SlideShare a Scribd company logo
1 of 119
O V O T O N V
HỌ V ỆN H NH HÍNH QUỐ A
------------------------------
PH M THỊ HỒN MON
QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N O HÍ
TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK
LUẬN VĂN TH SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ẮK LẮK – 2017
O V O T O N V
HỌ V ỆN H NH HÍNH QUỐ A
-----------------------
PH M THỊ HỒN MON
QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N BÁO CHÍ
TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK
LUẬN VĂN TH SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
N ƢỜ HƢỚN ẪN KHOA HỌ : P S.TS. HO N VĂN HỨ
ẮK LẮK - 2017
i
LỜ AM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Những kết luận trong luận văn chưa sử dụng trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk , ngày 28 tháng 03 năm 2017
Tác giả
Phạm Thị Hồng Mong
ii
LỜ ẢM ƠN
Trong quá trình học tập chương trình Thạc sỹ Quản lý Hành chính công
tại Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên và trong cả
thời gian nghiên cứu để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức, cá nhân và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành
Chính Quốc gia, Phân Viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên;
Lãnh đạo các Khoa, Phòng thuộc Học viện, Giáo viên chủ nhiệm lớp,
cùng các Thầy, Cô giáo là những người đã trang bị kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Hoàng Văn Chức là người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn
này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan: Sở Thông tin và
Truyền thông Đắk Lắk, Đài Phát Thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Báo
Đắk Lắk, Tạp chí Chư Yang Sin Đắk Lắk.
Xin chân thành cảm ơn gia đình và tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hồng Mong
iii
M L
MỞ ẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................ 5
3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................... 6
5.1. Phương pháp luận............................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................. 7
6.1. Ý nghĩa lý luận................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................ 7
7. Kết cấu luận văn.................................................................................... 7
hƣơng 1: Ơ SỞ KHOA HỌ QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ
HO T N O HÍ........................................................................ 9
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn..................... 9
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí................ 23
1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí...... 27
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí của một số
địa phương............................................................................................... 34
Tiểu kết Chƣơng 1................................................................................. 43
hƣơng 2: THỰ TR N QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ
HO T N O HÍ TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK........ 44
iv
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động báo
chí ở Đắk Lắk.......................................................................................... 44
2.2. Thực trạng hoạt động báo chí được cấp phép trên địa bàn bàn tỉnh
Đắk Lắk................................................................................................... 47
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên
địa bàn Đắk Lắk ..................................................................................... 56
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 69
Tiểu kết hƣơng 2................................................................................. 78
hƣơng 3: PHƢƠN HƢỚN V Ả PH P NÂNG CAO
HO T N QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ O HÍ TRÊN
ỊA N TỈNH ẮK LẮK TRON THỜ AN TỚ .................. 82
3.1. Phương hướng nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với báo
chí ở Đắk Lắk......................................................................................... 82
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với báo chí ở
Đắk Lắk trong thời gian tới..................................................................... 86
3.3. Khuyến nghị..................................................................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................ 100
KẾT LUẬN.......................................................................................... 103
T L ỆU THAM KHẢO .................................................................. 106
ANH M PH L ……………………………………………..109
v
DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung
1 UBND Ủy ban Nhân dân
2 KT-XH Kinh tế - xã hội
3 TTTT Thông tin truyền thông
4 PT-TH Phát thanh – truyền hình
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 CQTT Cơ quan thường trú
7 VPĐD Văn phòng đại diện
8 VHNT Văn học nghệ thuật
9 TTĐT Thông tin điện tử
1
MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, cùng với kinh tế, nền báo chí cách mạng Việt
Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, đồng hành
cùng dân tộc trong công cuộc đấu tranh giải phóng trước đây và sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Đặc biệt trong hơn 30 năm qua, thực hiện
đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế, thực hiện tốt chức năng tư tưởng, báo chí
nước ta đã chủ động, tích cực và có nhiều sáng tạo, góp phần vào việc truyền
bá, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đưa
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc
sống. Có thể khẳng định rằng, báo chí nước ta đã quan tâm, xử lý tốt mối
quan hệ giữa tính định hướng chính trị, tư tưởng và việc đáp ứng nhu cầu
thông tin của công chúng; phát huy được vai trò, vị thế trong việc thông tin,
tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thành tựu là dòng chủ đạo, báo chí
nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Một số cơ quan báo chí chưa
thực hiện tốt chức năng tư tưởng, văn hóa; nhiều sản phẩm báo chí tiếp tục
chạy theo xu hướng giật gân, câu khách, xa rời tôn chỉ, mục đích, đối tượng,
nhất là trong các ấn phẩm phụ, số chuyên đề, báo điện tử. Thông tin thiếu
chuẩn xác, thiếu nhạy cảm chính trị. Việc quy hoạch, sắp xếp hệ thống báo
chí vẫn còn những bất cập, dẫn đến trùng lắp về nội dung, phân tán, lãng phí
về nhân lực, tài chính…
Có nhiều nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm trên. Trong đó,
đáng quan tâm là công tác chỉ đạo, quản lý, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán
bộ báo chí của cơ quan chỉ đạo, quản lý ở Trung ương và địa phương còn
2
nhiều hạn chế; cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu và bất
cập; một số nội dung của Luật Báo chí không còn phù hợp với thực tiễn...
Đắk Lắk là tỉnh ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan
trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng, an ninh; diện tích tự nhiên là 13.125
km2, dân số trên 1,8 triệu người, gồm 47 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong
đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 33%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại
chỗ chiếm hơn 22%. Toàn tỉnh có 184 xã, phường, thị trấn thuộc 15 huyện, thị
xã, thành phố; 2.470 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 608 buôn đồng bào dân
tộc thiểu số tại chỗ; tín đồ các tôn giáo chiếm gần 25%.
Hiện nay, các cơ quan báo chí của tỉnh được Bộ Thông tin – Truyền
thông cấp giấy phép hoạt động, gồm: Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh – Truyền
hình tỉnh và Tạp chí Chư Yang Sin (Hội Văn học – Nghệ thuật tỉnh). Bên
cạnh 01 Đài Phát thanh – Truyền hình cấp tỉnh còn có 15 Đài truyền thanh –
truyền hình cấp huyện, thị xã, thành phố và 184 Đài truyền thanh cấp xã,
phường, thị trấn. Ngoài ra, còn có một số cơ quan báo chí Trung ương và báo
ngành thường trú tại địa phương (11 cơ quan báo chí đặt văn phòng đại diện
và 05 cơ quan báo chí có phóng viên thường trú).
Hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua đã có
những đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp
nhân dân; sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương về các
chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra; chú trọng tuyên truyền, biểu dương gương điển hình tiên tiến; phê
phán những tiêu cực, thói hư, tật xấu trong đời sống xã hội; đấu tranh phản
bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu số biểu
tình, gây rối, vượt biên trái phép…Các cơ quan báo chí của tỉnh ngày càng
được đổi mới cả về hình thức và nội dung; cung cấp, truyền tải thông tin ngày
3
càng phong phú, nhanh chóng kịp thời, góp phần quan trọng vào sự phát triển
trên mọi lĩnh vực của tỉnh; thực hiện nghiêm tôn chỉ, mục đích, phục vụ có
hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, hiệu quả, hoạt động báo
chí của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định: Nội dung,
hình thức báo chí chưa thật hấp dẫn, hiệu quả tuyên truyền chưa cao, chưa
thật sự chi phối làm chủ thông tin và dư luận xã hội; tuyên truyền các điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước
chưa thường xuyên, chưa sâu rộng; chưa có nhiều tác phẩm có giá trị, sức lan
tỏa cao và đạt giải thưởng báo chí quốc gia. Đáng lo ngại nhất là một số cơ
quan đại diện, phóng viên thường trú thông tin một số vụ việc trên báo chí
chưa thật khách quan, trung thực, chuẩn xác, gây dư luận không tốt trong xã
hội, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, nhất là
đối với một tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên có
yếu tố an ninh, chính trị, quốc phòng nhạy cảm…
Trước yêu cầu mới của cách mạng, tăng cường công tác quản lý, phát
huy vai trò của báo chí là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Để báo chí của tỉnh Đắk Lắk phát triển đúng định hướng, đúng quy định là
đòi hỏi cấp thiết, nhất là hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Từ thực tiễn và yêu cầu cấp thiết cần phải có những giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về báo chí hiện nay trên địa bàn tỉnh, tác giả chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để
nghiên cứu, viết luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đây là hoạt động trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng, có vai trò vị trí rất
quan trọng, vì vậy cần phải được quan tâm thường xuyên để có những giải pháp
phù hợp kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị. Trong thời gian qua
4
đã có rất nhiều bài viết, đề tài, công trình nghiên cứu, luận văn, luận án, v.v… liên
quan đến vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau, với những lý giải, kiến nghị
sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao. Hiện nay các công trình, đề tài, tài liệu nghiên
cứu về lĩnh vực này có thể kể đến một số tài liệu sau:
- PGS.TS. Nguyễn Vũ Tiến (2005), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
báo chí trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- PGS.TS. Lê Thanh Bình, ThS. Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý
nhà nước và pháp luật về báo chí, Nxb Văn hóa Thông tin.
- TS. Lê Minh Toàn (2009), Quản lý nhà nước về thông tin và truyền
thông, Nxb Chính trị quốc gia.
- TS. Hoàng Quốc Bảo (2010), Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí
ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính.
- TS. Nguyễn Thế Kỷ (2012), Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong
25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia.
-Ths. Phí Thị Thanh Tâm (2009) “Quản lý nhà nước về báo chí trong
thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp
- Một số bài viết trên các báo tạp chí như:
- TS Hà Huy Phượng, (2017) Báo chí – Công cụ hoạt động hiệu quả
trong công tác tư tưởng 2017;
- Ths. Doãn Thị Thuận, (2016) Kinh nghiệm quản lý báo chí điện tử ở
một số quốc gia trên thế giới;
- Ths. Nguyễn Thị Mai Anh, ( 2016) Quản lý nhà nước về báo chí trong
thời kì đổi mới.
Tóm lại tất cả các công trình liên quan đến lĩnh vực Quản lý nhà nước
đối với hoạt động báo chí và truyền thông mà tác giả liệt kê ở trên là các công
trình xây dựng và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và
quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí, vai trò và đóng góp của báo chí
5
trong đời sống xã hội. Phân tích những bất cập của pháp luật nước ta trong
những quy định về quản lý hoạt động báo chí. Trình bày các ưu khuyết diểm
trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí của Nhà nước ta
và tìm ra các nguyên nhân. Từ cơ sở trên, hầu hết các tác giả đề ra những biện
pháp mang tính khả thi cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo
chí truyền thông và đưa ra những ý kiến mới cho việc xây dựng pháp luật
hoàn thiện và chặt chẽ hơn, nhằm tạo ra hành lang pháp lý tích cực cho công
tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí.
Về thực tiễn quản lý nhà nước đối với báo chí tại tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian qua chưa có một bài viết cũng như đề tài nghiên cứu nào.
Qua các tài liệu trên thì đây là các công trình rất giá trị đối với những
người nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học pháp lý, chuyên ngành
Quản lý công và ở mức độ nhận xét chung về thực trạng hoạt động báo chí
trong phạm vi toàn quốc. Trên thực tế, nguồn tài liệu tham khảo, các sách
khảo cứu chuyên đề về quản lý báo chí khá nhiều, nhưng tài liệu mới còn quá
ít, nhất là chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu quản lý nhà
nước đối với hoạt động báo chí ở tỉnh Đắk Lắk, vì thế đã có khó khăn, trở
ngại trong việc nghiên cứu của tác giả.
Đề tài tác giả lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý công của mình không trùng lặp với các đề tài đã
nghiên cứu trước đây, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã giúp tác giả bổ
sung thêm kiến thức về khung lý thuyết cũng như phương pháp ứng dụng các
kiến thức cơ bản của khoa học báo chí, kế thừa một số nội dung về lý luận
nhằm giải quyết những vấn đề đặt ta trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
6
Luận văn có mục đích hệ thống và phân tích cơ sở khoa học quản lý
nhà nước đối với hoạt động báo chí; vận dụng vào quản lý nhà nước đối với
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với
báo chí, vận dụng trong quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động báo chí và quản lý nhà nước
đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua.
- Phân tích phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước đối với hoạt
động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung quản lý nhà nước
đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định của
pháp luật.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt
động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
7
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Việt Nam về báo chí cách mạng và quản lý nhà nước đối với hoạt động báo
chí trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp so sánh;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng quan góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí; được vận dụng trong quản lý nhà
nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế.
- Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong giảng dạy, học tập và cho các nhà quản lý liên quan đến báo chí.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
Luận văn gồm có 3 chương:
8
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động quản lý
nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
9
hƣơng 1
Ơ SỞ KHOA HỌ QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ
HO T N BÁO CHÍ
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Thông tin và truyền thông
- Thông tin:
Chúng ta đang sống trong thời đại mà ngôn ngữ thông tin được đề cập
mọi lúc, mọi nơi, chẳng hạn như, một nền công nghiệp thông tin, một xã hội
thông tin, thông tin là nguồn lực của sự phát triển, thông tin là lợi nhuận…Có
thể nói, khái niệm thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học, cũng là khái
niệm trung tâm của xã hội trong kỷ nguyên số. Mọi quan hệ, mọi hoạt động
của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Mọi tri
thức đều bắt nguồn bằng một thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái
người ta đã biết, đã nói và đã làm. Và điều đó luôn xác định bản chất và chất
lượng của những mối quan hệ của con người
Thông tin được hiểu là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán làm
tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao
tiếp, một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện
tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã
hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn
bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người, khi khoa
học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực khoa học khác
nhau, thuật ngữ thông tin cũng có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng đến
nó. Trong lĩnh vực viễn thông, thông tin là toàn bộ hoạt động nhằm mục đích
vận chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thông điệp.
10
Trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, thông tin hoạt động chủ yếu
dựa trên nội dung của các thông điệp, nhất là khi tiếp xúc với công chúng.
Trong lĩnh vực báo chí, thông tin được dùng để nói đến chất liệu ngôn ngữ
sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của
thực tại. Những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng như:
phóng viên, biên tập viên, nhà báo…là những người được đào tạo chủ yếu về
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, những vấn đề liên quan đến con người
luôn là nguồn cảm hứng chính trong các hoạt động thông tin của họ. Với họ,
thông tin là mục tiêu để họ sáng tạo không ngừng. Như vậy, cùng sử dụng
thuật ngữ thông tin, nhưng khái niệm thông tin mà các nhà báo sử dụng hoàn
toàn khác với những khái niệm thông tin mà các nhà kỹ thuật viễn thông xử lý
hoặc thông tin mà các nhà tin học chế tạo. Để có cái nhìn phù hợp với định
hướng, trong nghiên cứu này, chúng ta đi sâu vào phân tích thuật ngữ thông
tin trong báo chí.
- Thông tin trong báo chí: Trong hoạt động báo chí, thông tin là công
cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện mục đích của mình. Thông tin trở thành cầu
nối giữa báo chí và công chúng. Nó là dụng cụ làm việc của nhà báo, với sự
giúp đỡ của dụng cụ đó, những công việc đa dạng và quan trọng được thực
hiện. Trong thực tiễn báo chí hiện nay, khi đề cập tới thuật ngữ thông tin, các
nhà báo cũng có nhiều cách sử dụng khác nhau. Có trường hợp, các nhà báo
sử dụng nó để biểu thị tính chung nhất của các thông báo ngắn, không kèm
theo lời phân tích, bình luận về một sự kiện mới (như tin vắn, tin ngắn). Trong
trường hợp khác, nó được dùng để chỉ tất cả các thể loại được dùng để ghi
chép những sự kiện, hiện tượng mới như: tin tức, tường thuật, phỏng vấn…
Thông tin hiện thực là những thông tin được nhà báo sáng tạo và được
công chúng tiếp nhận qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể họ
là người nhận thứ hai (nghe người đã từng đọc, từng xem qua kể lại). Việc
11
đảm bảo sự ổn định trong mối quan hệ lẫn nhau giữa nhà báo và công chúng
được thể hiện qua các tác phẩm và chương trình là cần thiết, đảm bảo cho
thông tin tiềm năng trở thành thông tin hiện thực.
- Truyền thông:
Truyền thông (communication) là quá trình truyền đạt, chia sẻ thông
tin, là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất 02 tác nhân. Lịch
sử loài người cho thấy, con người có thể sống được với nhau, giao tiếp và
tương tác lẫn nhau trước hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua ngôn
ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi…để chuyển tải những thông điệp, biểu lộ
thái độ cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con người sẽ có sự gắn
kết với nhau, đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính
vì vậy, truyền thông được xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con
người với con người, là nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách
khác, truyền thông là một trong những hoạt động căn bản của bất cứ một tổ
chức xã hội nào. Thông thường người ta thường chia truyền thông thành 3
loại đó làTruyền thông liên cá nhân (giữa người này với người khác);Truyền
thông tập thể (truyền thông trong nội bộ một tổ chức);Truyền thông đại
chúng.
- Báo chí: là môt bộ phận của truyền thông đại chúng, nhưng là bộ phận
chiếm vị trí trung tâm, vai trò nền tảng và có khả năng quyết định tính chất,
khuynh hướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của truyền thông đại
chúng. Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền
thông đại chúng; và ngược lại, nói đến truyền thông đại chúng - trước hết phải
nói đến báo chí. Báo chí trong trường hợp này đươc dùng, đươc hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm báo in, báo chí phát thanh, báo chí truyền hình, báo
mạng điện tử (phát hành trên mạng internet) và hãng thông tấn. Báo chí theo
12
nghĩa hẹp, là bao gồm báo, tạp chí và bản tin thời sự. Bản chất của báo chí
truyền thông có tính chất sau:
Thứ nhất, là họat động thông tin – giao tiếp xã hội;
Thứ hai, là họat động liên kết (kết nối) xã hội;
Thứ ba, là họat động can thiệp xã hội.
Thứ tư, là họat động chính trị - xã hội.
Thứ năm là hoạt động kinh tế - dịch vụ xã hội
- Bảo đảm quyền được thông tin: Được thông tin là một trong
những quyền cơ bản của con người, được pháp luật bảo vệ. Truyền thông
đại chúng (còn gọi là báo chí) có vai trò quan trọng và không thể thay thế
trong việc đáp ứng quyền cơ bản đó và thông tin cũng được xem là chức
năng cơ bản của báo chí.
Truyền thông đại chúng ra đời là nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông
tin của công chúng và sự phát triển mạnh mẽ của báo chí cũng dựa trên nền
tảng là sự gia tăng nhu cầu thông tin trong xã hội.
Nhiều cuộc điều tra xã hội đã cho thấy, phần lớn người dân thường trả
lời là mình biết tin tức và tất cả những thông tin diễn ra xung quanh nhờ theo
dõi các phương tiện truyền thông đại chúng. Nói cách khác báo chí, truyền
thông chính là phương tiện hữu hiệu trong việc cung cấp, trang bị thông tin,
kiến thức trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao nhận thức cho công
chúng. Đây cũng là lý do tạo nên sự tin tưởng của công chúng đối với chất
lượng và nội dung thông tin được báo chí đưa ra. Chính từ sự tin tưởng đó,
công chúng mới đi theo định hướng của báo chí, có phản hồi và tích cực hợp
tác, thậm chí trở thành nguồn tin của báo chí.
1.1.2. Báo chí
Báo chí là phương tiện thông tin, tuyên truyền. Trong xã hội có giai
cấp, báo chí là công cụ đấu tranh giai cấp. Theo các nhà nghiên cứu, báo chí
13
là một mặt của đời sống xã hội, từ khi ra đời đến nay đã tồn tại song hành
cùng quá trình phát triển của loài người. Trong quá trình đó, báo chí có những
tác động to lớn đối với xã hội loài người được thể hiện trên nhiều phương
diện kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống…
Việc nhận thức đúng vai trò của báo chí có ý nghĩa rất lớn góp phần
vào việc điều hòa các mối quan hệ xã hội theo định hướng chung của nhà
nước, tạo ra môi trường ổn định để phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế, trong quá
khứ cũng như hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra những khái niệm
khác nhau về báo chí dưới những góc độ khác nhau.
Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ
“information” có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như
việc tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung
quanh đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một
cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo- tác phẩm-
công chúng” [47, tr.6].
Một số quan điểm khác thì không định nghĩa báo chí riêng biệt mà gắn
liền báo chí với truyền thông. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học định nghĩa báo chí truyền thông hiểu theo nghĩa chung
nhất và trừu tượng nhất là “quá trình truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức
năng” [37, tr.1053].
Tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại chúng
thì khẳng định: áo chí truyền thông là một quá tr nh truyền đạt tiếp nhận và
trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con
người”. Theo đó, tác giả định nghĩa: Truyền thông đại chúng là quá tr nh
truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng như phát thanh truyền h nh” [38, tr.3].
14
Theo quan điểm của giai cấp vô sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là
phương tiện đấu tranh giai cấp trên mặt trận tư tưởng - văn hóa; báo chí là
một bộ phận không thể tách rời trong bộ máy tổ chức của Đảng Cộng sản; là
cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng. Do đó, “cán bộ báo chí cũng là chiến sĩ
xung kích trên mặt trận tư tưởng – văn hóa.” Báo chí là công cụ thể hiện
quyền lực chính trị.
Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố gắng
đưa ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo
chí là một phương tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác nhau
trong xã hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để khẳng định
nội hàm cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đây là
định nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện
trong xã hội và các loại hình ấy được hiểu như thế nào, diễn đạt ra sao.
Báo chí nằm trong kiến thức thượng tầng và ra đời khi có cơ sở vật
chất, kỹ thuật nhất định. Kỹ thuật càng hiện đại thì báo chí càng phát triển. Do
đó, tuỳ theo cách tiếp cận, mục tiêu nghiên cứu mà có thể hiểu báo chí ở
nhiều góc độ khác nhau. Nếu dựa theo vai trò của báo chí thì báo chí nước ta
được định nghĩa tại Điều 1 Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 như sau:
áo chí nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện
thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận
của các tổ chức Đảng cơ quan nhà nước tổ chức xã hội; là diễn đàn của
nhân dân”. [45, Đ.1]
Cũng tại Điều 3 Luật Báo chí quy định: Báo chí nói trong luật này là
báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông
tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình,
chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ
15
thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính)
bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Luật Báo chí năm 2017 có 6 chương, 61 điều, trong đó có 32 điều mới,
29 điều sửa đổi. Luật Báo chí năm 2017 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 5.4.2016 và Chủ tịch nước công bố
Luật ngày 29.4.2016. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2017. Kết cấu các
chương của Luật Báo chí lần này đã bỏ chương quản lý nhà nước về báo chí,
thay đổi kết cấu chương III (Nhiệm vụ quyền hạn của báo chí), chương IV
(Tổ chức báo chí và nhà báo) của Luật Báo chí 1999 thành chương III (Tổ
chức báo chí) và chương IV (Hoạt động báo chí) trong Luật Báo chí mới. Ở
Điều 4, Luật Báo chí 2017 định nghĩa áo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là
cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng cơ quan nhà nước tổ chức chính trị -
xã hội tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp tổ chức xã hội tổ chức xã hội -
nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân”. [21, Đ.4]
1.1.3. Hoạt động báo chí
Hoạt động báo chí thuộc về các loại hình hoạt động chính trị - xã hội
liên quan mật thiết đến tư tưởng, tình cảm của con người. Ở đó, dù khách
quan đến mức nào, người làm báo cũng bộc lộ cách nhìn, thái độ, phương
pháp tiếp cận và sự bình giá của mình đối với những gì đang diễn ra trong
cuộc sống. Nguyên tắc là cơ sở lý luận – phương pháp luận của hoạt động báo
chí. Tính chất lý luận của nó thể hiện ở chỗ, hoạt động báo chí đòi hỏi phải
nắm vững những quy luật của bản thân nền báo chí với tư cách là một hoạt
động chính trị - xã hội, quy trình của quá trình tiếp nhận, truyền tải và phổ
biến thông tin, quy luật của lĩnh vực sáng tạo tinh thần. Tính chất phương
pháp luận của nguyên tắc báo chí thể hiện ở chỗ, nhà báo chẳng những hiểu
biết, nắm vững các quy luật nói trên mà còn phải tích cực vận dụng chúng,
16
biến chúng thành những quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, nền tảng của
những phương pháp sáng tạo ra các tác phẩm báo chí.
Tại Điều 3, Luật Báo chí 2017 định nghĩa: Hoạt động báo chí là hoạt
động sáng tạo tác phẩm báo chí sản phẩm báo chí sản phẩm thông tin có
tính chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải
chính thông tin trên báo chí; xuất bản in phát hành báo in; truyền dẫn báo
điện tử và truyền dẫn phát sóng báo nói báo h nh. [ Đ.3]
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã
hội, là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội, là diễn đàn của nhân dân lao động. Báo chí không chỉ làm nhiệm vụ
thông tin mà còn thực hiện công tác tuyên truyền làm cho các hoạt động xã
hội phát triển theo định hướng của nhà cầm quyền và bình ổn xã hội. Như vậy
báo chí cũng là hình thức hoạt động cần sự quản lý của Nhà nước.
Trên thực tế, chưa có một khái niệm nào chuẩn xác liên quan đến quản
lý Nhà nước đối với báo chí. Chính vì lẽ đó, để dễ hình dung được nội hàm
của cụm từ này, chúng ta đi từ khái niệm quản lý.
Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Theo cách
hiểu chung nhất của điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ
thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt
được những mục đích đã định trước.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
các đối tượng quản lý; Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi
đó và lúc đó có hoạt động chung của con người.Mục đích, nhiệm vụ của quản
lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt
động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hành động thống nhất của tập
17
thể để hướng đến mục tiêu đã định trước.Quản lý được thực hiện bằng tổ chức
và quyền uy nhằm đảm bảo sự phục tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý.
Nói đến Quản lý Nhà nước đối với báo chí là nói đến những hoạt động
của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí được ổn định và
phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Với vai trò là thiết chế trung
tâm trong hệ thống chính trị, Nhà nước đại diện cho nhân dân, đảm bảo cho
công dân được thực hiện các quyền cơ bản của mình, trong đó có quyền về tự
do ngôn luận, tự do báo chí. Nhà nước có trách nhiệm điều tiết để đảm bảo
báo chí phát triển, đáp ứng các nhu cầu về thông tin của nhân dân, đóng góp
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đấu tranh chống các thế
lực thù địch lợi dụng chính sách tự do ngôn luận, tự do báo chí để đưa ra các
luận điệu sai trái, thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” gây mất an ninh
chính trị và trật tự trong nước.
Qua việc khái quát trên chúng ta có thể hiểu quản lý Nhà nước đối với
báo chí là tổng thể những hoạt động của bộ máy Nhà nước trên cơ sở những
quy định của pháp luật đảm bảo cho báo chí thực hiện được nhiệm vụ thông
tin của mình và chịu sự điều chỉnh thống nhất của pháp luật.
Hay nói cách khác, Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng
như bất kỳ một dạng quản lý xã hội nào khác là dạng quản lý công vụ quốc
gia của bộ máy Nhà nước - là công việc của bộ máy hành pháp. Nó là sự tác
động có tổ chức và được điều chỉnh bằng pháp luật trên cơ sở quyền lực Nhà
nước đối với các quá tr nh xã hội và hoạt động báo chí do các cơ quan có
thẩm quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước phát triển các mối quan hệ
xã hội thỏa mãn nhu cầu tự do báo chí của công dân”. [20, tr.19].
18
Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với báo chí: Các hoạt động của
báo chí xét trên hình diện chung có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. Vì
vậy, muốn đảm bảo được các hoạt động này đi vào khuôn khổ đặt dưới sự
điều chỉnh của pháp luật, chúng ta cần có những nguyên tắc quản lý phù hợp.
Sau đây là những nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà nước đối với báo chí.
Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do báo chí tự do ngôn luận của công dân
Tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí là một
nguyên tắc hiến định. Trong xã hội mà quyền con người được khẳng định và
Nhà nước luôn tạo điều kiện để đảm bảo sự phát triển của quyền con người,
thì tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin là các yếu tố quan
trọng góp phần vào sự phát triển chung. Ở nước ta, quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí là một trong những quyền tự do cơ bản của công dân được ghi
nhận lần đầu trong Hiến pháp năm 1959, được khẳng định lại trong các bản
Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền tự
do ngôn luận, tự do báo chí tiếp cận thông tin. Việc thực hiện các quyền này
do pháp luật quy định.
Có thể hiểu quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin là
quyền của mỗi người được tự do bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan điểm; tự do
trao đổi các thông tin trên hệ thống báo chí, xuất bản, Internet, trong các cuộc
hội họp…theo quy định pháp luật. Bằng việc ban hành các bộ luật: Luật xuất
bản, Luật báo chí, Luật công nghệ thông tin…, những quy định của Hiến pháp
về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin đã được cụ thể
hóa. Điều 25, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân có quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực
hiện các quyền này do pháp luật quy định. Các quyền tự do ngôn luận, báo chí
đã được khẳng định ngay trong Điều 10, Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) của
19
Nhà nước Việt Nam, sau đó được tiếp tục ghi nhận trong các bản Hiến pháp
sau này. Các quyền hiến định đó được thể chế hóa trong nhiều văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam.
Như vậy, quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí có nội dung
rõ ràng, cụ thể và được công bố một cách hệ thống. Thông qua báo chí, công
dân có quyền nhận tin, đưa tin, quyền bày tỏ quan điểm của mình về những
vấn đề đã và đang xảy ra trong đời sống xã hội. Công dân cũng có quyền
tham gia ý kiến với Đảng và Nhà nước về các chủ trương, chính sách lớn,
nhỏ. Tất cả điều này như là một biểu hiện khuôn mẫu cho một xã hội dân chủ,
xuất phát từ lợi thế của báo chí, vai trò của báo chí trong việc định hướng dư
luận xã hội. Để đảm bảo nguyên tắc này, Nhà nước cần phải luôn tạo ra
những cơ chế pháp lý phù hợp với các loại hình hoạt động báo chí nhằm phục
vụ tốt nhất nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà
nước cũng cần đề ra một phương thức hướng các hoạt động báo chí tuân thủ
pháp luật, nhằm tạo điều kiện tốt để các cơ quan chức năng Nhà nước thuận
lợi hơn trong việc quản lý.
Nguyên tắc đảm bảo quyền thụ hưởng thành quả hoạt động báo chí một
cách b nh đẳng của tất cả công dân
Bằng hoạt động của mình, báo chí đã góp phần đáng kể vào việc ổn
định chính trị, phát triển kinh tế và định hướng dư luận xã hội một cách tích
cực. Nhiều nước trên thế giới đã khai thác triệt để hiệu quả hoạt động báo chí
nhằm phục vụ cho mục tiêu xây dựng xã hội thịnh vượng, công bằng, dân chủ
và văn minh thông qua sự điều tiết của pháp luật. Riêng ở nước ta, pháp luật
trong quản lý Nhà nước đối với báo chí là công cụ khá quan trọng nhằm bảo
tồn, phát triển nền văn hóa dân tộc hiện đại, nhân văn; tiếp thu tinh hoa văn
hóa và tiến bộ về khoa học, công nghệ của nhân loại, đảm bảo cho quá trình
hội nhập môi trường thông tin, báo chí toàn cầu được nhanh chóng và thành
20
công. Với điều kiện đó, hoạt động báo chí ngày nay có những tiến bộ rõ rệt và
đáp ứng khá tốt nhu cầu thông tin của mọi người dân quan tâm. Tất cả thành
quả này của báo chí cần được phổ cập đến toàn thể các đối tượng thụ hưởng
khác nhau trong xã hội. Đây được xem như một nguyên tắc biểu hiện tính
nhân văn sâu sắc với mục tiêu nâng cao chất lượng dân trí. Để cụ thể hóa
nguyên tắc này, Điều 17, Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 đã quy
định: “Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách, tạo điều kiện cho xuất bản,
phát hành báo chí đến với nhân dân các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đến với cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài”.
Với nguyên tắc này, Nhà nước cần có chính sách để người dân được dễ
dàng tiếp cận các ấn phẩm của các loại hình báo chí. Huy động các nguồn lực
khác nhau để bảo đảm sự hoạt động của các cơ quan báo chí với nhiều tôn chỉ
mục đích khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu về thông tin và phát triển
dân trí của các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Song song đó, Nhà nước cần
có chính sách đẩy mạnh sự phát triển và khả năng sẵn sàng phục vụ của các
cơ quan báo chí đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn.
Kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng việc tôn trọng tự do báo chí tự do
ngôn luận làm trái pháp luật
Từ khi ra đời cho đến ngày nay, báo chí luôn có những ảnh hưởng nhất
định đến tình hình an ninh chính trị của một quốc gia và cả quốc tế bởi tính
quần chúng của nó. Nhất là ngày nay, vấn đề tôn trọng quyền tự do báo chí, tự
do ngôn luận trên báo chí luôn được đặt ra và xem như quyền cơ bản của con
người mà các thể chế chính trị và hình thức nhà nước buộc phải tôn trọng. Ý
thức được vấn đề này, các thế lực thù địch và ngoại bang luôn tìm cách lợi
dụng báo chí và các diễn đàn nhân dân làm cơ sở cho việc chống phá Nhà
21
nước ta, chống phá công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, chống phá sự
nghiệp đại đoàn kết nhân dân. Đây là những hành vi vô cùng nguy hiểm làm
thiệt hại đến lợi ích cả một quốc gia dân tộc. Cho nên, Nhà nước ta luôn luôn
đề ra kim chỉ nam cho hoạt động của mình trước tình hình lợi dụng đó là kiên
quyết đấu tranh và đấu tranh đến cùng để chống lại các hành vi đầy mưu đồ
này. Vì vậy, trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Điều 4 Luật Báo chí sửa
đổi, bổ sung năm 1999 một mặt khẳng định sự tôn trọng quyền tự do báo chí
của công dân, mặt khác đã tạo ra hành lang pháp lý ngăn chặn triệt để những
âm mưu này khi quy định: “ áo chí nhà báo hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật và được Nhà nước bảo hộ; không một tổ chức cá nhân nào được
hạn chế cản trở báo chí nhà báo hoạt động. Không ai được lạm dụng quyền
tự do báo chí quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của
Nhà nước tập thể và công dân”. Đây được xem như quan điểm chung nhất
nhằm nghiêm cấm việc lợi dụng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo
chí để phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước, kích động bạo lực và
tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái với pháp luật, chính sách của Nhà
nước; chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc; gây rối trật tự công cộng, xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, cản trở việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ công dân, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật. Mọi hành vi vi phạm đều được xử lý theo đúng quy định của pháp
luật. Để bảo đảm nguyên tắc này, Nhà nước kiên quyết loại trừ những hành
vi, hoạt động báo chí phương hại đến độc lập dân tộc và an ninh trật tự xã hội,
vi phạm thuần phong mỹ tục. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng luôn đề ra nhiều
phương pháp để hướng hoạt động báo chí đi đúng quy định của pháp luật,
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước và xã hội.
Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước đối với báo chí
22
Cách mạng Tháng 8 thành công, Đảng và Nhà nước ta đã chăm lo xây
dựng hệ thống văn bản pháp lý tạo cơ sở cho việc quản lý Nhà nước đối với
báo chí. Ngày 10-10-1945, Hồ Chủ tịch đã ra sắc lệnh về việc duy trì tạm thời
các luật lệ hiện hành, nhưng nêu rõ: Những điều khoản trong các luật cũ
được tạm thời giữ lại do sắc lệnh này chỉ thi hành khi nào không trái với
nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính phủ dân chủ cộng hòa”.
Và cũng từ thời điểm này, vấn đề hoạt động báo chí, ngôn luận rất được
Nhà nước ta quan tâm. Vì vậy, ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
được thành lập, Hiến pháp đầu tiên 1946 ra đời đã ghi nhận quyền tự do báo
chí, tự do ngôn luận của công dân. Đến Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980,
Hiến pháp 1992 đều quy định về tự do báo chí, ngôn luận; không ai được xâm
phạm đến quyền này của nhân dân và cũng nghiêm cấm việc lợi dụng quyền
tự do báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân.
Tính đến nay đã có hơn 40 văn bản được Nhà nước ta ban hành liên
quan đến báo chí như: Sắc lệnh 41 ngày 29-3-1946 về chế độ kiểm duyệt báo
chí; Sắc lệnh số 282 ngày 14-12-1956 về chế độ báo chí, Luật số 100/SL-L-
002 ngày 20-5-1957 quy định chế độ báo chí (Luật Báo chí 1957); Nghị định
số 197/TTg ngày 9-7-1957 quy định chế độ và quyền lợi của người làm báo
chuyên nghiệp và Nghị định số 298/TTg ngày 9-7-1957 quy định chi tiết thi
hành Luật Báo chí năm 1957; Nghi định số 133/HĐBT ngày 20-4-1992 của
Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí về các mặt; Chỉ
thị 63/CT-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác báo chí-
xuất bản; Nghị định số 384/HĐBT về tăng cường công tác quản lý báo chí-
xuất bản; Thông tư số 131/TT-VP ngày 20-11-1990 của Bộ Văn hóa - Thông
tin hướng dẫn thi hành Nghị định 384/HĐBT và có điều chỉnh một số tiêu
chuẩn nghiệp vụ của chức danh viên chức báo chí, Bộ luật Hình sự 1999, Bộ
luật Dân sự 1995… Mặc dù các văn bản này không đồng bộ và mang tính phổ
23
quát, thể hiện các quan điểm khác nhau của Nhà nước ta đối với báo chí trong
từng giai đoạn lịch sử khác nhau nhưng phần nào đã đặt ra một cơ sở pháp lý
để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý
Nhà nước đối với báo chí của mình.
Luật Báo chí 2017 gồm 6 chương với 61 điều (tăng 25 điều), trong đó có 32
điều xây dựng mới, 29 điều sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Báo chí
hiện hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2017. Song song đó, Chính phủ
cũng ban hành Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26-4-2002 quy định chi
tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí. Trong nghị định này, đã đi sâu vào quy định một số điểm mới của Luật
Báo chí hiện hành.
Nhìn chung, các văn bản pháp luật hiện hành này đã khắc phục được
một số nhược điểm của các văn bản trước, định hình cho chức năng quản lý
báo chí bằng các cơ sở pháp lý rất cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ.
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí
1.2.1. Thực hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực
Báo chí với tư cách là công cụ quan trọng về công tác tư tưởng, chính
trị của Đảng, với sự đa dạng của các loại hình báo chí và những lợi thế riêng,
báo chí hoàn toàn có khả năng đóng góp rất tích cực, có hiệu quả vào sự nghiệp
giữ vững và tăng cường sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Trong những
năm qua, hoạt động của báo chí nước ta đã và đóng góp rất lớn cho sự phát triển
và hội nhập thế giới trên mọi lĩnh vực. Song song đó vẫn còn tồn đọng nhiều vấn
đề phát sinh cần sự điều chỉnh sâu sắc của các cơ quan chuyên trách.
Quản lý Nhà nước đối với báo chí là một chức năng thật sự cần thiết
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nó đáp ứng nguyện vọng của đông đảo
quần chúng nhân dân trong xã hội. Bới lẽ vấn đề tự do báo chí và tự do ngôn
luận trên báo chí là một nhu cầu có thực của xã hội, nó đánh giá tiêu chuẩn
24
phát triển về các quyền tự nhiên mang tính nhân bản trong toàn xã hội. Nhu
cầu về tự do báo chí, ngôn luận sẽ vẫn còn tiếp tục tiếp diễn và có ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình trị an, trật tự xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, trên bình
diện quốc tế, các thông tin mà báo chí cung cấp cũng như các hoạt động liên
quan đến báo chí cũng có những ảnh hưởng nhất định đến vấn đề an ninh
chính trị của toàn cầu.
Với thực trạng như thế, quản lý Nhà nước đối với báo chí sẽ có các ý
nghĩa to lớn khi vừa đảm bảo được trật tự an ninh, an toàn xã hội vừa đảm
đảm bảo tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công
dân. Ngoài ra trước tình hình xuyên tạc của các thế lực thù địch, quản lý Nhà
nước đối với báo chí sẽ làm cho báo chí hoạt động và phát triển theo đúng chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đấu tranh tích cực, làm thất bại
các âm mưu sử dụng diễn đàn của nhân dân cho chiến lược diễn biến hòa bình
trên phương diện thông tin đại chúng và văn hóa xã hội.
1.2.2. Vai trò của báo chí trong đời sống xã hội
Xã hội càng phát triển thì báo chí càng có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng trong đời sống hằng ngày của mỗi quốc gia, dân tộc. Đó vừa là niềm
vinh dự lớn, vừa đặt ra những yêu cầu và trách nhiệm nặng nề đối với những
người làm báo. Không phải ngẫu nhiên mà ngay trong hành trình bôn ba đi
tìm đường cứu nước, nhất là chuẩn bị cho việc thành lập chính đảng để lãnh
đạo cách mạng, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã xuất bản Báo Thanh Niên, ngày
21.6.1925. Người cho rằng, muốn làm cách mạng, trước hết phải truyền bá tư
tưởng cách mạng - tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin; phải vận động, tổ
chức, tập hợp lực lượng cách mạng. Báo chí cách mạng là công cụ cực kỳ
quan trọng để làm nhiệm vụ đó; báo chí cách mạng còn là vũ khí sắc bén thúc
đẩy xã hội không ngừng tiến lên. Các nhà báo luôn bám sát thực tiễn sinh
động, xông pha nơi đầu sóng, ngọn gió, thông tin kịp thời, phân tích sâu sắc
25
những diễn biến hằng ngày trên các lĩnh vực, ở khắp mọi miền của Tổ quốc;
phản ánh, tuyên truyền, nhân lên các điển hình tiên tiến; chủ động đấu tranh
chống các biểu hiện tiêu cực, trì trệ, tham nhũng, lãng phí; đấu tranh bảo vệ
chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc; tham gia phản bác các luận điệu thù
địch, xuyên tạc; bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng. Báo chí còn tích cực
tham gia giám sát, phản biện, đóng góp ý kiến xây dựng các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân. Báo chí góp công lớn trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, đưa Việt
Nam đến với bạn bè thế giới; đóng góp tích cực vào việc quảng bá, giới thiệu
đất nước, con người, văn hóa Việt Nam với bạn bè quốc tế, đồng thời là cầu
nối quan trọng giúp bạn đọc trong nước hiểu biết nhiều hơn về tình hình khu
vực và thế giới.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì báo chí cũng không ngừng đổi mới,
năng động và sáng tạo hơn trong tác nghiệp. Báo chí nước ta ngày càng bám
sát đời sống xã hội, thông tin nhanh chóng các tin tức sự kiện, đường lối
chính sách của Đảng và Chính phủ tới quần chúng, góp phần củng cố, xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Thông qua báo chí, người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của
mình về các vấn đề trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và
phản biện xã hội của mình. Bám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân tích
trúng vấn đề trọng điểm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận rõ ràng,
các cơ quan thông tấn, báo chí đã thực hiện tốt chức năng phản biện, mang lại
hiệu quả xã hội rõ rệt. Bởi thế, vai trò, chức năng phản biện của báo chí ngày
càng được khẳng định và niềm tin của công chúng đối với cơ quan truyền
thông cũng được nâng lên.
Tính chân thật khách quan: Đây là đặc trưng, đặc điểm, là yêu cầu tồn
tại của bản thân báo chí và là nguyên tắc đầu tiên để báo chí thực hiện vai trò
26
quản lý xã hội thông qua hoạt động phản biện và giám sát xã hội. V.I.Lê-nin
đã nhấn mạnh: "Sự thật là sức mạnh của báo chí"; Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh thường căn dặn các nhà báo phải luôn trung thực, coi đó là một trong
những tiêu chuẩn đạo đức số một của người làm báo cách mạng. Với tinh thần
“nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng yêu cầu
báo chí phản ánh mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội một cách chân thật,
khách quan, đúng bản chất. Nhìn thẳng vào sự thật để giám sát và phản biện
xã hội có nghĩa là báo chí phải đưa tin cả về những thành công cũng như
những hạn chế, khó khăn, thất bại. Đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật đòi
hỏi người viết phải có phương hướng và năng lực tư duy để có thể trình bày
một cách chân thực và đi đến bản chất của thông tin sự việc. Có thể nói, nhìn
thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật là sự cụ thể hóa chức năng giám sát
và phản biện xã hội của báo chí.
Tính công khai công cộng: Vì báo chí có tác động trực tiếp và mạnh mẽ,
rộng lớn và nhanh chóng trong việc hình thành dư luận xã hội, nên tính công
khai cần được lưu ý trên 2 khía cạnh: một là, nói rõ sự thật sau khi đã đánh
giá đúng bản chất; hai là, nói rõ sự thật để góp phần xây dựng dư luận xã hội
lành mạnh. Báo chí không được công khai dẫn tới lộ bí mật quốc gia, tạo nên
mối hoài nghi cho công chúng, hay tạo kẽ hở cho các thế lực thù địch lợi
dụng. Nhưng cũng không thể chấp nhận việc vin vào lý do “muốn dư luận xã
hội lành mạnh, yên ổn” để hạn chế tính công khai của báo chí.
Tính đại chúng: báo chí được thể hiện ở việc, thông tin báo chí tác
động tới xã hội rộng rãi, bao gồm các tầng lớp, các nhóm xã hội khác nhau,
nhu cầu thông tin của công chúng được ưu tiên bảo đảm và là thước đo trình
độ, năng lực của hoạt động thông tin báo chí. Đồng thời, báo chí cũng là diễn
đàn của nhân dân và phải phù hợp với trình độ của công chúng tiếp nhận.
Công chúng không chỉ muốn tiếp nhận thông tin từ báo chí một cách thụ
27
động, mà còn tương tác, phản hồi thông tin mạnh mẽ. Chức năng giáo dục
của báo chí ngày càng được đề cao, giáo dục để góp phần nâng cao dân trí;
nâng cao trình độ tương tác và tính chính xác của thông tin phản hồi; từ đó,
môi trường của sự giám sát, phản biện xã hội trong báo chí và dư luận xã hội
sẽ trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn.
Tính chiến đấu: là một trong những nguyên tắc quan trọng của báo chí
Việt Nam. Tính chiến đấu của báo chí được thể hiện trên cả hai mặt: biểu
dương và phê bình. Báo chí ủng hộ chủ trương xóa bỏ quan liêu bao cấp, cải
cách hành chính, ủng hộ lối sống có lý tưởng lành mạnh, sáng tạo, năng
động, có ý thức xây dựng tập thể và đất nước đồng thời đấu tranh chống lại
cách làm thụ động, trì trệ, hình thức chủ nghĩa, hiệu quả thấp, đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Báo chí là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt to lớn trong
việc định hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. Báo chí là một lực
lượng rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của phản biện xã hội trong
tiến trình xây dựng một xã hội thực sự dân chủ. Báo chí cần thực hiện nhiệm
vụ là kênh thông tin hữu ích giúp Đảng, Chính phủ lãnh đạo, điều hành và
quản lý tốt hơn mọi lĩnh vực trong cuộc sống, lấy mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội và xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh” làm phương châm hành động và điều này cần
thể hiện ở mọi nội dung đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng.
1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nƣớc về báo chí
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
Trên cơ sở quy định của pháp luật, để đảm bảo cho hoạt động báo chí
được diễn ra thông suốt, đáp ứng nhu cầu về thông tin của quần chúng nhân
dân, Nhà nước luôn xây dựng nội dung quản lý Nhà nước đối với báo chí trên
cơ sở phù hợp với thẩm quyền pháp lý của từng chủ thể quản lý nhất định
28
theo các điều kiện lịch sử trong từng giai đoạn. Các nội dung quản lý Nhà
nước đối với báo chí cũng được xác định và xây dựng nhằm mục tiêu một mặt
quá trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về báo chí
một cách nhanh chóng, chính xác, mặt khác chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn
của thế lực thù địch lợi dụng tự do ngôn luận, tự do báo chí để chống phá nhà
nước ta.
Quản lý Nhà nước đối với báo chí đề cập ở đây xuất phát từ các quy định
hiện hành của Đảng và Nhà nước ta gồm Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm
2017, tại Điều 6. Quy định Nội dung quản lý nhà nước về báo chí như sau:
1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển báo chí.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo chí.
3. Tổ chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ người làm báo của các cơ quan báo chí và cán bộ
quản lý báo chí.
5. Tổ chức quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí.
6. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo.
7. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý hoạt động của cơ quan
báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động của báo chí nước
ngoài tại Việt Nam.
8. Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí quốc gia.
9. Chỉ đạo, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác
khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí.
10. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí.
29
Tóm lại nội dung quản lý nói trên mang tính phổ quát ở mỗi nơi, song
tuỳ thời gian mà nội dung nào là trọng tâm, trọng điểm và cần có kế hoạch để
áp dụng biện pháp quản lý thích hợp. Từng nội dung quản lý nói trên được
phân cấp hợp lý để vừa làm rõ trách nhiệm của các chủ thể quản lý vừa tránh
buông lỏng quản lý; vừa khắc phục tình trạng quan liêu, đùn đẩy, gây phiền
hà cho các đối tượng quản lý vừa tạo được hoạt động thông suốt, đồng bộ của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực này.
1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí
Ở Việt Nam, việc xác định cơ quan quản lý Nhà nước đối với báo chí
mang tính lịch sử, bởi lẽ từ khi ra đời, nước ta đã 5 lần ban hành Hiến pháp:
gồm Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992,
Hiến pháp 2013. Mỗi khi Hiến pháp mới ra đời, cơ cấu tổ chức, vị trí, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan Nhà nước sẽ có những thay đổi cơ bản.
Chính vì vậy mà qua mỗi thời kỳ, cơ quan quản lý Nhà nước đối với báo chí
cũng có sự thay đổi cả về tên gọi lẫn phạm vi thẩm quyền quản lý. Ở đây
chúng ta không thể đi ngược lại lịch sử để đi tìm hiểu cơ quan quản lý Nhà
nước đối với báo chí qua từng thời kỳ khác nhau mà chỉ tìm hiểu cơ quan có
thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với báo chí từ Hiến pháp 1992 và Luật Báo
chí sửa đổi, bổ sung năm 2017 .
Theo quy định của Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung 2017 quy định các cơ
quan quản lý Nhà nước về báo chí ở Trung ương và địa phương được quy
định như sau: Điều 7 Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
30
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
quản lý nhà nước về báo chí.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương.
Như vậy ở Trung ương, cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước đối
với báo chí là Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Chính phủ thống
nhất quản lý Nhà nước đối với báo chí trên phạm vi cả nước bằng việc ban
hành các văn bản pháp luật liên quan đến báo chí. Với cương vị là người
người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sẽ thực hiện một số nhiệm
vụ quản lý của mình liên quan đến báo chí trên cơ sở đệ trình của Bộ Thông
tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;
viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ
thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền
thông quốc gia; quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. Bộ Thông tin và Truyền thông) có
các trách nhiệm và quyền hạn:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới báo chí
trong cả nước, văn phòng đại diện cơ quan thường trú ở nước ngoài của các
cơ quan báo chí Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Quản lý các loại hình báo chí trong cả nước bao gồm báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử, thông tấn và thông tin trên mạng;
+ Chủ trì giao ban báo chí, quản lý thông tin của báo chí theo quy định
của pháp luật về báo chí;
31
+ Thực hiện chế độ phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí theo phân
cấp và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
+ Ban hành quy chế tổ chức hội thi về báo chí;
+ Quy định về báo lưu chiểu, quản lý kho lưu chiểu báo chí quốc gia;
+ Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động báo
chí; giấy phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương, chương trình đặc biệt,
chương trình phụ; thẻ nhà báo; cấp phép cho báo chí xuất bản ở nước ngoài
phát hành tại Việt Nam;
+ Quy định về việc hoạt động của báo chí và nhà báo trong cả nước,
phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động của báo chí Việt
Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người nước ngoài, tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam;
+ Thỏa thuận về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Biên tập, Phó Tổng
Biên tập, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các
cơ quan báo chí;
+ Quy định tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ người đứng đầu cơ quan
báo chí.
Ở địa phương, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với báo chí thuộc về
Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh theo sự phân cấp của Chính phủ. Đây là các cơ
quan Nhà nước có sự can thiệp một cách trực tiếp, sâu sắc nhất đối với việc
quản lý Nhà nước đối với báo chí thông qua các Sở Thông tin - Truyền thông
và các bộ phận trực thuộc. Sở Thông tin - Truyền thông là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ
32
tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính
và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
Sở Thông tin -Truyền thông cấp tỉnh được hình thành trên cơ sở Thông
tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30-6-2008 của Bộ Thông
tin - Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin - Truyền thông trực thuộc Ủy ban Nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp
huyện thay thế cho Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày
27-5-2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh. Sở Thông tin - Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin - Truyền thông. Sở Thông
tin - Truyền thông có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh:
+ Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm,
chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền tin; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, phân cấp quản lý,
xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước.
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
+ Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông
33
tin thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh:
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
+ Dự thảo quyết định thành lập, sáng lập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã
được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Đối với báo chí, Sở Thông tin - Truyền thông có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động báo chí trên địa bàn;Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo
chí lưu chiểu của địa phương; Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối
với các cơ quan, tổ chức của địa phương; Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa
phương; Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn
phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn của địa
phương mình;Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát
thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;Quản lý việc sử
dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
34
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí của một số
địa phƣơng
1.4.1. Tỉnh Đắk Nông
- Cơ cấu số lượng cơ quan đơn vị hoạt động báo chí xuất bản:
Tính đến đến 10/12/2016, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 02 cơ quan báo
in là Báo Đăk Nông, Tạp chí Nâm Nung; 01 cơ quan báo nói, báo hình là Đài
Phát thanh -Truyền hình tỉnh. Trên địa bàn tỉnh hiện có 112 Trang Thông tin
điện tử, có 01 Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Có 09 cơ quan báo chí Trung
ương, ngành và địa phương khác đăng ký hoạt động thường trú, 12 cơ quan
báo chí đăng ký hoạt động thường xuyên. Đối với hoạt động xuất bản, phát
hành, trên địa bàn tỉnh hiện có 10 bản tin của các sở, ban ngành cấp tỉnh xuất
bản định kỳ; có 38 đầu xuất bản phẩm tài liệu không kinh doanh được cấp
phép xuất bản trong năm 2016.
- Quản lý nhà nước đối với báo chí ở tỉnh Đắk Nông
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, trong thời gian qua Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Đắk Nông đã tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh
nhiều nội dung, văn bản liên quan đến việc quản lý nhà nước về báo chí như:
Tham mưu, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức triển lãm bản đồ và trưng bày
tư liệu “Hoàng sa,Trường sa của Việt Nam - những bằng chứng lịch sử và
pháp lý” năm 2016; Có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ
quản lý hoạt động website tintaynguyen.com; Đề nghị Sở Tài chính cho ý
kiến về việc mở chuyên mục “Khoa học Công nghệ với đời sống”. Đề xuất bổ
sung danh mục xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật năm 2016; Tham mưu
Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố danh sách người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh năm 2016.
35
- Tổ chức hội nghị giao ban báo chí
Trong năm những năm qua, Sở Thông tin Truyền thông phối hợp tốt với
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức công tác giao ban báo chí
theo định kỳ hàng tháng, quý.
Hội nghị giao ban báo chí tiếp tục tạo điều kiện cho nhiều cơ quan, tổ chức
cung cấp những thông tin chính thống của cơ quan, đơn vị mình cho báo chí nắm
bắt thông tin; cũng như thực hiện việc phản hồi thông tin mà báo chí đã nêu.
Thành phần tham gia giao ban báo chí ổn định, nghiêm túc, đầy đủ hơn.
- Công tác phản hồi thông tin báo chí
Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phản hồi
thông tin do báo chí nêu, trong năm 2016, Sở Thông tin và Truyền thông đề
nghị nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, phản hồi với hơn 30 nội
dung, vấn đề nổi cộm, phức tạp, tiêu cực được báo chí phát hiện và phản ánh.
Cụ thể những vấn đề nổi cộm như: công tác giải phóng mặt bằng và đền bù
của Dự án bò sữa của Tập đoàn Đức Long Gia Lai tại Krông Nô; tình trạng ô
nhiễm bụi tại Khu công nghiệp Nhân Cơ; việc chậm giải quyết các vụ án hành
hung tại Đăk Mil; kiểm tra, xác minh một số thông tin do Báo Nhân dân đề
nghị tại mục Thông tin nhanh qua đường dây nóng; xác minh thông tin bài
báo “Ngang nhiên xây nhà trái phép trên đất của người khác, chính quyền làm
ngơ?” tại Đắk Mil; thông tin liên quan đến sự cố rò rỉ hóa chất tại Nhà máy
Alumin Nhân Cơ; quần thể Du Sam trên đỉnh Nâm Nung đang bị triệt hạ...,
Qua việc đề nghị phản hồi thông tin, các cơ quan, đơn vị có liên quan đã kịp
thời vào cuộc, thực hiện xác minh, kiểm chứng và xử lý những vấn đề nảy
sinh phức tạp trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực mà báo chí
nêu. Nhờ đó, công tác phản hồi thông tin báo chí luôn nhận được sự quan tâm
của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo các các cấp, các ngành
thực hiện nghiêm túc việc phản hồi thông tin.
36
- Hoạt động thanh kiểm tra:
Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành thanh tra đột xuất việc chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng dịch vụ đại lý Internet;
Thanh tra diện rộng về việc công bố, gắn dấu hợp quy, nhãn hàng hóa, biểu
trưng số hóa truyền hình; Thanh tra đột xuất việc kích hoạt sim thuê bao,
khuyến mại không đúng quy định; 01 cuộc phối hợp với Trung tâm tần số khu
vực VII, 01 cuộc phối hợp với phòng Báo chí xuất bản kiểm tra in, xuất bản
phẩm, lịch blốc năm 2017.
Xử lý vi phạm hành chính đối với Ông Nguyễn Liên đã sử dụng trang
facebook cá nhân cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc,
xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; Xử
phạt bằng hình thức phạt tiền: 10.000.000đ (bằng chữ: Mười triệu đồng).
1.4.2. Tỉnh Kon Tum
- Khái quát chung về t nh h nh hoạt động báo chí của tỉnh Kon Tum
Hiện nay toàn tỉnh Kon Tum có 04 cơ quan báo chí được Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cấp Giấy phép hoạt
động, gồm: Báo Kon Tum (trực thuộc Tỉnh ủy); Đài Phát thanh - Truyền hình
(trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh); Tạp chí Văn Nghệ (trực thuộc Hội Văn học
Nghệ thuật tỉnh); Tạp chí Văn hóa-Thể thao và Du lịch (thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch) Với 3 loại hình báo chí: báo in, báo nói, báo hình. Đến năm
2014 đã hoàn thành việc xây dựng Dự án Báo Điện tử Kon Tum và trình Chính
phủ xem xét, phê duyệt. Nhìn chung báo chí Kon Tum đã trở thành hệ thống
thông tin đa phương tiện, làm tốt chức năng tuyên truyền, phổ biến đường lối,
quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với
nhân dân và phản ánh ý kiến nguyện vọng của nhân dân với Đảng, các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,…
37
- Hướng dẫn chỉ đạo điều hành về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp
luật và các sự kiện quan trọng
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Thông tin và Truyền
thông đã tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước kịp thời theo từng chủ đề, từng thời điểm đúng định hướng chỉ đạo
của Tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí tập trung thông tin, tuyên
truyền toàn diện về công tác Đại hội Đảng các cấp; tuyên truyền công tác
thông tin đối ngoại; tuyên truyền hưởng ứng chiến dịch “Chung sức vì biển,
đảo quê hương”; tuyên truyền tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công
với cách mạng; tuyên truyền Đại hội Đại biểu các Dân tộc thiểu số tỉnh Kon
Tum lần thứ II năm 2014. Tuyên truyền sâu rộng về chào mừng kỷ niệm 100
năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum; Năm Đoàn kết- Hữu nghị Việt - Lào;
Năm Hữu nghị Việt Nam - Campuchia; Hội nghị Ủy ban điều phối chung khu
vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam lần thứ 8 tổ chức tại
Kon Tum.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch số 50/KH-TTTT của Sở Thông tin và
Truyền thông về triển khai tuyên truyền Đại hội thi đua yêu nước lần thứ VI.
Đồng thời hướng dẫn Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan
báo chí trong tỉnh và các cơ quan thường trú, đại diện các báo trung ương tại
tỉnh tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện tốt các chuyên mục, chuyên đề,
cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin, phản ánh được nhiều thông tin mà
quần chúng quan tâm.
38
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản chương tr nh kế hoạch
quy hoạch đối với hoạt động báo chí
Về việc phát triển báo chí bao gồm các nội dung sau:
- Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Kon
Tum đã rà soát và đưa vào quy hoạch 02 cơ quan báo chí chí in là Báo Kon
Tum và Tạp chí Văn nghệ Kon Tum. Tuy nhiên, đến nay Quy hoạch báo chí
in chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh còn có Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực thuộc Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch) đã được Bộ Văn hóa - Thông tin trước đây cấp phép,
song chưa được cấp phép lại theo quy định mới.
- Xây dựng Kế hoạch phát triển kênh phát thanh - truyền hình đối ngoại
đến năm 2020.
- Xây dựng và ban hành Chương trình 1553/CTr-UBND, ngày
29/8/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2020.
- Thực hiện việc tăng kỳ xuất bản Báo Kon Tum lên trong tuần (từ 3
số/tuần lên 4 số/tuần); tăng kỳ xuất bản Báo ảnh Kon Tum dành cho đồng bào
Dân tộc thiểu số lên từ 1kỳ/tháng lên thành 2kỳ/tháng.
- Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu địa phương
Tất cả các sản phẩm lưu chiểu do các cơ quan báo chí nộp về Sở Thông
tin và Truyền thông đều được lưu giữ theo từng số, kỳ,… và được bảo quản
bằng tủ đựng tài liệu chuyên dụng tại cơ quan. Hiện có khoảng trên 3.000 sản
phẩm báo chí lưu chiểu được kiểm tra và bảo quản theo quy định.
Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa
phương. Đã thực hiện đúng quy định của pháp luật khi có yêu cầu của tổ
chức, cá nhân về việc đề nghị tổ chức họp báo. Tuy nhiên nhu cầu về họp báo
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh còn rất ít.
39
- Quản lý cấp thu hồi giấy phép hoạt động thẻ nhà báo
Thực hiện đúng theo Luật Báo chí và quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban Nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ, xem xét đối chiếu với tiêu chuẩn quy định và chuyển
đến Cục Báo chí (đối với Báo chí in), Cục Quản lý phát thanh truyền hình
(đối với Báo phát thanh - truyền hình) xem xét đề xuất Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép hoạt động và cấp thẻ Nhà báo cho phóng viên
báo, đài. Đến nay, toàn tỉnh có 67 cán bộ, công chức, viên chức quản lý và
phóng viên được cấp thẻ Nhà báo. Hoàn thiện việc nhận và cấp đổi thẻ Nhà
báo giai đoạn 2011-2015 cho phóng viên, biên tập viên của Báo Kon Tum,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thực hiện quy chế người phát ngôn
Thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo
pháp luật hiện hành, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu cho Ủy ban
Nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về việc ban hành
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo tinh thần Quyết
định 77/QĐ-TTg. Tổ chức Hội nghị sơ kết 2 năm về Người phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
- Cải cách hành chính về lĩnh vực báo chí
Công tác cải cách hành chính về lĩnh vực báo chí ở Kon Tum được tiến
hành trên các mặt sau: Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí; rà soát, đơn giản hóa, công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính về báo chí; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản
lý nhà nước về báo chí; đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng về đội ngũ
quản lý nhà nước về báo chí và đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên, kỹ thuật viên,…
40
- Thanh tra kiểm tra về hoạt động báo chí
Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã thành lập các Đoàn thanh tra,
kiểm tra về lĩnh vực truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh.
Qua thanh tra, kiểm tra, nhìn chung doanh nghiệp thực hiện đúng theo
Quyết định. Tuy nhiên, Chi nhánh Công ty TNHH truyền hình cáp
Saigontourist tại Kon Tum vẫn chưa thực hiện việc phát sóng đầy đủ các kênh
chương trình truyền hình thiết yếu của quốc gia theo Thông tư 09/2012/TT-
BTTTT ngày 06/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông (còn thiếu 04 kênh
chưa phát bao gồm: VTC10, VTC14, VTC16, Vnews) Viễn thông Kon Tum,
Chi nhánh Viettel Kon Tum cung cấp một số kênh chương trình chỉ theo hợp
đồng bản quyền giữa các nhà cung cấp được quyền phân phối kênh chương
trình mà chưa được bổ sung vào trong giấy chứng nhận đăng ký danh mục
kênh chương trình, gồm các kênh: (FBNC, SCTV, HTV, AXN, Ariang, Golf
channe, NHK của Chi nhánh Viettel Kon Tum và các kênh VTC2, VTC3,
VTC6, VTC7, VTC8, VTC9, VTC11, VTC12, ITV, NHK, STARMOVIES,
STARWORKS của Viễn thông Kon Tum).
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk
Quản lý nhà nước về báo chí là một đặc thù, ở mỗi địa phương, mỗi tỉnh sẽ
có tham mưu cho UBND tỉnh các cách thức quản lý khác nhau cho phù hợp
với tình hình thực tiễn tại đại phương. Đắk Lắk, Đắk Nông và Kom Tum có
đặc thù chung là các tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên chính vì vậy,
hoạt động của báo chí và công tác quản lý về báo chí có nhiều đặc thù giống
nhau về địa hình, khí hậu, các chính sách đặc thù của miền núi...tuy nhiên trên
cơ sở so sánh hoạt động của lý nhà nước về báo chí trên địa bàn 2 tỉnh Kon
Tum và Đắk Nông, tỉnh Đắk Lắk có thể rút ra một số kinh nghiệm trong hoạt
động quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí như sau:
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY

More Related Content

What's hot

BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂNMinh Chanh
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019PinkHandmade
 
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay nataliej4
 
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...giomaudich
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAYĐề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
Đề tài: Quản lý đối với viên chức ngành y tế - Bệnh viện Phổi, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chínhLuận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
Luận án: Hoạt động truyền thông của các cơ quan hành chính
 
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ  Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
Đề tài: Công tác văn thư-lưu trữ tại văn phòng huyện Mỹ Đức, 9đ
 
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại bệnh viện
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại bệnh việnLuận văn: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại bệnh viện
Luận văn: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại bệnh viện
 
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG     TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI 5: QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐỊA PHƯƠNG TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
Luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty trách nhiệm ...
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TPHCM ĐẾN NĂM 2025 - TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 093...
 
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN_10510712092019
 
Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
 Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên ĐH Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty đến 2020
 
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của báo điện tử đối với lối sống của giới trẻ Việt Nam hiện nay
 
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY

Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Quản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Quản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà NộiQuản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Quản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà NộiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...sividocz
 
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHLUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHOnTimeVitThu
 

Similar to Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU luận văn quản lý nhà nước về báo chí, HAY
BÀI MẪU luận văn quản lý nhà nước về báo chí, HAYBÀI MẪU luận văn quản lý nhà nước về báo chí, HAY
BÀI MẪU luận văn quản lý nhà nước về báo chí, HAY
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí tại Quảng Nam
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí tại Quảng NamLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí tại Quảng Nam
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí tại Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng NamLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí - xuất bản tại Quảng Nam
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về báo chí tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đĐề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý hoạt động xuất bản tại tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân TộcLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Công Tác Dân Tộc
 
Luận văn: Quản lý về xuất bản tại Nhà xuất bản ĐH Quốc gia, HAY
Luận văn: Quản lý về xuất bản tại Nhà xuất bản ĐH Quốc gia, HAYLuận văn: Quản lý về xuất bản tại Nhà xuất bản ĐH Quốc gia, HAY
Luận văn: Quản lý về xuất bản tại Nhà xuất bản ĐH Quốc gia, HAY
 
Quản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Quản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà NộiQuản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Quản lý nhà nước về xuất bản nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Công Tác Dân Tộc - Qua Thực Tiễn Tỉnh Quảng Ninh...
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNHLUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
LUẬN VĂN: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CHỨC SẮC PHẬT GIÁO Ở TỈNH
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Quản lý hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk, HAY

  • 1. O V O T O N V HỌ V ỆN H NH HÍNH QUỐ A ------------------------------ PH M THỊ HỒN MON QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N O HÍ TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK LUẬN VĂN TH SĨ QUẢN LÝ CÔNG ẮK LẮK – 2017
  • 2. O V O T O N V HỌ V ỆN H NH HÍNH QUỐ A ----------------------- PH M THỊ HỒN MON QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N BÁO CHÍ TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK LUẬN VĂN TH SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 N ƢỜ HƢỚN ẪN KHOA HỌ : P S.TS. HO N VĂN HỨ ẮK LẮK - 2017
  • 3. i LỜ AM OAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận trong luận văn chưa sử dụng trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Đắk Lắk , ngày 28 tháng 03 năm 2017 Tác giả Phạm Thị Hồng Mong
  • 4. ii LỜ ẢM ƠN Trong quá trình học tập chương trình Thạc sỹ Quản lý Hành chính công tại Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên và trong cả thời gian nghiên cứu để thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức, cá nhân và gia đình. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành Chính Quốc gia, Phân Viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên; Lãnh đạo các Khoa, Phòng thuộc Học viện, Giáo viên chủ nhiệm lớp, cùng các Thầy, Cô giáo là những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Hoàng Văn Chức là người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông Đắk Lắk, Đài Phát Thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Báo Đắk Lắk, Tạp chí Chư Yang Sin Đắk Lắk. Xin chân thành cảm ơn gia đình và tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả luận văn Phạm Thị Hồng Mong
  • 5. iii M L MỞ ẦU .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................ 5 3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................... 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................... 6 5.1. Phương pháp luận............................................................................... 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................. 7 6.1. Ý nghĩa lý luận................................................................................... 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................ 7 7. Kết cấu luận văn.................................................................................... 7 hƣơng 1: Ơ SỞ KHOA HỌ QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N O HÍ........................................................................ 9 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn..................... 9 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí................ 23 1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí...... 27 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí của một số địa phương............................................................................................... 34 Tiểu kết Chƣơng 1................................................................................. 43 hƣơng 2: THỰ TR N QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N O HÍ TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK........ 44
  • 6. iv 2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ở Đắk Lắk.......................................................................................... 44 2.2. Thực trạng hoạt động báo chí được cấp phép trên địa bàn bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................................... 47 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn Đắk Lắk ..................................................................................... 56 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 69 Tiểu kết hƣơng 2................................................................................. 78 hƣơng 3: PHƢƠN HƢỚN V Ả PH P NÂNG CAO HO T N QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ O HÍ TRÊN ỊA N TỈNH ẮK LẮK TRON THỜ AN TỚ .................. 82 3.1. Phương hướng nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với báo chí ở Đắk Lắk......................................................................................... 82 3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với báo chí ở Đắk Lắk trong thời gian tới..................................................................... 86 3.3. Khuyến nghị..................................................................................... 96 Tiểu kết chƣơng 3................................................................................ 100 KẾT LUẬN.......................................................................................... 103 T L ỆU THAM KHẢO .................................................................. 106 ANH M PH L ……………………………………………..109
  • 7. v DANH M C CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1 UBND Ủy ban Nhân dân 2 KT-XH Kinh tế - xã hội 3 TTTT Thông tin truyền thông 4 PT-TH Phát thanh – truyền hình 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 CQTT Cơ quan thường trú 7 VPĐD Văn phòng đại diện 8 VHNT Văn học nghệ thuật 9 TTĐT Thông tin điện tử
  • 8. 1 MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, cùng với kinh tế, nền báo chí cách mạng Việt Nam đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc đấu tranh giải phóng trước đây và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Đặc biệt trong hơn 30 năm qua, thực hiện đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế, thực hiện tốt chức năng tư tưởng, báo chí nước ta đã chủ động, tích cực và có nhiều sáng tạo, góp phần vào việc truyền bá, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đưa đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống. Có thể khẳng định rằng, báo chí nước ta đã quan tâm, xử lý tốt mối quan hệ giữa tính định hướng chính trị, tư tưởng và việc đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng; phát huy được vai trò, vị thế trong việc thông tin, tuyên truyền, định hướng tư tưởng, dư luận xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thành tựu là dòng chủ đạo, báo chí nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm. Một số cơ quan báo chí chưa thực hiện tốt chức năng tư tưởng, văn hóa; nhiều sản phẩm báo chí tiếp tục chạy theo xu hướng giật gân, câu khách, xa rời tôn chỉ, mục đích, đối tượng, nhất là trong các ấn phẩm phụ, số chuyên đề, báo điện tử. Thông tin thiếu chuẩn xác, thiếu nhạy cảm chính trị. Việc quy hoạch, sắp xếp hệ thống báo chí vẫn còn những bất cập, dẫn đến trùng lắp về nội dung, phân tán, lãng phí về nhân lực, tài chính… Có nhiều nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm trên. Trong đó, đáng quan tâm là công tác chỉ đạo, quản lý, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ báo chí của cơ quan chỉ đạo, quản lý ở Trung ương và địa phương còn
  • 9. 2 nhiều hạn chế; cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật còn thiếu và bất cập; một số nội dung của Luật Báo chí không còn phù hợp với thực tiễn... Đắk Lắk là tỉnh ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng, an ninh; diện tích tự nhiên là 13.125 km2, dân số trên 1,8 triệu người, gồm 47 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 33%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm hơn 22%. Toàn tỉnh có 184 xã, phường, thị trấn thuộc 15 huyện, thị xã, thành phố; 2.470 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 608 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; tín đồ các tôn giáo chiếm gần 25%. Hiện nay, các cơ quan báo chí của tỉnh được Bộ Thông tin – Truyền thông cấp giấy phép hoạt động, gồm: Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh và Tạp chí Chư Yang Sin (Hội Văn học – Nghệ thuật tỉnh). Bên cạnh 01 Đài Phát thanh – Truyền hình cấp tỉnh còn có 15 Đài truyền thanh – truyền hình cấp huyện, thị xã, thành phố và 184 Đài truyền thanh cấp xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, còn có một số cơ quan báo chí Trung ương và báo ngành thường trú tại địa phương (11 cơ quan báo chí đặt văn phòng đại diện và 05 cơ quan báo chí có phóng viên thường trú). Hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua đã có những đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương về các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; chú trọng tuyên truyền, biểu dương gương điển hình tiên tiến; phê phán những tiêu cực, thói hư, tật xấu trong đời sống xã hội; đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu số biểu tình, gây rối, vượt biên trái phép…Các cơ quan báo chí của tỉnh ngày càng được đổi mới cả về hình thức và nội dung; cung cấp, truyền tải thông tin ngày
  • 10. 3 càng phong phú, nhanh chóng kịp thời, góp phần quan trọng vào sự phát triển trên mọi lĩnh vực của tỉnh; thực hiện nghiêm tôn chỉ, mục đích, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, hiệu quả, hoạt động báo chí của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định: Nội dung, hình thức báo chí chưa thật hấp dẫn, hiệu quả tuyên truyền chưa cao, chưa thật sự chi phối làm chủ thông tin và dư luận xã hội; tuyên truyền các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ vũ phong trào thi đua yêu nước chưa thường xuyên, chưa sâu rộng; chưa có nhiều tác phẩm có giá trị, sức lan tỏa cao và đạt giải thưởng báo chí quốc gia. Đáng lo ngại nhất là một số cơ quan đại diện, phóng viên thường trú thông tin một số vụ việc trên báo chí chưa thật khách quan, trung thực, chuẩn xác, gây dư luận không tốt trong xã hội, ảnh hưởng không nhỏ đến công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, nhất là đối với một tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên có yếu tố an ninh, chính trị, quốc phòng nhạy cảm… Trước yêu cầu mới của cách mạng, tăng cường công tác quản lý, phát huy vai trò của báo chí là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để báo chí của tỉnh Đắk Lắk phát triển đúng định hướng, đúng quy định là đòi hỏi cấp thiết, nhất là hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Từ thực tiễn và yêu cầu cấp thiết cần phải có những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về báo chí hiện nay trên địa bàn tỉnh, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu, viết luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản lý công 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đây là hoạt động trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng, có vai trò vị trí rất quan trọng, vì vậy cần phải được quan tâm thường xuyên để có những giải pháp phù hợp kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị. Trong thời gian qua
  • 11. 4 đã có rất nhiều bài viết, đề tài, công trình nghiên cứu, luận văn, luận án, v.v… liên quan đến vấn đề này dưới nhiều góc độ khác nhau, với những lý giải, kiến nghị sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao. Hiện nay các công trình, đề tài, tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này có thể kể đến một số tài liệu sau: - PGS.TS. Nguyễn Vũ Tiến (2005), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - PGS.TS. Lê Thanh Bình, ThS. Phí Thị Thanh Tâm (2009), Quản lý nhà nước và pháp luật về báo chí, Nxb Văn hóa Thông tin. - TS. Lê Minh Toàn (2009), Quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông, Nxb Chính trị quốc gia. - TS. Hoàng Quốc Bảo (2010), Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính. - TS. Nguyễn Thế Kỷ (2012), Công tác lãnh đạo quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia. -Ths. Phí Thị Thanh Tâm (2009) “Quản lý nhà nước về báo chí trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp - Một số bài viết trên các báo tạp chí như: - TS Hà Huy Phượng, (2017) Báo chí – Công cụ hoạt động hiệu quả trong công tác tư tưởng 2017; - Ths. Doãn Thị Thuận, (2016) Kinh nghiệm quản lý báo chí điện tử ở một số quốc gia trên thế giới; - Ths. Nguyễn Thị Mai Anh, ( 2016) Quản lý nhà nước về báo chí trong thời kì đổi mới. Tóm lại tất cả các công trình liên quan đến lĩnh vực Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí và truyền thông mà tác giả liệt kê ở trên là các công trình xây dựng và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về hoạt động báo chí và quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí, vai trò và đóng góp của báo chí
  • 12. 5 trong đời sống xã hội. Phân tích những bất cập của pháp luật nước ta trong những quy định về quản lý hoạt động báo chí. Trình bày các ưu khuyết diểm trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí của Nhà nước ta và tìm ra các nguyên nhân. Từ cơ sở trên, hầu hết các tác giả đề ra những biện pháp mang tính khả thi cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí truyền thông và đưa ra những ý kiến mới cho việc xây dựng pháp luật hoàn thiện và chặt chẽ hơn, nhằm tạo ra hành lang pháp lý tích cực cho công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí. Về thực tiễn quản lý nhà nước đối với báo chí tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua chưa có một bài viết cũng như đề tài nghiên cứu nào. Qua các tài liệu trên thì đây là các công trình rất giá trị đối với những người nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học pháp lý, chuyên ngành Quản lý công và ở mức độ nhận xét chung về thực trạng hoạt động báo chí trong phạm vi toàn quốc. Trên thực tế, nguồn tài liệu tham khảo, các sách khảo cứu chuyên đề về quản lý báo chí khá nhiều, nhưng tài liệu mới còn quá ít, nhất là chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí ở tỉnh Đắk Lắk, vì thế đã có khó khăn, trở ngại trong việc nghiên cứu của tác giả. Đề tài tác giả lựa chọn để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình không trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu trước đây, tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã giúp tác giả bổ sung thêm kiến thức về khung lý thuyết cũng như phương pháp ứng dụng các kiến thức cơ bản của khoa học báo chí, kế thừa một số nội dung về lý luận nhằm giải quyết những vấn đề đặt ta trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí tại tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu
  • 13. 6 Luận văn có mục đích hệ thống và phân tích cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí; vận dụng vào quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với báo chí, vận dụng trong quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động báo chí và quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua. - Phân tích phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý nhà nước đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận
  • 14. 7 Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về báo chí cách mạng và quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu; - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp so sánh; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn tổng quan góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí; được vận dụng trong quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích làm rõ thực trạng hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Phân tích phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và cho các nhà quản lý liên quan đến báo chí. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương:
  • 15. 8 Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nước đối với báo chí trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
  • 16. 9 hƣơng 1 Ơ SỞ KHOA HỌ QUẢN LÝ NH NƢỚ Ố VỚ HO T N BÁO CHÍ 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Thông tin và truyền thông - Thông tin: Chúng ta đang sống trong thời đại mà ngôn ngữ thông tin được đề cập mọi lúc, mọi nơi, chẳng hạn như, một nền công nghiệp thông tin, một xã hội thông tin, thông tin là nguồn lực của sự phát triển, thông tin là lợi nhuận…Có thể nói, khái niệm thông tin là khái niệm cơ bản của khoa học, cũng là khái niệm trung tâm của xã hội trong kỷ nguyên số. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó. Mọi tri thức đều bắt nguồn bằng một thông tin về những điều đã diễn ra, về những cái người ta đã biết, đã nói và đã làm. Và điều đó luôn xác định bản chất và chất lượng của những mối quan hệ của con người Thông tin được hiểu là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình giao tiếp, một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh. Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện tác động lên giác quan của con người, khi khoa học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, thuật ngữ thông tin cũng có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng đến nó. Trong lĩnh vực viễn thông, thông tin là toàn bộ hoạt động nhằm mục đích vận chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thông điệp.
  • 17. 10 Trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, thông tin hoạt động chủ yếu dựa trên nội dung của các thông điệp, nhất là khi tiếp xúc với công chúng. Trong lĩnh vực báo chí, thông tin được dùng để nói đến chất liệu ngôn ngữ sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của thực tại. Những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng như: phóng viên, biên tập viên, nhà báo…là những người được đào tạo chủ yếu về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, những vấn đề liên quan đến con người luôn là nguồn cảm hứng chính trong các hoạt động thông tin của họ. Với họ, thông tin là mục tiêu để họ sáng tạo không ngừng. Như vậy, cùng sử dụng thuật ngữ thông tin, nhưng khái niệm thông tin mà các nhà báo sử dụng hoàn toàn khác với những khái niệm thông tin mà các nhà kỹ thuật viễn thông xử lý hoặc thông tin mà các nhà tin học chế tạo. Để có cái nhìn phù hợp với định hướng, trong nghiên cứu này, chúng ta đi sâu vào phân tích thuật ngữ thông tin trong báo chí. - Thông tin trong báo chí: Trong hoạt động báo chí, thông tin là công cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện mục đích của mình. Thông tin trở thành cầu nối giữa báo chí và công chúng. Nó là dụng cụ làm việc của nhà báo, với sự giúp đỡ của dụng cụ đó, những công việc đa dạng và quan trọng được thực hiện. Trong thực tiễn báo chí hiện nay, khi đề cập tới thuật ngữ thông tin, các nhà báo cũng có nhiều cách sử dụng khác nhau. Có trường hợp, các nhà báo sử dụng nó để biểu thị tính chung nhất của các thông báo ngắn, không kèm theo lời phân tích, bình luận về một sự kiện mới (như tin vắn, tin ngắn). Trong trường hợp khác, nó được dùng để chỉ tất cả các thể loại được dùng để ghi chép những sự kiện, hiện tượng mới như: tin tức, tường thuật, phỏng vấn… Thông tin hiện thực là những thông tin được nhà báo sáng tạo và được công chúng tiếp nhận qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc có thể họ là người nhận thứ hai (nghe người đã từng đọc, từng xem qua kể lại). Việc
  • 18. 11 đảm bảo sự ổn định trong mối quan hệ lẫn nhau giữa nhà báo và công chúng được thể hiện qua các tác phẩm và chương trình là cần thiết, đảm bảo cho thông tin tiềm năng trở thành thông tin hiện thực. - Truyền thông: Truyền thông (communication) là quá trình truyền đạt, chia sẻ thông tin, là một kiểu tương tác xã hội với sự tham gia của ít nhất 02 tác nhân. Lịch sử loài người cho thấy, con người có thể sống được với nhau, giao tiếp và tương tác lẫn nhau trước hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua ngôn ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi…để chuyển tải những thông điệp, biểu lộ thái độ cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con người sẽ có sự gắn kết với nhau, đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính vì vậy, truyền thông được xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người, là nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách khác, truyền thông là một trong những hoạt động căn bản của bất cứ một tổ chức xã hội nào. Thông thường người ta thường chia truyền thông thành 3 loại đó làTruyền thông liên cá nhân (giữa người này với người khác);Truyền thông tập thể (truyền thông trong nội bộ một tổ chức);Truyền thông đại chúng. - Báo chí: là môt bộ phận của truyền thông đại chúng, nhưng là bộ phận chiếm vị trí trung tâm, vai trò nền tảng và có khả năng quyết định tính chất, khuynh hướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của truyền thông đại chúng. Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền thông đại chúng; và ngược lại, nói đến truyền thông đại chúng - trước hết phải nói đến báo chí. Báo chí trong trường hợp này đươc dùng, đươc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm báo in, báo chí phát thanh, báo chí truyền hình, báo mạng điện tử (phát hành trên mạng internet) và hãng thông tấn. Báo chí theo
  • 19. 12 nghĩa hẹp, là bao gồm báo, tạp chí và bản tin thời sự. Bản chất của báo chí truyền thông có tính chất sau: Thứ nhất, là họat động thông tin – giao tiếp xã hội; Thứ hai, là họat động liên kết (kết nối) xã hội; Thứ ba, là họat động can thiệp xã hội. Thứ tư, là họat động chính trị - xã hội. Thứ năm là hoạt động kinh tế - dịch vụ xã hội - Bảo đảm quyền được thông tin: Được thông tin là một trong những quyền cơ bản của con người, được pháp luật bảo vệ. Truyền thông đại chúng (còn gọi là báo chí) có vai trò quan trọng và không thể thay thế trong việc đáp ứng quyền cơ bản đó và thông tin cũng được xem là chức năng cơ bản của báo chí. Truyền thông đại chúng ra đời là nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của công chúng và sự phát triển mạnh mẽ của báo chí cũng dựa trên nền tảng là sự gia tăng nhu cầu thông tin trong xã hội. Nhiều cuộc điều tra xã hội đã cho thấy, phần lớn người dân thường trả lời là mình biết tin tức và tất cả những thông tin diễn ra xung quanh nhờ theo dõi các phương tiện truyền thông đại chúng. Nói cách khác báo chí, truyền thông chính là phương tiện hữu hiệu trong việc cung cấp, trang bị thông tin, kiến thức trên tất cả các lĩnh vực, góp phần nâng cao nhận thức cho công chúng. Đây cũng là lý do tạo nên sự tin tưởng của công chúng đối với chất lượng và nội dung thông tin được báo chí đưa ra. Chính từ sự tin tưởng đó, công chúng mới đi theo định hướng của báo chí, có phản hồi và tích cực hợp tác, thậm chí trở thành nguồn tin của báo chí. 1.1.2. Báo chí Báo chí là phương tiện thông tin, tuyên truyền. Trong xã hội có giai cấp, báo chí là công cụ đấu tranh giai cấp. Theo các nhà nghiên cứu, báo chí
  • 20. 13 là một mặt của đời sống xã hội, từ khi ra đời đến nay đã tồn tại song hành cùng quá trình phát triển của loài người. Trong quá trình đó, báo chí có những tác động to lớn đối với xã hội loài người được thể hiện trên nhiều phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống… Việc nhận thức đúng vai trò của báo chí có ý nghĩa rất lớn góp phần vào việc điều hòa các mối quan hệ xã hội theo định hướng chung của nhà nước, tạo ra môi trường ổn định để phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế, trong quá khứ cũng như hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra những khái niệm khác nhau về báo chí dưới những góc độ khác nhau. Theo triết học cổ Hy Lạp: “Chữ báo chí xuất phát từ chữ “information” có nghĩa là thông tin, thông báo, báo tin và được hiểu như việc tạo ra hình thái giúp cho sự hiểu biết của con người về thế giới xung quanh đang tồn tại bằng việc lấy hiện thực khách quan để phản ánh một cách liên tục, xuyên suốt trong quan hệ chặt chẽ giữa nhà báo- tác phẩm- công chúng” [47, tr.6]. Một số quan điểm khác thì không định nghĩa báo chí riêng biệt mà gắn liền báo chí với truyền thông. Ở cách hiểu này, trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa báo chí truyền thông hiểu theo nghĩa chung nhất và trừu tượng nhất là “quá trình truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức năng” [37, tr.1053]. Tác giả Trần Hữu Quang trong cuốn Xã hội học truyền thông đại chúng thì khẳng định: áo chí truyền thông là một quá tr nh truyền đạt tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người”. Theo đó, tác giả định nghĩa: Truyền thông đại chúng là quá tr nh truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như phát thanh truyền h nh” [38, tr.3].
  • 21. 14 Theo quan điểm của giai cấp vô sản, báo chí là công cụ tuyên truyền, là phương tiện đấu tranh giai cấp trên mặt trận tư tưởng - văn hóa; báo chí là một bộ phận không thể tách rời trong bộ máy tổ chức của Đảng Cộng sản; là cơ quan ngôn luận của tổ chức Đảng. Do đó, “cán bộ báo chí cũng là chiến sĩ xung kích trên mặt trận tư tưởng – văn hóa.” Báo chí là công cụ thể hiện quyền lực chính trị. Nhìn chung, các tác giả trên bằng cách này hay cách khác, đã cố gắng đưa ra những định nghĩa chung nhất về báo chí và tựu chung lại đều xem báo chí là một phương tiện diễn đạt, chia sẻ thông tin giữa các chủ thể khác nhau trong xã hội. Những định nghĩa được đưa ra như một sự cố gắng để khẳng định nội hàm cơ bản của báo chí. Tuy nhiên, trong một phạm vi nhất định, đây là định nghĩa khá rộng và chưa biểu thị hết các loại hình báo chí đang hiện diện trong xã hội và các loại hình ấy được hiểu như thế nào, diễn đạt ra sao. Báo chí nằm trong kiến thức thượng tầng và ra đời khi có cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Kỹ thuật càng hiện đại thì báo chí càng phát triển. Do đó, tuỳ theo cách tiếp cận, mục tiêu nghiên cứu mà có thể hiểu báo chí ở nhiều góc độ khác nhau. Nếu dựa theo vai trò của báo chí thì báo chí nước ta được định nghĩa tại Điều 1 Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 như sau: áo chí nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng cơ quan nhà nước tổ chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân”. [45, Đ.1] Cũng tại Điều 3 Luật Báo chí quy định: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ
  • 22. 15 thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài. Luật Báo chí năm 2017 có 6 chương, 61 điều, trong đó có 32 điều mới, 29 điều sửa đổi. Luật Báo chí năm 2017 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 5.4.2016 và Chủ tịch nước công bố Luật ngày 29.4.2016. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2017. Kết cấu các chương của Luật Báo chí lần này đã bỏ chương quản lý nhà nước về báo chí, thay đổi kết cấu chương III (Nhiệm vụ quyền hạn của báo chí), chương IV (Tổ chức báo chí và nhà báo) của Luật Báo chí 1999 thành chương III (Tổ chức báo chí) và chương IV (Hoạt động báo chí) trong Luật Báo chí mới. Ở Điều 4, Luật Báo chí 2017 định nghĩa áo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng cơ quan nhà nước tổ chức chính trị - xã hội tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp tổ chức xã hội tổ chức xã hội - nghề nghiệp; là diễn đàn của Nhân dân”. [21, Đ.4] 1.1.3. Hoạt động báo chí Hoạt động báo chí thuộc về các loại hình hoạt động chính trị - xã hội liên quan mật thiết đến tư tưởng, tình cảm của con người. Ở đó, dù khách quan đến mức nào, người làm báo cũng bộc lộ cách nhìn, thái độ, phương pháp tiếp cận và sự bình giá của mình đối với những gì đang diễn ra trong cuộc sống. Nguyên tắc là cơ sở lý luận – phương pháp luận của hoạt động báo chí. Tính chất lý luận của nó thể hiện ở chỗ, hoạt động báo chí đòi hỏi phải nắm vững những quy luật của bản thân nền báo chí với tư cách là một hoạt động chính trị - xã hội, quy trình của quá trình tiếp nhận, truyền tải và phổ biến thông tin, quy luật của lĩnh vực sáng tạo tinh thần. Tính chất phương pháp luận của nguyên tắc báo chí thể hiện ở chỗ, nhà báo chẳng những hiểu biết, nắm vững các quy luật nói trên mà còn phải tích cực vận dụng chúng,
  • 23. 16 biến chúng thành những quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, nền tảng của những phương pháp sáng tạo ra các tác phẩm báo chí. Tại Điều 3, Luật Báo chí 2017 định nghĩa: Hoạt động báo chí là hoạt động sáng tạo tác phẩm báo chí sản phẩm báo chí sản phẩm thông tin có tính chất báo chí; cung cấp thông tin và phản hồi thông tin cho báo chí; cải chính thông tin trên báo chí; xuất bản in phát hành báo in; truyền dẫn báo điện tử và truyền dẫn phát sóng báo nói báo h nh. [ Đ.3] 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí Báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội, là cơ quan ngôn luận của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, là diễn đàn của nhân dân lao động. Báo chí không chỉ làm nhiệm vụ thông tin mà còn thực hiện công tác tuyên truyền làm cho các hoạt động xã hội phát triển theo định hướng của nhà cầm quyền và bình ổn xã hội. Như vậy báo chí cũng là hình thức hoạt động cần sự quản lý của Nhà nước. Trên thực tế, chưa có một khái niệm nào chuẩn xác liên quan đến quản lý Nhà nước đối với báo chí. Chính vì lẽ đó, để dễ hình dung được nội hàm của cụm từ này, chúng ta đi từ khái niệm quản lý. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Theo cách hiểu chung nhất của điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước. Tóm lại: Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý; Quản lý xuất hiện ở bất kỳ nơi nào, lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hoạt động chung của con người.Mục đích, nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hành động thống nhất của tập
  • 24. 17 thể để hướng đến mục tiêu đã định trước.Quản lý được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy nhằm đảm bảo sự phục tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý. Nói đến Quản lý Nhà nước đối với báo chí là nói đến những hoạt động của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho hoạt động báo chí được ổn định và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Với vai trò là thiết chế trung tâm trong hệ thống chính trị, Nhà nước đại diện cho nhân dân, đảm bảo cho công dân được thực hiện các quyền cơ bản của mình, trong đó có quyền về tự do ngôn luận, tự do báo chí. Nhà nước có trách nhiệm điều tiết để đảm bảo báo chí phát triển, đáp ứng các nhu cầu về thông tin của nhân dân, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng chính sách tự do ngôn luận, tự do báo chí để đưa ra các luận điệu sai trái, thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình” gây mất an ninh chính trị và trật tự trong nước. Qua việc khái quát trên chúng ta có thể hiểu quản lý Nhà nước đối với báo chí là tổng thể những hoạt động của bộ máy Nhà nước trên cơ sở những quy định của pháp luật đảm bảo cho báo chí thực hiện được nhiệm vụ thông tin của mình và chịu sự điều chỉnh thống nhất của pháp luật. Hay nói cách khác, Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí cũng như bất kỳ một dạng quản lý xã hội nào khác là dạng quản lý công vụ quốc gia của bộ máy Nhà nước - là công việc của bộ máy hành pháp. Nó là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng pháp luật trên cơ sở quyền lực Nhà nước đối với các quá tr nh xã hội và hoạt động báo chí do các cơ quan có thẩm quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước phát triển các mối quan hệ xã hội thỏa mãn nhu cầu tự do báo chí của công dân”. [20, tr.19].
  • 25. 18 Các nguyên tắc quản lý Nhà nước đối với báo chí: Các hoạt động của báo chí xét trên hình diện chung có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. Vì vậy, muốn đảm bảo được các hoạt động này đi vào khuôn khổ đặt dưới sự điều chỉnh của pháp luật, chúng ta cần có những nguyên tắc quản lý phù hợp. Sau đây là những nguyên tắc cơ bản trong quản lý Nhà nước đối với báo chí. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự do báo chí tự do ngôn luận của công dân Tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí là một nguyên tắc hiến định. Trong xã hội mà quyền con người được khẳng định và Nhà nước luôn tạo điều kiện để đảm bảo sự phát triển của quyền con người, thì tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền tiếp cận thông tin là các yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển chung. Ở nước ta, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí là một trong những quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận lần đầu trong Hiến pháp năm 1959, được khẳng định lại trong các bản Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013. Theo quy định tại Điều 25 Hiến pháp năm 2013 thì công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí tiếp cận thông tin. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Có thể hiểu quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin là quyền của mỗi người được tự do bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan điểm; tự do trao đổi các thông tin trên hệ thống báo chí, xuất bản, Internet, trong các cuộc hội họp…theo quy định pháp luật. Bằng việc ban hành các bộ luật: Luật xuất bản, Luật báo chí, Luật công nghệ thông tin…, những quy định của Hiến pháp về quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin đã được cụ thể hóa. Điều 25, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định. Các quyền tự do ngôn luận, báo chí đã được khẳng định ngay trong Điều 10, Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) của
  • 26. 19 Nhà nước Việt Nam, sau đó được tiếp tục ghi nhận trong các bản Hiến pháp sau này. Các quyền hiến định đó được thể chế hóa trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam. Như vậy, quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí có nội dung rõ ràng, cụ thể và được công bố một cách hệ thống. Thông qua báo chí, công dân có quyền nhận tin, đưa tin, quyền bày tỏ quan điểm của mình về những vấn đề đã và đang xảy ra trong đời sống xã hội. Công dân cũng có quyền tham gia ý kiến với Đảng và Nhà nước về các chủ trương, chính sách lớn, nhỏ. Tất cả điều này như là một biểu hiện khuôn mẫu cho một xã hội dân chủ, xuất phát từ lợi thế của báo chí, vai trò của báo chí trong việc định hướng dư luận xã hội. Để đảm bảo nguyên tắc này, Nhà nước cần phải luôn tạo ra những cơ chế pháp lý phù hợp với các loại hình hoạt động báo chí nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần đề ra một phương thức hướng các hoạt động báo chí tuân thủ pháp luật, nhằm tạo điều kiện tốt để các cơ quan chức năng Nhà nước thuận lợi hơn trong việc quản lý. Nguyên tắc đảm bảo quyền thụ hưởng thành quả hoạt động báo chí một cách b nh đẳng của tất cả công dân Bằng hoạt động của mình, báo chí đã góp phần đáng kể vào việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế và định hướng dư luận xã hội một cách tích cực. Nhiều nước trên thế giới đã khai thác triệt để hiệu quả hoạt động báo chí nhằm phục vụ cho mục tiêu xây dựng xã hội thịnh vượng, công bằng, dân chủ và văn minh thông qua sự điều tiết của pháp luật. Riêng ở nước ta, pháp luật trong quản lý Nhà nước đối với báo chí là công cụ khá quan trọng nhằm bảo tồn, phát triển nền văn hóa dân tộc hiện đại, nhân văn; tiếp thu tinh hoa văn hóa và tiến bộ về khoa học, công nghệ của nhân loại, đảm bảo cho quá trình hội nhập môi trường thông tin, báo chí toàn cầu được nhanh chóng và thành
  • 27. 20 công. Với điều kiện đó, hoạt động báo chí ngày nay có những tiến bộ rõ rệt và đáp ứng khá tốt nhu cầu thông tin của mọi người dân quan tâm. Tất cả thành quả này của báo chí cần được phổ cập đến toàn thể các đối tượng thụ hưởng khác nhau trong xã hội. Đây được xem như một nguyên tắc biểu hiện tính nhân văn sâu sắc với mục tiêu nâng cao chất lượng dân trí. Để cụ thể hóa nguyên tắc này, Điều 17, Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 đã quy định: “Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách, tạo điều kiện cho xuất bản, phát hành báo chí đến với nhân dân các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đến với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài”. Với nguyên tắc này, Nhà nước cần có chính sách để người dân được dễ dàng tiếp cận các ấn phẩm của các loại hình báo chí. Huy động các nguồn lực khác nhau để bảo đảm sự hoạt động của các cơ quan báo chí với nhiều tôn chỉ mục đích khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu về thông tin và phát triển dân trí của các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Song song đó, Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh sự phát triển và khả năng sẵn sàng phục vụ của các cơ quan báo chí đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng việc tôn trọng tự do báo chí tự do ngôn luận làm trái pháp luật Từ khi ra đời cho đến ngày nay, báo chí luôn có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình an ninh chính trị của một quốc gia và cả quốc tế bởi tính quần chúng của nó. Nhất là ngày nay, vấn đề tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí luôn được đặt ra và xem như quyền cơ bản của con người mà các thể chế chính trị và hình thức nhà nước buộc phải tôn trọng. Ý thức được vấn đề này, các thế lực thù địch và ngoại bang luôn tìm cách lợi dụng báo chí và các diễn đàn nhân dân làm cơ sở cho việc chống phá Nhà
  • 28. 21 nước ta, chống phá công cuộc xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, chống phá sự nghiệp đại đoàn kết nhân dân. Đây là những hành vi vô cùng nguy hiểm làm thiệt hại đến lợi ích cả một quốc gia dân tộc. Cho nên, Nhà nước ta luôn luôn đề ra kim chỉ nam cho hoạt động của mình trước tình hình lợi dụng đó là kiên quyết đấu tranh và đấu tranh đến cùng để chống lại các hành vi đầy mưu đồ này. Vì vậy, trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Điều 4 Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999 một mặt khẳng định sự tôn trọng quyền tự do báo chí của công dân, mặt khác đã tạo ra hành lang pháp lý ngăn chặn triệt để những âm mưu này khi quy định: “ áo chí nhà báo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ; không một tổ chức cá nhân nào được hạn chế cản trở báo chí nhà báo hoạt động. Không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước tập thể và công dân”. Đây được xem như quan điểm chung nhất nhằm nghiêm cấm việc lợi dụng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí để phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước, kích động bạo lực và tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái với pháp luật, chính sách của Nhà nước; chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc; gây rối trật tự công cộng, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Mọi hành vi vi phạm đều được xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Để bảo đảm nguyên tắc này, Nhà nước kiên quyết loại trừ những hành vi, hoạt động báo chí phương hại đến độc lập dân tộc và an ninh trật tự xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng luôn đề ra nhiều phương pháp để hướng hoạt động báo chí đi đúng quy định của pháp luật, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước và xã hội. Cơ sở pháp lý của quản lý Nhà nước đối với báo chí
  • 29. 22 Cách mạng Tháng 8 thành công, Đảng và Nhà nước ta đã chăm lo xây dựng hệ thống văn bản pháp lý tạo cơ sở cho việc quản lý Nhà nước đối với báo chí. Ngày 10-10-1945, Hồ Chủ tịch đã ra sắc lệnh về việc duy trì tạm thời các luật lệ hiện hành, nhưng nêu rõ: Những điều khoản trong các luật cũ được tạm thời giữ lại do sắc lệnh này chỉ thi hành khi nào không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính phủ dân chủ cộng hòa”. Và cũng từ thời điểm này, vấn đề hoạt động báo chí, ngôn luận rất được Nhà nước ta quan tâm. Vì vậy, ngay sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập, Hiến pháp đầu tiên 1946 ra đời đã ghi nhận quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận của công dân. Đến Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 đều quy định về tự do báo chí, ngôn luận; không ai được xâm phạm đến quyền này của nhân dân và cũng nghiêm cấm việc lợi dụng quyền tự do báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân. Tính đến nay đã có hơn 40 văn bản được Nhà nước ta ban hành liên quan đến báo chí như: Sắc lệnh 41 ngày 29-3-1946 về chế độ kiểm duyệt báo chí; Sắc lệnh số 282 ngày 14-12-1956 về chế độ báo chí, Luật số 100/SL-L- 002 ngày 20-5-1957 quy định chế độ báo chí (Luật Báo chí 1957); Nghị định số 197/TTg ngày 9-7-1957 quy định chế độ và quyền lợi của người làm báo chuyên nghiệp và Nghị định số 298/TTg ngày 9-7-1957 quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí năm 1957; Nghi định số 133/HĐBT ngày 20-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí về các mặt; Chỉ thị 63/CT-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác báo chí- xuất bản; Nghị định số 384/HĐBT về tăng cường công tác quản lý báo chí- xuất bản; Thông tư số 131/TT-VP ngày 20-11-1990 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thi hành Nghị định 384/HĐBT và có điều chỉnh một số tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh viên chức báo chí, Bộ luật Hình sự 1999, Bộ luật Dân sự 1995… Mặc dù các văn bản này không đồng bộ và mang tính phổ
  • 30. 23 quát, thể hiện các quan điểm khác nhau của Nhà nước ta đối với báo chí trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau nhưng phần nào đã đặt ra một cơ sở pháp lý để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với báo chí của mình. Luật Báo chí 2017 gồm 6 chương với 61 điều (tăng 25 điều), trong đó có 32 điều xây dựng mới, 29 điều sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Báo chí hiện hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2017. Song song đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26-4-2002 quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí. Trong nghị định này, đã đi sâu vào quy định một số điểm mới của Luật Báo chí hiện hành. Nhìn chung, các văn bản pháp luật hiện hành này đã khắc phục được một số nhược điểm của các văn bản trước, định hình cho chức năng quản lý báo chí bằng các cơ sở pháp lý rất cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí 1.2.1. Thực hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý ngành, lĩnh vực Báo chí với tư cách là công cụ quan trọng về công tác tư tưởng, chính trị của Đảng, với sự đa dạng của các loại hình báo chí và những lợi thế riêng, báo chí hoàn toàn có khả năng đóng góp rất tích cực, có hiệu quả vào sự nghiệp giữ vững và tăng cường sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, hoạt động của báo chí nước ta đã và đóng góp rất lớn cho sự phát triển và hội nhập thế giới trên mọi lĩnh vực. Song song đó vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề phát sinh cần sự điều chỉnh sâu sắc của các cơ quan chuyên trách. Quản lý Nhà nước đối với báo chí là một chức năng thật sự cần thiết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nó đáp ứng nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Bới lẽ vấn đề tự do báo chí và tự do ngôn luận trên báo chí là một nhu cầu có thực của xã hội, nó đánh giá tiêu chuẩn
  • 31. 24 phát triển về các quyền tự nhiên mang tính nhân bản trong toàn xã hội. Nhu cầu về tự do báo chí, ngôn luận sẽ vẫn còn tiếp tục tiếp diễn và có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình trị an, trật tự xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, trên bình diện quốc tế, các thông tin mà báo chí cung cấp cũng như các hoạt động liên quan đến báo chí cũng có những ảnh hưởng nhất định đến vấn đề an ninh chính trị của toàn cầu. Với thực trạng như thế, quản lý Nhà nước đối với báo chí sẽ có các ý nghĩa to lớn khi vừa đảm bảo được trật tự an ninh, an toàn xã hội vừa đảm đảm bảo tôn trọng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí của công dân. Ngoài ra trước tình hình xuyên tạc của các thế lực thù địch, quản lý Nhà nước đối với báo chí sẽ làm cho báo chí hoạt động và phát triển theo đúng chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đấu tranh tích cực, làm thất bại các âm mưu sử dụng diễn đàn của nhân dân cho chiến lược diễn biến hòa bình trên phương diện thông tin đại chúng và văn hóa xã hội. 1.2.2. Vai trò của báo chí trong đời sống xã hội Xã hội càng phát triển thì báo chí càng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống hằng ngày của mỗi quốc gia, dân tộc. Đó vừa là niềm vinh dự lớn, vừa đặt ra những yêu cầu và trách nhiệm nặng nề đối với những người làm báo. Không phải ngẫu nhiên mà ngay trong hành trình bôn ba đi tìm đường cứu nước, nhất là chuẩn bị cho việc thành lập chính đảng để lãnh đạo cách mạng, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã xuất bản Báo Thanh Niên, ngày 21.6.1925. Người cho rằng, muốn làm cách mạng, trước hết phải truyền bá tư tưởng cách mạng - tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin; phải vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng cách mạng. Báo chí cách mạng là công cụ cực kỳ quan trọng để làm nhiệm vụ đó; báo chí cách mạng còn là vũ khí sắc bén thúc đẩy xã hội không ngừng tiến lên. Các nhà báo luôn bám sát thực tiễn sinh động, xông pha nơi đầu sóng, ngọn gió, thông tin kịp thời, phân tích sâu sắc
  • 32. 25 những diễn biến hằng ngày trên các lĩnh vực, ở khắp mọi miền của Tổ quốc; phản ánh, tuyên truyền, nhân lên các điển hình tiên tiến; chủ động đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, trì trệ, tham nhũng, lãng phí; đấu tranh bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc; tham gia phản bác các luận điệu thù địch, xuyên tạc; bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng. Báo chí còn tích cực tham gia giám sát, phản biện, đóng góp ý kiến xây dựng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Báo chí góp công lớn trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, đưa Việt Nam đến với bạn bè thế giới; đóng góp tích cực vào việc quảng bá, giới thiệu đất nước, con người, văn hóa Việt Nam với bạn bè quốc tế, đồng thời là cầu nối quan trọng giúp bạn đọc trong nước hiểu biết nhiều hơn về tình hình khu vực và thế giới. Khi nền kinh tế càng phát triển thì báo chí cũng không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo hơn trong tác nghiệp. Báo chí nước ta ngày càng bám sát đời sống xã hội, thông tin nhanh chóng các tin tức sự kiện, đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ tới quần chúng, góp phần củng cố, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Thông qua báo chí, người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình về các vấn đề trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và phản biện xã hội của mình. Bám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân tích trúng vấn đề trọng điểm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận rõ ràng, các cơ quan thông tấn, báo chí đã thực hiện tốt chức năng phản biện, mang lại hiệu quả xã hội rõ rệt. Bởi thế, vai trò, chức năng phản biện của báo chí ngày càng được khẳng định và niềm tin của công chúng đối với cơ quan truyền thông cũng được nâng lên. Tính chân thật khách quan: Đây là đặc trưng, đặc điểm, là yêu cầu tồn tại của bản thân báo chí và là nguyên tắc đầu tiên để báo chí thực hiện vai trò
  • 33. 26 quản lý xã hội thông qua hoạt động phản biện và giám sát xã hội. V.I.Lê-nin đã nhấn mạnh: "Sự thật là sức mạnh của báo chí"; Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường căn dặn các nhà báo phải luôn trung thực, coi đó là một trong những tiêu chuẩn đạo đức số một của người làm báo cách mạng. Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng yêu cầu báo chí phản ánh mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội một cách chân thật, khách quan, đúng bản chất. Nhìn thẳng vào sự thật để giám sát và phản biện xã hội có nghĩa là báo chí phải đưa tin cả về những thành công cũng như những hạn chế, khó khăn, thất bại. Đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật đòi hỏi người viết phải có phương hướng và năng lực tư duy để có thể trình bày một cách chân thực và đi đến bản chất của thông tin sự việc. Có thể nói, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật là sự cụ thể hóa chức năng giám sát và phản biện xã hội của báo chí. Tính công khai công cộng: Vì báo chí có tác động trực tiếp và mạnh mẽ, rộng lớn và nhanh chóng trong việc hình thành dư luận xã hội, nên tính công khai cần được lưu ý trên 2 khía cạnh: một là, nói rõ sự thật sau khi đã đánh giá đúng bản chất; hai là, nói rõ sự thật để góp phần xây dựng dư luận xã hội lành mạnh. Báo chí không được công khai dẫn tới lộ bí mật quốc gia, tạo nên mối hoài nghi cho công chúng, hay tạo kẽ hở cho các thế lực thù địch lợi dụng. Nhưng cũng không thể chấp nhận việc vin vào lý do “muốn dư luận xã hội lành mạnh, yên ổn” để hạn chế tính công khai của báo chí. Tính đại chúng: báo chí được thể hiện ở việc, thông tin báo chí tác động tới xã hội rộng rãi, bao gồm các tầng lớp, các nhóm xã hội khác nhau, nhu cầu thông tin của công chúng được ưu tiên bảo đảm và là thước đo trình độ, năng lực của hoạt động thông tin báo chí. Đồng thời, báo chí cũng là diễn đàn của nhân dân và phải phù hợp với trình độ của công chúng tiếp nhận. Công chúng không chỉ muốn tiếp nhận thông tin từ báo chí một cách thụ
  • 34. 27 động, mà còn tương tác, phản hồi thông tin mạnh mẽ. Chức năng giáo dục của báo chí ngày càng được đề cao, giáo dục để góp phần nâng cao dân trí; nâng cao trình độ tương tác và tính chính xác của thông tin phản hồi; từ đó, môi trường của sự giám sát, phản biện xã hội trong báo chí và dư luận xã hội sẽ trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Tính chiến đấu: là một trong những nguyên tắc quan trọng của báo chí Việt Nam. Tính chiến đấu của báo chí được thể hiện trên cả hai mặt: biểu dương và phê bình. Báo chí ủng hộ chủ trương xóa bỏ quan liêu bao cấp, cải cách hành chính, ủng hộ lối sống có lý tưởng lành mạnh, sáng tạo, năng động, có ý thức xây dựng tập thể và đất nước đồng thời đấu tranh chống lại cách làm thụ động, trì trệ, hình thức chủ nghĩa, hiệu quả thấp, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Báo chí là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt to lớn trong việc định hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. Báo chí là một lực lượng rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả của phản biện xã hội trong tiến trình xây dựng một xã hội thực sự dân chủ. Báo chí cần thực hiện nhiệm vụ là kênh thông tin hữu ích giúp Đảng, Chính phủ lãnh đạo, điều hành và quản lý tốt hơn mọi lĩnh vực trong cuộc sống, lấy mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm phương châm hành động và điều này cần thể hiện ở mọi nội dung đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng. 1.3. Nội dung, chủ thể quản lý nhà nƣớc về báo chí 1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí Trên cơ sở quy định của pháp luật, để đảm bảo cho hoạt động báo chí được diễn ra thông suốt, đáp ứng nhu cầu về thông tin của quần chúng nhân dân, Nhà nước luôn xây dựng nội dung quản lý Nhà nước đối với báo chí trên cơ sở phù hợp với thẩm quyền pháp lý của từng chủ thể quản lý nhất định
  • 35. 28 theo các điều kiện lịch sử trong từng giai đoạn. Các nội dung quản lý Nhà nước đối với báo chí cũng được xác định và xây dựng nhằm mục tiêu một mặt quá trình thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về báo chí một cách nhanh chóng, chính xác, mặt khác chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch lợi dụng tự do ngôn luận, tự do báo chí để chống phá nhà nước ta. Quản lý Nhà nước đối với báo chí đề cập ở đây xuất phát từ các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước ta gồm Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 2017, tại Điều 6. Quy định Nội dung quản lý nhà nước về báo chí như sau: 1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo chí. 3. Tổ chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí. 4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ người làm báo của các cơ quan báo chí và cán bộ quản lý báo chí. 5. Tổ chức quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí. 6. Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động báo chí và thẻ nhà báo. 7. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý hoạt động của cơ quan báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động của báo chí nước ngoài tại Việt Nam. 8. Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý hệ thống lưu chiểu báo chí quốc gia. 9. Chỉ đạo, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí. 10. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí.
  • 36. 29 Tóm lại nội dung quản lý nói trên mang tính phổ quát ở mỗi nơi, song tuỳ thời gian mà nội dung nào là trọng tâm, trọng điểm và cần có kế hoạch để áp dụng biện pháp quản lý thích hợp. Từng nội dung quản lý nói trên được phân cấp hợp lý để vừa làm rõ trách nhiệm của các chủ thể quản lý vừa tránh buông lỏng quản lý; vừa khắc phục tình trạng quan liêu, đùn đẩy, gây phiền hà cho các đối tượng quản lý vừa tạo được hoạt động thông suốt, đồng bộ của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực này. 1.3.2. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí Ở Việt Nam, việc xác định cơ quan quản lý Nhà nước đối với báo chí mang tính lịch sử, bởi lẽ từ khi ra đời, nước ta đã 5 lần ban hành Hiến pháp: gồm Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013. Mỗi khi Hiến pháp mới ra đời, cơ cấu tổ chức, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan Nhà nước sẽ có những thay đổi cơ bản. Chính vì vậy mà qua mỗi thời kỳ, cơ quan quản lý Nhà nước đối với báo chí cũng có sự thay đổi cả về tên gọi lẫn phạm vi thẩm quyền quản lý. Ở đây chúng ta không thể đi ngược lại lịch sử để đi tìm hiểu cơ quan quản lý Nhà nước đối với báo chí qua từng thời kỳ khác nhau mà chỉ tìm hiểu cơ quan có thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với báo chí từ Hiến pháp 1992 và Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 2017 . Theo quy định của Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung 2017 quy định các cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí ở Trung ương và địa phương được quy định như sau: Điều 7 Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
  • 37. 30 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về báo chí. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về báo chí tại địa phương. Như vậy ở Trung ương, cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước đối với báo chí là Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước đối với báo chí trên phạm vi cả nước bằng việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến báo chí. Với cương vị là người người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sẽ thực hiện một số nhiệm vụ quản lý của mình liên quan đến báo chí trên cơ sở đệ trình của Bộ Thông tin và Truyền thông Bộ Thông tin và Truyền thông: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình và cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia; quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ. Bộ Thông tin và Truyền thông) có các trách nhiệm và quyền hạn: + Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới báo chí trong cả nước, văn phòng đại diện cơ quan thường trú ở nước ngoài của các cơ quan báo chí Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Quản lý các loại hình báo chí trong cả nước bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử, thông tấn và thông tin trên mạng; + Chủ trì giao ban báo chí, quản lý thông tin của báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí;
  • 38. 31 + Thực hiện chế độ phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí theo phân cấp và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ; + Ban hành quy chế tổ chức hội thi về báo chí; + Quy định về báo lưu chiểu, quản lý kho lưu chiểu báo chí quốc gia; + Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; giấy phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương, chương trình đặc biệt, chương trình phụ; thẻ nhà báo; cấp phép cho báo chí xuất bản ở nước ngoài phát hành tại Việt Nam; + Quy định về việc hoạt động của báo chí và nhà báo trong cả nước, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí của người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; + Thỏa thuận về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Biên tập, Phó Tổng Biên tập, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ quan báo chí; + Quy định tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ người đứng đầu cơ quan báo chí. Ở địa phương, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với báo chí thuộc về Uỷ ban nhân dân các cấp tỉnh theo sự phân cấp của Chính phủ. Đây là các cơ quan Nhà nước có sự can thiệp một cách trực tiếp, sâu sắc nhất đối với việc quản lý Nhà nước đối với báo chí thông qua các Sở Thông tin - Truyền thông và các bộ phận trực thuộc. Sở Thông tin - Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ
  • 39. 32 tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Sở Thông tin -Truyền thông cấp tỉnh được hình thành trên cơ sở Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30-6-2008 của Bộ Thông tin - Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin - Truyền thông trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin trực thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện thay thế cho Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27-5-2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh. Sở Thông tin - Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin - Truyền thông. Sở Thông tin - Truyền thông có nhiệm vụ và quyền hạn: - Trình Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh: + Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền tin; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước. + Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền thông; + Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông
  • 40. 33 tin thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh: + Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông; + Dự thảo quyết định thành lập, sáng lập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Đối với báo chí, Sở Thông tin - Truyền thông có nhiệm vụ và quyền hạn: + Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương; Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương; Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương; Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn của địa phương mình;Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;Quản lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
  • 41. 34 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí của một số địa phƣơng 1.4.1. Tỉnh Đắk Nông - Cơ cấu số lượng cơ quan đơn vị hoạt động báo chí xuất bản: Tính đến đến 10/12/2016, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 02 cơ quan báo in là Báo Đăk Nông, Tạp chí Nâm Nung; 01 cơ quan báo nói, báo hình là Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh. Trên địa bàn tỉnh hiện có 112 Trang Thông tin điện tử, có 01 Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Có 09 cơ quan báo chí Trung ương, ngành và địa phương khác đăng ký hoạt động thường trú, 12 cơ quan báo chí đăng ký hoạt động thường xuyên. Đối với hoạt động xuất bản, phát hành, trên địa bàn tỉnh hiện có 10 bản tin của các sở, ban ngành cấp tỉnh xuất bản định kỳ; có 38 đầu xuất bản phẩm tài liệu không kinh doanh được cấp phép xuất bản trong năm 2016. - Quản lý nhà nước đối với báo chí ở tỉnh Đắk Nông Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, trong thời gian qua Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Nông đã tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh nhiều nội dung, văn bản liên quan đến việc quản lý nhà nước về báo chí như: Tham mưu, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh tổ chức triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng sa,Trường sa của Việt Nam - những bằng chứng lịch sử và pháp lý” năm 2016; Có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ quản lý hoạt động website tintaynguyen.com; Đề nghị Sở Tài chính cho ý kiến về việc mở chuyên mục “Khoa học Công nghệ với đời sống”. Đề xuất bổ sung danh mục xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật năm 2016; Tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh công bố danh sách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh năm 2016.
  • 42. 35 - Tổ chức hội nghị giao ban báo chí Trong năm những năm qua, Sở Thông tin Truyền thông phối hợp tốt với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức công tác giao ban báo chí theo định kỳ hàng tháng, quý. Hội nghị giao ban báo chí tiếp tục tạo điều kiện cho nhiều cơ quan, tổ chức cung cấp những thông tin chính thống của cơ quan, đơn vị mình cho báo chí nắm bắt thông tin; cũng như thực hiện việc phản hồi thông tin mà báo chí đã nêu. Thành phần tham gia giao ban báo chí ổn định, nghiêm túc, đầy đủ hơn. - Công tác phản hồi thông tin báo chí Thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phản hồi thông tin do báo chí nêu, trong năm 2016, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị nhiều cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, phản hồi với hơn 30 nội dung, vấn đề nổi cộm, phức tạp, tiêu cực được báo chí phát hiện và phản ánh. Cụ thể những vấn đề nổi cộm như: công tác giải phóng mặt bằng và đền bù của Dự án bò sữa của Tập đoàn Đức Long Gia Lai tại Krông Nô; tình trạng ô nhiễm bụi tại Khu công nghiệp Nhân Cơ; việc chậm giải quyết các vụ án hành hung tại Đăk Mil; kiểm tra, xác minh một số thông tin do Báo Nhân dân đề nghị tại mục Thông tin nhanh qua đường dây nóng; xác minh thông tin bài báo “Ngang nhiên xây nhà trái phép trên đất của người khác, chính quyền làm ngơ?” tại Đắk Mil; thông tin liên quan đến sự cố rò rỉ hóa chất tại Nhà máy Alumin Nhân Cơ; quần thể Du Sam trên đỉnh Nâm Nung đang bị triệt hạ..., Qua việc đề nghị phản hồi thông tin, các cơ quan, đơn vị có liên quan đã kịp thời vào cuộc, thực hiện xác minh, kiểm chứng và xử lý những vấn đề nảy sinh phức tạp trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực mà báo chí nêu. Nhờ đó, công tác phản hồi thông tin báo chí luôn nhận được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo các các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc việc phản hồi thông tin.
  • 43. 36 - Hoạt động thanh kiểm tra: Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành thanh tra đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng dịch vụ đại lý Internet; Thanh tra diện rộng về việc công bố, gắn dấu hợp quy, nhãn hàng hóa, biểu trưng số hóa truyền hình; Thanh tra đột xuất việc kích hoạt sim thuê bao, khuyến mại không đúng quy định; 01 cuộc phối hợp với Trung tâm tần số khu vực VII, 01 cuộc phối hợp với phòng Báo chí xuất bản kiểm tra in, xuất bản phẩm, lịch blốc năm 2017. Xử lý vi phạm hành chính đối với Ông Nguyễn Liên đã sử dụng trang facebook cá nhân cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; Xử phạt bằng hình thức phạt tiền: 10.000.000đ (bằng chữ: Mười triệu đồng). 1.4.2. Tỉnh Kon Tum - Khái quát chung về t nh h nh hoạt động báo chí của tỉnh Kon Tum Hiện nay toàn tỉnh Kon Tum có 04 cơ quan báo chí được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) cấp Giấy phép hoạt động, gồm: Báo Kon Tum (trực thuộc Tỉnh ủy); Đài Phát thanh - Truyền hình (trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh); Tạp chí Văn Nghệ (trực thuộc Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh); Tạp chí Văn hóa-Thể thao và Du lịch (thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) Với 3 loại hình báo chí: báo in, báo nói, báo hình. Đến năm 2014 đã hoàn thành việc xây dựng Dự án Báo Điện tử Kon Tum và trình Chính phủ xem xét, phê duyệt. Nhìn chung báo chí Kon Tum đã trở thành hệ thống thông tin đa phương tiện, làm tốt chức năng tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và phản ánh ý kiến nguyện vọng của nhân dân với Đảng, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội,…
  • 44. 37 - Hướng dẫn chỉ đạo điều hành về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và các sự kiện quan trọng Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước kịp thời theo từng chủ đề, từng thời điểm đúng định hướng chỉ đạo của Tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí tập trung thông tin, tuyên truyền toàn diện về công tác Đại hội Đảng các cấp; tuyên truyền công tác thông tin đối ngoại; tuyên truyền hưởng ứng chiến dịch “Chung sức vì biển, đảo quê hương”; tuyên truyền tổng rà soát chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; tuyên truyền Đại hội Đại biểu các Dân tộc thiểu số tỉnh Kon Tum lần thứ II năm 2014. Tuyên truyền sâu rộng về chào mừng kỷ niệm 100 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum; Năm Đoàn kết- Hữu nghị Việt - Lào; Năm Hữu nghị Việt Nam - Campuchia; Hội nghị Ủy ban điều phối chung khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam lần thứ 8 tổ chức tại Kon Tum. Xây dựng và ban hành Kế hoạch số 50/KH-TTTT của Sở Thông tin và Truyền thông về triển khai tuyên truyền Đại hội thi đua yêu nước lần thứ VI. Đồng thời hướng dẫn Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan báo chí trong tỉnh và các cơ quan thường trú, đại diện các báo trung ương tại tỉnh tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này. Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện tốt các chuyên mục, chuyên đề, cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin, phản ánh được nhiều thông tin mà quần chúng quan tâm.
  • 45. 38 - Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản chương tr nh kế hoạch quy hoạch đối với hoạt động báo chí Về việc phát triển báo chí bao gồm các nội dung sau: - Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Kon Tum đã rà soát và đưa vào quy hoạch 02 cơ quan báo chí chí in là Báo Kon Tum và Tạp chí Văn nghệ Kon Tum. Tuy nhiên, đến nay Quy hoạch báo chí in chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn có Tạp chí Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trực thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch) đã được Bộ Văn hóa - Thông tin trước đây cấp phép, song chưa được cấp phép lại theo quy định mới. - Xây dựng Kế hoạch phát triển kênh phát thanh - truyền hình đối ngoại đến năm 2020. - Xây dựng và ban hành Chương trình 1553/CTr-UBND, ngày 29/8/2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2020. - Thực hiện việc tăng kỳ xuất bản Báo Kon Tum lên trong tuần (từ 3 số/tuần lên 4 số/tuần); tăng kỳ xuất bản Báo ảnh Kon Tum dành cho đồng bào Dân tộc thiểu số lên từ 1kỳ/tháng lên thành 2kỳ/tháng. - Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu địa phương Tất cả các sản phẩm lưu chiểu do các cơ quan báo chí nộp về Sở Thông tin và Truyền thông đều được lưu giữ theo từng số, kỳ,… và được bảo quản bằng tủ đựng tài liệu chuyên dụng tại cơ quan. Hiện có khoảng trên 3.000 sản phẩm báo chí lưu chiểu được kiểm tra và bảo quản theo quy định. Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương. Đã thực hiện đúng quy định của pháp luật khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc đề nghị tổ chức họp báo. Tuy nhiên nhu cầu về họp báo của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh còn rất ít.
  • 46. 39 - Quản lý cấp thu hồi giấy phép hoạt động thẻ nhà báo Thực hiện đúng theo Luật Báo chí và quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xem xét đối chiếu với tiêu chuẩn quy định và chuyển đến Cục Báo chí (đối với Báo chí in), Cục Quản lý phát thanh truyền hình (đối với Báo phát thanh - truyền hình) xem xét đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động và cấp thẻ Nhà báo cho phóng viên báo, đài. Đến nay, toàn tỉnh có 67 cán bộ, công chức, viên chức quản lý và phóng viên được cấp thẻ Nhà báo. Hoàn thiện việc nhận và cấp đổi thẻ Nhà báo giai đoạn 2011-2015 cho phóng viên, biên tập viên của Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. - Thực hiện quy chế người phát ngôn Thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo pháp luật hiện hành, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Quyết định 48/2008/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo tinh thần Quyết định 77/QĐ-TTg. Tổ chức Hội nghị sơ kết 2 năm về Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. - Cải cách hành chính về lĩnh vực báo chí Công tác cải cách hành chính về lĩnh vực báo chí ở Kon Tum được tiến hành trên các mặt sau: Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí; rà soát, đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính về báo chí; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về báo chí; đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng về đội ngũ quản lý nhà nước về báo chí và đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên, kỹ thuật viên,…
  • 47. 40 - Thanh tra kiểm tra về hoạt động báo chí Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã thành lập các Đoàn thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh. Qua thanh tra, kiểm tra, nhìn chung doanh nghiệp thực hiện đúng theo Quyết định. Tuy nhiên, Chi nhánh Công ty TNHH truyền hình cáp Saigontourist tại Kon Tum vẫn chưa thực hiện việc phát sóng đầy đủ các kênh chương trình truyền hình thiết yếu của quốc gia theo Thông tư 09/2012/TT- BTTTT ngày 06/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông (còn thiếu 04 kênh chưa phát bao gồm: VTC10, VTC14, VTC16, Vnews) Viễn thông Kon Tum, Chi nhánh Viettel Kon Tum cung cấp một số kênh chương trình chỉ theo hợp đồng bản quyền giữa các nhà cung cấp được quyền phân phối kênh chương trình mà chưa được bổ sung vào trong giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình, gồm các kênh: (FBNC, SCTV, HTV, AXN, Ariang, Golf channe, NHK của Chi nhánh Viettel Kon Tum và các kênh VTC2, VTC3, VTC6, VTC7, VTC8, VTC9, VTC11, VTC12, ITV, NHK, STARMOVIES, STARWORKS của Viễn thông Kon Tum). 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk Quản lý nhà nước về báo chí là một đặc thù, ở mỗi địa phương, mỗi tỉnh sẽ có tham mưu cho UBND tỉnh các cách thức quản lý khác nhau cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại đại phương. Đắk Lắk, Đắk Nông và Kom Tum có đặc thù chung là các tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên chính vì vậy, hoạt động của báo chí và công tác quản lý về báo chí có nhiều đặc thù giống nhau về địa hình, khí hậu, các chính sách đặc thù của miền núi...tuy nhiên trên cơ sở so sánh hoạt động của lý nhà nước về báo chí trên địa bàn 2 tỉnh Kon Tum và Đắk Nông, tỉnh Đắk Lắk có thể rút ra một số kinh nghiệm trong hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí như sau: