SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYẾT
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ D¢N CHñ C¥ Së ë X·
TR£N §ÞA BµN HUYÖN KIM §éNG, TØNH H¦NG Y£N
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỒ HẢI
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Tuyết
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ........................................................... 7
1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh...... 7
1.1.1. Khái niệm........................................................................................... 7
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ........................................................... 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ............12
1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ......................................................12
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ..............................13
1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã .........................16
1.3. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam từ năm 1945 đến khi
có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị………………………………………….20
1.4. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã...................21
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã.....24
1.5.1. Thể chế.............................................................................................25
1.5.2. Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở ...............................................26
1.5.3. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động của
chính quyền cấp xã ..........................................................................27
1.5.4. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã ...................28
1.5.5. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức xã...............30
1.5.6. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân trí .......................................31
1.6. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng,
thị trấn của một số địa phƣơng trong tỉnh và trong cả nƣớc ....33
1.6.1. Những kinh nghiệm rút ra từ phong trào xây dựng nông thôn
mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Tuy Lộc,
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.....................................................33
1.6.2. Những kinh nghiệm rút ra từ mô hình tổ dân vận điểm thực
hiện tốt Quy chế dân chủ của thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân.............35
1.6.3. Những kinh nghiệm trong thực hiện QCDC ở cơ sở của xã
Nhật Tân, huyện Tiên Lữ.................................................................38
1.6.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện pháp luật về dân
chủ ở cơ sở đối với huyện Kim Động..............................................40
Chƣơng 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG ......................................41
2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ
ở xã trên địa bàn huyện Kim Động..............................................41
2.1.1. Hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ hiện nay..........................41
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và dân cư...........................................................41
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................42
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên
địa bàn huyện Kim Động ..............................................................45
2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ...............45
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã...................................50
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ......................................67
2.2.4. Đánh giá chung................................................................................67
2.3. Những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện pháp
luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động.......................68
2.3.1. Hạn chế ............................................................................................68
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................73
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG...........................................................77
3.1. Các quan điểm về tăng cƣờng thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã, phƣờng, thị trấn.............................................................77
3.1.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, thị trấn phải trên cơ sở
chủ trương, chính sách của Đảng về dân chủ nói chung và dân
chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng ................................................77
3.1.2. Hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân phải có vị trí, vai
trò quan trọng việc thực hiện pháp luật dân chủ ở xã......................78
3.1.3. Mở rộng dân chủ phải bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật .............................................................79
3.1.4. Thực hiện pháp luật dân chủ ở xã gắn với đẩy mạnh học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào
thi đua yêu nước ..............................................................................80
3.1.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ở cơ sở...........................81
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động ........................82
3.2.1. Kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc hoàn thiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ....................................82
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng.......................................88
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về dân chủ ở cơ sở ...........................................................................90
3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã.......................92
3.2.5. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị
- xã hội và các tổ chức xã hội khác..................................................95
3.2.6. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân ............................99
3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất,
năng lực..........................................................................................101
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã..........................................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ, công chức
CNXH Chủ nghĩa xã hội
GDTX Giáo dục thường xuyên
GSĐTCCĐ Giám sát đầu tư của cộng đồng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT - XH Kinh tế - xã hội
Nxb Nhà xuất bản
PLTHDC Pháp luật thực hiện dân chủ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TSVM Trong sạch vững mạnh
TTND Thanh tra nhân dân
TTNN Thanh tra nhà nước
UBMTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuyên suốt tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh luôn quan niệm “Dân là
chủ” và “Dân làm chủ”. Quán triệt tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân
chủ, Đảng ta đã đề ra những chủ trương, chính sách để đề cao và phát huy dân
chủ trong nhân dân và nhà nước ta đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối
đó thành pháp luật và đảm bảo thi hành. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày
18/02/1998 Bộ Chính trị khóa XIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở, Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 (sau được thay thế
bằng Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003) ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI đã
ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh
số 34) ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được ra
đời. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng, đánh dấu một bước phát triển
về thực hiện dân chủ và sự thể chế hoá phương châm ''dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra'' của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân
ngay từ cơ sở.
Thời gian qua, ở nước ta, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói
chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng đã được cấp ủy Đảng, chính quyền và
các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở quan tâm thực hiện nghiêm túc, từ việc
ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức khác nhau, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra những giải pháp đẩy mạnh thực hiện pháp
luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, ở Hưng Yên nói chung và huyện Kim Động nói riêng việc
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã đạt được kết quả đáng kể và tương
2
đối toàn diện góp phần bảo đảm quyền lực thực sự của nhân dân trong xây
dựng Nhà nước, quản lý xã hội; kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của
hệ thống chính trị ở cơ sở; phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm an ninh, quốc
phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế,
yếu kém. Ở một số nơi, nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cán bộ,
đảng viên, công chức chưa đầy đủ, chưa thấy hết tầm quan trọng của việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở, còn xảy ra tình trạng cản trở việc thực hiện quyền dân
chủ của nhân dân. Một số địa phương thực hiện còn hình thức, tổ chức triển
khai chưa đồng bộ và thường xuyên. Một số cán bộ, công chức cơ sở còn thiếu
trách nhiệm, không muốn triển khai thực hiện hoặc triển khai còn nặng về hình
thức, làm qua loa, chiếu lệ. Quyền làm chủ của nhân dân ở không ít địa phương
chưa được thực hiện một cách đầy đủ, quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân
còn bị vi phạm. Một bộ phận nhân dân chưa biết và chưa thấu hiểu về thực hiện
dân chủ ở cơ sở, chưa nhận thức đầy đủ quyền và lợi ích của mình khi tham gia
các quan hệ xã hội, nhất là quan hệ với chính quyền cơ sở, cá biệt còn có
trường hợp lợi dụng dân chủ, gây mất ổn định về an ninh trật tự ở nông thôn.
Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật còn chưa phù hợp với thực tiễn,
tính khả thi không cao khi áp dụng đã ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở hiện nay.
Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) luôn là vấn đề
mang tính thời sự. Vì thế, chúng ta vừa phải thường xuyên tổng kết thực tiễn vừa
đi sâu nghiên cứu và nhận thức đúng đắn về lý luận, vừa phải thường xuyên đổi
mới hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ
sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” làm luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Đây là vấn đề cần
3
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, tác giả hi vọng sẽ góp phần nhỏ
vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã nói
chung và trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nội dung liên quan đến vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cơ sở nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng được nhiều nhà khoa học,
những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác
nhau được công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ và các bài báo đăng tải trên các tạo chí, sách, báo....
Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu như:
- “Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới” của
GS,TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010.
- "Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước
ta hiện nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị
quốc gia, 2003.
- "Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa" của Thái Ninh - Hoàng
Chí Bảo, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
- "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn" của PGS,TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
- "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay" của TS.
Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2005.
Ngoài ra một số các bài viết của các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ
bản, đưa ra những luận cứ khoa học phân tích làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò
quan trọng của dân chủ, dân chủ ở cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở;
những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và từng địa phương nói riêng như:
- "Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng chính
4
quyền cơ sở nông thôn", của TS. Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lý luận chính trị,
số 11-2002.
- "Chung quanh những vấn đề quy chế dân chủ ở nước ta hiện nay" của
Lương Gia Ban, Tạp chí Cộng sản, số 13, tháng 5 năm 2002.
- "Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam"
của Trần Bạch Đằng, Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng 12/2003.
- "Để thực hiện dân chủ ở cơ sở", của Lê Quang Minh, Tạp chí Cộng
sản số 11, tháng 4 năm 2003.
- "Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và
giải pháp" của GS,TS Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý Luận chính trị, số 3/2004.
- "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và vấn đề thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở" của Lê Xuân Đình, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004.
- "Đưa cuộc vận động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở lên một bước
mới, rộng rãi hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn" của Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Nông Đức Mạnh, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004.
- "Về dân chủ ở cơ sở" của PGS. Nguyễn Huy Quý, Tạp chí Cộng sản,
số 4, tháng 2/2004.
Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở vẫn là đề tài luôn có
tính thời sự cao, bởi việc thực hiện hầu như ở bất cứ nơi nào cũng có rất nhiều
khiếm khuyết, bất cập, mỗi nơi mỗi khác. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố
gắng góp phần nghiên cứu, bổ sung những vấn đề mới để nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động nói
riêng và tỉnh Hưng Yên nói nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã và đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên
địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các giải pháp bảo
5
đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn
hiện nay
* Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên luận văn có nhiệm vụ làm rõ các vấn
đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
- Đánh giá thực tế kết quả, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân, bài học
kinh nghiệm trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện.
- Đưa ra quan điểm, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện và trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ khi
thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị, trọng tâm từ khi thực hiện
Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đến nay.
Phạm vi nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ năm
2007 đến nay trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp
luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tiếp thu quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Kết hợp phương pháp thống kê, điều tra xã hội học
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đóng góp thêm nhận thức về cơ sở lý luận và thực tiễn thực
hiện pháp luật về dân chủ ở xã hiện nay.
- Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện pháp luật về dân chủ
ở xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở
xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân
chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
7
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
1.1.1. Khái niệm
* Dân chủ và các hình thức của dân chủ
- Khái niệm dân chủ
Thuật ngữ "dân chủ" ra đời sớm vào thế kỷ thứ VII-VI (TCN), người đầu
tiên đặt nền móng cho nguyên lý này là nhà triết học cổ đại Xôlông. Theo
tiếng Hy Lạp thì "dân chủ" là một từ ghép của hai từ Demos (người bình dân)
và Kratos (quyền lực). Như vậy, với nguyên nghĩa của từ dân chủ có nghĩa là
quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của nhân dân.
Có nhiều quan niệm khác nhau về dân chủ. Có quan niệm cho rằng dân
chủ như một dòng sông chảy xuyên suốt lịch sử, kể cả khi trong đời sống xã
hội trước đây chưa xuất hiện và sau này không còn giai cấp, Nhà nước, vì thế,
có một nền dân chủ chung cho toàn nhân loại và dân chủ là một phạm trù vĩnh
viễn. Quan niệm khác lại hiểu dân chủ là một thể chế chính trị, một hình thức
Nhà nước, ra đời và tồn tại gắn với sự hiện diện của một giai cấp và Nhà nước
nhất định, do đó, nó là một phạm trù lịch sử mang tính giai cấp. Một số học
giả lại cho rằng dân chủ là một phạm trù lịch sử, gắn với giai cấp khi nó là
một hình thức Nhà nước và dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn không nhất
thiết phải gắn với giai cấp khi nó là một kiểu tổ chức quản lý xã hội.
Từ góc độ khái quát nhất có thể hiểu dân chủ là một phương thức cầm
quyền mà cho phép các cá nhân, các nhóm và tất cả các chủ thể khác nhau
trong xã hội có những cơ hội bình đẳng để tham gia các tiến trình và hoạt
động chính trị một cách đầy đủ và thực sự.
8
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, dân chủ là mục tiêu và nguyên tắc trong
mọi hoạt động xã hội mà giai cấp công nhân và chính đảng tiền phong của nó
phải quán triệt, chỉ đạo thực hiện nhằm hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân
dân vào cuộc sống. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của nền dân chủ, vì
các nền dân chủ trước đó đều là dân chủ cho giai cấp thiểu số trong xã hội,
dân chủ mang bản chất giai cấp sâu sắc. Trong đó, con người là thành viên
của xã hội có đầy đủ tư cách công dân - đó là quyền làm chủ của nhân dân
trên cơ sở là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, dân là gốc, dân là
chủ, dân làm chủ.
- Các hình thức của dân chủ
Hình thức dân chủ là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân. Hai hình thức của dân chủ, đó là dân chủ đại
diện và dân chủ trực tiếp.
Dân chủ đại điện là một thể thức dân chủ, trong đó nhân dân thực hiện
chủ quyền của mình qua khâu trung gian của những đại diện được chọn bằng
phương pháp bầu cử. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong chế độ tư
bản và trong chủ nghĩa xã hội. Vì thế cho nên, các nhà tư bản hoặc xã hội chủ
nghĩa phần lớn chỉ tổ chức theo chính thể cộng hòa mà không được tổ chức
theo một loại chính thể nào khác.
Dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó bằng hành vi của mình nhân dân
trực tiếp thực hiện quyền dân chủ. Về nguyên tắc, dân chủ trực tiếp được hiểu
là dân tự mình quyết định các vấn đề của nhà nước và xã hội. Cao nhất của
dân chủ trực tiếp là hình thức trưng cầu ý dân. Những hình thức thấp hơn của
nó là các hình thức dân chủ như người dân được bàn bạc về các công việc của
Nhà nước và của cộng đồng dân cư; được bàn và quyết định những vấn đề ở
cơ sở; nhân dân trực tiếp kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước
nhất là ở cơ sở.
9
Ở nước ta, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông
qua các cơ quan khác của Nhà nước theo quy định tại Điều 6 của Hiến pháp
năm 2013.
Nhìn chung, dân chủ được tiến hành bằng hình thức nào cũng phải đảm
bảo yêu cầu, nguyên tắc của pháp chế xã hội chủ nghĩa, tuân thủ nghiêm túc
Hiến pháp, pháp luật và giữ vững đường lối của Đảng, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh, trí tuệ của nhân dân để ngày càng thu
hút đông đảo nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ
Kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với giá trị truyền
thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã tiếp cận và lý giải khái niệm "dân chủ"
một cách đơn giản, nhưng hết sức cô đọng và điều quan trọng là mọi người
(đặc biệt là người dân) dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm soát. Người nói: "Chế
độ ta là chế độ dân chủ. Tức là dân làm chủ" [50, tr.251]. “Nước ta là nước
dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [46, tr. 515]
Như vậy, "dân là chủ" và "dân làm chủ" là cốt lõi trong khái niệm "dân
chủ" mà Hồ Chí Minh giải thích. Quan điểm "dân là chủ", "dân làm chủ" là
quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một chế độ xã
hội mới, một nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, mà trong đó địa vị của người
dân từ một người dân mất nước (nô lệ) trở thành chủ nhân của xã hội với tư
cách là một "công dân" và nhà nước đó đã bảo đảm quyền "là chủ" đó của
công dân để họ trở thành người "làm chủ" trong việc xây dựng nhà nước và
xã hội. Do vậy, thực hành dân chủ (biến dân chủ trở thành hiện thực) được Hồ
Chí Minh xem như là chiếc "chìa khóa vạn năng" để đi đến thành công.
Theo Người quyền lực của nhà nước là của nhân dân, Nhà nước là của
dân, do dân, vì dân. Trong tổ chức bộ máy Nhà nước có thang, bậc, quyền hạn
10
khác nhau nhưng đều là một công cụ thể hiện quyền lực nhân dân. Cán bộ từ
trên xuống dưới làm đầy tớ cho nhân dân, phải xứng đáng là người công bộc
trung thành của nhân dân; “dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa,
là mục tiêu và động lực của phát triển xã hội, dân chủ là dân là chủ và dân
làm chủ; thực hiện dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó
khăn để giành thắng lợi” [51, tr.249].
Cùng với việc xây dựng chế độ dân chủ, Hồ Chí Minh rất quan tâm đến
việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân vì Người cho
rằng đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân trong thực tế. “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ
đại hơn hết”, “không ai chiến thắng được lực lượng đó” [52, tr.20]. Người đã
sớm nhận thức được sức mạnh của quần chúng nhân dân, coi trọng dân, lấy dân
làm gốc và đã nhắc nhở cán bộ, đảng viên: "dân chúng đồng lòng việc gì cũng
làm được, dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên" [50, tr.239].
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc chúng ta: Nước lấy dân làm gốc, dân lấy
cuộc sống làm đầu, chế độ ta là chế độ của dân, do dân. Dân theo Đảng đứng
lên đánh đuổi kẻ thù giành lấy chính quyền mà có được. Các cấp chính quyền
và đoàn thể từ trung ương đến địa phương, cơ sở là do nhân dân bầu cử ra. Do
vậy, mỗi cán bộ phải vì dân, hết lòng phục vụ mang lại cuộc sống ấm no,
hạnh phúc cho nhân dân. Theo người phương thức cơ bản của dân chủ cơ sở
là “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Trong bầu trời không có gì quý
bằng nhân dân. Trên thế giới không có sức mạnh nào bằng sức mạnh đoàn kết
của nhân dân; dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ.
Thực hiện tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ và vai trò
của dân chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn coi dân chủ là một nội dung quan trọng trong xây dựng, chỉ đạo
11
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
nhân dân vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng, lại
vừa là bản chất, là đặc trưng của chế độ mới.
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, trong công cuộc
đổi mới đất nước, Đảng ta đã triển khai mạnh mẽ sự nghiệp dân chủ hóa trên
các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, đặc biệt là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, trao
cho nhân dân quyền chủ động sản xuất kinh doanh, chủ động cải thiện đời
sống của mình. Dân chủ hóa đời sống xã hội đã khơi nguồn sáng tạo cho nhân
dân trong lao động, sản xuất, tham gia xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Vì vậy, các nhiệm kỳ Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX, Đại hội X,
Đại hội XI đã giành sự chú ý quan tâm nhiều đến vấn đề dân chủ và đặt ra
một cách dứt khoát mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhằm phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp đổi mới nói chung và xây dựng Nhà nước nói riêng.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
về dân chủ. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, phù hợp với xu thế
phát triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, thể hiện ý thức trách nhiệm
cao của Đảng, của Nhà nước trước nhân dân và xã hội. Để tiếp tục khẳng định
mục tiêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục
vụ nhân dân [29, tr.238-239].
Hiện nay, trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
12
nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề ra những nguyên tắc thể chế hóa, đưa ra
những phương châm hành động nhằm hiện thực hóa dân chủ vào cuộc sống
ngày càng sâu rộng và đầy đủ hơn. Đó là cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ với phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra để thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhờ vậy,
dân chủ đã từng bước phát triển và đạt được những thành tựu nhất định trong
đời sống xã hội; nền dân chủ đang từng bước được mở rộng và hoàn thiện, là
điều kiện để nhân dân sáng tạo, cống hiến cho công cuộc đổi mới đất nước.
1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã
1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ
Dân chủ có mối quan hệ mật thiết với pháp luật. Dân chủ chính là cơ sở,
nền tảng để xây dựng pháp luật. Dân chủ là thước đo giá trị của pháp luật, phản
ánh mức độ của nền dân chủ. Ngược lại, pháp luật đóng vai trò quan trọng
trong quản lý nhà nước, bởi vì pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu, phổ biến,
hiệu lực nhất của quản lý nhà nước. Đồng thời, nó là phương tiện ghi nhận và
thực hiện nền dân chủ xã hội. Pháp luật chứa đựng nội dung của dân chủ, quy
định các quyền tự do dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cụ thể là, pháp luật là phương tiện để xác lập cơ chế làm chủ cho các tổ
chức và cá nhân, quy định các biện pháp củng cố, mở rộng và thực hiện dân
chủ trên thực tế. Pháp luật với thuộc tính vốn có quy định chặt chẽ, chính xác
nhiệm vụ, quyền hạn của các thiết chế quyền lực, hạn chế tình trạng lạm
quyền, độc đoán chuyên quyền, vi phạm các quyền tự do dân chủ của các chủ
thể cầm quyền.
Từ những trình bày ở trên, ở mức độ chung nhất, có thể hiểu pháp luật về
dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
13
trong việc thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội. Còn, pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn là một nội dung quan
trọng của pháp luật về dân chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận hoặc ban hành nhằm điều chỉnh quan
hệ giữa chính quyền cơ sở, các tổ chức và cá nhân đảm bảo thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ của mình trong đời sống xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã
1.2.2.1. Khái niệm
Thực hiện pháp luật là một hiện tượng xã hội mang tính pháp lý. Quá
trình thực hiện pháp luật được diễn ra tiếp nối với quá trình xây dựng và hoàn
thiện pháp luật của nhà nước. Về phương diện lý luận, thực hiện pháp luật là
khái niệm hiện nay đang có những cách hiểu ít nhiều khác nhau.
Theo Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trường Đại
học Luật Hà Nội, “Thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động
có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [66, tr.463].
Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Viện Nhà
nước và pháp luật - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh:
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích là
cho những quy phạm của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc
sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật [35, tr.270].
Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Thực hiện pháp luật là một
quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ
thể pháp luật [44, tr.494]
14
Nhìn chung các định nghĩa nêu trên đều có nội hàm tương đối giống
nhau, theo đó, thực hiện pháp luật là hoạt động (việc, quá trình) nhằm thực
hiện những yêu cầu của pháp luật, làm cho những quy định của pháp luật trở
thành hiện thực trong cuộc sống. Trong quan hệ với cơ sở, thực hiện pháp luật
về dân chủ ở xã, phường, thị trấn là hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã đi vào cuộc sống nhằm
mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được thực hiện theo nguyên tắc:
đảm bảo trật tự kỷ cương, đảm bảo quyền của nhân dân được biết, được bàn,
được tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân
chủ ở cấp xã để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân; công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp
xã; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay, thực
hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã chủ yếu là tập trung thực hiện những nội
dung quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Pháp
lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11).
1.2.2.2. Nội dung pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã
Nội dung pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo quy
định tại Pháp lệnh số 34 gồm:
- Những nội dung công khai để dân biết:
+ Chính quyền cấp xã thực hiện công khai các nội dung như kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán,
quyết toán ngân sách hàng năm của cấp xã; dự án, công trình đầu tư và thứ tự
ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái
định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư
15
trên địa bàn cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC cấp xã trực tiếp giải
quyết các công việc của nhân dân; quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu
tư, tài trợ, các khoản huy động nhân dân đóng góp; chủ trương, kế hoạch vay
vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, phương thức và
kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn; đề án thành lập mới, nhập, chia đơn
vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã;
kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của
CBCC cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố, kết quả lấy phiếu tín nhiệm các
chức danh chủ chốt cấp xã; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân
đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính
quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân; đối tượng, mức thu các loại phí, lệ
phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cáp xã trực tiếp thu; các quy
định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan
đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
Nội dung đó được công khai bằng các hình thức như niêm yết tại trụ sở
HĐND, UBND cấp xã; trên hệ thống loa truyền thanh của cấp xã; công khai
thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định:
+ Nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp như chủ
trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công
cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ
hoặc một phần kinh phí dưới hình thức như tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình theo địa bàn; phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình.
+ Nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định như hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban thanh tra nhân
16
dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng dưới hình thức như tổ chức cuộc họp
cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; phát phiếu lấy ý kiến tới từng cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định: dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã;
phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sản xuất; dự thảo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, việc quản lý, sử dụng quỹ đất
của cấp xã… thể hiện dưới hình thức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; phát phiếu lấy ý kiến; thông qua hòm
thư góp ý.
- Những nội dung nhân dân giám sát: là những nội dung công khai để
dân biết; những nội dung nhân bàn và quyết định trực tiếp; nội dung nhân dân
bàn, biểu quyết và những nội dung nhân dân tham gia ý kiến được thực hiện
dưới hình thức thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị.
- Quy định trách nhiệm của chính quyền, CBCC xã, phường thị trấn; của
cán bộ thôn, làng; của tổ dân phố, khu phố, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã.
1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã bên cạnh những đặc điểm chung,
còn có điểm riêng, đó là:
Một là, chủ thể thực hiện:
Thực hiện pháp luật dân chủ ở xã được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác
nhau, trong đó, nhân dân là một chủ thể đặc biệt quan trọng. Không ít người
dân hiện nay khi được hỏi về quy chế dân chủ, dân chủ ở cấp xã thì trả lời với
một thái độ rất bàng quan rằng đó là việc của chính quyền, đoàn thể. Nhiều
người dân quanh năm sống với đồng ruộng, một quyết định từ UBND xã ban
17
hành chứ chưa nói đến những cấp cao hơn là huyện, tỉnh, rồi trung ương, họ
luôn tự nhìn nhận mình với vị trí là “đối tượng phải thi hành”. Khác với nhiều
quan hệ pháp luật trong đó chủ thể thực hiện chủ yếu là nhà nước thì pháp
luật về dân chủ ở xã được thực hiện bởi nhiều chủ thể. Đó chính là hệ thống
chính trị ở cơ sở, và quan trọng hơn là những người dân sống tại địa bàn cơ
sở. Chính họ sẽ quyết định hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về
dân chủ ở cấp xã. Xét cho cùng, sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung và
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng tùy thuộc lớn vào cơ sở,
vào chính quyền xã, mà sức mạnh của chính quyền là ở nơi dân, là việc quy tụ
được lòng dân, là phát huy tình đoàn kết, truyền thống, tinh thần làm chủ của
nhân dân, là hướng tới dân, vì lợi ích của dân.
Hai là, phạm vi thực hiện: việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được
triển khai trên địa bàn rộng lớn nhất so với các loại hình dân chủ khác ở cơ sở.
Điều này lý giải bởi hệ thống chính quyền xã là hệ thống quyền lực có địa bàn
rộng lớn nhất. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nước
ta đang sống ở khu vực nông thôn, lao động nông thôn hiện chiếm 75% tổng
lực lượng lao động cả nước và chủ yếu tập trung sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp, cấp xã chính là cấp gắn với cuộc sống nhân dân nhất. Chính quyền
cấp cơ sở được hình thành trên một cộng đồng dân cư, cộng đồng lãnh thổ
bền vững. Do đó “dân chủ ở cơ sở” phải được hiểu là dân chủ ở cấp thấp nhất,
là nơi người dân thể hiện trực tiếp nhất quyền làm chủ của mình. Đó là thôn,
làng, bản, ấp - là những đơn vị hành chính tự nhiên được hình thành bằng một
cộng đồng dân cư chặt chẽ. Và suy cho cùng, tất cả các tổ chức quyền lực nhà
nước cấp trên, muốn phát huy tác dụng cuối cùng đều phải thông qua vai trò
của hệ thống chính quyền xã; dân gắn với nhà nước, trước hết và trực tiếp
thông qua quan hệ với chính quyền cơ sở; tạo lập lòng tin của dân với Đảng,
với Nhà nước trước hết cũng thực hiện thông qua quan hệ giữa nhân dân với
18
chính quyền xã. Vì vậy thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được triển khai
trên phạm vi rộng lớn nhất, tác động đến nhiều chủ thể nhất so với việc thực
hiện dân chủ ở cơ quan hay doanh nghiệp…
Ba là, nội dung thực hiện: pháp luật về dân chủ ở cơ sở khá rộng bao
hàm trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có liên quan trực tiếp đến quyền
và lợi ích của người dân nơi cư trú, được thực hiện theo phương châm dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, có mối quan hệ mật thiết với nhau, chất
lượng của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã góp phần đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của pháp luật nói chung, và pháp luật về dân chủ nói riêng,
tiến tới để hoàn thiện hệ thống pháp luật trong tương lai, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là các quy định của pháp
luật về dân chủ ở cấp xã đã, đang và sẽ được triển khai trên địa bàn từng xã cụ
thể với những nội dung chủ yếu: quy định cụ thể những nội dung công khai
để nhân dân biết, nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, nhân dân bàn, biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc nhân dân tham gia ý kiến trước
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; nhân dân thực hiện giám sát.
Phạm vi này diễn ra giữa các chủ thể mà một bên bao giờ cũng là công dân
sống trong một đơn vị hành chính nhất định hoặc những đơn vị nhỏ nhất.
Bốn là, tính chất thực hiện:
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã là hoạt động diễn ra thường xuyên,
liên tục gắn liền với các hoạt động trên địa bàn thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố.
Nói rằng dân chủ ở xã - tên gọi là thế nhưng kỳ thực mảnh đất hiện sinh cho
dân chủ không hẳn tập trung tại trụ sở của chính quyền xã, là thuần tuý xã mà
nó phải đi xuống thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố - là những đơn vị hành chính
tự nhiên. Hơn nữa, dân chủ không chỉ là thực hiện những quy định trong các
quy chế dân chủ, mà thể hiện thường xuyên, liên tục bằng tất cả các hoạt động
kinh tế - xã hội của chính người dân tại đây. Chính vì thế, dân chủ ở xã không
19
thể khác hơn là trở về, được thực hiện bởi chính dân chủ thôn, làng. Chính
quyền xã chỉ còn tồn tại với vai trò là đại diện cho nhà nước giám sát, kiểm
tra việc thực hiện dân chủ, của cấp xã mang tính chất định hướng cho thôn,
làng phát triển.
Năm là, thực hiện pháp luật dân chủ ở xã là thực hiện các quy phạm cụ thể
quy định trong các văn bản do Nhà nước ban hành, cụ thể ở đây là các quy định
trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn. Điều này là hoàn
toàn cần thiết để tránh các trường hợp lợi dụng dân chủ, dân chủ quá trớn, vô
chính phủ. Dân chủ phải được hiểu là sự tự do trong khuôn khổ pháp lý. Do
vậy, không thể cho rằng "dân chủ" và "hoàn toàn tự do" là một. Dân chủ phải
gắn liền với chuyên chính. Chuyên chính không phải là mục đích của dân chủ
mà là phương tiện bảo vệ nền dân chủ, bảo vệ những lợi ích của nhân dân,
chống lại những kẻ đi ngược lại lợi ích của nhân dân, đi ngược lại chế độ dân
chủ của nhân dân. Quyền làm chủ của một cá nhân không được đi ngược lại
quyền làm chủ của các cá nhân khác và của cộng đồng. Xã hội dân chủ là một
xã hội có trật tự kỷ cương. Dân chủ đối lập với sự độc đoán, chuyên quyền,
đồng thời cũng đối lập với sự hỗn loạn, vô chính phủ. Để tránh tình trạng mất
dân chủ hoặc lợi dụng dân chủ, đòi hỏi phải có các quy định mang tính quyền
lực nhà nước cũng như các cơ chế để đảm bảo thực hiện được trên thực tế. Hơn
nữa, thực hiện dân chủ với nhân dân không chỉ là các quy định trong Pháp lệnh
34 là đủ, mà đòi hỏi chính quyền cấp xã phải thể hiện được vai trò tích cực của
mình trong tất cả lĩnh vực theo các quy định có liên quan của Nhà nước.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã còn liên quan tới mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện tốt ở địa phương cơ
sở. Hơn nữa, pháp luật về dân chủ còn quy định việc xây dựng hương ước,
quy ước mang tính xã hội, tính cộng đồng, do đó, pháp luật về dân chủ không
chỉ là công cụ để quản lý nhà nước mà còn là công cụ để nhân dân xây dựng
20
nếp sống tự quản trong cộng đồng dân cư, góp phần không nhỏ trong việc bảo
vệ an ninh trật tự nơi thôn, xóm, phố.
1.3. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam từ năm 1945 đến khi
có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị
Ngay từ khi thành lập ra nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, chỉ sau
ngày Tuyên ngôn độc lập, ngày 3/9/1945, Hồ Chủ tịch đã đề nghị Chính phủ
lâm thời sớm tổ chức một cuộc tuyển cử và xây dựng Hiến pháp. Người nói:
Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi
đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế cai trị, nên nước
ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một
Hiến pháp dân chủ, Tôi đề nghị Chính phủ phải tổ chức càng sớm
càng hay cuộc tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu. Tất cả mọi
công dân, trai gái, từ 18 tuổi đều có quyền bầu cử, ứng cử, không
phân biệt giàu nghèo, dòng giống [48, tr.6-7].
Hiến pháp năm 1946 chú trọng đặc biệt đến việc bảo đảm quyền lợi dân
chủ cho nhân dân. Hiến pháp đã xây dựng một chương riêng về chế định công
dân. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân được bảo đảm các quyền
tự do dân chủ. Điều 10 Hiến pháp ghi nhận:
Công dân Việt Nam có quyền:
- Tự do ngôn luận,
- Tự do xuất bản,
- Tự do tổ chức và hội họp,
- Tự do tín ngưỡng,
- Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài [56, Điều 10].
Đây cũng là lần đầu tiên Nhà nước Việt Nam ghi nhận phụ nữ ngang
quyền với nam giới trong mọi phương diện và mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật.
21
Đến Hiến pháp các năm 1959, 1980, 1992, 2013 tiếp tục quy định và
mở rộng quyền tự do dân chủ của người dân.
Ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã ra Chỉ thị số 30/CT-TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở. Chỉ thị nêu rõ:
Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên
nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng,
sách nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm
trọng mà chúng ta chưa đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" chưa được cụ thể hóa và
thể chế hóa thành luật pháp, chậm đi vào cuộc sống [12, tr. 9].
Nhằm khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, mất dân chủ và nạn
tham nhũng, Chỉ thị nhấn mạnh:
Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của
nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm chủ của nhân dân một
cách trực tiếp và rộng rãi nhất.
Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở có tính
pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh
thực hiện [12, tr.10].
Như vậy, Đảng ta đã xác định dân chủ phải bắt đầu từ cơ sở, bởi vì cơ
sở là nơi trực tiếp gắn bó với nhân dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện
mọi chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; mọi sự đổi
mới của hệ thống chính trị ở cơ sở dù lớn hay nhỏ đều tác động trực tiếp và
nhanh chóng đến quyền và nghĩa vụ của nhân dân.
1.4. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã
Căn cứ vào tính chất hoạt động thực hiện pháp luật, có thể xác định thực
22
hiện pháp luật bao gồm các hình thức: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật,
sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Trong đó, thi hành pháp luật là một hình
thức thực hiện pháp luật mà chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện nghĩa vụ
pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật là hình thức
trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình là những hành
vi mà pháp luật cho phép. Ở hình thức này, các chủ thể pháp luật có thể thực
hiện hay không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được sử dụng chủ yếu ở hình thức sử dụng
pháp luật (đối với chủ thể là công dân) và chấp hành pháp luật (đối với chủ thể
là chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở). Việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở xã được thực hiện thông qua các hình thức sau:
- Hình thức tuân thủ pháp luật dân chủ:
Đây là hình thức thực hiện pháp luật yêu cầu các chủ thể tự kiềm chế
không thực hiện những điều mà pháp luật ngăn cấm.
+ Đối với chính quyền xã: trong quan hệ với nhân dân không được giải
quyết các vụ việc vượt quá thẩm quyền; không được bao che, dung túng cho
những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật như vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai, thủy lợi, đê điều, giao thông đường bộ..., thu các khoản thu
trái pháp luật và đặc biệt không được cản trở hoặc vi phạm các quyền tự do,
dân chủ của công dân như cấm không cho nhân dân hội họp, phát ngôn,
không được có những hành vi, thái độ gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
+ Đối với nhân dân: khi thực hiện tuân thủ pháp luật về dân chủ ở xã
được biểu hiện qua việc không lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công
dân để gây rối trật tự công cộng, chống đối chính quyền làm ảnh hưởng tới
hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cấp xã,
gây mất trật tự địa phương; không tự ý dịch chuyển mốc địa giới thuộc quyền
quản lý của chính quyền xã…
23
- Hình thức chấp hành pháp luật về dân chủ:
+ Đối với chính quyền xã: công khai những việc nhân dân được biết
bằng việc niêm yết công khai tại trụ sở UBND, thời gian niêm yết; công khai
trên hệ thống truyền thanh của xã; hoặc thông qua thôn, tổ dân phố, là những
hình thức cụ thể mà chính quyền cấp xã phải thực hiện để công khai hóa toàn
bộ nội dung phải được công khai cho nhân dân biết tại mục 2 Pháp lệnh số 34.
Công khai, minh bạch các nội dung đó là vừa yêu cầu khách quan, cấp bách
vừa là hình thức thi hành quyền lực nhà nước, là điều kiện đảm bảo quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân, là cơ sở để nhân dân giám sát Nhà nước. Thực
hiện tốt việc công khai góp phần khắc phục tình trạng che dấu thông tin, hạn
chế tham nhũng, tiêu cực, tránh được tình trạng cục bộ địa phương. Để làm
được điều đó đòi hỏi chính quyền địa phương phải thực hiện tốt các công việc
từ việc lựa chọn, bố trí CBCC cấp xã đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý để
thực hiện công khai cho mọi người dân biết, có như vậy mục đích của công
khai mới đạt được.
+ Đối với nhân dân: hình thức chấp hành pháp luật về dân chủ ở xã thể
hiện trong việc thực hiện tích cực các nghĩa vụ pháp lý của mình như đóng
các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền xã trực
tiếp thu; các khoản đóng góp tự nguyện đã được thống nhất trong nhân dân
trong xây dựng các công trình phúc lợi, công trình công cộng; nghĩa vụ chấp
hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt như
giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
quyết định giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo.
- Hình thức sử dụng pháp luật về dân chủ:
Đây là một trong những hình thức quan trọng nhất của nhân dân được
pháp luật về dân chủ ở xã quy định chi tiết, cụ thể trong Pháp lệnh, là cơ sở
24
pháp lý để buộc chính quyền xã phải tôn trọng và phải tạo mọi điều kiện cho
nhân dân sử dụng quyền dân chủ của mình. Đó là các quyền được bàn về chủ
trương đóng góp xây dựng hạ tầng cơ sở, công trình phúc lợi ở địa phương,
đóng góp ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch; quy định kế hoạch sử dụng đất đai;
bàn xây dựng hương ước của thôn, của tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh
tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng… Trên cơ sở đó nhân dân
được quyền thể hiện ý chí, quan điểm của mình một cách chủ động, phù hợp
với điều kiện, khả năng của bản thân và của địa phương góp phần thực hiện
dân chủ ở cơ sở đúng với bản chất của dân chủ XHCN.
- Hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ:
Pháp luật về dân chủ ở cơ sở tác động vào các quan hệ xã hội, vào cuộc
sống đạt hiệu quả cao nhất chỉ khi tất cả những quy định của nó đều được thực
hiện chính xác, triệt để trong thực tế. Tuy nhiên, nếu chỉ thông qua các hình
thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật và sử dụng pháp luật trên thì sẽ có
rất nhiều quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở không được thực hiện. Lý do
có thể là các chủ thể không muốn thực hiện hoặc không đủ khả năng tự thực
hiện nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể có thẩm quyền. Vì vậy, phải có hình
thức áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đây là hình thức mang tính quyền
lực nhà nước, được thực hiện thông qua chính quyền xã hoặc CBCC xã nhằm
cá biệt hóa, hiện thực hóa các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể,
như theo thẩm quyền chính quyền xã ra quyết định phê chuẩn công nhận kết
quả bầu, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; quyết định kỷ luật
CBCC xã vi phạm, cản trở việc thực hiện các quyền dân chủ công dân; quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã
Từ lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Cụ thể là:
25
1.5.1. Thể chế
Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân
chủ có vai trò quan trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã.
Để xây dựng được hệ thống pháp luật về dân chủ có chất lượng phải đảm
bảo các yếu tố như tính toàn diện, đồng bộ, tính thống nhất, tính phù hợp,
ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật, tính khả thi, đáp ứng được những
yêu cầu đòi hỏi mà cuộc sống đang đặt ra.
Tính toàn diện, đồng bộ thể hiện ở chỗ mỗi văn bản quy phạm pháp luật
phải có đủ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật; từng quy phạm
pháp luật về dân chủ phải có cấu trúc lôgic chặt chẽ; tránh hiện tượng trùng
lặp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn ngay trong các quy định của văn bản; ban
hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn chi tiết cho văn bản hay các quy định
pháp luật về dân chủ trong những trường hợp cần có sự quy định chi tiết, để
khi văn bản pháp luật về dân chủ có hiệu lực thì nó cũng đã có đủ các điều
kiện để có thể được tổ chức thực hiện ngay trên thực tế.
Tính phù hợp thể hiện ở nội dung của pháp luật về dân chủ luôn có sự
tương quan với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Pháp luật về
dân chủ nói riêng cũng như pháp luật nói chung phải phản ánh đúng trình độ
phát triển của kinh tế - xã hội, nó không thể cao hơn, hoặc thấp hơn trình độ
phát triển đó. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển ở cơ sở
nên nó phải có nội dung phù hợp với điều kiện ở cơ sở.
Chất lượng của pháp luật về dân chủ còn thể hiện ở ngôn ngữ và kỹ thuật
xây dựng pháp luật, đó phải là cách thức phương tiện, kỹ thuật pháp lý, các
quy tắc pháp lý tiên tiến, khoa học nhất đảm bảo các quy phạm pháp luật về
dân chủ được lôgic, chặt chẽ, với các thuật ngữ chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu,
phù hợp với khả năng nhận thức của quần chúng nhân dân… Hơn nữa, tính
khả thi của pháp luật về dân chủ cũng là một trong những yếu tố rất quan
trọng đảm bảo triển khai thực hiện trong thực tế. Nghĩa là các quy định của
26
pháp luật về dân chủ phải có khả năng thực hiện được trong những điều kiện
kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại.
Như vậy, thể chế về dân chủ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đạt được kết quả cao trong thực
tiễn, đồng thời cho phép dự báo được khả năng hiện thực hóa các quy định
pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật được ban hành kịp thời, đầy đủ,
đồng bộ, phù hợp với các quy luật khách quan và phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội và ở trình độ pháp lý cao, rõ ràng, chính xác và một nghĩa thì tạo cơ
sở cho điều chỉnh và tác động pháp luật đạt được kết quả cao và ngược lại.
1.5.2. Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở
Đảng bộ ở xã là hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh. Với vị trí, chức năng của mình, Đảng bộ xã có nhiệm vụ lãnh đạo xây
dựng và thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; giám sát mọi hoạt động của xã theo đúng
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chi bộ khu phố, thôn xóm là chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã, phường, thị
trấn, là “tế bào” của Đảng, là gốc rễ và là nơi mà mọi đường lối, chủ trương
của Đảng đến được với nhân dân. Cán bộ, đảng viên của Đảng bộ xã gương
mẫu thực hiện nhiệm vụ do Chi bộ thôn, khu phố giao và giám sát kiểm tra
việc thực hiện đó. Với vai trò lãnh đạo toàn diện, Đảng bộ xã phải lãnh đạo
các chi bộ trực thuộc, đảng viên, chính quyền, đoàn thể đưa pháp luật dân chủ
về cơ sở để thực hiện trong cuộc sống.
Để nhân dân trên địa bàn thực hiện pháp luật về dân chủ. Trước tiên, cán
bộ đảng viên phải là người nhận thức sâu sắc về dân chủ, thực hiện và triển
khai thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và tập trung chỉ đạo thể chế hóa
27
các nghị quyết của Đảng về dân chủ thành các chương trình kinh tế - xã hội
phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Thực tiễn cho thấy, ở nơi nào tổ chức Đảng
cơ sở quán triệt đầy đủ, sâu sắc, xác định đúng đắn vị trí, vai trò lãnh đạo toàn
diện và thực hiện nghiêm túc pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì ở đó
quyền làm chủ của nhân dân được tôn trọng và phát huy hiệu quả. Ngược lại,
ở địa phương nào chi bộ, Đảng bộ yếu kém thì dân chủ bị vi phạm, kỷ cương
phép nước không nghiêm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn mười
năm thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, các tổ chức Đảng ở cơ sở đã thể hiện được vai
trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình trong việc triển khai thực
hiện dân chủ ở cơ sở. Thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức pháp
luật nói chung, ý thức về dân chủ nói riêng cho cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân. Đảng bộ xã đã đưa các văn bản pháp luật về dân chủ đi vào
cuộc sống. Vì thế, việc thực hiện dân chủ ở xã có đạt chất lượng hiệu quả cao
hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành
của chính quyền cơ sở theo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ".
1.5.3. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động của
chính quyền xã
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, chính quyền từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân
bầu ra để thay mặt nhân dân thực hiện các nhiệm vụ nhất định, đảm bảo cuộc
sống của nhân dân, đặc biệt là thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân. Do
đó, việc chính quyền xã thực hiện chức năng nhiệm vụ pháp luật quy định
cũng chính là việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Để tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã thì trước hết chính quyền
cơ sở phải thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã
28
quy định theo nguyên tắc được làm những gì mà pháp luật cho phép. Chẳng
hạn, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND khi làm
nhiệm vụ cũng không được đặt ra những quy định trái với Hiến pháp và pháp
luật của Nhà nước. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, HĐND trước khi
ban hành những nghị quyết gắn với lợi ích của nhân dân, tiềm năng của địa
phương hay mức sống của nhân dân cũng không được tùy tiện, tự ý mà phải
xin ý kiến đóng góp của nhân dân. Nghị quyết của HĐND về chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội riêng mang bản sắc, đặc trưng của
địa phương. Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND, UBND có trách nhiệm triển
khai thực hiện các chủ trương, định hướng mà HĐND xã đã thông qua. Trong
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy định rất rõ trách
nhiệm của HĐND và UBND xã đối với việc tổ chức thực hiện những nội
dung về quyền dân chủ của nhân dân. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
được thể hiện trong hoạt động của chính quyền cơ sở như thông qua nhân dân
những nội dung liên quan đến quyền, lợi ích chung, những chủ trương, chính
sách liên quan đến cuộc sống người dân..... Trên thực tế vẫn còn có những
tình trạng vi phạm dân chủ, gây khiếu kiện kéo dài là do chính quyền cơ sở ở
một vài địa phương đã không thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, thậm chí lợi
dụng quyền hạn đã làm trái với lợi ích của cộng đồng xã hội, vi phạm Hiến
pháp và pháp luật.
1.5.4. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở xã
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò hết sức
quan trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Hiến pháp năm
2013, Điều 9 khẳng định:
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
29
hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng
lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát,
phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
…..
3. Mă ̣t trâ ̣n Tổ quốc Viê ̣t Nam , các tổ chức thành viên của
Mă ̣t trâ ̣n và các tổ chức xã hội khác hoa ̣t động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luâ ̣t . Nhà nước ta ̣o điều kiện để Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức
xã hội khác hoạt động [57, Điều 9].
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được cụ thể hóa tại Điều 1 Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của
hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [58]. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những chủ thể quan trọng trong thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở, quyền và trách nhiệm của chủ thể thực hiện
pháp luật được quy định rõ trong Luật Mặt trận Tổ quốc và Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Mặt trận Tổ quốc thực hiện và tổ chức
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong cơ chế tham gia quản lý lẫn cơ
chế tác động vào quản lý Nhà nước. Nhà nước không thể đảm đương hết các
công việc nếu như không có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội thành viên.
Quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở có được thực hiện triệt để hay
không phụ thuộc vào sự phối hợp giữa Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn
30
thể ở cơ sở. Với vai trò là cơ quan phản biện xã hội, thông qua các hoạt động
của mình Mặt trận tổ quốc và các thành viên đảm bảo cho nhân dân thực hiện
các quyền dân dủ, đảm bảo cho pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện
triệt để. Thực tế đã thấy rõ ở đâu Mặt trận làm tốt công tác phối hợp, phát huy
vai trò phản biện tốt bấy nhiêu thì ở đó quyền làm chủ của người dân được
đảm bảo bấy nhiêu.
Chính vì vậy, vai trò lãnh đạo của cả hệ thống chính trị cấp cơ sở là yếu
tố ảnh hưởng đến quyền làm chủ của nhân dân ở xã.
1.5.5. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức xã
Theo nghĩa rộng, CBCC cấp cơ sở là người làm việc cho Nhà nước ở cấp
cơ sở, được Nhà nước trả một khoản nhất định liên quan đến phụ cấp làm
việc, chế độ lương, bảo hiểm. Đó là những người làm việc cho chính quyền
cấp cơ sở; những người tham gia các hoạt động mang tính thường xuyên và
không thường xuyên như dân số, phụ nữ, làm việc ở các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội. Phụ cấp của họ lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, CBCC cấp cơ sở là người làm việc cho các cơ quan
quản lý Nhà nước ở cấp cơ sở. Căn cứ điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP của
Chính phủ, cán bộ chuyên trách cấp xã bao gồm các chức danh sau: Bí thư,
phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó phủ tịch
UBND; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; bí thư Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh; chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông,
lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam). Công chức cấp xã có
các chức danh sau: trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, văn phòng thống
kê, địa chính xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính nông nghiệp, xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính, kế
31
toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội; Cán bộ không chuyên trách ở thôn và
tổ dân phố gồm: bí thư chi bộ, trưởng thôn; công an viên ở thôn và bí thư chi
bộ, tổ trưởng tổ dân phố ở phường, thị trấn.
Hội nghị Trung ương 3 (khoá VIII) đã khẳng định: Cán bộ có vai trò
cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. CBCC cơ
sở có góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm
vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Họ vừa là người trực tiếp đem các chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với dân, vừa là
người giải thích cho dân hiểu, vừa là người thi hành, vừa là người phản ánh
nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng, Nhà nước. Cho nên, họ
là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Mặt khác, CBCC ở
cơ sở có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính
quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ, bảo đảm kỷ cương tại cơ
sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Vì thế, việc xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở vững vàng về
chính trị, có đạo đức, trong sạch về lối sống, có kiến thức, trình độ, năng lực
là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là trong việc tổ
chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Vì vậy trình độ, năng lực, uy tín
của đội ngũ cán bộ ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện pháp luật dân chủ ở xã.
1.5.6. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân trí
Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở xã. Cấp xã chủ yếu là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nơi còn nhiều khó khăn về giao thông, thông tin liên lạc... Vì vậy, trình độ dân
trí cũng không đồng đều giữa xã, phường, thị trấn. Người dân ở xa trung tâm
thị xã, thị trấn có thể trình độ dân trí thấp hơn. Đó là môi trường tốt để tình
trạng quan liêu, hách dịch nảy sinh và lây nan. Một khi người dân không được
tiếp cận đầy đủ và nhận thức thông tin, trình độ để thấy rõ các hành vi quan
32
liêu của các cơ quan, quan chức công quyền, thì cuộc đấu tranh giành những
quyền dân chủ chính đáng được pháp luật bảo vệ thường không triệt để, thậm
chí còn tạo kẽ hở cho việc hợp thức hoá thủ tục chui... gây khó khăn cho cơ
quan chức năng điều tra. Có thể do quá bức xúc nhưng nhận thức không đúng
đắn lại bị kích động nên đã có những hành động quá khích, thực tế vấn đề này
được giải quyết tương đối hợp lý nhưng vẫn khiếu kiện vượt cấp... Dân trí
thấp thì dù có thực hiện dân chủ cũng không mang lại hiệu quả.
Trên thực tế thì hiện nay quan niệm "phép Vua thua lệ làng" vẫn còn ăn
sâu, bám rễ vào trong tiềm thức của người dân nông thôn do sự hiểu biết hạn
chế của họ; tư tưởng cục bộ dòng họ, địa phương, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền bất chấp pháp luật nảy sinh. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn đã thúc đẩy đô thị hóa, song đặt ra cho chính quyền
cơ sở nhiều đòi hỏi, thách thức trong việc phát huy dân chủ.
Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng rất nhiều tới việc thực hiện phương
châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Khi chính quyền đặt ra những
chương trình, kế hoạch, quy định mà vượt quá khả năng của người dân thì
đương nhiên sẽ khó được thực hiện trong thực tế. Nếu người dân không đủ
trình độ, khả năng để “biết” những quyền của mình, không đủ trình độ để
đánh giá hoạt động của cơ quan công quyền có đảm bảo dân chủ hay không
thì họ không thể đấu tranh để bảo vệ quyền của họ, chứ chưa nói đến việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan công quyền. Dân chủ trực tiếp
không thể đảm bảo nếu trình độ dân trí thấp. Mặt khác, đội ngũ CBCC cấp xã
đa số là người địa phương, trưởng thành từ cơ sở, chủ yếu đào tạo tại chức
nên chịu ảnh hưởng lớn từ mặt bằng chung của trình độ dân trí. Các yếu tố
ảnh hưởng từ dòng họ, nếu thiếu tích cực đối với các quyết định của địa
phương cũng gặp khó khăn nhất định. Thực tế hiện nay không ít các thôn,
làng có truyền thống “hay kiện” làm cho tình hình ở xã có nhiều diễn biến
33
phức tạp nhất là những nơi thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để triển
khai các dự án, xây dựng các công trình công cộng và sản xuất kinh doanh.
Pháp luật về dân chủ nói chung và dân chủ ở xã nói riêng được hoàn
thiện đến đâu, chỉ được đánh giá khi thực sự đi vào cuộc sống nếu mỗi người
dân nhận thức được đầy đủ quyền cũng như trách nhiệm của mình. Pháp luật
được đảm bảo thực hiện khi họ đủ nhận thức và năng lực thực hiện, đòi hỏi
các cơ quan công quyền phải đảm bảo thực hiện dân chủ và thực hiện tốt
phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
1.6. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng, thị
trấn của một số địa phƣơng trong tỉnh và trong cả nƣớc
Trong qua trình thực hiện luận văn này, tác giả chỉ tham khảo các bài
viết liên quan về xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở một số địa
phương trong tỉnh, một số Luận văn đã được bảo vệ gần đây và các bài viết
trên các trang Báo điện tử của Trung ương và các địa phương. Đây có thể là
kinh nghiệm tốt để huyện Kim Động cần nghiên cứu triển khai áp dụng trong
quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã:
1.6.1. Những kinh nghiệm rút ra từ phong trào xây dựng nông thôn
mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Tuy Lộc, thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái
Vậy là Tuy Lộc đã hội tụ đủ 19/19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nông thôn mới. Một bài học kinh nghiệm đúc rút sau 3 năm triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới ở Tuy Lộc chính là phải luôn đề cao vai trò chủ
thể của nhân dân, thông qua việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Ngay từ khi bắt tay vào thực hiện xây dựng nông thôn mới, Đảng bộ xã
Tuy Lộc đã xác định, người dân giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
xây dựng nông thôn mới, bởi họ chính là người trực tiếp thực hiện và thụ
hưởng thành quả từ chương trình xây dựng nông thôn mới. Do vậy, việc thực
34
hiện tốt QCDC ở cơ sở là tiền đề trong quá trình triển khai thực hiện, đóng vai
trò quan trọng trong phát huy tính tích cực, chủ động của người dân. Với
nguyên tắc lãnh đạo “lấy dân làm gốc”, nên trong suốt cả quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn đều có ý kiến đóng góp, có sự tham gia tích cực
của người dân.
Ông Nguyễn Đức Luận - Chủ tịch UBND xã Tuy Lộc trao đổi: Nhờ
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở nên Tuy Lộc đã và đang phát huy được
sức mạnh của cả hệ thống chính trị tại địa phương, đẩy nhanh tiến độ xây
dựng nông thôn mới. Tất cả các hoạt động từ công tác quy hoạch, thực hiện
đầu tư xây dựng cơ bản, đến bình xét hộ nghèo, an ninh trật tự... bất cứ công
việc gì cũng được đưa ra để nhân dân xem xét, bàn bạc, góp ý và tổ chức
giám sát quá trình thực hiện. Nhất là trong công tác xây dựng cơ bản. Các
thông tin chi tiết, các thông số kỹ thuật công trình đều được phổ biến đến
nhân dân, qua đó nhân dân hiểu và trực tiếp giám sát. Nhờ sự giám sát của
người dân, thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân, các tổ giám sát
cộng đồng, mà các công trình đường giao thông nông thôn, giao thông nội
đồng, nhà văn hóa, các công trình trường học, trạm y tế… trên địa bàn xã
được đưa vào nghiệm thu không gặp phải tình trạng kém chất lượng, làm thất
thoát tiền của, của Nhà nước và nhân dân.
Hoạt động của đảng bộ, chính quyền diễn ra cởi mở, minh bạch đã tạo
ra tác động to lớn trong huy động nguồn lực từ nhân dân tham gia vào công
cuộc xây dựng nông thôn mới. Với việc thông tin đầy đủ các chủ trương, kế
hoạch xây dựng công trình, dự án, nhu cầu kinh phí… đã nhận được sự chung
sức đồng lòng của nhân dân. Người dân đã tích cực chủ động bàn bạc và trực
tiếp đóng góp cùng địa phương hoàn chỉnh hệ thống nhà văn hóa, đường giao
thông trên địa bàn các khu dân cư của xã. Trong 3 năm xây dựng nông thôn
mới nhân dân Tuy Lộc đã hiến gần 21.000 m2
đất, tự nguyện phá dỡ 1.500
35
công trình, vật kiến trúc để xây dựng nhà văn hóa, đường giao thông nông
thôn, giao thông nội đồng. Song song với đó, nhân dân Tuy Lộc cũng đã đóng
góp gần 36 tỷ 628 triệu đồng (chiếm 52,8% tổng nguồn vốn đầu tư) để xây
dựng nông thôn mới. Nguồn đóng góp này cùng với nguồn vốn hỗ trợ của nhà
nước, nguồn vốn xã hội hóa đã góp phần giúp cho Tuy Lộc hoàn thành xây
dựng 6 nhà văn hóa; Mở mới và kiên cố hóa gần 12 km đường giao thông
nông thôn, giao thông nội đồng; xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu với
chiều dài gần 2,3km… Ngoài ra, nhân dân trong xã còn tích cực thực hiện dồn
điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng đạt hiệu quả các chương trình phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội; xây dựng gia đình, thôn xóm văn hóa…
Quy chế dân chủ ở cơ sở đã từng bước đi vào cuộc sống của người dân,
trở thành phương châm hành động của đảng bộ, chính quyền xã Tuy Lộc.
Thực tế sau 3 năm xây dựng nông thôn mới ở Tuy Lộc đã chứng minh, khi
dân chủ được phát huy, năng lực của bộ máy chính quyền cơ sở trong chỉ đạo,
thực hiện nhiệm vụ được nâng lên một bước, đồng thời tạo được lòng tin của
nhân dân, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực để nhân
dân hăng hái tham gia xây dựng nông thôn mới. Việc đẩy mạnh thực hiện quy
chế dân chủ đã mang lại luồng sinh khí mới cho đời sống xã hội ở Tuy Lộc.
Từ đây, người dân Tuy Lộc lại tiếp tục chung sức đồng lòng duy trì, củng cố
và nâng cao chất lượng 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt được,
góp phần cùng các xã, phường bạn xây dựng thành phố Yên bái giàu mạnh,
dân chủ và văn minh./.
1.6.2. Những kinh nghiệm rút ra từ mô hình tổ dân vận điểm thực
hiện tốt Quy chế dân chủ của thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân
Thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu có diện tích đất tự
nhiên là 83ha, với 425 hộ dân, 1450 nhân khẩu. Chi bộ thôn có 29 đảng
36
viên. Thu nhập của nhân dân trong thôn chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp và
buôn bán nhỏ.
Dưới sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy xã Tân
Dân,chi bộ thôn Bãi Sậy 3 luôn là lá cờ đầu trong thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở. Mỗi đảng viên trong chi bộ luôn tích cực tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của địa phương. Nhân dân trong thôn luôn pháp huy được tính dân chủ,
nhiệt tình tham gia các phong trào thi đua yêu nước, hưởng ứng các cuộc vận
động tham gia đóng góp, ủng hộ cả về vật chất, tinh thần, góp phần phát triển
kinh tế, xã hội, an ninh nông thôn được giữ vững.
Thực hiện chủ trương, kế hoạch thành lập tổ dân vận thôn, Đảng ủy xã
Tân Dân đã ra quyết định thành lập điểm Tổ dân vận thôn Bãi Sậy 3 với 7
thành viên, do đồng chí bí thư chi bộ làm tổ trưởng. Ngay từ khi thành lập,
trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tổ dân vận thôn đã thực sự phát huy vai trò
hạt nhân tham mưu giúp Ban chi ủy, chi bộ thôn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đảm bảo dân chủ, đúng pháp luật,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tổ dân vận thôn đã làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện
tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính xác, pháp luật của Nhà nước;
tích cực lao động sản xuất; tham gia các phong trào thi đua yêu nước; ủng hộ
vượt mức kế hoạch trong các cuộc vận động xây dựng quỹ nhân đạo từ thiện;
tham gia đóng góp, ủng hộ xây dựng cơ sở hạ tầng thôn, các công trình phúc
lợi... góp phần nâng cao đời sống vật chất và tình thần của nhân dân.
Xác định một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong giai
đoạn hiện nay là triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới với chủ trương xây dựng, mở rộng và nâng cấp hệ
37
thống đường giao thông nông thôn, Tổ dân vận thôn Bãi Sậy 3 không chỉ
tham mưu tích cực cho Ban chi ủy, cho bộ thôn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo
việc giải phóng mặt bằng mà còn trực tiếp họp, gặp gỡ nhân dân để tuyên
truyền, giải thích rõ ý nghĩa, tầm quan trọng và những lợi ích thiết thực của
nhân dân khi hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, từ đó, vận
động, thuyết phục nhân dân chủ động sửa chữa, chỉnh trang cổng, tường
rào,hệ thống thoát nước; tích cực đóng góp sức người, sức của cùng cải tạo,
nâng cấp đường giao thông nông thôn theo phương châm: nhân dân chủ
động tổ chức thi công, xã hỗ trợ 50% kinh phí mua vật liệu. Hiệu quả bước
đầu đạt được là nhân dân tình nguyện tham gia đóng góp kinh phí, ngày
công lao động, tự nguyện giải tỏa mặt bằng, hiến đất trong quá trình xây
dựng đường bê tông nông thôn, xóm, đường ra nghĩa trang nhân dân với
tổng chiều dài là 5.125m với gần 2000 khối bê tông, giá trị trên 1 tỷ đồng,
đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong thôn.
Cùng với đó, Tổ dân vận thôn Bãi Sậy 3 còn có nhiều hoạt động phối
hợp, tham mưu với Ban chi ủy, chi bộ thôn trong việc tuyên truyền vận động
nhân dân tham gia ủng hộ, đóng góp xây dựng các loại quỹ nhân đạo, từ thiện,
góp phần vượt chỉ tiêu được giao. Nhân tố tích cực trong hoạt động của Tổ
dân vận thôn phải kể đến vai trò của đồng chí bí thư chi bô tổ trưởng mô hình;
đồng chí trưởng ban công tác mặt trận thôn, tô phó mô hình, cùng với các
thành viên là các chi hội trưởng các đoàn thể trong thôn.
Với tinh thần luôn nêu cao vai trò trách nhiệm của tập thể và cá nhân
đứng đầu, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện
QCDC ở cơ sở, những năm quan, chi bộ thôn Bãi Sây 3 luôn được công nhận
là chi bộ trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể luôn hoạt động tích cực, cơ sở
thôn đạt danh hiệu vững mạnh và được các cấp khen thưởng.
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOTLuận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
Luận văn: Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú YênLuận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Quản lý nhà nước về phòng,chống ma túy, tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
 
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAYĐề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
Đề tài: Tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Thanh tra chuyên ngành về nội vụ tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY

Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Mộc Đại Lâm
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019PinkHandmade
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY (20)

Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAYLuận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở ở phường Tân Định, Quận 1, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAYLuận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
Luận văn: Hoàn thiện quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã, HAY
 
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủLuận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
Luận văn: Vai trò của Ủy ban Mặt trận trong thực hiện quy chế dân chủ
 
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú YênLuận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
Luận văn: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã tỉnh Phú Yên, HAY
 
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.docx
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.docxThực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.docx
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.docx
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Nhà Nước Và Mặt Trận Tổ Quốc Trong Hệ Thống Chính T...
 
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
Duonglap-Mỗi quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính t...
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAYLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật tại tỉnh Thanh Hoá, HAY
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về dân chủ trực tiếp ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận văn: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt NamLuận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
Luận án: Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam
 
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM_10222212052019
 
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOTLuận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
Luận văn thạc sĩ: Trợ giúp pháp lý tại tỉnh Thanh Hóa, HOT
 
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Quyền tham gia chính trị ở Việt Nam hiện nay, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAYVai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
Vai trò của Quốc hội về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 

Luận văn: Pháp luật về dân chủ cơ sở tại Hưng Yên, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ TUYẾT THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ D¢N CHñ C¥ Së ë X· TR£N §ÞA BµN HUYÖN KIM §éNG, TØNH H¦NG Y£N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỒ HẢI HÀ NỘI - 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Tuyết
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ........................................................... 7 1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh...... 7 1.1.1. Khái niệm........................................................................................... 7 1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ........................................................... 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ............12 1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ......................................................12 1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ..............................13 1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã .........................16 1.3. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam từ năm 1945 đến khi có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị………………………………………….20 1.4. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã...................21 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã.....24 1.5.1. Thể chế.............................................................................................25 1.5.2. Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở ...............................................26 1.5.3. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động của chính quyền cấp xã ..........................................................................27 1.5.4. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã ...................28 1.5.5. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức xã...............30 1.5.6. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân trí .......................................31
  • 4. 1.6. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn của một số địa phƣơng trong tỉnh và trong cả nƣớc ....33 1.6.1. Những kinh nghiệm rút ra từ phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.....................................................33 1.6.2. Những kinh nghiệm rút ra từ mô hình tổ dân vận điểm thực hiện tốt Quy chế dân chủ của thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân.............35 1.6.3. Những kinh nghiệm trong thực hiện QCDC ở cơ sở của xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ.................................................................38 1.6.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đối với huyện Kim Động..............................................40 Chƣơng 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG ......................................41 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động..............................................41 2.1.1. Hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ hiện nay..........................41 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và dân cư...........................................................41 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................42 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động ..............................................................45 2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ...............45 2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã...................................50 2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ......................................67 2.2.4. Đánh giá chung................................................................................67 2.3. Những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động.......................68
  • 5. 2.3.1. Hạn chế ............................................................................................68 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................73 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG...........................................................77 3.1. Các quan điểm về tăng cƣờng thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn.............................................................77 3.1.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, thị trấn phải trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng về dân chủ nói chung và dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng ................................................77 3.1.2. Hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân phải có vị trí, vai trò quan trọng việc thực hiện pháp luật dân chủ ở xã......................78 3.1.3. Mở rộng dân chủ phải bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật .............................................................79 3.1.4. Thực hiện pháp luật dân chủ ở xã gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào thi đua yêu nước ..............................................................................80 3.1.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ở cơ sở...........................81 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động ........................82 3.2.1. Kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ....................................82 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng.......................................88 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân chủ ở cơ sở ...........................................................................90 3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã.......................92
  • 6. 3.2.5. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác..................................................95 3.2.6. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân ............................99 3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực..........................................................................................101 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã..........................................................................................105 KẾT LUẬN..................................................................................................108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................110
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CNXH Chủ nghĩa xã hội GDTX Giáo dục thường xuyên GSĐTCCĐ Giám sát đầu tư của cộng đồng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT - XH Kinh tế - xã hội Nxb Nhà xuất bản PLTHDC Pháp luật thực hiện dân chủ THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TSVM Trong sạch vững mạnh TTND Thanh tra nhân dân TTNN Thanh tra nhà nước UBMTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuyên suốt tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh luôn quan niệm “Dân là chủ” và “Dân làm chủ”. Quán triệt tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, Đảng ta đã đề ra những chủ trương, chính sách để đề cao và phát huy dân chủ trong nhân dân và nhà nước ta đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối đó thành pháp luật và đảm bảo thi hành. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 Bộ Chính trị khóa XIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 (sau được thay thế bằng Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003) ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh số 34) ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được ra đời. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng, đánh dấu một bước phát triển về thực hiện dân chủ và sự thể chế hoá phương châm ''dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở. Thời gian qua, ở nước ta, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng đã được cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở quan tâm thực hiện nghiêm túc, từ việc ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra những giải pháp đẩy mạnh thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, ở Hưng Yên nói chung và huyện Kim Động nói riêng việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã đạt được kết quả đáng kể và tương
  • 9. 2 đối toàn diện góp phần bảo đảm quyền lực thực sự của nhân dân trong xây dựng Nhà nước, quản lý xã hội; kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Ở một số nơi, nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức chưa đầy đủ, chưa thấy hết tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, còn xảy ra tình trạng cản trở việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. Một số địa phương thực hiện còn hình thức, tổ chức triển khai chưa đồng bộ và thường xuyên. Một số cán bộ, công chức cơ sở còn thiếu trách nhiệm, không muốn triển khai thực hiện hoặc triển khai còn nặng về hình thức, làm qua loa, chiếu lệ. Quyền làm chủ của nhân dân ở không ít địa phương chưa được thực hiện một cách đầy đủ, quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân còn bị vi phạm. Một bộ phận nhân dân chưa biết và chưa thấu hiểu về thực hiện dân chủ ở cơ sở, chưa nhận thức đầy đủ quyền và lợi ích của mình khi tham gia các quan hệ xã hội, nhất là quan hệ với chính quyền cơ sở, cá biệt còn có trường hợp lợi dụng dân chủ, gây mất ổn định về an ninh trật tự ở nông thôn. Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật còn chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi không cao khi áp dụng đã ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở hiện nay. Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) luôn là vấn đề mang tính thời sự. Vì thế, chúng ta vừa phải thường xuyên tổng kết thực tiễn vừa đi sâu nghiên cứu và nhận thức đúng đắn về lý luận, vừa phải thường xuyên đổi mới hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Đây là vấn đề cần
  • 10. 3 thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, tác giả hi vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã nói chung và trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những nội dung liên quan đến vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng được nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau được công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài báo đăng tải trên các tạo chí, sách, báo.... Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu như: - “Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới” của GS,TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. - "Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2003. - "Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa" của Thái Ninh - Hoàng Chí Bảo, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991. - "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của PGS,TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. - "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2005. Ngoài ra một số các bài viết của các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản, đưa ra những luận cứ khoa học phân tích làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò quan trọng của dân chủ, dân chủ ở cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và từng địa phương nói riêng như: - "Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng chính
  • 11. 4 quyền cơ sở nông thôn", của TS. Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2002. - "Chung quanh những vấn đề quy chế dân chủ ở nước ta hiện nay" của Lương Gia Ban, Tạp chí Cộng sản, số 13, tháng 5 năm 2002. - "Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam" của Trần Bạch Đằng, Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng 12/2003. - "Để thực hiện dân chủ ở cơ sở", của Lê Quang Minh, Tạp chí Cộng sản số 11, tháng 4 năm 2003. - "Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải pháp" của GS,TS Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý Luận chính trị, số 3/2004. - "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và vấn đề thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở" của Lê Xuân Đình, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004. - "Đưa cuộc vận động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở lên một bước mới, rộng rãi hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn" của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nông Đức Mạnh, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004. - "Về dân chủ ở cơ sở" của PGS. Nguyễn Huy Quý, Tạp chí Cộng sản, số 4, tháng 2/2004. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở vẫn là đề tài luôn có tính thời sự cao, bởi việc thực hiện hầu như ở bất cứ nơi nào cũng có rất nhiều khiếm khuyết, bất cập, mỗi nơi mỗi khác. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng góp phần nghiên cứu, bổ sung những vấn đề mới để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã và đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các giải pháp bảo
  • 12. 5 đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay * Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên luận văn có nhiệm vụ làm rõ các vấn đề cơ bản sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. - Đánh giá thực tế kết quả, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện. - Đưa ra quan điểm, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện và trên phạm vi toàn tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ khi thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị, trọng tâm từ khi thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đến nay. Phạm vi nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ năm 2007 đến nay trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp phân tích và tổng hợp; - Kết hợp phương pháp thống kê, điều tra xã hội học
  • 13. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đóng góp thêm nhận thức về cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã hiện nay. - Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
  • 14. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 1.1.1. Khái niệm * Dân chủ và các hình thức của dân chủ - Khái niệm dân chủ Thuật ngữ "dân chủ" ra đời sớm vào thế kỷ thứ VII-VI (TCN), người đầu tiên đặt nền móng cho nguyên lý này là nhà triết học cổ đại Xôlông. Theo tiếng Hy Lạp thì "dân chủ" là một từ ghép của hai từ Demos (người bình dân) và Kratos (quyền lực). Như vậy, với nguyên nghĩa của từ dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của nhân dân. Có nhiều quan niệm khác nhau về dân chủ. Có quan niệm cho rằng dân chủ như một dòng sông chảy xuyên suốt lịch sử, kể cả khi trong đời sống xã hội trước đây chưa xuất hiện và sau này không còn giai cấp, Nhà nước, vì thế, có một nền dân chủ chung cho toàn nhân loại và dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn. Quan niệm khác lại hiểu dân chủ là một thể chế chính trị, một hình thức Nhà nước, ra đời và tồn tại gắn với sự hiện diện của một giai cấp và Nhà nước nhất định, do đó, nó là một phạm trù lịch sử mang tính giai cấp. Một số học giả lại cho rằng dân chủ là một phạm trù lịch sử, gắn với giai cấp khi nó là một hình thức Nhà nước và dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn không nhất thiết phải gắn với giai cấp khi nó là một kiểu tổ chức quản lý xã hội. Từ góc độ khái quát nhất có thể hiểu dân chủ là một phương thức cầm quyền mà cho phép các cá nhân, các nhóm và tất cả các chủ thể khác nhau trong xã hội có những cơ hội bình đẳng để tham gia các tiến trình và hoạt động chính trị một cách đầy đủ và thực sự.
  • 15. 8 Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, dân chủ là mục tiêu và nguyên tắc trong mọi hoạt động xã hội mà giai cấp công nhân và chính đảng tiền phong của nó phải quán triệt, chỉ đạo thực hiện nhằm hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân dân vào cuộc sống. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của nền dân chủ, vì các nền dân chủ trước đó đều là dân chủ cho giai cấp thiểu số trong xã hội, dân chủ mang bản chất giai cấp sâu sắc. Trong đó, con người là thành viên của xã hội có đầy đủ tư cách công dân - đó là quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ. - Các hình thức của dân chủ Hình thức dân chủ là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Hai hình thức của dân chủ, đó là dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Dân chủ đại điện là một thể thức dân chủ, trong đó nhân dân thực hiện chủ quyền của mình qua khâu trung gian của những đại diện được chọn bằng phương pháp bầu cử. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong chế độ tư bản và trong chủ nghĩa xã hội. Vì thế cho nên, các nhà tư bản hoặc xã hội chủ nghĩa phần lớn chỉ tổ chức theo chính thể cộng hòa mà không được tổ chức theo một loại chính thể nào khác. Dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó bằng hành vi của mình nhân dân trực tiếp thực hiện quyền dân chủ. Về nguyên tắc, dân chủ trực tiếp được hiểu là dân tự mình quyết định các vấn đề của nhà nước và xã hội. Cao nhất của dân chủ trực tiếp là hình thức trưng cầu ý dân. Những hình thức thấp hơn của nó là các hình thức dân chủ như người dân được bàn bạc về các công việc của Nhà nước và của cộng đồng dân cư; được bàn và quyết định những vấn đề ở cơ sở; nhân dân trực tiếp kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước nhất là ở cơ sở.
  • 16. 9 Ở nước ta, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước theo quy định tại Điều 6 của Hiến pháp năm 2013. Nhìn chung, dân chủ được tiến hành bằng hình thức nào cũng phải đảm bảo yêu cầu, nguyên tắc của pháp chế xã hội chủ nghĩa, tuân thủ nghiêm túc Hiến pháp, pháp luật và giữ vững đường lối của Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh, trí tuệ của nhân dân để ngày càng thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ Kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với giá trị truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã tiếp cận và lý giải khái niệm "dân chủ" một cách đơn giản, nhưng hết sức cô đọng và điều quan trọng là mọi người (đặc biệt là người dân) dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm soát. Người nói: "Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là dân làm chủ" [50, tr.251]. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [46, tr. 515] Như vậy, "dân là chủ" và "dân làm chủ" là cốt lõi trong khái niệm "dân chủ" mà Hồ Chí Minh giải thích. Quan điểm "dân là chủ", "dân làm chủ" là quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một chế độ xã hội mới, một nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, mà trong đó địa vị của người dân từ một người dân mất nước (nô lệ) trở thành chủ nhân của xã hội với tư cách là một "công dân" và nhà nước đó đã bảo đảm quyền "là chủ" đó của công dân để họ trở thành người "làm chủ" trong việc xây dựng nhà nước và xã hội. Do vậy, thực hành dân chủ (biến dân chủ trở thành hiện thực) được Hồ Chí Minh xem như là chiếc "chìa khóa vạn năng" để đi đến thành công. Theo Người quyền lực của nhà nước là của nhân dân, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Trong tổ chức bộ máy Nhà nước có thang, bậc, quyền hạn
  • 17. 10 khác nhau nhưng đều là một công cụ thể hiện quyền lực nhân dân. Cán bộ từ trên xuống dưới làm đầy tớ cho nhân dân, phải xứng đáng là người công bộc trung thành của nhân dân; “dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu và động lực của phát triển xã hội, dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ; thực hiện dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn để giành thắng lợi” [51, tr.249]. Cùng với việc xây dựng chế độ dân chủ, Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân vì Người cho rằng đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong thực tế. “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết”, “không ai chiến thắng được lực lượng đó” [52, tr.20]. Người đã sớm nhận thức được sức mạnh của quần chúng nhân dân, coi trọng dân, lấy dân làm gốc và đã nhắc nhở cán bộ, đảng viên: "dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được, dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên" [50, tr.239]. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc chúng ta: Nước lấy dân làm gốc, dân lấy cuộc sống làm đầu, chế độ ta là chế độ của dân, do dân. Dân theo Đảng đứng lên đánh đuổi kẻ thù giành lấy chính quyền mà có được. Các cấp chính quyền và đoàn thể từ trung ương đến địa phương, cơ sở là do nhân dân bầu cử ra. Do vậy, mỗi cán bộ phải vì dân, hết lòng phục vụ mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Theo người phương thức cơ bản của dân chủ cơ sở là “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có sức mạnh nào bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân; dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Thực hiện tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ và vai trò của dân chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi dân chủ là một nội dung quan trọng trong xây dựng, chỉ đạo
  • 18. 11 thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nhân dân vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng, lại vừa là bản chất, là đặc trưng của chế độ mới. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã triển khai mạnh mẽ sự nghiệp dân chủ hóa trên các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, đặc biệt là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, trao cho nhân dân quyền chủ động sản xuất kinh doanh, chủ động cải thiện đời sống của mình. Dân chủ hóa đời sống xã hội đã khơi nguồn sáng tạo cho nhân dân trong lao động, sản xuất, tham gia xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, các nhiệm kỳ Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI đã giành sự chú ý quan tâm nhiều đến vấn đề dân chủ và đặt ra một cách dứt khoát mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới nói chung và xây dựng Nhà nước nói riêng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về dân chủ. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, phù hợp với xu thế phát triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, thể hiện ý thức trách nhiệm cao của Đảng, của Nhà nước trước nhân dân và xã hội. Để tiếp tục khẳng định mục tiêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân [29, tr.238-239]. Hiện nay, trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
  • 19. 12 nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề ra những nguyên tắc thể chế hóa, đưa ra những phương châm hành động nhằm hiện thực hóa dân chủ vào cuộc sống ngày càng sâu rộng và đầy đủ hơn. Đó là cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ với phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra để thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhờ vậy, dân chủ đã từng bước phát triển và đạt được những thành tựu nhất định trong đời sống xã hội; nền dân chủ đang từng bước được mở rộng và hoàn thiện, là điều kiện để nhân dân sáng tạo, cống hiến cho công cuộc đổi mới đất nước. 1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã 1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ Dân chủ có mối quan hệ mật thiết với pháp luật. Dân chủ chính là cơ sở, nền tảng để xây dựng pháp luật. Dân chủ là thước đo giá trị của pháp luật, phản ánh mức độ của nền dân chủ. Ngược lại, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, bởi vì pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu, phổ biến, hiệu lực nhất của quản lý nhà nước. Đồng thời, nó là phương tiện ghi nhận và thực hiện nền dân chủ xã hội. Pháp luật chứa đựng nội dung của dân chủ, quy định các quyền tự do dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể là, pháp luật là phương tiện để xác lập cơ chế làm chủ cho các tổ chức và cá nhân, quy định các biện pháp củng cố, mở rộng và thực hiện dân chủ trên thực tế. Pháp luật với thuộc tính vốn có quy định chặt chẽ, chính xác nhiệm vụ, quyền hạn của các thiết chế quyền lực, hạn chế tình trạng lạm quyền, độc đoán chuyên quyền, vi phạm các quyền tự do dân chủ của các chủ thể cầm quyền. Từ những trình bày ở trên, ở mức độ chung nhất, có thể hiểu pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
  • 20. 13 trong việc thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Còn, pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn là một nội dung quan trọng của pháp luật về dân chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận hoặc ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ giữa chính quyền cơ sở, các tổ chức và cá nhân đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của mình trong đời sống xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã 1.2.2.1. Khái niệm Thực hiện pháp luật là một hiện tượng xã hội mang tính pháp lý. Quá trình thực hiện pháp luật được diễn ra tiếp nối với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật của nhà nước. Về phương diện lý luận, thực hiện pháp luật là khái niệm hiện nay đang có những cách hiểu ít nhiều khác nhau. Theo Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội, “Thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [66, tr.463]. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Viện Nhà nước và pháp luật - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích là cho những quy phạm của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [35, tr.270]. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [44, tr.494]
  • 21. 14 Nhìn chung các định nghĩa nêu trên đều có nội hàm tương đối giống nhau, theo đó, thực hiện pháp luật là hoạt động (việc, quá trình) nhằm thực hiện những yêu cầu của pháp luật, làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Trong quan hệ với cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cấp xã đi vào cuộc sống nhằm mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được thực hiện theo nguyên tắc: đảm bảo trật tự kỷ cương, đảm bảo quyền của nhân dân được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Hiện nay, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã chủ yếu là tập trung thực hiện những nội dung quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11). 1.2.2.2. Nội dung pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã Nội dung pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại Pháp lệnh số 34 gồm: - Những nội dung công khai để dân biết: + Chính quyền cấp xã thực hiện công khai các nội dung như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của cấp xã; dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư
  • 22. 15 trên địa bàn cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC cấp xã trực tiếp giải quyết các công việc của nhân dân; quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ, các khoản huy động nhân dân đóng góp; chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn; đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của CBCC cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố, kết quả lấy phiếu tín nhiệm các chức danh chủ chốt cấp xã; nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến nhân dân; đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền cáp xã trực tiếp thu; các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện. Nội dung đó được công khai bằng các hình thức như niêm yết tại trụ sở HĐND, UBND cấp xã; trên hệ thống loa truyền thanh của cấp xã; công khai thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. - Những nội dung nhân dân bàn và quyết định: + Nội dung, hình thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp như chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí dưới hình thức như tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn; phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. + Nội dung, hình thức nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định như hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thành viên Ban thanh tra nhân
  • 23. 16 dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng dưới hình thức như tổ chức cuộc họp cử tri, hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; phát phiếu lấy ý kiến tới từng cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. - Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định: dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sản xuất; dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã… thể hiện dưới hình thức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; phát phiếu lấy ý kiến; thông qua hòm thư góp ý. - Những nội dung nhân dân giám sát: là những nội dung công khai để dân biết; những nội dung nhân bàn và quyết định trực tiếp; nội dung nhân dân bàn, biểu quyết và những nội dung nhân dân tham gia ý kiến được thực hiện dưới hình thức thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị. - Quy định trách nhiệm của chính quyền, CBCC xã, phường thị trấn; của cán bộ thôn, làng; của tổ dân phố, khu phố, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã. 1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã bên cạnh những đặc điểm chung, còn có điểm riêng, đó là: Một là, chủ thể thực hiện: Thực hiện pháp luật dân chủ ở xã được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau, trong đó, nhân dân là một chủ thể đặc biệt quan trọng. Không ít người dân hiện nay khi được hỏi về quy chế dân chủ, dân chủ ở cấp xã thì trả lời với một thái độ rất bàng quan rằng đó là việc của chính quyền, đoàn thể. Nhiều người dân quanh năm sống với đồng ruộng, một quyết định từ UBND xã ban
  • 24. 17 hành chứ chưa nói đến những cấp cao hơn là huyện, tỉnh, rồi trung ương, họ luôn tự nhìn nhận mình với vị trí là “đối tượng phải thi hành”. Khác với nhiều quan hệ pháp luật trong đó chủ thể thực hiện chủ yếu là nhà nước thì pháp luật về dân chủ ở xã được thực hiện bởi nhiều chủ thể. Đó chính là hệ thống chính trị ở cơ sở, và quan trọng hơn là những người dân sống tại địa bàn cơ sở. Chính họ sẽ quyết định hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã. Xét cho cùng, sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng tùy thuộc lớn vào cơ sở, vào chính quyền xã, mà sức mạnh của chính quyền là ở nơi dân, là việc quy tụ được lòng dân, là phát huy tình đoàn kết, truyền thống, tinh thần làm chủ của nhân dân, là hướng tới dân, vì lợi ích của dân. Hai là, phạm vi thực hiện: việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được triển khai trên địa bàn rộng lớn nhất so với các loại hình dân chủ khác ở cơ sở. Điều này lý giải bởi hệ thống chính quyền xã là hệ thống quyền lực có địa bàn rộng lớn nhất. Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2009, 70% dân số nước ta đang sống ở khu vực nông thôn, lao động nông thôn hiện chiếm 75% tổng lực lượng lao động cả nước và chủ yếu tập trung sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, cấp xã chính là cấp gắn với cuộc sống nhân dân nhất. Chính quyền cấp cơ sở được hình thành trên một cộng đồng dân cư, cộng đồng lãnh thổ bền vững. Do đó “dân chủ ở cơ sở” phải được hiểu là dân chủ ở cấp thấp nhất, là nơi người dân thể hiện trực tiếp nhất quyền làm chủ của mình. Đó là thôn, làng, bản, ấp - là những đơn vị hành chính tự nhiên được hình thành bằng một cộng đồng dân cư chặt chẽ. Và suy cho cùng, tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên, muốn phát huy tác dụng cuối cùng đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền xã; dân gắn với nhà nước, trước hết và trực tiếp thông qua quan hệ với chính quyền cơ sở; tạo lập lòng tin của dân với Đảng, với Nhà nước trước hết cũng thực hiện thông qua quan hệ giữa nhân dân với
  • 25. 18 chính quyền xã. Vì vậy thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được triển khai trên phạm vi rộng lớn nhất, tác động đến nhiều chủ thể nhất so với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan hay doanh nghiệp… Ba là, nội dung thực hiện: pháp luật về dân chủ ở cơ sở khá rộng bao hàm trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân nơi cư trú, được thực hiện theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, có mối quan hệ mật thiết với nhau, chất lượng của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã góp phần đảm bảo sự tồn tại, phát triển của pháp luật nói chung, và pháp luật về dân chủ nói riêng, tiến tới để hoàn thiện hệ thống pháp luật trong tương lai, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là các quy định của pháp luật về dân chủ ở cấp xã đã, đang và sẽ được triển khai trên địa bàn từng xã cụ thể với những nội dung chủ yếu: quy định cụ thể những nội dung công khai để nhân dân biết, nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; hoặc nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; nhân dân thực hiện giám sát. Phạm vi này diễn ra giữa các chủ thể mà một bên bao giờ cũng là công dân sống trong một đơn vị hành chính nhất định hoặc những đơn vị nhỏ nhất. Bốn là, tính chất thực hiện: Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục gắn liền với các hoạt động trên địa bàn thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố. Nói rằng dân chủ ở xã - tên gọi là thế nhưng kỳ thực mảnh đất hiện sinh cho dân chủ không hẳn tập trung tại trụ sở của chính quyền xã, là thuần tuý xã mà nó phải đi xuống thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố - là những đơn vị hành chính tự nhiên. Hơn nữa, dân chủ không chỉ là thực hiện những quy định trong các quy chế dân chủ, mà thể hiện thường xuyên, liên tục bằng tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của chính người dân tại đây. Chính vì thế, dân chủ ở xã không
  • 26. 19 thể khác hơn là trở về, được thực hiện bởi chính dân chủ thôn, làng. Chính quyền xã chỉ còn tồn tại với vai trò là đại diện cho nhà nước giám sát, kiểm tra việc thực hiện dân chủ, của cấp xã mang tính chất định hướng cho thôn, làng phát triển. Năm là, thực hiện pháp luật dân chủ ở xã là thực hiện các quy phạm cụ thể quy định trong các văn bản do Nhà nước ban hành, cụ thể ở đây là các quy định trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn. Điều này là hoàn toàn cần thiết để tránh các trường hợp lợi dụng dân chủ, dân chủ quá trớn, vô chính phủ. Dân chủ phải được hiểu là sự tự do trong khuôn khổ pháp lý. Do vậy, không thể cho rằng "dân chủ" và "hoàn toàn tự do" là một. Dân chủ phải gắn liền với chuyên chính. Chuyên chính không phải là mục đích của dân chủ mà là phương tiện bảo vệ nền dân chủ, bảo vệ những lợi ích của nhân dân, chống lại những kẻ đi ngược lại lợi ích của nhân dân, đi ngược lại chế độ dân chủ của nhân dân. Quyền làm chủ của một cá nhân không được đi ngược lại quyền làm chủ của các cá nhân khác và của cộng đồng. Xã hội dân chủ là một xã hội có trật tự kỷ cương. Dân chủ đối lập với sự độc đoán, chuyên quyền, đồng thời cũng đối lập với sự hỗn loạn, vô chính phủ. Để tránh tình trạng mất dân chủ hoặc lợi dụng dân chủ, đòi hỏi phải có các quy định mang tính quyền lực nhà nước cũng như các cơ chế để đảm bảo thực hiện được trên thực tế. Hơn nữa, thực hiện dân chủ với nhân dân không chỉ là các quy định trong Pháp lệnh 34 là đủ, mà đòi hỏi chính quyền cấp xã phải thể hiện được vai trò tích cực của mình trong tất cả lĩnh vực theo các quy định có liên quan của Nhà nước. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã còn liên quan tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện tốt ở địa phương cơ sở. Hơn nữa, pháp luật về dân chủ còn quy định việc xây dựng hương ước, quy ước mang tính xã hội, tính cộng đồng, do đó, pháp luật về dân chủ không chỉ là công cụ để quản lý nhà nước mà còn là công cụ để nhân dân xây dựng
  • 27. 20 nếp sống tự quản trong cộng đồng dân cư, góp phần không nhỏ trong việc bảo vệ an ninh trật tự nơi thôn, xóm, phố. 1.3. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam từ năm 1945 đến khi có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị Ngay từ khi thành lập ra nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, chỉ sau ngày Tuyên ngôn độc lập, ngày 3/9/1945, Hồ Chủ tịch đã đề nghị Chính phủ lâm thời sớm tổ chức một cuộc tuyển cử và xây dựng Hiến pháp. Người nói: Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế cai trị, nên nước ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ, Tôi đề nghị Chính phủ phải tổ chức càng sớm càng hay cuộc tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu. Tất cả mọi công dân, trai gái, từ 18 tuổi đều có quyền bầu cử, ứng cử, không phân biệt giàu nghèo, dòng giống [48, tr.6-7]. Hiến pháp năm 1946 chú trọng đặc biệt đến việc bảo đảm quyền lợi dân chủ cho nhân dân. Hiến pháp đã xây dựng một chương riêng về chế định công dân. Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân được bảo đảm các quyền tự do dân chủ. Điều 10 Hiến pháp ghi nhận: Công dân Việt Nam có quyền: - Tự do ngôn luận, - Tự do xuất bản, - Tự do tổ chức và hội họp, - Tự do tín ngưỡng, - Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài [56, Điều 10]. Đây cũng là lần đầu tiên Nhà nước Việt Nam ghi nhận phụ nữ ngang quyền với nam giới trong mọi phương diện và mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
  • 28. 21 Đến Hiến pháp các năm 1959, 1980, 1992, 2013 tiếp tục quy định và mở rộng quyền tự do dân chủ của người dân. Ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra Chỉ thị số 30/CT-TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị nêu rõ: Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta chưa đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" chưa được cụ thể hóa và thể chế hóa thành luật pháp, chậm đi vào cuộc sống [12, tr. 9]. Nhằm khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, mất dân chủ và nạn tham nhũng, Chỉ thị nhấn mạnh: Khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi cần thực hiện quyền làm chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất. Muốn vậy, Nhà nước cần ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở có tính pháp lý, yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện [12, tr.10]. Như vậy, Đảng ta đã xác định dân chủ phải bắt đầu từ cơ sở, bởi vì cơ sở là nơi trực tiếp gắn bó với nhân dân, tổ chức, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; mọi sự đổi mới của hệ thống chính trị ở cơ sở dù lớn hay nhỏ đều tác động trực tiếp và nhanh chóng đến quyền và nghĩa vụ của nhân dân. 1.4. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã Căn cứ vào tính chất hoạt động thực hiện pháp luật, có thể xác định thực
  • 29. 22 hiện pháp luật bao gồm các hình thức: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật. Trong đó, thi hành pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể thực hiện pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật là hình thức trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình là những hành vi mà pháp luật cho phép. Ở hình thức này, các chủ thể pháp luật có thể thực hiện hay không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được sử dụng chủ yếu ở hình thức sử dụng pháp luật (đối với chủ thể là công dân) và chấp hành pháp luật (đối với chủ thể là chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội ở cơ sở). Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã được thực hiện thông qua các hình thức sau: - Hình thức tuân thủ pháp luật dân chủ: Đây là hình thức thực hiện pháp luật yêu cầu các chủ thể tự kiềm chế không thực hiện những điều mà pháp luật ngăn cấm. + Đối với chính quyền xã: trong quan hệ với nhân dân không được giải quyết các vụ việc vượt quá thẩm quyền; không được bao che, dung túng cho những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật như vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, thủy lợi, đê điều, giao thông đường bộ..., thu các khoản thu trái pháp luật và đặc biệt không được cản trở hoặc vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân như cấm không cho nhân dân hội họp, phát ngôn, không được có những hành vi, thái độ gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân. + Đối với nhân dân: khi thực hiện tuân thủ pháp luật về dân chủ ở xã được biểu hiện qua việc không lợi dụng các quyền tự do dân chủ của công dân để gây rối trật tự công cộng, chống đối chính quyền làm ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cấp xã, gây mất trật tự địa phương; không tự ý dịch chuyển mốc địa giới thuộc quyền quản lý của chính quyền xã…
  • 30. 23 - Hình thức chấp hành pháp luật về dân chủ: + Đối với chính quyền xã: công khai những việc nhân dân được biết bằng việc niêm yết công khai tại trụ sở UBND, thời gian niêm yết; công khai trên hệ thống truyền thanh của xã; hoặc thông qua thôn, tổ dân phố, là những hình thức cụ thể mà chính quyền cấp xã phải thực hiện để công khai hóa toàn bộ nội dung phải được công khai cho nhân dân biết tại mục 2 Pháp lệnh số 34. Công khai, minh bạch các nội dung đó là vừa yêu cầu khách quan, cấp bách vừa là hình thức thi hành quyền lực nhà nước, là điều kiện đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, là cơ sở để nhân dân giám sát Nhà nước. Thực hiện tốt việc công khai góp phần khắc phục tình trạng che dấu thông tin, hạn chế tham nhũng, tiêu cực, tránh được tình trạng cục bộ địa phương. Để làm được điều đó đòi hỏi chính quyền địa phương phải thực hiện tốt các công việc từ việc lựa chọn, bố trí CBCC cấp xã đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý để thực hiện công khai cho mọi người dân biết, có như vậy mục đích của công khai mới đạt được. + Đối với nhân dân: hình thức chấp hành pháp luật về dân chủ ở xã thể hiện trong việc thực hiện tích cực các nghĩa vụ pháp lý của mình như đóng các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền xã trực tiếp thu; các khoản đóng góp tự nguyện đã được thống nhất trong nhân dân trong xây dựng các công trình phúc lợi, công trình công cộng; nghĩa vụ chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt như giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền quyết định; quyết định giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo. - Hình thức sử dụng pháp luật về dân chủ: Đây là một trong những hình thức quan trọng nhất của nhân dân được pháp luật về dân chủ ở xã quy định chi tiết, cụ thể trong Pháp lệnh, là cơ sở
  • 31. 24 pháp lý để buộc chính quyền xã phải tôn trọng và phải tạo mọi điều kiện cho nhân dân sử dụng quyền dân chủ của mình. Đó là các quyền được bàn về chủ trương đóng góp xây dựng hạ tầng cơ sở, công trình phúc lợi ở địa phương, đóng góp ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch; quy định kế hoạch sử dụng đất đai; bàn xây dựng hương ước của thôn, của tổ dân phố; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng… Trên cơ sở đó nhân dân được quyền thể hiện ý chí, quan điểm của mình một cách chủ động, phù hợp với điều kiện, khả năng của bản thân và của địa phương góp phần thực hiện dân chủ ở cơ sở đúng với bản chất của dân chủ XHCN. - Hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ: Pháp luật về dân chủ ở cơ sở tác động vào các quan hệ xã hội, vào cuộc sống đạt hiệu quả cao nhất chỉ khi tất cả những quy định của nó đều được thực hiện chính xác, triệt để trong thực tế. Tuy nhiên, nếu chỉ thông qua các hình thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật và sử dụng pháp luật trên thì sẽ có rất nhiều quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở không được thực hiện. Lý do có thể là các chủ thể không muốn thực hiện hoặc không đủ khả năng tự thực hiện nếu thiếu sự tham gia của các chủ thể có thẩm quyền. Vì vậy, phải có hình thức áp dụng pháp luật về dân chủ ở cơ sở, đây là hình thức mang tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua chính quyền xã hoặc CBCC xã nhằm cá biệt hóa, hiện thực hóa các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, như theo thẩm quyền chính quyền xã ra quyết định phê chuẩn công nhận kết quả bầu, bãi nhiệm trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố; quyết định kỷ luật CBCC xã vi phạm, cản trở việc thực hiện các quyền dân chủ công dân; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã Từ lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Cụ thể là:
  • 32. 25 1.5.1. Thể chế Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân chủ có vai trò quan trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Để xây dựng được hệ thống pháp luật về dân chủ có chất lượng phải đảm bảo các yếu tố như tính toàn diện, đồng bộ, tính thống nhất, tính phù hợp, ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật, tính khả thi, đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi mà cuộc sống đang đặt ra. Tính toàn diện, đồng bộ thể hiện ở chỗ mỗi văn bản quy phạm pháp luật phải có đủ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật; từng quy phạm pháp luật về dân chủ phải có cấu trúc lôgic chặt chẽ; tránh hiện tượng trùng lặp, chồng chéo hoặc mâu thuẫn ngay trong các quy định của văn bản; ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn chi tiết cho văn bản hay các quy định pháp luật về dân chủ trong những trường hợp cần có sự quy định chi tiết, để khi văn bản pháp luật về dân chủ có hiệu lực thì nó cũng đã có đủ các điều kiện để có thể được tổ chức thực hiện ngay trên thực tế. Tính phù hợp thể hiện ở nội dung của pháp luật về dân chủ luôn có sự tương quan với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Pháp luật về dân chủ nói riêng cũng như pháp luật nói chung phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, nó không thể cao hơn, hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ra đời, tồn tại và phát triển ở cơ sở nên nó phải có nội dung phù hợp với điều kiện ở cơ sở. Chất lượng của pháp luật về dân chủ còn thể hiện ở ngôn ngữ và kỹ thuật xây dựng pháp luật, đó phải là cách thức phương tiện, kỹ thuật pháp lý, các quy tắc pháp lý tiên tiến, khoa học nhất đảm bảo các quy phạm pháp luật về dân chủ được lôgic, chặt chẽ, với các thuật ngữ chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức của quần chúng nhân dân… Hơn nữa, tính khả thi của pháp luật về dân chủ cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng đảm bảo triển khai thực hiện trong thực tế. Nghĩa là các quy định của
  • 33. 26 pháp luật về dân chủ phải có khả năng thực hiện được trong những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội hiện tại. Như vậy, thể chế về dân chủ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đạt được kết quả cao trong thực tiễn, đồng thời cho phép dự báo được khả năng hiện thực hóa các quy định pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật được ban hành kịp thời, đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với các quy luật khách quan và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và ở trình độ pháp lý cao, rõ ràng, chính xác và một nghĩa thì tạo cơ sở cho điều chỉnh và tác động pháp luật đạt được kết quả cao và ngược lại. 1.5.2. Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở Đảng bộ ở xã là hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Với vị trí, chức năng của mình, Đảng bộ xã có nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng và thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; giám sát mọi hoạt động của xã theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chi bộ khu phố, thôn xóm là chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã, phường, thị trấn, là “tế bào” của Đảng, là gốc rễ và là nơi mà mọi đường lối, chủ trương của Đảng đến được với nhân dân. Cán bộ, đảng viên của Đảng bộ xã gương mẫu thực hiện nhiệm vụ do Chi bộ thôn, khu phố giao và giám sát kiểm tra việc thực hiện đó. Với vai trò lãnh đạo toàn diện, Đảng bộ xã phải lãnh đạo các chi bộ trực thuộc, đảng viên, chính quyền, đoàn thể đưa pháp luật dân chủ về cơ sở để thực hiện trong cuộc sống. Để nhân dân trên địa bàn thực hiện pháp luật về dân chủ. Trước tiên, cán bộ đảng viên phải là người nhận thức sâu sắc về dân chủ, thực hiện và triển khai thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và tập trung chỉ đạo thể chế hóa
  • 34. 27 các nghị quyết của Đảng về dân chủ thành các chương trình kinh tế - xã hội phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Thực tiễn cho thấy, ở nơi nào tổ chức Đảng cơ sở quán triệt đầy đủ, sâu sắc, xác định đúng đắn vị trí, vai trò lãnh đạo toàn diện và thực hiện nghiêm túc pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì ở đó quyền làm chủ của nhân dân được tôn trọng và phát huy hiệu quả. Ngược lại, ở địa phương nào chi bộ, Đảng bộ yếu kém thì dân chủ bị vi phạm, kỷ cương phép nước không nghiêm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn mười năm thực hiện Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, các tổ chức Đảng ở cơ sở đã thể hiện được vai trò, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình trong việc triển khai thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thông qua tuyên truyền, phổ biến giáo dục ý thức pháp luật nói chung, ý thức về dân chủ nói riêng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đảng bộ xã đã đưa các văn bản pháp luật về dân chủ đi vào cuộc sống. Vì thế, việc thực hiện dân chủ ở xã có đạt chất lượng hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực lãnh đạo của Đảng bộ, điều hành của chính quyền cơ sở theo phương châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". 1.5.3. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động của chính quyền xã Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, chính quyền từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân bầu ra để thay mặt nhân dân thực hiện các nhiệm vụ nhất định, đảm bảo cuộc sống của nhân dân, đặc biệt là thực hiện các quyền dân chủ của nhân dân. Do đó, việc chính quyền xã thực hiện chức năng nhiệm vụ pháp luật quy định cũng chính là việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Để tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã thì trước hết chính quyền cơ sở phải thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà pháp luật đã
  • 35. 28 quy định theo nguyên tắc được làm những gì mà pháp luật cho phép. Chẳng hạn, với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND khi làm nhiệm vụ cũng không được đặt ra những quy định trái với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, HĐND trước khi ban hành những nghị quyết gắn với lợi ích của nhân dân, tiềm năng của địa phương hay mức sống của nhân dân cũng không được tùy tiện, tự ý mà phải xin ý kiến đóng góp của nhân dân. Nghị quyết của HĐND về chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội riêng mang bản sắc, đặc trưng của địa phương. Trên cơ sở Nghị quyết của HĐND, UBND có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, định hướng mà HĐND xã đã thông qua. Trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn quy định rất rõ trách nhiệm của HĐND và UBND xã đối với việc tổ chức thực hiện những nội dung về quyền dân chủ của nhân dân. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện trong hoạt động của chính quyền cơ sở như thông qua nhân dân những nội dung liên quan đến quyền, lợi ích chung, những chủ trương, chính sách liên quan đến cuộc sống người dân..... Trên thực tế vẫn còn có những tình trạng vi phạm dân chủ, gây khiếu kiện kéo dài là do chính quyền cơ sở ở một vài địa phương đã không thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, thậm chí lợi dụng quyền hạn đã làm trái với lợi ích của cộng đồng xã hội, vi phạm Hiến pháp và pháp luật. 1.5.4. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở xã Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Hiến pháp năm 2013, Điều 9 khẳng định: 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
  • 36. 29 hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ….. 3. Mă ̣t trâ ̣n Tổ quốc Viê ̣t Nam , các tổ chức thành viên của Mă ̣t trâ ̣n và các tổ chức xã hội khác hoa ̣t động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luâ ̣t . Nhà nước ta ̣o điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động [57, Điều 9]. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được cụ thể hóa tại Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [58]. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một trong những chủ thể quan trọng trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở, quyền và trách nhiệm của chủ thể thực hiện pháp luật được quy định rõ trong Luật Mặt trận Tổ quốc và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Mặt trận Tổ quốc thực hiện và tổ chức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong cơ chế tham gia quản lý lẫn cơ chế tác động vào quản lý Nhà nước. Nhà nước không thể đảm đương hết các công việc nếu như không có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên. Quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở có được thực hiện triệt để hay không phụ thuộc vào sự phối hợp giữa Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn
  • 37. 30 thể ở cơ sở. Với vai trò là cơ quan phản biện xã hội, thông qua các hoạt động của mình Mặt trận tổ quốc và các thành viên đảm bảo cho nhân dân thực hiện các quyền dân dủ, đảm bảo cho pháp luật về dân chủ ở cơ sở được thực hiện triệt để. Thực tế đã thấy rõ ở đâu Mặt trận làm tốt công tác phối hợp, phát huy vai trò phản biện tốt bấy nhiêu thì ở đó quyền làm chủ của người dân được đảm bảo bấy nhiêu. Chính vì vậy, vai trò lãnh đạo của cả hệ thống chính trị cấp cơ sở là yếu tố ảnh hưởng đến quyền làm chủ của nhân dân ở xã. 1.5.5. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức xã Theo nghĩa rộng, CBCC cấp cơ sở là người làm việc cho Nhà nước ở cấp cơ sở, được Nhà nước trả một khoản nhất định liên quan đến phụ cấp làm việc, chế độ lương, bảo hiểm. Đó là những người làm việc cho chính quyền cấp cơ sở; những người tham gia các hoạt động mang tính thường xuyên và không thường xuyên như dân số, phụ nữ, làm việc ở các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội. Phụ cấp của họ lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, CBCC cấp cơ sở là người làm việc cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp cơ sở. Căn cứ điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cán bộ chuyên trách cấp xã bao gồm các chức danh sau: Bí thư, phó bí thư đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, phó phủ tịch UBND; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam). Công chức cấp xã có các chức danh sau: trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, văn phòng thống kê, địa chính xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính nông nghiệp, xây dựng và môi trường (đối với xã); tài chính, kế
  • 38. 31 toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội; Cán bộ không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố gồm: bí thư chi bộ, trưởng thôn; công an viên ở thôn và bí thư chi bộ, tổ trưởng tổ dân phố ở phường, thị trấn. Hội nghị Trung ương 3 (khoá VIII) đã khẳng định: Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. CBCC cơ sở có góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Họ vừa là người trực tiếp đem các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với dân, vừa là người giải thích cho dân hiểu, vừa là người thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng, Nhà nước. Cho nên, họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Mặt khác, CBCC ở cơ sở có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ, bảo đảm kỷ cương tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì thế, việc xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở vững vàng về chính trị, có đạo đức, trong sạch về lối sống, có kiến thức, trình độ, năng lực là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là trong việc tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. Vì vậy trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ ảnh hưởng rất lớn đến thực hiện pháp luật dân chủ ở xã. 1.5.6. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân trí Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Cấp xã chủ yếu là địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi còn nhiều khó khăn về giao thông, thông tin liên lạc... Vì vậy, trình độ dân trí cũng không đồng đều giữa xã, phường, thị trấn. Người dân ở xa trung tâm thị xã, thị trấn có thể trình độ dân trí thấp hơn. Đó là môi trường tốt để tình trạng quan liêu, hách dịch nảy sinh và lây nan. Một khi người dân không được tiếp cận đầy đủ và nhận thức thông tin, trình độ để thấy rõ các hành vi quan
  • 39. 32 liêu của các cơ quan, quan chức công quyền, thì cuộc đấu tranh giành những quyền dân chủ chính đáng được pháp luật bảo vệ thường không triệt để, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc hợp thức hoá thủ tục chui... gây khó khăn cho cơ quan chức năng điều tra. Có thể do quá bức xúc nhưng nhận thức không đúng đắn lại bị kích động nên đã có những hành động quá khích, thực tế vấn đề này được giải quyết tương đối hợp lý nhưng vẫn khiếu kiện vượt cấp... Dân trí thấp thì dù có thực hiện dân chủ cũng không mang lại hiệu quả. Trên thực tế thì hiện nay quan niệm "phép Vua thua lệ làng" vẫn còn ăn sâu, bám rễ vào trong tiềm thức của người dân nông thôn do sự hiểu biết hạn chế của họ; tư tưởng cục bộ dòng họ, địa phương, quan liêu, hách dịch, cửa quyền bất chấp pháp luật nảy sinh. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn đã thúc đẩy đô thị hóa, song đặt ra cho chính quyền cơ sở nhiều đòi hỏi, thách thức trong việc phát huy dân chủ. Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng rất nhiều tới việc thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Khi chính quyền đặt ra những chương trình, kế hoạch, quy định mà vượt quá khả năng của người dân thì đương nhiên sẽ khó được thực hiện trong thực tế. Nếu người dân không đủ trình độ, khả năng để “biết” những quyền của mình, không đủ trình độ để đánh giá hoạt động của cơ quan công quyền có đảm bảo dân chủ hay không thì họ không thể đấu tranh để bảo vệ quyền của họ, chứ chưa nói đến việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan công quyền. Dân chủ trực tiếp không thể đảm bảo nếu trình độ dân trí thấp. Mặt khác, đội ngũ CBCC cấp xã đa số là người địa phương, trưởng thành từ cơ sở, chủ yếu đào tạo tại chức nên chịu ảnh hưởng lớn từ mặt bằng chung của trình độ dân trí. Các yếu tố ảnh hưởng từ dòng họ, nếu thiếu tích cực đối với các quyết định của địa phương cũng gặp khó khăn nhất định. Thực tế hiện nay không ít các thôn, làng có truyền thống “hay kiện” làm cho tình hình ở xã có nhiều diễn biến
  • 40. 33 phức tạp nhất là những nơi thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án, xây dựng các công trình công cộng và sản xuất kinh doanh. Pháp luật về dân chủ nói chung và dân chủ ở xã nói riêng được hoàn thiện đến đâu, chỉ được đánh giá khi thực sự đi vào cuộc sống nếu mỗi người dân nhận thức được đầy đủ quyền cũng như trách nhiệm của mình. Pháp luật được đảm bảo thực hiện khi họ đủ nhận thức và năng lực thực hiện, đòi hỏi các cơ quan công quyền phải đảm bảo thực hiện dân chủ và thực hiện tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. 1.6. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn của một số địa phƣơng trong tỉnh và trong cả nƣớc Trong qua trình thực hiện luận văn này, tác giả chỉ tham khảo các bài viết liên quan về xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở một số địa phương trong tỉnh, một số Luận văn đã được bảo vệ gần đây và các bài viết trên các trang Báo điện tử của Trung ương và các địa phương. Đây có thể là kinh nghiệm tốt để huyện Kim Động cần nghiên cứu triển khai áp dụng trong quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã: 1.6.1. Những kinh nghiệm rút ra từ phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái Vậy là Tuy Lộc đã hội tụ đủ 19/19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới. Một bài học kinh nghiệm đúc rút sau 3 năm triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Tuy Lộc chính là phải luôn đề cao vai trò chủ thể của nhân dân, thông qua việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Ngay từ khi bắt tay vào thực hiện xây dựng nông thôn mới, Đảng bộ xã Tuy Lộc đã xác định, người dân giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bởi họ chính là người trực tiếp thực hiện và thụ hưởng thành quả từ chương trình xây dựng nông thôn mới. Do vậy, việc thực
  • 41. 34 hiện tốt QCDC ở cơ sở là tiền đề trong quá trình triển khai thực hiện, đóng vai trò quan trọng trong phát huy tính tích cực, chủ động của người dân. Với nguyên tắc lãnh đạo “lấy dân làm gốc”, nên trong suốt cả quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đều có ý kiến đóng góp, có sự tham gia tích cực của người dân. Ông Nguyễn Đức Luận - Chủ tịch UBND xã Tuy Lộc trao đổi: Nhờ thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở nên Tuy Lộc đã và đang phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị tại địa phương, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới. Tất cả các hoạt động từ công tác quy hoạch, thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, đến bình xét hộ nghèo, an ninh trật tự... bất cứ công việc gì cũng được đưa ra để nhân dân xem xét, bàn bạc, góp ý và tổ chức giám sát quá trình thực hiện. Nhất là trong công tác xây dựng cơ bản. Các thông tin chi tiết, các thông số kỹ thuật công trình đều được phổ biến đến nhân dân, qua đó nhân dân hiểu và trực tiếp giám sát. Nhờ sự giám sát của người dân, thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân, các tổ giám sát cộng đồng, mà các công trình đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, nhà văn hóa, các công trình trường học, trạm y tế… trên địa bàn xã được đưa vào nghiệm thu không gặp phải tình trạng kém chất lượng, làm thất thoát tiền của, của Nhà nước và nhân dân. Hoạt động của đảng bộ, chính quyền diễn ra cởi mở, minh bạch đã tạo ra tác động to lớn trong huy động nguồn lực từ nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng nông thôn mới. Với việc thông tin đầy đủ các chủ trương, kế hoạch xây dựng công trình, dự án, nhu cầu kinh phí… đã nhận được sự chung sức đồng lòng của nhân dân. Người dân đã tích cực chủ động bàn bạc và trực tiếp đóng góp cùng địa phương hoàn chỉnh hệ thống nhà văn hóa, đường giao thông trên địa bàn các khu dân cư của xã. Trong 3 năm xây dựng nông thôn mới nhân dân Tuy Lộc đã hiến gần 21.000 m2 đất, tự nguyện phá dỡ 1.500
  • 42. 35 công trình, vật kiến trúc để xây dựng nhà văn hóa, đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng. Song song với đó, nhân dân Tuy Lộc cũng đã đóng góp gần 36 tỷ 628 triệu đồng (chiếm 52,8% tổng nguồn vốn đầu tư) để xây dựng nông thôn mới. Nguồn đóng góp này cùng với nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước, nguồn vốn xã hội hóa đã góp phần giúp cho Tuy Lộc hoàn thành xây dựng 6 nhà văn hóa; Mở mới và kiên cố hóa gần 12 km đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu với chiều dài gần 2,3km… Ngoài ra, nhân dân trong xã còn tích cực thực hiện dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng đạt hiệu quả các chương trình phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; xây dựng gia đình, thôn xóm văn hóa… Quy chế dân chủ ở cơ sở đã từng bước đi vào cuộc sống của người dân, trở thành phương châm hành động của đảng bộ, chính quyền xã Tuy Lộc. Thực tế sau 3 năm xây dựng nông thôn mới ở Tuy Lộc đã chứng minh, khi dân chủ được phát huy, năng lực của bộ máy chính quyền cơ sở trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ được nâng lên một bước, đồng thời tạo được lòng tin của nhân dân, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực để nhân dân hăng hái tham gia xây dựng nông thôn mới. Việc đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ đã mang lại luồng sinh khí mới cho đời sống xã hội ở Tuy Lộc. Từ đây, người dân Tuy Lộc lại tiếp tục chung sức đồng lòng duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 19/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt được, góp phần cùng các xã, phường bạn xây dựng thành phố Yên bái giàu mạnh, dân chủ và văn minh./. 1.6.2. Những kinh nghiệm rút ra từ mô hình tổ dân vận điểm thực hiện tốt Quy chế dân chủ của thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân Thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân, huyện Khoái Châu có diện tích đất tự nhiên là 83ha, với 425 hộ dân, 1450 nhân khẩu. Chi bộ thôn có 29 đảng
  • 43. 36 viên. Thu nhập của nhân dân trong thôn chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp và buôn bán nhỏ. Dưới sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy xã Tân Dân,chi bộ thôn Bãi Sậy 3 luôn là lá cờ đầu trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Mỗi đảng viên trong chi bộ luôn tích cực tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. Nhân dân trong thôn luôn pháp huy được tính dân chủ, nhiệt tình tham gia các phong trào thi đua yêu nước, hưởng ứng các cuộc vận động tham gia đóng góp, ủng hộ cả về vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, an ninh nông thôn được giữ vững. Thực hiện chủ trương, kế hoạch thành lập tổ dân vận thôn, Đảng ủy xã Tân Dân đã ra quyết định thành lập điểm Tổ dân vận thôn Bãi Sậy 3 với 7 thành viên, do đồng chí bí thư chi bộ làm tổ trưởng. Ngay từ khi thành lập, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tổ dân vận thôn đã thực sự phát huy vai trò hạt nhân tham mưu giúp Ban chi ủy, chi bộ thôn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đảm bảo dân chủ, đúng pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tổ dân vận thôn đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính xác, pháp luật của Nhà nước; tích cực lao động sản xuất; tham gia các phong trào thi đua yêu nước; ủng hộ vượt mức kế hoạch trong các cuộc vận động xây dựng quỹ nhân đạo từ thiện; tham gia đóng góp, ủng hộ xây dựng cơ sở hạ tầng thôn, các công trình phúc lợi... góp phần nâng cao đời sống vật chất và tình thần của nhân dân. Xác định một trong những nội dung đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay là triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới với chủ trương xây dựng, mở rộng và nâng cấp hệ
  • 44. 37 thống đường giao thông nông thôn, Tổ dân vận thôn Bãi Sậy 3 không chỉ tham mưu tích cực cho Ban chi ủy, cho bộ thôn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo việc giải phóng mặt bằng mà còn trực tiếp họp, gặp gỡ nhân dân để tuyên truyền, giải thích rõ ý nghĩa, tầm quan trọng và những lợi ích thiết thực của nhân dân khi hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới, từ đó, vận động, thuyết phục nhân dân chủ động sửa chữa, chỉnh trang cổng, tường rào,hệ thống thoát nước; tích cực đóng góp sức người, sức của cùng cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn theo phương châm: nhân dân chủ động tổ chức thi công, xã hỗ trợ 50% kinh phí mua vật liệu. Hiệu quả bước đầu đạt được là nhân dân tình nguyện tham gia đóng góp kinh phí, ngày công lao động, tự nguyện giải tỏa mặt bằng, hiến đất trong quá trình xây dựng đường bê tông nông thôn, xóm, đường ra nghĩa trang nhân dân với tổng chiều dài là 5.125m với gần 2000 khối bê tông, giá trị trên 1 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong thôn. Cùng với đó, Tổ dân vận thôn Bãi Sậy 3 còn có nhiều hoạt động phối hợp, tham mưu với Ban chi ủy, chi bộ thôn trong việc tuyên truyền vận động nhân dân tham gia ủng hộ, đóng góp xây dựng các loại quỹ nhân đạo, từ thiện, góp phần vượt chỉ tiêu được giao. Nhân tố tích cực trong hoạt động của Tổ dân vận thôn phải kể đến vai trò của đồng chí bí thư chi bô tổ trưởng mô hình; đồng chí trưởng ban công tác mặt trận thôn, tô phó mô hình, cùng với các thành viên là các chi hội trưởng các đoàn thể trong thôn. Với tinh thần luôn nêu cao vai trò trách nhiệm của tập thể và cá nhân đứng đầu, sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện QCDC ở cơ sở, những năm quan, chi bộ thôn Bãi Sây 3 luôn được công nhận là chi bộ trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể luôn hoạt động tích cực, cơ sở thôn đạt danh hiệu vững mạnh và được các cấp khen thưởng.