SlideShare a Scribd company logo
1 of 278
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM MINH THẾ
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
HÀ NỘI –2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM MINH THẾ
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
ĐỐI VỚI VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 92 29 013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
Giáo viên hướng dẫn 1: PGS.TS. Đoàn Minh Huấn
Giáo viên hướng dẫn 2: TS. Thào Xuân Sùng
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS Đoàn Minh Huấn và TS Thào Xuân Sùng. Các thông
tin, số liệu, tài liệu được sử dụng, trình bày trong luận án là trung thực, khách
quan, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa
được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
Phạm Minh Thế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
từ nhiều tổ chức và cá nhân, nhân đây tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến các tổ chức và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tác giả luận án.
Trước hết, em xin được cảm ơn hai Thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS Đoàn
Minh Huấn và TS Thào Xuân Sùng. Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
viết luận án, em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, nghiêm
túc và khoa học của hai Thầy. Sự chỉ bảo, giúp đỡ của hai Thầy là động lực lớn để
em hoàn thành luận án này.
Thứ nữa, em xin được cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của hai cơ quan công
tác của em, đó là: Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị và
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình học tập, cả hai cơ quan đều đã tạo những điều kiện hết sức thuận
lợi để em có thể hoàn thành chương trình đào tạo cũng như là hoàn thành luận án.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luận án, em cũng nhận được sự giúp đỡ,
cộng tác từ nhiều cơ quan ở cả trung ương và các địa phương, nhận đây em xin
được chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Em cũng xin được cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều Thầy, Cô và anh,
chị em đồng nghiệp của cả hai cơ quan, đặc biệt là các Thầy, Cô và anh, chị, em
đồng nghiệp của Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -
nơi em đang công tác hiện nay. Nếu không có được sự quan tâm, giúp đỡ từ các
Thầy, Cô, anh, chị, em ở cả hai cơ quan, chắc có lẽ em đã không thể hoàn thành
luận án này.
Tác giả cũng xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
sát cánh, động viên, giúp đỡ cả về mặt tinh thần và vật chất đối với NCS trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng ... năm 2019.
Tác giả
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BBT: Ban Bí thư
BCHTW: Ban Chấp hành Trung ương
BCT: Bộ Chính trị
CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(cb) Chủ biên
CP: Chính phủ
CQ: Cơ quan
DTTS: Dân tộc thiểu số
(đcb): Đồng chủ biên
ĐBKK: Đặc biệt khó khăn
KT-XH Kinh tế - xã hội
MNPB: Miền núi phía Bắc
NCS: Nghiên cứu sinh
NĐ-CP Nghị định-Chính phủ
NQ-CP Nghị quyết-Chính phủ
Nxb: Nhà xuất bản
QĐ-CP Quyết định-Chính phủ
QH: Quốc hội
TDMNPB: Trung du miền núi phía Bắc
TT Thông tư
TTLT Thông tư liên tịch
UBDT: Uỷ ban Dân tộc
UBDTMN Uỷ ban Dân tộc miền núi
UBND: Uỷ ban nhân dân
VĐBKK: Vùng đặc biệt khó khăn
VDTTS Vùng dân tộc thiểu số
VTB: Vùng Tây Bắc
MỤC LỤC
Mở đầu…………………………………………………………………….... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN……………………………………………………………… 8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án………..... 8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài………………... 8
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả trong nước………………... 14
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố và những vấn đề
luận án cần nghiên cứu, giải quyết..................................................................... 26
1.2.1. Một số nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu có liên quan ... 26
1.2.2. Một số vấn đề đặt ra mà luận án cần nghiên cứu, giải quyết…………... 27
1.2.3. Một số khái niệm có liên quan được sử dụng trong luận án…………... 28
Chương 2: CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC Ở VÙNG TÂY
BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005…………………………………….... 32
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc………………....... 32
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên………………………………….. 33
2.1.2. Các đặc điểm cơ bản về dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội……………... 35
2.1.3. Khái lược về chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc trước
năm 2001……………………………………………………………………… 38
2.2. Nội dung các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm
2001 đến năm 2005…………………………………………………………... 42
2.2.1. Nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách dân tộc…………….... 42
2.2.2. Những nội dung cụ thể của chính sách dân tộc……………………….. 48
2.3. Quá trình thực hiện, kết quả cơ bản và những vấn đề còn tồn đọng……... 62
2.3.1. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách………………………………... 62
2.3.2. Một số kết quả cơ bản của chính sách……………………………….... 67
2.3.3. Một số vấn đề còn tồn đọng………………………………………….... 74
Chương 3: QUÁ TRÌNH BỔ SUNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ
NƯỚC Ở VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011…………….. 77
3.1. Cơ hội và thách thức mới đối với sự phát triển của các dân tộc Tây Bắc 77
3.1.1. Những cơ hội mới cho sự phát triển của các dân tộc Tây Bắc............ 77
3.1.2. Một số thách thức cơ bản đối với các dân tộc Tây Bắc...................... 79
3.2. Nội dung các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm
2006 đến năm 2011…………………………………………………………... 82
3.2.1. Nguyên tắc, nhiệm vụ và mục tiêu của chính sách…………………..... 82
3.2.2. Những nội dung cụ thể và cơ bản của chính sách…………………….... 87
3.3. Quá trình thực hiện, kết quả cơ bản và những vấn đề tồn đọng………... 102
3.3.1. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách………………………………... 102
3.3.2. Một số kết quả cơ bản của chính sách……………………………….... 106
3.3.3. Những vấn đề còn tồn đọng của chính sách………………………….... 114
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM………………………….......... 116
4.1. Ưu điểm của chính sách………………………………………………...... 116
4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân………………………………................. 130
4.2.1. Hạn chế của chính sách dân tộc……………………............................. 130
4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của chính sách…………………………… 139
4.3. Một số kinh nghiệm chủ yếu.................................................................... 142
4.3.1. Kinh nghiệm về hoạch định chính sách…………………………………... 142
4.4.2. Kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính sách……………………….... 144
KẾT LUẬN………………………………………………………………........ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ……….. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………...... 153
PHỤ LỤC…………………………………………………………….……..... 173
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân bố một số tộc người thiểu số chủ yếu ở Tây Bắc năm 2009 36
Bảng 2.2. Thống kê số lượng và tỉ lệ các văn bản chính sách dân tộc do
Nhà nước ban hành và thực thi ở Tây Bắc (2001-2005) …………………... 43
Bảng 2.3: Thống kê chỉ số phát triển GDP toàn vùng theo giá so sánh năm
1994………………………………………………………………………... 67
Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế theo GDP vùng Tây Bắc giai đoạn 2001 -
2005…. 68
Bảng 2.5: Tổng hợp giá trị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và lâm
nghiệp toàn vùng theo giá thực tế giai đoạn 2000-2005…………………… 68
Bảng 2.6: Bình quân thu nhập đầu người giai đoạn 1999-2004…………… 69
Bảng 2.7: Thống kê số lượng học sinh người dân tộc thiểu số các năm
2004-2005………………………………………………………………… 70
Bảng 2.8: Thống kê số lượng cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc sở y tế
phân theo địa phương năm 2005 ở Tây Bắc……………………………… 71
Bảng 2.9: Thống kê số giường bệnh trực thuộc sở Y tế phân theo địa
phương của Tây Bắc các năm 2002 và 2005………………………………. 71
Bảng 2.10: Thống kê số lượng nhân lực ngành Y trực thuộc sở Y tế phân
theo địa phương ở Tây Bắc giai đoạn 2002-2005………………………….. 72
Bảng 2.11: Tỉ lệ sử dụng các nguồn nước của các hộ gia đình Tây Bắc các
năm 2002, 2004, 2006……………………………………………………… 73
Bảng 2.12: Tỷ lệ hộ dùng điện sinh hoạt…………………………………... 73
Bảng 2.13: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12
hàng năm ở các tỉnh Tây Bắc………………………………………………. 73
Bảng 3.1: Thống kê số lượng và tỉ lệ văn bản chính sách dân tộc Nhà nước
đã ban hành được áp dụng ở Tây Bắc giai đoạn 2006-2011 theo nội dung 83
Bảng 3.2: Thống kê số lượng cơ sở y tế ở Tây Bắc năm 2006 và 2011…… 108
Bảng 3.3: Thống kê so sánh tỉ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong đội ngũ cán
bộ cấp tỉnh với tỉ lệ dân tộc thiểu số trong dân cư các tỉnh Tây Bắc………. 110
Bảng 3.4: Thống kê số lượng thư viện và sách trong thư viện các tỉnh Tây
Bắc 2006 và 2010…………………………………………………….......... 111
Bảng 3.5: Tỷ lệ hộ gia đình dùng điện ở các tỉnh trong vùng Tây Bắc
2006-2010………………………………………………………………...... 112
Bảng 4.1: Tỉ lệ hộ nghèo vùng Tây Bắc 2006 - 2010……………………… 131
Bảng 4.2: Thống kê số lượng học sinh phổ thông các dân tộc ít người vùng
Tây Bắc năm 2004 và 2011…………………………………………........... 131
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho đến nay, hầu hết các tài liệu lịch sử đều đã cho thấy, ngay từ thời dựng
nước, Việt Nam đã là quốc gia đa dân tộc/tộc người. Sự cố kết cộng đồng, cùng
chung sức, chung lòng, đồng thuận trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề, công
việc chung về đối nội, đối ngoại đã hun đúc nên quốc gia dân tộc Việt Nam. Xuất
phát từ đặc điểm đó, trong quá trình dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã thực thi
nhiều biện pháp, chính sách nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trước yêu cầu phát triển
của quốc gia. Tiếp nối những di sản đó, trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát
triển đất nước Đảng và Nhà nước Việt Nam đã luôn coi vấn đề dân tộc là một vấn
đề cốt lõi của cách mạng. Đây cũng là lý do để bước sang thời kỳ đổi mới đất nước,
Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực thi nhiều chính sách dân tộc, nhằm đưa
cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới.
Tây Bắc là một trong những vùng đất địa đầu của Tổ quốc Việt Nam, là địa bàn tụ
cư và sinh sống của trên 50 dân tộc với tổng số dân khoảng trên 3,5 triệu người, diện tích
toàn vùng chiếm gần 1/3 diện tích cả nước. Là vùng đất địa đầu của Tổ quốc, nơi sinh tụ
góp phần hình thành nên văn hóa Việt Nam với sự cộng cư đa tộc người, có điều kiện để
phát triển kinh tế cửa khẩu, lại có nhiều tiềm năng, lợi thế về, tài nguyên khoáng sản và
du lịch cho nên cả trong lịch sử lẫn hiện tại, Tây Bắc luôn giữ một vị trí quan trọng đối
với Việt Nam về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và
đặc biệt là vấn đề dân tộc. Cũng vì thế mà nghiên cứu về chính sách dân tộc ở vùng Tây
Bắc là một nhu cầu khoa học cấp thiết cả về lý thuyết và thực tiễn bởi mấy lý do: Thứ
nhất, đây là một vùng đa tộc người, là địa bàn sinh tụ, cư trú của hơn 50 dân tộc trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, do đó cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về quan hệ
tộc người nội vùng và với cả nước, đòi hỏi phải có hệ thống chính sách dân tộc hợp lý để
giải quyết. Thứ hai, Tây Bắc là vùng giáp biên, vì thế mà vấn đề chính sách dân tộc càng
trở nên quan trọng hơn do sự tác động của các nước láng giềng, lân cận. Thứ ba, Tây Bắc
là vùng đang nổi lên các điểm nóng bức xúc như truyền đạo trái phép, di dân tự do, buôn
bán và sử dụng ma tuý, mâu thuẫn và xung đột tộc người, tàn phá rừng đầu nguồn,… nếu
không được giải quyết dứt điểm thì từ “điểm” có nguy cơ bùng phát thành “diện”, từ tính
chất đơn giản chuyển thành phức tạp. Thứ tư, là một vùng địa đầu của Tổ quốc với vị trí,
vị thế quan về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và bang giao quốc tế, vì thế mà Tây Bắc
2
luôn là vùng được Đảng và Nhà nước quan tâm, giành cho nhiều chính sách nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng song Tây Bắc vẫn là một trong những vùng
nghèo của cả nước. Đây là một trong nhiều nguyên nhân khiến cho vấn đề dân tộc ở
vùng Tây Bắc trở nên căng thẳng.
Những lý do trên đây đều cho thấy, việc nghiên cứu về hệ thống các chính sách
dân tộc đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến nay là việc làm vừa
mang tính khoa học, lại vừa mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện
tại vẫn chưa có một công trình độc lập nào nghiên cứu và trình bày về các chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ở vùng Tây Bắc một cách toàn diện và có hệ thống. Do
đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng
Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài để nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, nghiên cứu sinh nhằm mục đích hệ thống hóa lại các
chính sách dân tộc của Nhà nước đã được thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến
năm 2011, bao gồm cả những chính sách dân tộc nói chung và chính sách dành
riêng cho vùng Tây Bắc. Từ đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế của hệ thống
chính sách dân tộc của Nhà nước đã triển khai thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm
2001 đến năm 2011, rút ra một vài kinh nghiệm về hoạch định và thực hiện chính
sách dân tộc đối với vùng Tây Bắc trong những năm tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án. Chỉ
ra những điểm ưu điểm, hạn chế của các công trình đó và những vấn đề mà luận án
cần giải quyết.
- Hai là, khái quát lại một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng
Tây Bắc và những vấn đề đặt ra về chính sách dân tộc.
- Ba là, tập hợp tư liệu, mô tả và hệ thống hóa lại hệ thống các chính sách dân
tộc của Nhà nước đã ban hành và được thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến
năm 2011, quá trình thực hiện và kết quả cơ bản của chính sách dân tộc.
- Bốn là, rút ra những đánh giá, nhận xét về ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm
đối với việc ban hành và triển khai thực thi hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà
nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tên đề tài luận án là “Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam đối với
vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011” vì thế đối tượng nghiên cứu của luận án
này là hệ thống các chính sách dân tộc nói chung (bao gồm những chính sách chung
cho cộng đồng các dân tộc, chính sách đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số và
chính sách đối với các dân tộc vùng đặc biệt khó khăn…) được áp dụng, thực hiện ở
vùng Tây Bắc và những chính sách riêng mà Nhà nước dành cho cộng đồng các dân
tộc Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chính sách dân tộc của Nhà nước bao gồm trong đó rất nhiều
vấn đề, bao gồm những chính sách cho cộng đồng các dân tộc nói chung, chính sách
dành cho cộng đồng các dân tộc thiểu số, chính sách dành cho cộng đồng các dân
tộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,… trên địa bàn cả
nước. Nội dung của chính sách lại hướng đến giải quyết nhiều vấn đề như: kinh tế,
chính trị, quan hệ tộc người, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, giáo dục, an ninh - quốc
phòng,… Tuy nhiên, do khuôn khổ có hạn nên trong luận án này, tác giả chỉ tiếp
cận nghiên cứu về hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và
thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, bao gồm cả những chính
sách chung và riêng, dưới góc nhìn hệ thống, chứ không đi sâu vào việc mô tả, phân
tích, đánh giá từng chính sách được áp dụng cho từng đối tượng riêng lẻ.
Mặt khác, Tây Bắc là hợp thể của nhiều tỉnh, song do khuôn khổ luận án,
nghiên cứu sinh chưa có điều kiện đi sâu vào việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá
việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc cụ thể ở từng mà chỉ tiếp cận nghiên
cứu một cách khái quát nhất về hệ thống các chính sách dân tộc trên địa bàn toàn
vùng. Theo đó, nội dung của luận án tập trung vào mấy vấn đề chính là: Bối cảnh lịch
sử và những yêu cầu về chính sách dân tộc đối với vùng Tây Bắc; Hệ thống các chính
sách dân tộc đã được triển khai ở vùng Tây Bắc như: Nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ
vủa chính sách dân tộc; Các nội dung cơ bản của chính sách dân tộc; Quá trình thực
thi, hiệu quả và một số nhận xét, đánh giá, các kinh nghiệm về hoạch định và thực thi
chính sách dân tộc trong những năm tiếp theo. Những vấn đề khác, nghiên cứu sinh
xin được tiếp tục nghiên cứu và trình bày trong những nghiên cứu sau.
4
- Về mặt không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu, trình bày về các chính sách dân
tộc của Nhà nước đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc, bao gồm địa giới hành
chính của các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, từ
năm 2001 đến năm 2011.
- Về mặt thời gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống các chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước được thực hiện ở vùng Tây Bắc trong khoảng thời gian từ năm
2001 đến năm 2011. Lý do tác giả lựa chọn mốc thời gian này là vì, thứ nhất, đây là
10 năm đầu tiêu của Thế kỷ XXI với nhiều sự biến chuyển của tình hình thế giới và
trong nước có liên quan đến việc ban hành và thực thi chính sách dân tộc ở vùng Tây
Bắc. Và năm 2001 là năm khởi đầu của quá trình 10 năm này, được bắt đầu bằng Đại
hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng với nhiều định hướng mới cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và các vùng, trong đó có vấn đề chính sách dân tộc. Do
đó mà NCS chọn năm 2001 là mốc khởi đầu của diễn trình 10 năm nghiên cứu các
chính sách của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc đầu thế kỷ XXI. Thứ hai, đây là giai
đoạn đất nước bước vào giai đoạn chủ động và tích cực hội nhập quốc tế mà Tây Bắc
là một vùng đất địa đầu, mậu biên nên chịu những ảnh hưởng nhất định từ hội nhập.
Thứ ba, đây là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với sự lựa
chọn, điều chỉnh mô hình phát triển kinh tế vùng diễn ra khá mạnh mẽ cho nên nó có
sự tác động nhất định đến Tây Bắc. Và thứ tư, đây cũng là giai đoạn mà nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp về dân tộc và do đó, chính sách dân tộc cũng có những sự thay
đổi điều chỉnh. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn mốc thời gian từ 2001 đến 2011 để
nghiên cứu. Để làm rõ những nội dung của hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước
được triển khai ở vùng Tây Bắc trong 10 năm 2001 - 2011, tác giả luận án chia thành
hai gian đoạn chính: Giai đoạn thứ nhất là từ năm 2001 đến năm 2005 và giai đoạn thứ
hai là từ năm 2006 đến năm 2011. Lý do mà NCS phân kỳ lịch sử như vậy là vì chính
sách dân tộc của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo, định hướng của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Ở mỗi nhiệm kỳ Đại hội, Đảng đều có những tổng kết, đánh giá, điều chỉnh, bổ
sung định hướng về chính sách dân tộc, Nhà nước sau đó sẽ căn cứ vào những điều
chỉnh, bổ sung định hướng của Đảng để tiến hành việc điều chỉnh, bổ sung nội dung
chính sách dân tộc. Do đó, thời gian nhiệm kỳ các Đại hội Đảng là căn cứ để NCS tiến
hành phân kỳ nội dung luận án thành hai giai đoạn, qua đó nghiên cứu, xem xét quá
trình phát triển, thay đổi chính sách dân tộc của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc giữa
5
các giai đoạn là như thế nào và nó đã tác động đến thực tiễn vùng Tây Bắc ra sao.
Đồng thời, đây cũng chính là lý do mà tác giả chọn năm 2011 làm mốc kết thúc, bởi
đây cũng là thời điểm kết thúc của quá trình 10 năm thực hiện chính sách dân tộc của
Nhà nước ở vùng Tây Bắc đầu thế kỷ XXI với hai nhiệm kỳ đại hội Đảng.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Về phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc
và chính sách dân tộc để tiếp cận và luận giải các vấn đề của luận án. Bên cạnh đó,
chúng tôi cũng sử dụng một số lý thuyết khác như lý thuyết dịch chuyển xã hội
(social mobility), phát triển bền vững (Sustainable development),… để luận giải các
vấn đề có liên quan đến luận án.
4.2. Về phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
- Về phương pháp nghiên cứu: Ngoài việc sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch
sử và phương pháp logic là những phương pháp nghiên cứu chính, luận án cũng sử
dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ mang tính liên ngành, đa ngành như: nhân
học, văn hóa học, khu vực học, xã hội học, chính trị học,... để thu thập tư liệu, mô tả,
phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến luận án. Trong đó, phương pháp lịch sử
được sử dụng để phân kỳ lịch sử và nhận diện, mô tả và diễn giải các vấn đề trong bối
cảnh lịch sử cụ thể với cả hai lát cắt dọc và ngang. Các phương pháp nhân học, xã hội
học, văn hóa học sẽ được sử dụng trong việc điền dã thu thập và xử lý tư liệu, phương
pháp khu vực học được sử dụng để nghiên cứu nhận dạng về các đặc điểm đặc trưng
của vùng Tây Bắc, phương pháp chính trị học sẽ được sử dụng để nghiên cứu và diễn
giải các vấn đề liên quan về chính sách và quản lý chính sách dân tộc.
- Về nguồn tư liệu: Để thực hiện luận án này NCS dựa vào những nguồn tư
liệu cơ bản sau đây:
+ Nguồn tư liệu thứ nhất, đó là các tư liệu trực tiếp như: các văn kiện của
Đảng và Nhà nước đã ban hành chứa đựng nội dung chính sách dân tộc đã thực thi
ở vùng Tây Bắc. Nguồn này bao gồm cả các tư liệu thành văn, bất thành văn, tư liệu
hiện vật như các công trình được xây dựng từ kết quả của chính sách dân tộc.
+ Nguồn tư liệu thứ hai, bao gồm các tư liệu thứ cấp. Nguồn này rất đa dạng,
bao gồm: Một là các bài nghiên cứu được đăng tải trên các phương tiện báo, tạp chí,
hội thảo khoa học,...; Hai là các công trình nghiên cứu dưới dạng các đề tài nghiên
6
cứu khoa học các cấp, khoá luận, luận văn, luận án,...;
+ Thứ ba là nguồn sách báo của các học giả ở cả trong và ngoài nước đã công
bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án này;
+ Nguồn tư liệu thứ tư là tư liệu phỏng vấn, điền dã điều tra khảo sát của tác giả
luận án và các cộng sự trong quá trình nghiên cứu thu thập được. Trên đây là các nguồn
tư liệu chính mà tác giả luận án sử dụng để luận giải các vấn đề có liên qua đến đề tài.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Một là, cung cấp một cái nhìn có hệ thống và toàn diện hơn về hệ thống
chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm
2001 đến năm 2011.
- Hai là, chỉ ra một số ưu điểm, hạn chế của việc thực thi chính sách cũng như hiệu
quả của chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
- Ba là, rút ra một số kinh nghiệm về chính sách dân tộc nói chung và chính
sách dân tộc cho vùng Tây Bắc nói riêng cho giai đoạn sau.
- Bốn là, kết quả của luận án sẽ là tại liệu tham khảo cho những ai quan tâm
đến vấn đề này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã hệ thống hoá lại các lý thuyết cơ bản đã được các nhà khoa học ở
cả trong và ngoài nước sử dụng để tiếp cận nghiên cứu, phân tích và đánh giá về
chính sách dân tộc. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã đưa ra khái niệm của mình về
chính sách dân tộc, dùng nó là cơ sở để tiếp cận nghiên cứu, phân tích và đánh giá
chính sách dân tộc của Nhà nước được thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến
năm 2011. Như vậy, có thể nói kết quả của luận án đã góp phần bổ sung và củng cố
thêm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá về chính sách dân tộc nói chung
và chính sách dân tộc của Nhà nước được thực thi ở vùng Tây Bắc nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã rà soát lại hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước được thực
thi ở vùng Tây Bắc, quá trình thực hiện cũng như là hiệu quả của chính sách. Từ đó,
rút ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế của các chính sách dân tộc nói chung và
chính sách dân tộc được thực thi ở vùng Tây Bắc nói riêng. Bên cạnh đó, luận án
cũng rút ra một số kinh nghiệm về chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân
7
tộc đối với vùng Tây Bắc trong những năm tiếp theo. Những kết quả nghiên cứu,
đánh giá này sẽ cũng cấp thêm luận cứ để các cơ quan ban hành, tổ chức thực hiện
chính sách có thể sử dụng để đổi mới việc hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc ở Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng trong những năm tiếp theo.
7. Kết cấu chính của luận án
Để làm rõ được nội dung của vấn đề nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết
luận, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Chương 2: Chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến
năm 2005.
Chương 3: Quá trình bổ sung chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây
Bắc từ năm 2006 đến năm 2011.
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài
Nghiên cứu của các học giả nước ngoài về các dân tộc Việt Nam nói chung và
cộng đồng các dân tộc Việt Nam sinh sống ở vùng Tây Bắc nói riêng có liên quan
đến luận án tương đối phong phú và đa dạng với nhiều cách tiếp cận từ nhiều ngành
khoa học khác nhau. Từ góc độ tiếp cận, có thể chia thành mấy nhóm nhỏ như sau:
- Nhóm các công trình về khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu:
Nói đến chính sách dân tộc, không thể không nhắc đến các công trình tiếp cận
nghiên cứu về chính trị học, nhất là các nghiên cứu về chính sách công, bởi chính sách
dân tộc là một loại hình của chính sách công. Có thể kể đến các công trình như: Nhận
thức về chính sách công (Understanding public policy) của Thomas R.Dye năm 1972;
Phân tích chính sách dưới góc nhìn tổ chức và chính trị (Policy analysis: A political
and Organizational perspective) của William L. Jenkins năm 1978; Giới thiệu về xây
dựng chính sách công (Public policy making: An introduction) của James E. Anderson
năm 1984. Các công trình này đã đưa ra các quan điểm, khái niệm về chính sách và
chính sách công đồng thời cung cấp hệ thống các phương pháp nghiên cứu về chính
sách nói chung trong nghiên cứu về khoa học chính sách [195, tr. 17].
Bên cạnh các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu chính trị học, các khung lý
thuyết và phương pháp nghiên cứu nhân học cũng thường được tiếp cận để nghiên cứu
về chính sách dân tộc. Cuốn sách Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học tiếp
cận định tính và định lượng của H. Russel Bernard, do Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ
Chí Minh xuất bản năm 2009, gồm 20 chương, trình bày về lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu nhân học đã dành khá nhiều thời lượng để nói về các vấn đề phương pháp
nghiên cứu, triển khai các đề tài dự án có liên quan đến chính sách dân tộc như: Nhân
học văn hoá và khoa học xã hội; Nhân học và thiết kế nghiên cứu; Chọn mẫu; Chọn
các vấn đề nghiên cứu, địa bàn và phương pháp; Nghiên cứu tài liệu; Quan sát tham
dự; Thông tín viên; Ghi chép điền dã: cách ghi, mã hoá và quản lý; Phỏng vấn phi cấu
trúc và bán cấu trúc; Phỏng vấn cấu trúc; Bảng hỏi và nghiên cứu điều tra; Thang đo và
đo lường; Quan sát trực tiếp và có phản ứng; Quan sát kín đáo; Phân tích dữ liệu định
tính; Mã hoá và bảng mã hoá cho dữ liệu định lượng; Thống kê đơn biến: miêu tả từng
biến; Phân tích hai biến: Kiểm định và các mối liên hệ; Phân tích đa biến. Có thể nói,
9
cuốn sách đã cung cấp những phương pháp nghiên cứu cơ bản và hết sức cần thiết đối
với các nghiên cứu về dân tộc học, nhân học cũng như là chính sách dân tộc.
Cũng tiếp cận nghiên cứu về nhân học, Alan Barnard trong cuốn Lịch sử và lý
thuyết nhân học do Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2014 đã chỉ ra các
góc nhìn về nhân học của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Đồng thời, cũng trong
cuốn sách này, ông đã làm rõ các vấn đề quá trình hình thành của ngành nhân học
và các lý thuyết, phương pháp tiếp cận nghiên cứu về nhân học như: Tiền thân của
truyền thống nhân học; Những thay đổi quan điểm về sự tiến hoá; Các lý thuyết
khuếch tán văn hoá và văn hoá - vùng; Thuyết chức năng và thuyết cấu trúc - chức
năng; Các quan điểm coi hành động là trọng tâm, tiến trình luận và chủ nghĩa Marx;
Từ thuyết tương đối văn hoá đến khoa học nhận thức; Thuyết cấu trúc, từ ngôn ngữ
học đến nhân học; Hậu cấu trúc, thuyết nữ quyền và các tư tưởng độc lập khác;
Phương pháp tiếp cận diễn dịch và tiếp cận hậu hiện đại;… Như vậy, có thể thấy,
nội dung của cuốn sách như chính sác tác giả nói "là một tóm tắt về "nội dung" của
lý thuyết nhân học"[1], đây là điều hết sức cần thiết cho tác giả luận án, đặc biệt là
các lý thuyết về khuếch tán văn hoá và văn hoá - vùng, bởi Tây Bắc là một vùng tộc
người và vùng văn hoá tộc người có sự đa dạng và đặc thù riêng biệt.
Gần đây, năm 2016, Nxb Tri thức đã xuất bản cuốn Nhân học chính trị của
Georges Balander. Cuốn sách này đã nêu ra các quan niệm về nhân học chính trị, cơ
sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và xu hướng nghiên cứu nhân học chính trị
trên thế giới. Đồng thời cuốn sách cũng đề cập đến các vấn đề như: Lĩnh vực chính
trị; quan hệ thân tộc và quyền lực; Phân tầng xã hội và quyền lực; Tôn giáo và
quyền lực; Những khía cạnh của nhà nước và truyền thống; Truyền thống và hiện
tại… Và như lời giới thiệu của cuốn sách thì, mục đích của tác giả là để: “… giới
thiệu mang tính phê phán các lí thuyết, phương pháp và các kết quả của chuyên
ngành này” [134, tr. 7]. Cuốn sách có một phần trình bày về thể chế chính trị, quyền
lực chính trị, bản chất của nhà nước trong mối quan hệ với các cộng đồng tộc người
và nhóm người trong xã hội. Các hình thức phân tầng của xã hội và tác động của thể
chế chính trị đến phân tầng xã hội. Có thể nói, cuốn sách đã hệ thống hóa lại, phê
phán các lý thuyết về nhân học chính trị và cung cấp những nhận thức mới về nhân
học chính trị, trong đó có vấn đề chính sách dân tộc của các quốc gia trên thế giới.
- Các nghiên cứu cụ thể về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam và vùng Tây Bắc:
Trước năm 1945, các nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam
chủ yếu được các học giả người Pháp tiến hành. Cuốn sách Người nông dân châu thổ
10
Bắc Kỳ” của Pierre Gourou, do Nxb Trẻ, Viện Viễn Đông bác cổ Pháp và Tạp chí
Xưa & Nay xuất bản năm 2014 là công trình đầu tiên của người Pháp nghiên cứu về
nông dân, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Đào Thế Tuấn cho rằng, đây là “một
tác phẩm đặc sắc nghiên cứu về địa lý nhân văn” bởi “đây là một công trình nghiên
cứu đầu tiên về nông dân học, về nông nghiệp gia đình và về hệ thống nông nghiệp,
phân tích cặn kẽ về đất và người Bắc Bộ như địa hình, khí hậu châu thổ, lịch sử di
dân và sự vận động của dân số, nông nghiệp, công nghiệp làng xã…”[166, tr. 5-6].
Theo NCS thì đây là lần đầu tiên phương pháp nghiên cứu liên ngành được ứng dụng
trong nghiên cứu về khoa học xã hội ở Việt Nam, bởi trong cuốn sách này không chỉ có
các lý thuyết, phương pháp về địa - văn hóa, nhân văn mà còn có cả sự hiện diện của
phương pháp nghiên cứu lịch sử, khu vực học, nhân chủng học, xã hội học,.. được ứng
dụng hết sức nhuần nhuyễn. Do đó, cuốn sách đã cung cấp một hệ thống các phương
pháp nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau, đồng thời cung cấp những nguồn tư liệu
quý về bối cảnh Việt Nam và vùng châu thổ Bắc Kỳ những năm đầu thế kỷ XX.
Tiếp cận bằng phương pháp lịch sử, dân tộc học và địa lý nhân văn, cuốn Địa
nhân văn - xã hội dân tộc Mường (Le Muong Geographic humaine et Sociologie) của
J. Cuisinier xuất bản ở Paris năm 1946 đã trình bày một cách có hệ thống về người
Mường ở Việt Nam từ địa vực cư trú, nguồn gốc, quá trình phát triển, các đặc trưng
về văn hóa, xã hội… Tác giả cuốn sách cho rằng: “Hai dân tộc Mường và Việt cùng
chung một nguồn gốc: cả về mặt văn hóa vật chất lẫn về mặt văn hóa tinh thần, giữa
hai tộc Mường và Việt không có sự cách biệt nào lớn. Sự khác nhau trong sinh hoạt
chỉ là tiểu tiết”. Và công trình nghiên cứu của J. Cuisinier cũng đã cung cấp cho độc
giả cả cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sử học, dân tộc học, nhân học
cũng như là những tư liệu, thông tin về người Mường ở Việt Nam, trong đó có mối
quan hệ giữa người Mường với các chính quyền quân chủ ở Việt Nam và chính sách
của các chính quyền quân chủ với người Mường trong lịch sử. Cùng cách tiếp cận
này, năm 1952 P. Guileminet đã công bố nghiên cứu Tập quán của các dân tộc
Bana, Sơ đăng và Giarai ở Kom Tum (Coutumier de la tribu Bahnar, des Sedang et
des Jrai de la provine de Kom Tum). Cũng giống như cuốn sách của J.Cuisinier, đây
là một chuyên khảo của P. Guileminet về phong tục, tập quán của các dân tộc Bana,
Sơ đăng và Giarai ở Kom Tum. Với cách tiếp cận dân tộc học, ông đã trình bày một
cách khá chi tiết về địa vực cư trú, nguồn gốc, quá trình phát triển và các đặc điểm
văn hóa, xã hội của các dân tộc Bana, Sơ đăng và Giarai ở Kom Tum.
11
Tiếp cận sâu hơn về vấn đề chính sách dân tộc, luận án Chính sách dân tộc
của Đảng Cộng sản Việt Nam của Furuta Moto năm 1989 đã trình bày một cách khá
toàn diện và có hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
về chính sách dân tộc từ khi ra đời cho đến trước thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Luận
án đã trình bày các cơ sở lý thuyết, phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu về chính
sách dân tộc nói chung và chính sách dân tộc ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời, tác
giả cũng đã trình bày khá rõ cơ sở lý thuyết, quan điểm và nhận thức của Đảng
Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc, quá trình ban hành những quan điểm,
chủ trương về chính sách dân tộc, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về chính
sách dân tộc tộc của Đảng. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu trực tiếp đầu
tiên của người nước ngoài về chính sách dân tộc ở Việt Nam.
Tiếp cận ở từng khía cạnh của chính sách dân tộc, trong Báo cáo tư vấn của Ngân
hàng thế giới, Ngân hàng Châu Á năm 2000, tác giả Neil Jamieson trong bài viết
“Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội khu vực miền núi phía Bắc và dự án xóa đói
giảm nghèo ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam” đã khuyến nghị chính phủ Việt
Nam cần lưu tâm đến việc chăm lo những đối tượng chịu nhiều thiệt thòi trong quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng miền núi phía Bắc. Tác giả
cho rằng, ở vùng này đồng bào dân tộc thiểu số cần được quan tâm đặc biệt bởi họ là
những cộng đồng có trình độ học vấn thấp, ít được hưởng lợi từ những chính sánh ưu
tiên của nhà nước bởi chính sách thường là sự áp đặt ý chí của nhà nước đối với người
dân, do đó cần chú ý đến yêu cầu phát sinh năng lực nội sinh của bản thân các dân tộc
thiểu số nhằm đảm bảo những ưu tiên đầu tư có hiệu quả lâu dài và bền vững. Cùng
chủ đề này, Koos Neefjes trong công trình Xóa đói giảm nghèo cho đồng bào thiểu số
vùng cao Việt Nam (2001) đã nghiên cứu, đánh giá một số chương trình, chính sách
quan trọng của Chính phủ Việt Nam được áp dụng ở vùng cao. Dưới góc nhìn của
khoa học phát triển, tác giả đã chỉ ra một số thách thức về mục tiêu đối với thể chế,
chính sách, những bất cập trong việc triển khai như tổ chức thực hiện, điều phối, giám
sát và tiếng nói của người trong cuộc khi tiếp nhận chính sách và từ đó kiến nghị một
số vấn đề về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững. Tiếp đó, năm 2007 Yukio
cũng đã công bố công trình Chính sách xóa đói giảm nghèo và người dân tộc thiểu số ở
Việt Nam (Poverty Alleviation Policies and Ethnic Minority People in Viet Nam),
Institute of Oriental Culturel, University of Tokyo. Cuốn sách đã trình bày một cách
12
khái quát và tương đối có hệ thống về chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Với
cách tiếp cận nhân học phát triển, Yukio đã trình bày một loạt các cơ sở lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu về chính sách dân tộc và chính sách xóa đói giảm nghèo trên
thế giới và ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đã mô tả lại quá trình ban hành chính sách và thực
thi chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trước và trong quá trình đổi mới đất nước,
những hiệu quả và hạn chế của hệ thống chính sách này trong thực tiễn, tác động của
chính sách đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và những hệ lụy đặt ra.
Gần đây, cuốn sách Nhân học phát triển lịch sử, lý thuyết và công cụ thực hành
do Nguyễn Văn Sửu tuyển chọn và xuất bản năm 2016 cũng đã giới thiệu một loạt
nghiên cứu của các học giả nước ngoài có liên quan đến phương pháp nghiên cứu, đánh
giá tác động của chính sách dân tộc đến sự phát triển của các cộng đồng dân tộc thiểu
số. Bài viết "Vai trò của mô tả dân tộc học trong đánh giá dự án" của Johan Pottier hay
"Nhân học và phát triển: Các khung phê phán" của Thomas Yarrow và Soumhya
Venkatesan đã chỉ ra vai trò của các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu dân tộc học/nhân
học đối với việc hoạch định chính sách, dự án từ việc thu thập căn cứ dữ liệu đầu vào,
quá trình thực thi, kết quả và các tác động để đưa ra các giải pháp điều chỉnh chính sách,
dự án [159, tr. 197-247]. John Western và Mark Lynch trong bài viết "Tổng quan về quy
trình đánh giá tác động xã hội" đã chỉ ra rằng: "Yêu cầu cần phải đánh giá tác động xã
hội bắt nguồn từ chỗ thừa nhận một số hệ quả không thể lường trước trong các chiến
lược phát triển có thể làm giảm các lợi ích do phát triển đem lại" [159, tr. 269] và “Các
đánh giá tác động xã hội (SIAs) là một phần của các chiến lược tổng thể vốn có thể bao
gồm các nghiên cứu khả thi và các nghiên cứu đánh giá" [159, tr. 269, 270]. Theo tác giả,
các nghiên cứu đánh giá có đặc tính tập trung vào việc đánh giá một chương trình can
thiệp để quyết định xem liệu các kết quả thu được có phải như thiết kế và dự tính hay
không, hay thay vào đó là các kết quả không thể đoán định được và ngoài dự tính. Bài
viết cũng đã nêu ra cơ sở lý thuyết, các phương pháp, cách thức tổ chức đánh giá tác
động xã hội của hệ thống các chính sách, đây là điều cần thiết đối với NCS khi nghiên
cứu về chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2001-2011.
Bên cạnh các công trình trên đây, xuất phát từ cách tiếp cận nghiên cứu về văn
hóa học Georges Condominas trong bài viết "Vấn đề truyền khẩu và đạo lý trong
nghiên cứu luật tục"[119, tr. 37-41] đã phê phán quan điểm coi thường, "miệt thị" của
giới nghiên cứu đối với các dân tộc không có chữ viết, trong đó có trường hợp Việt
13
Nam. Với tinh thần đó, ông chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của việc nghiên cứu văn
học truyền miệng và luật tục của cộng đồng các dân tộc không có chữ viết đối với
việc tái hiện lịch sử các quốc gia dân tộc. Tiếp cận dưới góc nhìn phát triển bền vững
dưới tác động của sức ép dân số và sự can thiệp của chính sách đến cảnh quan môi
trường tự nhiên, Stéphane Lagrée trong bài viết "Tác động dân số và các chính sách
nông nghiệp: Những hậu quả đối với cảnh quan miền núi (trường hợp của dãy núi
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc)" [120, tr. 481-493] đã mô tả lại những bất cập trong việc
triển khai các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp như: tập thể hoá, lâm trường
quốc doanh, kinh tế cá thể hộ gia đình đã gây sức ép cả về dân số và tài nguyên môi
trường đối với vùng Tam Đảo - Vĩnh Phúc, dẫn đến hệ luỹ là mất cân bằng sinh thái,
cạn kiệt tài nguyên không chỉ ở vùng này mà còn cả những vùng xung quanh.
Đề cập trực tiếp đến các tộc người Tây Bắc Việt Nam, bài viết "Sinh kế nơi biên
cương: Sự thích ứng của người H'mông ở vùng biên giới Việt - Trung" của Sarah
Turner và Jean Michaud đã cho chúng ta một bức tranh về sinh kế của đồng bào Mông
ở vùng biên giới Việt - Trung nói riêng và về sinh kế của cộng đồng các dân tộc vùng
biên giới Việt - Trung nói chung [193, tr. 315-334]. Bài viết đã mô tả sự biến đổi về bối
cảnh sinh tồn và sự thích ứng, chuyển đổi sinh kế của đồng bào H'mông ở vùng biên
giới giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Có thể nói, dù chỉ khoanh vùng nghiên cứu
sinh kế của đồng bào Mông ở vùng biên giới, song các phương pháp nghiên cứu và kết
quả nghiên cứu này là hết sức quý báu, nó cung cấp cái nhìn khá mới về vấn đề sinh tế
tộc người, đặc biệt là những tộc người vùng biên viễn.
Tiếp đó, cuốn sách Thời kỳ mở cửa những chuyển đổi kinh tế - xã hội ở vùng cao
Việt Nam của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2008 đã giới thiệu một loạt các báo cáo
của các nhà nghiên cứu nước ngoài về những chuyển đổi kinh tế - xã hội ở vùng cao của
Việt Nam thời kỳ mở cửa, hội nhập như: "Lựa chọn và thành quả phát triển: những
chuyển đổi ở vùng cao Việt Nam" của Jeff Romm và Jennifer Sowerwine, Nghiêm
Phương Tuyến và Thomas Sikor; "Một góc nhìn từ vùng cao: Phần lịch sử quan trọng về
mối quan hệ giữa đồng bằng và miền núi Việt Nam" của Oscar Salemink; "Nhà nước
biến đổi và các quy luật của thị trường: Biến đổi ruộng đất và nền kinh tế thị trường duy
tình ở vùng núi Ba Vì, Việt Nam" của Jennifer Sowerwine; ""Mở rộng sinh kế": Mối liên
hệ kinh tế - xã hội giữa đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên" của Alexandra Winkels;
"Quá trình phát triển mạng lưới thị trường tại một huyện vùng núi phía Bắc Việt Nam"
14
của Nghiêm Phương Tuyến và Masayuki Yanagisama; "Ai sẽ quản lý rừng? Thay đổi cơ
chế sở hữu đất ở miền Trung Việt Nam" của Pamela McElwee; "Chiến lược toàn diện
hay niềm tin sắt đá: Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở miền núi Việt Nam" của Bent D.
Jorgensen và bài viết "Giao đất ở vùng cao Việt Nam: Vấn đề điều chỉnh quyền hưởng
dụng và thẩm quyền" của Thomas Sikor. Những công trình nghiên cứu này đã đề cập
đến nhiều vấn đề như cơ sở lý thuyết, phương pháp tiếp cận vấn đề, sự tác động của hệ
thống chính sách đến sự biến đổi đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào vùng cao.
Như vậy, các nghiên cứu của các học giả nước ngoài về lịch sử Việt Nam nói
chung và lịch sử, diễn biến phát triển của các tộc người ở Việt Nam trong đó có vùng
Tây Bắc là hết sức đa dạng, phong phú được tiếp cận dưới nhiều góc nhìn khác nhau.
Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài cũng mang tính liên ngành rất
cao, việc phê phán, đánh giá các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu cũng như các nguồn
sử liệu được các học giả tiến hành một cách rất kỹ lưỡng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả trong nước
Có thể nói, các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án là hết sức
phong phú, đa dạng được tiếp cận dưới nhiều hình thức, phương pháp và lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau. Căn cứ vào loại hình và lĩnh vực nghiên cứu, NCS chia
thành mấy nhóm chính như sau:
- Một là, các nghiên cứu về tính chất vùng và cấu trúc vùng của Việt Nam
trong đó có Tây Bắc, được tiếp cận dưới hai góc nhìn chính là vùng văn hóa và
vùng kinh tế. Tiếp cận bằng phương pháp dân tộc học và sử học, cuốn sách Cơ cấu
tổ chức của làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc bộ của Trần Từ, Nxb. Khoa học
Xã hội xuất bản năm 1984 có thể coi là một công trình tiêu biểu. Cuốn sách tuy
miêu tả về các tổ chức xã hội cổ truyền của các làng xã ở đồng bằng Bắc bộ và vai
trò của nó đối với các làng xã trong diễn trình phát triển, song lại được viết trong cái
nhìn so sánh với cơ cấu tổ chức xã hội của người Mường ở Hoà Bình, một địa bàn
mà tác giả đã đeo đuổi nghiên cứu có thể nói là cả cuộc đời. Cuốn sách này có thể là
một mẫu mực về áp dụng phương pháp nghiên cứu điền dã dân tộc học, phương
pháp hồi cố với các phương pháp nghiên cứu lịch sử để phục dựng lại một bức tranh
về cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc bộ.
Tiếp cận dưới góc nhìn địa - văn hóa, cuốn sách Việt Nam cái nhìn địa - văn
hóa của Trần Quốc Vượng, Nxb. Văn hoá dân tộc và Tạp chí Văn hoá nghệ thuật
xuất bản năm 1998, trình bày về đặc trưng của văn hoá các vùng, miền dưới cái nhìn
15
tổng thể góp chung vào văn hoá Việt Nam. Quan trọng hơn, ông đã đặt văn hoá của
từng vùng, miền dưới cái nhìn Địa-Văn hoá để lý giải những đặc thù, riêng có của
văn hoá vùng và vai trò của nó trong việc tham góp vào dòng chảy chung của văn hoá
dân tộc để tạo ra các mẫu số chung của văn hoá Việt Nam. Dù là tập hợp các bài viết,
song cuốn sách lại mang tính chất gợi mở về một lý thuyết nghiên cứu mới trong
nghiên cứu văn hoá và lịch sử văn hoá - "Địa-Văn hoá" - có tính chất soi đường cho
các thế hệ đi sau khi tiếp cận, nghiên cứu về văn hoá và lịch sử văn hoá Việt Nam.
Cũng theo hướng này, cuốn sách“Văn hoá và phân vùng văn hoá Việt Nam”
của Ngô Đức Thịnh, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh xuất bản năm 2003 đã trình bày các
lý thuyết và khuynh hướng nghiên cứu về văn hóa và phân vùng văn hóa. Ông cũng
đã trình bày các phương pháp nghiên cứu về văn hoá vùng và phân vùng văn hoá
trên thế giới và Việt Nam, đồng thời dựa vào đó ông đã đưa ra cách phân vùng văn
hóa Việt Nam, mô tả những đặc điểm văn hóa của từng vùng trong tổng thể nền văn
hóa Việt Nam. Có thể nói, đây là cuốn sách cung cấp cho người đọc cả về phương
diện lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và tư liệu thực địa về vấn đề phân vùng văn
hoá và đặc trưng của văn hoá vùng.
Tiếp cận theo hướng nghiên cứu dân tộc học và sử học, Đặng Nghiêm Vạn
trong cuốn Cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam đa tộc người, xuất bản năm 2009
đã trình bày một loạt các hệ thống lý thuyết về dân tộc học như dân tộc là gì? Tộc
người là gì? Đồng thời trình bày khái quát quá trình hình thành quốc gia dân tộc
Việt Nam, đặc điểm của cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam và đặc điểm của các
nhóm tộc người ở Việt Nam. Có thể nói, đây là một công trình có sự khái quát cao
cả về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu cũng như là về quá trình hình thành và
phát triển của cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam trong lịch sử, các đặc trưng của
vùng tộc người trên lãnh thổ quốc gia dân tộc Việt Nam.
Bên cạnh các cuốn sách này, còn có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu khác nữa như: Phan Hữu Dật, Ngô Văn Thịnh, Lê Ngọc Thắng với cuốn Sắc
thái văn hoá địa phương và tộc người trong chiến lược phát triển đất nước, xuất bản
năm 1999; Ngô Ngọc Thắng với cuốn Văn hoá bản làng của các dân tộc Thái, Mông
ở một số tỉnh miền núi Tây Bắc và việc phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong điều
kiện hiện nay, xuất bản năm 2001; của Trần Văn Bính (cb) với cuốn Văn hoá các dân
tộc Tây Bắc - Thực trạng và những vấn đề đặt ra, xuất bản năm 2005;... đặc biệt là
16
cuốn "Văn hoá các dân tộc Tây Bắc Việt Nam" của Hoàng Lương xuất bản năm
2005. Cuốn sách được chia thành 5 chương, trình bày một cách tổng thể và khái quát
nhất về văn hoá của cộng đồng các dân tộc Tây Bắc trong lịch sử và hiện tại. Trong
đó, chương 1 tác giả trình bày về môi trường tự nhiên và bức tranh tộc người vùng
Tây Bắc; chương 2 tác giả trình bày về các dạng thức văn hoá vật thể của các dân tộc
Tây Bắc; chương 3 tác giả trình bày về tục lệ vòng đời của các dân tộc Tây Bắc,
chương 4 là các dạng thức văn hoá phi vật thể của các dân tộc vùng Tây bắc và
chương 5, tác giả trình bày về xu hướng phát triển văn hoá các dân tộc Tây Bắc. Như
vậy, dù là hết sức khái quát song cuốn sách này đã cung cấp cho người đọc một cái
nhìn toàn diện về văn hoá của cộng đồng các dân tộc Tây Bắc được phục dựng lại
bằng các phương pháp lịch sử, dân tộc học, dân tộc học văn hoá (hay nhân học văn
hoá). Một lần nữa, công trình này lại cho thấy được vai trò của nghiên cứu liên ngành
và đa ngành trong việc tiếp cận, nghiên cứu và miêu tả diễn trình lịch sử xã hội tộc
người và lịch sử xã hội quốc gia, đặc biệt là quốc gia đa dân tộc như Việt Nam.
Nghiên cứu dưới góc độ kinh tế vùng gắn với quy hoạch phát triển các vùng lãnh
thổ có thể kể đến hai công trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Viện Chiến lược Phát triển
tổ chức thực hiện là Một số vấn đề về lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây
dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, xuất bản năm 2002 và Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, xuất bản năm
2004. Các cuốn sách này đã để cập cả cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận nghiên cứu
xây dựng chiến lược và quy hoạt phát triển kinh tế và các vùng kinh tế Việt Nam, đặc
biệt là trong quá trình đổi mới đất nước. Đồng thời, chỉ ra các mô hình phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam, thực tiễn triển khai, các kết quả đạt được, những hạn chế, tồn
đọng và các giải pháp để điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch nhằm đạt được hiệu quả
cao hơn. Cuốn sách Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của Nguyễn Xuân Thu - Nguyễn Văn Phú (đcb), xuất bản năm 2006 đã chỉ ra quá
trình phân vùng, quy hoạch các vùng kinh tế từ luận cứ đến thực tiễn triển khai, các kết
quả đạt được và các vấn đề tồn đọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các
tác giả cũng đã chỉ ra các mô hình phát triển kinh tế vùng được ứng dụng ở Việt Nam
trong quá trình đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời chỉ ra
những bất cập của từng mô hình và giải pháp khắc phục. Năm 2011, Viện Việt Nam
học và Khoa học phát triển - ĐHQGHN tổ chức Hội thảo Cơ sở khoa học cho phát
17
triển vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, và kỷ yếu được xuất bản
thành sách. Cuốn sách tập hợp các bài viết của nhiều học giả ở cả trong và ngoài nước về
cơ sở lý thuyết, phương pháp tiếp cận nghiên cứu về khoa học vùng và quy hoạch phát
triển vùng của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các bài viết trong cuốn này đã
chỉ ra những thành tựu cũng như những bất cập trong việc hoạch định, quy hoạch các
vùng kinh tế của Việt Nam, chỉ ra lợi thế và khó khăn của một số vùng và đề xuất các
giải pháp phát triển vùng trong giai đoạn sau. Đặc biệt, trong nhóm này phải kể đến các
công trình của học giả Ngô Doãn Vịnh như: Một số vấn đề về quan hệ liên vùng và ảnh
hưởng của nó đến việc phát triển vùng, xuất bản năm 1983; Vùng - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, xuất bản năm 1998; Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội ở Việt Nam: học hỏi và sáng tạo, xuất bản năm 2003; Hướng tới sự phát triển của
đất nước: Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng, xuất bản năm 2006; Chiến lược phát
triển, bàn về tư duy và hành động có tính chiến lược, xuất bản năm 2007,… Trong các
công trình này, tác giả đã tập trung trình bày về các vấn đề như: cơ sở lý thuyết phân
vùng, phát triển kinh tế vùng; lý thuyết về tính liên kết liên vùng trong quá trình phát
triển; hệ thống các khái niệm “vùng”, “lãnh thổ”, “vùng kinh tế”, “vùng kinh tế trọng
điểm” theo các cách tiếp cận và góc nhìn của cả các học giả trong nước và nước ngoài.
Bên cạnh đó, có những nghiên cứu đã làm rõ kinh nghiệm phát triển vùng của
một số nước, với yêu cầu gắn chính sách phát triển kinh tế với chính sách phát triển
xã hội như Bùi Nhật Quang với Chính sách phát triển vùng của Italia, xuất bản năm
2006 hay Phạm Sĩ Thành với Trung Quốc tăng trưởng và chuyển đổi kinh tế (1949 -
2009), xuất bản năm 2011. Trong công trình của Phạm Sĩ Thành, tác giả đã trình bày
một cách cụ thể các lựa chọn của Trung Quốc về lý thuyết phát triển và các mô hình
kinh tế qua các thời kỳ lịch sử cũng như là kết quả của các lựa chọn ấy. Và để làm
được điều đó, tác giả đã dựa vào hệ thống lý thuyết kinh tế học phương Tây đồng thời
xây dựng một khung lý thuyết riêng mang tính đặc thù để nghiên cứu và lý giải về sự
phát triển của nền kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1949 đến năm 2009.
Cũng nằm trong nhóm này, gần đây cuốn Phát triển bền vững khu vực biên giới Vân
Nam (Trung Quốc) - Lào Cai (Việt Nam) trong bối cảnh mới do Nguyễn Đình Liêm
(cb), xuất bản năm 2019 đã cung cấp một hệ thống các khung lý thuyết, phương pháp
nghiên cứu về phát triển bền vững vùng biên giới hai nước Việt Nam và Trung Quốc.
Đồng thời chỉ ra những yếu tố có tác động đến sự phát triển bền vững của vùng này
18
như lợi thế tự nhiên - xã hội; lợi thế về kết nối của hai khu vực; sự ổn định trong quan
hệ bang giao Việt - Trung, trong đó tác giả coi sự ổn định trong quan hệ bang giao
giữa hai nước là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Cuốn sách đã mô tả lại
quá trình hợp tác phát triển của hai nước ở khu vực này trong lịch sử, đồng thời chỉ ra
những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững, những yếu tố trở ngại cho vấn đề
này và khuyến nghị các giải pháp để khắc phục nhằm hướng đến một sự phát triển
bền vững lâu dài. Có thể nói, đây cũng là công trình mà phương pháp nghiên cứu liên
ngành được sử dụng khá triệt để để dẫn giải và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu.
- Hai là, các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội nói chung, trong đó có
đề cập đến chính sách phát triển xã hội đối với vùng dân tộc thiểu số. Cuốn Vai trò của
chính sách xã hội trong công cuộc đổi mới của Lê Phương Thảo xuất bản năm 2000, đã
chỉ những đặc điểm, phạm vi và nội dung của chính sách xã hội. Đồng thời, tác giả đã
làm rõ vai trò của chính sách xã hội trong quá trình đổi mới đất nước từ quan điểm, chủ
trương đến việc triển khai trong thực tiễn, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cũng như
là giải pháp đổi mới chính sách xã hội. Cuốn Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và
giải pháp do Phạm Xuân Nam (cb), xuất bản năm 1997 đã chỉ ra những thay đổi trong
triết lý về chính sách xã hội và các quan điểm, chủ trương của Đảng về chính sách xã
hội. Đồng thời, cuốn sách đã nêu ra những giải pháp triển khai hệ thống chính sách xã
hội của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, nêu rõ những thành tựu và hạn chế
về giải quyết các vấn đề xã hội. Cuốn Bình đẳng giới trong phát triển vùng đa dân tộc
miền núi của Lê Thị Quý xuất bản năm 2005 đã đưa ra hệ thống lý thuyết và các
phương pháp tiếp cận nghiên cứu về bình đẳng giới ở nước ngoài và Việt Nam, trên cơ
sở đó mô tả lại hiện trạng bình đẳng giới trong phát triển vùng đa dân tộc miền núi ở
Việt Nam từ quan điểm, chủ trương đến thực tiễn, đồng thời đánh giá những thành tựu
và hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế và giải pháp để khắc phục.
- Thứ ba là nhóm các công trình nghiên cứu về các thiết chế quản lý xã hội ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số của Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng, trong
đó có nêu lên tính tộc người, tính địa phương trong quản lý phát triển xã hội. Thiết
chế quản lý phi quan phương được quan tâm đặc biệt của giới nghiên cứu, nhất là
kết cấu buôn/làng/phum/sóc. Đáng chú ý là các nghiên cứu của Doãn Hùng (chủ
nhiệm) với đề tài Đặc điểm truyền thống dân tộc Mường tỉnh Hoà Bình và dân tộc
Thái tỉnh Sơn La ảnh hưởng tới việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2001;
19
Lê Ngọc Thắng (chủ biên), Lâm Bá Nam với cuốn Thiết chế xã hội cổ truyền các
dân tộc thiểu số Việt Nam, xuất bản năm 1990; của Nguyễn Quốc Phẩm với cuốn
Luật tục và ý thức pháp luật trong quản lý xã hội các dân tộc thiểu số, xuất bản năm
2002;... Các nghiên cứu này bước đầu đã cho thấy những tác động trực tiếp và gián
tiếp của thiết chế xã hội truyền thống đối với sự phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội ở từng vùng, tiểu vùng và từng cộng đồng tộc người. Các tác giả Tô
Huy Rứa, Nguyễn Cúc, Trần Khắc Việt với cuốn Giải pháp đổi mới hoạt động của
hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện nay, xuất bản năm 2004 đã mô
tả lại một cách có hệ thống các quam điểm, chủ trương cơ bản của Đảng về xây
dựng hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi, đồng thời cũng mô tả lại hiện trạng xây
dựng hệ thống chính trị ở vùng này, chỉ ra những thành tựu đã đạt được và những
vấn đề còn tồn đọng, khó khăn, thách thức, các yếu tố tác động và giải pháp đổi mới
hoạt động xây dựng hệ thống chính trị ở miền núi. Cùng chủ đề này Nguyễn Cúc,
Ngô Ngọc Thắng, Đoàn Minh Huấn (đcb) với cuốn Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ
thống chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
xuất bản năm 2005 đã chỉ ra mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống
chính trị ở các tỉnh miền núi phía bắc từ lý luận đến thực tiễn, các quan điểm, chủ
trương về đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở vùng này cũng như là quá
trình triển khai trong thực tiễn và thành tựu, hạn chế. Năm 2010, Khoa Chính trị học
thuộc Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, đã xuất bản cuốn Chính trị học
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, mang tính chất như là một cuốn giáo trình, trong
đó có đề cập đến các vấn đề lý luận về ngành chính trị học và thực tiễn phát triển
ngành chính trị học ở Việt Nam. Cuốn sách này đã có một phần đề cập đến chính
sách dân tộc cả về hệ thống lý thuyết lẫn phương pháp nghiên cứu.
Đi vào các vấn đề cụ thể, Vũ Đình Hòe và Đoàn Minh Huấn trong cuốn Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên hiện nay, xuất bản năm 2008 đã nêu rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng
về chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số ở các tỉnh
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Cuốn sách đã mô tả lại quá trình thực hiện, chỉ ra
những thành tựu đã đạt được, đồng thời nói rõ những vẫn đề hạn chế và bất cập. Các
tác giả cũng đã đề xuất, kiến nghị các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trong các giai đoạn sau. Hoàng Chí Bảo (cb) trong
20
cuốn Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, xuất bản năm 2009 cũng đã nêu rõ vai trò, mục
tiêu của việc đảm bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong quá
trình phát triển của đất nước. Cuốn sách đã hệ thống lại những quan điểm, chủ trương
cơ bản nhất của Đảng về vấn đề đảm bảo bình đẳng và tăng cường sự hợp tác của các
dân tộc trong cả nước, đồng thời chỉ ra những vấn đề bất cập và giải pháp khắc phục
để có thể đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển bình đẳng và hợp tác, tương trợ giữa các
dân tộc trong cộng đồng quốc gia dân tộc ở giai đoạn sau. Hoàng Cầm và Phạm
Quỳnh Phương trong cuốn Diễn ngôn, chính sách và sự biến đổi văn hóa - sinh kế tộc
người xuất bản năm 2012 đã cho thấy một góc tiếp cận khá đặc biệt khi các tác giả đã
tổng hợp lại hệ thống các lý thuyết và phương pháp tiếp cận nghiên cứu về tộc người
và chính sách phát triển tộc người của cả các học giả trong và ngoài nước. Phê phán
các hệ thống lý thuyết và phương pháp nghiên cứu mà các học giả đã áp dụng để
nghiên cứu, xây dựng các mô hình phát triển tộc người. Từ đó, chiêm nghiệm và
đánh giá hệ thống chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với các tộc người nói
chung và với các tộc người ở vùng Tây Bắc nói riêng.
- Thứ tư là nhóm các nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nguồn
nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong đó có Tây Bắc. Đề tài khoa
học “Xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công nghệ ở tỉnh miền núi phía Bắc nước ta
trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Doãn Hùng chủ nhiệm
nghiệm thu năm 2004 đã chỉ rõ vai trò của việc xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công
nghệ và thực tiễn việc xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công nghệ ở các tỉnh miền núi
phía Bắc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nêu rõ các quan điểm, chủ
trương, chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ trí thức khoa học
công nghệ ở vùng này, thực tiễn triển khai, các kết quả đạt được và những vấn đề hạn
chế, bất cập, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị khắc phục. Đề tài khoa học Phát huy vai
trò già làng, trưởng bản người dân tộc thiểu số trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
do Nguyễn Ngọc Hà làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2005 cũng đã chỉ ra vai trò của già
làng, trưởng bản người dân tộc thiểu số trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở một số địa phương trong cả nước, đề tài đã đánh giá hiệu
quả của việc phát huy vai trò của già làng, trường bản trong việc thực hiện quy chế dân
chủ cũng như là chỉ ra những hạn chế của nó. Trịnh Quang Cảnh với cuốn Phát huy vai
21
trò đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng hiện nay,
xuất bản năm 2005 cũng đã chỉ ra tính tích cực của việc phát huy vai trò của đội ngũ trí
thức các dân tộc thiểu số ở nước ta trong việc xây dựng đất nước thời kỳ đổi mới, đặc
biệt là trong việc quản lý, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Cuốn sách Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá - luận cứ và giải pháp do Lê Phương Thảo,
Nguyễn Cúc và Doãn Hùng (đcb), xuất bản năm 2005 đã chỉ ra những ưu điểm, thành
tựu và hạn chế, bất cập trong việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số ở Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và hội nhập quốc tế, trong đó, có những hạn chế, bất cập bắt nguồn từ chính sách cán
bộ của Nhà nước. Có thể nói, đây là công trình hết sức quan trọng bởi nó cung cấp
cho luận án những luận cứ, minh chứng cụ thể về một mảng của chính sách dân tộc.
Cũng tiếp cận theo hướng này, cuốn Phát triển con người vùng Tây Bắc nước ta do
Phạm Thành Nghị (cb), xuất bản năm 2010, đã trình bày một cách khá toàn diện cả
về bối cảnh, điều kiện tự nhiên, xã hội và cư dân Tây Bắc, các cơ sở lý thuyết và
phương pháp tiếp cận nghiên cứu về con người Tây Bắc, bối cảnh phát triển của con
người vùng Tây Bắc, nhưng vấn đề cơ bản trong phát triển con người vùng Tây Bắc
và những giải pháp phát triển con người vùng Tây Bắc. Cùng chủ đề này, năm 2012,
tác giả Nguyễn Đăng Thành đã xuất bản cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực ở vùng
dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Công trình này đã trình bày các chính sách và sự vận động của chính sách, tác
động của các điều kiện hiện tồn và di tồn, nội di và ngoại lai, nội lực và ngoại lực đối với
nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số ở nước ta. Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất về giải
pháp phát triển nguồn nhân lực ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng liên quan đến vấn đề giải
pháp phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc, năm 2004, Uỷ ban Dân tộc, Viện Dân tộc
và Ngân hàng thế giới đã tổ xuất bản cuốn Xoá đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở
vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam. Các bài viết trong cuốn sách đã đề cập đến các
vấn đề về cơ sở lý thuyết hình thành các quan điểm, chủ trương về chính sách xoá đói,
giảm nghèo ở Việt Nam, nội dung của các chính sách, cơ chế, giải pháp thực hiện, những
thành tựu và hạn chế đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục cho giai đoạn sau.
Bên cạnh các công trình trên đây, trong nhóm này còn có các công trình
nghiên cứu về tình trạng di cư, về vấn đề tôn giáo và tác động của các chính sách
22
văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Về
vấn đề di cư, có thể kể đến các công trình như: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở với cuốn Di cư và các vấn đề xã hội có liên quan
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xuất bản năm 2007; Đậu Tuấn Nam với
cuốn Di cư của người H'Mông từ đổi mới đến nay, xuất bản năm 2013; Võ Thị Mai
Phương (cb) với cuốn Biến đổi văn hoá tinh thần của người H’Mông di cư ở Đắk
Lắk, xuất bản năm 2017. Các công trình này đã chỉ ra các cơ sở lý luận và phương
pháp tiếp cận nghiên cứu về vấn đề di cư của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam, chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, diễn biến của quá trình di cư
vè hệ quả của nó. Đặc biệt là trường hợp cụ thể của đồng bào Mông trong quá trình
đổi mới đất nước, trong đó có vấn đề tác động của các chính sách dân tộc. Về vấn
đề tôn giáo, tín ngưỡng, cuốn sách Giá trị và chức năng của Tin lành trong vùng
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay do Vũ Thị Thu Hà (cb) xuất bản năm 2018 đã
chỉ ra các giá trị của đạo Tin lành, từ giá trị chân lý đến giá trị ý thức hệ, chức năng
của đạo Tin lành và thực trạng tác động của các giá trị Tin lành đối với đồng bào
dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay trên một số địa bàn cơ bản là Tây Bắc và Tây
Nguyên. Đồng thời, các tác giả cũng đã chỉ ra cả những tác động tiêu cực từ đạo Tin
lành đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục
và phát huy vai trò của Tin lành trong đời sống của đồng bào.
Doãn Hùng (chủ nhiệm) với đề tài “Bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân
tộc thiểu số ở vùng tái định cư thuộc dự án thủy điện Sơn La - Thực trạng và giải
pháp”, công bố năm 2006 đã chỉ rõ thực trạng công tác di rời, tái định cư và những ảnh
hưởng đến vấn đề văn hoá truyền thống và vấn đề bảo tồn văn hoá truyền thống cho
cộng đồng các nhóm cư dân phải di rời, tái định cư cũng như là nhóm cư dân bản địa
tiếp nhận. Cùng chủ đề này, Phạm Văn Lợi và các cộng sự trong báo cáo tổng hợp đề
tài Nghiên cứu những biến đổi về đời sống kinh tế, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế -
văn hóa - xã hội cư dân tái định cư thủy điện Sơn La năm 2014 cũng đã chỉ những biến
đổi về kinh tế, văn hoá, xã hội của nhóm cư dân di dân, tái định cư hồ thuỷ điện Sơn La
dưới tác động của các chính sách di dân, tái định cư - một mảng của chính sách dân tộc.
Bên cạnh đó, Nguyễn Quốc Phẩm (cb) với cuốn Công bằng và bình đẳng xã
hội trong quan hệ tộc người ở các quốc gia đa tộc người, xuất bản năm 2006 đã mô
tả lại các quan điểm về công bằng và bình đẳng xã hội của một số quốc gia đa tộc
23
người và thực tiễn vấn đề thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội ở các quốc gia
này. Các tác giả cũng đã chỉ ra những thành công cũng như là hạn chế của các quốc
gia trong việc thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, từ đó rút ra một số kinh
nghiệm và khuyến nghị cho Việt Nam. Ngoài ra, còn có thể kể đến công trình khác
nữa như: Đỗ Quang Hưng với cuốn Một số vấn đề lịch sử Công giáo ở Việt Nam,
xuất bản năm 1991 và cuốn Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, xuất bản
năm 2005, tái bản các năm 2007, 2009; Hà Quốc với Tình hình an ninh quốc phòng,
tôn giáo ở vùng dân tộc ít người, ở vùng núi trong thời kỳ đổi mới - thực trạng và
giải pháp, xuất bản năm 2002; Trương Minh Dục với cuốn Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên, xuất bản năm 2005;… Bên
cạnh đó, vấn đề di dân, đói nghèo, dân trí, thể chất con người, tàn phá rừng đầu
nguồn cũng nhận được sự quan tâm sâu sắc của giới nghiên cứu với công trình của
Trần Văn Chử với Di dân với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên
môi trường ở nước ta hiện nay, công bố năm 2000; Trung tâm khoa học xã hội và nhân
văn quốc gia với công trình Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội buôn làng các dân
tộc Tây Nguyên, công bố năm 2002; của Đặng Nguyên Anh với công trình Chính
sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi công bố
năm 2006; Nguyễn Duy Thiệu (cb) với cuốn Di cư và chuyển đổi lối sống trường hợp
cộng đồng người Việt ở Lào, xuất băn năm 2008; Cuốn Toàn cầu hoá văn hoá địa
phương và phát triển cách tiếp cận nhân học của nhiều tác giả, xuất bản năm 2014;
Cuốn Di cư của người dân tộc thiểu số đến Tây Nguyên từ năm 1975 đến năm 2015
của Nguyễn Duy Thuỵ, xuất bản năm 2016;... các công trình này, dù tiếp cận dưới
nhiều góc nhìn khác nhau song đều cố gắng thu thập dữ liệu thực địa để phân tích về
vai trò của các vùng, của kinh tế vùng, đặc thù vùng kinh tế và vùng xã hội, sự bất cập
trong chính sách phát triển vùng với cả hai ý nghĩa vùng kinh tế và vùng xã hội, cư dân.
Qua đó đưa ra những nhận định về xu hướng, điểm nóng và giải pháp để khắc phục.
- Thứ năm là, nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách dân tộc và tác
động của chính sách dân tộc đến sự phát triển cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
trong đó có đề cập trực tiếp đến việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở
vùng Tây Bắc. Năm 2001, Phan Hữu Dật và Lâm Bá Nam đã xuất bản cuốn Chính
sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam (X-XIX), cuốn sách
đã chỉ ra được hệ thống các chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến ở Việt
Nam đối với cộng đồng quốc gia dân tộc nói chung và cộng đồng các dân tộc thiểu số
24
nói riêng. Đồng thời chỉ ra mục tiêu, nguyên tắc và cách thức tổ chức thực hiện chính
sách dân tộc của các vương triều phong kiến từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX, cũng như là
những hạn chế của các chính sách này. Cũng trong năm 2001, Phan Hữu Dật và các
cộng sự đã xuất bản cuốn sách "Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan
đến mối quan hệ dân tộc hiện nay" gồm có 4 chương, trình bày cả cơ sở lý thuyết và
các phương pháp, nguyên tắc tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc và vấn đề dân
tộc ở Việt Nam. Cuốn sách này cũng đã chỉ ra những bất cập trong nghiên cứu về
chính sách dân tộc và vấn đề dân tộc cũng như là những hạn chế của bản thân hệ
thống chính sách dân tộc và các biện pháp giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam
trong lịch sử cũng như hiện tại. Đây là điều hết sức cần thiết cho tác giả luận án khi
tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc.
Cùng nằm trong chủ đề này, Đàm Thị Uyên năm 2007 đã cho tái bản lần thứ 2
cuốn Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (Từ thế kỷ XI đến giữa
thế kỷ XIX). Trong cuốn sách này, bằng phương pháp lịch sử tác giả đã mô tả lại hệ thống
các chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến ở Việt Nam đối với các dân tộc
thiểu số. Tác giả cho rằng, chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến gồm hai hệ
thống: nhu viễn và cương bạo. Đồng thời, tác giả mô tả lại các hình thức nhu viễn và
cương bạo của chính sách dân tộc qua các giai đoạn lịch sử và ở các vương triều cụ thể.
Tiếp đó, năm 2011 Lê Ngọc Thắng và các cộng sự cũng đã xuất bản cuốn "Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam". Trong cuốn sách này, các tác giả đã
trình bày một cách khá rõ ràng, chi tiết các quan niệm về dân tộc, tộc người, tộc người
thiểu số, tộc người đa số, chính sách dân tộc trong cách nhìn so sánh với các chính sách
khác, về thực trạng hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó chỉ ra
những hạn chế và phương hướng, giải pháp xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống
chính sách dân tộc ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020. Có thể nói,
đây là cuốn sách cung cấp một cái nhìn khá toàn diện về các cơ sở lý thuyết và phương
pháp tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc, đồng thời cuốn sách này cũng áp dụng
nhiều nhất các phương pháp nghiên cứu để đánh giá về thực trạng của chính sách dân tộc
để từ đó rút ra những giải pháp đổi mới xây dựng hệ thống chính sách dân tộc.
Đề cập trực tiếp đến vấn đề chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc có thể kể đến
cuốn Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Tây Bắc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
của Thào Xuân Sùng năm 1998. Cuốn sách trình bày về chính sách dân tộc của Đảng
trong giai đoạn cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội; Đảng bộ và nhân dân các tỉnh
25
Tây Bắc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng; Những giải pháp cơ bản về vấn đề
dân tộc ở Tây Bắc nước ta trước đổi mới và những năm đầu đổi mới; Những thành
tựu và hạn chế, tồn đọng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp đổi mới thực hiện chính
sách dân tộc ở Tây Bắc. Gần đây, luận án tiến sĩ Chính sách phát triển vùng dân tộc
thiểu số phía Bắc Việt Nam của Nguyễn Lâm Thành, bảo vệ năm 2014 đã hệ thống
hoá lại và trình bày nội dung hệ thống các chính sách phát triển vùng DTTS của Nhà
nước được thực thi ở các tỉnh phía Bắc, quy trình ban hành cũng như là hiệu quả của
chính sách. Trên cơ sở đó, rút ra những ưu điểm, hạn chế và các đề xuất khuyến nghị
về đổi mới chính sách phát triển cho vùng các DTTS ở Việt Nam. Có thể nói, luận án
này đã cung cấp cho NCS một cái nhìn tổng thể về các chính sách phát triển vùng
DTTS của Nhà nước ở miền núi phía Bắc.
Một công trình khác, đó là cuốn luận án tiến sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 của Trần
Thị Mỹ Hường năm 2012 đã hệ thống hoá lại các công trình nghiên cứu về quá trình
Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc, những quan điểm, chủ trương chung của
Đảng về chính sách dân tộc, nguyên tắc của chính sách dân tộc. Đặc biệt là trong công
trình bày, tác giả đã hệ thống hoá được toàn bộ các quan điểm, chủ trương cơ bản của
Đảng về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc đối với cùng Tây Bắc, quá trình chỉ đạo
thực hiện và các kết quả đạt được. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá về ưu điểm, hạn
chế của việc định hướng chính sách dân tộc của Đảng đối với vùng Tây Bắc. Cũng tiếp
cận dưới góc nhìn Lịch sử Đảng có thể kể đến luận án tiến sĩ Đảng bộ tỉnh Sơn La lãnh
đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (1991 - 2010) của Phạm Xuân Thu, bảo vệ năm
2018. Luận án này nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Sơn La vận dụng chủ trương, quan
điểm của Đảng (trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2010) về việc lãnh đạo xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
Ngoài những công trình trên đây có thể kể đến một số công trình khác có nghiên
cứu trực tiếp về các chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực ở vùng Tây Bắc như: Phạm
Trung Lương (chủ biên) với cuốn Du lịch sinh thái những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển ở Việt Nam, xuất bản năm 2002; Lương Thị Thu Hằng với cuốn Quản lý
cộng đồng về đất đai của người Thái ở vùng Tây Bắc Việt Nam, xuất bản năm 2015;
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam với
cuốn Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về du lịch khu vực Tây Bắc, xuất bản năm
2016; Nguyễn Văn Khánh (cb) với cuốn Phát triển bền vững vùng Tây Bắc: Từ chính
26
sách đến thực tiễn, xuất bản năm 2016; Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, UBND tỉnh Hoà Bình (2016): Kỷ yếu Hội thảo Khoa
học và công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc; Uỷ ban Dân tộc với
cuốn Kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2015, xuất
bản năm 2016; Ban Dân vận Trung ương Đảng, Thào Xuân Sùng chủ biên với cuốn
Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới, xuất bản
năm 2016;… Các công trình này đã tiếp cận, nghiên cứu và đánh giá về việc thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và những chính sách cụ thể
đối với từng lĩnh vực, trong đó có chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc.
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố và những vấn
đề luận án cần nghiên cứu, giải quyết
1.2.1. Một số nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu có liên quan
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận án mà
chúng tôi đã đề cập trên đây có thể rút ra một vài nhận xét như sau:
Thứ nhất, các công trình của các nhóm nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc
Việt Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc ở Tây Bắc nói riêng ở cả trong nước
và nước ngoài là hết sức đa dạng và phong phú về hướng tiếp cận. Điều này không
chỉ thể hiện ở sự dày đặc của các công trình mà còn thể hiện ở tính khu biệt, cụ thể
về đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu của từng chuyên ngành chuyên sâu. Điều đó cho
thấy tính hấp dẫn và quan trọng của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là đối với cộng
đồng các dân tộc các dân tộc Tây Bắc Việt Nam.
Thứ hai, tổng quan nghiên cứu cũng cho thấy, bên cạnh sự đa dạng về hướng
tiếp cận thì còn có sự đa dạng về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong các công trình. Theo đó, hướng tiếp cận nghiên cứu liên ngành và đa ngành
ngày càng trở nên quan trọng và được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về cộng
đồng các dân tộc Việt Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc Tây Bắc nói riêng.
Thứ ba, việc nghiên cứu về chính sách dân tộc cũng được tiếp cận dưới nhiều
góc nhìn của nhiều chuyên ngành, lĩnh vực chuyên sâu khác nhau, bao gồm trong
đó cả lịch sử, chính trị học, kinh tế học, văn hoá học, dân tộc học và nhân học, xã
hội học,… Có những công trình chỉ thuần tuý mô tả lại chính sách dân tộc, có
những công trình nghiên cứu, đánh giá về tác động của chính sách dân tộc đến đời
sống của một tộc người hoặc một nhóm tộc người, có những công trình lại tiếp cận
nghiên cứu về chính sách dân tộc dưới góc nhìn của chính sách phát triển vùng
trong sự phát triển tổng thể của quốc gia, có những công trình lại thiên về cơ sở,
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo thị xã Hà Tiên, HOT
 
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk LăkĐề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện T...
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 

Similar to Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc

Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...sividocz
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...
Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...
Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...jackjohn45
 

Similar to Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc (20)

Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân TộcLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tổ Chức Bản Của Người Nùng Phàn Slình Ở Huyện Đồng Hỷ, T...
 
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...
Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...
Luận văn Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - qua thực tiễn tỉnh Quảng Ninh...
 
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
 
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
Đề tài: Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo huyện Phong Điề...
 
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc SơnBáo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
Báo cáo thực tập ngành Hành chính văn thư Văn phòng HĐND-UBND Huyện Sóc Sơn
 
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Đào tạo công chức cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018Đề tài  phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
Đề tài phân tích chất lượng cuộc sống dân cư, HOT 2018
 
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý khu di tích Tiên Động tỉnh Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...
Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...
Th s31 041_nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội the...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà n...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM MINH THẾ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC HÀ NỘI –2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM MINH THẾ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 92 29 013 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Giáo viên hướng dẫn 1: PGS.TS. Đoàn Minh Huấn Giáo viên hướng dẫn 2: TS. Thào Xuân Sùng HÀ NỘI – 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Đoàn Minh Huấn và TS Thào Xuân Sùng. Các thông tin, số liệu, tài liệu được sử dụng, trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Phạm Minh Thế
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận án này, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều tổ chức và cá nhân, nhân đây tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các tổ chức và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tác giả luận án. Trước hết, em xin được cảm ơn hai Thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS Đoàn Minh Huấn và TS Thào Xuân Sùng. Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận án, em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, nghiêm túc và khoa học của hai Thầy. Sự chỉ bảo, giúp đỡ của hai Thầy là động lực lớn để em hoàn thành luận án này. Thứ nữa, em xin được cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của hai cơ quan công tác của em, đó là: Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong quá trình học tập, cả hai cơ quan đều đã tạo những điều kiện hết sức thuận lợi để em có thể hoàn thành chương trình đào tạo cũng như là hoàn thành luận án. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện luận án, em cũng nhận được sự giúp đỡ, cộng tác từ nhiều cơ quan ở cả trung ương và các địa phương, nhận đây em xin được chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Em cũng xin được cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều Thầy, Cô và anh, chị em đồng nghiệp của cả hai cơ quan, đặc biệt là các Thầy, Cô và anh, chị, em đồng nghiệp của Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - nơi em đang công tác hiện nay. Nếu không có được sự quan tâm, giúp đỡ từ các Thầy, Cô, anh, chị, em ở cả hai cơ quan, chắc có lẽ em đã không thể hoàn thành luận án này. Tác giả cũng xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ cả về mặt tinh thần và vật chất đối với NCS trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày .... tháng ... năm 2019. Tác giả
  • 5. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BBT: Ban Bí thư BCHTW: Ban Chấp hành Trung ương BCT: Bộ Chính trị CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (cb) Chủ biên CP: Chính phủ CQ: Cơ quan DTTS: Dân tộc thiểu số (đcb): Đồng chủ biên ĐBKK: Đặc biệt khó khăn KT-XH Kinh tế - xã hội MNPB: Miền núi phía Bắc NCS: Nghiên cứu sinh NĐ-CP Nghị định-Chính phủ NQ-CP Nghị quyết-Chính phủ Nxb: Nhà xuất bản QĐ-CP Quyết định-Chính phủ QH: Quốc hội TDMNPB: Trung du miền núi phía Bắc TT Thông tư TTLT Thông tư liên tịch UBDT: Uỷ ban Dân tộc UBDTMN Uỷ ban Dân tộc miền núi UBND: Uỷ ban nhân dân VĐBKK: Vùng đặc biệt khó khăn VDTTS Vùng dân tộc thiểu số VTB: Vùng Tây Bắc
  • 6. MỤC LỤC Mở đầu…………………………………………………………………….... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN……………………………………………………………… 8 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án………..... 8 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài………………... 8 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả trong nước………………... 14 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố và những vấn đề luận án cần nghiên cứu, giải quyết..................................................................... 26 1.2.1. Một số nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu có liên quan ... 26 1.2.2. Một số vấn đề đặt ra mà luận án cần nghiên cứu, giải quyết…………... 27 1.2.3. Một số khái niệm có liên quan được sử dụng trong luận án…………... 28 Chương 2: CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC Ở VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005…………………………………….... 32 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc………………....... 32 2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên………………………………….. 33 2.1.2. Các đặc điểm cơ bản về dân cư, kinh tế, văn hóa, xã hội……………... 35 2.1.3. Khái lược về chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc trước năm 2001……………………………………………………………………… 38 2.2. Nội dung các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2005…………………………………………………………... 42 2.2.1. Nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách dân tộc…………….... 42 2.2.2. Những nội dung cụ thể của chính sách dân tộc……………………….. 48 2.3. Quá trình thực hiện, kết quả cơ bản và những vấn đề còn tồn đọng……... 62 2.3.1. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách………………………………... 62 2.3.2. Một số kết quả cơ bản của chính sách……………………………….... 67 2.3.3. Một số vấn đề còn tồn đọng………………………………………….... 74 Chương 3: QUÁ TRÌNH BỔ SUNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA NHÀ NƯỚC Ở VÙNG TÂY BẮC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011…………….. 77 3.1. Cơ hội và thách thức mới đối với sự phát triển của các dân tộc Tây Bắc 77 3.1.1. Những cơ hội mới cho sự phát triển của các dân tộc Tây Bắc............ 77
  • 7. 3.1.2. Một số thách thức cơ bản đối với các dân tộc Tây Bắc...................... 79 3.2. Nội dung các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2006 đến năm 2011…………………………………………………………... 82 3.2.1. Nguyên tắc, nhiệm vụ và mục tiêu của chính sách…………………..... 82 3.2.2. Những nội dung cụ thể và cơ bản của chính sách…………………….... 87 3.3. Quá trình thực hiện, kết quả cơ bản và những vấn đề tồn đọng………... 102 3.3.1. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách………………………………... 102 3.3.2. Một số kết quả cơ bản của chính sách……………………………….... 106 3.3.3. Những vấn đề còn tồn đọng của chính sách………………………….... 114 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM………………………….......... 116 4.1. Ưu điểm của chính sách………………………………………………...... 116 4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân………………………………................. 130 4.2.1. Hạn chế của chính sách dân tộc……………………............................. 130 4.2.2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của chính sách…………………………… 139 4.3. Một số kinh nghiệm chủ yếu.................................................................... 142 4.3.1. Kinh nghiệm về hoạch định chính sách…………………………………... 142 4.4.2. Kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính sách……………………….... 144 KẾT LUẬN………………………………………………………………........ 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ……….. 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………...... 153 PHỤ LỤC…………………………………………………………….……..... 173
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Phân bố một số tộc người thiểu số chủ yếu ở Tây Bắc năm 2009 36 Bảng 2.2. Thống kê số lượng và tỉ lệ các văn bản chính sách dân tộc do Nhà nước ban hành và thực thi ở Tây Bắc (2001-2005) …………………... 43 Bảng 2.3: Thống kê chỉ số phát triển GDP toàn vùng theo giá so sánh năm 1994………………………………………………………………………... 67 Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế theo GDP vùng Tây Bắc giai đoạn 2001 - 2005…. 68 Bảng 2.5: Tổng hợp giá trị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và lâm nghiệp toàn vùng theo giá thực tế giai đoạn 2000-2005…………………… 68 Bảng 2.6: Bình quân thu nhập đầu người giai đoạn 1999-2004…………… 69 Bảng 2.7: Thống kê số lượng học sinh người dân tộc thiểu số các năm 2004-2005………………………………………………………………… 70 Bảng 2.8: Thống kê số lượng cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc sở y tế phân theo địa phương năm 2005 ở Tây Bắc……………………………… 71 Bảng 2.9: Thống kê số giường bệnh trực thuộc sở Y tế phân theo địa phương của Tây Bắc các năm 2002 và 2005………………………………. 71 Bảng 2.10: Thống kê số lượng nhân lực ngành Y trực thuộc sở Y tế phân theo địa phương ở Tây Bắc giai đoạn 2002-2005………………………….. 72 Bảng 2.11: Tỉ lệ sử dụng các nguồn nước của các hộ gia đình Tây Bắc các năm 2002, 2004, 2006……………………………………………………… 73 Bảng 2.12: Tỷ lệ hộ dùng điện sinh hoạt…………………………………... 73 Bảng 2.13: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm ở các tỉnh Tây Bắc………………………………………………. 73 Bảng 3.1: Thống kê số lượng và tỉ lệ văn bản chính sách dân tộc Nhà nước đã ban hành được áp dụng ở Tây Bắc giai đoạn 2006-2011 theo nội dung 83 Bảng 3.2: Thống kê số lượng cơ sở y tế ở Tây Bắc năm 2006 và 2011…… 108 Bảng 3.3: Thống kê so sánh tỉ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong đội ngũ cán bộ cấp tỉnh với tỉ lệ dân tộc thiểu số trong dân cư các tỉnh Tây Bắc………. 110 Bảng 3.4: Thống kê số lượng thư viện và sách trong thư viện các tỉnh Tây Bắc 2006 và 2010…………………………………………………….......... 111 Bảng 3.5: Tỷ lệ hộ gia đình dùng điện ở các tỉnh trong vùng Tây Bắc 2006-2010………………………………………………………………...... 112 Bảng 4.1: Tỉ lệ hộ nghèo vùng Tây Bắc 2006 - 2010……………………… 131 Bảng 4.2: Thống kê số lượng học sinh phổ thông các dân tộc ít người vùng Tây Bắc năm 2004 và 2011…………………………………………........... 131
  • 9.
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cho đến nay, hầu hết các tài liệu lịch sử đều đã cho thấy, ngay từ thời dựng nước, Việt Nam đã là quốc gia đa dân tộc/tộc người. Sự cố kết cộng đồng, cùng chung sức, chung lòng, đồng thuận trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề, công việc chung về đối nội, đối ngoại đã hun đúc nên quốc gia dân tộc Việt Nam. Xuất phát từ đặc điểm đó, trong quá trình dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã thực thi nhiều biện pháp, chính sách nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trước yêu cầu phát triển của quốc gia. Tiếp nối những di sản đó, trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển đất nước Đảng và Nhà nước Việt Nam đã luôn coi vấn đề dân tộc là một vấn đề cốt lõi của cách mạng. Đây cũng là lý do để bước sang thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực thi nhiều chính sách dân tộc, nhằm đưa cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới. Tây Bắc là một trong những vùng đất địa đầu của Tổ quốc Việt Nam, là địa bàn tụ cư và sinh sống của trên 50 dân tộc với tổng số dân khoảng trên 3,5 triệu người, diện tích toàn vùng chiếm gần 1/3 diện tích cả nước. Là vùng đất địa đầu của Tổ quốc, nơi sinh tụ góp phần hình thành nên văn hóa Việt Nam với sự cộng cư đa tộc người, có điều kiện để phát triển kinh tế cửa khẩu, lại có nhiều tiềm năng, lợi thế về, tài nguyên khoáng sản và du lịch cho nên cả trong lịch sử lẫn hiện tại, Tây Bắc luôn giữ một vị trí quan trọng đối với Việt Nam về các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là vấn đề dân tộc. Cũng vì thế mà nghiên cứu về chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc là một nhu cầu khoa học cấp thiết cả về lý thuyết và thực tiễn bởi mấy lý do: Thứ nhất, đây là một vùng đa tộc người, là địa bàn sinh tụ, cư trú của hơn 50 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, do đó cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về quan hệ tộc người nội vùng và với cả nước, đòi hỏi phải có hệ thống chính sách dân tộc hợp lý để giải quyết. Thứ hai, Tây Bắc là vùng giáp biên, vì thế mà vấn đề chính sách dân tộc càng trở nên quan trọng hơn do sự tác động của các nước láng giềng, lân cận. Thứ ba, Tây Bắc là vùng đang nổi lên các điểm nóng bức xúc như truyền đạo trái phép, di dân tự do, buôn bán và sử dụng ma tuý, mâu thuẫn và xung đột tộc người, tàn phá rừng đầu nguồn,… nếu không được giải quyết dứt điểm thì từ “điểm” có nguy cơ bùng phát thành “diện”, từ tính chất đơn giản chuyển thành phức tạp. Thứ tư, là một vùng địa đầu của Tổ quốc với vị trí, vị thế quan về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và bang giao quốc tế, vì thế mà Tây Bắc
  • 11. 2 luôn là vùng được Đảng và Nhà nước quan tâm, giành cho nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng song Tây Bắc vẫn là một trong những vùng nghèo của cả nước. Đây là một trong nhiều nguyên nhân khiến cho vấn đề dân tộc ở vùng Tây Bắc trở nên căng thẳng. Những lý do trên đây đều cho thấy, việc nghiên cứu về hệ thống các chính sách dân tộc đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến nay là việc làm vừa mang tính khoa học, lại vừa mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một công trình độc lập nào nghiên cứu và trình bày về các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở vùng Tây Bắc một cách toàn diện và có hệ thống. Do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011” làm đề tài để nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Thực hiện đề tài này, nghiên cứu sinh nhằm mục đích hệ thống hóa lại các chính sách dân tộc của Nhà nước đã được thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, bao gồm cả những chính sách dân tộc nói chung và chính sách dành riêng cho vùng Tây Bắc. Từ đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế của hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước đã triển khai thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, rút ra một vài kinh nghiệm về hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc đối với vùng Tây Bắc trong những năm tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Một là, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án. Chỉ ra những điểm ưu điểm, hạn chế của các công trình đó và những vấn đề mà luận án cần giải quyết. - Hai là, khái quát lại một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng Tây Bắc và những vấn đề đặt ra về chính sách dân tộc. - Ba là, tập hợp tư liệu, mô tả và hệ thống hóa lại hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và được thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, quá trình thực hiện và kết quả cơ bản của chính sách dân tộc. - Bốn là, rút ra những đánh giá, nhận xét về ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm đối với việc ban hành và triển khai thực thi hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011.
  • 12. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tên đề tài luận án là “Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam đối với vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011” vì thế đối tượng nghiên cứu của luận án này là hệ thống các chính sách dân tộc nói chung (bao gồm những chính sách chung cho cộng đồng các dân tộc, chính sách đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số và chính sách đối với các dân tộc vùng đặc biệt khó khăn…) được áp dụng, thực hiện ở vùng Tây Bắc và những chính sách riêng mà Nhà nước dành cho cộng đồng các dân tộc Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chính sách dân tộc của Nhà nước bao gồm trong đó rất nhiều vấn đề, bao gồm những chính sách cho cộng đồng các dân tộc nói chung, chính sách dành cho cộng đồng các dân tộc thiểu số, chính sách dành cho cộng đồng các dân tộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,… trên địa bàn cả nước. Nội dung của chính sách lại hướng đến giải quyết nhiều vấn đề như: kinh tế, chính trị, quan hệ tộc người, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, giáo dục, an ninh - quốc phòng,… Tuy nhiên, do khuôn khổ có hạn nên trong luận án này, tác giả chỉ tiếp cận nghiên cứu về hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011, bao gồm cả những chính sách chung và riêng, dưới góc nhìn hệ thống, chứ không đi sâu vào việc mô tả, phân tích, đánh giá từng chính sách được áp dụng cho từng đối tượng riêng lẻ. Mặt khác, Tây Bắc là hợp thể của nhiều tỉnh, song do khuôn khổ luận án, nghiên cứu sinh chưa có điều kiện đi sâu vào việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện chính sách dân tộc cụ thể ở từng mà chỉ tiếp cận nghiên cứu một cách khái quát nhất về hệ thống các chính sách dân tộc trên địa bàn toàn vùng. Theo đó, nội dung của luận án tập trung vào mấy vấn đề chính là: Bối cảnh lịch sử và những yêu cầu về chính sách dân tộc đối với vùng Tây Bắc; Hệ thống các chính sách dân tộc đã được triển khai ở vùng Tây Bắc như: Nguyên tắc, mục tiêu, nhiệm vụ vủa chính sách dân tộc; Các nội dung cơ bản của chính sách dân tộc; Quá trình thực thi, hiệu quả và một số nhận xét, đánh giá, các kinh nghiệm về hoạch định và thực thi chính sách dân tộc trong những năm tiếp theo. Những vấn đề khác, nghiên cứu sinh xin được tiếp tục nghiên cứu và trình bày trong những nghiên cứu sau.
  • 13. 4 - Về mặt không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu, trình bày về các chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc, bao gồm địa giới hành chính của các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, từ năm 2001 đến năm 2011. - Về mặt thời gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước được thực hiện ở vùng Tây Bắc trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2011. Lý do tác giả lựa chọn mốc thời gian này là vì, thứ nhất, đây là 10 năm đầu tiêu của Thế kỷ XXI với nhiều sự biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước có liên quan đến việc ban hành và thực thi chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc. Và năm 2001 là năm khởi đầu của quá trình 10 năm này, được bắt đầu bằng Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX của Đảng với nhiều định hướng mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các vùng, trong đó có vấn đề chính sách dân tộc. Do đó mà NCS chọn năm 2001 là mốc khởi đầu của diễn trình 10 năm nghiên cứu các chính sách của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc đầu thế kỷ XXI. Thứ hai, đây là giai đoạn đất nước bước vào giai đoạn chủ động và tích cực hội nhập quốc tế mà Tây Bắc là một vùng đất địa đầu, mậu biên nên chịu những ảnh hưởng nhất định từ hội nhập. Thứ ba, đây là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với sự lựa chọn, điều chỉnh mô hình phát triển kinh tế vùng diễn ra khá mạnh mẽ cho nên nó có sự tác động nhất định đến Tây Bắc. Và thứ tư, đây cũng là giai đoạn mà nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về dân tộc và do đó, chính sách dân tộc cũng có những sự thay đổi điều chỉnh. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn mốc thời gian từ 2001 đến 2011 để nghiên cứu. Để làm rõ những nội dung của hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước được triển khai ở vùng Tây Bắc trong 10 năm 2001 - 2011, tác giả luận án chia thành hai gian đoạn chính: Giai đoạn thứ nhất là từ năm 2001 đến năm 2005 và giai đoạn thứ hai là từ năm 2006 đến năm 2011. Lý do mà NCS phân kỳ lịch sử như vậy là vì chính sách dân tộc của Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở mỗi nhiệm kỳ Đại hội, Đảng đều có những tổng kết, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung định hướng về chính sách dân tộc, Nhà nước sau đó sẽ căn cứ vào những điều chỉnh, bổ sung định hướng của Đảng để tiến hành việc điều chỉnh, bổ sung nội dung chính sách dân tộc. Do đó, thời gian nhiệm kỳ các Đại hội Đảng là căn cứ để NCS tiến hành phân kỳ nội dung luận án thành hai giai đoạn, qua đó nghiên cứu, xem xét quá trình phát triển, thay đổi chính sách dân tộc của Nhà nước đối với vùng Tây Bắc giữa
  • 14. 5 các giai đoạn là như thế nào và nó đã tác động đến thực tiễn vùng Tây Bắc ra sao. Đồng thời, đây cũng chính là lý do mà tác giả chọn năm 2011 làm mốc kết thúc, bởi đây cũng là thời điểm kết thúc của quá trình 10 năm thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc đầu thế kỷ XXI với hai nhiệm kỳ đại hội Đảng. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Về phương pháp luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc để tiếp cận và luận giải các vấn đề của luận án. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sử dụng một số lý thuyết khác như lý thuyết dịch chuyển xã hội (social mobility), phát triển bền vững (Sustainable development),… để luận giải các vấn đề có liên quan đến luận án. 4.2. Về phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu - Về phương pháp nghiên cứu: Ngoài việc sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp logic là những phương pháp nghiên cứu chính, luận án cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ mang tính liên ngành, đa ngành như: nhân học, văn hóa học, khu vực học, xã hội học, chính trị học,... để thu thập tư liệu, mô tả, phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến luận án. Trong đó, phương pháp lịch sử được sử dụng để phân kỳ lịch sử và nhận diện, mô tả và diễn giải các vấn đề trong bối cảnh lịch sử cụ thể với cả hai lát cắt dọc và ngang. Các phương pháp nhân học, xã hội học, văn hóa học sẽ được sử dụng trong việc điền dã thu thập và xử lý tư liệu, phương pháp khu vực học được sử dụng để nghiên cứu nhận dạng về các đặc điểm đặc trưng của vùng Tây Bắc, phương pháp chính trị học sẽ được sử dụng để nghiên cứu và diễn giải các vấn đề liên quan về chính sách và quản lý chính sách dân tộc. - Về nguồn tư liệu: Để thực hiện luận án này NCS dựa vào những nguồn tư liệu cơ bản sau đây: + Nguồn tư liệu thứ nhất, đó là các tư liệu trực tiếp như: các văn kiện của Đảng và Nhà nước đã ban hành chứa đựng nội dung chính sách dân tộc đã thực thi ở vùng Tây Bắc. Nguồn này bao gồm cả các tư liệu thành văn, bất thành văn, tư liệu hiện vật như các công trình được xây dựng từ kết quả của chính sách dân tộc. + Nguồn tư liệu thứ hai, bao gồm các tư liệu thứ cấp. Nguồn này rất đa dạng, bao gồm: Một là các bài nghiên cứu được đăng tải trên các phương tiện báo, tạp chí, hội thảo khoa học,...; Hai là các công trình nghiên cứu dưới dạng các đề tài nghiên
  • 15. 6 cứu khoa học các cấp, khoá luận, luận văn, luận án,...; + Thứ ba là nguồn sách báo của các học giả ở cả trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận án này; + Nguồn tư liệu thứ tư là tư liệu phỏng vấn, điền dã điều tra khảo sát của tác giả luận án và các cộng sự trong quá trình nghiên cứu thu thập được. Trên đây là các nguồn tư liệu chính mà tác giả luận án sử dụng để luận giải các vấn đề có liên qua đến đề tài. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Một là, cung cấp một cái nhìn có hệ thống và toàn diện hơn về hệ thống chính sách dân tộc của Nhà nước đã ban hành và thực thi ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011. - Hai là, chỉ ra một số ưu điểm, hạn chế của việc thực thi chính sách cũng như hiệu quả của chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011. - Ba là, rút ra một số kinh nghiệm về chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân tộc cho vùng Tây Bắc nói riêng cho giai đoạn sau. - Bốn là, kết quả của luận án sẽ là tại liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã hệ thống hoá lại các lý thuyết cơ bản đã được các nhà khoa học ở cả trong và ngoài nước sử dụng để tiếp cận nghiên cứu, phân tích và đánh giá về chính sách dân tộc. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã đưa ra khái niệm của mình về chính sách dân tộc, dùng nó là cơ sở để tiếp cận nghiên cứu, phân tích và đánh giá chính sách dân tộc của Nhà nước được thực hiện ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2011. Như vậy, có thể nói kết quả của luận án đã góp phần bổ sung và củng cố thêm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá về chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân tộc của Nhà nước được thực thi ở vùng Tây Bắc nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đã rà soát lại hệ thống các chính sách dân tộc của Nhà nước được thực thi ở vùng Tây Bắc, quá trình thực hiện cũng như là hiệu quả của chính sách. Từ đó, rút ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế của các chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân tộc được thực thi ở vùng Tây Bắc nói riêng. Bên cạnh đó, luận án cũng rút ra một số kinh nghiệm về chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân
  • 16. 7 tộc đối với vùng Tây Bắc trong những năm tiếp theo. Những kết quả nghiên cứu, đánh giá này sẽ cũng cấp thêm luận cứ để các cơ quan ban hành, tổ chức thực hiện chính sách có thể sử dụng để đổi mới việc hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng trong những năm tiếp theo. 7. Kết cấu chính của luận án Để làm rõ được nội dung của vấn đề nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án Chương 2: Chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2001 đến năm 2005. Chương 3: Quá trình bổ sung chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc từ năm 2006 đến năm 2011. Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm.
  • 17. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài Nghiên cứu của các học giả nước ngoài về các dân tộc Việt Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc Việt Nam sinh sống ở vùng Tây Bắc nói riêng có liên quan đến luận án tương đối phong phú và đa dạng với nhiều cách tiếp cận từ nhiều ngành khoa học khác nhau. Từ góc độ tiếp cận, có thể chia thành mấy nhóm nhỏ như sau: - Nhóm các công trình về khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu: Nói đến chính sách dân tộc, không thể không nhắc đến các công trình tiếp cận nghiên cứu về chính trị học, nhất là các nghiên cứu về chính sách công, bởi chính sách dân tộc là một loại hình của chính sách công. Có thể kể đến các công trình như: Nhận thức về chính sách công (Understanding public policy) của Thomas R.Dye năm 1972; Phân tích chính sách dưới góc nhìn tổ chức và chính trị (Policy analysis: A political and Organizational perspective) của William L. Jenkins năm 1978; Giới thiệu về xây dựng chính sách công (Public policy making: An introduction) của James E. Anderson năm 1984. Các công trình này đã đưa ra các quan điểm, khái niệm về chính sách và chính sách công đồng thời cung cấp hệ thống các phương pháp nghiên cứu về chính sách nói chung trong nghiên cứu về khoa học chính sách [195, tr. 17]. Bên cạnh các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu chính trị học, các khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu nhân học cũng thường được tiếp cận để nghiên cứu về chính sách dân tộc. Cuốn sách Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học tiếp cận định tính và định lượng của H. Russel Bernard, do Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh xuất bản năm 2009, gồm 20 chương, trình bày về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu nhân học đã dành khá nhiều thời lượng để nói về các vấn đề phương pháp nghiên cứu, triển khai các đề tài dự án có liên quan đến chính sách dân tộc như: Nhân học văn hoá và khoa học xã hội; Nhân học và thiết kế nghiên cứu; Chọn mẫu; Chọn các vấn đề nghiên cứu, địa bàn và phương pháp; Nghiên cứu tài liệu; Quan sát tham dự; Thông tín viên; Ghi chép điền dã: cách ghi, mã hoá và quản lý; Phỏng vấn phi cấu trúc và bán cấu trúc; Phỏng vấn cấu trúc; Bảng hỏi và nghiên cứu điều tra; Thang đo và đo lường; Quan sát trực tiếp và có phản ứng; Quan sát kín đáo; Phân tích dữ liệu định tính; Mã hoá và bảng mã hoá cho dữ liệu định lượng; Thống kê đơn biến: miêu tả từng biến; Phân tích hai biến: Kiểm định và các mối liên hệ; Phân tích đa biến. Có thể nói,
  • 18. 9 cuốn sách đã cung cấp những phương pháp nghiên cứu cơ bản và hết sức cần thiết đối với các nghiên cứu về dân tộc học, nhân học cũng như là chính sách dân tộc. Cũng tiếp cận nghiên cứu về nhân học, Alan Barnard trong cuốn Lịch sử và lý thuyết nhân học do Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2014 đã chỉ ra các góc nhìn về nhân học của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Đồng thời, cũng trong cuốn sách này, ông đã làm rõ các vấn đề quá trình hình thành của ngành nhân học và các lý thuyết, phương pháp tiếp cận nghiên cứu về nhân học như: Tiền thân của truyền thống nhân học; Những thay đổi quan điểm về sự tiến hoá; Các lý thuyết khuếch tán văn hoá và văn hoá - vùng; Thuyết chức năng và thuyết cấu trúc - chức năng; Các quan điểm coi hành động là trọng tâm, tiến trình luận và chủ nghĩa Marx; Từ thuyết tương đối văn hoá đến khoa học nhận thức; Thuyết cấu trúc, từ ngôn ngữ học đến nhân học; Hậu cấu trúc, thuyết nữ quyền và các tư tưởng độc lập khác; Phương pháp tiếp cận diễn dịch và tiếp cận hậu hiện đại;… Như vậy, có thể thấy, nội dung của cuốn sách như chính sác tác giả nói "là một tóm tắt về "nội dung" của lý thuyết nhân học"[1], đây là điều hết sức cần thiết cho tác giả luận án, đặc biệt là các lý thuyết về khuếch tán văn hoá và văn hoá - vùng, bởi Tây Bắc là một vùng tộc người và vùng văn hoá tộc người có sự đa dạng và đặc thù riêng biệt. Gần đây, năm 2016, Nxb Tri thức đã xuất bản cuốn Nhân học chính trị của Georges Balander. Cuốn sách này đã nêu ra các quan niệm về nhân học chính trị, cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và xu hướng nghiên cứu nhân học chính trị trên thế giới. Đồng thời cuốn sách cũng đề cập đến các vấn đề như: Lĩnh vực chính trị; quan hệ thân tộc và quyền lực; Phân tầng xã hội và quyền lực; Tôn giáo và quyền lực; Những khía cạnh của nhà nước và truyền thống; Truyền thống và hiện tại… Và như lời giới thiệu của cuốn sách thì, mục đích của tác giả là để: “… giới thiệu mang tính phê phán các lí thuyết, phương pháp và các kết quả của chuyên ngành này” [134, tr. 7]. Cuốn sách có một phần trình bày về thể chế chính trị, quyền lực chính trị, bản chất của nhà nước trong mối quan hệ với các cộng đồng tộc người và nhóm người trong xã hội. Các hình thức phân tầng của xã hội và tác động của thể chế chính trị đến phân tầng xã hội. Có thể nói, cuốn sách đã hệ thống hóa lại, phê phán các lý thuyết về nhân học chính trị và cung cấp những nhận thức mới về nhân học chính trị, trong đó có vấn đề chính sách dân tộc của các quốc gia trên thế giới. - Các nghiên cứu cụ thể về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam và vùng Tây Bắc: Trước năm 1945, các nghiên cứu về dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam chủ yếu được các học giả người Pháp tiến hành. Cuốn sách Người nông dân châu thổ
  • 19. 10 Bắc Kỳ” của Pierre Gourou, do Nxb Trẻ, Viện Viễn Đông bác cổ Pháp và Tạp chí Xưa & Nay xuất bản năm 2014 là công trình đầu tiên của người Pháp nghiên cứu về nông dân, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Đào Thế Tuấn cho rằng, đây là “một tác phẩm đặc sắc nghiên cứu về địa lý nhân văn” bởi “đây là một công trình nghiên cứu đầu tiên về nông dân học, về nông nghiệp gia đình và về hệ thống nông nghiệp, phân tích cặn kẽ về đất và người Bắc Bộ như địa hình, khí hậu châu thổ, lịch sử di dân và sự vận động của dân số, nông nghiệp, công nghiệp làng xã…”[166, tr. 5-6]. Theo NCS thì đây là lần đầu tiên phương pháp nghiên cứu liên ngành được ứng dụng trong nghiên cứu về khoa học xã hội ở Việt Nam, bởi trong cuốn sách này không chỉ có các lý thuyết, phương pháp về địa - văn hóa, nhân văn mà còn có cả sự hiện diện của phương pháp nghiên cứu lịch sử, khu vực học, nhân chủng học, xã hội học,.. được ứng dụng hết sức nhuần nhuyễn. Do đó, cuốn sách đã cung cấp một hệ thống các phương pháp nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau, đồng thời cung cấp những nguồn tư liệu quý về bối cảnh Việt Nam và vùng châu thổ Bắc Kỳ những năm đầu thế kỷ XX. Tiếp cận bằng phương pháp lịch sử, dân tộc học và địa lý nhân văn, cuốn Địa nhân văn - xã hội dân tộc Mường (Le Muong Geographic humaine et Sociologie) của J. Cuisinier xuất bản ở Paris năm 1946 đã trình bày một cách có hệ thống về người Mường ở Việt Nam từ địa vực cư trú, nguồn gốc, quá trình phát triển, các đặc trưng về văn hóa, xã hội… Tác giả cuốn sách cho rằng: “Hai dân tộc Mường và Việt cùng chung một nguồn gốc: cả về mặt văn hóa vật chất lẫn về mặt văn hóa tinh thần, giữa hai tộc Mường và Việt không có sự cách biệt nào lớn. Sự khác nhau trong sinh hoạt chỉ là tiểu tiết”. Và công trình nghiên cứu của J. Cuisinier cũng đã cung cấp cho độc giả cả cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu sử học, dân tộc học, nhân học cũng như là những tư liệu, thông tin về người Mường ở Việt Nam, trong đó có mối quan hệ giữa người Mường với các chính quyền quân chủ ở Việt Nam và chính sách của các chính quyền quân chủ với người Mường trong lịch sử. Cùng cách tiếp cận này, năm 1952 P. Guileminet đã công bố nghiên cứu Tập quán của các dân tộc Bana, Sơ đăng và Giarai ở Kom Tum (Coutumier de la tribu Bahnar, des Sedang et des Jrai de la provine de Kom Tum). Cũng giống như cuốn sách của J.Cuisinier, đây là một chuyên khảo của P. Guileminet về phong tục, tập quán của các dân tộc Bana, Sơ đăng và Giarai ở Kom Tum. Với cách tiếp cận dân tộc học, ông đã trình bày một cách khá chi tiết về địa vực cư trú, nguồn gốc, quá trình phát triển và các đặc điểm văn hóa, xã hội của các dân tộc Bana, Sơ đăng và Giarai ở Kom Tum.
  • 20. 11 Tiếp cận sâu hơn về vấn đề chính sách dân tộc, luận án Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam của Furuta Moto năm 1989 đã trình bày một cách khá toàn diện và có hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc từ khi ra đời cho đến trước thời kỳ đổi mới ở Việt Nam. Luận án đã trình bày các cơ sở lý thuyết, phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu về chính sách dân tộc nói chung và chính sách dân tộc ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày khá rõ cơ sở lý thuyết, quan điểm và nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách dân tộc, quá trình ban hành những quan điểm, chủ trương về chính sách dân tộc, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về chính sách dân tộc tộc của Đảng. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu trực tiếp đầu tiên của người nước ngoài về chính sách dân tộc ở Việt Nam. Tiếp cận ở từng khía cạnh của chính sách dân tộc, trong Báo cáo tư vấn của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Châu Á năm 2000, tác giả Neil Jamieson trong bài viết “Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội khu vực miền núi phía Bắc và dự án xóa đói giảm nghèo ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam” đã khuyến nghị chính phủ Việt Nam cần lưu tâm đến việc chăm lo những đối tượng chịu nhiều thiệt thòi trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, đặc biệt là vùng miền núi phía Bắc. Tác giả cho rằng, ở vùng này đồng bào dân tộc thiểu số cần được quan tâm đặc biệt bởi họ là những cộng đồng có trình độ học vấn thấp, ít được hưởng lợi từ những chính sánh ưu tiên của nhà nước bởi chính sách thường là sự áp đặt ý chí của nhà nước đối với người dân, do đó cần chú ý đến yêu cầu phát sinh năng lực nội sinh của bản thân các dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo những ưu tiên đầu tư có hiệu quả lâu dài và bền vững. Cùng chủ đề này, Koos Neefjes trong công trình Xóa đói giảm nghèo cho đồng bào thiểu số vùng cao Việt Nam (2001) đã nghiên cứu, đánh giá một số chương trình, chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam được áp dụng ở vùng cao. Dưới góc nhìn của khoa học phát triển, tác giả đã chỉ ra một số thách thức về mục tiêu đối với thể chế, chính sách, những bất cập trong việc triển khai như tổ chức thực hiện, điều phối, giám sát và tiếng nói của người trong cuộc khi tiếp nhận chính sách và từ đó kiến nghị một số vấn đề về giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững. Tiếp đó, năm 2007 Yukio cũng đã công bố công trình Chính sách xóa đói giảm nghèo và người dân tộc thiểu số ở Việt Nam (Poverty Alleviation Policies and Ethnic Minority People in Viet Nam), Institute of Oriental Culturel, University of Tokyo. Cuốn sách đã trình bày một cách
  • 21. 12 khái quát và tương đối có hệ thống về chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Với cách tiếp cận nhân học phát triển, Yukio đã trình bày một loạt các cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về chính sách dân tộc và chính sách xóa đói giảm nghèo trên thế giới và ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đã mô tả lại quá trình ban hành chính sách và thực thi chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trước và trong quá trình đổi mới đất nước, những hiệu quả và hạn chế của hệ thống chính sách này trong thực tiễn, tác động của chính sách đối với cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và những hệ lụy đặt ra. Gần đây, cuốn sách Nhân học phát triển lịch sử, lý thuyết và công cụ thực hành do Nguyễn Văn Sửu tuyển chọn và xuất bản năm 2016 cũng đã giới thiệu một loạt nghiên cứu của các học giả nước ngoài có liên quan đến phương pháp nghiên cứu, đánh giá tác động của chính sách dân tộc đến sự phát triển của các cộng đồng dân tộc thiểu số. Bài viết "Vai trò của mô tả dân tộc học trong đánh giá dự án" của Johan Pottier hay "Nhân học và phát triển: Các khung phê phán" của Thomas Yarrow và Soumhya Venkatesan đã chỉ ra vai trò của các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu dân tộc học/nhân học đối với việc hoạch định chính sách, dự án từ việc thu thập căn cứ dữ liệu đầu vào, quá trình thực thi, kết quả và các tác động để đưa ra các giải pháp điều chỉnh chính sách, dự án [159, tr. 197-247]. John Western và Mark Lynch trong bài viết "Tổng quan về quy trình đánh giá tác động xã hội" đã chỉ ra rằng: "Yêu cầu cần phải đánh giá tác động xã hội bắt nguồn từ chỗ thừa nhận một số hệ quả không thể lường trước trong các chiến lược phát triển có thể làm giảm các lợi ích do phát triển đem lại" [159, tr. 269] và “Các đánh giá tác động xã hội (SIAs) là một phần của các chiến lược tổng thể vốn có thể bao gồm các nghiên cứu khả thi và các nghiên cứu đánh giá" [159, tr. 269, 270]. Theo tác giả, các nghiên cứu đánh giá có đặc tính tập trung vào việc đánh giá một chương trình can thiệp để quyết định xem liệu các kết quả thu được có phải như thiết kế và dự tính hay không, hay thay vào đó là các kết quả không thể đoán định được và ngoài dự tính. Bài viết cũng đã nêu ra cơ sở lý thuyết, các phương pháp, cách thức tổ chức đánh giá tác động xã hội của hệ thống các chính sách, đây là điều cần thiết đối với NCS khi nghiên cứu về chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc giai đoạn 2001-2011. Bên cạnh các công trình trên đây, xuất phát từ cách tiếp cận nghiên cứu về văn hóa học Georges Condominas trong bài viết "Vấn đề truyền khẩu và đạo lý trong nghiên cứu luật tục"[119, tr. 37-41] đã phê phán quan điểm coi thường, "miệt thị" của giới nghiên cứu đối với các dân tộc không có chữ viết, trong đó có trường hợp Việt
  • 22. 13 Nam. Với tinh thần đó, ông chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của việc nghiên cứu văn học truyền miệng và luật tục của cộng đồng các dân tộc không có chữ viết đối với việc tái hiện lịch sử các quốc gia dân tộc. Tiếp cận dưới góc nhìn phát triển bền vững dưới tác động của sức ép dân số và sự can thiệp của chính sách đến cảnh quan môi trường tự nhiên, Stéphane Lagrée trong bài viết "Tác động dân số và các chính sách nông nghiệp: Những hậu quả đối với cảnh quan miền núi (trường hợp của dãy núi Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc)" [120, tr. 481-493] đã mô tả lại những bất cập trong việc triển khai các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp như: tập thể hoá, lâm trường quốc doanh, kinh tế cá thể hộ gia đình đã gây sức ép cả về dân số và tài nguyên môi trường đối với vùng Tam Đảo - Vĩnh Phúc, dẫn đến hệ luỹ là mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt tài nguyên không chỉ ở vùng này mà còn cả những vùng xung quanh. Đề cập trực tiếp đến các tộc người Tây Bắc Việt Nam, bài viết "Sinh kế nơi biên cương: Sự thích ứng của người H'mông ở vùng biên giới Việt - Trung" của Sarah Turner và Jean Michaud đã cho chúng ta một bức tranh về sinh kế của đồng bào Mông ở vùng biên giới Việt - Trung nói riêng và về sinh kế của cộng đồng các dân tộc vùng biên giới Việt - Trung nói chung [193, tr. 315-334]. Bài viết đã mô tả sự biến đổi về bối cảnh sinh tồn và sự thích ứng, chuyển đổi sinh kế của đồng bào H'mông ở vùng biên giới giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Có thể nói, dù chỉ khoanh vùng nghiên cứu sinh kế của đồng bào Mông ở vùng biên giới, song các phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này là hết sức quý báu, nó cung cấp cái nhìn khá mới về vấn đề sinh tế tộc người, đặc biệt là những tộc người vùng biên viễn. Tiếp đó, cuốn sách Thời kỳ mở cửa những chuyển đổi kinh tế - xã hội ở vùng cao Việt Nam của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2008 đã giới thiệu một loạt các báo cáo của các nhà nghiên cứu nước ngoài về những chuyển đổi kinh tế - xã hội ở vùng cao của Việt Nam thời kỳ mở cửa, hội nhập như: "Lựa chọn và thành quả phát triển: những chuyển đổi ở vùng cao Việt Nam" của Jeff Romm và Jennifer Sowerwine, Nghiêm Phương Tuyến và Thomas Sikor; "Một góc nhìn từ vùng cao: Phần lịch sử quan trọng về mối quan hệ giữa đồng bằng và miền núi Việt Nam" của Oscar Salemink; "Nhà nước biến đổi và các quy luật của thị trường: Biến đổi ruộng đất và nền kinh tế thị trường duy tình ở vùng núi Ba Vì, Việt Nam" của Jennifer Sowerwine; ""Mở rộng sinh kế": Mối liên hệ kinh tế - xã hội giữa đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên" của Alexandra Winkels; "Quá trình phát triển mạng lưới thị trường tại một huyện vùng núi phía Bắc Việt Nam"
  • 23. 14 của Nghiêm Phương Tuyến và Masayuki Yanagisama; "Ai sẽ quản lý rừng? Thay đổi cơ chế sở hữu đất ở miền Trung Việt Nam" của Pamela McElwee; "Chiến lược toàn diện hay niềm tin sắt đá: Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở miền núi Việt Nam" của Bent D. Jorgensen và bài viết "Giao đất ở vùng cao Việt Nam: Vấn đề điều chỉnh quyền hưởng dụng và thẩm quyền" của Thomas Sikor. Những công trình nghiên cứu này đã đề cập đến nhiều vấn đề như cơ sở lý thuyết, phương pháp tiếp cận vấn đề, sự tác động của hệ thống chính sách đến sự biến đổi đời sống kinh tế - xã hội của đồng bào vùng cao. Như vậy, các nghiên cứu của các học giả nước ngoài về lịch sử Việt Nam nói chung và lịch sử, diễn biến phát triển của các tộc người ở Việt Nam trong đó có vùng Tây Bắc là hết sức đa dạng, phong phú được tiếp cận dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài cũng mang tính liên ngành rất cao, việc phê phán, đánh giá các lý thuyết, phương pháp nghiên cứu cũng như các nguồn sử liệu được các học giả tiến hành một cách rất kỹ lưỡng. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các học giả trong nước Có thể nói, các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án là hết sức phong phú, đa dạng được tiếp cận dưới nhiều hình thức, phương pháp và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Căn cứ vào loại hình và lĩnh vực nghiên cứu, NCS chia thành mấy nhóm chính như sau: - Một là, các nghiên cứu về tính chất vùng và cấu trúc vùng của Việt Nam trong đó có Tây Bắc, được tiếp cận dưới hai góc nhìn chính là vùng văn hóa và vùng kinh tế. Tiếp cận bằng phương pháp dân tộc học và sử học, cuốn sách Cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc bộ của Trần Từ, Nxb. Khoa học Xã hội xuất bản năm 1984 có thể coi là một công trình tiêu biểu. Cuốn sách tuy miêu tả về các tổ chức xã hội cổ truyền của các làng xã ở đồng bằng Bắc bộ và vai trò của nó đối với các làng xã trong diễn trình phát triển, song lại được viết trong cái nhìn so sánh với cơ cấu tổ chức xã hội của người Mường ở Hoà Bình, một địa bàn mà tác giả đã đeo đuổi nghiên cứu có thể nói là cả cuộc đời. Cuốn sách này có thể là một mẫu mực về áp dụng phương pháp nghiên cứu điền dã dân tộc học, phương pháp hồi cố với các phương pháp nghiên cứu lịch sử để phục dựng lại một bức tranh về cơ cấu tổ chức của làng Việt cổ truyền ở đồng bằng Bắc bộ. Tiếp cận dưới góc nhìn địa - văn hóa, cuốn sách Việt Nam cái nhìn địa - văn hóa của Trần Quốc Vượng, Nxb. Văn hoá dân tộc và Tạp chí Văn hoá nghệ thuật xuất bản năm 1998, trình bày về đặc trưng của văn hoá các vùng, miền dưới cái nhìn
  • 24. 15 tổng thể góp chung vào văn hoá Việt Nam. Quan trọng hơn, ông đã đặt văn hoá của từng vùng, miền dưới cái nhìn Địa-Văn hoá để lý giải những đặc thù, riêng có của văn hoá vùng và vai trò của nó trong việc tham góp vào dòng chảy chung của văn hoá dân tộc để tạo ra các mẫu số chung của văn hoá Việt Nam. Dù là tập hợp các bài viết, song cuốn sách lại mang tính chất gợi mở về một lý thuyết nghiên cứu mới trong nghiên cứu văn hoá và lịch sử văn hoá - "Địa-Văn hoá" - có tính chất soi đường cho các thế hệ đi sau khi tiếp cận, nghiên cứu về văn hoá và lịch sử văn hoá Việt Nam. Cũng theo hướng này, cuốn sách“Văn hoá và phân vùng văn hoá Việt Nam” của Ngô Đức Thịnh, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh xuất bản năm 2003 đã trình bày các lý thuyết và khuynh hướng nghiên cứu về văn hóa và phân vùng văn hóa. Ông cũng đã trình bày các phương pháp nghiên cứu về văn hoá vùng và phân vùng văn hoá trên thế giới và Việt Nam, đồng thời dựa vào đó ông đã đưa ra cách phân vùng văn hóa Việt Nam, mô tả những đặc điểm văn hóa của từng vùng trong tổng thể nền văn hóa Việt Nam. Có thể nói, đây là cuốn sách cung cấp cho người đọc cả về phương diện lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và tư liệu thực địa về vấn đề phân vùng văn hoá và đặc trưng của văn hoá vùng. Tiếp cận theo hướng nghiên cứu dân tộc học và sử học, Đặng Nghiêm Vạn trong cuốn Cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam đa tộc người, xuất bản năm 2009 đã trình bày một loạt các hệ thống lý thuyết về dân tộc học như dân tộc là gì? Tộc người là gì? Đồng thời trình bày khái quát quá trình hình thành quốc gia dân tộc Việt Nam, đặc điểm của cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam và đặc điểm của các nhóm tộc người ở Việt Nam. Có thể nói, đây là một công trình có sự khái quát cao cả về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu cũng như là về quá trình hình thành và phát triển của cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam trong lịch sử, các đặc trưng của vùng tộc người trên lãnh thổ quốc gia dân tộc Việt Nam. Bên cạnh các cuốn sách này, còn có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu khác nữa như: Phan Hữu Dật, Ngô Văn Thịnh, Lê Ngọc Thắng với cuốn Sắc thái văn hoá địa phương và tộc người trong chiến lược phát triển đất nước, xuất bản năm 1999; Ngô Ngọc Thắng với cuốn Văn hoá bản làng của các dân tộc Thái, Mông ở một số tỉnh miền núi Tây Bắc và việc phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong điều kiện hiện nay, xuất bản năm 2001; của Trần Văn Bính (cb) với cuốn Văn hoá các dân tộc Tây Bắc - Thực trạng và những vấn đề đặt ra, xuất bản năm 2005;... đặc biệt là
  • 25. 16 cuốn "Văn hoá các dân tộc Tây Bắc Việt Nam" của Hoàng Lương xuất bản năm 2005. Cuốn sách được chia thành 5 chương, trình bày một cách tổng thể và khái quát nhất về văn hoá của cộng đồng các dân tộc Tây Bắc trong lịch sử và hiện tại. Trong đó, chương 1 tác giả trình bày về môi trường tự nhiên và bức tranh tộc người vùng Tây Bắc; chương 2 tác giả trình bày về các dạng thức văn hoá vật thể của các dân tộc Tây Bắc; chương 3 tác giả trình bày về tục lệ vòng đời của các dân tộc Tây Bắc, chương 4 là các dạng thức văn hoá phi vật thể của các dân tộc vùng Tây bắc và chương 5, tác giả trình bày về xu hướng phát triển văn hoá các dân tộc Tây Bắc. Như vậy, dù là hết sức khái quát song cuốn sách này đã cung cấp cho người đọc một cái nhìn toàn diện về văn hoá của cộng đồng các dân tộc Tây Bắc được phục dựng lại bằng các phương pháp lịch sử, dân tộc học, dân tộc học văn hoá (hay nhân học văn hoá). Một lần nữa, công trình này lại cho thấy được vai trò của nghiên cứu liên ngành và đa ngành trong việc tiếp cận, nghiên cứu và miêu tả diễn trình lịch sử xã hội tộc người và lịch sử xã hội quốc gia, đặc biệt là quốc gia đa dân tộc như Việt Nam. Nghiên cứu dưới góc độ kinh tế vùng gắn với quy hoạch phát triển các vùng lãnh thổ có thể kể đến hai công trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Viện Chiến lược Phát triển tổ chức thực hiện là Một số vấn đề về lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, xuất bản năm 2002 và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, xuất bản năm 2004. Các cuốn sách này đã để cập cả cơ sở lý luận, phương pháp tiếp cận nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạt phát triển kinh tế và các vùng kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình đổi mới đất nước. Đồng thời, chỉ ra các mô hình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, thực tiễn triển khai, các kết quả đạt được, những hạn chế, tồn đọng và các giải pháp để điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch nhằm đạt được hiệu quả cao hơn. Cuốn sách Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Nguyễn Xuân Thu - Nguyễn Văn Phú (đcb), xuất bản năm 2006 đã chỉ ra quá trình phân vùng, quy hoạch các vùng kinh tế từ luận cứ đến thực tiễn triển khai, các kết quả đạt được và các vấn đề tồn đọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các tác giả cũng đã chỉ ra các mô hình phát triển kinh tế vùng được ứng dụng ở Việt Nam trong quá trình đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời chỉ ra những bất cập của từng mô hình và giải pháp khắc phục. Năm 2011, Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển - ĐHQGHN tổ chức Hội thảo Cơ sở khoa học cho phát
  • 26. 17 triển vùng trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam, và kỷ yếu được xuất bản thành sách. Cuốn sách tập hợp các bài viết của nhiều học giả ở cả trong và ngoài nước về cơ sở lý thuyết, phương pháp tiếp cận nghiên cứu về khoa học vùng và quy hoạch phát triển vùng của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các bài viết trong cuốn này đã chỉ ra những thành tựu cũng như những bất cập trong việc hoạch định, quy hoạch các vùng kinh tế của Việt Nam, chỉ ra lợi thế và khó khăn của một số vùng và đề xuất các giải pháp phát triển vùng trong giai đoạn sau. Đặc biệt, trong nhóm này phải kể đến các công trình của học giả Ngô Doãn Vịnh như: Một số vấn đề về quan hệ liên vùng và ảnh hưởng của nó đến việc phát triển vùng, xuất bản năm 1983; Vùng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, xuất bản năm 1998; Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam: học hỏi và sáng tạo, xuất bản năm 2003; Hướng tới sự phát triển của đất nước: Một số vấn đề lý thuyết và ứng dụng, xuất bản năm 2006; Chiến lược phát triển, bàn về tư duy và hành động có tính chiến lược, xuất bản năm 2007,… Trong các công trình này, tác giả đã tập trung trình bày về các vấn đề như: cơ sở lý thuyết phân vùng, phát triển kinh tế vùng; lý thuyết về tính liên kết liên vùng trong quá trình phát triển; hệ thống các khái niệm “vùng”, “lãnh thổ”, “vùng kinh tế”, “vùng kinh tế trọng điểm” theo các cách tiếp cận và góc nhìn của cả các học giả trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, có những nghiên cứu đã làm rõ kinh nghiệm phát triển vùng của một số nước, với yêu cầu gắn chính sách phát triển kinh tế với chính sách phát triển xã hội như Bùi Nhật Quang với Chính sách phát triển vùng của Italia, xuất bản năm 2006 hay Phạm Sĩ Thành với Trung Quốc tăng trưởng và chuyển đổi kinh tế (1949 - 2009), xuất bản năm 2011. Trong công trình của Phạm Sĩ Thành, tác giả đã trình bày một cách cụ thể các lựa chọn của Trung Quốc về lý thuyết phát triển và các mô hình kinh tế qua các thời kỳ lịch sử cũng như là kết quả của các lựa chọn ấy. Và để làm được điều đó, tác giả đã dựa vào hệ thống lý thuyết kinh tế học phương Tây đồng thời xây dựng một khung lý thuyết riêng mang tính đặc thù để nghiên cứu và lý giải về sự phát triển của nền kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1949 đến năm 2009. Cũng nằm trong nhóm này, gần đây cuốn Phát triển bền vững khu vực biên giới Vân Nam (Trung Quốc) - Lào Cai (Việt Nam) trong bối cảnh mới do Nguyễn Đình Liêm (cb), xuất bản năm 2019 đã cung cấp một hệ thống các khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu về phát triển bền vững vùng biên giới hai nước Việt Nam và Trung Quốc. Đồng thời chỉ ra những yếu tố có tác động đến sự phát triển bền vững của vùng này
  • 27. 18 như lợi thế tự nhiên - xã hội; lợi thế về kết nối của hai khu vực; sự ổn định trong quan hệ bang giao Việt - Trung, trong đó tác giả coi sự ổn định trong quan hệ bang giao giữa hai nước là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Cuốn sách đã mô tả lại quá trình hợp tác phát triển của hai nước ở khu vực này trong lịch sử, đồng thời chỉ ra những yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững, những yếu tố trở ngại cho vấn đề này và khuyến nghị các giải pháp để khắc phục nhằm hướng đến một sự phát triển bền vững lâu dài. Có thể nói, đây cũng là công trình mà phương pháp nghiên cứu liên ngành được sử dụng khá triệt để để dẫn giải và giải quyết các câu hỏi nghiên cứu. - Hai là, các công trình nghiên cứu về chính sách xã hội nói chung, trong đó có đề cập đến chính sách phát triển xã hội đối với vùng dân tộc thiểu số. Cuốn Vai trò của chính sách xã hội trong công cuộc đổi mới của Lê Phương Thảo xuất bản năm 2000, đã chỉ những đặc điểm, phạm vi và nội dung của chính sách xã hội. Đồng thời, tác giả đã làm rõ vai trò của chính sách xã hội trong quá trình đổi mới đất nước từ quan điểm, chủ trương đến việc triển khai trong thực tiễn, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cũng như là giải pháp đổi mới chính sách xã hội. Cuốn Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp do Phạm Xuân Nam (cb), xuất bản năm 1997 đã chỉ ra những thay đổi trong triết lý về chính sách xã hội và các quan điểm, chủ trương của Đảng về chính sách xã hội. Đồng thời, cuốn sách đã nêu ra những giải pháp triển khai hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, nêu rõ những thành tựu và hạn chế về giải quyết các vấn đề xã hội. Cuốn Bình đẳng giới trong phát triển vùng đa dân tộc miền núi của Lê Thị Quý xuất bản năm 2005 đã đưa ra hệ thống lý thuyết và các phương pháp tiếp cận nghiên cứu về bình đẳng giới ở nước ngoài và Việt Nam, trên cơ sở đó mô tả lại hiện trạng bình đẳng giới trong phát triển vùng đa dân tộc miền núi ở Việt Nam từ quan điểm, chủ trương đến thực tiễn, đồng thời đánh giá những thành tựu và hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế và giải pháp để khắc phục. - Thứ ba là nhóm các công trình nghiên cứu về các thiết chế quản lý xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số của Việt Nam nói chung và Tây Bắc nói riêng, trong đó có nêu lên tính tộc người, tính địa phương trong quản lý phát triển xã hội. Thiết chế quản lý phi quan phương được quan tâm đặc biệt của giới nghiên cứu, nhất là kết cấu buôn/làng/phum/sóc. Đáng chú ý là các nghiên cứu của Doãn Hùng (chủ nhiệm) với đề tài Đặc điểm truyền thống dân tộc Mường tỉnh Hoà Bình và dân tộc Thái tỉnh Sơn La ảnh hưởng tới việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2001;
  • 28. 19 Lê Ngọc Thắng (chủ biên), Lâm Bá Nam với cuốn Thiết chế xã hội cổ truyền các dân tộc thiểu số Việt Nam, xuất bản năm 1990; của Nguyễn Quốc Phẩm với cuốn Luật tục và ý thức pháp luật trong quản lý xã hội các dân tộc thiểu số, xuất bản năm 2002;... Các nghiên cứu này bước đầu đã cho thấy những tác động trực tiếp và gián tiếp của thiết chế xã hội truyền thống đối với sự phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở từng vùng, tiểu vùng và từng cộng đồng tộc người. Các tác giả Tô Huy Rứa, Nguyễn Cúc, Trần Khắc Việt với cuốn Giải pháp đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện nay, xuất bản năm 2004 đã mô tả lại một cách có hệ thống các quam điểm, chủ trương cơ bản của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi, đồng thời cũng mô tả lại hiện trạng xây dựng hệ thống chính trị ở vùng này, chỉ ra những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn tồn đọng, khó khăn, thách thức, các yếu tố tác động và giải pháp đổi mới hoạt động xây dựng hệ thống chính trị ở miền núi. Cùng chủ đề này Nguyễn Cúc, Ngô Ngọc Thắng, Đoàn Minh Huấn (đcb) với cuốn Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, xuất bản năm 2005 đã chỉ ra mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi phía bắc từ lý luận đến thực tiễn, các quan điểm, chủ trương về đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở vùng này cũng như là quá trình triển khai trong thực tiễn và thành tựu, hạn chế. Năm 2010, Khoa Chính trị học thuộc Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I, đã xuất bản cuốn Chính trị học một số vấn đề lý luận và thực tiễn, mang tính chất như là một cuốn giáo trình, trong đó có đề cập đến các vấn đề lý luận về ngành chính trị học và thực tiễn phát triển ngành chính trị học ở Việt Nam. Cuốn sách này đã có một phần đề cập đến chính sách dân tộc cả về hệ thống lý thuyết lẫn phương pháp nghiên cứu. Đi vào các vấn đề cụ thể, Vũ Đình Hòe và Đoàn Minh Huấn trong cuốn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay, xuất bản năm 2008 đã nêu rõ các quan điểm, chủ trương của Đảng về chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Cuốn sách đã mô tả lại quá trình thực hiện, chỉ ra những thành tựu đã đạt được, đồng thời nói rõ những vẫn đề hạn chế và bất cập. Các tác giả cũng đã đề xuất, kiến nghị các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số trong các giai đoạn sau. Hoàng Chí Bảo (cb) trong
  • 29. 20 cuốn Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, xuất bản năm 2009 cũng đã nêu rõ vai trò, mục tiêu của việc đảm bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong quá trình phát triển của đất nước. Cuốn sách đã hệ thống lại những quan điểm, chủ trương cơ bản nhất của Đảng về vấn đề đảm bảo bình đẳng và tăng cường sự hợp tác của các dân tộc trong cả nước, đồng thời chỉ ra những vấn đề bất cập và giải pháp khắc phục để có thể đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển bình đẳng và hợp tác, tương trợ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia dân tộc ở giai đoạn sau. Hoàng Cầm và Phạm Quỳnh Phương trong cuốn Diễn ngôn, chính sách và sự biến đổi văn hóa - sinh kế tộc người xuất bản năm 2012 đã cho thấy một góc tiếp cận khá đặc biệt khi các tác giả đã tổng hợp lại hệ thống các lý thuyết và phương pháp tiếp cận nghiên cứu về tộc người và chính sách phát triển tộc người của cả các học giả trong và ngoài nước. Phê phán các hệ thống lý thuyết và phương pháp nghiên cứu mà các học giả đã áp dụng để nghiên cứu, xây dựng các mô hình phát triển tộc người. Từ đó, chiêm nghiệm và đánh giá hệ thống chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với các tộc người nói chung và với các tộc người ở vùng Tây Bắc nói riêng. - Thứ tư là nhóm các nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong đó có Tây Bắc. Đề tài khoa học “Xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công nghệ ở tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” do Doãn Hùng chủ nhiệm nghiệm thu năm 2004 đã chỉ rõ vai trò của việc xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công nghệ và thực tiễn việc xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công nghệ ở các tỉnh miền núi phía Bắc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nêu rõ các quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ trí thức khoa học công nghệ ở vùng này, thực tiễn triển khai, các kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, bất cập, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị khắc phục. Đề tài khoa học Phát huy vai trò già làng, trưởng bản người dân tộc thiểu số trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Nguyễn Ngọc Hà làm chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2005 cũng đã chỉ ra vai trò của già làng, trưởng bản người dân tộc thiểu số trong việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Trên cơ sở khảo sát thực tiễn ở một số địa phương trong cả nước, đề tài đã đánh giá hiệu quả của việc phát huy vai trò của già làng, trường bản trong việc thực hiện quy chế dân chủ cũng như là chỉ ra những hạn chế của nó. Trịnh Quang Cảnh với cuốn Phát huy vai
  • 30. 21 trò đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách mạng hiện nay, xuất bản năm 2005 cũng đã chỉ ra tính tích cực của việc phát huy vai trò của đội ngũ trí thức các dân tộc thiểu số ở nước ta trong việc xây dựng đất nước thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong việc quản lý, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cuốn sách Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá - luận cứ và giải pháp do Lê Phương Thảo, Nguyễn Cúc và Doãn Hùng (đcb), xuất bản năm 2005 đã chỉ ra những ưu điểm, thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, trong đó, có những hạn chế, bất cập bắt nguồn từ chính sách cán bộ của Nhà nước. Có thể nói, đây là công trình hết sức quan trọng bởi nó cung cấp cho luận án những luận cứ, minh chứng cụ thể về một mảng của chính sách dân tộc. Cũng tiếp cận theo hướng này, cuốn Phát triển con người vùng Tây Bắc nước ta do Phạm Thành Nghị (cb), xuất bản năm 2010, đã trình bày một cách khá toàn diện cả về bối cảnh, điều kiện tự nhiên, xã hội và cư dân Tây Bắc, các cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận nghiên cứu về con người Tây Bắc, bối cảnh phát triển của con người vùng Tây Bắc, nhưng vấn đề cơ bản trong phát triển con người vùng Tây Bắc và những giải pháp phát triển con người vùng Tây Bắc. Cùng chủ đề này, năm 2012, tác giả Nguyễn Đăng Thành đã xuất bản cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công trình này đã trình bày các chính sách và sự vận động của chính sách, tác động của các điều kiện hiện tồn và di tồn, nội di và ngoại lai, nội lực và ngoại lực đối với nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số ở nước ta. Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất về giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cùng liên quan đến vấn đề giải pháp phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc, năm 2004, Uỷ ban Dân tộc, Viện Dân tộc và Ngân hàng thế giới đã tổ xuất bản cuốn Xoá đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam. Các bài viết trong cuốn sách đã đề cập đến các vấn đề về cơ sở lý thuyết hình thành các quan điểm, chủ trương về chính sách xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam, nội dung của các chính sách, cơ chế, giải pháp thực hiện, những thành tựu và hạn chế đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục cho giai đoạn sau. Bên cạnh các công trình trên đây, trong nhóm này còn có các công trình nghiên cứu về tình trạng di cư, về vấn đề tôn giáo và tác động của các chính sách
  • 31. 22 văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng đến đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Về vấn đề di cư, có thể kể đến các công trình như: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở với cuốn Di cư và các vấn đề xã hội có liên quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xuất bản năm 2007; Đậu Tuấn Nam với cuốn Di cư của người H'Mông từ đổi mới đến nay, xuất bản năm 2013; Võ Thị Mai Phương (cb) với cuốn Biến đổi văn hoá tinh thần của người H’Mông di cư ở Đắk Lắk, xuất bản năm 2017. Các công trình này đã chỉ ra các cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu về vấn đề di cư của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, diễn biến của quá trình di cư vè hệ quả của nó. Đặc biệt là trường hợp cụ thể của đồng bào Mông trong quá trình đổi mới đất nước, trong đó có vấn đề tác động của các chính sách dân tộc. Về vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng, cuốn sách Giá trị và chức năng của Tin lành trong vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay do Vũ Thị Thu Hà (cb) xuất bản năm 2018 đã chỉ ra các giá trị của đạo Tin lành, từ giá trị chân lý đến giá trị ý thức hệ, chức năng của đạo Tin lành và thực trạng tác động của các giá trị Tin lành đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay trên một số địa bàn cơ bản là Tây Bắc và Tây Nguyên. Đồng thời, các tác giả cũng đã chỉ ra cả những tác động tiêu cực từ đạo Tin lành đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất các giải pháp để khắc phục và phát huy vai trò của Tin lành trong đời sống của đồng bào. Doãn Hùng (chủ nhiệm) với đề tài “Bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số ở vùng tái định cư thuộc dự án thủy điện Sơn La - Thực trạng và giải pháp”, công bố năm 2006 đã chỉ rõ thực trạng công tác di rời, tái định cư và những ảnh hưởng đến vấn đề văn hoá truyền thống và vấn đề bảo tồn văn hoá truyền thống cho cộng đồng các nhóm cư dân phải di rời, tái định cư cũng như là nhóm cư dân bản địa tiếp nhận. Cùng chủ đề này, Phạm Văn Lợi và các cộng sự trong báo cáo tổng hợp đề tài Nghiên cứu những biến đổi về đời sống kinh tế, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội cư dân tái định cư thủy điện Sơn La năm 2014 cũng đã chỉ những biến đổi về kinh tế, văn hoá, xã hội của nhóm cư dân di dân, tái định cư hồ thuỷ điện Sơn La dưới tác động của các chính sách di dân, tái định cư - một mảng của chính sách dân tộc. Bên cạnh đó, Nguyễn Quốc Phẩm (cb) với cuốn Công bằng và bình đẳng xã hội trong quan hệ tộc người ở các quốc gia đa tộc người, xuất bản năm 2006 đã mô tả lại các quan điểm về công bằng và bình đẳng xã hội của một số quốc gia đa tộc
  • 32. 23 người và thực tiễn vấn đề thực hiện công bằng và bình đẳng xã hội ở các quốc gia này. Các tác giả cũng đã chỉ ra những thành công cũng như là hạn chế của các quốc gia trong việc thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội, từ đó rút ra một số kinh nghiệm và khuyến nghị cho Việt Nam. Ngoài ra, còn có thể kể đến công trình khác nữa như: Đỗ Quang Hưng với cuốn Một số vấn đề lịch sử Công giáo ở Việt Nam, xuất bản năm 1991 và cuốn Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, xuất bản năm 2005, tái bản các năm 2007, 2009; Hà Quốc với Tình hình an ninh quốc phòng, tôn giáo ở vùng dân tộc ít người, ở vùng núi trong thời kỳ đổi mới - thực trạng và giải pháp, xuất bản năm 2002; Trương Minh Dục với cuốn Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên, xuất bản năm 2005;… Bên cạnh đó, vấn đề di dân, đói nghèo, dân trí, thể chất con người, tàn phá rừng đầu nguồn cũng nhận được sự quan tâm sâu sắc của giới nghiên cứu với công trình của Trần Văn Chử với Di dân với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường ở nước ta hiện nay, công bố năm 2000; Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia với công trình Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội buôn làng các dân tộc Tây Nguyên, công bố năm 2002; của Đặng Nguyên Anh với công trình Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi công bố năm 2006; Nguyễn Duy Thiệu (cb) với cuốn Di cư và chuyển đổi lối sống trường hợp cộng đồng người Việt ở Lào, xuất băn năm 2008; Cuốn Toàn cầu hoá văn hoá địa phương và phát triển cách tiếp cận nhân học của nhiều tác giả, xuất bản năm 2014; Cuốn Di cư của người dân tộc thiểu số đến Tây Nguyên từ năm 1975 đến năm 2015 của Nguyễn Duy Thuỵ, xuất bản năm 2016;... các công trình này, dù tiếp cận dưới nhiều góc nhìn khác nhau song đều cố gắng thu thập dữ liệu thực địa để phân tích về vai trò của các vùng, của kinh tế vùng, đặc thù vùng kinh tế và vùng xã hội, sự bất cập trong chính sách phát triển vùng với cả hai ý nghĩa vùng kinh tế và vùng xã hội, cư dân. Qua đó đưa ra những nhận định về xu hướng, điểm nóng và giải pháp để khắc phục. - Thứ năm là, nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách dân tộc và tác động của chính sách dân tộc đến sự phát triển cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó có đề cập trực tiếp đến việc thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc. Năm 2001, Phan Hữu Dật và Lâm Bá Nam đã xuất bản cuốn Chính sách dân tộc của các chính quyền nhà nước phong kiến Việt Nam (X-XIX), cuốn sách đã chỉ ra được hệ thống các chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến ở Việt Nam đối với cộng đồng quốc gia dân tộc nói chung và cộng đồng các dân tộc thiểu số
  • 33. 24 nói riêng. Đồng thời chỉ ra mục tiêu, nguyên tắc và cách thức tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX, cũng như là những hạn chế của các chính sách này. Cũng trong năm 2001, Phan Hữu Dật và các cộng sự đã xuất bản cuốn sách "Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay" gồm có 4 chương, trình bày cả cơ sở lý thuyết và các phương pháp, nguyên tắc tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc và vấn đề dân tộc ở Việt Nam. Cuốn sách này cũng đã chỉ ra những bất cập trong nghiên cứu về chính sách dân tộc và vấn đề dân tộc cũng như là những hạn chế của bản thân hệ thống chính sách dân tộc và các biện pháp giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong lịch sử cũng như hiện tại. Đây là điều hết sức cần thiết cho tác giả luận án khi tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc. Cùng nằm trong chủ đề này, Đàm Thị Uyên năm 2007 đã cho tái bản lần thứ 2 cuốn Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam (Từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XIX). Trong cuốn sách này, bằng phương pháp lịch sử tác giả đã mô tả lại hệ thống các chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến ở Việt Nam đối với các dân tộc thiểu số. Tác giả cho rằng, chính sách dân tộc của các vương triều phong kiến gồm hai hệ thống: nhu viễn và cương bạo. Đồng thời, tác giả mô tả lại các hình thức nhu viễn và cương bạo của chính sách dân tộc qua các giai đoạn lịch sử và ở các vương triều cụ thể. Tiếp đó, năm 2011 Lê Ngọc Thắng và các cộng sự cũng đã xuất bản cuốn "Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam". Trong cuốn sách này, các tác giả đã trình bày một cách khá rõ ràng, chi tiết các quan niệm về dân tộc, tộc người, tộc người thiểu số, tộc người đa số, chính sách dân tộc trong cách nhìn so sánh với các chính sách khác, về thực trạng hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó chỉ ra những hạn chế và phương hướng, giải pháp xây dựng, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020. Có thể nói, đây là cuốn sách cung cấp một cái nhìn khá toàn diện về các cơ sở lý thuyết và phương pháp tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc, đồng thời cuốn sách này cũng áp dụng nhiều nhất các phương pháp nghiên cứu để đánh giá về thực trạng của chính sách dân tộc để từ đó rút ra những giải pháp đổi mới xây dựng hệ thống chính sách dân tộc. Đề cập trực tiếp đến vấn đề chính sách dân tộc ở vùng Tây Bắc có thể kể đến cuốn Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Tây Bắc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng của Thào Xuân Sùng năm 1998. Cuốn sách trình bày về chính sách dân tộc của Đảng trong giai đoạn cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội; Đảng bộ và nhân dân các tỉnh
  • 34. 25 Tây Bắc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng; Những giải pháp cơ bản về vấn đề dân tộc ở Tây Bắc nước ta trước đổi mới và những năm đầu đổi mới; Những thành tựu và hạn chế, tồn đọng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp đổi mới thực hiện chính sách dân tộc ở Tây Bắc. Gần đây, luận án tiến sĩ Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam của Nguyễn Lâm Thành, bảo vệ năm 2014 đã hệ thống hoá lại và trình bày nội dung hệ thống các chính sách phát triển vùng DTTS của Nhà nước được thực thi ở các tỉnh phía Bắc, quy trình ban hành cũng như là hiệu quả của chính sách. Trên cơ sở đó, rút ra những ưu điểm, hạn chế và các đề xuất khuyến nghị về đổi mới chính sách phát triển cho vùng các DTTS ở Việt Nam. Có thể nói, luận án này đã cung cấp cho NCS một cái nhìn tổng thể về các chính sách phát triển vùng DTTS của Nhà nước ở miền núi phía Bắc. Một công trình khác, đó là cuốn luận án tiến sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 của Trần Thị Mỹ Hường năm 2012 đã hệ thống hoá lại các công trình nghiên cứu về quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc, những quan điểm, chủ trương chung của Đảng về chính sách dân tộc, nguyên tắc của chính sách dân tộc. Đặc biệt là trong công trình bày, tác giả đã hệ thống hoá được toàn bộ các quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc đối với cùng Tây Bắc, quá trình chỉ đạo thực hiện và các kết quả đạt được. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá về ưu điểm, hạn chế của việc định hướng chính sách dân tộc của Đảng đối với vùng Tây Bắc. Cũng tiếp cận dưới góc nhìn Lịch sử Đảng có thể kể đến luận án tiến sĩ Đảng bộ tỉnh Sơn La lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc (1991 - 2010) của Phạm Xuân Thu, bảo vệ năm 2018. Luận án này nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Sơn La vận dụng chủ trương, quan điểm của Đảng (trong thời gian từ năm 1991 đến năm 2010) về việc lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vào điều kiện thực tiễn của địa phương. Ngoài những công trình trên đây có thể kể đến một số công trình khác có nghiên cứu trực tiếp về các chính sách cụ thể trên từng lĩnh vực ở vùng Tây Bắc như: Phạm Trung Lương (chủ biên) với cuốn Du lịch sinh thái những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, xuất bản năm 2002; Lương Thị Thu Hằng với cuốn Quản lý cộng đồng về đất đai của người Thái ở vùng Tây Bắc Việt Nam, xuất bản năm 2015; Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam với cuốn Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về du lịch khu vực Tây Bắc, xuất bản năm 2016; Nguyễn Văn Khánh (cb) với cuốn Phát triển bền vững vùng Tây Bắc: Từ chính
  • 35. 26 sách đến thực tiễn, xuất bản năm 2016; Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Bộ Khoa học và Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, UBND tỉnh Hoà Bình (2016): Kỷ yếu Hội thảo Khoa học và công nghệ thúc đẩy liên kết và phát triển vùng Tây Bắc; Uỷ ban Dân tộc với cuốn Kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số năm 2015, xuất bản năm 2016; Ban Dân vận Trung ương Đảng, Thào Xuân Sùng chủ biên với cuốn Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới, xuất bản năm 2016;… Các công trình này đã tiếp cận, nghiên cứu và đánh giá về việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nói chung và những chính sách cụ thể đối với từng lĩnh vực, trong đó có chính sách dân tộc của Nhà nước ở vùng Tây Bắc. 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã được công bố và những vấn đề luận án cần nghiên cứu, giải quyết 1.2.1. Một số nhận xét, đánh giá về các công trình nghiên cứu có liên quan Từ tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận án mà chúng tôi đã đề cập trên đây có thể rút ra một vài nhận xét như sau: Thứ nhất, các công trình của các nhóm nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc ở Tây Bắc nói riêng ở cả trong nước và nước ngoài là hết sức đa dạng và phong phú về hướng tiếp cận. Điều này không chỉ thể hiện ở sự dày đặc của các công trình mà còn thể hiện ở tính khu biệt, cụ thể về đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu của từng chuyên ngành chuyên sâu. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn và quan trọng của đối tượng nghiên cứu, đặc biệt là đối với cộng đồng các dân tộc các dân tộc Tây Bắc Việt Nam. Thứ hai, tổng quan nghiên cứu cũng cho thấy, bên cạnh sự đa dạng về hướng tiếp cận thì còn có sự đa dạng về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong các công trình. Theo đó, hướng tiếp cận nghiên cứu liên ngành và đa ngành ngày càng trở nên quan trọng và được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về cộng đồng các dân tộc Việt Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc Tây Bắc nói riêng. Thứ ba, việc nghiên cứu về chính sách dân tộc cũng được tiếp cận dưới nhiều góc nhìn của nhiều chuyên ngành, lĩnh vực chuyên sâu khác nhau, bao gồm trong đó cả lịch sử, chính trị học, kinh tế học, văn hoá học, dân tộc học và nhân học, xã hội học,… Có những công trình chỉ thuần tuý mô tả lại chính sách dân tộc, có những công trình nghiên cứu, đánh giá về tác động của chính sách dân tộc đến đời sống của một tộc người hoặc một nhóm tộc người, có những công trình lại tiếp cận nghiên cứu về chính sách dân tộc dưới góc nhìn của chính sách phát triển vùng trong sự phát triển tổng thể của quốc gia, có những công trình lại thiên về cơ sở,