SlideShare a Scribd company logo
1 of 195
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGỌC ĐẠI
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGỌC ĐẠI
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG
2. TS. NGUYỄN THẮNG LỢI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Phạm Ngọc Đại
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 7
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan và những nội
dung luận án tập trung nghiên cứu 20
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010 22
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách dân tộc
ở tỉnh Đắk Lắk 22
2.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc
trong điều kiện lịch sử mới (2003-2010) 38
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 76
3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về thực
hiện chính sách dân tộc 76
3.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc trên
các lĩnh vực cụ thể 88
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 112
4.1. Một số nhận xét 112
4.2. Một số kinh nghiệm 134
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 171
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCH Ban Chấp hành
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSDT Chính sách dân tộc
DCTD Di cư tự do
DTTS Dân tộc thiểu số
HĐND Hội đồng Nhân dân
HTCT Hệ thống chính trị
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban Nhân dân
XĐGN Xóa đói, giảm nghèo
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các nhóm dân cư tỉnh Đắk Lắk năm 2005 25
Biểu số 3.1: Tốc độ gia tăng dân số tỉnh Đắk Lắk 79
Biểu số 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk 81
Biểu số 4.1: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tỉnh
Đắk Lắk 122
Biểu số 4.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tỉnh Đắk Lắk 127
Biểu số 4.3: Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số tại chỗ so với tỷ lệ hộ
nghèo chung tỉnh Đắk Lắk 129
Biểu số 4.4: Số hộ có nhu cầu đất ở, đất sản xuất và nhà ở tỉnh Đắk Lắk 130
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (tộc người). Dân tộc Kinh là dân tộc đa số, các
dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại cư trú trên diện tích rộng lớn tới ¾ lãnh thổ, thường ở
khu vực miền núi, biên giới. Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các dân tộc
đã luôn đoàn kết, sát cánh bên nhau với truyền thống: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy
rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
Thấy rõ đặc điểm ấy, ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã xác định vấn đề dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối
với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhân dân.
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân
tộc, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng và không ngừng phát triển, hoàn
thiện chính sách dân tộc (CSDT). Chính sách dân tộc là bộ phận cấu thành chính sách
chung của Đảng và Nhà nước, vạch ra những nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải
quyết vấn đề dân tộc. CSDT thể hiện quan điểm chính trị của Đảng trong việc giải
quyết mối quan hệ dân tộc, bao gồm những chính sách tác động trực tiếp đến các dân
tộc và quan hệ giữa các dân tộc, nhằm mục đích phát triển các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ở các vùng dân tộc thiểu số; xây dựng khối
đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất
quán trong mọi thời kỳ. Qua các giai đoạn lịch sử cụ thể, CSDT của Đảng luôn được
bổ sung, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của đất nước. Khi
bước vào thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, CSDT của Đảng được triển
khai ngày càng hiệu quả ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nhiều đồng bào các dân tộc
sinh sống. Trong đó tỉnh Đắk Lắk là một trong những vùng có tính đặc thù.
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng về kinh tế, quốc phòng - an ninh và môi trường sinh thái của vùng Tây
Nguyên và cả nước. Ngay sau ngày giải phóng (3-1975), xác định công tác dân tộc là
nhiệm vụ chiến lược, lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng và quan tâm đến CSDT:
Vấn đề kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên luôn gắn chặt với vấn đề dân tộc, nếu không
2
nói là vấn đề dân tộc có tính chất quyết định đối với các nội dung kinh tế - xã hội trên
địa bàn này... Có thể trong xu thế phát triển chung, tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số
giảm đi trong tổng số dân, nhưng tầm vóc của việc thực hiện CSDT không hề giảm
nhẹ, ngược lại ngày càng phải được đề cao [146, tr.50-51].
Để thực hiện mục tiêu “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát
triển" giữa các dân tộc, Đảng và Nhà nước đã đề ra các chủ trương, CSDT, đặc biệt là
được thể hiện tập trung toàn diện tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
(BCH) Trung ương Đảng (khóa IX, năm 2003) về công tác dân tộc. Triển khai nghị
quyết, nhiều chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và
của tỉnh Đắk Lắk đã được thực hiện nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các
dân tộc, giữa các khu vực dân cư. Thực hiện hệ thống CSDT khá toàn diện, với
nguồn lực thực hiện lớn, đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội; cơ sở hạ
tầng từng bước tăng cường; giảm tỉ lệ hộ nghèo; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được nâng lên. Diện mạo vùng DTTS, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn đã có những thay đổi căn bản.
Tuy nhiên, cho đến năm 2015, vùng DTTS tỉnh Đắk Lắk vẫn là một trong
những nơi khó khăn nhất. Nhiều vấn đề quan hệ dân tộc bức xúc ở Đắk Lắk chưa
được giải quyết tốt, như mức sống, trình độ phát triển giữa vùng đồng bào DTTS so
với vùng đồng bào Kinh ngày càng cách xa; tác động tiêu cực của di cư tự do
(DCTD) và mâu thuẫn về quyền sở hữu - sử dụng đất, rừng diễn biến phức tạp; lĩnh
vực an ninh chính trị luôn tiềm ẩn những yếu tố bạo loạn; hệ thống chính trị (HTCT)
ở cơ sở hiệu quả hoạt động còn thấp. Các chính sách được ban hành nhiều, nhưng
hiệu lực, hiệu quả chưa cao, nhiều đầu mối quản lý. Phương thức hỗ trợ của một số
chính sách còn chưa phù hợp. Nguồn lực đầu tư chính sách chưa bảo đảm thực hiện
các mục tiêu; cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện chính sách có mặt chưa đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá quá trình lãnh đạo thực hiện CSDT trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 BCH Trung ương
Đảng (khóa IX) và cũng là hơn 10 năm đầu chia tách tỉnh (2003-2015) là việc làm
cần thiết, để từ đó rút ra những kinh nghiệm thành công và chưa thành công, góp
phần thực hiện tốt hơn CSDT của Đảng.
3
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh
đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015 làm đề tài luận án tiến
sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo thực hiện CSDT của Đảng bộ tỉnh Đắk
Lắk trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2015, từ đó rút ra một số kinh nghiệm chủ
yếu để thực hiện CSDT ở tỉnh nói riêng, cả nước nói chung, trong thời gian tới đạt
hiệu quả cao hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận án hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về chính sách dân tộc từ năm 2003 đến
năm 2015.
- Luận án đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của quá trình chỉ đạo thực
hiện các chính sách dân tộc, từ đó chỉ ra nguyên nhân của sự lãnh đạo và kết quả
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.
- Luận án rút ra 5 kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk thực
hiện chính sách dân tộc sau hơn 10 năm chia tách tỉnh (2003 - 2015).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng về CSDT và quá trình
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện CSDT từ năm 2003 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Lấy mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2003 đến năm
2015 với hai lý do: Một là, nhằm tổng kết Chương trình số 18/TU, ngày 14 tháng 05
năm 2003 của Tỉnh ủy Đắk Lắk, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc. Hai là, ngày 26-11-2003,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam đã thông qua Nghị
quyết số 22/2003/QH11 về việc chia tách tỉnh Đắk Lắk thành hai tỉnh Đắk Lắk và
Đắk Nông. Thực hiện Nghị quyết trên, ngày 01-01-2004, tỉnh Đắk Lắk (mới) được
chính thức thành lập.
4
Không gian nghiên cứu: Đề tài luận án chủ yếu khảo sát tại địa bàn tỉnh Đắk
Lắk sau khi chia tách tỉnh (năm 2004 có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, năm 2015
có 15 đơn vị hành chính cấp huyện).
Nội dung nghiên cứu:
- Chính sách là cách thức tác động có chủ đích của một nhóm, tập đoàn xã hội
này vào những nhóm, tập đoàn xã hội khác thông qua các thiết chế khác nhau của
HTCT nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định trước.
- Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là tổng hợp các quan
điểm, nguyên tắc, chủ trương, giải pháp tác động đến các dân tộc, vùng dân tộc, nhằm
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa các dân tộc theo hướng bảo đảm khối đại đoàn kết
thống nhất giữa các dân tộc và phát triển cộng đồng dân tộc Việt Nam [14, tr.8].
CSDT là toàn bộ những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước tác động vào
tất cả các lĩnh vực đời sống của các DTTS, các vùng dân tộc và có thể đối với từng
dân tộc riêng biệt, nhằm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt, bất bình đẳng
giữa các dân tộc, hướng tới sự đoàn kết, bình đẳng và tương trợ lẫn nhau cùng phát
triển [90, tr.52-53].
Biểu hiện của CSDT là ở nhiều cấp độ khác nhau, trong nhiều loại hình văn
bản khác nhau: Như các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị do Đảng Cộng sản ban hành
ban hành; Hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh, các loại văn bản quy phạm pháp luật
khác do Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp ban hành
theo thẩm quyền.
- Chính sách dân tộc có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Tuy nhiên, luận án giới hạn ở
năm nhóm chính sách chủ yếu: Phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS; Bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa các DTTS; Xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS và nâng
cao chất lượng HTCT cơ sở; Chính sách quốc phòng - an ninh và một số chính
sách đặc thù khác.
- Thực hiện CSDT là quá trình đưa chủ trương, chính sách của Đảng vào cuộc
sống, đến với người dân. Các ý tưởng của Đảng, mong muốn của người dân đã được
thể hiện trong các văn bản tài liệu, nghị quyết sẽ phải cụ thể hóa thành lợi ích vật chất
xã hội. Công tác tổ chức thực hiện chính sách không chỉ có tác dụng một chiều là đưa
5
chính sách vào cuộc sống mà còn thông qua thực tiễn cuộc sống để điều chỉnh và hoàn
thiện chính sách. Tổ chức thực hiện CSDT của Đảng ở tỉnh Đắk Lắk có sự tham gia
của nhiều lực lượng, cấp quản lý gồm cả cấp trung ương, địa phương (tỉnh, huyện, xã),
cộng đồng (buôn/làng), doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và CSDT, đặc biệt là chủ
trương của Đảng về CSDT trong thời kỳ đổi mới.
4.2. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu của luận án chủ yếu dựa vào số liệu khảo sát ở một số địa phương
thuộc tỉnh Đắk Lắk, đồng thời luận án tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các công trình có liên quan đã được công bố; các văn kiện của BCH Trung ương
Đảng, Bộ Chính trị, các văn bản pháp luật của Quốc hội, các văn bản điều hành của
Chính phủ, các báo cáo của Uỷ ban Dân tộc, Ban chỉ đạo Tây Nguyên; những văn kiện
của tỉnh Đắk Lắk.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp logic.
Ngoài ra, tác giả đã vận dụng một số phương pháp khác như: phương pháp tiếp cận
liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn; phân tích, tổng hợp, so sánh đối
chiếu, phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn các đối
tượng như nhà quản lý, cán bộ thực hiện CSDT, phỏng vấn người dân - đối tượng thụ
hưởng chính sách.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa tín ngưỡng;
luận án làm sáng rõ tính đặc thù, sự khó khăn phức tạp của điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, dân cư, tộc người, các nhân tố bên ngoài tác động đến quá trình thực hiện
CSDT ở tỉnh Đắk Lắk.
- Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về CSDT
từ năm 2003 đến năm 2015.
6
- Đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế; lý giải nguyên
nhân của những thành tựu, hạn chế; rút ra một số nhận xét về ưu, khuyết điểm, những
kinh nghiệm chủ yếu về thực hiện CSDT của Đảng ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2003 đến
năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc
tiếp tục đổi mới, hoàn thiện CSDT và thực hiện CSDT của Đảng ở Đắk Lắk, các tỉnh
Tây Nguyên và cả nước.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của tỉnh
Đắk Lắk và các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong việc thực hiện CSDT. Ở một mức độ
nhất định, kết quả đạt được trong luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề có liên quan đến CSDT và thực hiện CSDT của
Đảng và Nhà nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố của tác giả
liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4
chương, 8 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong quá trình khảo sát tư liệu, tác giả luận án nhận thấy vấn đề “Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015” được đề
cập đến nhiều trong các công trình, bài viết, có thể chia theo 3 nhóm như sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc ở Việt Nam
Cuốn sách 50 năm các dân tộc thiểu số Việt Nam (1945-1995) của Bế Viết
Đẳng [38] đã tập trung nghiên cứu khá đầy đủ về các DTTS Việt Nam trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc xây dựng
cuộc sống mới trên các lĩnh vực: xây dựng và phát triển kinh tế; thực hiện định
canh, định cư; xây dựng quan hệ xã hội mới; xây dựng văn hóa và phát triển y tế.
Cuốn sách cung cấp những luận cứ thực tiễn nhằm đổi mới CSDT phù hợp với yêu
cầu và nhiệm vụ mới của cách mạng, nhất là khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước. Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội
ở miền núi của Bế Viết Đẳng [39] đã đánh giá vấn đề dân tộc và việc thực hiện
CSDT ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và những vấn
đề cấp bách đối với CSDT, tác giả đã đưa ra những nhận định và nêu một số nhận
xét về CSDT trong thời kỳ mới. Trong đó khẳng định: Phát triển kinh tế - xã hội là
cơ sở để thực hiện CSDT.
Công trình Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ
dân tộc hiện nay của Phan Hữu Dật [23] và Cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam
của Đặng Nghiêm Vạn [192] đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quan
hệ tộc người ở Việt Nam, trong đó dành một phần đáng kể đề cập đến quan hệ tộc
người ở Tây Nguyên.
Viện nghiên cứu Chính sách Dân tộc và Miền núi có báo cáo Vấn đề dân tộc và
định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
[193]. Công trình nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về CSDT của Đảng và những
8
định hướng cơ bản trong quy hoạch dân cư, đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế hàng
hoá phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn. Kiến nghị những giải pháp nhằm sớm ổn định và cải thiện
đời sống đồng bào dân tộc.
Cuốn Miền núi Việt Nam thành tựu và phát triển những năm đổi mới của Trần
Văn Thuật và các cộng sự [100], trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát về sự đa dạng của
điều kiện tự nhiên - môi trường, văn hóa và kinh tế miền núi Việt Nam, các tác giả đã
nêu định hướng và nguyên tắc phát triển miền núi và vùng DTTS của Đảng. Đánh giá
thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội và đặt ra những vấn đề về phát triển miền núi
trong giai đoạn mới. Nhóm tác giả đã dành một chương bàn về xóa đói, giảm nghèo
(XĐGN), đề ra những giải pháp thực hiện mục tiêu XĐGN. Về vấn đề bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, vấn đề môi trường tự nhiên - quá trình khai thác,
bảo vệ và biến đổi cũng được nghiên cứu khá đầy đủ.
Cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay của
Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng [90] đã nêu rõ những vấn đề cơ bản về dân tộc
và CSDT của Đảng qua các thời kỳ cách mạng; phân tích những vấn đề đang đặt
ra trong việc thực hiện CSDT và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
tốt CSDT ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách trình bày những nhận thức cơ bản về
dân tộc và CSDT của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ từ 1930 đến 2006. Cuốn
sách có những đánh giá tổng kết và phân tích sâu sắc đối với những vấn đề đang
đặt ra cho việc thực hiện CSDT ở Việt Nam, như sự tranh chấp nguồn lợi và sự
xung đột dân tộc, vấn đề nghèo đói, hoạt động của các thế lực thù địch. Đồng thời
tác giả bước đầu đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện tốt CSDT
hiện nay ở Việt Nam.
Cuốn sách Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay của Hoàng Chí Bảo [12] đã đánh giá
thực trạng công bằng bình đẳng và hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế
- xã hội tại vùng đa dân tộc, cũng như quá trình thực hiện CSDT hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững. Tác giả đã đưa ra 4 giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm công
bằng, bình đẳng trong phát triển kinh tế, xã hội giữa các dân tộc ở miền núi. Cùng
9
với đổi mới nhận thức về dân tộc, xây dựng HTCT và đào tạo nguồn nhân lực thì
thực hiện tốt CSDT trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội được xem là giải pháp
cơ bản để thực hiện công bằng, bình đẳng trong phát triển vùng đa tộc người ở Việt
Nam hiện nay.
Cuốn sách Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX của Ủy ban Dân tộc - Viện
Dân tộc [140] đã cung cấp những thông tin đa chiều nhằm làm rõ kết quả, hạn chế,
yếu kém, đề xuất các giải pháp, góp phần đổi mới và thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) về công tác dân tộc của Đảng.
Cuốn sách Một số vấn đề về đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc
của Hoàng Hữu Bình, Phan Văn Hùng [14] đã tổng kết, đánh giá về công tác dân tộc
và xây dựng, thực hiện CSDT, nhất là vấn đề đổi mới xây dựng và thực hiện CSDT.
Cuốn sách Một số vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ở
nước ta hiện nay của Phan Văn Hùng [75] đã làm rõ những vấn đề về CSDT ở Việt
Nam hiện nay trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài "Những vấn đề mới trong
quan hệ dân tộc và định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta", mã số KX
04.18/2011-2015 do Ủy ban Dân tộc chủ trì. Đó là những vấn đề cơ bản về quan hệ
dân tộc, các yếu tố chủ yếu tác động đến quan hệ dân tộc, nguồn gốc bất bình đẳng và
xung đột dân tộc; chủ trương, CSDT của Đảng và Nhà nước Việt Nam và một số
định hướng CSDT trong thời gian tới; vấn đề nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa
các dân tộc, các vùng dân tộc; vấn đề thiếu đất sản xuất, đất ở và tranh chấp đất đai
trong vùng đồng bào DTTS. Cuốn sách có những đánh giá, luận chứng có giá trị tham
khảo tốt cho đề tài luận án.
Bên cạnh đó, còn có những công trình nghiên cứu về thực hiện CSDT ở các địa
phương trong cả nước:
Cuốn sách Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình tại các vùng đa dân
tộc ở các tỉnh miền núi trong những năm gần đây. Hiện trạng, vấn đề các bài học
kinh nghiệm trong xử lý tình huống của Lưu Văn Sùng [91] đã khảo sát đánh giá
về điểm nóng chính trị - xã hội và xử lý điểm nóng trên địa bàn Tây Bắc, Tây
10
Nguyên, Tây Nam Bộ từ đó đề ra một số giải pháp và bài học kinh nghiệm trong
xử lý điểm nóng nhằm giải quyết quan hệ dân tộc trong một quốc gia đa tộc người.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số
tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 của Trần Thị Mỹ Hường [77] đã đánh giá
thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới, lãnh đạo của Đảng thực hiện CSDT ở
Tây Bắc từ năm 1996 đến 2006, đúc kết 4 kinh nghiệm lãnh đạo của các đảng bộ
tỉnh khu vực Tây Bắc: Một là, phát triển toàn diện, đồng bộ về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng; Hai là, lựa chọn đầu tư có trọng điểm. Đồng
thời, phát huy nội lực, tiềm năng, thế mạnh cũng như tính chủ động sáng tạo của
địa phương; Ba là, thực hiện tốt định canh, định cư, bảo đảm ổn định đời sống
Nhân dân; Bốn là, chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ người DTTS.
Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi
Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010 của Hoàng Thu Thủy [101] đã
làm sáng tỏ nhận thức khoa học về chính sách dân tộc của Đảng và quá trình tổ
chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh vùng Đông Bắc của
Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010; đánh giá những thành tựu, hạn chế của quá
trình tổ chức thực hiện CSDT của Đảng ở một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam từ
năm 1996 đến năm 2010; tổng kết 5 kinh nghiệm chủ yếu về tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh vùng Đông Bắc từ năm 1996 đến năm
2010: Một là, bám sát đặc điểm cấu trúc xã hội tộc người ở vùng miền núi Đông
Bắc để cụ thể hoá, vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng cho phù hợp với
thực tiễn; Hai là, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm để đầu tư các nguồn lực, tạo
ra các bước phát triển đột phá; Ba là, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm
an ninh, quốc phòng vùng đồng bào DTTS là chủ trương nhất quán, xuyên suốt
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CSDT; Bốn là, coi trọng nâng cao vai trò của
HTCT địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện CSDT; Năm là, phải tạo mọi
điều kiện để thu hút sự tham gia của đồng bào DTTS tại chỗ trong quá trình hoạch
định và thực thi CSDT.
Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
đồng bào Khơ-me ở đồng bằng sông Cửu Long của Nguyễn Thanh Thủy [103], đã
11
tập trung nghiên cứu CSDT của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khơ-
me cũng như quá trình thực hiện chính sách. Từ những kết quả về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội đạt được trong quá trình thực hiện CSDT, tác giả đã mạnh dạn đưa
ra một số kiến nghị và giải pháp để thực hiện có hiệu quả CSDT vùng đồng bào dân
tộc Khơ-me...
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về khu vực Tây Nguyên
1.1.2.1. Công trình của các tác giả nước ngoài
Do vị trí và tầm quan trọng về địa lý - dân tộc học nên Tây Nguyên đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội trong và ngoài nước.
Đầu thế kỷ XX, H. Bernard với công trình Les populations Moi du Darlac
(Những cư dân Mọi ở Đắk Lắk) [13] đã mang đến cho người đọc một cái nhìn tổng
thể về cư dân các DTTS ở Đắk Lắk nói chung và tộc người Ê-đê nói riêng.
Henri Maitre, Les jung les Moi - Rừng người Mọi [80] đã phân chia vùng đất
Tây Nguyên và Nam Trường Sơn theo địa lý vùng, chia cư dân thành những nhóm
theo ngôn ngữ - dân tộc một cách khoa học. Đây là công trình lịch sử tộc người đầu
tiên viết về cao nguyên nằm giữa Việt Nam, Campuchia và Lào.
Công trình Monographie de province du Darlac, Extrême-Orient (Chuyên khảo
về tỉnh Đắk Lắk, vùng Viễn Đông) của Mus P. [81]; “Bài ca Đam San” do Sabatier L.
sưu tầm, công bố năm 1934; công trình “L’habitation Rhade” (Nhà ở của người Ra-
đê) của M. Ner [82] nghiên cứu về nhà ở, kiến trúc của người Ê-đê.
Jacques Dournes là một trong những nhà Tây Nguyên học say mê nhất. Ông
sống ở Tây Nguyên gần ba mươi năm, am hiểu sâu sắc các DTTS ở đây, nói thành
thạo ngôn ngữ của họ và đã viết hàng chục công trình có thể coi là những nghiên
cứu cơ bản nhất về Tây Nguyên.
Dam Bo (Jacques Dournes), Miền đất huyền ảo (Các dân tộc miền núi Nam
Đông Dương) [22], đã mô tả một hệ thống thần linh khá giàu có, người dân tộc Tây
Nguyên được hít thở trong một môi trường tâm linh phong phú, định hướng cho
những gì tốt đẹp trong tâm hồn. Những giá trị tâm hồn ấy toả sáng, nhưng mong
manh và đang đương đầu với những thử thách trước cái văn minh và hiện đại đầy
thực dụng đang tràn vào.
12
Tác giả đã phác thảo các cộng đồng với những chuyện kể thú vị: người Ra-glai
ở Đông - Nam Tây Nguyên sống hiếu khách và thuận hoà, thích giao lưu; người Srê ở
cao nguyên Kon Tum hướng ngoại và dễ bị nền văn minh tác động, người Cil ở cao
nguyên Lang Biang nghèo đói cam phận, người Ê-đê ở vùng Ðồng Nai Thượng và
cao nguyên Đắk Lắk thì đầy ý chí học hỏi, v.v. Nó như những đoạn phim tài liệu quý
đầy tính gợi tả trên nền khảo cứu khoa học tinh tế, nhạy cảm được khảo sát trên các
bình diện nhân chủng, văn hoá, đời sống…
Dam Bo viết: Nếu phải hiểu để mà có thể yêu, thì lại phải yêu để mà có thể
hiểu. Bài toán về sự phát triển của các dân tộc Tây Nguyên không hề là một bài toán
đơn giản, dễ dàng. Cần phải yêu, một tình yêu đầy kính trọng và cả ưu tư như Dam
Bo đã yêu đối với đất nước và con người Tây Nguyên để có thể hiểu nó một cách
thấu đáo, từ đó có thể xử lý những câu hỏi không hề dễ dàng đặt ra vừa bức bách vừa
lâu dài, cơ bản.
Georges Condominas, Chúng tôi ăn rừng [20] đã khắc họa lại một bức tranh
chân thực về cuộc sống của người Mnông Gar. Cuộc sống của người Mnông Gar luôn
tuân thủ chặt chẽ theo vô số nghi lễ từ nhỏ đến lớn: lễ kết nghĩa, hội cúng đất, lễ buộc
thóc, v.v.. Cuốn sách trình bày những tư liệu thu thập được trong diễn biến của một
chu kỳ nông nghiệp trọn vẹn trong một năm, là cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp
phát triển, trên nhiều lĩnh vực đối với đồng bào Mnông Gar cũng như các nhóm dân
tộc thiểu số tại chỗ khác ở Đắk Lắk.
Anne de Hautecloque Howe, Người Ê Đê, một xã hội mẫu quyền [1] đi sâu
nghiên cứu và giới thiệu về cơ cấu tổ chức, các quan hệ xã hội của dân tộc Ê-đê, đặc
biệt xã hội Ê-đê là xã hội mẫu quyền điển hình nhất ở Tây Nguyên. Những hiểu biết
sâu sắc về dân tộc Ê-đê giúp cho các nhà nghiên cứu dân tộc học, xã hội học, văn
hóa học, là tài liệu tham khảo tốt cho những người làm công tác thực tiễn và quản lý
địa phương hiện nay. Tác giả đã gợi mở những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: đó là
vị trí của người đàn ông trong xã hội Ê-đê; vấn đề đất đai và tái định cư người Việt
tác động đến mọi mặt cấu trúc xã hội truyền thống, đặc biệt là phạm trù sở hữu mới.
Công trình của G. Hickey, Tự do trong rừng thẳm (Lịch sử các sắc tộc vùng Tây
Nguyên Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1976) [79], cuốn sách phản ánh chính sách
13
đồng hóa người Tây Nguyên của Ngô Đình Diệm, như: bãi bỏ chế độ Hoàng triều
cương thổ, di cư người Việt từ các tỉnh ven biển lên Tây Nguyên, thành lập Bộ Sắc
tộc, xây dựng lại nền hành chính, thực hiện chính sách cải cách ruộng đất tại cao
nguyên miền Nam… gây ra làn sóng bất mãn, dẫn đến sự ra đời của tổ chức bí mật
Mặt trận giải phóng Tây Nguyên (Le Front pour la Libération des Montagnards) năm
1955 và sau đó đổi tên thành Bajaraka năm 1958…
Nhìn chung, tuy mỗi công trình không giống nhau về chính kiến và mục đích
nghiên cứu cũng như cách tiếp cận, nhưng đây là những công trình đi sâu nghiên cứu
tộc người, đóng góp những giá trị khoa học nhất định khi tìm hiểu tất cả các vấn đề
văn hóa, kinh tế, xã hội của các tộc người ở Tây Nguyên. Đặc biệt, nhiều vấn đề có
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị ở Tây Nguyên vẫn còn
mang tính thời sự nóng hổi.
1.1.2.2. Công trình của các tác giả trong nước
Thời kỳ thuộc Pháp, có công trình Mọi Kon Tum của Nguyễn Kinh Chi,
Nguyễn Đổng Chi [17]. Cuốn sách Mọi Kontum đã cho người đọc những hiểu biết
tương đối cụ thể về Kon Tum nói riêng, Bắc Tây Nguyên nói chung. Cuốn sách đã
bước đầu nghiên cứu đặc điểm dân tộc, đời sống vật chất và văn hoá của các DTTS
ở Kon Tum.
Trong thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, ở miền Nam có một số công trình
nghiên cứu về các tộc người Tây Nguyên. Đáng chú ý là cuốn sách Đường lên xứ
Thượng của Bùi Đình [59]; các công trình: Tìm hiểu phong trào tranh đấu FULRO
(1958-1969) của Bộ Phát triển sắc tộc [15]; Đồng bào các sắc tộc thiểu số ở Việt
Nam, nguồn gốc và phong tục của Nguyễn Trắc Dĩ [24]; Cao nguyên miền Thượng
của Cửu Long Giang, Toan Ánh [61]. Các công trình này chủ yếu đi sâu khảo sát và
mô tả địa bàn cư trú, nguồn gốc, nếp sống cá nhân, đời sống xã hội, tinh thần của các
tộc người ở Tây Nguyên nói riêng và miền Nam nói chung.
Ở miền Bắc có một số công trình của Y Điêng, Ngọc Anh, Lê Bá Thảo... giới
thiệu về vùng đất, văn hóa và con người Tây Nguyên, trong đó có các tộc người ở
Đắk Lắk.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc nghiên cứu về Tây Nguyên
nhằm đưa ra những luận cứ khoa học để khai thác tiềm năng thế mạnh về điều kiện
14
tự nhiên, những đặc điểm về văn hóa - xã hội của quá trình xây dựng cuộc sống mới
ấm no, hạnh phúc cho đồng bào các DTTS, thực hiện mục tiêu bình đẳng, đoàn kết
dân tộc được Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học quan tâm. Trong đó thành tựu
nổi bật nhất là việc Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam) thực hiện thành công hai chương trình nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước: Chương trình Tây Nguyên 1 (1978-1983) và Chương trình Tây
Nguyên 2 (1984-1988). Hai Chương trình này đã điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên,
đặc điểm con người và xã hội các dân tộc, cung cấp những cơ sở khoa học cho việc
hoạch định các chủ trương, chính sách của nhà nước. Kết quả phần khoa học xã hội
được tập hợp và xuất bản trong hai cuốn sách Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã
hội Tây Nguyên [145] và Tây Nguyên trên đường phát triển [146], trong đó đã làm
sáng tỏ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai, khai thác
tài nguyên rừng, DCTD, quan hệ tộc người. Cùng với đó còn có những thành tựu
khác về dân tộc học, văn hóa học, xã hội học đã điều tra, xác định thành phần dân
tộc, giới thiệu đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa các dân tộc, góp phần thực hiện
CSDT của Đảng.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước cũng quan tâm chỉ đạo quá trình đưa Tây Nguyên
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), trong đó chú ý đặc điểm dân tộc, dân cư và có
chủ trương, chính sách để phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên phù hợp với
đặc điểm địa lý, dân tộc, dân cư ở vùng này. Lê Duẩn trong bài Tây Nguyên đoàn kết
tiến lên [30]; Trường Chinh trong bài Đưa đồng bào các dân tộc Đắk Lắk lên chủ
nghĩa xã hội [18] đã phân tích những đặc thù về tộc người, dân cư và chỉ đạo các
đảng bộ tỉnh khu vực Tây Nguyên phải nghiên cứu, vận dụng để đề ra chủ trương,
giải pháp cho phù hợp.
Trong điều kiện khó khăn về kinh tế, tình hình an ninh chưa ổn định do hoạt
động của lực lượng phản động FULRO (Front unifine pour la liberation des races
opprimees (Mặt trận thống nhất giải phóng các dân tộc bị áp bức), đặc biệt là thiếu
tư liệu, nhưng nhiều nhà khoa học quan tâm đến nghiên cứu lịch sử, văn hoá tộc
người, đặc biệt tham gia tích cực vào công tác xác định thành phần dân tộc ở các tỉnh
vùng Tây Nguyên. Một số công trình chuyên khảo về lịch sử, văn hoá và dân tộc học
15
đã giúp người đọc hiểu rõ nguồn gốc tộc người, lịch sử, văn hoá và đặc điểm kinh tế,
văn hoá, xã hội của các DTTS ở Tây Nguyên.
Sau hơn 20 năm kể từ chương trình Tây Nguyên 2, Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước TN3/11-15 (gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên
3) được triển khai. Chương trình tập trung đánh giá tổng thể các mặt kinh tế, văn hóa,
xã hội, tài nguyên, môi trường, địa lý, quốc phòng và an ninh mang tính đặc thù để có
cơ sở xây dựng định hướng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010-
2020 và tầm nhìn 2030. Trong Chương trình Tây Nguyên 3, lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn được phân thành 21 đề tài theo hướng chuyên môn sâu từng lĩnh vực,
như vấn đề quyền sử dụng đất, quan hệ tộc người, tình hình tôn giáo, tiềm năng du
lịch,… ở Tây Nguyên.
Đáng chú ý là Quan hệ tộc người và chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên của Phạm Quang Hoan [69]. Trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ dân tộc và các yếu tố tác động đến quan hệ dân
tộc và đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên, đề tài đúc rút những bài học kinh nghiệm,
đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp đối với CSDT nhằm xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Kết quả của đề tài
là cơ sở khoa học để đổi mới quan điểm trong xây dựng và thực hiện CSDT, đẩy
mạnh sự phát triển các dân tộc và quản lý các mối quan hệ dân tộc, củng cố khối đại
đoàn kết các dân tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, có các công trình, đề tài nghiên cứu các cấp khác đề cập đến
CSDT ở Tây Nguyên:
Cuốn sách Sở hữu và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên của Vũ Đình Lợi, Bùi Minh
Đạo và Vũ Thị Hồng [78], sau khi đã trình bày các dữ liệu, phân tích toàn diện, tỉ mỉ
tình hình đất và rừng ở Tây Nguyên từ sau năm 1975, chỉ ra những thành công, đồng
thời đã vạch ra những thiếu sót, đưa ra những giải pháp có tính nguyên tắc. Các tác
giả đã nghiêm túc đưa ra lời cảnh báo rằng, nếu không kịp thời có giải pháp khắc
phục những khiếm khuyết của quá trình khai thác và sử dụng đất đai thì “vấn đề dân
tộc” sẽ rất có thể phát sinh trong thực tế nay mai ở Tây Nguyên, chí ít là mất ổn định,
nghiêm trọng là máu lại đổ, với sự can thiệp vừa kín đáo, vừa trắng trợn của kẻ thù
dưới chiêu bài bảo vệ người dân tộc, bảo vệ quyền tự do tôn giáo.
16
Các công trình chuyên khảo: Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế -
xã hội ở miền núi của Bế Viết Đẳng [39]; Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp
xoá đói giảm nghèo đối với các các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên của Bùi
Minh Đạo [52]; Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền
vững của Bùi Minh Đạo [56]… đã đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của các tộc
người Tây Nguyên dưới tác động của các chính sách kinh tế - xã hội; đánh giá những
thành công và hạn chế của chính sách, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSDT
của Đảng và Nhà nước.
Đề tài Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện người
các dân tộc ở Tây Nguyên của Lê Hữu Nghĩa [83]; Một số vấn đề về xây dựng hệ
thống chính trị ở Tây Nguyên của Phạm Hảo, Trương Minh Dục [62]... Các công
trình này đã trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng HTCT và
việc hình thành đội ngũ cán bộ các DTTS; đánh giá thực trạng HTCT, đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý người các DTTS trong HTCT ở Tây Nguyên; đề xuất các giải
pháp để xây dựng HTCT, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn hiện nay.
Khía cạnh quan hệ tộc người, công trình Xu hướng phát triển và những giải
pháp giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền ở Tây Nguyên của Nguyễn
Quốc Phẩm [85], đã đánh giá thực trạng quá trình nhận thức và thực hiện CSDT, tôn
giáo và nhân quyền của Đảng, Nhà nước ở Tây Nguyên thời gian qua, từ đó đề xuất
các giải pháp giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền phù hợp với điều kiện
lịch sử ở Tây Nguyên.
Cuốn sách Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở
Tây Nguyên của Trương Minh Dục [31], trình bày đặc điểm kinh tế - xã hội của các
DTTS ở Tây Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế -
xã hội vùng DTTS; những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình thực hiện
CSDT của Đảng ở Tây Nguyên như: vấn đề sở hữu và sử dụng đất đai và phát triển
các hình thức kinh tế; phát triển văn hoá, giáo dục và đào tạo đội ngũ trí thức các
DTTS; vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo; vấn đề xây dựng HTCT và đào tạo đội ngũ cán
bộ các DTTS; vấn đề xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
17
Trương Minh Dục có chuyên khảo Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân
tộc ở Tây Nguyên [32]. Nội dung cuốn sách trình bày truyền thống đoàn kết của các
tộc người qua các thời kỳ lịch sử; quá trình xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc ở Tây Nguyên dưới sự lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ cách mạng, đặc
biệt là trong thời kỳ đổi mới.
Tổng kết thực tiễn đổi mới ở Tây Nguyên cũng được đề cập trong các cuốn
sách như Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở miền Trung, Tây Nguyên trong
thời kỳ đổi mới [33], Miền Trung và Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới của Trương
Minh Dục [34] đã khái quát quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề dân tộc và
quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này. Tuy
nhiên, tác giả chưa phân tích sâu vào thực trạng quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk, những
hạn chế của chính sách và thực hiện các chính sách ở khu vực người DTTS.
Nguyễn Văn Tiệp đã công bố cuốn Chính sách dân tộc của chính quyền Việt
Nam Cộng hòa và vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên (1954-1975)
[107], đã bổ sung khoảng trống trong nghiên cứu tổng kết về CSDT của chính
quyền Việt Nam Cộng hòa đối với Tây Nguyên. Trong lịch sử Việt Nam thời kỳ
1954-1975 là một giai đoạn hết sức phức tạp trong bối cảnh đất nước bị chia làm hai
miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Ở miền Nam, do tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã ban hành CSDT, trong đó
có chính sách Thượng vụ dành riêng cho các dân tộc ở Tây Nguyên.
Cuốn sách trình bày những nội dung cơ bản của chính sách Thượng vụ và đánh
giá những tác động nhiều mặt đến đời sống chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của
các DTTS Tây Nguyên. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng rút ra những bài học
kinh nghiệm lịch sử cho việc xây dựng và thực thi CSDT của Đảng và Nhà nước Việt
Nam hiện nay.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về đồng bào các DTTS Tây Nguyên,
bởi nhiều chuyên ngành khoa học khác nhau:
Dưới góc độ nghiên cứu lịch sử có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo kết hợp
phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 1996 đến
năm 2006 của Lê Nhị Hoà [65], Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính
sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006 của Phạm Văn Hồ [64]...
18
Chuyên khảo của Nguyễn Duy Thụy, Di cư của người dân tộc thiểu số đến Tây
Nguyên từ năm 1975 đến năm 2015 [105] đã làm rõ thực trạng di dân, các nguồn di
dân, nguyên nhân, mục đích của việc di dân; vai trò của Nhà nước và chính quyền địa
phương; quan hệ giữa dân di cư với các DTTS tại chỗ; tác động của bộ phận dân di
cư đối với sự phát triển kinh tế, xã hội vùng Tây Nguyên.
Dưới góc độ xây dựng Đảng có Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh
trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay của Phan Sỹ Thanh [95], phân tích những điểm đặc
thù về HTCT cơ sở và tổng kết một số kinh nghiệm xây dựng HTCT cơ sở ở Tây
Nguyên, đồng thời đề xuất các giải pháp xây dựng trong thời gian tới.
Các công trình khoa học trên đây đã đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau như
kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo, quan hệ tộc người... ở Tây Nguyên trong quá
trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh vùng Tây Nguyên nói chung và CSDT của Đảng ở Tây Nguyên nói riêng.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách dân tộc ở tỉnh
Đắk Lắk
Bên cạnh những công trình, đề tài nghiên cứu về CSDT bao quát toàn vùng Tây
Nguyên và phụ cận, đã có những công trình nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk
với những cách tiếp cận khác nhau.
Bế Viết Đẳng và các cộng sự có cuốn Đại cương về các dân tộc Ê-đê, Mnông
ở Đắk Lắk [37]. Cuốn sách là kết quả của hoạt động điền dã trong tất cả các
huyện, trong hầu hết các nhóm người của hai dân tộc Ê-đê và Mnông ở Đắk Lắk.
Đây là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc của tập thể nhà khoa học của Viện
Dân tộc học trong những năm 1976-1979, ngay sau ngày miền Nam được giải
phóng, trong những điều kiện khó khăn. Nội dung của cuốn sách là những tư liệu
quý giới thiệu về đặc điểm tự nhiên và dân cư, kinh tế và xã hội, văn hóa, đặc biệt
là những biến đổi về kinh tế - xã hội và văn hóa của các DTTS ở Đắk Lắk, phục
vụ cho công tác lý luận và thực tiễn về dân tộc và CSDT.
Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk đã xuất bản
cuốn Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk [147]. Cuốn
sách là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam với Tỉnh
19
ủy Đắk Lắk. Trong 2 năm 1987-1988, đề tài đã tổ chức nhiều đợt điều tra nghiên cứu
ở các buôn làng Ê-đê, Mnông; trao đổi với lãnh đạo các cấp huyện, xã; đã tổ chức
nhiều hội thảo khoa học theo từng đề tài, nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn được
đưa ra thảo luận, tranh luận rộng rãi và dân chủ.
Cuốn sách tập trung làm sáng tỏ thực trạng các dân tộc sau 15 năm giải phóng
(1975-1990) góp phần cung cấp cơ sở khoa học để tìm ra phương hướng phát triển
hợp quy luật trong giai đoạn đầu thời kỳ quá độ lên CNXH; đề xuất những nhiệm vụ
và giải pháp cấp bách, đồng bộ với cơ quan Đảng, chính quyền về những vấn đề kinh
tế, xã hội đang đặt ra ở Đắk Lắk. Mặc dù là những nghiên cứu ban đầu, nhưng những
kết luận trong cuốn sách là những gợi ý quý báu cho những nhà quản lý, lãnh đạo ở
địa phương; đồng thời là những chỉ dẫn tiếp tục nghiên cứu làm sáng rõ và cụ thể hơn
về vấn đề dân tộc và CSDT.
Tác giả Nguyễn Văn Tiệp và các cộng sự công bố cuốn sách Một số vấn đề về
kinh tế - xã hội và quan hệ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk [106]. Nội dung cuốn sách gồm 6
chương, chuyển tải nội dung khoa học về hiện trạng, dự báo xu hướng phát triển kinh
tế - xã hội, đánh giá chính sách phát triển kinh tế - xã hội và CSDT được thực hiện tại
địa phương trong thời gian từ sau năm 1986 đến năm 2006, từ đó đề xuất một số kiến
nghị và giải pháp giúp cho các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết mối quan hệ trong vùng.
Ngoài ra, có nhiều luận án tiến sỹ đã nghiên cứu về Đắk Lắk dưới nhiều góc độ:
Nguyễn Bá Thủy, Di dân tự do của các dân tộc Tày, Nùng, Hmông, Dao từ Cao
Bằng, Lạng Sơn vào Đắk Lắk giai đoạn 1986-2000 [102] đã đánh giá thực trạng,
nguyên nhân di dân tự do và tác động của quá trình di dân tự do của người Tày,
Nùng, Hmông, Dao, từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk Lắk. Đề xuất một số biện pháp
và khuyến nghị nhằm góp phần hoạch định chính sách di dân, điều tiết việc di dân tự
do; Các luận án tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Duy Thụy, Chuyển biến kinh tế - xã hội
Đắk Lắk từ năm 1975 đến năm 2003 [104], Lương Thy Cân, Chuyển biến kinh tế - xã
hội thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 1975 đến 2010 [16] và Nguyễn Khắc Trinh,
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2004 đến năm 2013
[137] đã đề cập đến một số khía cạnh của quan hệ dân tộc và CSDT ở Đắk Lắk, với
20
tư cách vừa là nhân tố tác động đến hoạch định chủ trương, chính sách, vừa là kết quả
thực hiện chủ trương, chính sách.
Có thể nói, nội dung của các công trình trên đã giúp tác giả luận án có được cái
nhìn bao quát để đối chiếu, so sánh quá trình thực hiện CSDT của Đảng trên phạm vi
cả nước, để thấy được tính thống nhất và đặc thù mỗi vùng miền trong quá trình thực
hiện CSDT của Đảng Cộng sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN VÀ
NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài luận án
Những công trình nghiên cứu trên đây đã ít nhiều đề cập các vấn đề liên quan
đến nội dung của Luận án:
Thứ nhất, hệ thống lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc và thực hiện CSDT, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
Thứ hai, tính đặc thù về tự nhiên, dân cư, phương thức sản xuất, văn hóa, tôn
giáo - tín ngưỡng, thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc ở Tây Nguyên nói
chung và Đắk Lắk nói riêng;
Thứ ba, quá trình lịch sử hình thành vùng đất, lịch sử cai trị của các thế lực
ngoại xâm và lịch sử đấu tranh cách mạng của các dân tộc Tây Nguyên trước
năm 1975;
Thứ tư, quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề dân tộc và thực hiện CSDT ở
Việt Nam từ năm 1930, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay;
Thứ năm, một số vấn đề mới về quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên nói chung và
Đắk Lắk nói riêng;
Thứ sáu, một số kết quả thực hiện các CSDT trên địa bàn Tây Nguyên, trong đó
có tỉnh Đắk Lắk.
Thứ bảy, những thách thức, rào cản trong thực hiện CSDT ở Đắk Lắk.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã cung cấp những tư liệu, những
luận cứ quan trọng để luận án kế thừa giải quyết những nhiệm vụ đặt ra. Như vậy, đã
có nhiều công trình khoa học thuộc nhiều thể loại khác nhau: Sách chuyên khảo, đề
tài, bài viết tạp chí, luận văn, luận án, ngoài ra còn có hệ thống văn bản, chỉ thị, nghị
21
quyết của Đảng về vấn đề dân tộc và CSDT. Một số công trình nghiên cứu về quá
trình thực hiện CSDT ở các địa phương, vùng và cả nước, được tiếp cận dưới nhiều
góc độ khoa học khác nhau.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống
quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện CSDT theo tinh thần và nội dung
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc,
từ năm 2003 đến năm 2015.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận án, tác giả tập trung nghiên cứu giải quyết một số
vấn đề sau:
- Trình bày một cách có hệ thống quá trình nhận thức, hoàn thiện quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc.
- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk vận dụng chủ trương của Trung
ương Đảng về CSDT vào thực tiễn địa phương từ năm 2003 đến năm 2015.
- Nêu lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong nhận thức và thực
hiện CSDT ở Đắk Lắk giai đoạn 2003-2015.
- Đúc kết một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong quá trình lãnh
đạo thực hiện CSDT giai đoạn 2003-2015.
22
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk tác động đến
việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Ngày 26-11-2003, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua
Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia tách tỉnh Đắk Lắk thành hai tỉnh Đắk Lắk
và Đắk Nông.
Đắk Lắk sau khi chia tách tỉnh có diện tích tự nhiên 1.302.620 ha, với dân số là
1.666.854 người, mật độ dân số 124,61 người/km2
, có 42 dân tộc cùng sinh sống.
Người Kinh chiếm 70,5%; các DTTS chiếm 29,5% [10, tr.176]. Có đường biên giới
dài 73 km giáp tỉnh Mondulkiri (Campuchia). Tỉnh có 13 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Krông Búk, Ea Kar, Krông Ana, Ea
Súp, Buôn Đôn, Lắk, M'Đrắk, Krông Pắk, Ea H'Leo, Krông Bông, Cư M'Gar, Krông
Năng (sau đó chia tách thêm 2 đơn vị: Huyện Cư Kuin thành lập theo Nghị định
137/2007/NĐ-CP và Thị xã Buôn Hồ thành lập theo Nghị định 07/2008/NĐ-CP của Chính
phủ), với 165 đơn vị hành chính cấp xã, 2.129 thôn, buôn, tổ dân phố [4, tr.358-359],
[Phụ lục 1].
Đắk Lắk có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc
phòng không chỉ đối với Tây Nguyên mà đối với cả nước. Đắk Lắk có hệ thống giao
thông tương đối phát triển, gồm nhiều tuyến đường bộ quan trọng. Từ Đắk Lắk có thể
kiểm soát và khống chế toàn bộ Tây Nguyên, án ngữ các tuyến đường xuyên Việt từ
Kon Tum - Plei Ku qua Đắk Lắk xuống miền Tây Nam Bộ (Quốc lộ 14), từ cao
nguyên Đắk Lắk xuống dải đất ven biển Nam Trung Bộ, từ ven biển Trung Bộ qua
Đắk Lắk sang các nước Lào và Campuchia (Quốc lộ 26, 27). Với vị trí và hệ thống
đường giao thông trên, Đắk Lắk không quá cách xa các thành phố lớn và cảng biển để
phát triển kinh tế - xã hội.
23
Đắk Lắk có địa hình đa dạng, tài nguyên đất, rừng phong phú. Độ cao trung bình từ
500-800 m so với mặt biển, địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng thấp dần từ Đông
Nam sang Tây Bắc. Ở giữa tỉnh có cao nguyên Buôn Ma Thuột trải dài từ Bắc xuống
Nam trên 90 km, từ Đông sang Tây khoảng 70 km, bề mặt có dạng đồi lượn sóng, nhưng
khá bằng phẳng, độ dốc từ 3-15o
. Bề mặt cao nguyên Buôn Ma Thuột là kết quả của
phun trào núi lửa phủ lên bề mặt lớp phiến thạch mi-ca và sa phiến thạch bị phong hóa,
tạo nên một lớp đất màu mỡ, rất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp. Phía Nam
có nhiều đồng trũng và đầm hồ dọc theo các con sông chính như Krông Ana, Krông Nô.
Phía Đông Bắc và Đông Nam bao gồm các dãy núi cao trên 1.000m, tạo nên biên giới
khí hậu giữa duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Trong đó lớn nhất là vùng núi Chư
Yang Sin nằm ở phía Đông Nam, ngăn cách giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với cao
nguyên Lâm Viên, có đỉnh Chư Yang Sin cao 2.445 m.
Địa hình phức tạp cùng với khác biệt về khí hậu tạo ra nhiều vùng sinh thái
khác nhau ở Đắk Lắk, có điều kiện để đa dạng hóa nông nghiệp và lâm nghiệp; song
cũng có nhiều hiện tượng bất lợi như xói mòn đất, rửa trôi, sụt lở đất đá…
Đất đai tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk, được chia thành 11 nhóm chính và 84 đơn vị
đất đai, tạo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (dễ khai thác, chi phí đầu tư cải tạo
thấp, độ an toàn sinh thái cao). Đặc biệt, Đắk Lắk có nhóm đất đỏ bazan với diện tích
324.679 ha, chiếm 24,81% diện tích tự nhiên, phần lớn nằm trên địa hình tương đối
bằng phẳng phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao
như cà phê, ca cao, cao su, tiêu… Ngoài ra còn có nhiều loại đất khác thích hợp với
các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, một số cây lâu năm và lúa nước.
Tỉnh Đắk Lắk gồm nhiều tiểu vùng khí hậu, vừa mang tính chất cao nguyên
nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu chia
thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, khí hậu
mát và lạnh, độ ẩm thấp, thường có gió cao nguyên từ cấp 4 đến cấp 6; Mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hằng năm, khí hậu ẩm và dịu mát,
hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đối với các cây trồng lâu năm và
hoa màu ngắn ngày.
Khí hậu Đắk Lắk có nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời và tổng nhiệt độ cao, là
điều kiện hình thành và phát triển một nền nông nghiệp với năng suất và chất lượng
cao với các sản phẩm đặc trưng như cà phê, cao su, hồ tiêu, bông và nhiều cây lương
24
thực, thực phẩm có giá trị khác. Tuy nhiên, do phân hóa hai mùa khắc nghiệt nên
luôn phải chú ý đến việc giữ nước chống hạn vào mùa khô. Đặc biệt, trong những
năm gần đây, do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là
hiện tượng El Nino, mùa khô ở Đắk Lắk có xu hướng kéo dài, mùa mưa kết thúc
sớm, lượng mưa giảm nên xảy ra khô hạn, số giờ nắng và nhiệt độ trung bình trong
năm cũng có xu hướng tăng; thiên tai do lũ, ngập úng, sạt lở đất, hạn hán, giông lốc
diễn biến ngày càng phức tạp và nghiêm trọng.
Tài nguyên rừng: Tính đến năm 2005, diện tích đất lâm nghiệp của Đắk Lắk
có khoảng 618,2 nghìn ha. Tổng trữ lượng rừng khoảng 59 - 60 triệu m3
[149,
tr.11]. Rừng Đắk Lắk có nhiều loại gỗ, cây dược liệu, trong đó có một số loại gỗ
quý như cẩm lai, trắc, lim, sến, táu… và nhiều loại lâm thổ sản khác; nhiều loài
động vật quý hiếm, phân bố chủ yếu ở vườn quốc gia Yok Đôn, khu bảo tồn Nam
Kar, Chư Yang Sin. Rừng Đắk Lắk nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên có vai
trò quan trọng phòng hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho tỉnh mà còn
cho cả khu vực.
Đắk Lắk là địa phương có diện tích rừng rộng lớn và phong phú nhất cả nước
với thảm thực vật đa dạng, chất đất màu mỡ, có nguồn lợi kinh tế cao.
Diện tích rừng ở Đắk Lắk có xu hướng giảm mạnh cả về số lượng và chất
lượng. Trong vòng 9 năm (1995-2004), diện tích rừng giảm 77,9 nghìn ha, trung bình
mỗi năm giảm 8,7 nghìn ha. Nguyên nhân chủ yếu là sự gia tăng dân số tự nhiên và
đặc biệt là tình trạng di dân ngoài kế hoạch vào Đắk Lắk hằng năm rất lớn, dẫn đến
nhu cầu về đất sản xuất tăng cao.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đắk Lắk là địa bàn có sự đa dạng về thành phần dân cư và dân tộc nhất cả nước
Sau năm 1975, Đắk Lắk là một trong những vùng trọng điểm phân bổ lực
lượng lao động và dân cư trong cả nước. Ngoài việc tiếp nhận hàng chục nghìn hộ
dân đến xây dựng kinh tế theo kế hoạch, Đắk Lắk là nơi thu hút mạnh mẽ luồng
DCTD đến, chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc. Từ năm 1976 đến 2004, có 57.995 hộ,
282.230 khẩu đã DCTD đến Đắk Lắk [60, tr.1-2], [Phụ lục 6].
Năm 2005, dân số Đắk Lắk là 1.710.000 người (chiếm 36,3% dân số vùng Tây
Nguyên), với 44 dân tộc, tăng gần gấp 5 lần so với năm 1975, bao gồm ba bộ phận
dân cư: Dân tộc Kinh, DTTS tại chỗ và DTTS khác.
25
72
11,2
16,6
Dân tộc Kinh
DTTS khác
DTTS tại chỗ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các nhóm dân cư tỉnh Đắk Lắk năm 2005
Nguồn: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk [60]
Ba khối dân cư có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tự thân khác nhau. Dân tộc
Kinh chiếm đông nhất, 72% dân số (năm 2005). Người Kinh có truyền thống thâm
canh, định canh, trình độ phát triển kinh tế, xã hội cao, đời sống từ ổn định đến khá
giả, tỉ lệ hộ nghèo đói thấp, khoảng 5%, là lực lượng quyết định sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh.
Khối DTTS khác từ các tỉnh phía Bắc đến có 180.644 người, chiếm khoảng
11,2% dân số, chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng, Hmông… di cư đến từ sau năm 1980.
Do có trình độ phát triển kinh tế xã hội tự thân tương đối cao, lại có truyền thống
thâm canh lâu đời nên phần lớn người dân đã có cuộc sống ổn định từ đủ ăn đến khá
giả, một bộ phận nhỏ do di cư vào sau, không có đất canh tác nên cuộc sống còn khó
khăn, tỉ lệ hộ nghèo đói khoảng 20%. Tuy nhiên, họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất
nông nghiệp, có tư duy kinh tế hàng hóa khá phát triển.
Tỉnh Đắk Lắk có 10 DTTS tại chỗ thuộc 2 hệ ngôn ngữ Môn - Khơ-me (Nam
Á) và Malayo - Polinesien (Nam Đảo). Người DTTS tại chỗ, chiếm khoảng 18,9%
dân số, cư trú ở hầu khắp các huyện và thành phố Buôn Ma Thuột.
Các dân tộc tại chỗ có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tự thân thấp, sản xuất
mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp, dựa trên một nền sản xuất nông nghiệp nương
rẫy. Trình độ dân trí thấp nên khả năng tiếp thu khoa học, kỹ thuật, tiếp thu cái mới
còn nhiều hạn chế. Phong tục tập quán lạc hậu còn phổ biến. Các tập tục cổ hủ
mang yếu tố tự ti, biệt lập, khép kín của các công xã thị tộc và có giá trị như luật
pháp của từng buôn làng… đã kìm hãm trí tuệ con người, không thích thay đổi,
chậm tiếp thu cái mới.
26
Đắk Lắk - Tây Nguyên là vùng đất đa dân tộc, đa văn hóa với nhiều nét văn
hóa đặc trưng, mang sắc thái của nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước. Các
DTTS ở Đắk Lắk có bản sắc văn hóa phong phú và độc đáo, là nơi lưu giữ được
nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, có giá trị lịch sử và thẩm mỹ độc đáo như
nhà rông, nhà dài, đàn đá, tượng nhà mồ, các lễ hội văn hóa và một kho tàng văn học
dân gian được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Một trong những di sản nổi tiếng là
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO (2005), công nhận
là kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại. Một số dân tộc như Ê-đê,
Mnông, Gia-rai có bộ chữ viết khá sớm.
Cộng đồng các dân tộc ở Đắk Lắk cũng như cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
có truyền thống đoàn kết đấu tranh chinh phục thiên nhiên, xây dựng cuộc sống. Số
dân và trình độ phát triển kinh tế - văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch nhau.
Các dân tộc ở Đắk Lắk cũng có những quan hệ thân tộc, thích tộc và những quan hệ
xuyên biên giới khác. Những đặc điểm nói trên phản ánh tính chất quan trọng và
phức tạp của vấn đề dân tộc ở Đắk Lắk.
Những tác động của di cư tự do
Một trong những vấn đề lớn của Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng là
tăng dân số tự nhiên và cơ học rất cao. Do có điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu
nên Đắk Lắk đã thu hút một lượng lớn dân di cư đến làm ăn, sinh sống. Số dân
DCTD đến một cách ồ ạt không thể kiểm soát, nhiều nhất là giai đoạn từ 1990-2002.
Dân DCTD chủ yếu là đồng bào DTTS như Tày, Nùng, Mường, Dao... thuộc các tỉnh
trung du và miền núi phía Bắc. Theo thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk, từ năm 1976
đến 2014, số dân di cư ngoài kế hoạch đến là 59.524 hộ, với 289.915 khẩu của 63
tỉnh thành trong cả nước đến cư trú [60, tr.1].
Trong đó, từ năm 2004 đến năm 2014, có 1.529 hộ, với 7.685 khẩu của 38
tỉnh, thành di cư đến Đắk Lắk; trong đó người DTTS có 1.463 hộ, 7.484 khẩu
(riêng dân tộc Hmông chiếm 81%, với 1.230 hộ, 6.408 khẩu) [60, tr.2-3].
Về tác động tích cực: DCTD đã bổ sung cho tỉnh lực lượng lao động đáng kể
nhằm khai thác tiềm năng đất đai, phát triển sản xuất nông nghiệp; tạo thuận lợi cho
các DTTS tại chỗ trao đổi kinh nghiệm sản xuất, phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa;
tạo thuận lợi cho nhiệm vụ phân bố lại dân cư vùng biên giới, góp phần củng cố
HTCT cơ sở, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
27
Về tác động tiêu cực: DCTD làm phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội chung của tỉnh và địa phương; nảy sinh nạn phá rừng, lấn chiếm, sang
nhượng đất đai trái pháp luật. Tình trạng mất an ninh trật tự thường xuyên xảy ra; do
thiếu đất sản xuất nên tỉ lệ hộ nghèo không giảm mà có xu hướng tăng; số trẻ trong
độ tuổi không được đến trường tăng; các chỉ tiêu đầu tư phát triển hằng năm của tỉnh
và các địa phương có dân DCTD đến không đạt kế hoạch. Áp lực gánh nặng về ngân
sách đối với tỉnh nghèo như Đắk Lắk để bố trí đầu tư hạ tầng cơ sở, cũng như xây
dựng HTCT ở cơ sở [170, tr.7].
Dân DCTD đến Đắk Lắk tập trung sinh sống tại địa bàn vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, đã làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và gây khó khăn cho
công tác quản lý, sắp xếp dân cư tại địa phương.
Dân số tăng nhanh đã làm cho diện tích canh tác bị thu hẹp, sản lượng trên một
đơn vị diện tích lúa rẫy bị suy giảm dẫn đến tình trạng thiếu lương thực. Ở Đắk Lắk,
các DTTS tại chỗ có truyền thống canh tác nương rẫy. Chu trình luân chuyển đất
canh tác kéo dài từ 20-25 năm. Hiện nay, do di dân đến quá lớn, thiếu đất sản xuất,
thời gian hưu canh bị rút ngắn chỉ còn khoảng 3-5 năm. Vì vậy, năng suất lúa nương
giảm từ 2,5 tấn/ha (năm 1976) xuống còn khoảng 1,5 tấn/ha năm 2003. Do đó, để duy
trì sản lượng lương thực, bảo đảm cuộc sống (cho cả việc duy trì năng suất và bù vào
diện tích canh tác giảm đi), đồng bào phải phát đốt rừng một diện tích gieo trồng gấp
10 lần so với trước [86, tr. 71].
Phân hóa xã hội diễn ra sâu sắc
Trong 3 bộ phận dân cư, người Kinh và các DTTS miền núi phía Bắc tuy đến
Tây Nguyên muộn hơn nhưng đời sống đã ổn định và khá giả, trong khi đó đời sống
của các dân tộc tại chỗ vẫn khó khăn.
Năm 2004, toàn tỉnh Đắk Lắk có 1.428 thôn, 525 buôn, 43.646 hộ đồng bào
DTTS tại chỗ, với hơn 322 nghìn khẩu, chiếm 19% dân số toàn tỉnh. Diện tích đất sản
xuất ổn định là 72.395 ha, bằng 16% diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh, bình quân
đất sản xuất một khẩu là 0,22 ha. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 2 triệu
đồng; tỉ lệ hộ đói nghèo chiếm 30% so với tổng số hộ DTTS tại chỗ. Hệ thống thủy
lợi mới chỉ đáp ứng 40% diện tích cây trồng được tưới nước; giao thông đi lại khó
khăn; có 365 buôn thuộc 72 xã chưa có điện; tỉ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh mới
đạt 70%. Số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất là 24.161 hộ (chiếm 55,3% số hộ DTTS tại
28
chỗ); có 17% hộ chưa có nhà ở. Tỉ lệ hộ dùng điện mới đạt 48%; mạng lưới y tế thôn,
buôn còn nhiều khó khăn [121, tr.1].
Theo tiêu chí nghèo mới năm 2005 (Hộ nghèo nông thôn có mức thu nhập từ
200.000 VND/tháng trở xuống (theo Chuẩn nghèo giai đoạn 2005-2010), toàn tỉnh có
90.247 hộ nghèo, chiếm 27,5% tổng số hộ, trong đó, hộ nghèo DTTS 47.300 hộ,
chiếm 53% tổng số hộ nghèo và 56% tổng số hộ DTTS tại chỗ. Các huyện có tỉ lệ hộ
nghèo cao là Ea Súp 50%, Lắk 49,5%, Buôn Đôn 47%. Năm 2005, toàn tỉnh có
51.500 hộ thiếu lượng thực, chủ yếu là hộ đồng bào DTTS tại chỗ.
Tuy tốc độ phát triển kinh tế và kết quả giảm nghèo nhanh, nhưng Đắk Lắk vẫn là
tỉnh nghèo. Nghèo đói tập trung chủ yếu ở các hộ DTTS, nhất là DTTS tại chỗ, trong
mọi thời điểm, tỉ lệ hộ nghèo DTTS đều cao gấp hơn hai lần so với tỉ lệ hộ nghèo
chung toàn vùng và cao hơn 3 lần so với tỉ lệ hộ nghèo chung cả nước [69, tr.50].
Những số liệu thống kê của tỉnh Đắk Lắk cho thấy tình hình đói nghèo vẫn
ở mức cao, tốc độ giảm không có sự đồng đều giữa các huyện trên địa bàn. Câu
hỏi đặt ra ở đây: Ai là người nghèo của tỉnh Đắk Lắk? Nghiên cứu của Nguyễn
Đình Hòa, Đặng Hoàng Giang (2013) tính toán từ các số liệu Điều tra mức sống
dân cư năm 2010 cho thấy thu nhập của nhóm dân tộc Kinh là 1324,98 nghìn
đồng/tháng; nhóm dân tộc mới đến là 794,17 nghìn đồng. Thu nhập trung bình
của nhóm dân tộc mới đến và nhóm dân tộc tại chỗ chỉ bằng 73% và 48% so với
dân tộc Kinh. Do thu nhập thấp và có sự chênh lệch giữa các nhóm dân tộc nên
dẫn đến sự chênh lệch trong mức chi tiêu. Chi tiêu của nhóm dân tộc Kinh đạt
1.193,4 nghìn đồng/người/tháng, cao hơn 1,6 lần so với nhóm dân tộc mới đến
(721,9 nghìn đồng) và gần 3 lần so với nhóm dân tộc tại chỗ (425,5 nghìn đồng).
Như vậy, dựa trên tiêu chí thu nhập cho thấy, nhóm DTTS, nhất là nhóm dân
tộc tại chỗ, dường như là những đối tượng nghèo của Đắk Lắk nói riêng, vùng Tây
Nguyên nói chung. Theo Bùi Quang Tuấn (2015), tỉ lệ hộ nghèo của dân tộc Kinh,
nhóm các dân tộc mới đến, nhóm các dân tộc tại chỗ lần lượt là 7,51%; 24,58% và
37,02%; theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, tỉ lệ nghèo của các nhóm tương ứng
như sau: 11,5%; 32,44% và 52,08%. Độ sâu nghèo đói biểu thị tổng thể các nguồn
lực cần thiết để nâng các hộ nghèo lên mức chuẩn nghèo; nhóm dân tộc tại chỗ có độ
sâu nghèo đói (theo chuẩn nghèo năm 2010) với 0,078; tiếp theo là nhóm dân tộc mới
đến (0,06) và thấp nhất là dân tộc Kinh (0,015).
29
Rõ ràng, đói nghèo đã và đang là một trong những thách thức đối với quá trình
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Tây Nguyên. Để giải quyết đói nghèo
cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ và sự tham gia của nhiều chủ thể, tuy nhiên, vấn
đề này vẫn còn nhiều hạn chế.
Vấn đề đất đai
Việc chưa thận thức đầy đủ khác biệt giữa sở hữu, quản lý đất đai toàn dân với sở
hữu, quản lý đất đai tập thể của buôn làng dân tộc tại chỗ đã dẫn đến một số bất cập,
mâu thuẫn về quản lý, sở hữu đất đai ở Tây Nguyên nói chung, Đắk Lắk nói riêng.
Thứ nhất, phổ biến tình trạng nông - lâm trường dựa vào quyền sở hữu toàn
dân, trưng dụng đất sản xuất hưu canh thuộc quyền quản lý của các DTTS tại chỗ.
Chính sách di dân và phát triển nông - lâm trường với tốc độ nhanh và trên quy mô
lớn, một mặt thúc đẩy kinh tế Đắk Lắk phát triển, nhưng mặt khác nảy sinh mâu
thuẫn với truyền thống sở hữu, quản lý và sử dụng của các DTTS tại chỗ, làm phát
sinh tình trạng mất đất, mất rừng, mất không gian sinh tồn, mất không gian xã hội
buôn làng, thiếu đất sản xuất nảy sinh tình trạng mua bán, tranh chấp, khiếu kiện đất
đai, đoàn kết Kinh - Thượng rạn nứt, niềm tin với chế độ suy giảm, là nguyên nhân
chính yếu làm cho các mối quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk phức tạp và xấu đi.
Thứ hai, quá trình công nhân hóa, rồi lại đưa đồng bào ra khỏi nông lâm trường,
cũng như quá trình hợp tác hóa nông nghiệp rồi lại giải thể hợp tác xã nông nghiệp
(người vào - đất vào, người ra - đất ở lại) đã dẫn đến người dân mất đi phần đất rẫy
hưu canh hoặc đất ruộng nước quan trọng vốn có của mình;
Thứ ba, trong khi người DTTS tại chỗ thiếu đất sản xuất, các nông trường lại
giao đất cho hộ công nhân người Kinh trồng cây công nghiệp lâu năm để thu sản
phẩm nông nghiệp khiến người dân tại chỗ bất bình;
Thứ tư, do thiếu hiểu biết về phương cách sử dụng đất rừng truyền thống, lại do
lợi dụng tính cách chân thật và chưa biết tính toán của người dân Đắk Lắk, một bộ
phận người Kinh đã tìm cách mua rẻ, hoặc lừa gạt lấn chiếm đất đai của người dân
tộc tại chỗ; tình trạng cán bộ người Kinh lợi dụng chức quyền, mượn danh luật đất
đai, mượn danh dự án để hợp thức hóa cho mình quyền sử dụng đất canh tác của
người DTTS tại chỗ;
Thứ năm, sự phát triển của hàng chục dự án thủy điện, dự án nông - lâm nghiệp
trên khắp Đắk Lắk (Đến tháng 4-2012, tỉnh Đắk Lắk đã thu hồi 28 dự án, với gần
30
20.000 ha đất rừng) do quy hoạch không hợp lý, mượn danh nhà nước, mượn danh
luật đất đai khiến hàng nghìn hộ dân tộc tại chỗ mất đất, mất sinh kế và mai một nền
văn hóa. Đầu năm 2004, tổng số hộ người DTTS ở tỉnh Đắk Lắk thiếu đất ở và đất
sản xuất là 28.523, với nhu cầu là 13.770,89 ha [Phụ lục 5].
Tất cả những mâu thuẫn, bất cập nói trên đã dẫn đến tình trạng tranh chấp và
khiếu kiện đất đai ngày càng nhiều và kéo dài, lên đến hàng nghìn vụ giữa các cộng
đồng tại chỗ với nông - lâm trường, với chính quyền địa phương, giữa cá nhân người
DTTS với cá nhân người dân tộc Kinh.
Sự mai một, đứt gãy và khủng hoảng văn hóa truyền thống
Văn hóa các tộc người thiểu số ở Đắk Lắk và văn hóa của người Kinh có sự
giao thoa mạnh mẽ trên nhiều bình diện: ngôn ngữ, trang phục, kiến trúc, lối sống…
Đồng thời, đó cũng là quá trình các tộc người Tây Nguyên và người Kinh có sự hiểu
biết lẫn nhau ngày càng sâu sắc hơn. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đã và đang
đặt ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu. Sự tiếp xúc với văn hóa của người Kinh và
văn hóa quốc tế thông qua người Kinh hoặc trực tiếp, trong nhiều thập kỷ qua đã
làm cho nhiều giá trị văn hóa cổ truyền của các DTTS tại chỗ ở Đắk Lắk đứng trước
những thách thức lớn, bị mai một và có nguy cơ mất đi bản sắc của mình. Nhà dài
truyền thống bị mất dần, thay vào đó là những ngôi nhà xây kiên cố; lễ hội truyền
thống không được tổ chức như trước, do phương thức canh tác thay đổi (từ làm lúa
nương rẫy luân khoảnh, hưu canh chuyển sang trồng cây công nghiệp tập trung).
Không gian buôn làng bị thu hẹp dần làm ảnh hưởng đến không gian lễ hội và
không gian văn hóa cồng chiêng. Nhiều hộ đã bán đi những bộ chiêng quý, ché cổ,
kpan… để mua công cụ sản xuất và phương tiện sinh hoạt; lớp trẻ lớn lên chưa thực
sự yêu thích nền văn hóa truyền thống của ông cha, đua đòi chạy theo văn hóa của
nước ngoài mới du nhập; nghệ nhân - trí thức dân gian ngày càng ít trong khi chưa
kịp truyền dạy vốn văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ. Một số nghề thủ công
truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát, gốm, tạc tượng không còn phù hợp với xã hội
hiện đại, và ít được quan tâm đầu tư để bảo tồn. Văn hóa kể (sử thi, truyện kể dân
gian, dân vũ…) ngày càng thưa vắng trong các buôn làng. Bến nước cộng đồng bị
bỏ quên; vai trò già làng, chủ bến nước, luật tục bị phai mờ trong đời sống văn hóa
buôn làng ở Đắk Lắk.
31
Mất rừng, mất nương rẫy, cơ cấu dân cư bị đảo lộn do DCTD làm cho người
DTTS "ngơ ngác" giữa quê hương mình, và hệ quả tất yếu là văn hóa “đứt gãy” và đổ
vỡ. Hiện nay, văn hóa truyền thống đích thực Tây Nguyên hầu như không còn tồn tại.
Văn hóa cũ mất đi, nhưng văn hóa mới chưa phù hợp hoặc chưa đủ mạnh để
thay thế, dẫn đến hai hệ quả đáng báo động: Một là, hình thành trong thanh thiếu niên
những biểu hiện văn hóa lai căng phản cảm; Hai là, sự du nhập và phát triển ngày
càng mạnh mẽ, phổ biến của các tôn giáo mới, đặc biệt là đạo Tin lành, trong đó có
"Tin lành Đề Ga".
Lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá cách mạng
Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa làm cho mối quan hệ dân tộc trong
những quốc gia đa dân tộc tiếp tục phức tạp và căng thẳng. Hiện tượng “hồi sinh ý
thức tộc người” xuất hiện từ những thập niên cuối thế kỷ XX tiếp tục gia tăng mà
khẩu hiệu là đòi quyền tự quyết dân tộc, quyền tự do tôn giáo và quyền làm chủ với
lãnh thổ cư trú. Xung đột dân tộc và tôn giáo tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia
đa dân tộc trên thế giới và trong khu vực, điển hình là ở Cộng hòa Liên bang Nga,
Nam Tư, Ấn Độ, Pakistan, Myanma, Anbani, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan… [69].
Tỉnh Đắk Lắk có 4 tôn giáo là Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài; với
273 cơ sở thờ tự, 567 chức sắc, 332 tu sỹ phục vụ khoảng 530.000 tín đồ (Công giáo:
210.628; Phật giáo: 155.000; Tin lành: 159.000; Cao đài: 5.200), chiếm 26% dân số
toàn tỉnh. Riêng tín đồ là đồng bào DTTS có khoảng 217.500 người [149, tr.3]. Hoạt
động lợi dụng tôn giáo của thế lực thù địch đã ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định và
phát triển của tỉnh Đắk Lắk - Tây Nguyên nói riêng và của cả nước nói chung, làm
suy giảm lòng tin và niềm tin của người dân tại chỗ với Đảng và Nhà nước, gây tâm
lý bất an, thụ động trong xây dựng cuộc sống mới của người dân.
Tại Đắk Lắk - Tây Nguyên, lực lượng FULRO Thượng là tổ chức chính trị phản
động đã bị xóa bỏ, nhưng trong thực tế, tàn dư và ảnh hưởng của tổ chức này vẫn
còn. Từ sau năm 1990, một số tàn quân FULRO tiếp tục sống lưu vong trên đất
Campuchia và Mỹ. Được sự cổ vũ của phong trào đòi ly khai dân tộc đang diễn ra
trên thế giới, lực lượng FULRO lưu vong ráo riết hoạt động tích cực trở lại. Đặc biệt
từ năm 2000, một số tàn quân FULRO tại Mỹ là người DTTS tại chỗ Tây Nguyên đã
thành lập cái gọi là "Nhà nước Đề Ga" và hệ phái "Tin lành Đề Ga", tiếp tục giương
32
chiêu bài "Tây Nguyên độc lập" và "Tây Nguyên tự trị" để thực hiện âm mưu diễn
biến hòa bình, chống phá cách mạng Việt Nam, chia rẽ Kinh - Thượng.
Hoạt động của thiết chế tổ chức Tin lành cùng các sinh hoạt của các giáo đoàn
thanh niên, phụ nữ, người già và thiếu niên đã tác động đến hoạt động của các đoàn
thể chính trị tương ứng, vô hình chung dẫn đến tình trạng "hai chính quyền" ở các
buôn làng có đạo. Có tình trạng các giáo đoàn ngấm ngầm tranh giành ảnh hưởng với
các đoàn thể chính trị - xã hội. Sinh hoạt của các giáo đoàn thu hút Nhân dân hơn so
với sinh hoạt của các đoàn thể chính trị - xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
của HTCT tại địa phương. Nếu không có những biện pháp phù hợp kịp thời, dù tự
giác hay tự phát, tổ chức và sinh hoạt của đạo Tin lành sẽ cản trở hoạt động của các
đoàn thể chính trị - xã hội, là môi trường thuận lợi để "Tin lành Đề Ga" được củng cố,
tiếp tục chia rẽ đoàn kết dân tộc.
Trong những năm 2001-2005, trên địa bàn Tây Nguyên nói chung, tỉnh Đắk
Lắk nói tiêng, tình hình an ninh chính trị diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch và
bọn phản động đẩy mạnh các hoạt động chống phá trên nhiều lĩnh vực. Ngay từ cuối
năm 2000, được các thế lực phản động, thù địch bên ngoài trợ giúp, hậu thuẫn, các
phần tử cầm đầu FULRO lưu vong tăng cường hoạt động móc nối, lôi kéo, tập hợp
lực lượng, phục hồi tổ chức FULRO với ý đồ thành lập “Nhà nước Đề Ga tự trị” ở
Tây Nguyên do Ksor Kơk cầm đầu. Chúng liên tục kích động Nhân dân, tổ chức lôi
kéo quần chúng theo Tin lành Đề Ga, chúng đã mua chuộc, dụ dỗ, đe dọa và kích
động một số đồng bào DTTS gây ra cuộc bạo loạn chính trị vào đầu tháng 2-2001 và
tháng 4-2004 tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Khai thác những mâu thuẫn trong quan hệ dân tộc, tổ chức phản động FULRO
trong và ngoài nước có sự hỗ trợ từ bên ngoài đã lợi dụng vấn đề tôn giáo và dân tộc,
vấn đề nhân quyền, ra sức tuyên truyền lôi kéo quần chúng các DTTS tại chỗ đòi ly
khai khỏi Việt Nam, đòi thành lập cái gọi là "Nhà nước Đề Ga" của người Tây
Nguyên", làm cho an ninh chính trị ở Đắk Lắk - Tây Nguyên diễn biến phức tạp.
Hệ thống chính trị cơ sở còn nhiều hạn chế, yếu kém
Hệ thống chính trị nhiều nơi ở cơ sở còn yếu, không làm tròn chức năng nhiệm vụ,
không nắm được tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, không quản lý và xử lý được các
hoạt động trái luật, nhất là hoạt động tôn giáo trái phép ở các buôn. Việc giải quyết các
vấn đề có liên quan đến đồng bào DTTS ở một số ngành, một số địa phương chưa sâu
sắc, do đó trong phương pháp giải quyết có vấn đề chưa thỏa đáng, nhất là các vụ tranh
33
chấp, khiếu kiện có liên quan đến đồng bào DTTS, gây nên tâm lý không tốt trong đồng
bào, đó cũng là kẽ hở để các phần tử phản động lợi dụng kích động[4, tr.341].
Công tác dân vận trong một thời gian dài chưa được quan tâm đúng mức, tác
phong làm việc và cả trong lối sống của một bộ phận cán bộ còn quan liêu, xa dân,
không nắm được tâm tư nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Công tác giáo dục
chính trị tư tưởng trong Nhân dân còn yếu, ít được quan tâm, nhất là vận động xây
dựng khối đoàn kết dân tộc, tương trợ cùng phát triển kinh tế gia đình và xã hội;
nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với dân, người dân thiếu
kiến thức, lại thiếu thông tin, thiếu sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, hướng dẫn
của chính quyền… Việc kiểm tra, giám sát, chưa thường xuyên, thiếu liên tục nên
hiệu quả chính sách không cao.
…việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể
Nhân dân các cấp từ Trung ương đến cơ sở đã có một thời gian dài chủ quan,
mất cảnh giác, quan liêu, xa dân; chưa thấy hết những mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng này, nhất là những vấn đề
liên quan đến đất đai; chưa quan tâm giải quyết kịp thời chính sách đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số[44, tr.2].
2.1.2. Thực trạng tỉnh Đắk Lắk thực hiện chính sách dân tộc trước khi
tách tỉnh
2.1.2.1. Chủ trương và quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk từ
năm 1986 đến năm 2003
Phát huy truyền thống đoàn kết của Nhân dân các DTTS qua hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi
mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đề ra đường lối chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN. Đảng xác định, CSDT luôn là
một bộ phận trọng yếu trong chính sách xã hội của Đảng và chỉ rõ con đường phát
triển các dân tộc cùng với mối quan hệ giữa các dân tộc.
Việc thực hiện CSDT phải gắn với sự phát triển tổng thể nền kinh tế - xã hội của
đất nước, với kế hoạch 5 năm cũng như kế hoạch hàng năm là một cách nhìn nhận mới,
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )

More Related Content

What's hot

Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây BắcLuận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
Luận án: Chính sách dân tộc Nhà nước đối với vùng Tây Bắc
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
Luận văn HAY, HOT: Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh ở đảng bộ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk LắkLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc NinhQuản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
Quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ở tỉnh Bắc Ninh
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông HồngLuận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở  ĐB sông Hồng
Luận án: Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ở ĐB sông Hồng
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững huyện Krông Buk, 9đ
 
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAYLuận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
Luận án: Công tác dân vận giai đoạn hiện nay ở Tây Nguyên, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý Nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Đắk Lắk
 

Similar to Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )

Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 ) (20)

Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
Luận án: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ ...
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh miền Bắc nước Cộng hòa Dân c...
 
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở miền Bắc nước Lào, HAY - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk LắkĐề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
Đề tài: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOTLuận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
Luận văn: Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc Êđê, HOT
 
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAYLuận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
Luận án: Công tác dân vận ở Tây Nguyên từ 2001 đến 2010, HAY
 
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đCông tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
Công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAYĐề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xã Triệu Nguyên, HAY
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào thiểu số, 9đ
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên QuangLuận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
Luận án: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại Tuyên Quang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia LaiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với đạo Tin Lành tỉnh Gia Lai
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
 
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người TháiLuận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
Luận án: Luật tục người Thái và quản lí cộng đồng người Thái
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOTLuận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
Luận án: Thực hiện pháp luật trong cộng đồng người Êđê, HOT
 
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Tu dưỡng tính Đảng cộng sản của cán bộ chủ chốt, HAY
 
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp  - Gửi miễn phí...
Luận án: Các tỉnh ủy ở ĐB sông Hồng lãnh đạo cải cách tư pháp - Gửi miễn phí...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 

Luận án: Thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk ( 2003 - 2015 )

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM NGỌC ĐẠI ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHẠM NGỌC ĐẠI ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG 2. TS. NGUYỄN THẮNG LỢI HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Phạm Ngọc Đại
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan và những nội dung luận án tập trung nghiên cứu 20 Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010 22 2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk 22 2.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc trong điều kiện lịch sử mới (2003-2010) 38 Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 76 3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về thực hiện chính sách dân tộc 76 3.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo thực hiện chính sách dân tộc trên các lĩnh vực cụ thể 88 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 112 4.1. Một số nhận xét 112 4.2. Một số kinh nghiệm 134 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 171
  • 5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCH Ban Chấp hành CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CSDT Chính sách dân tộc DCTD Di cư tự do DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng Nhân dân HTCT Hệ thống chính trị MTTQ Mặt trận Tổ quốc THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban Nhân dân XĐGN Xóa đói, giảm nghèo XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các nhóm dân cư tỉnh Đắk Lắk năm 2005 25 Biểu số 3.1: Tốc độ gia tăng dân số tỉnh Đắk Lắk 79 Biểu số 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk 81 Biểu số 4.1: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk 122 Biểu số 4.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tỉnh Đắk Lắk 127 Biểu số 4.3: Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số tại chỗ so với tỷ lệ hộ nghèo chung tỉnh Đắk Lắk 129 Biểu số 4.4: Số hộ có nhu cầu đất ở, đất sản xuất và nhà ở tỉnh Đắk Lắk 130
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (tộc người). Dân tộc Kinh là dân tộc đa số, các dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại cư trú trên diện tích rộng lớn tới ¾ lãnh thổ, thường ở khu vực miền núi, biên giới. Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các dân tộc đã luôn đoàn kết, sát cánh bên nhau với truyền thống: “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”. Thấy rõ đặc điểm ấy, ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định vấn đề dân tộc có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhân dân. Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng và không ngừng phát triển, hoàn thiện chính sách dân tộc (CSDT). Chính sách dân tộc là bộ phận cấu thành chính sách chung của Đảng và Nhà nước, vạch ra những nguyên tắc, biện pháp đối xử và giải quyết vấn đề dân tộc. CSDT thể hiện quan điểm chính trị của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ dân tộc, bao gồm những chính sách tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc, nhằm mục đích phát triển các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ở các vùng dân tộc thiểu số; xây dựng khối đoàn kết trong cộng đồng các dân tộc. Chính sách dân tộc của Đảng luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Qua các giai đoạn lịch sử cụ thể, CSDT của Đảng luôn được bổ sung, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự phát triển của đất nước. Khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, CSDT của Đảng được triển khai ngày càng hiệu quả ở các vùng sâu, vùng xa, vùng nhiều đồng bào các dân tộc sinh sống. Trong đó tỉnh Đắk Lắk là một trong những vùng có tính đặc thù. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, quốc phòng - an ninh và môi trường sinh thái của vùng Tây Nguyên và cả nước. Ngay sau ngày giải phóng (3-1975), xác định công tác dân tộc là nhiệm vụ chiến lược, lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk đã chú trọng và quan tâm đến CSDT: Vấn đề kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên luôn gắn chặt với vấn đề dân tộc, nếu không
  • 8. 2 nói là vấn đề dân tộc có tính chất quyết định đối với các nội dung kinh tế - xã hội trên địa bàn này... Có thể trong xu thế phát triển chung, tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số giảm đi trong tổng số dân, nhưng tầm vóc của việc thực hiện CSDT không hề giảm nhẹ, ngược lại ngày càng phải được đề cao [146, tr.50-51]. Để thực hiện mục tiêu “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển" giữa các dân tộc, Đảng và Nhà nước đã đề ra các chủ trương, CSDT, đặc biệt là được thể hiện tập trung toàn diện tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng (khóa IX, năm 2003) về công tác dân tộc. Triển khai nghị quyết, nhiều chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Trung ương và của tỉnh Đắk Lắk đã được thực hiện nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các dân tộc, giữa các khu vực dân cư. Thực hiện hệ thống CSDT khá toàn diện, với nguồn lực thực hiện lớn, đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội; cơ sở hạ tầng từng bước tăng cường; giảm tỉ lệ hộ nghèo; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên. Diện mạo vùng DTTS, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã có những thay đổi căn bản. Tuy nhiên, cho đến năm 2015, vùng DTTS tỉnh Đắk Lắk vẫn là một trong những nơi khó khăn nhất. Nhiều vấn đề quan hệ dân tộc bức xúc ở Đắk Lắk chưa được giải quyết tốt, như mức sống, trình độ phát triển giữa vùng đồng bào DTTS so với vùng đồng bào Kinh ngày càng cách xa; tác động tiêu cực của di cư tự do (DCTD) và mâu thuẫn về quyền sở hữu - sử dụng đất, rừng diễn biến phức tạp; lĩnh vực an ninh chính trị luôn tiềm ẩn những yếu tố bạo loạn; hệ thống chính trị (HTCT) ở cơ sở hiệu quả hoạt động còn thấp. Các chính sách được ban hành nhiều, nhưng hiệu lực, hiệu quả chưa cao, nhiều đầu mối quản lý. Phương thức hỗ trợ của một số chính sách còn chưa phù hợp. Nguồn lực đầu tư chính sách chưa bảo đảm thực hiện các mục tiêu; cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện chính sách có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá quá trình lãnh đạo thực hiện CSDT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa IX) và cũng là hơn 10 năm đầu chia tách tỉnh (2003-2015) là việc làm cần thiết, để từ đó rút ra những kinh nghiệm thành công và chưa thành công, góp phần thực hiện tốt hơn CSDT của Đảng.
  • 9. 3 Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015 làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo thực hiện CSDT của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2015, từ đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu để thực hiện CSDT ở tỉnh nói riêng, cả nước nói chung, trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận án hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015. - Luận án đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của quá trình chỉ đạo thực hiện các chính sách dân tộc, từ đó chỉ ra nguyên nhân của sự lãnh đạo và kết quả lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. - Luận án rút ra 5 kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk thực hiện chính sách dân tộc sau hơn 10 năm chia tách tỉnh (2003 - 2015). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng về CSDT và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện CSDT từ năm 2003 đến năm 2015. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Lấy mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2015 với hai lý do: Một là, nhằm tổng kết Chương trình số 18/TU, ngày 14 tháng 05 năm 2003 của Tỉnh ủy Đắk Lắk, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc. Hai là, ngày 26-11-2003, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam đã thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia tách tỉnh Đắk Lắk thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Thực hiện Nghị quyết trên, ngày 01-01-2004, tỉnh Đắk Lắk (mới) được chính thức thành lập.
  • 10. 4 Không gian nghiên cứu: Đề tài luận án chủ yếu khảo sát tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk sau khi chia tách tỉnh (năm 2004 có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, năm 2015 có 15 đơn vị hành chính cấp huyện). Nội dung nghiên cứu: - Chính sách là cách thức tác động có chủ đích của một nhóm, tập đoàn xã hội này vào những nhóm, tập đoàn xã hội khác thông qua các thiết chế khác nhau của HTCT nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác định trước. - Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là tổng hợp các quan điểm, nguyên tắc, chủ trương, giải pháp tác động đến các dân tộc, vùng dân tộc, nhằm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa các dân tộc theo hướng bảo đảm khối đại đoàn kết thống nhất giữa các dân tộc và phát triển cộng đồng dân tộc Việt Nam [14, tr.8]. CSDT là toàn bộ những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước tác động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của các DTTS, các vùng dân tộc và có thể đối với từng dân tộc riêng biệt, nhằm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt, bất bình đẳng giữa các dân tộc, hướng tới sự đoàn kết, bình đẳng và tương trợ lẫn nhau cùng phát triển [90, tr.52-53]. Biểu hiện của CSDT là ở nhiều cấp độ khác nhau, trong nhiều loại hình văn bản khác nhau: Như các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị do Đảng Cộng sản ban hành ban hành; Hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh, các loại văn bản quy phạm pháp luật khác do Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước các cấp ban hành theo thẩm quyền. - Chính sách dân tộc có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Tuy nhiên, luận án giới hạn ở năm nhóm chính sách chủ yếu: Phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS; Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các DTTS; Xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS và nâng cao chất lượng HTCT cơ sở; Chính sách quốc phòng - an ninh và một số chính sách đặc thù khác. - Thực hiện CSDT là quá trình đưa chủ trương, chính sách của Đảng vào cuộc sống, đến với người dân. Các ý tưởng của Đảng, mong muốn của người dân đã được thể hiện trong các văn bản tài liệu, nghị quyết sẽ phải cụ thể hóa thành lợi ích vật chất xã hội. Công tác tổ chức thực hiện chính sách không chỉ có tác dụng một chiều là đưa
  • 11. 5 chính sách vào cuộc sống mà còn thông qua thực tiễn cuộc sống để điều chỉnh và hoàn thiện chính sách. Tổ chức thực hiện CSDT của Đảng ở tỉnh Đắk Lắk có sự tham gia của nhiều lực lượng, cấp quản lý gồm cả cấp trung ương, địa phương (tỉnh, huyện, xã), cộng đồng (buôn/làng), doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và CSDT, đặc biệt là chủ trương của Đảng về CSDT trong thời kỳ đổi mới. 4.2. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu của luận án chủ yếu dựa vào số liệu khảo sát ở một số địa phương thuộc tỉnh Đắk Lắk, đồng thời luận án tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đã được công bố; các văn kiện của BCH Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, các văn bản pháp luật của Quốc hội, các văn bản điều hành của Chính phủ, các báo cáo của Uỷ ban Dân tộc, Ban chỉ đạo Tây Nguyên; những văn kiện của tỉnh Đắk Lắk. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp logic. Ngoài ra, tác giả đã vận dụng một số phương pháp khác như: phương pháp tiếp cận liên ngành trong khoa học xã hội và nhân văn; phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tế, phỏng vấn các đối tượng như nhà quản lý, cán bộ thực hiện CSDT, phỏng vấn người dân - đối tượng thụ hưởng chính sách. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Trên cơ sở phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa tín ngưỡng; luận án làm sáng rõ tính đặc thù, sự khó khăn phức tạp của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư, tộc người, các nhân tố bên ngoài tác động đến quá trình thực hiện CSDT ở tỉnh Đắk Lắk. - Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về CSDT từ năm 2003 đến năm 2015.
  • 12. 6 - Đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế; lý giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; rút ra một số nhận xét về ưu, khuyết điểm, những kinh nghiệm chủ yếu về thực hiện CSDT của Đảng ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2003 đến năm 2015. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện CSDT và thực hiện CSDT của Đảng ở Đắk Lắk, các tỉnh Tây Nguyên và cả nước. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cấp, các ngành của tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh khu vực Tây Nguyên trong việc thực hiện CSDT. Ở một mức độ nhất định, kết quả đạt được trong luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề có liên quan đến CSDT và thực hiện CSDT của Đảng và Nhà nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
  • 13. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong quá trình khảo sát tư liệu, tác giả luận án nhận thấy vấn đề “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2003 đến năm 2015” được đề cập đến nhiều trong các công trình, bài viết, có thể chia theo 3 nhóm như sau: 1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam Cuốn sách 50 năm các dân tộc thiểu số Việt Nam (1945-1995) của Bế Viết Đẳng [38] đã tập trung nghiên cứu khá đầy đủ về các DTTS Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới trên các lĩnh vực: xây dựng và phát triển kinh tế; thực hiện định canh, định cư; xây dựng quan hệ xã hội mới; xây dựng văn hóa và phát triển y tế. Cuốn sách cung cấp những luận cứ thực tiễn nhằm đổi mới CSDT phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới của cách mạng, nhất là khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cuốn sách Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi của Bế Viết Đẳng [39] đã đánh giá vấn đề dân tộc và việc thực hiện CSDT ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và những vấn đề cấp bách đối với CSDT, tác giả đã đưa ra những nhận định và nêu một số nhận xét về CSDT trong thời kỳ mới. Trong đó khẳng định: Phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để thực hiện CSDT. Công trình Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách liên quan đến mối quan hệ dân tộc hiện nay của Phan Hữu Dật [23] và Cộng đồng quốc gia dân tộc Việt Nam của Đặng Nghiêm Vạn [192] đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quan hệ tộc người ở Việt Nam, trong đó dành một phần đáng kể đề cập đến quan hệ tộc người ở Tây Nguyên. Viện nghiên cứu Chính sách Dân tộc và Miền núi có báo cáo Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá [193]. Công trình nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về CSDT của Đảng và những
  • 14. 8 định hướng cơ bản trong quy hoạch dân cư, đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế hàng hoá phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Kiến nghị những giải pháp nhằm sớm ổn định và cải thiện đời sống đồng bào dân tộc. Cuốn Miền núi Việt Nam thành tựu và phát triển những năm đổi mới của Trần Văn Thuật và các cộng sự [100], trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát về sự đa dạng của điều kiện tự nhiên - môi trường, văn hóa và kinh tế miền núi Việt Nam, các tác giả đã nêu định hướng và nguyên tắc phát triển miền núi và vùng DTTS của Đảng. Đánh giá thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội và đặt ra những vấn đề về phát triển miền núi trong giai đoạn mới. Nhóm tác giả đã dành một chương bàn về xóa đói, giảm nghèo (XĐGN), đề ra những giải pháp thực hiện mục tiêu XĐGN. Về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, vấn đề môi trường tự nhiên - quá trình khai thác, bảo vệ và biến đổi cũng được nghiên cứu khá đầy đủ. Cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay của Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng [90] đã nêu rõ những vấn đề cơ bản về dân tộc và CSDT của Đảng qua các thời kỳ cách mạng; phân tích những vấn đề đang đặt ra trong việc thực hiện CSDT và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt CSDT ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách trình bày những nhận thức cơ bản về dân tộc và CSDT của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ từ 1930 đến 2006. Cuốn sách có những đánh giá tổng kết và phân tích sâu sắc đối với những vấn đề đang đặt ra cho việc thực hiện CSDT ở Việt Nam, như sự tranh chấp nguồn lợi và sự xung đột dân tộc, vấn đề nghèo đói, hoạt động của các thế lực thù địch. Đồng thời tác giả bước đầu đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần thực hiện tốt CSDT hiện nay ở Việt Nam. Cuốn sách Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay của Hoàng Chí Bảo [12] đã đánh giá thực trạng công bằng bình đẳng và hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội tại vùng đa dân tộc, cũng như quá trình thực hiện CSDT hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Tác giả đã đưa ra 4 giải pháp chủ yếu nhằm bảo đảm công bằng, bình đẳng trong phát triển kinh tế, xã hội giữa các dân tộc ở miền núi. Cùng
  • 15. 9 với đổi mới nhận thức về dân tộc, xây dựng HTCT và đào tạo nguồn nhân lực thì thực hiện tốt CSDT trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội được xem là giải pháp cơ bản để thực hiện công bằng, bình đẳng trong phát triển vùng đa tộc người ở Việt Nam hiện nay. Cuốn sách Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX của Ủy ban Dân tộc - Viện Dân tộc [140] đã cung cấp những thông tin đa chiều nhằm làm rõ kết quả, hạn chế, yếu kém, đề xuất các giải pháp, góp phần đổi mới và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) về công tác dân tộc của Đảng. Cuốn sách Một số vấn đề về đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc của Hoàng Hữu Bình, Phan Văn Hùng [14] đã tổng kết, đánh giá về công tác dân tộc và xây dựng, thực hiện CSDT, nhất là vấn đề đổi mới xây dựng và thực hiện CSDT. Cuốn sách Một số vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay của Phan Văn Hùng [75] đã làm rõ những vấn đề về CSDT ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài "Những vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và định hướng hoàn thiện chính sách dân tộc ở nước ta", mã số KX 04.18/2011-2015 do Ủy ban Dân tộc chủ trì. Đó là những vấn đề cơ bản về quan hệ dân tộc, các yếu tố chủ yếu tác động đến quan hệ dân tộc, nguồn gốc bất bình đẳng và xung đột dân tộc; chủ trương, CSDT của Đảng và Nhà nước Việt Nam và một số định hướng CSDT trong thời gian tới; vấn đề nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa các dân tộc, các vùng dân tộc; vấn đề thiếu đất sản xuất, đất ở và tranh chấp đất đai trong vùng đồng bào DTTS. Cuốn sách có những đánh giá, luận chứng có giá trị tham khảo tốt cho đề tài luận án. Bên cạnh đó, còn có những công trình nghiên cứu về thực hiện CSDT ở các địa phương trong cả nước: Cuốn sách Một số điểm nóng chính trị - xã hội điển hình tại các vùng đa dân tộc ở các tỉnh miền núi trong những năm gần đây. Hiện trạng, vấn đề các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống của Lưu Văn Sùng [91] đã khảo sát đánh giá về điểm nóng chính trị - xã hội và xử lý điểm nóng trên địa bàn Tây Bắc, Tây
  • 16. 10 Nguyên, Tây Nam Bộ từ đó đề ra một số giải pháp và bài học kinh nghiệm trong xử lý điểm nóng nhằm giải quyết quan hệ dân tộc trong một quốc gia đa tộc người. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 của Trần Thị Mỹ Hường [77] đã đánh giá thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới, lãnh đạo của Đảng thực hiện CSDT ở Tây Bắc từ năm 1996 đến 2006, đúc kết 4 kinh nghiệm lãnh đạo của các đảng bộ tỉnh khu vực Tây Bắc: Một là, phát triển toàn diện, đồng bộ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng; Hai là, lựa chọn đầu tư có trọng điểm. Đồng thời, phát huy nội lực, tiềm năng, thế mạnh cũng như tính chủ động sáng tạo của địa phương; Ba là, thực hiện tốt định canh, định cư, bảo đảm ổn định đời sống Nhân dân; Bốn là, chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ người DTTS. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010 của Hoàng Thu Thủy [101] đã làm sáng tỏ nhận thức khoa học về chính sách dân tộc của Đảng và quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh vùng Đông Bắc của Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010; đánh giá những thành tựu, hạn chế của quá trình tổ chức thực hiện CSDT của Đảng ở một số tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010; tổng kết 5 kinh nghiệm chủ yếu về tổ chức thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh vùng Đông Bắc từ năm 1996 đến năm 2010: Một là, bám sát đặc điểm cấu trúc xã hội tộc người ở vùng miền núi Đông Bắc để cụ thể hoá, vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng cho phù hợp với thực tiễn; Hai là, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm để đầu tư các nguồn lực, tạo ra các bước phát triển đột phá; Ba là, gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng đồng bào DTTS là chủ trương nhất quán, xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CSDT; Bốn là, coi trọng nâng cao vai trò của HTCT địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện CSDT; Năm là, phải tạo mọi điều kiện để thu hút sự tham gia của đồng bào DTTS tại chỗ trong quá trình hoạch định và thực thi CSDT. Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khơ-me ở đồng bằng sông Cửu Long của Nguyễn Thanh Thủy [103], đã
  • 17. 11 tập trung nghiên cứu CSDT của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khơ- me cũng như quá trình thực hiện chính sách. Từ những kết quả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đạt được trong quá trình thực hiện CSDT, tác giả đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để thực hiện có hiệu quả CSDT vùng đồng bào dân tộc Khơ-me... 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về khu vực Tây Nguyên 1.1.2.1. Công trình của các tác giả nước ngoài Do vị trí và tầm quan trọng về địa lý - dân tộc học nên Tây Nguyên đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội trong và ngoài nước. Đầu thế kỷ XX, H. Bernard với công trình Les populations Moi du Darlac (Những cư dân Mọi ở Đắk Lắk) [13] đã mang đến cho người đọc một cái nhìn tổng thể về cư dân các DTTS ở Đắk Lắk nói chung và tộc người Ê-đê nói riêng. Henri Maitre, Les jung les Moi - Rừng người Mọi [80] đã phân chia vùng đất Tây Nguyên và Nam Trường Sơn theo địa lý vùng, chia cư dân thành những nhóm theo ngôn ngữ - dân tộc một cách khoa học. Đây là công trình lịch sử tộc người đầu tiên viết về cao nguyên nằm giữa Việt Nam, Campuchia và Lào. Công trình Monographie de province du Darlac, Extrême-Orient (Chuyên khảo về tỉnh Đắk Lắk, vùng Viễn Đông) của Mus P. [81]; “Bài ca Đam San” do Sabatier L. sưu tầm, công bố năm 1934; công trình “L’habitation Rhade” (Nhà ở của người Ra- đê) của M. Ner [82] nghiên cứu về nhà ở, kiến trúc của người Ê-đê. Jacques Dournes là một trong những nhà Tây Nguyên học say mê nhất. Ông sống ở Tây Nguyên gần ba mươi năm, am hiểu sâu sắc các DTTS ở đây, nói thành thạo ngôn ngữ của họ và đã viết hàng chục công trình có thể coi là những nghiên cứu cơ bản nhất về Tây Nguyên. Dam Bo (Jacques Dournes), Miền đất huyền ảo (Các dân tộc miền núi Nam Đông Dương) [22], đã mô tả một hệ thống thần linh khá giàu có, người dân tộc Tây Nguyên được hít thở trong một môi trường tâm linh phong phú, định hướng cho những gì tốt đẹp trong tâm hồn. Những giá trị tâm hồn ấy toả sáng, nhưng mong manh và đang đương đầu với những thử thách trước cái văn minh và hiện đại đầy thực dụng đang tràn vào.
  • 18. 12 Tác giả đã phác thảo các cộng đồng với những chuyện kể thú vị: người Ra-glai ở Đông - Nam Tây Nguyên sống hiếu khách và thuận hoà, thích giao lưu; người Srê ở cao nguyên Kon Tum hướng ngoại và dễ bị nền văn minh tác động, người Cil ở cao nguyên Lang Biang nghèo đói cam phận, người Ê-đê ở vùng Ðồng Nai Thượng và cao nguyên Đắk Lắk thì đầy ý chí học hỏi, v.v. Nó như những đoạn phim tài liệu quý đầy tính gợi tả trên nền khảo cứu khoa học tinh tế, nhạy cảm được khảo sát trên các bình diện nhân chủng, văn hoá, đời sống… Dam Bo viết: Nếu phải hiểu để mà có thể yêu, thì lại phải yêu để mà có thể hiểu. Bài toán về sự phát triển của các dân tộc Tây Nguyên không hề là một bài toán đơn giản, dễ dàng. Cần phải yêu, một tình yêu đầy kính trọng và cả ưu tư như Dam Bo đã yêu đối với đất nước và con người Tây Nguyên để có thể hiểu nó một cách thấu đáo, từ đó có thể xử lý những câu hỏi không hề dễ dàng đặt ra vừa bức bách vừa lâu dài, cơ bản. Georges Condominas, Chúng tôi ăn rừng [20] đã khắc họa lại một bức tranh chân thực về cuộc sống của người Mnông Gar. Cuộc sống của người Mnông Gar luôn tuân thủ chặt chẽ theo vô số nghi lễ từ nhỏ đến lớn: lễ kết nghĩa, hội cúng đất, lễ buộc thóc, v.v.. Cuốn sách trình bày những tư liệu thu thập được trong diễn biến của một chu kỳ nông nghiệp trọn vẹn trong một năm, là cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp phát triển, trên nhiều lĩnh vực đối với đồng bào Mnông Gar cũng như các nhóm dân tộc thiểu số tại chỗ khác ở Đắk Lắk. Anne de Hautecloque Howe, Người Ê Đê, một xã hội mẫu quyền [1] đi sâu nghiên cứu và giới thiệu về cơ cấu tổ chức, các quan hệ xã hội của dân tộc Ê-đê, đặc biệt xã hội Ê-đê là xã hội mẫu quyền điển hình nhất ở Tây Nguyên. Những hiểu biết sâu sắc về dân tộc Ê-đê giúp cho các nhà nghiên cứu dân tộc học, xã hội học, văn hóa học, là tài liệu tham khảo tốt cho những người làm công tác thực tiễn và quản lý địa phương hiện nay. Tác giả đã gợi mở những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu: đó là vị trí của người đàn ông trong xã hội Ê-đê; vấn đề đất đai và tái định cư người Việt tác động đến mọi mặt cấu trúc xã hội truyền thống, đặc biệt là phạm trù sở hữu mới. Công trình của G. Hickey, Tự do trong rừng thẳm (Lịch sử các sắc tộc vùng Tây Nguyên Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1976) [79], cuốn sách phản ánh chính sách
  • 19. 13 đồng hóa người Tây Nguyên của Ngô Đình Diệm, như: bãi bỏ chế độ Hoàng triều cương thổ, di cư người Việt từ các tỉnh ven biển lên Tây Nguyên, thành lập Bộ Sắc tộc, xây dựng lại nền hành chính, thực hiện chính sách cải cách ruộng đất tại cao nguyên miền Nam… gây ra làn sóng bất mãn, dẫn đến sự ra đời của tổ chức bí mật Mặt trận giải phóng Tây Nguyên (Le Front pour la Libération des Montagnards) năm 1955 và sau đó đổi tên thành Bajaraka năm 1958… Nhìn chung, tuy mỗi công trình không giống nhau về chính kiến và mục đích nghiên cứu cũng như cách tiếp cận, nhưng đây là những công trình đi sâu nghiên cứu tộc người, đóng góp những giá trị khoa học nhất định khi tìm hiểu tất cả các vấn đề văn hóa, kinh tế, xã hội của các tộc người ở Tây Nguyên. Đặc biệt, nhiều vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị ở Tây Nguyên vẫn còn mang tính thời sự nóng hổi. 1.1.2.2. Công trình của các tác giả trong nước Thời kỳ thuộc Pháp, có công trình Mọi Kon Tum của Nguyễn Kinh Chi, Nguyễn Đổng Chi [17]. Cuốn sách Mọi Kontum đã cho người đọc những hiểu biết tương đối cụ thể về Kon Tum nói riêng, Bắc Tây Nguyên nói chung. Cuốn sách đã bước đầu nghiên cứu đặc điểm dân tộc, đời sống vật chất và văn hoá của các DTTS ở Kon Tum. Trong thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975, ở miền Nam có một số công trình nghiên cứu về các tộc người Tây Nguyên. Đáng chú ý là cuốn sách Đường lên xứ Thượng của Bùi Đình [59]; các công trình: Tìm hiểu phong trào tranh đấu FULRO (1958-1969) của Bộ Phát triển sắc tộc [15]; Đồng bào các sắc tộc thiểu số ở Việt Nam, nguồn gốc và phong tục của Nguyễn Trắc Dĩ [24]; Cao nguyên miền Thượng của Cửu Long Giang, Toan Ánh [61]. Các công trình này chủ yếu đi sâu khảo sát và mô tả địa bàn cư trú, nguồn gốc, nếp sống cá nhân, đời sống xã hội, tinh thần của các tộc người ở Tây Nguyên nói riêng và miền Nam nói chung. Ở miền Bắc có một số công trình của Y Điêng, Ngọc Anh, Lê Bá Thảo... giới thiệu về vùng đất, văn hóa và con người Tây Nguyên, trong đó có các tộc người ở Đắk Lắk. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc nghiên cứu về Tây Nguyên nhằm đưa ra những luận cứ khoa học để khai thác tiềm năng thế mạnh về điều kiện
  • 20. 14 tự nhiên, những đặc điểm về văn hóa - xã hội của quá trình xây dựng cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc cho đồng bào các DTTS, thực hiện mục tiêu bình đẳng, đoàn kết dân tộc được Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học quan tâm. Trong đó thành tựu nổi bật nhất là việc Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) thực hiện thành công hai chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Chương trình Tây Nguyên 1 (1978-1983) và Chương trình Tây Nguyên 2 (1984-1988). Hai Chương trình này đã điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên, đặc điểm con người và xã hội các dân tộc, cung cấp những cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của nhà nước. Kết quả phần khoa học xã hội được tập hợp và xuất bản trong hai cuốn sách Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên [145] và Tây Nguyên trên đường phát triển [146], trong đó đã làm sáng tỏ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên rừng, DCTD, quan hệ tộc người. Cùng với đó còn có những thành tựu khác về dân tộc học, văn hóa học, xã hội học đã điều tra, xác định thành phần dân tộc, giới thiệu đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa các dân tộc, góp phần thực hiện CSDT của Đảng. Lãnh đạo Đảng và Nhà nước cũng quan tâm chỉ đạo quá trình đưa Tây Nguyên quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), trong đó chú ý đặc điểm dân tộc, dân cư và có chủ trương, chính sách để phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên phù hợp với đặc điểm địa lý, dân tộc, dân cư ở vùng này. Lê Duẩn trong bài Tây Nguyên đoàn kết tiến lên [30]; Trường Chinh trong bài Đưa đồng bào các dân tộc Đắk Lắk lên chủ nghĩa xã hội [18] đã phân tích những đặc thù về tộc người, dân cư và chỉ đạo các đảng bộ tỉnh khu vực Tây Nguyên phải nghiên cứu, vận dụng để đề ra chủ trương, giải pháp cho phù hợp. Trong điều kiện khó khăn về kinh tế, tình hình an ninh chưa ổn định do hoạt động của lực lượng phản động FULRO (Front unifine pour la liberation des races opprimees (Mặt trận thống nhất giải phóng các dân tộc bị áp bức), đặc biệt là thiếu tư liệu, nhưng nhiều nhà khoa học quan tâm đến nghiên cứu lịch sử, văn hoá tộc người, đặc biệt tham gia tích cực vào công tác xác định thành phần dân tộc ở các tỉnh vùng Tây Nguyên. Một số công trình chuyên khảo về lịch sử, văn hoá và dân tộc học
  • 21. 15 đã giúp người đọc hiểu rõ nguồn gốc tộc người, lịch sử, văn hoá và đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của các DTTS ở Tây Nguyên. Sau hơn 20 năm kể từ chương trình Tây Nguyên 2, Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước TN3/11-15 (gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên 3) được triển khai. Chương trình tập trung đánh giá tổng thể các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, tài nguyên, môi trường, địa lý, quốc phòng và an ninh mang tính đặc thù để có cơ sở xây dựng định hướng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010- 2020 và tầm nhìn 2030. Trong Chương trình Tây Nguyên 3, lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn được phân thành 21 đề tài theo hướng chuyên môn sâu từng lĩnh vực, như vấn đề quyền sử dụng đất, quan hệ tộc người, tình hình tôn giáo, tiềm năng du lịch,… ở Tây Nguyên. Đáng chú ý là Quan hệ tộc người và chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên của Phạm Quang Hoan [69]. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ dân tộc và các yếu tố tác động đến quan hệ dân tộc và đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên, đề tài đúc rút những bài học kinh nghiệm, đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp đối với CSDT nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để đổi mới quan điểm trong xây dựng và thực hiện CSDT, đẩy mạnh sự phát triển các dân tộc và quản lý các mối quan hệ dân tộc, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trong phát triển bền vững Tây Nguyên. Bên cạnh đó, có các công trình, đề tài nghiên cứu các cấp khác đề cập đến CSDT ở Tây Nguyên: Cuốn sách Sở hữu và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên của Vũ Đình Lợi, Bùi Minh Đạo và Vũ Thị Hồng [78], sau khi đã trình bày các dữ liệu, phân tích toàn diện, tỉ mỉ tình hình đất và rừng ở Tây Nguyên từ sau năm 1975, chỉ ra những thành công, đồng thời đã vạch ra những thiếu sót, đưa ra những giải pháp có tính nguyên tắc. Các tác giả đã nghiêm túc đưa ra lời cảnh báo rằng, nếu không kịp thời có giải pháp khắc phục những khiếm khuyết của quá trình khai thác và sử dụng đất đai thì “vấn đề dân tộc” sẽ rất có thể phát sinh trong thực tế nay mai ở Tây Nguyên, chí ít là mất ổn định, nghiêm trọng là máu lại đổ, với sự can thiệp vừa kín đáo, vừa trắng trợn của kẻ thù dưới chiêu bài bảo vệ người dân tộc, bảo vệ quyền tự do tôn giáo.
  • 22. 16 Các công trình chuyên khảo: Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi của Bế Viết Đẳng [39]; Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói giảm nghèo đối với các các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên của Bùi Minh Đạo [52]; Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền vững của Bùi Minh Đạo [56]… đã đánh giá sự phát triển kinh tế - xã hội của các tộc người Tây Nguyên dưới tác động của các chính sách kinh tế - xã hội; đánh giá những thành công và hạn chế của chính sách, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện CSDT của Đảng và Nhà nước. Đề tài Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện người các dân tộc ở Tây Nguyên của Lê Hữu Nghĩa [83]; Một số vấn đề về xây dựng hệ thống chính trị ở Tây Nguyên của Phạm Hảo, Trương Minh Dục [62]... Các công trình này đã trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng HTCT và việc hình thành đội ngũ cán bộ các DTTS; đánh giá thực trạng HTCT, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý người các DTTS trong HTCT ở Tây Nguyên; đề xuất các giải pháp để xây dựng HTCT, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Khía cạnh quan hệ tộc người, công trình Xu hướng phát triển và những giải pháp giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền ở Tây Nguyên của Nguyễn Quốc Phẩm [85], đã đánh giá thực trạng quá trình nhận thức và thực hiện CSDT, tôn giáo và nhân quyền của Đảng, Nhà nước ở Tây Nguyên thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo và nhân quyền phù hợp với điều kiện lịch sử ở Tây Nguyên. Cuốn sách Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên của Trương Minh Dục [31], trình bày đặc điểm kinh tế - xã hội của các DTTS ở Tây Nguyên và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS; những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong quá trình thực hiện CSDT của Đảng ở Tây Nguyên như: vấn đề sở hữu và sử dụng đất đai và phát triển các hình thức kinh tế; phát triển văn hoá, giáo dục và đào tạo đội ngũ trí thức các DTTS; vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo; vấn đề xây dựng HTCT và đào tạo đội ngũ cán bộ các DTTS; vấn đề xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
  • 23. 17 Trương Minh Dục có chuyên khảo Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên [32]. Nội dung cuốn sách trình bày truyền thống đoàn kết của các tộc người qua các thời kỳ lịch sử; quá trình xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên dưới sự lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới. Tổng kết thực tiễn đổi mới ở Tây Nguyên cũng được đề cập trong các cuốn sách như Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở miền Trung, Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới [33], Miền Trung và Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới của Trương Minh Dục [34] đã khái quát quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề dân tộc và quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích sâu vào thực trạng quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk, những hạn chế của chính sách và thực hiện các chính sách ở khu vực người DTTS. Nguyễn Văn Tiệp đã công bố cuốn Chính sách dân tộc của chính quyền Việt Nam Cộng hòa và vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên (1954-1975) [107], đã bổ sung khoảng trống trong nghiên cứu tổng kết về CSDT của chính quyền Việt Nam Cộng hòa đối với Tây Nguyên. Trong lịch sử Việt Nam thời kỳ 1954-1975 là một giai đoạn hết sức phức tạp trong bối cảnh đất nước bị chia làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau. Ở miền Nam, do tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã ban hành CSDT, trong đó có chính sách Thượng vụ dành riêng cho các dân tộc ở Tây Nguyên. Cuốn sách trình bày những nội dung cơ bản của chính sách Thượng vụ và đánh giá những tác động nhiều mặt đến đời sống chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của các DTTS Tây Nguyên. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng rút ra những bài học kinh nghiệm lịch sử cho việc xây dựng và thực thi CSDT của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về đồng bào các DTTS Tây Nguyên, bởi nhiều chuyên ngành khoa học khác nhau: Dưới góc độ nghiên cứu lịch sử có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006 của Lê Nhị Hoà [65], Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội ở Tây Nguyên từ năm 1996 đến năm 2006 của Phạm Văn Hồ [64]...
  • 24. 18 Chuyên khảo của Nguyễn Duy Thụy, Di cư của người dân tộc thiểu số đến Tây Nguyên từ năm 1975 đến năm 2015 [105] đã làm rõ thực trạng di dân, các nguồn di dân, nguyên nhân, mục đích của việc di dân; vai trò của Nhà nước và chính quyền địa phương; quan hệ giữa dân di cư với các DTTS tại chỗ; tác động của bộ phận dân di cư đối với sự phát triển kinh tế, xã hội vùng Tây Nguyên. Dưới góc độ xây dựng Đảng có Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh trên địa bàn Tây Nguyên hiện nay của Phan Sỹ Thanh [95], phân tích những điểm đặc thù về HTCT cơ sở và tổng kết một số kinh nghiệm xây dựng HTCT cơ sở ở Tây Nguyên, đồng thời đề xuất các giải pháp xây dựng trong thời gian tới. Các công trình khoa học trên đây đã đề cập đến nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo, quan hệ tộc người... ở Tây Nguyên trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng Tây Nguyên nói chung và CSDT của Đảng ở Tây Nguyên nói riêng. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk Bên cạnh những công trình, đề tài nghiên cứu về CSDT bao quát toàn vùng Tây Nguyên và phụ cận, đã có những công trình nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Đắk Lắk với những cách tiếp cận khác nhau. Bế Viết Đẳng và các cộng sự có cuốn Đại cương về các dân tộc Ê-đê, Mnông ở Đắk Lắk [37]. Cuốn sách là kết quả của hoạt động điền dã trong tất cả các huyện, trong hầu hết các nhóm người của hai dân tộc Ê-đê và Mnông ở Đắk Lắk. Đây là kết quả quá trình làm việc nghiêm túc của tập thể nhà khoa học của Viện Dân tộc học trong những năm 1976-1979, ngay sau ngày miền Nam được giải phóng, trong những điều kiện khó khăn. Nội dung của cuốn sách là những tư liệu quý giới thiệu về đặc điểm tự nhiên và dân cư, kinh tế và xã hội, văn hóa, đặc biệt là những biến đổi về kinh tế - xã hội và văn hóa của các DTTS ở Đắk Lắk, phục vụ cho công tác lý luận và thực tiễn về dân tộc và CSDT. Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk đã xuất bản cuốn Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk [147]. Cuốn sách là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam với Tỉnh
  • 25. 19 ủy Đắk Lắk. Trong 2 năm 1987-1988, đề tài đã tổ chức nhiều đợt điều tra nghiên cứu ở các buôn làng Ê-đê, Mnông; trao đổi với lãnh đạo các cấp huyện, xã; đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học theo từng đề tài, nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn được đưa ra thảo luận, tranh luận rộng rãi và dân chủ. Cuốn sách tập trung làm sáng tỏ thực trạng các dân tộc sau 15 năm giải phóng (1975-1990) góp phần cung cấp cơ sở khoa học để tìm ra phương hướng phát triển hợp quy luật trong giai đoạn đầu thời kỳ quá độ lên CNXH; đề xuất những nhiệm vụ và giải pháp cấp bách, đồng bộ với cơ quan Đảng, chính quyền về những vấn đề kinh tế, xã hội đang đặt ra ở Đắk Lắk. Mặc dù là những nghiên cứu ban đầu, nhưng những kết luận trong cuốn sách là những gợi ý quý báu cho những nhà quản lý, lãnh đạo ở địa phương; đồng thời là những chỉ dẫn tiếp tục nghiên cứu làm sáng rõ và cụ thể hơn về vấn đề dân tộc và CSDT. Tác giả Nguyễn Văn Tiệp và các cộng sự công bố cuốn sách Một số vấn đề về kinh tế - xã hội và quan hệ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk [106]. Nội dung cuốn sách gồm 6 chương, chuyển tải nội dung khoa học về hiện trạng, dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, đánh giá chính sách phát triển kinh tế - xã hội và CSDT được thực hiện tại địa phương trong thời gian từ sau năm 1986 đến năm 2006, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp giúp cho các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết mối quan hệ trong vùng. Ngoài ra, có nhiều luận án tiến sỹ đã nghiên cứu về Đắk Lắk dưới nhiều góc độ: Nguyễn Bá Thủy, Di dân tự do của các dân tộc Tày, Nùng, Hmông, Dao từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk Lắk giai đoạn 1986-2000 [102] đã đánh giá thực trạng, nguyên nhân di dân tự do và tác động của quá trình di dân tự do của người Tày, Nùng, Hmông, Dao, từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk Lắk. Đề xuất một số biện pháp và khuyến nghị nhằm góp phần hoạch định chính sách di dân, điều tiết việc di dân tự do; Các luận án tiến sĩ lịch sử của Nguyễn Duy Thụy, Chuyển biến kinh tế - xã hội Đắk Lắk từ năm 1975 đến năm 2003 [104], Lương Thy Cân, Chuyển biến kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 1975 đến 2010 [16] và Nguyễn Khắc Trinh, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 2004 đến năm 2013 [137] đã đề cập đến một số khía cạnh của quan hệ dân tộc và CSDT ở Đắk Lắk, với
  • 26. 20 tư cách vừa là nhân tố tác động đến hoạch định chủ trương, chính sách, vừa là kết quả thực hiện chủ trương, chính sách. Có thể nói, nội dung của các công trình trên đã giúp tác giả luận án có được cái nhìn bao quát để đối chiếu, so sánh quá trình thực hiện CSDT của Đảng trên phạm vi cả nước, để thấy được tính thống nhất và đặc thù mỗi vùng miền trong quá trình thực hiện CSDT của Đảng Cộng sản Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài luận án Những công trình nghiên cứu trên đây đã ít nhiều đề cập các vấn đề liên quan đến nội dung của Luận án: Thứ nhất, hệ thống lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và thực hiện CSDT, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Thứ hai, tính đặc thù về tự nhiên, dân cư, phương thức sản xuất, văn hóa, tôn giáo - tín ngưỡng, thiết chế xã hội truyền thống của các dân tộc ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng; Thứ ba, quá trình lịch sử hình thành vùng đất, lịch sử cai trị của các thế lực ngoại xâm và lịch sử đấu tranh cách mạng của các dân tộc Tây Nguyên trước năm 1975; Thứ tư, quá trình nhận thức của Đảng về vấn đề dân tộc và thực hiện CSDT ở Việt Nam từ năm 1930, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay; Thứ năm, một số vấn đề mới về quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng; Thứ sáu, một số kết quả thực hiện các CSDT trên địa bàn Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Đắk Lắk. Thứ bảy, những thách thức, rào cản trong thực hiện CSDT ở Đắk Lắk. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã cung cấp những tư liệu, những luận cứ quan trọng để luận án kế thừa giải quyết những nhiệm vụ đặt ra. Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học thuộc nhiều thể loại khác nhau: Sách chuyên khảo, đề tài, bài viết tạp chí, luận văn, luận án, ngoài ra còn có hệ thống văn bản, chỉ thị, nghị
  • 27. 21 quyết của Đảng về vấn đề dân tộc và CSDT. Một số công trình nghiên cứu về quá trình thực hiện CSDT ở các địa phương, vùng và cả nước, được tiếp cận dưới nhiều góc độ khoa học khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo thực hiện CSDT theo tinh thần và nội dung Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc, từ năm 2003 đến năm 2015. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Trong khuôn khổ luận án, tác giả tập trung nghiên cứu giải quyết một số vấn đề sau: - Trình bày một cách có hệ thống quá trình nhận thức, hoàn thiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc. - Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk vận dụng chủ trương của Trung ương Đảng về CSDT vào thực tiễn địa phương từ năm 2003 đến năm 2015. - Nêu lên những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong nhận thức và thực hiện CSDT ở Đắk Lắk giai đoạn 2003-2015. - Đúc kết một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk trong quá trình lãnh đạo thực hiện CSDT giai đoạn 2003-2015.
  • 28. 22 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2010 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk tác động đến việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên Ngày 26-11-2003, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia tách tỉnh Đắk Lắk thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Đắk Lắk sau khi chia tách tỉnh có diện tích tự nhiên 1.302.620 ha, với dân số là 1.666.854 người, mật độ dân số 124,61 người/km2 , có 42 dân tộc cùng sinh sống. Người Kinh chiếm 70,5%; các DTTS chiếm 29,5% [10, tr.176]. Có đường biên giới dài 73 km giáp tỉnh Mondulkiri (Campuchia). Tỉnh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Krông Búk, Ea Kar, Krông Ana, Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, M'Đrắk, Krông Pắk, Ea H'Leo, Krông Bông, Cư M'Gar, Krông Năng (sau đó chia tách thêm 2 đơn vị: Huyện Cư Kuin thành lập theo Nghị định 137/2007/NĐ-CP và Thị xã Buôn Hồ thành lập theo Nghị định 07/2008/NĐ-CP của Chính phủ), với 165 đơn vị hành chính cấp xã, 2.129 thôn, buôn, tổ dân phố [4, tr.358-359], [Phụ lục 1]. Đắk Lắk có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng không chỉ đối với Tây Nguyên mà đối với cả nước. Đắk Lắk có hệ thống giao thông tương đối phát triển, gồm nhiều tuyến đường bộ quan trọng. Từ Đắk Lắk có thể kiểm soát và khống chế toàn bộ Tây Nguyên, án ngữ các tuyến đường xuyên Việt từ Kon Tum - Plei Ku qua Đắk Lắk xuống miền Tây Nam Bộ (Quốc lộ 14), từ cao nguyên Đắk Lắk xuống dải đất ven biển Nam Trung Bộ, từ ven biển Trung Bộ qua Đắk Lắk sang các nước Lào và Campuchia (Quốc lộ 26, 27). Với vị trí và hệ thống đường giao thông trên, Đắk Lắk không quá cách xa các thành phố lớn và cảng biển để phát triển kinh tế - xã hội.
  • 29. 23 Đắk Lắk có địa hình đa dạng, tài nguyên đất, rừng phong phú. Độ cao trung bình từ 500-800 m so với mặt biển, địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Ở giữa tỉnh có cao nguyên Buôn Ma Thuột trải dài từ Bắc xuống Nam trên 90 km, từ Đông sang Tây khoảng 70 km, bề mặt có dạng đồi lượn sóng, nhưng khá bằng phẳng, độ dốc từ 3-15o . Bề mặt cao nguyên Buôn Ma Thuột là kết quả của phun trào núi lửa phủ lên bề mặt lớp phiến thạch mi-ca và sa phiến thạch bị phong hóa, tạo nên một lớp đất màu mỡ, rất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp. Phía Nam có nhiều đồng trũng và đầm hồ dọc theo các con sông chính như Krông Ana, Krông Nô. Phía Đông Bắc và Đông Nam bao gồm các dãy núi cao trên 1.000m, tạo nên biên giới khí hậu giữa duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Trong đó lớn nhất là vùng núi Chư Yang Sin nằm ở phía Đông Nam, ngăn cách giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với cao nguyên Lâm Viên, có đỉnh Chư Yang Sin cao 2.445 m. Địa hình phức tạp cùng với khác biệt về khí hậu tạo ra nhiều vùng sinh thái khác nhau ở Đắk Lắk, có điều kiện để đa dạng hóa nông nghiệp và lâm nghiệp; song cũng có nhiều hiện tượng bất lợi như xói mòn đất, rửa trôi, sụt lở đất đá… Đất đai tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk, được chia thành 11 nhóm chính và 84 đơn vị đất đai, tạo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (dễ khai thác, chi phí đầu tư cải tạo thấp, độ an toàn sinh thái cao). Đặc biệt, Đắk Lắk có nhóm đất đỏ bazan với diện tích 324.679 ha, chiếm 24,81% diện tích tự nhiên, phần lớn nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, ca cao, cao su, tiêu… Ngoài ra còn có nhiều loại đất khác thích hợp với các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, một số cây lâu năm và lúa nước. Tỉnh Đắk Lắk gồm nhiều tiểu vùng khí hậu, vừa mang tính chất cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, khí hậu mát và lạnh, độ ẩm thấp, thường có gió cao nguyên từ cấp 4 đến cấp 6; Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hằng năm, khí hậu ẩm và dịu mát, hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đối với các cây trồng lâu năm và hoa màu ngắn ngày. Khí hậu Đắk Lắk có nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời và tổng nhiệt độ cao, là điều kiện hình thành và phát triển một nền nông nghiệp với năng suất và chất lượng cao với các sản phẩm đặc trưng như cà phê, cao su, hồ tiêu, bông và nhiều cây lương
  • 30. 24 thực, thực phẩm có giá trị khác. Tuy nhiên, do phân hóa hai mùa khắc nghiệt nên luôn phải chú ý đến việc giữ nước chống hạn vào mùa khô. Đặc biệt, trong những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi biến đổi khí hậu toàn cầu, đặc biệt là hiện tượng El Nino, mùa khô ở Đắk Lắk có xu hướng kéo dài, mùa mưa kết thúc sớm, lượng mưa giảm nên xảy ra khô hạn, số giờ nắng và nhiệt độ trung bình trong năm cũng có xu hướng tăng; thiên tai do lũ, ngập úng, sạt lở đất, hạn hán, giông lốc diễn biến ngày càng phức tạp và nghiêm trọng. Tài nguyên rừng: Tính đến năm 2005, diện tích đất lâm nghiệp của Đắk Lắk có khoảng 618,2 nghìn ha. Tổng trữ lượng rừng khoảng 59 - 60 triệu m3 [149, tr.11]. Rừng Đắk Lắk có nhiều loại gỗ, cây dược liệu, trong đó có một số loại gỗ quý như cẩm lai, trắc, lim, sến, táu… và nhiều loại lâm thổ sản khác; nhiều loài động vật quý hiếm, phân bố chủ yếu ở vườn quốc gia Yok Đôn, khu bảo tồn Nam Kar, Chư Yang Sin. Rừng Đắk Lắk nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên có vai trò quan trọng phòng hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho tỉnh mà còn cho cả khu vực. Đắk Lắk là địa phương có diện tích rừng rộng lớn và phong phú nhất cả nước với thảm thực vật đa dạng, chất đất màu mỡ, có nguồn lợi kinh tế cao. Diện tích rừng ở Đắk Lắk có xu hướng giảm mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong vòng 9 năm (1995-2004), diện tích rừng giảm 77,9 nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 8,7 nghìn ha. Nguyên nhân chủ yếu là sự gia tăng dân số tự nhiên và đặc biệt là tình trạng di dân ngoài kế hoạch vào Đắk Lắk hằng năm rất lớn, dẫn đến nhu cầu về đất sản xuất tăng cao. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Đắk Lắk là địa bàn có sự đa dạng về thành phần dân cư và dân tộc nhất cả nước Sau năm 1975, Đắk Lắk là một trong những vùng trọng điểm phân bổ lực lượng lao động và dân cư trong cả nước. Ngoài việc tiếp nhận hàng chục nghìn hộ dân đến xây dựng kinh tế theo kế hoạch, Đắk Lắk là nơi thu hút mạnh mẽ luồng DCTD đến, chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc. Từ năm 1976 đến 2004, có 57.995 hộ, 282.230 khẩu đã DCTD đến Đắk Lắk [60, tr.1-2], [Phụ lục 6]. Năm 2005, dân số Đắk Lắk là 1.710.000 người (chiếm 36,3% dân số vùng Tây Nguyên), với 44 dân tộc, tăng gần gấp 5 lần so với năm 1975, bao gồm ba bộ phận dân cư: Dân tộc Kinh, DTTS tại chỗ và DTTS khác.
  • 31. 25 72 11,2 16,6 Dân tộc Kinh DTTS khác DTTS tại chỗ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ các nhóm dân cư tỉnh Đắk Lắk năm 2005 Nguồn: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk [60] Ba khối dân cư có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tự thân khác nhau. Dân tộc Kinh chiếm đông nhất, 72% dân số (năm 2005). Người Kinh có truyền thống thâm canh, định canh, trình độ phát triển kinh tế, xã hội cao, đời sống từ ổn định đến khá giả, tỉ lệ hộ nghèo đói thấp, khoảng 5%, là lực lượng quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Khối DTTS khác từ các tỉnh phía Bắc đến có 180.644 người, chiếm khoảng 11,2% dân số, chủ yếu là dân tộc Tày, Nùng, Hmông… di cư đến từ sau năm 1980. Do có trình độ phát triển kinh tế xã hội tự thân tương đối cao, lại có truyền thống thâm canh lâu đời nên phần lớn người dân đã có cuộc sống ổn định từ đủ ăn đến khá giả, một bộ phận nhỏ do di cư vào sau, không có đất canh tác nên cuộc sống còn khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo đói khoảng 20%. Tuy nhiên, họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, có tư duy kinh tế hàng hóa khá phát triển. Tỉnh Đắk Lắk có 10 DTTS tại chỗ thuộc 2 hệ ngôn ngữ Môn - Khơ-me (Nam Á) và Malayo - Polinesien (Nam Đảo). Người DTTS tại chỗ, chiếm khoảng 18,9% dân số, cư trú ở hầu khắp các huyện và thành phố Buôn Ma Thuột. Các dân tộc tại chỗ có trình độ phát triển kinh tế - xã hội tự thân thấp, sản xuất mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp, dựa trên một nền sản xuất nông nghiệp nương rẫy. Trình độ dân trí thấp nên khả năng tiếp thu khoa học, kỹ thuật, tiếp thu cái mới còn nhiều hạn chế. Phong tục tập quán lạc hậu còn phổ biến. Các tập tục cổ hủ mang yếu tố tự ti, biệt lập, khép kín của các công xã thị tộc và có giá trị như luật pháp của từng buôn làng… đã kìm hãm trí tuệ con người, không thích thay đổi, chậm tiếp thu cái mới.
  • 32. 26 Đắk Lắk - Tây Nguyên là vùng đất đa dân tộc, đa văn hóa với nhiều nét văn hóa đặc trưng, mang sắc thái của nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước. Các DTTS ở Đắk Lắk có bản sắc văn hóa phong phú và độc đáo, là nơi lưu giữ được nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, có giá trị lịch sử và thẩm mỹ độc đáo như nhà rông, nhà dài, đàn đá, tượng nhà mồ, các lễ hội văn hóa và một kho tàng văn học dân gian được lưu truyền qua nhiều thế hệ. Một trong những di sản nổi tiếng là Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO (2005), công nhận là kiệt tác di sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại. Một số dân tộc như Ê-đê, Mnông, Gia-rai có bộ chữ viết khá sớm. Cộng đồng các dân tộc ở Đắk Lắk cũng như cộng đồng các dân tộc Việt Nam, có truyền thống đoàn kết đấu tranh chinh phục thiên nhiên, xây dựng cuộc sống. Số dân và trình độ phát triển kinh tế - văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch nhau. Các dân tộc ở Đắk Lắk cũng có những quan hệ thân tộc, thích tộc và những quan hệ xuyên biên giới khác. Những đặc điểm nói trên phản ánh tính chất quan trọng và phức tạp của vấn đề dân tộc ở Đắk Lắk. Những tác động của di cư tự do Một trong những vấn đề lớn của Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng là tăng dân số tự nhiên và cơ học rất cao. Do có điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu nên Đắk Lắk đã thu hút một lượng lớn dân di cư đến làm ăn, sinh sống. Số dân DCTD đến một cách ồ ạt không thể kiểm soát, nhiều nhất là giai đoạn từ 1990-2002. Dân DCTD chủ yếu là đồng bào DTTS như Tày, Nùng, Mường, Dao... thuộc các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Theo thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk, từ năm 1976 đến 2014, số dân di cư ngoài kế hoạch đến là 59.524 hộ, với 289.915 khẩu của 63 tỉnh thành trong cả nước đến cư trú [60, tr.1]. Trong đó, từ năm 2004 đến năm 2014, có 1.529 hộ, với 7.685 khẩu của 38 tỉnh, thành di cư đến Đắk Lắk; trong đó người DTTS có 1.463 hộ, 7.484 khẩu (riêng dân tộc Hmông chiếm 81%, với 1.230 hộ, 6.408 khẩu) [60, tr.2-3]. Về tác động tích cực: DCTD đã bổ sung cho tỉnh lực lượng lao động đáng kể nhằm khai thác tiềm năng đất đai, phát triển sản xuất nông nghiệp; tạo thuận lợi cho các DTTS tại chỗ trao đổi kinh nghiệm sản xuất, phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa; tạo thuận lợi cho nhiệm vụ phân bố lại dân cư vùng biên giới, góp phần củng cố HTCT cơ sở, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
  • 33. 27 Về tác động tiêu cực: DCTD làm phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và địa phương; nảy sinh nạn phá rừng, lấn chiếm, sang nhượng đất đai trái pháp luật. Tình trạng mất an ninh trật tự thường xuyên xảy ra; do thiếu đất sản xuất nên tỉ lệ hộ nghèo không giảm mà có xu hướng tăng; số trẻ trong độ tuổi không được đến trường tăng; các chỉ tiêu đầu tư phát triển hằng năm của tỉnh và các địa phương có dân DCTD đến không đạt kế hoạch. Áp lực gánh nặng về ngân sách đối với tỉnh nghèo như Đắk Lắk để bố trí đầu tư hạ tầng cơ sở, cũng như xây dựng HTCT ở cơ sở [170, tr.7]. Dân DCTD đến Đắk Lắk tập trung sinh sống tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đã làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự và gây khó khăn cho công tác quản lý, sắp xếp dân cư tại địa phương. Dân số tăng nhanh đã làm cho diện tích canh tác bị thu hẹp, sản lượng trên một đơn vị diện tích lúa rẫy bị suy giảm dẫn đến tình trạng thiếu lương thực. Ở Đắk Lắk, các DTTS tại chỗ có truyền thống canh tác nương rẫy. Chu trình luân chuyển đất canh tác kéo dài từ 20-25 năm. Hiện nay, do di dân đến quá lớn, thiếu đất sản xuất, thời gian hưu canh bị rút ngắn chỉ còn khoảng 3-5 năm. Vì vậy, năng suất lúa nương giảm từ 2,5 tấn/ha (năm 1976) xuống còn khoảng 1,5 tấn/ha năm 2003. Do đó, để duy trì sản lượng lương thực, bảo đảm cuộc sống (cho cả việc duy trì năng suất và bù vào diện tích canh tác giảm đi), đồng bào phải phát đốt rừng một diện tích gieo trồng gấp 10 lần so với trước [86, tr. 71]. Phân hóa xã hội diễn ra sâu sắc Trong 3 bộ phận dân cư, người Kinh và các DTTS miền núi phía Bắc tuy đến Tây Nguyên muộn hơn nhưng đời sống đã ổn định và khá giả, trong khi đó đời sống của các dân tộc tại chỗ vẫn khó khăn. Năm 2004, toàn tỉnh Đắk Lắk có 1.428 thôn, 525 buôn, 43.646 hộ đồng bào DTTS tại chỗ, với hơn 322 nghìn khẩu, chiếm 19% dân số toàn tỉnh. Diện tích đất sản xuất ổn định là 72.395 ha, bằng 16% diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh, bình quân đất sản xuất một khẩu là 0,22 ha. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 2 triệu đồng; tỉ lệ hộ đói nghèo chiếm 30% so với tổng số hộ DTTS tại chỗ. Hệ thống thủy lợi mới chỉ đáp ứng 40% diện tích cây trồng được tưới nước; giao thông đi lại khó khăn; có 365 buôn thuộc 72 xã chưa có điện; tỉ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh mới đạt 70%. Số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất là 24.161 hộ (chiếm 55,3% số hộ DTTS tại
  • 34. 28 chỗ); có 17% hộ chưa có nhà ở. Tỉ lệ hộ dùng điện mới đạt 48%; mạng lưới y tế thôn, buôn còn nhiều khó khăn [121, tr.1]. Theo tiêu chí nghèo mới năm 2005 (Hộ nghèo nông thôn có mức thu nhập từ 200.000 VND/tháng trở xuống (theo Chuẩn nghèo giai đoạn 2005-2010), toàn tỉnh có 90.247 hộ nghèo, chiếm 27,5% tổng số hộ, trong đó, hộ nghèo DTTS 47.300 hộ, chiếm 53% tổng số hộ nghèo và 56% tổng số hộ DTTS tại chỗ. Các huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao là Ea Súp 50%, Lắk 49,5%, Buôn Đôn 47%. Năm 2005, toàn tỉnh có 51.500 hộ thiếu lượng thực, chủ yếu là hộ đồng bào DTTS tại chỗ. Tuy tốc độ phát triển kinh tế và kết quả giảm nghèo nhanh, nhưng Đắk Lắk vẫn là tỉnh nghèo. Nghèo đói tập trung chủ yếu ở các hộ DTTS, nhất là DTTS tại chỗ, trong mọi thời điểm, tỉ lệ hộ nghèo DTTS đều cao gấp hơn hai lần so với tỉ lệ hộ nghèo chung toàn vùng và cao hơn 3 lần so với tỉ lệ hộ nghèo chung cả nước [69, tr.50]. Những số liệu thống kê của tỉnh Đắk Lắk cho thấy tình hình đói nghèo vẫn ở mức cao, tốc độ giảm không có sự đồng đều giữa các huyện trên địa bàn. Câu hỏi đặt ra ở đây: Ai là người nghèo của tỉnh Đắk Lắk? Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hòa, Đặng Hoàng Giang (2013) tính toán từ các số liệu Điều tra mức sống dân cư năm 2010 cho thấy thu nhập của nhóm dân tộc Kinh là 1324,98 nghìn đồng/tháng; nhóm dân tộc mới đến là 794,17 nghìn đồng. Thu nhập trung bình của nhóm dân tộc mới đến và nhóm dân tộc tại chỗ chỉ bằng 73% và 48% so với dân tộc Kinh. Do thu nhập thấp và có sự chênh lệch giữa các nhóm dân tộc nên dẫn đến sự chênh lệch trong mức chi tiêu. Chi tiêu của nhóm dân tộc Kinh đạt 1.193,4 nghìn đồng/người/tháng, cao hơn 1,6 lần so với nhóm dân tộc mới đến (721,9 nghìn đồng) và gần 3 lần so với nhóm dân tộc tại chỗ (425,5 nghìn đồng). Như vậy, dựa trên tiêu chí thu nhập cho thấy, nhóm DTTS, nhất là nhóm dân tộc tại chỗ, dường như là những đối tượng nghèo của Đắk Lắk nói riêng, vùng Tây Nguyên nói chung. Theo Bùi Quang Tuấn (2015), tỉ lệ hộ nghèo của dân tộc Kinh, nhóm các dân tộc mới đến, nhóm các dân tộc tại chỗ lần lượt là 7,51%; 24,58% và 37,02%; theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, tỉ lệ nghèo của các nhóm tương ứng như sau: 11,5%; 32,44% và 52,08%. Độ sâu nghèo đói biểu thị tổng thể các nguồn lực cần thiết để nâng các hộ nghèo lên mức chuẩn nghèo; nhóm dân tộc tại chỗ có độ sâu nghèo đói (theo chuẩn nghèo năm 2010) với 0,078; tiếp theo là nhóm dân tộc mới đến (0,06) và thấp nhất là dân tộc Kinh (0,015).
  • 35. 29 Rõ ràng, đói nghèo đã và đang là một trong những thách thức đối với quá trình phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Tây Nguyên. Để giải quyết đói nghèo cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ và sự tham gia của nhiều chủ thể, tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đất đai Việc chưa thận thức đầy đủ khác biệt giữa sở hữu, quản lý đất đai toàn dân với sở hữu, quản lý đất đai tập thể của buôn làng dân tộc tại chỗ đã dẫn đến một số bất cập, mâu thuẫn về quản lý, sở hữu đất đai ở Tây Nguyên nói chung, Đắk Lắk nói riêng. Thứ nhất, phổ biến tình trạng nông - lâm trường dựa vào quyền sở hữu toàn dân, trưng dụng đất sản xuất hưu canh thuộc quyền quản lý của các DTTS tại chỗ. Chính sách di dân và phát triển nông - lâm trường với tốc độ nhanh và trên quy mô lớn, một mặt thúc đẩy kinh tế Đắk Lắk phát triển, nhưng mặt khác nảy sinh mâu thuẫn với truyền thống sở hữu, quản lý và sử dụng của các DTTS tại chỗ, làm phát sinh tình trạng mất đất, mất rừng, mất không gian sinh tồn, mất không gian xã hội buôn làng, thiếu đất sản xuất nảy sinh tình trạng mua bán, tranh chấp, khiếu kiện đất đai, đoàn kết Kinh - Thượng rạn nứt, niềm tin với chế độ suy giảm, là nguyên nhân chính yếu làm cho các mối quan hệ dân tộc ở Đắk Lắk phức tạp và xấu đi. Thứ hai, quá trình công nhân hóa, rồi lại đưa đồng bào ra khỏi nông lâm trường, cũng như quá trình hợp tác hóa nông nghiệp rồi lại giải thể hợp tác xã nông nghiệp (người vào - đất vào, người ra - đất ở lại) đã dẫn đến người dân mất đi phần đất rẫy hưu canh hoặc đất ruộng nước quan trọng vốn có của mình; Thứ ba, trong khi người DTTS tại chỗ thiếu đất sản xuất, các nông trường lại giao đất cho hộ công nhân người Kinh trồng cây công nghiệp lâu năm để thu sản phẩm nông nghiệp khiến người dân tại chỗ bất bình; Thứ tư, do thiếu hiểu biết về phương cách sử dụng đất rừng truyền thống, lại do lợi dụng tính cách chân thật và chưa biết tính toán của người dân Đắk Lắk, một bộ phận người Kinh đã tìm cách mua rẻ, hoặc lừa gạt lấn chiếm đất đai của người dân tộc tại chỗ; tình trạng cán bộ người Kinh lợi dụng chức quyền, mượn danh luật đất đai, mượn danh dự án để hợp thức hóa cho mình quyền sử dụng đất canh tác của người DTTS tại chỗ; Thứ năm, sự phát triển của hàng chục dự án thủy điện, dự án nông - lâm nghiệp trên khắp Đắk Lắk (Đến tháng 4-2012, tỉnh Đắk Lắk đã thu hồi 28 dự án, với gần
  • 36. 30 20.000 ha đất rừng) do quy hoạch không hợp lý, mượn danh nhà nước, mượn danh luật đất đai khiến hàng nghìn hộ dân tộc tại chỗ mất đất, mất sinh kế và mai một nền văn hóa. Đầu năm 2004, tổng số hộ người DTTS ở tỉnh Đắk Lắk thiếu đất ở và đất sản xuất là 28.523, với nhu cầu là 13.770,89 ha [Phụ lục 5]. Tất cả những mâu thuẫn, bất cập nói trên đã dẫn đến tình trạng tranh chấp và khiếu kiện đất đai ngày càng nhiều và kéo dài, lên đến hàng nghìn vụ giữa các cộng đồng tại chỗ với nông - lâm trường, với chính quyền địa phương, giữa cá nhân người DTTS với cá nhân người dân tộc Kinh. Sự mai một, đứt gãy và khủng hoảng văn hóa truyền thống Văn hóa các tộc người thiểu số ở Đắk Lắk và văn hóa của người Kinh có sự giao thoa mạnh mẽ trên nhiều bình diện: ngôn ngữ, trang phục, kiến trúc, lối sống… Đồng thời, đó cũng là quá trình các tộc người Tây Nguyên và người Kinh có sự hiểu biết lẫn nhau ngày càng sâu sắc hơn. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc ở Đắk Lắk trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu. Sự tiếp xúc với văn hóa của người Kinh và văn hóa quốc tế thông qua người Kinh hoặc trực tiếp, trong nhiều thập kỷ qua đã làm cho nhiều giá trị văn hóa cổ truyền của các DTTS tại chỗ ở Đắk Lắk đứng trước những thách thức lớn, bị mai một và có nguy cơ mất đi bản sắc của mình. Nhà dài truyền thống bị mất dần, thay vào đó là những ngôi nhà xây kiên cố; lễ hội truyền thống không được tổ chức như trước, do phương thức canh tác thay đổi (từ làm lúa nương rẫy luân khoảnh, hưu canh chuyển sang trồng cây công nghiệp tập trung). Không gian buôn làng bị thu hẹp dần làm ảnh hưởng đến không gian lễ hội và không gian văn hóa cồng chiêng. Nhiều hộ đã bán đi những bộ chiêng quý, ché cổ, kpan… để mua công cụ sản xuất và phương tiện sinh hoạt; lớp trẻ lớn lên chưa thực sự yêu thích nền văn hóa truyền thống của ông cha, đua đòi chạy theo văn hóa của nước ngoài mới du nhập; nghệ nhân - trí thức dân gian ngày càng ít trong khi chưa kịp truyền dạy vốn văn hóa truyền thống cho thế hệ trẻ. Một số nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát, gốm, tạc tượng không còn phù hợp với xã hội hiện đại, và ít được quan tâm đầu tư để bảo tồn. Văn hóa kể (sử thi, truyện kể dân gian, dân vũ…) ngày càng thưa vắng trong các buôn làng. Bến nước cộng đồng bị bỏ quên; vai trò già làng, chủ bến nước, luật tục bị phai mờ trong đời sống văn hóa buôn làng ở Đắk Lắk.
  • 37. 31 Mất rừng, mất nương rẫy, cơ cấu dân cư bị đảo lộn do DCTD làm cho người DTTS "ngơ ngác" giữa quê hương mình, và hệ quả tất yếu là văn hóa “đứt gãy” và đổ vỡ. Hiện nay, văn hóa truyền thống đích thực Tây Nguyên hầu như không còn tồn tại. Văn hóa cũ mất đi, nhưng văn hóa mới chưa phù hợp hoặc chưa đủ mạnh để thay thế, dẫn đến hai hệ quả đáng báo động: Một là, hình thành trong thanh thiếu niên những biểu hiện văn hóa lai căng phản cảm; Hai là, sự du nhập và phát triển ngày càng mạnh mẽ, phổ biến của các tôn giáo mới, đặc biệt là đạo Tin lành, trong đó có "Tin lành Đề Ga". Lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chống phá cách mạng Tác động của hội nhập và toàn cầu hóa làm cho mối quan hệ dân tộc trong những quốc gia đa dân tộc tiếp tục phức tạp và căng thẳng. Hiện tượng “hồi sinh ý thức tộc người” xuất hiện từ những thập niên cuối thế kỷ XX tiếp tục gia tăng mà khẩu hiệu là đòi quyền tự quyết dân tộc, quyền tự do tôn giáo và quyền làm chủ với lãnh thổ cư trú. Xung đột dân tộc và tôn giáo tiếp tục diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia đa dân tộc trên thế giới và trong khu vực, điển hình là ở Cộng hòa Liên bang Nga, Nam Tư, Ấn Độ, Pakistan, Myanma, Anbani, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan… [69]. Tỉnh Đắk Lắk có 4 tôn giáo là Công giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài; với 273 cơ sở thờ tự, 567 chức sắc, 332 tu sỹ phục vụ khoảng 530.000 tín đồ (Công giáo: 210.628; Phật giáo: 155.000; Tin lành: 159.000; Cao đài: 5.200), chiếm 26% dân số toàn tỉnh. Riêng tín đồ là đồng bào DTTS có khoảng 217.500 người [149, tr.3]. Hoạt động lợi dụng tôn giáo của thế lực thù địch đã ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định và phát triển của tỉnh Đắk Lắk - Tây Nguyên nói riêng và của cả nước nói chung, làm suy giảm lòng tin và niềm tin của người dân tại chỗ với Đảng và Nhà nước, gây tâm lý bất an, thụ động trong xây dựng cuộc sống mới của người dân. Tại Đắk Lắk - Tây Nguyên, lực lượng FULRO Thượng là tổ chức chính trị phản động đã bị xóa bỏ, nhưng trong thực tế, tàn dư và ảnh hưởng của tổ chức này vẫn còn. Từ sau năm 1990, một số tàn quân FULRO tiếp tục sống lưu vong trên đất Campuchia và Mỹ. Được sự cổ vũ của phong trào đòi ly khai dân tộc đang diễn ra trên thế giới, lực lượng FULRO lưu vong ráo riết hoạt động tích cực trở lại. Đặc biệt từ năm 2000, một số tàn quân FULRO tại Mỹ là người DTTS tại chỗ Tây Nguyên đã thành lập cái gọi là "Nhà nước Đề Ga" và hệ phái "Tin lành Đề Ga", tiếp tục giương
  • 38. 32 chiêu bài "Tây Nguyên độc lập" và "Tây Nguyên tự trị" để thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình, chống phá cách mạng Việt Nam, chia rẽ Kinh - Thượng. Hoạt động của thiết chế tổ chức Tin lành cùng các sinh hoạt của các giáo đoàn thanh niên, phụ nữ, người già và thiếu niên đã tác động đến hoạt động của các đoàn thể chính trị tương ứng, vô hình chung dẫn đến tình trạng "hai chính quyền" ở các buôn làng có đạo. Có tình trạng các giáo đoàn ngấm ngầm tranh giành ảnh hưởng với các đoàn thể chính trị - xã hội. Sinh hoạt của các giáo đoàn thu hút Nhân dân hơn so với sinh hoạt của các đoàn thể chính trị - xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của HTCT tại địa phương. Nếu không có những biện pháp phù hợp kịp thời, dù tự giác hay tự phát, tổ chức và sinh hoạt của đạo Tin lành sẽ cản trở hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội, là môi trường thuận lợi để "Tin lành Đề Ga" được củng cố, tiếp tục chia rẽ đoàn kết dân tộc. Trong những năm 2001-2005, trên địa bàn Tây Nguyên nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói tiêng, tình hình an ninh chính trị diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch và bọn phản động đẩy mạnh các hoạt động chống phá trên nhiều lĩnh vực. Ngay từ cuối năm 2000, được các thế lực phản động, thù địch bên ngoài trợ giúp, hậu thuẫn, các phần tử cầm đầu FULRO lưu vong tăng cường hoạt động móc nối, lôi kéo, tập hợp lực lượng, phục hồi tổ chức FULRO với ý đồ thành lập “Nhà nước Đề Ga tự trị” ở Tây Nguyên do Ksor Kơk cầm đầu. Chúng liên tục kích động Nhân dân, tổ chức lôi kéo quần chúng theo Tin lành Đề Ga, chúng đã mua chuộc, dụ dỗ, đe dọa và kích động một số đồng bào DTTS gây ra cuộc bạo loạn chính trị vào đầu tháng 2-2001 và tháng 4-2004 tại thành phố Buôn Ma Thuột. Khai thác những mâu thuẫn trong quan hệ dân tộc, tổ chức phản động FULRO trong và ngoài nước có sự hỗ trợ từ bên ngoài đã lợi dụng vấn đề tôn giáo và dân tộc, vấn đề nhân quyền, ra sức tuyên truyền lôi kéo quần chúng các DTTS tại chỗ đòi ly khai khỏi Việt Nam, đòi thành lập cái gọi là "Nhà nước Đề Ga" của người Tây Nguyên", làm cho an ninh chính trị ở Đắk Lắk - Tây Nguyên diễn biến phức tạp. Hệ thống chính trị cơ sở còn nhiều hạn chế, yếu kém Hệ thống chính trị nhiều nơi ở cơ sở còn yếu, không làm tròn chức năng nhiệm vụ, không nắm được tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, không quản lý và xử lý được các hoạt động trái luật, nhất là hoạt động tôn giáo trái phép ở các buôn. Việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến đồng bào DTTS ở một số ngành, một số địa phương chưa sâu sắc, do đó trong phương pháp giải quyết có vấn đề chưa thỏa đáng, nhất là các vụ tranh
  • 39. 33 chấp, khiếu kiện có liên quan đến đồng bào DTTS, gây nên tâm lý không tốt trong đồng bào, đó cũng là kẽ hở để các phần tử phản động lợi dụng kích động[4, tr.341]. Công tác dân vận trong một thời gian dài chưa được quan tâm đúng mức, tác phong làm việc và cả trong lối sống của một bộ phận cán bộ còn quan liêu, xa dân, không nắm được tâm tư nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong Nhân dân còn yếu, ít được quan tâm, nhất là vận động xây dựng khối đoàn kết dân tộc, tương trợ cùng phát triển kinh tế gia đình và xã hội; nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với dân, người dân thiếu kiến thức, lại thiếu thông tin, thiếu sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, hướng dẫn của chính quyền… Việc kiểm tra, giám sát, chưa thường xuyên, thiếu liên tục nên hiệu quả chính sách không cao. …việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và đoàn thể Nhân dân các cấp từ Trung ương đến cơ sở đã có một thời gian dài chủ quan, mất cảnh giác, quan liêu, xa dân; chưa thấy hết những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng này, nhất là những vấn đề liên quan đến đất đai; chưa quan tâm giải quyết kịp thời chính sách đối với đồng bào các dân tộc thiểu số[44, tr.2]. 2.1.2. Thực trạng tỉnh Đắk Lắk thực hiện chính sách dân tộc trước khi tách tỉnh 2.1.2.1. Chủ trương và quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở Đắk Lắk từ năm 1986 đến năm 2003 Phát huy truyền thống đoàn kết của Nhân dân các DTTS qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đề ra đường lối chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN. Đảng xác định, CSDT luôn là một bộ phận trọng yếu trong chính sách xã hội của Đảng và chỉ rõ con đường phát triển các dân tộc cùng với mối quan hệ giữa các dân tộc. Việc thực hiện CSDT phải gắn với sự phát triển tổng thể nền kinh tế - xã hội của đất nước, với kế hoạch 5 năm cũng như kế hoạch hàng năm là một cách nhìn nhận mới,