SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
HÀ NỘI - 2022
LÊ
VĂN
GẤM
LUẬT
HIẾN
PHÁP
VÀ
LUẬT
HÀNH
CHÍNH
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ
THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ chất lượng, điểm cao
Zalo : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP
KHÓA
VIII
ĐỢT
1
-
2017
HÀ NỘI - 2022
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ chất lượng, điểm cao
Zalo : 0932.091.562
Ngành : Luật hiến pháp
Mã số …….
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến:
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cùng Quý thầy, cô giáo Học viện
Khoa học xã hội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
tại Học viện; Quý thầy, cô giáo Khoa Luật đã tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Kim Định -
Người Cô rất nhiệt tình, chu đáo đã chỉ dạy cho tôi rất nhiều, với sự tận tâm,
tận tình hướng dẫn về khoa học và phương pháp nghiên cứu trong suốt quá
trình học và thực hiện luận văn, Cô đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ để
luận văn này được hoàn thành. Kiến thức, sự nhiệt huyết và tấm lòng của Cô
luôn là điều làm cho tôi ngạc nhiên và nể phục.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS.GVCC. Bùi Đức Kháng (Học viện Hành chính
Quốc gia) và gia đình TS.GVC. Bùi Quang Xuân (Học viện Chính trị Khu vực
2) đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn, cũng như hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm các số liệu liên
quan đến đề tài và những ý kiến trao đổi đến đề tài luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý
thầy, cô giáo, Quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Học viên kính ghi
Lê Văn Gấm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định và chưa được công bố trên
bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn
nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp
lý và đạo đức đối với lời cam đoan này.
Người cam đoan
Lê Văn Gấm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÔN GIÁO............................................................................. 1
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo ............. 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo............................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo ..................... 25
Tiểu kết Chương 1.................................................................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ
THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG ...................................................... 31
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình
Dương...................................................................................................... 31
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương............. 38
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình
Dương...................................................................................................... 52
Tiểu kết Chương 2.................................................................................... 60
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÔN GIÁO Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG .............................................. 61
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn
giáo 61
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước vềtôn giáo ở tỉnh Bình
Dương...................................................................................................... 67
Tiểu kết Chương 3.................................................................................... 78
KẾT LUẬN............................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC, VC : Cán bộ, công chức, viên chức
KT-XH : Kinh tế - xã hội
QLNN : Quản lý nhà nước
TW : Trung ương
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đa dân tộc, đa tôn giáo, với đời sống tôn giáo đa
dạng và khá phức tạp. Hiện nay, theo xu hướng chung của các tôn giáo trên
thế giới (thế tục hóa, đa dạng hóa và dân tộc hóa), tình hình đời sống tôn giáo
ở Việt Nam cũng có sựbiến đổi. Các tôn giáo có sự phục hồi, phát triển nhanh
chóng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội. Trong khi đó,
các thế lực xấu lợi dụng tôn giáo, nhân quyền nhằm chống phá nước ta. Vì
vậy, đòi hỏi nhà nước phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo,
nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, một trong những trung tâm phát triển năng động, có tốc
độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao. Tỉnh Bình Dương có 1 thành
phố, 4 thị xã và 4 huyện (với 41 phường, 2 thị trấn và 50 xã), với nhiều khu
công nghiệp thu hút lao động của các tỉnh, thành phố trong cả nước và cả
người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Nhận thức được tôn giáo là vấn
đề “nhạy cảm”, dễ xảy ra “điểm nóng chính trị” và là lĩnh vực mà các thế lực
thù địch trong và ngoài nước thường lợi dụng để chống phá nhà nước ta, chính
quyền địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Dương xác định
công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn.
Thực hiện tốt quản lý nhà nước về tôn giáo đã góp phần đảm bảo quyền tự do
tôn giáo của một bộ phận nhân dân có đạo, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
xã hội và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo; đại đa số chức
sắc, tín đồ tôn giáo chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
2
nước, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện, góp phần
vào sự nghiệp chung của tỉnh theo phương châm “Sống tốt đời đẹp đạo”.
Trong những năm qua, tại tỉnh Bình Dương chưa để xảy ra “điểm nóng”
hay những bất ổn về tình hình tôn giáo. Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN về
tôn giáo đôi khi còn lúng túng và để xảy ra một số hạn chế, bất cập nhất định
đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực và hiệu quả của QLNN về tôn giáo như:
việc triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản quy phạm pháp luật
ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; công tác giám sát, theo dõi, nắm tình
hình chưa thường xuyên; một số cán bộ, công chức còn chưa thực sự am hiểu
lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách, pháp luật liên quan đến hoạtđộng
tôn giáo.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về
tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, với mục đích nghiên cứu
những giải pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý nhà nước cả về phương diện
pháp lý lẫn thực tiễn ở lĩnh vực tôn giáo của tỉnh Bình Dương.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, vấn đề tôn giáo nói chung và quản lý nhà nước về
tôn giáo nói riêng vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã
có rất nhiều bài viết trên các tạp chí, các sách, các báo, nhiều luận văn, luận
án, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến
các công trình nghiên cứu về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo có liên
quan trực tiếp đến đề tài luận văn, cụ thể như:
- Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo ở
Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo. Trong bài viết này, tác giả
đã phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, cả thành tựu
và hạn chế, để thấy việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở nước ta đang là
3
một yêu cầu , một mục tiêu trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền
[19, tr. 19 - 30].
- Nguyễn Hồng Dương (2015), Những thách thức của đa dạng tôn giáo
tại Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Hà Nội, Số 6 (148), tr.
3 - 10. Bài viết nghiên cứu vấn đề đa dạng tôn giáo ở Việt Nam đem lại cho
tôn giáo ở Việt Nam diện mạo mới, làm phong phú đời sống tâm linh - tôn
giáo ở Việt Nam. Nền văn hóa Việt Nam dưới tác động của đa dạng tôn giáo
đã và đang được bổ sung thêm những giá trị văn hóa - tôn giáo mới,… Song
đa dạng tôn giáo ở Việt Nam đã và đang đặt ra những thách thức, đồng thời
đặt ra những vấn đề đối với công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam
hiện nay. Bài viết đi vào hai nội dung chính: (1) Những thách thức của đa
dạng tôn giáo; (2) Những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về tôn giáo
tại Việt Nam hiện nay.
- Trần Xuân Nghĩa (2017), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và điểm
mới về chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta, Tạp chí Khoa học Đại
học Văn Lang, (số 5), tr. 16 -20. Tác giả bài viết đã đề cập về tư tưởng đoàn
kết dân tộc trong đó có đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng trong
chiến lược đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Luận điểm sáng tạo của
Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết
toàn dân tộc đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo phù hợp
với tình hình thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
- Đỗ Thu Hường và Nguyễn Thị Hòa (2017), Một số quan điểm của
Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo và việc vận dụng vào nước ta hiện nay, Bài
viết đề cập cán bộ công tác tôn giáo vừa giỏi về nghệ thuật quản lý, vừa giỏi
về công tác vận động đồng bào tôn giáo với những phương thức uyển chuyển
và sáng tạo là tư tưởng cốt lõi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo.
Bài viết thể hiện tư tưởng của Người về tín ngưỡng tôn giáo và công tác tôn
4
giáo, qua đó đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về tôn giáo vào thực tiễn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay [24,
tr. 64 – 69].
- Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Quản lý nhà nước về tôn
giáo, dân tộc, NXB Giáo dục. Trong phần thứ nhất của cuốn sách đề cập đến
quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo với các nội dung như: Khái
quát chung về tôn giáo; những vấn đề cơ bản về tôn giáo ở nước ta; nội dung
quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo.
- Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện
nay, NXB Công an nhân dân. Nội dung cuốn sách trình bày các quan điểm
của Đảng và Nhà nước về hoạt động tôn giáo, xây dựng và hoàn thiện từng
bước bộ máy quản lý các hoạt động tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi về sinh
hoạt cho đồng bào có đạo, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo để tuyên
truyền chính trị trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Bùi Hữu Dược (2014), Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến nay, Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học, Học viện Khoa học xã hội.
Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về tôn giáo ở Việt
Nam. Đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về tôn giáo ở Việt Nam
từ năm 1975 đến nay, đồng thời dự báo và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả, hiệu lực của QLNN về tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Nguyễn Hồng Sơn (2016), Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở
Quảng Bình - Những kinh nghiệm bước đầu, Tạp Chí cộng sản. Bài viết đã
góp phần nhận thức và vận dụng quan điểm của Đại hội XII của Đảng về công
tác tôn giáo, từ tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh
Quảng Bình, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm bước đầu.
- Nguyễn Hồng Thúy (2012), Quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy
5
ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn ThànhphốHồ Chí Minh, Luận văn Thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu
những vấn chung về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh; giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện [34].
- Nguyễn Quốc Vũ (2013), Pháp luật về các tổ chức, cơ sở tôn giáo,
Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn
đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sỏ pháp lý về tổ chức, cơ sở tôn giáo; thực
trạng pháp luật về tổ chức, cơ sở tôn giáo và giải pháp hoàn thiện từ thực tiễn
tỉnh Đồng Nai [51].
- Đề tài khoa học cấp tỉnh: “Tôn giáo ở Bình Dương, thực trạng và
giải pháp” của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương, nghiệm thu năm 2005. Đề tài
đã khái quát đặc điểm cộngđồng các tôn giáo ở Bình Dương dưới góc độ nhân
khẩu học, mô tả hiện trạng các tôn giáo ở Bình Dương. Từ thực trạng các tôn
giáo ở Bình Dương, đề tài đã đặt ra ba vấn đề cần lưu ý trong công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo là: mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống giữa các tôn
giáo ở Bình Dương với giáo hội các tôn giáo ở ngoài tỉnh và nước ngoài; hoạt
động của các phần tử cực đoan luôn tác động đến tôn giáo ở Bình Dương và
việc phát triển các tôn giáo bất hợp pháp và khôi phục các hội đoàn công giáo.
Điều đó, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng phải
ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật và đáp ứng nhu cầu chính đáng
về tín ngưỡng của tín đồ, giáo hội.
Hầu hết các nghiên cứu này chủ yếu tập trung về việc nghiên cứu tổ
chức giáo hội của các tôn giáo ngoại sinh, cũng như một số tôn giáo ra đời ở
Việt Nam và được công nhận theo quy định của pháp luật của Nhà nước; nhận
thức về tôn giáo và QLNN về tôn giáo, công tác tuyền truyền vận động cũng
6
như sự quan tâm giải quyết thỏa đáng của đồng bào các tôn giáo theo quy định
của pháp luật nhà nước. Các công trình nêu trên đã đề cập nhiều khía cạnh
khác nhau của vấn đề tôn giáo cả về lý luận lẫn thực tiễn. Riêng đối với vấn
đề quản lý nhà nước về tôn giáo ở Bình Dương hiện nay chưa có đề tài nào đi
sâu nghiên cứu, đặc biệt là đối với nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo dựa trên cơ sở pháp luật tín ngưỡng, tôn giáo (Luật Tín ngưỡng,
tôn giáo năm 2016). Rõ ràng, từ khi ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm
2016, trên thực tế có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề tôn giáo và quản lý
tôn giáo. Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung nhiều vào miêu tả thực trạng
tôn giáo hoặc về tổ chức, cơ sở tôn giáo; dần dần có một số nghiên cứu tìm
hiểu về sự quản lý của nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. Trên tinh thần
đó, với mục đích kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu đã có; phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương, từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo ở nước ta nói
chung và tỉnh Bình Dương nói riêng trong những năm tiếp theo, việc lựa chọn
đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không có sự trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước về tôn giáo nói chung và tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của quản lý nhà
nước về tôn giáo, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về tôn giáo.
- Đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo tạitỉnh
Bình Dương; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế.
7
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về tôn giáo
nói chung và tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo
tại tỉnh Bình Dương; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo tại tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại địa bàn tỉnh Bình Dương
- Phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề QLNN về tôn
giáo theo quy định của pháp luật trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về tự do
tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và những quan điểm, chính sách của Đảng,
Nhà nước để hoạch định cơ chế chính sách, pháp luật và phương thức quản lý
nhà nước về tôn giáo; thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo của
tỉnh Bình Dương hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê, mô
tả, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát trực tiếp…
Chương 1: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích các
dữ liệu, các thông tin đã thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó,
tổng hợp để nghiên cứu về những vấn đề lý luận của QLNN về tôn giáo.
8
Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, thống
kê, mô tả, so sánh, quan sát trực tiếp, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp để từ đó
thấy được quá trình vận động và phát triển của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
nguồn gốc sâu xa của hiện trạng này cũng như nguyên nhân của những tồn tại
đó, nhận xét và đánh giá thực trạng để tìm ra những giải pháp phù hợp ở
chương 3.
Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, để đưa ra những
giải pháp phù hợp với yêu cầu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tôn giáo nói
chung và quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng.
Về mặt thực tiễn
Đề tài có giá trị tham khảo, giúp cho các cơ quan, ban ngành của tỉnh
trong hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo được thực hiện một cách hiệu
lực và hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
và trật tự ở địa phương. Đồng thời, luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có
giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về tôn giáo
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh
Bình Dương
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÔN GIÁO
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo
1.1.1. Kháiniệm về tôn giáo, quản lý nhà nước về tôn giáo
1.1.1.1. Khái niệm về tôn giáo
Tôn giáo: (Tiếng Latinh - Religio) đồng nghĩa với sự sùng đạo, mộ đạo,
đối tượng được sùng bái. Trong các từ điển thông dụng, thường định nghĩa
tôn giáo là sự sùng bái và sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc
các mối quan hệ của con người đối với thần linh [25, tr.13].
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương (2017) cho rằng: “Tôn giáo là một hiện
tượng xã hội mang tính lịch sử, bao gồm ý thức tôn giáo, hoạt động tôn giáo
và tổ chức tôn giáo, mà sự tồn tại, phát triển của nó là do sự phản ánh hư ảo
hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người” [12, tr.11].
Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (2012) thì: “Tôn giáo là
hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái
những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên
quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo
nảy sinh từ rất sớm, từ trong xã hội nguyên thủy. Tôn giáo là hệ thống những
quan niệm tín ngưỡng một hay những vị thần linh nào đó và những hình thức
lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy. Ở Việt Nam có nhiều tôn giáo: đạo Phật, đạo
Thiên Chúa, đạo Cao Đài, v.v,” [31, tr.1293].
Cần khẳng định một luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
cho rằng: “Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng tạo ra
con người” [36, tr.569]. Ph. Ăngghen cũng viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng
qua chỉ là sự phản ánh hưảo vào trong đầu óc của con người, của những lực
10
lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu
trần thế” [37, tr.437].
Hiện nay, ở phương Tây, nhiều nhà khoa học về tôn giáo coi trọng luận
điểm của C. Mác cho rằng, tôn giáo vừa là sự phản ánh, vừa là sự phản kháng
thế giới hiện thực. Tôn giáo mang tính xã hội. Có thể xem tôn giáo là một
phạm trù thuộc đời sống tinh thần của con người, nó phản ánh những điều
con người cảm nhận một cách hoang tưởng, siêu lý từ xã hội và tự nhiên mà
họ đang sống, theo cách suy nghĩcủa nền văn hóa đang chiphối họ. Tôn giáo
là một sản phẩm của con người - xã hội, rồi lại chi phối đời sống của con
người, của xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, tôn giáo được hiểu là “niềm tin của con người tồn
tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, nghi lễ và tổ chức” (Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2016).
Dưới góc độ tiếp cận của QLNN, tôn giáo là đối tượng của quản lý nhà
nước. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo
có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức,
khái niệm tôn giáo có tổ chức được hiểu như sau: “tôn giáo là một tổ chức,
đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay
một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [25, tr. 15].
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội [26, tr.3]. Theo đó, QLNN về tôn giáo là một dạng quản lý xã
11
hội đặc biệt của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp
luật và chính sách tôn giáo để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên
lĩnh vực của đời sống về tôn giáo do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, đảm bảo quyền tự do tôn giáo, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
QLNN về tôn giáo là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh để các
hoạt động tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật [25, tr.51].
QLNN về tôn giáo là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện sự quản lý nhà nước đối với tôn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo
của nhân dân, hướng các tôn giáo vào các hoạt động tôn giáo phục vụ lợi ích
chính đáng của các tín đồ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo
và quản lý tổ chức của tôn giáo (Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2016).
Như vậy, có thể hiểu QLNN về tôn giáo là quá trình quản lý bảo đảm
việc chấp hành pháp luật về tổ chức hoạt động của các tổ chức cơ sở tôn giáo
diễn ra theo quy định của pháp luật như việc giảng đạo, hành đạo, nghi lễ tôn
giáo,v.v…
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về tôn giáo
Một là, chủ thể QLNN về tôn giáo rất đặc biệt, đặc thù vì mang tính
quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước thực hiện đối với lĩnh vực hết
sức phức tạp, vấn đề nhạy cảm. Đó là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà
nước được trao quyền, gồm: Ở Trung ương có Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ
quan trực thuộc Bộ Nội vụ; ở cấp tỉnh có Ban Tôn giáo là cơ quan trực thuộc
Sở Nội vụ; ở cấp huyện có bộ phận tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ. Các cơ quan
nhà nước thực thi quyền lực đặc biệt của xã hội để tác động, điều chỉnh hoạt
12
động tôn giáo, để hoạt động tôn giáo được tiến hành theo quy định pháp luật,
quản lý nhà nước về tôn giáo dựa trên cơ sở thực thi pháp luật.
Hai là, đối tượng quản lý của Nhà nước về tôn giáo, gồm có: (1) Đối
tượng QLNN về tôn giáo là tín đồ, nhà tu hành, chức sắc: Theo quy định của
pháp luật về tôn giáo hiện hành (Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016) thì “Tín
đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận”
(Khoản 6, Điều 2); “Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện
nếp sống riêng theogiáolý, giáoluậtvà quyđịnh củatổ chức tôn giáo” (Khoản
7, Điều 2); “Chứcsắc là tín đồ được tổ chức tôn giáophong phẩm hoặc suy cử
để giữ phẩm vị trong tổ chức” (Khoản 8, Điều 2). Đội ngũ chức sắc và tín đồ
làm chức năng truyền đạo, quản lý việc hành đạo từ cơ sở, một quốc gia, đến
phạm vi toàn thế giới (như Giáo hội Công giáo). Các chức sắc tôn giáo được
các tổ chức giáo hội đào tạo, quản lý chặt chẽ theo quy định của giáo lý, giáo
luật. (2) Các cơ sở vật chất (như nhà thờ, nhà chùa, thánh đường…) phục vụ và
đảm bảo các điều kiện về vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của tôn giáo và
các sinh hoạt tôn giáo đối với các tôn giáo khác nhau.
Thứ ba, quản lý nhà nước về tôn giáo mang tính quyền lực nhà nước,
sử dụng công cụ pháp luật, chính sách về tôn giáo để quản lý. Quyền lực ở
đây được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong
mối quan hệ nào đó, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Theo đó, quyền
lực của chủ thể lập quản lý nhà nước về tôn giáo hay cơ quan quản lý nhà
nước về tôn giáo được hiểu là khả năng chi phối lãnh đạo, quản lý đến đối
tượng quản lý (các chức sắc, nhà tu hành,…) trong mối quan hệ vận độngphát
triển nhằm mục tiêu tổng thể, mục tiêu phát triển chung về kinh tế, xã hội và
các lĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực tôn giáo. QLNN về tôn giáo là hoạt
động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng
quyền lực pháp luật nhà nước đối với các hoạt động của các cá nhân, tổ chức
13
tôn giáo do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương
đến cơ sở (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) tiến hành.
Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo là phục vụ nhân dân,
đối với cộng đồng xã hội, người theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo, dựa
trên nền tảng tôn trọng quyền tự do tôn giáo của công dân nhằm duy trì sự ổn
định và phát triển của toàn xã hội, đặc biệt đối với chức sắc, chức việc và nhà
tu hành. Theo đó, QLNN về tôn giáo cần phải đảm bảo quyền tự do về tín
ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện được mục tiêu
đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng
tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, khắc phục những
hạn chế, tiêu cực của tôn giáo trong quá trình xây dựng xã hội văn minh và
hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo
Vai trò của QLNN về tôn giáo được thể hiện trong những nội dung
chính sau đây:
Thứ nhất, cho đến hiện nay, vấn đề tôn giáo đang được nhiều người
quan tâm về vai trò của nó, bởi lẽ tôn giáo không chỉ là vấn đề tinh thần, tâm
linh, đạo đức mà còn quan hệ đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như
chính trị, kinh tế văn hóa. Vai trò của tôn giáo được thể hiện khác nhau qua
từng thời kỳ lịch sử. Điều này cho thấy rằng, QLNN về nước về tôn giáo rộng,
phức tạp, liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh, trật
tự. Đồng thời, Đảng và Nhà nước cũng hết sức quan tâm đến công tác tôn
giáo, cho nên, hoạt động quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng
của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền
đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội.
14
Thứhai, QLNN về tôn giáo là một trong những chức năng của nhà nước
để đảm bảo cho công dân có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự
của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tôn
giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước
[25, tr.55].
Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hóa đã
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta.
Ngoài pháp luật về tôn giáo là công cụ của nhà nước để điều chỉnh các hoạt
động tôn giáo, còn chịu sự điều chỉnh của các Điều ước Quốc tế mà Nhà nước
tham gia ký kết hoặc thừa nhận. Trong số 06 tôn giáo lớn ở nước ta thì có 04
tôn giáo (Công giáo, Phật giáo, đạo Hồi và Tin lành) có nguồn gốc và mối
quan hệ với nước ngoài. Do đó, hoạt động QLNN về tôn giáo cần chú trọng
và thận trọng trong quan hệ quốc tế về tôn giáo.
1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo
1.2.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
tôn giáo
Nhà nước là chủ thể chủ yếu trong xây dựng chính sách, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về tôn giáo. Đồng thời, Nhà nước cần thu hút rộng
rãi người dân, đặc biệt là người theo các tôn giáo vào quá trình xây dựng và
ban hành chính sách pháp luật về tôn giáo. Xây dựng chính sách, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo là hoạt động tuân thủ các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục và hình thức được quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Việc tuân thủ các bước trong
chu trình (quy trình) xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ đảm bảo
tính nguyên tắc, khách quan, dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong toàn bộ quá trình xây dựng chính sách pháp luật
15
về tôn giáo. Ngược lại, việc không tuân thủ các bước này trong quy trình xây
dựng chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng để xâm
phạm đến các quyền tự do tôn giáo của người dân.
Chính sách tôn giáo là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách
tôn giáo nhằm giải quyết các vấn đề chính sách tôn giáo theo mục tiêu tổng
thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền. Còn pháp luật về tôn giáo là hệ
thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân, được nhà nước đảm bảo thực
hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động của tôn
giáo vì mục đích bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do về tôn giáo của con người
và sự phát triển bền vững.
Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo
là hoạt động xây dựng và đưa ra các quyết định chính sách, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Các cơ quan đơn vị chuyên môn phân tích, xác định mục
tiêu chínhsách, giải pháp chính sách, đánh giá tác động của văn bản quy phạm
pháp luật về tôn giáo để đưa ra những lựa chọn chính sách đúng đắn, các quy
định của pháp luật về tôn giáo. Đây thực ra là một quá trình mà thông qua đó
vấn đề tôn giáo xác định được đưa vào chương trình nghị sự của nhà nước cho
đến khi một chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo được ban
hành nhằm giải quyết vấn đề đã được đặt ra đó, đặc biệt là đối với công tác
QLNN về tôn giáo.
Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về tôn giáo nhằm bảo đảm
các quyền con người về tôn giáo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, tạo ra cơ chế quản lý đối với các hoạt động tôn giáo. Chính sách,
pháp luật về tôn giáo đặt trong mối quan hệ với các quy định của pháp luật
khác trong tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam. Nhà nước xây dựng, ban
16
hành và đảm bảo thực hiện các quyền hiến định, luật định của con người và
công dân về tôn giáo, kiểm soát việc tuân thủ các quy định pháp luật về nội
dung, thủ tục liên quan đến các quyền con người về tôn giáo hay tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của người dân.
Ngay từ sớm, Quốc hội Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành
Nghịquyết ngày26 tháng 3 năm 1955 về vấn đề tôn giáo đã thể hiện sự quan
tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta về công tác tôn giáo. Trước khi Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 ra đời (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì Pháp
lệnh tín ngưỡng, tôn giáonăm 2004; Nghị định số 92/2012/NĐ-CP quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Chỉ thị số
01/2005/CTTTgngày4/12/2005 về một số công tác đối với đạo Tin lành; Chỉ
thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo,…
cùng nhiều văn bản quyphạm pháp luậtkhácnhưLuật Hình sự, Luật Tố tụng
Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai,… đã tạo nên một hành lang pháp lý
bảo đảm quyền lợi của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; giúp các cơ quan
quản lý nhà nước nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tôn giáo, phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc; là công cụ đảm bảo quyền tự do bình đẳng tôn
giáo, ngăn ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động tôn giáo.
Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh
vực tôn giáo, nhất là “Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016”, được ban hành
và áp dụng vào thực tiễn Việt Nam mới đây và tiếp tục được thể chế hóa như
Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đã tạo hành
lang pháp lý thuận lợi trong việc bảm đảm quyền tự do tôn giáo và quyền tự
do không tôn giáo của người dân; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác tôn giáo.
17
1.2.2. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo
Chủ thể QLNN về tôn giáo, bao gồm: Chính phủ; Bộ Nội vụ; Ban Tôn
giáo Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nội vụ; Cấp huyện; Cấp xã.
Theo quy định tại Điều 61, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về trách
nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
Chính phủ thống nhất QLNN về tôn giáo trong phạm vi cả nước.
Cơ quan QLNN về tôn giáo ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính
phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo.
Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân
dân huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã quy định tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016.
Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về tôn giáo được quy định cụ thể như sau:
Chính phủ thống nhất quản lý các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hóa
- xã hội, trong đó có hoạt động tôn giáo (thống nhất QLNN về tôn giáo trong
phạm vi cả nước).
Bộ Nội vụ thuộc Chính phủ, là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ quản
lý nhà nước về tôn giáo như: tham gia đóng góp xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật về tôn giáo.
Ban Tôn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ, đây là cơ quan tham mưu,
giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về tôn giáo. Theo Khoản 1, Điều
1, Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo
Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ cho thấy: “Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ
18
quan tương đương Tổng cục trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm
vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật”.
Các Bộ, ngành khác có liên quan phối hợp với Bộ Nội vụ trong quản lý
nhà nước về tôn giáo (Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam…) và UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động tôn giáo ở địa phương (Trong đó:Ban Tôn giáo thuộc
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND
tỉnh, thành phố quản lý nhà nước về tôn giáo; Phòng Nội vụ là phòng chuyên
môn thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND huyện, quận, thị xã trong
quản lý công chức, viên chức, xây dựng chính quyền, thi đua khen thưởng,
quản lý nhà nước về tôn giáo ở địa phương; còn ở UBND xã, thị trấn có các
công chức chuyên trách giúp Chủ tịch UBND quản lý nhà nước về tôn giáo).
Thẩm quyền QLNN về tôn giáo của chính quyền địa phương: Về chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan QLNN về tôn giáo ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đều có cơ quan chuyên môn giúp UBND làm công
tác QLNN về tôn giáo, cấp tỉnh có Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ, cấp
huyện đều có Ban Tôn giáo hoặc cán bộ chuyên trách giúp UBND thực hiện
nhiệm vụ QLNN về tôn giáo. Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004
của Chính phủ quy định về kiện toàn bộ máy QLNN về tôn giáo thuộc UBND
các cấp đã góp phần củng cố và tăng cường hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ,
công chức làm công tác tôn giáo. Đồng thời, Thông tư số 25/2004/TT-BNV
ngày 16/9/2004 của Bộ Nội vụ đã hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức cơ quản chuyên môn giúp UBND QLNN về công tác tôn
giáo ở địa phương, trong đó quy định: Ban Tôn giáo là cơ quan chuyên môn
19
thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND cùng cấp QLNN về
lĩnh vực công tác tôn giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.
Đối với tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo cấp tỉnh, Trưởng ban Tôn
giáo đồng thời là Phó Giám đốc Sở Nội vụ, phân công các phòng ban chuyên
môn theo từng tôn giáo như Phòng Kitô, Phòng Phật giáo, Phòng các tôn giáo
khác,…nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu quả các tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Việc phụ trách và chịu trách nhiệm về công việc đối với công tác tôn giáo của
UBND cấp huyện do Phòng Nội vụ đảm nhận và phân công các chuyên viên
phụ trách theo từng lĩnh vực như theo dõi về hoạt động của Công giáo, Phật
giáo, Tin Lành, Cao Đài và các tôn giáo khác nhằm nắm bắt kịp thời tư tượng,
nguyện vọng của các tín đồ, chức sắc về hoạt động của các tôn giáo trên địa
bàn. Đối với cấp xã, UBND cấp xã có các công chức chuyên trách giúp Chủ
tịch UBND quản lý nhà nước về tôn giáo.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo
Quản lý nhà nước về tôn giáo bằng pháp luật là quá trình cơ quan nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để sử dụng pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình QLNN về tôn
giáo. Chính sách và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo nói chung và các hoạt
động tôn giáo nói riêng là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, quan điểm
của Đảng đối với công tác tôn giáo. Pháp luật về tôn giáo của nhà nước là
công cụ bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân, quyền hoạt động bình
thường của các tôn giáo, cũng là cơ sở pháp lý để đấu tranh, ngăn chặng các
hoạt động lợi dụng tôn giáo trong bảo đảm quyền con người, xâm phạm tới
các lợi ích được Nhà nước thừa nhận, bảo vệ và đảm bảo thực hiện trong thực
tiễn đời sống xã hội.
20
Nội dung chủ yếu của khâu tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
tôn giáo được thể hiện ở hệ thống các chính sách, pháp luật của nhà nước về
công tác tôn giáo được đưa vào thực tiễn cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về tôn giáo là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
QLNN về tôn giáo trong chính sách, pháp luật thành hiện thực với các đối
tựng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Chính sách và pháp luật về
tôn giáo có nội dung nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trong việc thực
hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của nhân
dân. Đồng thời, hệ thống chính sách, pháp luật về tôn giáo phải đáp ứng yêu
cầu của bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bảo đảm các
quyền con người về tôn giáo. Nhà nước có trách nhiệm chính yếu trong tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo, thiết lập cơ chế kiểm soát
quản lý việc tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức tôn
giáo, xử lý nghiêm minh, công bằng, kịp thời mọi vi phạm pháp luật về tôn
giáo, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân trong hoạt động
của các tổ chức, chức sắc, chức việc tôn giáo và nhà tu hành theo quy định
của pháp luật. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về tôn giáo.
1.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo
Phổ biến, giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội,
đặc biệt là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do dân Nhân và vì Nhân dân. Phổ biến, giáo dục
pháp luật về tôn giáo là khâu đầu tiên trong tổ chức thực thi pháp luật về tôn
giáo và cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước
đề ra nhằm từng bước nâng cao dân trí pháp luật về tôn giáo, nâng cao năng
lực áp dụng đúng pháp luật, xác lập kỷ cương, phát huy dân chủ, xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
21
Phổ biến pháp luật về tôn giáo là truyền đạt nội dung pháp luật về tôn
giáo cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật
về tôn giáo còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể (tín đồ, nhà tu hành, chức
sắc,…) hiểu các quy định của pháp luật về tôn giáo để thực hiện pháp luật này
trên thực tế. Phổ biến pháp luật nói chung và phổ biển pháp luật về tôn giáo
nói riêng thường được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như: tổ
chức các hội nghị, tập huấn, thi tìm hiểu pháp luật... nhằm đạt được các mục
tiêu đã đặt ra trong hoạt động QLNN về tôn giáo.
Giáo dục pháp luật về tôn giáo là hoạt động có định hướng, có tổ chức,
có chủ định của chủ thể giáo dục pháp luật về tôn giáo nhằm tác động lên đối
tượng một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ
tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi xử sự phù hợp với các quy định
của pháp luật về tôn giáo hiện hành.
Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo là hoạt động có định
hướng, có tổ chức của chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo tác
động một cách thường xuyên, liên tục và lâu dài lên đối tượng được phổ biến,
giáo dục pháp luật về tôn giáo nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tri thức
pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của
pháp luật về tôn giáo hiện hành.
1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
tôn giáo
Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tôn giáo phải
thường xuyên, liên tục, có tính kế thừa, cập nhật các quy định pháp luật về tôn
giáo cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo ở các cấp chính
quyền từ Trung ương tới địa phương, đặc biệt chú trọng cán bộ, công chức,
viên chức ở cơ sở. Nhân sự làm công tác tôn giáo là những người có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có chuyên môn nghiệp vụ đồng thời phải hiểu biết về tôn
22
giáo và có kiến thức toàn diện, bao quát, chuyên sâu đối với lĩnh vực đặc thù
- tôn giáo. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức
như cung cấp tài liệu, tập huấn, tham gia các lớp học ngắn hạn, dài hạn về
quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động tôn giáo không những
mở rộng trong phạm vi của một tôn giáo trong một quốc gia mà còn mang tính
quốc tế rộng rãi, tức là hoạt động tôn giáo không còn bó hẹp trong phạm vi
của một nước mà nó mang tính quốc tế, trở thành vấn đề của các quốc gia
trong xu thế hội nhập sâu rộng trong lĩnh vực này. Các chức sắc, nhà tu hành
của các tôn giáo được đào tạo bài bản, chuyên sâu ở trong nước và ngoài nước
nhất là đối với các tôn giáo ngoại sinh. Do đó, trình độ hiểu biết về tôn giáo,
cũng như quy định pháp luật về tôn giáo trong và ngoài nước của những vị
này rất uyên thâm.
Những vấn đề nêu trên đã đặt ra cho những nhà quản lý nhà nước về
tôn giáo những yêu cầu bức thiết trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho các đối
tượng này cần được chú trọng và đề cao trong tình hình mới hiện nay.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về tôn giáo
Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, hoạt động của tôn giáo ảnh hưởng
đến sự ổn định của xã hội. Theo đó, hoạt động tôn giáo không chỉ thuần túy
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của các tín đồ, chức sắc, nhà tu hành mà còn
liên quan đến các lĩnh vực đời sống xã hội. Mọi hoạt động của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi công dân trong đời sống xã hội
đều phải tuân thủ theo các quy định pháp luật của nhà nước. Tôn giáo và tất
cả các hoạt động tôn giáo ở bất kỳ quốc gia nào cũng không thể đứng ngoài
hệ thống pháp luật, tức là Nhà nước sử dụng pháp luật như là một công cụ chủ
yếu để quản lý nhà nước về tôn giáo. Thanh tra trong lĩnh vực tôn giáo là một
23
chức năng của hoạt động QLNN về tôn giáo nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương
và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của công dân.
Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động tôn giáo phải được tiến hành
thường xuyên, đúng pháp luật và không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình
thường của các đối tượng thanh tra, kiểm tra là các cá nhân và tổ chức tôn
giáo theo quy trình, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định. Đồng thời, kịp
thời nắm bắt và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm minh, theo pháp
luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về tôn giáo. Mọi cá nhân, tổ chức
nói chung và cá nhân, tổ chức tôn giáo nói riêng phải tuân thủ pháp luật của
Nhà nước, pháp luật về tôn giáo một cách nghiêm minh, triệt để và chính xác.
Do đó, nhà nước phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo nhằm góp phần nâng cao
năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Điều 30 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Mọi người có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”; “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo….”. Như vậy, Hiến
pháp đã khẳng định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước là phải tiếp nhận
và giải quyết các khiếu nại của người dân. Vì quyền của công dân là trách
nhiệm của Nhà nước.
Nội dung kiểm tra phải đánh giá được việc quán triệt, triển khai thực
hiện các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện có hiệu quả chính sách về tôn
giáo, kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và phải đưa ra giải pháp
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác tôn giáo. Xây dựng chế
độ trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm giải trình rõ ràng, đảm bảo chế độ kiểm
tra, thanh tra, giám sát nhà nước và giám sát xã hội trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo, thực hiện chức năng của nhà
24
nước trong QLNN về tôn giáo, xử lý nghiêm minh, công bằng và kịp thờihành
vi vi phạm pháp luật về tôn giáo.
1.2.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo
Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới đất
nước, mở cửa hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực công
tác giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tiếp nhận sự hỗ trợ của các cá
nhân, tổ chức nước ngoài góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
chiến lược, chính sách phát triển chung. Điều này cho thấy, sự phù hợp với xu
hướng, khuynh hướng của các nhà nước đều phải tham gia hội nhập, hợp tác
sâu rộng trên phạm vi quốc tế và khu vực trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có
tôn giáo; tham gia vào việc giải quyết những nhiệm vụ toàn cầu liên quan đến
thực hiện quyền tự do tôn giáo. Rõ ràng, hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực hoạt
động của nhà nước nói chung, trong lĩnh vực tôn giáo nói riêng trong bối cảnh
hiện nay là điều hết sức cần thiết trong chính sách đối ngoại tôn giáo và chính
sách hội nhập của đất nước.
Xét từ nguồn gốc và sự ảnh hưởng của các tôn giáo đối với các quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cho thấy, bản thân các tôn giáo này
đã chứa đựng các yếu tố của mối quan hệ quốc tế. Cùng với sự phát triển của
các lĩnh vực trong đời sống xã hội, các tổ chức, hệ phái tôn giáo đều có mối
quan hệ quốc tế nhất định tuỳ theo mức độ ít hay nhiều [44]. Còn ở khía cạnh
QLNN, Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện về hợp
tác và hội nhập quốc tế, khu vực trên cơ sở đường lối của Đảng và Nhà nước
về hội nhập quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để tranh thủ tối đa
các nguồn lực từ bên ngoài (ngoại lực) phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
và phát triển đất nước theo định hướng XHCN. Nhà nước định hướng và xác
định vai trò QLNN đối với hoạt động đối ngoại của các tôn giáo. Trên cơ sở
pháp luật Việt Nam và giải quyết các quan hệ quốc tế về tôn giáo trên bình
25
diện đối ngoại phù hợp với thông lệ quốc tế theo tinh thần của các Công ước
quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia thành viên ký kết hay công nhận.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo
1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công tác
tôn giáo
Công tác tôn giáo là công tác của cả hệ thống chính trị, mà hệ thống
chính trị vận hành theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý”, Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, lãnh đạo toàn diện
mọi mặt của đời sống xã hội, kể cả tôn giáo. Do đó, công tác tôn giáo là một
nội dung quan trọng trong công tác của Đảng. Từ những chủ trương, đường
lối, quan điểm của Đảng về công tác tôn giáo, Nhà nước thể chế hóa thànhcác
văn bản chính sách pháp luật về tôn giáo nhằm tạo điều kiện tốt nhất, thuận
lợi cho các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, đảm bảo quyền
tự do tôn giáo của người có đạo, tôn trọng quyền theo hoặc không theo tôn
giáo nào và chăm lo đời sống tinh thần tâm linh của người có tôn giáo hướng
đến tinh thần “sống tốt đời, đẹp đạo”, “đạo pháp đồng hành cùng dân tộc”,
“tôn giáo và chủ nghĩa xã hội”, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, đường lối và chính sách tôn giáo, tạo điều
kiện thuận lợi để đồng bào các tôn giáo phát huy tinh thần yêu nước, đóng góp
công sức cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời,
nghiêm cấm mọi sự lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, gây rối và xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá
cách mạng.
26
Theo Nghị quyết số 25/2003/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác tôn giáo đã khẳng định: “Tín
ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ
tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH của nước ta…”.
Sự lãnh đạo của Đảng về công tác tôn giáo thể hiện ở việc Đảng đề ra
chủ trương, đường lối, chiến lược về kinh tế xã hội nói chung và về tôn giáo
nói riêng đã đáp ứng với từng giai đoạn lịch sử và phù hợp với tình hình thực
tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bằng sự cụ thể hóa
của Nhà nước, các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác tôn giáo được
đưa vào thực tiễn cuộc sống, làm cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân, đảm bảo cho quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo được hiệu lực
và hiệu quả, cũng như việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tôn
giáo của các tổ chức, chức sắc tôn giáo, giáo dân, nhà tu hành. Quán triệt quan
điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo giáo nhằm duy trì tình trạng, tình hình
tôn giáo diễn ra ổn định bình thường, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
đồng bào có đạo được đảm bảo; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường,
ổn định chính trị và tạo điều kiện để thực hiện tốt các chỉ tiêu về kinh tế, xã
hội, quốc phòng - an ninh ở các địa phương trong cả nước, cũng như chỉ đạo
không để tình trạng lúng túng trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
1.3.2. Vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo
Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, có liên quan các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp
luật về tôn giáo nói riêng là một quá trình tiếp diễn liên tục, thường xuyên,
nhiều khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có sự quan tâm, nỗ lực tham gia thực hiện
của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, các nhà khoa học, nhà quản lý,… và thu hút sự tham gia của các tổ
chức, cá nhân các tôn giáo. Do đó, vấn đề hoàn thiện và xây dựng hệ thống
27
pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay cần định hướng tập trung mọi
nguồn lực, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, phấn đấu xây dựng hệ
thống pháp luật về tôn giáo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Đồng
thời, từng bước hoàn thiện pháp luật về tôn giáo được thống nhất, đồng bộ,
toàn diện, phù hợp, bảo đảm trình độ kỹ thuật lập pháp và tương thích với
pháp luật quốc tế.
Tăng cường pháp chế XHCN là đòi hỏi mọi tổ chức trong xã hội nói
chung và mọi tổ chức tôn giáo nói riêng hoạt động trong khuôn khổ của pháp
luật, tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh, triệt để và chính xác. Trong
đó, hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo phải dựa trên cơ sở pháp luật để
duy trì trật tự, ổn định xã hội và phục vụ nhân dân nhằm đạt được mục tiêu
theo mong muốn của Nhà nước. Hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý
nhà nước về tôn giáo phụ thuộc rất lớn vào mức độ hoàn thiện của hệ thống
pháp luật dựa trên các tiêu chí như sự đồng bộ, tính thống nhất, phù hợp…,
đặc biệt là pháp luật về tôn giáo cần phải được hoàn thiện nhằm tạo hành lang
pháp lý, khung pháp lý đầy đủ, hoàn chỉnh cho các tổ chức, chức sắc tôn giáo,
giáo dân và nhà tu hành hoạt động trong khuôn khổ theo quy định của pháp
luật Việt Nam, nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Cho nên, hoàn thiện pháp luật về tôn
giáo ở nước ta đang là một yêu cầu, một mục tiêu trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.
1.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo và chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo
Năng lực tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và về tôn giáo nói riêng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo.
QLNN về tôn giáo có chất lượng cao (hiệu lực và hiệu quả) cần có cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tôn giáo phải phát huy hết vai trò, trách
28
nhiệm, thực hiện đúng tinh thần, đúng chức trách, có kiến thức chuyên môn
và nghiệp vụ về tôn giáo, cũng như kiến thức chung về quản lý nhà nước, đặc
biệt trong lĩnh vực tôn giáo. Từ thực tiễn sinh động đã chứng minh cho thấy
rằng, ở địa phương nào, cơ sở nào đầu tư nhiều cho bộ máy tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác tôn giáo thì có nhiều thành công trong
QLNN về tôn giáo. Trái lại, ở đâu ít coi trọng công tác tôn giáo thì gặp nhiều
khó khăn, hạn chế trong công tác này. Do vậy, cần phải chú trọng xây dựng,
hoàn thiện bộ máy QLNN về tôn giáo và chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức làm công tác này trong thời kỳ mới từ Trung ương đến cơ sở [42, tr.23].
Cũng vì, trình độ và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
tôn giáo là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động QLNN về tôn giáo. Chính
sách pháp luật về tôn giáo được thực hiện đúng và có hiệu lực, hiệu quả khi
có tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo và cán bộ, công chức và viên chức tham
gia vào tiến trình QLNN, kể cả QLNN về tôn giáo.
1.3.4. Nhận thức của các ngành, các cấp về vai trò của công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo
Sự nhận thức của các ngành, các cấp, đặc biệt là cán bộ, công chức lãnh
đạo, quản lý về vai trò của công tác QLNN về tôn giáo là hết sức quan trọng.
Bởi lẽ, có nhận thức đúng thì mới hành động đúng, nhận thức về công tác
QLNN về tôn giáo trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện, đánh
giá chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ góp phần vào sự thành công của chính
sách pháp luật về tôn giáo. Sự nhận thức đúng và sâu sắc của chủ thể QLNN
về tôn giáo có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng
pháp luật chính sách về tôn giáo đối với các tổ chức, cá nhân tôn giáo theo
mong muốn của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động quản lý của
Nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật về tôn giáo và các pháp luật có
liên quan khác, phù hợp với tình hình thực tiễn về công tác QLNN về tôn giáo.
29
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng và cốt lõi công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng. Thu hút sự tham gia của các lực lượng trong cả hệ thống chính trị
(Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội) đối với công tác tôn giáo.
Trong đó, Đảng lãnh đạo đối công tác tôn giáo, Nhà nước giữa vai trò nòng
cốt và thu hút mạnh mẽ sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân trong thực hiện công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, nâng cao ý thức pháp luật thông qua sự nhận thức của các tổ
chức, chức sắc tôn giáo và nhà tu hành, tín đồ tôn giáo trong việc thực hiện
chính sách pháp luật về tôn giáo của Nhà nước. Đảng và Nhà nước nhận thức
được tầm quan trọng của công tác tôn giáo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ
của pháp luật, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.3.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề hội nhập và xu thế
vận động của tôn giáo
Tình hình phát triển KT-XH là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản
lý nhà nước về tôn giáo. Hệ thống kinh tế tác động rất lớn đến việc xây dựng
chính sách chính sách pháp luật về tôn giáo. Sự vận động của nền kinh tế kéo
theo hàng loạt các vấn đề của xã hội mới nảy sinh, cũng như vấn đề tôn giáo,
vì vậy buộc các nhà hoạch định, xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo
phải tính toán vừa phải giải quyết tình huống mới, vừa phải lường trước tác
động sau này đối với hoạt động QLNN về tôn giáo.
Sự đa dạng về văn hóa, tôn giáo sẽ tạo nên các giá trị xã hội, cho nên
các chính sách pháp luật về tôn giáo chịu ảnh hưởng, sự tác động của các giá
trị xã hội này. Như vậy, hoạt động QLNN về tôn giáo chịu sự tác động từ phía
xã hội trong mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội.
30
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự giao lưu hợp tác
giữa các quốc gia trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,… trong đó có lĩnh
vực tôn giáo, đặc biệt trong xu thế vận động của tôn giáo trên thế giới với ba
khuynh hướng chủ yếu là thế tục hóa, đa dạng hóa và dân tộc hóa như đã nói
ở trên. Chính điều này, đã tác động đến chính sách đối ngoại tôn giáo, hợp tác
quốc tế về tôn giáo, cũng như hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo trong
bối cảnh mới. Chính quyền ứng xử bình đẳng với các tôn giáo kể cả tôn giáo
quốc tế, tôn giáo bản địa theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tiểu kết chương 1
Vấn đề QLNN về tôn giáo có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển KT-XH ở nước ta hiện nay, giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa tôn
giáo với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo luôn được chú trọng, là vấn đề then chốt, quan trọng để quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về tôn giáo
thực sự đi vào đời sống xã hội. Nhà nước bảo đảm các quyền tự do tôn giáo
được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Trong Chương 1, tác giả đã đi sâu nghiên cứu, phân tích những vấn đề
lý luận của QLNN về tôn giáo; nêu ra khái niệm, đặc điểm và những nội dung
quản lý nhà nước về tôn giáo và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về tôn giáo. Qua đó, cho thấy sự cần thiết phải quản lý nhà nước về tôn giáo
để đảm bảo cho hoạt động này được triển khai thực hiện sâu rộng, toàn diện,
hiệu quả, theo đúng tinh thần quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước về tôn giáo.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh
Bình Dương
2.1.1. Khái quát về tỉnh Bình Dương
2.1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía Nam
của dãy Trường Sơn, nối Nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long; là tỉnh bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ
10 m đến 15 m so với mặt biển. Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng,
thấp dần từ Bắc xuống Nam. Đất đai màu mỡ, rất đa dạng và phong phú về
chủng loại thuận lợi cho việc trồng các loạicây khác nhau. Rừng ở Bình Dương
xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loại. Có những khu rừng liền
khoảnh, bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhiều loại gỗ quý, còn cung cấp nhiều
loại dược liệu làm thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều động vật, trong đó
có những loài động vật quý hiếm. Hiện nay, rừng Bình Dương đã bị thu hẹp
khá nhiều do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, khai thác chưa hợp.
Bình Dương là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại
khoáng sản phong phú tiềm ẩn dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi để các ngành
nghề truyền thống ở Bình Dương sớm hình thành như gốm sứ, điêu khắc, sơn
mài… Bình Dương có nhiều đất cao lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng,
đá xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhất ở các huyện:Tân
Uyên, Thuận An, Dĩ An, thành phố Thủ Dầu Một. Các nhà chuyên môn đã phát
hiện ở vùng Đất Cuốc (huyện Tân Uyên) có một mỏ cao lanh lớn phân bố trên
phạm vị hơn 1 km2, với trữ lượng lớn. Đất cao lanh ở đây được đánh giá là loại
32
đất tốt, có thể sử dụng trong nghề gốm và làm các chất phụ gia cho việc sản
xuất một số sản phẩm công nghiệp [33, tr.1 - 7].
2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, là một trong những trung tâm phát triển năng động, có
tốc độ đô thịhóa, công nghiệp hóa, hiện đạihóa cao; phía Đông giáp tỉnh Đồng
Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần
Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh và một phần
tỉnh Đồng Nai. Bình Dương có 09 đơn vịhành chính cấp huyện gồm:thành phố
Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên
và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo và 91 đơn vị
hành chính cấp xã gồm 48 xã, 41 phường và 02 thị trấn [4].
Theo Cục Thống kê tỉnh, dân số trung bình Bình Dương đến thời điểm
15 tháng 01 năm 2018 là 2.164 nghìn người (trong đó dân số ngoài tỉnh chiếm
khoảng 52%). Năm 2018, GRDP (theo giá so sánh năm 2010) ước tăng 9,01%.
Cơ cấu kinh tế: khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 63,87%; khu vực dịch
vụ chiếm 23,94%, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 3,08%, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,11 %. Tổng sản phẩm bình quân đầu
người năm 2018 ước tính đạt 130,2 triệu đồng/năm [5, tr.1-2]. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển công nghiệp,
dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát triển dịch vụ nhà
ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe. Hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hóa và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững sau năm 2015
đến năm 2020.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung
tâm kinh tế - văn hóa của cả nước (cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30
33
Km); có các trục giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13,
quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á,…; cách sân bay Quốc tế Tân
Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 – 15 km rất thuận lợi cho phát triển kinh
tế - xã hội toàn diện; có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất quan
trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường bộ, nổi
lên đường quốc lộ 13 - con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ
Thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía Nam lên phía
Bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái
Lan. Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế. Đường
quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài, Bù Đăng
(tỉnh Bình Phước) xuyên suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con đường chiến
lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hòa bình xây dựng
đất nước. Ngoài ra, còn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một điPhước Long (Bình
Phước); Liên tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ
16 từ Tân Uyên đi Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng và hệ thống
đường nối thị xã với các thị trấn và điểm dân cư trong tỉnh.
Qua 20 năm tái lập tỉnh, tiếp tục kế thừa và phát huy những thành tựu đạt
được của tỉnh Sông Bé trước đây, với tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo,
Bình Dương đã khai thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng về vị trí địa lý, tài
nguyên đất đai, phát huy nhân tố con người… để đưa một tỉnh còn nghèo với
cơ sở hạ tầng yếu kém, có điểm xuất phát rất thấp về phát triển kinh tế, trở
thành một địa phương đi lên phát triển công nghiệp, có nền kinh tế phát triển,
cùng với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp
ngày càng lớn vào kinh tế chung của cả nước.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm
2020 nhằm xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết
34
tốt các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự
hợp tác của các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân
phát triển là Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động
hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở
đầu tư có trọng điểm; xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển
công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ; phát triển kinh tế xã hội kết
hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh
trên địa bàn [33, tr. 7].
2.1.2. Kháiquátvề tình hình tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về
tôn giáo ở tỉnh Bình Dương
Bình Dương là một vùng đất mới. Trong quá trình khai hoang, mở đất,
làn sóng di cư từ khắp mọi miền đất nước với mọi ngành nghề đã đến Bình
Dương khai phá, lập nghiệp. Trong quá trình di dân đã mang theo văn hóa, tín
ngưỡng và tôn giáo của nhiều vùng miền khác nhau đến Bình Dương, làm cho
tôn giáo của tỉnh ngày càng đa dạng và phong phú. Đó là sản phẩm của quá
trình giao thoa văn hóa giữa các cộng đồng cư dân sống cộng cư và cận cư.
Điều đó cho thấy, diện mạo các yếu tố của tôn giáo của từng tộc người cư trú
trong bức tranh chung về tôn giáo ở Bình Dương.
Hiện nay, cùng với quá trình đô thị hóa, sự phát triển kinh tế, xã hộimạnh
mẽ tại Bình Dương đã thu hút lao động ở khắp các vùng miền trong cả nước,
lao động nước ngoàicũng tìm đến đây như một địa điểm lý tưởng cho công ăn,
việc làm. Đồng thời, chính từ sự phong phú của các tôn giáo đã tạo nên đời
sống tâm linh của cộng đồng dân cư rất đa dạng cho vùng đất Bình Dương, và
tình hình tôn giáo có nhiều thay đổi đáng kể.
Hiện nay, tỉnh Bình Dương có 07 tổ chức tôn giáo đang hoạt động, gồm:
Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Hồi giáo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt
35
Nam, Phật giáo Hòa hảo, có 1.353 chức sắc, tu sĩ và 349.007 tín đồ các tôn
giáo (chiếm 17,49% so với dân số toàn tỉnh), 312 cơ sở (278 cơ sở thờ tự)
trong đó: Phật giáo 199, Công giáo 85, Cao đài 15, Tin lành 07, Hồi giáo 01
và Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam 05 [11].
Phần lớn các vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ các tôn giáo
đều đồng thuận và tin tưởng vào chủ trương, chính sách tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của Đảng và Nhà nước. Tại các khu dân cư, các vị chức sắc và tín đồ các
tôn giáo luôn tích cực hưởng ứng những sinh hoạt tự quản của cộng đồng;
đoàn kết đã có những đóng góp tích cực trong học tập, lao động sản xuất, thực
hiện nghĩa vụ công dân ở địa phương, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương;
thực hiện sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
- Phật giáo: toàn tỉnh hiện có 199 cơ sở (198 chùa, tịnh xá, thiền viện
và 01 tăng xá) với 661 chức sắc, tu sĩ và 235.532 tín đồ (chiếm 11,8 % dân số
toàn tỉnh) [11].
Phật giáo Việt Nam nói chung, PGBD nói riêng đã và đang khơi dậy, phát
huy tinh thần khoan dung, dân chủ, cùng chung sức chung lòng xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, sự đồng thuận xã hộivà luôn có những đóng góp tích
cực đối với sự phát triển của cộng đồng xã hội. PGBD đồng hành với địa
phương trong các lĩnh vực từ thiện - xã hội với những con số đầy ý nghĩa qua
các chương trình mổ tim cho bệnh nhân nghèo, gây quỹ vì người nghèo, cứu
trợ lũ lụt, xây dựng nhà đại đoàn kết, khám bệnh, phát thuốc, giúp đỡ ngườibất
hạnh, cơ nhỡ... Về góc độ của đời sống tinh thần, đạo đức, văn hóa Phật giáo
phù hợp với đạo đức và làm giàu thêm văn hóa dân tộc Việt Nam. Phật giáo
giúp cho con ngườitìm đến sự an lành trong tâm hồn, có cuộc sống an vui, hạnh
phúc để sống tốt hơn, cống hiến nhiều hơn cho cuộc đời và xã hội. Đó cũng là
sự mong muốn của chúng ta về một đất nước hòa bình, ấm no, hạnh phúc.
36
- Công giáo: toàn tỉnh hiện có 85 cơ sở (01 cơ sở mới thành lập), trong
đó 01 trụ sở Tòa Giám mục và 52 Giáo xứ với 522 chức sắc, tu sĩ [11].
Theo Báo cáo của Ban Thường trực Ủy ban Đoàn kết Công giáo tỉnh
Bình Dương cho thấy: các vị linh mục, tu sĩ và đồng bào Công giáo trong tỉnh
đã tích cực thi đua học tập, lao động, sản xuất và hưởng ứng mạnh mẽ phong
trào người Công giáo yêu nước do UBNĐKCG tỉnh phát động, nhất là cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư - sống
tốt đời đẹp đạo”. Số tiền mà đồng bào Công giáo trong tỉnh đã quyên góp cho
các phong trào, các cuộc vận động như chăm sóc sức khỏe nhân dân, khuyến
học khuyến tài, chỉnh trang đô thị và từ thiện - xã hộ khá lớn. Với những đóng
góp của các vị linh mục, tu sĩ và đồng bào Công giáo trong tỉnh, đồng thời,
tiếp tục phát huy truyền thống kính Chúa, yêu nước và có những đóng góp nổi
bật hơn nữa trong công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa tỉnh Bình Dương.
- Tin Lành: hiện nay trên toàn tỉnh có 07 Chi hội và 01 Ban Đại diện
thuộc Hệ phái Tin lành Việt Nam (Miền Nam); 26 điểm nhóm (trong đó có 24
điểm nhóm đã được đăng ký hoạt động, 02 điểm nhóm đang làm thủ tục đăng
ký hoạt động với Ủy ban nhân dân xã) của 15 hệ phái, với 16 chức sắc, 5.163
tín đồ (chiếm 0,25 dân số của tỉnh) [11].
- Cao Đài: hiện nay trên toàn tỉnh có 04 hệ phái Cao Đài và 01 Pháp
môn, có 15 cơ sở tôn giáo, 131 chức sắc, 230 chức việc và 3.642 tín đồ (chiếm
0,18 % dân số toàn tỉnh) [11].
- Hồi giáo: ở Bình Dương hiện có 01 Thánh đường, 03 chức sắc (01
Giáo cả; 01 nguyên Giáo cả; 01 phó Giáo cả), 654 tín đồ (chiếm 0,32 dân số
toàn tỉnh) [11].
- Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam: hiện nay trên toàn tỉnh có 05 Chi
hội, 20 chức sắc, 39 chức việc và tổng số 1.362 tín đồ (chiếm 0,06 dân số toàn
tỉnh) [11].
37
- Phật giáoHòa Hảo: chưa có cơ sở thờ tự và chức sắc hướng dẫn sinh
hoạt, qua rà soát, thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5.496 tín đồ (chiếm
0,27 dân số toàn tỉnh [11].
Tỉnh Bình Dương đã thực hiện tốt chính sách về quản lý tôn giáo, góp
phần giữ gìn và phát huy những thành quả tốt đẹp của đời sống tôn giáo, đẩy
mạnh phong trào sống “tốt đời, đẹp đạo”. Trong thời gian qua, khi Đảng và
Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới, công tác vận động chức sắc, nhà tu
hành và quần chúng tín đồ các tôn giáo ngày càng được quan tâm bằng các cơ
chế, chính sách và giải pháp cụ thể hơn. Trong công tác tôn giáo, dân tộc, tỉnh
luôn quan tâm, tạo điều kiện và hướng dẫn tín đồ tôn giáo và bà con các dân
tộc thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật về những quy định mới trên các lĩnh vực có liên quan đến đời sống
nhân dân. Đồng bào các tôn giáo và bà con các dân tộc đã đồng tình ủng hộ
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hăng
hái tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động ở địa phương. Bình
Dương luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôn giáo hoạt động ổn định theo đúng
với nguyên tắc, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo.
Các tôn giáo trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định. Các cấp chính quyền
đã quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo truyền
thống dân tộc và nghi thức tôn giáo. Nhờ đó, sự huy động tiềm năng và lực
lượng của đồng bào các tôn giáo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ngày càng cao hơn. Sự đóng góp đó không chỉ về vật chất mà còn mang
ý nghĩa chính trị sâu sắc, góp phần tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
Phần lớn các vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ tôn giáo đều
chấp hành tốt chủ trương, chính sách. Đồng bào các tôn giáo đã có những
đóng góp tích cực trong lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân và
tham gia các hoạt động từ thiện xã hội phong trào thi đua yêu nước. Nổi bật
38
là đồng bào Phật giáo tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa ở khu dân cư”, các phong trào từ thiện xã hội, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, khuyến học, khuyến tài, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm
nghèo. Ngoài ra, với phương châm sống tốt đời, đẹp đạo, nhiều vị chức sắc,
nhà tu hành và đồng bào tín đồ còn tham gia vào hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Ban Chấp hành các đoàn thể, các tổ chức từ thiện xã hội,
tự nguyện, nhiệt tình đóng góp thiết thực và hiệu quả cho các hoạt động.
Trong năm qua, với sự nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương và
các ban, ngành liên quan, công tác đảm bảo An ninh chính trị trên địa bàn tỉnh
nói chung và đảm bảo An ninh trong vùng đồng bào các tôn giáo nói riêng
luôn được quan tâm, chú trọng, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại địa phương.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương
2.1.1. Xâydựngchínhsách,banhànhvănbảnquyphạmphápluậtvềtôngiáo
Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôngiáo
ở nước ta nói chung và các địa phương nói riêng được chú trọng. Công tác
này có vai trò đặc biệt quan trong trong việc tạo ra thể chế chính sách pháp
luật về tôn giáo đáp ứng với nhu cầu mới của hoạt động quản lý. Nhằm thể
chế hóa các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo,
hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực tôn giáo lần lượt được ban hành.
Nghị định số 69/NĐ- CP ngày 21/3/1991 của Chính phủ về các hoạt
động tôn giáo, sau đó là Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 19/4/1999 về các hoạt
động tôn giáo đã cụ thể hóa các hoạt động tôn giáo theo khuôn khổ của pháp
luật.
Ngày 18 tháng 6 năm 2004, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11
39
năm 2015. Tiếp theo, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP ngày
01/3/2005 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Tín ngưỡng, tôn
giáo (Nghị định 92/2012/NĐ- CP ngày 08/11/2012 quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh về Tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định này đã thay thế
22/NĐ-CP ngày 01/3/2005) đã cho thấy pháp luật về tôn giáo đã điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội có yếu tố tôn giáo, đặc biệt là hoạt động QLNN về tôn
giáo. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg
ngày 04/02/2005 về một số công tác đối với đạo Tin Lành, điều này cho thấy
đây là Chỉ thị rất quan trọng của Thủ tướng đối với một tôn giáo cụ thể là Tin
Lành; Chỉ thị 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn
giáo; Thông tư số 01/2013/TT-BNV ngày 25/3/2013 ban hành và hướng dẫn
sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo;
Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BVHTTDL-BNV của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh
tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.
Kể từ năm 2004 đến trước năm 2016 (trước khi Luật Tín ngưỡng, tôn
giáo 2016 được ban hành) công tác QLNN về tôn giáo tuân theo các quy định
của pháp luật nói trên, các văn bản đó đã tạo hành lang pháp lý quan trọng
cho hoạt động tôn giáo. Tuy nhiên, sau khoảng 12 năm thực hiện hệ thống
pháp luật về tôn giáo đã có những lạc hậu, bất cập và hạn chế nhất định, cần
có giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật về tôn giáo. Trước tình hình đó,
sự ra đời của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 có ý nghĩa hết sức quan
trong ở cả phương diện pháp lý và thực tiễn, cũng như hoạt động QLNN về
tôn giáo. Và sau đó, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo.
Kể từ năm 2016 trở đi, tức là khi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ra đời, hoạt
động xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo và liên quan đến lĩnh vực này
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương
Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương

More Related Content

What's hot

Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt NamLuận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
Luận văn: Đạo đức công vụ trong nhà nước pháp quyền Việt Nam
 
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAYLuận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Quản lý đối với người không quốc tịch ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nướcLuận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
Luận văn: Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát Nhà nước
 
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOTĐề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
Đề tài: Kiểm soát hôn nhân cận huyết thống theo pháp luật, HOT
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOTCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính về hành chính tư pháp, HAY
 
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOTĐề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
Đề tài: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc với cơ quan hành chính, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAY
Luận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAYLuận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAY
Luận án: Nhà nước kiến tạo phát triển triển vọng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
Báo cáo thực tập: Thục trạng cải cách HÀNH CHÍNH, HAY, thực hiện và kết quả!
 
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luậtĐề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
Đề tài: Vai trò của ý thức pháp luật với việc thực hiện pháp luật
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 

Similar to Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương

Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMLuận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...nataliej4
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Man_Ebook
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...nataliej4
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYOnTimeVitThu
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdfLUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdfNuioKila
 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...jackjohn45
 

Similar to Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương (20)

Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện chính sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đLuận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công anCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công anLuận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCMLuận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hoạt động Tôn Giáo tại HCM
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia LaiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở Thành ph...
 
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
 
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - TrầnLuận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
Luận văn: Phật giáo với văn hóa đạo đức Việt Nam nói chung và thời đại Lý - Trần
 
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
Chủ nghĩa mác lênin, tư tưởng hồ chí minh về tôn giáo và việc thực hiện chính...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Dân Tộc Để Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội...
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdfLUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
 
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAYLuận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở CẤP XÃ TỈNH BẾN TRE TRONG...
 
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý về văn hóa tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 

Recently uploaded (19)

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 

Quản Lý Nhà Nước Về Tôn Giáo Tại Tỉnh Bình Dương

  • 1. HÀ NỘI - 2022 LÊ VĂN GẤM LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ chất lượng, điểm cao Zalo : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP KHÓA VIII ĐỢT 1 - 2017
  • 2. HÀ NỘI - 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG Nhận viết thuê luận văn thạc sĩ chất lượng, điểm cao Zalo : 0932.091.562 Ngành : Luật hiến pháp Mã số …….
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến: Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cùng Quý thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập tại Học viện; Quý thầy, cô giáo Khoa Luật đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Kim Định - Người Cô rất nhiệt tình, chu đáo đã chỉ dạy cho tôi rất nhiều, với sự tận tâm, tận tình hướng dẫn về khoa học và phương pháp nghiên cứu trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn, Cô đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ để luận văn này được hoàn thành. Kiến thức, sự nhiệt huyết và tấm lòng của Cô luôn là điều làm cho tôi ngạc nhiên và nể phục. Tôi xin cảm ơn PGS.TS.GVCC. Bùi Đức Kháng (Học viện Hành chính Quốc gia) và gia đình TS.GVC. Bùi Quang Xuân (Học viện Chính trị Khu vực 2) đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, cũng như hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm các số liệu liên quan đến đề tài và những ý kiến trao đổi đến đề tài luận văn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy, cô giáo, Quý cơ quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Học viên kính ghi Lê Văn Gấm
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này. Người cam đoan Lê Văn Gấm
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO............................................................................. 1 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo ............. 9 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo............................................... 14 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo ..................... 25 Tiểu kết Chương 1.................................................................................... 30 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG ...................................................... 31 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương...................................................................................................... 31 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương............. 38 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương...................................................................................................... 52 Tiểu kết Chương 2.................................................................................... 60 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG .............................................. 61 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo 61 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước vềtôn giáo ở tỉnh Bình Dương...................................................................................................... 67 Tiểu kết Chương 3.................................................................................... 78 KẾT LUẬN............................................................................................. 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB,CC, VC : Cán bộ, công chức, viên chức KT-XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đa dân tộc, đa tôn giáo, với đời sống tôn giáo đa dạng và khá phức tạp. Hiện nay, theo xu hướng chung của các tôn giáo trên thế giới (thế tục hóa, đa dạng hóa và dân tộc hóa), tình hình đời sống tôn giáo ở Việt Nam cũng có sựbiến đổi. Các tôn giáo có sự phục hồi, phát triển nhanh chóng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội. Trong khi đó, các thế lực xấu lợi dụng tôn giáo, nhân quyền nhằm chống phá nước ta. Vì vậy, đòi hỏi nhà nước phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo, nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong những trung tâm phát triển năng động, có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao. Tỉnh Bình Dương có 1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện (với 41 phường, 2 thị trấn và 50 xã), với nhiều khu công nghiệp thu hút lao động của các tỉnh, thành phố trong cả nước và cả người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Nhận thức được tôn giáo là vấn đề “nhạy cảm”, dễ xảy ra “điểm nóng chính trị” và là lĩnh vực mà các thế lực thù địch trong và ngoài nước thường lợi dụng để chống phá nhà nước ta, chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Dương xác định công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về tôn giáo đã góp phần đảm bảo quyền tự do tôn giáo của một bộ phận nhân dân có đạo, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và giải quyết tốt mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo; đại đa số chức sắc, tín đồ tôn giáo chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
  • 8. 2 nước, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện, góp phần vào sự nghiệp chung của tỉnh theo phương châm “Sống tốt đời đẹp đạo”. Trong những năm qua, tại tỉnh Bình Dương chưa để xảy ra “điểm nóng” hay những bất ổn về tình hình tôn giáo. Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN về tôn giáo đôi khi còn lúng túng và để xảy ra một số hạn chế, bất cập nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực và hiệu quả của QLNN về tôn giáo như: việc triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản quy phạm pháp luật ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; công tác giám sát, theo dõi, nắm tình hình chưa thường xuyên; một số cán bộ, công chức còn chưa thực sự am hiểu lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách, pháp luật liên quan đến hoạtđộng tôn giáo. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, với mục đích nghiên cứu những giải pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý nhà nước cả về phương diện pháp lý lẫn thực tiễn ở lĩnh vực tôn giáo của tỉnh Bình Dương. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, vấn đề tôn giáo nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng vẫn luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có rất nhiều bài viết trên các tạp chí, các sách, các báo, nhiều luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo có liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn, cụ thể như: - Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, cả thành tựu và hạn chế, để thấy việc hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở nước ta đang là
  • 9. 3 một yêu cầu , một mục tiêu trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền [19, tr. 19 - 30]. - Nguyễn Hồng Dương (2015), Những thách thức của đa dạng tôn giáo tại Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Hà Nội, Số 6 (148), tr. 3 - 10. Bài viết nghiên cứu vấn đề đa dạng tôn giáo ở Việt Nam đem lại cho tôn giáo ở Việt Nam diện mạo mới, làm phong phú đời sống tâm linh - tôn giáo ở Việt Nam. Nền văn hóa Việt Nam dưới tác động của đa dạng tôn giáo đã và đang được bổ sung thêm những giá trị văn hóa - tôn giáo mới,… Song đa dạng tôn giáo ở Việt Nam đã và đang đặt ra những thách thức, đồng thời đặt ra những vấn đề đối với công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay. Bài viết đi vào hai nội dung chính: (1) Những thách thức của đa dạng tôn giáo; (2) Những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về tôn giáo tại Việt Nam hiện nay. - Trần Xuân Nghĩa (2017), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và điểm mới về chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, (số 5), tr. 16 -20. Tác giả bài viết đã đề cập về tư tưởng đoàn kết dân tộc trong đó có đoàn kết tôn giáo là một nội dung quan trọng trong chiến lược đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về tầm quan trọng của đoàn kết tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. - Đỗ Thu Hường và Nguyễn Thị Hòa (2017), Một số quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo và việc vận dụng vào nước ta hiện nay, Bài viết đề cập cán bộ công tác tôn giáo vừa giỏi về nghệ thuật quản lý, vừa giỏi về công tác vận động đồng bào tôn giáo với những phương thức uyển chuyển và sáng tạo là tư tưởng cốt lõi của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo. Bài viết thể hiện tư tưởng của Người về tín ngưỡng tôn giáo và công tác tôn
  • 10. 4 giáo, qua đó đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tôn giáo vào thực tiễn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay [24, tr. 64 – 69]. - Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Quản lý nhà nước về tôn giáo, dân tộc, NXB Giáo dục. Trong phần thứ nhất của cuốn sách đề cập đến quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo với các nội dung như: Khái quát chung về tôn giáo; những vấn đề cơ bản về tôn giáo ở nước ta; nội dung quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. - Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam hiện nay, NXB Công an nhân dân. Nội dung cuốn sách trình bày các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động tôn giáo, xây dựng và hoàn thiện từng bước bộ máy quản lý các hoạt động tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi về sinh hoạt cho đồng bào có đạo, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền chính trị trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Bùi Hữu Dược (2014), Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay, Luận án Tiến sĩ Tôn giáo học, Học viện Khoa học xã hội. Luận án trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về tôn giáo ở Việt Nam. Đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay, đồng thời dự báo và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về tôn giáo ở Việt Nam trong thời gian tới. - Nguyễn Hồng Sơn (2016), Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Quảng Bình - Những kinh nghiệm bước đầu, Tạp Chí cộng sản. Bài viết đã góp phần nhận thức và vận dụng quan điểm của Đại hội XII của Đảng về công tác tôn giáo, từ tổng kết thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Quảng Bình, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm bước đầu. - Nguyễn Hồng Thúy (2012), Quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy
  • 11. 5 ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn ThànhphốHồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu những vấn chung về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh; giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện [34]. - Nguyễn Quốc Vũ (2013), Pháp luật về các tổ chức, cơ sở tôn giáo, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sỏ pháp lý về tổ chức, cơ sở tôn giáo; thực trạng pháp luật về tổ chức, cơ sở tôn giáo và giải pháp hoàn thiện từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai [51]. - Đề tài khoa học cấp tỉnh: “Tôn giáo ở Bình Dương, thực trạng và giải pháp” của Ban Tôn giáo tỉnh Bình Dương, nghiệm thu năm 2005. Đề tài đã khái quát đặc điểm cộngđồng các tôn giáo ở Bình Dương dưới góc độ nhân khẩu học, mô tả hiện trạng các tôn giáo ở Bình Dương. Từ thực trạng các tôn giáo ở Bình Dương, đề tài đã đặt ra ba vấn đề cần lưu ý trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo là: mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống giữa các tôn giáo ở Bình Dương với giáo hội các tôn giáo ở ngoài tỉnh và nước ngoài; hoạt động của các phần tử cực đoan luôn tác động đến tôn giáo ở Bình Dương và việc phát triển các tôn giáo bất hợp pháp và khôi phục các hội đoàn công giáo. Điều đó, đòi hỏi công tác quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng phải ngày càng chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật và đáp ứng nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng của tín đồ, giáo hội. Hầu hết các nghiên cứu này chủ yếu tập trung về việc nghiên cứu tổ chức giáo hội của các tôn giáo ngoại sinh, cũng như một số tôn giáo ra đời ở Việt Nam và được công nhận theo quy định của pháp luật của Nhà nước; nhận thức về tôn giáo và QLNN về tôn giáo, công tác tuyền truyền vận động cũng
  • 12. 6 như sự quan tâm giải quyết thỏa đáng của đồng bào các tôn giáo theo quy định của pháp luật nhà nước. Các công trình nêu trên đã đề cập nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề tôn giáo cả về lý luận lẫn thực tiễn. Riêng đối với vấn đề quản lý nhà nước về tôn giáo ở Bình Dương hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt là đối với nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về tôn giáo dựa trên cơ sở pháp luật tín ngưỡng, tôn giáo (Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Rõ ràng, từ khi ban hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, trên thực tế có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề tôn giáo và quản lý tôn giáo. Tuy nhiên, các nghiên cứu này tập trung nhiều vào miêu tả thực trạng tôn giáo hoặc về tổ chức, cơ sở tôn giáo; dần dần có một số nghiên cứu tìm hiểu về sự quản lý của nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo. Trên tinh thần đó, với mục đích kế thừa, phát triển những kết quả nghiên cứu đã có; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về tôn giáo ở nước ta nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng trong những năm tiếp theo, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không có sự trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về tôn giáo. - Đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo tạitỉnh Bình Dương; phân tích, làm sáng tỏ những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
  • 13. 7 - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tại địa bàn tỉnh Bình Dương - Phạm vi thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề QLNN về tôn giáo theo quy định của pháp luật trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và những quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước để hoạch định cơ chế chính sách, pháp luật và phương thức quản lý nhà nước về tôn giáo; thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Bình Dương hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp quan sát trực tiếp… Chương 1: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích các dữ liệu, các thông tin đã thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, tổng hợp để nghiên cứu về những vấn đề lý luận của QLNN về tôn giáo.
  • 14. 8 Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, thống kê, mô tả, so sánh, quan sát trực tiếp, đối chiếu, diễn dịch, quy nạp để từ đó thấy được quá trình vận động và phát triển của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh; nguồn gốc sâu xa của hiện trạng này cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó, nhận xét và đánh giá thực trạng để tìm ra những giải pháp phù hợp ở chương 3. Chương 3: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, để đưa ra những giải pháp phù hợp với yêu cầu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tôn giáo nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương nói riêng. Về mặt thực tiễn Đề tài có giá trị tham khảo, giúp cho các cơ quan, ban ngành của tỉnh trong hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh và trật tự ở địa phương. Đồng thời, luận văn cũng là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể: - Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về tôn giáo - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo từ thực tiễn tỉnh Bình Dương - Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương
  • 15. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo 1.1.1. Kháiniệm về tôn giáo, quản lý nhà nước về tôn giáo 1.1.1.1. Khái niệm về tôn giáo Tôn giáo: (Tiếng Latinh - Religio) đồng nghĩa với sự sùng đạo, mộ đạo, đối tượng được sùng bái. Trong các từ điển thông dụng, thường định nghĩa tôn giáo là sự sùng bái và sự thờ phụng của con người đối với thần linh hoặc các mối quan hệ của con người đối với thần linh [25, tr.13]. Theo tác giả Nguyễn Bá Dương (2017) cho rằng: “Tôn giáo là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, bao gồm ý thức tôn giáo, hoạt động tôn giáo và tổ chức tôn giáo, mà sự tồn tại, phát triển của nó là do sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người” [12, tr.11]. Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (2012) thì: “Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo nảy sinh từ rất sớm, từ trong xã hội nguyên thủy. Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng một hay những vị thần linh nào đó và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy. Ở Việt Nam có nhiều tôn giáo: đạo Phật, đạo Thiên Chúa, đạo Cao Đài, v.v,” [31, tr.1293]. Cần khẳng định một luận điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: “Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ tôn giáo không sáng tạo ra con người” [36, tr.569]. Ph. Ăngghen cũng viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hưảo vào trong đầu óc của con người, của những lực
  • 16. 10 lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” [37, tr.437]. Hiện nay, ở phương Tây, nhiều nhà khoa học về tôn giáo coi trọng luận điểm của C. Mác cho rằng, tôn giáo vừa là sự phản ánh, vừa là sự phản kháng thế giới hiện thực. Tôn giáo mang tính xã hội. Có thể xem tôn giáo là một phạm trù thuộc đời sống tinh thần của con người, nó phản ánh những điều con người cảm nhận một cách hoang tưởng, siêu lý từ xã hội và tự nhiên mà họ đang sống, theo cách suy nghĩcủa nền văn hóa đang chiphối họ. Tôn giáo là một sản phẩm của con người - xã hội, rồi lại chi phối đời sống của con người, của xã hội. Dưới góc độ pháp lý, tôn giáo được hiểu là “niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, nghi lễ và tổ chức” (Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Dưới góc độ tiếp cận của QLNN, tôn giáo là đối tượng của quản lý nhà nước. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức, khái niệm tôn giáo có tổ chức được hiểu như sau: “tôn giáo là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [25, tr. 15]. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [26, tr.3]. Theo đó, QLNN về tôn giáo là một dạng quản lý xã
  • 17. 11 hội đặc biệt của nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách tôn giáo để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên lĩnh vực của đời sống về tôn giáo do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo quyền tự do tôn giáo, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. QLNN về tôn giáo là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh để các hoạt động tôn giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật [25, tr.51]. QLNN về tôn giáo là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện sự quản lý nhà nước đối với tôn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do tôn giáo của nhân dân, hướng các tôn giáo vào các hoạt động tôn giáo phục vụ lợi ích chính đáng của các tín đồ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo (Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Như vậy, có thể hiểu QLNN về tôn giáo là quá trình quản lý bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tổ chức hoạt động của các tổ chức cơ sở tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật như việc giảng đạo, hành đạo, nghi lễ tôn giáo,v.v… 1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về tôn giáo Một là, chủ thể QLNN về tôn giáo rất đặc biệt, đặc thù vì mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan nhà nước thực hiện đối với lĩnh vực hết sức phức tạp, vấn đề nhạy cảm. Đó là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước được trao quyền, gồm: Ở Trung ương có Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ; ở cấp tỉnh có Ban Tôn giáo là cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ; ở cấp huyện có bộ phận tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ. Các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực đặc biệt của xã hội để tác động, điều chỉnh hoạt
  • 18. 12 động tôn giáo, để hoạt động tôn giáo được tiến hành theo quy định pháp luật, quản lý nhà nước về tôn giáo dựa trên cơ sở thực thi pháp luật. Hai là, đối tượng quản lý của Nhà nước về tôn giáo, gồm có: (1) Đối tượng QLNN về tôn giáo là tín đồ, nhà tu hành, chức sắc: Theo quy định của pháp luật về tôn giáo hiện hành (Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016) thì “Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận” (Khoản 6, Điều 2); “Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theogiáolý, giáoluậtvà quyđịnh củatổ chức tôn giáo” (Khoản 7, Điều 2); “Chứcsắc là tín đồ được tổ chức tôn giáophong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức” (Khoản 8, Điều 2). Đội ngũ chức sắc và tín đồ làm chức năng truyền đạo, quản lý việc hành đạo từ cơ sở, một quốc gia, đến phạm vi toàn thế giới (như Giáo hội Công giáo). Các chức sắc tôn giáo được các tổ chức giáo hội đào tạo, quản lý chặt chẽ theo quy định của giáo lý, giáo luật. (2) Các cơ sở vật chất (như nhà thờ, nhà chùa, thánh đường…) phục vụ và đảm bảo các điều kiện về vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của tôn giáo và các sinh hoạt tôn giáo đối với các tôn giáo khác nhau. Thứ ba, quản lý nhà nước về tôn giáo mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ pháp luật, chính sách về tôn giáo để quản lý. Quyền lực ở đây được hiểu là khả năng chi phối của một chủ thể đến một khách thể trong mối quan hệ nào đó, nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Theo đó, quyền lực của chủ thể lập quản lý nhà nước về tôn giáo hay cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo được hiểu là khả năng chi phối lãnh đạo, quản lý đến đối tượng quản lý (các chức sắc, nhà tu hành,…) trong mối quan hệ vận độngphát triển nhằm mục tiêu tổng thể, mục tiêu phát triển chung về kinh tế, xã hội và các lĩnh vực khác, trong đó có lĩnh vực tôn giáo. QLNN về tôn giáo là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các hoạt động của các cá nhân, tổ chức
  • 19. 13 tôn giáo do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) tiến hành. Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo là phục vụ nhân dân, đối với cộng đồng xã hội, người theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo, dựa trên nền tảng tôn trọng quyền tự do tôn giáo của công dân nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội, đặc biệt đối với chức sắc, chức việc và nhà tu hành. Theo đó, QLNN về tôn giáo cần phải đảm bảo quyền tự do về tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện được mục tiêu đoàn kết đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc, thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo, khắc phục những hạn chế, tiêu cực của tôn giáo trong quá trình xây dựng xã hội văn minh và hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo Vai trò của QLNN về tôn giáo được thể hiện trong những nội dung chính sau đây: Thứ nhất, cho đến hiện nay, vấn đề tôn giáo đang được nhiều người quan tâm về vai trò của nó, bởi lẽ tôn giáo không chỉ là vấn đề tinh thần, tâm linh, đạo đức mà còn quan hệ đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế văn hóa. Vai trò của tôn giáo được thể hiện khác nhau qua từng thời kỳ lịch sử. Điều này cho thấy rằng, QLNN về nước về tôn giáo rộng, phức tạp, liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội và an ninh, trật tự. Đồng thời, Đảng và Nhà nước cũng hết sức quan tâm đến công tác tôn giáo, cho nên, hoạt động quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội.
  • 20. 14 Thứhai, QLNN về tôn giáo là một trong những chức năng của nhà nước để đảm bảo cho công dân có quyền tự do tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tôn giáo được pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tôn giáo hoặc lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước [25, tr.55]. Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hóa đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta. Ngoài pháp luật về tôn giáo là công cụ của nhà nước để điều chỉnh các hoạt động tôn giáo, còn chịu sự điều chỉnh của các Điều ước Quốc tế mà Nhà nước tham gia ký kết hoặc thừa nhận. Trong số 06 tôn giáo lớn ở nước ta thì có 04 tôn giáo (Công giáo, Phật giáo, đạo Hồi và Tin lành) có nguồn gốc và mối quan hệ với nước ngoài. Do đó, hoạt động QLNN về tôn giáo cần chú trọng và thận trọng trong quan hệ quốc tế về tôn giáo. 1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về tôn giáo 1.2.1. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo Nhà nước là chủ thể chủ yếu trong xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo. Đồng thời, Nhà nước cần thu hút rộng rãi người dân, đặc biệt là người theo các tôn giáo vào quá trình xây dựng và ban hành chính sách pháp luật về tôn giáo. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo là hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục và hình thức được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Việc tuân thủ các bước trong chu trình (quy trình) xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ đảm bảo tính nguyên tắc, khách quan, dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong toàn bộ quá trình xây dựng chính sách pháp luật
  • 21. 15 về tôn giáo. Ngược lại, việc không tuân thủ các bước này trong quy trình xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng để xâm phạm đến các quyền tự do tôn giáo của người dân. Chính sách tôn giáo là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách tôn giáo nhằm giải quyết các vấn đề chính sách tôn giáo theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền. Còn pháp luật về tôn giáo là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân, được nhà nước đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động của tôn giáo vì mục đích bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do về tôn giáo của con người và sự phát triển bền vững. Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo là hoạt động xây dựng và đưa ra các quyết định chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các cơ quan đơn vị chuyên môn phân tích, xác định mục tiêu chínhsách, giải pháp chính sách, đánh giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo để đưa ra những lựa chọn chính sách đúng đắn, các quy định của pháp luật về tôn giáo. Đây thực ra là một quá trình mà thông qua đó vấn đề tôn giáo xác định được đưa vào chương trình nghị sự của nhà nước cho đến khi một chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo được ban hành nhằm giải quyết vấn đề đã được đặt ra đó, đặc biệt là đối với công tác QLNN về tôn giáo. Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về tôn giáo nhằm bảo đảm các quyền con người về tôn giáo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo ra cơ chế quản lý đối với các hoạt động tôn giáo. Chính sách, pháp luật về tôn giáo đặt trong mối quan hệ với các quy định của pháp luật khác trong tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam. Nhà nước xây dựng, ban
  • 22. 16 hành và đảm bảo thực hiện các quyền hiến định, luật định của con người và công dân về tôn giáo, kiểm soát việc tuân thủ các quy định pháp luật về nội dung, thủ tục liên quan đến các quyền con người về tôn giáo hay tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người dân. Ngay từ sớm, Quốc hội Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành Nghịquyết ngày26 tháng 3 năm 1955 về vấn đề tôn giáo đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta về công tác tôn giáo. Trước khi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 ra đời (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáonăm 2004; Nghị định số 92/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Chỉ thị số 01/2005/CTTTgngày4/12/2005 về một số công tác đối với đạo Tin lành; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo,… cùng nhiều văn bản quyphạm pháp luậtkhácnhưLuật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai,… đã tạo nên một hành lang pháp lý bảo đảm quyền lợi của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam; giúp các cơ quan quản lý nhà nước nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tôn giáo, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc; là công cụ đảm bảo quyền tự do bình đẳng tôn giáo, ngăn ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tôn giáo. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo, nhất là “Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016”, được ban hành và áp dụng vào thực tiễn Việt Nam mới đây và tiếp tục được thể chế hóa như Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi trong việc bảm đảm quyền tự do tôn giáo và quyền tự do không tôn giáo của người dân; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tôn giáo.
  • 23. 17 1.2.2. Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo Chủ thể QLNN về tôn giáo, bao gồm: Chính phủ; Bộ Nội vụ; Ban Tôn giáo Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Nội vụ; Cấp huyện; Cấp xã. Theo quy định tại Điều 61, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo như sau: Chính phủ thống nhất QLNN về tôn giáo trong phạm vi cả nước. Cơ quan QLNN về tôn giáo ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016. Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo được quy định cụ thể như sau: Chính phủ thống nhất quản lý các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội, trong đó có hoạt động tôn giáo (thống nhất QLNN về tôn giáo trong phạm vi cả nước). Bộ Nội vụ thuộc Chính phủ, là cơ quan tham mưu, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tôn giáo như: tham gia đóng góp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về tôn giáo. Ban Tôn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ, đây là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về tôn giáo. Theo Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ cho thấy: “Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ
  • 24. 18 quan tương đương Tổng cục trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật”. Các Bộ, ngành khác có liên quan phối hợp với Bộ Nội vụ trong quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…) và UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở địa phương (Trong đó:Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố quản lý nhà nước về tôn giáo; Phòng Nội vụ là phòng chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND huyện, quận, thị xã trong quản lý công chức, viên chức, xây dựng chính quyền, thi đua khen thưởng, quản lý nhà nước về tôn giáo ở địa phương; còn ở UBND xã, thị trấn có các công chức chuyên trách giúp Chủ tịch UBND quản lý nhà nước về tôn giáo). Thẩm quyền QLNN về tôn giáo của chính quyền địa phương: Về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan QLNN về tôn giáo ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có cơ quan chuyên môn giúp UBND làm công tác QLNN về tôn giáo, cấp tỉnh có Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ, cấp huyện đều có Ban Tôn giáo hoặc cán bộ chuyên trách giúp UBND thực hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo. Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ quy định về kiện toàn bộ máy QLNN về tôn giáo thuộc UBND các cấp đã góp phần củng cố và tăng cường hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo. Đồng thời, Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 16/9/2004 của Bộ Nội vụ đã hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quản chuyên môn giúp UBND QLNN về công tác tôn giáo ở địa phương, trong đó quy định: Ban Tôn giáo là cơ quan chuyên môn
  • 25. 19 thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND cùng cấp QLNN về lĩnh vực công tác tôn giáo tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương. Đối với tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo cấp tỉnh, Trưởng ban Tôn giáo đồng thời là Phó Giám đốc Sở Nội vụ, phân công các phòng ban chuyên môn theo từng tôn giáo như Phòng Kitô, Phòng Phật giáo, Phòng các tôn giáo khác,…nhằm quản lý có hiệu lực và hiệu quả các tôn giáo trên địa bàn tỉnh. Việc phụ trách và chịu trách nhiệm về công việc đối với công tác tôn giáo của UBND cấp huyện do Phòng Nội vụ đảm nhận và phân công các chuyên viên phụ trách theo từng lĩnh vực như theo dõi về hoạt động của Công giáo, Phật giáo, Tin Lành, Cao Đài và các tôn giáo khác nhằm nắm bắt kịp thời tư tượng, nguyện vọng của các tín đồ, chức sắc về hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn. Đối với cấp xã, UBND cấp xã có các công chức chuyên trách giúp Chủ tịch UBND quản lý nhà nước về tôn giáo. 1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo Quản lý nhà nước về tôn giáo bằng pháp luật là quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình để sử dụng pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình QLNN về tôn giáo. Chính sách và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo nói chung và các hoạt động tôn giáo nói riêng là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng đối với công tác tôn giáo. Pháp luật về tôn giáo của nhà nước là công cụ bảo vệ quyền tự do tôn giáo của công dân, quyền hoạt động bình thường của các tôn giáo, cũng là cơ sở pháp lý để đấu tranh, ngăn chặng các hoạt động lợi dụng tôn giáo trong bảo đảm quyền con người, xâm phạm tới các lợi ích được Nhà nước thừa nhận, bảo vệ và đảm bảo thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội.
  • 26. 20 Nội dung chủ yếu của khâu tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo được thể hiện ở hệ thống các chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác tôn giáo được đưa vào thực tiễn cuộc sống. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể QLNN về tôn giáo trong chính sách, pháp luật thành hiện thực với các đối tựng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Chính sách và pháp luật về tôn giáo có nội dung nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của nhân dân. Đồng thời, hệ thống chính sách, pháp luật về tôn giáo phải đáp ứng yêu cầu của bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bảo đảm các quyền con người về tôn giáo. Nhà nước có trách nhiệm chính yếu trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo, thiết lập cơ chế kiểm soát quản lý việc tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức tôn giáo, xử lý nghiêm minh, công bằng, kịp thời mọi vi phạm pháp luật về tôn giáo, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân trong hoạt động của các tổ chức, chức sắc, chức việc tôn giáo và nhà tu hành theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo. 1.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo Phổ biến, giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do dân Nhân và vì Nhân dân. Phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo là khâu đầu tiên trong tổ chức thực thi pháp luật về tôn giáo và cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước đề ra nhằm từng bước nâng cao dân trí pháp luật về tôn giáo, nâng cao năng lực áp dụng đúng pháp luật, xác lập kỷ cương, phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
  • 27. 21 Phổ biến pháp luật về tôn giáo là truyền đạt nội dung pháp luật về tôn giáo cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật về tôn giáo còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể (tín đồ, nhà tu hành, chức sắc,…) hiểu các quy định của pháp luật về tôn giáo để thực hiện pháp luật này trên thực tế. Phổ biến pháp luật nói chung và phổ biển pháp luật về tôn giáo nói riêng thường được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như: tổ chức các hội nghị, tập huấn, thi tìm hiểu pháp luật... nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong hoạt động QLNN về tôn giáo. Giáo dục pháp luật về tôn giáo là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục pháp luật về tôn giáo nhằm tác động lên đối tượng một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật về tôn giáo hiện hành. Như vậy, phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo là hoạt động có định hướng, có tổ chức của chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo tác động một cách thường xuyên, liên tục và lâu dài lên đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật về tôn giáo hiện hành. 1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tôn giáo phải thường xuyên, liên tục, có tính kế thừa, cập nhật các quy định pháp luật về tôn giáo cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo ở các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương, đặc biệt chú trọng cán bộ, công chức, viên chức ở cơ sở. Nhân sự làm công tác tôn giáo là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chuyên môn nghiệp vụ đồng thời phải hiểu biết về tôn
  • 28. 22 giáo và có kiến thức toàn diện, bao quát, chuyên sâu đối với lĩnh vực đặc thù - tôn giáo. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức như cung cấp tài liệu, tập huấn, tham gia các lớp học ngắn hạn, dài hạn về quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tôn giáo nói riêng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động tôn giáo không những mở rộng trong phạm vi của một tôn giáo trong một quốc gia mà còn mang tính quốc tế rộng rãi, tức là hoạt động tôn giáo không còn bó hẹp trong phạm vi của một nước mà nó mang tính quốc tế, trở thành vấn đề của các quốc gia trong xu thế hội nhập sâu rộng trong lĩnh vực này. Các chức sắc, nhà tu hành của các tôn giáo được đào tạo bài bản, chuyên sâu ở trong nước và ngoài nước nhất là đối với các tôn giáo ngoại sinh. Do đó, trình độ hiểu biết về tôn giáo, cũng như quy định pháp luật về tôn giáo trong và ngoài nước của những vị này rất uyên thâm. Những vấn đề nêu trên đã đặt ra cho những nhà quản lý nhà nước về tôn giáo những yêu cầu bức thiết trong việc đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng này cần được chú trọng và đề cao trong tình hình mới hiện nay. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giảiquyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, hoạt động của tôn giáo ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội. Theo đó, hoạt động tôn giáo không chỉ thuần túy nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của các tín đồ, chức sắc, nhà tu hành mà còn liên quan đến các lĩnh vực đời sống xã hội. Mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi công dân trong đời sống xã hội đều phải tuân thủ theo các quy định pháp luật của nhà nước. Tôn giáo và tất cả các hoạt động tôn giáo ở bất kỳ quốc gia nào cũng không thể đứng ngoài hệ thống pháp luật, tức là Nhà nước sử dụng pháp luật như là một công cụ chủ yếu để quản lý nhà nước về tôn giáo. Thanh tra trong lĩnh vực tôn giáo là một
  • 29. 23 chức năng của hoạt động QLNN về tôn giáo nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của công dân. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động tôn giáo phải được tiến hành thường xuyên, đúng pháp luật và không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các đối tượng thanh tra, kiểm tra là các cá nhân và tổ chức tôn giáo theo quy trình, thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định. Đồng thời, kịp thời nắm bắt và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý nghiêm minh, theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về tôn giáo. Mọi cá nhân, tổ chức nói chung và cá nhân, tổ chức tôn giáo nói riêng phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước, pháp luật về tôn giáo một cách nghiêm minh, triệt để và chính xác. Do đó, nhà nước phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo nhằm góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Điều 30 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”; “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo….”. Như vậy, Hiến pháp đã khẳng định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước là phải tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của người dân. Vì quyền của công dân là trách nhiệm của Nhà nước. Nội dung kiểm tra phải đánh giá được việc quán triệt, triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện có hiệu quả chính sách về tôn giáo, kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và phải đưa ra giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác tôn giáo. Xây dựng chế độ trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm giải trình rõ ràng, đảm bảo chế độ kiểm tra, thanh tra, giám sát nhà nước và giám sát xã hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo, thực hiện chức năng của nhà
  • 30. 24 nước trong QLNN về tôn giáo, xử lý nghiêm minh, công bằng và kịp thờihành vi vi phạm pháp luật về tôn giáo. 1.2.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, mở cửa hội nhập quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các lĩnh vực công tác giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, tiếp nhận sự hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong chiến lược, chính sách phát triển chung. Điều này cho thấy, sự phù hợp với xu hướng, khuynh hướng của các nhà nước đều phải tham gia hội nhập, hợp tác sâu rộng trên phạm vi quốc tế và khu vực trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có tôn giáo; tham gia vào việc giải quyết những nhiệm vụ toàn cầu liên quan đến thực hiện quyền tự do tôn giáo. Rõ ràng, hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực hoạt động của nhà nước nói chung, trong lĩnh vực tôn giáo nói riêng trong bối cảnh hiện nay là điều hết sức cần thiết trong chính sách đối ngoại tôn giáo và chính sách hội nhập của đất nước. Xét từ nguồn gốc và sự ảnh hưởng của các tôn giáo đối với các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cho thấy, bản thân các tôn giáo này đã chứa đựng các yếu tố của mối quan hệ quốc tế. Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực trong đời sống xã hội, các tổ chức, hệ phái tôn giáo đều có mối quan hệ quốc tế nhất định tuỳ theo mức độ ít hay nhiều [44]. Còn ở khía cạnh QLNN, Nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thực hiện về hợp tác và hội nhập quốc tế, khu vực trên cơ sở đường lối của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài (ngoại lực) phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN. Nhà nước định hướng và xác định vai trò QLNN đối với hoạt động đối ngoại của các tôn giáo. Trên cơ sở pháp luật Việt Nam và giải quyết các quan hệ quốc tế về tôn giáo trên bình
  • 31. 25 diện đối ngoại phù hợp với thông lệ quốc tế theo tinh thần của các Công ước quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia thành viên ký kết hay công nhận. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo 1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công tác tôn giáo Công tác tôn giáo là công tác của cả hệ thống chính trị, mà hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý”, Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, lãnh đạo toàn diện mọi mặt của đời sống xã hội, kể cả tôn giáo. Do đó, công tác tôn giáo là một nội dung quan trọng trong công tác của Đảng. Từ những chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về công tác tôn giáo, Nhà nước thể chế hóa thànhcác văn bản chính sách pháp luật về tôn giáo nhằm tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi cho các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của người có đạo, tôn trọng quyền theo hoặc không theo tôn giáo nào và chăm lo đời sống tinh thần tâm linh của người có tôn giáo hướng đến tinh thần “sống tốt đời, đẹp đạo”, “đạo pháp đồng hành cùng dân tộc”, “tôn giáo và chủ nghĩa xã hội”, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trương, đường lối và chính sách tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào các tôn giáo phát huy tinh thần yêu nước, đóng góp công sức cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, nghiêm cấm mọi sự lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây rối và xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá cách mạng.
  • 32. 26 Theo Nghị quyết số 25/2003/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác tôn giáo đã khẳng định: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH của nước ta…”. Sự lãnh đạo của Đảng về công tác tôn giáo thể hiện ở việc Đảng đề ra chủ trương, đường lối, chiến lược về kinh tế xã hội nói chung và về tôn giáo nói riêng đã đáp ứng với từng giai đoạn lịch sử và phù hợp với tình hình thực tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bằng sự cụ thể hóa của Nhà nước, các quan điểm, đường lối của Đảng về công tác tôn giáo được đưa vào thực tiễn cuộc sống, làm cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, đảm bảo cho quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo được hiệu lực và hiệu quả, cũng như việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tôn giáo của các tổ chức, chức sắc tôn giáo, giáo dân, nhà tu hành. Quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng về tôn giáo giáo nhằm duy trì tình trạng, tình hình tôn giáo diễn ra ổn định bình thường, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào có đạo được đảm bảo; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, ổn định chính trị và tạo điều kiện để thực hiện tốt các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh ở các địa phương trong cả nước, cũng như chỉ đạo không để tình trạng lúng túng trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. 1.3.2. Vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, có liên quan các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về tôn giáo nói riêng là một quá trình tiếp diễn liên tục, thường xuyên, nhiều khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có sự quan tâm, nỗ lực tham gia thực hiện của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các nhà khoa học, nhà quản lý,… và thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân các tôn giáo. Do đó, vấn đề hoàn thiện và xây dựng hệ thống
  • 33. 27 pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay cần định hướng tập trung mọi nguồn lực, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, phấn đấu xây dựng hệ thống pháp luật về tôn giáo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Đồng thời, từng bước hoàn thiện pháp luật về tôn giáo được thống nhất, đồng bộ, toàn diện, phù hợp, bảo đảm trình độ kỹ thuật lập pháp và tương thích với pháp luật quốc tế. Tăng cường pháp chế XHCN là đòi hỏi mọi tổ chức trong xã hội nói chung và mọi tổ chức tôn giáo nói riêng hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh, triệt để và chính xác. Trong đó, hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo phải dựa trên cơ sở pháp luật để duy trì trật tự, ổn định xã hội và phục vụ nhân dân nhằm đạt được mục tiêu theo mong muốn của Nhà nước. Hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo phụ thuộc rất lớn vào mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật dựa trên các tiêu chí như sự đồng bộ, tính thống nhất, phù hợp…, đặc biệt là pháp luật về tôn giáo cần phải được hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý, khung pháp lý đầy đủ, hoàn chỉnh cho các tổ chức, chức sắc tôn giáo, giáo dân và nhà tu hành hoạt động trong khuôn khổ theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Cho nên, hoàn thiện pháp luật về tôn giáo ở nước ta đang là một yêu cầu, một mục tiêu trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. 1.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo và chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo Năng lực tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và về tôn giáo nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo. QLNN về tôn giáo có chất lượng cao (hiệu lực và hiệu quả) cần có cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo phải phát huy hết vai trò, trách
  • 34. 28 nhiệm, thực hiện đúng tinh thần, đúng chức trách, có kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ về tôn giáo, cũng như kiến thức chung về quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực tôn giáo. Từ thực tiễn sinh động đã chứng minh cho thấy rằng, ở địa phương nào, cơ sở nào đầu tư nhiều cho bộ máy tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo thì có nhiều thành công trong QLNN về tôn giáo. Trái lại, ở đâu ít coi trọng công tác tôn giáo thì gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong công tác này. Do vậy, cần phải chú trọng xây dựng, hoàn thiện bộ máy QLNN về tôn giáo và chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác này trong thời kỳ mới từ Trung ương đến cơ sở [42, tr.23]. Cũng vì, trình độ và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động QLNN về tôn giáo. Chính sách pháp luật về tôn giáo được thực hiện đúng và có hiệu lực, hiệu quả khi có tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo và cán bộ, công chức và viên chức tham gia vào tiến trình QLNN, kể cả QLNN về tôn giáo. 1.3.4. Nhận thức của các ngành, các cấp về vai trò của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo Sự nhận thức của các ngành, các cấp, đặc biệt là cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý về vai trò của công tác QLNN về tôn giáo là hết sức quan trọng. Bởi lẽ, có nhận thức đúng thì mới hành động đúng, nhận thức về công tác QLNN về tôn giáo trong quá trình hoạch định, xây dựng và thực hiện, đánh giá chính sách pháp luật về tôn giáo sẽ góp phần vào sự thành công của chính sách pháp luật về tôn giáo. Sự nhận thức đúng và sâu sắc của chủ thể QLNN về tôn giáo có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật chính sách về tôn giáo đối với các tổ chức, cá nhân tôn giáo theo mong muốn của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động quản lý của Nhà nước, theo đúng quy định của pháp luật về tôn giáo và các pháp luật có liên quan khác, phù hợp với tình hình thực tiễn về công tác QLNN về tôn giáo.
  • 35. 29 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và cốt lõi công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Thu hút sự tham gia của các lực lượng trong cả hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội) đối với công tác tôn giáo. Trong đó, Đảng lãnh đạo đối công tác tôn giáo, Nhà nước giữa vai trò nòng cốt và thu hút mạnh mẽ sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong thực hiện công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, nâng cao ý thức pháp luật thông qua sự nhận thức của các tổ chức, chức sắc tôn giáo và nhà tu hành, tín đồ tôn giáo trong việc thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo của Nhà nước. Đảng và Nhà nước nhận thức được tầm quan trọng của công tác tôn giáo, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. 1.3.5. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề hội nhập và xu thế vận động của tôn giáo Tình hình phát triển KT-XH là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo. Hệ thống kinh tế tác động rất lớn đến việc xây dựng chính sách chính sách pháp luật về tôn giáo. Sự vận động của nền kinh tế kéo theo hàng loạt các vấn đề của xã hội mới nảy sinh, cũng như vấn đề tôn giáo, vì vậy buộc các nhà hoạch định, xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo phải tính toán vừa phải giải quyết tình huống mới, vừa phải lường trước tác động sau này đối với hoạt động QLNN về tôn giáo. Sự đa dạng về văn hóa, tôn giáo sẽ tạo nên các giá trị xã hội, cho nên các chính sách pháp luật về tôn giáo chịu ảnh hưởng, sự tác động của các giá trị xã hội này. Như vậy, hoạt động QLNN về tôn giáo chịu sự tác động từ phía xã hội trong mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội.
  • 36. 30 Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự giao lưu hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,… trong đó có lĩnh vực tôn giáo, đặc biệt trong xu thế vận động của tôn giáo trên thế giới với ba khuynh hướng chủ yếu là thế tục hóa, đa dạng hóa và dân tộc hóa như đã nói ở trên. Chính điều này, đã tác động đến chính sách đối ngoại tôn giáo, hợp tác quốc tế về tôn giáo, cũng như hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo trong bối cảnh mới. Chính quyền ứng xử bình đẳng với các tôn giáo kể cả tôn giáo quốc tế, tôn giáo bản địa theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tiểu kết chương 1 Vấn đề QLNN về tôn giáo có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT-XH ở nước ta hiện nay, giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa tôn giáo với các lĩnh vực của đời sống xã hội. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo luôn được chú trọng, là vấn đề then chốt, quan trọng để quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước về tôn giáo thực sự đi vào đời sống xã hội. Nhà nước bảo đảm các quyền tự do tôn giáo được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Trong Chương 1, tác giả đã đi sâu nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận của QLNN về tôn giáo; nêu ra khái niệm, đặc điểm và những nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo. Qua đó, cho thấy sự cần thiết phải quản lý nhà nước về tôn giáo để đảm bảo cho hoạt động này được triển khai thực hiện sâu rộng, toàn diện, hiệu quả, theo đúng tinh thần quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tôn giáo.
  • 37. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương 2.1.1. Khái quát về tỉnh Bình Dương 2.1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía Nam của dãy Trường Sơn, nối Nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; là tỉnh bình nguyên có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10 m đến 15 m so với mặt biển. Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Đất đai màu mỡ, rất đa dạng và phong phú về chủng loại thuận lợi cho việc trồng các loạicây khác nhau. Rừng ở Bình Dương xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loại. Có những khu rừng liền khoảnh, bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhiều loại gỗ quý, còn cung cấp nhiều loại dược liệu làm thuốc chữa bệnh, cây thực phẩm và nhiều động vật, trong đó có những loài động vật quý hiếm. Hiện nay, rừng Bình Dương đã bị thu hẹp khá nhiều do nhiều nguyên nhân như chiến tranh, khai thác chưa hợp. Bình Dương là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại khoáng sản phong phú tiềm ẩn dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi để các ngành nghề truyền thống ở Bình Dương sớm hình thành như gốm sứ, điêu khắc, sơn mài… Bình Dương có nhiều đất cao lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng, đá xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhất ở các huyện:Tân Uyên, Thuận An, Dĩ An, thành phố Thủ Dầu Một. Các nhà chuyên môn đã phát hiện ở vùng Đất Cuốc (huyện Tân Uyên) có một mỏ cao lanh lớn phân bố trên phạm vị hơn 1 km2, với trữ lượng lớn. Đất cao lanh ở đây được đánh giá là loại
  • 38. 32 đất tốt, có thể sử dụng trong nghề gốm và làm các chất phụ gia cho việc sản xuất một số sản phẩm công nghiệp [33, tr.1 - 7]. 2.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những trung tâm phát triển năng động, có tốc độ đô thịhóa, công nghiệp hóa, hiện đạihóa cao; phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần Thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai. Bình Dương có 09 đơn vịhành chính cấp huyện gồm:thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo và 91 đơn vị hành chính cấp xã gồm 48 xã, 41 phường và 02 thị trấn [4]. Theo Cục Thống kê tỉnh, dân số trung bình Bình Dương đến thời điểm 15 tháng 01 năm 2018 là 2.164 nghìn người (trong đó dân số ngoài tỉnh chiếm khoảng 52%). Năm 2018, GRDP (theo giá so sánh năm 2010) ước tăng 9,01%. Cơ cấu kinh tế: khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 63,87%; khu vực dịch vụ chiếm 23,94%, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 3,08%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,11 %. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2018 ước tính đạt 130,2 triệu đồng/năm [5, tr.1-2]. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe. Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững sau năm 2015 đến năm 2020. Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - văn hóa của cả nước (cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30
  • 39. 33 Km); có các trục giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á,…; cách sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 – 15 km rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội toàn diện; có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường bộ, nổi lên đường quốc lộ 13 - con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất phát từ Thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía Nam lên phía Bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái Lan. Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế. Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài, Bù Đăng (tỉnh Bình Phước) xuyên suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con đường chiến lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hòa bình xây dựng đất nước. Ngoài ra, còn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một điPhước Long (Bình Phước); Liên tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ 16 từ Tân Uyên đi Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng và hệ thống đường nối thị xã với các thị trấn và điểm dân cư trong tỉnh. Qua 20 năm tái lập tỉnh, tiếp tục kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được của tỉnh Sông Bé trước đây, với tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo, Bình Dương đã khai thác có hiệu quả lợi thế, tiềm năng về vị trí địa lý, tài nguyên đất đai, phát huy nhân tố con người… để đưa một tỉnh còn nghèo với cơ sở hạ tầng yếu kém, có điểm xuất phát rất thấp về phát triển kinh tế, trở thành một địa phương đi lên phát triển công nghiệp, có nền kinh tế phát triển, cùng với các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp ngày càng lớn vào kinh tế chung của cả nước. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020 nhằm xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết
  • 40. 34 tốt các vấn đề xã hội, xóa đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân phát triển là Thành phố Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động hội nhập quốc tế; nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng điểm; xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ; phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ; phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn [33, tr. 7]. 2.1.2. Kháiquátvề tình hình tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Bình Dương Bình Dương là một vùng đất mới. Trong quá trình khai hoang, mở đất, làn sóng di cư từ khắp mọi miền đất nước với mọi ngành nghề đã đến Bình Dương khai phá, lập nghiệp. Trong quá trình di dân đã mang theo văn hóa, tín ngưỡng và tôn giáo của nhiều vùng miền khác nhau đến Bình Dương, làm cho tôn giáo của tỉnh ngày càng đa dạng và phong phú. Đó là sản phẩm của quá trình giao thoa văn hóa giữa các cộng đồng cư dân sống cộng cư và cận cư. Điều đó cho thấy, diện mạo các yếu tố của tôn giáo của từng tộc người cư trú trong bức tranh chung về tôn giáo ở Bình Dương. Hiện nay, cùng với quá trình đô thị hóa, sự phát triển kinh tế, xã hộimạnh mẽ tại Bình Dương đã thu hút lao động ở khắp các vùng miền trong cả nước, lao động nước ngoàicũng tìm đến đây như một địa điểm lý tưởng cho công ăn, việc làm. Đồng thời, chính từ sự phong phú của các tôn giáo đã tạo nên đời sống tâm linh của cộng đồng dân cư rất đa dạng cho vùng đất Bình Dương, và tình hình tôn giáo có nhiều thay đổi đáng kể. Hiện nay, tỉnh Bình Dương có 07 tổ chức tôn giáo đang hoạt động, gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài, Hồi giáo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt
  • 41. 35 Nam, Phật giáo Hòa hảo, có 1.353 chức sắc, tu sĩ và 349.007 tín đồ các tôn giáo (chiếm 17,49% so với dân số toàn tỉnh), 312 cơ sở (278 cơ sở thờ tự) trong đó: Phật giáo 199, Công giáo 85, Cao đài 15, Tin lành 07, Hồi giáo 01 và Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam 05 [11]. Phần lớn các vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ các tôn giáo đều đồng thuận và tin tưởng vào chủ trương, chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Tại các khu dân cư, các vị chức sắc và tín đồ các tôn giáo luôn tích cực hưởng ứng những sinh hoạt tự quản của cộng đồng; đoàn kết đã có những đóng góp tích cực trong học tập, lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân ở địa phương, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương; thực hiện sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. - Phật giáo: toàn tỉnh hiện có 199 cơ sở (198 chùa, tịnh xá, thiền viện và 01 tăng xá) với 661 chức sắc, tu sĩ và 235.532 tín đồ (chiếm 11,8 % dân số toàn tỉnh) [11]. Phật giáo Việt Nam nói chung, PGBD nói riêng đã và đang khơi dậy, phát huy tinh thần khoan dung, dân chủ, cùng chung sức chung lòng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sự đồng thuận xã hộivà luôn có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển của cộng đồng xã hội. PGBD đồng hành với địa phương trong các lĩnh vực từ thiện - xã hội với những con số đầy ý nghĩa qua các chương trình mổ tim cho bệnh nhân nghèo, gây quỹ vì người nghèo, cứu trợ lũ lụt, xây dựng nhà đại đoàn kết, khám bệnh, phát thuốc, giúp đỡ ngườibất hạnh, cơ nhỡ... Về góc độ của đời sống tinh thần, đạo đức, văn hóa Phật giáo phù hợp với đạo đức và làm giàu thêm văn hóa dân tộc Việt Nam. Phật giáo giúp cho con ngườitìm đến sự an lành trong tâm hồn, có cuộc sống an vui, hạnh phúc để sống tốt hơn, cống hiến nhiều hơn cho cuộc đời và xã hội. Đó cũng là sự mong muốn của chúng ta về một đất nước hòa bình, ấm no, hạnh phúc.
  • 42. 36 - Công giáo: toàn tỉnh hiện có 85 cơ sở (01 cơ sở mới thành lập), trong đó 01 trụ sở Tòa Giám mục và 52 Giáo xứ với 522 chức sắc, tu sĩ [11]. Theo Báo cáo của Ban Thường trực Ủy ban Đoàn kết Công giáo tỉnh Bình Dương cho thấy: các vị linh mục, tu sĩ và đồng bào Công giáo trong tỉnh đã tích cực thi đua học tập, lao động, sản xuất và hưởng ứng mạnh mẽ phong trào người Công giáo yêu nước do UBNĐKCG tỉnh phát động, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư - sống tốt đời đẹp đạo”. Số tiền mà đồng bào Công giáo trong tỉnh đã quyên góp cho các phong trào, các cuộc vận động như chăm sóc sức khỏe nhân dân, khuyến học khuyến tài, chỉnh trang đô thị và từ thiện - xã hộ khá lớn. Với những đóng góp của các vị linh mục, tu sĩ và đồng bào Công giáo trong tỉnh, đồng thời, tiếp tục phát huy truyền thống kính Chúa, yêu nước và có những đóng góp nổi bật hơn nữa trong công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa tỉnh Bình Dương. - Tin Lành: hiện nay trên toàn tỉnh có 07 Chi hội và 01 Ban Đại diện thuộc Hệ phái Tin lành Việt Nam (Miền Nam); 26 điểm nhóm (trong đó có 24 điểm nhóm đã được đăng ký hoạt động, 02 điểm nhóm đang làm thủ tục đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân xã) của 15 hệ phái, với 16 chức sắc, 5.163 tín đồ (chiếm 0,25 dân số của tỉnh) [11]. - Cao Đài: hiện nay trên toàn tỉnh có 04 hệ phái Cao Đài và 01 Pháp môn, có 15 cơ sở tôn giáo, 131 chức sắc, 230 chức việc và 3.642 tín đồ (chiếm 0,18 % dân số toàn tỉnh) [11]. - Hồi giáo: ở Bình Dương hiện có 01 Thánh đường, 03 chức sắc (01 Giáo cả; 01 nguyên Giáo cả; 01 phó Giáo cả), 654 tín đồ (chiếm 0,32 dân số toàn tỉnh) [11]. - Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam: hiện nay trên toàn tỉnh có 05 Chi hội, 20 chức sắc, 39 chức việc và tổng số 1.362 tín đồ (chiếm 0,06 dân số toàn tỉnh) [11].
  • 43. 37 - Phật giáoHòa Hảo: chưa có cơ sở thờ tự và chức sắc hướng dẫn sinh hoạt, qua rà soát, thống kê, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5.496 tín đồ (chiếm 0,27 dân số toàn tỉnh [11]. Tỉnh Bình Dương đã thực hiện tốt chính sách về quản lý tôn giáo, góp phần giữ gìn và phát huy những thành quả tốt đẹp của đời sống tôn giáo, đẩy mạnh phong trào sống “tốt đời, đẹp đạo”. Trong thời gian qua, khi Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới, công tác vận động chức sắc, nhà tu hành và quần chúng tín đồ các tôn giáo ngày càng được quan tâm bằng các cơ chế, chính sách và giải pháp cụ thể hơn. Trong công tác tôn giáo, dân tộc, tỉnh luôn quan tâm, tạo điều kiện và hướng dẫn tín đồ tôn giáo và bà con các dân tộc thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về những quy định mới trên các lĩnh vực có liên quan đến đời sống nhân dân. Đồng bào các tôn giáo và bà con các dân tộc đã đồng tình ủng hộ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hăng hái tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động ở địa phương. Bình Dương luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôn giáo hoạt động ổn định theo đúng với nguyên tắc, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo. Các tôn giáo trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định. Các cấp chính quyền đã quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo truyền thống dân tộc và nghi thức tôn giáo. Nhờ đó, sự huy động tiềm năng và lực lượng của đồng bào các tôn giáo trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng cao hơn. Sự đóng góp đó không chỉ về vật chất mà còn mang ý nghĩa chính trị sâu sắc, góp phần tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Phần lớn các vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ tôn giáo đều chấp hành tốt chủ trương, chính sách. Đồng bào các tôn giáo đã có những đóng góp tích cực trong lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân và tham gia các hoạt động từ thiện xã hội phong trào thi đua yêu nước. Nổi bật
  • 44. 38 là đồng bào Phật giáo tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, các phong trào từ thiện xã hội, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, khuyến học, khuyến tài, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, với phương châm sống tốt đời, đẹp đạo, nhiều vị chức sắc, nhà tu hành và đồng bào tín đồ còn tham gia vào hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Ban Chấp hành các đoàn thể, các tổ chức từ thiện xã hội, tự nguyện, nhiệt tình đóng góp thiết thực và hiệu quả cho các hoạt động. Trong năm qua, với sự nỗ lực của cấp ủy, chính quyền địa phương và các ban, ngành liên quan, công tác đảm bảo An ninh chính trị trên địa bàn tỉnh nói chung và đảm bảo An ninh trong vùng đồng bào các tôn giáo nói riêng luôn được quan tâm, chú trọng, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương 2.1.1. Xâydựngchínhsách,banhànhvănbảnquyphạmphápluậtvềtôngiáo Xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôngiáo ở nước ta nói chung và các địa phương nói riêng được chú trọng. Công tác này có vai trò đặc biệt quan trong trong việc tạo ra thể chế chính sách pháp luật về tôn giáo đáp ứng với nhu cầu mới của hoạt động quản lý. Nhằm thể chế hóa các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo, hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực tôn giáo lần lượt được ban hành. Nghị định số 69/NĐ- CP ngày 21/3/1991 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo, sau đó là Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 19/4/1999 về các hoạt động tôn giáo đã cụ thể hóa các hoạt động tôn giáo theo khuôn khổ của pháp luật. Ngày 18 tháng 6 năm 2004, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11
  • 45. 39 năm 2015. Tiếp theo, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP ngày 01/3/2005 hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh về Tín ngưỡng, tôn giáo (Nghị định 92/2012/NĐ- CP ngày 08/11/2012 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh về Tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định này đã thay thế 22/NĐ-CP ngày 01/3/2005) đã cho thấy pháp luật về tôn giáo đã điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có yếu tố tôn giáo, đặc biệt là hoạt động QLNN về tôn giáo. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg ngày 04/02/2005 về một số công tác đối với đạo Tin Lành, điều này cho thấy đây là Chỉ thị rất quan trọng của Thủ tướng đối với một tôn giáo cụ thể là Tin Lành; Chỉ thị 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Thông tư số 01/2013/TT-BNV ngày 25/3/2013 ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BVHTTDL-BNV của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo. Kể từ năm 2004 đến trước năm 2016 (trước khi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được ban hành) công tác QLNN về tôn giáo tuân theo các quy định của pháp luật nói trên, các văn bản đó đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động tôn giáo. Tuy nhiên, sau khoảng 12 năm thực hiện hệ thống pháp luật về tôn giáo đã có những lạc hậu, bất cập và hạn chế nhất định, cần có giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật về tôn giáo. Trước tình hình đó, sự ra đời của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 có ý nghĩa hết sức quan trong ở cả phương diện pháp lý và thực tiễn, cũng như hoạt động QLNN về tôn giáo. Và sau đó, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Kể từ năm 2016 trở đi, tức là khi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ra đời, hoạt động xây dựng chính sách pháp luật về tôn giáo và liên quan đến lĩnh vực này