SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ AN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ AN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS .TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
khách quan, trung thực và chưa hề được sử dụng trong các nghiên cứu khác.
Mọi sự tham khảo, giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin
trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị An
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........................................................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................................9
1.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức.......................15
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI....................................................................................................................................................... 34
2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Tây Hồ thành
phố Hà Nội.........................................................................................................................................34
2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội...........................................................................................................39
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
..............................................................................................................................40
2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội..........................................................................47
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................................................57
3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức..................................................................................................................................... 57
3.2. Định hướng, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội đến năm 2020.......................................................................................59
3.3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã của quận Tây Hồ................................................................................................................62
3.4. Một số kiến nghị, đề xuất.....................................................................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ TỰ VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 CC Công chức
2 CBCC Cán bộ, công chức
3 ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng
4 CNH Công nghiệp hóa
5 HĐH Hiện đại hóa
6 HĐND Hội đồng nhân dân
7 MTTQ Mặt trận Tổ quốc
8 QLNN Quản lý nhà nước
9 QTKD Quản trị kinh doanh
10 SV Sinh viên
11 TBXH Thương binh xã hội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc của công chức
cấp xã 52
Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc của công chức
cấp huyện đối với công chức cấp xã 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh
và càng lớn lao, nguyên khí suy thì thế lực nước yếu mà càng xuống thấp”,
xây dựng đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh cần có đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ tài, đủ sức, đủ năng lực để có thể gánh vác trọng
trách nặng nề của đất nước mà nhân dân giao phó. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ
chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ,
công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính
sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng Việt Nam.
Cán bộ, công chức là một trong bốn yếu tố cấu thành nền hành chính
nhà nước, nếu đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
một cách cơ bản sẽ góp phần xây dựng được nền hành chính nhà nước hiện
đại. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú
ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ
cách mạng Việt Nam.
Cấp xã là cấp hành chính cuối cùng ở cơ sở, nơi trực tiếp quản lý, điều
hành mọi hoạt động ở cở sở, nơi tổ chức triển khai, thực hiện đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống và truyền tải tới người dân. Mặt khác, đây là nơi tổng kết, đánh giá ưu,
khuyết điểm những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời
cũng là nơi kiến nghị, để xuất, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chính sách của
Nhà nước. Vì vậy, việc xây dựng chính quyền cấp cơ sở vững mạnh là yêu
cầu cấp thiết hiện nay. Sự vững mạnh của chính quyền cấp cơ sở là nền tảng
cho sự vững mạnh của chính quyền Nhà nước, trong đó đội ngũ cán bộ, công
chức cấp có phẩm chất, đạo đức, trình độ năng lực tốt, tinh thông về chuyên
1
môn, nghiệp vụ là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định. Do đó, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị
trong công tác cải các hành chính cũng như phát triển đất nước.
Tây Hồ là quận nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, có 8 đơn vị hành chính
phường trực thuộc. Đội ngũ cán bộ, công chức phường cơ bản là những người
trưởng thành trong thời kỳ bao cấp, vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức có
những hạn chế nhất định trong việc thực hiện công vụ.
Trong những năm qua, Hà Nội đã ban hành đề án đào tạo cán bộ xã
phường và đã triển khai tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trong 10 năm qua. Song sau khi được học tập,
nghiên cứu về chính sách công, tác giả thấy rằng trong quá trình tổ chức thực
hiện chính chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã còn nhiều vấn
đề đặt ra, cần phải được nghiên cứu, bổ sung nhằm góp phần tăng cường thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một cách khoa học và
hiệu quả. Chính vì vậy tác giả đã chọn vấn đề "Thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội " làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan
đến lĩnh vực này như:
Tác giả Vũ Hoàng Quỳnh (2013), với luận văn “Đánh giá hiệu quả chính
sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nghiên cứu tình huống tại hồ Trị An -
Đồng Nai”, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đã hệ thống hóa các lý luận về
đánh giá chính sách nói chung và đánh giá chính sách công nói riêng. Trên cơ sở
đó, phân tích những chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
2
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả các chính sách
công hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Hà (2016), với “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu mới” là một bài viết có hệ
thống hóa cơ sở lý luận về cán bộ công chức, chất lượng đội ngũ công chức,
tiêu chí đánh giá cụ thể về chất lượng đội ngũ công chức, quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta trong
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức. Nghiên cứu phân tích thực trạng
chất lượng đội ngũ công chức của thành phố trên các khía cạnh quy hoạch cán
bộ trẻ dài hạn, chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trẻ, công đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, luân chuyển đánh giá cán bộ công chức và thực hiện chế độ chính
sách đối với cán bộ công chức [19].
Tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2011), với “Cơ sở
lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” đã đưa ra nhiều luận
cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nước ta.
Trong nghiên cứu này một số nội dung được khẳng định trong nghiên cứu,
bao gồm vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng đối với
công tác quản lý cán bộ và công tác cán bộ; trách nhiệm của các cấp chủ thể,
nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; quan điểm, mục
tiêu, phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH .
Tác giả Nguyễn Thị La (2015) với “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong quá trình cải cách hành chính” là một công trình nghiên cứu tập
trung đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức hiện nay; mối
liên hệ giữa hiệu quả công tác đào tào bồi dưỡng cán bộ với chủ trương, nội
dung cải cách hành chính của nhà nước. Từ đó, đưa ra các giải pháp thực tiễn
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong quá
trình cải cách hành chính [22].
3
Tác giả Nguyễn Thị Thuý Hằng: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay”, Luận văn chính sách công,
Học viện Khoa học và xã hội. Tác giả đã phân tích, làm rõ các lý luận, thực
trạng và đưa ra các giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã
đáng giá về thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
ở các khía cạnh khác nhau và đưa ra một số kinh nghiệm tổ chức thực hiện.
Đây là những bài học cho quận Tây Hồ trong việc thực hiện chính sách này
tại địa phương.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu, bài viết , tài liệu liên quan
đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
- “ổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu, cải cách hành chính” , Đỗ Quang Trung, Tạp chí quản lý
nhà nước, Học viện Hành chính Quốc Gia, Số 97 (2004);
- “Đổi mới , nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”,
TS. Ngô Thành Can, Tạp chí quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc
Gia, Số 175 (2010);
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạo chí Tổ chức nhà nước,
Bộ Nội vụ, Số 1/2011.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở quận Tây Hồ để đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
4
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
- Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã ở quận trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã luận văn nghiên cứu nội dung, hình thức, phương
pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên
địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã địa bàn các phường thuộc quận Tây Hồ.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập các dữ liệu về thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại quận Tây Hồ giai đoạn 2017-
2018, đề xuất các giải pháp từ năm 2020 trở về sau.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – LêNin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách
Trên cơ sở tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã trên địa bàn quận Tây Hồ, tác giả tiến hành phân tích các bước trong quá trình
tổ chức thực hiện chính sách, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp và đánh giá việc
tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
Phương pháp thu thập thông tin
Tiến hành thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, đề án, kế
hoạch của Đảng, chính sách của Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các
công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết, số liệu
thống kê…của các cơ quan liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Phương pháp điều tra bảng hỏi
Nhằm đánh giá khách quan, trung thực việc thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, luận văn có sử dụng
phương pháp khảo sát điều tra: tác giả xây dựng bảng hỏi phỏng vấn thu thập
thông tin lấy ý kiến của công chức cấp huyện, cấp xã, thị trấn trên địa bàn
quận Tây Hồ. Cụ thể đã tiến hành phát 350 phiếu điều tra đối với cán bộ,
công chức cấp xã và cấp huyện (quận), nội dung điều tra tập trung vào các
bước từ lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công, phối hợp, duy trì,
điều chỉnh chính sách, công tác đôn đốc, kiểm tra thực hiện và đánh giá, tổng
kết việc thực hiện chính sách…
Phương pháp xử lý số liệu
Căn cứ vào số liệu học viên thu thập được qua quá trình điều tra khảo
sát, tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác.
6
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát
thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận, diễn dịch,
quy nạp trong quá trình phân tích, đánh giá thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận,
tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Luận văn hệ thống
được những lý luận cơ bản về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công
chức cấp xã nói riêng; hệ thống lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng, nội
dung, các yếu tố ảnh hưởng, những yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa vào kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, trên cơ sở đó đánh giá về thực
trạng và nêu ra những ưu điểm cũng như những hạn chế sau đó đưa ra một số
giải pháp, khuyến nghị để tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã của quận Tây Hồ. Luận văn là cơ sở để các nhà lãnh đạo và
cơ quan quản lý có thẩm quyền tham khảo xây dựng chính sách và kế hoạch
thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội những năm tới. Đồng thời luận văn là tài liệu tham
khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến việc triển khai chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức tại địa phương.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương.
7
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản
phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, “công chức được hiểu là những công dân
được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở
của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài, đã
được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[22,tr9].
Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức là: “Người
được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của nhà nước ở
Trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được
xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của nhà nước” [22,tr9].
Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp Thành phố, cấp thành phố; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[23,Điều 4].
9
Năm 2010, căn cứ vào Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010
của Chính phủ có thể xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [7].
- Khái niệm công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức
cấp xã)
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”[23,Điều 4].
- Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công
chức cấp xã gồm các chức danh sau:
+ Trưởng công an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế toán;
+ Tư pháp – hộ tịch;
+ Văn hoá – xã hội.
Nhiệm vụ chung của công chức: Là công chức làm công tác chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn
10
phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao.
Theo tác giả: “Công chức cấp xã là những chức danh chuyên môn, làm
việc trong UBND xã, nhân danh nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước
để thực hiện việc quản lý nhà nước và thực thi công vụ ở xã”.
- Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội
vụ quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã cụ thể như sau:
* Tiêu chuẩn chung
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức kỷ luật trong công tác.
+ Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
* Tiêu chuẩn cụ thể
+ Trình độ chuyên môn đối với chức danh công chức xã: Phải có trình
độ Trung cấp chuyên môn phù hợp với chức danh công chức
+ Trình độ lý luận đối với các chức danh công chức: Phải có trình độ
Sơ cấp lý luận. Riêng Trưởng công an và Xã đội trưởng phải có trình độ
Trung cấp lý luận
11
1.1.2. Khái niệm đào tạo công chức và chính sách đào tạo công
chức a. Khái niệm đào tạo công chức
Theo quy định tại điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010
của Chính phủ:
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”.
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc” [10]
Có thể hiểu đào tạo công chức và bồi dưỡng công chức như sau:
Đào tạo công chức là hoạt động có mục đích, có tổ chức được thực hiện
theo quy trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng, thái
độ đạo đức nhất định của từng cấp học, bậc học cho công chức phù hợp để
thực thi công vụ. Đây là một hoạt động mang tính đặc thù bởi đối tượng của
hoạt động đào tạo là những người hoạt động trong bộ máy nhà nước, nhân
danh quyền lực nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý xã
hội và phục vụ nhân dân.
Bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc của công chức. Bồi dưỡng giúp cho người học gia
tăng thêm những kiến thức mới, cần thiết cho nghề nghiệp và rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả hơn.
Phân biệt giữa khái niệm đào tạo và khái niệm bồi dưỡng:
Đào tạo dùng để chỉ một quá trình lâu dài trong một khoảng thời gian
nhằm trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kĩ năng về một lĩnh vực
nhất định; Bồi dưỡng thường để chỉ các khóa học ngắn hạn nhằm bổ sung và
cập nhật cho người học một mảng kiến thức hoặc một hay nhiều kĩ năng cuả
một lĩnh vực nhất định.
12
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức khác với đào tạo trong chương
trình giáo dục quốc dân: giáo dục quốc dân gồm các cấp trung học, cao đẳng,
đại học, trên đại học và có trách nhiệm cung cấp nguồn nhân lực trí tuệ cho
toàn xã hội, trong đó có cả nguồn nhân lực dự trữ cho bộ máy nhà nước, áp
dụng cho toàn thể xã hội những người có đủ điều kiện và có nhu cầu. Trái lại
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chỉ diễn ra trong phạm vi nguồn nhân
lực trong bộ máy các cơ quan nhà nước, chỉ áp dụng đối với những người là
cán bộ, công chức.
Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng công chức là trang bị kiến thức
về chuyên môn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin
học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ công chức đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác.
Theo quy định tại Điều 47 của Luật cán bộ, công chức năm 2010: Nội
dung chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn
của ngạch cán bộ, công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
b. Khái niệm chính sách công và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức - Khái niệm về chính sách công
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các học giả trong và
ngoài nước về chính sách công.
Tác giả Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về
chính sách công: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm
hay không làm”[22,tr47].
Tác giả William Jenkins (1978) lại cho rằng: “Chính sách công là tập
hợp các quyết định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động
chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để
đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm
quyền”[22,tr48].
13
Có thể khẳng định chính sách công là định hướng hành động do nhà
nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng
phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển
theo định hướng.
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt
động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột
trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [22].
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả
Nguyễn Khắc Bình.
- Khái niệm về thự thi chính sách
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản
ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được
chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định hoặc các hoạt động
nhằm đạt được những cải thiện xã hội” [22].
Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết
kế để thực thi các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp.
Vì các chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên
chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được
thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [22].
Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: thực thi chính sách công là
quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc
ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ
chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách.
- Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
Trên cơ sở các quan điểm về chính sách công và thực thi chính sách
công nêu trên, có thể nêu ra quan niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức và thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức như sau:
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là các chương trình của nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp,
14
công cụ cụ thể nhằm nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp của công chức góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu
cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước,
được đảm bảo thực hiện bởi hệ thống văn bản pháp luật.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là toàn bộ quá trình
chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là một khâu của chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức, đồng thời nhằm đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức vào thực tiễn cuộc sống thông qua việc ban hành các văn bản, kế
hoạch, chương trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tốt sẽ mang lại lợi
ích thiết thực cho các nhóm đối tượng hưởng thụ chính sách và góp phần làm
tăng uy tín, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của nhà nước trong quá
trình quản lý xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức là tất yếu, khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo
yêu cầu quản lý nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu của chính sách.
Đội ngũ công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định,
triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước; quyết định sự thành
công hay thất bại của chính sách do cơ quan, tổ chức đề ra. Đội ngũ công
chức, viên chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ
chức; các mục tiêu quốc gia... Để xây dựng được đội ngũ cácn bộ, công chức
có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh công tác tổ chức cán bộ còn
cần phải có các hình thức bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.
1.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.2.1 Mục tiêu
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Thủ tướng
Chính phủ mục tiêu của chính sách là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương
15
pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và
hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển
của đất nước.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là xây dựng
hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc
tế; hệ thống chính sách khuyến khích công chức học tập và tự học để không
ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức gọn nhẹ,
khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của công chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Bên cạnh mục tiêu trên, việc định hướng để trang bị, phát triển tri thức,
nâng cao khả năng làm việc sáng tạo, khả năng độc lập và khả năng làm việc
tập thể, khả năng tư duy khoa học của công chức thì ĐTBD CC thông qua
việc bồi dưỡng, trang bị các kỹ năng cần thiết cho họ. Không có phương pháp
làm việc khoa học và khả năng thích ứng thì người học không thể đáp ứng
được các tiêu chí của nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển. Để có được
nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu khả năng đáp ứng với sự thay đổi nhanh của
môi trường làm việc trong nước và quốc tế là vấn đề rất quan trọng. Đây là
điều kiện và cơ sở vững chắc cho hoạt động sáng tạo của CC, nâng cao sự ảnh
hưởng và vai trò của CC đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN của đất nước, địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị cũng như
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của mỗi chức danh, ngạch công chức.
16
1.2.3. Các giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD CC có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau.
Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ,
các hình thức cơ bản tổ chức ĐTBD CC là tập trung, bán tập trung, vừa làm
vừa học, bồi dưỡng từ xa phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung bồi
dưỡng. Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ,
các công tác ĐTBD CC được tổ chức như sau:
Thứ nhất, đào tạo tập trung: đây là hình thức đào tạo mà người học phải
dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chương
trình tại cơ sở đào tạo. Tùy từng bậc học mà quy định việc tập trung thời gian
nhiều hay ít nhằm bảo đảm việc học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Trong đó,
tập trung bậc trung học chuyên nghiệp là 2 năm, cao đẳng tập trung học 3 năm,
đại học tùy theo khối ngành đào tạo mà có thời gian tập trung học tập tại cơ sở
đào tạo từ 4 năm trở lên; đào tạo sau đại học, chương trình thạc sĩ phải có thời
gian học tập trung 2 năm, thời gian đào tạo tiến sĩ từ 2 đến 3 năm đối với người
có bằng thạc sĩ và 4 năm đối với người có bằng đại học.
Thứ hai, đào tạo bán tập trung: đây là hình thức đào tạo mà học viên
vừa công tác vừa theo học một số buổi trong tuần hoặc một số ngày trong
tháng, học viên được tạo điều kiện học tập xen kẽ với làm việc. Đối với hình
thức đào tạo này, người học được dành một phần thời gian làm việc khác,
nhưng tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào
tạo phải bằng thời gian đào tạo theo hình thức tập trung. Trong quá trình học,
học viên sẽ có ngày học, ngày làm việc, hoặc tuần học, tuần làm việc, giúp
học viên không bị gián đoạn thời gian làm việc quá lâu, không làm ảnh hưởng
đến việc tiếp thu kiến thức và giải quyết công việc của công chức đảm nhiệm
tại cơ quan, đơn vị công tác.
Thứ ba, đào tạo vừa làm vừa học: đây là một hình thức đào tạo được
thực hiện phổ biến, học viên chủ yếu là những người đang đi làm. Mỗi
17
chương trình được xây dựng tương ứng cho từng ngành và chuyên ngành đào
tạo cụ thể, đảm bảo các yêu cầu về nội dung giống như nội dung chương trình
hệ chính quy cùng trình độ đào tạo. Thời gian hoàn thành một chương trình
theo hình thức vừa làm vừa học phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng
trình độ hệ chính quy từ nửa năm đến một năm.
Thứ tư, đào tạo từ xa: đây là hình thức học trên cơ sở phát huy khả
năng tự học, tự nghiên cứu của người học dưới sự hướng dẫn, tổ chức và cung
ứng tài liệu của các cơ sở đào tạo. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin,
hình thức ĐTBD từ xa thông qua sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn
cũng được coi là một hình thức ĐTBD đang được quan tâm. Mục đích của
đào tạo từ xa là tạo cơ hội cho người đang làm việc, những người không có cơ
hội hoặc không có cơ hội đến lớp thường xuyên được học tập, nâng cao trình
độ, cập nhật kiến thức. Người học theo hình thức này chủ yếu là tự học, tự
giác, kiên trì, quyết tâm qua giáo trình, băng hình, băng tiếng, phần mềm vi
tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền
hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet...(có sự gián
cách giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian) dưới sự tổ
chức của cơ sở đào tạo.
Tùy điều kiện thực tế của từng người, học viên sẽ chọn lựa hình thức
ĐTBD thích hợp giúp họ vừa có thể dễ dàng tham gia học tập trau dồi, rèn
luyện kiến thức, vừa có thể hoàn thành công việc đang phụ trách tại đơn vị.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức các cấp có đủ
trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
quốc tế. Có thể nêu một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cụ thể
như sau:
18
* Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 quy định
về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm các nội dung sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức
+ Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công
chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu
chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
+ Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
- Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do
Chính phủ quy định
* Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016-
2025. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm các nội dung sau:
- Về đào tạo: Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho công
chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền.
Đào tạo trình độ đại học cho công chức ở Trung ương, cấp Thành phố, cấp
huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không
thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó.
Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho công chức ở
Trung ương, cấp Thành phố, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Về bồi dưỡng
+ Lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho các chức danh công chức, công chức cấp xã. Cập nhật nội dung
các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý
luận chính trị theo quy định.
19
+ Kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức. Cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm
vụ, công vụ được giao. Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng
cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng - an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên
chức. Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế. Bồi dưỡng
kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho công
chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.3.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là tập hợp các quyết định có
tính gắn kết nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp thực hiện để giải quyết
những vấn đề theo mục tiêu đã xác định. Do đó, chủ thể tham gia thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: Là các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có trách nhiệm thực hiện nội dung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức. Ngoài ra, còn bao gồm cả đội ngũ công chức là những đối tượng thụ
hưởng trực tiếp của chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Nói cách khác, chủ thể
trực tiếp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có chức năng quản lý nhà nước về công chức như Bộ nội vụ,
Sở nội vụ, Uỷ ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân cấp xã…
Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách: Là các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có trách nhiệm phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức. Cụ thể, trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức có sự phối hợp của các cơ quan liên quan như Bộ Tài chính, Sở Tài
chính, Phòng tài chính, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo…Sau
20
khi ban hành chính sách để đưa chính sách vào cuộc sống cần có sự phối kết
hợp một cách chặt chẽ, nhịp nhàng của nhiều chủ thể mang tính liên ngành.
Vì vậy, để đảm bảo chính sách có tính khả thi cao và đạt được các mục tiêu
chính sách cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn
vị liên quan.
1.3.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức
Thực thi chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Có chính sách đúng nếu không
được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà
còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu
chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản
ứng của nhân dân đối với nhà nước. Chỉ thông qua thực hiện mới biết được
chính sách đó có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không.
Nội dung thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức được thực
hiện thông qua 7 bước sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách.
Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là
quá trình diễn ra phức tạp trong thời gian dài do đó đòi hỏi phải có kiến thức,
hiểu biết chuyên môn, kỹ năng và thái độ của cán bộ, công chức trong xây
dựng kế hoạch thực hiện chính sách. Kế hoạch thực hiện chính sách là một
công cụ quan trọng để giúp các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính
sách vào thực tiễn một cách chủ động.
Kế hoạch phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống,
các cơ quan triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch
bao gồm:
21
+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành: hệ thống các cơ quan tham gia, đội
ngũ nhân sự, cơ chế thực thi.
+ Kế hoạch cung cấp các nguồn lực vật chất cho thực hiện chính sách:
tài chính, trang thiết bị.
+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
+ Dự kiến xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành thực hiện
chính sách.
Khi các kế hoạch triển khai được xây dựng cụ thể và chính xác thì quá
trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ thuận lợi
và đạt kết quả cao.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách .
Nhằm triển khai thực hiện chính sách theo kế hoạch, công tác phổ biến,
tuyên truyển chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa vai trò rất quan trọng
với cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách. Làm tốt
công tác phổ biến, tuyên truyền sẽ giúp cho công chức là những đối tượng thụ
hưởng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của
chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn thực hiện chương trình cải cách
hành chính hiện nay để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của chính sách đã
ban hành. Đồng thời giúp cho mỗi công chức có trách nhiệm tổ chức thực
hiện chính sách nhận thức được tính chất, quy mô của chính sách từ đó nỗ lực
tìm kiếm các giải pháp thực hiện các mục tiêu và triển khai chính sách có hiệu
quả. Để công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao
đòi hỏi đội ngũ công chức phải am hiểu mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nhiệm
vụ của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, phải nhận thức được đầy đủ
vai trò của công tác phổ biến, tuyên truyền đến hiệu quả của việc thực hiện
chính sách. Trên cơ sở đó có sự lựa chọn các kỹ năng, biện pháp phổ biến,
tuyên truyền cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị.
22
- Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có tác động rất lớn, hướng tới nhiều tập
thể và cá nhân tham gia thực hiện bao gồm cơ quan thực hiện chính sách và
đối tượng thụ hưởng chính sách. Bên cạnh đó, từng mục tiêu của chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cũng phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian.
Bởi vậy, muốn thực hiện chính sách một cách có hiệu quả đòi hỏi cần có sự
phân công, phối hợp trong thực hiện giữa các cơ quan quản lý, chính quyền
địa phương và đội ngũ công chức. Thông thường công tác phân công, phối
hợp thực hiện chính chính sách diễn ra với sự tham gia của các cơ quan như
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Đài truyền thanh, truyền hình…Trong
hoạt động này cần lưu ý tới đặc điểm, thế mạnh của từng cá nhân, cơ quan,
đơn vị trong phối hợp thực hiện chính sách tránh tình trạng chống chéo, trùng
lắp, không rõ trách nhiệm hoặc không đủ năng lực thực hiện chính sách. Bởi
thực tiễn chứng minh rằng hiệu quả, kết quả thực hiện phụ thuộc phần lớn vào
năng lực thực hiện, khả năng phối hợp giữa các bên thực hiện. Do vậy, để tổ
chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp
chặt chẽ giữa các tổ chức, cơ quan, cá nhân…
- Bước 4: Duy trì chính sách.
Việc duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có ý nghĩa vô
cùng quan trọng bảo đảm chính sách này tồn tại và bền vững. Để có thể duy
trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức theo định hướng mục
tiêu cần phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá thực hiện
và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt việc duy trì chính sách. Thường xuyên
kiểm tra giúp nhà quản lý nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện
từ đó có những điều chỉnh để duy trì chính sách. Bên cạnh đó, phải quan tâm
đến đánh giá thực hiện chính sách để các đối tượng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng biết được những hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó nhận
thức đúng vị trí, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thực hiện
23
chính sách. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện
giúp duy trì, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu. Trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
công chức thực hiện chính sách cần có những tham mưu, đề xuất các giải pháp
nhằm duy trì chính sách trong điều kiện thực tế. Bởi trong quá trình thực hiện do
môi trường thực hiện luôn biến đổi hoặc gặp những khó khăn, tác động nhất
định. Do đó, đòi hỏi đội ngũ công chức khi thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức nhất định để đảm bảo
có thể tạo lập được một môi trường thuận lợi nhất cho quán trình thực hiện chính
sách trong điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
- Bước 5: Điều chỉnh các giải pháp thực hiện chính sách.
Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết trong quá trình tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức bởi môi trường thực hiện chính
sách luôn luôn thay đổi so với môi trường trước khi ban hành chính sách. Theo
đó, quá trình điều chỉnh chính sách được hiện thực bởi những cơ quan có thẩm
quyền nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo quy
định, cơ quan nào ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng thì cơ quan đó được
quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế lại rất linh hoạt,
các cơ quan các cấp, các ngành có thể chủ động đưa ra các biện pháp để thực
hiện có hiệu quả chính sách miễn là không được làm thay đổi mục tiêu chính
sách. Bởi vì chỉ có thể điều chỉnh và bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục
tiêu chứ không được làm thay đổi mục tiêu, nếu điều chỉnh mục tiêu thì chính
sách coi như bị thất bại. Hoạt động điều giải pháp thực hiện chỉnh chính sách cần
phải chính xác và hợp lý nếu không sẽ làm chệch hướng mục tiêu chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức đã đề ra. Từ yêu cầu trên, đòi hỏi đội ngũ công chức
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải có năng lực, kiến thức và kỹ năng
tốt để có thể đề xuất các biện pháp phát hiện, điều chỉnh chính sách một cách
hợp lý, bảo đảm mục tiêu của chính sách.
24
- Bước 6: Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách.
Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức có thẩm quyền theo quy định, thông qua công cụ đảm
bảo trong quá trình thực hiện như nội quy, quy chế, quy định…nhằm làm cho
các chủ thể thực hiện chính sách nêu cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong
thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Thực tế cho thấy trong
quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng không phải cá nhân,
cơ quan, đơn vị nào cũng làm tốt, làm đúng vì thế cần có hoạt động đôn đốc,
theo dõi để vừa có thể thúc đẩy các chủ thể nỗ lực hơn nữa trong thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, vừa có thể phòng ngừa, ngăn chặn,
đẩy lùi những hành vi, nguy cơ vi phạm quy định, nội quy, quy chế trong quá
trình thực hiện chính sách. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm chấn
chỉnh việc thực hiện chính sách góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của
chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Để đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, công chức cần phải am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính sách, đối
tượng thụ hưởng của chính sách và các quy định, công vụ, giải pháp thực hiện
chính sách. Cần nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch thực hiện
chính sách, các quy chế, nội quy trong thực hiện chính sách. Đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cần phải thu
thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản
ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ
chức. Từ đó, phân tích, xử lý thông tin một cách chính xác tránh những thiếu
sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Kiểm tra, đôn
đốc thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, giúp
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách.
- Bước 7: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách.
Trong quá trình duy trì chính sách các cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện, trong
25
đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi chính sách hết hiệu lực. Đánh giá,
tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách là hoạt động nhằm đưa ra
những kết luận, đánh giá về sự điều hành và chấp hành của các đối tượng liên
quan trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức. Cụ thể, hoạt động đánh giá, tổng kết về chỉ đạo, điều hành và chấp hành
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm vào đối tượng là các cơ quan
nhà nước trong quá trình ban hành và thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh
giá, tổng kết là các kế hoạch được giao và căn cứ vào những nội quy, quy chế
đã được xây dựng. Đồng thời, cần có sự kết hợp sử dụng một số các văn bản
quy phạm, văn bản liên tịch để có thể xem xét, đánh giá tình hình phối hợp
thực hiện chính sách của nhà nước với các tổ chức chức chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng xem xét, đánh giá việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng của các đối tượng công chức tham gia quá trình thực
hiện, bao gồm cả đối tượng thụ hưởng từ chính sách. Qua trình đánh giá
thường hướng tới tinh thần hưởng ứng việc thực hiện mục tiêu của chính sách
cũng như đánh giá ý thức chấp hành những quy định, quy chế do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu
của chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Để tổng kết, đánh giá chính xác, ngoài các
tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đó là toàn diện, công bằng và
khách quan. Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính
xác các ưu điểm, nhược kiểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách. Từ đó, rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và các công
chức phải có trình độ, kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể đánh giá,
tổng kết và rút ra các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.
Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây
là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả
việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ
26
chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch cũng là việc làm cần
thiết và quan trọng.
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu
Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức
nhà nước, các công chức tham gia chính sách nhằm đạt được những mục tiêu
trực tiếp. Đây là yêu cầu quan trọng nhất và xuyên suốt trong quá trình thực hiện
chính sách. Đạt được mục tiêu chính sách tức là đảm bảo cho vấn đề chính sách
được giải quyết. Mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước
ta hiện nay là xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình
độ và năng lực đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công cho người dân về sự
nghiệp phát triển đất nước. Vì vậy, phải đạt được mục tiêu chính sách là yêu cầu
cơ bản nhất. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức không thực hiện
được thì coi như chính sách không đạt được.
- Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống
Nội dung của tính hệ thống trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức thể hiện ở khía cạnh khác nhau: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của
chính sách; Hệ thống trong tổ chức bộ máy thực hiện chính sách; Hệ thống trong
điều hành, phối hợp thực hiện; yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có hiệu quả cao. Yêu cầu này cũng
đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách với các công cụ quản lý
khác của nhà nước. Nếu yêu cầu này được đảm bảo trong thực hiện chính sách
sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt được mục tiêu đề ra.
- Yêu cầu bảo đảm tính khoa học và pháp lý
Yêu cầu quan trọng này buộc các cơ quan tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức thực hiện phải đảm bảo tính khoa học và pháp lý một cách hợp
lý trong đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tính pháp lý được thể hiện trong tổ
27
chức thực hiện chính sách là việc chấp hành các quy định về thực hiện chính
sách để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính sách. Yêu
cầu này còn đòi hỏi hệ thống bộ máy cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý chính
sách phải gọn nhẹ và đội ngũ công chức phải đủ năng lực tổ chức thực hiện
chính sách. Tính khoa học đòi hỏi trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức phải phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
các bộ phận quản lý chính sách và phải chủ động, năng động, tìm kiếm việc
thu hút các nguồn lực các chương trình, dự án hướng mạnh vào thực hiện mục
tiêu chính sách. Đồng thời việc tổ chức thực hiện chính sách một cách khoa
học và hợp lý sẽ giúp việc thực hiện chính sách một cách thuận lợi.
- Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng
Hiện nay, tồn tại rất nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi
ích hợp pháp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân cụ thể là công chức…Nhà
nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách cho đối tượng nào thì đối
tượng đó được thụ hưởng chính sách. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức thì chỉ những ai là công chức được quy định theo luật công chức mới là
đối tượng thụ hưởng chính sách. Yêu cầu này cũng chính là yêu cầu xác định
đúng đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng. Trong quá trình thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức phải đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối
tượng thụ hưởng chính của chính sách, tránh việc thực hiện mang tính hình
thức, thiếu khách quan vì như vậy sẽ không giải quyết được vấn đề yêu cầu
quan trọng trong thực hiện chính sách.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức
Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có
liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân, do vậy kết quả tổ chức thực
hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chủ
quan và khách quan, cụ thể:
28
Yếu tố khách quan
Tính chất của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Vấn đề
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là vấn đề phức tạp. Tính phức tạp
của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở chỗ không chỉ số lượng
cán bộ, công chức quá lớn mà còn do đặc điểm, đặc thù, tính chất chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của công chức rất đa dạng, phong phú
và khác nhau. Công chức làm việc trong các ngành, nghề, lĩnh vực sự nghiệp
công khác nhau đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề
nghiệp tương ứng. Không có chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp
chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực sự nghiệp công. Chuyên môn,
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của công chức sự nghiệp y tế càng khác xa
với chuyên môn nghiệp vụ của công chức sự nghiệp khoa học công nghệ và
công chức sự nghiệp khác. Do đó, nhu cầu và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho công chức các ngành nghề
lĩnh vực sự nghiệp công cũng rất khác nhau. Và nội dung, chương trình, kiến
thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cần thiết đào tạo, bồi dưỡng trang bị cũng
đòi hỏi phải khác nhau và phù hợp với từng ngành, nghề, lĩnh vực nơi họ
công tác. Đặc điểm, đặc thù này là biểu hiện rõ tính phức tạp của vấn đề chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Nó gây khó khăn và phức tạp cho việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách. Do tính phức tạp của vấn đề chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức nên trong tổ chức thực hiện chính sách cần
phải chú ý đến tác động ảnh hưởng của nó để chủ động tìm kiếm các giải
pháp khắc phục mới cho kết quả và hiệu quả mong muốn.
Môi trường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Là yếu
tốt liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh,
quốc phòng. Theo nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách chứa đựng
toàn bộ thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách đó
như các nhóm lợi ích có được từ chính sách, bầu không khí chính trị, các điều
29
kiện vật chất trong nền kinh tế, trật tự xã hội hay quan hệ quốc tế. Điều này
nói lên rằng môi trường chính sách cũng đặt ra nhiều thách thức trong quá
trình thực hiện chính sách đó là: Hệ thống các cơ quan có chức năng hoạt
động khá đa dạng.
Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức: Thể hiện trong sự thống nhất về lợi ích hay mức độ phối
hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách của các đối tượng. Trong tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có sự khác nhau giữa
các chế độ phụ cấp trong thực hiện chính sách. Vì vậy, cần có sự thống nhất,
phối hợp giữa các đối tượng trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức: Được hiểu là thực lực và tiềm năng của mỗi nhóm đối tượng chính sách
có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực
của đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay nhìn chung có nhiều thuận lợi cho
việc thực hiện chính sách này.
Đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Do
tính chất đặc trưng nghề nghiệp nên công chức đa phần là những công chức
có năng lực trình độ cao, khá nhạy bén và dễ dàng tiếp cận những chính sách
mới và có ý thức kỷ luật cao. Đây là mặt thuận lợi trong việc thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ta hiện nay.
Yếu tố chủ quan
Một là, các yếu tố thuộc về cơ quan, tổ chức, do công chức chủ động
chi phối đến quá trình thực hiện chính sách nên nó ảnh hưởng lớn đến việc
thực hiện. Việc thực hiện chính sách luôn đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ các
bước, các khâu trong quy trình thực hiện chính sách. Nếu thực hiện chính
sách thiếu một trong các bước này thì chính sách đó sẽ không đạt kết quả tốt,
sẽ đi không đúng mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
30
Hai là, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ công chức có trách
nhiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức ở nước ta
hiện nay. Muốn năng lực thực hiện chính sách tốt trước hết đội ngũ công chức
tham gia thực hiện chính sách phải quyết định chất lượng, hiệu quả của việc
thực hiện chính sách.
Ba là, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đối với
công chức tham gia thực hiện chính sách. Điều kiện vật chất là một trong
những yếu tố quan trọng cho quá trình thực hiện chính sách. Về điều kiện vật
chất này Đảng và Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất và
nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng. Trong thực tế, do thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển
tải những nội dung chính sách đến với chủ thể tham gia và đối tượng thụ
hưởng một cách thường xuyên.
Bốn là, sự đồng tình, ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách là đội
ngũ công chức ở nước ta và các đối tượng liên quan. Đây là nhân tố có vai trò
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách hay cũng là
vấn đề hết sức lớn lao, bởi việc thực hiện các mục tiêu chính sách không thể
chỉ do các cơ quan, tổ chức nhà nước làm, mà phải có sự tham gia của đội ngũ
công chức. Vì mỗi công chức không chỉ là người trực tiếp thụ hưởng lợi ích
do chính sách mang lại. Do vậy, một chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế
được sự ủng hộ, đồng tình của đối tượng thụ hưởng chính sách là đội ngũ cán
bộ, công chức thì chính sách đó mới hiệu quả.
Như vậy, trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách thì
yếu tố chủ quan là quan trọng hơn vì nó quyết định sự thành bại của chính
sách, vì trong yếu tố này nó chứa đựng các nhân tố quan trọng như nhân sự và
sự ủng hộ đối tượng chính sách là 2 nhân tố cần cho việc thực thi chính sách.
31
Tải bản FULL (file word 79 trang):
bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
1.3.5. Phương pháp tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
Phương pháp hành chính: Là cách thức tác động lên đối tượng và quá
trình chính sách bằng quyền lực để đạt mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực
hiện chính sách, người ta hay sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết
phục nhưng có những trường hợp hay phương pháp trên không mang lại hiệu
quả, nên phải dùng đến phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành[17].
Phương pháp kinh tế: Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia
thực hiện chính sách bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất
mạnh so với các phương pháp khác[17].
Phương pháp giáo dục, thuyết phục: Đây là cách thức tác động lên đối
tượng và quá trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng để họ ý thức được
trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ
về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho các đối tượng tham gia một cách tự
nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chung[17].
Phương pháp kết hợp: Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá
trình chính sách bằng tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có
hiệu quả. Đây là phương pháp đựơc xây dựng bằng cách kết hợp các phương
pháp trên theo một trật tự, quy mô nhất định. Về mặt nguyên tắc, phương
pháp kết hợp không có cấu trúc nhất định. Tùy theo điều kiện cụ thể, nhà
quản lý kết hợp các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực
thi chính sách[17].
Tiểu kết chương
Chương 1 của luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số nội dung
những vấn đề có tính lý luận về công chức cấp xã, chính sách công và thực
hiện chính sách công; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã bao gồm một số nội dung cơ bản sau: Một số khái niệm về công chức cấp
32
xã; đào tạo, bồi dưỡng công chức; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức; Phân tích ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã. Chương 1 cũng phân tích nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện chính sách bao gồm các yếu tố chủ quan và yếu tố khách
quan; Phân tích các yêu cầu cơ bản, các phương pháp tổ chức thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
Việc phân tích và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là cơ sở quan trọng định
hướng cho việc đi sâu phân tích thực trạng ở Chương 2 và đề xuất các giải
pháp ở Chương 3.
33
Tải bản FULL (file word 79 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Tây
Hồ thành phố Hà Nội
Xưa kia vùng đất Tây Hồ thuộc huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Hà Nội. Trước
năm 1945, Tây Hồ là phần đất của đại lý Hoàn Long thuộc ngoại thành Hà
Nội. Đến năm 1961, vùng đất Tây Hồ một phần thuộc về khu phố Ba Đình và
một phần đất thuộc về huyện Từ Liêm cũ.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ
XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội
diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động
mở rộng nội thành - thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính phủ ban hành
Nghị định số 69/CP về việc thành lập quận Tây Hồ thuộc thành phố Hà Nội
trên cơ sở tách 03 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ của quận Ba Đình và
05 xã: Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng của huyện Từ
Liêm cũ. Tổ chức bộ máy của Quận chính thức đi vào hoạt động từ tháng
01/1996. Sau khi điều chỉnh quận Tây Hồ gồm 8 phường và giữ ổn định cho
đến ngày nay bao gồm các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật
Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng.
i Quận Tây Hồ hiện có 08 đơn vị hành chính, gồm 08 phường tґên.
Hiện nay, Tây Hồ là một quận có tốc độ đô thị hóa và xây dựng cơ sở
hạ tầng mạnh nhất trong số các quận, huyện mới của thủ đô, với hàng loạt khu
đô thị. Cùng với những giải pháp toàn diện, tập trung huy động mọi nguồn
lực để phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, du lịch
gắn với lợi thế của Hồ Tây, một vấn đề trọng tâm là quận tập trung xây dựng,
34
5859360

More Related Content

What's hot

Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng BìnhLuận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
Luận văn:Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch,Quảng Bình
 
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây NinhLuận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
Luận văn: Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh tại Tây Ninh
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOTLuận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
Luận văn: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường tỉnh Cà Mau, HOT
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 

Similar to Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tây hồ, thành phố hà nội

đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...jackjohn45
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...PinkHandmade
 

Similar to Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tây hồ, thành phố hà nội (20)

Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện BànLuận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Chính sách đào tạo công chức cấp xã tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAYChính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị tỉnh Lạng Sơn, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải PhòngLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAYLuận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOTLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ở TPHCM, HOT
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAYLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cơ sở tại tp Tam Kỳ, HAY
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đLuận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
Luận văn: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã TPHCM, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOTĐề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
Đề tài: Xây dựng đội ngũ công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu, HOT
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế tỉnh Bạc Liêu giai đoạn hiện nay
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận tây hồ, thành phố hà nội

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ AN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ AN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS .TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH Hà Nội - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam kết những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là khách quan, trung thực và chưa hề được sử dụng trong các nghiên cứu khác. Mọi sự tham khảo, giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố. Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thị An
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........................................................................................9 1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................................9 1.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức.......................15 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức................................20 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................................................................................... 34 2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Tây Hồ thành phố Hà Nội.........................................................................................................................................34 2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội...........................................................................................................39 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ..............................................................................................................................40 2.4. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội..........................................................................47 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................................................................................57 3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..................................................................................................................................... 57 3.2. Định hướng, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội đến năm 2020.......................................................................................59 3.3. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ................................................................................................................62 3.4. Một số kiến nghị, đề xuất.....................................................................................................66 KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................71
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ TỰ VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 CC Công chức 2 CBCC Cán bộ, công chức 3 ĐT, BD Đào tạo, bồi dưỡng 4 CNH Công nghiệp hóa 5 HĐH Hiện đại hóa 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 8 QLNN Quản lý nhà nước 9 QTKD Quản trị kinh doanh 10 SV Sinh viên 11 TBXH Thương binh xã hội
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc của công chức cấp xã 52 Bảng 2.2 : Bảng tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện công việc của công chức cấp huyện đối với công chức cấp xã 53
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thì đất nước mạnh và càng lớn lao, nguyên khí suy thì thế lực nước yếu mà càng xuống thấp”, xây dựng đất nước giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh cần có đội ngũ cán bộ, công chức có đủ tài, đủ sức, đủ năng lực để có thể gánh vác trọng trách nặng nề của đất nước mà nhân dân giao phó. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng Việt Nam. Cán bộ, công chức là một trong bốn yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, nếu đội ngũ cán bộ, công chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng một cách cơ bản sẽ góp phần xây dựng được nền hành chính nhà nước hiện đại. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng Việt Nam. Cấp xã là cấp hành chính cuối cùng ở cơ sở, nơi trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động ở cở sở, nơi tổ chức triển khai, thực hiện đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và truyền tải tới người dân. Mặt khác, đây là nơi tổng kết, đánh giá ưu, khuyết điểm những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là nơi kiến nghị, để xuất, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện chính sách của Nhà nước. Vì vậy, việc xây dựng chính quyền cấp cơ sở vững mạnh là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Sự vững mạnh của chính quyền cấp cơ sở là nền tảng cho sự vững mạnh của chính quyền Nhà nước, trong đó đội ngũ cán bộ, công chức cấp có phẩm chất, đạo đức, trình độ năng lực tốt, tinh thông về chuyên 1
  • 8. môn, nghiệp vụ là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định. Do đó, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị trong công tác cải các hành chính cũng như phát triển đất nước. Tây Hồ là quận nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, có 8 đơn vị hành chính phường trực thuộc. Đội ngũ cán bộ, công chức phường cơ bản là những người trưởng thành trong thời kỳ bao cấp, vì vậy đội ngũ cán bộ, công chức có những hạn chế nhất định trong việc thực hiện công vụ. Trong những năm qua, Hà Nội đã ban hành đề án đào tạo cán bộ xã phường và đã triển khai tổ chức thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong 10 năm qua. Song sau khi được học tập, nghiên cứu về chính sách công, tác giả thấy rằng trong quá trình tổ chức thực hiện chính chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã còn nhiều vấn đề đặt ra, cần phải được nghiên cứu, bổ sung nhằm góp phần tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức một cách khoa học và hiệu quả. Chính vì vậy tác giả đã chọn vấn đề "Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội " làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này như: Tác giả Vũ Hoàng Quỳnh (2013), với luận văn “Đánh giá hiệu quả chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nghiên cứu tình huống tại hồ Trị An - Đồng Nai”, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, đã hệ thống hóa các lý luận về đánh giá chính sách nói chung và đánh giá chính sách công nói riêng. Trên cơ sở đó, phân tích những chính sách quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản 2
  • 9. và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá hiệu quả các chính sách công hiện nay. Tác giả Nguyễn Thị Hà (2016), với “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu mới” là một bài viết có hệ thống hóa cơ sở lý luận về cán bộ công chức, chất lượng đội ngũ công chức, tiêu chí đánh giá cụ thể về chất lượng đội ngũ công chức, quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức. Nghiên cứu phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức của thành phố trên các khía cạnh quy hoạch cán bộ trẻ dài hạn, chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trẻ, công đào tạo bồi dưỡng cán bộ, luân chuyển đánh giá cán bộ công chức và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức [19]. Tác giả Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2011), với “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” đã đưa ra nhiều luận cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nước ta. Trong nghiên cứu này một số nội dung được khẳng định trong nghiên cứu, bao gồm vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng đối với công tác quản lý cán bộ và công tác cán bộ; trách nhiệm của các cấp chủ thể, nhất là cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH . Tác giả Nguyễn Thị La (2015) với “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính” là một công trình nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công chức hiện nay; mối liên hệ giữa hiệu quả công tác đào tào bồi dưỡng cán bộ với chủ trương, nội dung cải cách hành chính của nhà nước. Từ đó, đưa ra các giải pháp thực tiễn nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trong quá trình cải cách hành chính [22]. 3
  • 10. Tác giả Nguyễn Thị Thuý Hằng: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay”, Luận văn chính sách công, Học viện Khoa học và xã hội. Tác giả đã phân tích, làm rõ các lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành nội vụ ở nước ta hiện nay. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đáng giá về thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở các khía cạnh khác nhau và đưa ra một số kinh nghiệm tổ chức thực hiện. Đây là những bài học cho quận Tây Hồ trong việc thực hiện chính sách này tại địa phương. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu, bài viết , tài liệu liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: - “ổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu, cải cách hành chính” , Đỗ Quang Trung, Tạp chí quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc Gia, Số 97 (2004); - “Đổi mới , nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, TS. Ngô Thành Can, Tạp chí quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc Gia, Số 175 (2010); - “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạo chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Số 1/2011. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở quận Tây Hồ để đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4
  • 11. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Xác lập cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. - Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. - Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở quận trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã từ thực tiễn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã luận văn nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã địa bàn các phường thuộc quận Tây Hồ. - Phạm vi thời gian: Đề tài thu thập các dữ liệu về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã tại quận Tây Hồ giai đoạn 2017- 2018, đề xuất các giải pháp từ năm 2020 trở về sau. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5
  • 12. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá chính sách Trên cơ sở tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn quận Tây Hồ, tác giả tiến hành phân tích các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp và đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Phương pháp thu thập thông tin Tiến hành thu thập và kế thừa thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, đề án, kế hoạch của Đảng, chính sách của Nhà nước ở Trung ương và địa phương, các công trình nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê…của các cơ quan liên quan trực tiếp đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Phương pháp điều tra bảng hỏi Nhằm đánh giá khách quan, trung thực việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, luận văn có sử dụng phương pháp khảo sát điều tra: tác giả xây dựng bảng hỏi phỏng vấn thu thập thông tin lấy ý kiến của công chức cấp huyện, cấp xã, thị trấn trên địa bàn quận Tây Hồ. Cụ thể đã tiến hành phát 350 phiếu điều tra đối với cán bộ, công chức cấp xã và cấp huyện (quận), nội dung điều tra tập trung vào các bước từ lập kế hoạch, phổ biến tuyên truyền, phân công, phối hợp, duy trì, điều chỉnh chính sách, công tác đôn đốc, kiểm tra thực hiện và đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách… Phương pháp xử lý số liệu Căn cứ vào số liệu học viên thu thập được qua quá trình điều tra khảo sát, tiến hành tổng hợp, xử lý số liệu để đảm bảo tính chính xác. 6
  • 13. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định lượng, định tính, suy luận, diễn dịch, quy nạp trong quá trình phân tích, đánh giá thực hiện chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Luận văn hệ thống được những lý luận cơ bản về cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng; hệ thống lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức; chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng, những yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Dựa vào kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ, trên cơ sở đó đánh giá về thực trạng và nêu ra những ưu điểm cũng như những hạn chế sau đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị để tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã của quận Tây Hồ. Luận văn là cơ sở để các nhà lãnh đạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền tham khảo xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội những năm tới. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo cho những cán bộ và học viên quan tâm đến việc triển khai chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tại địa phương. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương. 7
  • 14. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. 8
  • 15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, “công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay nước ngoài, đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[22,tr9]. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định nghĩa công chức là: “Người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong một cơ quan của nhà nước ở Trung ương hay ở địa phương, làm việc thường xuyên, toàn bộ thời gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành công vụ của nhà nước” [22,tr9]. Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp Thành phố, cấp thành phố; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[23,Điều 4]. 9
  • 16. Năm 2010, căn cứ vào Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ có thể xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [7]. - Khái niệm công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[23,Điều 4]. - Các chức danh cán bộ, công chức cấp xã Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công chức cấp xã gồm các chức danh sau: + Trưởng công an; + Chỉ huy trưởng quân sự; + Văn phòng – thống kê; + Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); + Tài chính - kế toán; + Tư pháp – hộ tịch; + Văn hoá – xã hội. Nhiệm vụ chung của công chức: Là công chức làm công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã; có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác (Tài chính, Tư pháp, Địa chính, Văn 10
  • 17. phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao. Theo tác giả: “Công chức cấp xã là những chức danh chuyên môn, làm việc trong UBND xã, nhân danh nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện việc quản lý nhà nước và thực thi công vụ ở xã”. - Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã cụ thể như sau: * Tiêu chuẩn chung + Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương + Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. + Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. + Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. * Tiêu chuẩn cụ thể + Trình độ chuyên môn đối với chức danh công chức xã: Phải có trình độ Trung cấp chuyên môn phù hợp với chức danh công chức + Trình độ lý luận đối với các chức danh công chức: Phải có trình độ Sơ cấp lý luận. Riêng Trưởng công an và Xã đội trưởng phải có trình độ Trung cấp lý luận 11
  • 18. 1.1.2. Khái niệm đào tạo công chức và chính sách đào tạo công chức a. Khái niệm đào tạo công chức Theo quy định tại điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [10] Có thể hiểu đào tạo công chức và bồi dưỡng công chức như sau: Đào tạo công chức là hoạt động có mục đích, có tổ chức được thực hiện theo quy trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng, thái độ đạo đức nhất định của từng cấp học, bậc học cho công chức phù hợp để thực thi công vụ. Đây là một hoạt động mang tính đặc thù bởi đối tượng của hoạt động đào tạo là những người hoạt động trong bộ máy nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, quản lý xã hội và phục vụ nhân dân. Bồi dưỡng công chức là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc của công chức. Bồi dưỡng giúp cho người học gia tăng thêm những kiến thức mới, cần thiết cho nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả hơn. Phân biệt giữa khái niệm đào tạo và khái niệm bồi dưỡng: Đào tạo dùng để chỉ một quá trình lâu dài trong một khoảng thời gian nhằm trang bị cho người học một hệ thống kiến thức, kĩ năng về một lĩnh vực nhất định; Bồi dưỡng thường để chỉ các khóa học ngắn hạn nhằm bổ sung và cập nhật cho người học một mảng kiến thức hoặc một hay nhiều kĩ năng cuả một lĩnh vực nhất định. 12
  • 19. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức khác với đào tạo trong chương trình giáo dục quốc dân: giáo dục quốc dân gồm các cấp trung học, cao đẳng, đại học, trên đại học và có trách nhiệm cung cấp nguồn nhân lực trí tuệ cho toàn xã hội, trong đó có cả nguồn nhân lực dự trữ cho bộ máy nhà nước, áp dụng cho toàn thể xã hội những người có đủ điều kiện và có nhu cầu. Trái lại đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chỉ diễn ra trong phạm vi nguồn nhân lực trong bộ máy các cơ quan nhà nước, chỉ áp dụng đối với những người là cán bộ, công chức. Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng công chức là trang bị kiến thức về chuyên môn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. Theo quy định tại Điều 47 của Luật cán bộ, công chức năm 2010: Nội dung chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch cán bộ, công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. b. Khái niệm chính sách công và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức - Khái niệm về chính sách công Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau của các học giả trong và ngoài nước về chính sách công. Tác giả Thomas Dye (1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách công: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm”[22,tr47]. Tác giả William Jenkins (1978) lại cho rằng: “Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”[22,tr48]. 13
  • 20. Có thể khẳng định chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Khắc Bình cho rằng: Chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định [22]. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn Khắc Bình. - Khái niệm về thự thi chính sách Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội” [22]. Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực thi các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [22]. Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách. - Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức Trên cơ sở các quan điểm về chính sách công và thực thi chính sách công nêu trên, có thể nêu ra quan niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức và thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức như sau: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là các chương trình của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, 14
  • 21. công cụ cụ thể nhằm nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của công chức góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước, được đảm bảo thực hiện bởi hệ thống văn bản pháp luật. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là một khâu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, đồng thời nhằm đưa chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức vào thực tiễn cuộc sống thông qua việc ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức tốt sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho các nhóm đối tượng hưởng thụ chính sách và góp phần làm tăng uy tín, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của nhà nước trong quá trình quản lý xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là tất yếu, khách quan để duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý nhà nước và cũng là để đạt được mục tiêu của chính sách. Đội ngũ công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách do cơ quan, tổ chức đề ra. Đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các mục tiêu quốc gia... Để xây dựng được đội ngũ cácn bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả. 1.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.2.1 Mục tiêu Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ mục tiêu của chính sách là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương 15
  • 22. pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích công chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Bên cạnh mục tiêu trên, việc định hướng để trang bị, phát triển tri thức, nâng cao khả năng làm việc sáng tạo, khả năng độc lập và khả năng làm việc tập thể, khả năng tư duy khoa học của công chức thì ĐTBD CC thông qua việc bồi dưỡng, trang bị các kỹ năng cần thiết cho họ. Không có phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng thì người học không thể đáp ứng được các tiêu chí của nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu phát triển. Để có được nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu khả năng đáp ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường làm việc trong nước và quốc tế là vấn đề rất quan trọng. Đây là điều kiện và cơ sở vững chắc cho hoạt động sáng tạo của CC, nâng cao sự ảnh hưởng và vai trò của CC đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN của đất nước, địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị cũng như đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của mỗi chức danh, ngạch công chức. 16
  • 23. 1.2.3. Các giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD CC có thể được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các hình thức cơ bản tổ chức ĐTBD CC là tập trung, bán tập trung, vừa làm vừa học, bồi dưỡng từ xa phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng. Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ, các công tác ĐTBD CC được tổ chức như sau: Thứ nhất, đào tạo tập trung: đây là hình thức đào tạo mà người học phải dành toàn bộ thời gian cho học tập và nghiên cứu theo quy định của chương trình tại cơ sở đào tạo. Tùy từng bậc học mà quy định việc tập trung thời gian nhiều hay ít nhằm bảo đảm việc học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Trong đó, tập trung bậc trung học chuyên nghiệp là 2 năm, cao đẳng tập trung học 3 năm, đại học tùy theo khối ngành đào tạo mà có thời gian tập trung học tập tại cơ sở đào tạo từ 4 năm trở lên; đào tạo sau đại học, chương trình thạc sĩ phải có thời gian học tập trung 2 năm, thời gian đào tạo tiến sĩ từ 2 đến 3 năm đối với người có bằng thạc sĩ và 4 năm đối với người có bằng đại học. Thứ hai, đào tạo bán tập trung: đây là hình thức đào tạo mà học viên vừa công tác vừa theo học một số buổi trong tuần hoặc một số ngày trong tháng, học viên được tạo điều kiện học tập xen kẽ với làm việc. Đối với hình thức đào tạo này, người học được dành một phần thời gian làm việc khác, nhưng tổng thời gian dành cho học tập và nghiên cứu tập trung tại cơ sở đào tạo phải bằng thời gian đào tạo theo hình thức tập trung. Trong quá trình học, học viên sẽ có ngày học, ngày làm việc, hoặc tuần học, tuần làm việc, giúp học viên không bị gián đoạn thời gian làm việc quá lâu, không làm ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến thức và giải quyết công việc của công chức đảm nhiệm tại cơ quan, đơn vị công tác. Thứ ba, đào tạo vừa làm vừa học: đây là một hình thức đào tạo được thực hiện phổ biến, học viên chủ yếu là những người đang đi làm. Mỗi 17
  • 24. chương trình được xây dựng tương ứng cho từng ngành và chuyên ngành đào tạo cụ thể, đảm bảo các yêu cầu về nội dung giống như nội dung chương trình hệ chính quy cùng trình độ đào tạo. Thời gian hoàn thành một chương trình theo hình thức vừa làm vừa học phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng trình độ hệ chính quy từ nửa năm đến một năm. Thứ tư, đào tạo từ xa: đây là hình thức học trên cơ sở phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học dưới sự hướng dẫn, tổ chức và cung ứng tài liệu của các cơ sở đào tạo. Cùng với sự phát triển công nghệ thông tin, hình thức ĐTBD từ xa thông qua sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn cũng được coi là một hình thức ĐTBD đang được quan tâm. Mục đích của đào tạo từ xa là tạo cơ hội cho người đang làm việc, những người không có cơ hội hoặc không có cơ hội đến lớp thường xuyên được học tập, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức. Người học theo hình thức này chủ yếu là tự học, tự giác, kiên trì, quyết tâm qua giáo trình, băng hình, băng tiếng, phần mềm vi tính, bằng việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet...(có sự gián cách giữa người dạy và người học về mặt không gian và thời gian) dưới sự tổ chức của cơ sở đào tạo. Tùy điều kiện thực tế của từng người, học viên sẽ chọn lựa hình thức ĐTBD thích hợp giúp họ vừa có thể dễ dàng tham gia học tập trau dồi, rèn luyện kiến thức, vừa có thể hoàn thành công việc đang phụ trách tại đơn vị. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức các cấp có đủ trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Có thể nêu một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cụ thể như sau: 18
  • 25. * Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm các nội dung sau: - Đào tạo, bồi dưỡng công chức + Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. + Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý. - Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định * Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016- 2025. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm các nội dung sau: - Về đào tạo: Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng, miền. Đào tạo trình độ đại học cho công chức ở Trung ương, cấp Thành phố, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó. Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho công chức ở Trung ương, cấp Thành phố, cấp huyện bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. - Về bồi dưỡng + Lý luận chính trị: Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh công chức, công chức cấp xã. Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định. 19
  • 26. + Kiến thức quản lý nhà nước: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức. Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức. Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế. Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho công chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 1.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.3.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là tập hợp các quyết định có tính gắn kết nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp thực hiện để giải quyết những vấn đề theo mục tiêu đã xác định. Do đó, chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: Là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nội dung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Ngoài ra, còn bao gồm cả đội ngũ công chức là những đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Nói cách khác, chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng quản lý nhà nước về công chức như Bộ nội vụ, Sở nội vụ, Uỷ ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân cấp xã… Chủ thể gián tiếp thực hiện chính sách: Là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Cụ thể, trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có sự phối hợp của các cơ quan liên quan như Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng tài chính, Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo…Sau 20
  • 27. khi ban hành chính sách để đưa chính sách vào cuộc sống cần có sự phối kết hợp một cách chặt chẽ, nhịp nhàng của nhiều chủ thể mang tính liên ngành. Vì vậy, để đảm bảo chính sách có tính khả thi cao và đạt được các mục tiêu chính sách cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan. 1.3.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức Thực thi chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Chỉ thông qua thực hiện mới biết được chính sách đó có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Nội dung thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức được thực hiện thông qua 7 bước sau: - Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình diễn ra phức tạp trong thời gian dài do đó đòi hỏi phải có kiến thức, hiểu biết chuyên môn, kỹ năng và thái độ của cán bộ, công chức trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách. Kế hoạch thực hiện chính sách là một công cụ quan trọng để giúp các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách vào thực tiễn một cách chủ động. Kế hoạch phải được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ Trung ương đến địa phương đều phải lập kế hoạch bao gồm: 21
  • 28. + Kế hoạch về tổ chức, điều hành: hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi. + Kế hoạch cung cấp các nguồn lực vật chất cho thực hiện chính sách: tài chính, trang thiết bị. + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện. + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách. + Dự kiến xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành thực hiện chính sách. Khi các kế hoạch triển khai được xây dựng cụ thể và chính xác thì quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ thuận lợi và đạt kết quả cao. - Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách . Nhằm triển khai thực hiện chính sách theo kế hoạch, công tác phổ biến, tuyên truyển chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa vai trò rất quan trọng với cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách. Làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền sẽ giúp cho công chức là những đối tượng thụ hưởng chính sách hiểu rõ mục đích, yêu cầu, tính khả thi, tính đúng đắn của chính sách đào tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn thực hiện chương trình cải cách hành chính hiện nay để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của chính sách đã ban hành. Đồng thời giúp cho mỗi công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được tính chất, quy mô của chính sách từ đó nỗ lực tìm kiếm các giải pháp thực hiện các mục tiêu và triển khai chính sách có hiệu quả. Để công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao đòi hỏi đội ngũ công chức phải am hiểu mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, phải nhận thức được đầy đủ vai trò của công tác phổ biến, tuyên truyền đến hiệu quả của việc thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó có sự lựa chọn các kỹ năng, biện pháp phổ biến, tuyên truyền cho phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị. 22
  • 29. - Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có tác động rất lớn, hướng tới nhiều tập thể và cá nhân tham gia thực hiện bao gồm cơ quan thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách. Bên cạnh đó, từng mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cũng phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Bởi vậy, muốn thực hiện chính sách một cách có hiệu quả đòi hỏi cần có sự phân công, phối hợp trong thực hiện giữa các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương và đội ngũ công chức. Thông thường công tác phân công, phối hợp thực hiện chính chính sách diễn ra với sự tham gia của các cơ quan như Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Đài truyền thanh, truyền hình…Trong hoạt động này cần lưu ý tới đặc điểm, thế mạnh của từng cá nhân, cơ quan, đơn vị trong phối hợp thực hiện chính sách tránh tình trạng chống chéo, trùng lắp, không rõ trách nhiệm hoặc không đủ năng lực thực hiện chính sách. Bởi thực tiễn chứng minh rằng hiệu quả, kết quả thực hiện phụ thuộc phần lớn vào năng lực thực hiện, khả năng phối hợp giữa các bên thực hiện. Do vậy, để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, cơ quan, cá nhân… - Bước 4: Duy trì chính sách. Việc duy trì chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có ý nghĩa vô cùng quan trọng bảo đảm chính sách này tồn tại và bền vững. Để có thể duy trì thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức theo định hướng mục tiêu cần phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện, đánh giá thực hiện và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt việc duy trì chính sách. Thường xuyên kiểm tra giúp nhà quản lý nắm bắt được điểm mạnh, điểm yếu trong thực hiện từ đó có những điều chỉnh để duy trì chính sách. Bên cạnh đó, phải quan tâm đến đánh giá thực hiện chính sách để các đối tượng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng biết được những hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó nhận thức đúng vị trí, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thực hiện 23
  • 30. chính sách. Việc kiểm tra, đánh giá nhằm chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện giúp duy trì, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng các cơ quan, tổ chức và cá nhân công chức thực hiện chính sách cần có những tham mưu, đề xuất các giải pháp nhằm duy trì chính sách trong điều kiện thực tế. Bởi trong quá trình thực hiện do môi trường thực hiện luôn biến đổi hoặc gặp những khó khăn, tác động nhất định. Do đó, đòi hỏi đội ngũ công chức khi thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức nhất định để đảm bảo có thể tạo lập được một môi trường thuận lợi nhất cho quán trình thực hiện chính sách trong điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. - Bước 5: Điều chỉnh các giải pháp thực hiện chính sách. Điều chỉnh chính sách là hoạt động cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức bởi môi trường thực hiện chính sách luôn luôn thay đổi so với môi trường trước khi ban hành chính sách. Theo đó, quá trình điều chỉnh chính sách được hiện thực bởi những cơ quan có thẩm quyền nhằm điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách đào tạo, bồi dưỡng thì cơ quan đó được quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế lại rất linh hoạt, các cơ quan các cấp, các ngành có thể chủ động đưa ra các biện pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách miễn là không được làm thay đổi mục tiêu chính sách. Bởi vì chỉ có thể điều chỉnh và bổ sung biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu chứ không được làm thay đổi mục tiêu, nếu điều chỉnh mục tiêu thì chính sách coi như bị thất bại. Hoạt động điều giải pháp thực hiện chỉnh chính sách cần phải chính xác và hợp lý nếu không sẽ làm chệch hướng mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức đã đề ra. Từ yêu cầu trên, đòi hỏi đội ngũ công chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phải có năng lực, kiến thức và kỹ năng tốt để có thể đề xuất các biện pháp phát hiện, điều chỉnh chính sách một cách hợp lý, bảo đảm mục tiêu của chính sách. 24
  • 31. - Bước 6: Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách. Đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức có thẩm quyền theo quy định, thông qua công cụ đảm bảo trong quá trình thực hiện như nội quy, quy chế, quy định…nhằm làm cho các chủ thể thực hiện chính sách nêu cao ý thức, tinh thần, trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Thực tế cho thấy trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng không phải cá nhân, cơ quan, đơn vị nào cũng làm tốt, làm đúng vì thế cần có hoạt động đôn đốc, theo dõi để vừa có thể thúc đẩy các chủ thể nỗ lực hơn nữa trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức, vừa có thể phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi những hành vi, nguy cơ vi phạm quy định, nội quy, quy chế trong quá trình thực hiện chính sách. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh việc thực hiện chính sách góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Để đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chính sách, công chức cần phải am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng của chính sách và các quy định, công vụ, giải pháp thực hiện chính sách. Cần nắm chắc, chính xác các quy định trong kế hoạch thực hiện chính sách, các quy chế, nội quy trong thực hiện chính sách. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cần phải thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức. Từ đó, phân tích, xử lý thông tin một cách chính xác tránh những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, giúp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách. - Bước 7: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Trong quá trình duy trì chính sách các cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện, trong 25
  • 32. đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi chính sách hết hiệu lực. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách là hoạt động nhằm đưa ra những kết luận, đánh giá về sự điều hành và chấp hành của các đối tượng liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Cụ thể, hoạt động đánh giá, tổng kết về chỉ đạo, điều hành và chấp hành thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm vào đối tượng là các cơ quan nhà nước trong quá trình ban hành và thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá, tổng kết là các kế hoạch được giao và căn cứ vào những nội quy, quy chế đã được xây dựng. Đồng thời, cần có sự kết hợp sử dụng một số các văn bản quy phạm, văn bản liên tịch để có thể xem xét, đánh giá tình hình phối hợp thực hiện chính sách của nhà nước với các tổ chức chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó cũng cần phải chú trọng xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng của các đối tượng công chức tham gia quá trình thực hiện, bao gồm cả đối tượng thụ hưởng từ chính sách. Qua trình đánh giá thường hướng tới tinh thần hưởng ứng việc thực hiện mục tiêu của chính sách cũng như đánh giá ý thức chấp hành những quy định, quy chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng. Để tổng kết, đánh giá chính xác, ngoài các tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đó là toàn diện, công bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm phải chỉ ra được chính xác các ưu điểm, nhược kiểm, kinh nghiệm thực hiện chính sách. Từ đó, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách đòi hỏi các cơ quan, tổ chức và các công chức phải có trình độ, kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể đánh giá, tổng kết và rút ra các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách. Trong các bước trên thì bước tổ chức thực thi là quan trọng nhất vì đây là bước đầu tiên làm cơ sở cho các bước tiếp theo, ở bước này đã dự kiến cả việc triển khai thực hiện kế hoạch phân công thực hiện, kiểm tra... Hơn nữa tổ 26
  • 33. chức thực thi là quá trình phức tạp do đó lập kế hoạch cũng là việc làm cần thiết và quan trọng. 1.3.3. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã - Yêu cầu thực hiện mục tiêu Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức nhà nước, các công chức tham gia chính sách nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp. Đây là yêu cầu quan trọng nhất và xuyên suốt trong quá trình thực hiện chính sách. Đạt được mục tiêu chính sách tức là đảm bảo cho vấn đề chính sách được giải quyết. Mục tiêu của chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ta hiện nay là xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công cho người dân về sự nghiệp phát triển đất nước. Vì vậy, phải đạt được mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức không thực hiện được thì coi như chính sách không đạt được. - Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống Nội dung của tính hệ thống trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức thể hiện ở khía cạnh khác nhau: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; Hệ thống trong tổ chức bộ máy thực hiện chính sách; Hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có hiệu quả cao. Yêu cầu này cũng đòi hỏi phải sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. Nếu yêu cầu này được đảm bảo trong thực hiện chính sách sẽ là cơ sở trực tiếp cho việc đạt được mục tiêu đề ra. - Yêu cầu bảo đảm tính khoa học và pháp lý Yêu cầu quan trọng này buộc các cơ quan tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện phải đảm bảo tính khoa học và pháp lý một cách hợp lý trong đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tính pháp lý được thể hiện trong tổ 27
  • 34. chức thực hiện chính sách là việc chấp hành các quy định về thực hiện chính sách để đảm bảo tính tập trung, thống nhất trong chấp hành chính sách. Yêu cầu này còn đòi hỏi hệ thống bộ máy cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý chính sách phải gọn nhẹ và đội ngũ công chức phải đủ năng lực tổ chức thực hiện chính sách. Tính khoa học đòi hỏi trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức phải phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận quản lý chính sách và phải chủ động, năng động, tìm kiếm việc thu hút các nguồn lực các chương trình, dự án hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách. Đồng thời việc tổ chức thực hiện chính sách một cách khoa học và hợp lý sẽ giúp việc thực hiện chính sách một cách thuận lợi. - Yêu cầu bảo đảm lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng Hiện nay, tồn tại rất nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân cụ thể là công chức…Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện chính sách cho đối tượng nào thì đối tượng đó được thụ hưởng chính sách. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức thì chỉ những ai là công chức được quy định theo luật công chức mới là đối tượng thụ hưởng chính sách. Yêu cầu này cũng chính là yêu cầu xác định đúng đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng. Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức phải đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính của chính sách, tránh việc thực hiện mang tính hình thức, thiếu khách quan vì như vậy sẽ không giải quyết được vấn đề yêu cầu quan trọng trong thực hiện chính sách. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức Trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân, do vậy kết quả tổ chức thực hiện chính sách sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có yếu tố chủ quan và khách quan, cụ thể: 28
  • 35. Yếu tố khách quan Tính chất của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức là vấn đề phức tạp. Tính phức tạp của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở chỗ không chỉ số lượng cán bộ, công chức quá lớn mà còn do đặc điểm, đặc thù, tính chất chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của công chức rất đa dạng, phong phú và khác nhau. Công chức làm việc trong các ngành, nghề, lĩnh vực sự nghiệp công khác nhau đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp tương ứng. Không có chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp chung cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực sự nghiệp công. Chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của công chức sự nghiệp y tế càng khác xa với chuyên môn nghiệp vụ của công chức sự nghiệp khoa học công nghệ và công chức sự nghiệp khác. Do đó, nhu cầu và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho công chức các ngành nghề lĩnh vực sự nghiệp công cũng rất khác nhau. Và nội dung, chương trình, kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cần thiết đào tạo, bồi dưỡng trang bị cũng đòi hỏi phải khác nhau và phù hợp với từng ngành, nghề, lĩnh vực nơi họ công tác. Đặc điểm, đặc thù này là biểu hiện rõ tính phức tạp của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Nó gây khó khăn và phức tạp cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách. Do tính phức tạp của vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức nên trong tổ chức thực hiện chính sách cần phải chú ý đến tác động ảnh hưởng của nó để chủ động tìm kiếm các giải pháp khắc phục mới cho kết quả và hiệu quả mong muốn. Môi trường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Là yếu tốt liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng. Theo nghĩa rộng, môi trường thực hiện chính sách chứa đựng toàn bộ thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách đó như các nhóm lợi ích có được từ chính sách, bầu không khí chính trị, các điều 29
  • 36. kiện vật chất trong nền kinh tế, trật tự xã hội hay quan hệ quốc tế. Điều này nói lên rằng môi trường chính sách cũng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình thực hiện chính sách đó là: Hệ thống các cơ quan có chức năng hoạt động khá đa dạng. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Thể hiện trong sự thống nhất về lợi ích hay mức độ phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách của các đối tượng. Trong tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức có sự khác nhau giữa các chế độ phụ cấp trong thực hiện chính sách. Vì vậy, cần có sự thống nhất, phối hợp giữa các đối tượng trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Được hiểu là thực lực và tiềm năng của mỗi nhóm đối tượng chính sách có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay nhìn chung có nhiều thuận lợi cho việc thực hiện chính sách này. Đặc tính của đối tượng chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Do tính chất đặc trưng nghề nghiệp nên công chức đa phần là những công chức có năng lực trình độ cao, khá nhạy bén và dễ dàng tiếp cận những chính sách mới và có ý thức kỷ luật cao. Đây là mặt thuận lợi trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ta hiện nay. Yếu tố chủ quan Một là, các yếu tố thuộc về cơ quan, tổ chức, do công chức chủ động chi phối đến quá trình thực hiện chính sách nên nó ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện. Việc thực hiện chính sách luôn đòi hỏi phải thực hiện đầy đủ các bước, các khâu trong quy trình thực hiện chính sách. Nếu thực hiện chính sách thiếu một trong các bước này thì chính sách đó sẽ không đạt kết quả tốt, sẽ đi không đúng mục tiêu, yêu cầu đặt ra. 30
  • 37. Hai là, năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ công chức có trách nhiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức ở nước ta hiện nay. Muốn năng lực thực hiện chính sách tốt trước hết đội ngũ công chức tham gia thực hiện chính sách phải quyết định chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện chính sách. Ba là, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách đối với công chức tham gia thực hiện chính sách. Điều kiện vật chất là một trong những yếu tố quan trọng cho quá trình thực hiện chính sách. Về điều kiện vật chất này Đảng và Nhà nước luôn phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Trong thực tế, do thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thì các cơ quan nhà nước khó có thể chuyển tải những nội dung chính sách đến với chủ thể tham gia và đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên. Bốn là, sự đồng tình, ủng hộ của đối tượng thụ hưởng chính sách là đội ngũ công chức ở nước ta và các đối tượng liên quan. Đây là nhân tố có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách hay cũng là vấn đề hết sức lớn lao, bởi việc thực hiện các mục tiêu chính sách không thể chỉ do các cơ quan, tổ chức nhà nước làm, mà phải có sự tham gia của đội ngũ công chức. Vì mỗi công chức không chỉ là người trực tiếp thụ hưởng lợi ích do chính sách mang lại. Do vậy, một chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế được sự ủng hộ, đồng tình của đối tượng thụ hưởng chính sách là đội ngũ cán bộ, công chức thì chính sách đó mới hiệu quả. Như vậy, trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách thì yếu tố chủ quan là quan trọng hơn vì nó quyết định sự thành bại của chính sách, vì trong yếu tố này nó chứa đựng các nhân tố quan trọng như nhân sự và sự ủng hộ đối tượng chính sách là 2 nhân tố cần cho việc thực thi chính sách. 31 Tải bản FULL (file word 79 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 38. 1.3.5. Phương pháp tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức Phương pháp hành chính: Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng quyền lực để đạt mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực hiện chính sách, người ta hay sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục nhưng có những trường hợp hay phương pháp trên không mang lại hiệu quả, nên phải dùng đến phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành[17]. Phương pháp kinh tế: Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác[17]. Phương pháp giáo dục, thuyết phục: Đây là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng lý tưởng cách mạng để họ ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chung[17]. Phương pháp kết hợp: Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là phương pháp đựơc xây dựng bằng cách kết hợp các phương pháp trên theo một trật tự, quy mô nhất định. Về mặt nguyên tắc, phương pháp kết hợp không có cấu trúc nhất định. Tùy theo điều kiện cụ thể, nhà quản lý kết hợp các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách[17]. Tiểu kết chương Chương 1 của luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ một số nội dung những vấn đề có tính lý luận về công chức cấp xã, chính sách công và thực hiện chính sách công; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã bao gồm một số nội dung cơ bản sau: Một số khái niệm về công chức cấp 32
  • 39. xã; đào tạo, bồi dưỡng công chức; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức; Phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Chương 1 cũng phân tích nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách bao gồm các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan; Phân tích các yêu cầu cơ bản, các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. Việc phân tích và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là cơ sở quan trọng định hướng cho việc đi sâu phân tích thực trạng ở Chương 2 và đề xuất các giải pháp ở Chương 3. 33 Tải bản FULL (file word 79 trang): bit.ly/2Ywib4t Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 40. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận Tây Hồ thành phố Hà Nội Xưa kia vùng đất Tây Hồ thuộc huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Hà Nội. Trước năm 1945, Tây Hồ là phần đất của đại lý Hoàn Long thuộc ngoại thành Hà Nội. Đến năm 1961, vùng đất Tây Hồ một phần thuộc về khu phố Ba Đình và một phần đất thuộc về huyện Từ Liêm cũ. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ những năm 1990 của thế kỷ XX, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Hà Nội diễn ra ngày càng nhanh. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ động mở rộng nội thành - thành phố Hà Nội, ngày 28/10/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/CP về việc thành lập quận Tây Hồ thuộc thành phố Hà Nội trên cơ sở tách 03 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ của quận Ba Đình và 05 xã: Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng của huyện Từ Liêm cũ. Tổ chức bộ máy của Quận chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01/1996. Sau khi điều chỉnh quận Tây Hồ gồm 8 phường và giữ ổn định cho đến ngày nay bao gồm các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng. i Quận Tây Hồ hiện có 08 đơn vị hành chính, gồm 08 phường tґên. Hiện nay, Tây Hồ là một quận có tốc độ đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh nhất trong số các quận, huyện mới của thủ đô, với hàng loạt khu đô thị. Cùng với những giải pháp toàn diện, tập trung huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, du lịch gắn với lợi thế của Hồ Tây, một vấn đề trọng tâm là quận tập trung xây dựng, 34 5859360