SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
Download to read offline
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
MÃ SỐ: T2012 - 53
Tên đề tài:
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HOÁ,
TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY”
Chủ nhiệm đề tài: Ths Nguyễn Thị Thúy
Thái Nguyên - 2013
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC.........................................................................................5
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Đảng cộng sản Việt Nam
về vấn đề dân tộc ............................................................................5
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc............5
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc ....11
1.2. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta.....15
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ...............16
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ............................................................16
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY .............19
2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên hiện nay............................................................19
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Định Hoá ..............19
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội và dân số của huyện Định Hoá ..........21
2.1.3. Tình hình dân tộc và văn hóa của các dân tộc huyện Định Hoá22
2.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hoá,
tỉnh Thái Nguyên hiện nay............................................................24
2.2.1. Những thành tựu trong việc thực hiện chính sách dân tộc của
huyện Định Hoá ............................................................................24
2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc của
huyện Định Hoá ............................................................................33
2.2.3. Những yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc
của huyện Định Hoá......................................................................38
3
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN TỐT
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH
THÁI NGUYÊN HIỆN NAY .............................................................42
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện
chính sách dân tộc trong thời kì đổi mới .......................................42
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở
huyện Định Hoá ............................................................................45
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho đồng
bào các dân tộc ở huyện Định Hóa................................................45
3.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển đời sống văn hoá, tinh thần, nâng
cao dân trí .....................................................................................48
3.2.3. Nhóm các giải pháp thực hiện các vấn đề xã hội......................50
3.2.4. Nhóm các giải pháp phát huy vai trò hệ thống chính trị ở huyện
Định Hóa ......................................................................................52
KẾT LUẬN ................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 57
PHỤ LỤC...................................................................................................59
4
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc để phát triển
kinh tế - xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
Mã số đề tài: T - 2012 - 53
Chủ đề tài: Nguyễn Thị Thúy ĐT: 0936 102 508
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: Tháng 3/2012 đến tháng 3/2013
Mục tiêu đề tài:
Làm rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện
Định Hóa; từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá.
Nội dung:
- Khái quát cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng ta về
vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, quan niệm về hiệu quả thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa
bàn huyện Định Hoá.
- Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá.
Kết quả :
- Sưu tầm đủ tài liệu và thông tin cho đề tài
- Hoàn thành viết đề tài
- Báo cáo đề tài trước hội đồng khoa học Khoa KHCB.
5
summary
Project title: Enhance the effective implementation of national policies for
socio-economic development of Dinh Hoa district, Thai Nguyen province
today.
Code number: T - 2012 - 53
Researcher: Nguyen Thi Thuy Tel: 0936102508
Implementing Institution: Thai Nguyen university of agriculture and
forestry.
Duration : 03/2012 to 03/2013
Objectives:
- Clarify the status of the implementation of the national policy on
Dinh Hoa district; then propose solutions to enhance the effective
implementation of the national policy of the Party and State on Dinh Hoa
district.
Contents:
- General theoretical basis of Marxism-Leninism, the Party's policy on
ethnic issues and people, the concept of effective implementation of
national policies of the Party and State.
- To study the current status of the implementation of national
policies on Dinh Hoa district.
- Propose solutions to help improve the efficiency of the
implementation of the national policy of the Party and State in Dinh Hoa
district.
Results:
- Collectibles sufficient documentation and information for topics
- Complete article topics
- Report of the council before the Faculty of Science base.
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, việc giải quyết một cách đúng đắn
các quan hệ dân tộc, hoạch định và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc là
vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất to lớn của Đảng và Nhà nước trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có
những diễn biến phức tạp, vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính đặc thù riêng
của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền... luôn là những vấn đề
nhạy cảm mà các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng, chống phá sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, chia rẽ khối đại
đoàn kết toàn dân, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây mất ổn định cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, việc hoạch định và thực
hiện chính sách dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta.
Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian
qua đã đưa lại nhiều thành tựu rất quan trọng: kinh tế, văn hóa, xã hội..., khẳng
định tính ưu việt của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này cũng
còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra và sự mong đợi của
các đồng bào dân tộc trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Định Hoá nói
riêng hiện nay.
Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn huyện có
tám dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Nùng, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa,
Kinh và Hmông. Định Hoá là huyện ở trung tâm Việt Bắc, có nhiều đường bộ đi
các địa phương có thể lên biên giới phía Bắc, đi Tây Bắc, Đông Bắc tới trung du,
xuống đồng bằng. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, do có vị trí chiến lược
đặc biệt Định Hoá được chọn làm căn cứ địa nơi các cơ quan đầu não kháng
7
chiến, các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước ở và làm việc. Hơn
60 năm đã trôi qua, việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội ở huyện Định Hoá đã đạt được những thành tựu
to lớn và toàn diện, đời sống nhân dân cơ bản ổn định và có vùng được cải thiện
rõ rệt, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, so với các huyện trong cả nước thì đời sống của nhân dân trong
huyện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn kém phát triển, trình độ dân trí
thấp... Nói cách khác, hiện nay đang còn nhiều vấn đề cần giải quyết như: việc
phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc ít
người, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng kết cấu hạ tầng. Những hạn chế trên
đây của địa phương có nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta tại Định Hóa. Vì thế, đòi hỏi Đảng, Nhà
nước và các cấp chính quyền địa phương cần đưa ra những chính sách bám sát
cuộc sống của nhân dân trong huyện, đưa ra những chính sách phù hợp với đặc
thù của dân tộc ít người và phải phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân
tộc, đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước nhằm góp phần giải quyết tốt hơn những mặt còn hạn chế để nâng cao
không ngừng đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc ở Định Hóa.
Từ những nhận thức trên đây, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách dân tộc để phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan
Vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc là một trong những
nội dung có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Đây còn là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách khoa học,
đúng đắn và thận trọng. Vì thế, trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc luôn
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm cụ thể hóa bằng các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, bằng chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần
đó, các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo
8
khoa học tập trung vào vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta như:
- Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc, 1995.
- Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội, 1997, PGS.PTS Trần Quang Nhiếp.
- Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, PTS Nguyễn Quốc Phẩm - GS Trịnh
Quốc Tuấn.
- Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta (Tài liệu bồi dưỡng cán
bộ về công tác dân tộc), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, Ủy ban dân tộc và
miền núi.
- Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, Ủy ban
dân tộc, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi, cải
tiện đời sống nhân dân của Đặng Vũ Liêm trong Tạp chí Quốc phòng toàn
dân, số 2/1999. Về luận văn, luận án có quan hệ đến đề tài luận văn này
Ngoài ra còn có các công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà
quản lý về chính sách dân tộc. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên
cứu trực tiếp về “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc để phát triển
kinh tế - xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên hiện nay”
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Làm rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện
Định Hóa; từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá.
9
3.2. Nhiệm vụ
- Khái quát cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng ta về vấn đề
dân tộc và chính sách dân tộc, quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta.
- Nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn
huyện Định Hoá.
- Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2000 tới nay, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương Định Hóa - Thái Nguyên
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vấn đề dân tộc và quan hệ lợi ích giữa dân tộc và giai cấp .
+ Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng
hoá - khái quát hoá, lôgíc - lịch sử, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với
thực tiễn để làm rõ các luận cứ lý luận, thực tiễn mà luận văn đặt ra.
10
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Đảng cộng sản Việt
Nam về vấn đề dân tộc
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
Theo các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là hình thức cộng
đồng người xuất hiện sau bộ tộc, thay thế bộ tộc.
Trong nhiều tác phẩm của mình C.Mác và Ph.Ăngghen đã nói đến sự ra
đời của các dân tộc khi chưa xuất hiện chủ nghĩa tư bản. Trong “Hệ tư tưởng
Đức” viết vào năm 1845 - 1846 hai ông cho rằng: sự đối lập giữa thành thị và
nông thôn xuất hiện cùng với bước quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn
minh, từ tổ chức bộ lạc lên nhà nước, từ tính địa phương lên dân tộc, và cứ tồn tại
mãi suốt toàn bộ lịch sử văn minh cho đến ngày nay. Ph.Ăngghen còn viết: trong
suốt toàn bộ thời kỳ trung cổ xu hướng thành lập những quốc gia dân tộc ngày
một rõ rệt. Ở mỗi quốc gia, dân tộc đó, nhà vua là nhân vật tột đỉnh của toàn bộ
hệ thống thứ bậc phong kiến.
Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” hai ông chỉ rõ quá trình
xuất hiện dân tộc tư sản gắn liền với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản,
đó là lúc “những địa phương độc lập, liên hệ với nhau hầu như chỉ bởi những
quan hệ liên minh và có những lợi ích, luật lệ, chính phủ, thuế quan khác nhau,
thì đã được tập hợp lại thành một dân tộc thống nhất, có một chính phủ thống
nhất, có một luật pháp thống nhất, có một lợi ích dân tộc thống nhất có tính chất
giai cấp và một thuế quan thống nhất” [14, tr.547]. Như vậy quá trình hình thành
dân tộc tư sản là một quá trình thống nhất lãnh thổ, thống nhất thị trường, đồng
thời cũng là quá trình đồng hóa các bộ tộc khác thành một dân tộc.
C.Mác và Ph.Ăngghen luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc và gắn vấn đề
11
dân tộc với vấn đề giai cấp. Trong đó vấn đề công bằng và bình đẳng giữa các
dân tộc được nêu lên như là một yếu tố tiên quyết khi giải quyết vấn đề dân tộc.
Hai ông đã nhiều lần nhấn mạnh rằng quan hệ dân tộc là quan hệ hết sức phức
tạp, khi xem xét giải quyết nó cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Trong tác
phẩm “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” (1848), C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra
rằng: “Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản, dù về mặt nội
dung, không phải là một cuộc đấu tranh dân tộc, nhưng lúc đầu lại mang hình
thức đấu tranh dân tộc” [15, tr.93] và các ông đã đặt ra yêu cầu đối với giai cấp
công nhân mỗi nước: “...giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính
quyền, phải vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc” [15,
tr.105].
Trong việc giải quyết những quan hệ cơ bản của dân tộc hình thành cùng
với sự ra đời và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã đề cập đến công bằng bình đẳng giữa các dân tộc, tộc người trong
mối quan hệ với vấn đề giai cấp trong xã hội và hai ông đã nhất trí cho rằng vấn
đề công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc chỉ được thực hiện khi thủ tiêu mọi áp
bức giai cấp. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ “Khi mà sự đối kháng giữa các giai
cấp trong nội bộ dân tộc không còn nữa thì sự thù địch giữa các dân tộc cũng
đồng thời mất theo” [15, tr.106]. Từ đó, hai ông khẳng định “Hãy xóa bỏ tình
trạng bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa
bỏ” [159, tr.106].
Tư tưởng đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới, đấu tranh chống áp
bức bóc lột, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để từ đó xóa bỏ tình trạng dân
tộc này nô dịch dân tộc khác là nguyên tắc lý luận, đồng thời cũng là nền tảng
của chính sách dân tộc mác xít của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản. Điều đó đã thể hiện thái độ chính trị của những người cộng
sản, thái độ của giai cấp công nhân nói chung trong cuộc đấu tranh giai cấp nhằm
đánh đổ chủ nghĩa tư bản. Quan điểm đó cũng chỉ rõ chiến lược, giải pháp cơ bản
tập hợp lực lượng giai cấp công nhân tất cả các dân tộc vùng lên đấu tranh chống
ách áp bức, nô dịch đang đè lên đầu họ.
12
Những quan điểm về vấn đề dân tộc của C.Mác và Ph.Ănghen đã được
V.I.Lênin kế thừa, bổ sung và phát triển thành những quan điểm chung của chủ
nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong điều kiện đế quốc chủ nghĩa và cách
mạng vô sản. Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen về vấn đề dân tộc, sự
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới cũng như cách
mạng nước Nga và cả sự phân tích sâu sắc về hai xu hướng khách quan của
phong trào dân tộc trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, V.I.Lênin đã viết rất nhiều
tác phẩm kinh điển về vấn đề dân tộc như: “Ý kiến phê phán về vấn đề dân tộc”,
“Quyền dân tộc tự quyết”, “Cách mạng xã hội chủ nghĩa và quyền dân tộc tự
quyết”, “Tổng kết cuộc tranh luận về quyền dân tộc tự quyết”,... Đặc biệt tháng
7/1920, V.I.Lênin viết sơ thảo lần thứ nhất “Những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa” tác phẩm đã trở thành những chính sách của Quốc tế cộng sản về
vấn đề dân tộc - thuộc địa. “Cương lĩnh dân tộc” của Đảng Cộng sản với ba nội
dung cơ bản: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết, liên
hiệp công nhân các dân tộc lại.
+ Các dân tộc có quyền bình đẳng
Bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay
thiểu số, trình độ kinh tế, văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu
da… Quyền bình đảng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực trong đời
sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đây cũng là cơ sở pháp lý chung giải
quyết các quan hệ dân tộc trên thế giới, trong các khu vực hay trong một quốc
gia.
V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “nguyên tắc bình đẳng hoàn toàn gắn liền chặt
chẽ với việc đảm bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số… bất cứ một thứ đặc
quyền nào dành cho một dân tộc, và bất cứ một sự vi phạm nào đến quyền lợi của
một dân tộc thiểu số đều bị bác bỏ” [12, tr.179].
Trong những quốc gia đa dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được
thể hiện trong tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, được pháp
luật bảo vệ và được thể hiện sinh động trong thực tế. Phấn đấu để xóa đi khoảng
13
cách, sự chênh lệch về kinh tế, trình độ phát triển giữa các dân tộc trong quốc gia
có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Các dân tộc có quyền tự quyết
Theo V.I.Lênin, quyền tự quyết là quyền tự chủ của mỗi dân tộc đối với
vận mệnh của dân tộc mình.
Quyền tự quyết bao gồm: tự quyết định về chính trị - xã hội và con đường
phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết cũng được thể hiện ở quyền tự do
phân lập thành quốc gia độc lập hay quyền tự nguyện liên hiệp lại của các dân tộc
trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân
các dân tộc vì mục tiêu phát triển hòa bình, phồn vinh và hữu nghị.
Phân tích ý nghĩa về quyền tự quyết và quan hệ của nó với chế độ liên
bang, V.I.Lênin cho rằng: “Quyền dân tộc tự quyết hoàn toàn chỉ có nghĩa là các
dân tộc có quyền độc lập chính trị, có quyền tự do phân lập, về mặt chính trị, khỏi
dân tộc áp bức họ. Nói một cách cụ thể, yêu sách đòi dân chủ chính trị có nghĩa là
hoàn toàn tự do tuyên truyền cho việc phân lập và có nghĩa là giải quyết vấn đề
phân lập bằng con đường trưng cầu dân ý trong dân tộc muốn phân lập. Như vậy
là yêu sách đó hoàn toàn không đồng nghĩa với yêu sách đòi phân lập, phân tán,
thành lập những quốc gia nhỏ. Nó chỉ là biểu hiện triệt để của cuộc đấu tranh
chống mọi áp bức dân tộc” [135, tr.327].
Quyền tự quyết trong Cương lĩnh dân tộc củaV.I. Lênin có ý nghĩa sâu sắc.
Đây là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xoá bỏ sự hiềm khích, thù hằn
giữa các dân tộc; đảm bảo sự tồn tại, phát triển độc lập cho các dân tộc; phát huy
tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại.
+ Liên hiệp công nhân các dân tộc lại
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng: quyền bình đẳng và quyền tự quyết
dân tộc không phải tự nhiên có được và đương nhiên thực hiện, ngược lại, chúng
là kết quả của cuộc đấu tranh chống mọi thế lực xâm lược, áp bức dân tộc và gây
nên sự đồng hóa cưỡng bức đối với nhiều dân tộc. Đồng thời, bình đẳng và tự
quyết dân tộc cũng tùy thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân các
14
dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Chỉ có đứng vững trên
lập trường giai cấp công nhân mới thực hiện được quyền bình đẳng và tự quyết
đúng đắn, khắc phục được thái độ kỳ thị và thù hằn dân tộc. Cũng từ đó mới đoàn
kết được nhân dân lao động các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội.
Chính vì vậy, nội dung đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc được nêu
trong Cương lĩnh không chỉ là lời kêu gọi mà còn là biện pháp hữu hiệu đảm bảo
việc thực hiện quyền bình đẳng và tự quyết dân tộc.
Với bản chất quốc tế và những ưu điểm vốn có, giai cấp công nhân các dân
tộc vừa đại diện cho lợi ích, nguyện vọng của giai cấp công nhân vừa đại diện
cho lợi ích nhân dân lao động và lợi ích dân tộc. Đoàn kết giai cấp công nhân các
dân tộc cũng chính là sự kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với
tinh thần quốc tế cao cả của giai cấp công nhân các nước.
Những người cộng sản lấy đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc làm mục
tiêu phấn đấu và tổ chức lực lượng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp,
giải phóng dân tộc.
Những quan điểm về vấn đề dân tộc và giải quyết các quan hệ dân tộc
được V.I.Lênin khái quát thành Cương lĩnh chung cho các Đảng mác xít, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trên phạm vi toàn thế giới, trong từng quốc gia cũng
như từng dân tộc.
Năm 1913, định nghĩa dân tộc của Xtalin ra đời. Trong tác phẩm “Chủ
nghĩa Mác và vấn đề dân tộc”, Xtalin viết, “dân tộc là một cộng đồng ổn định,
được hình thành trong lịch sử dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ,
sinh hoạt kinh tế và tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa” [19, tr.357].
Định nghĩa dân tộc của Xtalin đã đưa ra được các tiêu chí để nhận biết, đã nhấn
mạnh rằng, nói đến dân tộc là nói đến những cộng đồng người thống nhất, ổn
định, bền vững so với cộng đồng bộ tộc. Nếu so sánh với những quan niệm trước
đó, định nghĩa dân tộc của Xtalin đã có nhiều nét mới tiến bộ. Tuy nhiên, từ thập
kỷ 70 của thế kỷ XX trở lại đây, định nghĩa trên về dân tộc của Xtalin đã trở nên
15
lỗi thời và ảnh hưởng của nó cũng giảm dần trong giới khoa học do có những hạn
chế trong thực tiễn giải quyết vấn đề dân tộc.
Từ yêu cầu trên, nhiều khái niệm mới về dân tộc đã xuất hiện. Tựu chung
lại trong hệ thống những khái niệm đó, chúng ta có thể thấy, dân tộc được hiểu
theo hai nghĩa cơ bản đó là quốc gia - dân tộc và tộc người. Điều này đã phản ánh
đúng thực trạng trên thế giới hiện nay đang tồn tại hai cộng đồng: cộng đồng
quốc gia dân tộc và cộng đồng tộc người.
Từ điển Bách khoa Việt Nam do Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn đã
định nghĩa: “Dân tộc. 1. Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng
chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất
định, ban đầu được hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ lạc, sau này của nhiều
cộng đồng mang tính tộc người (ethnie) của bộ phận tộc người. Tính chất của dân
tộc phụ thuộc vào những phương thức sản xuất khác nhau. Bước vào giai đoạn
phát triển công nghiệp, rõ rệt nhất là ở các nước phương Tây, do yêu cầu xóa bỏ
tính cát cứ của các lãnh địa trong một dân tộc, nhằm tạo ra một thị trường chung,
nên cộng đồng dân tộc được kết cấu chặt chẽ hơn. Kết cấu của cộng đồng dân tộc
rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội trong khu vực và
bản thân.
Một cộng đồng dân tộc thường bao gồm nhiều cộng đồng người, với nhiều
ngôn ngữ, yếu tố văn hóa thậm chí nhiều chủng tộc khác nhau. Ngày nay, do
không gian xã hội được mở rộng mang tính toàn cầu, do phương tiện đi lại, mỗi
cộng đồng dân tộc ngày lại có thêm nhiều bộ phận của các cộng đồng dân tộc
người tham gia, nên tình trạng dân tộc đa dân tộc là phổ biến. 2. Dân tộc (ethnie)
còn đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc người, ví dụ dân tộc Tày, dân tộc
Bana… Cộng đồng có thể là một bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc
(nation) sinh sống ở nhiều quốc gia, dân tộc khác nhau được liên kết với nhau
bằng những đặc điểm về ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc người”
[11, tr.655].
Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Dân tộc. 1. Cộng đồng người ổn định
16
hình thành trong quá trình lịch sử của xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời
sống kinh tế và tâm lý: đoàn kết dân tộc. 2. Dân tộc thiểu số, nói tắt: ưu tiên học
sinh dân tộc, cán bộ dân tộc. 3. Cộng đồng người ổn định hình thành nhân dân
một nước, một quốc gia gắn bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền
lợi: dân tộc Việt Nam” [22, tr.520].
Như vậy, hai khái niệm hiện nay đã trở nên quen thuộc đó là khái niệm dân
tộc (nation) và tộc người (ethnie).
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc
1.1.2.1. Quan điểm về chính sách dân tộc
Hiện nay, ở nước ta trong các văn bản, trên các phương tiện thông tin đại
chúng thường gặp các thuật ngữ, thường được hiểu cùng một nghĩa gần tương
đương nhau: “Chính sách dân tộc”, “Chính sách dân tộc và miền núi”.
Thuật ngữ “chính sách dân tộc” cần được phân biệt với “chính sách dân tộc
và miền núi” của Đảng, để từ đó xác định đúng vai trò, vị trí, nội dung, tổ chức
bộ máy, phương hướng hoạt động và phương pháp công tác trong tổ chức thực
hiện.
Chính sách dân tộc giải quyết mối quan hệ trong cộng đồng dân cư đa dân
tộc của một quốc gia theo quan điểm của giai cấp cầm quyền. Chính sách dân tộc
của Đảng cộng sản là một hệ thống chủ trương, giải pháp lớn, nhằm thực hiện
quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, trong đó có sự
quan tâm đến các dân tộc ít người có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta đảm bảo phát huy sức mạnh của cả
dân tộc và bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc, giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích
giữa các dân tộc, làm cho các dân tộc đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau cùng
phát triển.
Chính sách dân tộc và miền núi thể hiện sự quan tâm đến đặc điểm vùng
cư trú là miền núi (ở nước ta còn được bổ sung thêm: vùng sâu, vùng xa, vùng
cao), có nhiều khó khăn về giao thông, điều kiện phát triển kinh tế, văn hoá do
địa hình phức tạp và địa bàn cư trú xa nhau, cắt khúc… Thông thường, đồng bào
17
các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở vùng núi, nên việc thực hiện chính sách dân
tộc và miền núi thể hiện sự quan tâm lớn đến các đồng bào các dân tộc ít người.
Do quá trình phát triển lâu dài, cư dân sống ở miền núi hiện nay là một tập
hợp nhiều dân tộc, cả dân tộc đa số và dân tộc thiểu số. ở các vùng sâu, vùng xa,
đại đa số là người dân tộc. Các dân tộc khác nhau về ngôn ngữ, bản sắc văn hoá.
Chính sách dân tộc và miền núi thể hiện sự ưu tiên với điều kiện khó khăn của
đồng bào dân tộc vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nhưng chưa thể hiện rõ sự khác
nhau này đối với các dân tộc và quan hệ dân tộc. Do chính sách dân tộc và miền
núi chỉ quan tâm đến điều kiện cụ thể của dân cư sống ở miền núi, cho nên nó
không đồng nhất với chính sách dân tộc quan tâm đến điều kiện đặc thù của của
các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên chính sách dân tộc và miền núi có liên quan nhiều
đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính vì vậy, thực hiện chính sách dân tộc và
miền núi cũng là một nội dung quan trọng trong thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta. Đồng nhất chính sách dân tộc với chính sách dân tộc và
miền núi sẽ không quán triệt đầy đủ tích chất, đặc điểm, tầm quan trọng của lĩnh
vực công tác này, hạn chế, thậm chí mắc sai lầm trong thực tiễn công tác.
Chính sách dân tộc có đối tượng tác động, nội dung, nhiệm vụ rất rộng lớn
và có quan hệ mật thiết với rất nhiều chính sách khác, lĩnh vực khác. Vì vậy trong
nhận thức không thể tách biệt, cô lập tuyệt đối thành một chính sách riêng rẽ. Trên
thực tế, các nội dung chung của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, chính sách dân tộc
gắn bó hữu cơ với các chính sách kinh tế, văn hóa và chính sách xã hội, chịu sự tác
động của các chính sách chung, đồng thời nó luôn luôn tác động trở lại đối với các
chính sách đó. Từ đó việc phân định "chính sách dân tộc" theo tên gọi chính sách,
chủ yếu căn cứ vào đối tượng tác động trực tiếp là các dân tộc và quan hệ dân tộc.
Hàng loạt các chính sách cụ thể như: chính sách định canh định cư, chính sách
phát triển kinh tế miền núi, chính sách ngôn ngữ - dân tộc... đều phản ánh nội dung
của chính sách dân tộc.
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc
18
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là sự vận dụng đúng đắn học
thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể các dân tộc ở
nước ta. Có thể nêu một số quan điểm cơ bản của Đảng ta về chính sách dân tộc
như sau:
- Một là: thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ cùng phát
triển.
Trong quá trình cách mạng, sự bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện
bằng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm giáo dục,
thức tỉnh đồng bào các dân tộc về lòng yêu nước, tổ chức đấu tranh giải phóng
dân tộc và xây dựng quê hương đất nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, làm cách mạng là giành độc lập dân tộc.
Nhưng nếu độc lập dân tộc rồi dân cứ đói, rét, chỉ một số người được hạnh phúc,
đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa vẫn cứ nghèo khổ, bệnh tật, thì
độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Do vậy các dân tộc miền núi, cũng như các dân tộc
miền xuôi phải giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển, cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội.
"Đồng bào miền núi phải đoàn kết giúp đỡ đồng bào miền xuôi. Và đồng bào
miền xuôi phải đoàn kết giúp đỡ đồng bào miền núi" [17, tr.135].
Người yêu cầu Đảng và Chính phủ phải có chính sách, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội để phát triển toàn diện miền núi tiến kịp miền xuôi, để đồng bào
cả nước ai cũng có cơm ăn, ai cũng được học hành, ai cũng được làm chủ đất
nước.
Tiếp thu tinh thần đó của Người, trong Văn kiện cực kỳ quan trọng của
Đảng ta là Nghị quyết về chính sách dân tộc thiểu số của Đảng (3-1952), trong đó
khẳng định: Từ khi Đảng ta thành lập (1930) đến nay, tuy chưa có chính sách cụ
thể đối với dân tộc thiểu số, nhưng Cương lĩnh chung của Đảng đã chỉ rõ: Đoàn
kết các dân tộc trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ để tranh thủ độc lập, tự do và
hạnh phúc chung. Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: Vấn đề dân tộc và
đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng.
19
Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển.
- Hai là: Thực hiện sự phát triển toàn diện miền núi.
Để thực hiện mục tiêu đưa các dân tộc cùng nhau tiến lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng ta chủ trương tập trung phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ. Với chiến lược phát
triển toàn diện miền núi, Đảng ta coi trọng phát triển kinh tế, coi phát triển kinh
tế là nền tảng và nâng cao trình độ dân trí, thực hiện xóa đói giảm nghèo, phát
huy bản sắc dân tộc trong đó nâng cao dân trí là khâu đột phá.
Báo cáo Chính trị đọc tại Đại hội lần thứ IX của Đảng đã xác định: Xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm
giàu và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; thực hiện
công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm
vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến.
- Ba là: phát triển kinh tế - xã hội miền núi là bộ phận hữu cơ của chiến
lược phát triển kinh tế quốc dân.
Các khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc đều có bước phát triển
cùng với sự phát triển chung của cả nước. Nhưng, khu vực có điều kiện thuận lợi
sẽ phát triển với tốc độ nhanh hơn và sẽ hỗ trợ các khu vực khác cùng phát triển.
Phát triển kinh tế - xã hội của miền núi, trước hết là sự nghiệp của đồng bào dân
tộc miền núi và của đồng bào miền xuôi định cư ở miền núi, đồng thời cũng là sự
nghiệp chung của cả nước. Cần phải thực hiện điều chỉnh quan hệ sản xuất ở
miền núi cho phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất trong đó, lấy
hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn hàng đầu. Phấn đấu giảm bớt khoảng
cách giữa các vùng về mặt tiến bộ xã hội.
Tinh thần này được Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại hội Đảng lần
thứ XI: “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù
hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng,
tạo sự liên kết giữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
20
tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát
triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới,
hải đảo, Tây Nam, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung” [8,
tr.119].
- Bốn là: Tôn trọng truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng
của các dân tộc, chống mọi hình thức lợi dụng dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc.
Chính sách văn hóa dân tộc của Đảng và Nhà nước ta đảm bảo cho các dân
tộc có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình, có quyền hưởng thụ không chỉ
những giá trị văn hóa của tộc người mình mà còn được hưởng những giá trị của
nền văn hóa chung của các dân tộc khác, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn
hóa của nhân loại và thời đại; không ngừng nâng cao dân trí cho đồng bào các
dân tộc để đủ khả năng hưởng thụ và góp phần phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Năm là: Chính sách dân tộc phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển và chăm sóc đội ngũ cán bộ, con em của đồng bào dân tộc.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cán bộ là gốc của mọi công việc... công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Người đòi hỏi công tác cán
bộ: "Phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi. Cố nhiên cán
bộ người Kinh phải giúp đỡ anh em cán bộ địa phương, nhưng phải làm sao cho
cán bộ địa phương tiến bộ, để anh em tự quản lý lấy công việc ở địa phương, chứ
không phải là bao biện làm thay" [16, tr.418].
Báo cáo Chính trị đọc tại Đại hội lần thứ IX của Đảng đã xác định: Tích
cực thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số, động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu, có uy tín trong
dân tộc và ở địa phương. Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc, chống tư tưởng dân tộc
lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân
tộc.
1.2. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta
21
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc
Trong quyển Đại từ điển tiếng Việt có khái niệm về hiệu quả đó là "Kết
quả đích thực; Hiệu quả kinh tế. Lao động có hiệu quả cao" [5, tr.806]. Chính
sách: "Là chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một Chính phủ trong
các lĩnh vực chính trị - xã hội; chính sách đối ngoại của nhà nước. Chính sách
dân tộc" [4, tr.368].
Theo nhận thức của tác giả về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc, chính
là kết quả cần phải đạt được như yêu cầu của việc thực hiện sách lược và kế hoạch
cụ thể của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc mang lại. Nói cách khác,
hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng là khái niệm được dùng để chỉ
toàn bộ những mục tiêu kết quả đạt được của quá trình tổ chức thực hiện chính
sách dân tộc, được thể hiện thông qua các tiêu chí phản ánh, mức độ cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, trình độ phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, mức độ giải
quyết các vấn đề xã hội; tóm lại là sự phát triển trên mọi mặt của xã hội cho đồng
bào các dân tộc đặc biệt là dân tộc ít người.
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng phải được thể hiện qua
các tiêu chí:
Mức độ cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc.
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phải được thể hiện thông qua mức
độ nâng cao trình độ dân trí.
Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phải được thể hiện thông qua việc
giải quyết các vấn đề xã hội: việc làm, chăm sóc sức khoẻ, môi trường…
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước
Thắng lợi của công cuộc đổi mới đã và đang tạo ra động lực to lớn thúc
đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có vùng dân tộc ít người.
Kinh tế - xã hội phát triển thúc đẩy sự giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc
ít người với dân tộc Kinh và giữa các dân tộc ít người với nhau góp phần củng cố
mối quan hệ giữa các dân tộc. Những chính sách đúng đắn của Đảng nhằm đảm
22
bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc đã thúc đẩy mối quan hệ
bền chặt giữa các dân tộc.
Nhận thức đúng chính sách dân tộc, và thực hiện chính sách dân tộc một
cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng, trong khi công tác dân tộc của chúng
ta chưa kịp đổi mới, còn mang nặng tính chất hành chính, quan liêu, từ trên dội
xuống, ít hiệu quả. Nội dung công tác dân tộc còn cũ. Ta chưa chú ý nghiên cứu
thực trạng vùng dân tộc và từng dân tộc, không nắm bắt đúng những vấn đề mới
nảy sinh ở mỗi nơi để có chủ trương, biện pháp giải quyết thích hợp và kịp thời.
Tình trạng "thả nổi" đối với nhiều vùng trên đã dẫn tới làm nảy sinh những
tư tưởng, tình cảm phức tạp.
Hiện nay, trình độ và năng lực của đội ngũ làm công tác dân tộc ở hầu hết
các địa phương còn nhiều bất cập, việc nhận thức hiệu quả thực hiện chính sách
dân tộc còn nhiều hạn chế, cho nên trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
không chú ý đến hiệu quả, chỉ chạy theo hình thức, theo thành tích, theo số lượng
công việc dẫn đến trì trệ trong công việc cho nên đã tạo điều kiện cho nạn quan
liêu, tham nhũng có chiều hướng gia tăng.
Đến nay, đời sống nhân dân các dân tộc còn khó khăn, thiếu thốn, khoảng
cách chênh lệch giữa miền núi và miền xuôi, giữa vùng cao và vùng thấp vẫn rất
xa. Đất rừng bị tàn phá nghiêm trọng, do đó nhiều thế mạnh của miền núi đang
chuyển thành thế yếu và sẽ gây nhiều hậu quả xấu đối với sản xuất và đời sống
của nhân dân.
Bác Hồ đã từng nhấn mạnh: Miền núi nước ta chiếm vị trí quan trọng đối
với quốc phòng, đối với kinh tế. Vì vậy Trung ương Đảng và Chính phủ, mà trực
tiếp là các cấp uỷ Đảng, các uỷ ban địa phương phải làm sao nâng cao đời sống
vật chất và văn hóa của đồng bào các dân tộc.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ, xuất phát từ thực tiễn của tình hình các
vùng dân tộc nước ta, vận dụng sáng tạo nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn
đề dân tộc trong điều kiện hiện nay, công cuộc đổi mới đặt ra cho chúng ta nhiệm
vụ nặng nề là làm sao bảo đảm chính sách dân tộc của Đảng thực sự có tác dụng
23
thiết thực, sống động, khắc phục những trì trệ trước đây, góp phần vào quá trình
phát triển đời sống kinh tế, văn hóa ở các vùng dân tộc một cách tích cực, trực
tiếp để từng bước nâng cao đời sống nhân dân, làm cho miền núi tiến kịp miền
xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp, nhân dân các dân tộc ít người tiến kịp nhân
dân các dân tộc đông người, xây dựng và phát triển quan hệ dân tộc trên nguyên
tắc đoàn kết, bình đẳng, hữu nghị và giúp đỡ lẫn nhau, cùng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng được toàn thể nhân dân các dân
tộc trên đất nước ta ủng hộ và hăng hái thực hiện là "dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh" [8, tr.70], chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta được thực hiện có hiệu quả sẽ tác động trực tiếp vào đồng bào các dân
tộc thiểu số.
Để đáp ứng được những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, đòi hỏi
cần phải đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của những chính sách nhằm ổn định chính trị và phát triển toàn diện, bền
vững vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người Việt Nam.
24
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Định
Hoá, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Định Hoá
Huyện Định Hoá là một huyện miền núi ở phía Tây - Tây Bắc của tỉnh
Thái Nguyên, được giới hạn ở toạ độ địa lí từ 105,29 đến 103,43 độ kinh đông;
21,45 đến 22,30 độ vĩ bắc, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km theo
quốc lộ 3 (Phụ lục 1).
* Vị trí địa lí
Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam giáp hai huyện
Đại Từ và Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên), phía Đông giáp huyện Bạch Thông
(tỉnh Bắc Kạn), phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên
Quang).
Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính gồm 23 xã (Linh Thông, Lam Vĩ,
Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Trung Lương, Trung Hội,
Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm Mặc, Bình Thành, Phú Đình, Định Biên,
Phượng Tiến, Phúc Chu, Linh Thông, Đồng Thịnh, Tân Dương, Bảo Cường,
Bình Yên) và một thị trấn là Chợ Chu.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Định Hoá là 322,72 km2
chiếm 14,76%
diện tích đất tự nhiên Thái Nguyên và xếp thứ ba toàn tỉnh.
* Địa hình
Địa hình huyện Định Hoá chia làm hai vùng: Vùng núi cao bao gồm địa
bàn các xã ở phía bắc huyện (Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim
Phượng, Kim Sơn, Phúc Chu, Bảo Linh). Trong vùng này có các dãy núi chạy từ
Tây Bắc xuống Đông Nam, có độ dốc lớn. Trong đó, có dãy núi đá vôi thuộc
phần cuối của cánh cung Sông Gâm kéo dài từ phía Bắc qua trung tâm huyện tạo
25
nên bức tường thành ở phía Đông thị trấn Chợ Chu và dừng lại ở xã Trung Hội.
Dãy núi đá vôi này có độ cao từ 200 đến 400m, địa bàn này có nhiều rừng già,
suối nhỏ, đất canh tác ít, cư dân thưa thớt. Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn
thị trấn Chợ Chu và các xã Bảo Cường, Trung Hội, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu.
Vùng núi này có độ cao trung bình từ 50 đến 200m, độ dốc nhỏ, nhiều rừng già
và những cánh đồng màu mỡ.
Trên địa bàn huyện tuy có nhiều sông suối nhưng đều là sông suối nhỏ. Ba
hệ thống sông lớn trên địa bàn là sông Chợ Chu, sông Cầu, sông Công. Sông Chợ
Chu là hợp lưu của nhiều con suối nhỏ bắt nguồn từ các xã phía tây và phía bắc
huyện Định Hoá. Đoạn sông chảy qua địa bàn xã Tân Dương có chiều rộng lớn
nhất. Từ xã Tân Dương sông Chợ Chu chảy qua địa bàn xã Yên Ninh (Huyện
Phú Lương) hợp lưu với sông Cầu tại huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn). Sông Công
bắt nguồn từ xã Thanh Định chảy qua các xã Bình Yên hợp lưu với sông Cầu tại
xã Thuận Thành.
* Khí hậu
Huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ảnh hưởng
của khí hậu vùng cao. Một năm chia thành 2 mùa: mùa mưa kéo dài từ tháng 4
đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân năm 22,50
C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng
1) là 14,60
C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 7) là 42,60
C. Biên độ nhiệt trung bình
giữa các tháng là 7,60
C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm từ 8 đến 100
C.
Số giờ nắng trung bình năm 1.560 giờ/năm, năm cao nhất là 1750 giờ, năm
thấp nhất 1.470 giờ.
Lượng mưa trung bình năm 1.750mm, năm cao nhất với 2.450mm, năm
thấp nhất 1.250.
Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, giữa các tháng trong năm biến
thiên từ 75 - 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm vào tháng 4 và tháng 5.
Mùa khô mặc dù ít mưa nhưng có sương mù nên độ ẩm không khí cao.
26
Do đặc điểm địa lí và tập quán tín ngưỡng của cư dân nơi đây nên cảnh
quan đặc trưng của Định Hoá là sự phân chia thành các khu nhỏ. Ứng với mỗi
khu đó là bản làng lưng dựa vào đồi, phía trước là cánh đồng nhỏ hẹp nằm hai
bên bờ suối.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội và dân số của huyện Định Hoá
Trên địa bàn huyện mật độ dân số bình quân là 185 người/km2
, nhìn chung
Định Hóa là một trong những huyện có mật độ dân số thấp so với các huyện còn
lại trong tỉnh Thái Nguyên.
Dân cư trên địa bàn huyện phân bố không đều, nơi có mật độ dân số cao
nhất là thị trấn Chợ Chu: 1.499 người/km2
, các xã phía Bắc huyện xa trung trâm
có mật độ dân số thấp hơn như: Quy Kỳ: 61 người/km2
; Tân Thịnh: 75
người/km2
; Bảo Linh: 81 người/km2
…
Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 9.929 ha, đất lâm nghiệp là 22.169
ha, nên xác định một trong những thế mạnh chính của huyện là sản xuất nông -
lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng, kinh tế trạng trại.
Đất đồi rừng tại Định Hoá rất thích hợp với cây chè đã và đang được trồng
phổ biến tại Định Hoá với năng xuất và sản lượng lớn.
Với nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và các
sản phẩm từ gỗ, bên cạnh nguồn lao động sẵn có của địa phương, Định Hoá là một
địa điểm thích hợp để hình thành và phát triển ngành công nghiệp.
Định Hoá là một địa điểm có nhiều di tích lịch sử quan trọng và hệ sinh
thái rừng tự nhiên phong phú, là một tiềm năng rất lớn để phát triển ngành dịch
vụ du lịch lịch sử sinh thái.
Do đặc điểm địa hình, điều kiện đất đai cũng như giao thông, dân cư
thường tập trung ở những nơi có đất canh tác nông nghiệp, ven đường giao thông
và thị trấn. Ngoài ra vẫn còn một số dân tộc ít người sống ở các vùng núi cao, địa
hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn như người H’Mông, Dao,… Đây là yếu
tố cản trở việc tổ chức phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện.
27
Tổng số lao động trên địa bàn huyện hiện nay là 59.319 người, chiếm 71%
dân số trên địa bàn. Đại đa số lao động trên địa bàn xã là lao động nông nghiệp
với 46.280 người chiếm 78%, nguồn lao động dồi dào, song trình độ lao động
còn thấp.
2.1.3. Tình hình dân tộc và văn hóa của các dân tộc huyện Định Hoá
Tổng dân số Định Hoá là 91.839 người với 8 dân tộc sinh sống là: Tày,
Kinh, San Chí, Nùng, Dao, Hoa, Sán Dìu, H’Mông.
* Dân tộc Tày: Dân tộc Tày có lịch sử cư trú lâu đời ở huyện Định Hoá.
Người Tày chiếm 49,2% dân số toàn huyện và là dân tộc đông nhất huyện. Trước
đây dưới thời phong kiến dòng họ Ma, một dòng họ lớn của người Tày được triều
đình phong kiến phong là phiên thần đời đời cai trị. Có những xã của huyện Định
Hoá người Tày chiếm tới 90% như: Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình
Yên.
Người Tày Định Hoá có nền sản xuất nông nghiệp khá phát triển, họ chủ
yếu trồng các loại cây lương thực như lúa, ngô, sắn… Địa điểm canh tác của họ
thường là những cánh đồng nhỏ màu mỡ nằm hai bên bờ suối. Tên các cánh đồng
đó thường được bắt đầu bằng từ “nà” như Nà Chằm, Nà Luông, Nà Phai… Ngoài
ra họ còn phát nương trồng lúa nương, ngô nương.
Người dân tộc Tày rất coi trọng khâu chọn đất làm nhà ở. Sau khi chọn
được mảnh đất tốt dần dần số lượng cư dân đông lên tạo thành “bản”. Bản là đơn
vị tụ cư của nhiều dòng họ lấy quan hệ láng giềng làm cơ sở, có thiết chế tự quản
và những quy định riêng. Bản thường được đặt tên theo người đến khai phá mở
đất đầu tiên hoặc tên cầm thú có ở đó. Các bản thường có địa vực cư trú riêng,
bao gồm đất ở, đất canh tác, rừng rú, sông suối, bãi chăn thả gia súc. Ranh giới
giữa các bản thường được xác định bằng đường phân thuỷ, eo núi, sông suối hoặc
đường sá. Quy mô các bản vừa và nhỏ mỗi bản thường chỉ có 30 đến 60 hộ gia
đình. Vai trò và dấu ấn văn hoá của dân tộc Tày thể hiện đậm nét trong huyện
Định Hoá.
* Dân tộc Kinh: Là dân tộc có dân số đứng thứ hai ở Định Hoá chiếm
28
34,8%. Người Kinh đến định cư tại Định Hoá theo nhiều con đường khác nhau:
những quan lại được triều đình phong kiến cử lên làm quan mang theo gia đình,
dòng tộc. Một bộ phận đi buôn bán, làm ăn ở lại định cư, thời Pháp thuộc bộ phận
những người làm công cho các công sở của thực dân Pháp, trong kháng chiến
chống Pháp những người lên Việt Bắc rồi ở lại đây. Đặc biệt là trong những năm
60 một lượng người Việt không nhỏ ở các tỉnh đồng bằng: Thái Bình, Nam Định,
Hải Hưng lên khai hoang theo chính sách kinh tế mới.
Người Kinh chủ yếu cư trú ở thị trấn Chợ Chu và ven các con đường. Họ
sống tập trung thành các làng - một tập quán lâu đời của người Việt. Bên cạnh đó
còn có bộ phận người Việt sống xen kẽ với người Tày, Nùng và các dân tộc khác.
Do đó đã diễn ra quá trình giao lưu, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc với dân
tộc Kinh. Biểu hiện ảnh hưởng của người Kinh với các dân tộc khác thể hiện rõ
nhất ở ngôn ngữ và trang phục. Trong khi đó người Kinh cũng tiếp thu và chịu
ảnh hưởng không ít của văn hoá các dân tộc khác. Nhiều từ trong tiếng Tày đã đi
vào tiếng Kinh một cách tự nhiên, được người Kinh sử dụng ví dụ như người
Kinh Định Hoá vẫn dùng từ “nản” thay cho đá, “chằm” thay cho lầy lội.
* Dân tộc Nùng: Chiếm 3,3% dân số toàn huyện. Người Nùng vốn là một
trong bốn dòng họ lớn ở Trung Quốc và trở thành tên gọi chính thức vào thế kỉ
15. Những người Nùng sinh sống trước kia ở nước ta đã hoà vào dân tộc Tày, còn
những người Nùng hiện nay mới di chuyển vào Việt Nam khoảng 200 năm nay.
Người Nùng Định Hoá định cư lâu đời ở đây, một số từ Tuyên Quang sang hoặc
Bắc Kạn chuyển đến.
Người Nùng có rất nhiều nét tương đồng về văn hoá với người Tày, họ
cũng sống tập trung thành từng bản trên triền núi, triền sông. Đời sống vật chất
của người Nùng Định Hoá rất giản dị, đạm bạc. Họ ở nhà sàn, ăn cơm tẻ với
những thực phẩm thông thường như măng, rau rừng, thú rừng. Ngày lễ tết họ làm
nhiều loại bánh như bánh chưng dài, bánh khảo, bánh gio, bánh dày và giết lợn,
gà để cúng tế tổ tiên. Người Nùng có tục lệ không cúng giỗ người chết mà chỉ
làm sinh nhật khi còn sống. Trang phục người Nùng giản dị, kín đáo.
29
* Dân tộc Hoa: Chiếm 1,4% dân số toàn huỵên. Dân tộc Hoa tập trung
đông nhất ở huyện Định Hoá chiếm 48,89% số người Hoa trong tỉnh Thái
Nguyên. Một số xã có đông người Hoa sinh sống đó là: Kim Phượng, thị trấn
Chợ Chu, Bảo Cường, Tân Dương, Kim Sơn. Những người Hoa có mặt ở Thái
Nguyên khoảng trên dưới 150 năm. họ là lưu dân có nguồn gốc từ các tỉnh Quảng
Đông và Quảng Tây (Trung Quốc).
Ngoài các dân tộc kể trên Định Hoá còn có: Sán Chí, Mông, Dao, Sán Dìu.
Người Sán Chí thường sống sâu trong bản, sản xuất nông nghiệp là chính cuộc
sống tương đối định cư. Người Dao, người Mông chiếm số lượng nhỏ và thường
sống du canh, du cư ở khu vực núi cao.
Tóm lại, Định Hoá là bức tranh đa màu sắc về dân tộc và văn hoá nhưng
vẫn hoà hợp, thống nhất.
Trong ngôn ngữ Định Hoá ngữ hệ Tày - Thái đóng vai trò quan trọng.
Tiếng Tày là tiếng mẹ đẻ được sử dụng phổ biến trong các bản người Tày. Do
vốn từ Tày Nùng hạn chế nhất là để gọi tên những khái niệm mới, những thuật
ngữ khoa học nên xảy ra hiện tượng vay mượn tiếng Việt.
2.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định
Hoá, tỉnh Thái Nguyên hiện nay
2.2.1. Những thành tựu trong việc thực hiện chính sách dân tộc của
huyện Định Hoá
Từ năm 1998 đến nay, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước
để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính sách dân
tộc của huyện Định Hóa tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn
diện. Nhiều chương trình, dự án kinh tế được triển khai: Chương trình 134,
Chương trình 135, những chính sách trợ giá, trợ cước, chính sách hỗ trợ người
nghèo về y tế, về giáo dục,chính sách hỗ trợ người nghèo về đất sản xuất, nhà ở,
chính sách tín dụng ưu đãi và nhiều chính sách kinh tế - xã hội khác... nhiều dự
án lớn đã được triển khai ở vùng dân tộc ít người và miền núi như: dự án xóa đói
giảm nghèo, dự án hạ tầng cơ sở cho các xã thuộc Chương trình 135, dự án định
30
canh định cư, xóa nhà dột nát cho người nghèo, thực hiện đề án xuất khẩu lao
động... những chương trình, dự án trên bước đầu đã đem lại hiệu quả, tạo ra sự
chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi ở tỉnh.
* Về kinh tế
Sau những năm thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên
địa bàn huyện, đặc biệt là từ Đại hội huyện Đảng bộ khoá XX, khóa XXI (nhiệm
kỳ 2000-2005, và nhiệm kỳ 2006 - 2010), tình hình kinh tế của huyện tiếp tục có
sự ổn định và phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế GDP bình quân là 12,1%, cơ cấu kinh tế ước năm 2010 là: Nông -
lâm nghiệp 46,3%; thương mại - dịch vụ 39,6%; công nghiệp - xây dựng 14,1%
(năm 2005 cơ cấu này là: 49,2% - 37,3% - 13,5%). Thu nhập bình quân đầu
người ước năm 2010 đạt 9,7 triệu đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2005.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp, xây dựng nông thôn.
Trên cơ sở các lợi thế và tiềm năng về phát triển nông lâm nghiệp, huyện
đã tích cực triển khai và tổ chức xây dựng các đề án về phát triển nông lâm
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chú ý tăng nhanh diện tích các loại cây
trồng đặc sản trên địa bàn, đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, khuyến khích nhân dân đưa nhanh cơ giới hóa
trong nông nghiệp, xây dựng một số cơ chế hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất trồng trọt đạt 45 triệu đồng (năm 2005
là 37 triệu đồng).
Sản lượng lương thực có hạt đạt trên 46.000 tấn, bình quân lương thực đầu
người đạt 534 kg/người/năm. Gạo bao thai Định Hóa đã được cấp văn bằng bảo
hộ nhãn hiệu tập thể và đã trở thành gạo đặc sản hàng hóa của huyện, được người
tiêu dùng trong và ngoài huyện ưa chuộng. Cây chè đã tạo ra thu nhập khá ổn
định, diện tích chè trồng mới và trồng thay thế được 455ha, đến nay tổng diện
tích chè toàn huyện đạt trên 3.300ha, sản lượng chè búp tươi đạt trên 21.000 tấn
(tăng gần 8.000 tấn so với năm 2005).
31
Chăn nuôi đã từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tổng đàn
gia súc, gia cầm ổn định và có bước phát triển về chất lượng, một số mô hình
chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà tiếp tục được duy trì và tăng về số lượng; một số hộ
dân mạnh dạn đầu tư nuôi nhím, ba ba, bước đầu có kết quả, cho thu nhập khá.
Nuôi trồng thủy sản được chú trọng và phát triển, sản lượng đánh bắt hàng năm
tăng từ 446 tấn lên trên 540 tấn. Nhiều hộ gia đình thu nhập từ chăn nuôi đạt trên
100 triệu đồng/năm. Năm 2009 trên địa bàn huyện có 13.500 con trâu, 4.000 con
bò, 70.000 con lợn, 470.000 con gia cầm. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2009
đạt 700ha, sản lượng thu được là 540 tấn.
Lĩnh vực lâm nghiệp được tập trung chỉ đạo, công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng đượcthực hiện với nhiều chương trình và dự án trồng, khoanh
nuôi, bảo vệ rừng. Đặc biệt từ năm 2008 khi được thực hiện dự án rừng cảnh
quan ATK Định Hóa theo Quyết định 1134/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
công tác quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã chặt chẽ hơn, diện tích trồng
rừng toàn huyện đạt trên 4.900ha, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XXI là 1.500
ha. Nâng tỉ lệ che phủ rừng từ 45,7% năm 2005 lên 56,7% năm 2009.
Đến nay toàn huyện đã có 56 trang trại, chủ yếu là trang trại sản xuất nông
lâm nghiệp tổng hợp, kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng, các trang trại
đều có thu nhập khá cao và ổn định.
Thủy lợi tiếp tục được đầu tư, nhiều công trình thủy lợi quan trọng, thiệt
thực được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ
sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Sản xuất công nghiệp - xây dựng
Đảng bộ huyện đã tập trung xây dựng đề án phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp với định hướng phát triển công nghiệp trong nông nghiệp, tập
trung duy trì, mở rộng các cơ sở sản xuất, chế biến hiện có, tạo điều kiện phát
triển các cơ sở sản xuất, chế biến mới như sản xuất chế biến chè, chế biến gỗ, sản
xuất vật liệu xây dựng…
Trong thời gian vừa qua, Đảng bộ huyện đã tập trung chỉ đạo ban hành các
nghị quyết về công tác giải phóng mặt bằng để đón nhận và thu hút đầu tư, xây
32
dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 320 tỷ đồng trong đó giá trị sản xuất
công nghiệp ước đạt trên 70 tỷ đồng.
Hệ thống giao thông được đầu tư phát triển. Hiện nay hệ thống đường tỉnh
cơ bản đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi. Mạng lưới
đường liên xã đẫ được đầu tư xây dựng, đến nay đã có 120 km đạt tiêu chuẩn
đường giao thông nông thôn loại A đến đường cấp IV miền núi; đường liên thôn,
xóm đang từng bước được bê tông hóa. Toàn huyện có 100% số xã và trên 98%
số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Các công trình thủy lợi được chú trọng
đầu tư xây mới và cải tạo 6 hồ chứa nước, 12 đập dâng, trạm bơm, xây mới trên
30 km kênh mương. Đặc biệt dự án đường ống dẫn nước từ hồ Bảo Linh về xã
Trung Lương được đầu tư xây dựng, công trình được đưa vào sử dụng đã tháo gỡ
được khó khăn cho nhân dân xã Trung Lương và một số xã lân cận về vấn đề
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ diện tích chủ động tưới tiêu của
toàn huyện đạt 73% (năm 2005 là 71%).
- Thương mại, dịch vụ và du lịch
Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, một số trung tâm cụm xã và một
số chợ nông thôn được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nên các hoạt động thương
mại, dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển khá nhanh. Toàn huyện có trên 50
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; 5 trung tâm cụm xã,
18 chợ nông thôn với trên 2.500 hộ kinh doanh hoạt động khá đa dạng. Dịch vụ
vận tải, bưu chính viễn thông phát triển nhanh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh
thu dịch vụ bình quân hàng năm tăng trên 13%.
Du lịch đã từng bước được quan tâm đầu tư và có sự phát triển. Năm 2005,
sau khi nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đèo De - Phú Đình được
khánh thành và đưa vào sử dụng cùng với các điểm di tích quan trọng được xây
dựng và tôn tạo, đặc biệt là năm 2007 - năm du lịch Quốc gia Thái Nguyên với
chủ đề “Về thủ đô gió ngàn - chiến khu Việt Bắc” và năm 2011 với “Liên hoan
trà quốc tế” được tổ chức tại tỉnh Thái Nguyên, Định Hóa được chọn là một
trong những điểm đến quan trọng của tỉnh. Hiện nay mỗi năm có từ 20 đến 30
Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3ilasSz
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
33
vạn lượt khách đến tham quan du lịch trên địa bàn góp phần quan trọng vào sự
phát triển du lịch chung của tỉnh, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
* Về chính trị
Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ được quan tâm, hệ thống chính trị của
huyện được củng cố vững chắc, chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng
từng bước được nâng lên, đội ngũ cán bộ được quan tâm đào tạo và đào tạo lại,
đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Đến nay toàn huyện có 5.664 đảng viên sinh
hoạt ở 44 tổ chức cơ sở đảng (năm 2006 là 4.999 đảng viên). Năm 2009 có 28 tổ
chức cơ sở đảng đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, và đã kết nạp thêm được
310 đảng viên mới trong đó đảng viên mới là nữ là 163 người chiếm 52,5%.
Trong giai đoạn 2 của Chương trình 135 (2006 - 2010) huyện đã dành một
nguồn vốn để đầu tư vào dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ
cở và cộng đồng. Trong 5 năm thực hiện, dự án đã tổ chức được 202 lớp đào tạo,
tập huấn cho 13.446 lượt người tham gia. Trong đó: 63 lớp tập huấn cho 5.727
lượt cán bộ xã, thôn, bản; 133 lớp cho 7.562 lượt đối tượng cộng đồng người dân;
06 lớp dạy nghề và cấp chứng chỉ nghề cho 160 thanh niên người dân tộc thiểu
số. Thông qua dự án cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ thôn, bản có thêm những
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xóa đói giảm nghèo, nâng cao nhận
thức pháp luật, kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý, triển khai tổ chức
thực hiện các nội dung đầu tư thuộc chương trình 135 nói riêng và các chính sách
đầu tư thuộc chính sách dân tộc nói chung. Đối với cộng đồng người dân, qua
chương trình tập huấn đã hiểu biết thêm về chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, nhận thức sâu sắc về quyền và trách nhiệm từ đó thấy vai trò của mình
trong việc tổ chức thực hiện có hiểu quả các chính sách hỗ trợ.
Công tác chính trị tư tưởng được cấp ủy huyện hết sức coi trọng, việc tổ
chức, triển khai, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà
nước được thực hiện nghiêm túc. Thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng, giáo
dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện.
Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3ilasSz
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
34
Trong 5 năm (2006 - 2010) huyện đã tổ chức được 48 lớp bồi dưỡng lý luận
chính trị và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng, chính quyền, mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể, góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng
và năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ.
Hội đồng nhân dân cấp huyện và xã từng bước đổi mới phương thức hoạt
động, chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri, các cuộc giám sát và các kỳ họp đã
được cải tiến và nâng cấp. Đã kịp thời cụ thể hóa các chủ trương của cấp trên
thành các cơ chế, quy định của địa phương để thực hiện có kết quả các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm. Nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của
các tầng lớp nhân dân và các ý kiến kiến nghị của cử tri, những vấn đề cử tri quan
tâm thuộc thẩm quyền được tập trung chỉ đạo giải quyết nghiêm túc, những vấn
đề thuộc thẩm quyền cấp trên, kịp thời phản ánh, đề nghị lên trên theo quy định.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên được kiện toàn
và có sự đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động. Công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động nhân dân chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước được chuyển tải với nhiều hình thức thiết
thực. Tăng cường việc phối hợp với các cơ quan trong việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
* Về Văn hóa - xã hội
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ các dân tộc trên đất
nước ta đều có giá trị và sắc thái văn hóa riêng, các giá trị và sắc thái đó bổ sung
cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân
tộc, là cơ sở để giữ vững sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng văn hóa của các
dân tộc anh em. Kế thừa tinh thần đó, Đảng bộ huyện Định Hóa luôn luôn quan
tâm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao trình độ dân trí cho các dân tộc
thiểu số, xây dựng các thiết chế văn hóa phù hợp, phát triển văn hóa dân tộc trong
mối quan hệ kết hợp giữa truyền thống và hiện đại; đào tạo cán bộ văn hóa cho
dân tộc thiểu số, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, chống “diễn biến hòa bình”.
Như vậy, chính sách văn hóa dân tộc ở nước ta thể hiện sự bình đẳng và tôn trọng
3600616

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...PinkHandmade
 
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nayLuận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốTrường Bảo
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạngLuận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
Luận văn: Quản lý Nhà nước đối với người có công với cách mạng
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Đề tài: Phòng chống diễn biến hòa bình về chính trị tư tưởng, HAY
Đề tài: Phòng chống diễn biến hòa bình về chính trị tư tưởng, HAYĐề tài: Phòng chống diễn biến hòa bình về chính trị tư tưởng, HAY
Đề tài: Phòng chống diễn biến hòa bình về chính trị tư tưởng, HAY
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà NộiĐề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
Đề tài: Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ở Hà Nội
 
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nayLuận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Báo chí tham gia phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu sốCông tác xã hội với các dân tộc thiểu số
Công tác xã hội với các dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOTLuận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
Luận văn: Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 

Similar to Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Huyện Định Hoá, Tỉnh Thái Nguyên Hiện Nay

Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam
Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam
Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam nataliej4
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộc
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộcTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộc
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...jackjohn45
 

Similar to Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Huyện Định Hoá, Tỉnh Thái Nguyên Hiện Nay (20)

Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình DươngQuản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
 
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAYLuận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
Luận án: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh ở Sơn La, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...
Đề tài: Công tác xã hội cá nhân với hộ nghèo “Phụ nữ đơn thân nuôi con” buôn ...
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm ĐồngĐề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
Đề tài: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc tỉnh Lâm Đồng
 
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu sốQuản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
 
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh ...
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh ...Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh ...
Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Thực tiễn tại tỉnh ...
 
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo Đồng Nai
Luận văn: Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo Đồng NaiLuận văn: Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo Đồng Nai
Luận văn: Phát triển kinh tế ở vùng đồng bào công giáo Đồng Nai
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia LaiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trịNâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
Nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị của Trung tâm chính trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam
Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam
Một Số Vấn Đề Về Công Tác Tuyên Giáo Trong Điều Kiện Hiện Nay Ở Việt Nam
 
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh HoáLuận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
Luận án: Vai trò của chính quyền về chính sách tôn giáo ở Thanh Hoá
 
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộc
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộcTiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộc
Tiểu luận Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học về vấn đề dân tộc
 
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Huyện Định Hoá, Tỉnh Thái Nguyên Hiện Nay

  • 1. 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG MÃ SỐ: T2012 - 53 Tên đề tài: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY” Chủ nhiệm đề tài: Ths Nguyễn Thị Thúy Thái Nguyên - 2013
  • 2. 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC.........................................................................................5 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc ............................................................................5 1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc............5 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc ....11 1.2. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta.....15 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ...............16 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ............................................................16 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY .............19 2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên hiện nay............................................................19 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Định Hoá ..............19 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội và dân số của huyện Định Hoá ..........21 2.1.3. Tình hình dân tộc và văn hóa của các dân tộc huyện Định Hoá22 2.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên hiện nay............................................................24 2.2.1. Những thành tựu trong việc thực hiện chính sách dân tộc của huyện Định Hoá ............................................................................24 2.2.2. Những hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc của huyện Định Hoá ............................................................................33 2.2.3. Những yêu cầu đặt ra trong việc thực hiện chính sách dân tộc của huyện Định Hoá......................................................................38
  • 3. 3 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY .............................................................42 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện chính sách dân tộc trong thời kì đổi mới .......................................42 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở huyện Định Hoá ............................................................................45 3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc ở huyện Định Hóa................................................45 3.2.2. Nhóm các giải pháp phát triển đời sống văn hoá, tinh thần, nâng cao dân trí .....................................................................................48 3.2.3. Nhóm các giải pháp thực hiện các vấn đề xã hội......................50 3.2.4. Nhóm các giải pháp phát huy vai trò hệ thống chính trị ở huyện Định Hóa ......................................................................................52 KẾT LUẬN ................................................................................................55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 57 PHỤ LỤC...................................................................................................59
  • 4. 4 TÓM TẮT ĐỀ TÀI Tên đề tài: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc để phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên hiện nay Mã số đề tài: T - 2012 - 53 Chủ đề tài: Nguyễn Thị Thúy ĐT: 0936 102 508 Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thời gian thực hiện: Tháng 3/2012 đến tháng 3/2013 Mục tiêu đề tài: Làm rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa; từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá. Nội dung: - Khái quát cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng ta về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. - Nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hoá. - Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá. Kết quả : - Sưu tầm đủ tài liệu và thông tin cho đề tài - Hoàn thành viết đề tài - Báo cáo đề tài trước hội đồng khoa học Khoa KHCB.
  • 5. 5 summary Project title: Enhance the effective implementation of national policies for socio-economic development of Dinh Hoa district, Thai Nguyen province today. Code number: T - 2012 - 53 Researcher: Nguyen Thi Thuy Tel: 0936102508 Implementing Institution: Thai Nguyen university of agriculture and forestry. Duration : 03/2012 to 03/2013 Objectives: - Clarify the status of the implementation of the national policy on Dinh Hoa district; then propose solutions to enhance the effective implementation of the national policy of the Party and State on Dinh Hoa district. Contents: - General theoretical basis of Marxism-Leninism, the Party's policy on ethnic issues and people, the concept of effective implementation of national policies of the Party and State. - To study the current status of the implementation of national policies on Dinh Hoa district. - Propose solutions to help improve the efficiency of the implementation of the national policy of the Party and State in Dinh Hoa district. Results: - Collectibles sufficient documentation and information for topics - Complete article topics - Report of the council before the Faculty of Science base.
  • 6. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, việc giải quyết một cách đúng đắn các quan hệ dân tộc, hoạch định và thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất to lớn của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong bối cảnh quốc tế và trong nước hiện nay, vấn đề dân tộc đang có những diễn biến phức tạp, vừa mang tính toàn cầu, vừa mang tính đặc thù riêng của từng quốc gia. Dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, nhân quyền... luôn là những vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch tìm mọi cách lợi dụng, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhằm gây mất ổn định cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, việc hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua đã đưa lại nhiều thành tựu rất quan trọng: kinh tế, văn hóa, xã hội..., khẳng định tính ưu việt của chế độ mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu này cũng còn bộc lộ những vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra và sự mong đợi của các đồng bào dân tộc trên phạm vi cả nước nói chung và huyện Định Hoá nói riêng hiện nay. Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn huyện có tám dân tộc anh em cùng sinh sống: Tày, Nùng, Dao, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa, Kinh và Hmông. Định Hoá là huyện ở trung tâm Việt Bắc, có nhiều đường bộ đi các địa phương có thể lên biên giới phía Bắc, đi Tây Bắc, Đông Bắc tới trung du, xuống đồng bằng. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, do có vị trí chiến lược đặc biệt Định Hoá được chọn làm căn cứ địa nơi các cơ quan đầu não kháng
  • 7. 7 chiến, các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước ở và làm việc. Hơn 60 năm đã trôi qua, việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở huyện Định Hoá đã đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện, đời sống nhân dân cơ bản ổn định và có vùng được cải thiện rõ rệt, an ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, so với các huyện trong cả nước thì đời sống của nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn kém phát triển, trình độ dân trí thấp... Nói cách khác, hiện nay đang còn nhiều vấn đề cần giải quyết như: việc phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc ít người, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng kết cấu hạ tầng. Những hạn chế trên đây của địa phương có nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta tại Định Hóa. Vì thế, đòi hỏi Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương cần đưa ra những chính sách bám sát cuộc sống của nhân dân trong huyện, đưa ra những chính sách phù hợp với đặc thù của dân tộc ít người và phải phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc, đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần giải quyết tốt hơn những mặt còn hạn chế để nâng cao không ngừng đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào các dân tộc ở Định Hóa. Từ những nhận thức trên đây, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc để phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan Vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây còn là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết một cách khoa học, đúng đắn và thận trọng. Vì thế, trong những năm vừa qua vấn đề dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm cụ thể hóa bằng các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, bằng chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều công trình khoa học, những đề tài, bài báo
  • 8. 8 khoa học tập trung vào vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta như: - Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc, 1995. - Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1997, PGS.PTS Trần Quang Nhiếp. - Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999, PTS Nguyễn Quốc Phẩm - GS Trịnh Quốc Tuấn. - Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta (Tài liệu bồi dưỡng cán bộ về công tác dân tộc), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, Ủy ban dân tộc và miền núi. - Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt Nam, Ủy ban dân tộc, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2006. - Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi, cải tiện đời sống nhân dân của Đặng Vũ Liêm trong Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 2/1999. Về luận văn, luận án có quan hệ đến đề tài luận văn này Ngoài ra còn có các công trình, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà quản lý về chính sách dân tộc. Tuy nhiên vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu trực tiếp về “Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc để phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên hiện nay” 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Làm rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hóa; từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá.
  • 9. 9 3.2. Nhiệm vụ - Khái quát cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, của Đảng ta về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. - Nghiên cứu thực trạng của việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hoá. - Đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trên địa bàn huyện Định Hoá. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên từ năm 2000 tới nay, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương Định Hóa - Thái Nguyên 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu + Cơ sở lý luận và phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và quan hệ lợi ích giữa dân tộc và giai cấp . + Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, trừu tượng hoá - khái quát hoá, lôgíc - lịch sử, quy nạp - diễn dịch, kết hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các luận cứ lý luận, thực tiễn mà luận văn đặt ra.
  • 10. 10 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc 1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc Theo các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là hình thức cộng đồng người xuất hiện sau bộ tộc, thay thế bộ tộc. Trong nhiều tác phẩm của mình C.Mác và Ph.Ăngghen đã nói đến sự ra đời của các dân tộc khi chưa xuất hiện chủ nghĩa tư bản. Trong “Hệ tư tưởng Đức” viết vào năm 1845 - 1846 hai ông cho rằng: sự đối lập giữa thành thị và nông thôn xuất hiện cùng với bước quá độ từ thời đại dã man lên thời đại văn minh, từ tổ chức bộ lạc lên nhà nước, từ tính địa phương lên dân tộc, và cứ tồn tại mãi suốt toàn bộ lịch sử văn minh cho đến ngày nay. Ph.Ăngghen còn viết: trong suốt toàn bộ thời kỳ trung cổ xu hướng thành lập những quốc gia dân tộc ngày một rõ rệt. Ở mỗi quốc gia, dân tộc đó, nhà vua là nhân vật tột đỉnh của toàn bộ hệ thống thứ bậc phong kiến. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng cộng sản” hai ông chỉ rõ quá trình xuất hiện dân tộc tư sản gắn liền với sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản, đó là lúc “những địa phương độc lập, liên hệ với nhau hầu như chỉ bởi những quan hệ liên minh và có những lợi ích, luật lệ, chính phủ, thuế quan khác nhau, thì đã được tập hợp lại thành một dân tộc thống nhất, có một chính phủ thống nhất, có một luật pháp thống nhất, có một lợi ích dân tộc thống nhất có tính chất giai cấp và một thuế quan thống nhất” [14, tr.547]. Như vậy quá trình hình thành dân tộc tư sản là một quá trình thống nhất lãnh thổ, thống nhất thị trường, đồng thời cũng là quá trình đồng hóa các bộ tộc khác thành một dân tộc. C.Mác và Ph.Ăngghen luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc và gắn vấn đề
  • 11. 11 dân tộc với vấn đề giai cấp. Trong đó vấn đề công bằng và bình đẳng giữa các dân tộc được nêu lên như là một yếu tố tiên quyết khi giải quyết vấn đề dân tộc. Hai ông đã nhiều lần nhấn mạnh rằng quan hệ dân tộc là quan hệ hết sức phức tạp, khi xem xét giải quyết nó cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản” (1848), C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: “Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản, dù về mặt nội dung, không phải là một cuộc đấu tranh dân tộc, nhưng lúc đầu lại mang hình thức đấu tranh dân tộc” [15, tr.93] và các ông đã đặt ra yêu cầu đối với giai cấp công nhân mỗi nước: “...giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải vươn lên thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc” [15, tr.105]. Trong việc giải quyết những quan hệ cơ bản của dân tộc hình thành cùng với sự ra đời và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đề cập đến công bằng bình đẳng giữa các dân tộc, tộc người trong mối quan hệ với vấn đề giai cấp trong xã hội và hai ông đã nhất trí cho rằng vấn đề công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc chỉ được thực hiện khi thủ tiêu mọi áp bức giai cấp. C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ “Khi mà sự đối kháng giữa các giai cấp trong nội bộ dân tộc không còn nữa thì sự thù địch giữa các dân tộc cũng đồng thời mất theo” [15, tr.106]. Từ đó, hai ông khẳng định “Hãy xóa bỏ tình trạng bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ” [159, tr.106]. Tư tưởng đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới, đấu tranh chống áp bức bóc lột, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người để từ đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác là nguyên tắc lý luận, đồng thời cũng là nền tảng của chính sách dân tộc mác xít của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Điều đó đã thể hiện thái độ chính trị của những người cộng sản, thái độ của giai cấp công nhân nói chung trong cuộc đấu tranh giai cấp nhằm đánh đổ chủ nghĩa tư bản. Quan điểm đó cũng chỉ rõ chiến lược, giải pháp cơ bản tập hợp lực lượng giai cấp công nhân tất cả các dân tộc vùng lên đấu tranh chống ách áp bức, nô dịch đang đè lên đầu họ.
  • 12. 12 Những quan điểm về vấn đề dân tộc của C.Mác và Ph.Ănghen đã được V.I.Lênin kế thừa, bổ sung và phát triển thành những quan điểm chung của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong điều kiện đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản. Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen về vấn đề dân tộc, sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới cũng như cách mạng nước Nga và cả sự phân tích sâu sắc về hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, V.I.Lênin đã viết rất nhiều tác phẩm kinh điển về vấn đề dân tộc như: “Ý kiến phê phán về vấn đề dân tộc”, “Quyền dân tộc tự quyết”, “Cách mạng xã hội chủ nghĩa và quyền dân tộc tự quyết”, “Tổng kết cuộc tranh luận về quyền dân tộc tự quyết”,... Đặc biệt tháng 7/1920, V.I.Lênin viết sơ thảo lần thứ nhất “Những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” tác phẩm đã trở thành những chính sách của Quốc tế cộng sản về vấn đề dân tộc - thuộc địa. “Cương lĩnh dân tộc” của Đảng Cộng sản với ba nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc có quyền tự quyết, liên hiệp công nhân các dân tộc lại. + Các dân tộc có quyền bình đẳng Bình đẳng dân tộc là quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ kinh tế, văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da… Quyền bình đảng giữa các dân tộc bao gồm tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đây cũng là cơ sở pháp lý chung giải quyết các quan hệ dân tộc trên thế giới, trong các khu vực hay trong một quốc gia. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “nguyên tắc bình đẳng hoàn toàn gắn liền chặt chẽ với việc đảm bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số… bất cứ một thứ đặc quyền nào dành cho một dân tộc, và bất cứ một sự vi phạm nào đến quyền lợi của một dân tộc thiểu số đều bị bác bỏ” [12, tr.179]. Trong những quốc gia đa dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, được pháp luật bảo vệ và được thể hiện sinh động trong thực tế. Phấn đấu để xóa đi khoảng
  • 13. 13 cách, sự chênh lệch về kinh tế, trình độ phát triển giữa các dân tộc trong quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng. + Các dân tộc có quyền tự quyết Theo V.I.Lênin, quyền tự quyết là quyền tự chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm: tự quyết định về chính trị - xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết cũng được thể hiện ở quyền tự do phân lập thành quốc gia độc lập hay quyền tự nguyện liên hiệp lại của các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân các dân tộc vì mục tiêu phát triển hòa bình, phồn vinh và hữu nghị. Phân tích ý nghĩa về quyền tự quyết và quan hệ của nó với chế độ liên bang, V.I.Lênin cho rằng: “Quyền dân tộc tự quyết hoàn toàn chỉ có nghĩa là các dân tộc có quyền độc lập chính trị, có quyền tự do phân lập, về mặt chính trị, khỏi dân tộc áp bức họ. Nói một cách cụ thể, yêu sách đòi dân chủ chính trị có nghĩa là hoàn toàn tự do tuyên truyền cho việc phân lập và có nghĩa là giải quyết vấn đề phân lập bằng con đường trưng cầu dân ý trong dân tộc muốn phân lập. Như vậy là yêu sách đó hoàn toàn không đồng nghĩa với yêu sách đòi phân lập, phân tán, thành lập những quốc gia nhỏ. Nó chỉ là biểu hiện triệt để của cuộc đấu tranh chống mọi áp bức dân tộc” [135, tr.327]. Quyền tự quyết trong Cương lĩnh dân tộc củaV.I. Lênin có ý nghĩa sâu sắc. Đây là quyền cơ bản của dân tộc. Nó là cơ sở để xoá bỏ sự hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc; đảm bảo sự tồn tại, phát triển độc lập cho các dân tộc; phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát triển chung của nhân loại. + Liên hiệp công nhân các dân tộc lại Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng: quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc không phải tự nhiên có được và đương nhiên thực hiện, ngược lại, chúng là kết quả của cuộc đấu tranh chống mọi thế lực xâm lược, áp bức dân tộc và gây nên sự đồng hóa cưỡng bức đối với nhiều dân tộc. Đồng thời, bình đẳng và tự quyết dân tộc cũng tùy thuộc vào sự đoàn kết, thống nhất giai cấp công nhân các
  • 14. 14 dân tộc trong từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Chỉ có đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân mới thực hiện được quyền bình đẳng và tự quyết đúng đắn, khắc phục được thái độ kỳ thị và thù hằn dân tộc. Cũng từ đó mới đoàn kết được nhân dân lao động các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, nội dung đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc được nêu trong Cương lĩnh không chỉ là lời kêu gọi mà còn là biện pháp hữu hiệu đảm bảo việc thực hiện quyền bình đẳng và tự quyết dân tộc. Với bản chất quốc tế và những ưu điểm vốn có, giai cấp công nhân các dân tộc vừa đại diện cho lợi ích, nguyện vọng của giai cấp công nhân vừa đại diện cho lợi ích nhân dân lao động và lợi ích dân tộc. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc cũng chính là sự kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với tinh thần quốc tế cao cả của giai cấp công nhân các nước. Những người cộng sản lấy đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc làm mục tiêu phấn đấu và tổ chức lực lượng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. Những quan điểm về vấn đề dân tộc và giải quyết các quan hệ dân tộc được V.I.Lênin khái quát thành Cương lĩnh chung cho các Đảng mác xít, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên phạm vi toàn thế giới, trong từng quốc gia cũng như từng dân tộc. Năm 1913, định nghĩa dân tộc của Xtalin ra đời. Trong tác phẩm “Chủ nghĩa Mác và vấn đề dân tộc”, Xtalin viết, “dân tộc là một cộng đồng ổn định, được hình thành trong lịch sử dựa trên cơ sở cộng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, sinh hoạt kinh tế và tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa” [19, tr.357]. Định nghĩa dân tộc của Xtalin đã đưa ra được các tiêu chí để nhận biết, đã nhấn mạnh rằng, nói đến dân tộc là nói đến những cộng đồng người thống nhất, ổn định, bền vững so với cộng đồng bộ tộc. Nếu so sánh với những quan niệm trước đó, định nghĩa dân tộc của Xtalin đã có nhiều nét mới tiến bộ. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX trở lại đây, định nghĩa trên về dân tộc của Xtalin đã trở nên
  • 15. 15 lỗi thời và ảnh hưởng của nó cũng giảm dần trong giới khoa học do có những hạn chế trong thực tiễn giải quyết vấn đề dân tộc. Từ yêu cầu trên, nhiều khái niệm mới về dân tộc đã xuất hiện. Tựu chung lại trong hệ thống những khái niệm đó, chúng ta có thể thấy, dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản đó là quốc gia - dân tộc và tộc người. Điều này đã phản ánh đúng thực trạng trên thế giới hiện nay đang tồn tại hai cộng đồng: cộng đồng quốc gia dân tộc và cộng đồng tộc người. Từ điển Bách khoa Việt Nam do Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn đã định nghĩa: “Dân tộc. 1. Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban đầu được hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ lạc, sau này của nhiều cộng đồng mang tính tộc người (ethnie) của bộ phận tộc người. Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phương thức sản xuất khác nhau. Bước vào giai đoạn phát triển công nghiệp, rõ rệt nhất là ở các nước phương Tây, do yêu cầu xóa bỏ tính cát cứ của các lãnh địa trong một dân tộc, nhằm tạo ra một thị trường chung, nên cộng đồng dân tộc được kết cấu chặt chẽ hơn. Kết cấu của cộng đồng dân tộc rất đa dạng, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội trong khu vực và bản thân. Một cộng đồng dân tộc thường bao gồm nhiều cộng đồng người, với nhiều ngôn ngữ, yếu tố văn hóa thậm chí nhiều chủng tộc khác nhau. Ngày nay, do không gian xã hội được mở rộng mang tính toàn cầu, do phương tiện đi lại, mỗi cộng đồng dân tộc ngày lại có thêm nhiều bộ phận của các cộng đồng dân tộc người tham gia, nên tình trạng dân tộc đa dân tộc là phổ biến. 2. Dân tộc (ethnie) còn đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc người, ví dụ dân tộc Tày, dân tộc Bana… Cộng đồng có thể là một bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc (nation) sinh sống ở nhiều quốc gia, dân tộc khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc điểm về ngôn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc người” [11, tr.655]. Đại từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Dân tộc. 1. Cộng đồng người ổn định
  • 16. 16 hình thành trong quá trình lịch sử của xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý: đoàn kết dân tộc. 2. Dân tộc thiểu số, nói tắt: ưu tiên học sinh dân tộc, cán bộ dân tộc. 3. Cộng đồng người ổn định hình thành nhân dân một nước, một quốc gia gắn bó với nhau trong truyền thống, nghĩa vụ và quyền lợi: dân tộc Việt Nam” [22, tr.520]. Như vậy, hai khái niệm hiện nay đã trở nên quen thuộc đó là khái niệm dân tộc (nation) và tộc người (ethnie). 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách dân tộc 1.1.2.1. Quan điểm về chính sách dân tộc Hiện nay, ở nước ta trong các văn bản, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường gặp các thuật ngữ, thường được hiểu cùng một nghĩa gần tương đương nhau: “Chính sách dân tộc”, “Chính sách dân tộc và miền núi”. Thuật ngữ “chính sách dân tộc” cần được phân biệt với “chính sách dân tộc và miền núi” của Đảng, để từ đó xác định đúng vai trò, vị trí, nội dung, tổ chức bộ máy, phương hướng hoạt động và phương pháp công tác trong tổ chức thực hiện. Chính sách dân tộc giải quyết mối quan hệ trong cộng đồng dân cư đa dân tộc của một quốc gia theo quan điểm của giai cấp cầm quyền. Chính sách dân tộc của Đảng cộng sản là một hệ thống chủ trương, giải pháp lớn, nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc ít người có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta đảm bảo phát huy sức mạnh của cả dân tộc và bản sắc tốt đẹp của mỗi dân tộc, giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích giữa các dân tộc, làm cho các dân tộc đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển. Chính sách dân tộc và miền núi thể hiện sự quan tâm đến đặc điểm vùng cư trú là miền núi (ở nước ta còn được bổ sung thêm: vùng sâu, vùng xa, vùng cao), có nhiều khó khăn về giao thông, điều kiện phát triển kinh tế, văn hoá do địa hình phức tạp và địa bàn cư trú xa nhau, cắt khúc… Thông thường, đồng bào
  • 17. 17 các dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở vùng núi, nên việc thực hiện chính sách dân tộc và miền núi thể hiện sự quan tâm lớn đến các đồng bào các dân tộc ít người. Do quá trình phát triển lâu dài, cư dân sống ở miền núi hiện nay là một tập hợp nhiều dân tộc, cả dân tộc đa số và dân tộc thiểu số. ở các vùng sâu, vùng xa, đại đa số là người dân tộc. Các dân tộc khác nhau về ngôn ngữ, bản sắc văn hoá. Chính sách dân tộc và miền núi thể hiện sự ưu tiên với điều kiện khó khăn của đồng bào dân tộc vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nhưng chưa thể hiện rõ sự khác nhau này đối với các dân tộc và quan hệ dân tộc. Do chính sách dân tộc và miền núi chỉ quan tâm đến điều kiện cụ thể của dân cư sống ở miền núi, cho nên nó không đồng nhất với chính sách dân tộc quan tâm đến điều kiện đặc thù của của các dân tộc thiểu số. Tuy nhiên chính sách dân tộc và miền núi có liên quan nhiều đến các dân tộc và quan hệ dân tộc. Chính vì vậy, thực hiện chính sách dân tộc và miền núi cũng là một nội dung quan trọng trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đồng nhất chính sách dân tộc với chính sách dân tộc và miền núi sẽ không quán triệt đầy đủ tích chất, đặc điểm, tầm quan trọng của lĩnh vực công tác này, hạn chế, thậm chí mắc sai lầm trong thực tiễn công tác. Chính sách dân tộc có đối tượng tác động, nội dung, nhiệm vụ rất rộng lớn và có quan hệ mật thiết với rất nhiều chính sách khác, lĩnh vực khác. Vì vậy trong nhận thức không thể tách biệt, cô lập tuyệt đối thành một chính sách riêng rẽ. Trên thực tế, các nội dung chung của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, chính sách dân tộc gắn bó hữu cơ với các chính sách kinh tế, văn hóa và chính sách xã hội, chịu sự tác động của các chính sách chung, đồng thời nó luôn luôn tác động trở lại đối với các chính sách đó. Từ đó việc phân định "chính sách dân tộc" theo tên gọi chính sách, chủ yếu căn cứ vào đối tượng tác động trực tiếp là các dân tộc và quan hệ dân tộc. Hàng loạt các chính sách cụ thể như: chính sách định canh định cư, chính sách phát triển kinh tế miền núi, chính sách ngôn ngữ - dân tộc... đều phản ánh nội dung của chính sách dân tộc. 1.1.2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc
  • 18. 18 Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là sự vận dụng đúng đắn học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể các dân tộc ở nước ta. Có thể nêu một số quan điểm cơ bản của Đảng ta về chính sách dân tộc như sau: - Một là: thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ cùng phát triển. Trong quá trình cách mạng, sự bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện bằng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm giáo dục, thức tỉnh đồng bào các dân tộc về lòng yêu nước, tổ chức đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng quê hương đất nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, làm cách mạng là giành độc lập dân tộc. Nhưng nếu độc lập dân tộc rồi dân cứ đói, rét, chỉ một số người được hạnh phúc, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa vẫn cứ nghèo khổ, bệnh tật, thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì. Do vậy các dân tộc miền núi, cũng như các dân tộc miền xuôi phải giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển, cùng tiến lên chủ nghĩa xã hội. "Đồng bào miền núi phải đoàn kết giúp đỡ đồng bào miền xuôi. Và đồng bào miền xuôi phải đoàn kết giúp đỡ đồng bào miền núi" [17, tr.135]. Người yêu cầu Đảng và Chính phủ phải có chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để phát triển toàn diện miền núi tiến kịp miền xuôi, để đồng bào cả nước ai cũng có cơm ăn, ai cũng được học hành, ai cũng được làm chủ đất nước. Tiếp thu tinh thần đó của Người, trong Văn kiện cực kỳ quan trọng của Đảng ta là Nghị quyết về chính sách dân tộc thiểu số của Đảng (3-1952), trong đó khẳng định: Từ khi Đảng ta thành lập (1930) đến nay, tuy chưa có chính sách cụ thể đối với dân tộc thiểu số, nhưng Cương lĩnh chung của Đảng đã chỉ rõ: Đoàn kết các dân tộc trên nguyên tắc bình đẳng tương trợ để tranh thủ độc lập, tự do và hạnh phúc chung. Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng.
  • 19. 19 Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển. - Hai là: Thực hiện sự phát triển toàn diện miền núi. Để thực hiện mục tiêu đưa các dân tộc cùng nhau tiến lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta chủ trương tập trung phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ. Với chiến lược phát triển toàn diện miền núi, Đảng ta coi trọng phát triển kinh tế, coi phát triển kinh tế là nền tảng và nâng cao trình độ dân trí, thực hiện xóa đói giảm nghèo, phát huy bản sắc dân tộc trong đó nâng cao dân trí là khâu đột phá. Báo cáo Chính trị đọc tại Đại hội lần thứ IX của Đảng đã xác định: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, phát triển sản xuất hàng hóa, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn, làm giàu và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. - Ba là: phát triển kinh tế - xã hội miền núi là bộ phận hữu cơ của chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. Các khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc đều có bước phát triển cùng với sự phát triển chung của cả nước. Nhưng, khu vực có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển với tốc độ nhanh hơn và sẽ hỗ trợ các khu vực khác cùng phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội của miền núi, trước hết là sự nghiệp của đồng bào dân tộc miền núi và của đồng bào miền xuôi định cư ở miền núi, đồng thời cũng là sự nghiệp chung của cả nước. Cần phải thực hiện điều chỉnh quan hệ sản xuất ở miền núi cho phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất trong đó, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn hàng đầu. Phấn đấu giảm bớt khoảng cách giữa các vùng về mặt tiến bộ xã hội. Tinh thần này được Đảng ta khẳng định trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI: “Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm,
  • 20. 20 tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn các khu vực còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nam, Tây Nguyên, Tây Bắc và phía Tây các tỉnh miền Trung” [8, tr.119]. - Bốn là: Tôn trọng truyền thống, văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc, chống mọi hình thức lợi dụng dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Chính sách văn hóa dân tộc của Đảng và Nhà nước ta đảm bảo cho các dân tộc có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của mình, có quyền hưởng thụ không chỉ những giá trị văn hóa của tộc người mình mà còn được hưởng những giá trị của nền văn hóa chung của các dân tộc khác, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại và thời đại; không ngừng nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc để đủ khả năng hưởng thụ và góp phần phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. - Năm là: Chính sách dân tộc phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và chăm sóc đội ngũ cán bộ, con em của đồng bào dân tộc. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cán bộ là gốc của mọi công việc... công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Người đòi hỏi công tác cán bộ: "Phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi. Cố nhiên cán bộ người Kinh phải giúp đỡ anh em cán bộ địa phương, nhưng phải làm sao cho cán bộ địa phương tiến bộ, để anh em tự quản lý lấy công việc ở địa phương, chứ không phải là bao biện làm thay" [16, tr.418]. Báo cáo Chính trị đọc tại Đại hội lần thứ IX của Đảng đã xác định: Tích cực thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu, có uy tín trong dân tộc và ở địa phương. Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc. 1.2. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta
  • 21. 21 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc Trong quyển Đại từ điển tiếng Việt có khái niệm về hiệu quả đó là "Kết quả đích thực; Hiệu quả kinh tế. Lao động có hiệu quả cao" [5, tr.806]. Chính sách: "Là chủ trương và các biện pháp của một đảng phái, một Chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội; chính sách đối ngoại của nhà nước. Chính sách dân tộc" [4, tr.368]. Theo nhận thức của tác giả về hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc, chính là kết quả cần phải đạt được như yêu cầu của việc thực hiện sách lược và kế hoạch cụ thể của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề dân tộc mang lại. Nói cách khác, hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng là khái niệm được dùng để chỉ toàn bộ những mục tiêu kết quả đạt được của quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, được thể hiện thông qua các tiêu chí phản ánh, mức độ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, trình độ phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, mức độ giải quyết các vấn đề xã hội; tóm lại là sự phát triển trên mọi mặt của xã hội cho đồng bào các dân tộc đặc biệt là dân tộc ít người. Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng phải được thể hiện qua các tiêu chí: Mức độ cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc. Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phải được thể hiện thông qua mức độ nâng cao trình độ dân trí. Hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc phải được thể hiện thông qua việc giải quyết các vấn đề xã hội: việc làm, chăm sóc sức khoẻ, môi trường… 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Thắng lợi của công cuộc đổi mới đã và đang tạo ra động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có vùng dân tộc ít người. Kinh tế - xã hội phát triển thúc đẩy sự giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc ít người với dân tộc Kinh và giữa các dân tộc ít người với nhau góp phần củng cố mối quan hệ giữa các dân tộc. Những chính sách đúng đắn của Đảng nhằm đảm
  • 22. 22 bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc đã thúc đẩy mối quan hệ bền chặt giữa các dân tộc. Nhận thức đúng chính sách dân tộc, và thực hiện chính sách dân tộc một cách có hiệu quả là một vấn đề quan trọng, trong khi công tác dân tộc của chúng ta chưa kịp đổi mới, còn mang nặng tính chất hành chính, quan liêu, từ trên dội xuống, ít hiệu quả. Nội dung công tác dân tộc còn cũ. Ta chưa chú ý nghiên cứu thực trạng vùng dân tộc và từng dân tộc, không nắm bắt đúng những vấn đề mới nảy sinh ở mỗi nơi để có chủ trương, biện pháp giải quyết thích hợp và kịp thời. Tình trạng "thả nổi" đối với nhiều vùng trên đã dẫn tới làm nảy sinh những tư tưởng, tình cảm phức tạp. Hiện nay, trình độ và năng lực của đội ngũ làm công tác dân tộc ở hầu hết các địa phương còn nhiều bất cập, việc nhận thức hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc còn nhiều hạn chế, cho nên trong tổ chức thực hiện chính sách dân tộc không chú ý đến hiệu quả, chỉ chạy theo hình thức, theo thành tích, theo số lượng công việc dẫn đến trì trệ trong công việc cho nên đã tạo điều kiện cho nạn quan liêu, tham nhũng có chiều hướng gia tăng. Đến nay, đời sống nhân dân các dân tộc còn khó khăn, thiếu thốn, khoảng cách chênh lệch giữa miền núi và miền xuôi, giữa vùng cao và vùng thấp vẫn rất xa. Đất rừng bị tàn phá nghiêm trọng, do đó nhiều thế mạnh của miền núi đang chuyển thành thế yếu và sẽ gây nhiều hậu quả xấu đối với sản xuất và đời sống của nhân dân. Bác Hồ đã từng nhấn mạnh: Miền núi nước ta chiếm vị trí quan trọng đối với quốc phòng, đối với kinh tế. Vì vậy Trung ương Đảng và Chính phủ, mà trực tiếp là các cấp uỷ Đảng, các uỷ ban địa phương phải làm sao nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của đồng bào các dân tộc. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ, xuất phát từ thực tiễn của tình hình các vùng dân tộc nước ta, vận dụng sáng tạo nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong điều kiện hiện nay, công cuộc đổi mới đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ nặng nề là làm sao bảo đảm chính sách dân tộc của Đảng thực sự có tác dụng
  • 23. 23 thiết thực, sống động, khắc phục những trì trệ trước đây, góp phần vào quá trình phát triển đời sống kinh tế, văn hóa ở các vùng dân tộc một cách tích cực, trực tiếp để từng bước nâng cao đời sống nhân dân, làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp, nhân dân các dân tộc ít người tiến kịp nhân dân các dân tộc đông người, xây dựng và phát triển quan hệ dân tộc trên nguyên tắc đoàn kết, bình đẳng, hữu nghị và giúp đỡ lẫn nhau, cùng đi lên chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng được toàn thể nhân dân các dân tộc trên đất nước ta ủng hộ và hăng hái thực hiện là "dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" [8, tr.70], chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta được thực hiện có hiệu quả sẽ tác động trực tiếp vào đồng bào các dân tộc thiểu số. Để đáp ứng được những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, đòi hỏi cần phải đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của những chính sách nhằm ổn định chính trị và phát triển toàn diện, bền vững vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người Việt Nam.
  • 24. 24 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY 2.1. Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên hiện nay 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Định Hoá Huyện Định Hoá là một huyện miền núi ở phía Tây - Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, được giới hạn ở toạ độ địa lí từ 105,29 đến 103,43 độ kinh đông; 21,45 đến 22,30 độ vĩ bắc, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 50km theo quốc lộ 3 (Phụ lục 1). * Vị trí địa lí Phía Bắc giáp huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn), phía Nam giáp hai huyện Đại Từ và Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên), phía Đông giáp huyện Bạch Thông (tỉnh Bắc Kạn), phía Tây giáp huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang). Toàn huyện có 24 đơn vị hành chính gồm 23 xã (Linh Thông, Lam Vĩ, Quy Kỳ, Kim Sơn, Kim Phượng, Tân Thịnh, Bảo Linh, Trung Lương, Trung Hội, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Sơn Phú, Điềm Mặc, Bình Thành, Phú Đình, Định Biên, Phượng Tiến, Phúc Chu, Linh Thông, Đồng Thịnh, Tân Dương, Bảo Cường, Bình Yên) và một thị trấn là Chợ Chu. Tổng diện tích đất tự nhiên của Định Hoá là 322,72 km2 chiếm 14,76% diện tích đất tự nhiên Thái Nguyên và xếp thứ ba toàn tỉnh. * Địa hình Địa hình huyện Định Hoá chia làm hai vùng: Vùng núi cao bao gồm địa bàn các xã ở phía bắc huyện (Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh, Kim Phượng, Kim Sơn, Phúc Chu, Bảo Linh). Trong vùng này có các dãy núi chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có độ dốc lớn. Trong đó, có dãy núi đá vôi thuộc phần cuối của cánh cung Sông Gâm kéo dài từ phía Bắc qua trung tâm huyện tạo
  • 25. 25 nên bức tường thành ở phía Đông thị trấn Chợ Chu và dừng lại ở xã Trung Hội. Dãy núi đá vôi này có độ cao từ 200 đến 400m, địa bàn này có nhiều rừng già, suối nhỏ, đất canh tác ít, cư dân thưa thớt. Tiếp theo là vùng núi thấp gồm địa bàn thị trấn Chợ Chu và các xã Bảo Cường, Trung Hội, Phượng Tiến, Bộc Nhiêu. Vùng núi này có độ cao trung bình từ 50 đến 200m, độ dốc nhỏ, nhiều rừng già và những cánh đồng màu mỡ. Trên địa bàn huyện tuy có nhiều sông suối nhưng đều là sông suối nhỏ. Ba hệ thống sông lớn trên địa bàn là sông Chợ Chu, sông Cầu, sông Công. Sông Chợ Chu là hợp lưu của nhiều con suối nhỏ bắt nguồn từ các xã phía tây và phía bắc huyện Định Hoá. Đoạn sông chảy qua địa bàn xã Tân Dương có chiều rộng lớn nhất. Từ xã Tân Dương sông Chợ Chu chảy qua địa bàn xã Yên Ninh (Huyện Phú Lương) hợp lưu với sông Cầu tại huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn). Sông Công bắt nguồn từ xã Thanh Định chảy qua các xã Bình Yên hợp lưu với sông Cầu tại xã Thuận Thành. * Khí hậu Huyện Định Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa, ảnh hưởng của khí hậu vùng cao. Một năm chia thành 2 mùa: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ bình quân năm 22,50 C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất (tháng 1) là 14,60 C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 7) là 42,60 C. Biên độ nhiệt trung bình giữa các tháng là 7,60 C, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm từ 8 đến 100 C. Số giờ nắng trung bình năm 1.560 giờ/năm, năm cao nhất là 1750 giờ, năm thấp nhất 1.470 giờ. Lượng mưa trung bình năm 1.750mm, năm cao nhất với 2.450mm, năm thấp nhất 1.250. Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ 75 - 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm vào tháng 4 và tháng 5. Mùa khô mặc dù ít mưa nhưng có sương mù nên độ ẩm không khí cao.
  • 26. 26 Do đặc điểm địa lí và tập quán tín ngưỡng của cư dân nơi đây nên cảnh quan đặc trưng của Định Hoá là sự phân chia thành các khu nhỏ. Ứng với mỗi khu đó là bản làng lưng dựa vào đồi, phía trước là cánh đồng nhỏ hẹp nằm hai bên bờ suối. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội và dân số của huyện Định Hoá Trên địa bàn huyện mật độ dân số bình quân là 185 người/km2 , nhìn chung Định Hóa là một trong những huyện có mật độ dân số thấp so với các huyện còn lại trong tỉnh Thái Nguyên. Dân cư trên địa bàn huyện phân bố không đều, nơi có mật độ dân số cao nhất là thị trấn Chợ Chu: 1.499 người/km2 , các xã phía Bắc huyện xa trung trâm có mật độ dân số thấp hơn như: Quy Kỳ: 61 người/km2 ; Tân Thịnh: 75 người/km2 ; Bảo Linh: 81 người/km2 … Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 9.929 ha, đất lâm nghiệp là 22.169 ha, nên xác định một trong những thế mạnh chính của huyện là sản xuất nông - lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng, kinh tế trạng trại. Đất đồi rừng tại Định Hoá rất thích hợp với cây chè đã và đang được trồng phổ biến tại Định Hoá với năng xuất và sản lượng lớn. Với nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, bên cạnh nguồn lao động sẵn có của địa phương, Định Hoá là một địa điểm thích hợp để hình thành và phát triển ngành công nghiệp. Định Hoá là một địa điểm có nhiều di tích lịch sử quan trọng và hệ sinh thái rừng tự nhiên phong phú, là một tiềm năng rất lớn để phát triển ngành dịch vụ du lịch lịch sử sinh thái. Do đặc điểm địa hình, điều kiện đất đai cũng như giao thông, dân cư thường tập trung ở những nơi có đất canh tác nông nghiệp, ven đường giao thông và thị trấn. Ngoài ra vẫn còn một số dân tộc ít người sống ở các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn như người H’Mông, Dao,… Đây là yếu tố cản trở việc tổ chức phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
  • 27. 27 Tổng số lao động trên địa bàn huyện hiện nay là 59.319 người, chiếm 71% dân số trên địa bàn. Đại đa số lao động trên địa bàn xã là lao động nông nghiệp với 46.280 người chiếm 78%, nguồn lao động dồi dào, song trình độ lao động còn thấp. 2.1.3. Tình hình dân tộc và văn hóa của các dân tộc huyện Định Hoá Tổng dân số Định Hoá là 91.839 người với 8 dân tộc sinh sống là: Tày, Kinh, San Chí, Nùng, Dao, Hoa, Sán Dìu, H’Mông. * Dân tộc Tày: Dân tộc Tày có lịch sử cư trú lâu đời ở huyện Định Hoá. Người Tày chiếm 49,2% dân số toàn huyện và là dân tộc đông nhất huyện. Trước đây dưới thời phong kiến dòng họ Ma, một dòng họ lớn của người Tày được triều đình phong kiến phong là phiên thần đời đời cai trị. Có những xã của huyện Định Hoá người Tày chiếm tới 90% như: Linh Thông, Bộc Nhiêu, Điềm Mặc, Bình Yên. Người Tày Định Hoá có nền sản xuất nông nghiệp khá phát triển, họ chủ yếu trồng các loại cây lương thực như lúa, ngô, sắn… Địa điểm canh tác của họ thường là những cánh đồng nhỏ màu mỡ nằm hai bên bờ suối. Tên các cánh đồng đó thường được bắt đầu bằng từ “nà” như Nà Chằm, Nà Luông, Nà Phai… Ngoài ra họ còn phát nương trồng lúa nương, ngô nương. Người dân tộc Tày rất coi trọng khâu chọn đất làm nhà ở. Sau khi chọn được mảnh đất tốt dần dần số lượng cư dân đông lên tạo thành “bản”. Bản là đơn vị tụ cư của nhiều dòng họ lấy quan hệ láng giềng làm cơ sở, có thiết chế tự quản và những quy định riêng. Bản thường được đặt tên theo người đến khai phá mở đất đầu tiên hoặc tên cầm thú có ở đó. Các bản thường có địa vực cư trú riêng, bao gồm đất ở, đất canh tác, rừng rú, sông suối, bãi chăn thả gia súc. Ranh giới giữa các bản thường được xác định bằng đường phân thuỷ, eo núi, sông suối hoặc đường sá. Quy mô các bản vừa và nhỏ mỗi bản thường chỉ có 30 đến 60 hộ gia đình. Vai trò và dấu ấn văn hoá của dân tộc Tày thể hiện đậm nét trong huyện Định Hoá. * Dân tộc Kinh: Là dân tộc có dân số đứng thứ hai ở Định Hoá chiếm
  • 28. 28 34,8%. Người Kinh đến định cư tại Định Hoá theo nhiều con đường khác nhau: những quan lại được triều đình phong kiến cử lên làm quan mang theo gia đình, dòng tộc. Một bộ phận đi buôn bán, làm ăn ở lại định cư, thời Pháp thuộc bộ phận những người làm công cho các công sở của thực dân Pháp, trong kháng chiến chống Pháp những người lên Việt Bắc rồi ở lại đây. Đặc biệt là trong những năm 60 một lượng người Việt không nhỏ ở các tỉnh đồng bằng: Thái Bình, Nam Định, Hải Hưng lên khai hoang theo chính sách kinh tế mới. Người Kinh chủ yếu cư trú ở thị trấn Chợ Chu và ven các con đường. Họ sống tập trung thành các làng - một tập quán lâu đời của người Việt. Bên cạnh đó còn có bộ phận người Việt sống xen kẽ với người Tày, Nùng và các dân tộc khác. Do đó đã diễn ra quá trình giao lưu, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc với dân tộc Kinh. Biểu hiện ảnh hưởng của người Kinh với các dân tộc khác thể hiện rõ nhất ở ngôn ngữ và trang phục. Trong khi đó người Kinh cũng tiếp thu và chịu ảnh hưởng không ít của văn hoá các dân tộc khác. Nhiều từ trong tiếng Tày đã đi vào tiếng Kinh một cách tự nhiên, được người Kinh sử dụng ví dụ như người Kinh Định Hoá vẫn dùng từ “nản” thay cho đá, “chằm” thay cho lầy lội. * Dân tộc Nùng: Chiếm 3,3% dân số toàn huyện. Người Nùng vốn là một trong bốn dòng họ lớn ở Trung Quốc và trở thành tên gọi chính thức vào thế kỉ 15. Những người Nùng sinh sống trước kia ở nước ta đã hoà vào dân tộc Tày, còn những người Nùng hiện nay mới di chuyển vào Việt Nam khoảng 200 năm nay. Người Nùng Định Hoá định cư lâu đời ở đây, một số từ Tuyên Quang sang hoặc Bắc Kạn chuyển đến. Người Nùng có rất nhiều nét tương đồng về văn hoá với người Tày, họ cũng sống tập trung thành từng bản trên triền núi, triền sông. Đời sống vật chất của người Nùng Định Hoá rất giản dị, đạm bạc. Họ ở nhà sàn, ăn cơm tẻ với những thực phẩm thông thường như măng, rau rừng, thú rừng. Ngày lễ tết họ làm nhiều loại bánh như bánh chưng dài, bánh khảo, bánh gio, bánh dày và giết lợn, gà để cúng tế tổ tiên. Người Nùng có tục lệ không cúng giỗ người chết mà chỉ làm sinh nhật khi còn sống. Trang phục người Nùng giản dị, kín đáo.
  • 29. 29 * Dân tộc Hoa: Chiếm 1,4% dân số toàn huỵên. Dân tộc Hoa tập trung đông nhất ở huyện Định Hoá chiếm 48,89% số người Hoa trong tỉnh Thái Nguyên. Một số xã có đông người Hoa sinh sống đó là: Kim Phượng, thị trấn Chợ Chu, Bảo Cường, Tân Dương, Kim Sơn. Những người Hoa có mặt ở Thái Nguyên khoảng trên dưới 150 năm. họ là lưu dân có nguồn gốc từ các tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây (Trung Quốc). Ngoài các dân tộc kể trên Định Hoá còn có: Sán Chí, Mông, Dao, Sán Dìu. Người Sán Chí thường sống sâu trong bản, sản xuất nông nghiệp là chính cuộc sống tương đối định cư. Người Dao, người Mông chiếm số lượng nhỏ và thường sống du canh, du cư ở khu vực núi cao. Tóm lại, Định Hoá là bức tranh đa màu sắc về dân tộc và văn hoá nhưng vẫn hoà hợp, thống nhất. Trong ngôn ngữ Định Hoá ngữ hệ Tày - Thái đóng vai trò quan trọng. Tiếng Tày là tiếng mẹ đẻ được sử dụng phổ biến trong các bản người Tày. Do vốn từ Tày Nùng hạn chế nhất là để gọi tên những khái niệm mới, những thuật ngữ khoa học nên xảy ra hiện tượng vay mượn tiếng Việt. 2.2. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên hiện nay 2.2.1. Những thành tựu trong việc thực hiện chính sách dân tộc của huyện Định Hoá Từ năm 1998 đến nay, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính sách dân tộc của huyện Định Hóa tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện. Nhiều chương trình, dự án kinh tế được triển khai: Chương trình 134, Chương trình 135, những chính sách trợ giá, trợ cước, chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, về giáo dục,chính sách hỗ trợ người nghèo về đất sản xuất, nhà ở, chính sách tín dụng ưu đãi và nhiều chính sách kinh tế - xã hội khác... nhiều dự án lớn đã được triển khai ở vùng dân tộc ít người và miền núi như: dự án xóa đói giảm nghèo, dự án hạ tầng cơ sở cho các xã thuộc Chương trình 135, dự án định
  • 30. 30 canh định cư, xóa nhà dột nát cho người nghèo, thực hiện đề án xuất khẩu lao động... những chương trình, dự án trên bước đầu đã đem lại hiệu quả, tạo ra sự chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở tỉnh. * Về kinh tế Sau những năm thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện, đặc biệt là từ Đại hội huyện Đảng bộ khoá XX, khóa XXI (nhiệm kỳ 2000-2005, và nhiệm kỳ 2006 - 2010), tình hình kinh tế của huyện tiếp tục có sự ổn định và phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân là 12,1%, cơ cấu kinh tế ước năm 2010 là: Nông - lâm nghiệp 46,3%; thương mại - dịch vụ 39,6%; công nghiệp - xây dựng 14,1% (năm 2005 cơ cấu này là: 49,2% - 37,3% - 13,5%). Thu nhập bình quân đầu người ước năm 2010 đạt 9,7 triệu đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2005. - Sản xuất nông, lâm nghiệp, xây dựng nông thôn. Trên cơ sở các lợi thế và tiềm năng về phát triển nông lâm nghiệp, huyện đã tích cực triển khai và tổ chức xây dựng các đề án về phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chú ý tăng nhanh diện tích các loại cây trồng đặc sản trên địa bàn, đẩy mạnh công tác chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, khuyến khích nhân dân đưa nhanh cơ giới hóa trong nông nghiệp, xây dựng một số cơ chế hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Giá trị sản xuất trên 1 ha đất trồng trọt đạt 45 triệu đồng (năm 2005 là 37 triệu đồng). Sản lượng lương thực có hạt đạt trên 46.000 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 534 kg/người/năm. Gạo bao thai Định Hóa đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể và đã trở thành gạo đặc sản hàng hóa của huyện, được người tiêu dùng trong và ngoài huyện ưa chuộng. Cây chè đã tạo ra thu nhập khá ổn định, diện tích chè trồng mới và trồng thay thế được 455ha, đến nay tổng diện tích chè toàn huyện đạt trên 3.300ha, sản lượng chè búp tươi đạt trên 21.000 tấn (tăng gần 8.000 tấn so với năm 2005).
  • 31. 31 Chăn nuôi đã từng bước phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tổng đàn gia súc, gia cầm ổn định và có bước phát triển về chất lượng, một số mô hình chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà tiếp tục được duy trì và tăng về số lượng; một số hộ dân mạnh dạn đầu tư nuôi nhím, ba ba, bước đầu có kết quả, cho thu nhập khá. Nuôi trồng thủy sản được chú trọng và phát triển, sản lượng đánh bắt hàng năm tăng từ 446 tấn lên trên 540 tấn. Nhiều hộ gia đình thu nhập từ chăn nuôi đạt trên 100 triệu đồng/năm. Năm 2009 trên địa bàn huyện có 13.500 con trâu, 4.000 con bò, 70.000 con lợn, 470.000 con gia cầm. Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2009 đạt 700ha, sản lượng thu được là 540 tấn. Lĩnh vực lâm nghiệp được tập trung chỉ đạo, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đượcthực hiện với nhiều chương trình và dự án trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Đặc biệt từ năm 2008 khi được thực hiện dự án rừng cảnh quan ATK Định Hóa theo Quyết định 1134/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, công tác quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã chặt chẽ hơn, diện tích trồng rừng toàn huyện đạt trên 4.900ha, vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XXI là 1.500 ha. Nâng tỉ lệ che phủ rừng từ 45,7% năm 2005 lên 56,7% năm 2009. Đến nay toàn huyện đã có 56 trang trại, chủ yếu là trang trại sản xuất nông lâm nghiệp tổng hợp, kết hợp trồng trọt, chăn nuôi và trồng rừng, các trang trại đều có thu nhập khá cao và ổn định. Thủy lợi tiếp tục được đầu tư, nhiều công trình thủy lợi quan trọng, thiệt thực được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. - Sản xuất công nghiệp - xây dựng Đảng bộ huyện đã tập trung xây dựng đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với định hướng phát triển công nghiệp trong nông nghiệp, tập trung duy trì, mở rộng các cơ sở sản xuất, chế biến hiện có, tạo điều kiện phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến mới như sản xuất chế biến chè, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng… Trong thời gian vừa qua, Đảng bộ huyện đã tập trung chỉ đạo ban hành các nghị quyết về công tác giải phóng mặt bằng để đón nhận và thu hút đầu tư, xây
  • 32. 32 dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 320 tỷ đồng trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt trên 70 tỷ đồng. Hệ thống giao thông được đầu tư phát triển. Hiện nay hệ thống đường tỉnh cơ bản đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi. Mạng lưới đường liên xã đẫ được đầu tư xây dựng, đến nay đã có 120 km đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A đến đường cấp IV miền núi; đường liên thôn, xóm đang từng bước được bê tông hóa. Toàn huyện có 100% số xã và trên 98% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Các công trình thủy lợi được chú trọng đầu tư xây mới và cải tạo 6 hồ chứa nước, 12 đập dâng, trạm bơm, xây mới trên 30 km kênh mương. Đặc biệt dự án đường ống dẫn nước từ hồ Bảo Linh về xã Trung Lương được đầu tư xây dựng, công trình được đưa vào sử dụng đã tháo gỡ được khó khăn cho nhân dân xã Trung Lương và một số xã lân cận về vấn đề thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ diện tích chủ động tưới tiêu của toàn huyện đạt 73% (năm 2005 là 71%). - Thương mại, dịch vụ và du lịch Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, một số trung tâm cụm xã và một số chợ nông thôn được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nên các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện phát triển khá nhanh. Toàn huyện có trên 50 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; 5 trung tâm cụm xã, 18 chợ nông thôn với trên 2.500 hộ kinh doanh hoạt động khá đa dạng. Dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông phát triển nhanh. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ bình quân hàng năm tăng trên 13%. Du lịch đã từng bước được quan tâm đầu tư và có sự phát triển. Năm 2005, sau khi nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đèo De - Phú Đình được khánh thành và đưa vào sử dụng cùng với các điểm di tích quan trọng được xây dựng và tôn tạo, đặc biệt là năm 2007 - năm du lịch Quốc gia Thái Nguyên với chủ đề “Về thủ đô gió ngàn - chiến khu Việt Bắc” và năm 2011 với “Liên hoan trà quốc tế” được tổ chức tại tỉnh Thái Nguyên, Định Hóa được chọn là một trong những điểm đến quan trọng của tỉnh. Hiện nay mỗi năm có từ 20 đến 30 Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3ilasSz Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 33. 33 vạn lượt khách đến tham quan du lịch trên địa bàn góp phần quan trọng vào sự phát triển du lịch chung của tỉnh, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Về chính trị Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ được quan tâm, hệ thống chính trị của huyện được củng cố vững chắc, chất lượng hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng từng bước được nâng lên, đội ngũ cán bộ được quan tâm đào tạo và đào tạo lại, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Đến nay toàn huyện có 5.664 đảng viên sinh hoạt ở 44 tổ chức cơ sở đảng (năm 2006 là 4.999 đảng viên). Năm 2009 có 28 tổ chức cơ sở đảng đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, và đã kết nạp thêm được 310 đảng viên mới trong đó đảng viên mới là nữ là 163 người chiếm 52,5%. Trong giai đoạn 2 của Chương trình 135 (2006 - 2010) huyện đã dành một nguồn vốn để đầu tư vào dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ cở và cộng đồng. Trong 5 năm thực hiện, dự án đã tổ chức được 202 lớp đào tạo, tập huấn cho 13.446 lượt người tham gia. Trong đó: 63 lớp tập huấn cho 5.727 lượt cán bộ xã, thôn, bản; 133 lớp cho 7.562 lượt đối tượng cộng đồng người dân; 06 lớp dạy nghề và cấp chứng chỉ nghề cho 160 thanh niên người dân tộc thiểu số. Thông qua dự án cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ thôn, bản có thêm những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xóa đói giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung đầu tư thuộc chương trình 135 nói riêng và các chính sách đầu tư thuộc chính sách dân tộc nói chung. Đối với cộng đồng người dân, qua chương trình tập huấn đã hiểu biết thêm về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhận thức sâu sắc về quyền và trách nhiệm từ đó thấy vai trò của mình trong việc tổ chức thực hiện có hiểu quả các chính sách hỗ trợ. Công tác chính trị tư tưởng được cấp ủy huyện hết sức coi trọng, việc tổ chức, triển khai, quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước được thực hiện nghiêm túc. Thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng, giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện. Tải bản FULL (67 trang): https://bit.ly/3ilasSz Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
  • 34. 34 Trong 5 năm (2006 - 2010) huyện đã tổ chức được 48 lớp bồi dưỡng lý luận chính trị và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ. Hội đồng nhân dân cấp huyện và xã từng bước đổi mới phương thức hoạt động, chất lượng các cuộc tiếp xúc cử tri, các cuộc giám sát và các kỳ họp đã được cải tiến và nâng cấp. Đã kịp thời cụ thể hóa các chủ trương của cấp trên thành các cơ chế, quy định của địa phương để thực hiện có kết quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm. Nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và các ý kiến kiến nghị của cử tri, những vấn đề cử tri quan tâm thuộc thẩm quyền được tập trung chỉ đạo giải quyết nghiêm túc, những vấn đề thuộc thẩm quyền cấp trên, kịp thời phản ánh, đề nghị lên trên theo quy định. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thường xuyên được kiện toàn và có sự đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động. Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được chuyển tải với nhiều hình thức thiết thực. Tăng cường việc phối hợp với các cơ quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. * Về Văn hóa - xã hội Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ các dân tộc trên đất nước ta đều có giá trị và sắc thái văn hóa riêng, các giá trị và sắc thái đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc, là cơ sở để giữ vững sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng văn hóa của các dân tộc anh em. Kế thừa tinh thần đó, Đảng bộ huyện Định Hóa luôn luôn quan tâm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao trình độ dân trí cho các dân tộc thiểu số, xây dựng các thiết chế văn hóa phù hợp, phát triển văn hóa dân tộc trong mối quan hệ kết hợp giữa truyền thống và hiện đại; đào tạo cán bộ văn hóa cho dân tộc thiểu số, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, chống “diễn biến hòa bình”. Như vậy, chính sách văn hóa dân tộc ở nước ta thể hiện sự bình đẳng và tôn trọng 3600616