SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THANH TOÀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THANH TOÀN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành
Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích
dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công
trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn
Võ Thanh Toàn
LỜI CẢM ƠN
Sau khoản thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội,
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi xin
được gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Trần Minh Tuấn đã
tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội
đã truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học, Khoa Chính sách công
đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Phòng
GD&ĐT huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; các phòng, ban, đơn vị cùng
người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành
luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Võ Thanh Toàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ........................................... 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 9
1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế..................................................12
1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế............................20
1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục ...............................21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
.........................................................................................................................23
1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế..............27
1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện
chính sách tinh giản biên chế ..........................................................................33
1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa
phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn, Quảng Nam37
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN
BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM ...............................................................................................43
2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động
đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương .........................43
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ..................................................47
2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................58
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH
GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI......................................................................................................63
3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh
giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới .....................................................................................................63
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay....................64
KẾT LUẬN....................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Chỉ thị 05-CT/WT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
trong đó việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả và tinh giản
biên chế là những vấn đề cơ bản để xây dựng đất nước giàu mạnh. Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương về sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính
trị gắn với việc tinh giản biên chế, trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã
đánh giá: “Hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử” [12, tr. 65]. Tuy nhiên, “Đổi mới chính trị chưa đồng
bộ với đổi mới kinh tế, nguồn lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị chưa xứng tầm nhiệm vụ” [12, tr. 68].
Để tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả, cũng như tinh giản biên chế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành
nhiều Nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ 7 (khóa VIII) tháng 8/1999 về “Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy …”,
trong đó đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành
chính các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”;
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) tháng 02/2007 về đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ
máy nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội và Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa X) tháng 8/2007 về đổi mới cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước. Nghị quyết đề ra nhiệm
vụ “Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức;
thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định những người
đủ và không đủ. Có chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu
2
chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy”, “Đổi mới công tác quản lý biên chế”. Chủ
trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục được đề cập
trong Kết luận Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,
tháng 5/2013: “Đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lượng cán bộ, công chức,
nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn tăng nhanh”. Và đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ
trương tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế
của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những người
không đáp ứng được yêu cầu”. Thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh
giản biên chế được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã
ban hành các Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007, Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên
chế, Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021), Quyết
định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê
duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kế
hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
Thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của các cấp,
ban ngành địa phương nói chung và trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
3
tỉnh Quảng Nam nói riêng, đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, đã tinh
giản được một số cán bộ, giáo viên, nhân viên, chất lượng đội ngũ, bộ máy
hoạt động hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là công việc khó, nhạy cảm vì liên quan trực tiếp đến con người, đến đời sống,
chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức nên yêu cầu phải có sự quyết
tâm, phối hợp thực hiện chặt chẽ, đồng bộ giữa các ban, ngành địa phương, đề
ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, tôi
chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục
huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, là vấn đề
mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đã ban hành nhiều chủ
trương, Nghị quyết; đây cũng là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu và giới
hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu và bàn luận. Hầu hết các chủ
trương, công trình, các cuộc hội thảo đều tập trung nghiên cứu việc tinh giản
biên chế đối với nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hoặc
ở một số ngành như:
+ PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng Khoa Tổ chức và quản lý
nhân sự chủ trì hội thảo với chủ đề: “Tinh giản biên chế - thách thức và giải
pháp”. Qua hội thảo, hầu hết các ý kiến đều thống nhất là: tinh giản biên chế
là một việc không mới nhưng có rất nhiều cản trở trong quá trình thực hiện,
cản trở lớn nhất đó là chưa có cơ sở khoa học để xác định chính xác đối tượng
thuộc diện tinh giản biên chế; sự nể nang, né tránh trong quá trình thực hiện;
vấn đề lợi ích; trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức. Đồng thời, đề ra
nhiều giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ
yếu sau: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng
cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc
4
lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp công.
+ PGS.TS Văn Tất Thu: Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-
CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời
gian tới - Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 6/2014 và bài viết về thực trạng,
nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế - Tạp chí Tổ
chức Nhà nước, số 9/2014. Các nội dung bài viết đã chỉ ra một số kết quả sau
5 năm thực hiện chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 132/NĐ-CP của
Chính phủ, đã giảm được đáng kể số lượng người ra khỏi bộ máy (giảm được
67.398 người), tuy nhiên mục tiêu chính sách chưa đạt được như mong muốn,
chưa thật sự giảm được những người cần giảm, qua đó tác giả cũng đã phân
tích rõ các nguyên nhân, hạn chế, bất cập để từ đó đề ra phương hướng và giải
pháp thực hiện tinh giản biên chế nước ta trong thời gian tới.
+ TS. Lê Như Thanh - Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính
nhà nước - Thách thức và giải pháp, nội dung được đăng trên tạp chí tổ chức
nhà nước trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập được những thách
thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới.
Với nội dung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, mỗi tác giả đều
nghiên cứu ở lĩnh vực khác nhau như thực trạng tình hình cả nước hay ở một
bộ, ngành cụ thể trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua đó đề ra
giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta nói chung.
Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong luận văn này lại được nghiên cứu
tại một ngành của một địa phương cụ thể, từ những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách tinh
giản biên chế tại địa phương sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thực
hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian
tới đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế chung
5
của cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản
biên chế ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn
chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
- Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ
thống chính trị trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ khi
Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015; Chính phủ
ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh
giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về
chính sách tinh giản biên chế.
- Phạm vi không gian: Trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh
Quảng Nam
6
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 và phương pháp đề xuất
đến năm 2025.
- Phạm vi đối tượng của chính sách: Tinh giản biên chế đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách
tinh giản biên chế.
- Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
7
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021);
- Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
- Kế hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông
Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng,
luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh
giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đề ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành
giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài
luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách
tinh giản biên chế nói nói riêng ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã đề xuất được các giải pháp thiết thực có tính khả thi để
nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong ngành giáo dục huyện
Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và những địa phương khác trong cả
nước nói chung.
- Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
huyện Nông Sơn và góp phần thiết thực nâng cao chất lượng biên chế của
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
8
- Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công trong các cơ sở đào tạo đại học,
sau đại học ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
tinh giản biên chế.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong
ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm biên chế
Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP, ngày 19/6/2003 của Chính phủ về
phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nước đã đưa ra khái
niệm: Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một
ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức
giúp bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên
chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên
chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự
nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền
quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện
một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và
HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật” […NĐ71]
Theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ: Biên chế của các tổ
chức khoa học và công nghệ là “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc
của đơn vị, được lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa
học công nghệ. Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số
lượng biên chế căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của
đơn vị tự quyết định hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo
quy định của nhà nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng”
[…NĐ115]. Có thể hiểu, biên chế của đơn vị sự nghiệp chỉ là số người cần để
10
làm việc do đơn vị tự quyết định, không sử dụng làm căn cứ để cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại
Điều 3, khoản 1 thì: “Biên chế” được hiểu: biên chế cán bộ, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động
hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
[…NĐ108].
Ở nước ta hiện nay, biên chế là căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Biên chế trong cơ quan nhà
nước được hiểu là số người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên hàng năm.
* Khái niệm về tinh giản biên chế
Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại
Điều 3, khoản 2 thì: “Tinh giản biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân
loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công
việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ,
chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.
Như vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng
lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm để cho đội ngũ
chất lượng hơn, tinh gọn hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm cho biên
chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lượng hơn, hợp lý hơn. Mục tiêu của
tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lượng cán bộ, công chức,
viên chức, giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nước. Mục tiêu chính
của tinh giản biên chế là làm cho chất lượng, số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, nhất là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chất lượng
chuyên môn ngày một tốt hơn, ngày một nâng cao, hợp lý hơn và như vậy
11
tinh giản biên chế không mâu thuẫn với việc tuyển dụng mới cán bộ, công
chức, viên chức, tạo cơ sở để tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức,
vào bộ máy. Tinh giản biên chế không thuần túy giảm theo số lượng mà phải
tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức. Quan niệm chính xác và
đầy đủ như vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những cán bộ,
công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu hoặc không đủ sức yếu để làm việc
mà phải xem xét tinh giản cán bộ, công chức, viên chức theo cơ cấu: cụ thể
theo ngạch, bậc nếu dôi dư cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch nào phải
tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch bậc ấy; theo trình độ đào
tạo: nếu thừa cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ đào tạo nào cần phải
tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ ấy; theo giới tính nếu dôi
dư cán bộ, công chức, viên chức theo giới tính nào thì phải tinh giản theo
giới tính đó v.v..
* Khái niệm chính sách tinh giản biên chế
Có thể nghiên cứu các khái niệm về chính sách công, như sau: “Chính
sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm
quyền” [14, tr. 67-70].
“Chính sách công là chính sách của Nhà nước là kết quả cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các
quyết định chính trị có mối liên quan với nhau với mục tiêu, giải pháp cụ thể
nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục
người dân”. Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ-
CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ: “Chính sách là định hướng, giải pháp
của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu
nhất định”.
12
Từ khái niệm chung của chính sách công, có thể đưa ra định nghĩa:
Chính sách tinh giản biên chế là quan điểm, là tập hợp các quyết định có liên
quan của Nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm
phân loại, đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không
đáp ứng yêu cầu công việc, không tiếp tục bố trí công tác công tác khác và
giải quyết các chế độ cho họ. Nói cách khác, chính sách tinh giản biên chế là
tổng thể những quan điểm, các quyết định của Nhà nước về tinh giản biên chế
với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt
động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội,
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính
trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.2.1. Khái niệm
- Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành. Tổ chức thực
hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, tổ
chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thành
một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu
trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội.
- Chính sách tinh giản biên chế là chính sách công - chính sách của Nhà
nước, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy trình, quy
định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể khái niệm thực hiện chính
sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn
bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản biên chế thành
13
hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.
1.2.2. Chủ thể thực hiện
- Chủ thể chính sách tinh giản biên chế bao gồm: Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa
phương cấp tỉnh theo phân cấp của Trung ương trong các cơ quan thuộc chủ
thể chính sách tinh giản biên chế; Bộ, ngành Nội vụ có vai trò quan trọng
trong tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách tinh giản biên chế.
- Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau:
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm: triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục
quy định; phối hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị
mình trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện
quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách
đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: triển khai tinh giản
biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tổ chức
thực hiện; xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Triển khai tinh
giản biên chế, chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt
động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Chỉ đạo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế;
14
lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện.
- Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định; Hướng dẫn việc rà
soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được
giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực
hiện vượt số biên chế được giao.
- Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có
thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ Tài
chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa
phương thực hiện tinh giản biên chế.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã
hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và
giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ.
1.2.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Để chính sách tinh giản biên chế đi vào đời sống xã hội một cách thiết
thực, hiệu quả nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần
tập trung vào các nội dung: xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất,
phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi
chính sách; thời gian triển khai thực hiện; lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực
thi chính sách; dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp triển
khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia
thực thi chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành
15
hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và
quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức
điều hành chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân,
tập thể trong thực thi chính sách v.v.v.
+ Kế hoạch thực hiệnchính sách là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển
khai đưa chính sách vào cuộc sống. Trong xây dựng chính sách phải xác định
được các nội dung cụ thể: kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách,
kế hoạch thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi
chính sách. Cùng với bản thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy
chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách.
+ Trong xây dựng thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính
sách tinh giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến tính xác thực, tính hiệu
quả và tính khả thi, đảm bảo cho kế hoạch trong quá trình thực thi không điều
chỉnh, không bổ sung.
+ Sau khi kế hoạch được xây dựng xong, Kế hoạch do thủ trưởng cơ
quan chủ trì tổ chức thực hiện phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn bản
pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, các nhân tuân thủ thực hiện nghiêm túc.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách chính sách tinh giản biên chế
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các
đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về: mục đích, yêu cầu của
chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
và về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu
cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, còn giúp cho mỗi cán bộ công chức có
trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy
mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải
pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi
có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Ngoài ra, phổ
biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự
16
đồng thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên
chế của Nhà nước được giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời
sống kinh tế - xã hội, đáp ứng mong muốn của người dân và yêu cầu quản lý
của Nhà nước. Để chính sách đạt được mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng
thuận cao trong xã hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các
giải pháp quan trọng tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách
tinh giản biên chế.
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả chủ
thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải được đào tạo, có đủ trình độ, kinh
nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn
nghiệp vụ. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ công
tâm, khách quan để chính sách được phổ biến, tuyên truyền bảo đảm tính
trung thực những nội dung đã được quy định.
+ Về phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn tập
trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và
phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho
các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng
dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan đơn vị và
mọi cá nhân có liên quan. Ngoài ra, cũng có thể gửi đăng tải chính sách tinh
giản biên chế trên các báo, tạp chí của ngành, của cơ quan và các trang thông
tin điện tử mọi người đều được biết. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách
cũng phải đảm bảo chính xác, đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Chính sách tinh giản biên chế được triển khai rộng khắp từ Trung ương
đến địa phương, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức đều tham gia. Để thực hiện tốt chính sách tinh giản
biên chế cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn
vị từ Trung ương đến địa phương một cách hợp lý.
17
+ Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tinh giản biên
chế diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian;
đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, trong phân
công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phân rõ cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp
thực hiện chính sách phải chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn
vị tham gia thực hiện chính sách.
+ Chính sách khi thực hiện có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận
dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ
phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác
động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp với các yếu tố, bộ phận, đối
tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến
trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính
sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Việc
phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo
của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham gia thực
hiện chính sách.
- Duy trì chính sách tinh giản biên chế
+ Duy trì chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói
riêng là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng lâu dài
trong đời sống xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách tinh giản biên
chế cần phải đảm bảo một số nội dung sau:
+ Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,
quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
+ Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì
với các cơ quan khác, giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).
+ Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện
18
kỹ thuật hỗ trợ, đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục, đảm
bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính
sách; đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc
sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động
cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. Đồng thời, khi
triển khai thực hiện chính sách gặp khó khăn các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách cần chủ động để lựa chọn các công cụ quản lý khác để duy trì
chính sách.
- Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế
+ Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp khó
khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn
chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều
chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực
tế. Điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được
thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu
thay đổi mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại. Thẩm quyền điều chỉnh
bổ sung chính sách tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ
chức ban hành chính sách này nhưng việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ
chế thực hiện chính sách diễn ra linh hoạt, chủ động.
+ Để điều chỉnh chính sách hợp lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chính sách cần phải có năng lực và kiến thức, kỹ năng đề
xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được thực hiện
có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đề ra. Chủ thể thực hiện chính sách
tinh giản biên chế phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ, đồng
thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách,
các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở khoa học
đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách. Đồng thời,
phải đề cao trách nhiệm trong tham mưu các biện pháp, cơ chế điều chỉnh
19
chính sách phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách, đồng thời chấn chỉnh công tác tổ
chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải am hiểu sâu sắc mục
tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp
thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông
tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả
thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài ngành.
Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định
trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ
sở phát hiện phòng ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong
tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh
các biện pháp, cơ chế chính sách góp phần nâng cao hiệu quả chính sách.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên
chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không
thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Để tổng kết, đánh giá
chính xác, ngoài các tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được
xác định, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. Đánh giá,
tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực
hiện của chủ thể thực hiện chính sách theo các nguyên tắc, tiêu chí nhất định.
Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách là
kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo. Ngoài ra, còn phải sử dụng các
văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
20
+ Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện
của các cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, còn phải xem xét, đánh giá kết
quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách.
Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế
là sự hài lòng của người dân, của các đối tượng chính sách về các chế độ Nhà
nước quy định.
+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công nói
chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng là công việc khó, phức tạp
trong quá trình thực hiện chính sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong và ngoài ngành và chủ thể đánh giá phải có trình độ năng lực, kiến thức
và kỹ năng nhất định để tìm ra được những điểm hay, điểm tốt để phát huy và
phải có trách nhiệm, ý thức phê bình, đấu tranh nghiêm túc mới có thể thẳng
thắn chỉ ra được những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện để có những chấn
chỉnh phù hợp.
1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì đánh giá chính sách là
một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Vì nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan khác nhau, mà khâu đánh giá chính sách chưa được
thực sự coi trọng trong thực tiễn Việt Nam.
Chính sách tinh giản biên chế vận động theo một quy trình, bao gồm 3
giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá
chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến khâu
hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dường
như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm.
Đánh giá chính sách tinh giản biên chế là xem xét, nhận định về giá trị
các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi chính sách tinh giản biên chế.
Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách tinh giản biên chế được thể chế hóa
thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó
21
thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với
những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào
trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách tinh giản biên chế không chỉ thể hiện trong
các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ
trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách tinh giản biên chế
sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp
thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép
xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình
thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế
để đạt các mục tiêu mong đợi.
Trong giai đoạn hiện nay, việc tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy là vần
đề hết sức cấp bách. Vì vậy, khi ban hành chính sách tinh giản biên chế, Nhà
nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo hành
lang pháp lý cho việc thực hiện. Như ban hành Nghị định 108/NĐ-CP có những
khó khăn và bất hợp lý khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua thực tiễn
thực hiện Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/NĐ-CP để điều chỉnh Nghị
định 108/NĐ-CP để thực hiện chính sách tinh giản biên chế được thuận tiện hơn.
Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách tinh giản biên chế như một khâu
không thể thiếu trong quy trình chính sách tinh giản biên chế.
1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục
Thực hiện quy định của Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp của giáo viên các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông) và giảng viên cơ sở giáo dục đại học công lập, làm
cơ sở pháp lý để thực hiện việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục; quy
22
định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập để các địa
phương, các cơ sở giáo dục thực hiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và
xác định số lượng người làm việc, tuyển dụng và sử dụng viên chức theo vị trí
việc làm.
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 về
phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ ban hành Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 hướng dẫn
thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, trong
đó quy định rõ: “Đối với cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp để quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp
với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương”. Như vậy, đến
hết năm 2015 (trước khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016) thì thẩm quyền quyết định biên chế sự
nghiệp của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi
hành, để tiếp tục phân cấp cho địa phương trong việc quản lý và sử dụng biên
chế sự nghiệp, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị quyết
số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng
9/2016; trong đó xác định rõ: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một
phần chi thường xuyên) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy
định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trường hợp tăng thêm số lượng người làm việc
so với tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, các địa phương
23
gửi Bộ Nội vụ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, trong đó
đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các địa phương trong việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp để thực hiện chủ trương tinh giản biên chế nhưng phải bảo đảm nguyên
tắc “có học sinh thì có giáo viên”.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
- Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế:
Đây là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách. Tính chất của vấn đề chính
sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ
chức thực thi chính sách. Nếu vấn đề chính sách tinh giản biên chế đơn giản,
liên quan đến ít đối tượng thì chính sách dễ thực hiện, ngược lại nếu vấn đề
chính sách phức tạp thì thực hiện sẽ rất khó khăn.
Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó
khăn, vấn đề tinh giản biên chế cực kỳ phức tạp. Tính phức tạp của vấn đề
chính sách tinh giản biên chế ở chỗ nó liên quan đến quyền và lợi ích của các
đối tượng trực tiếp và gián tiếp của chính sách; phạm vi điều chỉnh của chính
sách rất rộng, đối tượng chính sách (đối tượng áp dụng) lại rất đông, bao gồm
cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến cấp xã; cán bộ, công chức,
viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức trong các hội, tổ chức phi chính
phủ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập v.v… các đối tượng này
24
lại có trình độ, năng lực chuyên môn, vai trò, hoàn cảnh, điều kiện sống rất
khác nhau và còn bị ảnh hưởng rất lớn của tư tưởng bao cấp muốn được làm
việc suốt đời trong bộ máy Nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
v.v… Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế còn ở chỗ
nguồn lực tài chính của Nhà nước để giải quyết cho các đối tượng chính sách
còn hạn chế. Ngoài ra, tính phức tạp của vấn đề chính sách còn ở áp lực từ các
bức xúc đòi hỏi của nhân dân về sự cần thiết loại ra khỏi bộ máy nhà nước, ra
khỏi biên chế Nhà nước những người trình độ năng lực chuyên môn còn hạn
chế, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thấp, vi phạm pháp luật tham ô, tham
nhũng và các tiêu cực khác. Cuối cùng, vấn đề chính sách tinh giản biên chế
trở nên bức xúc hơn bao giờ hết khi yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực quốc gia trở thành nhiệm vụ và đòi hỏi cấp bách cần phải giải quyết khi
đất nước ta đang mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế.
Như vậy, tính chất của vấn đề chính sách là hết sức khó khăn và phức
tạp, khi tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đặt biệt quan
tâm đến tính phức tạp của vấn đề chính sách để chủ động tìm kiếm những giải
pháp tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả.
- Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách là môi
trường. Nếu có một môi trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và
ngược lại nếu có một môi trường không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện
chính sách gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Với chính sách tinh giản biên
chế thì môi trường ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách chính là các hoạt
động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự
nhiên và quốc tế... Tất cả những môi trường này đều có những tác động tích
cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách. Môi trường thực hiện chính
sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi, tình hình chính
trị xã hội tương đối ổn định, kinh tế nước ta mặc dù còn khó khăn, nhưng vẫn
25
giữ được tốc độ tăng trưởng khá, duy trì và phát huy được các thành tựu đạt
được sau hơn 30 năm đổi mới; Công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và xu hướng toàn
cầu hóa, mở rộng hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích
cực tham gia. Đó là môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát
huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Trong các yếu tố tác động gây ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, có
một yếu tố tác động rất tích cực mà ít địa phương quan tâm, chú trọng, đó là
sự tham gia, phối hợp giữa các đối tượng thực hiện chính sách và đối tượng
thụ hưởng chính sách. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách
thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình
thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia thực
hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng thì
chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng và ngược lại, lợi ích của các
đối tượng tham gia thực hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối
tượng thụ hưởng thì thực hiện chính sách sẽ khó khăn, thậm chí còn thất bại.
Nhìn chung mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách tinh giản biên
chế ở nước ta cơ bản là đồng thuận.
- Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách công nói chung, chính sách
tinh giản biên chế nói riêng là những đặc điểm, tính chất đặc trưng mà các đối
tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên trong quá
trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến
tính tự giác, kỷ luật, tính sáng tạo, tính truyền thống, lòng quyết tâm v.v…
Đặc tính này gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách nên các chủ thể
tổ chức điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả
tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
26
- Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực chính sách
tinh giản biên chế. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức, viên chức là
thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, thiết kế tổ
chức, phân tích, dự báo v.v… để có thể chủ động ứng phó được với những
tình huống phát sinh. Nhìn chung, cán bộ, công chức, viên chức có năng lực
thực thi chính sách tốt không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ
quan tác động theo định hướng mà còn khắc phục được những ảnh hưởng tiêu
cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách mang
lại kết quả thực sự. Với chính sách tinh giản biên chế thì năng lực thực hiện
chính sách của cán bộ, công chức, viên chức là kiến thức, kỹ năng, thái độ của
họ trong thực hiện. Để có thể thực hiện chính sách một cách hiệu quả, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách phải nắm vững
kiến thức chuyên môn, am hiểu mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối
tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đồng thời phải có kỹ năng tác
nghiệp, phổ biến tuyên truyền chính sách, có tinh thần, thái độ trách nhiệm
trong thực hiện chính sách
- Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế
+ Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu
tố khác thực hiện thắng lợi chính sách tinh giản biên chế. Để quản lý được các
hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách nhà nước phải chú trọng đầu
tư nguồn lực vật chất cả về số lượng và chất lượng. Các điều kiện vật chất ở
đây được hiểu là hệ thống trang thiết bị, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm,
nguồn tài chính phục vụ cho việc nghiên cứu. Đồng thời, nó cũng là chế độ tiền
lương, thưởng, các ưu đãi đối với các chuyên gia nghiên cứu và đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trực tiếp thực hiện chính sách.
+ Những điều kiện về vật chất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực
hiện chính sách, nó giúp cho thực hiện chính sách được thuận tiện nhanh
27
chóng, giúp cho các nhà nghiên cứu có thể triển khai những ý tưởng sáng tạo
của mình thành hiện thực, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện chính sách cũng như nhà nghiên cứu yên tâm làm việc, tâm huyết với
nhiệm vụ được giao góp phần đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách. Rõ
ràng điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng là yếu
tố quan trọng quyết định thành công việc thực hiện mục tiêu chính sách,
không thể không chú ý đến yếu tố này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế.
- Sự đồng tình ủng hộ của người dân
Để các mục tiêu của chính sách được thực hiện có hiệu quả không thể
chỉ có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức cán
bộ mà còn cần phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Trong thực tế, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công
tác tổ chức thực hiện chính sách còn các tầng lớp nhân dân vừa là người tham
gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hưởng những lợi ích do chính
sách mang lại. Nếu chính sách đáp ứng được các nhu cầu thực tế xã hội về
mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân
dân ủng hộ thực hiện và ngược lại.
1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế
- Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức đã đề ra các quan
điểm là:
Một là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy
vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý
thống nhất biên chế của cả hệ thống chính trị.
Hai là, cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết
28
tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
được giao.
Ba là, tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy
mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc
chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên
quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Bốn là, tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ
chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn
vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ Cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị.
Năm là, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý về trình
độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc.
- Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế
Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh
giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong hai Nghị
định này đã quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc
tinh giản biên chế. Đặc biệt, là quy định cụ thể về chính sách tinh giản biên
chế, gồm các chính sách sau:
+ Chính sách về hưu trước tuổi
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến
29
đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về
Bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: không bị trừ tỷ lệ lương
hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản
1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai
mươi năm đầu công tác, có đóng đủ Bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi
mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương.
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến
đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên,
được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và
chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi
đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở
lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và
Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về Bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu
trước tuổi.
30
- Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi
đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở
lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã
hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
+ Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương
thường xuyên từ ngân sách nhà nước
- Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không
hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản
trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội.
- Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ
lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở
lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã
hội đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52
tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo
hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Chính sách thôi việc
- Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam,
dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu
31
trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính
phủ hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và
không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu thôi việc ngay thì
được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm; Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công
tác có đóng Bảo hiểm xã hội.
- Chính sách thôi việc sau khi học nghề
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các
công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có
nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề
trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ
sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn
vị đóng Bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng
thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề
bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để
đóng cho cơ sở dạy nghề; Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng
lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; Được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội; Trong thời
gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính
thâm niên để nâng lương hàng năm.
- Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định
108/NĐ-CP của Chính phủ được bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và
cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo
quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, ngày 27/4/2010 của Chính phủ
32
quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số
29/2012/NĐ- CP, ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức.
+ Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được
bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp
hơn do sắp xếp tổ chức
Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh
đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu
phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm
hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ
nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
+ Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ do
ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6,
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ.
- Những người được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 đến nay,
thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6
Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì
kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ
kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng
quy định tại Khoản 3 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ lấy từ
kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, hội.
- Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy
định tại Khoản 4, 5 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ được bố trí
từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
33
Như vậy, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước được quy định khá
đầy đủ và rõ ràng trong Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và
Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế
1.7.1. Phương pháp
- Phương pháp kinh tế
Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách
bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích
của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các
phương pháp khác. Phương pháp kinh tế thường hay được dùng trong thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp kinh tế được sử dụng rộng rãi
không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội, môi
trường, đối ngoại, quản trị Nhà nước v.v… Mặc dù được sử dụng phổ biến
nhưng phương pháp kinh tế không thể thay cho các phương pháp khác được.
Trong đời sống xã hội có nhiều đối tượng chính sách không thể tác động bằng
phương pháp kinh tế mà có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục.
- Phương pháp giáo dục thuyết phục
Là cách thức tác động lên các đói tượng và quá trình chính sách bằng ý
tưởng cách mạng để họ có ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham
gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho
các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chính
sách. Có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục tác động đến ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, bổn phận và
nghĩa vụ pháp lý của công dân v.v… để các đối tượng chính sách tinh giản
34
biên chế tự giác thực hiện chính sách. Trong nhiều trường hợp sử dụng
phương pháp giáo dục thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phương pháp
kinh tế. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các nhà nước hay sử dụng phương
pháp giáo dục, thuyết phục và phương pháp hành chính.
- Phương pháp hành chính
Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách
bằng quyền lực để đạt được mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực hiện chính
sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết
phục, nhưng nếu cả hai phương pháp trên không mang lại kết quả thì cần phải
dùng phương pháp cưỡng chế hành chính, dùng quyền lực Nhà nước, kỷ luật,
kỷ cương của pháp luật buộc các đối tượng chính sách phải thực hiện.
- Phương pháp kết hợp
Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng
tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là
phương pháp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp: Phương
pháp kinh tế; Phương pháp giáo dục thuyết phục; Phương pháp hành chính
theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phương pháp kết hợp có
một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý kết hợp
các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách.
1.7.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh
giản biên chế
- Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế
+ Mục tiêu chính sách là cái đích chính sách công hướng đến để giải
quyết nhằm đạt được kết quả xác định, mục tiêu chính sách được coi là linh
hồn của chính sách, nó hướng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào
việc thực hiện ý chí của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tượng
chính sách và xã hội. Thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục tiêu
của chính sách. Mỗi chính sách đều hướng đến một mục tiêu nhất định, nếu
35
mục tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách cũng không
được thực hiện. Vì vậy, yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu
quan trọng đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách.
+ Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý
nhà nước và các đối tượng tham gia nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp.
Vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất.
+ Đối với chính sách tinh giản biên chế mục tiêu là để tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào
hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị-xã
hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương.
Nếu mục tiêu này không được thực hiện coi như chính sách tinh giản biên chế
không thành công, thực chất là không thực hiện.
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản
biên chế
Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải có tính hệ thống. Hệ
thống này được quy định theo các văn bản của Nhà nước và bắt buộc mọi
công chức thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất trong việc
quy định nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính
quyền trong thực hiện và phối hợp thực hiện chính sách. Nội dung của tính hệ
thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống
trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách; hệ thống trong điều hành,
phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công
cụ quản lý khác của nhà nước. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức
thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải thực hiện các bước, các
nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện đồng bộ và thống nhất để đạt được hiệu quả
36
cao trong tổ chức thực hiện chính sách.
- Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế
Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu bất di bất dịch phải thực hiện
trong tổ chức thực hiện chính sách. Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý trong
thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải đúng pháp luật, đúng nội
dung văn bản quy định. Đồng thời, phải thực hiện một cách khoa học, hợp lý
để chính sách phát huy hiệu quả của nó. Việc đảm bảo yêu cầu về tính pháp
lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách sẽ giúp nâng cao
hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan
quản lý Nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng chính
sách vào Nhà nước.
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách
chính sách tinh giản biên chế
Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách: Trong xã
hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp
pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thường
dùng chính sách công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tượng thụ hưởng
trong xã hội. Kết quả này sẽ củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước
thông qua chính sách công, vì thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng
thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách công nói chung,
chính sách tinh giản biên chế nói riêng. Yêu cầu này đòi hỏi trong thực hiện
chính sách tinh giản biên chế phải xác định chính xác và cụ thể các đối tượng
trực tiếp được thụ hưởng chính sách. Chỉ những đối tượng nào thuộc phạm vi
điều chỉnh của chính sách thì mới được thụ hưởng, tránh các trường hợp
không thuộc đối tượng điều chỉnh chạy chọt để được thụ hưởng chính sách.
37
1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số
địa phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
Quảng Nam
1.8.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số
địa phương
Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP về
chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết
luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo
Kết luận 17, đến năm 2021, toàn hệ thống chính trị phải thực hiện tinh giản
biên chế 367.790 người so với biên chế năm 2015; có nghĩa là từ nay đến năm
2021 mỗi năm giảm bình quân 2,5% biên chế.
Theo số liệu của Bộ Nội vụ, từ năm 2015 đến ngày 6/8/2018, cả nước đã
giảm được 39.823 biên chế theo Nghị định 108, trong đó 7 tháng đầu năm
2018 cả nước đã tinh giản được 9.462 người. Tuy nhiên, cũng theo Bộ Nội
vụ, phần lớn số người được giảm thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi (chiếm đến
86,67%), chỉ có 13,1% người thuộc diện thôi việc ngay. Theo nhận định của
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính, việc thực hiện tinh giản
biên chế ở các bộ, ngành, địa phương tuy đã được chú ý hơn nhưng vẫn còn
thụ động; nhiều nơi đề xuất giải quyết chính sách tinh giản biên chế không
theo quy định, đưa vào diện tinh giản biên chế đối với một số trường hợp
không thuộc đối tượng tinh giản tại Nghị định 108; chưa tinh giản được
những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực…
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/2018/NĐ-CP
sửa đổi Nghị định 108, theo đó, bổ sung thêm đối tượng tinh giản biên chế là
cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ
chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tự nguyện thực hiện
38
tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Ngoài ra,
Nghị định 113 cũng bổ sung thêm trường hợp tinh giản biên chế. Cụ thể,
những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền
điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108.
Từ đó tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày
22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế (giai đoạn 2015-2021); Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày
17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế
giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh
Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế
từ năm 2015 đến năm 2021, đồng thời tổ chức triển khai, quán triệt, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện.
Thực hiện các chủ trương trên, UBND huyện Nông Sơn ban hành Kế
hoạch số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về
việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021 và đạt được
nhiều kết quả tích cực. Năm 2017 và 2018 đã tiến hành 04 đợt tinh giản biên
chế với tổng số giảm là 40 biên chế; tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản là 5
tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến năm 2021 huyện này sẽ tinh giản thêm khoảng
32 người. UBND huyện Hiệp Đức trong năm 2018 đã thực hiện 2 đợt tinh
giản biên chế, tổng số giảm 22 biên chế, tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản
là hơn 2,75 tỷ đồng. Đến nay, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Đề án
tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của Nghị
quyết 39.
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn
Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...hanhha12
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...nataliej4
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...nataliej4
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trịChính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAYĐào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở tại huyện Quế Sơn, HAY
 
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đChính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
Chính sách bình đẳng giới trong công tác cán bộ tại Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nayXây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn ở tỉnh Cà Mau giai đoạn hiện nay
 
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng SơnSắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
 
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
Báo Cáo Kiến Tập Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng C_0829321...
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ,Công Chức Tại Ủy Ban Nhân ...
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAYLuận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
Luận văn: Công chức cấp xã ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay, HAY
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 

Similar to Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn (20)

Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAYChính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
Chính sách phát triển cán bộ công chức cấp xã huyện Tây Trà, HAY
 
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng SơnChính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đChính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức huyện Hòa Vang, 9đ
 
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà NộiĐề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
Đề tài: Cải cách hành chính về Tài nguyên môi trường tại Hà Nội
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trườngLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về Tài nguyên môi trường
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam BộQuản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
Quản lý đội ngũ giảng viên trường chính trị vùng Đông Nam Bộ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THANH TOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THANH TOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài luận văn “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công trình, đề tài nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./. Tác giả luận văn Võ Thanh Toàn
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau khoản thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học xã hội, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có được kết quả này, tôi xin được gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Trần Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn tôi rất nhiều trong quá trình xác định hướng nghiên cứu, hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội đã truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học, Khoa Chính sách công đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam; các phòng, ban, đơn vị cùng người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Võ Thanh Toàn
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ........................................... 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................ 9 1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế..................................................12 1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế............................20 1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục ...............................21 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế .........................................................................................................................23 1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế..............27 1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế ..........................................................................33 1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn, Quảng Nam37 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ...............................................................................................43 2.1. Tình hình kinh tế xã hội huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam có tác động đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế của địa phương .........................43 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ..................................................47 2.3. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................58 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC HUYỆN NÔNG SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................................................................63
  • 6. 3.1. Nhiệm vụ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới .....................................................................................................63 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại ngành giáo dục huyện Nong Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay....................64 KẾT LUẬN....................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Chỉ thị 05-CT/WT ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trong đó việc xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hiệu quả và tinh giản biên chế là những vấn đề cơ bản để xây dựng đất nước giàu mạnh. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương về sắp xếp, kiện toàn hệ thống chính trị gắn với việc tinh giản biên chế, trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã đánh giá: “Hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử” [12, tr. 65]. Tuy nhiên, “Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nguồn lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa xứng tầm nhiệm vụ” [12, tr. 68]. Để tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, cũng như tinh giản biên chế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng như: Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khóa VIII) tháng 8/1999 về “Một số vấn đề về tổ chức, bộ máy …”, trong đó đã xác định nhiệm vụ “tích cực chỉ đạo việc giảm biên chế hành chính các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước với mức phấn đấu giảm khoảng 15%”; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) tháng 02/2007 về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, định hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội và Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) tháng 8/2007 về đổi mới cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước. Nghị quyết đề ra nhiệm vụ “Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định những người đủ và không đủ. Có chính sách thích hợp đối với những người không đủ tiêu
  • 8. 2 chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy”, “Đổi mới công tác quản lý biên chế”. Chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Đảng tiếp tục được đề cập trong Kết luận Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, tháng 5/2013: “Đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Số lượng cán bộ, công chức, nhất là viên chức ở các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tăng nhanh”. Và đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng biên chế của cả hệ thống chính trị. Cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, có chính sách và biện pháp đồng bộ để thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu”. Thực hiện chủ trương tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, ngày 08/8/2007, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021), Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kế hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021. Thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của các cấp, ban ngành địa phương nói chung và trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn,
  • 9. 3 tỉnh Quảng Nam nói riêng, đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, đã tinh giản được một số cán bộ, giáo viên, nhân viên, chất lượng đội ngũ, bộ máy hoạt động hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế là công việc khó, nhạy cảm vì liên quan trực tiếp đến con người, đến đời sống, chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức nên yêu cầu phải có sự quyết tâm, phối hợp thực hiện chặt chẽ, đồng bộ giữa các ban, ngành địa phương, đề ra nhiều nhiệm vụ, giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành Giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn Thạc sỹ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc thực hiện chính sách tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, là vấn đề mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và đã ban hành nhiều chủ trương, Nghị quyết; đây cũng là lĩnh vực mà các nhà nghiên cứu và giới hoạch định chính sách quan tâm, nghiên cứu và bàn luận. Hầu hết các chủ trương, công trình, các cuộc hội thảo đều tập trung nghiên cứu việc tinh giản biên chế đối với nhóm đối tượng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hoặc ở một số ngành như: + PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng Khoa Tổ chức và quản lý nhân sự chủ trì hội thảo với chủ đề: “Tinh giản biên chế - thách thức và giải pháp”. Qua hội thảo, hầu hết các ý kiến đều thống nhất là: tinh giản biên chế là một việc không mới nhưng có rất nhiều cản trở trong quá trình thực hiện, cản trở lớn nhất đó là chưa có cơ sở khoa học để xác định chính xác đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế; sự nể nang, né tránh trong quá trình thực hiện; vấn đề lợi ích; trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức. Đồng thời, đề ra nhiều giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc
  • 10. 4 lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công. + PGS.TS Văn Tất Thu: Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ- CP ngày 8/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới - Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 6/2014 và bài viết về thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế - Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 9/2014. Các nội dung bài viết đã chỉ ra một số kết quả sau 5 năm thực hiện chế độ tinh giản biên chế theo Nghị định 132/NĐ-CP của Chính phủ, đã giảm được đáng kể số lượng người ra khỏi bộ máy (giảm được 67.398 người), tuy nhiên mục tiêu chính sách chưa đạt được như mong muốn, chưa thật sự giảm được những người cần giảm, qua đó tác giả cũng đã phân tích rõ các nguyên nhân, hạn chế, bất cập để từ đó đề ra phương hướng và giải pháp thực hiện tinh giản biên chế nước ta trong thời gian tới. + TS. Lê Như Thanh - Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp, nội dung được đăng trên tạp chí tổ chức nhà nước trang điện tử, ngày 17/3/2017, bài viết đã đề cập được những thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới. Với nội dung về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, mỗi tác giả đều nghiên cứu ở lĩnh vực khác nhau như thực trạng tình hình cả nước hay ở một bộ, ngành cụ thể trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua đó đề ra giải pháp để nâng cao hiệu quả tinh giản biên chế ở nước ta nói chung. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu trong luận văn này lại được nghiên cứu tại một ngành của một địa phương cụ thể, từ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân bất cập trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại địa phương sẽ đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại địa phương trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn, góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế chung
  • 11. 5 của cả nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong Ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của các hạn chế, bất cập. - Xác định phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ thống chính trị trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015; Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế. - Phạm vi không gian: Trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
  • 12. 6 - Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2018 và phương pháp đề xuất đến năm 2025. - Phạm vi đối tượng của chính sách: Tinh giản biên chế đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; - Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; - Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; - Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; - Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế. - Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
  • 13. 7 Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021); - Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; - Kế hoach số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Các kết quả, kết luận, kiến nghị, đề xuất rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có giá trị và ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói nói riêng ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đã đề xuất được các giải pháp thiết thực có tính khả thi để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng và những địa phương khác trong cả nước nói chung. - Thực hiện các giải pháp do luận văn đề xuất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn và góp phần thiết thực nâng cao chất lượng biên chế của ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
  • 14. 8 - Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công trong các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học ở Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  • 15. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm biên chế Theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP, ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nước đã đưa ra khái niệm: Biên chế hành chính là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các tổ chức giúp bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý hành chính nhà nước được giao”, “biên chế sự nghiệp là số người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức, hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước về giáo dục và đào tạo, khoa học, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và các đơn vị sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc để thực hiện một số dịch vụ công của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của pháp luật” […NĐ71] Theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ: Biên chế của các tổ chức khoa học và công nghệ là “kế hoạch biên chế số lượng người làm việc của đơn vị, được lập ra nhằm bảo đảm khối lượng công việc của tổ chức khoa học công nghệ. Thủ trưởng tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định số lượng biên chế căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và nguồn thu của đơn vị tự quyết định hình thức tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định của nhà nước và giao nhiệm vụ cho viên chức theo hợp đồng” […NĐ115]. Có thể hiểu, biên chế của đơn vị sự nghiệp chỉ là số người cần để
  • 16. 10 làm việc do đơn vị tự quyết định, không sử dụng làm căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên từ ngân sách nhà nước. Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại Điều 3, khoản 1 thì: “Biên chế” được hiểu: biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. […NĐ108]. Ở nước ta hiện nay, biên chế là căn cứ để cấp kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Biên chế trong cơ quan nhà nước được hiểu là số người làm việc trong cơ quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao làm căn cứ cấp kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm. * Khái niệm về tinh giản biên chế Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ, tại Điều 3, khoản 2 thì: “Tinh giản biên chế” được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Như vậy, tinh giản biên chế là việc áp dụng các giải pháp phân loại, sàng lọc loại ra khỏi bộ máy những biên chế không cần thiết làm để cho đội ngũ chất lượng hơn, tinh gọn hơn. Mục đích của tinh giản biên chế là làm cho biên chế của cơ quan, đơn vị tổ chức có chất lượng hơn, hợp lý hơn. Mục tiêu của tinh giản biên chế không đơn thuần là giảm về số lượng cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí hành chính, giảm ngân sách nhà nước. Mục tiêu chính của tinh giản biên chế là làm cho chất lượng, số lượng, cơ cấu của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, chất lượng chuyên môn ngày một tốt hơn, ngày một nâng cao, hợp lý hơn và như vậy
  • 17. 11 tinh giản biên chế không mâu thuẫn với việc tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức, tạo cơ sở để tuyển dụng mới cán bộ, công chức, viên chức, vào bộ máy. Tinh giản biên chế không thuần túy giảm theo số lượng mà phải tinh giản theo cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức. Quan niệm chính xác và đầy đủ như vậy thì khi tiến hành tinh giản không chỉ tinh giản những cán bộ, công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu hoặc không đủ sức yếu để làm việc mà phải xem xét tinh giản cán bộ, công chức, viên chức theo cơ cấu: cụ thể theo ngạch, bậc nếu dôi dư cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch nào phải tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch bậc ấy; theo trình độ đào tạo: nếu thừa cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ đào tạo nào cần phải tinh giản cán bộ, công chức, viên chức ở trình độ ấy; theo giới tính nếu dôi dư cán bộ, công chức, viên chức theo giới tính nào thì phải tinh giản theo giới tính đó v.v.. * Khái niệm chính sách tinh giản biên chế Có thể nghiên cứu các khái niệm về chính sách công, như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” [14, tr. 67-70]. “Chính sách công là chính sách của Nhà nước là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các quyết định chính trị có mối liên quan với nhau với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục người dân”. Theo Quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị định số 34/2016/NĐ- CP, ngày 14/5/2016 của Chính phủ: “Chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.
  • 18. 12 Từ khái niệm chung của chính sách công, có thể đưa ra định nghĩa: Chính sách tinh giản biên chế là quan điểm, là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp cụ thể nhằm phân loại, đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không tiếp tục bố trí công tác công tác khác và giải quyết các chế độ cho họ. Nói cách khác, chính sách tinh giản biên chế là tổng thể những quan điểm, các quyết định của Nhà nước về tinh giản biên chế với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương. 1.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.2.1. Khái niệm - Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách được ban hành. Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng, tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. - Chính sách tinh giản biên chế là chính sách công - chính sách của Nhà nước, thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng phải tuân thủ quy trình, quy định trong thực hiện chính sách công. Từ đó có thể khái niệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách tinh giản biên chế thành
  • 19. 13 hiện thực với đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng. 1.2.2. Chủ thể thực hiện - Chủ thể chính sách tinh giản biên chế bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương cấp tỉnh theo phân cấp của Trung ương trong các cơ quan thuộc chủ thể chính sách tinh giản biên chế; Bộ, ngành Nội vụ có vai trò quan trọng trong tham mưu cho Chính phủ ban hành chính sách tinh giản biên chế. - Theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế như sau: - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm: triển khai tinh giản biên chế theo trình tự, thủ tục quy định; phối hợp xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quy chế dân chủ của cơ quan; công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: triển khai tinh giản biên chế; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện; xây dựng đề án tinh giản biên chế; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện. - Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Triển khai tinh giản biên chế, chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP; Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng đề án tinh giản biên chế;
  • 20. 14 lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện. - Bộ Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định; Hướng dẫn việc rà soát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao. Đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện vượt số biên chế được giao sẽ xử lý trách nhiệm và có phương án sắp xếp, cắt giảm số biên chế thực hiện vượt số biên chế được giao. - Bộ Tài chính: Bố trí kinh phí để thực hiện Nghị định này trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra về việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế và cấp phát kinh phí để Bộ, ngành, địa phương thực hiện tinh giản biên chế. - Bảo hiểm xã hội Việt Nam: hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thu Bảo hiểm xã hội và giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ- CP của Chính phủ. 1.2.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế + Để chính sách tinh giản biên chế đi vào đời sống xã hội một cách thiết thực, hiệu quả nhiệm vụ đầu tiên phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần tập trung vào các nội dung: xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất, phương tiện điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; thời gian triển khai thực hiện; lên kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách; xây dựng những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành
  • 21. 15 hệ thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách v.v.v. + Kế hoạch thực hiệnchính sách là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển khai đưa chính sách vào cuộc sống. Trong xây dựng chính sách phải xác định được các nội dung cụ thể: kế hoạch tổ chức điều hành thực hiện chính sách, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện, kế hoạch kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách. Cùng với bản thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. + Trong xây dựng thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách tinh giản biên chế nói riêng cần phải chú ý đến tính xác thực, tính hiệu quả và tính khả thi, đảm bảo cho kế hoạch trong quá trình thực thi không điều chỉnh, không bổ sung. + Sau khi kế hoạch được xây dựng xong, Kế hoạch do thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện phê duyệt nó có giá trị pháp lý như văn bản pháp luật, buộc các cơ quan, tổ chức, các nhân tuân thủ thực hiện nghiêm túc. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách chính sách tinh giản biên chế + Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế tốt giúp cho các đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ về: mục đích, yêu cầu của chính sách; tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, còn giúp cho mỗi cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Ngoài ra, phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế còn nhằm mục đích tạo ra sự
  • 22. 16 đồng thuận xã hội cao trong thực hiện chính sách. Chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước được giải quyết, các vấn đề bức xúc nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, đáp ứng mong muốn của người dân và yêu cầu quản lý của Nhà nước. Để chính sách đạt được mục tiêu đề ra cần phải tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội. Phổ biến, tuyên truyền chính sách là một trong các giải pháp quan trọng tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế. + Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế có hiệu quả chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải được đào tạo, có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn nghiệp vụ. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phải có thái độ công tâm, khách quan để chính sách được phổ biến, tuyên truyền bảo đảm tính trung thực những nội dung đã được quy định. + Về phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền, xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan đơn vị và mọi cá nhân có liên quan. Ngoài ra, cũng có thể gửi đăng tải chính sách tinh giản biên chế trên các báo, tạp chí của ngành, của cơ quan và các trang thông tin điện tử mọi người đều được biết. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách cũng phải đảm bảo chính xác, đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. - Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế + Chính sách tinh giản biên chế được triển khai rộng khắp từ Trung ương đến địa phương, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các cơ quan, đơn vị, tổ chức đều tham gia. Để thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế cần phải có sự phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến địa phương một cách hợp lý.
  • 23. 17 + Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tinh giản biên chế diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian; đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bởi vậy, trong phân công, phối hợp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phân rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện. Quan trọng nhất là phân công, phối hợp thực hiện chính sách phải chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện chính sách. + Chính sách khi thực hiện có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp với các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Việc phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo của các chủ thể (các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công chức) tham gia thực hiện chính sách. - Duy trì chính sách tinh giản biên chế + Duy trì chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng lâu dài trong đời sống xã hội. Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách tinh giản biên chế cần phải đảm bảo một số nội dung sau: + Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý, quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện. + Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan khác, giữa cơ quan nhà nước với nhân dân). + Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện
  • 24. 18 kỹ thuật hỗ trợ, đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục, đảm bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách; đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành động cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. Đồng thời, khi triển khai thực hiện chính sách gặp khó khăn các chủ thể tham gia thực hiện chính sách cần chủ động để lựa chọn các công cụ quản lý khác để duy trì chính sách. - Điều chỉnh chính sách tinh giản biên chế + Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế, chính sách không sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế. Điều chỉnh các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được thực hiện có hiệu quả nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại. Thẩm quyền điều chỉnh bổ sung chính sách tinh giản biên chế thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức ban hành chính sách này nhưng việc điều chỉnh các biện pháp, các cơ chế thực hiện chính sách diễn ra linh hoạt, chủ động. + Để điều chỉnh chính sách hợp lý đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách cần phải có năng lực và kiến thức, kỹ năng đề xuất các giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được thực hiện có hiệu quả, bảo đảm mục tiêu chính sách đề ra. Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ, đồng thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở khoa học đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách. Đồng thời, phải đề cao trách nhiệm trong tham mưu các biện pháp, cơ chế điều chỉnh
  • 25. 19 chính sách phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách. - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách tinh giản biên chế Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách, đồng thời chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện chính sách. Để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cần phải am hiểu sâu sắc mục tiêu của chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp thực hiện chính sách, đồng thời cần thu thập, cập nhật đầy đủ các nguồn thông tin, các cơ sở dữ liệu thông tin phản ánh về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách từ các cơ quan, tổ chức hữu quan trong và ngoài ngành. Trên cơ sở đó, xử lý phân tích thông tin, đối chiếu so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch, trong quy chế, nội quy để có cơ sở phát hiện phòng ngừa và xử lý vi phạm, phát hiện sơ hở trong quản lý, trong tổ chức thực hiện, đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc thực hiện, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách góp phần nâng cao hiệu quả chính sách. - Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế + Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Để tổng kết, đánh giá chính xác, ngoài các tiêu chí ra còn phải căn cứ vào các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan. Đánh giá, tổng kết là quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của chủ thể thực hiện chính sách theo các nguyên tắc, tiêu chí nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện chính sách là kế hoạch và các quy định, quy chế kèm theo. Ngoài ra, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan.
  • 26. 20 + Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện của các cơ quan chủ trì thực hiện chính sách, còn phải xem xét, đánh giá kết quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của chính sách. Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế là sự hài lòng của người dân, của các đối tượng chính sách về các chế độ Nhà nước quy định. + Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành và chủ thể đánh giá phải có trình độ năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định để tìm ra được những điểm hay, điểm tốt để phát huy và phải có trách nhiệm, ý thức phê bình, đấu tranh nghiêm túc mới có thể thẳng thắn chỉ ra được những tồn tại, hạn chế của việc thực hiện để có những chấn chỉnh phù hợp. 1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, mà khâu đánh giá chính sách chưa được thực sự coi trọng trong thực tiễn Việt Nam. Chính sách tinh giản biên chế vận động theo một quy trình, bao gồm 3 giai đoạn cơ bản: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Ở Việt Nam, lâu nay Nhà nước đã chú trọng nhiều đến khâu hoạch định và thực thi chính sách, song việc đánh giá chính sách thì dường như bị bỏ qua hoặc rất ít được quan tâm. Đánh giá chính sách tinh giản biên chế là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực thi chính sách tinh giản biên chế. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách tinh giản biên chế được thể chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó
  • 27. 21 thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế. Tuy nhiên, chính sách tinh giản biên chế không chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật, chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà nước. Do đó, đánh giá chính sách tinh giản biên chế sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định của nhà nước (chính phủ trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong thực tiễn quản lý nhà nước. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt các mục tiêu mong đợi. Trong giai đoạn hiện nay, việc tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy là vần đề hết sức cấp bách. Vì vậy, khi ban hành chính sách tinh giản biên chế, Nhà nước tập trung cao vào việc xây dựng và ban hành các thể chế, nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện. Như ban hành Nghị định 108/NĐ-CP có những khó khăn và bất hợp lý khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế, qua thực tiễn thực hiện Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/NĐ-CP để điều chỉnh Nghị định 108/NĐ-CP để thực hiện chính sách tinh giản biên chế được thuận tiện hơn. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách tinh giản biên chế như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách tinh giản biên chế. 1.4. Chính sách tinh giản biên chế trong ngành giáo dục Thực hiện quy định của Luật Viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) và giảng viên cơ sở giáo dục đại học công lập, làm cơ sở pháp lý để thực hiện việc tuyển dụng viên chức ngành giáo dục; quy
  • 28. 22 định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc của cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập để các địa phương, các cơ sở giáo dục thực hiện việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc, tuyển dụng và sử dụng viên chức theo vị trí việc làm. Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước, trong đó quy định rõ: “Đối với cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương”. Như vậy, đến hết năm 2015 (trước khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016) thì thẩm quyền quyết định biên chế sự nghiệp của địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Khi Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có hiệu lực thi hành, để tiếp tục phân cấp cho địa phương trong việc quản lý và sử dụng biên chế sự nghiệp, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Chính phủ ban hành Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016 tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2016; trong đó xác định rõ: Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ (đơn vị sự nghiệp do nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trường hợp tăng thêm số lượng người làm việc so với tổng số người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, các địa phương
  • 29. 23 gửi Bộ Nội vụ thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, trong đó đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã phân công nhiệm vụ cụ thể cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và các địa phương trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện chủ trương tinh giản biên chế nhưng phải bảo đảm nguyên tắc “có học sinh thì có giáo viên”. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế - Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế: Đây là yếu tố gắn liền với mỗi chính sách. Tính chất của vấn đề chính sách có tác động trực tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực thi chính sách. Nếu vấn đề chính sách tinh giản biên chế đơn giản, liên quan đến ít đối tượng thì chính sách dễ thực hiện, ngược lại nếu vấn đề chính sách phức tạp thì thực hiện sẽ rất khó khăn. Tính chất của vấn đề chính sách là yếu tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực thi chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn, vấn đề tinh giản biên chế cực kỳ phức tạp. Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế ở chỗ nó liên quan đến quyền và lợi ích của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp của chính sách; phạm vi điều chỉnh của chính sách rất rộng, đối tượng chính sách (đối tượng áp dụng) lại rất đông, bao gồm cán bộ, công chức, viên chức từ Trung ương đến cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức trong các hội, tổ chức phi chính phủ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập v.v… các đối tượng này
  • 30. 24 lại có trình độ, năng lực chuyên môn, vai trò, hoàn cảnh, điều kiện sống rất khác nhau và còn bị ảnh hưởng rất lớn của tư tưởng bao cấp muốn được làm việc suốt đời trong bộ máy Nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước v.v… Tính phức tạp của vấn đề chính sách tinh giản biên chế còn ở chỗ nguồn lực tài chính của Nhà nước để giải quyết cho các đối tượng chính sách còn hạn chế. Ngoài ra, tính phức tạp của vấn đề chính sách còn ở áp lực từ các bức xúc đòi hỏi của nhân dân về sự cần thiết loại ra khỏi bộ máy nhà nước, ra khỏi biên chế Nhà nước những người trình độ năng lực chuyên môn còn hạn chế, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thấp, vi phạm pháp luật tham ô, tham nhũng và các tiêu cực khác. Cuối cùng, vấn đề chính sách tinh giản biên chế trở nên bức xúc hơn bao giờ hết khi yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia trở thành nhiệm vụ và đòi hỏi cấp bách cần phải giải quyết khi đất nước ta đang mở cửa hội nhập với khu vực và quốc tế. Như vậy, tính chất của vấn đề chính sách là hết sức khó khăn và phức tạp, khi tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cần phải đặt biệt quan tâm đến tính phức tạp của vấn đề chính sách để chủ động tìm kiếm những giải pháp tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả. - Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách là môi trường. Nếu có một môi trường tốt thì chính sách sẽ dễ dàng thực hiện và ngược lại nếu có một môi trường không thuận lợi sẽ làm cho việc thực hiện chính sách gặp nhiều khó khăn, kém hiệu quả. Với chính sách tinh giản biên chế thì môi trường ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách chính là các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế... Tất cả những môi trường này đều có những tác động tích cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách. Môi trường thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay cơ bản là thuận lợi, tình hình chính trị xã hội tương đối ổn định, kinh tế nước ta mặc dù còn khó khăn, nhưng vẫn
  • 31. 25 giữ được tốc độ tăng trưởng khá, duy trì và phát huy được các thành tựu đạt được sau hơn 30 năm đổi mới; Công cuộc cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân và xu hướng toàn cầu hóa, mở rộng hội nhập quốc tế được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia. Đó là môi trường hết sức thuận lợi cần phải tận dụng và phát huy để thực hiện chính sách tinh giản biên chế. - Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế Trong các yếu tố tác động gây ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, có một yếu tố tác động rất tích cực mà ít địa phương quan tâm, chú trọng, đó là sự tham gia, phối hợp giữa các đối tượng thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách. Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách thể hiện sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách. Nếu lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách không mâu thuẫn với nhau và với đối tượng thụ hưởng thì chính sách được triển khai thực hiện dễ dàng và ngược lại, lợi ích của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách mâu thuẫn với lợi ích của đối tượng thụ hưởng thì thực hiện chính sách sẽ khó khăn, thậm chí còn thất bại. Nhìn chung mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách tinh giản biên chế ở nước ta cơ bản là đồng thuận. - Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế Đặc tính của đối tượng thực hiện chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng là những đặc điểm, tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi trường sống tạo nên trong quá trình vận động mang tính lịch sử. Những đặc tính này thường liên quan đến tính tự giác, kỷ luật, tính sáng tạo, tính truyền thống, lòng quyết tâm v.v… Đặc tính này gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách nên các chủ thể tổ chức điều hành cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách.
  • 32. 26 - Năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực chính sách tinh giản biên chế. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức, viên chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, thiết kế tổ chức, phân tích, dự báo v.v… để có thể chủ động ứng phó được với những tình huống phát sinh. Nhìn chung, cán bộ, công chức, viên chức có năng lực thực thi chính sách tốt không những chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng mà còn khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ chức thực hiện chính sách mang lại kết quả thực sự. Với chính sách tinh giản biên chế thì năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức, viên chức là kiến thức, kỹ năng, thái độ của họ trong thực hiện. Để có thể thực hiện chính sách một cách hiệu quả, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách phải nắm vững kiến thức chuyên môn, am hiểu mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách đồng thời phải có kỹ năng tác nghiệp, phổ biến tuyên truyền chính sách, có tinh thần, thái độ trách nhiệm trong thực hiện chính sách - Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế + Yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tố khác thực hiện thắng lợi chính sách tinh giản biên chế. Để quản lý được các hoạt động liên quan đến việc thực hiện chính sách nhà nước phải chú trọng đầu tư nguồn lực vật chất cả về số lượng và chất lượng. Các điều kiện vật chất ở đây được hiểu là hệ thống trang thiết bị, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, nguồn tài chính phục vụ cho việc nghiên cứu. Đồng thời, nó cũng là chế độ tiền lương, thưởng, các ưu đãi đối với các chuyên gia nghiên cứu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp thực hiện chính sách. + Những điều kiện về vật chất có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực hiện chính sách, nó giúp cho thực hiện chính sách được thuận tiện nhanh
  • 33. 27 chóng, giúp cho các nhà nghiên cứu có thể triển khai những ý tưởng sáng tạo của mình thành hiện thực, giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách cũng như nhà nghiên cứu yên tâm làm việc, tâm huyết với nhiệm vụ được giao góp phần đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách. Rõ ràng điều kiện vật chất để thực hiện chính sách tinh giản biên chế cũng là yếu tố quan trọng quyết định thành công việc thực hiện mục tiêu chính sách, không thể không chú ý đến yếu tố này trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. - Sự đồng tình ủng hộ của người dân Để các mục tiêu của chính sách được thực hiện có hiệu quả không thể chỉ có sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức cán bộ mà còn cần phải có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Trong thực tế, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức thực hiện chính sách còn các tầng lớp nhân dân vừa là người tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Nếu chính sách đáp ứng được các nhu cầu thực tế xã hội về mục tiêu và biện pháp thực hiện sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện và ngược lại. 1.6. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế - Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức đã đề ra các quan điểm là: Một là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện. Bộ Chính trị quy định quản lý thống nhất biên chế của cả hệ thống chính trị. Hai là, cả hệ thống chính trị thống nhất nhận thức và hành động, quyết
  • 34. 28 tâm thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Ba là, tiến hành đồng bộ với các hoạt động cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công. Trên cơ sở danh mục vị trí việc làm, cơ cấu cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Bốn là, tinh giản biên chế đi đôi với cải cách tiền lương và đổi mới tổ chức bộ máy của cả hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Năm là, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới tính, dân tộc. - Chính sách của Nhà nước về tinh giản biên chế Cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong hai Nghị định này đã quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc tinh giản biên chế. Đặc biệt, là quy định cụ thể về chính sách tinh giản biên chế, gồm các chính sách sau: + Chính sách về hưu trước tuổi - Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến
  • 35. 29 đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau: không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ Bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. - Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; - Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
  • 36. 30 - Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. + Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước - Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội. - Không áp dụng chính sách quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 57 tuổi trở lên đối với nam, đủ 52 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế đủ 52 tuổi trở lên đối với nam, đủ 47 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. + Chính sách thôi việc - Chính sách thôi việc ngay Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu
  • 37. 31 trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội. - Chính sách thôi việc sau khi học nghề Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội; Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm. - Các đối tượng thôi việc quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ được bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và cấp sổ Bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; không được hưởng chính sách thôi việc theo quy định tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, ngày 27/4/2010 của Chính phủ
  • 38. 32 quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và Nghị định số 29/2012/NĐ- CP, ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. + Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức Cán bộ, công chức, viên chức do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ bầu cử. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm hoặc nhiệm kỳ bầu cử còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng. + Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế - Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ do ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ. - Những người được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 đến nay, thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ, nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó. - Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, hội. - Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại Khoản 4, 5 Điều 6, Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ được bố trí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • 39. 33 Như vậy, chính sách tinh giản biên chế của Nhà nước được quy định khá đầy đủ và rõ ràng trong Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. 1.7. Phương pháp thực hiện và những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.7.1. Phương pháp - Phương pháp kinh tế Là cách thức tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bằng các lợi ích vật chất. Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối tượng chính sách, nên có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác. Phương pháp kinh tế thường hay được dùng trong thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp kinh tế được sử dụng rộng rãi không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội, môi trường, đối ngoại, quản trị Nhà nước v.v… Mặc dù được sử dụng phổ biến nhưng phương pháp kinh tế không thể thay cho các phương pháp khác được. Trong đời sống xã hội có nhiều đối tượng chính sách không thể tác động bằng phương pháp kinh tế mà có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục. - Phương pháp giáo dục thuyết phục Là cách thức tác động lên các đói tượng và quá trình chính sách bằng ý tưởng cách mạng để họ có ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia thực hiện chính sách. Ý thức đầy đủ về mục tiêu chính sách sẽ giúp cho các đối tượng tham gia một cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chính sách. Có thể sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục tác động đến ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, bổn phận và nghĩa vụ pháp lý của công dân v.v… để các đối tượng chính sách tinh giản
  • 40. 34 biên chế tự giác thực hiện chính sách. Trong nhiều trường hợp sử dụng phương pháp giáo dục thuyết phục có tác dụng tích cực hơn cả phương pháp kinh tế. Khi nền kinh tế chưa phát triển, các nhà nước hay sử dụng phương pháp giáo dục, thuyết phục và phương pháp hành chính. - Phương pháp hành chính Là cách thức tác động lên đối tượng và quá trình thực hiện chính sách bằng quyền lực để đạt được mục tiêu dự kiến. Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế có thể sử dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục, nhưng nếu cả hai phương pháp trên không mang lại kết quả thì cần phải dùng phương pháp cưỡng chế hành chính, dùng quyền lực Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của pháp luật buộc các đối tượng chính sách phải thực hiện. - Phương pháp kết hợp Là phương pháp tác động lên đối tượng và quá trình chính sách bằng tổng thể các yếu tố để triển khai thực hiện chính sách có hiệu quả. Đây là phương pháp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp: Phương pháp kinh tế; Phương pháp giáo dục thuyết phục; Phương pháp hành chính theo một trật tự, quy mô nhất định. Về nguyên tắc, phương pháp kết hợp có một cấu trúc hình thể nhất định tùy theo điều kiện cụ thể nhà quản lý kết hợp các phương pháp trên cho phù hợp với yêu cầu tổ chức thực thi chính sách. 1.7.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế - Yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách tinh giản biên chế + Mục tiêu chính sách là cái đích chính sách công hướng đến để giải quyết nhằm đạt được kết quả xác định, mục tiêu chính sách được coi là linh hồn của chính sách, nó hướng mọi nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, công cụ vào việc thực hiện ý chí của chủ thể chính sách, mong muốn của các đối tượng chính sách và xã hội. Thực chất thực hiện chính sách là thực hiện mục tiêu của chính sách. Mỗi chính sách đều hướng đến một mục tiêu nhất định, nếu
  • 41. 35 mục tiêu chính sách không được thực hiện coi như chính sách cũng không được thực hiện. Vì vậy, yêu cầu thực hiện mục tiêu chính sách là yêu cầu quan trọng đầu tiên trong tổ chức thực hiện chính sách. + Thực thi chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng tham gia nhằm đạt được những mục tiêu trực tiếp. Vì vậy đạt mục tiêu chính sách là yêu cầu cơ bản nhất. + Đối với chính sách tinh giản biên chế mục tiêu là để tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị-xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương. Nếu mục tiêu này không được thực hiện coi như chính sách tinh giản biên chế không thành công, thực chất là không thực hiện. - Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải có tính hệ thống. Hệ thống này được quy định theo các văn bản của Nhà nước và bắt buộc mọi công chức thực hiện chính sách phải tuân theo, nó thể hiện rõ nhất trong việc quy định nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền trong thực hiện và phối hợp thực hiện chính sách. Nội dung của tính hệ thống bao gồm: Hệ thống mục tiêu và biện pháp của chính sách; hệ thống trong tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách; hệ thống trong điều hành, phối hợp thực hiện; hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách với các công cụ quản lý khác của nhà nước. Yêu cầu bảo đảm tính hệ thống trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải thực hiện các bước, các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện đồng bộ và thống nhất để đạt được hiệu quả
  • 42. 36 cao trong tổ chức thực hiện chính sách. - Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế là yêu cầu bất di bất dịch phải thực hiện trong tổ chức thực hiện chính sách. Yêu cầu để đảm bảo tính pháp lý trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế đòi hỏi phải đúng pháp luật, đúng nội dung văn bản quy định. Đồng thời, phải thực hiện một cách khoa học, hợp lý để chính sách phát huy hiệu quả của nó. Việc đảm bảo yêu cầu về tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách sẽ giúp nâng cao hiệu lực thực hiện của công tác tổ chức thực hiện chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời còn củng cố niềm tin của các đối tượng chính sách vào Nhà nước. - Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách chính sách tinh giản biên chế Đảm bảo lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách: Trong xã hội thường tồn tại nhiều nhóm lợi ích và nhà nước là người bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thường dùng chính sách công để đảm bảo lợi ích đến cho các đối tượng thụ hưởng trong xã hội. Kết quả này sẽ củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước thông qua chính sách công, vì thế đảm bảo lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng là yêu cầu quan trọng trong thực thi chính sách công nói chung, chính sách tinh giản biên chế nói riêng. Yêu cầu này đòi hỏi trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế phải xác định chính xác và cụ thể các đối tượng trực tiếp được thụ hưởng chính sách. Chỉ những đối tượng nào thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách thì mới được thụ hưởng, tránh các trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh chạy chọt để được thụ hưởng chính sách.
  • 43. 37 1.8. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương và bài học rút ra cho ngành giáo dục huyện Nông Sơn, Quảng Nam 1.8.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở một số địa phương Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tinh giản biên chế, trong đó có Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế; Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Theo Kết luận 17, đến năm 2021, toàn hệ thống chính trị phải thực hiện tinh giản biên chế 367.790 người so với biên chế năm 2015; có nghĩa là từ nay đến năm 2021 mỗi năm giảm bình quân 2,5% biên chế. Theo số liệu của Bộ Nội vụ, từ năm 2015 đến ngày 6/8/2018, cả nước đã giảm được 39.823 biên chế theo Nghị định 108, trong đó 7 tháng đầu năm 2018 cả nước đã tinh giản được 9.462 người. Tuy nhiên, cũng theo Bộ Nội vụ, phần lớn số người được giảm thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi (chiếm đến 86,67%), chỉ có 13,1% người thuộc diện thôi việc ngay. Theo nhận định của Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính, việc thực hiện tinh giản biên chế ở các bộ, ngành, địa phương tuy đã được chú ý hơn nhưng vẫn còn thụ động; nhiều nơi đề xuất giải quyết chính sách tinh giản biên chế không theo quy định, đưa vào diện tinh giản biên chế đối với một số trường hợp không thuộc đối tượng tinh giản tại Nghị định 108; chưa tinh giản được những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực… Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108, theo đó, bổ sung thêm đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tự nguyện thực hiện
  • 44. 38 tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. Ngoài ra, Nghị định 113 cũng bổ sung thêm trường hợp tinh giản biên chế. Cụ thể, những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm đ, e, g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108. Từ đó tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch 2140/KH-UBND ngày 22/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế (giai đoạn 2015-2021); Quyết định số 1728/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015 đến năm 2021, đồng thời tổ chức triển khai, quán triệt, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện. Thực hiện các chủ trương trên, UBND huyện Nông Sơn ban hành Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 27/7/2017 của UBND huyện Nông Sơn về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021 và đạt được nhiều kết quả tích cực. Năm 2017 và 2018 đã tiến hành 04 đợt tinh giản biên chế với tổng số giảm là 40 biên chế; tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản là 5 tỷ đồng. Theo kế hoạch, đến năm 2021 huyện này sẽ tinh giản thêm khoảng 32 người. UBND huyện Hiệp Đức trong năm 2018 đã thực hiện 2 đợt tinh giản biên chế, tổng số giảm 22 biên chế, tổng kinh phí chi thực hiện tinh giản là hơn 2,75 tỷ đồng. Đến nay, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021 đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết 39.