SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NGA
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ NGA
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Ngành : Chính sách công
Mã số : 62 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THANH HIỀN
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn” của luận văn này là
kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với
sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thanh Hiền.
Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công
trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC........................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................9
1.2. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn.......................................................................13
1.3. Vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ......................................20
1.4. Một số nội dung cơ bản trong chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh .................................................................22
Chương 2. THỰC TRẠNG TH Ự C H I Ệ N CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................24
2. 1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn ............................................24
2.2. Khái quát về UBND tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lạng Sơn ...........................................................................................................28
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn......................................................................30
Chương 3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤTGIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UBND TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI.........................58
3.1. Đánh giá, nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
các cơ chuyên môn tại tỉnh Lạng Sơn ......................................................................58
3.2. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................69
3.3. Đề xuất giải pháp...............................................................................................69
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................80
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
HĐND Hội đồng nhân dân
.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn hành chính cấp tỉnh......22
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở...................................................................23
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh năm
2018; Kết quả thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW
và Nghị quyết số 19-NQ/TW ...................................................................................38
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến 2018 ..43
Bảng 2.3: Tổng hợp tổ chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn ....................45
Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo nghị định số
68/2000/nđ-cp, hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị sự nghiệp
công lập ....................................................................................................................52
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ năm 2017.......59
Bảng 3.2: Kết quả xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính các cơ quan
chuyên môn năm 2017 .............................................................................................61
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kết luận số 34-KL/TW, Bộ Nội vụ
đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương, trình Chính phủ và báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ để
trình Bộ Chính trị cho ý kiến một số nội dung liên quan đến khung số lượng cơ
quan chuyên môn, tiêu trí thành lập tổ chức, biên chế tối thiểu, số lượng cấp phó
tối đa của một tổ chức hành chính ở địa phương, làm cơ sở để phân cấp cho
chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo và
yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương
Một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân,
vì dân ở nước ta hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực cải cách bộ
máy nhà nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện nhiều chủ trương, Nghị quyết, Kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức
Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội được đổi mới;
chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định,
điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Từ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng đã chỉ
2
rõ: “Việc đổi mới hệ thống chính trị nhất thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và
chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính trị dẫn đến sự
rối loạn. Nhưng không vì vậy mà tiến hành chậm trễ đổi mới hệ thống chính trị,
nhất là về tổ chức bộ máy và các bộ; mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể nhân dân, bởi đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và thực
hiện dân chủ”; Văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước;
Hội nghị Trung ương 3 và 7 khoá VIII, các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII, IX và X, XI và gần đây nhất ngày 17/4/2015, Bộ Chính trị khóa XI
đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TƯ về “Tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức”; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
tiếp tục khẳng định quyết tâm của Đảng trong việc “tinh giản biên chế trong toàn
bộ hệ thống chính trị”.
Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước mới chỉ tập trung vào cơ quan lập pháp, tư pháp, mà chưa có sự quan
tâm tương xứng với các cơ quan hành chính nhà nước. Tổ chức bộ máy hệ thống
chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy, mối quan hệ một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo,
trùng lắp... Tình trạng công chức "sáng cắp ô đi, tối cắp ô về" vẫn còn, dẫn đến
hiệu quả thực thi nhiệm vụ còn thấp.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy, chất lượng, số lượng
công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan hành chính nói chung và
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nói riêng thì
yêu cầu đặt ra cần thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn với các mục tiêu
chính: Xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, phù hợp yêu cầu thực hiện
3
công tác quản lý nhà nước tại địa phương; nâng cao tính tập trung trong công tác
quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ các cơ
quan, đơn vị rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp. Cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động phù hợp, phát huy được năng lực, trình độ, kinh
nghiệm của đội ngũ trên nhiều lĩnh vực để thực hiện công việc được giao. Thực
hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức, người lao động; tăng cường kiêm
nhiệm công việc, giảm bớt đầu mối một số chức danh lãnh đạo, quản lý. Giảm
chi phí quản lý tổ chức bộ máy và chi thường xuyên.
Do vậy, việc xây dựng sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn là cần thiết, để đáp ứng yêu cầu thực tế và thực
hiện theo đúng chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị
và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy.
Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài luận văn Thạc sỹ về
“Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn” nhằm đánh giá thực trạng và cơ cấu tổ
chức bộ máy hiện nay của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn,
qua đó làm rõ những điểm bất cập, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương
hướng giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong của
các cơ quan chuyên môn hiện nay của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, công tác sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành
chính Nhà nước luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và cũng là
vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu. Sắp xếp tổ chức bộ máy
các cơ quan hành chính Nhà nước đã được một số bài viết, công trình nghiên
cứu nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, công trình đó
đã nêu được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
4
quan hành chính Nhà nước. Ngoài ra, có thể thấy nhiều luận văn, luận án cũng
đã quan tâm đến vấn đề sắp xếp các cơ quan hành chính Nhà nước như:
- Đề tài nghiên cứu “Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng đòi
hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” của
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương thực hiện, năm 2004.
- Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn
Bộ Văn hóa thể thao & Du lịch” của học viên Vũ Thị Thanh Nhàn, (năm 2017),
Học viện Khoa học xã hội.
- Bài viết tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới
của tác giả Thanh Hà, Tạp chí Cộng sản.
- Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị trong cải cách nền hành chính
quốc gia ở nước ta hiện nay của tác giả TS. Đỗ Xuân Đông.
- Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà
nước ở nước ta hiện nay của tác giả TS. Lê Đình Khiên.
- Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các
yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của
PGS.TS Lê Minh Thông.
- Hải Dương sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế của tác
giả Mạnh Tú - Báo thông tấn xã Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập đến các khía cạnh, phạm vi
khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan
đến đổi mới và tổ chức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong
bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của của Đảng và
trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
5
nay là vấn đề có lý luận và thực tiễn. Từ đó gợi mở những phương hướng, giải
pháp hữu hiệu để nâng cao vai trò của bộ máy hành chính nhà nước.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề chung tôi nhận thấy, chưa
có công trình nào nghiên cứu sâu về việc sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn của tỉnh Lạng Sơn. Đây là lý do khiến chúng tôi lựa chọn chủ đề
“Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lạng Sơn”, làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Từ đó đề
xuất giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả hơn chính sách sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn và đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luân văn nghiên cứu cụ thể thực trạng chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
nhà nước, và phân tích đánh giá thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận liên quan đến chính
sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Phân tích chính sách, đánh giá việc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức
bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
6
Đồng thời nghiên cứu hệ thống của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Lạng Sơn hiện nay: cơ chế, chính sách, đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động đang làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Lạng Sơn.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: UBND tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối,
chủ trương của Đảng; Chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách sắp xếp
tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nói
riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin: Được sử dụng
để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, Nghị quyết, Kết luận, Quyết
định của Đảng, Nhà nước; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu đã
được công bố; số liệu từ các báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lạng Sơn.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá chính sách
Phương pháp nghiên cứu chính sách là một quá trình mang tính hệ thống
thường gồm các hoạt động: Phân tích và đánh giá các điểm bất hợp lý, hiệu quả
và tính khả thi của các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Đánh giá
7
và phân tích ảnh hưởng (tác động) của chính sách; Đưa ra các khuyến nghị và đề
xuất các lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung và rà soát các chính
sách liên quan đến lĩnh vực sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính tại
tỉnh Lạng Sơn và đặc biệt là các cơ quan chuyên môn của tỉnh Lạng Sơn. Từ đó
sẽ đánh giá mặt tích cực cũng như các bất cập, thiếu hụt của chính sách trong
quá trình theo chu kỳ thực hiện: trước - trong - sau thực hiện chính sách sắp xếp
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đồng thời đề xuất những giải pháp góp
phần hoàn thiện quá trình đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhận thức sâu sắc và toàn diện
hơn về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước,
nhất là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Luận văn còn góp
phần làm sáng tỏ các nội dung hơn, đánh giá việc thực hiện chính sách công.
Từ những nghiên cứu, tư liệu thực tế về chính sách sắp xếp tổ chức bộ
máy của các cơ chuyên môn tại tỉnh Lạng Sơn luận văn sẽ góp phần làm phong
phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công ở khía cạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp cho UBND tỉnh Lạng Sơn, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn và các đơn vị liên quan có cách
nhìn nhận và đánh giá một cách khoa học công tác thực hiện chính sách sắp xếp
tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Các
phân tích, các giải pháp và kiến nghị của luận văn đưa ra có ý nghĩa thực tiễn lớn,
8
giúp cho công tác thực hiện chính sách này tại tỉnh Lạng Sơn hiệu quả hơn, thiết
thực hơn, không bị chồng chéo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục và các từ viết tắt, tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
của các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đề xuất giải pháp thực hiện chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng
Sơn trong thời gian tới.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chính sách công
Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu
của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là
Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học
giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định
nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ
các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi
ích của đời sống cộng đồng.
Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam):
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện
giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
thực hiện các quyết định các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định
của đảng chính trị cầm quyền.
Theo học giả William Jenkin: Chính sách công là tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một Nhà chính trị hay một nhóm Nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu
đó [Dẫn theo 21.Tr.50].
10
Theo những nhận định trên, thì định nghĩa chính sách công có thể đưa
ra ở góc độ như sau:
- Định nghĩa chính sách công theo nghĩa hẹp: Chính sách công là tập
hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của Nhà nước, với mục
tiêu và giải pháp công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
theo chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền.
- Định nghĩa chính sách công theo nghĩa rộng: Chính sách công là
chính sách của Nhà nước, là kết quả của việc cụ thể hóa các đường lối, chủ
trương của Đảng cầm quyền thành các quyết định với mục tiêu và giải pháp,
công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Nhà nước và duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước,
phát triển kinh tế xã hội và mục đích phục vụ người dân.
1.1.2. Tổ chức
Từ "Tổ chức" là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống
hằng ngày, nhưng để định nghĩa chưa có định nghĩa chung về thuật ngữ này.
Tài liệu Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước [10.Tr8] đã định
nghĩa về "Tổ chức" và xem "Tổ chức" là một hệ thống của hai hay nhiều
người phối hợp với nhau tạo nên một tổ chức với những mục tiêu chung thông
qua ở những mức độ khác nhau của sự phân công lao động giữa những con
người đó.
Nhưng theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học Vietlex,
Nhà xuất bản Đà Nẵng - 2007, thì "Tổ chức" là sắp xếp, bố trí cho thành một
chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định.
Vậy xét trên tổng thể, tổ chức đòi hỏi có ít nhất hai người trở lên, có sự
liên kết với nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung và xét về bản chất thì tổ
chức do con người tạo nên.
Theo quan niệm trên, tổ chức có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, khi con người
11
cần có sự liên kết với nhau để đạt được mục tiêu thì họ sẽ lập nên tổ chức; khi
mục tiêu đó đã thành công thì con người tự giải tán tổ chức đó. Để nâng được
hòn đá nặng, một người không thể làm được, họ cần liên kết nhiều người và
khi nâng được xong hòn đá, những người đó có thể tự giải tán.
Tổ chức cũng là một phát minh lớn nhất của quá trình phát triển xã hội
loài người; mỗi con người cùng nhau hoạt động trong một tổ chức đều đóng
những vai trò nhất định để đạt được những mục tiêu chung của nó, tức là công
việc mỗi người đảm nhiệm có một mục đích hoặc một một mục tiêu nhất định,
các hoạt động đó phù hợp, khớp nối với các hoạt động của những người khác
trong tổ chức đó, đồng thời khi con người cùng nhau làm việc trong một tổ chức
để thực hiện một mục tiêu chung thì phải cần đến có sự quản lý tổ chức đó.
1.1.3.Ủy ban nhân dân
Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6
năm 2015: UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên; UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính
phủ quy định.
UBND được ban hành các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình; UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện
các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản
lý của ngành hoạc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
1.1.4. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Theo Đại từ điển Tiếng việt thì cơ quan chuyên môn là cơ quan chuyên
trách một Ngành cụ thể của Nhà nước. Còn theo Từ điển Tiếng việt, cơ quan
chuyên môn là cơ quan chuyên trách một ngành công tác của Nhà nước. Theo
12
từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì cơ quan chuyên môn thuộc UBND
được hiểu là cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của Ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức và biên chế, công tác của UBND cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên theo ngành, lĩnh vực.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên, và khi cần thiết báo
cáo công tác trước HĐND...
Ngoài ra có ý kiến cho rằng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ
quan trực thuộc UBND, có cơ cấu và hoạt động ổn định trên cơ sở các quy
định của pháp luật nhằm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định ở địa phương hoặc quan
niệm cơ quan chuyên môn là một bộ phận cấu thành của UBND, cụ thể là các
Sở, Ban, Ngành của UBND là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý
chuyên môn trong phạm vi địa phương mình. Các cơ quan chuyên môn được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc vào UBND cùng
cấp và cơ quyên môn cấp trên.
Theo Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6
năm 2015 thì Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở
cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
13
trên. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải đảm bảo
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt
động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
1.2. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn
Theo Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng nhiệm vụ các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như sau:
- Sở Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh
niên; thi đua - khen thưởng.
- Sở Tư pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
14
phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con
nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà
nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải
cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu
thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân.
- Sở Tài chính: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt
động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Sở Công Thương: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo;
dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý
thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại;
quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế;
thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp Ủy ban
15
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối theo
quy định của pháp luật.
- Sở Giao thông vận tải: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an
toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị
gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi
bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
- Sở Xây dựng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát
triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa
trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý
khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng
ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ;
quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển,
đảo).
- Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
16
tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin
đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương;
tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã
hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và
quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo quy định tại Khoản 10 Điều
này); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ
Chí Minh theo quy định của pháp luật.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ;
ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và
công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và
đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
- Sở Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y
khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết
17
bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
- Thanh tra tỉnh: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin
hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Theo Điều 9, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng nhiệm vụ các
Sở đặc thù được tổ chức ỏ một số địa phương như sau:
- Sở Ngoại vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với
những tỉnh có đường biên giới). Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng các
tiêu chí sau:
a) Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;
b) Đối với những tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các
điều kiện sau:
Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh
tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
18
Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa được UNESCO công
nhận.
Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập
Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Ngoại vụ
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bảo đảm cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt
động của Phòng Ngoại vụ.
- Ban Dân tộc: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về: Công tác dân tộc. Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:
a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập
trung thành cộng đồng làng, bản;
b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà
nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an
ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân
tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa
đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công
chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phòng Dân tộc (hoặc công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm
bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc.
- Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn là cơ quan
quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh (Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày
07/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý khu kinh
tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn). Ngày 13/5/2016, UBND
19
tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
+ Theo đó, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh Lạng Sơn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn; Khu cửa khẩu Chi Ma, huyện Lộc
Bình; các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được giao (sau đây gọi tắt là Khu
kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong
Khu kinh tế.
+ Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công
chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của
UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý Khu
kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh trong công tác quản lý Khu kinh tế.
Với vị trí là cơ quan chuyên môn thuộc UBND nên hoạt động của cơ
quan chuyên môn mang tính chất "tham mưu giúp việc" cho UBND trong
hoạt động quản lý hành chính, cụ thể như dự thảo các Quyết định, các
Chương trình, Kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung hạn và hàng năm... trên các
lĩnh vực quản lý được phân công phụ trách hoặc giúp UBND quản lý một số
hoạt động đối với tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền của UBND
cùng cấp tại địa phương; thực hiện những nhiệm vụ khi được UBND giao,
phân cấp, ủy quyền cũng như thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý Nhà nước tại địa phương.
20
1.3. Vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
- Thứ nhất, hiện nay với hệ thống pháp luật thì cần có các khung pháp
lý đồng bộ, tương đồng, ổn định, là nền tảng tạo cơ sở pháp lý để thực hiện
đổi mới bộ máy hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Do kinh tế phát triển mạnh, hệ thống các chính sách pháp luật của Nhà nước ở
các thời kỳ quản lý theo cơ chế tập trung, bao cấp không còn phù hợp đã bộc
lộ nhiều bấp cập về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
và nhiều quan hệ xã hội mới trong các lĩnh vực như thị trường bất động sản,
thị trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán, hoạt động đầu tư..., đặt ra
nhiều nhiệm vụ mới về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
để tạo ra các cơ sở pháp lý và công cụ hữu hiệu để quản lý Nhà nước và quản
lý xã hội.
- Thứ hai, chức năng quản lý phân định rõ ở mỗi cấp và trên cơ sở đó
có sự phân cấp quản lý rõ ràng, của các tổ chức và cơ quan, phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương, đảm bảo tính linh hoạt và chủ động, sáng tạo hơn
trong hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thêm vào
nữa xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
đối với các cấp chính quyền địa phương, Nhà nước đã đẩy mạnh việc phân
cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương trên các lĩnh vực, trong đó phân
cấp giao quyền, giao trách nhiệm về tổ chức bộ máy và con người được xác
định là một trong những nội dung trọng tâm, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn về
cải cách hành chính của chính quyền địa phương hiện nay. Thực tế này cũng
đòi hỏi sự thống nhất về không gian chính trị, không gian kinh tế, không gian
pháp luật trong tổ chức đơn vị hành chính địa phương, từ đó xác định rõ vị trí,
tính chất, nội dung quản lý Nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND mỗi cấp hiện nay, làm căn cứ cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động
21
được khách quan, mang lại hiệu quả cao.
- Thứ ba, tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn được đổi mới
thì cần tính đến ảnh hưởng và sự tác động của yếu tố vùng, miền, khu vực.
Thực tế trong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương cho thấy, các yếu
tố vùng, miền có sự tác động, ảnh hưởng lớn đến tổ chức và hoạt động của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Do vậy, trong quá trình đổi mới
phải đảm bảo sự phù hợp giữa tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên
môn với các nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước với nguyên tắc tập
trung dân chủ và nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý địa
phương. Yếu tố từng vùng, từng miền, từng khu vực ở nước ta phản ánh sự rất
khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội, khu vực, khu vực phân bố dân cư,
nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước và một số vấn đề.
- Thứ tư, các yếu tố về kinh tế - xã hội, nguồn kinh phí, trình độ dân trí,
văn hóa, truyền thống bản sắc dân tộc cũng đều có tác động và ảnh hưởng
trực tiếp rất lớn đến quá trình đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND trong giai đoạn hiện nay.
- Thứ năm, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm việc
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cần được kiện toàn để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu thế toàn cầu hóa của đất nước. Cần
đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tuyển dụng đội ngũ công
chức, viên chức trong các cơ quan chuyên môn, hoặc các đơn vị trực thuộc
các cơ quan chuyên môn sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhằm nâng
cao chất lượng, năng lực, phẩm chất, trình độ nghiệp vụ có chuyên môn cao
của đội ngũ công chức, viên chức ở cấp địa phương nói chung và cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng cần phải nâng cao tính kỷ cương,
nâng cao đạo đức công vụ theo phương châm:"Đổi mới mạnh mẽ công tác cán
bộ, bảo đảm thật sự dân chủ, khoa học và công minh...". Đồng thời, cần phân
22
định rõ trách nhiệm, quyền hạn của đội ngũ công chức, viên chức; Đổi mới
công tác đánh giá công chức, viên chức thường xuyên và cần đảm bảo đánh
giá sát thực.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn hành
chính cấp tỉnh
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu qua hệ thống hành chính)
1.4. Một số nội dung cơ bản trong chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Theo Điều 5, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ cấu tổ chức của Sở thuộc
UBND cấp tỉnh gồm có
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Chi cục;
- Đơn vị sự nghiệp công lập.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Các Ủy viên UBND tỉnh
Hệ thống Các Sở, ban
ngành của tỉnh
23
Cơ cấu tổ chức cũng theo nguyên tắc trực tuyến chức năng và các bộ phận
của chức năng được cấu thành các đơn vị, vì vậy gọi chung là phòng. Số lượng
phòng phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị quyết định thành lập,
sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình. Việc thành lập các phòng,
đơn vị trực thuộc do Sở đề xuất trình thông qua UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn gọi chung là Sở thuộc UBND cấp
tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở), chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
Cấp phó của người đứng đầu cấp Sở (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc
Sở), là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công khi Giám đốc
vắng và được ủy quyền, số lượng Phó giám đốc không quá 03 người.
Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, từ chức, nghỉ hưu, đề bạt và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở
(Nguồn: Tác giả nghiên cứu qua hệ thống hành chính)
Các phòng Các chi cụcCác trung tâm
Ban Giám đốc Sở
24
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn có khoáng sản, tài nguyên phong phú như rừng, phong cảnh
tươi đẹp, khí hậu mát mẻ…là những tiềm năng to lớn để phát triển một cách
toàn diện, với đặc điểm tự nhiên, xã hội và những tiền năng thế mạnh của
mình.
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Lạng Sơn nằm ở toạ độ 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh
Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng; Phía Đông Bắc giáp Quảng Tây (Trung
Quốc); Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang; Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh;
Phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn; Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên [1].
Vị trí địa lý là một thế mạnh nổi bật của tỉnh Lạng Sơn, là điểm đầu
tiên của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế hành lang kinh tế Nam Ninh
(Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; có 2 cửa khẩu quốc tế (Hữu
Nghị - đường bộ; Đồng Đăng - đường sắt), 2 cửa khẩu chính (Chi Ma - Lộc
Bình, Bình Nghi - Tràng Định) và 7 cửa khẩu phụ (trong đó có Tân Thanh,
Cốc Nam, Bản Chắt, Quốc Khánh,...); có các tuyến đường giao thông quan
trọng như quốc lộ 1A nối liền Lạng Sơn - Hà Nội, quốc lộ 1B Lạng Sơn -
Thái Nguyên, quốc lộ 4A Lạng Sơn - Cao Bằng, quốc lộ 4B Lạng Sơn -
Quảng Ninh, quốc 31 Lạng Sơn - Bắc Giang, quốc lộ 279 Lạng Sơn với Bắc
Cạn và tuyến đường sắt liên vận quốc tế Việt - Trung Hà Nội - Lạng Sơn -
Trung Quốc. Đây là cơ hội, điều kiện thuận lợi để Lạng Sơn thúc đẩy phát
25
triển nhanh kinh tế, cải thiện các lĩnh vực xã hội, tăng cường quốc phòng, an
ninh và đối ngoại [1].
26
2.1.1.2. Khí hậu, địa hình và tài nguyên thiên nhiên
Khí hậu: Lạng Sơn chia thành 3 vùng khí hậu chính gồm: Vùng khí hậu
núi cao Mẫu Sơn; Vùng khí hậu núi vừa phía Bắc và phía Đông; Vùng khí hậu
núi thấp phía Nam. Nét đặc trưng là khí hậu Á nhiệt đới, là điều kiện thuận lợi
để phát triển đa dạng, phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới. Tuy
nhiên, khí hậu Lạng Sơn cũng tương đối khắc nghiệt, mùa đông thường lạnh và
khô, ảnh hưởng khá lớn đến cơ cấu mùa vụ và sự sinh trưởng của các loại cây
trồng [1].
Địa hình: Lạng Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ phân
tầng lớn hình thành giữa hai dãy núi chính là dãy núi Mẫu Sơn có đỉnh núi
cao 1.541 m so với mực nước biển và cánh cung đá vôi Bắc Sơn có hướng
Tây Bắc - Đông Nam nằm phía Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp
trung bình giữa hai dãy núi. Địa hình chia cắt, độ phân tầng lớn nên phân đai
cao thấp khá rõ rệt, trong đó độ cao từ 150 m - 250 m chiếm phần lớn diện
tích toàn tỉnh [1].
Tài nguyên thiên nhiên: Chủ yếu là lợi thế về phát triển nghề rừng và
đá vôi; khoáng sản của tỉnh phong phú nhưng trữ lượng thấp. Nguồn nước và
chất lượng nước mặt, nước ngầm của tỉnh còn tương đối dồi dào và chất
lượng nguồn nước tương đối tốt.
2.1.1.3. Dân số và nguồn nhân lực
Năm 2015, dân số toàn tỉnh có trên 750 nghìn người; trong đó dân số
thành thị chiếm 19,5%, dân số nông thôn chiếm 80,5 %; dân số nữ là 50,13%,
nam là 49,87%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây khoảng
0,96%. Mật độ dân số trung bình là 88 người/km2
[1].
Toàn tỉnh hiện nay có 460.358 lao động trong độ tuổi lao động, chiếm
62,79% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 50,71%. Tỷ lệ lao động khu
vực nông thôn chiếm 79,78%, lao động khu vực thành thị chiếm 20,22% [1].
27
Tiềm năng lao động của Lạng Sơn là khá dồi dào; lực lượng lao động
có cơ cấu độ tuổi trẻ, tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp (32%), thiếu
lao động có tay nghề [1].
2.2.2. Tình hình kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm(GDP) trên địa bàn bình quân hằng
năm giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 8,65% ; trong đó ngành nông lâm nghiệp
tăng 3,62%, công nghiệp - xây dựng tăng 9,86%, trong đó công nghiệp tăng
8,84%, xây dựng tăng 11,47%, dịch vụ tăng 10,76%. Năm 2015, dự ước tỷ
trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế là: nông lâm nghiệp chiếm 26,12%, công
nghiệp - xây dựng 19,51%, dịch vụ 54,37%. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân
đầu người năm 2015 ước đạt 34,76 triệu đồng, tương đương 1.620 USD [28].
2.2.3. Khái quát kết quả đầu tư xây dựng ở tỉnh Lạng Sơn
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm 2011 - 2015 ước
đạt 43,3 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm 28,1% (ngân
sách tỉnh quản lý 15,36%; vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) 3,62%; vốn tín
dụng đầu tư nhà nước 1,65%; vốn do Bộ, ngành trung ương quản lý 7,47%).
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước 0,32%, Vốn đầu tư của dân cư và
doanh nghiệp tư nhân 66,9%, Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4,68% [30].
Nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ được ưu
tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng cấp thiết (giao thông, điện, thủy lợi,
trường học, bệnh viện), tập trung cho các khu vực kinh tế trọng điểm (các khu
vực cửa khẩu, khu đô thị mới, cụm công nghiệp…), đồng thời chú trọng đầu
tư cho khu vực nông thôn, vùng cao, biên giới. Công tác xã hội hóa đầu tư
được tập trung chỉ đạo, đạt kết quả tích cực trên một số lĩnh vực: Dịch vụ
công ích đô thị, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Thực hiện
tốt phong trào làm đường giao thông nông thôn với phương châm “Nhà nước
và nhân dân cùng làm”, “dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ” (Trong 5 năm
28
đã huy động từ các nguồn vốn được trên 569,89 tỷ đồng để xây dựng đường
giao thông nông thôn, trong đó vốn ngân sách Nhà nước trên 249,13 tỷ đồng;
nhân dân đóng góp quy thành tiền 320,76 tỷ đồng, tỉnh đã hỗ trợ 129.000 tấn
xi măng, bình quân mỗi năm hỗ trợ 25.800 tấn.), do đó kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ngày càng được tăng cường. Dự kiến đến hết năm 2015, có 213 xã có
đường ô tô đến trung tâm đi lại được 4 mùa, đạt tỷ lệ 94,2% (mục tiêu 95,1%);
đường ô tô đến thôn bản đạt 2.207/2.324 thôn bản, chiếm 95%; cứng hóa
đường tỉnh đạt 80%, đường huyện đạt 35%; có 97,5% số hộ được sử dụng
điện (mục tiêu 99,6%); 85% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
(mục tiêu 85%); 97% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch (mục tiêu 98%);
các công trình thuỷ lợi đảm bảo nước tưới cho lúa đạt từ 70 - 71% diện tích
canh tác đồng thời tạo nguồn và cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và tưới cho
các loại cây công nghiệp, cây ăn quả (Trên địa bàn tỉnh có 1.059 công trình
thuỷ lợi (271 hồ chứa, 692 đập dâng, 96 trạm bơm), 1.641 km chiều dài kênh
mương các loại (trong đó 949 km kênh đã kiên cố, chiếm 57,8%) bảo đảm
năng lực tưới cho 26.331 ha lúa, hoa màu vụ xuân và 26.967 ha vụ mùa) [30].
Thành phố Lạng Sơn, các thị trấn, các khu vực cửa khẩu được đầu tư,
chỉnh trang, hệ thống giao thông công cộng, bến bãi, các cơ sở kinh doanh
thương mại, dịch vụ được sắp xếp trật tự hơn, lắp đặt hệ thống biển báo giao
thông, điện chiếu sáng đô thị, vỉa hè, cây xanh và vệ sinh môi trường, bộ mặt
đô thị có nhiều đổi thay. Đến nay, trên toàn tỉnh có 15 đô thị được chia thành
2 cấp: 01 thành phố thuộc tỉnh (đô thị trung tâm tỉnh) và 14 thị trấn thuộc
huyện (10 thị trấn huyện lỵ và 4 thị trấn chuyên ngành) [30].
2.2. Khái quát về UBND tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Cơ cấu tổ chức
29
UBND tỉnh Lạng Sơn, gồm có Chủ tịch UBND tỉnh và 4 Phó
Chủ tịch, 26 thành viên; Các cơ quan chuyên môn gồm 20 cơ quan
và 03 cơ quan đặc thù: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở
Tài nguyên môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - thương binh
và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và
Du dịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Y tế, Thanh tra tỉnh. Các cơ quan đặc thù gồm: Sở Ngoại vụ, Ban
Dân tộc, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở tỉnh theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về những lĩnh
vực được giao theo quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các Thông tư, Thông tư liên tịch của các Bộ, ngành Trung ương, các
Quyết định của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính tỉnh.
2.2.3. Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn
30
Với tổng số 20 cơ quan, số lượng công chức, viên chức ,người lao động
được chia thành 2 loại là biên chế và hợp đồng lao động.
Biên chế, số lượng người làm việc, người lao động (tính đến
30/10/2017).
Biên chế, số lượng người làm việc
- Biên chế công chức:
Tổng số biên chế công chức của các sở, ban, ngành được giao: 1.212,
có mặt: 1.119.
+ Số lượng cấp trưởng cơ quan: 23.
+ Số lượng cấp phó cơ quan: 59.
+ Số lượng công chức chuyên môn, nghiệp vụ: 1.036.
- Số lượng người làm việc:
Tổng số lượng người làm việc của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND tỉnh được giao: 7.083, có mặt: 6.651.
Hợp đồng lao động
- Tổng số hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh:
+ Tổ chức hành chính trực thuộc: Được giao: 181, có mặt: 172;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Được giao: 482, có mặt: 430.
Tổng số phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc năm 2018
như sau:
- Phòng chuyên môn và tương đương: 134 phòng;
- Chi cục trực thuộc: 13 chi cục;
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: 106 ĐVSNCL.
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế các cơ
quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Triển khai các văn bản thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
31
quan thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn
Để thực hiện sắp xếp tinh giản biên chế hiện nay UBND tỉnh Lạng Sơn
đã ban hành Kế hoạch số 132/KH-UBND, ngày 23/11/2016 về thực hiện tinh
giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố; Kết luận số 325-KL/TU ngày 29/11/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về Đề án tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các Sở,
Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và Đề án tinh giản biên chế, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan khối Đảng, Mặt trật tổ quốc và đoàn
thể chính trị - xã hội tỉnh, các huyện uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ quan
tỉnh; Quyết định số 2532/QĐ-UBND, ngày 26/11/2017 về việc phê duyệt Đề
án tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Hướng dẫn số 402/HD-SNV, ngày
29/12/2017 của Sở Nội vụ về hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án Tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị; Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 05/3/2018 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-
NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày
06/3/2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính
phủ.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các văn bản sau:
- Sở Nội vụ Đề án số 63/ĐA-SNV, ngày 30/3/2017 về tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ Lạng Sơn.
- Sở Tư pháp Đề án số 50/ĐA-STP, ngày 21/3/2017 về tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp Lạng Sơn.
32
- Sở Kế hoạch và Đầu tư Đề án số 291/ĐA-SKHĐT, ngày 20/3/2017 về
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Kế hoạch và Đầu tư Lạng
Sơn.
- Sở Tài chính Đề án số 83/ĐA-STC, ngày 22/3/2017 về tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Lạng Sơn.
- Sở Công thương Đề án số 296/ĐA-SCT, ngày 13/3/2017 về tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Công thương Lạng Sơn.
- Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Đề án số 319/ĐA-
SNN&PTTN, ngày 30/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ
máy của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lạng Sơn.
- Sở Giao thông vận tải Đề án số 482/ĐA-SGTVT, ngày 15/3/2017 về
tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Giao thông vận tải Lạng
Sơn.
- Sở Xây dựng Đề án số 223/ĐA-SXD, ngày 22/3/2017 về tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Lạng Sơn.
- Sở Tài Nguyên & Môi trường Đề án số 232/ĐA-STN&MT, ngày
24/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Tài
Nguyên & Môi trường Lạng Sơn.
- Sở Thông tin & Truyền thông Đề án số 324/ĐA-STT&TT, ngày
28/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Thông tin
& Truyền thông Lạng Sơn.
- Sở Lao động – Thương binh & Xã hội Đề án số 320/ĐA-LĐTB&XH,
ngày 31/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Lao
động - Thương binh & Xã hội Lạng Sơn.
- Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Đề án số 402/ĐA-SVHTT&DL,
ngày 30/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Văn
hóa, Thể thao & Du lịch Lạng Sơn.
33
- Sở Khoa học & Công nghệ Đề án số 143/ĐA-SKH&CN, ngày
17/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Khoa học
& Công nghệ Lạng Sơn.
- Sở Giáo dục & Đào tạo Đề án số 148/ĐA-SGD&ĐT, ngày 18/3/2017
về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục & Đào tạo
Lạng Sơn.
- Sở Y tế Đề án số 23/ĐA-SYT, ngày 03/4/2017 về tinh giản biên chế,
sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Y tế Lạng Sơn.
- Thanh tra tỉnh Đề án số 223/ĐA-TTr, ngày 17/3/2017 về tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn.
- Văn phòng UBND tỉnh Đề án số 02/ĐA-VP, ngày 31/3/2017 về tinh
giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh Lạng
Sơn.
- Sở Ngoại vụ Đề án số 06/ĐA-SNgV, ngày 17/3/2017 về tinh giản
biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ Lạng Sơn.
- Ban Dân tộc Đề án số 75/ĐA-BDT, ngày 20/3/2017 về tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc Lạng Sơn.
- Sở Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Đề án số 223/ĐA-
BQLKKTCKĐĐ, ngày 24/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn.
2.3.2. Về mô hình tổ chức và hoạt động
Mô hình hoạt động và tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lạng Sơn được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng; Đây là
mô hình được áp dụng rộng rãi trong các cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay
và kiểu cơ cấu tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn trách nhiệm trong chuyên
môn khi thực thi nhiệm vụ ở mỗi cơ quan với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ
nguyên được tính thống nhất ở mức độ nhất định.
34
Giám đốc là người đứng đầu trong bộ máy quản lý, mọi quyết định
quan trọng đều được thông qua Giám đốc. Có các phòng chức năng giúp việc
cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, đơn vị trực thuộc và
thực hiện các công việc theo yêu cầu trực tiếp của Giám đốc. Có các Phó
Giám đốc Sở thực hiện những chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân
công phụ trách được Giám đốc giao.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn là Giám đốc Sở và là người chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ cấp trên quản lý theo
ngành dọc về các mặt công tác chuyên môn được giao theo chuyên ngành tại
địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo quy định. Các trách nhiệm chính của Giám đốc Sở
gồm: Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện và trực tiếp phụ trách một số lĩnh
vực công tác theo phân công; Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương đường lối
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước cho phù hợp với tình hình
thực tế và điều kiện cụ thể theo lĩnh vực chuyên của từng thời kỳ tại địa
phương. Chỉ đạo xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn của ngành được phân công; thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ
giữa các ngành và các địa phương theo lĩnh vực được giao.
Các cơ quan chuyên môn có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc
theo một số lĩnh vực được Giám đốc giao và trực tiếp phụ trách một số mặt
công tác, một số phòng, đơn vị trực thuộc; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về tiến độ, chất lượng và hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2.3.3. Phân cấp trong bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh
Bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hiện nay có sự
phân chia rõ ràng với 2 cấp quản lý đó là: Quản lý cấp cao (Ban lãnh đạo) và
quản lý cấp trung gian (các phòng, đơn vị trực thuộc), cụ thể gồm:
35
- Quản lý cấp cao là quản lý chung mọi hoạt động của cơ quan, trực
tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh và Bộ cơ quan cấp trên theo ngành dọc.
- Quản lý cấp trung gian là nội dung tổ chức quản lý các hoạt động
chức năng nhiệm vụ trong phạm vi nhiệm vụ của mỗi phòng, đơn vị. Với
phân cấp như vậy thì việc thực hiện các mệnh lệnh, các nhiệm vụ công tác của
bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn có quyền ra mệnh lệnh, chỉ thị
cho cấp quản lý thấp nhất trong trường hợp cần thiết; Cấp quản lý trung gian
trong bộ máy quản lý chỉ có quyền ra mệnh lệnh, truyền đạt mệnh lệnh, phối
hợp chỉ đạo thực hiện công việc với các bộ phận dưới quyền khi thực hiện
nhiệm vụ.
2.3.4. Phân quyền trong bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn
Phân quyền là cách thức phân bổ sự ra quyết định và thẩm quyền như
thế nào và nó cho thấy tại cấp độ nào thì các cá nhân, các phòng, đơn vị trực
thuộc được quyền quyết định các công việc trong hoạt động của mình.
Hiện nay về phân bổ quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được phân định dựa theo
chuyên môn, nghiệp vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý như sau:
- Văn phòng là bộ phận được thừa lệnh của Giám đốc để ban hành các
quyết định, các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ chỉ được quyền sử dụng công chức,
viên chức, người lao động được giao theo biên chế và tham mưu cho Ban lãnh
đạo ban hành các quyết định, các văn bản chỉ đạo thuộc chức năng nhiệm vụ
được phân công.
36
- Thanh tra thực hiện nghiệp vụ thanh tra theo quyết định của Ban Lãnh
đạo và có quyền quyết định xử phạt các đơn vị vi phạm thuộc chức năng
nhiệm vụ cơ quan quản lý theo quy định.
- Các đơn vị trực thuộc là các tổ chức có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng, vì vậy có quyền quyết định các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền đã được giao theo quy định.
Nhưng quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh chỉ được thực hiện ở một chừng mực nhất định; Nếu
vượt quá chừng mực đó thì phải được sự thống nhất và cho phép của Ban
Lãnh đạo, hay nói cách khác thì hình thức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh được tổ chức theo kiểu tập quyền - chế độ thủ trưởng đối với các
quyết định quan trọng được thực hiện tại cấp quản lý cao nhất và các quyết
định khác được điều tiết, kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Nhà nước quy
định.
2.3.5. Thực hiện chính sách tinh giản các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Lạng Sơn
Thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TU ngày 29/01/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện năm 2018. Ngày 28/3/2018, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
41/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TU, trong đó tập trung
chỉ đạo thực hiện 5 nhóm nhiệm vụ trọng tâm đối với các lĩnh vực sau: (1)
Phát triển kinh tế xã hội; (2) Văn hóa xã hội; (3) Đảm bảo quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; (4) Xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị bao gồm:
Tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức xây dựng Đảng, kiểm tra,
giám sát ; công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, công tác
dân vận của hệ thống chính trị; (5). Triển khai đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ
37
máy của hệ thống chính trị theo phương châm tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả.
Triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Trung ương, của
tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, UBND tỉnh
đã đã tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sâu sát các nhiệm vụ trọng tâm;
Phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ban, ngành; tăng cường kỷ luật kỷ
cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ công
chức, viên chức các cơ quan, đơn vị; UBND tỉnh duy trì chế độ giao ban hằng
tuần, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ
sở.
Năm 2018 với trọng tâm là việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW. Các văn bản, Kế hoạch của UBND
tỉnh tổ chức triển khai đều căn cứ và thực hiện cụ thể hóa các nội dung theo
kế hoạch số 52-KH/TU ngày 26/01/2018. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan
tham mưu thực hiện rà soát, đánh giá về tình hình tổ chức, hoạt động; về sự
phù hợp, tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng Đề án sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của từng cơ quan, đơn vị. Đồng thời,
chỉ đạo thực hiện quy định điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với các nội dung sắp xếp tổ chức bộ máy đã
thực hiện.
Sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tổng số phòng chuyên môn và đơn
vị sự nghiệp trực thuộc năm có 2018 như sau:
- Phòng chuyên môn và tương đương: 134 phòng; Giảm 08/142 phòng
so với năm 2017 (đạt tỷ lệ 5,6%);
- Chi cục trực thuộc: 13 chi cục; Giảm 01/14 Chi cục so với năm 2017
(đạt tỷ lệ 7,1%);
38
- ĐVSNCL trực thuộc: 106 ĐVSNCL; Giảm 14/120 ĐVSNCL so với
năm 2017, đạt tỷ lệ 11,7%.
Ngoài các nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh như trên, năm 2018, UBND tỉnh còn thực hiện tổ chức lại một
số ĐVSNCL trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Tổ chức lại Chi
cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức lại
Trung tâm Trợ giúp pháp lý trực thuộc Sở Tư pháp; Đổi tên, tổ chức lại Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lạng Sơn thành Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
Lạng Sơn.
* UBND tỉnh đã quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức các Sở, cụ thể như sau:
UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định sửa đổi, bổ sung quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 11/11 cơ quan, đơn vị
có nội dung sắp xếp lại tổ chức bộ máy; Ban hành Quyết định bổ sung chức
năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở
tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ từ Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ
tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy. Đồng thời, các cơ quan, đơn vị ban hành các quyết
định sáp nhập, giải thể, phân công lại nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị trực thuộc
sau thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức lại.
Bảng 2.1: Tổng hợp cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh năm 2018; Kết quả thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW
TT
Tên cơ
quan, đơn
vị
Hiện trạng
cơ cấu
tổ chức
các cơ
quan
Cơ cấu tổ chức
các cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh năm 2018
(sau khi triển khai thực
hiện NQ 19, NQ 18)
Ghi
chú
39
chuyên
môn
cấp tỉnh
năm 2017
Số
lượng
phòn
g
chuyê
n
môn
và
tương
đươn
g
Số
lượng
cơ
quan
quản lý
nhà
nước
(chi
cục,
tương
đương)
Số
lượng
ĐVS
N
công
lập
(bao
gồm
cả
đơn vị
tự
chủ)
Số
phòng
chuyên
môn và
tương
đương
Cơ quan
quản lý
nhà nước
(chi cục,
tương
đương)
ĐVSN
công lập
(bao gồm
cả đơn vị
tự chủ)
Số
lượn
g
Tỷ
lệ
giả
m
Số
lượn
g
Tỷ
lệ
giảm
Số
lượng
Tỷ
lệ
giảm
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
I
Các Sở,
ban, ngành
tỉnh
142 14 120 134 5,6 13,0 7,1 106 11,7
1
Sở Công
Thương
8 1 2 8 1 1
Giảm
01
ĐVSN
2 Sở Nội vụ 7 2 0 7 2 0
3
Sở Lao
động,
Thương binh
và Xã hội
9 1 4 9 0 4
Giảm
01 Chi
cục
4
Sở Văn hóa,
Thể thao và
9 0 10 9 0 7 Giảm
40
Du lịch 03
ĐVSN
5
Sở Thông tin
và Truyền
thông
6 0 1 6 0 1
6
Sở Giáo dục
và Đào tạo
10 0 40 9 0 38
Giảm
01
phòng
chuyên
môn và
02
ĐVSN
7
Sở Tài
nguyên và
Môi trường
7 1 5 5 1 3
Giảm
02
phòng
chuyên
môn và
02
ĐVSN
8
Sở Khoa học
và Công
nghệ
5 1 2 5 1 1
Giảm
01
ĐVSN
9
Sở Giao
thông vận tải
7 0 2 6 0 2
Giảm
01
phòng
chuyên
môn
10
Sở Nông
nghiệp và
PTNN
6 6 5 6 6 5
41
11 Sở Y tế 7 2 37 7 2 32
Giảm
05
ĐVSN
12 Sở Xây dựng 7 0 2 7 0 2
13 Sở Tư pháp 7 0 3 5 0 3
Giảm
02
phòng
chuyên
môn
14 Sở Ngoại vụ 5 0 1 5 0 1
15
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
9 0 1 8 0 1
Giảm
01
phòng
chuyên
môn
16
Văn phòng
UBND tỉnh
8 0 2 8 0 2
17 Ban Dân tộc 5 0 0 4 0 0
Giảm
01
phòng
chuyên
môn
18 Sở Tài chính 8 0 0 8 0 0
19
Thanh tra
tỉnh
7 0 0 7 0 0
20
Ban Quản lý
Khu kinh tế
ĐĐ-LS
5 0 3 5 0 3
42
(Nguồn: Theo báo cáo số 432/BC-UBND, ngày 20/11/2018 của UBND tỉnh
Lạng Sơn vê báo cáo Kết quả 01 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII)
Tổng số biên chế công chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
được giao năm 2018 là 1.239/2.285 tổng số biên chế được giao của tỉnh, giảm
12 biên chế so với năm 2017, cụ thể :
- Số có mặt là 1.141/1.239 biên chế.
- Trình độ công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cơ bản đáp ứng được
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Một số tỷ lệ về trình độ và cơ cấu ngạch như sau:
+ Tỷ lệ trình độ chuyên môn: có 0,4% Tiến sĩ; 14,7% Thạc sĩ, 73,7% Đại
học; 1,7% Cao đẳng; 7,6% Trung cấp; 1,2% Sơ cấp; 0,7% chưa qua đào tạo.
+ Tỷ lệ cơ cấu ngạch công chức: 0,6% Chuyên viên cao cấp và tương
đương; 15,7% Chuyên viên chính và tương đương; 70,6% Chuyên viên và tương
đương; 10,5% Cán sự và tương đương; 2,6% Nhân viên.
Về số lượng người làm việc
- Số lượng người làm việc của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được
giao năm 2018: 6.804/23.361 tổng số người làm việc của tỉnh, giảm 135 người
so với năm 2017, cụ thể:
- Số có mặt là 6.462/6.804 số lượng người làm việc
- Tỷ lệ về trình độ và cơ cấu ngạch theo chức danh nghề nghiệp như sau:
+ Tỷ lệ theo ngạch: có 1,1% Chuyên viên cao cấp và tương đương; 36,7%
Chuyên viên chính và tương đương; 59% Chuyên viên và tương đương; 3,2%
Cán sự và tương đương.
- Tỷ lệ theo trình độ đào tạo: có 3,2% Tiến sĩ; 40% Thạc sĩ; 53,6%.Đại
học; 2,1% Cao đẳng; 1,1% Trung cấp.
Với số lượng biên chế công chức và số lượng người làm việc được giao
như trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện việc
43
tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình
độ, năng lực, tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc; có phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Chú trọng giáo dục phẩm
chất đạo đức và trách nhiệm công vụ.
Công tác điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ chính sách khác đối với đội ngũ công chức trong các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh cơ bản thực hiện đúng quy trình, thủ tục và thời hạn theo
các quy định hiện hành.
Kết quả năm 2018 đã thực hiện tinh giản biên chế tổng số 402 người.
Trong đó, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là 62/402 người (Gồm 04 công chức
và 58 người làm việc).
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế
từ năm 2015 đến 2018
TT Tên cơ quan, tổ chức
Biên
chế
giao
năm
2015
Kết quả thực hiện tinh giản biên
chế
Tỷ lệ
thực
hiện
tinh
giản
(%)
Tỷ lệ
còn
phải
thực
hiện
đến
năm
2021
(%)
Tổng
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN
CẤP TỈNH
1.312 33 10 9 10 4 2,5 7,5
1 Sở Nội vụ 64 1 1 0 1,6 8,4
3 Sở Tư pháp 35 0 0 0,0 10,0
3
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
39 0 0 0,0 10,0
4 Sở Tài chính 63 0 0 0,0 10,0
5 Sở Công Thương 157 1 1 0 0,6 9,4
44
6
Sở Nông nghiệp và
PTNT
329 8 1 1 5 1 2,4 7,6
7 Sở Giao thông vận tải 52 2 1 1 0 3,8 6,2
8 Sở Xây dựng 43 1 1 0 2,3 7,7
9
Sở Tài nguyên và Môi
trường
46 2 1 1 4,3 5,7
10
Sở Thông tin và
Truyền thông
25 0 0 0,0 10,0
11
Sở Lao động - TB và
Xã hội
50 3 2 1 6,0 4,0
12
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
47 5 2 2 1 0 10,6
13
Sở Khoa học và Công
nghệ
41 0 0 0,0 10,0
14
Sở Giáo dục và Đào
tạo
58 0 0 0,0 10,0
15 Sở Y tế 63 2 1 1 0 3,2 6,8
16 Thanh tra tỉnh 33 2 1 1 0 6,1 3,9
17
Văn phòng UBND
tỉnh
53 3 1 2 0 5,7 4,3
18 Sở Ngoại vụ 20 0 0 0,0 10,0
19 Ban Dân tộc 22 0 0 0,0 10,0
20
BQL Khu KTCK
Đồng Đăng-LS
26 1 1 0 3,8 6,2
(Nguồn: Theo báo cáo số 432/BC-UBND, ngày 20/11/2018 của UBND tỉnh
Lạng Sơn vê báo cáo Kết quả 01 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII)
2.3.6. Kết quả thực hiện trong năm 2018
Trong năm 2018, tổng số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được duy trì ổn
định gồm 20 Sở, ban, ngành. Đối với cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Quyết định số 2532/QĐ-
UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tinh giản biên
chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
45
thuộc UBND tỉnh. Kết quả cụ thể như Sở Kế hoạch và Đầu tư giảm 01, Sở Giáo
dục và Đào tạo giảm 01, Sở Giao thông vận tải giảm 01, Ban Dân tộc giảm 01,
Sở Tài nguyên và Môi trường giảm 02, Sở Tư pháp giảm 02; Giải thể Chi cục
Phòng, chống tệ tạn xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bảng 2.3: Tổng hợp tổ chức các cơ quan chuyên môn
tỉnh Lạng Sơn
TT Tổ chức
Thời điểm
31/10/2017
Thời điểm
31/10/2018
Tăng
(+),
giảm
(-)
Lý do tăng,
giảm
1 2
Cấp tỉnh 158 148 -10
I Văn phòng UBND tỉnh 8 8 0
1 Phòng Tổng hợp 1 1
2 Phòng Nội chính 1 1
3 Phòng Kinh tế Tổng hợp 1 1
4 Phòng Kinh tế Chuyên ngành 1 1
5 Phòng Khoa giáo - Văn xã 1 1
6 Ban Tiếp công dân 1 1
7
Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính 1 1
8 Phòng Hành chính - Quản trị 1 1
II Sở Nội vụ 9 9 0
1 Văn phòng Sở 1 1
2 Thanh tra Sở 1 1
3 Phòng cải cách hành chính 1 1
4 Phòng Công chức, viên chức 1 1
46
5
Phòng Tổ chức, biên chế và
TCPCP
1 1
6 Phòng Tôn giáo 1 1
7
Phòng Xây dựng chính
quyền và CTTN
1 1
8 Ban Thi đua khen thưởng 1 1
9 Chi cục VTLT 1 1
III Sở Tư pháp 7 5 -2
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3
Phòng Xây dựng và kiểm tra
VBQPPL
1
1
4
Phòng Quản lý xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi
hành PL
1
0
Giải thể phòng
Quản lý xử lý vi
phạm hành
chính và Theo
dõi thi hành PL
5
Phòng Phổ biến, giáo dục
pháp luật
1
1
6 Phòng Hành chính tư pháp 1
1
Sáp nhập phòng
Hành chính tư
pháp và phòng
Bổ trợ tư pháp
thành phòng
Hành chính tư
pháp và Bổ trợ
tư pháp7
Phòng Bổ trợ tư pháp 1
IV Sở Công Thương 9 8 -1
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3 Phòng KHTCTH 1 1
4 Phòng QL XNK 1 1
5 Phòng QL TM 1 1
6 Phòng KTATMT 1 1
7 Phòng QLCN 1 1
8 Phòng QL năng lượng 1 1
9 Chi cục Quản lý thị trường 1 0
Chuyển về trực
thuộcTổng cục
Quản lý thị
trường
47
V
Sở Lao động, Thương binh
và XH 10 9 -1
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3 Phòng Người có công 1 1
4 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1
5 Phòng Dạy nghề; 1 1
6 Phòng Bảo trợ xã hội; 1 1
7
Phòng Việc làm - An toàn
lao động; 1
1
Sáp nhập Phòng
Việc làm –
ATLĐ và Phòng
Lao động – Tiền
lương – BHXH
thành Phòng
Lao động việc
làm – BHXH8
Phòng Lao động - Tiền lương
- Bảo hiểm xã hội;
1
9
Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và Bình đẳng giới; 1 1
Đổi tên thành
Phòng Trẻ em
và Bình đẳng
giới
10
Chi cục Phòng, chống tệ nạn
xã hội. 1 1
Chuyển Chi cục
Phòng, chống tệ
nạn xã hội trực
thuộc Sở thành
Phòng Phòng,
chống tệ nạn xã
hội
VI
Sở Thông tin và Truyền
thông 6 6 0
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1
4 Phòng T.tin-B.chí-Xuất bản 1 1
5 Phòng Bưu chính-Viễn thông 1 1
6 Phòng Công nghệ thông tin 1 1
VII Sở Giáo dục và Đào tạo 10 9 -1
1 Thanh tra 1 1
2 Văn phòng 1 1
3 Phòng GDMN 1 1
4 Phòng GDTH 1 1
5 Phòng GDTrH 1 1
48
6 Phòng GDTX&GDCN 1 1
7 Phòng KT&KĐCLGD 1 1
8
Phòng CTTT&CTHSSV 1 0
Giải thể Phòng
Chính trị, tư
tưởng và công
tác HSSV
9 Phòng TCCB 1 1
10 Phòng KH-TC 1 1
VIII Sở Giao thông vận tải 7 6 -1
1 Văn phòng 1 1
2
Thanh tra Sở (Thanh tra
GTVT)
1 1
3 Phòng Kế hoạch Tài chính 1 1
4 Quản lý Kết cấu hạ tầng và
An toàn giao thông
1 0
Giải thể Phòng
Pháp chế - An
toàn
5 Phòng Pháp chế - An toàn 1 1
6
Phòng Quản lý vận tải,
phương tiện và người lái
1 1
7
Quản lý chất lượng công
trình giao thông
1 1
IX Sở Nông nghiệp và PTNN 12 12 0
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1
4 Phòng Tổ chức cán bộ 1 1
5 Phòng Quản lý XDCT 1 1
6 Phòng Thủy sản - KTTH 1 1
7 Chi cục Kiểm lâm 1 1
8 Chi cục Phát triển nông thôn 1 1
9
Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và thủy sản 1 1
10 Chi cục Thủy lợi 1 1
11 Chi cục Thú y 1 1
12 Chi cục Bảo vệ thực vật 1 1
X
Sở Tài nguyên và Môi
trường 8 6 -2
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3 Phòng Tài nguyên nước 1 1 Sáp nhập Phòng
49
4 Phòng Khoáng sản 1
Tài nguyên
nước và Phòng
Khoáng sản
thành Phòng
Quản lý Tài
nguyên nước và
Khoáng sản
5 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1
6
Phòng Đo đạc, Bản đồ và
Viễn thám
1
1
Sáp nhập Phòng
Đo đạc, Bản đồ
và Viễn thám
vào Phòng Tài
nguyên đất
thành Phòng
Quản lý đất đai.
7 Phòng Tài nguyên đất 1
8 Chi cục Bảo vệ môi trường 1 1
XI
Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch 9 9 0
1 Văn phòng 1 1
2 Phòng Tổ chức Pháp chế 1 1
3 Phòng Kế hoạch Tài chính 1 1
4 Thanh tra Sở 1 1
5 Phòng Quản lý Văn hóa 1 1
6
Phòng Quản lý Thể dục thể
thao
1 1
7 Phòng Quản lý Du lịch 1 1
8 Phòng Quản lý Di sản 1 1
9
Phòng Xây dựng nếp sống
văn hóa và Gia đình
1 1
XII Sở Khoa học và Công nghệ 6 6 0
1 Văn phòng 1 1
2 Thanh tra 1 1
3 Phòng QLKH 1 1
4 Phòng QLCN&QLCN 1 1
5 Phòng KHTC 1 1
6 Chi cục TĐC 1 1
XIII Sở Kế hoạch và Đầu tư 9 8 -1
1 Văn Phòng Sở 1 1
2 Thanh tra Sở 1 1
3 Phòng Tổng hợp, quy hoạch 1 1
4 Phòng Kinh tế ngành 1 1 Sáp nhập phòng
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn

More Related Content

What's hot

Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 
Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...
Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...
Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Nha Trang, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về an toàn giao thông, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý đất đai đô thị tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóaLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
 
Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...
Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...
Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa tr...
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 

Similar to Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...nataliej4
 

Similar to Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn (20)

Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
 
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng SơnChính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trịChính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng NamĐánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAYLuận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAY
Hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAYHoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAY
Hoạt động pháp chế của cơ quan chuyên môn Tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
 
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ươngHoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
Hoạt động của Ban Hội đồng nhân dân TP trực thuộc trung ương
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An GiangLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã tỉnh An Giang
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOTLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã theo Luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ NGA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN Ngành : Chính sách công Mã số : 62 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THANH HIỀN
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và nghiên cứu của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thanh Hiền. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu này chưa hề được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 02 năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Nga
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC........................................9 1.1. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................9 1.2. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn.......................................................................13 1.3. Vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ......................................20 1.4. Một số nội dung cơ bản trong chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh .................................................................22 Chương 2. THỰC TRẠNG TH Ự C H I Ệ N CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................24 2. 1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn ............................................24 2.2. Khái quát về UBND tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn ...........................................................................................................28 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn......................................................................30 Chương 3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤTGIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI.........................58 3.1. Đánh giá, nhận xét về thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ chuyên môn tại tỉnh Lạng Sơn ......................................................................58 3.2. Bài học kinh nghiệm..........................................................................................69 3.3. Đề xuất giải pháp...............................................................................................69 KẾT LUẬN ......................................................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................80
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn HĐND Hội đồng nhân dân .
  • 7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn hành chính cấp tỉnh......22 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở...................................................................23
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh năm 2018; Kết quả thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ...................................................................................38 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến 2018 ..43 Bảng 2.3: Tổng hợp tổ chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn ....................45 Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo nghị định số 68/2000/nđ-cp, hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập ....................................................................................................................52 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ năm 2017.......59 Bảng 3.2: Kết quả xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành chính các cơ quan chuyên môn năm 2017 .............................................................................................61
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kết luận số 34-KL/TW, Bộ Nội vụ đã xây dựng dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và dự thảo Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, trình Chính phủ và báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ để trình Bộ Chính trị cho ý kiến một số nội dung liên quan đến khung số lượng cơ quan chuyên môn, tiêu trí thành lập tổ chức, biên chế tối thiểu, số lượng cấp phó tối đa của một tổ chức hành chính ở địa phương, làm cơ sở để phân cấp cho chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo và yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực ở địa phương Một trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực cải cách bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, Nghị quyết, Kết luận về xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội được đổi mới; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của từng tổ chức được phân định, điều chỉnh hợp lý hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng đã chỉ
  • 10. 2 rõ: “Việc đổi mới hệ thống chính trị nhất thiết phải trên cơ sở nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính trị dẫn đến sự rối loạn. Nhưng không vì vậy mà tiến hành chậm trễ đổi mới hệ thống chính trị, nhất là về tổ chức bộ máy và các bộ; mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, bởi đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và thực hiện dân chủ”; Văn kiện Hội nghị Trung ương 8 khoá VII xác định cải cách nền hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước; Hội nghị Trung ương 3 và 7 khoá VIII, các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX và X, XI và gần đây nhất ngày 17/4/2015, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TƯ về “Tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định quyết tâm của Đảng trong việc “tinh giản biên chế trong toàn bộ hệ thống chính trị”. Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước mới chỉ tập trung vào cơ quan lập pháp, tư pháp, mà chưa có sự quan tâm tương xứng với các cơ quan hành chính nhà nước. Tổ chức bộ máy hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc, nhiều đầu mối, hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng lắp... Tình trạng công chức "sáng cắp ô đi, tối cắp ô về" vẫn còn, dẫn đến hiệu quả thực thi nhiệm vụ còn thấp. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về tổ chức bộ máy, chất lượng, số lượng công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan hành chính nói chung và tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nói riêng thì yêu cầu đặt ra cần thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn với các mục tiêu chính: Xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn, phù hợp yêu cầu thực hiện
  • 11. 3 công tác quản lý nhà nước tại địa phương; nâng cao tính tập trung trong công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp. Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động phù hợp, phát huy được năng lực, trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ trên nhiều lĩnh vực để thực hiện công việc được giao. Thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức, người lao động; tăng cường kiêm nhiệm công việc, giảm bớt đầu mối một số chức danh lãnh đạo, quản lý. Giảm chi phí quản lý tổ chức bộ máy và chi thường xuyên. Do vậy, việc xây dựng sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn là cần thiết, để đáp ứng yêu cầu thực tế và thực hiện theo đúng chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy. Xuất phát từ thực tế trên, học viên lựa chọn đề tài luận văn Thạc sỹ về “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn” nhằm đánh giá thực trạng và cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn, qua đó làm rõ những điểm bất cập, điểm hạn chế còn tồn tại và đề ra phương hướng giải quyết góp phần nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong của các cơ quan chuyên môn hiện nay của tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, công tác sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và cũng là vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu. Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước đã được một số bài viết, công trình nghiên cứu nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, các bài viết, công trình đó đã nêu được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
  • 12. 4 quan hành chính Nhà nước. Ngoài ra, có thể thấy nhiều luận văn, luận án cũng đã quan tâm đến vấn đề sắp xếp các cơ quan hành chính Nhà nước như: - Đề tài nghiên cứu “Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” của TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương thực hiện, năm 2004. - Luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Bộ Văn hóa thể thao & Du lịch” của học viên Vũ Thị Thanh Nhàn, (năm 2017), Học viện Khoa học xã hội. - Bài viết tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ mới của tác giả Thanh Hà, Tạp chí Cộng sản. - Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính đô thị trong cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay của tác giả TS. Đỗ Xuân Đông. - Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay của tác giả TS. Lê Đình Khiên. - Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của PGS.TS Lê Minh Thông. - Hải Dương sắp xếp lại tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế của tác giả Mạnh Tú - Báo thông tấn xã Việt Nam. Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập đến các khía cạnh, phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Do vậy, việc nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan đến đổi mới và tổ chức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của của Đảng và trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
  • 13. 5 nay là vấn đề có lý luận và thực tiễn. Từ đó gợi mở những phương hướng, giải pháp hữu hiệu để nâng cao vai trò của bộ máy hành chính nhà nước. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề chung tôi nhận thấy, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về việc sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn của tỉnh Lạng Sơn. Đây là lý do khiến chúng tôi lựa chọn chủ đề “Thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn”, làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Từ đó đề xuất giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả hơn chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luân văn nghiên cứu cụ thể thực trạng chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, và phân tích đánh giá thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận liên quan đến chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính Nhà nước. - Phân tích chính sách, đánh giá việc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn.
  • 14. 6 Đồng thời nghiên cứu hệ thống của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Lạng Sơn hiện nay: cơ chế, chính sách, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: UBND tỉnh Lạng Sơn. - Về thời gian: Từ năm 2017 đến nay. - Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng; Chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, luật, tài liệu, Nghị quyết, Kết luận, Quyết định của Đảng, Nhà nước; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu đã được công bố; số liệu từ các báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. - Phương pháp nghiên cứu đánh giá chính sách Phương pháp nghiên cứu chính sách là một quá trình mang tính hệ thống thường gồm các hoạt động: Phân tích và đánh giá các điểm bất hợp lý, hiệu quả và tính khả thi của các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đề ra; Đánh giá
  • 15. 7 và phân tích ảnh hưởng (tác động) của chính sách; Đưa ra các khuyến nghị và đề xuất các lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung và rà soát các chính sách liên quan đến lĩnh vực sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính tại tỉnh Lạng Sơn và đặc biệt là các cơ quan chuyên môn của tỉnh Lạng Sơn. Từ đó sẽ đánh giá mặt tích cực cũng như các bất cập, thiếu hụt của chính sách trong quá trình theo chu kỳ thực hiện: trước - trong - sau thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình đánh giá thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước, nhất là các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Luận văn còn góp phần làm sáng tỏ các nội dung hơn, đánh giá việc thực hiện chính sách công. Từ những nghiên cứu, tư liệu thực tế về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ chuyên môn tại tỉnh Lạng Sơn luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công ở khía cạnh sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp cho UBND tỉnh Lạng Sơn, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn và các đơn vị liên quan có cách nhìn nhận và đánh giá một cách khoa học công tác thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Các phân tích, các giải pháp và kiến nghị của luận văn đưa ra có ý nghĩa thực tiễn lớn,
  • 16. 8 giúp cho công tác thực hiện chính sách này tại tỉnh Lạng Sơn hiệu quả hơn, thiết thực hơn, không bị chồng chéo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục và các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính nhà nước. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn. Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đề xuất giải pháp thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
  • 17. 9 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Chính sách công Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách công được các học giả đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Theo PGS.TS. Đỗ Phú Hải (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam): Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện các quyết định các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền. Theo học giả William Jenkin: Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một Nhà chính trị hay một nhóm Nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó [Dẫn theo 21.Tr.50].
  • 18. 10 Theo những nhận định trên, thì định nghĩa chính sách công có thể đưa ra ở góc độ như sau: - Định nghĩa chính sách công theo nghĩa hẹp: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau của Nhà nước, với mục tiêu và giải pháp công cụ thực hiện cụ thể, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền. - Định nghĩa chính sách công theo nghĩa rộng: Chính sách công là chính sách của Nhà nước, là kết quả của việc cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng cầm quyền thành các quyết định với mục tiêu và giải pháp, công cụ thực hiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước và duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế xã hội và mục đích phục vụ người dân. 1.1.2. Tổ chức Từ "Tổ chức" là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống hằng ngày, nhưng để định nghĩa chưa có định nghĩa chung về thuật ngữ này. Tài liệu Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước [10.Tr8] đã định nghĩa về "Tổ chức" và xem "Tổ chức" là một hệ thống của hai hay nhiều người phối hợp với nhau tạo nên một tổ chức với những mục tiêu chung thông qua ở những mức độ khác nhau của sự phân công lao động giữa những con người đó. Nhưng theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học Vietlex, Nhà xuất bản Đà Nẵng - 2007, thì "Tổ chức" là sắp xếp, bố trí cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định. Vậy xét trên tổng thể, tổ chức đòi hỏi có ít nhất hai người trở lên, có sự liên kết với nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung và xét về bản chất thì tổ chức do con người tạo nên. Theo quan niệm trên, tổ chức có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, khi con người
  • 19. 11 cần có sự liên kết với nhau để đạt được mục tiêu thì họ sẽ lập nên tổ chức; khi mục tiêu đó đã thành công thì con người tự giải tán tổ chức đó. Để nâng được hòn đá nặng, một người không thể làm được, họ cần liên kết nhiều người và khi nâng được xong hòn đá, những người đó có thể tự giải tán. Tổ chức cũng là một phát minh lớn nhất của quá trình phát triển xã hội loài người; mỗi con người cùng nhau hoạt động trong một tổ chức đều đóng những vai trò nhất định để đạt được những mục tiêu chung của nó, tức là công việc mỗi người đảm nhiệm có một mục đích hoặc một một mục tiêu nhất định, các hoạt động đó phù hợp, khớp nối với các hoạt động của những người khác trong tổ chức đó, đồng thời khi con người cùng nhau làm việc trong một tổ chức để thực hiện một mục tiêu chung thì phải cần đến có sự quản lý tổ chức đó. 1.1.3.Ủy ban nhân dân Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015: UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định. UBND được ban hành các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình; UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoạc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. 1.1.4. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Theo Đại từ điển Tiếng việt thì cơ quan chuyên môn là cơ quan chuyên trách một Ngành cụ thể của Nhà nước. Còn theo Từ điển Tiếng việt, cơ quan chuyên môn là cơ quan chuyên trách một ngành công tác của Nhà nước. Theo
  • 20. 12 từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì cơ quan chuyên môn thuộc UBND được hiểu là cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của Ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức và biên chế, công tác của UBND cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên theo ngành, lĩnh vực. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên, và khi cần thiết báo cáo công tác trước HĐND... Ngoài ra có ý kiến cho rằng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan trực thuộc UBND, có cơ cấu và hoạt động ổn định trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định ở địa phương hoặc quan niệm cơ quan chuyên môn là một bộ phận cấu thành của UBND, cụ thể là các Sở, Ban, Ngành của UBND là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý chuyên môn trong phạm vi địa phương mình. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều và phụ thuộc vào UBND cùng cấp và cơ quyên môn cấp trên. Theo Điều 9, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015 thì Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
  • 21. 13 trên. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. 1.2. Cơ cấu các cơ quan chuyên môn Theo Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh như sau: - Sở Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng. - Sở Tư pháp: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính;
  • 22. 14 phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật. - Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân. - Sở Tài chính: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật. - Sở Công Thương: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp Ủy ban
  • 23. 15 nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối theo quy định của pháp luật. - Sở Giao thông vận tải: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe. - Sở Xây dựng: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng. - Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo). - Sở Thông tin và Truyền thông: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
  • 24. 16 tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo quy định tại Khoản 10 Điều này); việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật. - Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân. - Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo và công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ. - Sở Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết
  • 25. 17 bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình. - Thanh tra tỉnh: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. - Văn phòng Ủy ban nhân dân: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng. Theo Điều 9, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định chức năng nhiệm vụ các Sở đặc thù được tổ chức ỏ một số địa phương như sau: - Sở Ngoại vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới). Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp ứng các tiêu chí sau: a) Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia; b) Đối với những tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các điều kiện sau: Có các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
  • 26. 18 Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hóa được UNESCO công nhận. Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ. - Ban Dân tộc: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác dân tộc. Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau: a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản; b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển; c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại. Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công chức) làm công tác dân tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc. - Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh (Quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 07/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn). Ngày 13/5/2016, UBND
  • 27. 19 tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. + Theo đó, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng-Lạng Sơn; Khu cửa khẩu Chi Ma, huyện Lộc Bình; các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được giao (sau đây gọi tắt là Khu kinh tế) và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế. + Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý Khu kinh tế; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý Khu kinh tế. Với vị trí là cơ quan chuyên môn thuộc UBND nên hoạt động của cơ quan chuyên môn mang tính chất "tham mưu giúp việc" cho UBND trong hoạt động quản lý hành chính, cụ thể như dự thảo các Quyết định, các Chương trình, Kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung hạn và hàng năm... trên các lĩnh vực quản lý được phân công phụ trách hoặc giúp UBND quản lý một số hoạt động đối với tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền của UBND cùng cấp tại địa phương; thực hiện những nhiệm vụ khi được UBND giao, phân cấp, ủy quyền cũng như thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước tại địa phương.
  • 28. 20 1.3. Vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh - Thứ nhất, hiện nay với hệ thống pháp luật thì cần có các khung pháp lý đồng bộ, tương đồng, ổn định, là nền tảng tạo cơ sở pháp lý để thực hiện đổi mới bộ máy hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Do kinh tế phát triển mạnh, hệ thống các chính sách pháp luật của Nhà nước ở các thời kỳ quản lý theo cơ chế tập trung, bao cấp không còn phù hợp đã bộc lộ nhiều bấp cập về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng và nhiều quan hệ xã hội mới trong các lĩnh vực như thị trường bất động sản, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường chứng khoán, hoạt động đầu tư..., đặt ra nhiều nhiệm vụ mới về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam để tạo ra các cơ sở pháp lý và công cụ hữu hiệu để quản lý Nhà nước và quản lý xã hội. - Thứ hai, chức năng quản lý phân định rõ ở mỗi cấp và trên cơ sở đó có sự phân cấp quản lý rõ ràng, của các tổ chức và cơ quan, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, đảm bảo tính linh hoạt và chủ động, sáng tạo hơn trong hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Thêm vào nữa xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đối với các cấp chính quyền địa phương, Nhà nước đã đẩy mạnh việc phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương trên các lĩnh vực, trong đó phân cấp giao quyền, giao trách nhiệm về tổ chức bộ máy và con người được xác định là một trong những nội dung trọng tâm, nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn về cải cách hành chính của chính quyền địa phương hiện nay. Thực tế này cũng đòi hỏi sự thống nhất về không gian chính trị, không gian kinh tế, không gian pháp luật trong tổ chức đơn vị hành chính địa phương, từ đó xác định rõ vị trí, tính chất, nội dung quản lý Nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND mỗi cấp hiện nay, làm căn cứ cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động
  • 29. 21 được khách quan, mang lại hiệu quả cao. - Thứ ba, tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn được đổi mới thì cần tính đến ảnh hưởng và sự tác động của yếu tố vùng, miền, khu vực. Thực tế trong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương cho thấy, các yếu tố vùng, miền có sự tác động, ảnh hưởng lớn đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Do vậy, trong quá trình đổi mới phải đảm bảo sự phù hợp giữa tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn với các nguyên tắc quản lý hành chính Nhà nước với nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý địa phương. Yếu tố từng vùng, từng miền, từng khu vực ở nước ta phản ánh sự rất khác biệt về điều kiện tự nhiên, xã hội, khu vực, khu vực phân bố dân cư, nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước và một số vấn đề. - Thứ tư, các yếu tố về kinh tế - xã hội, nguồn kinh phí, trình độ dân trí, văn hóa, truyền thống bản sắc dân tộc cũng đều có tác động và ảnh hưởng trực tiếp rất lớn đến quá trình đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND trong giai đoạn hiện nay. - Thứ năm, đội ngũ công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cần được kiện toàn để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu thế toàn cầu hóa của đất nước. Cần đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức trong các cơ quan chuyên môn, hoặc các đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Nhằm nâng cao chất lượng, năng lực, phẩm chất, trình độ nghiệp vụ có chuyên môn cao của đội ngũ công chức, viên chức ở cấp địa phương nói chung và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng cần phải nâng cao tính kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ theo phương châm:"Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, bảo đảm thật sự dân chủ, khoa học và công minh...". Đồng thời, cần phân
  • 30. 22 định rõ trách nhiệm, quyền hạn của đội ngũ công chức, viên chức; Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức thường xuyên và cần đảm bảo đánh giá sát thực. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn hành chính cấp tỉnh (Nguồn: Tác giả nghiên cứu qua hệ thống hành chính) 1.4. Một số nội dung cơ bản trong chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh Theo Điều 5, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ cấu tổ chức của Sở thuộc UBND cấp tỉnh gồm có - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; - Chi cục; - Đơn vị sự nghiệp công lập. Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch UBND tỉnh Phó Chủ tịch UBND tỉnh Các Ủy viên UBND tỉnh Hệ thống Các Sở, ban ngành của tỉnh
  • 31. 23 Cơ cấu tổ chức cũng theo nguyên tắc trực tuyến chức năng và các bộ phận của chức năng được cấu thành các đơn vị, vì vậy gọi chung là phòng. Số lượng phòng phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị quyết định thành lập, sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình. Việc thành lập các phòng, đơn vị trực thuộc do Sở đề xuất trình thông qua UBND tỉnh quyết định phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn gọi chung là Sở thuộc UBND cấp tỉnh (gọi chung là Giám đốc Sở), chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách. Cấp phó của người đứng đầu cấp Sở (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc Sở), là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công khi Giám đốc vắng và được ủy quyền, số lượng Phó giám đốc không quá 03 người. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu, đề bạt và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở (Nguồn: Tác giả nghiên cứu qua hệ thống hành chính) Các phòng Các chi cụcCác trung tâm Ban Giám đốc Sở
  • 32. 24 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn Lạng Sơn có khoáng sản, tài nguyên phong phú như rừng, phong cảnh tươi đẹp, khí hậu mát mẻ…là những tiềm năng to lớn để phát triển một cách toàn diện, với đặc điểm tự nhiên, xã hội và những tiền năng thế mạnh của mình. 2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 2.2.1.1. Vị trí địa lý Lạng Sơn nằm ở toạ độ 20°27'-22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng; Phía Đông Bắc giáp Quảng Tây (Trung Quốc); Phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang; Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh; Phía Tây giáp tỉnh Bắc Kạn; Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên [1]. Vị trí địa lý là một thế mạnh nổi bật của tỉnh Lạng Sơn, là điểm đầu tiên của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng; có 2 cửa khẩu quốc tế (Hữu Nghị - đường bộ; Đồng Đăng - đường sắt), 2 cửa khẩu chính (Chi Ma - Lộc Bình, Bình Nghi - Tràng Định) và 7 cửa khẩu phụ (trong đó có Tân Thanh, Cốc Nam, Bản Chắt, Quốc Khánh,...); có các tuyến đường giao thông quan trọng như quốc lộ 1A nối liền Lạng Sơn - Hà Nội, quốc lộ 1B Lạng Sơn - Thái Nguyên, quốc lộ 4A Lạng Sơn - Cao Bằng, quốc lộ 4B Lạng Sơn - Quảng Ninh, quốc 31 Lạng Sơn - Bắc Giang, quốc lộ 279 Lạng Sơn với Bắc Cạn và tuyến đường sắt liên vận quốc tế Việt - Trung Hà Nội - Lạng Sơn - Trung Quốc. Đây là cơ hội, điều kiện thuận lợi để Lạng Sơn thúc đẩy phát
  • 33. 25 triển nhanh kinh tế, cải thiện các lĩnh vực xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại [1].
  • 34. 26 2.1.1.2. Khí hậu, địa hình và tài nguyên thiên nhiên Khí hậu: Lạng Sơn chia thành 3 vùng khí hậu chính gồm: Vùng khí hậu núi cao Mẫu Sơn; Vùng khí hậu núi vừa phía Bắc và phía Đông; Vùng khí hậu núi thấp phía Nam. Nét đặc trưng là khí hậu Á nhiệt đới, là điều kiện thuận lợi để phát triển đa dạng, phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới. Tuy nhiên, khí hậu Lạng Sơn cũng tương đối khắc nghiệt, mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng khá lớn đến cơ cấu mùa vụ và sự sinh trưởng của các loại cây trồng [1]. Địa hình: Lạng Sơn có địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ phân tầng lớn hình thành giữa hai dãy núi chính là dãy núi Mẫu Sơn có đỉnh núi cao 1.541 m so với mực nước biển và cánh cung đá vôi Bắc Sơn có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm phía Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp trung bình giữa hai dãy núi. Địa hình chia cắt, độ phân tầng lớn nên phân đai cao thấp khá rõ rệt, trong đó độ cao từ 150 m - 250 m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh [1]. Tài nguyên thiên nhiên: Chủ yếu là lợi thế về phát triển nghề rừng và đá vôi; khoáng sản của tỉnh phong phú nhưng trữ lượng thấp. Nguồn nước và chất lượng nước mặt, nước ngầm của tỉnh còn tương đối dồi dào và chất lượng nguồn nước tương đối tốt. 2.1.1.3. Dân số và nguồn nhân lực Năm 2015, dân số toàn tỉnh có trên 750 nghìn người; trong đó dân số thành thị chiếm 19,5%, dân số nông thôn chiếm 80,5 %; dân số nữ là 50,13%, nam là 49,87%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây khoảng 0,96%. Mật độ dân số trung bình là 88 người/km2 [1]. Toàn tỉnh hiện nay có 460.358 lao động trong độ tuổi lao động, chiếm 62,79% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 50,71%. Tỷ lệ lao động khu vực nông thôn chiếm 79,78%, lao động khu vực thành thị chiếm 20,22% [1].
  • 35. 27 Tiềm năng lao động của Lạng Sơn là khá dồi dào; lực lượng lao động có cơ cấu độ tuổi trẻ, tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp (32%), thiếu lao động có tay nghề [1]. 2.2.2. Tình hình kinh tế Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm(GDP) trên địa bàn bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 8,65% ; trong đó ngành nông lâm nghiệp tăng 3,62%, công nghiệp - xây dựng tăng 9,86%, trong đó công nghiệp tăng 8,84%, xây dựng tăng 11,47%, dịch vụ tăng 10,76%. Năm 2015, dự ước tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế là: nông lâm nghiệp chiếm 26,12%, công nghiệp - xây dựng 19,51%, dịch vụ 54,37%. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 34,76 triệu đồng, tương đương 1.620 USD [28]. 2.2.3. Khái quát kết quả đầu tư xây dựng ở tỉnh Lạng Sơn Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 43,3 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm 28,1% (ngân sách tỉnh quản lý 15,36%; vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) 3,62%; vốn tín dụng đầu tư nhà nước 1,65%; vốn do Bộ, ngành trung ương quản lý 7,47%). Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước 0,32%, Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân 66,9%, Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 4,68% [30]. Nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ được ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng cấp thiết (giao thông, điện, thủy lợi, trường học, bệnh viện), tập trung cho các khu vực kinh tế trọng điểm (các khu vực cửa khẩu, khu đô thị mới, cụm công nghiệp…), đồng thời chú trọng đầu tư cho khu vực nông thôn, vùng cao, biên giới. Công tác xã hội hóa đầu tư được tập trung chỉ đạo, đạt kết quả tích cực trên một số lĩnh vực: Dịch vụ công ích đô thị, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Thực hiện tốt phong trào làm đường giao thông nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “dân làm là chính, Nhà nước hỗ trợ” (Trong 5 năm
  • 36. 28 đã huy động từ các nguồn vốn được trên 569,89 tỷ đồng để xây dựng đường giao thông nông thôn, trong đó vốn ngân sách Nhà nước trên 249,13 tỷ đồng; nhân dân đóng góp quy thành tiền 320,76 tỷ đồng, tỉnh đã hỗ trợ 129.000 tấn xi măng, bình quân mỗi năm hỗ trợ 25.800 tấn.), do đó kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng được tăng cường. Dự kiến đến hết năm 2015, có 213 xã có đường ô tô đến trung tâm đi lại được 4 mùa, đạt tỷ lệ 94,2% (mục tiêu 95,1%); đường ô tô đến thôn bản đạt 2.207/2.324 thôn bản, chiếm 95%; cứng hóa đường tỉnh đạt 80%, đường huyện đạt 35%; có 97,5% số hộ được sử dụng điện (mục tiêu 99,6%); 85% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (mục tiêu 85%); 97% dân cư đô thị được sử dụng nước sạch (mục tiêu 98%); các công trình thuỷ lợi đảm bảo nước tưới cho lúa đạt từ 70 - 71% diện tích canh tác đồng thời tạo nguồn và cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và tưới cho các loại cây công nghiệp, cây ăn quả (Trên địa bàn tỉnh có 1.059 công trình thuỷ lợi (271 hồ chứa, 692 đập dâng, 96 trạm bơm), 1.641 km chiều dài kênh mương các loại (trong đó 949 km kênh đã kiên cố, chiếm 57,8%) bảo đảm năng lực tưới cho 26.331 ha lúa, hoa màu vụ xuân và 26.967 ha vụ mùa) [30]. Thành phố Lạng Sơn, các thị trấn, các khu vực cửa khẩu được đầu tư, chỉnh trang, hệ thống giao thông công cộng, bến bãi, các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ được sắp xếp trật tự hơn, lắp đặt hệ thống biển báo giao thông, điện chiếu sáng đô thị, vỉa hè, cây xanh và vệ sinh môi trường, bộ mặt đô thị có nhiều đổi thay. Đến nay, trên toàn tỉnh có 15 đô thị được chia thành 2 cấp: 01 thành phố thuộc tỉnh (đô thị trung tâm tỉnh) và 14 thị trấn thuộc huyện (10 thị trấn huyện lỵ và 4 thị trấn chuyên ngành) [30]. 2.2. Khái quát về UBND tỉnh Lạng Sơn và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn 2.2.1. Cơ cấu tổ chức
  • 37. 29 UBND tỉnh Lạng Sơn, gồm có Chủ tịch UBND tỉnh và 4 Phó Chủ tịch, 26 thành viên; Các cơ quan chuyên môn gồm 20 cơ quan và 03 cơ quan đặc thù: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du dịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh. Các cơ quan đặc thù gồm: Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng. - Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về những lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Thông tư, Thông tư liên tịch của các Bộ, ngành Trung ương, các Quyết định của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính tỉnh. 2.2.3. Đội ngũ công chức, viên chức, người lao động các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn
  • 38. 30 Với tổng số 20 cơ quan, số lượng công chức, viên chức ,người lao động được chia thành 2 loại là biên chế và hợp đồng lao động. Biên chế, số lượng người làm việc, người lao động (tính đến 30/10/2017). Biên chế, số lượng người làm việc - Biên chế công chức: Tổng số biên chế công chức của các sở, ban, ngành được giao: 1.212, có mặt: 1.119. + Số lượng cấp trưởng cơ quan: 23. + Số lượng cấp phó cơ quan: 59. + Số lượng công chức chuyên môn, nghiệp vụ: 1.036. - Số lượng người làm việc: Tổng số lượng người làm việc của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh được giao: 7.083, có mặt: 6.651. Hợp đồng lao động - Tổng số hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh: + Tổ chức hành chính trực thuộc: Được giao: 181, có mặt: 172; + Đơn vị sự nghiệp công lập: Được giao: 482, có mặt: 430. Tổng số phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc năm 2018 như sau: - Phòng chuyên môn và tương đương: 134 phòng; - Chi cục trực thuộc: 13 chi cục; - Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: 106 ĐVSNCL. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn 2.3.1. Triển khai các văn bản thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
  • 39. 31 quan thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn Để thực hiện sắp xếp tinh giản biên chế hiện nay UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Kế hoạch số 132/KH-UBND, ngày 23/11/2016 về thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố; Kết luận số 325-KL/TU ngày 29/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố và Đề án tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan khối Đảng, Mặt trật tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, các huyện uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh; Quyết định số 2532/QĐ-UBND, ngày 26/11/2017 về việc phê duyệt Đề án tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; Hướng dẫn số 402/HD-SNV, ngày 29/12/2017 của Sở Nội vụ về hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án Tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị; Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 05/3/2018 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 06/3/2018 thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành các văn bản sau: - Sở Nội vụ Đề án số 63/ĐA-SNV, ngày 30/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ Lạng Sơn. - Sở Tư pháp Đề án số 50/ĐA-STP, ngày 21/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp Lạng Sơn.
  • 40. 32 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Đề án số 291/ĐA-SKHĐT, ngày 20/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Kế hoạch và Đầu tư Lạng Sơn. - Sở Tài chính Đề án số 83/ĐA-STC, ngày 22/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Lạng Sơn. - Sở Công thương Đề án số 296/ĐA-SCT, ngày 13/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Công thương Lạng Sơn. - Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Đề án số 319/ĐA- SNN&PTTN, ngày 30/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lạng Sơn. - Sở Giao thông vận tải Đề án số 482/ĐA-SGTVT, ngày 15/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Giao thông vận tải Lạng Sơn. - Sở Xây dựng Đề án số 223/ĐA-SXD, ngày 22/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Lạng Sơn. - Sở Tài Nguyên & Môi trường Đề án số 232/ĐA-STN&MT, ngày 24/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Tài Nguyên & Môi trường Lạng Sơn. - Sở Thông tin & Truyền thông Đề án số 324/ĐA-STT&TT, ngày 28/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Thông tin & Truyền thông Lạng Sơn. - Sở Lao động – Thương binh & Xã hội Đề án số 320/ĐA-LĐTB&XH, ngày 31/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội Lạng Sơn. - Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Đề án số 402/ĐA-SVHTT&DL, ngày 30/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Lạng Sơn.
  • 41. 33 - Sở Khoa học & Công nghệ Đề án số 143/ĐA-SKH&CN, ngày 17/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Khoa học & Công nghệ Lạng Sơn. - Sở Giáo dục & Đào tạo Đề án số 148/ĐA-SGD&ĐT, ngày 18/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục & Đào tạo Lạng Sơn. - Sở Y tế Đề án số 23/ĐA-SYT, ngày 03/4/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Y tế Lạng Sơn. - Thanh tra tỉnh Đề án số 223/ĐA-TTr, ngày 17/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lạng Sơn. - Văn phòng UBND tỉnh Đề án số 02/ĐA-VP, ngày 31/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh Lạng Sơn. - Sở Ngoại vụ Đề án số 06/ĐA-SNgV, ngày 17/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ Lạng Sơn. - Ban Dân tộc Đề án số 75/ĐA-BDT, ngày 20/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc Lạng Sơn. - Sở Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Đề án số 223/ĐA- BQLKKTCKĐĐ, ngày 24/3/2017 về tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn. 2.3.2. Về mô hình tổ chức và hoạt động Mô hình hoạt động và tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn được tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng; Đây là mô hình được áp dụng rộng rãi trong các cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay và kiểu cơ cấu tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn trách nhiệm trong chuyên môn khi thực thi nhiệm vụ ở mỗi cơ quan với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ nguyên được tính thống nhất ở mức độ nhất định.
  • 42. 34 Giám đốc là người đứng đầu trong bộ máy quản lý, mọi quyết định quan trọng đều được thông qua Giám đốc. Có các phòng chức năng giúp việc cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, đơn vị trực thuộc và thực hiện các công việc theo yêu cầu trực tiếp của Giám đốc. Có các Phó Giám đốc Sở thực hiện những chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công phụ trách được Giám đốc giao. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn là Giám đốc Sở và là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ cấp trên quản lý theo ngành dọc về các mặt công tác chuyên môn được giao theo chuyên ngành tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo quy định. Các trách nhiệm chính của Giám đốc Sở gồm: Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công; Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện cụ thể theo lĩnh vực chuyên của từng thời kỳ tại địa phương. Chỉ đạo xây dựng các đề án, dự án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của ngành được phân công; thường xuyên giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành và các địa phương theo lĩnh vực được giao. Các cơ quan chuyên môn có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc theo một số lĩnh vực được Giám đốc giao và trực tiếp phụ trách một số mặt công tác, một số phòng, đơn vị trực thuộc; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tiến độ, chất lượng và hiệu quả các nhiệm vụ được giao. 2.3.3. Phân cấp trong bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hiện nay có sự phân chia rõ ràng với 2 cấp quản lý đó là: Quản lý cấp cao (Ban lãnh đạo) và quản lý cấp trung gian (các phòng, đơn vị trực thuộc), cụ thể gồm:
  • 43. 35 - Quản lý cấp cao là quản lý chung mọi hoạt động của cơ quan, trực tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Bộ cơ quan cấp trên theo ngành dọc. - Quản lý cấp trung gian là nội dung tổ chức quản lý các hoạt động chức năng nhiệm vụ trong phạm vi nhiệm vụ của mỗi phòng, đơn vị. Với phân cấp như vậy thì việc thực hiện các mệnh lệnh, các nhiệm vụ công tác của bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn có quyền ra mệnh lệnh, chỉ thị cho cấp quản lý thấp nhất trong trường hợp cần thiết; Cấp quản lý trung gian trong bộ máy quản lý chỉ có quyền ra mệnh lệnh, truyền đạt mệnh lệnh, phối hợp chỉ đạo thực hiện công việc với các bộ phận dưới quyền khi thực hiện nhiệm vụ. 2.3.4. Phân quyền trong bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn Phân quyền là cách thức phân bổ sự ra quyết định và thẩm quyền như thế nào và nó cho thấy tại cấp độ nào thì các cá nhân, các phòng, đơn vị trực thuộc được quyền quyết định các công việc trong hoạt động của mình. Hiện nay về phân bổ quyền hạn của các bộ phận trong bộ máy quản lý của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được phân định dựa theo chuyên môn, nghiệp vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý như sau: - Văn phòng là bộ phận được thừa lệnh của Giám đốc để ban hành các quyết định, các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền. - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ chỉ được quyền sử dụng công chức, viên chức, người lao động được giao theo biên chế và tham mưu cho Ban lãnh đạo ban hành các quyết định, các văn bản chỉ đạo thuộc chức năng nhiệm vụ được phân công.
  • 44. 36 - Thanh tra thực hiện nghiệp vụ thanh tra theo quyết định của Ban Lãnh đạo và có quyền quyết định xử phạt các đơn vị vi phạm thuộc chức năng nhiệm vụ cơ quan quản lý theo quy định. - Các đơn vị trực thuộc là các tổ chức có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, vì vậy có quyền quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền đã được giao theo quy định. Nhưng quyền hạn của các phòng, đơn vị trực thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chỉ được thực hiện ở một chừng mực nhất định; Nếu vượt quá chừng mực đó thì phải được sự thống nhất và cho phép của Ban Lãnh đạo, hay nói cách khác thì hình thức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được tổ chức theo kiểu tập quyền - chế độ thủ trưởng đối với các quyết định quan trọng được thực hiện tại cấp quản lý cao nhất và các quyết định khác được điều tiết, kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Nhà nước quy định. 2.3.5. Thực hiện chính sách tinh giản các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn Thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TU ngày 29/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2018. Ngày 28/3/2018, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 41/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết số 56-NQ/TU, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện 5 nhóm nhiệm vụ trọng tâm đối với các lĩnh vực sau: (1) Phát triển kinh tế xã hội; (2) Văn hóa xã hội; (3) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại; (4) Xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị bao gồm: Tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng, tổ chức xây dựng Đảng, kiểm tra, giám sát ; công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, công tác dân vận của hệ thống chính trị; (5). Triển khai đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ
  • 45. 37 máy của hệ thống chính trị theo phương châm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Trung ương, của tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, UBND tỉnh đã đã tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sâu sát các nhiệm vụ trọng tâm; Phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ban, ngành; tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị; UBND tỉnh duy trì chế độ giao ban hằng tuần, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở. Năm 2018 với trọng tâm là việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW. Các văn bản, Kế hoạch của UBND tỉnh tổ chức triển khai đều căn cứ và thực hiện cụ thể hóa các nội dung theo kế hoạch số 52-KH/TU ngày 26/01/2018. UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan tham mưu thực hiện rà soát, đánh giá về tình hình tổ chức, hoạt động; về sự phù hợp, tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ để xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế của từng cơ quan, đơn vị. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện quy định điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với các nội dung sắp xếp tổ chức bộ máy đã thực hiện. Sau khi sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tổng số phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc năm có 2018 như sau: - Phòng chuyên môn và tương đương: 134 phòng; Giảm 08/142 phòng so với năm 2017 (đạt tỷ lệ 5,6%); - Chi cục trực thuộc: 13 chi cục; Giảm 01/14 Chi cục so với năm 2017 (đạt tỷ lệ 7,1%);
  • 46. 38 - ĐVSNCL trực thuộc: 106 ĐVSNCL; Giảm 14/120 ĐVSNCL so với năm 2017, đạt tỷ lệ 11,7%. Ngoài các nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh như trên, năm 2018, UBND tỉnh còn thực hiện tổ chức lại một số ĐVSNCL trực thuộc các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: Tổ chức lại Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Tổ chức lại Trung tâm Trợ giúp pháp lý trực thuộc Sở Tư pháp; Đổi tên, tổ chức lại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lạng Sơn thành Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Lạng Sơn. * UBND tỉnh đã quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các Sở, cụ thể như sau: UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 11/11 cơ quan, đơn vị có nội dung sắp xếp lại tổ chức bộ máy; Ban hành Quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở tiếp nhận thêm chức năng, nhiệm vụ từ Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy. Đồng thời, các cơ quan, đơn vị ban hành các quyết định sáp nhập, giải thể, phân công lại nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị trực thuộc sau thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, tổ chức lại. Bảng 2.1: Tổng hợp cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh năm 2018; Kết quả thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW TT Tên cơ quan, đơn vị Hiện trạng cơ cấu tổ chức các cơ quan Cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh năm 2018 (sau khi triển khai thực hiện NQ 19, NQ 18) Ghi chú
  • 47. 39 chuyên môn cấp tỉnh năm 2017 Số lượng phòn g chuyê n môn và tương đươn g Số lượng cơ quan quản lý nhà nước (chi cục, tương đương) Số lượng ĐVS N công lập (bao gồm cả đơn vị tự chủ) Số phòng chuyên môn và tương đương Cơ quan quản lý nhà nước (chi cục, tương đương) ĐVSN công lập (bao gồm cả đơn vị tự chủ) Số lượn g Tỷ lệ giả m Số lượn g Tỷ lệ giảm Số lượng Tỷ lệ giảm A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 I Các Sở, ban, ngành tỉnh 142 14 120 134 5,6 13,0 7,1 106 11,7 1 Sở Công Thương 8 1 2 8 1 1 Giảm 01 ĐVSN 2 Sở Nội vụ 7 2 0 7 2 0 3 Sở Lao động, Thương binh và Xã hội 9 1 4 9 0 4 Giảm 01 Chi cục 4 Sở Văn hóa, Thể thao và 9 0 10 9 0 7 Giảm
  • 48. 40 Du lịch 03 ĐVSN 5 Sở Thông tin và Truyền thông 6 0 1 6 0 1 6 Sở Giáo dục và Đào tạo 10 0 40 9 0 38 Giảm 01 phòng chuyên môn và 02 ĐVSN 7 Sở Tài nguyên và Môi trường 7 1 5 5 1 3 Giảm 02 phòng chuyên môn và 02 ĐVSN 8 Sở Khoa học và Công nghệ 5 1 2 5 1 1 Giảm 01 ĐVSN 9 Sở Giao thông vận tải 7 0 2 6 0 2 Giảm 01 phòng chuyên môn 10 Sở Nông nghiệp và PTNN 6 6 5 6 6 5
  • 49. 41 11 Sở Y tế 7 2 37 7 2 32 Giảm 05 ĐVSN 12 Sở Xây dựng 7 0 2 7 0 2 13 Sở Tư pháp 7 0 3 5 0 3 Giảm 02 phòng chuyên môn 14 Sở Ngoại vụ 5 0 1 5 0 1 15 Sở Kế hoạch và Đầu tư 9 0 1 8 0 1 Giảm 01 phòng chuyên môn 16 Văn phòng UBND tỉnh 8 0 2 8 0 2 17 Ban Dân tộc 5 0 0 4 0 0 Giảm 01 phòng chuyên môn 18 Sở Tài chính 8 0 0 8 0 0 19 Thanh tra tỉnh 7 0 0 7 0 0 20 Ban Quản lý Khu kinh tế ĐĐ-LS 5 0 3 5 0 3
  • 50. 42 (Nguồn: Theo báo cáo số 432/BC-UBND, ngày 20/11/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn vê báo cáo Kết quả 01 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII) Tổng số biên chế công chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao năm 2018 là 1.239/2.285 tổng số biên chế được giao của tỉnh, giảm 12 biên chế so với năm 2017, cụ thể : - Số có mặt là 1.141/1.239 biên chế. - Trình độ công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Một số tỷ lệ về trình độ và cơ cấu ngạch như sau: + Tỷ lệ trình độ chuyên môn: có 0,4% Tiến sĩ; 14,7% Thạc sĩ, 73,7% Đại học; 1,7% Cao đẳng; 7,6% Trung cấp; 1,2% Sơ cấp; 0,7% chưa qua đào tạo. + Tỷ lệ cơ cấu ngạch công chức: 0,6% Chuyên viên cao cấp và tương đương; 15,7% Chuyên viên chính và tương đương; 70,6% Chuyên viên và tương đương; 10,5% Cán sự và tương đương; 2,6% Nhân viên. Về số lượng người làm việc - Số lượng người làm việc của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được giao năm 2018: 6.804/23.361 tổng số người làm việc của tỉnh, giảm 135 người so với năm 2017, cụ thể: - Số có mặt là 6.462/6.804 số lượng người làm việc - Tỷ lệ về trình độ và cơ cấu ngạch theo chức danh nghề nghiệp như sau: + Tỷ lệ theo ngạch: có 1,1% Chuyên viên cao cấp và tương đương; 36,7% Chuyên viên chính và tương đương; 59% Chuyên viên và tương đương; 3,2% Cán sự và tương đương. - Tỷ lệ theo trình độ đào tạo: có 3,2% Tiến sĩ; 40% Thạc sĩ; 53,6%.Đại học; 2,1% Cao đẳng; 1,1% Trung cấp. Với số lượng biên chế công chức và số lượng người làm việc được giao như trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện việc
  • 51. 43 tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực, tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu công việc; có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ. Công tác điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cơ bản thực hiện đúng quy trình, thủ tục và thời hạn theo các quy định hiện hành. Kết quả năm 2018 đã thực hiện tinh giản biên chế tổng số 402 người. Trong đó, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là 62/402 người (Gồm 04 công chức và 58 người làm việc). Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế từ năm 2015 đến 2018 TT Tên cơ quan, tổ chức Biên chế giao năm 2015 Kết quả thực hiện tinh giản biên chế Tỷ lệ thực hiện tinh giản (%) Tỷ lệ còn phải thực hiện đến năm 2021 (%) Tổng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP TỈNH 1.312 33 10 9 10 4 2,5 7,5 1 Sở Nội vụ 64 1 1 0 1,6 8,4 3 Sở Tư pháp 35 0 0 0,0 10,0 3 Sở Kế hoạch và Đầu tư 39 0 0 0,0 10,0 4 Sở Tài chính 63 0 0 0,0 10,0 5 Sở Công Thương 157 1 1 0 0,6 9,4
  • 52. 44 6 Sở Nông nghiệp và PTNT 329 8 1 1 5 1 2,4 7,6 7 Sở Giao thông vận tải 52 2 1 1 0 3,8 6,2 8 Sở Xây dựng 43 1 1 0 2,3 7,7 9 Sở Tài nguyên và Môi trường 46 2 1 1 4,3 5,7 10 Sở Thông tin và Truyền thông 25 0 0 0,0 10,0 11 Sở Lao động - TB và Xã hội 50 3 2 1 6,0 4,0 12 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 47 5 2 2 1 0 10,6 13 Sở Khoa học và Công nghệ 41 0 0 0,0 10,0 14 Sở Giáo dục và Đào tạo 58 0 0 0,0 10,0 15 Sở Y tế 63 2 1 1 0 3,2 6,8 16 Thanh tra tỉnh 33 2 1 1 0 6,1 3,9 17 Văn phòng UBND tỉnh 53 3 1 2 0 5,7 4,3 18 Sở Ngoại vụ 20 0 0 0,0 10,0 19 Ban Dân tộc 22 0 0 0,0 10,0 20 BQL Khu KTCK Đồng Đăng-LS 26 1 1 0 3,8 6,2 (Nguồn: Theo báo cáo số 432/BC-UBND, ngày 20/11/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn vê báo cáo Kết quả 01 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII) 2.3.6. Kết quả thực hiện trong năm 2018 Trong năm 2018, tổng số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được duy trì ổn định gồm 20 Sở, ban, ngành. Đối với cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Quyết định số 2532/QĐ- UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập
  • 53. 45 thuộc UBND tỉnh. Kết quả cụ thể như Sở Kế hoạch và Đầu tư giảm 01, Sở Giáo dục và Đào tạo giảm 01, Sở Giao thông vận tải giảm 01, Ban Dân tộc giảm 01, Sở Tài nguyên và Môi trường giảm 02, Sở Tư pháp giảm 02; Giải thể Chi cục Phòng, chống tệ tạn xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Bảng 2.3: Tổng hợp tổ chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn TT Tổ chức Thời điểm 31/10/2017 Thời điểm 31/10/2018 Tăng (+), giảm (-) Lý do tăng, giảm 1 2 Cấp tỉnh 158 148 -10 I Văn phòng UBND tỉnh 8 8 0 1 Phòng Tổng hợp 1 1 2 Phòng Nội chính 1 1 3 Phòng Kinh tế Tổng hợp 1 1 4 Phòng Kinh tế Chuyên ngành 1 1 5 Phòng Khoa giáo - Văn xã 1 1 6 Ban Tiếp công dân 1 1 7 Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính 1 1 8 Phòng Hành chính - Quản trị 1 1 II Sở Nội vụ 9 9 0 1 Văn phòng Sở 1 1 2 Thanh tra Sở 1 1 3 Phòng cải cách hành chính 1 1 4 Phòng Công chức, viên chức 1 1
  • 54. 46 5 Phòng Tổ chức, biên chế và TCPCP 1 1 6 Phòng Tôn giáo 1 1 7 Phòng Xây dựng chính quyền và CTTN 1 1 8 Ban Thi đua khen thưởng 1 1 9 Chi cục VTLT 1 1 III Sở Tư pháp 7 5 -2 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng Xây dựng và kiểm tra VBQPPL 1 1 4 Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành PL 1 0 Giải thể phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Theo dõi thi hành PL 5 Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật 1 1 6 Phòng Hành chính tư pháp 1 1 Sáp nhập phòng Hành chính tư pháp và phòng Bổ trợ tư pháp thành phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp7 Phòng Bổ trợ tư pháp 1 IV Sở Công Thương 9 8 -1 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng KHTCTH 1 1 4 Phòng QL XNK 1 1 5 Phòng QL TM 1 1 6 Phòng KTATMT 1 1 7 Phòng QLCN 1 1 8 Phòng QL năng lượng 1 1 9 Chi cục Quản lý thị trường 1 0 Chuyển về trực thuộcTổng cục Quản lý thị trường
  • 55. 47 V Sở Lao động, Thương binh và XH 10 9 -1 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng Người có công 1 1 4 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1 5 Phòng Dạy nghề; 1 1 6 Phòng Bảo trợ xã hội; 1 1 7 Phòng Việc làm - An toàn lao động; 1 1 Sáp nhập Phòng Việc làm – ATLĐ và Phòng Lao động – Tiền lương – BHXH thành Phòng Lao động việc làm – BHXH8 Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội; 1 9 Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới; 1 1 Đổi tên thành Phòng Trẻ em và Bình đẳng giới 10 Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội. 1 1 Chuyển Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội trực thuộc Sở thành Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội VI Sở Thông tin và Truyền thông 6 6 0 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1 4 Phòng T.tin-B.chí-Xuất bản 1 1 5 Phòng Bưu chính-Viễn thông 1 1 6 Phòng Công nghệ thông tin 1 1 VII Sở Giáo dục và Đào tạo 10 9 -1 1 Thanh tra 1 1 2 Văn phòng 1 1 3 Phòng GDMN 1 1 4 Phòng GDTH 1 1 5 Phòng GDTrH 1 1
  • 56. 48 6 Phòng GDTX&GDCN 1 1 7 Phòng KT&KĐCLGD 1 1 8 Phòng CTTT&CTHSSV 1 0 Giải thể Phòng Chính trị, tư tưởng và công tác HSSV 9 Phòng TCCB 1 1 10 Phòng KH-TC 1 1 VIII Sở Giao thông vận tải 7 6 -1 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra Sở (Thanh tra GTVT) 1 1 3 Phòng Kế hoạch Tài chính 1 1 4 Quản lý Kết cấu hạ tầng và An toàn giao thông 1 0 Giải thể Phòng Pháp chế - An toàn 5 Phòng Pháp chế - An toàn 1 1 6 Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 1 1 7 Quản lý chất lượng công trình giao thông 1 1 IX Sở Nông nghiệp và PTNN 12 12 0 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1 4 Phòng Tổ chức cán bộ 1 1 5 Phòng Quản lý XDCT 1 1 6 Phòng Thủy sản - KTTH 1 1 7 Chi cục Kiểm lâm 1 1 8 Chi cục Phát triển nông thôn 1 1 9 Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản 1 1 10 Chi cục Thủy lợi 1 1 11 Chi cục Thú y 1 1 12 Chi cục Bảo vệ thực vật 1 1 X Sở Tài nguyên và Môi trường 8 6 -2 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng Tài nguyên nước 1 1 Sáp nhập Phòng
  • 57. 49 4 Phòng Khoáng sản 1 Tài nguyên nước và Phòng Khoáng sản thành Phòng Quản lý Tài nguyên nước và Khoáng sản 5 Phòng Kế hoạch - Tài chính 1 1 6 Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám 1 1 Sáp nhập Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám vào Phòng Tài nguyên đất thành Phòng Quản lý đất đai. 7 Phòng Tài nguyên đất 1 8 Chi cục Bảo vệ môi trường 1 1 XI Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch 9 9 0 1 Văn phòng 1 1 2 Phòng Tổ chức Pháp chế 1 1 3 Phòng Kế hoạch Tài chính 1 1 4 Thanh tra Sở 1 1 5 Phòng Quản lý Văn hóa 1 1 6 Phòng Quản lý Thể dục thể thao 1 1 7 Phòng Quản lý Du lịch 1 1 8 Phòng Quản lý Di sản 1 1 9 Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và Gia đình 1 1 XII Sở Khoa học và Công nghệ 6 6 0 1 Văn phòng 1 1 2 Thanh tra 1 1 3 Phòng QLKH 1 1 4 Phòng QLCN&QLCN 1 1 5 Phòng KHTC 1 1 6 Chi cục TĐC 1 1 XIII Sở Kế hoạch và Đầu tư 9 8 -1 1 Văn Phòng Sở 1 1 2 Thanh tra Sở 1 1 3 Phòng Tổng hợp, quy hoạch 1 1 4 Phòng Kinh tế ngành 1 1 Sáp nhập phòng