhƣ H. Selye con ngƣời tác ra khỏi
stress tức là chết.
28
Cách phân loại theo H. Selye giúp ta hiểu hơn những tác nhân gây
stress và những thay đổi về mặt sinh lý xuất hiện khi con ngƣời đối mặt với
stress. Ông cũng làm thay đổi quan niệm của chúng ta khi nhắc đến stress
là nghĩ ngay đến vấn đề tiêu cực có hại cho cuộc sống. Ngƣợc lại theo quan
niệm của ông cũng nhƣ đã đƣợc sự kiểm chứng của thời gian thì ngoài
stress tiêu cực còn có stress tích cực. Tuy nhiên cách phân loại của ông
chƣa cho thấy sự đa dạng của stress cũng nhƣ những nguyên nhân gây ra
nó để có biện pháp hạn chế tác hại của stress.
Căn cứ vào nguyên nhân gây stress
Căn cứ vào nguyên nhân gây nên stress các tác giả Lary K. Olsen,
Kerry J, Redican và Chales R. Bafi chia stress thành ba loại [Dẫn theo 14;
tr,23-27].
Stress sinh thái: Là stress mà yếu tố gây nên có nguồn gốc sinh thái.
Nó phát sinh từ mối quan hệ giữa môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên
ngoài chủ thể. Stress sinh thái gồm stress rối loạn chu kỳ thời gian sinh
học, stress rối loạn ăn và ngủ, stress do chấn thƣơng và bệnh tật, stress do
tiếng ồn và tác hại vật lý chất độc. Ở đây con ngƣời đƣợc xem nhƣ sinh vật
đã đƣợc lập trình sẵn để phản ứng khác nhau với những tình huống nhất
định. Stress sinh thái rất ít bị ảnh hƣởng bởi ý thức con ngƣời nên rất khó
kiểm soát chúng.
Stress sinh thái cũng có nhiều loại: Rối loạn nhịp sinh học là stress
sinh thái cơ bản nhất, nguyên nhân là do con ngƣời không chịu tuân theo
những sắp đặt có sẵn tự nhiên, đôi khi con ngƣời cảm thấy lạc điệu với môi
trƣờng xung quanh, mà trở nên ngã bệnh. Đó là do con ngƣời đã tổ chức
cuộc sống của mình không tuân theo nhịp điệu của tự nhiên với điều kiện
và khả năng của mình vì thế mà rơi vào stress.
Rối loạn nhịp ăn và ngủ: Đây là hai loại stress đƣợc nghiên cứu
nhiều. Các thực nghiệm tiến hành trên ngƣời lớn khỏe mạnh cho thấy rằng
29
với chế độ lao động nặng kèm với ngủ ít (<5h/ngày) hoặc không ngủ kèm
theo chế độ giảm calo thì khả năng lao động cũng nhƣ trạng thái tâm lý và
sinh lý bị biến đổi do stress. Sự nhạy cảm của các giác quan phản xạ, thời
gian phản ứng sự phối hợp vận động giảm sút. Biểu hiện tâm lý cũng có
những thay đổi rõ rệt nhƣ nhầm lẫn, nản chí đôi khi còn có hành vi gây
hấn. Về thể chất có biểu hiện nhƣ mệt lả, khát nƣớc, chóng mặt, ăn mất
ngon, giảm sút sinh dục…Nghiêm trọng hơn là rối loạn chức năng tiêu hóa,
suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, gây rối nhiễu nhịp sinh học.
Stress do chấn thương bệnh tật: Là một trong những nguyên nhân
gây nên stress sinh thái, vì nó trực tiếp làm tổn hại suy giảm đến chức năng
hoạt động của thực thể, tuy nhiên mức độ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
các nghiên cứu trong lĩnh vực này cho thấy mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào
yếu tố tâm lý của chủ thể. Nếu ngƣời bị stress đƣợc giải thích cặn kẽ, về
triệu chứng của bệnh thì các triệu chứng này lại ít gây stress ngƣợc lại nếu
thông tin về triệu chứng bệnh càng mù mờ, chỉ nhấn mạnh đến đến đau đớn
mà họ phải chịu đựng thì sự căng thẳng của ngƣời bệnh tăng cao và có tác
động nhƣ một yếu tố gây stress làm cho bệnh nặng thêm. Đặc biệt là sự tự
ám thị không có căn cứ của chủ thể là một trong những nguyên nhân gây
nên stress bệnh tật.
Stress do tiếng ồn và các tác động vật lý, sinh hóa: Đó là những
nguyên nhân gây nên stress sinh thái. Bởi nó tác động và gây trở ngại cho
các hoạt động cần thiết của con ngƣời. Có nhiều nghiên cứu cho thấy sự
tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn, có cƣờng độ cao, có thể làm tăng huyết áp,
giảm trí nhớ.. Kết hợp các tác hại vật lý còn có những tác hại của sinh hóa
nhƣ nhiễm độc.
Stress tâm lý – xã hội: Các yếu tố tâm lý- xã hội tác động gây nên
stress. Theo Holme và Rahe (1976),[30],[32 ]. Trong các biến cố của xã hội
30
hoặc cuộc sống, thì ngay cả tác động của những biến cố đƣợc xem là rất lý
tƣởng có thể gây ra sự khởi phát stress. Thƣờng không phải chỉ một tác động
đơn độc gây nên stress, mà còn có sự tƣơng tác của nhiều tác động và nhƣ vậy
hoặc làm cho khả năng thích ứng tốt hơn hoặc mức độ stress nặng hơn.
- Stress sinh lý: Học thuyết hành vi đƣa ra mô hình (S_R) kích thích-
phản ứng. Quan điểm này nhấn mạnh đến những đáp ứng thần kinh và thể
dịch.
2.1.3 Nguyên nhân gây ra stress
Một số nhà nghiên cứu nhìn nhận stress là hậu quả do ảnh hƣởng
của những thay đổi hoặc những sự kiện quan trọng trong cuộc sống. Đôi
khi ngƣời ta có thể hấp thụ stress và chung sống với nó (vì stress đƣợc tích
lũy nhƣ cốc nƣớc đầy). Những phản ứng của con ngƣời tùy thuộc vào các
nguồn lực của họ và các bối cảnh trong đó diễn ra stress. Nếu bạn có tiền, có
thời gian và có bạn bè giúp đỡ bạn đứng dậy tiếp tục sống sau đổ vỡ thì chắc
chắn bạn sẽ sống thoải mái hơn so với ngƣời nào đó lại có nhiều tin chẳng lành
đến với anh ta tiếp theo một loạt những thất bại phải đối phó một mình.
Từ môi trường bên ngoài
Cuộc sống gia đình: Những tác nhân stress từ phía gia đình là thƣờng
gặp nhất trong những tác nhân stress. Đó là những vấn đề liên quan đến yếu
tố kinh tế và tình cảm, nhiều khi hai yếu tố này thƣờng kết hợp với nhau.
Lúc đầu có thể do yếu tố kinh tế nhƣng về sau dẫn tới yếu tố tình cảm hoặc
ngƣợc lại. Yếu tố kinh tế nhƣ là gia đình gặp khó khăn nghèo túng, vỡ
nợ....Yếu tố tình cảm nhƣ sự bất hoà trong gia đình, ly thân, ly hôn, ngƣời
thân chết...
Cuộc sống nghề nghiệp: Đó là những yếu tố liên quan đến nghề
nghiệp và mối quan hệ trong công việc với lãnh đạo hoặc với đồng nghiệp.
Thƣờng gặp những tác nhân stress trong cuộc sống nghề nghiệp nhƣ bị sa
31
thải, thất nghiệp, công việc không phù hợp, về hƣu, xung đột với đồng
nghiệp....
Cuộc sống xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trƣờng
sống, nhƣ thay đổi chỗ ở (di cƣ), bất hoà với hàng xóm, thiên tai, tiếng ồn,
ô nhiễm môi trƣờng sống , thay đổi chế dộ chính trị.
Từ bản thân
Yếu tố sức khoẻ: đó là những rối loan bệnh lý mới xuất hiện, hoặc
những bệnh lý ở giai đoạn cuối, hoặc bệnh mãn tính...
Yếu tố bên trong: rối loạn về nhận thức hoặc nhận thức sai lệch, hoặc
những yếu tố liên quan đến vô thức (giấc mộng, linh cảm...) stress từ thời
thơ ấu học trong quá khứ.
2.1.4 Những biểu hiện của stress
Biểu hiện stress ở con ngƣời hết sức đa dạng bao gồm cả những biểu
hiện về mặt cơ thể cũng nhƣ những biểu hiện tâm lý. Đó có thể là những
dấu hiệu đôi khi tƣởng rất bình thƣờng nhƣ mệt mỏi, bỗng dƣng ngủ nhiều
hơn hoặc mất ngủ, ăn ít đi hoặc rất thèm ăn… cho đến những dấu hiệu có
vẻ nguy cấp nhƣ cảm thấy khó thở, chán nản và tuyệt vọng, đau đầu, mất
tập trung.
Tuy nhiên không chỉ có sự thay đổi sinh lý mà còn có những thay đổi
về tâm lý khi bị căng thẳng. Những thay đổi về nhận thức, xúc cảm thƣờng
thấy nhƣ cảm giác hụt hẫng, buồn chán, lo âu, nhạy cảm quá, dễ mất bình
tĩnh…. Từ những thay đổi về nhận thức, xúc cảm.. đã dẫn tới sự thay đổi
trong hành vi với những biểu hiện nhƣ hay cáu gắt, không muốn làm việc,
mất tập trung…
2.1.5 Ảnh hƣởng của stress
Mặt tích cực: Nói chung phản ứng của cơ thể trƣớc tác động của
stress trong giai đoạn báo động và giai đoạn kháng cự đều là những phản
32
ứng huy động sức đề kháng và khả năng thích nghi của cơ thể. Vì vậy,
trong những giai đoạn này sức đề kháng và khả năng thích nghi của cơ thể
đƣợc tăng cao, do cơ thể bài tiết adrenocorticotrophic hormone (ACTH và
corticosteroids.
Ngoài ra chính ảnh hƣởng của stress đã làm cho nhân cách có những
phản ứng theo chiều hƣớng đáp ứng thích nghi tốt hơn, nghĩa là nhân cách
phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Nhƣ ngạn ngữ có câu “ai nên khôn
chẳng dại một đôi lần’’ hay “thất bại là mẹ thành công”
Theo I. Levi và Hans. Seley (1970), cuộc sống không thể thiếu stress,
nếu không có nó thì có thể dẫn tới chết. Chính H. Seley đã nói: “Stress là
một chất muối làm cho cuộc đời thêm thi vị, thiếu nó không có cuộc sống.
Cuộc sống không có stress sẽ chẳng có thách thức gì, chẳng có trở ngại
nào phải vượt qua, chẳng có địa hạt mới nào để chiếm lĩnh, chẳng có lý do
gì trau dồi trí tuệ hoặc nâng cao năng lực. Nhưng điều tai hại gây chết
người là trong nhiều tình huống, nó buộc ta xài quá mặn’’
Những trải nghiệm tích luỹ trong cuộc sống là một trong những yếu
tố điều kiện hoá những phản ứng của chúng ta đối với stress.
Mặt âm tính: trƣớc những stress quá mạnh, hoặc trƣờng diễn, những
phản ứng thích nghi bị rối loạn, cơ thể bị suy sụp, từ đó xuất hiện nhiều rối
loạn bệnh lý.
Khi xét đến khía cạnh âm tính của stress chúng ta phải xét đến những
điểm sau:
- Cƣờng độ: cấp tính hay trƣờng diễn, mạnh hay yếu
Tần số: có thể chỉ có một sang chấn, hoặc có nhiều sang chấn kết lại
(hoạ vô đơn chí)
- Thời gian tác động của stress: có thể các rối loạn bệnh lý xuất hiện
ngay sau tác động của stress, nhƣng thƣờng từ từ theo cơ chế ngấm dần.
33
Giai đoạn bùng nổ nhƣ giọt nƣớc cuối cùng làm tràn đầy ly nƣớc. Nhiều
stress có thể có những tác động kéo dài và gây những rối loạn bệnh lý nhất
định, ví dụ nhƣ bệnh lý rối loạn stress sau sang chấn (PTSD: Post-
Traumatic Stress Disorder). Ý nghĩa thông tin của stress phụ thuộc vào
nhận thức của từng cá thể, tức là phụ thuộc vào sự đánh giá của cá thể về
stress và từ đó qui định sự phản ứng của cá thể đối với stress.
2.1.6 Ứng phó với stress
Về lý thuyết cách tốt nhất để phòng stress là tránh tác nhân stress tác
dộng lên từng cá thể từ môi trƣờng sống, trong đó đó bao gồm con ngƣời,
môi trƣờng thiên nhiên và môi trƣờng xã hội. Nhƣng trên thực tế ở mọi nơi
và mọi lúc, stress không thể tránh khỏi. Xã hội càng văn minh, cuộc sống
càng phát triển con ngƣời càng có nhiều stress hơn. Nhƣ H. Sley đã nói:
“Cuộc sống không thể thiếu stress. Phòng tác dộng của stress lệ thuộc vào
yếu tố khách quan, vì tác nhân stress phần lớn từ các yếu tố bên ngoài tác
động vào, trong khi đó sự phản ứng của cơ thể trƣớc tác nhân stress lại
hoàn toàn phụ thuộc vào từng cá thể”. Vì vậy, chiến lƣợc phòng chống
stress là chiến lƣợc nhằm tránh những tác động có hại của stress từ phía
môi trƣờng, đồng thời vừa nhằm chế ngự những phản ứng của cơ thể trƣớc
tác nhân stress, hoặc điều khiển đƣợc phản ứng đó theo hƣớng thích nghi
hơn, trong đó việc điều chỉnh đƣợc những phản ứng của cơ thể là quan
trọng nhất. Chiến lƣợc này bao gồm các biện pháp:
Học cách ứng xử và giao tiếp: Giao tiếp đƣợc hiểu là sự tiếp xúc tâm lý
giữa những cá thể nhất định trong xã hội nhằm mục đích trao đổi thông tin,
tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, ảnh hƣởng và tác động qua lại vơi nhau.
Những ảnh hƣởng qua lại của những thông điệp trong giao tiếp đƣợc chia
ra ảnh hƣởng tích cực (+) và ảnh hƣởng tiêu cực (-). Giao tiếp là một nhu
cầu không thể thiếu đƣợc trong xã hội loài ngƣời, nhƣng chính từ giao tiếp
34
sẽ nảy sinh ra stress nếu nhƣ giao tiếp ảnh hƣởng âm tính. ảnh hƣởng âm
tính đƣợc chia ra 3 mức:
+ Mức 1:ở mức độ của vấn đề (chỉ liên quan công việc cụ thể)
+ Mức 2: ở mức độ của cá nhân (liên quan đến nhân cách của từng cá thể)
+ Mức 3: ở mức độ của mối quan hệ (liên quan đến mối quan hệ liên nhân
cách)
Ví dụ: Khi lãnh đạo phê bình một nhân viên đi muộn, ở mức độ của vấn đề
ta có thể nói: “vì sao hôm nay anh vẫn đi muộn” Nếu nêu lên mức độ của
cá nhân, ta có thể nói “ anh là ngƣời vô kỷ luật’’ và nếu nâng lên mức độ
của mối quan hệ, ta có thể nói’’ tôi cho rằng chúng ta khó có thể làm việc
với nhau, nếu nhƣ anh vẫn tiếp tục đến muộn’’
Trong giao tiếp nên dừng lại ở mức độ của vấn đề, vì ở mức độ này
chúng ta có thể đính chính lại những thông tin không chính xác dễ dàng
hơn để từ ddó góp phần lằm tăng ảnh hƣởng của giao tiếp.
Đối với sự phát triển của từng cá thể giao tiếp đƣợc hình thành hoàn
thiện dần dần do quá trình học hỏi giáo dục, đồng thời chịu ảnh hƣởng của
môi trƣờng sống. Trong đó vai trò của gia đình và nhà trƣờng là vô cùng
quan trọng. Học cách giao tiếp là học cách làm giảm những ảnh hƣởng âm
tính và tăng những ảnh hƣởng dƣơng tính. Nhƣ câu ngạn ngữ “lời nói
không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừ lòng nhau” là một cách ứng xử
cần phải học trong khi giao tiếp. Nhƣ ví dụ trên, thay vì câu nói “vì sao
hôm nay anh vẫn đến muộn?” mà ta có thể nói “tôi hy vọng rằng anh sẽ đến
đúng giờ kể từ hôm sau”, sẽ tạo ra ảnh hƣởng tích cực hơn và không gây sự
căng thẳng trong giao tiếp.
Tóm lại, giao tiếp là hình thức đặc trƣng cho mối quan hệ giữa ngƣời
và ngƣời. Phƣơng tiện giao tiếp có thể bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ.
Để tránh gây ra những stress cho ngƣời khác tức là tránh những ảnh hƣởng
âm tính và phát huy những ảnh hƣởng dƣơng tính trong giao tiếp, tuỳ thuộc
35
vào nghệ thuật giao tiếp của từng cá thể mà nghệ thuật này có thể đƣợc
hình thành và thay đổi từ học hỏi và giáo dục. Nhƣ chúng ta thƣờng nói
“tiên học lễ hậu học văn” hoặc “học ăn học nói học gói học mở’’ là những
phƣơng châm giáo dục cách ứng xử giao tiếp rất đúng.
Tiếp cận hành vi nhận thức: trong một số trƣờng hợp do đánh giá sai tình
huống stress, nên cá thể đã phản ứng không thoả đáng trƣớc tác nhân stress.
Nhƣ Montaign, một triết gia Pháp nói “Loài ngƣời đau khổ do hoàn cảnh ít,
mà do ý niệm của mình về hoàn cảnh thì nhiều’’ và ý niệm đó hoàn toàn
phụ thuộc vào chúng ta. Nhận thức bao gồm cảm tính và nhận thức lý tính.
Mặc dầu, nhận thức thuộc về phạm trù của tƣ duy, nhƣng nó liên quan
nhiều chặt chẽ với các chức năng tâm lý khác nhƣ trí tuệ, đặc biệt là cảm
xúc. Khi nhận thức sai lệch thuộc về nhận thức cảm tính thì dễ thay đổi hơn
là thuộc về nhận thức lý tính. trong chƣơng trình tiếp cận nhận thức nhà trị
liệu hoặc nhà tƣ vấn cần phải chú ý đến việc sau:
- Giải thích về stress và ảnh hƣởng của stress tâm lý đối với sức khoẻ cho
tứng cá thể
- Đánh giá tình huống stress. Khẳng định về bản thân và khả năng chống
đỡ của cơ thể đối với stress
Phân tích nhận thức sai lệch về tình huống stress: Đề xuất những suy nghĩ
và nhận thức thích hợp để chống lại nhiững suy nghĩ sai lệch, hoặc điều
chỉnh lại cách sống hợp lý hơn.
Ngoài ra, các tập tính ăn uống thích hợp: Tránh thiếu chất dinh dƣỡng
cũng nhƣ tránh tăng trọng lƣợng quá mức cũng góp phần tăng sức đề kháng
của cơ thể chống lại stress.
Rèn luyện thể chất và tâm thần: Có nhiều phƣơng pháp rèn luyện khác
nhau, tuỳ theo điều kiện sống, tình trạng sức khoẻ của từng ngƣời mà chọn
những phƣơng pháp thích hợp. Đó là các phƣơng pháp: võ cổ truyền, yoga,
dƣỡng sinh, thƣ giãn... Bản chất tất cả các phƣơng pháp rèn luyện tự sinh
36
đều rèn luyện tính kiềm chế. Hơn nữa các phƣơng pháp rèn luyện nói
chung nhằm nâng cao sức khoẻ để giúp cơ thể chống lại stress. trong đó
phƣơng pháp thƣ giãn (relaxation) là phƣơng pháp hữu hiệu nhất, vì thƣ
giãn đƣợc xem nhƣ là phản ứng tâm lý và sinh lý đối kháng với phản ứng
của cơ thể trƣớc tác động của stress, hoặc ít nhất cũng làm giảm ảnh hƣởng
của những phản ứng stress (H.Benson, 1975)
2.2 Stress ở giáo viên mầm non
2.2.1 Nghề giáo viên mầm non
Khái niệm giáo viên mầm non:
Nghề giáo viên (GV) là một lĩnh vực hoạt động lao động trong hệ
thống giáo dục (GD) quốc dân. Sau khi đƣợc đào tạo ở các trƣờng, khoa sƣ
phạm, sinh viên có đƣợc những tri thức và kĩ năng nhất định để có thể trở
thành giáo viên và có thể tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng đƣợc
những nhu cầu của xã hội. Hệ thống giáo dục ở Việt Nam đƣợc chia thành
các bậc học và cấp học khác nhau, do đó giáo viên làm việc trong mỗi lĩnh
vực, có những nét riêng phù hợp với vị trí công việc của mình.
Vậy GVMN là lĩnh vực hoạt động lao động giáo dục trẻ em dƣới 6
tuổi. Nhờ đƣợc đào tạo, GVMN có đƣợc những tri thức về sự phát triển thể
chất, tâm sinh lý trẻ em; về phƣơng pháp nuôi dƣỡng chăm sóc và giáo dục
trẻ em; về những kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo
dục trẻ em dƣới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con ngƣời mới
trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Nghề giáo viên mầm non là nghề khó, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo
trong quá trình lao động bởi vì:
Xét từ góc độ cá nhân
- Trẻ em có sự khác biệt trong quá trình phát triển: mỗi trẻ có cấu trúc
thần kinh khác nhau, có tốc độ phát triển nhanh và không đồng đều, có vốn
kinh nghiệm sống khác nhau..
37
- Trẻ em có những năng lực, thiên hƣớng riêng: Trẻ này yêu thích âm nhạc,
trẻ khác có năng khiếu vẽ hay nặn, một số trẻ khác có khả năng bắt chƣớc
và học nói nhanh giúp cho việc học tốt ngoại ngữ sau này.
- Trẻ em lứa tuổi mầm non rất đa dạng, xuất phát từ nền kinh tế và môi
trƣờng giáo dục gia đình khác nhau.
Xét từ góc độ xã hội
- Xã hội luôn vận động và phát triển đòi hỏi sự thay đổi về yêu cầu giáo
dục, đáp ứng nhu cầu chung.
- Hơn nữa mục tiêu giáo dục mầm non “Giúp trẻ phát triển thể chất, tình
cảm, trí tuệ thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1” Luật GD- 2005.
2.2.2 Đặc thù hoạt động sƣ phạm của giáo viên mầm non
Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định bậc học mầm non là bậc học đầu
tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Là nền tảng đầu tiên trong hệ thống
giáo dục. Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc nuôi dƣỡng giáo dục
trẻ 0 – 6 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: thể chất, trí tuệ,
ngôn ngữ, tình cảm kĩ năng xã hội, thẩm mĩ. Hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ trƣớc khi bƣớc
vào học trƣờng phổ thông; Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng
tâm sinh lý, năng lực phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống
cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng
tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học
suốt đời.
Khi nhìn vào mục tiêu giáo dục của bậc học mầm non chúng ta cũng
hiểu đƣợc công việc của cô giáo mầm non là nhƣ thế nào có thể nói là “Đa
chức năng” là toàn diện, cô giáo mầm non có lúc là cô giáo, có lúc là mẹ
hiền, làm bảo mẫu, làm cả việc của lao công nhƣng cũng có lúc lại là
38
ngƣời bạn của trẻ. Ngoài ra cô còn là “nghệ sĩ”, “bác sĩ”, “ nhà khoa học”
theo đặc thù của cộng việc.
Bên cạnh đó thời gian làm việc của một cô giáo mầm non trung bình
10h/ngày, công việc thƣờng ngày bao gồm:
*6 giờ 30 – 7 giờ 45: Vệ sinh lớp học, đón trẻ trao đổi với phụ huynh
về tình hình của trẻ, trò chuyện với trẻ, gọi tên trẻ, tổ chức thể dục buổi
sáng cho trẻ.
* 7 giờ 45 – 8 giờ 30: Tổ chức hoạt động ngòai trời cho trẻ nhằm ôn
luyện kiến thức kĩ năng và gợi ý những kiến thức kĩ năng mới.
* 8 giờ 30 – 9 giờ 30: Tổ chức hoạt động học nhằm cung cấp kiến thức
kĩ năng cơ bản.
* 9 giờ 30 – 10 giờ 30: Tổ chức các hoạt động ở các góc chơi nhằm
củng cố kiến thức, kĩ năng thái độ cho trẻ.
* 10 giờ 30 – 11 giờ 30: Tổ chức cho trẻ vệ sinh, ăn trƣa.
* 11 giờ 30 – 14 giờ 00: Tổ chức cho trẻ vệ sinh, ngủ trƣa.
* 14 giờ 00 – 14 giờ 45: Tổ chức cho trẻ vệ sinh, ăn bữa phụ chiều.
* 14 giờ 45 – 16 giờ 00: Tổ chức hoạt động học và chơi ở các góc
nhằm củng cố ôn luyện kiến thức cũ và giới thiệu những kiến thức mới.
* 16 giờ -17 giờ 30: Tổ chức cho trẻ chơi tự chọn, trò chuyện với trẻ
sau một ngày ở lớp, vệ sinh và trả trẻ về cho gia đình.
Mọi hoạt động chăm sóc nuôi dƣỡng giáo dục nhƣ: ăn, ngủ, vệ sinh,
vui chơi, dạy học đều một tay cô giáo lo hết. Chúng ta thử hình dung ở nhà
một mẹ chỉ chăm sóc một con chƣa có hoạt động dạy học mà đã làm cho
ngƣời mẹ căng thẳng, mà chƣa đƣa trẻ vào một nền nếp nào cả, còn ở đây
2 cô giáo 35 trẻ mà đâu cũng vào đấy trẻ ngoan ngoãn, có nền nếp, tiếp thu
đƣợc nhiều điều đơn giản, kĩ năng đầu đời cần cho cuộc sống. Nhƣ vậy
công việc của cô giáo mầm non là cực kỳ vất vả, phi thƣờng. Đó là mới nói
39
đến phần “cứng” của công việc còn phần “mềm” thì sao. Một ngày làm
việc của cô mầm non, 10 tiếng. Chƣa nói đến buổi tối về phải soạn bài, làm
đồ dùng dạy học cho ngày hôm sau. Các cuộc thi các chuyên đề.. kín lịch
trong ngày, tuần, trong tháng, trong năm, với sự kiểm tra, đánh giá sát sao
của trƣờng MN, phòng sở, giáo dục và đào tạo.
2.2.3 Những khó khăn trong công tác giảng dạy của giáo viên mầm non
Trong hoạt động sƣ phạm của GVMN thì giáo viên và trẻ em là chủ
thể của hoạt động chăm sóc và giáo dục. Song hoạt động sƣ phạm của
GVMN có đặc điểm riêng, khác biệt hẳn với hoạt động sƣ phạm của giáo
viên các bậc học khác, bởi đối tƣợng của giáo viên mầm non là trẻ em rất
nhỏ, mới bắt đầu hình thành và phát triển những nền tảng ban đầu của nhân
cách thông qua việc chăm sóc giáo dục giữa cô và trẻ. Vì vậy trong công
tác sƣ phạm của giáo viên mầm non còn có những khó khăn riêng.
- Trong lớp học có nhiều trẻ, nên giáo viên phải chấp nhận sự đa dạng
của trẻ. Sự đa dạng đƣợc thể hiện ở sự khác biệt bẩm sinh (do cấu tạo sinh
lý) đến đặc điểm phát triển cá nhân, sự khác biệt về đặc điểm học, sự khác
biệt về văn hóa gia đình.. tạo nên sự khác biệt về nhân cách trẻ. Do đó giáo
viên thƣờng xuyên đƣơng đầu với những tình huống xảy ra trong quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Đối tƣợng của GDMN là trẻ nhỏ, còn rất non nớt và đang trong giai
đoạn phát triển với tốc độ nhanh. Sự thay đổi thƣờng xuyên về sinh lý có
ảnh hƣởng đến yếu tố tâm lý của trẻ và ngƣợc lại. Điều này gây những bức
xúc trong tình cảm và thái độ của trẻ, đòi hỏi giáo viên phải có những cách
giải quyết hợp lý.
- Mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ với trẻ trong quá trình chơi cũng dễ
nảy sinh xung đột. Những cuộc tranh chấp khi phân vai chơi, phân chia đồ
chơi đòi hỏi giáo viên có cách xử lý sao cho trẻ không bị thƣơng tổn.
40
Chính những công việc trên, giáo viên gặp không ít khó khăn trong
việc giải quyết những mâu thuẫn nghề nghiệp hay là những tình huống sƣ
phạm, đặc biệt những mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa giáo viên với
trẻ và trẻ với trẻ, cách thức xử lý tình huống [11; tr49-50].
Qua sự phân tích về đặc thù nghề nghiệp của GVMN ta thấy đây là
công việc hết sức phức tạp và vất vả đỏi hỏi giáo viên cần có rất nhiều kỹ
năng sƣ phạm cũng nhƣ kỹ năng xử lý tình huống cũng nhƣ kiến thức sâu
rộng về tất cả các lĩnh vực nhƣ khoa học, nghệ thuật, bác sỹ, nghệ sỹ…Bên
cạnh đó cũng là một nghề có nhiều áp lực, đó là thời gian làm việc trung
bình 10h/ngày, công việc nhiều, số lƣợng các cháu quá đông, tốc độ phát
triển quá nhanh…các cô thƣờng xuyên phải để ý và chịu trách nhiệm đến
tính mạng của trẻ.
2.2.4 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non
Quyết định số 02/2008/QĐ - BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định về chuẩn giáo dục mầm non, thể hiện sự quan tâm
của Bộ tới bậc học mầm non [Phụ lục 4]. Tuy nhiên, quyết định này lại tạo
sức ép đối với đa số đội ngũ GVMN hiện nay, nhất là các giáo viên đã gắn
bó với nghề gần hết cả cuộc đời và một bộ phận những giáo viên trẻ mới
vào nghề.
Thực tế cho thấy, tuy nhiều GVMN có tuổi đời và tuổi nghề cao, có
kỹ năng nghề nhƣng khả năng học tập, nâng cao trình độ và khả năng tiếp
thu, cập nhật những kiến thức mới vận dụng vào dạy học còn hạn chế. Còn
giáo viên trẻ mới vào trƣờng, có kiến thức, lòng nhiệt tình thì lại thiếu kỹ
năng và kinh nghiệm trong nghề.
Bên cạnh đó theo quy định này, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên
mầm non gồm ba lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,kiến thức
41
và kỹ năng sƣ phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu cụ thể đã tạo ra rất nhiều
áp lực cho giáo viên. Trƣớc hết thuộc lĩnh vực kiến thức: Yêu cầu giáo viên
phải có những kiến thức thuộc các lĩnh vực rất đa dạng và đa nghành nhƣ sau:
- Hiểu về tâm sinh lý lứa tuổi mầm non (Tâm lý học lứa tuổi)
- Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, chăm sóc sức khỏe lứa tuổi (Bác sỹ)
- Hiếu biết về dinh dƣỡng,an toàn thực phẩm (Chuyên gia dinh dƣỡng)
- Có kiến thức về phát triển thể chất
- Có kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học. (Họa sỹ, nhạc sỹ, thi sỹ)
- Có kiến thức môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và phát triển ngôn ngữ.
- Kiến thức về giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
Bên cạnh đó còn một số yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sƣ phạm nhƣ
lập kế hoạch giáo dục và tổ chức những hoạt động học tập, vui chơi, ăn uống
cho trẻ.
Cùng với những tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại đã vô hình tạo cho giáo
viên mầm non những áp lực nghề nghiệp.
2.2.5 Stress trong công việc của giáo viên mầm non.
2.2.5.1 Stress trong công việc của giáo viên mầm non
Nói đến stress là nhấn mạnh đến những biến đổi tâm, sinh lý của GVMN
khi giải quyết các vấn đề của công việc. Có nghĩa là stress trong CV của
GVMN là một quá trình chỉ xuất hiện khi các nhiệm vụ của CV trở thành tình
huống có vấn đề của bản thân.
Stress nói chung là một trạng thái có những biến đổi đáp ứng của hai
mặt, phản ứng sinh học và đáp ứng tâm lý, bao gồm nhiều giai đoạn đáp ứng
ở những mức độ khác nhau, tạo nên một tuýp biến đổi đồng bộ của toàn bộ
hệ thống năng lƣợng sinh lý và năng lực tâm lý của GVMN.
Từ đó định nghĩa stress trong công việc của GVMN đƣợc hiểu là:
42
Một trạng thái tâm sinh lý nảy sinh khi có nhiều áp lực tâm lý từ
công việc chăm sóc giáo dục trẻ tác động vượt quá ngưỡng chịu đựng
của GVMN dẫn đến những thay đổi về nhận thức, xúc cảm, hành vi theo
hướng tiêu cực.
Từ định nghĩa trên cho thấy stress chính là sự căng thẳng tâm lý xuất
hiện trong hoạt động, nó bao gồm những biến đổi về tâm lý, đòi hỏi
GVMN cần phải huy động năng lƣợng tâm lý để giải quyết.
- Stress chỉ diễn ra khi có tình huống gây stress trong các nhiệm vụ
của bản thân cũng nhƣ cuộc sống cá nhân. Đó có thể là khi công việc vƣợt
quá khả năng giải quyết, cũng có thể do sự quá tải về khối lƣợng công tác,
hay do sự căng thẳng trong các mối quan hệ diễn ra xung quanh hoạt động
sống của GVMN hoặc GVMN không đáp ứng đƣợc những yêu cầu của
hoạt động…
- Stress trong cuộc sống và công việc có thể diễn ra theo nhiều mức độ
khác nhau, từ bình thƣờng đến căng thẳng và rất căng thẳng.
2.2.5.2 Biểu hiện stress trong công việc của giáo viên mầm non.
Biểu hiện stress ở từng cá nhân thƣờng không giống nhau do mỗi
ngƣời nhận thức, phản ứng và trải nghiệm với stress một khác. Tuy nhiên các
nghiên cứu cho thấy khi stress xảy ra họ thƣờng có những thay đổi về thể chất,
tâm lý và ứng xử nhƣ sau:
Những biểu hiện về mặt sinh lý
Các công trình nghiên cứu cho thấy, khi ở trạng thái stress GVMN
cũng có biểu hiện giống nhƣ những nghành nghề khác. Bao gồm những bất
thƣờng về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội. Cụ thể là sự kiệt sức, tự
dƣng thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, khóc, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ hoặc là
ngủ quên và những dấu hiệu khó chịu khác cũng là dấu hiệu của stress.
Nhƣ tăng nhịp tim, huyết áp, nhức đầu, mệt mỏi, thở ngắn hơi, ra mồ
43
hôi…Stress trầm trọng kéo dài có thể làm tổn hại hệ miễn dịch và các chức
năng sinh lý khác, làm suy yếu khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể cũng
nhƣ sự xâm nhập của vi trùng và làm tăng nguy cơ tử vong.
Những biểu hiện về mặt tâm lý
Không chỉ có sự thay đổi về sinh lý,mà GVMN còn có những thay
đổi về tâm lý khi ở vào trạng thái căng thẳng do nhiều yếu tố liên quan đến
NN hoặc là chủ quan bản thân.
Những thay đổi về nhận thức, xúc cảm thƣờng thấy: Cảm giác hụt
hẫng, buồn chán, không hứng thú toại nguyện trong công việc. Lo âu, căng
thẳng, sợ hãi trong những tình huống có những nguy cơ ảnh hƣởng đến tính
mạng của trẻ. Dễ mất bình tĩnh, nổi cáu với trẻ trong lớp học. Tâm trạng
thay đổi thất thƣờng, quá nhạy cảm dễ tổn thƣơng, giảm sự tập trung, cảm
thấy bị áp lực công việc.
Tất cả những thay đổi về sinh lý, nhận thức, xúc cảm… đã dẫn tới
thay đổi về hành vi ứng xử. Hay cáu gắt chỉ trích, phản ứng thái quá trƣớc
những biểu hiện rất nhỏ của trẻ hoặc đồng nghiệp. Hay quên, mất tập trung
trong công việc,đôi khi có những hành động không kiểm soát đƣợc..
2.2.5.3 Nguyên nhân gây ra stress trong công việc của giáo viên mầm non
Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự căng thẳng trong công việc của giáo viên
mầm non.
Yếu tố môi trƣờng:
- Môi trƣờng làm việc đông các cháu, không gian các phòng học chật
chội, không đảm bảo đủ ánh sáng…
Yếu tố tâm sinh lý:
- Công việc đòi hỏi phải hoạt động liên tục cả tay chân lẫn trí óc,do
GVMN ngoài nhiệm vụ dạy dỗ trẻ, còn phải chăm lo ăn ngủ, vệ sinh, trông
nom trẻ khi trẻ ở trƣờng.
44
- Thần kinh thƣờng xuyên căng thẳng vì tiếng ồn do trẻ gây ra, bên
cạnh đó phải để ý để không có những ảnh hƣởng đến tính mạng của trẻ.
- Thói quen sinh hoạt thƣờng ngày thay đổi do GVMN không có thời
gian cho những hoạt động giải quyết nhu cầu cá nhân, ăn uống, ngủ,nghỉ
ngơi đều phụ thuộc vào lịch sinh hoạt của trẻ.
Yếu tố tổ chức:
- Số lƣợng trẻ đông, ít giáo viên
- Thời gian làm việc kéo dài (hơn 10h/ngày)
- Khối lƣợng công việc trong ngày quá nhiều và dàn trải.
- Không có thời gian nghỉ ngơi,thƣ giãn.
Yếu tố xã hội:
- Quan hệ trong môi trƣờng giáo viên toàn là nữ có nhiều điều mâu
thuẫn, ghen gét, không hài hòa.
- Giáo viên căng thẳng vì thƣờng xuyên có những đợt kiểm tra của
ban giám hiệu và phòng giáo dục về chất lƣợng dạy và học,vệ sinh,an
toàn thực phẩm..
- Giáo viên thƣờng xuyên bị cắt thƣởng hoặc phê bình khiển trách khi
trong lớp có những tai nạn xảy ra với trẻ.
- Không hài lòng với công việc đang làm.
Tính chất của quá trình lao động:
- Công việc chăm sóc dạy dỗ trẻ khiến giáo viên không có thời gian
nghỉ ngơi, thƣ giãn.
- Lao động liên tục trong ngày cả về thể chất và trí óc.
- Sự hiếu động và phát triển của các cháu khác nhau đòi hỏi GV phải liên
tục quan sát, để ý, chăm sóc cho phù hợp với sự phát triển của từng cháu.
45
2.2.5.4 Ứng phó với stress trong CV của GVMN.
Nhƣ chúng ta đã phân tích những nguyên nhân gây nên stress trong
CV của GVMN thƣờng liên quan đến cả tổ chức, xã hội và cả GV vì vậy
việc ứng phó đòi hỏi sự nổ lực và thay đổi từ cả hai phía.
Về phƣơng diện xã hội, tổ chức:
- Cần có chế độ thỏa đáng về lƣơng và giờ làm cho GVMN để đáp ứng
đƣợc đúng công sức lao động mà GVMN đã bỏ ra.
- Có thêm bảo mẫu để GVMN có thể chuyên tâm làm công tác chuyên
môn, giảm bớt gánh nặng công việc và áp lực làm việc.
- Tạo cơ hội phát triền nghề nghiệp cho GVMN.
- Quan tâm nhiều hơn đến đời sống tinh thần của GVMN, đáp ứng
những yêu cầu chính đáng của GV về lƣơng, thƣởng phạt, chế độ vui chơi
giải trí, nghỉ mát..
- Xã hội cần có cái nhìn tôn trọng với nghề GVMN để GVMN cảm
thấy tự hào với CV mà mình lựa chọn qua đó nâng cao chất lƣợng giảng
dạy và chăm sóc trẻ.
Về phƣơng diện cá nhân GVMN những việc có thể làm đƣợc là:
- Tự điều chỉnh bản thân mỗi khi gặp căng thẳng. Đây là biện pháp vô
cùng quan trọng trong bất kỳ nghành nghề nào. Đó là sự vận dụng những
kinh nghiệm vào các thao tác gắn với điều kiện thực tiễn bằng cách nhận
thức đúng những vấn đề liên quan gây ra stress làm cơ sở cho quá trình ứng
phó stress.
- Xây dựng cho mình đƣợc một hệ thống hỗ trợ khi bị stress nhƣ tìm
kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè, tranh thủ ý kiến của những ngƣời có chuyên môn,
tích cực rèn luyện cho mình kiến thức, kỹ năng ứng phó.
46
Kết luận chƣơng 1
Qua phần lý luận về stress đã khái quát và cho chúng ta thấy stress
đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.
Nhìn chung các quan điểm đều chứng tỏ rằng những biểu hiện, ảnh
hƣởng tâm lý đến cơ chế stress đƣợc phản ánh trong những thay đổi của
chức năng sinh lý là tất yếu, vì các chức năng sinh lý là cơ sở của chức
năng tâm lý.
Đối với các quan điểm về stress chúng tôi nhấn mạnh học thuyết
stress và những quan niệm về stress của Hans Selye làm định hƣớng nghiên
cứu chính. Bởi những quan niệm của ông không chỉ dừng ở góc độ y- sinh
học mà còn mở rộng sang tâm lý học. Trong nghiên cứu quan tâm đến
những biểu hiện tâm lý của stress qua nhận thức, xúc cảm, hành vi.
Qua phân tích đặc điểm CV và tính chất nghề nghiệp đặc thù của
bậc học MN chúng ta thấy đƣợc đây là công việc hết sức vất vả và căng
thẳng với ngƣời GV. Vì vậy GVMN không tránh khỏi đƣợc những biểu
hiện stress khi làm việc, để hạn chế những tác hại của stress trong CV của
GVMN thì cần có những cách ứng phó hiệu quả để giúp GVMN làm tốt
công việc của mình.
Cuộc sống là không thể tránh đƣợc stress. Stress là cuộc sống thiếu
nó cuộc sống không có ý nghĩa. Stress luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực.
Để hạn chế stress tiêu cực và tăng cƣờng stress tích cực trong CV của
GVMN hiện nay, chúng ta cần có một chế độ làm việc, giờ giấc, tiền
lƣơng, đãi ngộ đúng với công sức của GVMN. Mặt khác cần có sự trợ giúp
từ phía các chuyên gia, giúp GVMN có đƣợc sự ứng phó kịp thời trƣớc tác
nhân của stress diễn ra hàng ngày trong công việc của họ. Góp phần nâng
cao đời sống và chất lƣợng làm việc của GVMN.
47
Chƣơng 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Một vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Một vài nét về khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là 120 giáo viên, đƣợc lựa chọn tại ba
trƣờng mầm non trên địa bàn Cầu Giấy - Hà Nội (Trƣờng MN Tuổi Hoa,
Trƣờng MN Hoa Mai, Trƣờng MN Hoa Hồng). Độ tuổi của giáo viên đƣợc
chia làm ba mức độ: Tuổi từ 20-25 là 36 chiếm (30%) và từ 26-30 là 46
chiếm (38,3%) còn lại >35 là 38 chiếm (31,7%). Ở đây chúng tôi không
lựa chọn giới tính vì công việc của GVMN đa phần là nữ hầu nhƣ không có
nam giới tham gia làm công việc này. Về trình độ có ba mức, đại học (ĐH)
là 62 chiếm (51,6%), cao đẳng (CĐ) là 38 chiếm (31,7%), trung cấp (TC)
là 20 chiếm (16,7%).
Kết quả nghiên cứu cho thấy khách thể nghiên cứu tập trung nhiều ở
độ tuổi 26-30 và trình độ ĐH chiếm tới hơn một nửa khách thể nghiên cứu.
Đây là độ tuổi của sự chín muồi về sức khỏe cũng nhƣ kinh nghiệm, phản
ánh đƣợc thực tế về trình độ của giáo viên mầm non hiện nay trên địa bàn
Hà Nội.
Bảng 2. 1: Đặc điểm của giáo viên MN
Đặc điểm của khách thể nghiên cứu
Tuổi Trình độ
20-25 %
26-30 Tỷ
lẹlệ (%)
>35 % H % CĐ % T
C
%
36 3
0
46 38,3 38 31,7 62 51,6 38 31,7 2
0
1
6,7
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf
Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf

More Related Content

What's hot

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019PinkHandmade
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi
biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi
biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi biology_dnu
 
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...jackjohn45
 
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt NamLuận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thanh Đỗ
 
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...nataliej4
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
 
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
Luận án: Dạy học tích hợp lịch sử, địa lí địa phương trong môn Lịch sử và Địa...
 
biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi
biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi
biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ 3- 4 tuổi
 
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
Luận án quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường...
 
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt NamLuận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
Luận án: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đLuận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
Luận văn: Quan hệ của cha mẹ với con tuổi thiếu niên, HAY, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
Luận văn: Biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỷ tuổi mầm non tại thành ph...
 
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ... Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Giá Rai, tỉnh ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà NộiLuận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
Luận văn: Hành vi gây hấn của học sinh trường THCS tại Hà Nội
 
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
Thực trạng và biện pháp xử lý stress của học sinh lớp 12 trường thpt hoài đức...
 
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đLuận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
Luận văn: Giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên, HAY, 9đ
 
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
Tìm hiểu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và lòng tự trọng của học s...
 
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
Đề tài  tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAYĐề tài  tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần ThơLuận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng giảng viên Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty Cargill, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPTLuận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
Luận văn: Mối quan hệ giữa khí chất và stress ở học sinh THPT
 
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, HOT
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
Các Yếu Tố Tác Động Đến Căng Thẳng Nghề Nghiệp Của Nhân Viên Y Tế
 

Similar to Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf

Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...
Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...
Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docxkhao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docxLoanNguyn566598
 
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAYĐề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf (20)

Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch học tập cho sinh viên ĐH
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại họcLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ở trường Đại học
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAYĐề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho giảng viên ĐH Kinh tế, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tếLuận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho giảng viên trường ĐH Kinh tế
 
Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...
Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...
Đánh giá thực hiện công việc đối với viên chức giảng dạy tại ĐH Y tế - Gửi mi...
 
Sự thích ứng ban đầu của sinh viên ĐH Tài chính Marketing, HAY
Sự thích ứng ban đầu của sinh viên ĐH Tài chính Marketing, HAYSự thích ứng ban đầu của sinh viên ĐH Tài chính Marketing, HAY
Sự thích ứng ban đầu của sinh viên ĐH Tài chính Marketing, HAY
 
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viênKhó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
Khó khăn tâm lý trong giải quyết tình huống sư phạm của sinh viên
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao  Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân ĐộiLuận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao  Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
Luận Văn Thạc Sĩ Tạo Động Lực Lao Động Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội
 
Đề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAYĐề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài công tác tuyển dụng nhân sự công ty Viglacera, ĐIỂM 8, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty cổ phần Viglacera ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Giáo Dục về Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Định Hư...
 
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docxkhao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
khao_sat_ky_nang_mem_cua_sinh_vien_dai_hoc_thuong_mai.docx
 
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAYĐề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
Đề tài: Nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định thôi việc của lao động, HAY
 
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAYLuận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
Luận văn: Giải pháp giảm thiểu stress cho nhân viên y tế, HAY
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Lũng Lô 3, 9 ĐIỂM
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Lũng Lô 3, 9 ĐIỂMLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Lũng Lô 3, 9 ĐIỂM
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Tại Công Ty Lũng Lô 3, 9 ĐIỂM
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Môi Trường Làm Việc Tại Công Ty Đại Phát.docx
 
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...
Luận án: Nghiên cứu tật khúc xạ ở học viên một số trường sĩ quan quân đội và ...
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động -...
Đề tài: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động -...Đề tài: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động -...
Đề tài: Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động -...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustCngV201176
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế EffortlessGiaHuy391318
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptxNguynThnh809779
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfthanhluan21
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nguyen Thanh Tu Collection
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.docQuynhAnhV
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGMeiMei949309
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (18)

Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 

Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- LÊ THỊ HƯƠNG STRESS TRONG CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội – 2013
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------------------------------------------------------------------------- LÊ THỊ HƯƠNG STRESS TRONG CÔNG VIỆC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON HIỆN NAY Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Công Hoàn Hà Nội - 2013
  • 3. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................6 1 Lý do chọn đề tài........................................................................................6 2 Mục đích nghiên cứu:.................................................................................7 3.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................7 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..........................................................7 5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................8 6 Giả thuyết khoa học ...................................................................................8 7 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................8 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS VÀ STRESS TRONG CÔNG VIỆC..............................................................................................10 1 Vài nét về tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề stress .......................10 1.1 Những nghiên cứu stress ở nƣớc ngoài.........................................10 1.1.1 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Đông...................................10 1.1.2 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Tây .....................................12 1.1 Những nghiên cứu stress trong nƣớc.............................................18 2 Các khái niệm cơ bản.............................................................................22 2.1 Khái niệm stress..............................................................................22 2.1.1 Định nghĩa stress .........................................................................22 2.1.2 Phân loại stress............................................................................25 2.1.3 Nguyên nhân gây ra stress...........................................................30 2.1.4 Những biểu hiện của stress..........................................................31 2.1.5 Ảnh hƣởng của stress ..................................................................31 2.1.6 Ứng phó với stress.......................................................................33 2.2 Stress ở giáo viên mầm non ..........................................................36 2.2.1 Nghề giáo viên mầm non ............................................................36 2.2.2 Đặc thù hoạt động sƣ phạm của giáo viên mầm non .................37
  • 4. 2 2.2.3 Những khó khăn trong công tác giảng dạy của giáo viên mầm non ..39 2.2.4 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non ...............................40 2.2.5 Stress trong công việc của giáo viên mầm non..............................41 Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................46 Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............47 2.1 Một vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu .........................47 2.1.1 Một vài nét về khách thể nghiên cứu ..........................................47 2.1.2 Một vài nét về địa bàn nghiên cứu:............................................48 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................49 2.2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.................................................49 2.2.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi...........................................49 2.2.3 Phƣơng pháp trắc nghiệm: ..........................................................51 2.2.4 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu .......................................................52 2.2.5 Phƣơng pháp quan sát. ................................................................52 2.2.6 Phƣơng pháp thống kê toán học (sử dụng phần mềm xử lý số liệu SPSS 18.0).............................................................................................53 2.3 Tiến trình thực hiện.........................................................................53 Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................54 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................55 3.1 Thực trạng stress trong công việc của giáo viên mầm non..........55 3.1.1 Thực trạng nhận thức của GV về vấn đề stress và những biểu hiện stress thể hiện qua nhận thức........................................................55 3.1.2.Những biểu hiện stress ở GVMN thể hiện qua cảm xúc. ...........61 3.1.3 Những biểu hiện stress ở GVMN thể hiện qua hành vi..............67 3.2 Thực trạng nguyên nhân gây ra stress trong CV của GVMN. ...71 3.2.1 Kết quả khảo sát mức độ Stress ở GVMN qua trắc nghiệm của Spiellberger............................................................................................81
  • 5. 3 3.3 Thực trạng sử dụng các biện pháp ứng phó với stress của GVMN.....................................................................................................82 3.3.1 Thực trạng sử dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm stress ở GVMN. .............................................................................................82 Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................95 PHỤ LỤC ..................................................................................................98
  • 6. 4 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN GV Giáo viên MN Mầm non CV Công việc CVGVMN Công việc giáo viên mầm non GVMN Giáo viên mầm non NN Nghề nghiệp GD Giáo dục ĐH Đại học CĐ Cao đẳng TC Trung cấp ĐTB Điểm trung bình LA Lo âu
  • 7. 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Đặc điểm của giáo viên MN.......................................................................... 47 Bảng 3.1: Nhận thức về những thuận lợi trong việc chọn nghề GVMN ........................ 56 Bảng 3.2: Nhận thức về khó khăn trong CV của GVMN............................................... 58 Bảng 3.3: Thời gian làm việc trong ngày của GVMN.................................................... 58 Bảng 3.4: Những biểu hiện stress ở GVMN qua cảm xúc............................................. 62 Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa giáo viên và trẻ trong một lớp............................................ 64 Bảng 3.6: Những triệu chứng thƣờng gặp ở GVMN khi căng thẳng ............................. 67 Bảng 3.7 : Những yếu tố ảnh hƣởng đến stress trong CV của GVMN. ........................ 71 Bảng 3.8 : Nhóm các yếu tố ảnh hƣởng đến stress trong CV của GVMN............................ 73 Bảng 3.9. Nguyên nhân chủ quan gây nên stress trong CVGVMN. .............................. 77 Bảng 3.10. Mong muốn thay đổi CV của GVMN.......................................................... 79 Bảng 3.11. Đánh giá mức độ lo âu bằng trắc nghiệm của Spiellberger.......................... 81 Bảng 3.12: Thực trạng sử dụng các biện pháp ứng phó với stress ở GVMN. .... 83 Bảng 3.13 Những mong muốn của GVMN để giảm căng thẳng trong CV.......................... 85 Bảng 3.14. Những biện pháp ứng phó stress có hiệu quả ở GVMN. ............................ 87 Biểu đồ 3.1: Mức độ biểu hiện xúc cảm của GVMN trong công việc ........................... 63 Biểu đồ 3.2: Mong muốn thay đổi CV của GVMN........................................................ 79
  • 8. 6 MỞ ĐẦU 1 Lý do chọn đề tài. Trong thời buổi kinh tế khó khăn, tỷ lệ thất nghiệp ngày càng cao, suy thoái kinh tế toàn cầu đã đẩy nhiều ngƣời vào tình trạng stress. Stress nghề nghiệp (NN) đƣợc biết đến nhƣ những phản ứng sinh lý và cảm xúc âm tính xuất hiện khi những yêu cầu của công việc không phù hợp với khả năng về thể lực và tâm thần của ngƣời lao động. Stress trong nghề nghiệp đƣợc xem nhƣ thách thức mang tính toàn cầu đối với sức khỏe ngƣời lao động. Thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho biết: khoảng 20% dân số thế giới bị căng thẳng quá mức trong công việc. Còn tại Việt Nam, theo nghiên cứu, tỷ lệ bình quân ngƣời bị stress trên cả nƣớc là hơn 52%! Đặc biệt tại các khu công nghiệp, 71% công nhân có biểu hiện stress. Tuy nhiên những nghiên cứu về stress ở Việt Nam chƣa đƣợc chú trọng nhất là những nghiên cứu về stress ở đội ngũ giáo viên trong đó giáo viên mầm non (GVMN) là đối tƣợng dễ bị stress nhất. Đây là bậc giáo dục (GD) vô cùng quan trọng “Mẫu giáo tốt bắt đầu một nền giáo dục tốt”, bên cạnh đó đây cũng là bậc học có nhiều tham vọng (giúp trẻ phát triển toàn diện) có nhiều đòi hỏi (chƣơng trình phải dạy đúng, dạy đủ, nhà trƣờng phải đảm bảo an toàn vệ sinh, có đồ dùng dạy học, giáo viên đảm bảo tính mạng cho trẻ..). Có nhiều yêu cầu (phải lo cho trẻ từ ăn uống, học hành). Chính vì vậy giáo viên mầm non là nghề có nhiều áp lực nhất. Một vấn đề nữa cũng phải nói là giáo dục mầm non hiện nay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, nếu không nói là ít đƣợc quan tâm, mặc dù đã đƣợc đƣa vào hệ thống giáo dục quốc dân. Lƣơng hoặc phụ cấp của giáo viên mầm non có thể nói là thấp nhất trong toàn bộ bảng lƣơng, phụ cấp của lao động nƣớc ta.
  • 9. 7 Với số lƣơng ít ỏi nhƣ vậy lại trông nom và chăm sóc số lƣợng các cháu quá đông, mỗi cô phụ trách trung bình từ 20 đến 25 cháu trong một lớp. Thời gian làm việc của các cô hầu nhƣ từ 9 đến 10 tiếng một ngày, trung bình 45 tiếng/tuần. Nhiều lúc sức khỏe không tốt cũng dễ làm cho giáo viên bị áp lực và đôi khi giáo viên có những hành vi thô bạo với trẻ để giảm stress. Từ đó dẫn đến những vụ giáo viên bạo hành với trẻ thậm chí ảnh hƣởng đến tính mạng của trẻ liên tục xảy ra trong thời gian gần đây. Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Stress trong công việc của giáo viên mầm non hiện nay”. Nhằm tìm hiểu thực trạng stress của giáo viên mầm non về mặt lý luận và thực tiễn, cũng nhƣ nhu cầu của giáo viên mầm non về sự hỗ trợ từ xã hội trong việc giải tỏa stress. Qua đó thu hút sự quan tâm của các ban ngành, tổ chức xã hội đến vấn đề stress của giáo viên nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đời sống, tâm lý cho đội ngũ giáo viên mầm non. Giúp họ làm việc và chăm sóc “Những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc” ngày càng tốt hơn. 2 Mục đích nghiên cứu: Chỉ ra biểu hiện của stress ở GV về nhận thức, thái độ, hành vi, nguyên nhân.. dẫn đến stress trong công việc của GVMN trên địa bàn quận Cầu Giấy và đƣa ra một số biện pháp ứng phó với stress trong CV của GVMN 3.Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Xây dựng cơ sở lý luận về stress và stress trong công việc của giáo viên mầm non. 2. Tìm hiểu mức độ stress của giáo viên mầm non quận Cầu Giấy. 3. Tìm hiểu những yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng stress của giáo viên mầm non hiện nay. 4. Đề xuất kiến nghị nhằm đƣa ra những biện pháp giúp giáo viên giảm thiểu tối đa sự ảnh hƣởng của stress tới công việc. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
  • 10. 8 4.1 Đối tƣợng: Đề tài tiến hành điều tra khảo sát thực trạng stress ở giáo viên mầm non. 4.2 Khách thể nghiên cứu: Là 120 giáo viên mầm non trên 3 trƣờng thuộc địa bàn quận Cầu Giấy. (Trƣờng MN Hoa Hồng, MN Hoa Mai, MN Tuổi Hoa) 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là làm rõ những biểu hiện tâm lý của stress, thực trạng và một số nguyên nhân gây ra stress trong công việc của giáo viên mầm non quận Cầu Giấy. - Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu giáo viên của ba trƣờng mầm non trên địa bàn quận Cầu Giấy-Hà Nội. 6 Giả thuyết khoa học - Phần lớn giáo viên mầm non làm việc tại quận Cầu Giấy - HN chƣa có hiểu biết đầy đủ về stress và họ bị stress biểu hiện ở mức độ khác nhau. Tập trung ở mức độ, thỉnh thoảng bị stress. Do nhiều nguyên nhân gây ra stress nhƣ thời gian làm việc, tiền lƣơng ít ỏi, áp lực từ phụ huynh về việc chăm sóc trẻ, sơ ý để trẻ gây ra tai nạn …Chính vì thế stress tác động tiêu cực đến hiệu quả làm việc và đời sống của giáo viên. Mặc dù giáo viên mầm non đã có một số cách cụ thể để ứng phó với stress nhƣng họ vẫn có nhu cầu rất lớn về sự hỗ trợ từ xã hội giúp họ ngăn ngừa và ứng phó với stress. 7 Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, khái quát hóa một số tài liệu có liên quan đến vấn đề stress Phân tích, khái quát hóa một số đặc điểm công việc, đặc điểm tâm lý của giáo viên mầm non quận Cầu Giấy
  • 11. 9 Một số vấn đề lí luận về stress trong công việc của giáo viên mầm non 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phƣơng pháp đàm thoại 7.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu 7.2.3 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi 7.2.4 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 7.2.5 Phƣơng pháp quan sát 7.2.6 Phƣơng pháp trắc nghiệm 7.2.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 18.0
  • 12. 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS VÀ STRESS TRONG CÔNG VIỆC 1 Vài nét về tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề stress Stress đã xuất hiện và tồn tại cùng với sự hình thành và phát triển của con ngƣời. Trong khi nhiều ngƣời cho rằng stress tác động xấu đến đời sống, tâm lý dẫn đến nhiều bệnh tật làm suy nhƣợc cả thể chất lẫn tinh thần, thì không ít ngƣời lại cho rằng stress tạo ra những động lực để cá nhân có đƣợc nguồn năng lƣợng vƣợt qua những khó khăn, thử thách. Chính vì thế stress từ lâu đã đƣợc con ngƣời đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu trên nhiều phƣơng diện và khía cạnh khác nhau. 1.1 Những nghiên cứu stress ở nƣớc ngoài 1.1.1 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Đông Từ trên 4000 năm trƣớc, y học phƣơng Đông đã biết đƣợc những tác động xấu của những cảm xúc thái quá đối với sức khoẻ con ngƣời. Nội kinh ghi “trăm bệnh đều do nơi khí sinh ra”. Chẳng hạn, giận quá có thể làm khí thăng lên, buồn quá có thể làm khí tiêu đi, suy nghĩ quá có thể làm khí kết lại. Những cảm xúc thái quá sẽ làm rối loạn khí hoá những tạng phủ có liên quan và qua mối quan hệ sinh khắc có thể làm mất cân bằng của toàn hệ thống và gây bệnh [1,tr.20 ]. Ngay từ thời đó đã chỉ ra 3 nguyên nhân dẫn đến bệnh tật của con ngƣời là: - Tác nhân bên trong: Do rối loạn 7 cảm xúc (Thất tình: Hỉ, nộ, ai, lạc, ái, ố, dục (vui, giận, sầu bi, khoái lạc, yêu, ghét, đam mê). Các bệnh tật khác dẫn đến rối loạn chung gọi là lục dâm: phong-hàn, thử-thấp, táo- hỏa (gió- rét, nắng- ẩm thấp, khô hanh và nóng) - Tác nhân bên ngoài: do khí hậu, thời tiết môi trƣờng gọi là “lục khí- ngũ vận”.
  • 13. 11 - Không hoàn toàn do tác nhân bên trong cũng nhƣ bên ngoài nhƣ: tai nạn, ngã, chấn thƣơng, rắn rết cắn, ăn uống nhầm thuốc độc. Qua nghiên cứu trên cho thấy từ xa xƣa các danh y không chỉ quan tâm đến những tác nhân bên ngoài gây nên bệnh tật của con ngƣời mà còn tìm thấy và chỉ rõ mối liên quan mật thiết giữa trạng thái tinh thần cảm xúc của con ngƣời với các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể nhƣ: uất hận hại gan, phấn khích hại tim, lo nghĩ nhiều hao tỳ vị, sợ hãi quá làm thận hƣ, còn khủng khiếp quá gây rối loạn phủ tạng. [1, tr.50]. Các nhà y học cổ truyền Tây Tạng từ xa xƣa đã biết đến trạng thái căng thẳng, rối loạn về cảm xúc của con ngƣời và lý giải cho hiện tƣợng trên: Trong cơ thể con ngƣời tồn tại ba nhân tố lớn (Long: khí động học; Xích ba: nhiệt động học; Bồi căn: thủy động học). Trong điều kiện bình thƣờng ba nhân tố trên duy trì phối hợp và cân bằng với nhau. Tuy nhiên nếu một trong ba nhân tố vƣợt quá giới hạn sẽ gây nên một chứng bệnh nào đó. Chẳng hạn nếu dòng chảy của “khí” bị xáo trộn các cơ bắp căng lên, còn rối loạn trong hoạt động của “nhiệt” sẽ khiến ta thiếu kiên nhẫn, trở nên nóng nảy, cáu gắt và khi “nƣớc” mất cân bằng, trầm cảm sẽ gia tăng và gây cảm giác mệt mỏi [3, tr.18-19 ]. Từ những nhận định trên các nhà y học Tây Tạng nhấn mạnh việc giữ đƣợc trạng thái cân bằng giữa các yếu tố bên trong cơ thể, đảm bảo cho con ngƣời có một đời sống tinh thần và thể chất khỏe mạnh. Ở Ấn Độ, Kapil (700 năm TCN) chỉ ra ba nguồn gốc của bệnh tật về tinh thần một cách cụ thể trong triết lý Samkhya [4,tr. 56- 58 ]. - Thiên nhiên: Tác động của một tai họa thiên nhiên nào đó nhƣ giông bão, động đất, núi lửa.. - Xã hội: Có thể do tác động của các yếu tố về tôn giáo, sắc tộc, kinh tế, chính trị… hoặc do thay đổi lối sống, phong tục, tập quán.
  • 14. 12 - Bản thân: Có thể do ảnh hƣởng của tín ngƣỡng lòng tin, thái độ, hứng thú, sự bất mãn, lo hãi….những vấn đề nội tâm nhƣ căm giận, hận thù, ghen tỵ. Theo Kapil con ngƣời trong xã hội đều phải đối mặt với các vấn đề phát sinh từ ba yếu tố trên, những ai có hiểu biết đúng đắn về tự nhiên, bản thân (cảm xúc, trí tuệ, nhận thức, hành động) tính chất của sự việc và những gì tạo ra ba nguồn gốc nói trên thì có thể chịu đựng đƣợc khổ đau, duy trì trạng thái cân bằng và có đời sống tâm lý vui vẻ, hạnh phúc. Tại Việt Nam chúng ta, Danh y Tuệ Tĩnh thế kỷ XIII -XIV trong tác phẩm bất hủ (Nam dƣợc thần hiệu) đã khẳng định. Thất tình là nguyên nhân bên trong của mọi bệnh, những cảm xúc quá mức của nội tâm đã làm loạn huyết rối khí tạo điều kiện để 6 tác nhân bên ngoài đột nhập vào cơ thể gây bệnh [2, tr.20]. Ông còn nói thêm chỉ riêng “thất tình” cũng đủ gây nhiều bệnh và những bệnh này khi chữa không cần bắt mạch, bốc thuốc mà chỉ cần ám thị bằng cảm xúc đối lập với những cảm xúc gây bệnh. Ví dụ nhƣ quá vui do may mắn nào đó mà phát cuồng thì thầy thuốc đột ngột dựng nên một tin buồn nhƣ nói dối về sự ra đi bất ngờ của ngƣời thân. Nhƣ vậy, ngay từ thƣở sơ khai các danh y đã nhận định stress là một hiện tƣợng luôn có mặt trong đời sống, chi phối và ảnh hƣởng đến sức khỏe thể chất tinh thần và một trong những nhân tố gây nên tật bệnh ở con ngƣời đồng thời cũng chỉ ra cách để phòng tránh và khắc phục. 1.1.2 Những nghiên cứu stress ở phƣơng Tây Cùng với quan điểm của phƣơng Đông về stress các nhà khoa học phƣơng Tây dựa trên những nghiên cứu mang tính thực nghiệm, chính xác đã khám phá một cách toàn diện sâu sắc về stress trên nhiều khía cạnh để thấy đƣợc những yếu tố dẫn đến stress ở con ngƣời.
  • 15. 13 Phần lớn các nhà khoa học xuất thân từ những ngành nghề khác nhau nên hƣớng nghiên cứu cũng đƣợc nhìn nhận ở những góc độ không giống nhau. Nghiên cứu stress dưới góc độ sinh lý học, y học, tâm lý học: Nghiên cứu stress trên góc độ sinh lý học Đầu thế kỷ XX, Walter Cannon nhà sinh lý học ngƣời Mỹ lần đầu tiên đã mô tả một cách khoa học về phản ứng của con ngƣời và con vật trƣớc các tình huống nguy hiểm trong tác phẩm nổi tiếng “ Sự khôn ngoan của cơ thể” (Xuất bản tại New York năm 1932). Ông gọi đáp ứng này của cơ thể với stress là đáp ứng kép “chống trả hoặc bỏ chạy”, “fight or flight”. Năm 1935 ông đi sâu nghiên cứu sự cân bằng nội môi ở những động vật có vú khi chúng lâm vào các tình huống khó khăn, nhƣ khi gặp phải sự thay đổi về nhiệt độ. Ông cũng mô tả các nhân tố cảm xúc trong quá trình phát sinh, phát triển một số bệnh và xác định vai trò của hệ thần kinh khi cơ thể đối phó với các tình huống khẩn cấp. Năm 1936 một nhà khoa học khác đã đi tiên phong trong việc nghiên cứu stress dựa trên những phát hiện của Cannon, đó là Hans Selye tiến sỹ y khoa ngƣời Canada gốc Áo. Ông mô tả stress theo thuật ngữ “Hội chứng thích nghi chung” chia làm ba giai đoạn: Báo động, thích nghi và suy kiệt.. Giai đoạn báo động: Giai đoạn này đƣợc biểu hiện bằng những biến đổi đặc trƣng của chủ thể khi tiếp xúc với các yếu tố gây stress. Những biến đổi này là: + Các hoạt động tâm lí đƣợc kích thích, đặc biệt là tăng cƣờng quá trình tập trung chú ý, ghi nhớ và tƣ duy... + Các phản ứng chức năng sinh lí của cơ thể đƣợc triển khai nhƣ tăng huyết áp, nhịp tim, nhịp thở và tăng trƣơng lực cơ bắp...
  • 16. 14 Những thay đổi tâm lí - sinh lí - hành vi đã giúp con ngƣời đánh giá các tình huống stress và bƣớc đầu đề ra chiến lƣợc đáp ứng trƣớc các tình huống đó. Giai đoạn báo động có thể diễn ra rất nhanh (vài phút) hoặc kéo dài vài giờ, vài ngày... Chủ thể có thể chết trong giai đoạn này, nếu yếu tố gây stress quá mạnh, tình huống stress quá phức tạp. Nếu tồn tại đƣợc thì các phản ứng ban đầu chuyển sang giai đoạn ổn định hay còn gọi là giai đoạn thích nghi. Giai đoạn thích nghi: Trong giai đoạn này, mọi cơ chế thích ứng đƣợc động viên để cơ thể chống đỡ và điều hòa các rối loạn ban đầu. Sức đề kháng của cơ thể tăng lên, con ngƣời có thể làm chủ đƣợc tình huống stress, lập lại các trạng thái cân bằng nội môi (homeostase) và tạo ra sự cân bằng mới với môi trƣờng. Giai đoạn này còn đƣợc gọi là giai đoạn chống đỡ. Trong một tình huống stress bình thƣờng, chủ thể đáp ứng lại bằng hai giai đoạn báo động và chống đỡ. Nếu giai đoạn chống đỡ tiến triển tốt thì các chức năng tâm, sinh lí cơ thể đƣợc phục hồi. Nếu khả năng thích ứng của cơ thể mất dần, thì quá trình phục hồi không xảy ra và chuyển sang giai đoạn suy kiệt. Giai đoạn suy kiệt: Phản ứng stress trở thành bệnh lí khi tình huống stress hoặc quá bất ngờ, dữ dội, hoặc ngƣợc lại, quen thuộc nhƣng lặp đi lặp lại, vƣợt quá khả năng dàn xếp của chủ thể. Trong giai đoạn suy kiệt, các biến đổi tâm lí, sinh lí và hành vi của giai đoạn báo động xuất hiện trở lại, hoặc là cấp tính và tạm thời, hoặc là nhẹ hơn nhƣng kéo dài. [ 21, tr.374-375]. Theo ông không phải tất cả stress đều xấu. Năm 1956 thuật ngữ “Stress” đƣợc biết đến một cách rộng rãi khi ông cho xuất bản cuốn sách “The stress of life”. Selye đã đóng góp ba thuật ngữ quan trọng đó là stress tích cực, trung tính và có hại. Theo ông không phải tất cả stress đều xấu.
  • 17. 15 Năm 1972, Viện sỹ V.V. Parin đã đƣa nhận xét “Khái niệm stress của H. Selye đã thay đổi phần lớn quy tắc chữa trị và phòng ngừa hàng loạt bệnh. Quan điểm của ông lúc đầu gặp không ít sự phản đối bây giờ đã nhận được sự phổ biến rộng khắp. Nói một cách tổng quát, học thuyết của nhà bác học Canada nổi tiếng H. Seyle có thể coi là hệ thống luận điểm cơ bản, nền móng cho sự phát triển của khoa học, y học hiện đại” [Dẫn theo 14, tr.9]. Lẽ đƣơng nhiên bất kì một hiện tƣợng tâm lí nào cũng đều xuất hiện trên cơ sở các quá trình sinh lí. Chính vì vậy stress tâm lí không thể tách rời với stress sinh lí. Tuy nhiên các nhà sinh lý học thƣờng tập trung mô tả các phản ứng sinh lý trƣớc các tác động của chủ thể trong tình huống nguy hiểm mà không nhận thấy tầm quan trọng của những đặc điểm tâm lý và hành vi trong các phản ứng sinh học của cơ thể. Nghiên cứu stress trên góc độ y học Trong lĩnh vực y học hiện đại đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa stress và bệnh tật con ngƣời, Từ lâu ngƣời ta đã đặt vấn đề là tại sao một số ngƣời mắc bệnh khác nhau lại có những triệu chứng giống nhau. Nhiều tác giả đã mô tả các triệu chứng loét dạ dày và ruột ở ngƣời bị bỏng ngoài da (Svon,1823; Kerling, 1842) hoặc những ngƣời bị bệnh sau phẫu thuật lớn bị nhiễm trùng (Billrot). Viện Pastuer Rom và viện Yersen đã mô tả tuyến thƣợng thận của chuột lang bị tăng trƣởng và xuất huyết khi bị nhiễm bạch cầu.[8, tr.166]. Stress cũng là một trong những nguyên nhân chính gây nên các bệnh tim mạch, cao huyết áp, đột quỵ, xơ vữa động mạch…Giáo sƣ Meyer Friedman và giáo sƣ Ray Rosenman trong cuốn “Typ A Behaviour and your heart” chỉ ra với các yếu tố khác, stress là nguyên nhân dẫn đến xơ vữa động mạch.
  • 18. 16 Hans Selye năm 1936, ông đã chiết dịch tiết của buồng trứng động vật có sừng một loại hormone và đem tiêm nó cho chuột. Sau khi tiêm một thời gian, chuột có những biểu hiện nhƣ: - Vỏ tuyến thƣợng thận tăng trƣởng mạnh và chứa một lƣợng không lớn các hạt lipid bài tiết. - Tuyến ức, các hạch lympho và cấu trúc chứa lympho bị teo nhỏ lại - Thành dạ dày, tá tràng ruột của chuột bị loét và chảy máu. Những thí nghiệm khác đã cho thấy các chất chiết từ tuyến thƣợng thận, tuyến tụy và một số chất độc cũng có thể gây ra biến đổi tƣơng tự. [8, tr.167]. Lúc đầu, những biến đổi này đƣợc gọi là “triệu chứng đƣợc gây ra bởi các tác nhân khác nhau”. Về sau đƣợc thay đổi thành “triệu chứng thích nghi chung” hay còn gọi là “Triệu chứng stress sinh học”. Ba biến đổi trên trở thành ba chỉ số quan trọng của stress và cơ sở để phát triển một khái niệm đầy đủ về stress. Nghiên cứu stress trên góc độ tâm lý học Từ xa xƣa ngƣời ta đã cho rằng tâm lí có một vai trò nhất định trong sự xuất hiện và phát triển bệnh. Tuy nhiên mãi đến giữa thế kỉ XX, những tƣ tƣởng này mới đƣợc phát triển mạnh mẽ. Khởi đầu cho hƣớng mới này chính là S. Freud. Ông cho rằng các rối loạn cơ thể chỉ là sự thể hiện biểu trƣng (Symbol) của những xung đột nội tâm bị đè nén, ức chế. Mặc dù S.Freud (1910) đã cự tuyệt việc tuyệt đối hoá vai trò ƣu thế của tâm lí đối với cơ thể song điều này đã không ngăn cản đƣợc nhiều tác giả khác lí giải bệnh cơ thể theo Phân tâm. Họ cho rằng cũng nhƣ rối loạn tâm căn, tất cả các triệu chứng cơ thể chỉ là phƣơng thức dung hoà để giải toả năng lƣợng Libido. Các dạng co giật của vận động cơ thể chỉ là sự né tránh căng thẳng của tính dục; các bệnh đƣờng hô hấp là sự thể hiện quay trở lại thời kì nằm trong bụng mẹ, khi mà hệ hô hấp chƣa hoạt động...
  • 19. 17 Trên cơ sở lí thuyết phân tâm, Alexander (1950) cho rằng các yếu tố tâm lí và cụ thể là sự xung đột tâm lí đóng vai trò quan trọng trong 7 bệnh thực thể: loét dạ dày – tá tràng; viêm đại tràng; viêm ruột non cục bộ; cao huyết áp vô căn; viêm khớp dạng thấp và hen phế quản. Luận điểm về cơ chế bệnh tâm-thể của Alexander đƣợc nhiều ngƣời chú ý. Dunbar (1954) cho rằng: những ngƣời cùng bị một loại bệnh thƣờng có cùng một kiểu (profile) nhân cách. Theo bà, có 8 loại bệnh phụ thuộc nhiều vào yếu tố nhân cách hơn so với các bệnh khác, ví dụ nhƣ viêm khớp dạng thấp, tiểu đƣờng, huyết áp cao, loạn nhịp tim ... Cho đến nay vẫn có nhiều nghiên cứu sử dụng tƣ tƣởng của Dunbar về kiểu nhân cách làm cơ sở. Quan niệm hiện hành về kiểu nhân cách A và B là một ví dụ. Engel (1954) đã phát triển chi tiết khái niệm căn nguyên đa yếu tố. Đến năm 1977 ông thiết lập mô hình tâm – sinh – xã hội (biopsychosocial) của bệnh. Theo quan điểm này, việc tìm kiếm và giải thích nguyên nhân của bệnh không nên thuần túy theo một yếu tố nào mà là sự kết hợp của các yếu tố về cơ thể, tâm lí và xã hội. [8 ,tr.379]. Tác giả P.V. Ximonov (1964,1970,1972,1975) với học thuyết “Phản ánh” đã kết luận rằng “Cảm xúc là do sự tác động qua lại giữa nhu cầu và khả năng đạt mục tiêu”. Theo ông, ông một cảm xúc tiêu cực nảy sinh nhƣ là kết quả của sự thiếu hụt thông tin thực tiễn cho hành động thích nghi và hành động thỏa mãn. Nhƣ vậy việc giải quyết stress cảm xúc qua thuật ngữ của ông là kết quả của thông tin đáng tin cậy về hành động dựa trên thông tin đó. [15, tr.64]. Đây là lý thuyết thông tin về cảm xúc, đã chỉ ra nguyên nhân quan trọng gây stress là sự thiếu hụt thông tin, vì thế có thể làm giảm stress cho con ngƣời nói chung. Thập kỷ 70 của thế kỷ XX, trong tác phẩm nổi tiếng “Cú sốc tƣơng lai” nhà tƣơng lai học Hoa Kỳ Alvin Toffler đã khẳng định: Trong xã hội
  • 20. 18 hiện đại tác động của sự thay đổi dẫn đến cá nhân bị kích thích quá độ, giác quan bị tấn công do lƣợng kích thích quá tải dẫn đến stress là cú sốc tƣơng lai-chiều tâm lý [12, tr. 114-129]. Đây chính là lời cảnh báo của tác giả với loài ngƣời về mặt trái của xã hội văn minh. Đặc biệt là nền văn minh hiện nay, mà Alvin Toffler gọi là làn sóng thứ 3 - văn minh sinh học và tin học, kế thừa văn minh công nghiệp. Tác giả cũng có nhiều tiên đoán khác về tƣơng lai - việc thích ứng với những phát kiến nhảy vọt của khoa học kĩ thuật công nghệ của con ngƣời gặp nhiều khó khăn. Với tác phẩm “Quẳng gánh lo đi mà vui sống” [22] tác giả Dale Carnegie đã nêu lên 30 phƣơng pháp quan trọng để đƣơng đầu với stress - hiện tƣợng phổ biến trong xã hội văn minh. Dƣới góc độ Tâm lí học, stress tâm lí là một trạng thái đặc biệt của cảm xúc. Trong trƣờng hợp stress kéo dài, cƣờng độ thấp, nó có thể đƣợc xem nhƣ là một trong những biểu hiện của tâm trạng. Ngƣợc lại, nếu stress diễn ra đột ngột, trong một khoảng thời gian ngắn thì nó lại là sự thể hiện của xúc động. Các hiện tƣợng tâm lí vốn không tách rời nhau, trong đó trạng thái tâm lí luôn làm nền cho các quá trình tâm lí. Do vậy, những quá trình tâm lí diễn ra trên nền của stress đều chịu sự chi phối của stress. Ở mức độ tối ƣu, stress đảm bảo cho các quá trình tâm lí, đặc biệt là các quá trình nhận thức đạt đƣợc hiệu quả cao. Ngƣợc lại, trong trạng thái mệt mỏi suy kiệt, hiệu quả của các quá trình tâm lí không những bị giảm sút mà toàn bộ nhân cách cũng bị ảnh hƣởng. Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy stress là một hiện tƣợng phổ biến trong cuộc sống của con ngƣời nói chung và giáo viên mầm non nói riêng. 1.1 Những nghiên cứu stress trong nƣớc Ở Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc bởi văn hóa và tƣ tƣởng phƣơng Đông việc dƣỡng sinh bảo vệ sức khỏe thuận theo tự nhiên. Thế kỷ XIII-
  • 21. 19 XIV trong tác phẩm bất hủ “Nam dƣợc thần hiệu” đã khẳng định “thất tình” là nguyên nhân bên trong của mọi bệnh, những cảm xúc quá mức của nội tâm đã làm loạn huyết rối khí, tạo điều kiện để 6 tác nhân bên ngoài trời đất “lục dâm” đột nhập vào cơ thể gây bệnh (Lục dâm: Phòng, hàn, thử, thấp, tác hỏa, nắng ẩm, khô hanh nóng). [ 2, tr.20]. Từ thế kỷ XVIII nhà y học kiệt xuất Hải Thƣợng Lãn Ông- Lê Hữu Trác đã có những khuyên răn: Có thân mà không biết giữ gìn, chỉ lo thỏa mãn dục vọng là trái với phép dƣỡng sinh. Ăn uống là lấy vị bồi bổ chỗ thiếu, làm việc nghỉ ngơi phải có chừng mực, ăn uống quá mức thì trƣờng vị tổn thƣơng. “… Nhàn cƣ ủ rũ tinh thần Nằm nhiều khí huyết khó phần lƣu thông” Đồng thời ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố tâm lý đối với sức khỏe con ngƣời: “Nội thƣơng bệnh chứng phát sinh Nguyên do cũng chỉ thất tình gây ra..” Vào những năm 60 của thế kỷ XX một số nhà khoa học thuộc lĩnh vực y học, quân sự, sinh lý học cũng quan tâm đến stress. Tác giả Tô Nhƣ Khuê và cộng sự, từ năm 1967 đến năm 1975, đã tiến hành các công trình nghiên cứu về căng thẳng cảm xúc của các chiến sỹ thuộc binh chủng đặc công trong quân đội. Sau năm 1975 ông tiếp tục nghiên cứu về stress trên nhiều lĩnh vực để đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nƣớc và con ngƣời. Tác giả Phạm Ngọc Rao, Nguyễn Hữu Nghiêm với tác phẩm “Stress trong thời đại văn minh” NXB Đà Nẵng - 1986 [2] đã cảnh báo về căn bệnh stress và những hậu quả khó lƣờng của nó đối với cuộc sống. Con ngƣời có
  • 22. 20 thể ứng phó hiệu quả với stress bằng cách điều chỉnh lối sống và tập luyện các phƣơng pháp giải tỏa stress. Đặc biệt trong lĩnh vực y học, hai bác sỹ Nguyễn Khắc Viện và Đặng Phƣơng Kiệt đã dành rất nhiều tâm huyết cho các công trình nghiên cứu về stress ở trẻ em. Các nghiên cứu của hai ông đã góp phần không nhỏ làm sáng tỏ và phong phú thêm những tri thức lý luận về stress. Bên cạnh những nghiên cứu về tress trong lĩnh vực y học, quân sự, nhiều tác giả đã đi sâu khám phá mảng stress nghề nghiệp. Stress trong việc làm là vấn đề mà hầu hết mọi ngƣời đều vƣớng mắc không nhiều thì ít. Hiện chƣa có những số liệu thống kê chính thức đƣợc công bố về tình trạng stress ở Việt Nam. Tuy nhiên, một cuộc khảo sát do Công ty Hoffmann-La Roche tiến hành nhằm đánh giá tình trạng stress ở Việt Nam vào năm 2002 cho thấy, tỷ lệ bình quân ngƣời bị stress trong cả nƣớc là… 52%! Riêng ở Hà Nội và TP.HCM, tỷ lệ ngƣời bị stress lần lƣợt là 55% và 52%. Chính vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về stress nghề nghiệp trong thời gian gần đây. Luận án tiến sỹ tâm lý học của tác giả Nguyễn Thành Khải (2001) nghiên cứu về “Stress ở cán bộ quản lý”. Kết quả cho thấy stress ở cán bộ quản lý có nhiểu biểu hiện với nhiều mức độ khác nhau. Phần lớn (99,41%) cán bộ quản lý bị stress, trong đó 15,94% ở mức độ nặng (căng thẳng) 83,47% ở mức độ vừa [Dẫn theo 14]. Kết quả cũng chỉ ra nguyên nhân bị stress và đề xuất một số biện pháp phòng ngừa và giảm stress tiêu cực nâng cao đời sống tinh thần và hiệu quả lao động cho cán bộ quản lý. Một số tác giả khác lại tập trung nghiên cứu stress ở đối tƣợng là ngƣời trực tiếp làm việc, lao động trong các cơ quan nhà máy xí nghiệp nhƣ.. “Sức khỏe tâm thần và các stress ở công nhân ngành may mặc’’ (2002) của tác giả Lã Thị Bƣởi và Cộng sự [23 ], “ Một số dấu hiệu stress
  • 23. 21 nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ công nhân xí nghiệp thƣơng mại mặt đất Nội Bài năm 2007” của tác giả Đặng Việt Đức luận văn thạc sỹ y tế công cộng. Stress trong công việc của giáo viên là một vấn đề đang đƣợc sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Gần đây năm 2011 Đề tài khoa học của đại học quốc gia Hà Nội về “Đánh giá mức độ căng thẳng tâm lý (Stress) của giảng viên Đại học quốc gia, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa”. Do T.S. Phạm Mạnh Hà chủ trì đề tài. Kết quả cho thấy đa số giảng viên bị stress ở mức độ nhẹ (89,5%), có một số ít (chiếm 2,7 %) mắc stress ở mức độ nặng. [Dẫn theo 13]. Đề tài cũng chỉ ra cách ứng phó với stress, nguyên nhân cũng nhƣ kiến nghị đối với giảng viên để phòng tránh các tác nhân gây ra stress. Năm 2012 Khoa giáo dục mầm non Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nộixuất bản cuốn sách: Mô hình nhân cách GVMN thời kỳ hội nhập quốc tế. [Dẫn theo 25]. Đã trình bày kết quả nghiên cứu từ các báo cáo tham luận tập trung vào các vấn đề cốt yếu: - Bàn về mô hình nhân cách của ngƣời GVMN - Đặc điểm nhân cách đƣợc thể hiện ở dạng năng lực, kỹ năng cụ thể mà ngƣời GVMN cần có. - Bàn về mô hình nhân cách GVMN trong thời kỳ hội nhập quốc tế từ góc độ đào tạo nguồn nhân lực. Có thể thấy vấn đề stress trong công việc của giáo viên đã bắt đầu đƣợc quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong các bậc học mà nói thì bậc học MN là bậc học có nhiều mục tiêu giáo dục và nhiểu chuẩn. Thậm chí “đa chức năng” là toàn diện, do đó cô giáo MN có lúc là cô giáo, có lúc là mẹ hiền nhƣng cũng có lúc lại là ngƣời bạn của trẻ. Ngoài ra cô còn là “nghệ sĩ”, “bác sĩ” theo đặc thù của cộng việc. Chính vì thế GVMN phải
  • 24. 22 đối mặt với rất nhiều căng thẳng và áp lực trong công việc. Tuy nhiên, đây vẫn còn là khoảng trống mà ít đề tài khoa học đi vào nghiên cứu một cách hệ thống trong thời gian gần đây. 2 Các khái niệm cơ bản 2.1 Khái niệm stress 2.1.1 Định nghĩa stress Trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về stress, tuỳ theo từng cách nhìn vấn đề của mỗi tác giả mà họ đƣa ra những quan niệm khác nhau. Đầu tiên, thuật ngữ stress đƣợc dùng trong vật lý để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu đựng. Theo bác sĩ Nguyễn Khắc Viện stress tiếng Anh có hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất một mối kích động đánh mạnh vào con ngƣời, nghĩa thứ hai chỉ phản ứng sinh lý - tâm lý của con ngƣời ấy. Mối kích động có thể là tác nhân vật lý, hoá chất, một vi khuẩn hoặc một tác nhân tâm lý xã hội, nói chung là một tình huống căng thẳng đột xuất đòi hỏi con ngƣời huy động tiềm năng thích ứng vá phản ứng lại, phản ứng gồm hai mặt: Phản ứng đặc thù riêng cho từng loại kích động và phản ứng chung tƣơng tự cho từng loại kích động *Theo một số tác giả nước ngoài: Ngƣời đầu tiên đƣa ra thuật ngữ stress là W.Canon trong sinh lý học vào năm 1914 để chỉ stress cảm xúc. Năm 1935 ông đi sâu nghiên cứu sự cân bằng nội môi ở động vật có vú, khi chúng lâm vào tình huống khó khăn nhƣ gặp phải sự thay đổi về nhiệt độ. Ông cũng mô tả các nhân tố cảm xúc trong quá trình phát sinh, phát triển một số bệnh và xác định vai trò của hệ thần kinh khi cơ thể đối phó với các tình huống khẩn cấp. [Dẫn theo 8] Tuy nhiên ngƣời có công lớn nhất trong việc nghiên cứu stress liên quan đến y học là Hans Selye ngƣời Canada. (ngƣời đầu tiên phát triển khái
  • 25. 23 niệm stress hiện đại). Thì stress là phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể trƣớc những tình huống căng thẳng. Đây là những phản ứng nhằm khôi phục lại trạng thái cân bằng nội môi, khắc phục đƣợc các tình huống để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của cơ thể trƣớc điều kiện sống luôn biến đổi. Khi mất khả năng thích nghi thì stress có thể phát huy làm cho ngƣời đó lâm bệnh. Vì vậy Selye gọi đây là phản ứng thích nghi [5, tr.242 ]. Năm 1975 ông quan niệm rộng hơn về stress: Stress là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kỳ thời điểm nào trong sự tồn tại của chúng ta, một tác động bất kỳ đến một cơ quan nào đó đều gây stress. Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau: Stress bình thường khỏe mạnh “Eustress” stress độc hại hay stress tiêu cực là “Dystress” Hans Selye một lần nữa cảnh báo rằng, “ không cần tránh stress, tự do hoàn toàn khỏi stress là tức chết”. [59; tr.209-210]. Quan điểm của ông cho thấy, stress là một hiện tƣợng sẵn có ở con ngƣời là sự tƣơng tác giữa tác nhân kích thích và phản ứng của cơ thể, giúp cơ thể thích nghi với môi trƣờng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng quan điểm của H. Selye nghiêng về mặt sinh học của stress, coi nhƣ một phản ứng sinh học. Những năm 1990 Richard Lazarus và đồng nghiệp đã đƣa ra một cách nhìn hoàn toàn mới về stress. Theo ông“Stress như một quá trình tương tác đặc biệt giữa con người với môi trường. Trong đó chủ thể nhận thức sự kiện từ môi trường như là sự thử thách, sự hẫng hụt hoặc như một đòi hỏi mà chủ thể không thể ứng phó được- chủ thể đối mặt với nguy hiểm” [10; tr.61]. Ông cho rằng stress là một diễn tả chủ quan, từ trong tâm trí, nên nó xuất hiện tùy theo cách nhìn của con ngƣời với sự việc. Vì thế, cùng một sự việc mà ngƣời này cho là căng thẳng, mà ngƣời khác cho là bình thƣờng
  • 26. 24 Nhƣ vậy, khái niệm chung về stress bao gồm 2 khía cạnh: Tình huống stress chỉ tác nhân xâm phạm hay kích thích gây ra (stressor): đó là những tác nhân vật lý, hoá học, tâm lý, xã hội + Đáp ứng stress dùng để chỉ trạng thái phản ứng với stress, bao gồm phản ứng sinh lý và tâm lý không đặc hiệu và định hình. Các nhà nghiên cứu về stress đã chia làm 3 loại hình stress: - Stress sinh lý: ứng với hiện tƣợng thần kinh thể dịch và cơ quan nội tạng. - Stress tâm lý: Sự đánh giá chủ quan về một hoàn cảnh trong một thời điểm nhất định, ứng với đặc tính cảm xúc vốn có của cá thể đó. - Stress xã hội: tƣơng ứng với sự tan vỡ, khủng khoảng trong mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình hoặc một tổ chức hoặc một thể chế xã hội, sự thay đổi trong cuộc sống của mỗi cá nhân (chuyển chỗ ở, mất tiền của, bệnh tật, thiên tai...), những mâu thuẫn và áp lực của cuộc sống... Theo một số tác giả trong nước Các nhà khoa học Việt Nam cũng có những nhận định, ý kiến riêng về vấn đề stress. Tô Nhƣ Khê cho rằng “Stress tâm lý chính là những phản ứng không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế mà con người chủ quản thấy là bất lợi hoặc rủi ro, mà do sự đánh giá chủ quan về tác nhân đó” [6, tr.33]. Định nghĩa này đã nêu đƣợc vai trò của yếu tố nhận thức và thái độ của con ngƣời trong stress. Các nhà tâm lý học khác của Việt Nam là Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn cho rằng “Stress là những xúc cảm nảy sinh trong những tình huống nguy hiểm, hẫng hụt hay trong tình huống phải chịu đựng nặng nhọc về thể chất và tinh thần hoặc trong những điều kiện phải quyết định hành động nhanh chóng và trọng yếu” [7, tr.146 ]. Tác giả Nguyễn Văn Nhận, Nguyễn Bá Dƣơng, Nguyễn Sinh Phúc cho rằng “Khái niệm stress vừa để chỉ tác nhân công kích, vừa để chỉ phản
  • 27. 25 ứng của cơ thể trước các tác nhân đó” [8,tr.162]. Ở đây stress đƣợc hiểu nhƣ là phản ứng sinh lý của cơ thể trƣớc các yếu tố kích thích mà không nói tới những biểu hiện của stress nhƣ thế nào. Theo tác giả Vũ Dũng: Stress là căng thẳng sinh lý và tâm lý phát sinh do những tình huống, sự kiện, trải nghiệm khó có thể chịu đựng hoặc vượt qua như những biến cố nghề nghiệp, kinh tế, xã hội. [30] Nhƣ vậy có rất nhiều những quan điểm và định nghĩa khác nhau về stress, từ đó có thể rút ra khái niệm stress của đề tài: Stress là một trạng thái tâm sinh lý được nảy sinh khi các kích thích tác động quá mức (vượt ngưỡng giới hạn cho phép) chịu đựng của cá nhân dẫn đến thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi. 2.1.2 Phân loại stress Có rất nhiều cách phân loại stress dựa trên những tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến: Căn cứ vào mức độ stress Đây là cách phân loại của H. Selye. Theo ông, stress có hai loại là Eustress và Dystress. Eltstress- Stress bình thƣờng: Cơ thể phản ứng với tác động của môi trƣờng bằng giai đoạn báo động và chống đỡ. Giai đoạn báo động: Cơ thể có sự cảnh tỉnh cao độ, kích thích các quá trình tâm lý, đặc biệt là quá trình tập trung chú ý, ghi nhớ phán đoán trong cơ thể triển khai những phản ứng đón trƣớc đối với một tác động xảy ra thể hiện bằng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng nhịp thở, tăng lực cơ bắp.Trƣớc tác động của stress mạnh đột ngột cơ thể có thể phản ứng tự phát. Tất cả những biến đổi về mặt sinh-lý hóa đều dẫn đến những thay đổi về mặt tâm lý: tập trung chú ý, ghi nhớ, phán đoán, tƣ duy, xúc cảm…diễn ra một cách tích cực hơn sau đó chuyển sang giai đoạn kháng cự. Tuy nhiên một số trƣờng
  • 28. 26 hợp có sẵn bệnh lý tim mạch khi gặp stress quá mạnh đột ngột dẫn đến cơ thể phản ứng quá mức có thể gây đột tử. Giai đoạn chống đỡ: Thƣờng xảy ra sau giai đoạn báo động, hoặc do tác động trƣờng diễn của tác nhân gây stress thông qua hệ thần kinh trung ƣơng kích thích trục dƣới đồi: tuyến yên- tuyến thƣợng thận, giải phóng nhiều corticosteroid, từ đó tác động lên toàn bộ chức năng cơ thể. Các biến đổi này nằm trong giới hạn bù trừ, thƣờng có tính chất lâu dài, vì vậy còn gọi là giai đoạn thích nghi lâu bền. Trong giai đoạn này có sự tham gia của toàn bộ chức năng cơ thể trong đó có sự tham gia của hệ thần kinh trung ƣơng. Lúc này con ngƣời ý thức đƣợc rõ ràng, có sự huy động các năng lực tâm lý, sẵn sàng đáp ứng với tác nhân kích thích. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn, cƣờng độ mức độ có thể khác nhau ở mỗi chủ thể, ngay trong hoàn cảnh khác nhau thì cƣờng độ mức độ trong mỗi giai đoạn cũng diễn ra khác nhau ở cùng một chủ thể. Cho nên một hoàn cảnh với tình huống gây Eustress cũng có thể chuyển sang Dystress trong một hoàn cảnh khác. Dystress- stress tiêu cực: Là stress có cả giai đoạn tiếp sau giai đoạn báo động và chống đỡ, là giai đoạn kiệt sức với khả năng thích nghi bình thƣờng bị thất bại. Phản ứng stress trở thành dystress khi tình huống gây stress là bất ngờ, quá dữ dội, hoặc ngƣợc lại, quen thuộc nhƣng lặp đi lặp lại kéo dài, vƣợt quá khả năng chịu đựng của chủ thể làm cơ thể suy kiệt. Phân loại Dystress: Trên cơ sở học thuyết của H. Selye về stress, tác giả M. Ferreri cho rằng trong dystress các rối loạn tâm lý, cơ thể và tập tính có thể xuất hiện cấp diễn và tạm thời hoặc nhẹ hơn và kéo dài [9,tr.10]. Dystress cấp tính: Các biểu hiện của stress này thƣờng gặp trong các tình huống không lƣờng trƣớc có tính chất dữ dội. Chủ thể ở trạng thái lo âu lan rộng, kèm theo sợ hãi mơ hồ. Phản ứng dystress có thể kéo dài từ vài
  • 29. 27 phút đến vài giờ rồi mờ nhạt đi. Sự có mặt tích cực của những ngƣời xung quanh hoặc ngƣời thân sẽ hỗ trợ cho chủ thể bị dystress yên tâm hơn. Tuy nhiên còn tùy theo tính chất và tiến triển của stress, sự tiếp nhận và cách ứng phó của chính chủ thể. Phản ứng cảm xúc xảy ra chậm: Trong trƣờng hợp này, các rối loạn tâm-sinh lý đều xảy ra chậm, chủ thể có vẻ nhƣ chịu đựng, chống đỡ đƣợc tình huống gây stress. Nhƣng thực tế các cơ chế của stress vẫn tiếp tục phát huy tác dụng, từng bƣớc xâm chiếm chủ thể. Giai đoạn kháng cự vấn tiếp diễn nhƣng chỉ tạo ra một sự cân bằng rất tạm thời, không bền vững…vẫn tiếp diễn xuất hiện phản ứng dystress cấp xảy ra chậm, biểu hiện giống phản ứng cấp tức thì.. Chứng tỏ về mặt tâm lý chủ thể không còn khả năng dàn xếp đƣợc tình huống stress nữa. - Dystress kéo dài: Thƣờng gặp nhất trong các tình huống stress quen thuộc lặp đi lặp lại nhƣ: xung đột, không thỏa mãn, phiền nhiễu trong đời sống hàng ngày. Nó có thể xảy ra tiếp theo sau một phản ứng cấp ban đầu và không thoái lui hoàn toàn hoặc sau một loạt những phản ứng cấp nhƣng không mạnh. Con ngƣời khi bị dystress kéo dài thƣờng phản ứng quá mức với hoàn cảnh xung quanh, đây là biểu hiện nổi trội nhất. Kèm theo sự cáu giận,khó chịu luôn mệt mỏi, khó ngủ, giấc ngủ không sâu hay thức giấc, có cảm giác không thấy hồi phục sau giấc ngủ, không tự thƣ giãn đƣợc. Chủ thể thậm chí có biểu hiện lo âu,ám ảnh,ám sợ. Trên cơ sở mức độ của stress ta có thể thấy có hai loại stress, stress tiêu cực và tích cực. Trong đó stress tích cực giúp chủ thể đối phó đƣợc, đó là phản ứng stress thích nghi, kích thích sự hoạt động của chủ thể, đây là loại stress không thể thiếu trong cuộc sống con ngƣời. nếu không có stress này tâm lý sẽ không phát triển, nói nhƣ H. Selye con ngƣời tác ra khỏi stress tức là chết.
  • 30. 28 Cách phân loại theo H. Selye giúp ta hiểu hơn những tác nhân gây stress và những thay đổi về mặt sinh lý xuất hiện khi con ngƣời đối mặt với stress. Ông cũng làm thay đổi quan niệm của chúng ta khi nhắc đến stress là nghĩ ngay đến vấn đề tiêu cực có hại cho cuộc sống. Ngƣợc lại theo quan niệm của ông cũng nhƣ đã đƣợc sự kiểm chứng của thời gian thì ngoài stress tiêu cực còn có stress tích cực. Tuy nhiên cách phân loại của ông chƣa cho thấy sự đa dạng của stress cũng nhƣ những nguyên nhân gây ra nó để có biện pháp hạn chế tác hại của stress. Căn cứ vào nguyên nhân gây stress Căn cứ vào nguyên nhân gây nên stress các tác giả Lary K. Olsen, Kerry J, Redican và Chales R. Bafi chia stress thành ba loại [Dẫn theo 14; tr,23-27]. Stress sinh thái: Là stress mà yếu tố gây nên có nguồn gốc sinh thái. Nó phát sinh từ mối quan hệ giữa môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài chủ thể. Stress sinh thái gồm stress rối loạn chu kỳ thời gian sinh học, stress rối loạn ăn và ngủ, stress do chấn thƣơng và bệnh tật, stress do tiếng ồn và tác hại vật lý chất độc. Ở đây con ngƣời đƣợc xem nhƣ sinh vật đã đƣợc lập trình sẵn để phản ứng khác nhau với những tình huống nhất định. Stress sinh thái rất ít bị ảnh hƣởng bởi ý thức con ngƣời nên rất khó kiểm soát chúng. Stress sinh thái cũng có nhiều loại: Rối loạn nhịp sinh học là stress sinh thái cơ bản nhất, nguyên nhân là do con ngƣời không chịu tuân theo những sắp đặt có sẵn tự nhiên, đôi khi con ngƣời cảm thấy lạc điệu với môi trƣờng xung quanh, mà trở nên ngã bệnh. Đó là do con ngƣời đã tổ chức cuộc sống của mình không tuân theo nhịp điệu của tự nhiên với điều kiện và khả năng của mình vì thế mà rơi vào stress. Rối loạn nhịp ăn và ngủ: Đây là hai loại stress đƣợc nghiên cứu nhiều. Các thực nghiệm tiến hành trên ngƣời lớn khỏe mạnh cho thấy rằng
  • 31. 29 với chế độ lao động nặng kèm với ngủ ít (<5h/ngày) hoặc không ngủ kèm theo chế độ giảm calo thì khả năng lao động cũng nhƣ trạng thái tâm lý và sinh lý bị biến đổi do stress. Sự nhạy cảm của các giác quan phản xạ, thời gian phản ứng sự phối hợp vận động giảm sút. Biểu hiện tâm lý cũng có những thay đổi rõ rệt nhƣ nhầm lẫn, nản chí đôi khi còn có hành vi gây hấn. Về thể chất có biểu hiện nhƣ mệt lả, khát nƣớc, chóng mặt, ăn mất ngon, giảm sút sinh dục…Nghiêm trọng hơn là rối loạn chức năng tiêu hóa, suy giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, gây rối nhiễu nhịp sinh học. Stress do chấn thương bệnh tật: Là một trong những nguyên nhân gây nên stress sinh thái, vì nó trực tiếp làm tổn hại suy giảm đến chức năng hoạt động của thực thể, tuy nhiên mức độ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, các nghiên cứu trong lĩnh vực này cho thấy mức độ nặng nhẹ phụ thuộc vào yếu tố tâm lý của chủ thể. Nếu ngƣời bị stress đƣợc giải thích cặn kẽ, về triệu chứng của bệnh thì các triệu chứng này lại ít gây stress ngƣợc lại nếu thông tin về triệu chứng bệnh càng mù mờ, chỉ nhấn mạnh đến đến đau đớn mà họ phải chịu đựng thì sự căng thẳng của ngƣời bệnh tăng cao và có tác động nhƣ một yếu tố gây stress làm cho bệnh nặng thêm. Đặc biệt là sự tự ám thị không có căn cứ của chủ thể là một trong những nguyên nhân gây nên stress bệnh tật. Stress do tiếng ồn và các tác động vật lý, sinh hóa: Đó là những nguyên nhân gây nên stress sinh thái. Bởi nó tác động và gây trở ngại cho các hoạt động cần thiết của con ngƣời. Có nhiều nghiên cứu cho thấy sự tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn, có cƣờng độ cao, có thể làm tăng huyết áp, giảm trí nhớ.. Kết hợp các tác hại vật lý còn có những tác hại của sinh hóa nhƣ nhiễm độc. Stress tâm lý – xã hội: Các yếu tố tâm lý- xã hội tác động gây nên stress. Theo Holme và Rahe (1976),[30],[32 ]. Trong các biến cố của xã hội
  • 32. 30 hoặc cuộc sống, thì ngay cả tác động của những biến cố đƣợc xem là rất lý tƣởng có thể gây ra sự khởi phát stress. Thƣờng không phải chỉ một tác động đơn độc gây nên stress, mà còn có sự tƣơng tác của nhiều tác động và nhƣ vậy hoặc làm cho khả năng thích ứng tốt hơn hoặc mức độ stress nặng hơn. - Stress sinh lý: Học thuyết hành vi đƣa ra mô hình (S_R) kích thích- phản ứng. Quan điểm này nhấn mạnh đến những đáp ứng thần kinh và thể dịch. 2.1.3 Nguyên nhân gây ra stress Một số nhà nghiên cứu nhìn nhận stress là hậu quả do ảnh hƣởng của những thay đổi hoặc những sự kiện quan trọng trong cuộc sống. Đôi khi ngƣời ta có thể hấp thụ stress và chung sống với nó (vì stress đƣợc tích lũy nhƣ cốc nƣớc đầy). Những phản ứng của con ngƣời tùy thuộc vào các nguồn lực của họ và các bối cảnh trong đó diễn ra stress. Nếu bạn có tiền, có thời gian và có bạn bè giúp đỡ bạn đứng dậy tiếp tục sống sau đổ vỡ thì chắc chắn bạn sẽ sống thoải mái hơn so với ngƣời nào đó lại có nhiều tin chẳng lành đến với anh ta tiếp theo một loạt những thất bại phải đối phó một mình. Từ môi trường bên ngoài Cuộc sống gia đình: Những tác nhân stress từ phía gia đình là thƣờng gặp nhất trong những tác nhân stress. Đó là những vấn đề liên quan đến yếu tố kinh tế và tình cảm, nhiều khi hai yếu tố này thƣờng kết hợp với nhau. Lúc đầu có thể do yếu tố kinh tế nhƣng về sau dẫn tới yếu tố tình cảm hoặc ngƣợc lại. Yếu tố kinh tế nhƣ là gia đình gặp khó khăn nghèo túng, vỡ nợ....Yếu tố tình cảm nhƣ sự bất hoà trong gia đình, ly thân, ly hôn, ngƣời thân chết... Cuộc sống nghề nghiệp: Đó là những yếu tố liên quan đến nghề nghiệp và mối quan hệ trong công việc với lãnh đạo hoặc với đồng nghiệp. Thƣờng gặp những tác nhân stress trong cuộc sống nghề nghiệp nhƣ bị sa
  • 33. 31 thải, thất nghiệp, công việc không phù hợp, về hƣu, xung đột với đồng nghiệp.... Cuộc sống xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trƣờng sống, nhƣ thay đổi chỗ ở (di cƣ), bất hoà với hàng xóm, thiên tai, tiếng ồn, ô nhiễm môi trƣờng sống , thay đổi chế dộ chính trị. Từ bản thân Yếu tố sức khoẻ: đó là những rối loan bệnh lý mới xuất hiện, hoặc những bệnh lý ở giai đoạn cuối, hoặc bệnh mãn tính... Yếu tố bên trong: rối loạn về nhận thức hoặc nhận thức sai lệch, hoặc những yếu tố liên quan đến vô thức (giấc mộng, linh cảm...) stress từ thời thơ ấu học trong quá khứ. 2.1.4 Những biểu hiện của stress Biểu hiện stress ở con ngƣời hết sức đa dạng bao gồm cả những biểu hiện về mặt cơ thể cũng nhƣ những biểu hiện tâm lý. Đó có thể là những dấu hiệu đôi khi tƣởng rất bình thƣờng nhƣ mệt mỏi, bỗng dƣng ngủ nhiều hơn hoặc mất ngủ, ăn ít đi hoặc rất thèm ăn… cho đến những dấu hiệu có vẻ nguy cấp nhƣ cảm thấy khó thở, chán nản và tuyệt vọng, đau đầu, mất tập trung. Tuy nhiên không chỉ có sự thay đổi sinh lý mà còn có những thay đổi về tâm lý khi bị căng thẳng. Những thay đổi về nhận thức, xúc cảm thƣờng thấy nhƣ cảm giác hụt hẫng, buồn chán, lo âu, nhạy cảm quá, dễ mất bình tĩnh…. Từ những thay đổi về nhận thức, xúc cảm.. đã dẫn tới sự thay đổi trong hành vi với những biểu hiện nhƣ hay cáu gắt, không muốn làm việc, mất tập trung… 2.1.5 Ảnh hƣởng của stress Mặt tích cực: Nói chung phản ứng của cơ thể trƣớc tác động của stress trong giai đoạn báo động và giai đoạn kháng cự đều là những phản
  • 34. 32 ứng huy động sức đề kháng và khả năng thích nghi của cơ thể. Vì vậy, trong những giai đoạn này sức đề kháng và khả năng thích nghi của cơ thể đƣợc tăng cao, do cơ thể bài tiết adrenocorticotrophic hormone (ACTH và corticosteroids. Ngoài ra chính ảnh hƣởng của stress đã làm cho nhân cách có những phản ứng theo chiều hƣớng đáp ứng thích nghi tốt hơn, nghĩa là nhân cách phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Nhƣ ngạn ngữ có câu “ai nên khôn chẳng dại một đôi lần’’ hay “thất bại là mẹ thành công” Theo I. Levi và Hans. Seley (1970), cuộc sống không thể thiếu stress, nếu không có nó thì có thể dẫn tới chết. Chính H. Seley đã nói: “Stress là một chất muối làm cho cuộc đời thêm thi vị, thiếu nó không có cuộc sống. Cuộc sống không có stress sẽ chẳng có thách thức gì, chẳng có trở ngại nào phải vượt qua, chẳng có địa hạt mới nào để chiếm lĩnh, chẳng có lý do gì trau dồi trí tuệ hoặc nâng cao năng lực. Nhưng điều tai hại gây chết người là trong nhiều tình huống, nó buộc ta xài quá mặn’’ Những trải nghiệm tích luỹ trong cuộc sống là một trong những yếu tố điều kiện hoá những phản ứng của chúng ta đối với stress. Mặt âm tính: trƣớc những stress quá mạnh, hoặc trƣờng diễn, những phản ứng thích nghi bị rối loạn, cơ thể bị suy sụp, từ đó xuất hiện nhiều rối loạn bệnh lý. Khi xét đến khía cạnh âm tính của stress chúng ta phải xét đến những điểm sau: - Cƣờng độ: cấp tính hay trƣờng diễn, mạnh hay yếu Tần số: có thể chỉ có một sang chấn, hoặc có nhiều sang chấn kết lại (hoạ vô đơn chí) - Thời gian tác động của stress: có thể các rối loạn bệnh lý xuất hiện ngay sau tác động của stress, nhƣng thƣờng từ từ theo cơ chế ngấm dần.
  • 35. 33 Giai đoạn bùng nổ nhƣ giọt nƣớc cuối cùng làm tràn đầy ly nƣớc. Nhiều stress có thể có những tác động kéo dài và gây những rối loạn bệnh lý nhất định, ví dụ nhƣ bệnh lý rối loạn stress sau sang chấn (PTSD: Post- Traumatic Stress Disorder). Ý nghĩa thông tin của stress phụ thuộc vào nhận thức của từng cá thể, tức là phụ thuộc vào sự đánh giá của cá thể về stress và từ đó qui định sự phản ứng của cá thể đối với stress. 2.1.6 Ứng phó với stress Về lý thuyết cách tốt nhất để phòng stress là tránh tác nhân stress tác dộng lên từng cá thể từ môi trƣờng sống, trong đó đó bao gồm con ngƣời, môi trƣờng thiên nhiên và môi trƣờng xã hội. Nhƣng trên thực tế ở mọi nơi và mọi lúc, stress không thể tránh khỏi. Xã hội càng văn minh, cuộc sống càng phát triển con ngƣời càng có nhiều stress hơn. Nhƣ H. Sley đã nói: “Cuộc sống không thể thiếu stress. Phòng tác dộng của stress lệ thuộc vào yếu tố khách quan, vì tác nhân stress phần lớn từ các yếu tố bên ngoài tác động vào, trong khi đó sự phản ứng của cơ thể trƣớc tác nhân stress lại hoàn toàn phụ thuộc vào từng cá thể”. Vì vậy, chiến lƣợc phòng chống stress là chiến lƣợc nhằm tránh những tác động có hại của stress từ phía môi trƣờng, đồng thời vừa nhằm chế ngự những phản ứng của cơ thể trƣớc tác nhân stress, hoặc điều khiển đƣợc phản ứng đó theo hƣớng thích nghi hơn, trong đó việc điều chỉnh đƣợc những phản ứng của cơ thể là quan trọng nhất. Chiến lƣợc này bao gồm các biện pháp: Học cách ứng xử và giao tiếp: Giao tiếp đƣợc hiểu là sự tiếp xúc tâm lý giữa những cá thể nhất định trong xã hội nhằm mục đích trao đổi thông tin, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, ảnh hƣởng và tác động qua lại vơi nhau. Những ảnh hƣởng qua lại của những thông điệp trong giao tiếp đƣợc chia ra ảnh hƣởng tích cực (+) và ảnh hƣởng tiêu cực (-). Giao tiếp là một nhu cầu không thể thiếu đƣợc trong xã hội loài ngƣời, nhƣng chính từ giao tiếp
  • 36. 34 sẽ nảy sinh ra stress nếu nhƣ giao tiếp ảnh hƣởng âm tính. ảnh hƣởng âm tính đƣợc chia ra 3 mức: + Mức 1:ở mức độ của vấn đề (chỉ liên quan công việc cụ thể) + Mức 2: ở mức độ của cá nhân (liên quan đến nhân cách của từng cá thể) + Mức 3: ở mức độ của mối quan hệ (liên quan đến mối quan hệ liên nhân cách) Ví dụ: Khi lãnh đạo phê bình một nhân viên đi muộn, ở mức độ của vấn đề ta có thể nói: “vì sao hôm nay anh vẫn đi muộn” Nếu nêu lên mức độ của cá nhân, ta có thể nói “ anh là ngƣời vô kỷ luật’’ và nếu nâng lên mức độ của mối quan hệ, ta có thể nói’’ tôi cho rằng chúng ta khó có thể làm việc với nhau, nếu nhƣ anh vẫn tiếp tục đến muộn’’ Trong giao tiếp nên dừng lại ở mức độ của vấn đề, vì ở mức độ này chúng ta có thể đính chính lại những thông tin không chính xác dễ dàng hơn để từ ddó góp phần lằm tăng ảnh hƣởng của giao tiếp. Đối với sự phát triển của từng cá thể giao tiếp đƣợc hình thành hoàn thiện dần dần do quá trình học hỏi giáo dục, đồng thời chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng sống. Trong đó vai trò của gia đình và nhà trƣờng là vô cùng quan trọng. Học cách giao tiếp là học cách làm giảm những ảnh hƣởng âm tính và tăng những ảnh hƣởng dƣơng tính. Nhƣ câu ngạn ngữ “lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừ lòng nhau” là một cách ứng xử cần phải học trong khi giao tiếp. Nhƣ ví dụ trên, thay vì câu nói “vì sao hôm nay anh vẫn đến muộn?” mà ta có thể nói “tôi hy vọng rằng anh sẽ đến đúng giờ kể từ hôm sau”, sẽ tạo ra ảnh hƣởng tích cực hơn và không gây sự căng thẳng trong giao tiếp. Tóm lại, giao tiếp là hình thức đặc trƣng cho mối quan hệ giữa ngƣời và ngƣời. Phƣơng tiện giao tiếp có thể bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Để tránh gây ra những stress cho ngƣời khác tức là tránh những ảnh hƣởng âm tính và phát huy những ảnh hƣởng dƣơng tính trong giao tiếp, tuỳ thuộc
  • 37. 35 vào nghệ thuật giao tiếp của từng cá thể mà nghệ thuật này có thể đƣợc hình thành và thay đổi từ học hỏi và giáo dục. Nhƣ chúng ta thƣờng nói “tiên học lễ hậu học văn” hoặc “học ăn học nói học gói học mở’’ là những phƣơng châm giáo dục cách ứng xử giao tiếp rất đúng. Tiếp cận hành vi nhận thức: trong một số trƣờng hợp do đánh giá sai tình huống stress, nên cá thể đã phản ứng không thoả đáng trƣớc tác nhân stress. Nhƣ Montaign, một triết gia Pháp nói “Loài ngƣời đau khổ do hoàn cảnh ít, mà do ý niệm của mình về hoàn cảnh thì nhiều’’ và ý niệm đó hoàn toàn phụ thuộc vào chúng ta. Nhận thức bao gồm cảm tính và nhận thức lý tính. Mặc dầu, nhận thức thuộc về phạm trù của tƣ duy, nhƣng nó liên quan nhiều chặt chẽ với các chức năng tâm lý khác nhƣ trí tuệ, đặc biệt là cảm xúc. Khi nhận thức sai lệch thuộc về nhận thức cảm tính thì dễ thay đổi hơn là thuộc về nhận thức lý tính. trong chƣơng trình tiếp cận nhận thức nhà trị liệu hoặc nhà tƣ vấn cần phải chú ý đến việc sau: - Giải thích về stress và ảnh hƣởng của stress tâm lý đối với sức khoẻ cho tứng cá thể - Đánh giá tình huống stress. Khẳng định về bản thân và khả năng chống đỡ của cơ thể đối với stress Phân tích nhận thức sai lệch về tình huống stress: Đề xuất những suy nghĩ và nhận thức thích hợp để chống lại nhiững suy nghĩ sai lệch, hoặc điều chỉnh lại cách sống hợp lý hơn. Ngoài ra, các tập tính ăn uống thích hợp: Tránh thiếu chất dinh dƣỡng cũng nhƣ tránh tăng trọng lƣợng quá mức cũng góp phần tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại stress. Rèn luyện thể chất và tâm thần: Có nhiều phƣơng pháp rèn luyện khác nhau, tuỳ theo điều kiện sống, tình trạng sức khoẻ của từng ngƣời mà chọn những phƣơng pháp thích hợp. Đó là các phƣơng pháp: võ cổ truyền, yoga, dƣỡng sinh, thƣ giãn... Bản chất tất cả các phƣơng pháp rèn luyện tự sinh
  • 38. 36 đều rèn luyện tính kiềm chế. Hơn nữa các phƣơng pháp rèn luyện nói chung nhằm nâng cao sức khoẻ để giúp cơ thể chống lại stress. trong đó phƣơng pháp thƣ giãn (relaxation) là phƣơng pháp hữu hiệu nhất, vì thƣ giãn đƣợc xem nhƣ là phản ứng tâm lý và sinh lý đối kháng với phản ứng của cơ thể trƣớc tác động của stress, hoặc ít nhất cũng làm giảm ảnh hƣởng của những phản ứng stress (H.Benson, 1975) 2.2 Stress ở giáo viên mầm non 2.2.1 Nghề giáo viên mầm non Khái niệm giáo viên mầm non: Nghề giáo viên (GV) là một lĩnh vực hoạt động lao động trong hệ thống giáo dục (GD) quốc dân. Sau khi đƣợc đào tạo ở các trƣờng, khoa sƣ phạm, sinh viên có đƣợc những tri thức và kĩ năng nhất định để có thể trở thành giáo viên và có thể tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội. Hệ thống giáo dục ở Việt Nam đƣợc chia thành các bậc học và cấp học khác nhau, do đó giáo viên làm việc trong mỗi lĩnh vực, có những nét riêng phù hợp với vị trí công việc của mình. Vậy GVMN là lĩnh vực hoạt động lao động giáo dục trẻ em dƣới 6 tuổi. Nhờ đƣợc đào tạo, GVMN có đƣợc những tri thức về sự phát triển thể chất, tâm sinh lý trẻ em; về phƣơng pháp nuôi dƣỡng chăm sóc và giáo dục trẻ em; về những kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em dƣới 6 tuổi, đáp ứng nhu cầu xã hội về phát triển con ngƣời mới trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa. Nghề giáo viên mầm non là nghề khó, đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong quá trình lao động bởi vì: Xét từ góc độ cá nhân - Trẻ em có sự khác biệt trong quá trình phát triển: mỗi trẻ có cấu trúc thần kinh khác nhau, có tốc độ phát triển nhanh và không đồng đều, có vốn kinh nghiệm sống khác nhau..
  • 39. 37 - Trẻ em có những năng lực, thiên hƣớng riêng: Trẻ này yêu thích âm nhạc, trẻ khác có năng khiếu vẽ hay nặn, một số trẻ khác có khả năng bắt chƣớc và học nói nhanh giúp cho việc học tốt ngoại ngữ sau này. - Trẻ em lứa tuổi mầm non rất đa dạng, xuất phát từ nền kinh tế và môi trƣờng giáo dục gia đình khác nhau. Xét từ góc độ xã hội - Xã hội luôn vận động và phát triển đòi hỏi sự thay đổi về yêu cầu giáo dục, đáp ứng nhu cầu chung. - Hơn nữa mục tiêu giáo dục mầm non “Giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1” Luật GD- 2005. 2.2.2 Đặc thù hoạt động sƣ phạm của giáo viên mầm non Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Là nền tảng đầu tiên trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc nuôi dƣỡng giáo dục trẻ 0 – 6 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm kĩ năng xã hội, thẩm mĩ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ trƣớc khi bƣớc vào học trƣờng phổ thông; Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học suốt đời. Khi nhìn vào mục tiêu giáo dục của bậc học mầm non chúng ta cũng hiểu đƣợc công việc của cô giáo mầm non là nhƣ thế nào có thể nói là “Đa chức năng” là toàn diện, cô giáo mầm non có lúc là cô giáo, có lúc là mẹ hiền, làm bảo mẫu, làm cả việc của lao công nhƣng cũng có lúc lại là
  • 40. 38 ngƣời bạn của trẻ. Ngoài ra cô còn là “nghệ sĩ”, “bác sĩ”, “ nhà khoa học” theo đặc thù của cộng việc. Bên cạnh đó thời gian làm việc của một cô giáo mầm non trung bình 10h/ngày, công việc thƣờng ngày bao gồm: *6 giờ 30 – 7 giờ 45: Vệ sinh lớp học, đón trẻ trao đổi với phụ huynh về tình hình của trẻ, trò chuyện với trẻ, gọi tên trẻ, tổ chức thể dục buổi sáng cho trẻ. * 7 giờ 45 – 8 giờ 30: Tổ chức hoạt động ngòai trời cho trẻ nhằm ôn luyện kiến thức kĩ năng và gợi ý những kiến thức kĩ năng mới. * 8 giờ 30 – 9 giờ 30: Tổ chức hoạt động học nhằm cung cấp kiến thức kĩ năng cơ bản. * 9 giờ 30 – 10 giờ 30: Tổ chức các hoạt động ở các góc chơi nhằm củng cố kiến thức, kĩ năng thái độ cho trẻ. * 10 giờ 30 – 11 giờ 30: Tổ chức cho trẻ vệ sinh, ăn trƣa. * 11 giờ 30 – 14 giờ 00: Tổ chức cho trẻ vệ sinh, ngủ trƣa. * 14 giờ 00 – 14 giờ 45: Tổ chức cho trẻ vệ sinh, ăn bữa phụ chiều. * 14 giờ 45 – 16 giờ 00: Tổ chức hoạt động học và chơi ở các góc nhằm củng cố ôn luyện kiến thức cũ và giới thiệu những kiến thức mới. * 16 giờ -17 giờ 30: Tổ chức cho trẻ chơi tự chọn, trò chuyện với trẻ sau một ngày ở lớp, vệ sinh và trả trẻ về cho gia đình. Mọi hoạt động chăm sóc nuôi dƣỡng giáo dục nhƣ: ăn, ngủ, vệ sinh, vui chơi, dạy học đều một tay cô giáo lo hết. Chúng ta thử hình dung ở nhà một mẹ chỉ chăm sóc một con chƣa có hoạt động dạy học mà đã làm cho ngƣời mẹ căng thẳng, mà chƣa đƣa trẻ vào một nền nếp nào cả, còn ở đây 2 cô giáo 35 trẻ mà đâu cũng vào đấy trẻ ngoan ngoãn, có nền nếp, tiếp thu đƣợc nhiều điều đơn giản, kĩ năng đầu đời cần cho cuộc sống. Nhƣ vậy công việc của cô giáo mầm non là cực kỳ vất vả, phi thƣờng. Đó là mới nói
  • 41. 39 đến phần “cứng” của công việc còn phần “mềm” thì sao. Một ngày làm việc của cô mầm non, 10 tiếng. Chƣa nói đến buổi tối về phải soạn bài, làm đồ dùng dạy học cho ngày hôm sau. Các cuộc thi các chuyên đề.. kín lịch trong ngày, tuần, trong tháng, trong năm, với sự kiểm tra, đánh giá sát sao của trƣờng MN, phòng sở, giáo dục và đào tạo. 2.2.3 Những khó khăn trong công tác giảng dạy của giáo viên mầm non Trong hoạt động sƣ phạm của GVMN thì giáo viên và trẻ em là chủ thể của hoạt động chăm sóc và giáo dục. Song hoạt động sƣ phạm của GVMN có đặc điểm riêng, khác biệt hẳn với hoạt động sƣ phạm của giáo viên các bậc học khác, bởi đối tƣợng của giáo viên mầm non là trẻ em rất nhỏ, mới bắt đầu hình thành và phát triển những nền tảng ban đầu của nhân cách thông qua việc chăm sóc giáo dục giữa cô và trẻ. Vì vậy trong công tác sƣ phạm của giáo viên mầm non còn có những khó khăn riêng. - Trong lớp học có nhiều trẻ, nên giáo viên phải chấp nhận sự đa dạng của trẻ. Sự đa dạng đƣợc thể hiện ở sự khác biệt bẩm sinh (do cấu tạo sinh lý) đến đặc điểm phát triển cá nhân, sự khác biệt về đặc điểm học, sự khác biệt về văn hóa gia đình.. tạo nên sự khác biệt về nhân cách trẻ. Do đó giáo viên thƣờng xuyên đƣơng đầu với những tình huống xảy ra trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. - Đối tƣợng của GDMN là trẻ nhỏ, còn rất non nớt và đang trong giai đoạn phát triển với tốc độ nhanh. Sự thay đổi thƣờng xuyên về sinh lý có ảnh hƣởng đến yếu tố tâm lý của trẻ và ngƣợc lại. Điều này gây những bức xúc trong tình cảm và thái độ của trẻ, đòi hỏi giáo viên phải có những cách giải quyết hợp lý. - Mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ với trẻ trong quá trình chơi cũng dễ nảy sinh xung đột. Những cuộc tranh chấp khi phân vai chơi, phân chia đồ chơi đòi hỏi giáo viên có cách xử lý sao cho trẻ không bị thƣơng tổn.
  • 42. 40 Chính những công việc trên, giáo viên gặp không ít khó khăn trong việc giải quyết những mâu thuẫn nghề nghiệp hay là những tình huống sƣ phạm, đặc biệt những mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa giáo viên với trẻ và trẻ với trẻ, cách thức xử lý tình huống [11; tr49-50]. Qua sự phân tích về đặc thù nghề nghiệp của GVMN ta thấy đây là công việc hết sức phức tạp và vất vả đỏi hỏi giáo viên cần có rất nhiều kỹ năng sƣ phạm cũng nhƣ kỹ năng xử lý tình huống cũng nhƣ kiến thức sâu rộng về tất cả các lĩnh vực nhƣ khoa học, nghệ thuật, bác sỹ, nghệ sỹ…Bên cạnh đó cũng là một nghề có nhiều áp lực, đó là thời gian làm việc trung bình 10h/ngày, công việc nhiều, số lƣợng các cháu quá đông, tốc độ phát triển quá nhanh…các cô thƣờng xuyên phải để ý và chịu trách nhiệm đến tính mạng của trẻ. 2.2.4 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non Quyết định số 02/2008/QĐ - BGDĐT ngày 22/01/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chuẩn giáo dục mầm non, thể hiện sự quan tâm của Bộ tới bậc học mầm non [Phụ lục 4]. Tuy nhiên, quyết định này lại tạo sức ép đối với đa số đội ngũ GVMN hiện nay, nhất là các giáo viên đã gắn bó với nghề gần hết cả cuộc đời và một bộ phận những giáo viên trẻ mới vào nghề. Thực tế cho thấy, tuy nhiều GVMN có tuổi đời và tuổi nghề cao, có kỹ năng nghề nhƣng khả năng học tập, nâng cao trình độ và khả năng tiếp thu, cập nhật những kiến thức mới vận dụng vào dạy học còn hạn chế. Còn giáo viên trẻ mới vào trƣờng, có kiến thức, lòng nhiệt tình thì lại thiếu kỹ năng và kinh nghiệm trong nghề. Bên cạnh đó theo quy định này, chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non gồm ba lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,kiến thức
  • 43. 41 và kỹ năng sƣ phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu cụ thể đã tạo ra rất nhiều áp lực cho giáo viên. Trƣớc hết thuộc lĩnh vực kiến thức: Yêu cầu giáo viên phải có những kiến thức thuộc các lĩnh vực rất đa dạng và đa nghành nhƣ sau: - Hiểu về tâm sinh lý lứa tuổi mầm non (Tâm lý học lứa tuổi) - Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, chăm sóc sức khỏe lứa tuổi (Bác sỹ) - Hiếu biết về dinh dƣỡng,an toàn thực phẩm (Chuyên gia dinh dƣỡng) - Có kiến thức về phát triển thể chất - Có kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học. (Họa sỹ, nhạc sỹ, thi sỹ) - Có kiến thức môi trƣờng tự nhiên, môi trƣờng xã hội và phát triển ngôn ngữ. - Kiến thức về giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bên cạnh đó còn một số yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sƣ phạm nhƣ lập kế hoạch giáo dục và tổ chức những hoạt động học tập, vui chơi, ăn uống cho trẻ. Cùng với những tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại đã vô hình tạo cho giáo viên mầm non những áp lực nghề nghiệp. 2.2.5 Stress trong công việc của giáo viên mầm non. 2.2.5.1 Stress trong công việc của giáo viên mầm non Nói đến stress là nhấn mạnh đến những biến đổi tâm, sinh lý của GVMN khi giải quyết các vấn đề của công việc. Có nghĩa là stress trong CV của GVMN là một quá trình chỉ xuất hiện khi các nhiệm vụ của CV trở thành tình huống có vấn đề của bản thân. Stress nói chung là một trạng thái có những biến đổi đáp ứng của hai mặt, phản ứng sinh học và đáp ứng tâm lý, bao gồm nhiều giai đoạn đáp ứng ở những mức độ khác nhau, tạo nên một tuýp biến đổi đồng bộ của toàn bộ hệ thống năng lƣợng sinh lý và năng lực tâm lý của GVMN. Từ đó định nghĩa stress trong công việc của GVMN đƣợc hiểu là:
  • 44. 42 Một trạng thái tâm sinh lý nảy sinh khi có nhiều áp lực tâm lý từ công việc chăm sóc giáo dục trẻ tác động vượt quá ngưỡng chịu đựng của GVMN dẫn đến những thay đổi về nhận thức, xúc cảm, hành vi theo hướng tiêu cực. Từ định nghĩa trên cho thấy stress chính là sự căng thẳng tâm lý xuất hiện trong hoạt động, nó bao gồm những biến đổi về tâm lý, đòi hỏi GVMN cần phải huy động năng lƣợng tâm lý để giải quyết. - Stress chỉ diễn ra khi có tình huống gây stress trong các nhiệm vụ của bản thân cũng nhƣ cuộc sống cá nhân. Đó có thể là khi công việc vƣợt quá khả năng giải quyết, cũng có thể do sự quá tải về khối lƣợng công tác, hay do sự căng thẳng trong các mối quan hệ diễn ra xung quanh hoạt động sống của GVMN hoặc GVMN không đáp ứng đƣợc những yêu cầu của hoạt động… - Stress trong cuộc sống và công việc có thể diễn ra theo nhiều mức độ khác nhau, từ bình thƣờng đến căng thẳng và rất căng thẳng. 2.2.5.2 Biểu hiện stress trong công việc của giáo viên mầm non. Biểu hiện stress ở từng cá nhân thƣờng không giống nhau do mỗi ngƣời nhận thức, phản ứng và trải nghiệm với stress một khác. Tuy nhiên các nghiên cứu cho thấy khi stress xảy ra họ thƣờng có những thay đổi về thể chất, tâm lý và ứng xử nhƣ sau: Những biểu hiện về mặt sinh lý Các công trình nghiên cứu cho thấy, khi ở trạng thái stress GVMN cũng có biểu hiện giống nhƣ những nghành nghề khác. Bao gồm những bất thƣờng về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội. Cụ thể là sự kiệt sức, tự dƣng thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, khóc, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ hoặc là ngủ quên và những dấu hiệu khó chịu khác cũng là dấu hiệu của stress. Nhƣ tăng nhịp tim, huyết áp, nhức đầu, mệt mỏi, thở ngắn hơi, ra mồ
  • 45. 43 hôi…Stress trầm trọng kéo dài có thể làm tổn hại hệ miễn dịch và các chức năng sinh lý khác, làm suy yếu khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể cũng nhƣ sự xâm nhập của vi trùng và làm tăng nguy cơ tử vong. Những biểu hiện về mặt tâm lý Không chỉ có sự thay đổi về sinh lý,mà GVMN còn có những thay đổi về tâm lý khi ở vào trạng thái căng thẳng do nhiều yếu tố liên quan đến NN hoặc là chủ quan bản thân. Những thay đổi về nhận thức, xúc cảm thƣờng thấy: Cảm giác hụt hẫng, buồn chán, không hứng thú toại nguyện trong công việc. Lo âu, căng thẳng, sợ hãi trong những tình huống có những nguy cơ ảnh hƣởng đến tính mạng của trẻ. Dễ mất bình tĩnh, nổi cáu với trẻ trong lớp học. Tâm trạng thay đổi thất thƣờng, quá nhạy cảm dễ tổn thƣơng, giảm sự tập trung, cảm thấy bị áp lực công việc. Tất cả những thay đổi về sinh lý, nhận thức, xúc cảm… đã dẫn tới thay đổi về hành vi ứng xử. Hay cáu gắt chỉ trích, phản ứng thái quá trƣớc những biểu hiện rất nhỏ của trẻ hoặc đồng nghiệp. Hay quên, mất tập trung trong công việc,đôi khi có những hành động không kiểm soát đƣợc.. 2.2.5.3 Nguyên nhân gây ra stress trong công việc của giáo viên mầm non Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự căng thẳng trong công việc của giáo viên mầm non. Yếu tố môi trƣờng: - Môi trƣờng làm việc đông các cháu, không gian các phòng học chật chội, không đảm bảo đủ ánh sáng… Yếu tố tâm sinh lý: - Công việc đòi hỏi phải hoạt động liên tục cả tay chân lẫn trí óc,do GVMN ngoài nhiệm vụ dạy dỗ trẻ, còn phải chăm lo ăn ngủ, vệ sinh, trông nom trẻ khi trẻ ở trƣờng.
  • 46. 44 - Thần kinh thƣờng xuyên căng thẳng vì tiếng ồn do trẻ gây ra, bên cạnh đó phải để ý để không có những ảnh hƣởng đến tính mạng của trẻ. - Thói quen sinh hoạt thƣờng ngày thay đổi do GVMN không có thời gian cho những hoạt động giải quyết nhu cầu cá nhân, ăn uống, ngủ,nghỉ ngơi đều phụ thuộc vào lịch sinh hoạt của trẻ. Yếu tố tổ chức: - Số lƣợng trẻ đông, ít giáo viên - Thời gian làm việc kéo dài (hơn 10h/ngày) - Khối lƣợng công việc trong ngày quá nhiều và dàn trải. - Không có thời gian nghỉ ngơi,thƣ giãn. Yếu tố xã hội: - Quan hệ trong môi trƣờng giáo viên toàn là nữ có nhiều điều mâu thuẫn, ghen gét, không hài hòa. - Giáo viên căng thẳng vì thƣờng xuyên có những đợt kiểm tra của ban giám hiệu và phòng giáo dục về chất lƣợng dạy và học,vệ sinh,an toàn thực phẩm.. - Giáo viên thƣờng xuyên bị cắt thƣởng hoặc phê bình khiển trách khi trong lớp có những tai nạn xảy ra với trẻ. - Không hài lòng với công việc đang làm. Tính chất của quá trình lao động: - Công việc chăm sóc dạy dỗ trẻ khiến giáo viên không có thời gian nghỉ ngơi, thƣ giãn. - Lao động liên tục trong ngày cả về thể chất và trí óc. - Sự hiếu động và phát triển của các cháu khác nhau đòi hỏi GV phải liên tục quan sát, để ý, chăm sóc cho phù hợp với sự phát triển của từng cháu.
  • 47. 45 2.2.5.4 Ứng phó với stress trong CV của GVMN. Nhƣ chúng ta đã phân tích những nguyên nhân gây nên stress trong CV của GVMN thƣờng liên quan đến cả tổ chức, xã hội và cả GV vì vậy việc ứng phó đòi hỏi sự nổ lực và thay đổi từ cả hai phía. Về phƣơng diện xã hội, tổ chức: - Cần có chế độ thỏa đáng về lƣơng và giờ làm cho GVMN để đáp ứng đƣợc đúng công sức lao động mà GVMN đã bỏ ra. - Có thêm bảo mẫu để GVMN có thể chuyên tâm làm công tác chuyên môn, giảm bớt gánh nặng công việc và áp lực làm việc. - Tạo cơ hội phát triền nghề nghiệp cho GVMN. - Quan tâm nhiều hơn đến đời sống tinh thần của GVMN, đáp ứng những yêu cầu chính đáng của GV về lƣơng, thƣởng phạt, chế độ vui chơi giải trí, nghỉ mát.. - Xã hội cần có cái nhìn tôn trọng với nghề GVMN để GVMN cảm thấy tự hào với CV mà mình lựa chọn qua đó nâng cao chất lƣợng giảng dạy và chăm sóc trẻ. Về phƣơng diện cá nhân GVMN những việc có thể làm đƣợc là: - Tự điều chỉnh bản thân mỗi khi gặp căng thẳng. Đây là biện pháp vô cùng quan trọng trong bất kỳ nghành nghề nào. Đó là sự vận dụng những kinh nghiệm vào các thao tác gắn với điều kiện thực tiễn bằng cách nhận thức đúng những vấn đề liên quan gây ra stress làm cơ sở cho quá trình ứng phó stress. - Xây dựng cho mình đƣợc một hệ thống hỗ trợ khi bị stress nhƣ tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè, tranh thủ ý kiến của những ngƣời có chuyên môn, tích cực rèn luyện cho mình kiến thức, kỹ năng ứng phó.
  • 48. 46 Kết luận chƣơng 1 Qua phần lý luận về stress đã khái quát và cho chúng ta thấy stress đƣợc nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung các quan điểm đều chứng tỏ rằng những biểu hiện, ảnh hƣởng tâm lý đến cơ chế stress đƣợc phản ánh trong những thay đổi của chức năng sinh lý là tất yếu, vì các chức năng sinh lý là cơ sở của chức năng tâm lý. Đối với các quan điểm về stress chúng tôi nhấn mạnh học thuyết stress và những quan niệm về stress của Hans Selye làm định hƣớng nghiên cứu chính. Bởi những quan niệm của ông không chỉ dừng ở góc độ y- sinh học mà còn mở rộng sang tâm lý học. Trong nghiên cứu quan tâm đến những biểu hiện tâm lý của stress qua nhận thức, xúc cảm, hành vi. Qua phân tích đặc điểm CV và tính chất nghề nghiệp đặc thù của bậc học MN chúng ta thấy đƣợc đây là công việc hết sức vất vả và căng thẳng với ngƣời GV. Vì vậy GVMN không tránh khỏi đƣợc những biểu hiện stress khi làm việc, để hạn chế những tác hại của stress trong CV của GVMN thì cần có những cách ứng phó hiệu quả để giúp GVMN làm tốt công việc của mình. Cuộc sống là không thể tránh đƣợc stress. Stress là cuộc sống thiếu nó cuộc sống không có ý nghĩa. Stress luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực. Để hạn chế stress tiêu cực và tăng cƣờng stress tích cực trong CV của GVMN hiện nay, chúng ta cần có một chế độ làm việc, giờ giấc, tiền lƣơng, đãi ngộ đúng với công sức của GVMN. Mặt khác cần có sự trợ giúp từ phía các chuyên gia, giúp GVMN có đƣợc sự ứng phó kịp thời trƣớc tác nhân của stress diễn ra hàng ngày trong công việc của họ. Góp phần nâng cao đời sống và chất lƣợng làm việc của GVMN.
  • 49. 47 Chƣơng 2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Một vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Một vài nét về khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là 120 giáo viên, đƣợc lựa chọn tại ba trƣờng mầm non trên địa bàn Cầu Giấy - Hà Nội (Trƣờng MN Tuổi Hoa, Trƣờng MN Hoa Mai, Trƣờng MN Hoa Hồng). Độ tuổi của giáo viên đƣợc chia làm ba mức độ: Tuổi từ 20-25 là 36 chiếm (30%) và từ 26-30 là 46 chiếm (38,3%) còn lại >35 là 38 chiếm (31,7%). Ở đây chúng tôi không lựa chọn giới tính vì công việc của GVMN đa phần là nữ hầu nhƣ không có nam giới tham gia làm công việc này. Về trình độ có ba mức, đại học (ĐH) là 62 chiếm (51,6%), cao đẳng (CĐ) là 38 chiếm (31,7%), trung cấp (TC) là 20 chiếm (16,7%). Kết quả nghiên cứu cho thấy khách thể nghiên cứu tập trung nhiều ở độ tuổi 26-30 và trình độ ĐH chiếm tới hơn một nửa khách thể nghiên cứu. Đây là độ tuổi của sự chín muồi về sức khỏe cũng nhƣ kinh nghiệm, phản ánh đƣợc thực tế về trình độ của giáo viên mầm non hiện nay trên địa bàn Hà Nội. Bảng 2. 1: Đặc điểm của giáo viên MN Đặc điểm của khách thể nghiên cứu Tuổi Trình độ 20-25 % 26-30 Tỷ lẹlệ (%) >35 % H % CĐ % T C % 36 3 0 46 38,3 38 31,7 62 51,6 38 31,7 2 0 1 6,7