SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ HỒNG NHUNG
C¤NG CHøC CÊP X· ë TØNH THANH HãA
TRONG GIAI §O¹N HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA CÔNG CHỨC CẤ P XÃ TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............................................................................7
1.1. Khái niệm về công chức cấp xã......................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về công chức....................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã ........................................................... 9
1.2. Hệ thống chức danh công chức cấp xã...........................................11
1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã ......................................................18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH
THANH HÓA VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.........................................................................................................23
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá .....23
2.1.1. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở tỉnh
Thanh Hoá tới đội ngũ công chức cấp xã...........................................23
2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay...........28
2.1.3. Nguyên nhân của những ưu, hạn chế trong việc xây dựng đội
ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá............................................58
2.2. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã ở tỉnh
Thanh Hoá ........................................................................................62
2.2.1. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh
Thanh Hoá..........................................................................................62
2.2.2. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh
Thanh Hoá..........................................................................................71
2.3. Những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ công chức ở tỉnh
Thanh Hoá hiện nay.........................................................................75
2.3.1. Cụ thể hoá tiêu chuẩn các chức danh công chức cấp xã của tỉnh
Thanh Hoá..........................................................................................75
2.3.2. Đánh giá đúng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ........................78
2.3.3. Quy hoạch đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hoá................80
2.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp
xã ở tỉnh Thanh Hoá...........................................................................83
2.3.5. Đổi mới việc đánh giá, lựa chọn, bố trí công chức cấp xã của
tỉnh Thanh Hóa...................................................................................87
2.3.6. Tăng cường công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh
Thanh Hoá..........................................................................................89
2.3.7. Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ công chức cấp
xã của tỉnh Thanh Hoá .......................................................................90
2.3.8. Tiếp tục đổi mới chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức
cấp xã của tỉnh Thanh Hoá.................................................................91
2.3.9. Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người
trẻ tuổi về làm việc ở cấp xã, đồng thời hỗ trợ đối với công chức
chưa đạt chuẩn, mạnh dạn giải quyết chế độ đối với công chức
cấp xã có năng lực, trình độ, sức khoẻ không đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ của địa phương ...................................................................94
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi 32
Bảng 2.2: Về trình độ văn hoá 40
Bảng 2.3: Về trình độ chuyên môn 41
Bảng 2.4: Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà
nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính quyền cơ sở là nền tảng của toàn bộ
hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm
bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên, chính quyền cơ sở không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình
một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ
sở có đủ trình độ để đảm nhận công việc được giao. Công chức cấp cơ sở là
những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, công chức cấp cơ sở chính là những người trực tiếp truyền tải pháp
luật đến với nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền
và lợi ích của nhân dân, đồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân, những vướng mắc bất cập của chính sách, pháp
luật khi áp dụng chúng trong thực tế. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có
đúng đắn nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được
triển khai thực hiện bởi một đội ngũ công chức xã.
Chính vì đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên
việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức
trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện
các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ.
2
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ
thống chính trị và đội ngũ công chức cấp xã đối với sự nghiệp CNH-HĐH phát
triển đất nước. "Đầu tư xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có phẩm chất, đạo
đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho
hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ" [7]. Do vậy, nâng cao năng lực cho công
chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi hành chức năng,
nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức, để thực hiện trọng trách là "công bộc" của nhân dân.
Thanh Hóa là tỉnh lớn với hơn 3,4 triệu dân. Trước yêu cầu xây
dựng đội ngũ cán bộ, Công chức ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH -
HĐH, Thanh Hóa đang thực hiện nhiều giải pháp để tạo bước chuyển mới
trong việc xây dựng đội ngũ công chức gắn với Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”[6]. Tháng 3-
2012, Đảng bộ đã ban hành Nghị quyết 04 về “Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu Thanh
Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020” với mục tiêu xây dựng đội ngũ công
chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, bảo đảm
chất lượng, đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, có sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng
giữa các thế hệ. Tuy nhiên, một thực tế khách quan đội ngũ công chức cấp xã
của tỉnh hiện nay chất lượng còn thấp (đặc biệt đối với các vùng núi, vùng
cao) không tương xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách của các
chức danh do Nhà nước quy định. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng và của Đảng và
nhà nước nói chung; tình trạng bất ổn cục bộ ở một số địa phương, làm suy
giảm niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
3
Để có một đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh có chất lượng,
đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn
kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra
nhiều vấn đề lí luận, pháp lí cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh
Hoá trong giai đoạn hiện nay" là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về
lí luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn hướng tới làm sáng tỏa cơ sở lí luận và thực trạng của đội ngũ
công chức cấp xã của tỉnh Thanh hóa để đưa ra các quan điểm, phương hướng
và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các mặt lý luận về công chức cấp xã, liên hệ tới thực tiễn
về công chức tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay từ đó đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã tại tỉnh.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã, hệ
thống chức danh, chức trách, cơ cấu, trình độ năng lực của đội ngũ công chức
cấp xã; Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh hóa với
những kết quả bước đầu về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đề
xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm kiện toàn đội ngũ công
chức cấp xã ở tỉnh Thanh hóa trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào công
cuộc cải cách hành chính của tỉnh.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ
công chức cấp xã bao gồm các chức danh thuộc công chức cấp xã; làm rõ hệ
thống các chức danh, chức trách, trình độ năng lực, khả năng công tác trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống cơ
cấu, chất lượng, chức trách chế độ làm việc, chế độ chính sách đối với công
chức cấp xã của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2013.
5. Tổng quan của đề tài
Vấn đề công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên
cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc
độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực trên như sau:
GS. Hồ Văn Thông: Tình hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước ta
được in trong cuốn sách Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay, tập 2,
Nxb Tư tưởng văn hóa, Hà Nội 2008;
Nguyễn Thị Hải: Về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã
ở Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước, Hà Nội, 2009.
Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề công chức chính
quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, công trình
nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn.
PGS, TS Bùi Tiến Quý: Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội 2009;
TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà
nước, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010;
5
TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên: Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội 2010;
TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Thực hiện quy chế
dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010;
Th.S Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2009;
Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí
Thông tin Chính trị học, Tạp chí Quản lý nhà nước, Nhà nước pháp luật như:
TS Lê Văn Hòe: Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị ở các
tỉnh miền núi, Đề tài độc lập cấp nhà nước: Các giải pháp đổi mới hoạt động
của hệ thống chính trị các tỉnh miền núi, Hà Nội, 2009;
Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối
với những người đã và đang nghiên cứu về công chức. Tuy nhiên, đến nay đề
tài: "Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay" là
công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với công chức chính
quyền cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như:
Phương pháp lịch sử: Xem xét công chức cấp xã và pháp luật về công
chức cấp xã qua từng giai đoạn, từng quá trình. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát
triển cũng như vai trò, vị trí của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn kế thừa, tổng kết lại những
kết quả của các công trình nghiên cứu về công chức cấp xã. Tuy nhiên đây
6
không phải là sự sao chép vì đã có sự sắp xếp theo kết cấu khác theo góc nhìn
của tác giả.
Phương pháp thống kê: Từ những kết quả thống kê, điều tra, khảo sát
về thực trạng công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa để đưa ra những giải
pháp hợp lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong
giai đoạn hiện nay.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa và
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, kiện
toàn đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay.
7
Chương 1
VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA CÔNG CHỨC CẤ P XÃ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Khái niệm về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm về công chức
Khái niệm công chức được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với
sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Điểm khởi đầu của sự hình thành
khái niệm công chức ở Việt Nam nằm trong giai đoạn 1946-1960, đó là việc
ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa về Quy chế công chức. Theo đó khái niệm Công chức được hiểu
như sau: " Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để
giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay
ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp do
Chính phủ quy định" [32]. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm Công
chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước. Theo Quy chế
này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ
một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ. Đây chính là đội
ngũ công chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước theo cách hiểu
hiện nay. Sau đó một thời gian dài, (Giai đoạn từ năm 1960 đến cuối những
năm 1980), do hoàn cảnh chiến tranh, Việt Nam không sử dụng khái niệm
công chức mà thay vào đó là một khái niệm khác với cụm từ “cán bộ, công
nhân, viên chức nhà nước”, không phân biệt công chức, viên chức với công
nhân. Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành
chính nhà nước và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước cho phù hợp với quan niệm chung của quốc tế, thuật ngữ “công chức”
lại được sử dụng trở lại và khái niệm công chức lại được quy định tại Nghị
8
định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công
dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên
trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước
hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do Ngân sách nhà
nước cấp, gọi là công chức”[9]. Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ các dấu
hiệu cơ bản về công chức trong nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan
niệm chung của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên về mặt pháp lý, khái
niệm này mới chỉ dừng lại ở mức độ thể hiện ở văn bản lập quy của Chính
phủ. Năm 1998, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ,
công chức. Văn bản Luật này không chỉ điều chỉnh người làm việc trong
phạm vi các cơ quan nhà nước mà còn điều chỉnh cả những người làm việc
trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Trong đó những người thuộc
phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này đều gọi chung trong một cụm từ là
“cán bộ, công chức”. Trong quá trình thực hiện cải cách nền hành chính nhà
nước, để thực hiện và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, đổi mới
cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước, ngày 13/11/2008 Quốc Hội đã ban hành Luật
cán bộ, công chức. Theo đó Luật đã phân định rõ đối tượng cán bộ và công
chức và tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
sẽ do luật khác quy định, trừ một số vị trí quản lý trong các đơn vị sự nghiệp
công lập vẫn là công chức. Đây là bước cải cách lớn nhất trong lịch sử nền
công vụ ở Việt Nam, tách ra gần 1,5 triệu người làm việc trong khu vực sự
nghiệp công lập, chiếm hơn 70% cán bộ công chức từ cấp Trung ương đến
cấp huyện trong hệ thống chính trị.
Cũng nhờ có việc phân định rõ các đối tượng này nên các chính sách đối
với công chức được rõ ràng, phù hợp với đặc thù vị trí việc làm của công chức,
không lẫn lộn với các đối tượng làm việc trong lĩnh vực sự nghiệp công lập.
9
Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức thì công chức năm 2008:
Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức Chính trị - Xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7].
Như vậy, Luật Cán bộ, Công chức là một sự kế thừa và phát triển
những quy định trước đây về công chức. Khái niệm công chức được luật hoá.
Luật Cán bộ, Công chức là cơ sở pháp lý cơ bản để phân định rõ giữa cán bộ
với công chức. Việc phân định rõ cán bộ, công chức sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng các chính sách đối với công
chức một cách phù hợp, phát huy được vai trò quan trọng của đội ngũ công
chức trong hệ thống chính trị.
1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã
Sự nhận thức đối với quan niệm về công chức cấp xã ở Việt Nam cũng
nằm trong sự vận động chung của quan niệm về công chức Việt Nam qua
từng thời điểm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định liên
quan đến công chức xã được điều chỉnh bởi các văn bản như Quyết định số
112/HĐBT ngày 15/10/1981 quy định về chức năng, nhiệm vụ của chính
10
quyền cấp xã; Thông tư 477/TT ngày 10/12/1981 hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 112/HĐBT ngày 15/10/1981; Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy
định về số lượng và chế độ chính sách của cán bộ công tác Đảng, chính
quyền, đoàn thể ở cấp xã; Thông tư 97/TTLB/TT-BTC ngày 16/8/1995 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995. Pháp lệnh Cán bộ, Công
chức năm 1998 không quy định cụ thể về công chức cấp xã mà chỉ quy định
chung về công chức. Trong các văn bản trên chỉ ra những chức danh công
chức tại xã được hưởng sinh hoạt phí chứ không nêu khái niệm về công chức
cấp xã. Trải qua một thời gian tương đối dài, lực lượng công chức cấp xã
chưa được quan tâm đúng mức. Năm 2003, Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 1998 mới
quy định chung về công chức cấp xã: Công chức quy định tại Pháp lệnh này
là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư,
Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã [19].
Mặc dù quy định trên cũng chưa phân định rõ quan niệm về công chức
cấp xã nhưng trên cơ sở tiêu chí chung đã có quy định riêng dành cho công
chức xã và Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công
chức cấp xã thì chúng ta vẫn có thể xác định được những đối tượng là công
chức cấp xã.
Ngày 13/11/2008, Quốc hội thông qua Luật Cán bộ, Công chức là bước
tiến mới trong hoạt động lập pháp ở nước ta. Đây là các quy định kế thừa các
quy định của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và các Nghị định của Chính phủ
11
nhằm nâng cao giá trị pháp lý và cụ thể việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý;
nghĩa vụ, quyền của đội ngũ công chức cấp xã.
Điểm mới trong việc quy định công chức cấp xã lần này là quy định
chặt chẽ quyền, nghĩa vụ của công chức cấp xã, các chế độ tập sự, quyền
hưởng lương, bảo hiểm; vấn đề bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã; đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm,
thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã.
Việc luật hóa Công chức cấp xã có tác động rất lớn đến hệ thống chính
quyền cơ sở, tạo sự ổn định về mặt chính trị đối với cấp xã; đồng thời, khắc
phục tình trạng “phình biên chế” cơ sở cấp xã hiện nay. Có thể nói, chế định
về công chức cấp xã là tâm điểm trong toàn bộ các quy định mới của Luật
Cán bộ, Công chức.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật.
1.2. Hệ thống chức danh công chức cấp xã
Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã)
làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Theo khoản 3, điều 61 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 thì Công
chức cấp xã có các chức danh sau:
- Trưởng công an;
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng thống kê;
12
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi
trường (đối với xã);
- Tài chính - Kế toán;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hoá - Xã hội [7, Điều 61, Khoản 3].
Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn công chức theo
ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để
tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để
mỗi công chức yên tâm làm việc theo chức trách được giao, xác định hướng
phấn đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn
cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có cơ hội được học tập, bồi
dưỡng. Thực hiện việc công chức hóa công chức cấp xã, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về Công
chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10
năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm
vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; đã xác định rõ chức trách,
nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong công chức cấp xã. Để thực hiện
được chức trách, nhiệm vụ được giao đòi hỏi công chức cấp xã phải đáp
những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể.
* Tiêu chuẩn chung
Đối với các Công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng -
Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp
- Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ
tịch, Văn hóa - Xã hội:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước;
13
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao;
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an
xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả
năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực
lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân
dân, tài sản của Nhà nước.
* Tiêu chuẩn cụ thể
Công chức cấp xã ngoài điều kiện về tiêu chuẩn chung thì còn có các
tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng
dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
14
- Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản
lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã là căn cứ để các địa phương thực
hiện việc quy hoạch, kế hoạch, bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác. Tiêu chuẩn cụ thể
của công chức cấp xã được xác định theo từng chức vụ, chức danh như sau:
- Đối với Công chức Tài chính - Kế toán:
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Tài chính Kế toán trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi
hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Tài chính - Kế toán;
nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Tài chính - Kế
toán trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi tuyển
dụng. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong
công tác chuyên môn.
- Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
15
Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được
tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối
thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được
tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng, ở khu vực đồng bằng
và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
- Đối với Công chức Địa chính - Xây dựng
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Địa chính hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Với công chức đang công tác ở
khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
Địa chính hoặc xây dựng; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ
trung cấp Địa chính hoặc xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua
bồi dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. ở
khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công
tác chuyên môn.
- Đối với công chức Văn phòng - Thống kê.
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
16
Văn thư, lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới
được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành
chuyên môn trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước (nếu chưa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng
và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
- Đối với công chức Văn hoá - Xã hội
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về
văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông
tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với
công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu
mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong
các ngành chuyên môn nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng
quản lý hành chính Nhà nước và ngành chuyên môn còn thiếu liên quan tới
nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành
chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin
học trong công tác.
- Đối với công chức Trưởng Công an xã.
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng,
tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
17
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp
lý luận chính trí trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ
tương đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn ngành công an, nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải được
bồi dưỡng chương trình huấn luyện trưởng công an xã theo quy định của
Công an cấp trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành
chuyên môn.
- Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng
và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp
lý luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp
lý luận chính trị trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương
đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với
Công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn ngành quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu
phải tương đương trung cấp quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp
xã. Sử dụng thành thạo trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
Ngoài những tiêu chuẩn cụ thể trên, những công chức cấp xã công tác
tại các nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của
một dân tộc thiểu số.
18
1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã
Một là, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân
dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương,
chính sách đó:
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; Vì vậy, vai trò này của đội ngũ công
chức cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm
được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham
gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó.
Để làm được điều đó, đội ngũ công chức cấp xã phải tiến hành nhiều
hình thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền, nói
chuyện tại cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư, tổ đoàn kết, trung tâm học tập
cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải
quyết các vấn đề mới phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại,
giải phóng mặt bằng, quy hoạch… Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ công
chức cấp xã phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình
thực tế của địa phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của từng lớp
dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình.
Hai là, công chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ
chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm
bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính
đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện
19
trong thực tiễn; muốn làm được điều đó không có ai khác là công chức cấp
xã, bởi công chức cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết
nhiều việc nhất của nhân dân.
Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi đội ngũ công chức cấp xã
phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi người vào
hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình
huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dòng tộc,
tình huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên…, phải có
khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết
việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách.
Công chức cấp xã có vai trò đảm bảo cho các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý,
đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp
phần ổn định tình hình An ninh - Chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa
bàn thôn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
Ba là, công chức chính quyền cấp xã thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ
văn hoá, lý luận chính trị và chuyên môn thấp trong hệ thống chính trị so với
công chức nhà nước cấp trên. Điều này cũng một phần do hệ quả của lịch sử,
những người có học vấn cao ít ở lại địa phương công tác, con em địa phương
đi học ở các nơi thường lập nghiệp ở nơi khác ít trở về địa phương.
Bốn là, công chức chính quyền cấp xã là người đại diện cho quần
chúng nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy công chức cấp xã luôn bám sát
dân, gần dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải
quyết các yêu cầu, quyền lợi của nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân, có những cách thức tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo
cho lợi ích chính đáng của nhân dân. Các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước khi ban hành muốn đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực
20
tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi đội ngũ công chức nói chung, công chức
cấp xã nói riêng phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để
mọi chủ trương, chính sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa
trên ý kiến của nhân dân; qua đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động
của mỗi con người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo được phát triển, mọi
người dân đều được tham gia vào các quá trình chính trị, xã hội, các vấn đề
nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo sự
phát triển mạnh mẽ của đất nước.
Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trò của
công chức cấp xã trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được
nhân dân đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng
như: Nghị quyết về khoán sản phẩm trong nông nghiệp; công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc… Nhà nước cũng đã ban hành nhiều
văn bản pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các mặt của đời sống - xã hội như
Bộ Luật dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hôn nhân và gia
đình, Luật Cư trú, Luật Phòng chống tham nhũng…
Năm là, công chức chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ
cơ sở (người của địa phương), họ vừa trực tiếp tham gia lao động lao động
sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước. Do đó, xét ở khía cạnh
nào đó công chức cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong
tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa
phương, của dòng họ. Các quan hệ này vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn
cho công chức cấp xã trong quá trình thi hành công vụ. Công chức cấp xã
có thể dễ dàng nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân địa
21
phương để làm việc đáp ứng nguyện vọng chính đáng đó, dễ dàng thuyết
phục nhân dân địa phương thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước
Với những đặc điểm trên đây, công chức cấp xã hiện nay đòi hỏi Nhà
nước có những chính sách đãi ngộ cụ thể để công chức cấp xã yên tâm thực
thi công vụ tốt hơn. Đồng thời phải tạo điều kiện về thời gian, vật chất để họ
được học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Tất cả điều trên nhằm phát huy
tốt hơn những thuận lợi, hạn chế tối đa những khó khăn của công chức cấp
xã. Chính vì vậy để bảo đảm quyền lợi của công chức cấp xã, Luật cán bộ,
Công chức năm 2008 đã quy định rất rõ công chức cấp xã khi giữ chức vụ
thì được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đã đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển
thành công chức (không phải tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục);
nếu không và chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và hưởng chế
độ bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định này
khẳng định lại một lần nữa vai trò của công chức cấp cơ sở là cầu nối, là
cánh tay kéo dài giữa chính quyền, cấp ủy đảng cấp trên với nhân dân ở xã,
thôn, bản, làng nhằm tạo điều kiện cho họ tập trung cao hơn nữa vào công
việc của nhà nước ở địa phương.
Tương tự, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thu hút đội ngũ trí thức cấp
cơ sở, Luật quy định chế độ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
và tạo các điều kiện thuận lợi cho họ có điều kiện phát triển. Quy định này
góp phần hạn chế quan niệm coi cấp xã là cấp thấp, kích thích những người
trẻ tuổi sau khi tốt nghiệp các nghề nghiệp khác nhau trở về quê hương đóng
góp trí tuệ cho địa phương. Tất cả các điều trên nhằm mục đích phát huy tốt
hơn những thuận lợi, hạn chế tối đa những khó khăn của công chức cấp xã
góp phần vào việc xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, nâng lực đáp
ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
22
Công chức chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng: công
chức chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là
người gần dân, sát dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, là
người trực tiếp vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là người trực tiếp giải quyết những
yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân, là người trực tiếp tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Trong những năm qua, phát huy vị trí và vai trò của mình, công chức chính
quyền cấp xã đã có những đóng góp lớn vào giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, thực trạng năng lực của công chức chính quyền cấp xã
là chưa ngang tầm với đòi hỏi xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao năng lực quản lý nhà nước của
công chức chính quyền cấp xã.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở TỈNH THANH HÓA VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá
2.1.1. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở tỉnh
Thanh Hoá tới đội ngũ công chức cấp xã
Thanh Hóa là một tỉnh rộng, có diện tích 11.168 km2
với 192 km đường
biên giới với nước bạn Lào và 102 km bờ biển; nằm ở vị trí cửa ngõ nối liền
Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, một vị trí rất thuận lợi. Đường sắt Bắc-
Nam, quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển, đường
chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và miền núi
Thanh Hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho Thanh Hoá trong việc giao lưu với các
tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Đường 217 nối liền Thanh Hoá với tỉnh
Hủa Phăn của nước Lào. Hệ thống sông ngòi của Thanh Hoá phân bố khá đều
với 4 hệ thống sông đổ ra biển với 5 cửa lạch chính. Hiện nay, cảng biển Nghi
Sơn cho phép tàu trọng tải trên 10 nghìn tấn ra vào dễ dàng (trong tương lai
gần cho phép tàu 3 vạn tấn ra vào), là cửa ngõ của Thanh Hoá trong giao lưu
và hội nhập quốc tế.
Do có vị trí địa lý, Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những
tác động từ khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc và những tác động từ các
vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, vùng trọng điểm kinh tế Nam Bộ. Với sự
tác động tổng hợp của các vùng trên, Thanh Hoá có thể huy động tốt các
nguồn lực để thoả mãn nhu cầu của các vùng Bắc Bộ và các tỉnh phía Nam.
Thanh Hoá có 27 huyện, thị, thành phố; gồm 634 xã, phường, thị trấn.
24
Trong số 11 huyện miền núi có 220 xã với hơn 1 triệu dân, trong đó có 15 xã
vùng biên, 7 huyện vùng cao. Dân số cả tỉnh tính đến nay có trên 3,4 triệu
người, gồm 7 dân tộc cùng sinh sống đó là Kinh, Mường, Thái, Mông, Giao,
Thổ, Khơ- Mú. Thanh Hóa có 35 Đảng bộ trực thuộc. Trong đó có 24 Đảng
bộ huyện, 2 Đảng bộ thị xã, 1 Đảng bộ thành phố, 1 Đảng bộ khối cơ quan
dân chính và 7 Đảng bộ trực thuộc khác. Thanh Hóa là tỉnh nghèo, thu nhập
bình quân đầu người mới chỉ đạt 543 USD/năm, thấp xa so với bình quân
chung của cả nước. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế
biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ hải sản, công
nghiệp khai khoáng và những ngành công nghiệp gắn với cảng biển, lọc hoá
dầu,… là những lĩnh vực được coi là lợi thế của tỉnh. Bên cạnh đó, Thanh
Hoá là tỉnh có thế mạnh về một số mặt hàng xuất khẩu như nông sản (lạc,
vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê,…), hải sản (tôm, cua, mực khô,
rau câu,…), hàng da giầy, xi măng, hàng thủ công mỹ nghệ (các sản phẩm
mây, tre, sơn mài, chiếu cói, …).
Thanh Hoá là tỉnh có tiềm năng, tài nguyên du lịch phong phú và đa
dạng, bao gồm cả tài nguyên du lịch nhân văn và tự nhiên. Hiện nay, du lịch
Thanh Hoá có hàng trăm phòng đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế, trong đó có
1 khách sạn 2 sao, hàng năm đón tiếp trên 500.000 lượt khách đến thăm quan,
nghỉ mát. Thêm vào đó, Thanh Hoá còn có những địa danh nổi tiếng gắn với
bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đó là khu di tích
Lam Kinh - cái nôi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược;
là Thành nhà Hồ, được xây dựng vào năm 1397, một công trình kiến trúc
bằng đá kỳ vĩ… Ngoài ra còn có nhiều di tích lịch sử văn hoá như Đền Bà
Triệu (Hậu Lộc), Hàm Rồng - Nam Ngạn (thành phố Thanh Hoá).
Về tài nguyên du lịch tự nhiên, Thanh Hoá được thiên nhiên ưu đãi cho
khu du lịch Sầm Sơn - nơi nghỉ dưỡng, tắm biển vào loại nhất nhì miền Bắc
25
Việt Nam. Đến Sầm Sơn, du khách còn có thể thả bộ trên núi Trường Lệ,
viếng chùa Cô Tiên, đền Độc Cước, hòn Trống Mái và thăm khu du lịch sinh
thái Quảng Cư.
Nằm cách thành phố Thanh Hoá 45 km về phía Tây Nam, vườn quốc
gia Bến En có diện tích tự nhiên 16.634 ha và 30.000 ha vùng đệm trên địa
bàn của hai huyện Như Xuân và Như Thanh với một hệ sinh thái tự nhiên rất
phong phú, thuộc hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm với 870 loài thực vật – 125
bộ. Vườn quốc gia Bến En là khu du lịch sinh thái lý tưởng, là nơi nghiên cứu
khoa học, vui chơi giải trí hấp dẫn du khách.
Vườn quốc gia Bến En và Sầm Sơn có thể “nối mạng” tạo sức lan toả
với quần thể du lịch Hàm Rồng, Thành nhà Hồ, khu di tích lịch sử Lam Kinh,
đền Phủ Na, Đền Bà Triệu, Cửa Đạt, Động Từ Thức và vươn ra Biện Sơn tạo
nên một mạng lưới du lịch đặc sắc của quê hương xứ Thanh.
Với tài nguyên - tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, có lợi thế về
vị trí địa lý và giao thông thuận lợi và với lòng hiếu khách của con người xứ
Thanh – Thanh Hoá đã và sẽ là điểm đến hấp dẫn đối với du khách mọi miền
đất nước và quốc tế.
Trong bối cảnh chung của tình hình kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó
khăn. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra, gây thiệt hại nặng nề đến sản xuất và đời
sống của nhân dân tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh. Song, được sự
quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu
sát của Tỉnh ủy; giám sát của HĐND; sự phối hợp của MTTQ, các đoàn thể
nhân dân; sự chủ động, quyết liệt trong điều hành của UBND tỉnh, các sở
ngành và chính quyền các cấp; đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng
các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; kinh tế - xã hội tỉnh tiếp
tục ổn định và có bước phát triển mới. 15/16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra từ
đầu năm đã được thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
26
11,2%, đưa tỉnh vào nhóm tỉnh có mức tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động chuyển dịch đúng hướng; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục
được cải thiện; sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ duy trì được
nhịp độ tăng trưởng; kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1 tỷ USD. Thu hút vốn đầu
tư đạt khá; là tỉnh xếp thứ hạng cao về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
và chỉ số năng lực hội nhập kinh tế quốc tế trong năm 2013. Văn hoá - xã hội
có chuyển biến tiến bộ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Những kết quả đã đạt được trong năm 2013 cùng với các sự kiện:
Khánh thành Cảng hàng không Thọ Xuân; khởi công Dự án Lọc hóa dầu
Nghi Sơn; tổ chức thành công Diễn đàn xúc tiến đầu tư cấp quốc gia vào Khu
kinh tế Nghi Sơn và vùng phụ cận, cùng với một số dự án trọng điểm đang
triển khai xây dựng đã củng cố thêm tiềm lực, tạo tiền đề, thời cơ, vận hội
mới để tỉnh tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Những vấn đề liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị xã hội của Tỉnh
Thanh Hoá cũng đã tác động đến hoạt động quản lý Nhà nước và cấp cơ sở.
Những đặc điểm đó vừa tạo ra thuận lợi, khó khăn cho hệ thống chính trị cơ
sở trong vấn đề quản lý Nhà nước ở địa phương. Chẳng hạn những địa
phương tập trung các khu công nghiệp, trường đại học, cao đẳng thì công tác
quản lý nhân khẩu rất phức tạp, những nơi có khu du lịch, lễ hội đòi hỏi việc
quản lý an ninh trật tự cao hơn. Tóm lại, những đặc điểm tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc tới công tác quản lý công chức nói
chung và công chức cơ sở nói riêng.
Tỉnh Thanh Hoá có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao
lưu kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là điều kiện để Thanh Hoá học hỏi kinh
nghiệm các tỉnh khu vực và cả nước, qua đó góp phần nâng cao trình độ nhận
thức, hiểu biết của đội ngũ công chức về tình hình địa phương cũng như bình
diện cả nước và khu vực, từ đó học tập những cái tốt, cái được để vận dụng
sáng tạo, linh hoạt vào địa phương mình đang
27
+ Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh rất cao, tạo cho tỉnh
một nguồn nhân lực dồi dào và đây sẽ là nguồn bổ sung cho đội ngũ công
chức cấp xã.
+ Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, tạo môi
trường thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế, từ đó tỉnh có điều kiện đầu tư kinh
phí, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho đội ngũ công chức cấp
xã. Đồng thời, các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã được thực hiện
tốt hơn, nhất là chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
+ Đặc điểm, tình hình về văn hóa - xã hội, góp phần nâng cao mặt bằng
dân trí, tạo nguồn công chức cấp xã, thuận lợi trong việc tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước thông qua việc
đăng ký xây dựng thôn, ấp, gia đình văn hóa. Đồng thời, với tinh thần được
nâng cao, nhân dân sẽ có những ý kiến đóng góp xác thực để công chức sửa
chữa những khuyết điểm, đánh giá hoạt động của mình một cách đúng mực,
đề ra các giải pháp phát triển có hiệu quả ở địa phương.
+ Ngoài ra, các đặc điểm, tình hình trên sẽ tạo thuận lợi cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, đảm bảo các phát sinh, vướng mắc tại các xã được
phát hiện nhanh chóng, qua đó theo dõi nắm chắc tình hình thực thi nhiệm vụ
của công chức cấp xã, đảm bảo ban hành các chế độ, chính sách phù hợp,
khen thưởng kịp thời những người có thành tích. Xử lý nghiêm những người
có hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm ảnh hưởng tới chất lượng công
chức xã thì còn tồn tại các mặt nhược điểm cũng ảnh hưởng không ít tới công
chức cấp xã đó là:
+ Dân số trong độ tuổi lao động ở tỉnh chiếm tỷ lệ lớn; tuy nhiên chất
lượng đội ngũ lao động còn thấp, nhiều vấn đề văn hóa - xã hội cần được
tập trung giải quyết như: việc làm, đói nghèo, tệ nạn xã hội, thiên tai; do
28
đó, sự tập trung của tỉnh cho công tác xây dựng đội ngũ công chức cấp xã
có mặt chưa tốt.
+ Tỉnh đang trong quá trình phát triển, từ một tỉnh thuần nông sang
phát triển theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, nhiều vấn
đề cần giải quyết như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thị trường vốn, công nghệ, quy hoạch, giải phóng mặt bằng, tái định
cư, trong khi đó những kiến thức về các mặt công tác này của đa số công chức
cấp xã còn hạn chế, gây ra những khó khăn nhất định cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh.
+ Kinh tế của tỉnh tuy có bước phát triển quan trọng, nhưng điểm xuất
phát lại thấp, vì vậy giá trị tăng lên chưa đủ lớn dẫn đến việc nghiên cứu, ban
hành các chế độ, chính sách đối công chức cấp xã ngoài quy định của Trung
ương là rất khó khăn, do đó sẽ khó tạo được bước đột phá trong xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh.
+ Trình độ dân trí ở tỉnh vẫn còn thấp so với cả nước, vì vậy khi tạo
nguồn, bổ sung cho đội ngũ công chức cấp xã sẽ khó đạt tiêu chuẩn đặt ra,
gây ra một sức ép lớn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở
tỉnh sau này.
2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay
2.1.2.1. Các chức danh công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá
Tỉnh có 27 huyện thị thành phố gồm 634 xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã), bao gồm: 90 xã loại I, 277 xã loại II và 270 xã loại III. Theo
quy định tại Nghị Định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ
(thay thế Nghị định 121/2003/NĐ-CP) về chức danh, số lượng, một số chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thì Xã loại I được bố trí 25 người, Xã loại II
được bố trí 23 người, Xã loại III được bố trí 21 người.
29
Tỉnh Thanh Hoá được giao 14.291 cán bộ, công chức cấp xã, trong số
đó số lượng công chức xã tăng 2.143 người so với Nghị định 121/2003/NĐ-
CP. Để tuyển dụng công chức cấp xã bổ sung cho số tăng thêm này bảo đảm
chất lượng, Sở Nội Vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành chính sách thu hút người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên về
công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã
chưa đạt chuẩn (Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa).
Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 798/2010/QĐ-UBND ngày 13/03/2010 về chính sách thu hút người
có trình độ đại học hệ chính quy trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn
và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn. Sau hơn 3
năm thực hiện Quyết định của UBND tỉnh, chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã có nhiều chuyển biến, số lượng công chức cấp xã có trình độ đại học
tăng nhanh, đa số công chức xã phát huy tốt trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, tính năng động, sáng tạo trong công việc, góp phần từng bước nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Việc tăng cường số lượng
công chức cấp xã góp phần giảm tải số lượng công việc, thuận lợi cho họ tập
trung hoạt động chuyên môn, đảm bảo về tiến độ và hiệu quả công việc. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của các chức danh công chức xã thì vẫn
tồn tại một số hạn chế:
- Công chức Trưởng công an xã tổ chức phòng ngừa, phòng chống các
tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật trên địa bàn còn hạn chế, chưa làm tốt
công tác bảo vệ hiện trường, bảo vệ mục tiêu quan trọng ở địa bàn. Nghiệp vụ
của công an xã còn nhiều hạn chế, chính vì vậy công tác nắm bắt, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao thường không hiệu quả. Các vụ việc vi
phạm pháp luật, tội phạm trên địa bàn quản lý không phát hiện kịp thời.
30
- Công chức Chỉ huy trưởng quân sự công tác tổ chức khắc phục thiên
tai, sơ tán cứu hộ, cứu nạn làm chưa tốt.
- Công chức Văn phòng - Thống kê công tác soạn thảo văn bản quản lý
làm chưa tốt, giải quyết các thủ tục còn phiền hà, sách nhiễu nhân dân khi
lãnh đạo bận công việc đột xuất,chưa kịp thời điều chỉnh bổ sung việc làm
cho phù hợp. Nhiều công chức văn phòng việc xây dựng kế hoạch làm việc
cho cơ quan, cho lãnh đạo còn gặp nhiều khó khăn, công tác tổ chức các kỳ
họp, hội nghị, công tác văn thư lưu trữ làm không đúng quy trình, thủ tục.
- Công chức Tài chính - Kế toán xây dựng, thực hiện dự toán thu chi
ngân sách, quyết toán ngân sách, ghi sổ sách kế toán, quản lý các dự án xây
dựng cơ bản, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân trong khai thác nguồn thu đang
còn yếu kém. Nhất là công tác lập các dự toán, quyết toán dự án, công trình
xây dựng do cấp xã là chủ đầu tư.
- Công chức Địa chính - Xây dựng lập và quản lý hồ sơ địa chính làm
chưa tốt, tham mưu giúp UBND hoà giải tranh chấp đất đai chưa thuyết phục
dẫn đến tranh chấp kéo dài, vượt cấp còn nhiều, tham gia xây dựng quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất ở cấp xã chưa khoa học, chưa mang tầm chiến lược,
chưa khai thác được tiềm năng của đất; phối hợp giải phóng mặt bằng chưa
kịp thời còn để lãng phí thời gian sử dụng đất, khiếu nại, hoà giải tranh chấp
chưa tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa sâu rộng trong nhân dân.
- Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật đang còn hạn chế, thực hiện trợ giúp
pháp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách chưa nhiều, chất lượng chưa
cao; chưa thực hiện tốt việc thi hành án theo sự phân cấp. Công tác hộ tịch
của công chức này ở nhiều nơi chưa tốt, tình trạng nể nang, cẩu thả dẫn đến
việc thực hiện pháp luật về Hôn nhân gia đình, đăng ký khai sinh, khai tử, kết
hôn, nuôi con nuôi chưa tốt.
31
- Công chức Văn hoá- Xã hôi công tác nắm bắt thông tin và tình hình
môi trường văn hoá ở địa phương chưa nhạy bén. Công tác tuyên truyền, giáo
dục đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế
- xã hội chưa tốt. Việc tổ chức các đội văn nghệ nghiệp dư ở cấp xã chưa tốt,
công tác tham mưa cho Uỷ ban nhân dân về cá hình thức hiện tuyên truyền,
vận động nhân dân còn nghèo nàn. Ngoài ra còn các yếu tố về cơ cấu, số
lượng, tư duy, tác phong, lề lối làm việc của công chức chính quyền cấp xã có
ảnh hưởng đến năng lực quản lý nhà nước ở tỉnh.
32
2.1.2.2. Cơ cấu Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá
Bảng 2.1: Về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi
TT Chức danh
Số
lƣợng
Giới tính Dân tộc Tôn giáo Độ tuổi
Nam Nữ Kinh
Dân
tộc
khác Có Không
Dưới
30 31-45 46-60
Trên
60
1 Trưởng công an xã 610 610 0 469 141 1 609 37 330 243 0
2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 629 0 489 140 3 626 44 394 191 0
3 Văn phòng – Thống kê 1.159 688 471 909 250 5 1.154 402 505 252 0
4 Địa chính-NN-XD-MT 1.222 874 348 973 249 2 1.218 401 571 250 0
5 Tài chính – kế toán 952 561 391 788 164 3 949 289 404 259 0
6 Tư pháp – hộ tịch 794 493 301 642 152 4 790 186 435 173 0
7 Văn hoá – xã hội 1.186 684 502 969 217 6 1.180 485 458 243 0
Tổng cộng 6.552 4.539 2.013 5.239 1.313 26 6.526 1.844 3.097 1.611 0
Tỷ lệ % 100 69,28 30,72 79,96 20,04 0,4 99,60 28,14 47,27 24,59 0,0
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31 tháng 12 năm 2013.
33
* Về cơ cấu dân tộc
Nhìn chung, tỉ lệ công chức cấp xã là người Kinh chiếm tỷ lệ cao.
Người dân tộc thiểu số so với các năm trước có chiều hướng tăng lên chiếm.
* Về giới tính
Qua số liệu thống kê trên cho thấy đội ngũ công chức cấp xã có tỷ lệ nữ
chiếm 30,7%, nam chiếm 69,3%. Nhìn chung đội ngũ công chức cấp xã của
tỉnh còn có sự chênh lệch lớn về cơ cấu giới tính, chưa đảm bảo được bình
đẳng về giới tính hiện nay. Điều này đòi hỏi các cấp lãnh đạo các ngành cần
phải có chính sách chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ công chức
nữ ở cơ sở.
* Cơ cấu độ tuổi Công chức cấp xã
- Dưới 30 tuổi có 1844 người chiếm 28.14%
- Từ 31 tuổi đến 45 tuổi có 3094 người chiếm 47.27%
- Từ 46 đến 60 tuổi có 1611 người chiếm 24.59%
Qua số liệu thấy được độ tuổi công chức cấp xã có độ tuổi dưới 45
chiếm tỷ lệ cao, từ 46 đến dưới 60 chiếm tỷ lệ thấp. Như vậy cơ cấu độ tuổi
tương đối hợp lý, cân đối giữa các độ tuổi, đảm bảo phát huy được mặt mạnh
của cơ cấu độ tuổi, phù hợp với yêu cầu của trẻ hoá đội ngũ công chức. Tuy
nhiên, công chức ở độ tuổi trẻ tỷ lệ cao đồng nghĩa với thâm niên công tác
chưa cao, do đó vấn đề về kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động thực thi
công vụ còn ít, không phát huy được điểm mạnh của 3 độ tuổi: sự kinh
nghiệm, chắc chắn của độ tuổi cao, sự hài hoà, thận trọng của độ tuổi trung
niên và sự năng động, sáng tạo của độ tuổi trẻ, đồng thời sẽ có giai đoạn bị
hụt hẫng về đội ngũ. Chính vì vậy, cần quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
trẻ, có nhiều kinh nghiệm trong công tác để tiếp thêm sức mạnh cho cơ sở,
khắc phục tình trạng hẫng hụt đội ngũ công chức xã trong tương lai, tạo nên
sự kế cận chuyển tiếp công chức trong tương lai một cách hợp lý.
34
2.1.2.3. Chức trách, nhiệm vụ của công chức xã ở tỉnh Thanh Hoá
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp
xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Trưởng Công an xã
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
- Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng
Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
* Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Văn phòng - Thống kê
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
35
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân
tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định
của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo
tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã)
36
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài
nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa
dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,
xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Đối với công chức Tài chính-kế toán
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
37
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
+ Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
+ Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng
38
nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật;
phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước,
quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục
thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế,
giáo dục theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa
bàn cấp xã;
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
xã hội ở địa phương;
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi
trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản
lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động
bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ
dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công
tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
39
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Các quy định trên đối với công chức cấp xã tương đối cụ thể. Trên cơ
sở các quy định chung, các địa phương căn cứ xây dựng quy chế hoạt động
cho hợp lý với tình hình của địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế các địa
phương trong tỉnh một số vị trí còn thiếu công chức cơ sở gây tình trạng tồn
đọng công việc, giải quyết việc thiếu chuyên nghiệp. Một số công chức phải
kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, lĩnh vực, do đó chưa chuyên sâu kiến thức
chuyên môn, chưa tập trung vào nhiệm vụ chính được giao. Việc phận công
nhiệm vụ đối với công chức chưa đúng với trình độ chuyên môn nên không
phát huy được khả năng, sở trường, như việc tuyển dụng người có trình độ đại
học nhưng không phù hợp với vị trí công tác như: bằng quản trị kinh doanh
được phân công làm công tác văn phòng- thống kê, bằng đại học tài chính
được phân công làm công tác địa chính…
Các quy định chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh công chức xã
tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên việc quy định trên còn thiếu tính chuyên
nghiệp, chủ động, một số chức danh số lượng công việc chưa phù hợp, gây
ảnh hưởng lớn tới chất lượng công việc. Hơn nữa một số đầu việc quy định
đối với các chức danh thiếu tính thực tế, sự bất hợp lý giữa khối lượng công
việc với đầu tư kinh phí và các điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo hiệu quả
công việc, cụ thể kinh phí mỗi xã dành cho việc tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật là hơn 2 triệu đồng/năm, hoặc kinh phí cho công việc phát
thanh, văn hoá, văn nghệ ở địa phương không quá 10 triệu/năm…
2.1.2.4. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá
Chất lượng của công chức xã được hiểu là tổng hợp những phẩm chất
nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất
đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng.
40
Thực hiện Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của HĐND
tỉnh Thanh Hoá, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 798/2010/QĐ-UBND
ngày 11/3/2010 về chính sách thu hút người có trình độ đại học hệ chính quy
trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và hỗ trợ đối với công chức cấp xã
chưa đạt chuẩn. Sau 3 năm thực hiện Quyết định của UBND tỉnh, chất lượng
đội ngũ công chức xã có nhiều chuyển biến, cụ thể:
* Về trình độ
Bảng 2.2: Về trình độ văn hoá
TT Chức danh Số lƣợng
Trình độ văn hoá
Tiểu học THCS THPT
1 Trưởng công an xã 610 0 14 596
2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 0 21 608
3 Văn phòng – Thống kê 1.159 0 17 1142
4 Địa chính-NN-XD-MT 1.222 0 27 1.195
5 Tài chính – kế toán 952 0 7 945
6 Tư pháp – hộ tịch 794 0 11 783
7 Văn hoá – xã hội 1.186 0 33 1.153
Tổng cộng 6.552 0 130 6.422
Tỷ lệ (%) 100 0,0 1,98 98,02
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31/12/2013.
Qua các số liệu trên thì trình độ học vấn của đội ngũ công chức cấp xã
của tỉnh tương đối cao so với mặt bằng chung của xã hội, trình độ THCS
chiếm tỷ lệ rất ít và hầu hết đã quan bậc tiểu học còn THPT chiếm tỷ lệ rất
cao. Đây là cơ sở và là tiền đề cho việc nhận thức đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời là nền tảng để công chức
cấp xã có quan điểm lập trường tư tưởng vững vàng, tiếp thu, lĩnh hội những
kiến thức mới, quan điểm quản lý được thuận lợi. Với trình độ như vậy sẽ đáp
đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
41
Bảng 2.3: Về trình độ chuyên môn
TT Chức danh Số lƣợng
Trình độ chuyên môn
Chưa đào
tạo Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học
Sau đại
học
1 Trưởng công an xã 610 76 83 421 6 24 0
2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 52 25 519 20 13 0
3 Văn phòng – Thống kê 1.159 63 11 651 40 393 1
4 Địa chính-NN-XD-MT 1.222 14 16 675 38 478 1
5 Tài chính – kế toán 952 0 4 534 72 342 0
6 Tư pháp – hộ tịch 794 26 7 516 13 232 0
7 Văn hoá – xã hội 1.186 31 13 499 160 482 1
Tổng cộng 6.552 262 159 3.815 349 1.964 3
Tỷ lệ (%) 100 4,00 2,43 58,23 2,33 29,98 0,05
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31 tháng 12 năm 2013.
42
Về trình độ chuyên môn: Hiện nay đội ngũ công chức xã có trình độ
trung cấp tương đối cao, song đang còn một số lượng công chức chưa qua đào
tạo. Sau khi thực hiện Quyết định số 798 của UBND tỉnh thì số lượng công
chức cấp xã có trình độ đại học tăng nhanh: tháng 10/2010, toàn tỉnh Thanh
Hoá chỉ có 268 công chức cấp xã có trình độ đại học chiếm 5,1%; đến nay số
lượng công chức cấp xã có trình độ đại học là 1964. Một số đơn vị, công chức
xã có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao như: Thành phố Thanh Hoá chiếm
64,5%, thị xã Sầm Sơn chiếm 59%, thị xã Bỉm Sơn chiếm 54,5%, huyện Yên
Định chiếm 42,5%, huyện Nga Sơn chiếm 38,9%, huyện Ngọc Lặc chiếm
38,3%...Đa số công chức được tuyển dụng đã phát huy tốt trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo trong công việc, góp phần từng
bước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Tuy nhiên,
một số công chức chuyên môn nghiệp vụ không được đào tạo, bồi dưỡng hoặc
chưa có kinh nghiệm công tác gây nên bất cập rất lớn với yêu cầu thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ở cơ sở. Công chức cấp xã nhất là các chức
danh chuyên môn nhưng lại không có chuyên môn, hoạt động chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm dể dẫn đến tuỳ tiện, không đúng theo quy đinh của pháp
luật. Một số nơi công tác xây dựng, ban hành văn bản không đúng trình tự,
thủ tục, thậm trí cả thẩm quyền. Công chức cấp xã chưa qua đào tạo khi xử lý
công việc rất lúng túng, đặc biệt khi gặp tình huống thì giải quyết khó khăn
không dứt điểm, hiệu quả thấp.
43
Bảng 2.4: Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính
TT Chức danh
Số
lƣợng
Tin
học
Ngoại
ngữ
Trình độ lý luận
chính trị
Trình độ quản lý hành
chính
Chưa
đào
tạo
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
Sơ
cấp
Trung
cấp
Đại
học
1 Trưởng công an xã 610 183 28 101 97 412 0 100 177 4
2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 192 32 112 87 429 1 98 149 8
3 Văn phòng – Thống kê 1.159 660 281 482 171 506 0 108 384 27
4 Địa chính-NN-XD-MT 1222 635 315 608 210 404 0 154 120 0
5 Tài chính – kế toán 952 605 250 452 163 337 0 117 105 2
6 Tư pháp – hộ tịch 794 412 144 333 155 305 1 95 159 7
7 Văn hoá – xã hội 1.186 602 359 535 210 441 0 138 156 5
Tổng cộng 6.552 3.289 1.409 2.623 1.093 2.843 2 810 1.250 53
Tỷ lệ (%) 100 50,20 21,50 40,03 16,68 43,39 0,03 12,36 19,08 0,81
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31 tháng 12 năm 2013.
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...nataliej4
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...nataliej4
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...nataliej4
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải PhòngLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đLuận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nayLuận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Luận văn: Đánh giá công chức theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 

Similar to Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY

Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãVThnhNam7
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú ThọNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú ThọDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...
Cơ sở lý luận và pháp lý về công tác đánh giá thực hiện công việc đối với côn...
 
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà NộiLuận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
Luận án: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện tại TP Hà Nội
 
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng SơnSắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
 
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng NamĐánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
Đánh giá công chức trong các cơ quan hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập ThạchPhát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
Phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị huyện Lập Thạch
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk LăkĐề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã tỉnh Đăk Lăk
 
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk LăkThực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk
 
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk NôngĐề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã
 
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp xã, HAY
 
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú ThọNâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG NHUNG C¤NG CHøC CÊP X· ë TØNH THANH HãA TRONG GIAI §O¹N HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DUNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Thị Hồng Nhung
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA CÔNG CHỨC CẤ P XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............................................................................7 1.1. Khái niệm về công chức cấp xã......................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về công chức....................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã ........................................................... 9 1.2. Hệ thống chức danh công chức cấp xã...........................................11 1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã ......................................................18 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THANH HÓA VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.........................................................................................................23 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá .....23 2.1.1. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở tỉnh Thanh Hoá tới đội ngũ công chức cấp xã...........................................23 2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay...........28 2.1.3. Nguyên nhân của những ưu, hạn chế trong việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá............................................58 2.2. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá ........................................................................................62
  • 4. 2.2.1. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá..........................................................................................62 2.2.2. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá..........................................................................................71 2.3. Những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ công chức ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay.........................................................................75 2.3.1. Cụ thể hoá tiêu chuẩn các chức danh công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hoá..........................................................................................75 2.3.2. Đánh giá đúng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ........................78 2.3.3. Quy hoạch đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hoá................80 2.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá...........................................................................83 2.3.5. Đổi mới việc đánh giá, lựa chọn, bố trí công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hóa...................................................................................87 2.3.6. Tăng cường công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hoá..........................................................................................89 2.3.7. Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hoá .......................................................................90 2.3.8. Tiếp tục đổi mới chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hoá.................................................................91 2.3.9. Có chính sách thu hút người có trình độ đại học trở lên và người trẻ tuổi về làm việc ở cấp xã, đồng thời hỗ trợ đối với công chức chưa đạt chuẩn, mạnh dạn giải quyết chế độ đối với công chức cấp xã có năng lực, trình độ, sức khoẻ không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của địa phương ...................................................................94 KẾT LUẬN....................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi 32 Bảng 2.2: Về trình độ văn hoá 40 Bảng 2.3: Về trình độ chuyên môn 41 Bảng 2.4: Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính 43
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của nền hành chính nhà nước Việt Nam, chính quyền cấp cơ sở luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính quyền cơ sở là nền tảng của toàn bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các mặt ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, chính quyền cơ sở không thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở có đủ trình độ để đảm nhận công việc được giao. Công chức cấp cơ sở là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, công chức cấp cơ sở chính là những người trực tiếp truyền tải pháp luật đến với nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên quan tới quyền và lợi ích của nhân dân, đồng thời cũng là người thấu hiểu nhất những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, những vướng mắc bất cập của chính sách, pháp luật khi áp dụng chúng trong thực tế. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triển khai thực hiện bởi một đội ngũ công chức xã. Chính vì đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác cán bộ.
  • 7. 2 Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ công chức cấp xã đối với sự nghiệp CNH-HĐH phát triển đất nước. "Đầu tư xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ" [7]. Do vậy, nâng cao năng lực cho công chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi hành chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để thực hiện trọng trách là "công bộc" của nhân dân. Thanh Hóa là tỉnh lớn với hơn 3,4 triệu dân. Trước yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, Công chức ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH, Thanh Hóa đang thực hiện nhiều giải pháp để tạo bước chuyển mới trong việc xây dựng đội ngũ công chức gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”[6]. Tháng 3- 2012, Đảng bộ đã ban hành Nghị quyết 04 về “Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu Thanh Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020” với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, bảo đảm chất lượng, đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, có sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ. Tuy nhiên, một thực tế khách quan đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh hiện nay chất lượng còn thấp (đặc biệt đối với các vùng núi, vùng cao) không tương xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách của các chức danh do Nhà nước quy định. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng và của Đảng và nhà nước nói chung; tình trạng bất ổn cục bộ ở một số địa phương, làm suy giảm niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
  • 8. 3 Để có một đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh có chất lượng, đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự nhân dân, giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lí luận, pháp lí cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay" là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn hướng tới làm sáng tỏa cơ sở lí luận và thực trạng của đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh hóa để đưa ra các quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu các mặt lý luận về công chức cấp xã, liên hệ tới thực tiễn về công chức tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã tại tỉnh. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã, hệ thống chức danh, chức trách, cơ cấu, trình độ năng lực của đội ngũ công chức cấp xã; Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Thanh hóa với những kết quả bước đầu về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm kiện toàn đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh hóa trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào công cuộc cải cách hành chính của tỉnh.
  • 9. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu đội ngũ công chức cấp xã bao gồm các chức danh thuộc công chức cấp xã; làm rõ hệ thống các chức danh, chức trách, trình độ năng lực, khả năng công tác trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống cơ cấu, chất lượng, chức trách chế độ làm việc, chế độ chính sách đối với công chức cấp xã của tỉnh Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2013. 5. Tổng quan của đề tài Vấn đề công chức đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên như sau: GS. Hồ Văn Thông: Tình hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước ta được in trong cuốn sách Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay, tập 2, Nxb Tư tưởng văn hóa, Hà Nội 2008; Nguyễn Thị Hải: Về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước, Hà Nội, 2009. Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước, vấn đề công chức chính quyền cấp xã được đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học, công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn. PGS, TS Bùi Tiến Quý: Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2009; TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010;
  • 10. 5 TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên: Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2010; TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; Th.S Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2009; Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí Thông tin Chính trị học, Tạp chí Quản lý nhà nước, Nhà nước pháp luật như: TS Lê Văn Hòe: Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi, Đề tài độc lập cấp nhà nước: Các giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị các tỉnh miền núi, Hà Nội, 2009; Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về công chức. Tuy nhiên, đến nay đề tài: "Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay" là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính toàn diện đối với công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử: Xem xét công chức cấp xã và pháp luật về công chức cấp xã qua từng giai đoạn, từng quá trình. Từ đó tìm ra quy luật của sự phát triển cũng như vai trò, vị trí của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận văn kế thừa, tổng kết lại những kết quả của các công trình nghiên cứu về công chức cấp xã. Tuy nhiên đây
  • 11. 6 không phải là sự sao chép vì đã có sự sắp xếp theo kết cấu khác theo góc nhìn của tác giả. Phương pháp thống kê: Từ những kết quả thống kê, điều tra, khảo sát về thực trạng công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa để đưa ra những giải pháp hợp lý. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. Chương 2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa và phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, kiện toàn đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay.
  • 12. 7 Chương 1 VỊ TRÍ, VAI TRÕ CỦA CÔNG CHỨC CẤ P XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.1. Khái niệm về công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm về công chức Khái niệm công chức được hình thành, phát triển và hoàn thiện gắn với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Điểm khởi đầu của sự hình thành khái niệm công chức ở Việt Nam nằm trong giai đoạn 1946-1960, đó là việc ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về Quy chế công chức. Theo đó khái niệm Công chức được hiểu như sau: " Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp do Chính phủ quy định" [32]. Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm Công chức đã được nêu ra trong văn bản chính thức của nhà nước. Theo Quy chế này, phạm vi công chức còn rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ. Đây chính là đội ngũ công chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước theo cách hiểu hiện nay. Sau đó một thời gian dài, (Giai đoạn từ năm 1960 đến cuối những năm 1980), do hoàn cảnh chiến tranh, Việt Nam không sử dụng khái niệm công chức mà thay vào đó là một khái niệm khác với cụm từ “cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước”, không phân biệt công chức, viên chức với công nhân. Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước cho phù hợp với quan niệm chung của quốc tế, thuật ngữ “công chức” lại được sử dụng trở lại và khái niệm công chức lại được quy định tại Nghị
  • 13. 8 định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do Ngân sách nhà nước cấp, gọi là công chức”[9]. Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ các dấu hiệu cơ bản về công chức trong nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan niệm chung của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên về mặt pháp lý, khái niệm này mới chỉ dừng lại ở mức độ thể hiện ở văn bản lập quy của Chính phủ. Năm 1998, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức. Văn bản Luật này không chỉ điều chỉnh người làm việc trong phạm vi các cơ quan nhà nước mà còn điều chỉnh cả những người làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội. Trong đó những người thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh này đều gọi chung trong một cụm từ là “cán bộ, công chức”. Trong quá trình thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước, để thực hiện và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước, ngày 13/11/2008 Quốc Hội đã ban hành Luật cán bộ, công chức. Theo đó Luật đã phân định rõ đối tượng cán bộ và công chức và tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do luật khác quy định, trừ một số vị trí quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn là công chức. Đây là bước cải cách lớn nhất trong lịch sử nền công vụ ở Việt Nam, tách ra gần 1,5 triệu người làm việc trong khu vực sự nghiệp công lập, chiếm hơn 70% cán bộ công chức từ cấp Trung ương đến cấp huyện trong hệ thống chính trị. Cũng nhờ có việc phân định rõ các đối tượng này nên các chính sách đối với công chức được rõ ràng, phù hợp với đặc thù vị trí việc làm của công chức, không lẫn lộn với các đối tượng làm việc trong lĩnh vực sự nghiệp công lập.
  • 14. 9 Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức thì công chức năm 2008: Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - Xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [7]. Như vậy, Luật Cán bộ, Công chức là một sự kế thừa và phát triển những quy định trước đây về công chức. Khái niệm công chức được luật hoá. Luật Cán bộ, Công chức là cơ sở pháp lý cơ bản để phân định rõ giữa cán bộ với công chức. Việc phân định rõ cán bộ, công chức sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng các chính sách đối với công chức một cách phù hợp, phát huy được vai trò quan trọng của đội ngũ công chức trong hệ thống chính trị. 1.1.2. Khái niệm về công chức cấp xã Sự nhận thức đối với quan niệm về công chức cấp xã ở Việt Nam cũng nằm trong sự vận động chung của quan niệm về công chức Việt Nam qua từng thời điểm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định liên quan đến công chức xã được điều chỉnh bởi các văn bản như Quyết định số 112/HĐBT ngày 15/10/1981 quy định về chức năng, nhiệm vụ của chính
  • 15. 10 quyền cấp xã; Thông tư 477/TT ngày 10/12/1981 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 112/HĐBT ngày 15/10/1981; Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy định về số lượng và chế độ chính sách của cán bộ công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể ở cấp xã; Thông tư 97/TTLB/TT-BTC ngày 16/8/1995 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995. Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 1998 không quy định cụ thể về công chức cấp xã mà chỉ quy định chung về công chức. Trong các văn bản trên chỉ ra những chức danh công chức tại xã được hưởng sinh hoạt phí chứ không nêu khái niệm về công chức cấp xã. Trải qua một thời gian tương đối dài, lực lượng công chức cấp xã chưa được quan tâm đúng mức. Năm 2003, Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm 1998 mới quy định chung về công chức cấp xã: Công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); - Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã [19]. Mặc dù quy định trên cũng chưa phân định rõ quan niệm về công chức cấp xã nhưng trên cơ sở tiêu chí chung đã có quy định riêng dành cho công chức xã và Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về cán bộ, công chức cấp xã thì chúng ta vẫn có thể xác định được những đối tượng là công chức cấp xã. Ngày 13/11/2008, Quốc hội thông qua Luật Cán bộ, Công chức là bước tiến mới trong hoạt động lập pháp ở nước ta. Đây là các quy định kế thừa các quy định của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và các Nghị định của Chính phủ
  • 16. 11 nhằm nâng cao giá trị pháp lý và cụ thể việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý; nghĩa vụ, quyền của đội ngũ công chức cấp xã. Điểm mới trong việc quy định công chức cấp xã lần này là quy định chặt chẽ quyền, nghĩa vụ của công chức cấp xã, các chế độ tập sự, quyền hưởng lương, bảo hiểm; vấn đề bầu cử, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; đánh giá, phân loại, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã. Việc luật hóa Công chức cấp xã có tác động rất lớn đến hệ thống chính quyền cơ sở, tạo sự ổn định về mặt chính trị đối với cấp xã; đồng thời, khắc phục tình trạng “phình biên chế” cơ sở cấp xã hiện nay. Có thể nói, chế định về công chức cấp xã là tâm điểm trong toàn bộ các quy định mới của Luật Cán bộ, Công chức. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật. 1.2. Hệ thống chức danh công chức cấp xã Công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Theo khoản 3, điều 61 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 thì Công chức cấp xã có các chức danh sau: - Trưởng công an; - Chỉ huy trưởng quân sự; - Văn phòng thống kê;
  • 17. 12 - Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - Kế toán; - Tư pháp - Hộ tịch; - Văn hoá - Xã hội [7, Điều 61, Khoản 3]. Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn công chức theo ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để mỗi công chức yên tâm làm việc theo chức trách được giao, xác định hướng phấn đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có cơ hội được học tập, bồi dưỡng. Thực hiện việc công chức hóa công chức cấp xã, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 về Công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong công chức cấp xã. Để thực hiện được chức trách, nhiệm vụ được giao đòi hỏi công chức cấp xã phải đáp những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể. * Tiêu chuẩn chung Đối với các Công chức Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội: - Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước;
  • 18. 13 - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; - Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước. * Tiêu chuẩn cụ thể Công chức cấp xã ngoài điều kiện về tiêu chuẩn chung thì còn có các tiêu chuẩn cụ thể sau: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
  • 19. 14 - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã là căn cứ để các địa phương thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch, bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã được xác định theo từng chức vụ, chức danh như sau: - Đối với Công chức Tài chính - Kế toán: + Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên. + Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài chính Kế toán trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Tài chính - Kế toán; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Tài chính - Kế toán trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi tuyển dụng. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. - Đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch + Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
  • 20. 15 Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng, ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. - Đối với Công chức Địa chính - Xây dựng + Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa chính hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Địa chính hoặc xây dựng; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Địa chính hoặc xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. - Đối với công chức Văn phòng - Thống kê. + Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
  • 21. 16 Văn thư, lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước (nếu chưa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn. - Đối với công chức Văn hoá - Xã hội + Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. + Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các ngành chuyên môn nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và ngành chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác. - Đối với công chức Trưởng Công an xã. + Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
  • 22. 17 + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trí trở lên ở khu vực miền núi. + Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành công an, nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng chương trình huấn luyện trưởng công an xã theo quy định của Công an cấp trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. - Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự + Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu. + Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. + Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị trở lên ở khu vực miền núi. + Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với Công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương đương trung cấp quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử dụng thành thạo trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn. Ngoài những tiêu chuẩn cụ thể trên, những công chức cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.
  • 23. 18 1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã Một là, công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính sách đó: Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; Vì vậy, vai trò này của đội ngũ công chức cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó. Để làm được điều đó, đội ngũ công chức cấp xã phải tiến hành nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại cuộc họp thôn, xóm, khu dân cư, tổ đoàn kết, trung tâm học tập cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh như liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy hoạch… Đồng thời, nó còn đòi hỏi đội ngũ công chức cấp xã phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu tình hình thực tế của địa phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý của từng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình. Hai là, công chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư: Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân nắm bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực hiện
  • 24. 19 trong thực tiễn; muốn làm được điều đó không có ai khác là công chức cấp xã, bởi công chức cấp xã là người tiếp xúc nhiều nhất, hiểu rõ nhất, giải quyết nhiều việc nhất của nhân dân. Để thực hiện tốt vị trí, vai trò này; đòi hỏi đội ngũ công chức cấp xã phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lôi cuốn mọi người vào hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dòng tộc, tình huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên…, phải có khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách. Công chức cấp xã có vai trò đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả, góp phần ổn định tình hình An ninh - Chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng địa bàn thôn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra. Ba là, công chức chính quyền cấp xã thiếu tính chuyên nghiệp, trình độ văn hoá, lý luận chính trị và chuyên môn thấp trong hệ thống chính trị so với công chức nhà nước cấp trên. Điều này cũng một phần do hệ quả của lịch sử, những người có học vấn cao ít ở lại địa phương công tác, con em địa phương đi học ở các nơi thường lập nghiệp ở nơi khác ít trở về địa phương. Bốn là, công chức chính quyền cấp xã là người đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy công chức cấp xã luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết các yêu cầu, quyền lợi của nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, có những cách thức tiến hành công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực
  • 25. 20 tiễn cuộc sống; muốn vậy, đòi hỏi đội ngũ công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương, chính sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của nhân dân; qua đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động của mỗi con người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo được phát triển, mọi người dân đều được tham gia vào các quá trình chính trị, xã hội, các vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo sự phát triển mạnh mẽ của đất nước. Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trò của công chức cấp xã trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết về khoán sản phẩm trong nông nghiệp; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc… Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các mặt của đời sống - xã hội như Bộ Luật dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Cư trú, Luật Phòng chống tham nhũng… Năm là, công chức chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ sở (người của địa phương), họ vừa trực tiếp tham gia lao động lao động sản xuất, vừa là người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết các công việc của nhà nước. Do đó, xét ở khía cạnh nào đó công chức cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phương, của dòng họ. Các quan hệ này vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn cho công chức cấp xã trong quá trình thi hành công vụ. Công chức cấp xã có thể dễ dàng nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân địa
  • 26. 21 phương để làm việc đáp ứng nguyện vọng chính đáng đó, dễ dàng thuyết phục nhân dân địa phương thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, Pháp luật của Nhà nước Với những đặc điểm trên đây, công chức cấp xã hiện nay đòi hỏi Nhà nước có những chính sách đãi ngộ cụ thể để công chức cấp xã yên tâm thực thi công vụ tốt hơn. Đồng thời phải tạo điều kiện về thời gian, vật chất để họ được học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. Tất cả điều trên nhằm phát huy tốt hơn những thuận lợi, hạn chế tối đa những khó khăn của công chức cấp xã. Chính vì vậy để bảo đảm quyền lợi của công chức cấp xã, Luật cán bộ, Công chức năm 2008 đã quy định rất rõ công chức cấp xã khi giữ chức vụ thì được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đã đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức (không phải tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục); nếu không và chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và hưởng chế độ bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật. Như vậy, quy định này khẳng định lại một lần nữa vai trò của công chức cấp cơ sở là cầu nối, là cánh tay kéo dài giữa chính quyền, cấp ủy đảng cấp trên với nhân dân ở xã, thôn, bản, làng nhằm tạo điều kiện cho họ tập trung cao hơn nữa vào công việc của nhà nước ở địa phương. Tương tự, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và thu hút đội ngũ trí thức cấp cơ sở, Luật quy định chế độ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã và tạo các điều kiện thuận lợi cho họ có điều kiện phát triển. Quy định này góp phần hạn chế quan niệm coi cấp xã là cấp thấp, kích thích những người trẻ tuổi sau khi tốt nghiệp các nghề nghiệp khác nhau trở về quê hương đóng góp trí tuệ cho địa phương. Tất cả các điều trên nhằm mục đích phát huy tốt hơn những thuận lợi, hạn chế tối đa những khó khăn của công chức cấp xã góp phần vào việc xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, nâng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
  • 27. 22 Công chức chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng: công chức chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người gần dân, sát dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, là người trực tiếp vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân, là người trực tiếp tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Trong những năm qua, phát huy vị trí và vai trò của mình, công chức chính quyền cấp xã đã có những đóng góp lớn vào giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực trạng năng lực của công chức chính quyền cấp xã là chưa ngang tầm với đòi hỏi xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao năng lực quản lý nhà nước của công chức chính quyền cấp xã.
  • 28. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THANH HÓA VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG, KIỆN TOÀN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá 2.1.1. Sự ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở tỉnh Thanh Hoá tới đội ngũ công chức cấp xã Thanh Hóa là một tỉnh rộng, có diện tích 11.168 km2 với 192 km đường biên giới với nước bạn Lào và 102 km bờ biển; nằm ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ, một vị trí rất thuận lợi. Đường sắt Bắc- Nam, quốc lộ 1A, quốc lộ 10 chạy qua vùng đồng bằng và ven biển, đường chiến lược 15A, đường Hồ Chí Minh xuyên suốt vùng trung du và miền núi Thanh Hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho Thanh Hoá trong việc giao lưu với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Đường 217 nối liền Thanh Hoá với tỉnh Hủa Phăn của nước Lào. Hệ thống sông ngòi của Thanh Hoá phân bố khá đều với 4 hệ thống sông đổ ra biển với 5 cửa lạch chính. Hiện nay, cảng biển Nghi Sơn cho phép tàu trọng tải trên 10 nghìn tấn ra vào dễ dàng (trong tương lai gần cho phép tàu 3 vạn tấn ra vào), là cửa ngõ của Thanh Hoá trong giao lưu và hội nhập quốc tế. Do có vị trí địa lý, Thanh Hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc và những tác động từ các vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, vùng trọng điểm kinh tế Nam Bộ. Với sự tác động tổng hợp của các vùng trên, Thanh Hoá có thể huy động tốt các nguồn lực để thoả mãn nhu cầu của các vùng Bắc Bộ và các tỉnh phía Nam. Thanh Hoá có 27 huyện, thị, thành phố; gồm 634 xã, phường, thị trấn.
  • 29. 24 Trong số 11 huyện miền núi có 220 xã với hơn 1 triệu dân, trong đó có 15 xã vùng biên, 7 huyện vùng cao. Dân số cả tỉnh tính đến nay có trên 3,4 triệu người, gồm 7 dân tộc cùng sinh sống đó là Kinh, Mường, Thái, Mông, Giao, Thổ, Khơ- Mú. Thanh Hóa có 35 Đảng bộ trực thuộc. Trong đó có 24 Đảng bộ huyện, 2 Đảng bộ thị xã, 1 Đảng bộ thành phố, 1 Đảng bộ khối cơ quan dân chính và 7 Đảng bộ trực thuộc khác. Thanh Hóa là tỉnh nghèo, thu nhập bình quân đầu người mới chỉ đạt 543 USD/năm, thấp xa so với bình quân chung của cả nước. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến gắn với phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thuỷ hải sản, công nghiệp khai khoáng và những ngành công nghiệp gắn với cảng biển, lọc hoá dầu,… là những lĩnh vực được coi là lợi thế của tỉnh. Bên cạnh đó, Thanh Hoá là tỉnh có thế mạnh về một số mặt hàng xuất khẩu như nông sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê,…), hải sản (tôm, cua, mực khô, rau câu,…), hàng da giầy, xi măng, hàng thủ công mỹ nghệ (các sản phẩm mây, tre, sơn mài, chiếu cói, …). Thanh Hoá là tỉnh có tiềm năng, tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài nguyên du lịch nhân văn và tự nhiên. Hiện nay, du lịch Thanh Hoá có hàng trăm phòng đủ tiêu chuẩn đón khách quốc tế, trong đó có 1 khách sạn 2 sao, hàng năm đón tiếp trên 500.000 lượt khách đến thăm quan, nghỉ mát. Thêm vào đó, Thanh Hoá còn có những địa danh nổi tiếng gắn với bề dày lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đó là khu di tích Lam Kinh - cái nôi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược; là Thành nhà Hồ, được xây dựng vào năm 1397, một công trình kiến trúc bằng đá kỳ vĩ… Ngoài ra còn có nhiều di tích lịch sử văn hoá như Đền Bà Triệu (Hậu Lộc), Hàm Rồng - Nam Ngạn (thành phố Thanh Hoá). Về tài nguyên du lịch tự nhiên, Thanh Hoá được thiên nhiên ưu đãi cho khu du lịch Sầm Sơn - nơi nghỉ dưỡng, tắm biển vào loại nhất nhì miền Bắc
  • 30. 25 Việt Nam. Đến Sầm Sơn, du khách còn có thể thả bộ trên núi Trường Lệ, viếng chùa Cô Tiên, đền Độc Cước, hòn Trống Mái và thăm khu du lịch sinh thái Quảng Cư. Nằm cách thành phố Thanh Hoá 45 km về phía Tây Nam, vườn quốc gia Bến En có diện tích tự nhiên 16.634 ha và 30.000 ha vùng đệm trên địa bàn của hai huyện Như Xuân và Như Thanh với một hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú, thuộc hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm với 870 loài thực vật – 125 bộ. Vườn quốc gia Bến En là khu du lịch sinh thái lý tưởng, là nơi nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí hấp dẫn du khách. Vườn quốc gia Bến En và Sầm Sơn có thể “nối mạng” tạo sức lan toả với quần thể du lịch Hàm Rồng, Thành nhà Hồ, khu di tích lịch sử Lam Kinh, đền Phủ Na, Đền Bà Triệu, Cửa Đạt, Động Từ Thức và vươn ra Biện Sơn tạo nên một mạng lưới du lịch đặc sắc của quê hương xứ Thanh. Với tài nguyên - tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, có lợi thế về vị trí địa lý và giao thông thuận lợi và với lòng hiếu khách của con người xứ Thanh – Thanh Hoá đã và sẽ là điểm đến hấp dẫn đối với du khách mọi miền đất nước và quốc tế. Trong bối cảnh chung của tình hình kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó khăn. Thiên tai, dịch bệnh xảy ra, gây thiệt hại nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh. Song, được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời của Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy; giám sát của HĐND; sự phối hợp của MTTQ, các đoàn thể nhân dân; sự chủ động, quyết liệt trong điều hành của UBND tỉnh, các sở ngành và chính quyền các cấp; đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; kinh tế - xã hội tỉnh tiếp tục ổn định và có bước phát triển mới. 15/16 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đề ra từ đầu năm đã được thực hiện đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
  • 31. 26 11,2%, đưa tỉnh vào nhóm tỉnh có mức tăng trưởng cao. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch đúng hướng; môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ duy trì được nhịp độ tăng trưởng; kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1 tỷ USD. Thu hút vốn đầu tư đạt khá; là tỉnh xếp thứ hạng cao về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chỉ số năng lực hội nhập kinh tế quốc tế trong năm 2013. Văn hoá - xã hội có chuyển biến tiến bộ. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Những kết quả đã đạt được trong năm 2013 cùng với các sự kiện: Khánh thành Cảng hàng không Thọ Xuân; khởi công Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn; tổ chức thành công Diễn đàn xúc tiến đầu tư cấp quốc gia vào Khu kinh tế Nghi Sơn và vùng phụ cận, cùng với một số dự án trọng điểm đang triển khai xây dựng đã củng cố thêm tiềm lực, tạo tiền đề, thời cơ, vận hội mới để tỉnh tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Những vấn đề liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị xã hội của Tỉnh Thanh Hoá cũng đã tác động đến hoạt động quản lý Nhà nước và cấp cơ sở. Những đặc điểm đó vừa tạo ra thuận lợi, khó khăn cho hệ thống chính trị cơ sở trong vấn đề quản lý Nhà nước ở địa phương. Chẳng hạn những địa phương tập trung các khu công nghiệp, trường đại học, cao đẳng thì công tác quản lý nhân khẩu rất phức tạp, những nơi có khu du lịch, lễ hội đòi hỏi việc quản lý an ninh trật tự cao hơn. Tóm lại, những đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc tới công tác quản lý công chức nói chung và công chức cơ sở nói riêng. Tỉnh Thanh Hoá có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là điều kiện để Thanh Hoá học hỏi kinh nghiệm các tỉnh khu vực và cả nước, qua đó góp phần nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết của đội ngũ công chức về tình hình địa phương cũng như bình diện cả nước và khu vực, từ đó học tập những cái tốt, cái được để vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào địa phương mình đang
  • 32. 27 + Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh rất cao, tạo cho tỉnh một nguồn nhân lực dồi dào và đây sẽ là nguồn bổ sung cho đội ngũ công chức cấp xã. + Tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho tỉnh phát triển kinh tế, từ đó tỉnh có điều kiện đầu tư kinh phí, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho đội ngũ công chức cấp xã. Đồng thời, các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã được thực hiện tốt hơn, nhất là chính sách đào tạo, bồi dưỡng. + Đặc điểm, tình hình về văn hóa - xã hội, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí, tạo nguồn công chức cấp xã, thuận lợi trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước thông qua việc đăng ký xây dựng thôn, ấp, gia đình văn hóa. Đồng thời, với tinh thần được nâng cao, nhân dân sẽ có những ý kiến đóng góp xác thực để công chức sửa chữa những khuyết điểm, đánh giá hoạt động của mình một cách đúng mực, đề ra các giải pháp phát triển có hiệu quả ở địa phương. + Ngoài ra, các đặc điểm, tình hình trên sẽ tạo thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, đảm bảo các phát sinh, vướng mắc tại các xã được phát hiện nhanh chóng, qua đó theo dõi nắm chắc tình hình thực thi nhiệm vụ của công chức cấp xã, đảm bảo ban hành các chế độ, chính sách phù hợp, khen thưởng kịp thời những người có thành tích. Xử lý nghiêm những người có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm ảnh hưởng tới chất lượng công chức xã thì còn tồn tại các mặt nhược điểm cũng ảnh hưởng không ít tới công chức cấp xã đó là: + Dân số trong độ tuổi lao động ở tỉnh chiếm tỷ lệ lớn; tuy nhiên chất lượng đội ngũ lao động còn thấp, nhiều vấn đề văn hóa - xã hội cần được tập trung giải quyết như: việc làm, đói nghèo, tệ nạn xã hội, thiên tai; do
  • 33. 28 đó, sự tập trung của tỉnh cho công tác xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có mặt chưa tốt. + Tỉnh đang trong quá trình phát triển, từ một tỉnh thuần nông sang phát triển theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch, nhiều vấn đề cần giải quyết như chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, công nghệ, quy hoạch, giải phóng mặt bằng, tái định cư, trong khi đó những kiến thức về các mặt công tác này của đa số công chức cấp xã còn hạn chế, gây ra những khó khăn nhất định cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh. + Kinh tế của tỉnh tuy có bước phát triển quan trọng, nhưng điểm xuất phát lại thấp, vì vậy giá trị tăng lên chưa đủ lớn dẫn đến việc nghiên cứu, ban hành các chế độ, chính sách đối công chức cấp xã ngoài quy định của Trung ương là rất khó khăn, do đó sẽ khó tạo được bước đột phá trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh. + Trình độ dân trí ở tỉnh vẫn còn thấp so với cả nước, vì vậy khi tạo nguồn, bổ sung cho đội ngũ công chức cấp xã sẽ khó đạt tiêu chuẩn đặt ra, gây ra một sức ép lớn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh sau này. 2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay 2.1.2.1. Các chức danh công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá Tỉnh có 27 huyện thị thành phố gồm 634 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), bao gồm: 90 xã loại I, 277 xã loại II và 270 xã loại III. Theo quy định tại Nghị Định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ (thay thế Nghị định 121/2003/NĐ-CP) về chức danh, số lượng, một số chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì Xã loại I được bố trí 25 người, Xã loại II được bố trí 23 người, Xã loại III được bố trí 21 người.
  • 34. 29 Tỉnh Thanh Hoá được giao 14.291 cán bộ, công chức cấp xã, trong số đó số lượng công chức xã tăng 2.143 người so với Nghị định 121/2003/NĐ- CP. Để tuyển dụng công chức cấp xã bổ sung cho số tăng thêm này bảo đảm chất lượng, Sở Nội Vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành chính sách thu hút người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn (Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa). Thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 798/2010/QĐ-UBND ngày 13/03/2010 về chính sách thu hút người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn. Sau hơn 3 năm thực hiện Quyết định của UBND tỉnh, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã có nhiều chuyển biến, số lượng công chức cấp xã có trình độ đại học tăng nhanh, đa số công chức xã phát huy tốt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo trong công việc, góp phần từng bước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Việc tăng cường số lượng công chức cấp xã góp phần giảm tải số lượng công việc, thuận lợi cho họ tập trung hoạt động chuyên môn, đảm bảo về tiến độ và hiệu quả công việc. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của các chức danh công chức xã thì vẫn tồn tại một số hạn chế: - Công chức Trưởng công an xã tổ chức phòng ngừa, phòng chống các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật trên địa bàn còn hạn chế, chưa làm tốt công tác bảo vệ hiện trường, bảo vệ mục tiêu quan trọng ở địa bàn. Nghiệp vụ của công an xã còn nhiều hạn chế, chính vì vậy công tác nắm bắt, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao thường không hiệu quả. Các vụ việc vi phạm pháp luật, tội phạm trên địa bàn quản lý không phát hiện kịp thời.
  • 35. 30 - Công chức Chỉ huy trưởng quân sự công tác tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán cứu hộ, cứu nạn làm chưa tốt. - Công chức Văn phòng - Thống kê công tác soạn thảo văn bản quản lý làm chưa tốt, giải quyết các thủ tục còn phiền hà, sách nhiễu nhân dân khi lãnh đạo bận công việc đột xuất,chưa kịp thời điều chỉnh bổ sung việc làm cho phù hợp. Nhiều công chức văn phòng việc xây dựng kế hoạch làm việc cho cơ quan, cho lãnh đạo còn gặp nhiều khó khăn, công tác tổ chức các kỳ họp, hội nghị, công tác văn thư lưu trữ làm không đúng quy trình, thủ tục. - Công chức Tài chính - Kế toán xây dựng, thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, ghi sổ sách kế toán, quản lý các dự án xây dựng cơ bản, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân trong khai thác nguồn thu đang còn yếu kém. Nhất là công tác lập các dự toán, quyết toán dự án, công trình xây dựng do cấp xã là chủ đầu tư. - Công chức Địa chính - Xây dựng lập và quản lý hồ sơ địa chính làm chưa tốt, tham mưu giúp UBND hoà giải tranh chấp đất đai chưa thuyết phục dẫn đến tranh chấp kéo dài, vượt cấp còn nhiều, tham gia xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở cấp xã chưa khoa học, chưa mang tầm chiến lược, chưa khai thác được tiềm năng của đất; phối hợp giải phóng mặt bằng chưa kịp thời còn để lãng phí thời gian sử dụng đất, khiếu nại, hoà giải tranh chấp chưa tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa sâu rộng trong nhân dân. - Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật đang còn hạn chế, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đối tượng chính sách chưa nhiều, chất lượng chưa cao; chưa thực hiện tốt việc thi hành án theo sự phân cấp. Công tác hộ tịch của công chức này ở nhiều nơi chưa tốt, tình trạng nể nang, cẩu thả dẫn đến việc thực hiện pháp luật về Hôn nhân gia đình, đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi chưa tốt.
  • 36. 31 - Công chức Văn hoá- Xã hôi công tác nắm bắt thông tin và tình hình môi trường văn hoá ở địa phương chưa nhạy bén. Công tác tuyên truyền, giáo dục đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội chưa tốt. Việc tổ chức các đội văn nghệ nghiệp dư ở cấp xã chưa tốt, công tác tham mưa cho Uỷ ban nhân dân về cá hình thức hiện tuyên truyền, vận động nhân dân còn nghèo nàn. Ngoài ra còn các yếu tố về cơ cấu, số lượng, tư duy, tác phong, lề lối làm việc của công chức chính quyền cấp xã có ảnh hưởng đến năng lực quản lý nhà nước ở tỉnh.
  • 37. 32 2.1.2.2. Cơ cấu Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá Bảng 2.1: Về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi TT Chức danh Số lƣợng Giới tính Dân tộc Tôn giáo Độ tuổi Nam Nữ Kinh Dân tộc khác Có Không Dưới 30 31-45 46-60 Trên 60 1 Trưởng công an xã 610 610 0 469 141 1 609 37 330 243 0 2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 629 0 489 140 3 626 44 394 191 0 3 Văn phòng – Thống kê 1.159 688 471 909 250 5 1.154 402 505 252 0 4 Địa chính-NN-XD-MT 1.222 874 348 973 249 2 1.218 401 571 250 0 5 Tài chính – kế toán 952 561 391 788 164 3 949 289 404 259 0 6 Tư pháp – hộ tịch 794 493 301 642 152 4 790 186 435 173 0 7 Văn hoá – xã hội 1.186 684 502 969 217 6 1.180 485 458 243 0 Tổng cộng 6.552 4.539 2.013 5.239 1.313 26 6.526 1.844 3.097 1.611 0 Tỷ lệ % 100 69,28 30,72 79,96 20,04 0,4 99,60 28,14 47,27 24,59 0,0 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31 tháng 12 năm 2013.
  • 38. 33 * Về cơ cấu dân tộc Nhìn chung, tỉ lệ công chức cấp xã là người Kinh chiếm tỷ lệ cao. Người dân tộc thiểu số so với các năm trước có chiều hướng tăng lên chiếm. * Về giới tính Qua số liệu thống kê trên cho thấy đội ngũ công chức cấp xã có tỷ lệ nữ chiếm 30,7%, nam chiếm 69,3%. Nhìn chung đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh còn có sự chênh lệch lớn về cơ cấu giới tính, chưa đảm bảo được bình đẳng về giới tính hiện nay. Điều này đòi hỏi các cấp lãnh đạo các ngành cần phải có chính sách chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ công chức nữ ở cơ sở. * Cơ cấu độ tuổi Công chức cấp xã - Dưới 30 tuổi có 1844 người chiếm 28.14% - Từ 31 tuổi đến 45 tuổi có 3094 người chiếm 47.27% - Từ 46 đến 60 tuổi có 1611 người chiếm 24.59% Qua số liệu thấy được độ tuổi công chức cấp xã có độ tuổi dưới 45 chiếm tỷ lệ cao, từ 46 đến dưới 60 chiếm tỷ lệ thấp. Như vậy cơ cấu độ tuổi tương đối hợp lý, cân đối giữa các độ tuổi, đảm bảo phát huy được mặt mạnh của cơ cấu độ tuổi, phù hợp với yêu cầu của trẻ hoá đội ngũ công chức. Tuy nhiên, công chức ở độ tuổi trẻ tỷ lệ cao đồng nghĩa với thâm niên công tác chưa cao, do đó vấn đề về kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động thực thi công vụ còn ít, không phát huy được điểm mạnh của 3 độ tuổi: sự kinh nghiệm, chắc chắn của độ tuổi cao, sự hài hoà, thận trọng của độ tuổi trung niên và sự năng động, sáng tạo của độ tuổi trẻ, đồng thời sẽ có giai đoạn bị hụt hẫng về đội ngũ. Chính vì vậy, cần quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ trẻ, có nhiều kinh nghiệm trong công tác để tiếp thêm sức mạnh cho cơ sở, khắc phục tình trạng hẫng hụt đội ngũ công chức xã trong tương lai, tạo nên sự kế cận chuyển tiếp công chức trong tương lai một cách hợp lý.
  • 39. 34 2.1.2.3. Chức trách, nhiệm vụ của công chức xã ở tỉnh Thanh Hoá Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Đối với công chức Trưởng Công an xã - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao. - Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn. * Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Đối với công chức Văn phòng - Thống kê - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
  • 40. 35 kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; + Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; + Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Đối với công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
  • 41. 36 - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã; + Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Đối với công chức Tài chính-kế toán - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • 42. 37 + Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; + Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; + Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; + Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã; + Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng
  • 43. 38 nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội - Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã; + Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; + Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
  • 44. 39 - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Các quy định trên đối với công chức cấp xã tương đối cụ thể. Trên cơ sở các quy định chung, các địa phương căn cứ xây dựng quy chế hoạt động cho hợp lý với tình hình của địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế các địa phương trong tỉnh một số vị trí còn thiếu công chức cơ sở gây tình trạng tồn đọng công việc, giải quyết việc thiếu chuyên nghiệp. Một số công chức phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, lĩnh vực, do đó chưa chuyên sâu kiến thức chuyên môn, chưa tập trung vào nhiệm vụ chính được giao. Việc phận công nhiệm vụ đối với công chức chưa đúng với trình độ chuyên môn nên không phát huy được khả năng, sở trường, như việc tuyển dụng người có trình độ đại học nhưng không phù hợp với vị trí công tác như: bằng quản trị kinh doanh được phân công làm công tác văn phòng- thống kê, bằng đại học tài chính được phân công làm công tác địa chính… Các quy định chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh công chức xã tương đối hoàn chỉnh, tuy nhiên việc quy định trên còn thiếu tính chuyên nghiệp, chủ động, một số chức danh số lượng công việc chưa phù hợp, gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng công việc. Hơn nữa một số đầu việc quy định đối với các chức danh thiếu tính thực tế, sự bất hợp lý giữa khối lượng công việc với đầu tư kinh phí và các điều kiện vật chất, kỹ thuật đảm bảo hiệu quả công việc, cụ thể kinh phí mỗi xã dành cho việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là hơn 2 triệu đồng/năm, hoặc kinh phí cho công việc phát thanh, văn hoá, văn nghệ ở địa phương không quá 10 triệu/năm… 2.1.2.4. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá Chất lượng của công chức xã được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng.
  • 45. 40 Thực hiện Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh Thanh Hoá, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 798/2010/QĐ-UBND ngày 11/3/2010 về chính sách thu hút người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn. Sau 3 năm thực hiện Quyết định của UBND tỉnh, chất lượng đội ngũ công chức xã có nhiều chuyển biến, cụ thể: * Về trình độ Bảng 2.2: Về trình độ văn hoá TT Chức danh Số lƣợng Trình độ văn hoá Tiểu học THCS THPT 1 Trưởng công an xã 610 0 14 596 2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 0 21 608 3 Văn phòng – Thống kê 1.159 0 17 1142 4 Địa chính-NN-XD-MT 1.222 0 27 1.195 5 Tài chính – kế toán 952 0 7 945 6 Tư pháp – hộ tịch 794 0 11 783 7 Văn hoá – xã hội 1.186 0 33 1.153 Tổng cộng 6.552 0 130 6.422 Tỷ lệ (%) 100 0,0 1,98 98,02 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31/12/2013. Qua các số liệu trên thì trình độ học vấn của đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh tương đối cao so với mặt bằng chung của xã hội, trình độ THCS chiếm tỷ lệ rất ít và hầu hết đã quan bậc tiểu học còn THPT chiếm tỷ lệ rất cao. Đây là cơ sở và là tiền đề cho việc nhận thức đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời là nền tảng để công chức cấp xã có quan điểm lập trường tư tưởng vững vàng, tiếp thu, lĩnh hội những kiến thức mới, quan điểm quản lý được thuận lợi. Với trình độ như vậy sẽ đáp đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.
  • 46. 41 Bảng 2.3: Về trình độ chuyên môn TT Chức danh Số lƣợng Trình độ chuyên môn Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học 1 Trưởng công an xã 610 76 83 421 6 24 0 2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 52 25 519 20 13 0 3 Văn phòng – Thống kê 1.159 63 11 651 40 393 1 4 Địa chính-NN-XD-MT 1.222 14 16 675 38 478 1 5 Tài chính – kế toán 952 0 4 534 72 342 0 6 Tư pháp – hộ tịch 794 26 7 516 13 232 0 7 Văn hoá – xã hội 1.186 31 13 499 160 482 1 Tổng cộng 6.552 262 159 3.815 349 1.964 3 Tỷ lệ (%) 100 4,00 2,43 58,23 2,33 29,98 0,05 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31 tháng 12 năm 2013.
  • 47. 42 Về trình độ chuyên môn: Hiện nay đội ngũ công chức xã có trình độ trung cấp tương đối cao, song đang còn một số lượng công chức chưa qua đào tạo. Sau khi thực hiện Quyết định số 798 của UBND tỉnh thì số lượng công chức cấp xã có trình độ đại học tăng nhanh: tháng 10/2010, toàn tỉnh Thanh Hoá chỉ có 268 công chức cấp xã có trình độ đại học chiếm 5,1%; đến nay số lượng công chức cấp xã có trình độ đại học là 1964. Một số đơn vị, công chức xã có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao như: Thành phố Thanh Hoá chiếm 64,5%, thị xã Sầm Sơn chiếm 59%, thị xã Bỉm Sơn chiếm 54,5%, huyện Yên Định chiếm 42,5%, huyện Nga Sơn chiếm 38,9%, huyện Ngọc Lặc chiếm 38,3%...Đa số công chức được tuyển dụng đã phát huy tốt trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tính năng động, sáng tạo trong công việc, góp phần từng bước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở. Tuy nhiên, một số công chức chuyên môn nghiệp vụ không được đào tạo, bồi dưỡng hoặc chưa có kinh nghiệm công tác gây nên bất cập rất lớn với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ở cơ sở. Công chức cấp xã nhất là các chức danh chuyên môn nhưng lại không có chuyên môn, hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dể dẫn đến tuỳ tiện, không đúng theo quy đinh của pháp luật. Một số nơi công tác xây dựng, ban hành văn bản không đúng trình tự, thủ tục, thậm trí cả thẩm quyền. Công chức cấp xã chưa qua đào tạo khi xử lý công việc rất lúng túng, đặc biệt khi gặp tình huống thì giải quyết khó khăn không dứt điểm, hiệu quả thấp.
  • 48. 43 Bảng 2.4: Về trình độ lý luận chính trị và quản lý hành chính TT Chức danh Số lƣợng Tin học Ngoại ngữ Trình độ lý luận chính trị Trình độ quản lý hành chính Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao cấp Sơ cấp Trung cấp Đại học 1 Trưởng công an xã 610 183 28 101 97 412 0 100 177 4 2 Chỉ huy trưởng quân sự 629 192 32 112 87 429 1 98 149 8 3 Văn phòng – Thống kê 1.159 660 281 482 171 506 0 108 384 27 4 Địa chính-NN-XD-MT 1222 635 315 608 210 404 0 154 120 0 5 Tài chính – kế toán 952 605 250 452 163 337 0 117 105 2 6 Tư pháp – hộ tịch 794 412 144 333 155 305 1 95 159 7 7 Văn hoá – xã hội 1.186 602 359 535 210 441 0 138 156 5 Tổng cộng 6.552 3.289 1.409 2.623 1.093 2.843 2 810 1.250 53 Tỷ lệ (%) 100 50,20 21,50 40,03 16,68 43,39 0,03 12,36 19,08 0,81 Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hoá tính đến 31 tháng 12 năm 2013.