SlideShare a Scribd company logo
1 of 40
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TUYÊN
QUANG
MÃ TÀI LIỆU: 80050
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trải nghiệm nghiên cứu khoa học đề tài” Cải cách thủ
tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang” là do bản thân tôi tự
làm và tự đi khảo sát thực tế tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang, có sự
dựa trên tài liệu tham khảo và những nghiên cứu trước đó về cải cách thủ tục
hành chính để hoàn thành bài viết này.
Các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, phân tích nội dung trung thực khách
quan và phù hợp với thực tiễn, kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ
bài nghiên cứu nào.
Ký tên
LỜI CẢM ƠN
Qua chuyến đi tìm hiểu thực tế về cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo
dục và đào tạo tỉnh tuyên quang, em đã được tiếp xúc với cơ cấu bộ máy cũng
như tình hình hoạt động công tác văn phòng. Nhờ vậy, em đã có được những
kiến thức về công tác cải cách hành chính của sở. Từ đó, giúp em có được
những thông tin quý báu này để hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn T.S Vũ Ngọc Hoa giảng viên
giảng dạy bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học lớp quản lý nhà nước 15C
Trường đại học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho em
những kiến thức cần có để em hoàn thành bài báo cáo này. Xin cảm ơn các cán
bộ tại văn phòng sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang đã chia sẻ và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong thời gian tìm hiểu , thu thập thông tin. Do khả năng
không cho phép và khả năng nghên cứu, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nhưng
với sự nghiên cứu nghiêm túc , đam mê tìm tòi học hỏi, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo đóng góp tận tình của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
Sinh viên
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên cụm từ viết tắt
1 SGD & ĐT TQ Sở giáo dục và đào tạo tuyên
quang
2 UBND Uỷ ban nhân dân
3 TTHC Thủ tục hành chính
4 CB,CC Cán bộ công chức
5 HCNN Hành chính nhà nước
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................1
MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. 2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3
4.Lịch sử nghiên cứu................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 4
6. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 4
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH .........................................................................................................5
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước. .......................... 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm của TTHC và cải cách TTHC.............................. 6
1.2.1: Khái niệm TTHC. ........................................................................... 6
1.2.2. Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính......................................... 7
1.3. Vai trò của cải cách TTHC và hoạt động quản lí nhà nước................... 7
1.4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về cải cách TTHC..................... 8
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD&ĐT TQ...........11
2.1. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang............................................................ 11
2.1.1. Chức năng:.................................................................................... 11
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:.................................................................... 11
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:............................................................................. 13
2.2. Cải cách TTHC tại SGD&ĐT TQ..................................................... 16
2.2.1. Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các
phòng ban chuyên môn ........................................................................... 16
2.2.2 . Thời gian làm việc........................................................................ 19
2.2.3. Quy trình thực hiện cảicách thủ tục hànhchính theo cơ chế“một cửa” 19
2.2.4. Hệ thống thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại
SGD&ĐT TQ......................................................................................... 21
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH TTHC TẠI
SGD & ĐT TQ............................................................................................23
3.1. Đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại SGD&ĐT TQ:...................... 23
3.1.1. Tích cực:....................................................................................... 23
3.1.2. Hạn chế......................................................................................... 25
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ................... 27
3.2.1. Về bộ máy..................................................................................... 27
3.2.2. Về Thủ Tục................................................................................... 27
3.2.3.Về cơ sở vật chất............................................................................ 28
3.2.4. Về phương pháp làm việc. ............................................................. 29
3.3.5. Về nâng cao chất luợng đội ngũ cán bộ công chức.......................... 29
KẾT LUẬN.................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay ,trước xu thế toàn cầu hóa về mọi mặt của đời sống xã hội,cải
cách hành chính là vấn đề quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà của hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại,
năng động hiệu quả ,một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ là hàng đầu, mục
đích, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính.
Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đảng ta đã
chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp
quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Chúng ta
đã tiến hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết
quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở nước ta được triển khai với nhiều
nội dung, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được
đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách.
Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những
rào cản về thủ tục hành chính đối với đời sống của người dân, giúp giảm chi phí
và rủi do của người dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Sau khi đơn
giản hóa thủ tục hành chính sẽ cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà
xã hội phải gánh chịu, chi phí tiết liệm được sẽ tái phân bổ vào các hoạt đọng
phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-
xã hội.
Tuy nhiên hiện nay, thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của tổ chức,
công dân vẫn còn rườm rà phức tạp, trật tự kỷ cương còn chưa nghiêm, việc thu
lệ phí còn chưa đúng quy định. Mặt khác,một bộ phận cán bộ công chức nhà
nước khi tiếp nhận và giải quyết công việc của nhân dân vẫn còn thái độ thiếu
tôn trọng, cửa quyền, sách nhiễu,...Tình hình giải quyết công việc như vậy
không những làm mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của nhân dân, của nhà
nước, mà nó còn là nguyên nhân chính làm tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát
triển, gây mất lòng tin của nhân nhân đói với nhà nước. Vì vậy cải cách thủ tục
hành chính đòi hỏi cần phải giải quyết , đáp ứng yêu cầu chính dấng của người
dân, đáp ứng nhu cầu hội nhập phát triển đát nước trong tình hình đổi mới.
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một sở thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang, có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo. Sở
bao gồm 11 phòng ban: Phòng tổ chức cán bộ, Kế hoạch tài chính, Văn phòng,
Giao dục mầm non, Giáo dục chuyên nghiệp,giáo dục trung học , Thanh tra ,
giáo dục dân tộc, Khuyến học, Khảo thí kiểm định chất lượng,... Vì vậy , trong
quá trình hoạt động hàng ngày sở GD & ĐT TQ phải tiếp nhận và giải quyết rất
nhiều văn bản liên quan đến giáo dục trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Để giải
quyết giải quyết nhanh chóng công việc một cách hiệu quả sở GD &ĐT TQ đã
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, về cơ bản đã đạt được những thành quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nhiệm vụ vẫn còn bộc lộ
không ít những yếu kém, hạn chế cần phải khắc phục.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, những người
tâm huyết về vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Tuyên Quang. Tuy
nhiên các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầm vĩ mô, còn chung chung rất ít các công
trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính ở SGD &ĐT TQ . Nhận thấy,
đây vẫn là vấn đề mang tính cấp thiết, em quyết định chọn nội dung cải cách thủ
tục hành chính làm đề tài nhiên cứu với tên gọi: “Cải cách thủ tục hành chính
tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2016 ”
2. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo Tuyên
Quang
2.2 Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian: 2015-2016
-Không gian: Khảo sát công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo
dục và đào tạo Tuyên Quang.
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn và công tác cải cách thủ tục
hành chính
-Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục
và đào tạo tỉnh tuyên quang trong thời gian qua, phân tích những nguyên nhân
của ưu điểm và hạn chế của công tác.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách thủ
tục hành chính tại SDG&ĐT TQ nói riêng và các cơ sở khác trên cả nước nói
chung.
4.Lịch sử nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng cải cách thủ tục hành chính là hoạt động khó
khăn và phức tạp đòi hỏi nhà quản lí phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực
chuyên môn và cần thiết hơn là sự thông thạo các văn bản hành chính, trình tự
giải quyết công việc.
Nói đến cải cách thủ tục hành chính đã có khá nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu khoa học, vấn đề cải cách thủ tục hành chính không chỉ thu hút các
nhà lãnh đạo mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và quản lý. Một
số công trình nghiên cứu về hành chính có thể nêu như sau:
-Nguyễn Cảnh Hợp, Cải cách hành chính- Những vấn đề cơ bản, câu
hỏi và tình huống. Nhà xuất bản lao động, 2011.
-Hà Văn Thuật, Hỏi đáp một số nội dung công tác cải cách thủ tục hành
chính, Nhà xuấtbản chính trị quốc gia,2010.
-GS. Đoàn Trọng Truyến, Cải cách hành chính và công tác xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản tư pháp ,2009.
-Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Cải cách quy trình và thủ
tục hành chính về đầu tư đấtđai và xây dựng, Nhà xuất bản Lao động, 2009.
-Hướng dẫn mới nhất về công tác hành chính văn phòng, Nhà xuất bản
Lao động,2013.
-Luật tiếp công dân và quy trình giải quyết tố cáo và khiếu nại, Nhà xuất
4
bản Lao động,2014.
-Một số văn bản về cải cách hành chính, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia,2007.
Là một sở quản lý công tác giáo dục trong địa bàn tỉnh tuyên quang, cải
cách thủ tục hành chính tại SGD &ĐT TQ đang ngày càng hoàn thiện và đạt
được hiệu quả tích cực. Những tài liệu là những gợi ý quý báu có giá trị tham
khảo, kế thừa giúp em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành
chính tại sở giáodụcvà đào tạo tỉnh Tuyên quang ”.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, nghe
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tíchvà tổng hợp số liệu:
+Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo
+Nguồn tin từ mạng Internet
+Thông tin từ báo cáo định kì của SGD & ĐT TQ.
6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác cải cách thủ tục hành chính tại SGD & ĐT TQ.
- Kết quả đạt được của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
hành chính của sở.
7. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Lý luận chung về cải cáchthủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào
tạo tỉnh tuyên quang
Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại sở
giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang.
Ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kí
hiệu viết tắt sử dụng trong bài và các thành phần khác.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng cộng sản Việt Nam về cải cáchnền hành chính nhà nước.
Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng bước
đầu về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của Lênin.
Trong quá trình lãnh đạo nhà nước Xô Viết, Lênin rất chú trọng đối với
công tác cải cách nền hành chính.Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế-xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp xếp, tinh
giảm bộ máy hành chính và thực hành tiết kiệm.Người nhấn mạnh”Nhiệm vụ
cấp thiết,chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng tinh
giảm bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó...xóa bỏ tác phong lề mề hành
chính, bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phí sản xuất”.
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lí mới, Leenin xúc tiến việc cải
cách hành chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông xuốt.Lênin
coi trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những
khâu xé duyệt giấy tờ không cần thiết. Người đặc biệt lưu ý đến việc soạn lại các
quy định thật cơ bản, thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả.
Để cải cách nền hành chính nhà nước, Leenin còn nhấn mạnh những vấn
đề then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đạo đức công vụ, đấu tranh chống lại các hành đọng quan liêu, tham
nhũng , sách nhiễu.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận
dụng đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Leenin trong việc xây dựng
một nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả.Ngay từ
đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiến hành
xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới, và viêcj đầu tiên là ban
hành các văn bản quy định quy chế hoạt động của các cấp ngành.
6
Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì
dân”. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành
chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo
đúng quy định, song cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân.
Người lên án mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải
quyết công việc của nhân dân. Người yêu cầu “cán bộ, đảng viên phải là những
công bộc trung thành và tận tình của nhân dân”.
Những quan điểm của Lê nin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta
kế thừa và phát triển trong điều kiện hiện nay. Hội nghị Trung ương Đảng lần
thứ 8 khóa VII(tháng 1-1995) đã ra nghị quyết chuyên đề về cải cách một bước
nền hành chính nhà nước với một hệ thống chủ trương, nội dung, phương hướng
cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên sâu. Các đại hội Đảng lần thứ
VIII(tháng 6-1996), IX(tháng 4-2000), X(tháng 4-2006) và các hội nghị Trung
ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương cải cách,
xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm là thực hiện cải cách
TTHC. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới, phát triển tư duy lí luận của
Đảng về xây dựng nền hành chính nhà nước nói riêng, về xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN nói chung; là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoạch định đường lối, chủ trương cải
cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của TTHC và cảicáchTTHC
1.2.1:Khái niệm TTHC.
Hiện nay, khái niệm TTHC vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi. Dưới đây là
khái niệm được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam chấp nhận nhất: TTHC là trình
tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc của
cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc
của Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức
nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ
nhân dân.
7
* Các đặc điểm của TTHC.
TTHC có những đặc điểm chủ yếu sau:
- TTHC được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt động không
được quy phạm TTHC quy định thì không phải là TTHC - Trong TTHC thì
nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra quyết định theo trình tự mà luật
TTHC quy định là cơ quan quản lí hành chính nhà nước(cơ quan quản lí hành
chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng).
- Các quy phạm TTHC không chỉ quy định trình tự thực hiện theo quy
phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện quy
phạm vật chất của các ngành luật khác.
- TTHC rất đa dạng, phức tạp.Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy
định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính. Hơn nữa nền hành chính
nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập trung sang
nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hợp tác quốc tế đối tượng quản
lí không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có các yếu tố nước ngoài.
1.2.2. Khái niệm vềcải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành
chính Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những
chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo
đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc,
phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình
tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của
công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước.
1.3. Vai trò của cảicáchTTHC và hoạt động quản lí nhà nước
TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lí nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định
hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
8
TTHC đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể
kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do thực hiện các quyết
định hành chính tạo ra.
TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ tạo ra khả năng
sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại hiệu quả thiết thực
cho quản lí Nhà nước.
TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc nắm vững và
thực hiện các quy định về TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách
nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.4. Chủ trương, chính sáchcủa Nhà nước về cảicáchTTHC
Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2001 - 2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17- 9- 2001 phê
duyệt. Cải cách hành chính đã được triển khai trên các nội dung: cải cách thể
chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính.
Qua 10 năm triển khai, có thể khẳng định những kết quả tích cực đã đạt được
của cải cách hành chính: Bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay
đổi, hướng tới phục vụ dân, xã hội, hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn
thiện hơn, tổ chức bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
được nâng lên một bước, cải cách hành chính đã thực sự góp phần vào những
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta
trong thời gian qua.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc cải cách hành chính 10 năm
qua và thực trạng nền hành chính của đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2011- 2020 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã nêu
rõ 3 giải pháp đột phá nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong đó
tiếp tục khẳng định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành
chính.
9
Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 04 tháng
03 năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2011 và căn cứ Kết
luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị trực tuyến tổng kết thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, bộ Nội vụ đã
xây dựng Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu,
nhiệm vụ, các giải pháp tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan trong triển khai thực hiện Chương trình.
Mục tiêu chung của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn tới là
thông qua cải cách để có được một hệ thống thể chế kinh tế thị trường ngày càng
hoàn thiện, giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực cho phát triển đất nước, coi trọng cải cách thủ tục hành chính để tạo
môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm
giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong cả giai đoạn 10 năm là: xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố hết sức quan
trọng là cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán
bộ, công chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công.
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 có 6 nhiệm vụ là:
cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
cải cách tài chính công, hiện đại hoá hành chính được chia làm 2 giai đoạn: giai
đoạn 1 (2011-2015) và giai đoạn 2 (2016-2020), nêu rõ các mục tiêu định lượng
10
cụ thể phải đạt được.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước
phát triển nhanh, bền vững.
Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy
định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì
và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
*Khái niệm “một cửa”, “một cửa liên thông”
Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được ban hành kèm theo quyết
định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04-09-2003 và quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22-06-2007 của Thủ tướng chính phủ. Đây được coi là mũi đột phá quan
trọng trong công tác cải cách TTHC.
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả
thông qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan
hành chính nhà nước.
Còn cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng
cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải
quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả tại cơ quan HCNN. Cơ chế này đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lí hồ sơ, không để cho tổ chức, công
dân phải cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD&ĐT TQ
2.1. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Chức năng:
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo
dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, quy chế thi cử và cấp
văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác
về giáo dục và đào tạo sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ đốivới.
5. Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với
các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo
dục và đào tạo.
6. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục
các cơ sở giáo dục.
7. Hướng dẫn, xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức của các cơ sở giáo dục .
12
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ
tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản
lý công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực
thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
9. Tổ chức xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
đối với các cơ sở giáo dục; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ
chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
11. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu
chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục; cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục
của các cơ sở giáo .
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước, thống kê, tổng hợp các
tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc ngoài nước theo quy định của pháp
luật; kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ giáo dục và Đào
tạo và của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào
tạo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa
giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở,
Thanh tra Sở, các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
quyết định bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, nâng
lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách .
16. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa
13
các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục điạ phương; hướng dẫn xây dựng và
lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm tạo.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo
dục, các điều kiện mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện
đảm bảo chất lượng giáo dục.
18. Chủ trì hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số
người làm việc; tổng hợp vị trí làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục,
phối hợp với Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc
làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn toàn tỉnh.
19. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo
đột xuất về tỏ chức và tình hình hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ giáo dục và Đào tạo.
21. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2.1.3. Cơcấu tổ chức:
(1). Lãnh đạo Sở:
Sở giáo dục và Đào tạo có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt
động của Sở;.
14
(2). Cơ cấu tổ chức thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a. Các phòng ban chức năng, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch – Tài chính;
- Phòng Giáo dục mầm non;
- Phòng Giáo dục Tiểu học;
- Phòng Giáo dục Trung học;
- Phòng Giáo dục chuyên nghiệp và Thường xuyên;
- Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
- Phòng Giáo dục dân tộc và công tác học sinh sinh viên.
b. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên Quang;
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang;
- Các trường Trung học phổ thông;
- Các trường Phổ thông Dân tộc nội trú;
- Trường Phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học Trung học phổ
thông;
- Các Trung tâm GDTX – HNDN huyện, thị, xã, thành phố;
- Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tuyên Quang;
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Tuyên Quang;
- Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp tỉnh Tuyên Quang;
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh Tuyên
Quang
15
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Quan hệ chỉ đạo, điều hành.
BAN GIÁM ĐỐC
Giáo dục mầm non
Tổ chức cán bộ
Giáo dục Tiểu học
Giáo dục Trung học
Thanh Tra
Khuyến học
Kế hoạch-Tài chính
Văn phòng
Giáo dục chuyên
nghiệp,Thườngxuyên
Giáo dục dân tộc,
công tác HSSV
Khảo thí &Kiểm định
chất lượng
16
2.2. CảicáchTTHC tại SGD&ĐT TQ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính trực thuộc Văn phòng
Sở, do Chánh văn phòng làm trưởng Bộ phận (có con dấu riêng), các CB, CC do
Sở điều động từ các phòng ban chuyên môn có liên quan tới lĩnh vực hành chính
và chịu sự quản lý trực tiếp của Văn phòng Sở.
2.2.1. Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với
các phòng ban chuyên môn
Bộ phận “một cửa” của SGD&ĐT TQcó mối quan hệ mật thiết đối với
HĐND và UBND tỉnh và các phòng ban chuyên môn trong việc phối hợp hoạt
động giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân, tổ chức. Để Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả có thể hoạt động được theo đúng quy định của luật pháp, đòi hỏi
phải có sự phối hợp với các bộ phận khác trong Sở và phải có sự chỉ đạo, giám
sát chặt chẽ của lãnh đạo. Cụ thể là :
(1). Lãnh đạo Văn phòng Sở phụ trách Bộ phận có nhiệm vụ:
- Quản lý thời gian làm việc hàng ngày của CB, CC thuộc Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả ;
- Nắm hình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của CB, CC thuộc Bộ
phận; kết hợp với các Trưởng phòng, ban chuyên môn kịp thời giải quyết những
vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt là những hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết
của nhiều phòng, ban liên quan.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành Quy chế, Nội quy Bộ phận ;
chấn chỉnh về tác phong, lề lối làm việc của CB, CC; kịp thời chấn chỉnh những
sai sót trong quá trình giao dịch, giải quyết công việc đối với công dân.
- Nhận xét, đánh giá đối với CB, CC được Sở điều động từ các phòng, ban
chuyên môn đến theo Pháp lệnh CB, CC. Báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, xử lý
đối với những CB, CC không thực hiện đúng nội quy, quy chế hoạt động của Bộ
phận.
- Báo cáo với Lãnh đạo Sở theo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình và
kết quả thực hiện công tác của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
17
chính. Xây dựng kế hoạch công tác, đồng thời đề xuất với Lãnh đạo Sở các vấn
đề có liên quan, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(2). Các phòng, ban chuyên môn có liên quan có nhiệm vụ phối hợp
với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như sau :
- Vào sổ theo dõi, cập nhật các hồ sơ đã được ký và đóng dấu xác nhận,
do Bộ phận tiếp nhận và trả kết của của các cơ quan chuyển đến.
- Trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan có trách nhiệm phân công
CB, CC xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định - Nếu hồ sơ không giải quyết
được, hoặc cần phải xem xét lại thì phòng chuyên môn phải có văn bản gửi về
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lời công dân.
- Các phòng, ban chuyên môn không trực tiếp nhận hồ sơ thuộc các lĩnh
vực giải quyết theo cơ chế “một cửa” của khách hàng. Hồ sơ không có chữ ký
xác nhận của trưởng Bộ phận và không có dấu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Sở, được coi là hồ sơ không hợp lệ.
- Hồ sơ liên quan đến nhiều phòng, ban chuyên môn thì Trưởng phòng,
ban chuyên môn chịu trách nhiệm chính phải phối hợp với các phòng chuyên
môn khác để cùng giải quyết.
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các CB, CC được phân công
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Sở.
(3). Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính
- Quản lý thời gian làm việc của CB, CC thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo lịch phân công.
- Theo dõi, nắm tình hình và trực tiếp kiểm tra, kiểm soát toàn bộ việc tiếp
nhận và trả kết quả theo lịch phân công.
- Trực tiếp cùng với công chức tiếp nhận hồ sơ giải thích, hướng dẫn quy
trình thủ tục, điều kiện giải quyết đối với những hồ sơ phức tạp.
- Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình làm
việc của CB,CC trong việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả cũng như việc giao
18
tiếp với tổ chức, công dân.
- Ký các văn bản đề nghị các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực
thuộc thực hiện các nội dung, thủ tục xác minh, cho ý kiến để bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ theo đúng quy định và ký các văn bản khác được Lãnh đạo Sở ủy
quyền.
- Trực tiếp xin ý kiến Lãnh đạo Sở giải quyêt đối với những hồ sơ công
việc phức tạp, hoặc có những ý kiến chưa thống nhất trong giải quyết một công
việc cụ thể giữa các phòng ban chuyên môn có liên quan.
- Báo cáo Lãnh đạo Sở về tình hình thực hiện công tác của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả bằng văn bản theo định kỳ hàng tháng, quý năm, đột xuất.
- Đề nghị các Thủ trưởng phòng ban chuyên môn thuộc Sở, các đơn vị
trực thuộc thực hiện các nghiệp vụ, xác minh, kiểm tra, kết luận, cho ý kiến…
trong việc giải quyết các hồ sơ hành chính tại địa phương.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực
hiện các công việc mà tổ chức, công dân yêu cầu trong thời gian hạn định.
- Đề nghị Lãnh đạo Sở khen thưởng hoặc có kỷ luật CB, CC trong Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định của pháp luật.
(4). CB, CC tiếp nhận và trả kếtquả
- Trực tiếp kiểm tra, xem xét các yêu cầu của tổ chức và công dân để bổ
sung hoàn chỉnh.
+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các thủ tục theo quy định thì tiếp nhận.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công
dân bổ sung, hoàn chỉnh.
+ Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc không thuộc các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa” thì hướng
dẫn cụ thể để tổ chức,côngdân hiểu và không nhận hồ sơ.
- Lập phiếu tiếp nhận và hẹn ngày hoàn trả hồ sơ. Soạn thảo các văn bản
cần thiết khác để giúp cho tổ chức, công dân hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ.
- Chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến phòng chuyên môn để xử lý.
19
- Sau khi có kết quả từ phòng ban chuyên môn, trả kết quả giải quyết cho
tổ chức, công dân theo đúng thời gian quy định.
- Đối với những hồ sơ phức tạp, khó xử lý hoặc chưa có sự thống nhất
giữa các phòng ban chuyên môn liên quan, CB, CC phải chủ động báo cho
Trưởng Bộ phận để xin ý kiến giải quyết.
- Thu phí và lệ phí theo quy định.
- Hàng ngày phải vào sổ theo dõiviệc tiếp nhận và trả kết quả.
Như vậy, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các cán bộ có thẩm quyền
cũng như các phòng ban chuyên môn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau.
2.2.2 . Thời gian làm việc
- Sáng: từ 07h30 - 11h30
- Chiều: từ 13h30 - 16h00
Thời gian hành chính còn lại trong ngày để CB, CC của Bộ phận “một
cửa” sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng dấu xác nhận, chuyển hồ sơ đến các phòng,
ban liên quan giải quyết. Hết ngày làm việc cán bộ thu phí, lệ phí có trách nhiệm
kiểm kê phí, lệ phí đã thu, nộp kho bạc nhà nước theo chế độ quản lý tài chính.
2.2.3. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“mộtcửa”
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của SGD&ĐT TQ,
“một cửa” được thực hiện theo cơ chế đại diện: các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm liên quan trong quá trình xây dựng quy chế phối hợp sẽ thống nhất với
nhau về việc uỷ quyền cho cơ quan chủ trì tiếp nhận tất cả các loại hồ sơ liên
quan đến phần việc của cơ quan chủ trì và phần việc của các cơ quan sẽ phối
hợp và thu phí, lệ phí của các phần việc này. Trên cơ sở các quy định về thủ tục
đã thống nhất, cơ quan chủ trì phân loại và chuyển hồ sơ đến các cơ quan cần
phối hợp để các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền. Các cơ quan phối hợp sau
khi giải quyết công việc xong chuyển kết quả lại cho cơ quan chủ trì để trả cho
đối tượng.
20
Sơ đồ: Mô hình tổ chức và quy trình giải quyết công việc của SGD &
ĐT TQ
(1) (2)
(4)
(( (3)
* Quy trình giải quyết các công việc được diễn giải như sau:
(1). Tiếp nhận hồ sơ
Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức cũng như của công dân ; CB, CC của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm :
- Xem xét, kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ;
- Hướng dẫn việc kê khai, bổ sung (nếu thiếu);
- Tiếp nhận các hồ sơ đã được kiểm tra đúng yêu cầu, viết phiếu hẹn trả
kết quả theo quy định.
- Những hồ sơ thuộc các lĩnh vực được quy định giải quyết tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” cho công dân và tổ chức thì các
phòng, ban chuyên môn không trực tiếp nhận. Hồ sơ không có kiểm tra xác nhận
của Bộ phận ”một cửa” được coi là không đủ điều kiện để xem xét.
(2). Xem xét giải quyết hồ sơ của các phòng, ban chuyên môn liên
quan
- Trưởng các phòng, ban chuyên môn chịu trách nhiệm giải quyết các hồ
Bộ
phận
một
cửa
của
Sở
chủ trì
Tổ
chức,
công
dân
Sở
Phối hợp
Bộ phận chuyên
môn của Sở chủ
trì.
21
sơ thuộc quyền hạn của phòng, ban do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển
đến.
- Hồ sơ liên quan đến nhiều phòng, ban chuyên môn thì cần xem xét nội
dung chủ yếu liên quan đến phòng, ban chuyên môn nào để báo cáo Lãnh đạo
Sở quy định trách nhiệm phối hợp giải quyết.
(3). Thẩm quyền ký giải quyết công việc
- Đối với những loại công việc Sở quy định thuộc thẩm quyền ký của
Trưởng các phòng, ban thì trưởng các phòng, ban ký giải quyết sau đó chuyển
lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Đối với các loại việc Sở quy định thuộc thẩm quyền ký của Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc thì các phòng, ban chuyên môn trình Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc ký thông qua Văn phòng Sở.
4). Trả kếtquả
Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết của các phòng ban chuyên môn, các cán
bộ thụ lý trực tiếp mang hồ sơ đến Bộ phận Văn thư để đóng dấu; ghi sổ theo
dõi; cập nhật thông tin vào máy tính; hướng dẫn cách nộp phí, lệ phí theo quy
định và trả kết quả hồ sơ theo đúng ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ.
Những hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết hoặc cần có thêm thời gian để
nghiên cứu thêm thì các phòng, ban chuyên môn cần thông báo bằng văn bản về
lý do cụ thể và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo cho tổ
chức hoặc công dân được biết và viết phiếu hẹn lại.
2.2.4. Hệ thống thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại
SGD&ĐT TQ
(1). Lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
các cơ sở giáo dục khác:
- Thủ tục tiếp nhận học sinh Trung học phổ thông (trường THPT, THPT-
THCS);
- Thủ tục tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo;
- Thủ tục tiếp nhận giáo viên tỉnh khác;
22
- Thủ tục chuyển trường đối với học sinh cấp Trung học phổ thông hoặc
Trung học cơ sở (trường THCS-THPT);
- Thủ tục tiếp nhận học sinh nước ngoài cấp Trung học phổ thông, Trung
học cơ sở (trường THPT-THCS);
- Thủ tục xin phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (cấp Phổ thông
trung học, trường Phổ thông trung học - Trung học cơ sở).
(2). Hệ thống văn bằng, chứng chỉ:
- Thủ tục Điều chỉnh văn bằng chứng chỉ do cải chính hộ tịch;
- Thủ tục Điều chỉnh văn bằng chứng chỉ (tốt nghiệp Phổ thông trung học)
do có nhiều khai sinh khác nhau;
- Thủ tục Điều chỉnh văn bằng,chứng chỉ do lập hồ sơ thi sai;
- Thủ tục Đóng dấu nổi trên văn bằng, chứng chỉ (Bằng tốt nghiệp Phổ
thông trung học);
- Thủ tục Cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc (bằng tốt nghiệp
Trung học phổ thông, Trung học cơ sở từ 2006 trở về trước);
- Thủ tục Công nhận văn bằng tốt nghiệp các cấp học phổ thông do cơ sở
nước ngoài cấp;
- Thủ tục Xác nhận tốt nghiệp, xác nhận điểm thi tốt nghiệp (tốt nghiệp
Trung học phổ thông và tốt nghiệp Trung học cơ sở từ năm 2006 trở về trước).
(3). Quy chế thi và tuyển sinh:
- Thủ tục đăng ký dự thi Đại học, Cao đẳng;
- Thủ tục cử tuyển vào Đại học, Cao đẳng đối với học sinh người dân tộc
thiểu số;
- Đăng ký tuyển sinh Đại học chính quy địa phương.
23
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH TTHC
TẠI SGD & ĐT TQ
3.1. Đánh giá thực trạng cải cáchTTHC tại SGD&ĐT TQ:
3.1.1. Tích cực:
Một là, việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “mộtcửa” tại Sở đã giảm phiền hà rất lớn cho công dân tổ chức
Đây cũng chính là mục đích quan trọng hàng đầu được tiến hành khi xác
định tiến hành thực hiện cơ chế này. Nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao từ các cấp
Ủy, chính quyền, nhất là của ban lãnh đạo Sở , cùng với sự nỗ lực trong công tác
của toàn thể CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính cũng
như CB, CC các ban ngành phối hợp, việc triển khai cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa”, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
hành chính “một cửa” đã đi vào nề nếp, bước đầu đã giải quyết nhanh, gọn,
thuận tiện với thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực đã đảm bảo đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra, thủ tục được giải quyết
kịp thời, tại chỗ theo tinh thần công khai, bình đẳng góp phần giảm thiểu được
thời gian và công sức đi lại của người dân.
Hai là, hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cải tiến theo hướng công
khai với quy trình đơn giản hơn so với “nhiều cửa”
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính đã thực hiện việc
niêm yết công khai thủ tục, các khoản phí, lệ phí, mẫu hoá các giấy tờ, quyền,
nghĩa vụ của tổ chức, công dân, quy tắc ứng xử, trách nhiệm của CB, CC trong
thực thi nhiệm vụ, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong giải
quyết công việc, đồng thời tạo cơ chế giám sát của tổ chức, công dân đối với
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ba là, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn, cơ bản đã giải quyết
được số lượng lớn hồ sơ của tổ chức công dân
Từ khi thực hiện cơ chế “một cửa”, thời gian hoàn thiện hồ sơ của công
24
dân, tổ chức và giải quyết công việc ở Sở đã được rút ngắn hơn
Bốn là, trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của tổ chức, công dân và CB,
CC cũng như các phòng ban chuyên môn rõ ràng hơn
Đối với tổ chức, công dân. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã giúp cho
tổ chức, công dân biết được các quyền lợi và nghĩa vụ của mình, được biết rõ
các nơi cần đến làm thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ của mình. Đồng thời, cơ
chế “một cửa” cũng cho phép tổ chức, công dân dễ dàng tham gia giám sát hoạt
động của CB, CC và hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua việc công khai
các quy trình giải quyết công việc, quy chế làm việc và trách nhiệm của CB, CC
được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Đối với CB, CC thực thi nhiệm vụ. CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ hành chính, dưới sự quản lý của trưởng Bộ phận là phó chánh Văn
phòng Sở. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tuy vẫn thuộc sự
quản lý của Văn phòng nhưng hoạt động mang tính chất độc lập, có cơ cấu chặt
chẽ, rõ ràng. Trình độ, năng lực nhận thức của CB, CC phụ trách các lĩnh vực
được nâng cao và chuyên nghiệp hơn, có khả năng giao tiếp ứng xử khéo léo,
đúng mực tạo điều kiện để người dân đến giao dịch làm việc được thoải mái, có
cảm giác được tôn trọng. Mỗi năm, các CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ hành chính đều được tập huấn và bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ .CB, CC làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
chính được trang bị đồng phục, đeo thẻ, được trang bị các phương tiện làm việc
hiện đại chính vì vậy, đã động viên được tinh thần làm việc của các họ, thái độ,
tác phong, trách nhiệm với công việc được nâng cao. Bên cạnh đó, hoạt động
theo cơ chế mới bắt buộc CB, CC phải nỗ lực phấn đấu để nâng cao trình độ,
đáp ứng được yêu cầu công việc.
Năm là, các ưu điểm khác
Về cơ sở vật chất văn phòng làm việc để tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
hành chính đã được tăng cường đầu tư sửa chữa, Sở đã nâng cấp dãy nhà cấp
bốn thành dãy nhà hai tầng khang trang sạch đẹp với các trang thiết bị làm việc
25
tiện nghi như bàn ghế để làm việc, quạt mát, nước uống, máy in, máy fax...
Ngoài ra, mỗi CB, CC làm việc ở Bộ phận “một cửa” đều được trang bị một
máy vi tính hiện đại để phục vụ cho công việc. .
3.1.2. Hạn chế.
Thể chế hành chính chưa hoàn chỉnh đồng bộ.
Thể chế quy định về cơ chế “một cửa” mới chỉ được đề cập một cách
chung nhất về mặt nguyên tắc. huyện chưa xây dựng được quy chế chịu trách
nhiệm khi hồ sơ hành chính không được giải quyết kịp thời. Bộ phận “một cửa”
chỉ là nơi nhận hồ sơ chứ không có thẩm quyền giải quyết mà phải thông qua
các cơ quan chuyên môn phối hợp. Điều này làm mất thời gian của tổ chức,
công dân khi chờ đợi và thời gian đi lại của CB, CC ở Bộ phận “một cửa” để
giải quyết công việc.
Quy trình, thủ tục còn nhiều bất cập.
Sự phối hợp của các phòng chuyên môn với Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng Sở trong công tác giải quyết hồ sơ hành
chính cũng như rà soát, thống kê các thủ tục hành chính chưa tốt ảnh hưởng đến
hiệu quả thực hiện. Vẫn còn tình trạng đùn đẩy, thờ ơ trong việc giải quyết xem
xét công việc của các phòng ban chuyên môn phối hợp.
Việc phân cấp, ủy quyền trách nhiệm để giải quyết thủ tục hành chính vẫn
chưa được đẩy mạnh.
Thủ tục hành chính vẫn rườm rà, chưa hợp lý, so với quy định của
trung ương vẫn có xu hướng tăng thêm.
Hệ thống văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành liên tục
thay đổi dẫn đến các thủ tục, huớng dẫn, biểu mẫu cũng thay đổi gây không ít
khó khăn trong quá trình thực hiện. Mặc dù trong thời gian vừa qua, được sự chỉ
đạo thống nhất từ Trung ương cũng như của Thành Ủy và các sở ban ngành
trong công tác rà soát và sửa đổi các thủ tục hành chính rườm rà, gây cản trở cho
việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại địa phương
nhưng nhìn chung trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà,
26
không cần thiết, biểu mẫu hồ sơ thay đổi liên tục khiến cho người dân lúng túng
trong quá trình hoàn thiện hồ sơ hành chính.
Kinhphí, cơ sở vật chất còn hạn hẹp, nghèo nàn, lạchậu
Do quy định cụ thể về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn để
phục vụ cho công tác tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính chưa cụ thể rõ ràng nên
Sở mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn không có khoản kinh phí riêng để đầu tư
trang thiết bị, cơ sở vật chất. Chính vì vây, các trang thiết bị đầu tư cho các đơn
vị, các phòng, ban và phường, xã còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ
thông tin đôi lúc còn gặp khó khăn do máy móc bị hỏng, phải tiến hành cài lại
phần mềm nên quá trình chuyển tại công việc bị gián đoạn, máy móc và trang
thiết bị lac hậu, cũ kĩ. Việc bố trí trạng thiết bị phục vụ cho nhu cầu của nhân
dân còn chưa hợp lý, gây nên tình trạng lãng phí. Phòng làm việc của Bộ phận
“một cửa” tuy đã được sửa chữa, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu mới, việc
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào trong việc quản lý và giải quyết hồ
sơ hành chính triển khai rất chậm.
Bố trí cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
vẫn còn nhiều bấtcập.
Theo Quyết định số 181 quy định bố trí CB, CC làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính là những CB, CC có trình độ chuyên môn,
năng lực và phẩm chất đạo đức tốt,có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân.
Nhưng hiện tại ở Sở GD&ĐT TQ , do nhận thức của lãnh đạo Sở coi đây là
công việc đơn giản, chỉ đơn thuần là nhận hồ sơ và trả kết quả nên thường bố trí
các Bộ phận này là công chức mới tuyển dụng, mới thử việc hoặc những CB,
CC có trình độ không cao…đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại địa phương.
Những hạn chế trên đây, cần sớm được khắc phục kịp thời để đảm bảo
công tác cải cách hành chính đạt được hiệu quả tốt hơn nữa. Để thực hiện được
điều đó thì cần phải nắm rõ những nguyên nhân gây ra những bất cập, hạn chế
đó.
27
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cáchthủ tục hành chính
3.2.1. Vềbộ máy.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy Đảng và lãnh đạo địa phương;
Hoạt động của Nhà nước luôn gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng, trong
hoạt động quản lý nhà nước cũng vậy. Lãnh đạo, chỉ đạo là hoạt động không thể
thiếu trong bất kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và sự vụ hành chính nào.
Công cuộc cải cách thủ tục hành chính sẽ chỉ đạt kết quả như mong đợi nếu sự
chỉ đạo của Đảng và chính quyền thống nhất và kiên quyết. Lãnh đạo Đảng và
Sở, cùng lãnh đạo các phòng ban chuyên môn cần duy trì công tác kiểm tra,
thanh tra và báo cáo thường xuyên, định kỳ theo sự việc, theo tháng, quý, năm
và kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ hành chính của CB, CC
nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của họ, để kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc, đưa ra thảo luận trước tập thể và quyết định theo đa số.
Việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên của các cấp lãnh đạo sẽ tránh được tình
trạng hoạt động, làm việc theo hình thức, cầm chừng, đối phó của các phòng,
ban cũng như của đội ngũ CB, CC trong cơ quan khi thực hiện công vụ. Có cơ
chế kiểm tra cán bộ công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân,
xử lý nghiêm những người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm.
Đồng thời khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Tổng kết, rút kinh nghiệm, tránh những sai sót.
3.2.2. VềThủ Tục.
.Trên cơ sở hệ thống pháp luật thống nhất từ trung ương đến địa phương,
Sở cần xây dựng quy trình phối hợp thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính giữa
các cơ quan chuyên môn cũng như các quy chế làm việc của cơ quan cần phải
được các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa, việc này cần gắn liền với ủy quyền và
tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với công việc. Để đảm bảo
được hiệu quả làm việc, Sở cần phân định rõ tách bộ phận một cửa với cơ chế
trách nhiệm rõ ràng, tách chức năng quản lý và chức năng cung cấp dịch vụ
công để trách chồng chéo và cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc ảnh
28
hưởng tới công tác. Bên cạnh đó, cần xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của
cán bộ, công chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Mỗi cán bộ,
công chức cần được giao chức trách, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể với những quyền
hạn nhất định. Trên cơ sở đó, thường xuyên tiến hành kiểm tra việc làm của họ.
Nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ thì nghĩa là họ đã thiếu tinh thần trách
nhiệm, chứ không phải là thiếu trách nhiệm vì trách nhiệm đã được giao rõ ràng,
cụ thể.
Đồng thời, lãnh đạo Sở cần tăng cường công tác tham quan, học hỏi
những cách làm hay của các địa phương bạn để áp dụng.
3.2.3.Vềcơ sở vật chất.
Cơ sở vật chất có một ảnh hưởng không nhỏ đến việc thành công khi
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại địa phương. Cơ sở
vật chất hiện đại, cùng với đội ngũ CB, CC có trình độ, am hiểu chuyên môn
chắc chắn sẽ là điều kiện tốt để công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại địa phương đạt kết quả như mong muốn.
Sở cần tăng cường đầu tư kinh phí để sửa chữa, cải tạo và nâng cấp phòng
làm việc cũng như trang bị thêm máy tính, máy in… trên cơ sở có nghiên cứu,
tính toán cụ thể sát thực để sắp xếp các trang thiết bị phù hợp hơn. Đồng thời,
cần đầu tư hơn nữa cho bộ phận một cửa hiện nay kinh phí hoạt động, vì đây là
đầu mối quan trọng, là bộ mặt giao dịch của Sở với tổ chức, cá nhân. Bố trí lại
phòng làm việc giữa các lĩnh vực giải quyết tại bộ phận “một cửa” để tạo không
gian thông thoáng hơn và thuận tiện cho người dân khi đến giao dịch, bố trí bàn
ghế đủ rộng để có thể đáp ứng nhu cầu để tài liệu, hồ sơ, hệ thống tủ lưu trữ hồ
sơ đủ rộng để bảo quản và tra cứu khi cần thiết, để phục vụ cho việc giải quyết
hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức. Việc bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị,
máy móc phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính cũng cần được thực
hiện thường xuyên, định kỳ để đảm bảo máy móc vận hành tốt, thông suốt trong
quá trình thực hiện công việc của cán bộ, công chức.
29
3.2.4. Vềphương pháp làm việc.
Hiện nay, việc phối hợp để giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng
ban chuyên môn với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở “một cửa” còn chưa có
sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng, trách nhiệm cho từng khâu trong giải quyết hồ
sơ hành chính của công dân còn chưa rõ ràng, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân. Vì vậy, Sở cần xây dựng
một quy chế phối hợp làm việc cụ thể, trong đó phân định rõ trách nhiệm và cơ
chế chịu trách nhiệm của từng bộ phận trong việc giải quyết hồ sơ hành chính
cho người dân. Song song với đó là việc áp dụng cơ chế giám sát chặt chẽ. Đảm
bảo tăng cường thẩm quyền gắn liền với trách nhiệm cho CB, CC ở bộ phận
“một cửa” và các phòng ban chuyên môn. Sở cần tách bạch chức năng quản lý
Nhà nước và chức năng cung ứng dịch vụ công, đồng thời, không để tình trạng
CB, CC của Bộ phận “một cửa” kiêm nhiệm công việc ở phòng ban chuyên môn
để đảm bảo hiệu quả giải quyết công việc tốt hơn.
3.3.5. Vềnâng cao chất luợng đội ngũ cán bộ công chức
Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của
một mô hình trong thực tiễn. Đây là “ phương tiện” không thể thiếu trong công
cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng.
Điều này đã được khẳng định tại các kỳ Đại hội cũng như trong Chương trình
cải cách tổng thể hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 và trong nhiều văn
bản pháp lý khác. Vì vậy, nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ công chức
là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô
hình “một cửa “ tại SGD&ĐT TQ trong thời gian tới.
Chất lượng CB, CC được biểu hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực
làm việc, khả năng giao tiếp giải quyết công việc (kỹ năng) và phẩm chất chính
trị đạo đức. Để nâng cao chất lượng CB, CC thì cần phải tiến hành các biện pháp
sau:
Trước hết, để có được đội ngũ CB, CC có năng lực và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ thì SGD&ĐT TQ cần làm tốt công tác tuyển chọn CB, CC vào
30
làm việc trong cơ quan Nhà nước, đảm bảo công bằng, khách quan, ưu tiên cho
những người có trình độ chuyên môn cao có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và
chuyên môn nghề nghiệp giỏi, có bằng cấp loại ưu đáp ứng được vị trí công việc
đang cần tuyển. Hạn chế những hiện tượng tiêu cực như chạy trọt để vào làm
công chức nhà nước hay ưu tiên “con ông, cháu cha” trong tuyển chọn người
vào làm việc trong cơ quan nhà nước dẫn đến việc đưa người không có chuyên
môn vào cơ quan làm việc.
Công tác đào tạo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn,
nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá cũng cần phải được chú trọng. Trong
quá trình sử dụng CB, CC thì cần thường xuyên cho họ tham gia các lớp tập
huấn nghiệp vụ chuyên môn và các khóa tập huấn các kỹ năng hành chính, đặc
biệt là kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú
ý nâng cao phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực
hiện các thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân tổ chức. Ví dụ:
Tổ chức cho cán bộ công chức học tập và thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh
về đạo đức công vụ. Những việc làm trên đây sẽ góp phần bài trừ tệ quan liêu,
cửa quyền, hối lộ, bộ làm trong sạch máy nhà nước.
Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức được
giao thực hiện cơ chế "một cửa". Gắn việc trao nhiều quyền đi đôi với trách
nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của CB, CC. Thực
hiện việc đánh giá, xếp loại CB, CC hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Khen
thưởng kịp thời những cá nhân CB, CC hoặc bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao bằng cả hình thức vật chất và tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm khắc
những CB, CC không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về đạo đức
công vụ trong khi giải quyết công việc. Song song với những giải pháp cụ thể
trên thì lãnh đạo Sở cần phải quy hoạch đội ngũ CB, CC cho hợp lý đảm nguồn
nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của công việc, tiến hành xây
dựng cơ quan văn minh, vững mạnh. Chỉ có như vậy mới nâng cao tinh thần
31
trách nhiệm của họ và họ mới thực sự trở thành "công bộc" của dân, phục vụ
nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; giải quyết công việc của
nhân dân chính xác, mau chóng, đúng luật, đúng thời gian quy định, tránh lối
làm việc lề mề, qua loa, tắc trách.
Như vậy, để nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức thì cần thực hiện
tổng hợp các biện pháp trên và thực hiện động viên khen thưởng kịp thời những
cá nhân, tổ chức làm tốt nhiệm vụ được giao vả bằng vật chất và tinh thần
nghiêm công chức vi phạm.
32
KẾT LUẬN
Cải cách hành chính ở SGD&ĐT trong những năm qua đã đem lại nhiều
hiệu quả tích cực, mặc dù còn một số khó khăn vướng mắc nhưng có sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Thành uỷ, Lãnh đạo Sở và sự nỗ lực phấn
đấu của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên, công tác đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ở Sở đã
đạt được những kết quả to lớn trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính nhà nước, được Sở
Nội vụ, UBND TP và các địa phương đánh giá cao. Thủ tục hành chính đã được
rà soát và đơn giản hóa, thông thoáng hơn, hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu quả
hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần
từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục
vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền
hành chính. Chính điều đó, đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước đã góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế - xã hội ở TP nói chung và
SGD&ĐT TQ nói riêng phát triển ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên bên cạnh đó
vẫn còn tồn tại những hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan
mang lại, những thành công hạn chế này chỉ dừng lại ở báo cáo nội bộ trong cơ
quan và trong TP, mà chưa được nghiên cứu nghiêm túc trên cơ sở lý luận và
tổng kết thực tiễn . Do đó, việc nghiên cứu khoa học và đề xuất cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa tại SGD&ĐT là một việc cần kíp trong giai
đoạn hiện nay, trên cơ sở nhìn nhận khách quan những mặt còn hạn chế, yếu
kém và tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của thực trạng nêu trên, vận dụng những lý
luận về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”,
tác giả đề xuất những giải pháp đồng bộ để hiệu quả cải cách thủ tục hành chính
ở UBND huyện Thanh Oai được nâng lên, phát huy được những tiềm năng về
kinh tế - xã hội vốn có của địa phương, góp phần củng cố niềm tin của quần
chúng nhân dân vào sự quản lý của bộ máy chính quyền cấp huyện.
33
Qua việc nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở giáo
dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang” giúp cho em có những kiến thức thực tế
hành chính công, thấy rõ bức tranh thực tế về vấn đề cải cách thủ tục hành chính
ở SGD&ĐT TQ nói riêng và cả nước nói chung.
Với thực trạng và đòi hỏi của tình hình mới, cải cách thủ tục hành chính
như một nhu cầu bức xúc đối với sự phát triển của nền hành chính Việt Nam.
Giải quyết thực trạng đó cần tâm huyết, trí tuệ và tâm huyết của nhà nghiên cứu
cũng như các nhà hoạch định chính sách.
34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27-10-2007 quy định
chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà
nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Chính phủ, Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04-5-1994 về cải cách một
bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
3. Chính phủ, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm
2001 phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2001-2010.
4. Học viện Hành chính, 2002, Thuật ngữ Hành chính. NXB Đại họcquốc
gia, HN.
5. PGS.TS Lê Chi Mai, 2003, cung cấp dịch vụ công ở Việt Nam. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia.
6. Nguyễn Đức Mạnh, 2010, Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính .Tạp chí cộng sản số 11.

More Related Content

Similar to Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang

đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...jackjohn45
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...PinkHandmade
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...nataliej4
 
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...nataliej4
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...nataliej4
 

Similar to Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang (20)

Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa ở TP Việt Trì, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính trong trật tự xây dựng, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
đáNh giá cán bộ, công chức cấp huyện từ thực tiễn quận liên chiểu, tp đà nẵng...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên ChiểuLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện quận Liên Chiểu
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
Công Tác Phân Công Lao Động Trong Các Phòng Chuyên Môn Thuộc UBND Huyện Quế V...
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đCải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng SơnLuận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
Luận văn: Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa tại Lạng Sơn
 
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAYĐề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Của Huy...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAYLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 

More from luanvantrust

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...luanvantrust
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...luanvantrust
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chileluanvantrust
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Namluanvantrust
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...luanvantrust
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...luanvantrust
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMluanvantrust
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...luanvantrust
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửluanvantrust
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdomluanvantrust
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...luanvantrust
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...luanvantrust
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viênluanvantrust
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...luanvantrust
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conandoluanvantrust
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Langluanvantrust
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...luanvantrust
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffeeluanvantrust
 

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptphanai
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 

Recently uploaded (20)

[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 

Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang

  • 1. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH TUYÊN QUANG MÃ TÀI LIỆU: 80050 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao : luanvantrust.com
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan trải nghiệm nghiên cứu khoa học đề tài” Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang” là do bản thân tôi tự làm và tự đi khảo sát thực tế tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang, có sự dựa trên tài liệu tham khảo và những nghiên cứu trước đó về cải cách thủ tục hành chính để hoàn thành bài viết này. Các tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, phân tích nội dung trung thực khách quan và phù hợp với thực tiễn, kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ bài nghiên cứu nào. Ký tên
  • 3. LỜI CẢM ƠN Qua chuyến đi tìm hiểu thực tế về cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang, em đã được tiếp xúc với cơ cấu bộ máy cũng như tình hình hoạt động công tác văn phòng. Nhờ vậy, em đã có được những kiến thức về công tác cải cách hành chính của sở. Từ đó, giúp em có được những thông tin quý báu này để hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn T.S Vũ Ngọc Hoa giảng viên giảng dạy bộ môn phương pháp nghiên cứu khoa học lớp quản lý nhà nước 15C Trường đại học Nội Vụ Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho em những kiến thức cần có để em hoàn thành bài báo cáo này. Xin cảm ơn các cán bộ tại văn phòng sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang đã chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian tìm hiểu , thu thập thông tin. Do khả năng không cho phép và khả năng nghên cứu, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nhưng với sự nghiên cứu nghiêm túc , đam mê tìm tòi học hỏi, em rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp tận tình của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 Sinh viên
  • 4. BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên cụm từ viết tắt 1 SGD & ĐT TQ Sở giáo dục và đào tạo tuyên quang 2 UBND Uỷ ban nhân dân 3 TTHC Thủ tục hành chính 4 CB,CC Cán bộ công chức 5 HCNN Hành chính nhà nước
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................2 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................. 2 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 3 4.Lịch sử nghiên cứu................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 4 6. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 4 7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................ 4 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .........................................................................................................5 1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước. .......................... 5 1.2. Khái niệm, đặc điểm của TTHC và cải cách TTHC.............................. 6 1.2.1: Khái niệm TTHC. ........................................................................... 6 1.2.2. Khái niệm về cải cách thủ tục hành chính......................................... 7 1.3. Vai trò của cải cách TTHC và hoạt động quản lí nhà nước................... 7 1.4. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về cải cách TTHC..................... 8 Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD&ĐT TQ...........11 2.1. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang............................................................ 11 2.1.1. Chức năng:.................................................................................... 11 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:.................................................................... 11 2.1.3. Cơ cấu tổ chức:............................................................................. 13 2.2. Cải cách TTHC tại SGD&ĐT TQ..................................................... 16
  • 6. 2.2.1. Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng ban chuyên môn ........................................................................... 16 2.2.2 . Thời gian làm việc........................................................................ 19 2.2.3. Quy trình thực hiện cảicách thủ tục hànhchính theo cơ chế“một cửa” 19 2.2.4. Hệ thống thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại SGD&ĐT TQ......................................................................................... 21 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD & ĐT TQ............................................................................................23 3.1. Đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại SGD&ĐT TQ:...................... 23 3.1.1. Tích cực:....................................................................................... 23 3.1.2. Hạn chế......................................................................................... 25 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ................... 27 3.2.1. Về bộ máy..................................................................................... 27 3.2.2. Về Thủ Tục................................................................................... 27 3.2.3.Về cơ sở vật chất............................................................................ 28 3.2.4. Về phương pháp làm việc. ............................................................. 29 3.3.5. Về nâng cao chất luợng đội ngũ cán bộ công chức.......................... 29 KẾT LUẬN.................................................................................................32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34
  • 7. 1 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay ,trước xu thế toàn cầu hóa về mọi mặt của đời sống xã hội,cải cách hành chính là vấn đề quan trọng không chỉ ở Việt Nam mà của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện đại, năng động hiệu quả ,một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ là hàng đầu, mục đích, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính. Ở Việt Nam, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành cải cách hành chính, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính ở nước ta được triển khai với nhiều nội dung, trong đó cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách. Cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với đời sống của người dân, giúp giảm chi phí và rủi do của người dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính. Sau khi đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính mà xã hội phải gánh chịu, chi phí tiết liệm được sẽ tái phân bổ vào các hoạt đọng phục vụ việc đầu tư, tạo việc làm, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội. Tuy nhiên hiện nay, thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của tổ chức, công dân vẫn còn rườm rà phức tạp, trật tự kỷ cương còn chưa nghiêm, việc thu lệ phí còn chưa đúng quy định. Mặt khác,một bộ phận cán bộ công chức nhà nước khi tiếp nhận và giải quyết công việc của nhân dân vẫn còn thái độ thiếu tôn trọng, cửa quyền, sách nhiễu,...Tình hình giải quyết công việc như vậy không những làm mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của nhân dân, của nhà nước, mà nó còn là nguyên nhân chính làm tệ nạn quan liêu, tham nhũng phát triển, gây mất lòng tin của nhân nhân đói với nhà nước. Vì vậy cải cách thủ tục hành chính đòi hỏi cần phải giải quyết , đáp ứng yêu cầu chính dấng của người dân, đáp ứng nhu cầu hội nhập phát triển đát nước trong tình hình đổi mới.
  • 8. 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Là một sở thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo. Sở bao gồm 11 phòng ban: Phòng tổ chức cán bộ, Kế hoạch tài chính, Văn phòng, Giao dục mầm non, Giáo dục chuyên nghiệp,giáo dục trung học , Thanh tra , giáo dục dân tộc, Khuyến học, Khảo thí kiểm định chất lượng,... Vì vậy , trong quá trình hoạt động hàng ngày sở GD & ĐT TQ phải tiếp nhận và giải quyết rất nhiều văn bản liên quan đến giáo dục trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Để giải quyết giải quyết nhanh chóng công việc một cách hiệu quả sở GD &ĐT TQ đã thực hiện cải cách thủ tục hành chính, về cơ bản đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nhiệm vụ vẫn còn bộc lộ không ít những yếu kém, hạn chế cần phải khắc phục. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, những người tâm huyết về vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầm vĩ mô, còn chung chung rất ít các công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính ở SGD &ĐT TQ . Nhận thấy, đây vẫn là vấn đề mang tính cấp thiết, em quyết định chọn nội dung cải cách thủ tục hành chính làm đề tài nhiên cứu với tên gọi: “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2016 ” 2. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu Công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo Tuyên Quang 2.2 Phạm vi nghiên cứu -Thời gian: 2015-2016 -Không gian: Khảo sát công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo Tuyên Quang.
  • 9. 3 3. Mục tiêu nghiên cứu -Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn và công tác cải cách thủ tục hành chính -Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang trong thời gian qua, phân tích những nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế của công tác. -Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính tại SDG&ĐT TQ nói riêng và các cơ sở khác trên cả nước nói chung. 4.Lịch sử nghiên cứu Có thể khẳng định rằng cải cách thủ tục hành chính là hoạt động khó khăn và phức tạp đòi hỏi nhà quản lí phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và cần thiết hơn là sự thông thạo các văn bản hành chính, trình tự giải quyết công việc. Nói đến cải cách thủ tục hành chính đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học, vấn đề cải cách thủ tục hành chính không chỉ thu hút các nhà lãnh đạo mà còn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học và quản lý. Một số công trình nghiên cứu về hành chính có thể nêu như sau: -Nguyễn Cảnh Hợp, Cải cách hành chính- Những vấn đề cơ bản, câu hỏi và tình huống. Nhà xuất bản lao động, 2011. -Hà Văn Thuật, Hỏi đáp một số nội dung công tác cải cách thủ tục hành chính, Nhà xuấtbản chính trị quốc gia,2010. -GS. Đoàn Trọng Truyến, Cải cách hành chính và công tác xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản tư pháp ,2009. -Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Cải cách quy trình và thủ tục hành chính về đầu tư đấtđai và xây dựng, Nhà xuất bản Lao động, 2009. -Hướng dẫn mới nhất về công tác hành chính văn phòng, Nhà xuất bản Lao động,2013. -Luật tiếp công dân và quy trình giải quyết tố cáo và khiếu nại, Nhà xuất
  • 10. 4 bản Lao động,2014. -Một số văn bản về cải cách hành chính, Nhà xuất bản chính trị quốc gia,2007. Là một sở quản lý công tác giáo dục trong địa bàn tỉnh tuyên quang, cải cách thủ tục hành chính tại SGD &ĐT TQ đang ngày càng hoàn thiện và đạt được hiệu quả tích cực. Những tài liệu là những gợi ý quý báu có giá trị tham khảo, kế thừa giúp em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáodụcvà đào tạo tỉnh Tuyên quang ”. 5. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, nghe - Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tíchvà tổng hợp số liệu: +Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo +Nguồn tin từ mạng Internet +Thông tin từ báo cáo định kì của SGD & ĐT TQ. 6. Đóng góp của đề tài - Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác cải cách thủ tục hành chính tại SGD & ĐT TQ. - Kết quả đạt được của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ hành chính của sở. 7. Cấu trúc của đề tài Chương 1: Lý luận chung về cải cáchthủ tục hành chính Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh tuyên quang. Ngoài ra còn có phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, kí hiệu viết tắt sử dụng trong bài và các thành phần khác.
  • 11. 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về cải cáchnền hành chính nhà nước. Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng bước đầu về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của Lênin. Trong quá trình lãnh đạo nhà nước Xô Viết, Lênin rất chú trọng đối với công tác cải cách nền hành chính.Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp xếp, tinh giảm bộ máy hành chính và thực hành tiết kiệm.Người nhấn mạnh”Nhiệm vụ cấp thiết,chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng tinh giảm bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nó...xóa bỏ tác phong lề mề hành chính, bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phí sản xuất”. Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lí mới, Leenin xúc tiến việc cải cách hành chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông xuốt.Lênin coi trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những khâu xé duyệt giấy tờ không cần thiết. Người đặc biệt lưu ý đến việc soạn lại các quy định thật cơ bản, thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả. Để cải cách nền hành chính nhà nước, Leenin còn nhấn mạnh những vấn đề then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ, đấu tranh chống lại các hành đọng quan liêu, tham nhũng , sách nhiễu. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Leenin trong việc xây dựng một nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả.Ngay từ đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiến hành xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới, và viêcj đầu tiên là ban hành các văn bản quy định quy chế hoạt động của các cấp ngành.
  • 12. 6 Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì dân”. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo đúng quy định, song cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân. Người lên án mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải quyết công việc của nhân dân. Người yêu cầu “cán bộ, đảng viên phải là những công bộc trung thành và tận tình của nhân dân”. Những quan điểm của Lê nin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta kế thừa và phát triển trong điều kiện hiện nay. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII(tháng 1-1995) đã ra nghị quyết chuyên đề về cải cách một bước nền hành chính nhà nước với một hệ thống chủ trương, nội dung, phương hướng cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên sâu. Các đại hội Đảng lần thứ VIII(tháng 6-1996), IX(tháng 4-2000), X(tháng 4-2006) và các hội nghị Trung ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm là thực hiện cải cách TTHC. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới, phát triển tư duy lí luận của Đảng về xây dựng nền hành chính nhà nước nói riêng, về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nói chung; là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoạch định đường lối, chủ trương cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay. 1.2. Khái niệm, đặc điểm của TTHC và cảicáchTTHC 1.2.1:Khái niệm TTHC. Hiện nay, khái niệm TTHC vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi. Dưới đây là khái niệm được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam chấp nhận nhất: TTHC là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
  • 13. 7 * Các đặc điểm của TTHC. TTHC có những đặc điểm chủ yếu sau: - TTHC được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt động không được quy phạm TTHC quy định thì không phải là TTHC - Trong TTHC thì nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra quyết định theo trình tự mà luật TTHC quy định là cơ quan quản lí hành chính nhà nước(cơ quan quản lí hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng). - Các quy phạm TTHC không chỉ quy định trình tự thực hiện theo quy phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện quy phạm vật chất của các ngành luật khác. - TTHC rất đa dạng, phức tạp.Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính. Hơn nữa nền hành chính nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hợp tác quốc tế đối tượng quản lí không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có các yếu tố nước ngoài. 1.2.2. Khái niệm vềcải cách thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành chính Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng; hoạt động theo đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước. 1.3. Vai trò của cảicáchTTHC và hoạt động quản lí nhà nước TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lí nhà nước và xã hội. Trước hết, nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
  • 14. 8 TTHC đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lí Nhà nước. TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc nắm vững và thực hiện các quy định về TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 1.4. Chủ trương, chính sáchcủa Nhà nước về cảicáchTTHC Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2001 - 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17- 9- 2001 phê duyệt. Cải cách hành chính đã được triển khai trên các nội dung: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính. Qua 10 năm triển khai, có thể khẳng định những kết quả tích cực đã đạt được của cải cách hành chính: Bộ mặt của nền hành chính nhà nước đã bước đầu thay đổi, hướng tới phục vụ dân, xã hội, hệ thống thể chế được xây dựng và hoàn thiện hơn, tổ chức bộ máy tinh gọn hơn và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên một bước, cải cách hành chính đã thực sự góp phần vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và trật tự xã hội ở nước ta trong thời gian qua. Trên cơ sở kết quả đạt được trong công cuộc cải cách hành chính 10 năm qua và thực trạng nền hành chính của đất nước, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua đã nêu rõ 3 giải pháp đột phá nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững trong đó tiếp tục khẳng định: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
  • 15. 9 Theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2011 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2011 và căn cứ Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại hội nghị trực tuyến tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, bộ Nội vụ đã xây dựng Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong triển khai thực hiện Chương trình. Mục tiêu chung của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn tới là thông qua cải cách để có được một hệ thống thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước, coi trọng cải cách thủ tục hành chính để tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Trọng tâm cải cách hành chính trong cả giai đoạn 10 năm là: xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có yếu tố hết sức quan trọng là cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức làm việc; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 có 6 nhiệm vụ là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá hành chính được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 (2011-2015) và giai đoạn 2 (2016-2020), nêu rõ các mục tiêu định lượng
  • 16. 10 cụ thể phải đạt được. Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” *Khái niệm “một cửa”, “một cửa liên thông” Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được ban hành kèm theo quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04-09-2003 và quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-06-2007 của Thủ tướng chính phủ. Đây được coi là mũi đột phá quan trọng trong công tác cải cách TTHC. “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước. Còn cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan HCNN. Cơ chế này đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lí hồ sơ, không để cho tổ chức, công dân phải cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.
  • 17. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD&ĐT TQ 2.1. Khái quát chung về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang 2.1.1. Chức năng: Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn: 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục và đào tạo sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ đốivới. 5. Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với các trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo. 6. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục. 7. Hướng dẫn, xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục .
  • 18. 12 8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao. 9. Tổ chức xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn tỉnh. 10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật. 11. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo . 12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước, thống kê, tổng hợp các tổ chức dịch vụ đưa người đi du học tự túc ngoài nước theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động của tổ chức này theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo và của pháp luật. 13. Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. 14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn. 15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách . 16. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa
  • 19. 13 các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục điạ phương; hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm tạo. 17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, các điều kiện mở ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục. 18. Chủ trì hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số người làm việc; tổng hợp vị trí làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục, phối hợp với Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn toàn tỉnh. 19. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật. 20. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tỏ chức và tình hình hoạt động giáo dục của địa phương với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ giáo dục và Đào tạo. 21. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. 2.1.3. Cơcấu tổ chức: (1). Lãnh đạo Sở: Sở giáo dục và Đào tạo có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc; - Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; - Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;.
  • 20. 14 (2). Cơ cấu tổ chức thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: a. Các phòng ban chức năng, gồm: - Văn phòng; - Thanh tra; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Phòng Kế hoạch – Tài chính; - Phòng Giáo dục mầm non; - Phòng Giáo dục Tiểu học; - Phòng Giáo dục Trung học; - Phòng Giáo dục chuyên nghiệp và Thường xuyên; - Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; - Phòng Giáo dục dân tộc và công tác học sinh sinh viên. b. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: - Trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên Quang; - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang; - Các trường Trung học phổ thông; - Các trường Phổ thông Dân tộc nội trú; - Trường Phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học Trung học phổ thông; - Các Trung tâm GDTX – HNDN huyện, thị, xã, thành phố; - Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Tuyên Quang; - Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Tuyên Quang; - Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp tỉnh Tuyên Quang; - Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh Tuyên Quang
  • 21. 15 *Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tuyên Quang Quan hệ chỉ đạo, điều hành. BAN GIÁM ĐỐC Giáo dục mầm non Tổ chức cán bộ Giáo dục Tiểu học Giáo dục Trung học Thanh Tra Khuyến học Kế hoạch-Tài chính Văn phòng Giáo dục chuyên nghiệp,Thườngxuyên Giáo dục dân tộc, công tác HSSV Khảo thí &Kiểm định chất lượng
  • 22. 16 2.2. CảicáchTTHC tại SGD&ĐT TQ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính trực thuộc Văn phòng Sở, do Chánh văn phòng làm trưởng Bộ phận (có con dấu riêng), các CB, CC do Sở điều động từ các phòng ban chuyên môn có liên quan tới lĩnh vực hành chính và chịu sự quản lý trực tiếp của Văn phòng Sở. 2.2.1. Mối quan hệ phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng ban chuyên môn Bộ phận “một cửa” của SGD&ĐT TQcó mối quan hệ mật thiết đối với HĐND và UBND tỉnh và các phòng ban chuyên môn trong việc phối hợp hoạt động giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân, tổ chức. Để Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có thể hoạt động được theo đúng quy định của luật pháp, đòi hỏi phải có sự phối hợp với các bộ phận khác trong Sở và phải có sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ của lãnh đạo. Cụ thể là : (1). Lãnh đạo Văn phòng Sở phụ trách Bộ phận có nhiệm vụ: - Quản lý thời gian làm việc hàng ngày của CB, CC thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ; - Nắm hình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của CB, CC thuộc Bộ phận; kết hợp với các Trưởng phòng, ban chuyên môn kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt là những hồ sơ thuộc trách nhiệm giải quyết của nhiều phòng, ban liên quan. - Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành Quy chế, Nội quy Bộ phận ; chấn chỉnh về tác phong, lề lối làm việc của CB, CC; kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong quá trình giao dịch, giải quyết công việc đối với công dân. - Nhận xét, đánh giá đối với CB, CC được Sở điều động từ các phòng, ban chuyên môn đến theo Pháp lệnh CB, CC. Báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, xử lý đối với những CB, CC không thực hiện đúng nội quy, quy chế hoạt động của Bộ phận. - Báo cáo với Lãnh đạo Sở theo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình và kết quả thực hiện công tác của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành
  • 23. 17 chính. Xây dựng kế hoạch công tác, đồng thời đề xuất với Lãnh đạo Sở các vấn đề có liên quan, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (2). Các phòng, ban chuyên môn có liên quan có nhiệm vụ phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả như sau : - Vào sổ theo dõi, cập nhật các hồ sơ đã được ký và đóng dấu xác nhận, do Bộ phận tiếp nhận và trả kết của của các cơ quan chuyển đến. - Trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan có trách nhiệm phân công CB, CC xem xét, giải quyết hồ sơ theo quy định - Nếu hồ sơ không giải quyết được, hoặc cần phải xem xét lại thì phòng chuyên môn phải có văn bản gửi về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả lời công dân. - Các phòng, ban chuyên môn không trực tiếp nhận hồ sơ thuộc các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “một cửa” của khách hàng. Hồ sơ không có chữ ký xác nhận của trưởng Bộ phận và không có dấu của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở, được coi là hồ sơ không hợp lệ. - Hồ sơ liên quan đến nhiều phòng, ban chuyên môn thì Trưởng phòng, ban chuyên môn chịu trách nhiệm chính phải phối hợp với các phòng chuyên môn khác để cùng giải quyết. - Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các CB, CC được phân công làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của Sở. (3). Trưởng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính - Quản lý thời gian làm việc của CB, CC thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo lịch phân công. - Theo dõi, nắm tình hình và trực tiếp kiểm tra, kiểm soát toàn bộ việc tiếp nhận và trả kết quả theo lịch phân công. - Trực tiếp cùng với công chức tiếp nhận hồ sơ giải thích, hướng dẫn quy trình thủ tục, điều kiện giải quyết đối với những hồ sơ phức tạp. - Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình làm việc của CB,CC trong việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả cũng như việc giao
  • 24. 18 tiếp với tổ chức, công dân. - Ký các văn bản đề nghị các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung, thủ tục xác minh, cho ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định và ký các văn bản khác được Lãnh đạo Sở ủy quyền. - Trực tiếp xin ý kiến Lãnh đạo Sở giải quyêt đối với những hồ sơ công việc phức tạp, hoặc có những ý kiến chưa thống nhất trong giải quyết một công việc cụ thể giữa các phòng ban chuyên môn có liên quan. - Báo cáo Lãnh đạo Sở về tình hình thực hiện công tác của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng văn bản theo định kỳ hàng tháng, quý năm, đột xuất. - Đề nghị các Thủ trưởng phòng ban chuyên môn thuộc Sở, các đơn vị trực thuộc thực hiện các nghiệp vụ, xác minh, kiểm tra, kết luận, cho ý kiến… trong việc giải quyết các hồ sơ hành chính tại địa phương. - Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, các đơn vị trực thuộc thực hiện các công việc mà tổ chức, công dân yêu cầu trong thời gian hạn định. - Đề nghị Lãnh đạo Sở khen thưởng hoặc có kỷ luật CB, CC trong Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định của pháp luật. (4). CB, CC tiếp nhận và trả kếtquả - Trực tiếp kiểm tra, xem xét các yêu cầu của tổ chức và công dân để bổ sung hoàn chỉnh. + Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các thủ tục theo quy định thì tiếp nhận. + Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh. + Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc không thuộc các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa” thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức,côngdân hiểu và không nhận hồ sơ. - Lập phiếu tiếp nhận và hẹn ngày hoàn trả hồ sơ. Soạn thảo các văn bản cần thiết khác để giúp cho tổ chức, công dân hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ. - Chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến phòng chuyên môn để xử lý.
  • 25. 19 - Sau khi có kết quả từ phòng ban chuyên môn, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng thời gian quy định. - Đối với những hồ sơ phức tạp, khó xử lý hoặc chưa có sự thống nhất giữa các phòng ban chuyên môn liên quan, CB, CC phải chủ động báo cho Trưởng Bộ phận để xin ý kiến giải quyết. - Thu phí và lệ phí theo quy định. - Hàng ngày phải vào sổ theo dõiviệc tiếp nhận và trả kết quả. Như vậy, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và các cán bộ có thẩm quyền cũng như các phòng ban chuyên môn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. 2.2.2 . Thời gian làm việc - Sáng: từ 07h30 - 11h30 - Chiều: từ 13h30 - 16h00 Thời gian hành chính còn lại trong ngày để CB, CC của Bộ phận “một cửa” sắp xếp hồ sơ, trình ký, đóng dấu xác nhận, chuyển hồ sơ đến các phòng, ban liên quan giải quyết. Hết ngày làm việc cán bộ thu phí, lệ phí có trách nhiệm kiểm kê phí, lệ phí đã thu, nộp kho bạc nhà nước theo chế độ quản lý tài chính. 2.2.3. Quy trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “mộtcửa” Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của SGD&ĐT TQ, “một cửa” được thực hiện theo cơ chế đại diện: các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm liên quan trong quá trình xây dựng quy chế phối hợp sẽ thống nhất với nhau về việc uỷ quyền cho cơ quan chủ trì tiếp nhận tất cả các loại hồ sơ liên quan đến phần việc của cơ quan chủ trì và phần việc của các cơ quan sẽ phối hợp và thu phí, lệ phí của các phần việc này. Trên cơ sở các quy định về thủ tục đã thống nhất, cơ quan chủ trì phân loại và chuyển hồ sơ đến các cơ quan cần phối hợp để các cơ quan giải quyết theo thẩm quyền. Các cơ quan phối hợp sau khi giải quyết công việc xong chuyển kết quả lại cho cơ quan chủ trì để trả cho đối tượng.
  • 26. 20 Sơ đồ: Mô hình tổ chức và quy trình giải quyết công việc của SGD & ĐT TQ (1) (2) (4) (( (3) * Quy trình giải quyết các công việc được diễn giải như sau: (1). Tiếp nhận hồ sơ Khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức cũng như của công dân ; CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm : - Xem xét, kiểm tra kỹ các loại giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ; - Hướng dẫn việc kê khai, bổ sung (nếu thiếu); - Tiếp nhận các hồ sơ đã được kiểm tra đúng yêu cầu, viết phiếu hẹn trả kết quả theo quy định. - Những hồ sơ thuộc các lĩnh vực được quy định giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” cho công dân và tổ chức thì các phòng, ban chuyên môn không trực tiếp nhận. Hồ sơ không có kiểm tra xác nhận của Bộ phận ”một cửa” được coi là không đủ điều kiện để xem xét. (2). Xem xét giải quyết hồ sơ của các phòng, ban chuyên môn liên quan - Trưởng các phòng, ban chuyên môn chịu trách nhiệm giải quyết các hồ Bộ phận một cửa của Sở chủ trì Tổ chức, công dân Sở Phối hợp Bộ phận chuyên môn của Sở chủ trì.
  • 27. 21 sơ thuộc quyền hạn của phòng, ban do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến. - Hồ sơ liên quan đến nhiều phòng, ban chuyên môn thì cần xem xét nội dung chủ yếu liên quan đến phòng, ban chuyên môn nào để báo cáo Lãnh đạo Sở quy định trách nhiệm phối hợp giải quyết. (3). Thẩm quyền ký giải quyết công việc - Đối với những loại công việc Sở quy định thuộc thẩm quyền ký của Trưởng các phòng, ban thì trưởng các phòng, ban ký giải quyết sau đó chuyển lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Đối với các loại việc Sở quy định thuộc thẩm quyền ký của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc thì các phòng, ban chuyên môn trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc ký thông qua Văn phòng Sở. 4). Trả kếtquả Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết của các phòng ban chuyên môn, các cán bộ thụ lý trực tiếp mang hồ sơ đến Bộ phận Văn thư để đóng dấu; ghi sổ theo dõi; cập nhật thông tin vào máy tính; hướng dẫn cách nộp phí, lệ phí theo quy định và trả kết quả hồ sơ theo đúng ngày ghi trên giấy biên nhận hồ sơ. Những hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết hoặc cần có thêm thời gian để nghiên cứu thêm thì các phòng, ban chuyên môn cần thông báo bằng văn bản về lý do cụ thể và chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông báo cho tổ chức hoặc công dân được biết và viết phiếu hẹn lại. 2.2.4. Hệ thống thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại SGD&ĐT TQ (1). Lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác: - Thủ tục tiếp nhận học sinh Trung học phổ thông (trường THPT, THPT- THCS); - Thủ tục tuyển dụng viên chức ngành giáo dục và đào tạo; - Thủ tục tiếp nhận giáo viên tỉnh khác;
  • 28. 22 - Thủ tục chuyển trường đối với học sinh cấp Trung học phổ thông hoặc Trung học cơ sở (trường THCS-THPT); - Thủ tục tiếp nhận học sinh nước ngoài cấp Trung học phổ thông, Trung học cơ sở (trường THPT-THCS); - Thủ tục xin phép dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (cấp Phổ thông trung học, trường Phổ thông trung học - Trung học cơ sở). (2). Hệ thống văn bằng, chứng chỉ: - Thủ tục Điều chỉnh văn bằng chứng chỉ do cải chính hộ tịch; - Thủ tục Điều chỉnh văn bằng chứng chỉ (tốt nghiệp Phổ thông trung học) do có nhiều khai sinh khác nhau; - Thủ tục Điều chỉnh văn bằng,chứng chỉ do lập hồ sơ thi sai; - Thủ tục Đóng dấu nổi trên văn bằng, chứng chỉ (Bằng tốt nghiệp Phổ thông trung học); - Thủ tục Cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc (bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông, Trung học cơ sở từ 2006 trở về trước); - Thủ tục Công nhận văn bằng tốt nghiệp các cấp học phổ thông do cơ sở nước ngoài cấp; - Thủ tục Xác nhận tốt nghiệp, xác nhận điểm thi tốt nghiệp (tốt nghiệp Trung học phổ thông và tốt nghiệp Trung học cơ sở từ năm 2006 trở về trước). (3). Quy chế thi và tuyển sinh: - Thủ tục đăng ký dự thi Đại học, Cao đẳng; - Thủ tục cử tuyển vào Đại học, Cao đẳng đối với học sinh người dân tộc thiểu số; - Đăng ký tuyển sinh Đại học chính quy địa phương.
  • 29. 23 Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH TTHC TẠI SGD & ĐT TQ 3.1. Đánh giá thực trạng cải cáchTTHC tại SGD&ĐT TQ: 3.1.1. Tích cực: Một là, việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “mộtcửa” tại Sở đã giảm phiền hà rất lớn cho công dân tổ chức Đây cũng chính là mục đích quan trọng hàng đầu được tiến hành khi xác định tiến hành thực hiện cơ chế này. Nhờ sự quan tâm, chỉ đạo sát sao từ các cấp Ủy, chính quyền, nhất là của ban lãnh đạo Sở , cùng với sự nỗ lực trong công tác của toàn thể CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính cũng như CB, CC các ban ngành phối hợp, việc triển khai cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính “một cửa” đã đi vào nề nếp, bước đầu đã giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện với thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực đã đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật cơ bản đáp ứng được yêu cầu đề ra, thủ tục được giải quyết kịp thời, tại chỗ theo tinh thần công khai, bình đẳng góp phần giảm thiểu được thời gian và công sức đi lại của người dân. Hai là, hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cải tiến theo hướng công khai với quy trình đơn giản hơn so với “nhiều cửa” Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính đã thực hiện việc niêm yết công khai thủ tục, các khoản phí, lệ phí, mẫu hoá các giấy tờ, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, công dân, quy tắc ứng xử, trách nhiệm của CB, CC trong thực thi nhiệm vụ, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc, đồng thời tạo cơ chế giám sát của tổ chức, công dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Ba là, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn, cơ bản đã giải quyết được số lượng lớn hồ sơ của tổ chức công dân Từ khi thực hiện cơ chế “một cửa”, thời gian hoàn thiện hồ sơ của công
  • 30. 24 dân, tổ chức và giải quyết công việc ở Sở đã được rút ngắn hơn Bốn là, trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của tổ chức, công dân và CB, CC cũng như các phòng ban chuyên môn rõ ràng hơn Đối với tổ chức, công dân. Việc thực hiện cơ chế “một cửa” đã giúp cho tổ chức, công dân biết được các quyền lợi và nghĩa vụ của mình, được biết rõ các nơi cần đến làm thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ của mình. Đồng thời, cơ chế “một cửa” cũng cho phép tổ chức, công dân dễ dàng tham gia giám sát hoạt động của CB, CC và hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua việc công khai các quy trình giải quyết công việc, quy chế làm việc và trách nhiệm của CB, CC được niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đối với CB, CC thực thi nhiệm vụ. CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính, dưới sự quản lý của trưởng Bộ phận là phó chánh Văn phòng Sở. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính tuy vẫn thuộc sự quản lý của Văn phòng nhưng hoạt động mang tính chất độc lập, có cơ cấu chặt chẽ, rõ ràng. Trình độ, năng lực nhận thức của CB, CC phụ trách các lĩnh vực được nâng cao và chuyên nghiệp hơn, có khả năng giao tiếp ứng xử khéo léo, đúng mực tạo điều kiện để người dân đến giao dịch làm việc được thoải mái, có cảm giác được tôn trọng. Mỗi năm, các CB, CC của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính đều được tập huấn và bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ .CB, CC làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính được trang bị đồng phục, đeo thẻ, được trang bị các phương tiện làm việc hiện đại chính vì vậy, đã động viên được tinh thần làm việc của các họ, thái độ, tác phong, trách nhiệm với công việc được nâng cao. Bên cạnh đó, hoạt động theo cơ chế mới bắt buộc CB, CC phải nỗ lực phấn đấu để nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu công việc. Năm là, các ưu điểm khác Về cơ sở vật chất văn phòng làm việc để tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính đã được tăng cường đầu tư sửa chữa, Sở đã nâng cấp dãy nhà cấp bốn thành dãy nhà hai tầng khang trang sạch đẹp với các trang thiết bị làm việc
  • 31. 25 tiện nghi như bàn ghế để làm việc, quạt mát, nước uống, máy in, máy fax... Ngoài ra, mỗi CB, CC làm việc ở Bộ phận “một cửa” đều được trang bị một máy vi tính hiện đại để phục vụ cho công việc. . 3.1.2. Hạn chế. Thể chế hành chính chưa hoàn chỉnh đồng bộ. Thể chế quy định về cơ chế “một cửa” mới chỉ được đề cập một cách chung nhất về mặt nguyên tắc. huyện chưa xây dựng được quy chế chịu trách nhiệm khi hồ sơ hành chính không được giải quyết kịp thời. Bộ phận “một cửa” chỉ là nơi nhận hồ sơ chứ không có thẩm quyền giải quyết mà phải thông qua các cơ quan chuyên môn phối hợp. Điều này làm mất thời gian của tổ chức, công dân khi chờ đợi và thời gian đi lại của CB, CC ở Bộ phận “một cửa” để giải quyết công việc. Quy trình, thủ tục còn nhiều bất cập. Sự phối hợp của các phòng chuyên môn với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng Sở trong công tác giải quyết hồ sơ hành chính cũng như rà soát, thống kê các thủ tục hành chính chưa tốt ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện. Vẫn còn tình trạng đùn đẩy, thờ ơ trong việc giải quyết xem xét công việc của các phòng ban chuyên môn phối hợp. Việc phân cấp, ủy quyền trách nhiệm để giải quyết thủ tục hành chính vẫn chưa được đẩy mạnh. Thủ tục hành chính vẫn rườm rà, chưa hợp lý, so với quy định của trung ương vẫn có xu hướng tăng thêm. Hệ thống văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành liên tục thay đổi dẫn đến các thủ tục, huớng dẫn, biểu mẫu cũng thay đổi gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện. Mặc dù trong thời gian vừa qua, được sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương cũng như của Thành Ủy và các sở ban ngành trong công tác rà soát và sửa đổi các thủ tục hành chính rườm rà, gây cản trở cho việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại địa phương nhưng nhìn chung trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà,
  • 32. 26 không cần thiết, biểu mẫu hồ sơ thay đổi liên tục khiến cho người dân lúng túng trong quá trình hoàn thiện hồ sơ hành chính. Kinhphí, cơ sở vật chất còn hạn hẹp, nghèo nàn, lạchậu Do quy định cụ thể về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chuẩn để phục vụ cho công tác tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính chưa cụ thể rõ ràng nên Sở mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn không có khoản kinh phí riêng để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất. Chính vì vây, các trang thiết bị đầu tư cho các đơn vị, các phòng, ban và phường, xã còn hạn chế nên việc ứng dụng công nghệ thông tin đôi lúc còn gặp khó khăn do máy móc bị hỏng, phải tiến hành cài lại phần mềm nên quá trình chuyển tại công việc bị gián đoạn, máy móc và trang thiết bị lac hậu, cũ kĩ. Việc bố trí trạng thiết bị phục vụ cho nhu cầu của nhân dân còn chưa hợp lý, gây nên tình trạng lãng phí. Phòng làm việc của Bộ phận “một cửa” tuy đã được sửa chữa, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu mới, việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào trong việc quản lý và giải quyết hồ sơ hành chính triển khai rất chậm. Bố trí cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vẫn còn nhiều bấtcập. Theo Quyết định số 181 quy định bố trí CB, CC làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính là những CB, CC có trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt,có khả năng giao tiếp với tổ chức, công dân. Nhưng hiện tại ở Sở GD&ĐT TQ , do nhận thức của lãnh đạo Sở coi đây là công việc đơn giản, chỉ đơn thuần là nhận hồ sơ và trả kết quả nên thường bố trí các Bộ phận này là công chức mới tuyển dụng, mới thử việc hoặc những CB, CC có trình độ không cao…đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại địa phương. Những hạn chế trên đây, cần sớm được khắc phục kịp thời để đảm bảo công tác cải cách hành chính đạt được hiệu quả tốt hơn nữa. Để thực hiện được điều đó thì cần phải nắm rõ những nguyên nhân gây ra những bất cập, hạn chế đó.
  • 33. 27 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cáchthủ tục hành chính 3.2.1. Vềbộ máy. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy Đảng và lãnh đạo địa phương; Hoạt động của Nhà nước luôn gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng, trong hoạt động quản lý nhà nước cũng vậy. Lãnh đạo, chỉ đạo là hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và sự vụ hành chính nào. Công cuộc cải cách thủ tục hành chính sẽ chỉ đạt kết quả như mong đợi nếu sự chỉ đạo của Đảng và chính quyền thống nhất và kiên quyết. Lãnh đạo Đảng và Sở, cùng lãnh đạo các phòng ban chuyên môn cần duy trì công tác kiểm tra, thanh tra và báo cáo thường xuyên, định kỳ theo sự việc, theo tháng, quý, năm và kiểm tra đột xuất các công việc giải quyết hồ sơ hành chính của CB, CC nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của họ, để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, đưa ra thảo luận trước tập thể và quyết định theo đa số. Việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên của các cấp lãnh đạo sẽ tránh được tình trạng hoạt động, làm việc theo hình thức, cầm chừng, đối phó của các phòng, ban cũng như của đội ngũ CB, CC trong cơ quan khi thực hiện công vụ. Có cơ chế kiểm tra cán bộ công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, xử lý nghiêm những người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm. Đồng thời khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tổng kết, rút kinh nghiệm, tránh những sai sót. 3.2.2. VềThủ Tục. .Trên cơ sở hệ thống pháp luật thống nhất từ trung ương đến địa phương, Sở cần xây dựng quy trình phối hợp thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính giữa các cơ quan chuyên môn cũng như các quy chế làm việc của cơ quan cần phải được các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa, việc này cần gắn liền với ủy quyền và tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với công việc. Để đảm bảo được hiệu quả làm việc, Sở cần phân định rõ tách bộ phận một cửa với cơ chế trách nhiệm rõ ràng, tách chức năng quản lý và chức năng cung cấp dịch vụ công để trách chồng chéo và cán bộ công chức kiêm nhiệm nhiều công việc ảnh
  • 34. 28 hưởng tới công tác. Bên cạnh đó, cần xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức, nhất là đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Mỗi cán bộ, công chức cần được giao chức trách, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể với những quyền hạn nhất định. Trên cơ sở đó, thường xuyên tiến hành kiểm tra việc làm của họ. Nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ thì nghĩa là họ đã thiếu tinh thần trách nhiệm, chứ không phải là thiếu trách nhiệm vì trách nhiệm đã được giao rõ ràng, cụ thể. Đồng thời, lãnh đạo Sở cần tăng cường công tác tham quan, học hỏi những cách làm hay của các địa phương bạn để áp dụng. 3.2.3.Vềcơ sở vật chất. Cơ sở vật chất có một ảnh hưởng không nhỏ đến việc thành công khi thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại địa phương. Cơ sở vật chất hiện đại, cùng với đội ngũ CB, CC có trình độ, am hiểu chuyên môn chắc chắn sẽ là điều kiện tốt để công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại địa phương đạt kết quả như mong muốn. Sở cần tăng cường đầu tư kinh phí để sửa chữa, cải tạo và nâng cấp phòng làm việc cũng như trang bị thêm máy tính, máy in… trên cơ sở có nghiên cứu, tính toán cụ thể sát thực để sắp xếp các trang thiết bị phù hợp hơn. Đồng thời, cần đầu tư hơn nữa cho bộ phận một cửa hiện nay kinh phí hoạt động, vì đây là đầu mối quan trọng, là bộ mặt giao dịch của Sở với tổ chức, cá nhân. Bố trí lại phòng làm việc giữa các lĩnh vực giải quyết tại bộ phận “một cửa” để tạo không gian thông thoáng hơn và thuận tiện cho người dân khi đến giao dịch, bố trí bàn ghế đủ rộng để có thể đáp ứng nhu cầu để tài liệu, hồ sơ, hệ thống tủ lưu trữ hồ sơ đủ rộng để bảo quản và tra cứu khi cần thiết, để phục vụ cho việc giải quyết hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức. Việc bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính cũng cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ để đảm bảo máy móc vận hành tốt, thông suốt trong quá trình thực hiện công việc của cán bộ, công chức.
  • 35. 29 3.2.4. Vềphương pháp làm việc. Hiện nay, việc phối hợp để giải quyết hồ sơ hành chính giữa các phòng ban chuyên môn với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở “một cửa” còn chưa có sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng, trách nhiệm cho từng khâu trong giải quyết hồ sơ hành chính của công dân còn chưa rõ ràng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính cho công dân. Vì vậy, Sở cần xây dựng một quy chế phối hợp làm việc cụ thể, trong đó phân định rõ trách nhiệm và cơ chế chịu trách nhiệm của từng bộ phận trong việc giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân. Song song với đó là việc áp dụng cơ chế giám sát chặt chẽ. Đảm bảo tăng cường thẩm quyền gắn liền với trách nhiệm cho CB, CC ở bộ phận “một cửa” và các phòng ban chuyên môn. Sở cần tách bạch chức năng quản lý Nhà nước và chức năng cung ứng dịch vụ công, đồng thời, không để tình trạng CB, CC của Bộ phận “một cửa” kiêm nhiệm công việc ở phòng ban chuyên môn để đảm bảo hiệu quả giải quyết công việc tốt hơn. 3.3.5. Vềnâng cao chất luợng đội ngũ cán bộ công chức Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của một mô hình trong thực tiễn. Đây là “ phương tiện” không thể thiếu trong công cuộc cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Điều này đã được khẳng định tại các kỳ Đại hội cũng như trong Chương trình cải cách tổng thể hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010 và trong nhiều văn bản pháp lý khác. Vì vậy, nâng cao phẩm chất và năng lực của cán bộ công chức là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình “một cửa “ tại SGD&ĐT TQ trong thời gian tới. Chất lượng CB, CC được biểu hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, khả năng giao tiếp giải quyết công việc (kỹ năng) và phẩm chất chính trị đạo đức. Để nâng cao chất lượng CB, CC thì cần phải tiến hành các biện pháp sau: Trước hết, để có được đội ngũ CB, CC có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì SGD&ĐT TQ cần làm tốt công tác tuyển chọn CB, CC vào
  • 36. 30 làm việc trong cơ quan Nhà nước, đảm bảo công bằng, khách quan, ưu tiên cho những người có trình độ chuyên môn cao có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và chuyên môn nghề nghiệp giỏi, có bằng cấp loại ưu đáp ứng được vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế những hiện tượng tiêu cực như chạy trọt để vào làm công chức nhà nước hay ưu tiên “con ông, cháu cha” trong tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà nước dẫn đến việc đưa người không có chuyên môn vào cơ quan làm việc. Công tác đào tạo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá cũng cần phải được chú trọng. Trong quá trình sử dụng CB, CC thì cần thường xuyên cho họ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và các khóa tập huấn các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện các thủ tục hành chính, giải quyết công việc của công dân tổ chức. Ví dụ: Tổ chức cho cán bộ công chức học tập và thực hiện theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức công vụ. Những việc làm trên đây sẽ góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, bộ làm trong sạch máy nhà nước. Cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức được giao thực hiện cơ chế "một cửa". Gắn việc trao nhiều quyền đi đôi với trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của CB, CC. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại CB, CC hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Khen thưởng kịp thời những cá nhân CB, CC hoặc bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ được giao bằng cả hình thức vật chất và tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm khắc những CB, CC không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về đạo đức công vụ trong khi giải quyết công việc. Song song với những giải pháp cụ thể trên thì lãnh đạo Sở cần phải quy hoạch đội ngũ CB, CC cho hợp lý đảm nguồn nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của công việc, tiến hành xây dựng cơ quan văn minh, vững mạnh. Chỉ có như vậy mới nâng cao tinh thần
  • 37. 31 trách nhiệm của họ và họ mới thực sự trở thành "công bộc" của dân, phục vụ nhân dân, không gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân; giải quyết công việc của nhân dân chính xác, mau chóng, đúng luật, đúng thời gian quy định, tránh lối làm việc lề mề, qua loa, tắc trách. Như vậy, để nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức thì cần thực hiện tổng hợp các biện pháp trên và thực hiện động viên khen thưởng kịp thời những cá nhân, tổ chức làm tốt nhiệm vụ được giao vả bằng vật chất và tinh thần nghiêm công chức vi phạm.
  • 38. 32 KẾT LUẬN Cải cách hành chính ở SGD&ĐT trong những năm qua đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực, mặc dù còn một số khó khăn vướng mắc nhưng có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Thành uỷ, Lãnh đạo Sở và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành và cán bộ, đảng viên, công tác đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ở Sở đã đạt được những kết quả to lớn trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hoá nền hành chính nhà nước, được Sở Nội vụ, UBND TP và các địa phương đánh giá cao. Thủ tục hành chính đã được rà soát và đơn giản hóa, thông thoáng hơn, hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật, tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành chính. Chính điều đó, đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đã góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế - xã hội ở TP nói chung và SGD&ĐT TQ nói riêng phát triển ngày càng vững mạnh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại, những thành công hạn chế này chỉ dừng lại ở báo cáo nội bộ trong cơ quan và trong TP, mà chưa được nghiên cứu nghiêm túc trên cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn . Do đó, việc nghiên cứu khoa học và đề xuất cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại SGD&ĐT là một việc cần kíp trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở nhìn nhận khách quan những mặt còn hạn chế, yếu kém và tìm hiểu nguyên nhân cốt lõi của thực trạng nêu trên, vận dụng những lý luận về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tác giả đề xuất những giải pháp đồng bộ để hiệu quả cải cách thủ tục hành chính ở UBND huyện Thanh Oai được nâng lên, phát huy được những tiềm năng về kinh tế - xã hội vốn có của địa phương, góp phần củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân vào sự quản lý của bộ máy chính quyền cấp huyện.
  • 39. 33 Qua việc nghiên cứu đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang” giúp cho em có những kiến thức thực tế hành chính công, thấy rõ bức tranh thực tế về vấn đề cải cách thủ tục hành chính ở SGD&ĐT TQ nói riêng và cả nước nói chung. Với thực trạng và đòi hỏi của tình hình mới, cải cách thủ tục hành chính như một nhu cầu bức xúc đối với sự phát triển của nền hành chính Việt Nam. Giải quyết thực trạng đó cần tâm huyết, trí tuệ và tâm huyết của nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách.
  • 40. 34 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ, Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27-10-2007 quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ. 2. Chính phủ, Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04-5-1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. 3. Chính phủ, Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010. 4. Học viện Hành chính, 2002, Thuật ngữ Hành chính. NXB Đại họcquốc gia, HN. 5. PGS.TS Lê Chi Mai, 2003, cung cấp dịch vụ công ở Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 6. Nguyễn Đức Mạnh, 2010, Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính .Tạp chí cộng sản số 11.