SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 			 BỘ NỘI VỤ
	 …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ANH DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 			 BỘ NỘI VỤ
	 …………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ANH DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ VĂN DƯƠNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính
quốc gia, với sự tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức của quý Thầy, Cô đã
giúp tôi có thêm những kiến thức mới phục vụ cho công tác chuyên môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, quý Thầy, Cô, Khoa Sau Đại
học Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính phân viện Tây
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình.
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Đỗ Văn Dương đã dành nhiều thời gian và công sức truyền đạt kinh nghiệm,
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tư pháp Lâm Đồng, Phòng Tư pháp
huyện Di Linh, UBND các thị trấn, xã trên địa bàn huyện Di Linh, Công an
huyện Di Linh, Hạt kiểm lâm và ban quản lý rừng Tân Thượng… bạn bè,
đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình khảo sát, tìm hiểu thực tế nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng và thời gian còn có
những hạn chế nhất định, nên chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô, bạn bè,
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
	 Tác giả
Nguyễn Anh Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
	 Tác giả luận văn
	 Nguyễn Anh Dũng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ................... 10
1.1. Tổng quan về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu
số............................................................................................................... 10
1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc
thiểu số..........................................................................................................27
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp
luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số...................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP
LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH,
TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2012 - 2016.............................................. 41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động tới quản lý nhà nước
về phổ biến giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện
Di Linh.................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh từ 2012 - 2016......................... 45
2.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến
pháp luật cho đồng bào thiểu số giai đoạn 2012 - 2016............................ 62
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH,TỈNH LÂM ĐỒNG
HIỆN NAY............................................................................................... 66
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối
với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh........................................... 66
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh hiện nay................ 67
KẾT LUẬN.............................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 86
PHỤ LỤC................................................................................................ 91
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng vụ vi phạm pháp luật giao thông đường bộ từ năm 2012
đến 2016.................................................................................................. 57
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DTTS : Dân tộc thiểu số
HĐND : Hội đồng nhân dân
PBPL : phổ biến pháp luật
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
	 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật (PBPL) đối với đồng bào dân
tộc thiểu số (DTTS) có tầm quan trọng đối với sự phát triển chung của cả
nước, đặc biệt là giai đoạn hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, xây dựng xã hội dân công bằng, dân chủ, văn minh. Trong
những năm qua hoạt động thông tin, tuyên truyền chủ trương đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và các chính sách Dân
tộc luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành trong hệ thống chính trị
đã triển khai tích cực qua rất nhiều kênh từ Trung ương đến địa phương,
thông qua các chương trình, kế hoạch, các đợt tổ chức tuyên truyền pháp
luật hàng năm, tuyên truyền qua hệ thống Báo chí, Đài phát thanh, Truyền
hình, các tạp chí, tập san về công tác Dân tộc, chính sách cấp báo tạp chí
không thu tiền cho vùng đặc biệt khó khăn, Biên giới, Hải đảo, chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo DTTS, đề án tuyên truyền pháp luật cho
người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số… theo đó hệ thống thông
tin truyền thanh công cộng, xây dựng các câu lạc bộ pháp luật ở cụm dân cư
và tổ chức các hình thức hoạt động thông qua các diễn đàn với chủ đề dân
tộc miền núi, các hội thi tìm hiểu pháp luật dành cho người dân nông thôn
và đồng bào DTTS với nội dung phong phú đa dạng được nhiều cấp, nhiều
địa phương triển khai… đã  góp phần nâng cao nhận thức cho đồng bào các
DTTS, củng cố lòng tin của đồng bào DTTS vào Đảng, chính quyền, nâng
cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa khu dân cư, xây dựng nông thôn mới, tiếp cận với các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đưa cây, con giống mới có năng xuất, chất lượng vào
sản xuất, học tập làm theo các gương sản xuất giỏi phấn đấu vươn lên xóa
đói giảm nghèo...
2
Trong thành quả đạt được, hoạt động phổ biến pháp luật đối với đồng
bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng luôn được thực hiện bằng nhiều
hoạt động tập trung hướng về cơ sở, đưa thông tin đến với đồng bào DTTS
thông qua nhiều hình thức như chương trình phát thanh tiếng dân tộc, các
ấn phẩm, báo, tạp chí chuyên đề phản ánh về lĩnh vực công tác dân tộc miền
núi, đưa các hoạt động trợ giúp pháp lý trực tiếp đến cơ sở phục vụ cho
nhân dân, xây dựng các câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật, tổ chức tốt các
hội nghị tuyên truyền pháp luật dành cho người dân nông thôn và đồng bào
DTTS theo tiểu đề án 2, Quyết định số 554/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật
cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm
2012” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương
trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án
đến hết năm 2016, tham gia và đạt giải cao hội thi tìm hiểu pháp luật dành
cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS do địa phương tổ chức.
Trong những năm qua, chính quyền và ngành tư pháp của huyện đã
nghiêm túc triển khai thực hiện. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về PBPL được kiện toàn, củng cố, ngày càng đảm bảo về số lượng và
chất lượng. Hình thức và phương pháp tuyên truyền ngày càng phong phú
không ngừng được cải tiến phù hợp với địa phương. Góp phần đẩy lùi các
tệ nạn xã hội, từng bước ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”.
Tuy nhiên hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với
đồng bào DTTS cũng bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, do trình độ dân trí thấp,
tình trạng người dân không biết chữ, không thạo tiếng phổ thông ở vùng
3
cao, vùng sâu, vùng xa còn khá phổ biến, do ảnh hưởng của phong tục tập
quán lạc hậu của đồng bào, mặt khác đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền trong vùng dân tộc còn thiếu và yếu cả về kiến thức, kỹ năng truyền
đạt, chưa am hiểu phong tục tập quán đồng bào và do bất đồng ngôn ngữ…
các hình thức tổ chức tuyên truyền nhiều khi còn cứng nhắc, tài liệu cung
cấp thông tin tuyên truyền nhiều nội dung chưa phù hợp với thực tế từng
vùng, không thu hút được sự quan tâm của đồng bào, kinh phí cho hoạt động
tuyên truyền còn hạn hẹp, điều kiện cơ sở vật chất như tủ sách pháp luật,
nhà văn hóa, hệ thống thông tin truyền thanh công cộng để người dân tiếp
cận với các thông tin ở vùng DTTS còn thiếu thốn và kém hiệu quả. Vì vậy,
việc nghiên cứu về việc phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS mang tính
cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác PBPL là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự quan trọng đó được thể hiện ở
việc Chính phủ triển khai thành Chương trình PBPL và đã được Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án 02-212 về
“Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp
luật trong cộng đồng dân cư” (2006 - 2008). Tiếp theo đó ngày 12/3/2008
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết số 37/2008/QĐ-TTg về phê duyệt
chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ 2008 - 2012. Mục tiêu chung
của giai đoạn này là “…đổi mới phương thức tổ chức thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung
4
pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn…”. Đặc biệt là Quyết định
số 554/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2009 về phê duyệt
Đề án “Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn
và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm 2012” và Quyết định số
409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện
Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến hết năm 2016.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về phổ
biến pháp luật, nhiều địa phương trong cả nước đã có nhiều nghiên cứu và
triển khai hoạt động nghiên cứu dưới nhiều hình thức, như xây dựng các đề
án, đề tài, biên soạn tài liệu phục vụ PBPL cho nhân dân hay các bài nghiên
cứu, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động PBPL, cụ thể như:
- Công trình nghiên cứu “Cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và
các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn trong
việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở” năm 2008 của Sở
Tư pháp tỉnh Tiền Giang.
- Công trình nghiên cứu “Kinh nghiệm tổ chức phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở tại Quảng Nam”
năm 2008 của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Quảng Nam.
- Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu tình trạng nhận thức của cán
bộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Bình Định và giải pháp nâng cao công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân” năm 2008 của Sở Tư pháp Bình
Định.
- Đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã, phường trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa” năm 2009 của tác giả Đỗ Hồng Kỳ, đề tài này tập
trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và xác định giải pháp nhằm bổ sung,
hoàn thiện các quy định cũng như xây dựng được đề cương hướng dẫn trong
công tác PBPL [20].
5
- Đề tài cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật” năm 2010 của Bộ Tư pháp.
- Đề tài “Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” năm 2010 của tác
giả Lê Thị Thu Giang đi sâu nghiên cứu hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (phổ biến, giáo dục pháp
luật) trên địa bàn quận Đống Đa để từ đó xây dựng luận cứ cho các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và quản lý nhà
nước đối với hoạt động này trên địa bàn quận Đống Đa [14].
- Đề tài “Giáo dục pháp luật ở đô thị qua thực tiễn thành phố Hải
Dương” năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đi sâu nghiên cứu thực
trạng giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Dương từ đó đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật trên địa
bàn thành phố Hải Dương trong giai đoạn mới [34].
- Đề tài khoa học cấp cơ sở “Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam
hiện nay” (năm 2013) do PGS.TS Lê Thiên Hương, Trưởng khoa Nhà nước
và Pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia làm chủ nhiệm. Đề tài đã nêu
lên những nội dung cần giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng như:
Phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng cho sinh viên trong trường
đại học, cao đẳng: khái niệm, nguyên nhân, hậu quả của tham nhũng, ý
nghĩa, tầm quan trong của công tác phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm
của công dân, đồng thời đưa ra các phương pháp cụ thể như: giảng viên
thuyết trình chủ đề trên lớp thông qua slide bài giảng; cung cấp những văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và phòng, chống tham
nhũng cho sinh viên tìm hiểu và nghiên cứu [16].
- Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao
6
công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật trong đồng bào dân
tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020” năm 2013 do Thạc sĩ
Lê Duy An, làm chủ nhiệm, trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tìm ra
những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số [1].
- Nguyễn Quốc Sửu (2014), “Kinh nghiệm từ thực tiễn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tỉnh
Đắk Lắk”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 223 (8/2014).
- Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng” năm 2014 của Nguyễn Văn Khoa, chuyên ngành Quản
lý công, Học viện Hành chính quốc gia.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật cho thanh thiếu
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” năm 2014 của Châu Ngọc Lương lớp Cao
học 17M chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắk Lắk” năm 2015 của Chế Vũ Chí
An, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán
bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk” năm
2015 của Trần Tuấn Anh, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính
quốc gia.
Bên cạnh đó, còn nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu, giảng dạy
pháp luật hay các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các tổ chức,
cơ quan nhà nước… được đăng trên các báo, tạp chí.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu để triển khai
thực hiện công tác PBPL cho nhiều đối tượng khác nhau và đạt được những
7
thành tựu khoa học nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu của các ngành, các
cấp, các học viện, các địa phương... Song, hiện tại chưa có công trình nào
nghiên cứu vấn đề hoạt động quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật đối
với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Đây cũng là lý do để
đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về
PBPL đối với đồng bào DTTS, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Phân tích làm rõ các khái niệm, các đặc điểm, mục đích và yêu cầu
của quản lý nhà nước về PBPL nói chung và đặc trưng của công tác quản lý
nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS nói riêng.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về PBPL
đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn tập trung
nghiên cứu: những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được,nguyên nhân của
hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Trên cơ sở thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
8
nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS trong điều kiện xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến 2016.
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện hoạt động PBPL; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
PBPL; thống kê, tổng kết về PBPL.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
	 5.1. Phương pháp luận
Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét luận giải dựa trên cơ
sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác -
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta
về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân và công tác PBPL, đặc biệt là các đề án về PBPL cho người
dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số.
	 5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lôgíc, hệ thống, thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, điều tra xã hội...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Đây là đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận
quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL, đồng
thời rút ra những kinh nghiệm quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào
9
DTTS ở huyện Di Linh
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường
hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc ít người ở
huyện Di Linh.
- Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền, PBPL
cho người dân nói chung và đồng bào DTTS ở huyện Di Linh nói riêng.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác
nghiên cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực tiễn đang
công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối
với đồng bào dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối
với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2012
- 2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng hiện nay
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
1.1.1. Khái niệm phổ biến pháp luật
“Dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ
trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia
đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu thị
tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu
vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia
này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người
Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là
“dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số
của Trung Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số”
ở Trung Quốc, nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm
tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc
thiểu số” và “dân tộc đa số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có
những vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh
hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh
về dân số của mỗi quốc gia dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm
như đã phân tích ở phần trên về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở
nước ta mà trong cả giới nghiên cứu dân tộc học trên thế giới [40].
Ở Việt Nam, khái niệm DTTS được sử dụng rộng rãi trong các văn
bản pháp luật cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và trong hoạt
động thực tiễn. Thuật ngữ này cũng được sử dụng chính thức trong các bản
Hiến pháp. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ
11
về công tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2 - Điều 4 “DTTS là những
dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Khoản 3 - Điều 4: “Dân tộc đa số
là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước theo điều tra
dân số quốc gia”. Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia
2009, Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó
có 53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%).
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm chung về “đồng bào
dân tộc thiểu số như sau: “Đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Phổ biến pháp luật là vấn đề lý luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay. Với tư cách là một khái niệm pháp lý, PBPL được hình
thành trong khoa học pháp lý cũng như được tiến hành trong thực tế ở nước
ta rất muộn so với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, ở nước ta hiện nay chưa
có một khái niệm chính thức về PBPL. Và, để làm rõ vấn đề này cần phải
xuất phát từ khái niệm “phổ biến” và khái niệm “giáo dục”.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “phổ biến” là hoạt động truyền đạt rộng
khắp làm cho nhiều người cùng biết [50], còn theo Từ và ngữ Hán Việt thì
“Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức
bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm
cho mọi người đều biết đến”. Còn “giáo dục” là sự tác động một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người, để họ dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [4].
Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã
hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành
12
nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một công cụ để
Nhà nước dùng để trị dân. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính
tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những
mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ
thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên
thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các hội nghị,
các cuộc tập huấn…
Về giáo dục pháp luật là khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng
cao tri thức pháp luật cho đối tượng, bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương,
ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng
cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành của đối tượng [23].
So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm
song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác
định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính
là các phương thức giáo dục cụ thể.
Trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác
giả đã khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật: Giáo dục pháp luật
là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác
động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm
mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
Tóm lại, phổ biến pháp luật hiểu theo nghĩa rộng là quá trình bao gồm
tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật
(xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai
chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật thông qua việc áp dụng
các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến,
13
giáo dục pháp luật). Hiểu theo nghĩa hẹp là truyền đạt tinh thần, nội dung
pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp
luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật
hiện hành [9].
Từ những phân tích nói trên có thể đưa ra định nghĩa PBPL như sau:
Phổ biến pháp luật bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt
động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp
luật tác động lên đối tượng được phổ biến pháp luật nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định
của pháp luật.
Từ khái niệm về phổ biến pháp luật chúng ta có thể thấy rằng: Phổ
biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm cả tuyên truyền
và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ
định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng là đồng bào
dân tộc thiểu số một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định
của pháp luật.
PBPL đối với đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với việc chăm lo đời sống của đồng bào
DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp
luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Đặc điểm của phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
1.1.2.1. Đặc điểm chung phổ biến pháp luật
Thứ nhất, phổ biến pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng.
14
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của hoạt động xây dựng
pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thể hiện ý chí của
nhân dân. Chính sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với Nhà nước đã xác
lập sự gắn bó hữu cơ giữa đường lối, chính sách của đảng với pháp luật. Vì
vậy, thực hiện pháp luật cũng là góp phần thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng. Có thể thấy rằng, ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức
chính trị. Khi thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ tạo ra khả năng
cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở đối tượng giáo dục những hiểu
biết nhất định về chính trị. Ngược lại, trong quá trình giáo dục chính trị, tư
tưởng có sự đan xen những nội dung, quan điểm pháp lý nhất định.
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân
đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng” [13].
Thứ hai, phổ biến pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây
dựng pháp luật, thực hiện pháp luật.
Phổ biến pháp luật có quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp
luật. Trong mối quan hệ này, xây dựng pháp luật là cơ sở cho việc hình
thành, đẩy mạnh phổ biến pháp luật; phổ biến pháp luật là một phương tiện
quan trọng để đưa pháp luật vào cuộc sống. Hoạt động phổ biến pháp luật
còn là một “kênh” để các cơ quan xây dựng pháp luật nắm bắt được yêu cầu,
nhu cầu, đề xuất từ phía người dân và các tổ chức trong việc xây dựng, hoàn
thiện pháp luật; đánh giá được tính khả thi, hiệu quả của quy định, văn bản
pháp luật trong đời sống thực tế từ đó góp phần nâng cao chất lượng công
tác xây dựng pháp luật.
15
Thứ ba, phổ biến pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp
luật giúp cho đối tượng tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật,
góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng.
Đối tượng của phổ biến pháp luật là những cá nhân công dân hoặc
những nhóm cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của các hoạt động
phổ biến pháp luật. Họ là những người có nhu cầu và cả những người cho
rằng mình không có nhu cầu tìm hiểu pháp luật.
Một trong những đặc điểm không thể thiếu của phổ biến pháp luật là
truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp
luật đến đối tượng phổ biến pháp luật thông qua các hình thức, phương tiện,
biện pháp thích hợp, giúp cho đối tượng hiểu biết, nắm bắt thông tin, nội
dung pháp luật mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm
hiểu, tự học tập. Nội dung pháp luật được truyền đạt tới đối tượng thường
là các văn bản pháp luật, các nội dung hướng dẫn công dân thực hiện pháp
luật, các thông tin về xây dựng và thi hành pháp luật.
Phổ biến pháp luật không chỉ thuần túy là truyền tải, cung cấp thông
tin pháp luật mà quan trọng hơn là nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, từ
đó hình thành ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng
tác động. Đây là mục đích cuối cùng của phổ biến pháp luật.
Thứ tư, phổ biến pháp luật được tổ chức, thực hiện bởi những chủ thể
xác định.
Chủ thể phổ biến pháp luật được hiểu là cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật tùy thuộc vào nội
dung, hình thức, phương pháp, đối tượng phổ biến pháp luật.
Phổ biến pháp luật có nội dung rộng, hình thức đa dạng, phong phú,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng; do đó, trong các văn
bản của Đảng và Nhà nước đều xác định thực hiện phổ biến pháp luật là
16
trách nhiệm của các ngành, các cấp, của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội
và toàn dân. Hiện nay, các chủ thể tham gia phổ biến pháp luật rất đa dạng;
tuy nhiên, chủ thể có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện phổ biến pháp
luật là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có chức năng trong hoạt động
này, cụ thể:
- Chính phủ: Tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền Hiến pháp và
pháp luật.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tácphổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ. Tổ chức
pháp chế của các bộ, các cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp lãnh đạo bộ,
ngành tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật trong phạm vi quản lý
bộ, ngành.
- Ủy ban nhân dân các cấp: Tổ chức thực hiện công tác phổ biến
pháp luật địa phương. Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ này là các
cơ quan tư pháp địa phương (Sở Tư pháp ở cấp tỉnh, phòng tư pháp ở cấp
huyện, công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã).
Ngoài hệ thống các cơ quan trên, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân; các tổ chức
chính trị, xã hội, đoàn thể quần chúng… trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình cũng có trách nhiệm tham gia phổ biến pháp luật.
Các chủ thể cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình
tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật để không chồng chéo hay bỏ sót đối
tượng, địa bàn, nội dung giáo dục pháp luật nhằm đạt được hiệu quả chung
cao nhất.
PBPL có những đặc điểm chung của nó. Nhưng PBPL cho đối tượng
cụ thể là đồng bào DTTS lại là hình thức PBPL đặc thù, nghĩa là ngoài
những đặc điểm của PBPL nói chung, PBPL cho đồng bào DTTS còn có
17
những đặc điểm riêng. Đặc điểm riêng đó được phản ánh qua các yếu tố chủ
thể, đối tượng, nội dung, hình thức PBPL.
1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến pháp luật
- Đối tượng được PBPL chính là đồng bào người dân tộc thiểu số.
huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng là một địa phương có tới 29 dân tộc anh
em sống đan xen nhau. Ngoài các dân tộc bản địa chiếm số đông trong cộng
đồng các dân tộc như: K’ho, RaGlai, Châu Mạ, Di Linh còn có các dân tộc ít
người khác ở miền Bắc và miền Trung di cư vào như: Tày, Nùng, Mường...
Vì vậy đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán và bản sắc của từng dân tộc
hoàn toàn khác nhau. Tâm lý dân tộc ít người thường hay tự ti, bảo thủ và cả
tâm lý trông chờ, ỷ lại, bao gồm cả tư tưởng cục bộ địa phương, địa phương
chủ nghĩa, các cộng đồng, các cụm dân cư, dòng họ có phong tục tập quán
riêng biệt. Nhân dân các dân tộc ít người vẫn còn sử dụng hệ thống luật tục.
Luật tục có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống của đồng bào dân tộc: Có
những luật tục tiến bộ, tích cực được Nhà nước thừa nhận nhưng bên cạnh
đó vẫn còn có những hủ tục nặng nề, lạc hậu cần phải loại bỏ dần như tang
ma, cưới xin…
Những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước,
con em của đồng bào DTTS được đi đào tạo ở nhiều trình độ và các bậc học
khác nhau nhưng nhìn chung trình độ học vấn của đồng bào các dân tộc ít
người là tương đối thấp. Đa số đồng bào các dân tộc ít người đều biết tiếng
Kinh nhưng có người biết không nhiều, thậm chí là không biết. Đây là hạn
chế rất lớn khi tiếp thu những tri thức văn hóa nói chung, trong đó có tri thức
về pháp luật, kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng, anh ninh, khoa học kỹ
thuật, y tế... Cuộc sống của đồng bào DTTS còn gặp nhiều khó khăn, ít có
điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật và sử dụng phương tiện, công cụ pháp
luật để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình. Điều đó đòi hỏi
18
phải có những hình thức, biện pháp phù hợp để hỗ trợ một cách thiết thực
cho đối tượng này hiểu biết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Đó chính là cách cụ thể hóa những đường lối của Đảng ta về các chính sách
xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong lĩnh vực pháp luật để thực
hiện được điều đó thì hoạt động quản lý Nhà nước về tuyên truyền truyền
pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số phải được thực hiện một cách
khoa học và hiệu quả.
Mặt khác, đồng bào DTTS có tâm lý rất dễ tin, nói là nghe nhưng
niềm tin đó cũng dễ dàng bị thay đổi nếu không được chứng minh bằng
việc làm cụ thể. Bởi vậy, hiệu quả của hoạt động PBPL cho đồng bào DTTS
không chỉ là việc làm cho họ hiểu đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước quy định như thế nào mà quan trọng hơn là việc đường lối
đó, pháp luật đó có được minh chứng đúng đắn bằng thực tiễn hay không.
Điều này phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó vai trò của chủ thể PBPL là
rất quan trọng.
- Về chủ thể PBPL: Các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã xác
định có hai loại chủ thể PBPL là chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không
chuyên nghiệp.
+ Chủ thể chuyên nghiệp được hiểu là người có chức năng, nhiệm
vụ chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ PBPL. Đó là các
giáo viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường; các báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật; các biên tập viên, ban biên tập các tạp chí, sách báo
có liên quan đến PBPL; các cá nhân, tổ chức quản lý về hoạt động PBPL,
hoạt động bảo vệ pháp luật, tổ chức trợ giúp pháp lý... Chủ thể chuyên
nghiệp là lực lượng nòng cốt trong hoạt động PBPL.
+ Chủ thể không chuyên nghiệp là những người mà tuy chức năng
chính không phải là PBPL nhưng một trong các nhiệm vụ của họ là thông
19
qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện mục đích PBPL. Họ
làm việc ở nhiều lĩnh vực, cơ quan khác nhau như các đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, các cán bộ cơ quan hành pháp, tư pháp,
các luật gia, luật sư, công chứng viên... Chủ thể không chuyên nghiệp tuy
không giữ vị trí nòng cốt nhưng có vai trò rất quan trọng. Nhờ những chủ
thể này mà công tác PBPL được triển khai rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân
dân. Điều đó tạo được sức mạnh tổng hợp và đồng bộ cho hoạt động PBPL.
Chủ thể PBPL cho đối tượng là đồng bào DTTS cũng chính là những
chủ thể nói trên. Nhưng thực tiễn cũng cho thấy rằng trong cộng đồng các
DTTS anh em ở Di Linh, mỗi dân tộc có những cá nhân đứng đầu có vị trí
và uy tín rất lớn. Họ là già làng, trưởng bản. Các già làng, trưởng bản là
đối tượng “kép”- vừa là đối tượng được PBPL nhưng đồng thời cũng là chủ
thể PBPL. Ưu thế của những người này là gần gũi dân, rất am hiểu phong
tục tập quán, tiếng nói, chữ viết của bà con dân tộc mình hoặc của bà con
đồng bào DTTS nói chung sống trên địa bàn thôn, buôn. Tiếng nói của họ
có ảnh hưởng mạnh mẽ và thậm chí quyết định đến tư tưởng và hành động
của bà con trong cộng đồng trước nhiều vấn đề xảy ra. Với vị trí và uy tín
của mình, họ có khả năng giác ngộ, tập hợp những người khác và giải quyết
những tranh chấp, những mối bất đồng phát sinh hàng ngày trong cộng
đồng... Theo đó, những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước được họ triển khai áp dụng kết hợp với phong tục tập quán của dân tộc
khi giải quyết sự việc.
Tại điều 17- Khoản 3 - Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012
qui định:
Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già làng, trưởng bản, người
có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia phổ biến,
20
giáo dục pháp luật tại địa phương; tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động tình nguyện phổ biến giáo dục pháp luật
cho người dân ở vùng DTTS, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn và ngư dân [22]
Vì vậy, để công tác PBPL cho đồng bào DTTS có hiệu quả, ngoài
các chủ thể nói trên cần thu hút thêm đội ngũ già làng, trưởng bản, tranh thủ
sự ủng hộ, giúp đỡ của họ trong việc PBPL cho đồng bào. Nếu họ là chủ thể
PBPL, được trang bị kiến thức pháp luật đầy đủ thì chắc chắn hiệu quả sẽ rất
cao, góp phần không nhỏ vào việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, loại trừ những hủ tục lạc hậu. Thông qua
những con người này mà pháp luật được tác động tới nhận thức của người
dân, giúp họ hiểu và có hành vi xử sự phù hợp với qui định của pháp luật,
thực hiện tốt các qui ước, hương ước của thôn, buôn, làng xã, xây dựng đời
sống văn hóa mới...
1.1.2.3. Đặc điểm về nội dung, hình thức phổ biến pháp luật
- Về nội dung phổ biến pháp luật
Nội dung PBPL là một “đại lượng động” hay thay đổi cho phù hợp
với từng đối tượng cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử nhất định để đạt được
mục đích và hiệu quả mong muốn. Tùy thuộc vào trình độ nắm bắt thông
tin của đối tượng PBPL mà quy định mức độ nội dung truyền tải tri thức về
pháp luật một cách phù hợp. Khoản 1 - Điều 17- Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật nhấn mạnh:
Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân
căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy
21
định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ,
giữ gìn an ninh, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển,
đảo, tài nguyên, khoáng sản và các lĩnh vực pháp luật khác gắn
liền với đời sống, sản xuất của người dân [22]
PBPL cho đồng bào DTTS nói chung, đồng bào DTTS ở Di Linh
nói riêng với những đặc điểm đặc thù về đối tượng như đã trình bày ở trên
cho nên nội dung PBPL cũng có những nét đặc thù riêng tương ứng với khả
năng tiếp nhận tri thức pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể là:
+ Nội dung PBPL là những vấn đề bức xúc đặt ra từ cơ sở, những vấn
đề đồng bào quan tâm liên quan trực tiếp, thiết thân đến quyền và nghĩa vụ
pháp lý của công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như đất đai, hôn
nhân gia đình, pháp luật về hộ tịch, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo,
chính sách đối với đồng bào DTTS, PBPL về bảo vệ và phát triển rừng...
+ Bên cạnh việc phổ biến nội dung đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước cần hướng dẫn cho đồng bào DTTS thực hiện, phát
huy luật tục, các tập quán sinh hoạt tốt đẹp, phù hợp với pháp luật của Nhà
nước, đồng thời phải chỉ ra cho họ thấy được những hủ tục lạc hậu, nặng nề
trái với lợi ích cộng đồng, trái với pháp luật của Nhà nước cần phải loại bỏ
trong điều kiện đổi mới hiện nay.
+ Mặt khác, nội dung PBPL cũng phải đan xen, lồng ghép với nội
dung giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức. Bởi lẽ như đã trình
bày ở trên, đồng bào DTTS có tâm lý rất dễ tin nhưng niềm tin đó cũng dễ
dàng bị thay đổi nếu bị tác động bởi các yếu tố khách quan. Các thế lực thù
địch đã lợi dụng điểm yếu này của đồng bào để chia rẽ dân tộc, phá hoại sự
nghiệp cách mạng ở nước ta. Vì vậy, PBPL cho đồng bào DTTS phải kết
hợp với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhằm làm cho họ ý thức được
đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân.
22
- Về hình thức phổ biến pháp luật
	 Theo qui định tại Điều 11- Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm
2013, thì PBPL được thực hiện dưới nhiều hình thức rất phong phú, cụ thể
là:
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp
luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật.
3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền
thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công
báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm
yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.
4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt
động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và
hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua
hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở.
6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ
chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các
thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo
dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với
từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đem lại hiệu quả [22]
	 Khoản 2 - Điều 17- Luật phổ biến giáo dục pháp luật qui định PBPL
cho một số đối tượng đặc thù, trong đó có đồng bào DTTS như sau:
23
Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân
tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải
đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư
dân được chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp
pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin,
tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc cho đồng bào DTTS; lồng
ghép phổ biến giáo dục pháp luật trong các hoạt động văn hóa
truyền thống [22]
Như vậy PBPL cho đồng bào DTTS có nhiều hình thức rất phong
phú song đòi hỏi chủ thể phải biết lựa chọn hình thức phù hợp với đặc điểm
tâm lý, trình độ học vấn, khả năng nhận thức và điều kiện sinh hoạt của
đồng bào DTTS từng vùng thì mới đem lại hiệu quả.
	1.1.3. Mục đích của phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc
thiểu số
Theo từ điển Tiếng Việt, mục đích là cái đích mà chủ thể đặt ra,
hướng tới và mong muốn đạt được sau khi tiến hành hoạt động.
Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học hiện nay, PBPL nhằm các
mục đích: Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức
pháp luật của công dân (mục đích tri thức), hình thành tình cảm và lòng tin
đối với pháp luật (mục đích cảm xúc), hình thành động cơ, hành vi và thói
quen xử sự theo yêu cầu của pháp luật (mục đích hành vi).
- Thứ nhất, mục đích tri thức: PBPL nhằm trang bị tri thức pháp luật,
từng bước mở rộng và làm sâu sắc hơn hệ thống tri thức pháp luật cho đối
tượng. Đây là mục đích đầu tiên, quan trọng nhất của công tác PBPL, bởi lẽ
đối tượng được PBPL có tình cảm, niềm tin và hành vi xử sự phù hợp với
qui định của pháp luật hay không trước hết phải có tri thức, có sự hiểu biết
pháp luật. Sự hiểu biết pháp luật là yếu tố quan trọng đối với việc hình thành
24
và phát triển ý thức pháp luật của đối tượng.
Đối với đồng bào DTTS, việc trang bị tri thức về pháp luật là hết sức
cần thiết. Bởi lẽ như đã trình bày ở trên, đồng bào DTTS có trình độ văn hóa
tương đối thấp. Do cuộc sống còn nghèo, họ quan tâm đến cái ăn, cái mặc
hơn là học tập để có tri thức, trong đó có tri thức về pháp luật. Do đó đã có
pháp luật rồi mà họ không biết hoặc biết mà không hiểu hoặc hiểu mà chưa
đến nơi đến chốn dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra ở bà con đồng
bào DTTS rất nhiều. Vì vậy mà phải tiến hành PBPL cho họ biết và hiểu để
có các hành vi xử sự phù hợp với các qui định của pháp luật.
- Thứ hai, mục đích cảm xúc: PBPL không chỉ nhằm trang bị tri thức
về pháp luật cho đối tượng biết, hiểu mà còn thông qua sự hiểu biết đó làm
hình thành ở đối tượng tình cảm, lòng tin đối với pháp luật. Cụ thể là thông
qua sự hiểu biết về pháp luật, đối tượng đánh giá được tính công bằng của
pháp luật, tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của cá nhân
hay của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, từ đó làm cho đối tượng
có ý thức đấu tranh với mọi hành vi vi phạm pháp luật [10].
	 Đối với đồng bào DTTS, việc PBPL nhằm hình thành tình cảm, lòng
tin đối với pháp luật là rất cần thiết. Bởi lẽ đồng bào DTTS thường có tâm
lý rất dễ tin nhưng niềm tin đó cũng rất dễ dàng bị thay đổi nếu có những
yếu tố tác động đến niềm tin của họ. Ví dụ như bản thân pháp luật qui định
không rõ ràng hoặc cán bộ công chức nhà nước không gương mẫu trong
việc thực hiện pháp luật hoặc có những yếu tố vật chất, tinh thần khác như
tiền bạc, niềm tin tôn giáo... mà các thế lực thù địch đã lợi dụng để cám dỗ,
mua chuộc đồng bào thì việc làm cho đồng bào DTTS có tình cảm, lòng tin
vào pháp luật là vô cùng khó khăn. Vì vậy phải tiến hành PBPL cho họ hiểu
được bản chất tốt đẹp của pháp luật nước ta.
- Thứ ba, mục đích hành vi: là mục đích làm hình thành động cơ và
25
hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Có thể nói kết quả cuối cùng mà chủ thể PBPL mong đợi là thói quen
xử sự theo pháp luật của con người. Nếu thiếu mục đích này thì hoạt động
PBPL cũng trở nên vô nghĩa. Việc cung cấp tri thức pháp luật, xây dựng
lòng tin đối với pháp luật là những yếu tố quan trọng để hình thành động cơ,
hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật của đối tượng. Muốn vậy phải tiến
hành PBPL thường xuyên bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau để
mọi cá nhân nhận thức được vai trò quan trọng của pháp luật đối với xã hội,
làm hình thành ở họ thói quen xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Hành vi
hợp pháp của con người sẽ trở thành thói quen nếu người đó có tri thức pháp
luật, có lòng tin đối với pháp luật, thường xuyên có ý thức sống và làm việc
theo pháp luật. Thói quen của hành vi hợp pháp do hoạt động PBPL mang
lại thường tồn tại ở các dạng là: thói quen tuân thủ pháp luật, thói quen chấp
hành pháp luật (thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình),
thói quen sử dụng pháp luật và thói quen áp dụng các tri thức pháp luật và
các quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, của người khác, của Nhà nước và của xã hội.
Tóm lại, PBPL nhằm các mục đích tri thức, mục đích cảm xúc và mục
đích hành vi. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại, đan xen với nhau. Do đó,
khi tiến hành PBPL phải hướng hoạt động này vào tất cả các mục đích đã
đề ra.
1.1.4. Vai trò của việc phổ biến pháp luật
Vai trò của việc PBPL bắt nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của
pháp luật. Vai trò quan trọng đó của công tác PBPL được thể hiện như sau:
Thứ nhất, PBPL là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện
pháp luật.
26
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế,
hợp pháp của chủ thể. Muốn thế thì trước tiên phải PBPL nhằm cung cấp
cho đối tượng biết quyền và nghĩa vụ của mình về những việc mà pháp luật
quy định được phép làm và những việc mà pháp luật không cho phép làm
hoặc nghiêm cấm, về cách thức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi bị xâm hại. Khi đã được trang bị tri thức về pháp luật rồi thì đối
tượng mới biết để thực hiện cho đúng. Do đó, việc đầu tiên là phải tiến hành
phổ biến pháp luật cho đối tượng biết, hiểu để làm theo.
Một địa phương có nhiều đồng bào DTTS như huyện Di Linh với
nhiều nét phong tục tập quán khác nhau và luật tục chi phối mạnh mẽ đến
đời sống người dân thì việc tạo lập niềm tin vào pháp luật, nâng cao ý thức
pháp luật cho mọi người dân và cả cộng đồng các dân tộc đòi hỏi sự kết hợp
của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng là PBPL để
mọi người hiểu biết về pháp luật. Do đó, PBPL là khâu đầu tiên của quá
trình thực hiện pháp luật.
Thứ hai, PBPL tác động vào ý thức đối tượng, góp phần hình thành
và nâng cao ý thức pháp luật cho công dân.
PBPL là một trong những biện pháp có vai trò quan trọng tác động
đến đối tượng được PBPL góp phần hình thành và nâng cao ý thức pháp luật
của cá nhân nói riêng và của xã hội nói chung.
Trước hết, PBPL tác động đến ý thức của đối tượng hình thành chu
trình: Không để ý đến pháp luật - để ý - biết - hiểu - thực hiện. Từ chỗ người
được PBPL không có ý thức về sự tồn tại của pháp luật đến việc bắt đầu
dành sự quan tâm của mình đối với pháp luật, rồi từ sự quan tâm đến pháp
luật là sự tiếp cận, tìm hiểu và hành động, nhờ đó không chỉ nâng cao về
hiểu biết pháp luật mà còn định hướng hành vi xử sự đúng với quy định của
27
pháp luật, từ đó nâng cao ý thức pháp luật, có động cơ đúng đắn trong việc
thực hiện pháp luật và đấu tranh tích cực với các hành vi vi phạm pháp luật.
Đối với đồng bào DTTS nói chung, đồng bào DTTS ở huyện Di Linh
nói riêng, với những đặc điểm đặc thù về đối tượng thì việc PBPL để nâng
cao ý thức pháp luật cho đồng bào càng có vai trò quan trọng. Trong điều
kiện dân trí chưa cao, đời sống kinh tế của đa số đồng bào DTTS còn gặp
nhiều khó khăn thì hơn ai hết họ là những công dân chịu nhiều thiệt thòi
nhất, khó có điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu và sử dụng công cụ pháp luật để
bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Hoạt động của việc PBPL đã hỗ trợ tích
cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào, giúp họ nhận thức được
những giá trị cao đẹp của pháp luật và biết sử dụng hữu hiệu công cụ đó
trong cuộc sống.
1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân
tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nước về
phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách
khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về
quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng
trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C. Mác:
Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà
được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
28
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự
vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự
điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng [12].
Tức theo C. Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt
được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C. Mác đã tiếp
cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý”. Theo cách
hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm
đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý
đã nói rõ về cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Về khái niệm “quản lý nhà nước”. Theo giáo trình Lý luận hành chính
nhà nước:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện,
nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội [15].
29
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn
bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành
pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm
hoạt động hành pháp tức là hoạt động chấp hành và điều hành, chủ thể của
hành hính nhà nước là các cơ quan, các nhân có thẩm quyền trong hệ thống
hành chính nhà nước. Trong phạm vi nghiên cứu, nội dung của đề tài này
chỉ đánh giá theo nghĩa hẹp của công tác quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là một hoạt động được diễn ra trong nhiều lĩnh
vực, nhiều hoạt động của xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc
phòng… Trong đó, quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật là một bộ phận
trong tổng thể quản lý nhà nước đó.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước về
phổ biến pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền (chủ yếu là
cơ quan hành chính nhà nước, cá nhân có thẩm quyền) trên cơ sở Hiến pháp
và luật, để thi hành các quy định của Hiến pháp, luật về PBPL, nhằm PBPL,
cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp
luật cho cơ quan, tổ chức và cá nhân [15].
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật
Thông qua khái niệm như trên về quản lý nhà nước từ đó ta thấy
những đặc điểm của quản lý nhà nước như sau:
- Quản lý nhà nước là những hoạt động, tác động mang tính tổ chức
và điều chỉnh, tức là sự tác động này nhằm đặt con người vào một mối quan
hệ nào đó, trong một lĩnh vực nào đó của đời sống xã hội. Đây là đặc trưng
30
cơ bản nhất của quản lý. Tổ chức không phải là những hoạt động mà chỉ tạo
ra điều kiện cho hoạt động thực tiễn; còn để cho quan hệ đã được tổ chức
hoạt động, phải thực hiện những tác động điều chỉnh.
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước. Toàn bộ các hoạt
động tổ chức và điều chỉnh của quản lý nhà nước được tiến hành dựa trên
cơ sở quyền lực nhà nước. Giữa quản lý và quyền lực có mối quan hệ chặt
chẽ, như hai mặt của một bàn tay. Bản thân quản lý là một quan hệ có tính
quyền uy. Quyền uy lấy sự phục tùng làm tiền đề, còn quản lý lấy quyền uy
làm điều kiện tồn tại. Quyền uy của quản lý nhà nước chính là quyền lực
nhà nước. Và hệ thống các quy phạm pháp luật là điều kiện đảm bảo cho các
tác động quản lý và ngược lại, thực hiện các tác động quản lý, chính là sự
đảm bảo quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế cuộc sống.
- Quản lý nhà nước là sự quản lý có tính khoa học và tính kế hoạch.
Quản lý là sự biểu hiện khả năng của con người tổ chức và điều chỉnh cuộc
sống của mình. Con người nhận thức thế giới xung quanh, tổ chức nhau lại
và trong các quan hệ xã hội và điều chỉnh các quan hệ ấy để tác động vào
thế giới xung quanh nhằm đem lại lợi ích cho mình. Đây là một hoạt động
mang tính chủ quan của con người. Tính khoa học và kế hoạch là khả năng
tồn tại một cách khách quan của quản lý nhà nước.
- Quản lý nhà nước là những tác động quản lý mang tính liên tục. Bản
chất các quá trình phát triển xã hội là những quá trình liên tục từ nhỏ đến
lớn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ đơn giản đến phức tạp. Vì thế để
tạo ra một quá trình liên tục của sự phát triển xã hội, các tác động tổ chức
và điều chỉnh cũng phải là những tác động liên tục.
Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật:
Một là, quản lý nhà nước về PBPL là hoạt động mang tính quyền
lực nhà nước. Quyền lực nhà nước thể hiện ở các chủ thể có thẩm quyền
31
thể hiện ý chí của nhà nước thông qua các phương tiện nhất định, trong đó
phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng là sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh hành vi hoạt động của con người.
Hai là, quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động
được tiến hành bởi những chủ thể trong bộ máy nhà nước (chủ yếu là các cơ
quan trong bộ máy hành pháp).
Ba là, quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung
cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho
cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Như đã nêu ở trên, quản lý nhà nước về PBPL là một bộ phận trong
tổng thể quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào
DTTS là một bộ phận trong quản lý nhà nước về PBPL nói chung, là hoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
(hoặc các tổ chức xã hội nếu được nhà nước ủy quyền) được tiến hành trên
cơ sở và để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày
các chức năng của nhà nước đối với hoạt động PBPL nói chung và PBPL
đối với đồng bào DTTS nói riêng.
Cho nên, quản lý nhà nước về PBPL đối vối đồng bào DTTS cũng
có những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, đó là tính tố chức và điều
chỉnh, tính quyền lực nhà nước, tính khoa học và tính kế hoạch, tính liên
tục. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS cũng có
những đặc điểm riêng, đó là:
Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS
được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như: ở cấp tỉnh
là UBND cấp tỉnh (giao cho Sở Tư pháp chủ trì và chịu trách nhiệm chính)
và cấp huyện là UBND huyện (giao cho phòng Tư pháp chủ trì thực hiện).
Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS
32
là trật tự quản lý nhà nước về PBPL đối với nhân dân nói chung và đồng bào
DTTS nói riêng được thiết lập bởi các quy định của pháp luật.
Thứ ba, Nhà nước quản lý hoạt động PBPL bằng nhiều hình thức khác
nhau bao gồm các hoạt động mang tính pháp lý, các hoạt động ít mang tính
pháp lý, trong đó hình thức cơ bản và quan trọng nhất là hình thức mang
tính chất pháp lý, tức là ban hành các quyết định quản lý.
Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào
DTTS là để bảo vệ tốt hơn quyền và nghĩa vụ hợp pháp của những người
tham gia hoạt động PBPL, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và
chấp hành pháp luật của đồng bào DTTS; góp phần vào việc phổ biến pháp
luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh
chấp và vi phạm pháp luật.
Thứ năm, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS có nội
dung đa dạng như: xây dựng và ban hành các quyết định quản lý nhà nước
chủ đạo, quyết định quản lý nhà nước quy phạm, quyết định quản lý nhà
nước cá biệt; quản lý đội ngũ người thực hiện công tác PBPL; thanh tra,
kiểm tra về quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS và tổng kết
hoạt động PBPL đối với đồng bào DTTS...
1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật
Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo
Trước hết Ðảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước về PBPL bằng việc
đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về hoạt động về PBPL.
Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Ðảng, các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các quy định quản lý của mình để từ
đó đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng sẽ được hiện thực hóa trong
quản lý hành chính nhà nước.
Ðảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước về PBPL thông qua công tác
33
kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng trong
quản lý nhà nước về PBPL. Thông qua kiểm tra xác định tính hiệu quả, tính
thực tế của các chủ trương chính sách mà Ðảng đề ra từ đó khắc phục khiếm
khuyết, phát huy những mặt tích cực trong công tác lãnh đạo.
Thứ hai, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật, các chủ thể quản lý
nhà nước về phổ biến pháp luật sử dụng pháp luật với tính chất là phương
tiện quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên phương tiện này chỉ được phát huy vai trò và tác dụng khi nó
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh trên thực tế.
Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả của quản lý nhà
nước về phổ biến pháp luật
Quản lý nhà nước về PBPL phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả vì
pháp luật của nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã
hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy
rằng bản chất pháp luật của nhà nước ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí,
nguyện vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội.
Những quy định của pháp luật dù có tốt đẹp bao nhiêu mà không được nhân
dân biết đến thì vẫn chỉ là những trang giấy. Do đó, PBPL chính là phương
tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các qui định
pháp luật đến với người dân, giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp
luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tìm hiểu,
tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết
pháp luật cho nhân dân. Chính vì vậy, quản lý nhà nước về PBPL phải đảm
bảo nguyên tắc thiết thực và hiệu quả.
Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội vào
PBPL.
34
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBPL, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã xác định rõ PBPL là
nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong những năm tới, cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật tốt công
tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật
và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân. Do vậy trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cần đảm bảo
sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội.
1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật
Chủ thể của quản lý nhà nước về PBPL là các cơ quan trong bộ máy
hành chính nhà nước được giao thực hiện việc quản lý nhà nước về phổ biến
pháp luật như: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các
cấp, theo đó:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật.
- Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về phổ biến pháp luật; chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến pháp luật;
chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật,
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về
PBPL.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về phổ biến pháp luật tại địa phương.
- Sở Tư pháp, phòng Tư pháp các huyện, thành phố thuộc tỉnh tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến pháp luật ở
35
địa phương sau khi được chủ tịch UBND phê duyệt;
+ Làm thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các
tài liệu phục vụ phổ biến pháp luật;
+ Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và phòng Tư pháp;
+ Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp
xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật
Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật bao gồm:
- Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch về PBPL. Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội thông qua
công cụ chủ yếu đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, công tác
phổ biến pháp luật cũng không nằm ngoài những quy định đó;
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp
luật;
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến pháp luật;
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Thống kê, tổng kết về phổ biến pháp luật;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong phổ biến pháp luật;
- Hợp tác quốc tế về phổ biến pháp luật.
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ
biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1.3.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế
Trong thời gian qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có
36
gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đem lại những kết quả tích
cực và có những tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội Việt Nam. Việc
tiếp cận thị trường xuất, nhập khẩu dễ dàng hơn, giúp tăng mạnh xuất, nhập
khẩu hàng hoá. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư ra
nước ngoài tăng khá nhanh. Môi trường kinh doanh được cải thiện và minh
bạch hơn; thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và cải
thiện nhanh hơn; Việt Nam đã vươn lên gia nhập nhóm các quốc gia có thu
nhập trung bình, với thế và lực trên trường quốc tế ngày càng được củng cố
và nâng cao. Do vậy, việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác PBPL
và quản lý nhà nước về công tác này từng bước được bảo đảm. Bên cạnh
sự phát triển của kinh tế cũng kéo theo hàng loạt các tệ nạn xã hội gia tăng
như: ma túy, tội phạm, mại dâm… và các vi phạm pháp luật khác làm mất
trật tự an toàn xã hội. Do đó, việc quản lý nhà nước nói chung và quản lý
nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS nói riêng cũng gặp
không ít khó khăn, thách thức.
Thứ hai, mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý về phổ biến pháp luật
Một trong những nguyên nhân dẫn đến phổ biến pháp luật chưa đạt
hiệu quả như mong muốn đó là do trước đây thiếu thể chế quản lý nhà nước
về PBPL, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến pháp luật còn
tản mạn, bất cập, chưa thống nhất. Do chưa có văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao về PBPL như luật hay nghị quyết của Quốc
hội nên việc triển khai PBPL gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc
xác định và phân công trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, chưa có
các quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành trong việc
phổ biến, tuyên truyền các đạo luật hoặc văn bản pháp luật cụ thể dẫn đến
cơ chế phối hợp và chịu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công
tác này còn nhiều bất cập, đôi khi có sự chồng chéo hoặc ngược lại tồn tại
37
những “khoảng trống” trong PBPL nhưng chưa có biện pháp hiệu quả để
khắc phục.
Thứ ba, sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước về phổ biến
pháp luật và hoạt động phổ biến pháp luật
Do chưa hoàn thiện thể chế về PBPL nên sự tham gia của xã hội vào
quản lý nhà nước về PBPL và hoạt động PBPL trong thời gian qua còn hạn
chế, chưa phát huy được tính chủ động, tích cực của xã hội tham gia vào
quản lý nhà nước về PBPL và hoạt động PBPL. Bên cạnh đó, nhận thức của
cấp uỷ Đảng, chính quyền của một số bộ, ngành, địa phương và nhận thức
chung của xã hội về phổ biến pháp luật chưa thực sự đầy đủ và chưa tương
xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động này. Trong khi đó, cơ
chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên từ trung ương đến địa phương trong phổ biến pháp luật còn bất
cập, đôi khi dẫn đến sự chồng chéo.
Thứ tư, sự tác động của tình hình quốc tế đến hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật. Trong những năm qua xu hướng
hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, bên cạnh những thuận lợi của hội nhập thì cũng đặt ra một số thách
thức cho đất nước ta nói chung và cho hoạt động quản lý nhà nước về phổ
biến pháp luật nói riêng như tình hình bất ổn về chính trị ở một số nước trên
thế giới và trong khu vực, khủng hoảng kinh tế thế giới...
Thứ năm, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp
hoạt động theo cơ chế phối hợp, các thành viên làm việc kiêm nhiệm nên
không thể dành nhiều thời gian đầu tư cho PBPL. Phần lớn thành viên tham
gia Hội đồng phối hợp các cấp giữ vị trí lãnh đạo ở sở, ngành, địa phương
phải đảm trách nhiều công việc nên sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn và phối hợp chưa thật đều.
38
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
- Nguồn nhân lực thực hiện phổ biến pháp luật cũng như quản lý nhà
nước về hoạt động này còn hạn chế cả về trình độ chuyên môn và cả về số
lượng.
Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ tham gia PBPL khá đa dạng, bao gồm:
cán bộ tư pháp tham gia PBPL của các ngành, địa phương; cán bộ công chức
có đủ năng lực, đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia đội ngũ báo cáo viên pháp
luật ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã;
lực lượng phóng viên, biên tập viên; cộng tác viên tham gia PBPL; già làng,
trưởng bản; hòa giải viên; chức sắc tôn giáo; cán bộ tư vấn pháp luật tại
doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội…
Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2010, 21 Bộ, ngành, đoàn thể ở
trung ương, 63/63 tỉnh, thành phố, 99% đơn vị cấp huyện và 82% đơn vị
cấp xã đã thành lập Hội đồng; 63/63 Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đã thành lập Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật. Lực lượng cán
bộ hoạt động phổ biến pháp luật tiếp tục được kiện toàn cả về số lượng và
trình độ, trong đó đội ngũ cán bộ Tư pháp chuyên trách phổ biến pháp luật
có 7.029 người, cán bộ pháp chế thực hiện thực hiện phổ biến pháp luật là
2.110 người. Hiện có 232 báo cáo viên pháp luật Trung ương; 5.183 báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh, 13.667 báo cáo viên pháp luật cấp huyện và 82.555
tuyên truyền viên pháp luật cấp xã. Bên cạnh đó, công tác phổ biến pháp
luật còn có sự tham gia của 623.157 hòa giải viên sinh hoạt tại 120.462 Tổ
hòa giải [8].
Riêng ở Lâm Đồng đến hết năm 2013, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh có 47 người, Báo cáo viên pháp luật cấp
huyện là 277 người, báo cáo viên pháp luật là giáo viên dạy môn giáo dục
công dân tại các trường Trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo
quản lý với 170 người; tuyên truyền viên, các hội viên của các đoàn thể, câu
39
lạc bộ pháp luật, giáo viên giảng dạy pháp luật, hòa giải viên cơ sở với tổng
số hơn 10.000 người đây là lực lượng cơ bản trong việc chuyển tải pháp luật
đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh [39].
Đội ngũ cán bộ PBPL tuy đông nhưng trình độ không đồng đều. Chất
lượng của đội ngũ cán bộ còn thấp, nhất là cán bộ ở cơ sở. Số cán bộ có trình
độ chuyên môn về pháp luật, nhất là luật chuyên ngành còn ít. Bên cạnh đó,
đa số cán bộ phổ biến pháp luật chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, kỹ
năng tuyên truyền và tổ chức hoạt động tuyên truyền pháp luật. Số cán bộ
biết tiếng dân tộc thiểu số rất ít nên gặp khó khăn khi PBPL cho đồng bào
các dân tộc thiểu số.
- Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở về PBPL
chưa thực sự đầy đủ, chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của công tác này, do vậy đã cho rằng đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Tư
pháp. Theo báo cáo của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
tỉnh, qua kiểm tra hoạt động phổ biến pháp luật tại các cấp huyện và cấp xã
trong tỉnh cho thấy, ở một số xã nhất là các xã vùng sâu, vùng xa cấp ủy,
chính quyền chưa nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc chỉ
đạo và tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật tại địa phương mình nên chưa
trú trọng đầu tư kinh phí, vật chất cho hoạt động phổ biến pháp luật.
Theo kết quả khảo sát trong Báo cáo “Khảo sát hiện trạng tiếp cận
thông tin pháp luật của người dân ở cơ sở” cho thấy tuyệt đại đa số cán bộ
tham gia hoạt động phổ biến pháp luật đánh giá lãnh đạo cấp ủy, UBND các
cấp quan tâm đến hoạt động PBPL. Tuy nhiên, có 6% trong số cán bộ này
cho rằng các cấp lãnh đạo ít quan tâm, trong đó, với nhóm cán bộ công tác
ở Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp thì con số này là 10,19%. Cá biệt có nơi,
hoạt động phổ biến pháp luật còn bị “khoán trắng” cho ngành Tư pháp thực
hiện [8].
40
Tiểu kết Chương 1
PBPL đối với đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với việc chăm lo đời sống của đồng bào
DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp
luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó Nhà nước giữ vai trò cốt yếu
như khuyến khích, hướng dẫn, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong
hoạt động này.
Trong Chương 1, tác giả đã nêu ra các nội dung cơ bản của quản lý nhà
nước về PBPL đối với đồng bào DTTS như: quan niệm, đặc điểm, nguyên
tắc, chủ thể, nội dung, hình thức, các yêu tố tác động đến hoạt động quản lý
nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS.
Những luận giải tại Chương này là cơ sở trong việc đi sâu nghiên cứu
về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân
tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ở Chương 2.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN
PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2012 - 2016
	 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động tới quản lý nhà
nước về phổ biến giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Di Linh
	 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Huyện Di Linh thuộc phía Nam tỉnh Lâm Đồng nằm trên quốc lộ 20
tuyến từ Đà Lạt đi thành phố Hồ Chí Minh và Quốc lộ 28 nối từ Phan Thiết
- Bình Thuận tới Đăk Nông, thuộc phía Nam của dãy Trường Sơn, cực Nam
Trung bộ.
- Từ 11012’55’’ vĩ độ Bắc, 107050’55’’ tới 108019’40’’ kinh độ đông;
- Cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 223 km và cách Đà Lạt 80
km;
- Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Nông và huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận;
- Phía Đông giáp huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng;
- Phía Tây giáp huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
Với diện tích tự nhiên 161.164 ha, Di Linh là một vùng Cao Nguyên
trung du đồi núi lồi lõm và bị chia cắt nhiều thung lũng, có độ dốc trung
bình từ 1 độ đến 20 độ theo hướng Đông - Tây, độ cao trung bình từ 1.000
m so với mặt nước biển. Cách bờ biển khoảng 62 km theo đường chim bay,
được bao bọc bởi nhiều ngọn núi cao, có nhiều thác đẹp có tiềm năng lớn về
Du Lịch và Thủy điện. Di Linh có 02 sông chính là sông Đạ Đờn, sông Dạ
Ra Yam. Sông Đạ Đờn bắt nguồn từ núi Lang Biang chảy xuống bao quanh
phía Bắc Di Linh dài 60 km, sông Dạ Ra Yam bắt nguồn từ núi Yan Doane
(xã Bảo Thuận) [43].
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số
Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số

More Related Content

What's hot

Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đìnhBáo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đìnhHồng Nhung (Ỉn con)
 

What's hot (15)

174
174174
174
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây BắcLuận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
 
172
172172
172
 
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đìnhBáo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
Báo mạng với chiến dịch Truyền thông Phòng chống Bạo lực gia đình
 
Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...
Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...
Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa - Gửi ...
 
173
173173
173
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng dân số tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốPhổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt NamLuận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
 
161
161161
161
 
Luận văn: Quản lý về phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Nam
 
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
162
162162
162
 

Similar to Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...nataliej4
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số (20)

Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốLuận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú ThọĐề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho sinh viên người dân tộc tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú ThọLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Phú Thọ
 
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOTQuản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
Quản lý về giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc, HOT
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú YênĐề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
Đề tài: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người, HOT
 
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đSắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
Sắp xếp, bố trí dân cư vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄ...
 
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóaLuận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
 
Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài...
Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài...Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài...
Thực trạng văn hóa công sở tại ủy ban nhân dân xã Tiến Hưng, thị xã Đồng Xoài...
 
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
Luận văn thạc sĩ Thực Hiện Dân Chủ Ở Xã, Thị Trấn Của Huyện Sơn Hòa, Tỉnh Phú...
 
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu sốLuận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái NguyênLuận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
Luận án: Tổ chức bản của người Nùng Phàn Slình ở Thái Nguyên
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương  - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Bình Dương - Gửi miễn phí qu...
 
Luận án: Bảo đảm quyền con người của người bị can, bị cáo
Luận án: Bảo đảm quyền con người của người bị can, bị cáoLuận án: Bảo đảm quyền con người của người bị can, bị cáo
Luận án: Bảo đảm quyền con người của người bị can, bị cáo
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ VĂN DƯƠNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia, với sự tận tình chỉ bảo, truyền đạt kiến thức của quý Thầy, Cô đã giúp tôi có thêm những kiến thức mới phục vụ cho công tác chuyên môn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, quý Thầy, Cô, Khoa Sau Đại học Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính phân viện Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình. Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Văn Dương đã dành nhiều thời gian và công sức truyền đạt kinh nghiệm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tư pháp Lâm Đồng, Phòng Tư pháp huyện Di Linh, UBND các thị trấn, xã trên địa bàn huyện Di Linh, Công an huyện Di Linh, Hạt kiểm lâm và ban quản lý rừng Tân Thượng… bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát, tìm hiểu thực tế nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với khả năng và thời gian còn có những hạn chế nhất định, nên chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Nguyễn Anh Dũng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận văn Nguyễn Anh Dũng
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU...................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ................... 10 1.1. Tổng quan về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số............................................................................................................... 10 1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số..........................................................................................................27 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số...................................................... 35 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2012 - 2016.............................................. 41 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động tới quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh.................................................................................................... 41 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh từ 2012 - 2016......................... 45 2.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cho đồng bào thiểu số giai đoạn 2012 - 2016............................ 62
  • 6. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH,TỈNH LÂM ĐỒNG HIỆN NAY............................................................................................... 66 3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh........................................... 66 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh hiện nay................ 67 KẾT LUẬN.............................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 86 PHỤ LỤC................................................................................................ 91
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Số lượng vụ vi phạm pháp luật giao thông đường bộ từ năm 2012 đến 2016.................................................................................................. 57
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DTTS : Dân tộc thiểu số HĐND : Hội đồng nhân dân PBPL : phổ biến pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa UBND : Ủy ban nhân dân
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật (PBPL) đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) có tầm quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước, đặc biệt là giai đoạn hiện nay trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội dân công bằng, dân chủ, văn minh. Trong những năm qua hoạt động thông tin, tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung và các chính sách Dân tộc luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành trong hệ thống chính trị đã triển khai tích cực qua rất nhiều kênh từ Trung ương đến địa phương, thông qua các chương trình, kế hoạch, các đợt tổ chức tuyên truyền pháp luật hàng năm, tuyên truyền qua hệ thống Báo chí, Đài phát thanh, Truyền hình, các tạp chí, tập san về công tác Dân tộc, chính sách cấp báo tạp chí không thu tiền cho vùng đặc biệt khó khăn, Biên giới, Hải đảo, chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo DTTS, đề án tuyên truyền pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số… theo đó hệ thống thông tin truyền thanh công cộng, xây dựng các câu lạc bộ pháp luật ở cụm dân cư và tổ chức các hình thức hoạt động thông qua các diễn đàn với chủ đề dân tộc miền núi, các hội thi tìm hiểu pháp luật dành cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS với nội dung phong phú đa dạng được nhiều cấp, nhiều địa phương triển khai… đã  góp phần nâng cao nhận thức cho đồng bào các DTTS, củng cố lòng tin của đồng bào DTTS vào Đảng, chính quyền, nâng cao ý thức chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, xây dựng nông thôn mới, tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cây, con giống mới có năng xuất, chất lượng vào sản xuất, học tập làm theo các gương sản xuất giỏi phấn đấu vươn lên xóa đói giảm nghèo...
  • 10. 2 Trong thành quả đạt được, hoạt động phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng luôn được thực hiện bằng nhiều hoạt động tập trung hướng về cơ sở, đưa thông tin đến với đồng bào DTTS thông qua nhiều hình thức như chương trình phát thanh tiếng dân tộc, các ấn phẩm, báo, tạp chí chuyên đề phản ánh về lĩnh vực công tác dân tộc miền núi, đưa các hoạt động trợ giúp pháp lý trực tiếp đến cơ sở phục vụ cho nhân dân, xây dựng các câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật, tổ chức tốt các hội nghị tuyên truyền pháp luật dành cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS theo tiểu đề án 2, Quyết định số 554/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm 2012” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến hết năm 2016, tham gia và đạt giải cao hội thi tìm hiểu pháp luật dành cho người dân nông thôn và đồng bào DTTS do địa phương tổ chức. Trong những năm qua, chính quyền và ngành tư pháp của huyện đã nghiêm túc triển khai thực hiện. Lực lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về PBPL được kiện toàn, củng cố, ngày càng đảm bảo về số lượng và chất lượng. Hình thức và phương pháp tuyên truyền ngày càng phong phú không ngừng được cải tiến phù hợp với địa phương. Góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, từng bước ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Tuy nhiên hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS cũng bộc lộ nhiều hạn chế bất cập, do trình độ dân trí thấp, tình trạng người dân không biết chữ, không thạo tiếng phổ thông ở vùng
  • 11. 3 cao, vùng sâu, vùng xa còn khá phổ biến, do ảnh hưởng của phong tục tập quán lạc hậu của đồng bào, mặt khác đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền trong vùng dân tộc còn thiếu và yếu cả về kiến thức, kỹ năng truyền đạt, chưa am hiểu phong tục tập quán đồng bào và do bất đồng ngôn ngữ… các hình thức tổ chức tuyên truyền nhiều khi còn cứng nhắc, tài liệu cung cấp thông tin tuyên truyền nhiều nội dung chưa phù hợp với thực tế từng vùng, không thu hút được sự quan tâm của đồng bào, kinh phí cho hoạt động tuyên truyền còn hạn hẹp, điều kiện cơ sở vật chất như tủ sách pháp luật, nhà văn hóa, hệ thống thông tin truyền thanh công cộng để người dân tiếp cận với các thông tin ở vùng DTTS còn thiếu thốn và kém hiệu quả. Vì vậy, việc nghiên cứu về việc phổ biến pháp luật cho đồng bào DTTS mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác PBPL là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự quan trọng đó được thể hiện ở việc Chính phủ triển khai thành Chương trình PBPL và đã được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án 02-212 về “Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư” (2006 - 2008). Tiếp theo đó ngày 12/3/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết số 37/2008/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ 2008 - 2012. Mục tiêu chung của giai đoạn này là “…đổi mới phương thức tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền kịp thời, thường xuyên nội dung
  • 12. 4 pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn…”. Đặc biệt là Quyết định số 554/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/05/2009 về phê duyệt Đề án “Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2008 đến năm 2012” và Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/04/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW cho phép kéo dài Đề án đến hết năm 2016. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật, nhiều địa phương trong cả nước đã có nhiều nghiên cứu và triển khai hoạt động nghiên cứu dưới nhiều hình thức, như xây dựng các đề án, đề tài, biên soạn tài liệu phục vụ PBPL cho nhân dân hay các bài nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động PBPL, cụ thể như: - Công trình nghiên cứu “Cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở” năm 2008 của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang. - Công trình nghiên cứu “Kinh nghiệm tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở tại Quảng Nam” năm 2008 của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Quảng Nam. - Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu tình trạng nhận thức của cán bộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Bình Định và giải pháp nâng cao công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân” năm 2008 của Sở Tư pháp Bình Định. - Đề tài “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã, phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” năm 2009 của tác giả Đỗ Hồng Kỳ, đề tài này tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng và xác định giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện các quy định cũng như xây dựng được đề cương hướng dẫn trong công tác PBPL [20].
  • 13. 5 - Đề tài cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật” năm 2010 của Bộ Tư pháp. - Đề tài “Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” năm 2010 của tác giả Lê Thị Thu Giang đi sâu nghiên cứu hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (phổ biến, giáo dục pháp luật) trên địa bàn quận Đống Đa để từ đó xây dựng luận cứ cho các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và quản lý nhà nước đối với hoạt động này trên địa bàn quận Đống Đa [14]. - Đề tài “Giáo dục pháp luật ở đô thị qua thực tiễn thành phố Hải Dương” năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đi sâu nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Dương từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Hải Dương trong giai đoạn mới [34]. - Đề tài khoa học cấp cơ sở “Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay” (năm 2013) do PGS.TS Lê Thiên Hương, Trưởng khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia làm chủ nhiệm. Đề tài đã nêu lên những nội dung cần giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng như: Phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng cho sinh viên trong trường đại học, cao đẳng: khái niệm, nguyên nhân, hậu quả của tham nhũng, ý nghĩa, tầm quan trong của công tác phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm của công dân, đồng thời đưa ra các phương pháp cụ thể như: giảng viên thuyết trình chủ đề trên lớp thông qua slide bài giảng; cung cấp những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và phòng, chống tham nhũng cho sinh viên tìm hiểu và nghiên cứu [16]. - Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao
  • 14. 6 công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 - 2020” năm 2013 do Thạc sĩ Lê Duy An, làm chủ nhiệm, trong đó đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tìm ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số [1]. - Nguyễn Quốc Sửu (2014), “Kinh nghiệm từ thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 223 (8/2014). - Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” năm 2014 của Nguyễn Văn Khoa, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. - Đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” năm 2014 của Châu Ngọc Lương lớp Cao học 17M chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. - Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắk Lắk” năm 2015 của Chế Vũ Chí An, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. - Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk” năm 2015 của Trần Tuấn Anh, chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Bên cạnh đó, còn nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu, giảng dạy pháp luật hay các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các tổ chức, cơ quan nhà nước… được đăng trên các báo, tạp chí. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu để triển khai thực hiện công tác PBPL cho nhiều đối tượng khác nhau và đạt được những
  • 15. 7 thành tựu khoa học nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu của các ngành, các cấp, các học viện, các địa phương... Song, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề hoạt động quản lý Nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích làm rõ các khái niệm, các đặc điểm, mục đích và yêu cầu của quản lý nhà nước về PBPL nói chung và đặc trưng của công tác quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS nói riêng. - Phân tích và đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn tập trung nghiên cứu: những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được,nguyên nhân của hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Trên cơ sở thực trạng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
  • 16. 8 nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2012 đến 2016. - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL; chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động PBPL; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBPL; thống kê, tổng kết về PBPL. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét luận giải dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và công tác PBPL, đặc biệt là các đề án về PBPL cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp: lịch sử, lôgíc, hệ thống, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh pháp luật, điều tra xã hội... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Đây là đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về PBPL, đồng thời rút ra những kinh nghiệm quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào
  • 17. 9 DTTS ở huyện Di Linh - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào dân tộc ít người ở huyện Di Linh. - Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền, PBPL cho người dân nói chung và đồng bào DTTS ở huyện Di Linh nói riêng. Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, giảng dạy về công tác pháp luật và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan bảo vệ pháp luật... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2012 - 2016 Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng hiện nay
  • 18. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Tổng quan về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm phổ biến pháp luật “Dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc, nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc đa số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có những vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới nghiên cứu dân tộc học trên thế giới [40]. Ở Việt Nam, khái niệm DTTS được sử dụng rộng rãi trong các văn bản pháp luật cũng như trong công tác nghiên cứu, học tập và trong hoạt động thực tiễn. Thuật ngữ này cũng được sử dụng chính thức trong các bản Hiến pháp. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ
  • 19. 11 về công tác dân tộc đưa ra khái niệm tại Khoản 2 - Điều 4 “DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Khoản 3 - Điều 4: “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng số dân của cả nước theo điều tra dân số quốc gia”. Căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở quốc gia 2009, Việt Nam có 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ của cả nước, trong đó có 53 dân tộc thiểu số với số dân 12,253 triệu người (chiếm 14,3%). Từ những phân tích trên, có thể đưa ra quan niệm chung về “đồng bào dân tộc thiểu số như sau: “Đồng bào dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Phổ biến pháp luật là vấn đề lý luận cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Với tư cách là một khái niệm pháp lý, PBPL được hình thành trong khoa học pháp lý cũng như được tiến hành trong thực tế ở nước ta rất muộn so với nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, ở nước ta hiện nay chưa có một khái niệm chính thức về PBPL. Và, để làm rõ vấn đề này cần phải xuất phát từ khái niệm “phổ biến” và khái niệm “giáo dục”. Theo Từ điển Tiếng Việt, “phổ biến” là hoạt động truyền đạt rộng khắp làm cho nhiều người cùng biết [50], còn theo Từ và ngữ Hán Việt thì “Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến”. Còn “giáo dục” là sự tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của con người, để họ dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [4]. Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành
  • 20. 12 nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một công cụ để Nhà nước dùng để trị dân. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn… Về giáo dục pháp luật là khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng, bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành của đối tượng [23]. So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể. Trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác giả đã khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. Tóm lại, phổ biến pháp luật hiểu theo nghĩa rộng là quá trình bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật (xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật thông qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp phổ biến giáo dục pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến,
  • 21. 13 giáo dục pháp luật). Hiểu theo nghĩa hẹp là truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành [9]. Từ những phân tích nói trên có thể đưa ra định nghĩa PBPL như sau: Phổ biến pháp luật bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng được phổ biến pháp luật nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. Từ khái niệm về phổ biến pháp luật chúng ta có thể thấy rằng: Phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm cả tuyên truyền và giáo dục pháp luật là hoạt động có tính định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể phổ biến pháp luật tác động lên đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức, tình cảm và thói quen xử sự phù hợp với các quy định của pháp luật. PBPL đối với đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. 1.1.2. Đặc điểm của phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Đặc điểm chung phổ biến pháp luật Thứ nhất, phổ biến pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
  • 22. 14 Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, bản chất của hoạt động xây dựng pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thể hiện ý chí của nhân dân. Chính sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với Nhà nước đã xác lập sự gắn bó hữu cơ giữa đường lối, chính sách của đảng với pháp luật. Vì vậy, thực hiện pháp luật cũng là góp phần thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Có thể thấy rằng, ý thức pháp luật là một bộ phận của ý thức chính trị. Khi thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật sẽ tạo ra khả năng cho việc giáo dục chính trị, hình thành ở đối tượng giáo dục những hiểu biết nhất định về chính trị. Ngược lại, trong quá trình giáo dục chính trị, tư tưởng có sự đan xen những nội dung, quan điểm pháp lý nhất định. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [13]. Thứ hai, phổ biến pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật. Phổ biến pháp luật có quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật. Trong mối quan hệ này, xây dựng pháp luật là cơ sở cho việc hình thành, đẩy mạnh phổ biến pháp luật; phổ biến pháp luật là một phương tiện quan trọng để đưa pháp luật vào cuộc sống. Hoạt động phổ biến pháp luật còn là một “kênh” để các cơ quan xây dựng pháp luật nắm bắt được yêu cầu, nhu cầu, đề xuất từ phía người dân và các tổ chức trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật; đánh giá được tính khả thi, hiệu quả của quy định, văn bản pháp luật trong đời sống thực tế từ đó góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật.
  • 23. 15 Thứ ba, phổ biến pháp luật nhằm truyền đạt thông tin, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động có những hiểu biết nhất định về pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đối tượng. Đối tượng của phổ biến pháp luật là những cá nhân công dân hoặc những nhóm cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của các hoạt động phổ biến pháp luật. Họ là những người có nhu cầu và cả những người cho rằng mình không có nhu cầu tìm hiểu pháp luật. Một trong những đặc điểm không thể thiếu của phổ biến pháp luật là truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến đối tượng phổ biến pháp luật thông qua các hình thức, phương tiện, biện pháp thích hợp, giúp cho đối tượng hiểu biết, nắm bắt thông tin, nội dung pháp luật mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Nội dung pháp luật được truyền đạt tới đối tượng thường là các văn bản pháp luật, các nội dung hướng dẫn công dân thực hiện pháp luật, các thông tin về xây dựng và thi hành pháp luật. Phổ biến pháp luật không chỉ thuần túy là truyền tải, cung cấp thông tin pháp luật mà quan trọng hơn là nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật, từ đó hình thành ý thức tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật của đối tượng tác động. Đây là mục đích cuối cùng của phổ biến pháp luật. Thứ tư, phổ biến pháp luật được tổ chức, thực hiện bởi những chủ thể xác định. Chủ thể phổ biến pháp luật được hiểu là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật tùy thuộc vào nội dung, hình thức, phương pháp, đối tượng phổ biến pháp luật. Phổ biến pháp luật có nội dung rộng, hình thức đa dạng, phong phú, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng; do đó, trong các văn bản của Đảng và Nhà nước đều xác định thực hiện phổ biến pháp luật là
  • 24. 16 trách nhiệm của các ngành, các cấp, của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và toàn dân. Hiện nay, các chủ thể tham gia phổ biến pháp luật rất đa dạng; tuy nhiên, chủ thể có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có chức năng trong hoạt động này, cụ thể: - Chính phủ: Tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền Hiến pháp và pháp luật. - Các bộ, cơ quan ngang bộ: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tácphổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ. Tổ chức pháp chế của các bộ, các cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp lãnh đạo bộ, ngành tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật trong phạm vi quản lý bộ, ngành. - Ủy ban nhân dân các cấp: Tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật địa phương. Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ này là các cơ quan tư pháp địa phương (Sở Tư pháp ở cấp tỉnh, phòng tư pháp ở cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch ở cấp xã). Ngoài hệ thống các cơ quan trên, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân; các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể quần chúng… trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình cũng có trách nhiệm tham gia phổ biến pháp luật. Các chủ thể cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật để không chồng chéo hay bỏ sót đối tượng, địa bàn, nội dung giáo dục pháp luật nhằm đạt được hiệu quả chung cao nhất. PBPL có những đặc điểm chung của nó. Nhưng PBPL cho đối tượng cụ thể là đồng bào DTTS lại là hình thức PBPL đặc thù, nghĩa là ngoài những đặc điểm của PBPL nói chung, PBPL cho đồng bào DTTS còn có
  • 25. 17 những đặc điểm riêng. Đặc điểm riêng đó được phản ánh qua các yếu tố chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức PBPL. 1.1.2.2. Đặc điểm về đối tượng và chủ thể phổ biến pháp luật - Đối tượng được PBPL chính là đồng bào người dân tộc thiểu số. huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng là một địa phương có tới 29 dân tộc anh em sống đan xen nhau. Ngoài các dân tộc bản địa chiếm số đông trong cộng đồng các dân tộc như: K’ho, RaGlai, Châu Mạ, Di Linh còn có các dân tộc ít người khác ở miền Bắc và miền Trung di cư vào như: Tày, Nùng, Mường... Vì vậy đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán và bản sắc của từng dân tộc hoàn toàn khác nhau. Tâm lý dân tộc ít người thường hay tự ti, bảo thủ và cả tâm lý trông chờ, ỷ lại, bao gồm cả tư tưởng cục bộ địa phương, địa phương chủ nghĩa, các cộng đồng, các cụm dân cư, dòng họ có phong tục tập quán riêng biệt. Nhân dân các dân tộc ít người vẫn còn sử dụng hệ thống luật tục. Luật tục có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống của đồng bào dân tộc: Có những luật tục tiến bộ, tích cực được Nhà nước thừa nhận nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những hủ tục nặng nề, lạc hậu cần phải loại bỏ dần như tang ma, cưới xin… Những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước, con em của đồng bào DTTS được đi đào tạo ở nhiều trình độ và các bậc học khác nhau nhưng nhìn chung trình độ học vấn của đồng bào các dân tộc ít người là tương đối thấp. Đa số đồng bào các dân tộc ít người đều biết tiếng Kinh nhưng có người biết không nhiều, thậm chí là không biết. Đây là hạn chế rất lớn khi tiếp thu những tri thức văn hóa nói chung, trong đó có tri thức về pháp luật, kinh tế, xã hội, chính trị, quốc phòng, anh ninh, khoa học kỹ thuật, y tế... Cuộc sống của đồng bào DTTS còn gặp nhiều khó khăn, ít có điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu pháp luật và sử dụng phương tiện, công cụ pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình. Điều đó đòi hỏi
  • 26. 18 phải có những hình thức, biện pháp phù hợp để hỗ trợ một cách thiết thực cho đối tượng này hiểu biết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Đó chính là cách cụ thể hóa những đường lối của Đảng ta về các chính sách xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào DTTS trong lĩnh vực pháp luật để thực hiện được điều đó thì hoạt động quản lý Nhà nước về tuyên truyền truyền pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số phải được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Mặt khác, đồng bào DTTS có tâm lý rất dễ tin, nói là nghe nhưng niềm tin đó cũng dễ dàng bị thay đổi nếu không được chứng minh bằng việc làm cụ thể. Bởi vậy, hiệu quả của hoạt động PBPL cho đồng bào DTTS không chỉ là việc làm cho họ hiểu đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước quy định như thế nào mà quan trọng hơn là việc đường lối đó, pháp luật đó có được minh chứng đúng đắn bằng thực tiễn hay không. Điều này phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó vai trò của chủ thể PBPL là rất quan trọng. - Về chủ thể PBPL: Các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã xác định có hai loại chủ thể PBPL là chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp. + Chủ thể chuyên nghiệp được hiểu là người có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ PBPL. Đó là các giáo viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường; các báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; các biên tập viên, ban biên tập các tạp chí, sách báo có liên quan đến PBPL; các cá nhân, tổ chức quản lý về hoạt động PBPL, hoạt động bảo vệ pháp luật, tổ chức trợ giúp pháp lý... Chủ thể chuyên nghiệp là lực lượng nòng cốt trong hoạt động PBPL. + Chủ thể không chuyên nghiệp là những người mà tuy chức năng chính không phải là PBPL nhưng một trong các nhiệm vụ của họ là thông
  • 27. 19 qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện mục đích PBPL. Họ làm việc ở nhiều lĩnh vực, cơ quan khác nhau như các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, các cán bộ cơ quan hành pháp, tư pháp, các luật gia, luật sư, công chứng viên... Chủ thể không chuyên nghiệp tuy không giữ vị trí nòng cốt nhưng có vai trò rất quan trọng. Nhờ những chủ thể này mà công tác PBPL được triển khai rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân. Điều đó tạo được sức mạnh tổng hợp và đồng bộ cho hoạt động PBPL. Chủ thể PBPL cho đối tượng là đồng bào DTTS cũng chính là những chủ thể nói trên. Nhưng thực tiễn cũng cho thấy rằng trong cộng đồng các DTTS anh em ở Di Linh, mỗi dân tộc có những cá nhân đứng đầu có vị trí và uy tín rất lớn. Họ là già làng, trưởng bản. Các già làng, trưởng bản là đối tượng “kép”- vừa là đối tượng được PBPL nhưng đồng thời cũng là chủ thể PBPL. Ưu thế của những người này là gần gũi dân, rất am hiểu phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết của bà con dân tộc mình hoặc của bà con đồng bào DTTS nói chung sống trên địa bàn thôn, buôn. Tiếng nói của họ có ảnh hưởng mạnh mẽ và thậm chí quyết định đến tư tưởng và hành động của bà con trong cộng đồng trước nhiều vấn đề xảy ra. Với vị trí và uy tín của mình, họ có khả năng giác ngộ, tập hợp những người khác và giải quyết những tranh chấp, những mối bất đồng phát sinh hàng ngày trong cộng đồng... Theo đó, những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được họ triển khai áp dụng kết hợp với phong tục tập quán của dân tộc khi giải quyết sự việc. Tại điều 17- Khoản 3 - Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 qui định: Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tham gia phổ biến,
  • 28. 20 giáo dục pháp luật tại địa phương; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tình nguyện phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng DTTS, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân [22] Vì vậy, để công tác PBPL cho đồng bào DTTS có hiệu quả, ngoài các chủ thể nói trên cần thu hút thêm đội ngũ già làng, trưởng bản, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của họ trong việc PBPL cho đồng bào. Nếu họ là chủ thể PBPL, được trang bị kiến thức pháp luật đầy đủ thì chắc chắn hiệu quả sẽ rất cao, góp phần không nhỏ vào việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, loại trừ những hủ tục lạc hậu. Thông qua những con người này mà pháp luật được tác động tới nhận thức của người dân, giúp họ hiểu và có hành vi xử sự phù hợp với qui định của pháp luật, thực hiện tốt các qui ước, hương ước của thôn, buôn, làng xã, xây dựng đời sống văn hóa mới... 1.1.2.3. Đặc điểm về nội dung, hình thức phổ biến pháp luật - Về nội dung phổ biến pháp luật Nội dung PBPL là một “đại lượng động” hay thay đổi cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử nhất định để đạt được mục đích và hiệu quả mong muốn. Tùy thuộc vào trình độ nắm bắt thông tin của đối tượng PBPL mà quy định mức độ nội dung truyền tải tri thức về pháp luật một cách phù hợp. Khoản 1 - Điều 17- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật nhấn mạnh: Việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng mà tập trung vào các quy
  • 29. 21 định pháp luật về dân tộc, tôn giáo, trách nhiệm tham gia bảo vệ, giữ gìn an ninh, quốc phòng, biên giới, chủ quyền quốc gia, biển, đảo, tài nguyên, khoáng sản và các lĩnh vực pháp luật khác gắn liền với đời sống, sản xuất của người dân [22] PBPL cho đồng bào DTTS nói chung, đồng bào DTTS ở Di Linh nói riêng với những đặc điểm đặc thù về đối tượng như đã trình bày ở trên cho nên nội dung PBPL cũng có những nét đặc thù riêng tương ứng với khả năng tiếp nhận tri thức pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể là: + Nội dung PBPL là những vấn đề bức xúc đặt ra từ cơ sở, những vấn đề đồng bào quan tâm liên quan trực tiếp, thiết thân đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như đất đai, hôn nhân gia đình, pháp luật về hộ tịch, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với đồng bào DTTS, PBPL về bảo vệ và phát triển rừng... + Bên cạnh việc phổ biến nội dung đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cần hướng dẫn cho đồng bào DTTS thực hiện, phát huy luật tục, các tập quán sinh hoạt tốt đẹp, phù hợp với pháp luật của Nhà nước, đồng thời phải chỉ ra cho họ thấy được những hủ tục lạc hậu, nặng nề trái với lợi ích cộng đồng, trái với pháp luật của Nhà nước cần phải loại bỏ trong điều kiện đổi mới hiện nay. + Mặt khác, nội dung PBPL cũng phải đan xen, lồng ghép với nội dung giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức. Bởi lẽ như đã trình bày ở trên, đồng bào DTTS có tâm lý rất dễ tin nhưng niềm tin đó cũng dễ dàng bị thay đổi nếu bị tác động bởi các yếu tố khách quan. Các thế lực thù địch đã lợi dụng điểm yếu này của đồng bào để chia rẽ dân tộc, phá hoại sự nghiệp cách mạng ở nước ta. Vì vậy, PBPL cho đồng bào DTTS phải kết hợp với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhằm làm cho họ ý thức được đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân.
  • 30. 22 - Về hình thức phổ biến pháp luật Theo qui định tại Điều 11- Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2013, thì PBPL được thực hiện dưới nhiều hình thức rất phong phú, cụ thể là: 1. Họp báo, thông cáo báo chí. 2. Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. 3. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. 4. Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. 5. Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. 6. Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. 7. Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. 8. Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả [22] Khoản 2 - Điều 17- Luật phổ biến giáo dục pháp luật qui định PBPL cho một số đối tượng đặc thù, trong đó có đồng bào DTTS như sau:
  • 31. 23 Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân được chú trọng thực hiện thông qua hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý lưu động; tư vấn pháp luật, cung cấp miễn phí thông tin, tài liệu pháp luật bằng tiếng dân tộc cho đồng bào DTTS; lồng ghép phổ biến giáo dục pháp luật trong các hoạt động văn hóa truyền thống [22] Như vậy PBPL cho đồng bào DTTS có nhiều hình thức rất phong phú song đòi hỏi chủ thể phải biết lựa chọn hình thức phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ học vấn, khả năng nhận thức và điều kiện sinh hoạt của đồng bào DTTS từng vùng thì mới đem lại hiệu quả. 1.1.3. Mục đích của phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số Theo từ điển Tiếng Việt, mục đích là cái đích mà chủ thể đặt ra, hướng tới và mong muốn đạt được sau khi tiến hành hoạt động. Theo quan điểm của nhiều nhà khoa học hiện nay, PBPL nhằm các mục đích: Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân (mục đích tri thức), hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật (mục đích cảm xúc), hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo yêu cầu của pháp luật (mục đích hành vi). - Thứ nhất, mục đích tri thức: PBPL nhằm trang bị tri thức pháp luật, từng bước mở rộng và làm sâu sắc hơn hệ thống tri thức pháp luật cho đối tượng. Đây là mục đích đầu tiên, quan trọng nhất của công tác PBPL, bởi lẽ đối tượng được PBPL có tình cảm, niềm tin và hành vi xử sự phù hợp với qui định của pháp luật hay không trước hết phải có tri thức, có sự hiểu biết pháp luật. Sự hiểu biết pháp luật là yếu tố quan trọng đối với việc hình thành
  • 32. 24 và phát triển ý thức pháp luật của đối tượng. Đối với đồng bào DTTS, việc trang bị tri thức về pháp luật là hết sức cần thiết. Bởi lẽ như đã trình bày ở trên, đồng bào DTTS có trình độ văn hóa tương đối thấp. Do cuộc sống còn nghèo, họ quan tâm đến cái ăn, cái mặc hơn là học tập để có tri thức, trong đó có tri thức về pháp luật. Do đó đã có pháp luật rồi mà họ không biết hoặc biết mà không hiểu hoặc hiểu mà chưa đến nơi đến chốn dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra ở bà con đồng bào DTTS rất nhiều. Vì vậy mà phải tiến hành PBPL cho họ biết và hiểu để có các hành vi xử sự phù hợp với các qui định của pháp luật. - Thứ hai, mục đích cảm xúc: PBPL không chỉ nhằm trang bị tri thức về pháp luật cho đối tượng biết, hiểu mà còn thông qua sự hiểu biết đó làm hình thành ở đối tượng tình cảm, lòng tin đối với pháp luật. Cụ thể là thông qua sự hiểu biết về pháp luật, đối tượng đánh giá được tính công bằng của pháp luật, tính hợp pháp hay không hợp pháp trong cách xử sự của cá nhân hay của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, từ đó làm cho đối tượng có ý thức đấu tranh với mọi hành vi vi phạm pháp luật [10]. Đối với đồng bào DTTS, việc PBPL nhằm hình thành tình cảm, lòng tin đối với pháp luật là rất cần thiết. Bởi lẽ đồng bào DTTS thường có tâm lý rất dễ tin nhưng niềm tin đó cũng rất dễ dàng bị thay đổi nếu có những yếu tố tác động đến niềm tin của họ. Ví dụ như bản thân pháp luật qui định không rõ ràng hoặc cán bộ công chức nhà nước không gương mẫu trong việc thực hiện pháp luật hoặc có những yếu tố vật chất, tinh thần khác như tiền bạc, niềm tin tôn giáo... mà các thế lực thù địch đã lợi dụng để cám dỗ, mua chuộc đồng bào thì việc làm cho đồng bào DTTS có tình cảm, lòng tin vào pháp luật là vô cùng khó khăn. Vì vậy phải tiến hành PBPL cho họ hiểu được bản chất tốt đẹp của pháp luật nước ta. - Thứ ba, mục đích hành vi: là mục đích làm hình thành động cơ và
  • 33. 25 hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Có thể nói kết quả cuối cùng mà chủ thể PBPL mong đợi là thói quen xử sự theo pháp luật của con người. Nếu thiếu mục đích này thì hoạt động PBPL cũng trở nên vô nghĩa. Việc cung cấp tri thức pháp luật, xây dựng lòng tin đối với pháp luật là những yếu tố quan trọng để hình thành động cơ, hành vi xử sự theo yêu cầu của pháp luật của đối tượng. Muốn vậy phải tiến hành PBPL thường xuyên bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau để mọi cá nhân nhận thức được vai trò quan trọng của pháp luật đối với xã hội, làm hình thành ở họ thói quen xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Hành vi hợp pháp của con người sẽ trở thành thói quen nếu người đó có tri thức pháp luật, có lòng tin đối với pháp luật, thường xuyên có ý thức sống và làm việc theo pháp luật. Thói quen của hành vi hợp pháp do hoạt động PBPL mang lại thường tồn tại ở các dạng là: thói quen tuân thủ pháp luật, thói quen chấp hành pháp luật (thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình), thói quen sử dụng pháp luật và thói quen áp dụng các tri thức pháp luật và các quy phạm pháp luật cụ thể để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, của Nhà nước và của xã hội. Tóm lại, PBPL nhằm các mục đích tri thức, mục đích cảm xúc và mục đích hành vi. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại, đan xen với nhau. Do đó, khi tiến hành PBPL phải hướng hoạt động này vào tất cả các mục đích đã đề ra. 1.1.4. Vai trò của việc phổ biến pháp luật Vai trò của việc PBPL bắt nguồn từ chính vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Vai trò quan trọng đó của công tác PBPL được thể hiện như sau: Thứ nhất, PBPL là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật.
  • 34. 26 Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của chủ thể. Muốn thế thì trước tiên phải PBPL nhằm cung cấp cho đối tượng biết quyền và nghĩa vụ của mình về những việc mà pháp luật quy định được phép làm và những việc mà pháp luật không cho phép làm hoặc nghiêm cấm, về cách thức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại. Khi đã được trang bị tri thức về pháp luật rồi thì đối tượng mới biết để thực hiện cho đúng. Do đó, việc đầu tiên là phải tiến hành phổ biến pháp luật cho đối tượng biết, hiểu để làm theo. Một địa phương có nhiều đồng bào DTTS như huyện Di Linh với nhiều nét phong tục tập quán khác nhau và luật tục chi phối mạnh mẽ đến đời sống người dân thì việc tạo lập niềm tin vào pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người dân và cả cộng đồng các dân tộc đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng là PBPL để mọi người hiểu biết về pháp luật. Do đó, PBPL là khâu đầu tiên của quá trình thực hiện pháp luật. Thứ hai, PBPL tác động vào ý thức đối tượng, góp phần hình thành và nâng cao ý thức pháp luật cho công dân. PBPL là một trong những biện pháp có vai trò quan trọng tác động đến đối tượng được PBPL góp phần hình thành và nâng cao ý thức pháp luật của cá nhân nói riêng và của xã hội nói chung. Trước hết, PBPL tác động đến ý thức của đối tượng hình thành chu trình: Không để ý đến pháp luật - để ý - biết - hiểu - thực hiện. Từ chỗ người được PBPL không có ý thức về sự tồn tại của pháp luật đến việc bắt đầu dành sự quan tâm của mình đối với pháp luật, rồi từ sự quan tâm đến pháp luật là sự tiếp cận, tìm hiểu và hành động, nhờ đó không chỉ nâng cao về hiểu biết pháp luật mà còn định hướng hành vi xử sự đúng với quy định của
  • 35. 27 pháp luật, từ đó nâng cao ý thức pháp luật, có động cơ đúng đắn trong việc thực hiện pháp luật và đấu tranh tích cực với các hành vi vi phạm pháp luật. Đối với đồng bào DTTS nói chung, đồng bào DTTS ở huyện Di Linh nói riêng, với những đặc điểm đặc thù về đối tượng thì việc PBPL để nâng cao ý thức pháp luật cho đồng bào càng có vai trò quan trọng. Trong điều kiện dân trí chưa cao, đời sống kinh tế của đa số đồng bào DTTS còn gặp nhiều khó khăn thì hơn ai hết họ là những công dân chịu nhiều thiệt thòi nhất, khó có điều kiện tiếp xúc, tìm hiểu và sử dụng công cụ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Hoạt động của việc PBPL đã hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào, giúp họ nhận thức được những giá trị cao đẹp của pháp luật và biết sử dụng hữu hiệu công cụ đó trong cuộc sống. 1.2. Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C. Mác: Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
  • 36. 28 quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng [12]. Tức theo C. Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C. Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý”. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ về cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Về khái niệm “quản lý nhà nước”. Theo giáo trình Lý luận hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [15].
  • 37. 29 Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp; theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp tức là hoạt động chấp hành và điều hành, chủ thể của hành hính nhà nước là các cơ quan, các nhân có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước. Trong phạm vi nghiên cứu, nội dung của đề tài này chỉ đánh giá theo nghĩa hẹp của công tác quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là một hoạt động được diễn ra trong nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động của xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng… Trong đó, quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật là một bộ phận trong tổng thể quản lý nhà nước đó. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên có thể hiểu: Quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, cá nhân có thẩm quyền) trên cơ sở Hiến pháp và luật, để thi hành các quy định của Hiến pháp, luật về PBPL, nhằm PBPL, cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho cơ quan, tổ chức và cá nhân [15]. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Thông qua khái niệm như trên về quản lý nhà nước từ đó ta thấy những đặc điểm của quản lý nhà nước như sau: - Quản lý nhà nước là những hoạt động, tác động mang tính tổ chức và điều chỉnh, tức là sự tác động này nhằm đặt con người vào một mối quan hệ nào đó, trong một lĩnh vực nào đó của đời sống xã hội. Đây là đặc trưng
  • 38. 30 cơ bản nhất của quản lý. Tổ chức không phải là những hoạt động mà chỉ tạo ra điều kiện cho hoạt động thực tiễn; còn để cho quan hệ đã được tổ chức hoạt động, phải thực hiện những tác động điều chỉnh. - Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước. Toàn bộ các hoạt động tổ chức và điều chỉnh của quản lý nhà nước được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Giữa quản lý và quyền lực có mối quan hệ chặt chẽ, như hai mặt của một bàn tay. Bản thân quản lý là một quan hệ có tính quyền uy. Quyền uy lấy sự phục tùng làm tiền đề, còn quản lý lấy quyền uy làm điều kiện tồn tại. Quyền uy của quản lý nhà nước chính là quyền lực nhà nước. Và hệ thống các quy phạm pháp luật là điều kiện đảm bảo cho các tác động quản lý và ngược lại, thực hiện các tác động quản lý, chính là sự đảm bảo quy phạm pháp luật được thực hiện trên thực tế cuộc sống. - Quản lý nhà nước là sự quản lý có tính khoa học và tính kế hoạch. Quản lý là sự biểu hiện khả năng của con người tổ chức và điều chỉnh cuộc sống của mình. Con người nhận thức thế giới xung quanh, tổ chức nhau lại và trong các quan hệ xã hội và điều chỉnh các quan hệ ấy để tác động vào thế giới xung quanh nhằm đem lại lợi ích cho mình. Đây là một hoạt động mang tính chủ quan của con người. Tính khoa học và kế hoạch là khả năng tồn tại một cách khách quan của quản lý nhà nước. - Quản lý nhà nước là những tác động quản lý mang tính liên tục. Bản chất các quá trình phát triển xã hội là những quá trình liên tục từ nhỏ đến lớn, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ đơn giản đến phức tạp. Vì thế để tạo ra một quá trình liên tục của sự phát triển xã hội, các tác động tổ chức và điều chỉnh cũng phải là những tác động liên tục. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật: Một là, quản lý nhà nước về PBPL là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước thể hiện ở các chủ thể có thẩm quyền
  • 39. 31 thể hiện ý chí của nhà nước thông qua các phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng là sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người. Hai là, quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể trong bộ máy nhà nước (chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành pháp). Ba là, quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm cung cấp tri thức, hình thành, bồi dưỡng tình cảm, thái độ tôn trọng pháp luật cho cơ quan, tổ chức và cá nhân. Như đã nêu ở trên, quản lý nhà nước về PBPL là một bộ phận trong tổng thể quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS là một bộ phận trong quản lý nhà nước về PBPL nói chung, là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện (hoặc các tổ chức xã hội nếu được nhà nước ủy quyền) được tiến hành trên cơ sở và để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của nhà nước đối với hoạt động PBPL nói chung và PBPL đối với đồng bào DTTS nói riêng. Cho nên, quản lý nhà nước về PBPL đối vối đồng bào DTTS cũng có những đặc điểm chung của quản lý nhà nước, đó là tính tố chức và điều chỉnh, tính quyền lực nhà nước, tính khoa học và tính kế hoạch, tính liên tục. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS cũng có những đặc điểm riêng, đó là: Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như: ở cấp tỉnh là UBND cấp tỉnh (giao cho Sở Tư pháp chủ trì và chịu trách nhiệm chính) và cấp huyện là UBND huyện (giao cho phòng Tư pháp chủ trì thực hiện). Thứ hai, khách thể quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS
  • 40. 32 là trật tự quản lý nhà nước về PBPL đối với nhân dân nói chung và đồng bào DTTS nói riêng được thiết lập bởi các quy định của pháp luật. Thứ ba, Nhà nước quản lý hoạt động PBPL bằng nhiều hình thức khác nhau bao gồm các hoạt động mang tính pháp lý, các hoạt động ít mang tính pháp lý, trong đó hình thức cơ bản và quan trọng nhất là hình thức mang tính chất pháp lý, tức là ban hành các quyết định quản lý. Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS là để bảo vệ tốt hơn quyền và nghĩa vụ hợp pháp của những người tham gia hoạt động PBPL, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của đồng bào DTTS; góp phần vào việc phổ biến pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Thứ năm, quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS có nội dung đa dạng như: xây dựng và ban hành các quyết định quản lý nhà nước chủ đạo, quyết định quản lý nhà nước quy phạm, quyết định quản lý nhà nước cá biệt; quản lý đội ngũ người thực hiện công tác PBPL; thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS và tổng kết hoạt động PBPL đối với đồng bào DTTS... 1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo Trước hết Ðảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước về PBPL bằng việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về hoạt động về PBPL. Trên cơ sở đường lối chủ trương, chính sách của Ðảng, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các quy định quản lý của mình để từ đó đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng sẽ được hiện thực hóa trong quản lý hành chính nhà nước. Ðảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước về PBPL thông qua công tác
  • 41. 33 kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng trong quản lý nhà nước về PBPL. Thông qua kiểm tra xác định tính hiệu quả, tính thực tế của các chủ trương chính sách mà Ðảng đề ra từ đó khắc phục khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực trong công tác lãnh đạo. Thứ hai, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật, các chủ thể quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật sử dụng pháp luật với tính chất là phương tiện quan trọng để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên phương tiện này chỉ được phát huy vai trò và tác dụng khi nó được thực hiện một cách nghiêm chỉnh trên thực tế. Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Quản lý nhà nước về PBPL phải đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả vì pháp luật của nhà nước không phải khi nào cũng được mọi người trong xã hội biết đến, tìm hiểu, đồng tình ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Tuy rằng bản chất pháp luật của nhà nước ta là rất tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội. Những quy định của pháp luật dù có tốt đẹp bao nhiêu mà không được nhân dân biết đến thì vẫn chỉ là những trang giấy. Do đó, PBPL chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các qui định pháp luật đến với người dân, giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân. Chính vì vậy, quản lý nhà nước về PBPL phải đảm bảo nguyên tắc thiết thực và hiệu quả. Thứ tư, nguyên tắc đảm bảo sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội vào PBPL.
  • 42. 34 Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã xác định rõ PBPL là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong những năm tới, cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thật tốt công tác này để góp phần tạo chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Do vậy trong quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật cần đảm bảo sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội. 1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Chủ thể của quản lý nhà nước về PBPL là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước được giao thực hiện việc quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật như: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, theo đó: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật. - Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật; chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phổ biến pháp luật; chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, - Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về PBPL. - Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật tại địa phương. - Sở Tư pháp, phòng Tư pháp các huyện, thành phố thuộc tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến pháp luật ở
  • 43. 35 địa phương sau khi được chủ tịch UBND phê duyệt; + Làm thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; + Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ phổ biến pháp luật; + Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và phòng Tư pháp; + Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật Nội dung quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật bao gồm: - Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về PBPL. Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội thông qua công cụ chủ yếu đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, công tác phổ biến pháp luật cũng không nằm ngoài những quy định đó; - Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác phổ biến pháp luật; - Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến pháp luật; - Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; - Thống kê, tổng kết về phổ biến pháp luật; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến pháp luật; - Hợp tác quốc tế về phổ biến pháp luật. 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.3.1. Các yếu tố khách quan Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế Trong thời gian qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có
  • 44. 36 gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu sắc đến nền kinh tế và xã hội Việt Nam. Việc tiếp cận thị trường xuất, nhập khẩu dễ dàng hơn, giúp tăng mạnh xuất, nhập khẩu hàng hoá. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư ra nước ngoài tăng khá nhanh. Môi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch hơn; thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và cải thiện nhanh hơn; Việt Nam đã vươn lên gia nhập nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình, với thế và lực trên trường quốc tế ngày càng được củng cố và nâng cao. Do vậy, việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác PBPL và quản lý nhà nước về công tác này từng bước được bảo đảm. Bên cạnh sự phát triển của kinh tế cũng kéo theo hàng loạt các tệ nạn xã hội gia tăng như: ma túy, tội phạm, mại dâm… và các vi phạm pháp luật khác làm mất trật tự an toàn xã hội. Do đó, việc quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS nói riêng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Thứ hai, mức độ hoàn thiện của thể chế quản lý về phổ biến pháp luật Một trong những nguyên nhân dẫn đến phổ biến pháp luật chưa đạt hiệu quả như mong muốn đó là do trước đây thiếu thể chế quản lý nhà nước về PBPL, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến pháp luật còn tản mạn, bất cập, chưa thống nhất. Do chưa có văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao về PBPL như luật hay nghị quyết của Quốc hội nên việc triển khai PBPL gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc xác định và phân công trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, chưa có các quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành trong việc phổ biến, tuyên truyền các đạo luật hoặc văn bản pháp luật cụ thể dẫn đến cơ chế phối hợp và chịu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong công tác này còn nhiều bất cập, đôi khi có sự chồng chéo hoặc ngược lại tồn tại
  • 45. 37 những “khoảng trống” trong PBPL nhưng chưa có biện pháp hiệu quả để khắc phục. Thứ ba, sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật và hoạt động phổ biến pháp luật Do chưa hoàn thiện thể chế về PBPL nên sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước về PBPL và hoạt động PBPL trong thời gian qua còn hạn chế, chưa phát huy được tính chủ động, tích cực của xã hội tham gia vào quản lý nhà nước về PBPL và hoạt động PBPL. Bên cạnh đó, nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền của một số bộ, ngành, địa phương và nhận thức chung của xã hội về phổ biến pháp luật chưa thực sự đầy đủ và chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động này. Trong khi đó, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từ trung ương đến địa phương trong phổ biến pháp luật còn bất cập, đôi khi dẫn đến sự chồng chéo. Thứ tư, sự tác động của tình hình quốc tế đến hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật. Trong những năm qua xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh những thuận lợi của hội nhập thì cũng đặt ra một số thách thức cho đất nước ta nói chung và cho hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật nói riêng như tình hình bất ổn về chính trị ở một số nước trên thế giới và trong khu vực, khủng hoảng kinh tế thế giới... Thứ năm, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp hoạt động theo cơ chế phối hợp, các thành viên làm việc kiêm nhiệm nên không thể dành nhiều thời gian đầu tư cho PBPL. Phần lớn thành viên tham gia Hội đồng phối hợp các cấp giữ vị trí lãnh đạo ở sở, ngành, địa phương phải đảm trách nhiều công việc nên sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và phối hợp chưa thật đều.
  • 46. 38 1.3.2. Các yếu tố chủ quan - Nguồn nhân lực thực hiện phổ biến pháp luật cũng như quản lý nhà nước về hoạt động này còn hạn chế cả về trình độ chuyên môn và cả về số lượng. Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ tham gia PBPL khá đa dạng, bao gồm: cán bộ tư pháp tham gia PBPL của các ngành, địa phương; cán bộ công chức có đủ năng lực, đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; tuyên truyền viên pháp luật cấp xã; lực lượng phóng viên, biên tập viên; cộng tác viên tham gia PBPL; già làng, trưởng bản; hòa giải viên; chức sắc tôn giáo; cán bộ tư vấn pháp luật tại doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội… Theo số liệu thống kê, đến hết năm 2010, 21 Bộ, ngành, đoàn thể ở trung ương, 63/63 tỉnh, thành phố, 99% đơn vị cấp huyện và 82% đơn vị cấp xã đã thành lập Hội đồng; 63/63 Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật. Lực lượng cán bộ hoạt động phổ biến pháp luật tiếp tục được kiện toàn cả về số lượng và trình độ, trong đó đội ngũ cán bộ Tư pháp chuyên trách phổ biến pháp luật có 7.029 người, cán bộ pháp chế thực hiện thực hiện phổ biến pháp luật là 2.110 người. Hiện có 232 báo cáo viên pháp luật Trung ương; 5.183 báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, 13.667 báo cáo viên pháp luật cấp huyện và 82.555 tuyên truyền viên pháp luật cấp xã. Bên cạnh đó, công tác phổ biến pháp luật còn có sự tham gia của 623.157 hòa giải viên sinh hoạt tại 120.462 Tổ hòa giải [8]. Riêng ở Lâm Đồng đến hết năm 2013, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh có 47 người, Báo cáo viên pháp luật cấp huyện là 277 người, báo cáo viên pháp luật là giáo viên dạy môn giáo dục công dân tại các trường Trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý với 170 người; tuyên truyền viên, các hội viên của các đoàn thể, câu
  • 47. 39 lạc bộ pháp luật, giáo viên giảng dạy pháp luật, hòa giải viên cơ sở với tổng số hơn 10.000 người đây là lực lượng cơ bản trong việc chuyển tải pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh [39]. Đội ngũ cán bộ PBPL tuy đông nhưng trình độ không đồng đều. Chất lượng của đội ngũ cán bộ còn thấp, nhất là cán bộ ở cơ sở. Số cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật, nhất là luật chuyên ngành còn ít. Bên cạnh đó, đa số cán bộ phổ biến pháp luật chưa được đào tạo bài bản về nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền và tổ chức hoạt động tuyên truyền pháp luật. Số cán bộ biết tiếng dân tộc thiểu số rất ít nên gặp khó khăn khi PBPL cho đồng bào các dân tộc thiểu số. - Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở về PBPL chưa thực sự đầy đủ, chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này, do vậy đã cho rằng đây là nhiệm vụ của riêng cơ quan Tư pháp. Theo báo cáo của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, qua kiểm tra hoạt động phổ biến pháp luật tại các cấp huyện và cấp xã trong tỉnh cho thấy, ở một số xã nhất là các xã vùng sâu, vùng xa cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện phổ biến pháp luật tại địa phương mình nên chưa trú trọng đầu tư kinh phí, vật chất cho hoạt động phổ biến pháp luật. Theo kết quả khảo sát trong Báo cáo “Khảo sát hiện trạng tiếp cận thông tin pháp luật của người dân ở cơ sở” cho thấy tuyệt đại đa số cán bộ tham gia hoạt động phổ biến pháp luật đánh giá lãnh đạo cấp ủy, UBND các cấp quan tâm đến hoạt động PBPL. Tuy nhiên, có 6% trong số cán bộ này cho rằng các cấp lãnh đạo ít quan tâm, trong đó, với nhóm cán bộ công tác ở Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp thì con số này là 10,19%. Cá biệt có nơi, hoạt động phổ biến pháp luật còn bị “khoán trắng” cho ngành Tư pháp thực hiện [8].
  • 48. 40 Tiểu kết Chương 1 PBPL đối với đồng bào DTTS là một trong những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với việc chăm lo đời sống của đồng bào DTTS nhằm giúp họ hình thành tri thức pháp luật, tạo niềm tin vào pháp luật để họ có đầy đủ khả năng tham gia vào các quan hệ xã hội phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trong đó Nhà nước giữ vai trò cốt yếu như khuyến khích, hướng dẫn, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong hoạt động này. Trong Chương 1, tác giả đã nêu ra các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về PBPL đối với đồng bào DTTS như: quan niệm, đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình thức, các yêu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào DTTS. Những luận giải tại Chương này là cơ sở trong việc đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước về phổ biến pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng ở Chương 2.
  • 49. 41 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG TỪ NĂM 2012 - 2016 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động tới quản lý nhà nước về phổ biến giáo dục pháp luật đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Di Linh 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Huyện Di Linh thuộc phía Nam tỉnh Lâm Đồng nằm trên quốc lộ 20 tuyến từ Đà Lạt đi thành phố Hồ Chí Minh và Quốc lộ 28 nối từ Phan Thiết - Bình Thuận tới Đăk Nông, thuộc phía Nam của dãy Trường Sơn, cực Nam Trung bộ. - Từ 11012’55’’ vĩ độ Bắc, 107050’55’’ tới 108019’40’’ kinh độ đông; - Cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 223 km và cách Đà Lạt 80 km; - Phía Bắc giáp tỉnh Đắc Nông và huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng; - Phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận; - Phía Đông giáp huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng; - Phía Tây giáp huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Với diện tích tự nhiên 161.164 ha, Di Linh là một vùng Cao Nguyên trung du đồi núi lồi lõm và bị chia cắt nhiều thung lũng, có độ dốc trung bình từ 1 độ đến 20 độ theo hướng Đông - Tây, độ cao trung bình từ 1.000 m so với mặt nước biển. Cách bờ biển khoảng 62 km theo đường chim bay, được bao bọc bởi nhiều ngọn núi cao, có nhiều thác đẹp có tiềm năng lớn về Du Lịch và Thủy điện. Di Linh có 02 sông chính là sông Đạ Đờn, sông Dạ Ra Yam. Sông Đạ Đờn bắt nguồn từ núi Lang Biang chảy xuống bao quanh phía Bắc Di Linh dài 60 km, sông Dạ Ra Yam bắt nguồn từ núi Yan Doane (xã Bảo Thuận) [43].