SlideShare a Scribd company logo
1 of 233
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN NGHĨA
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN NGHĨA
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ MINH CHÂU
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lê Văn Nghĩa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 8
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước................................................. 17
1.3. Những khoảng trống và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án......... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM............... 32
2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở
Việt Nam........................................................................................................ 32
2.2. Bộ máy, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp tỉnh........................................................................................................... 48
2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các địa phương và bài học
rút ra cho tỉnh Đắk Lắk.................................................................................. 65
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK GIAI
ĐOẠN 2010-2016............................................................................................ 71
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016........ 71
3.2. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk75
3.3.Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016...80
3.4. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016.. 100
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK............................................................. 122
4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn đến 2025.............................................................................................. 122
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk.......... 128
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN..................................................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 163
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTX Chi thường xuyên
ĐTPT Đầu tư phát triển
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH Kinh tế - xã hội
NS Ngân sách
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
NSTW Ngân sách trung ương
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
QH Quốc hội
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Bảng tổng số cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh
Đắk Lắk.......................................................................................................... 79
Bảng 3.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016.......... 80
Bảng 3.3. Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách nhà nước và so với tổng
sản phẩm quốc nội ......................................................................................... 82
Bảng 3.4. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên tỉnh giai đoạn 2010 – 2016 ........ 85
Bảng 3.5. Kế hoạch vốn đầu tư tỉnh giai đoạn 2010 – 2016......................................... 87
Bảng 3.6. Chi tiết nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh Đắk Lắk..................................... 87
Bảng 3.7. Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn triển khai so với Nghị quyết hội
đồng nhân dân tỉnh......................................................................................... 88
Bảng 3.8. Tỷ lệ thực hiện dự toán chi ngân sách thường xuyên từ 2010-2016 ............ 89
Bảng 3.9. Thực trạng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở tỉnh Đắk Lắk ....................... 91
Bảng 3.10. Thực trạng chi sự nghiệp y tế ở tỉnh Đắk Lắk............................................ 92
Bảng 3.11. Tình hình chi sự nghiệp kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk......................................... 92
Bảng 3.12. Tình hình chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể ở tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010-2016 ............................................................................................. 93
Bảng 3.13. Cơ cấu chi đầu tư phát triển của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016......... 94
Bảng 3.14. Kết quả cấp phát vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Lăk giai
đoạn 2010-2016 ............................................................................................. 95
Bảng 3.15. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản cấp tỉnh giai đoạn 2010-2016........... 97
Bảng 3.16. Kết quả thanh tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk .... 98
Bảng 3.17. Tình hình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đắk Lắk 2010-2015...... 99
Bảng 3.18. Tình hình thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đắk Lắk 2010-2015 99
Bảng 3.19. Tình hình từ chối thanh toán của Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
(2010-2015) .................................................................................................100
Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh
Đắk Lắk........................................................................................................102
Bảng 3.21. Tình hình dừng, giãn tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn
2010-2015 ....................................................................................................107
Bảng 3.22. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện
chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh..........................................................109
Bảng 3.23. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk về
quyết toán ngân sách....................................................................................110
Bảng 3.24. Ý kiến của người dân về nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng....119
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Giá trị tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh giai đoạn 2010 - 2016
(giá so sánh 2010)........................................................................... 72
Biểu đồ 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2010 - 2016 (theo giá hiện hành)...................................................... 73
Biểu đồ 3.3. Chi thường xuyên giai đoạn 2010 – 2016 ở tỉnh Đắk Lắk............. 90
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước ở
tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 31
Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp
tỉnh với bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương..... 48
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh Đắk Lắk....... 76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò
to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng
mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX ở nhiều nước trên thế giới NSNN chỉ
chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 20-
25%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của
một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến
hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ
chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không
nằm ngoài xu hướng chung đó.
Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực
cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính
vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở
Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công
cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều
chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển
chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Nhà
nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của
doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp,
tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định
và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp
với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã
dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra,
giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện
và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất
2
nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt
Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thoát, lãng phí trong chi NSNN chưa
được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý
chi NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình
sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ
sức răn đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói
riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn, nếu không khắc phục được các
hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có
thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông
đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ
sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN… Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu
cầu rất đặc thù của một tỉnh trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các
dịch vụ xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Trong khi đó nguồn thu khó mở
rộng do Đắk Lắk ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong
nước và khu vực, chi phí vận chuyển cao, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp,
khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk
Lắk gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN theo định hướng của
Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được
quản lý chặt chẽ hơn. Hàng năm Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường
xuyên (CTX) bằng cách áp dụng cơ chế khoán và giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Kho bạc nhà nước (KBNN) đã kiên quyết từ chối
thanh toán các khoản chi không đúng với mục lục ngân sách (NS) và không hợp lệ về
chứng từ. Các dự án đầu tư đã được tính toán cẩn trọng, thẩm định chặt chẽ hơn. Chất
lượng dự toán chi NSNN đã được cải thiện một bước. Công tác điều hành chi NSĐP
đã được thực hiện quyết liệt nhằm xiết chặt kỷ luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được
3
tỷ lệ thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển của Tỉnh. Quy trình quản lý chi
NSNN được triển khai bài bản, có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều
kiện thực tế, quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm gần đây vẫn còn một
số hạn chế như: dự toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều
chỉnh trong quá trình thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi NSĐP cho
thời kỳ trung hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát
triển KT-XH của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi
NSNN còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy tác dụng thực tế;
một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình; điều hành chi NSNN
còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả
kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao...
Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Đắk
Lắk. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính quyền
tỉnh Đắk Lắk sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ Trung ương (TW) cho
Tỉnh gặp khó khăn, trong khi để thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành
sản xuất, nhất là tái canh cà phê, cao su,… cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN.
Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ những
nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho
những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những
nhiệm vụ đặt ra đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước
tỉnh Đắk Lắk” làm đối tượng nghiên cứu trong luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt
Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong
thời gian tới.
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh miền núi trong
điều kiện Việt Nam.
+ Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra
bài học cho tỉnh Đắk Lắk.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai
đoạn 2010-2016, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động quản lý chi NSNN của chính quyền
tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc
điểm cụ thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ đạo của
Chính phủ và hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã,
phường. Không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, các khoản chi đối ngoại, nhất là các khoản chi viện trợ cho nước bạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN
vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk được giới hạn ở
chính quyền cấp tỉnh, bao gồm HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư
cùng với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh,
không nghiên cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được giới hạn
trong giai đoạn 2010-2016, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công
bố. Cụ thể là:
5
- Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn
hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền
cấp tỉnh trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
- Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích
trong luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức
năng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk, các kết quả nghiên cứu khoa học đã công bố
để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho Đắk Lắk.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để cung cấp dữ liệu bổ
sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp điều tra được thực hiện theo thiết kế sau:
+ Thời điểm điều tra: Tháng 7 năm 2017.
+ Quy mô mẫu điều tra: 955 chia cho ba đối tượng điều tra, bao gồm:
i) 288 phiếu dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND tỉnh, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, KBNN và Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, một số cán
bộ quản lý ngân sách cấp huyện như lãnh đạo UBND huyện, cán bộ thuộc phòng tài
chính và KBNN huyện. Dữ liệu điều tra này cung cấp các dữ liệu đánh giá của người
trong cuộc về những nội dung hợp lý hay không hợp lý trong cơ chế, chính sách, định
mức, bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk.
ii) 127 phiếu cho đối tượng là cán bộ ở đơn vị thụ hưởng NS gồm: Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương;
Sở Giao thông - Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Khoa
học - Công nghệ; 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 2 Bệnh viện, Công ty Môi
trường và Đô thị Đắk Lắk. Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra này cung cấp bằng
chứng đánh giá về kết quả quản lý chi NSNN từ phía người sử dụng NSNN.
iii) 540 phiếu dành cho người dân được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 7 đơn vị gồm thành phố Buôn Ma
6
Thuột, 01 thị xã, 05 huyện đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Đắk Lắk. Dữ liệu điều
tra này dùng để minh họa bổ sung cho đánh giá kết quả chi NSNN về phía người
đóng thuế, người sử dụng các công trình đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Nội dung bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí đánh giá quản lý chi
NSNN tỉnh Đắk Lắk.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ
Excel, SPSS 15.0 để chiết xuất ra các kết quả theo yêu cầu đánh giá quản lý chi
NSNN.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: đã tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản
lý NSNN của các sở và đơn vị thụ hưởng NSNN tỉnh Đắk Lắk. Những dữ liệu thu
được dùng để minh họa cho các phân tích, nhận định về thực trạng và đề xuất khoa
học trong luận án.
5. Điểm mới của luận án
Khái quát hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý chi NSNN cấp
tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp luật cập nhật,
phù hợp với điều kiện Việt Nam
Tổng hợp được năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các
phương diện phân bổ NSNN cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm CTX để tăng đầu tư cho
kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ luật chi NSNN.
Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ
nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi NSNN cấp tỉnh, đã bước đầu đổi mới quản lý chi
NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, nhưng chất lượng quản lý chi
NSNN chưa đáp ứng kỳ vọng. Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định
mức chi NSNN của TW còn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk còn
thấp; năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý NSĐP cấp tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu.
Đề xuất một số phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk,
trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ phục vụ các
ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng NS bằng
cách nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình NS.
7
Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk bao
gồm: Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi NSĐP; phân bổ NS theo
thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; tăng cường kiểm soát quá trình CTX, chi ĐTPT; nâng cao hiệu lực kiểm tra,
thanh tra NSĐP; nâng cao năng lực quản lý NS của bộ máy và cán bộ.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 14 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước
Trên thế giới đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu lý thuyết về NSNN và
quản lý chi NSNN. Những vấn đề lý thuyết được các công trình này quan tâm bàn
luận là:
* Lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho điều hành NSNN trong nền kinh tế thị trường.
Năm 1940, V.O. Key, trong bài viết “The lack of a Budgetary Theory” (Sự
thiếu hụt một lý thuyết NS) [156], đã nhấn mạnh rằng, cần xây dựng lý thuyết về điều
hành NSNN và cho rằng, lý thuyết điều hành NSNN có vai trò quan trọng trong quản
lý kinh tế vĩ mô cũng như trong lĩnh vực gia tăng hiệu quả phân bổ NS của chính phủ.
Sau nhiều năm theo dõi tình hình quản lý tài chính công ở nhiều quốc gia, IMF
nhận thấy rằng, cần xây dựng một khung lý thuyết về điều hành NS quốc gia để làm
chuẩn mực đánh giá. Vì thế, năm 1998 IMF đã biên soạn Tài liệu: Bộ Quy tắc minh
bạch tài khóa , sau đó có điều chỉnh, bổ sung vào các năm 2001 và năm 2007. Bộ quy
tắc này đưa ra các chuẩn mực mà IMF coi là các thông lệ tốt về minh bạch tài khóa
theo 45 nội dung của hệ thống quản lý tài chính công được nhóm thành bốn trụ cột:
(i) Vai trò và trách nhiệm rõ ràng về quản lý tài chính công; (ii) Quy trình NS mở;
(iii) Công khai thông tin tài khóa; (iv) Đảm bảo liêm chính, bao gồm vấn đề chất
lượng dữ liệu và giám sát bên ngoài.
Nhằm cụ thể hơn nữa các tiêu chí đánh giá, năm 2006 IMF tiếp tục biên soạn
Tài liệu: Chỉ số NS mở IBP. Trong Tài liệu này IMF trình bày cụ thể các khía cạnh
cần cải thiện tính công khai và thu hút sự tham gia của công chúng trong minh bạch
tài khóa. Điểm số của Chỉ số NS mở IBP dựa trên đánh giá theo 92 câu hỏi bao gồm
các nội dung: (i) Sự tồn tại tám văn bản NS chính và mức độ toàn diện của dữ liệu;
(ii) Sự tham gia của công chúng và các thể chế về trách nhiệm giải trình.
9
Năm 2002 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng biên soạn tài liệu:
Thông lệ tốt nhất về minh bạch tài khóa (BPBT). Tài liệu này dựa trên kinh nghiệm
của các quốc gia thành viên để đưa ra các thông lệ tốt theo ba nhóm: (i) Bảy báo cáo
NS chính cần được lập; (ii) Các nội dung công khai cụ thể trong các báo cáo đó; (iii)
Các thông lệ nhằm đảm bảo chất lượng và mức độ liêm chính trong các báo cáo NS
không bao trùm các hoạt động ngoài NS hoặc bán tài khóa. OECD dựa vào Tài liệu
này để khảo sát mức độ minh bạch tài khóa tại các quốc gia lựa chọn.
*Những bàn luận lý thuyết về phân bổ NSNN.
Martin, Lawrence L và Kettner đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý
thuyết NS trong công trình nghiên cứu “Measuring the Performance of Human
Service Programs” xuất bản năm 1996 [146]. Ông cho rằng, nhiệm vụ của người
quản lý NSNN là phải trả lời câu hỏi: “nên quyết định như thế nào để phân bổ X đô la
cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B”.
Trong công trình “Municipal Expenditures” - Nguyên lý chi tiêu, tác giả người
Mỹ Mabel Waker [145] đã luận bàn về phân bổ chi NS. Ông đã đề ra một số nguyên
tắc chi NSNN chế định khuynh hướng phân bổ chi NSNN.
Trong công trình The Federal Budget: Politics, Policy, Process – NS Liên
Bang: chính trị, chính sách, quy trình [133], các tác giả Allen Schick, Felix
LoStracco đã chỉ ra rằng, phân bổ NS tác động đến nhiều mặt khác nhau của đời sống
KT-XH, đến nhiều nhóm lợi ích khác nhau. Theo các ông, phân bổ NS thực chất là
quy trình đàm phán giữa các nhóm lợi ích để hiện thực hoá chính sách mà mỗi nhóm
hướng tới. Trong nhiều trường hợp, tính hiệu quả kinh tế và tính công bằng trong huy
động và phân bổ nguồn lực, cũng như lợi ích giữa các nhóm có tính chất xung đột với
nhau. Công trình nghiên cứu này còn cho thấy, quy trình quản lý NS thể hiện rất rõ
tính chất chính trị và tính lựa chọn mục tiêu chi NSNN. Các tác giả nhấn mạnh: quản
lý NS và quy trình quản lý NS là một trong những nội dung phức tạp nhất của quản lý
nhà nước. Tính phức tạp thể hiện cả ở mặt chính trị lẫn mặt chính sách. Các tác giả
cũng cho biết, hàng trăm năm nay, ở Hoa Kỳ không mấy khi đạt được sự thoả mãn
của cả hai bên đối với việc phân bổ và sử dụng NS. Cuộc đấu tranh sẽ dẫn đến kết
quả NS được phân chia theo mong muốn của bên nào có quyền lực mạnh hơn. Cho
10
dù việc đưa ra các lựa chọn có khó khăn đến thế nào thì Tổng thống vẫn phải đệ trình
lên Quốc hội dự thảo NS và Quốc hội phải quyết định thực hiện việc phân bổ NS.
Khi xuất hiện những xung đột giữa Tổng thống và Quốc hội, việc hoạch định và
thông qua một chính sách nào đó có thể bị trì hoãn cho đến khi đạt được sự thống
nhất giữa các bên. Tuy nhiên, đối với quy trình NS, các bên không thể trì hoãn trách
nhiệm trong việc đưa ra quyết định. Bởi lẽ nếu họ làm như vậy, rất nhiều các chương
trình, hoạt động của chính phủ sẽ phải dừng lại vì không có ngân quỹ. Thậm chí, nếu
điều này xảy ra, thì cuối cùng hai bên vẫn phải ngồi lại và nhanh chóng đi đến các
quyết định để đảm bảo các dịch vụ công do nhà nước cung cấp không bị gián đoạn.
Do đó quản lý chi NSNN luôn mang tính thỏa thuận giữa các nhóm có lợi ích mâu
thuẫn và luôn là giải pháp có tính tình thế.
Trong tác phẩm “Kinh tế công cộng”, J. Stiglitz cho rằng, nhà nước nên chi
tiêu NS để cung cấp hàng hóa công cộng, hỗ trợ ngành y tế, giáo dục, quốc phòng,
thực thi một số chính sách an sinh xã hội…, nhưng cần lựa chọn giải pháp hợp lý
theo hoàn cảnh lịch sử, bởi vì các mục tiêu hiệu quả, công bằng và ổn định mà Nhà
nước theo đuổi có thể mâu thuẫn với nhau. Trong quản lý đầu tư công, cần giảm thiểu
các biện pháp gây méo mó thị trường và áp dụng các phân tích lợi ích, chi phí để
nâng cao hiệu quả chi NSNN. Các chương trình chi tiêu của Nhà nước cần phải được
đánh giá tác động của nó để có điều chỉnh khi cần thiết. J. Stiglitz nhấn mạnh, chi đầu
tư công phải gắn với đánh giá hiệu quả các hoạt động được NSNN tài trợ [143].
Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby, trong bài A
Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management – Về khung
chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010) [134], đã mô tả tám đặc điểm "cần
phải có" của hệ thống đầu tư công tốt, đó là: (1) Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án
và sàng lọc sơ bộ; (2) Thẩm định dự án chính thức; (3) Rà soát đánh giá độc lập; (4)
Lựa chọn dự án và lập ngân sách; (5) Thực hiện dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Hoạt
động của cơ sở; (8) Đánh giá dự án.
Angel de la Fuente [132], trong bài viết: Second-best redistribution through
public investment: a characterization, an empirical test and an application to the
case of Spain - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công, đặc thù, kiểm tra
11
thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha (2003), đã làm rõ vai trò của phân phối lại
thông qua đầu tư công. Bài viết đã phát triển phương pháp thực nghiệm bằng cách so
sánh sự phân bổ quan sát được của các cơ sở hạ tầng ở các khu vực với sự phân bổ tối
ưu xác định trong quy hoạch để đánh giá tính tối ưu của chính sách đầu tư công.
*Vấn đề giám sát chi NSNN
Trường phái Sự lựa chọn công, đứng đầu là J.Buchanan [143], giáo sư tại Đại
học George Mason bang Virginie Hoa Kỳ, người đã từng đoạt giải Nobel Kinh tế
năm 1986, quan tâm tới tính hợp lý của các sự lựa chọn về chi tiêu công. Ý tưởng
xuất phát của các công trình nghiên cứu của trường phái này là: trước tình trạng chi
tiêu công gia tăng, câu hỏi đặt ra là liệu các chi tiêu đó có luôn minh bạch về phương
diện kinh tế không. Để trả lời câu hỏi, các nhà nghiên cứu của trường phái này đã đề
xuất một số nguyên tắc cơ bản cho chi tiêu công như (1) Cần thiết phải xây dựng cơ
chế kiểm tra, đảm bảo an toàn như xác định mức trần trong chi tiêu hay ấn định nghĩa
vụ phải đạt được để cân bằng NS, (2) Việc sử dụng nguồn thu của NSNN phải minh
bạch, rõ ràng và đo lường được hiệu quả, (3) Quyết định chi tiêu trong lĩnh vực công
cần được đánh giá, nghiên cứu kỹ trên cơ sở xem xét các ảnh hưởng về kinh tế của
các quyết định này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi ngân sách ở các nước
Bài viết “Fiscal Austerity and Public Investment” - thắt chặt tài chính và đầu
tư công (2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens [158], đã khảo sát thực tiễn
đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007. Thông
qua nghiên cứu các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các
chính sách xã hội để đi đến kết luận: trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực
hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN.
Trong công trình Policy and Politics in State Budgeting, tác giả Kurt
M.Thurmaier và Katherine G.Willoughby [141] đã nghiên cứu hoạt động của các cơ
quan quản lý NS ở các tiểu bang của Mỹ trên các khía cạnh: vai trò, ảnh hưởng và
cách thức cơ quan ra quyết định về NS. Thông qua khảo sát, so sánh các tác giả đi
đến nhận định: có hai mô hình xây dựng NS. Mô hình NS vĩ mô và mô hình NS vi mô.
Mô hình NS vĩ mô tiếp cận quy trình chính sách với các luận giải kỹ lưỡng về mặt thể
12
chế cũng như chính trị (với đại diện là Wildavsky) trong khi mô hình NS vi mô đưa
ra các chính sách về NS dựa trên các yếu tố thuộc về cá nhân (với đại diện là Leloup
(1978); Rubin (1980); Schick (1983); Straussman (1985); Kiel và Elliott (1992)). Hai
mô hình này được cho là mâu thuẫn với nhau. Ở cấp độ vi mô, tác động của yếu tố
phi chính trị khá lớn. Hành vi của những người giám sát NS cũng có tác động đến
quyết định NS vì họ là đầu mối liên hệ giữa cấp độ vi mô và vĩ mô trong quy trình
NS nhà nước, là cầu nối giữa quy trình NS và quy trình chính sách. Nghiên cứu này
cũng đã chỉ ra quy mô NS hợp lý về kinh tế, xã hội, chính trị. Các tác giả nhấn mạnh:
NS phải gắn chặt với chính sách. Kiểm soát chi tiêu NS phải gắn chặt với kiểm soát
xây dựng và thực hiện chính sách.
Năm 2013, Ngân hàng Phát triển châu Á biên soạn Tài liệu: Tài chính công và
cải cách quản lý tài chính ở Trung Quốc: Quản lý đặc thù với Kho bạc và thị trường
trái phiếu. Tài liệu nêu rõ: Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều phải
nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Trung Quốc có luật
riêng về quy hoạch. Uỷ ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc là cơ quan
đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát
triển, trình Chính phủ phê duyệt, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch
đã được duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã
được duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng
vốn của NSNN và vốn đầu tư của xã hội). Tất cả các dự án đầu tư công đều phải lập
Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được phê duyệt).
Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã
được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch.
Quản lý đầu tư công ở Trung Quốc được phân quyền theo 04 cấp NS: cấp
trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có thẩm quyền của từng
cấp NS có toàn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ NS của cấp mình.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ NS cấp trên, chính quyền địa phương
phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan đến quản lý NS của cấp trên
trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả
các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết
13
kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu…) đều phải thông qua Hội đồng thẩm định của
từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng
cấp, cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của NS cấp trên.
Trong công trình nghiên cứu: From Line – item to Program Budgeting Global
Lessons and the Korean Case, tác giả Jonh M.Kim [142] đã đề cập đến đổi mới
phương thức quản lý NSNN của Hàn Quốc, phân tích quá trình chuyển từ quản lý NS
theo khoản mục sang quản lý NS theo chương trình. Trong công trình này, tác giả đã
trình bày các nguyên tắc cơ bản, những khung khổ pháp lý cơ bản của lập NS theo
chương trình, những điều kiện để Hàn Quốc chuyển đổi thành công từ quản lý NS
theo đầu vào sang quản lý NS theo kết quả đầu ra. Tác giả cho rằng, quy trình quản lý
NS theo chương trình không chỉ phản ảnh những thông tin về các con số kế toán khô
khan, mà là công cụ hiệu quả cho việc phân tích chính sách, đánh giá hiệu quả hoạt
động quản lý, cũng như đánh giá hiệu quả phân bổ NS. Ông cũng chỉ rõ: Lập NS theo
chương trình có nhiều cấp độ quy mô và nội dung khác nhau, với sự tham gia của
nhiều bộ, ngành liên quan. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng phân tích
quy trình lập NS theo chương trình gồm các yếu tố: Đầu vào, đầu ra, kết quả, tiêu chí
đo lường hoạt động, chi phí cho chương trình, vai trò của các chủ thể quản lý và thụ
hưởng trong các chương trình. Theo tác giả, để chuyển đổi từ lập NS theo phương
thức truyền thống sang lập NS theo chương trình cần thiết lập một nhóm nghiên cứu
chuyên trách trong Bộ Kế hoạch – Ngân sách để xây dựng khung khổ chương trình
tổng quát với sự tham gia của các bộ liên quan, đồng thời phải thiết kế chương trình
thử nghiệm cho các bộ, trong đó mô tả rõ mục tiêu của chương trình, xác định các
hoạt động và các dự án cần đầu tư của mỗi chương trình, dự tính đầu vào, chi phí cho
các hoạt động, các dự án đầu tư, cung cấp các số liệu đầu vào phi tài chính và các đầu
ra cho các hoạt động và dự án.
Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát triển
2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài chính của Hàn
Quốc - cấu trúc, vận hành và kết quả, đã cho rằng: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí
là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng NSNN của nhiều nước trên thế giới. Tại
Hàn Quốc, từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính đã có những quy định để điều chỉnh
14
vấn đề này. Đến nay, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã được sửa đổi, bổ sung
25 lần nhằm cụ thể hoá hơn các quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng
thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng
nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật.
Các văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính Hàn Quốc
đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ NS để đảm bảo
phân bổ NS tập trung vào mục tiêu ưu tiên. Theo đó, việc bố trí NS cho hoạt động
của các cơ quan nhà nước phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Lập
dự toán kinh phí hằng năm được xác định là khâu quan trọng. Các cơ quan phải căn
cứ vào hệ thống định mức chi tiêu quy định tại Luật Quản lý NS và các khoản trợ
cấp, được Bộ Tài chính phối hợp để xây dựng dự toán cho cơ quan mình. Bộ Tài
chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng các cơ quan sử dụng NSNN có trách nhiệm
giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ
chức thực hiện dự toán.
Đối với việc bố trí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì
thực hiện phải thuyết minh rõ mục tiêu, lợi ích KT-XH và những tác động đến các
vấn đề khác có liên quan, lấy đó làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát
thực hiện phải chú trọng vào giải ngân để đảm bảo tiến độ kế hoạch. Hằng năm cần
đánh giá kết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra. Trường hợp giải
ngân chậm hoặc không đạt được mục tiêu sẽ bị cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực
hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, kiểm soát
tốt việc thực hiện các chương trình, dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng
phí NSNN. Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, cần tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan đi đôi với chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện
quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN.
Công trình nghiên cứu The Federal Budget Process – Quy trình NS Liên bang
của Robert Keith và Allen Schick, cũng đề cập đến vấn đề lập dự toán chi NS quốc
gia khi phân tích các hoạt động chuẩn bị xây dựng kế hoạch NS Liên Bang. Nghiên
cứu cho thấy rằng, ở khâu xây dựng kế hoạch NS, ngoài Văn phòng quản trị Nhà
Trắng còn có Hội đồng Cố vấn Kinh tế cho Tổng thống và Bộ Tài chính tư vấn cho
15
các quyết định về kế hoạch NS. Hoạt động chuẩn bị xây dựng kế hoạch NS được các
bộ và các uỷ ban trung ương của Hoa Kỳ làm từ tháng 3 hằng năm. Họ tiến hành rà
soát từng khoản chi cũ theo từng chương trình, kết toán, báo cáo, sau đó xác định
mức chi năm tới cho mỗi chính sách trước đây, đồng thời xác định mức chi cho
những chính sách mới phát sinh hoặc các chính sách ngoài dự kiến. Đến tháng 5 hoặc
tháng 6, kế hoạch phác thảo được chuyển lên xin ý kiến Văn phòng quản trị Nhà
Trắng. Văn phòng quản trị Nhà Trắng và Tổng thống tổng hợp sơ bộ để đưa ra định
mức chi, xác định mục tiêu, những chương trình hay chính sách trọng điểm. Đến cuối
tháng 6, những tiêu chuẩn này và trần NS, nguyên tắc thu chi trong năm tài khoá
được chuyển trở lại cho các bộ và uỷ ban. Các đơn vị đánh giá lại kế hoạch chi, rà
soát lại theo các chỉ đạo của Văn phòng quản trị Nhà Trắng và Tổng thống, điều
chỉnh lại và nộp trở lại cho Văn phòng quản trị Nhà Trắng. Từ thời điểm này đến cuối
tháng 11, Văn phòng quản trị Nhà Trắng mời từng đơn vị lên báo cáo, giải thích và
bảo vệ kế hoạch NS. Ở khâu này, trần chi tiêu và các khoản mục chi tiêu được xem
xét kỹ để đi đến thống nhất về mục tiêu và mức chi. Luật pháp Hoa Kỳ cho phép các
đơn vị bất đồng ý kiến với Văn phòng quản trị Nhà Trắng có thể báo cáo trực tiếp lên
Tổng Thống để giải quyết. Tháng 12 đến tháng 1 Văn phòng quản trị Nhà Trắng hoàn
tất tổng hợp để đưa ra kế hoạch và chính sách chi NS cho năm tài khoá.
Chuẩn chi NS ở Quốc hội là khâu phức tạp hơn. Các kế hoạch chi tiêu do
Tổng thống đệ trình được phân ra từng mảng và giao về cho các tiểu ban và uỷ ban
tương ứng kiểm tra. Từ năm 1974, theo Luật Quản lý nguồn thu và NS, Uỷ ban NS
được lập ở cả hai viện. Hai uỷ ban này có quyền cuối cùng trong việc chuẩn thuận
mức chi của các cơ quan hành pháp trong từng hạng mục. Từ năm 1974, Văn phòng
NS quốc hội cũng được thành lập với nhiệm vụ đánh giá tình hình kinh tế, tác động
qua lại giữa tình hình kinh tế và các mức chi. Văn phòng này cung cấp cho Quốc hội
thông tin cần thiết về chi phí và lợi ích của các chương trình chính phủ khi đi vào
thực hiện để Quốc hội đưa ra quyết định cuối cùng về việc có chuẩn chi NS hay
không. Thực chất, Văn phòng NS quốc hội làm công tác nghiên cứu chính sách chi
NS và củng cố giá trị lần hai cho nó. Giai đoạn chuẩn chi mang ý nghĩa rà soát và
giám định lại, thực chất là nghiên cứu để làm chính sách lần 2. Giai đoạn này thường
mất từ 9 đến 10 tháng mới hoàn tất.
16
Công trình: Policy and Politics in State Budgeting của Kurt M.Thurmaier và
Katherine G.Willoughby [141], đã nghiên cứu về quy trình quản lý NS ở các tiểu
bang của Hoa Kỳ, hoạt động của các cơ quan quản lý NS ở các tiểu bang, vai trò, ảnh
hưởng và cách thức họ ra quyết định về chính sách NS; quy trình ra quyết định NS…
Ngân sách của mỗi tiểu bang độc lập với NS của liên bang. Mỗi tiểu bang có quyền
khai thác nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, tài nguyên và các khoản thu khác trong phạm
vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ chi riêng của mình. Cơ chế tổ chức NS của các
bang do Hiến pháp hoặc Luật Ngân sách của bang quy định, mỗi bang có những điểm
đặc thù khác nhau.
Công trình: Finances Publiques – Tài chính công (2002) của các học giả
người Pháp gồm Michel Bouvier, Marie – Christine Esclassan, Jean – Pierre [147] đã
đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hiện đại của tài chính công, cung cấp dữ liệu
về hệ thống tài chính đương đại của Pháp và Châu Âu. Theo các tác giả, Quy định NS
ban đầu vẫn có thể được Quốc hội và Chính phủ điều chỉnh lại. Sự điều chỉnh này
được thực hiện theo hai cách: (1) Các biện pháp can thiệp thông thường: Sửa đổi luật
tài chính; (2) Can thiệp ngoại lệ: Can thiệp định lượng ảnh hưởng đến khối lượng NS
và can thiệp định tính. Nghiên cứu cũng cho thấy, trong giai đoạn khủng hoảng tài
chính và kinh tế 2008-2009 Chính phủ Pháp đã chỉnh sửa 4 luật về tài chính.
Ở Nga, trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến dự toán chi NS. Trên tạp chí Вопросы экономики - Những vấn đề
kinh tế số 5/2007 có bài Chính sách tài khóa và vai trò của nó trong bảo đảm tăng
trưởng kinh tế của B.Sentragop và số 8/2006 có bài Cải cách NS: Chế độ liên bang
hay quản lý theo kết quả của GS,TS. A.Saxchinko [133], khoa Kinh tế, trường Đại
học Tổng hợp Lômônôxốp. Trong các bài báo trên, các tác giả đã trình bày phương
pháp luận của quản lý NS theo kết quả đầu ra. A.Saxchinko đã đưa ra khái niệm về
quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra là: Quản lý NS theo kết quả đầu ra là hệ
thống các quan hệ NS, các quy định hướng người chấp hành đến việc đạt được kết
quả, bảo đảm trách nhiệm báo cáo kịp thời và chính xác của họ trước xã hội, tạo điều
kiện tìm ra các phương thức nhằm đạt kết quả và các phương pháp hoàn thiện hệ
thống quan hệ NS, hơn nữa, những quy định này được duy trì bởi các cơ chế chuyên
17
môn bắt buộc và thích ứng với hoàn cảnh biến đổi. Các tác giả đã trình bày cơ chế
bảo đảm các mối liên hệ ngược trong thực hiện quy trình quản lý NSNN theo kết quả
đầu ra và coi quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra là một công cụ quan trọng
của công nghệ quản lý tài chính công hiện đại. Quy trình này tập trung chú ý đến áp
dụng hệ thống đánh giá hoạt động, mối quan hệ của các quyết định chiến lược với sự
lựa chọn hướng ưu tiên trong phân bổ vốn NSNN.
Các nghiên cứu trên cho thấy cách thức quản lý NS của mỗi nước, mặc dù có
một số điểm tương đồng, nhưng khá khác biệt về mặt quy trình cũng như vai trò cụ
thể của mỗi chủ thể trong quản lý NS quốc gia.
1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Ở Việt Nam, cho đến nay, còn ít công trình nghiên cứu thuần túy lý thuyết về
quản lý chi NSNN. Đa phần các công trình nghiên cứu trong nước thuộc dạng phân
tích chính sách hoặc mô tả thực trạng quản lý NSNN. Vì thế, phần này chỉ tổng quan
tình hình nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về thực trạng quản lý chi NSNN ở
Việt Nam nói chung và quản lý chi NSNN ở một số địa phương nói riêng.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Những công trình nghiên cứu về quản lý và đổi mới quản lý chi NSNN của
Việt Nam khá đa dạng. Có thể lược qua một số hướng nghiên cứu chủ yếu sau:
Thứ nhất là những nghiên cứu chung về quản lý chi NSNN.
Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh [67] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về
quản lý chi tiêu công và tiến hành phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam
giai đoạn 1991-2004, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả cuốn
sách cũng đề xuất một tổ hợp các giải pháp đổi mới chi tiêu công cho giai đoạn 2006-
2010 như tăng cường tính minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu
quả chi tiêu công...
Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị
trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh [68]. Trong công trình này, tác giả đã làm
rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, các vấn
đề về phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý NSNN, cơ chế quản lý chi
18
NSNN, sự cần thiết phải đổi mới quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2010. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của chi NSNN không chỉ như phương tiện
tài chính bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ
mô. Tác giả cũng trình bày khái quát thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam theo
yếu tố đầu vào kết hợp với quản lý chi theo chương trình mục tiêu, dự án, một phần
theo kết quả đầu ra (cơ chế khoán chi hành chính) trong khuôn khổ chi tiêu ngắn hạn.
Trong luận án này đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN, nhấn mạnh
giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra.
Trên diễn đàn lý luận cũng xuất hiện một số bài viết đăng trên các tạp chí
nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN như:
- Bài viết: “Public Spending-Major Principles and Facts of Vietnam – Chi tiêu
công – Những nguyên tắc chủ yếu và thực tiễn ở Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Nga
đăng trên Vietnam Economic Review [78], đã nêu rõ 3 nguyên tắc chi tiêu công trong
điều hành chi NS là: Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, phân bổ nguồn lực tài chính
theo những ưu tiên chiến lược và đảm bảo hiệu quả chi tiêu. Đồng thời tác giả cũng
phân tích thực trạng thực hiện các nguyên tắc này ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010,
khuyến nghị một số giải pháp để thực hiện các nguyên tắc này.
- Vietnam's State Budget Revenues and Expenditures-Scale Analysis and
Recommendations to the Legal Framework (2013) - Thu chi NS nhà nước Việt Nam:
Phân tích quy mô và khuyến nghị đối với khuôn khổ pháp lý của tác giả Phạm Xuân
Hoan và Hoàng Quốc Tùng [43], đã chỉ rõ một số tồn tại trong thu, chi NSNN Việt
Nam trước năm 2013, nhận xét rằng, quy mô chi NSNN thực tế lớn hơn nhiều so với
con số công bố công khai vì nhiều khoản thu – chi không phản ánh theo đúng quy
định của pháp luật. Các tác giả đưa ra khuyến nghị: Việt Nam nên cải cách theo
hướng giảm dần quy mô chi NSNN.
- Hai bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay”
của tác giả Nguyễn Thế [69] và “Tăng cường hiệu quả chi tiêu NS ở Việt Nam” của
tác giả Nguyễn Thúy Nguyệt [83] đã đưa ra các bằng chứng cho thấy, hiệu quả chi
tiêu công của Việt Nam khá thấp và kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau.
19
Thứ hai là những nghiên cứu về quản lý chi NSNN cho từng lĩnh vực.
Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Ngọc Hải về: “Hoàn thiện cơ chế chi
NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng ở Việt Nam” [35] đã hệ thống hoá và
làm rõ cơ sở lý thuyết về vai trò của nhà nước trong cung ứng hàng hoá công cộng và
phương thức nhà nước tổ chức cung ứng hàng hóa công cộng. Tác giả chứng minh sự
cần thiết phải chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Thông qua phân
tích kinh nghiệm của các nước và thực trạng quản lý chi NSNN cho cung ứng hàng
hóa công cộng ở Việt Nam giai đoạn 2002-2007, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam
giai đoạn 2010-2015: lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các hàng hóa
công cộng để phân bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa phương; hoàn thiện hệ thống
định mức phân bổ dự toán chi NSNN; nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo quyết
toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng dự toán; đưa nội dung đánh giá hiệu quả sử
dụng NSNN vào báo cáo quyết toán chi NSNN.
Bài viết: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân trong nước thông
qua thành lập doanh nghiệp mới ở Đồng bằng sông Cửu Long (2015) của tác giả
Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Thanh Nghĩa [32] đã sử dụng phương pháp định lượng
hồi quy với dữ liệu được thu thập từ niên giám thống kê của các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long giai đoạn 2006-2013. Kết quả phân tích mô hình cho thấy, một số khoản
chi tiêu có tác động tích cực đến đầu tư tư nhân. Một số khoản chi tiêu khác không có
ảnh hưởng hoặc có quan hệ ngược chiều với tăng đầu tư tư nhân. Trên cơ sở các kết
quả nghiên cứu đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách chi tiêu công theo
hướng khuyến khích tăng đầu tư tư nhân trong nước.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới kiểm soát chi NS thường xuyên của chính
quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” của Nguyễn Quang Hưng [40] đã
hệ thống hoá và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên
NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Tác giả cũng tập hợp kinh
nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của Cộng hoà Pháp, Canada, Singapore,
Malaysia, Cộng hoà liên bang Đức và kinh nghiệm tổ chức thực hiện các sáng kiến
cải cách NS ở các quốc gia thuộc OECD, rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể áp dụng
20
cho Việt Nam. Trong luận án cũng trình bày thực trạng chi và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam giai đoạn
2010-2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các quan điểm, định hướng và sáu nhóm
giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi thường xuyên NSNN của chính quyền địa
phương các cấp qua KBNN tại Việt Nam gồm: đổi mới tổ chức chi NS thường
xuyên; đổi mới quy trình thực hiện chi NS thường xuyên của chính quyền địa phương
các cấp qua KBNN; hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng trong chi NS thường
xuyên; Đổi mới công tác tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách kiểm soát chi NS
thường xuyên; Nâng cao năng lực, trình độ của công chức kiểm soát chi; kiểm soát
chi NS thường xuyên theo phương thức quản lý chương trình, dự án trong khuôn khổ
chi tiêu trung hạn.
- Đinh Thị Chinh: Chính sách chi tiêu và thâm hụt NS ở Việt Nam [26]. Bài
viết làm rõ những ảnh hưởng của chi tiêu NS tới tăng trưởng kinh tế, lạm phát trong
giai đoạn 2006-2010, 2011-2013 ở Việt Nam và phân tích thực trạng thâm hụt NS ở
Việt Nam, chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý như: chi luôn vượt thu; thâm hụt NS đã kéo
theo nợ công gia tăng; cán cân NS có xu hướng giảm dần. Tác giả kiến nghị một số
giải pháp giải quyết bội chi NS như: Kiểm soát nguồn chi, thay đổi cơ cấu chi…
Tạ Đức Thanh: Cắt giảm chi tiêu công: Không dễ [110]. Tác giả bài viết đã
phân tích nguồn thu NSNN trong những năm gần đây và đi đến nhận định nguồn thu
có xu hướng giảm dần, trong khi chi tiêu công tăng đều theo các năm.Vì vậy, việc cắt
giảm chi tiêu công là giải pháp cần thiết để giải quyết bội chi NSNN. Bài viết đưa ra
lộ trình trung hạn về cắt giảm chi tiêu công theo hướng: thay đổi tư duy chi NSNN; rà
soát các hoạt động có thể tiết kiệm được trong nhóm CTX, quy định rõ quy trình và
tiêu chí cắt giảm chi NSNN.
Lê Thị Mai Liên và Nguyễn Thị Thúy: Bội chi NS nhà nước ở Việt Nam: Xu
hướng, nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh [59]. Bài viết phân tích xu hướng bội
chi NSNN trong giai đoạn 2011-2015 của Việt Nam và chỉ ra một số nguyên nhân
chính là: Chính sách giảm tỷ lệ động viên vào NSNN nhằm hỗ trợ thị trường, thúc
đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu chi NSNN;
điều hành chi NS chưa chặt chẽ; dự báo kinh tế chưa sát thực tế. Các tác giả đề xuất
21
biện pháp điều chỉnh chi NSNN nhằm giải quyết bội chi trong thời gian ngắn gồm:
kiên quyết cắt giảm các dự án không hiệu quả; tập trung cơ cấu lại thu, chi NSNN;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính - NSNN và nợ công; kiện toàn bộ máy
hành chính nhà nước tinh gọn.
Hồ Công Minh: Vấn đề hiệu quả của hoạt động chi NS nhà nước [70]. Bài viết
đã trình bày thực trạng NSNN, nợ công và CTX ở Việt Nam giai đoạn 2006-2013.
Tác giả nhấn mạnh: tình trạng bội chi NSNN ảnh hưởng không tốt đến phát triển KT-
XH. Tác giả cũng đưa ra những đánh giá về hiệu quả chi thường xuyên NSNN và gợi
ý một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN ở Việt Nam.
Nguyễn Viết Lợi: Vai trò của chính sách tài khóa trong mục tiêu tăng trưởng
năm 2015 và định hướng năm 2016 [60]. Tác giả bài viết đã nêu những điều chỉnh
trong chính sách tài khóa năm 2015 của Việt Nam và khái quát một số kết quả nổi bật
trong năm như: thu NSNN vượt dự toán trong bối cảnh giá dầu giảm sâu; chi NSNN
bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH; thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu huy
động vốn để bù đắp bội chi NS;… Tác giả bài viết cũng chỉ rõ một số vấn đề đặt ra
trước những người vận hành chính sách tài khóa là: tiếp tục hoàn thiện thể chế tài
chính NSNN, cơ cấu lại các khoản nợ công theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay dài hạn,
đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước….
Thứ ba là những nghiên cứu về quy trình NS
Bài báo: "Đánh giá thực trạng lập, chấp hành, quyết toán NSNN và phương
hướng hoàn thiện" của của Vũ Văn Cương [16]. Trong bài báo này tác giả đã trình
bày những bất cập trong việc thực thi quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN
theo các điều khoản quy định trong Luật NSNN năm 2002. Tác giả đi sâu phân tích
những bất cập và đưa ra kết luận: hạn chế lớn nhất của quy trình NSNN là tính lồng
ghép trong hệ thống các cấp NSNN.
Bài tham luận: Lập dự toán NSNN chưa độc lập, khách quan khó tránh khỏi
sai sót của Lê Hoàng Quân [84] đã chỉ ra những bất cập trong các quy định của Luật
NSNN năm 2002 về quy trình lập dự toán NSNN ở các cấp, nhất là quy định về mặt
thời gian, về nội dung, cách thức lập dự toán NSNN… dẫn đến hậu quả là hạn chế
tính độc lập khách quan trong quá trình tổ chức lập dự toán ở các cấp NSNN.
22
Bài viết: Hoàn thiện quy trình quyết định NS của Quốc hội của Cao Ngọc
Xuyên [126] cho biết, Quốc hội đã ban hành Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội
quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết toán
NSNN đã quy định trình tự, thời hạn, trách nhiệm, mẫu biểu lập, gửi dự toán, báo cáo
quyết toán NSNN. Nhờ Quy chế này, Quốc hội đã chủ động hơn trong việc xem xét,
quyết định NSNN. Tuy nhiên, trong thực tế, việc quyết định NSNN của Quốc hội vẫn
tồn tại một số hạn chế như: chưa thực hiện đầy đủ thẩm quyền quyết định dự toán
NSNN, thẩm quyền phân bổ NSTW, phê chuẩn quyết toán NSNN quốc gia. Chất
lượng các quyết định của Quốc hội, vì thế, chưa cao, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao của cử tri và nhân dân trong cả nước. Theo tác giả, quy định của Luật NSNN
năm 2002 còn một số hạn chế như: chưa thể dự toán NSNN một cách chủ động, dài
hạn; phân cấp nguồn thu giữa NSTW và NSĐP, giữa các cấp NS còn có điểm chưa phù
hợp với thực tế; căn cứ xây dựng dự toán NSNN hằng năm do Chính phủ quy định còn
chưa đầy đủ, chưa gắn kết chặt chẽ giữa dự toán NS hằng năm với kế hoạch tài chính
trung hạn, hạn chế tính dự báo, lựa chọn ưu tiên và hiệu quả phân bổ NSNN; căn cứ
quyết định dự toán NS hằng năm của cấp có thẩm quyền chưa gắn với kết quả thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị; Luật NSNN năm 2002 chưa quy định đầy đủ về quản lý vốn
ĐTPT (lập dự toán, phân bổ vốn, thanh toán và quyết toán vốn dự án đầu tư); trong tổ
chức thực hiện phân bổ vốn đầu tư còn tình trạng cấp trên bố trí vốn, cấp dưới phê
duyệt dự án hay bố trí vốn cho nhiều dự án chưa đúng với quy hoạch, chưa đủ thủ tục,
chưa căn cứ vào nguồn lực và còn dàn trải làm cho dự án đầu tư bị chậm triển khai, kéo
dài thời gian thực hiện, giảm hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN. Để khắc phục những bất
cập này, tác giả kiến nghị: sửa đổi Luật NSNN năm 2002 theo hướng thay đổi thẩm
quyền quyết định NS của các cấp, tạo điều kiện để Quốc hội quyết định NSNN một
cách thực chất và có hiệu quả hơn, bảo đảm thực quyền của Quốc hội. Theo tác giả, để
bảo đảm cho Quốc hội thực hiện quyền quyết định NSNN, cần một số điều kiện: Luật
NSNN phải được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế đã thay đổi; cung cấp
thông tin đầy đủ và kịp thời về các nội dung chi NSNN cho đại biểu Quốc hội; nâng
cao chất lượng thẩm định dự toán và quyết toán chi NSNN của Ủy ban tài chính và NS;
nâng cao năng lực thẩm định NSNN của đại biểu Quốc hội.
23
- Bài viết: State budget deficit during 2000-2012: problems, causes and
solutions (2014) – Thâm hụt NS nhà nước giai đoạn 2000-2012: Thực trạng, nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp của Trần Văn Hưng và Phạm Sỹ An [41] đã phân
tích thực trạng cơ cấu thu và chi NS nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012, chỉ
ra những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến thâm hụt
NSNN, đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát thâm hụt NS.
- Phạm Thị Thu Giang, trong bài Nghiên cứu Pháp luật về tài chính công Việt Nam
[30], đã chỉ ra những mặt còn hạn chế trong từng giai đoạn lập, chấp hành dự toán và quyết
toán NSNN như: trong lập, thẩm tra và quyết định dự toán thu NSNN còn có những mặt
không sát với thực tế, có sự chênh lệch lớn giữa dự toán NS với kết quả thực hiện; việc
thực thi kỷ luật NS ở địa phương không nghiêm; tình trạng thu, chi bằng tiền NSNN ở các
bộ, ngành, một số cơ quan trung ương và ở các địa phương còn lãng phí… Nhóm tác giả
nhận định: "những yếu kém của phương thức quản lý NS hiện hành là do chúng ta vẫn duy
trì phương thức quản lý truyền thống hay còn gọi là quản lý NS theo các khoản mục đầu
vào mà vốn dĩ đã bộc nhiều yếu kém”. Nhóm tác giả này cũng đề ra một số phương hướng
và giải pháp hoàn thiện pháp luật về lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
Thứ tư là những nghiên cứu về cải cách, đổi mới phương thức quản lý chi NSNN
- Đề tài khoa học B2003-22-44 do Sử Đình Thành, Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm (2005): Vận dụng phương thức lập NS theo kết quả đầu
ra trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam [104] đã chứng minh hiệu quả của các dự
án đầu tư từ NSNN khá thấp, từ đó kiến nghị áp dụng cơ chế quản lý chi NSNN theo
kết quả đầu ra. Nhóm tác giả cho rằng, quản lý NS theo kết quả đầu ra là phương thức
quản lý tối ưu đã được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, thách thức nhất của mô hình
quản lý này là phải xác định cụ thể (đo lường được) kết quả đầu ra. Các dự án đầu tư
xây dựng công trình, sản xuất kinh doanh có thể dễ áp dụng mô hình này, nhưng đối
với các dự án đầu tư trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ công như y tế, giáo dục rất khó
đánh giá kết quả đầu ra của việc sử dụng NSNN.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Ngô Thanh Hoàng bảo vệ tại Học viện Tài chính
năm 2012 về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế lập dự toán NSNN gắn với kế hoạch phát
24
triển kinh tế, xã hội theo khuôn khổ trung hạn ở Việt Nam”. Tác giả luận án đã phân
tích những mặt hạn chế của cách thức lập dự toán NSNN theo truyền thống và đưa ra
đề xuất áp dụng phương pháp xây dựng dự toán theo kế hoạch tài chính trung hạn,
gắn với kết quả đầu ra.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số
địa phương
Các công trình nghiên cứu về quản lý chi NSĐP khá phong phú. Có thể tổng
quan một số công trình tiêu biểu sau:
- Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Văn Lâm: Hoàn thiện quản lý chi NSNN
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh [58]. Trong luận
án này tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chi NSNN và phát
triển KT-XH ở địa phương, làm rõ mục tiêu, nguyên tắc, phương thức quản lý chi
NSĐP trong điều kiện kinh tế thị trường. Đã trình bày một cách khái quát thực trạng
quản lý chi NS trong mối quan hệ với phát triển KT-XH trên các mặt: cải thiện cơ sở
hạ tầng KT-XH, bảo đảm công bằng xã hội. Tác giả luận án phân tích kinh nghiệm cải
cách quản lý chi NSNN ở các nước công nghiệp phát triển và rút ra bài học cho Việt
Nam, nhất là kinh nghiệm cải cách quản lý NS theo kết quả đầu ra và khuôn khổ NS
trung hạn. Đặc biệt, tác giả luận án đã luận chứng khá thuyết phục về các quan điểm
hoàn thiện quản lý chi NSĐP, kiến nghị áp dụng 6 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý
chi NSĐP phù hợp với điều kiện Việt Nam. Một số giải pháp có ý nghĩa tham khảo cho
các địa phương khác như áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ NS trên cơ sở
khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng đến kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi
NS theo hướng mở rộng quyền tự chủ cho tổ chức thụ hưởng NS….
Luận án tiến sĩ kinh tế của Trịnh Thị Thuý Hồng về đề tài: Quản lý chi NS nhà
nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định [39]. Trong luận án
này tác giả đã làm rõ vai trò của quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và đưa ra các
chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, trong đó nhấn mạnh các chỉ
tiêu như: kết quả, hiệu quả chi NSNN. Tác giả luận án cũng trình bày kết quả khảo
sát chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB từ khâu lập kế hoạch, lập dự
25
toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá
chương trình đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Tô Thiện Hiền với đề tài: Nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 [42].
Trong luận án này, tác giả đã chứng minh rằng, quản lý NSNN luôn gắn liền với
việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng
thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng vốn NSNN,
chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận không thể tách rời của
phát triển KT-XH. Đồng thời, tác giả luận án cũng lý giải cơ sở khoa học của hiệu
quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý NS áp dụng ở tỉnh An Giang. Từ kết
quả phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý NS của tỉnh An Giang và kinh
nghiệm của một số tỉnh đồng thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả luận án
kiến nghị hệ quan điểm và những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý NSNN của tỉnh An Giang.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Bùi Thị Quỳnh Thơ: Hoàn thiện quản lý chi NSNN
tỉnh Hà Tĩnh [111]. Trên cơ sở các nghiên cứu lý luận về quản lý chi NSNN, kinh
nghiệm của một số quốc gia và địa phương của Việt Nam về quản lý chi NSNN, tác giả
đã đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị như: quy hoạch và quản lý nghiêm theo quy
hoạch, bứt phá về cơ sở hạ tầng, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, người có đất ra mặt đường
phải đóng tiền… Căn cứ thực trạng quản lý chi NSNN tại Hà Tĩnh, có tính đến các xu
hướng diễn biến bối cảnh và thực tế mục tiêu, yêu cầu phát triển của địa phương, tác
giả đã đề xuất 06 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh,
trong đó một số giải pháp có ý nghĩa tham khảo cho các địa phương khác như: lựa
chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra; các giải pháp nâng
cao hiệu quả CTX, chi ĐTPT; hoàn thiện hệ thống các định mức chi NSNN… Để các
giải pháp trên có tính khả thi, triển khai thực hiện được trong cuộc sống, luận án cũng
đã nghiên cứu và đề xuất 4 nhóm điều kiện thực hiện như: đổi mới tư duy quản lý chi
NSNN; các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện khuôn khổ chi
26
tiêu trung hạn và hoàn thiện khung pháp lý; các điều kiện liên quan đến hoàn thiện hệ
thống cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn Hà Tĩnh.
Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí, báo mạng về quản lý chi
NS ở cấp tỉnh như:
- Định hướng đổi mới cơ cấu chi NS nhà nước ở tỉnh Hải Dương của tác giả
Nguyễn Trọng Tuệ [103]. Bài viết này đã cung cấp dữ liệu phân tích thực trạng cơ
cấu chi NSNN ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007-2013, nêu những kết quả đạt được
và những hạn chế tồn tại, đề xuất định hướng đổi mới cơ cấu chi NSNN gắn với mục
tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Hải Dương.
- Xu hướng phân cấp thu – chi NSNN cho chính quyền đô thị của một số
nước trên thế giới của Nguyễn Thị Thúy và Phạm Thị Phương Hoa [113]. Bài viết
cho thấy, hiện nay, trên thế giới có 3 phương thức thực hiện nhiệm vụ chi của
chính quyền đô thị: Phân cấp theo thẩm quyền, phân cấp theo chức năng, mô hình
đô thị lớn.
- Quản lý chi NS – Kinh nghiệm từ Hàn Quốc của Vụ pháp chế - Bộ Tài chính
[123]. Bài viết đã nêu những nguyên tắc căn bản trong việc quản lý chi tiêu NS của
Hàn Quốc: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Đưa ra những giải pháp cụ thể mà
nước này đã thực hiện nhằm quản lý chi NS: đưa tiết kiệm thành chế định pháp lý để
đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện; xây dựng hệ thống định mức tiêu chuẩn, chế
độ quy định tại luật Quản lý NS và các khoản trợ cấp…
- Quy trình lập, thực hiện, kiểm tra, đánh giá chi tiêu NS nhà nước ở cộng hòa
Pháp của Đào Thị Thu Giang [29]. Tác giả đã giới thiệu nội dung 3 bước trong quá
trình chi tiêu NSNN ở cộng hòa Pháp: lập và thông qua NS, chấp hành NS, kiểm soát
NS và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý chi NSNN đều
đề cập đến khung khổ lý thuyết và pháp lý hiện có về quản lý chi NSNN, sử
dụng khung khổ lý thuyết – pháp lý đó để phân tích thực trạng chi NS ở Việt
Nam trong các thời kỳ khác nhau, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân để đề xuất
giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN theo hướng phù hợp với kinh tế thị trường,
27
hội nhập và điều kiện thực tế. Các tác giả cũng đề cao vai trò của Luật NSNN và
đưa ra những yêu cầu trong điều hành quản lý chi NS như: hoàn thiện khung khổ
pháp lý quản lý chi NS; cải thiện tính minh bạch trong quá trình chi NSNN; nâng
cao hiệu quả phân bổ nguồn lực; đổi mới cơ cấu chi và nhất là phải tăng cường
hoạt động kiểm soát chi.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN
CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Những khoảng trống
Các đề tài, bài viết và công trình nghiên cứu nêu trên đã xây dựng những căn
cứ khoa học và rút ra kinh nghiệm thực tiễn về một số nội dung cơ bản của quản lý
NSNN nói chung, NSĐP nói riêng, nhất là cơ sở khoa học của thiết lập quy trình
quản lý NSNN, phân bổ NSNN, nâng cao hiệu quả điều hành NSNN, quản lý chi
NSĐP, cũng như đưa ra những giải pháp đa dạng về nâng cao hiệu quả quản lý chi
NSNN ở tầm quốc gia, nâng cao chất lượng quản lý chi NSĐP trong các lĩnh vực:
CTX, quản lý NSNN ổn định trung hạn, đổi mới quản lý NSĐP theo kết quả đầu ra...
Tuy nhiên, còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu như:
Thứ nhất, điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý chi
NSNN trong trung hạn và theo kết quả đầu ra.
Thứ hai, phạm vi tự chủ tối ưu của chính quyền các cấp địa phương trong điều
kiện quản lý NSNN thống nhất ở Việt Nam.
Thứ ba, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ở các cấp địa phương.
Thứ tư, năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý của bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh.
Riêng về lĩnh vực quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk, cho đến nay, chưa có
công trình nghiên cứu bài bản, toàn diện và hệ thống. Bởi vậy, có nhiều vấn đề nhận
thức về quản lý chi NSNN ở một tỉnh đặc thù như Đắk Lắk còn đang bị bỏ ngỏ hoặc
chưa được nghiên cứu, luận giải một cách cụ thể, sâu sắc và toàn diện.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Những vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN ở một tỉnh miền núi Tây
Nguyên là khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án, đó là:
28
Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quản lý chi NS nhà nước ở một tỉnh miền
núi đồng thời là thủ phủ của vùng Tây Nguyên.
Mặc dù những vấn đề lý thuyết về quản lý NSĐP cấp tỉnh đã được đề cập đến
trong nhiều công trình nghiên cứu nêu trên, nhưng những khía cạnh đặc thù của quản
lý chi NSĐP của một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, chưa đủ sức tự cân đối thu –
chi NSNN trên địa bàn tỉnh, trong khi đó nhu cầu chi tiêu NSĐP cho xây dựng kết
cấu hạ tầng, cho phát triển các ngành công, nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh của một
tỉnh ở Tây Nguyên, vấn đề chi NSĐP thực thi chính sách xã hội đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, vấn đề chi NSĐP để đáp ứng yêu cầu trung tâm của vùng Tây Nguyên…
chưa được nhiều công trình lý giải một cách hệ thống, toàn diện. Nhằm nghiên cứu
những khía cạnh đặc thù này, trong luận án sẽ tập trung làm rõ các khía cạnh đặc thù
thể hiện qua các nguyên tắc, nội dung, phương thức và nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý chi NSNN cấp tỉnh ở Đắk Lắk.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu để giải quyết vấn đề là thu thập dữ liệu lý
thuyết, căn cứ pháp lý về quản lý chi NSNN cấp tỉnh kết hợp với các đặc điểm của
tỉnh miền núi Tây Nguyên để khái quát hóa thành khung phân tích lý thuyết của quản
lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk.
Thứ hai, thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk.
Quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đã trải qua nhiều thời kỳ với nhiều biến đổi
theo sự thay đổi của cơ chế quản lý NSNN từ Trung ương cũng như sự vận dụng sáng
tạo ở địa phương. Tuy nhiên, trong luận án sẽ chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng
quản lý NSNN trong giai đoạn 2010-2016 đặt trong khung khổ chế định của Luật
NSNN năm 2002. Bởi vì các giai đoạn trước chịu sự chế định của Luật NSNN năm
1996, sau đó đã được thay thế bằng Luật NSNN năm 2002 nên các vấn đề cũ đã được
giải quyết trong Luật NSNN năm 2002. Luật NSNN năm 2015 được triển khai trong
thời gian quá ngắn nên không có dữ liệu thống kê đủ mức so sánh. Nội dung nghiên
cứu thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk sẽ được tiếp cận chủ yếu theo chu
trình NS gắn với hai khoản mục chi chính là CTX và chi ĐTPT kết hợp với khảo sát
thực trạng kiểm soát chi NS qua KBNN tỉnh Đắk Lắk. Mục tiêu của khảo sát thực
29
trạng là làm rõ các thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi
NSNN của tỉnh Đắk Lắk, lấy đó làm căn cứ cho những khuyến nghị chính sách.
Phương pháp nghiên cứu vấn đề này chủ yếu là phân tích dữ liệu báo cáo, dữ
liệu thống kê chính thức kết hợp với dữ liệu điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên
sâu để rút ra các nhận định khoa học về thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk.
Thứ ba, dự báo những yếu tố mới tác động đến quản lý chi NS nhà nước ở tỉnh
Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025.
Trong gần 10 năm tới sẽ có nhiều yếu tố thay đổi ảnh hưởng đến quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Vì thế, trong luận án sẽ đưa ra những dữ liệu dự báo về xu
hướng phát triển KT-XH của cả nước, của khu vực, thế giới, của tỉnh Đắk Lắk có ảnh
hưởng đến quản lý chi NSNN như: dự báo về triển vọng thị trường thế giới về sản
phẩm của Đắk Lắk, triển vọng ổn định vĩ mô trong nước, xu hướng đổi mới quản lý
chi NSNN của Chính phủ Việt Nam và tỉnh Đắk Lắk, nhu cầu chi NSNN trong
những năm sắp tới trong cân đối với khả năng thu…
Phương pháp dự báo chủ yếu là ngoại suy từ những dữ liệu thứ cấp cũng như
kế thừa các kết quả dự báo của các tổ chức nghiên cứu, dự báo có uy tín trong và
ngoài nước.
Thứ tư, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
trong giai đoạn đến 2025 phù hợp với điều kiện mới.
Mục tiêu chính của nghiên cứu trong luận án là đưa ra các kiến nghị có cơ sở
khoa học và thực tiễn cho chính quyền tỉnh Đắk Lắk để hoàn thiện quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025 theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là ngoại suy từ các kết quả phân tích lý
thuyết, thực tế và các dự báo cho giai đoạn đến 2025.
1.3.3. Khung phân tích và câu hỏi nghiên cứu trong luận án
Khung phân tích trong luận án được thiết lập phù hợp với cách tiếp cận
quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh đặt trong thể chế chung về quản lý
NS quốc gia thống nhất của Việt Nam. Trọng tâm nghiên cứu chính là bộ máy,
nội dung quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk. Nội dung quản lý chi
30
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được tiếp cận vừa theo chu trình NS, vừa theo hai khoản
mục chi lớn là CTX và chi ĐTPT. Bộ máy và cán bộ quản lý chi NSNN chỉ được
tiếp cận ở cấp tỉnh, bao gồm các bộ phận chính là UBND, HĐND, cơ quan tham
mưu về quản lý chi NSNN là Sở Tài chính, Sở KH & ĐT và bộ máy quản lý
NSNN tại các cơ quan thụ hưởng NSNN do cấp tỉnh quản lý. Các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk gồm: Thể chế chung về quản lý NS
quốc gia thống nhất của Việt Nam, trong đó nội dung có ảnh hưởng lớn nhất là
chế độ, chính sách, định mức chi NSNN thống nhất trong cả nước; thẩm quyền
và phạm vi phân cấp quản lý chi NSNN cho chính quyền cấp tỉnh; đặc thù có
tính địa phương của tỉnh Đắk Lắk; yêu cầu từ chủ trương, chiến lược phát triển
KT-XH của vùng Tây Nguyên nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, đến quản lý
chi NSNN. Các mục tiêu cần đạt tới của quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk bao
gồm: đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng của bộ máy quản lý nhà nước cấp
tỉnh; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk; sử dụng NSNN tiết kiệm, đúng mục đích, phòng, chống lãng phí,
tham nhũng NSNN.
Các câu hỏi nghiên cứu chính là:
- Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của quản lý NSNN ở cấp tỉnh đặt trong
khung khổ thể chế quản lý NS quốc gia thống nhất ở Việt Nam?
- Tính đặc thù của quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk?
- Những thuận lợi và khó khăn khách quan tác động đến quản lý chi NSNN ở
tỉnh Đắk Lắk?
- Thành công, hạn chế trong quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn
2010-2016?
- Trong giai đoạn đến 2025, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, Việt Nam nói chung, thị
trường thế giới có những thay đổi gì ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN nói chung, chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng?
- Tỉnh Đắk Lắk cần làm gì để có thể đảm bảo quản lý chi NSNN một cách
hiệu quả đồng thời thích nghi và đáp ứng được yêu cầu mới?
31
* Khung phân tích lý thuyết
Sơ đồ 1.1. Khung phân tích lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước
ở tỉnh Đắk Lắk
Đặc thù địa
phương tỉnh
Đắk Lắk
Yêu cầu của chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát
triển KT-XH của tỉnh Đắk
Lắk đối với chi NSNN
1.Bộ máy quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk
- HĐND
- UBND
- Sở Tài chính
- Sở Kế hoạch & Đầu tư
- Các đơn vị trực thuộc tỉnh
thụ hưởng NSNN
2. Nội dung quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk :
- Xây dựng định mức
- Lập dự toán
- Chấp hành dự toán
- Quyết toán
- Kiểm tra, giám sát
Thể chế quản lý ngân sách
quốc gia
Mục tiêu quản lý chi
NSNN ở tỉnh Đắk Lắk
1. Cung cấp tài chính
phục vụ bộ máy quản lý
nhà nước cấp tỉnh
2. Góp phần thực hiện
thành công chiến lược
phát triển KT-XH của
tỉnh Đắk Lắk
3. Sử dụng NSNN tiết
kiệm, hiệu quả
4. Phòng, chống lãng
phí, tham nhũng trong
chi NSNN
32
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM
2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của
nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất
kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có NS, tức
có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi
có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của NS.
Áp dụng vào lĩnh vực tài chính công, NS của các cơ quan nhà nước được gọi
bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa
khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên
soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các
khoản chi trong năm của nhà nước [128]. Định nghĩa của nhà khoa học người Pháp
này nhấn mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước trong một niên
hạn nhất định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan trọng cũng như bản chất
của NSNN.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của
nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước [127]. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến
mục đích tồn tại NSNN.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
33
Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN, theo đó “NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các
định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan có
thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Kế thừa các điểm chung đó, trong luận án này, NSNN được hiểu là kế hoạch
thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối
quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử
dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trong khái niệm này, NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu NSNN, chi
NSNN) và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong
một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm).
Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn như thuế, phí, thu từ tài sản công
và các khoản thu từ viện trợ, quyên góp, tài sản xung công…, trong đó thu từ thuế nội
địa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Chi NSNN rất đa dạng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức năng quản lý của bộ máy nhà
nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã
được xã hội giao phó.
Cân đối NSNN có thể ở tình trạng cân bằng, thặng dư hoặc thâm hụt tùy thuộc
vào chính sách tài khóa của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế. Trong điều hành
NS, một số chính phủ có thể chủ động thực hiện thâm hụt NS có kiểm soát nhằm kích
thích nền kinh tế tăng trưởng trong ngắn hạn và tái lập cân bằng trong dài hạn. Khi
thâm hụt NS, nhà nước phải vay để cân đối. Để ổn định vĩ mô, quản lý nợ công phải
đáp ứng yêu cầu an toàn. Ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường, Quốc hội
thường kiểm soát tình trạng bội chi NSNN.
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYNguyenQuang195
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú YênLuận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
Luận văn: Quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân, Phú Yên
 
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, HOT
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc,Hà Tĩnh
 
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAYĐề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
Đề tài: Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại TP Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái BìnhĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã ở huyện Tiền Hải, Thái Bình
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước, HAY
 
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
Luận văn: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đLuận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, HuếLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Hương Thủy, Huế
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAYLUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NHÂN TỐ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM CỰC HAY
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAYĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong, HAY
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà NộiĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở huyện Mỹ Đức, Hà Nội
 

Similar to Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...luanvantrust
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY (20)

Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOTLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Ắt tạ pư, Lào, HOT
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông HồngQuản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
Quản lý về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại ĐB sông Hồng
 
Đề tài: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Đề tài: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà TĩnhĐề tài: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Đề tài: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
 
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, Hà TĩnhLuận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh
Luận văn: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, Hà Tĩnh
 
Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, 9đ
Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, 9đQuản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, 9đ
Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, 9đ
 
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển giao thông nông thôn vùng ĐB sông Hồng, HAY
 
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông HồngLuận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
Luận án: Vốn đầu tư để phát triển giao thông nông thôn ĐB sông Hồng
 
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HOT
 
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Soát Chi Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Nguồn Vốn Ngân Sách ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAYQuản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
Quản lí vốn đầu tư trong phát triển kết cấu giao thông đô thị, HAY
 
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
LA03.135_Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin,...
 
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long AnĐề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
Đề tài: Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn nhà nước tại Long An
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 

Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN NGHĨA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN NGHĨA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Lê Văn Nghĩa
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 8 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước................................................. 17 1.3. Những khoảng trống và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án......... 27 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM............... 32 2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam........................................................................................................ 32 2.2. Bộ máy, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh........................................................................................................... 48 2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước ở các địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk.................................................................................. 65 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2010-2016............................................................................................ 71 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016........ 71 3.2. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk75 3.3.Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016...80 3.4. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016.. 100 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK............................................................. 122 4.1. Định hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến 2025.............................................................................................. 122 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk.......... 128 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..................................................................................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 152 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 163
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTX Chi thường xuyên ĐTPT Đầu tư phát triển IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư KT-XH Kinh tế - xã hội NS Ngân sách NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương ODA Hỗ trợ phát triển chính thức QH Quốc hội TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Bảng tổng số cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................................... 79 Bảng 3.2. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016.......... 80 Bảng 3.3. Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng chi ngân sách nhà nước và so với tổng sản phẩm quốc nội ......................................................................................... 82 Bảng 3.4. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên tỉnh giai đoạn 2010 – 2016 ........ 85 Bảng 3.5. Kế hoạch vốn đầu tư tỉnh giai đoạn 2010 – 2016......................................... 87 Bảng 3.6. Chi tiết nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh Đắk Lắk..................................... 87 Bảng 3.7. Điều chỉnh tăng (+) giảm (-) nguồn vốn triển khai so với Nghị quyết hội đồng nhân dân tỉnh......................................................................................... 88 Bảng 3.8. Tỷ lệ thực hiện dự toán chi ngân sách thường xuyên từ 2010-2016 ............ 89 Bảng 3.9. Thực trạng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở tỉnh Đắk Lắk ....................... 91 Bảng 3.10. Thực trạng chi sự nghiệp y tế ở tỉnh Đắk Lắk............................................ 92 Bảng 3.11. Tình hình chi sự nghiệp kinh tế ở tỉnh Đắk Lắk......................................... 92 Bảng 3.12. Tình hình chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016 ............................................................................................. 93 Bảng 3.13. Cơ cấu chi đầu tư phát triển của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016......... 94 Bảng 3.14. Kết quả cấp phát vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2010-2016 ............................................................................................. 95 Bảng 3.15. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản cấp tỉnh giai đoạn 2010-2016........... 97 Bảng 3.16. Kết quả thanh tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk .... 98 Bảng 3.17. Tình hình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đắk Lắk 2010-2015...... 99 Bảng 3.18. Tình hình thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Đắk Lắk 2010-2015 99 Bảng 3.19. Tình hình từ chối thanh toán của Kho bạc Nhà nước tỉnh Đắk Lắk (2010-2015) .................................................................................................100 Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Đắk Lắk........................................................................................................102
  • 7. Bảng 3.21. Tình hình dừng, giãn tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2010-2015 ....................................................................................................107 Bảng 3.22. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh..........................................................109 Bảng 3.23. Đánh giá của cán bộ quản lý ngân sách địa phương tỉnh Đắk Lắk về quyết toán ngân sách....................................................................................110 Bảng 3.24. Ý kiến của người dân về nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng....119
  • 8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Giá trị tổng sản phẩm quốc nội của tỉnh giai đoạn 2010 - 2016 (giá so sánh 2010)........................................................................... 72 Biểu đồ 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2016 (theo giá hiện hành)...................................................... 73 Biểu đồ 3.3. Chi thường xuyên giai đoạn 2010 – 2016 ở tỉnh Đắk Lắk............. 90 DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1. Khung phân tích lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 31 Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh với bộ máy quản lý ngân sách nhà nước ở Trung ương..... 48 Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh Đắk Lắk....... 76
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò to lớn không chỉ về phương diện cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính vì thế quy mô NSNN không ngừng mở rộng. Nếu như vào đầu thế kỷ thứ XX ở nhiều nước trên thế giới NSNN chỉ chiếm trên, dưới 10% GDP, thì đến đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 20- 25%. Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy trong khối lượng của cải được sản xuất ra của một quốc gia, nên chi NSNN có hiệu quả hay không ảnh hưởng rất lớn không chỉ đến hoạt động của nhà nước, mà còn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của quốc gia. Vì thế, xu hướng chung của nhiều nước là cần nghiên cứu, cải cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả. Việt Nam nói chung, Đắk Lắk nói riêng, không nằm ngoài xu hướng chung đó. Hơn nữa, chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trò cung cấp nguồn lực cho tăng trưởng, nhất là cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì thế vai trò của chi NSNN càng lớn hơn. Trong nhiều năm qua, đầu tư từ NSNN ở Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tư xã hội. Chi NSNN cho các dịch vụ công cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tư này, Nhà nước có thể thực hiện nhiều chính sách, chương trình phát triển KT-XH, góp phần to lớn vào thành tựu phát triển chung của đất nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công đó là Nhà nước ta đã quản lý chi NSNN khá tốt. Từ chỗ chi NSNN không tách rời chi của doanh nghiệp nhà nước, được điều hành mang tính mệnh lệnh hành chính, tác nghiệp, tính đến nay khung khổ pháp luật chế định hoạt động chi NSNN đã được hoạch định và ban hành đồng bộ; hệ thống các cơ quan quản lý NSNN đã được thiết lập phù hợp với kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế; quy trình, định mức, chế độ chi NSNN đã dần được hoàn thiện theo yêu cầu thực tiễn trong từng giai đoạn; quy trình kiểm tra, giám sát và chế tài vi phạm trong lĩnh vực quản lý chi NSNN đã dần được hoàn thiện và nâng cao hiệu lực thực thi. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển nhanh của đất
  • 10. 2 nước cũng như so với chuẩn mực quốc tế, trên một số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt Nam chưa thật sự hiệu quả, hiện tượng thất thoát, lãng phí trong chi NSNN chưa được ngăn chặn hiệu quả,... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do quản lý chi NSNN chưa thích ứng kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sử dụng NSNN còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chưa đủ sức răn đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính công nói chung, NSNN nói riêng, đứng trước những nhiệm vụ cân đối khó khăn, nếu không khắc phục được các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của nó, ngược lại, có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn. Đắk Lắk là một tỉnh miền núi, điều kiện phát triển kinh tế khó khăn, đông đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục, tập quán sản xuất còn lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, thu NSNN trên địa bàn chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN… Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất đặc thù của một tỉnh trong vùng Tây Nguyên như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ xã hội cơ bản và chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Trong khi đó nguồn thu khó mở rộng do Đắk Lắk ở xa các thị trường lớn, xa các trung tâm phát triển kinh tế trong nước và khu vực, chi phí vận chuyển cao, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp, khó thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đắk Lắk đã tích cực đổi mới quản lý chi NSNN theo định hướng của Trung ương, phát huy sáng kiến phù hợp với địa phương. Nhờ đó, chi NSNN được quản lý chặt chẽ hơn. Hàng năm Tỉnh đã cố gắng tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (CTX) bằng cách áp dụng cơ chế khoán và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh. Kho bạc nhà nước (KBNN) đã kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi không đúng với mục lục ngân sách (NS) và không hợp lệ về chứng từ. Các dự án đầu tư đã được tính toán cẩn trọng, thẩm định chặt chẽ hơn. Chất lượng dự toán chi NSNN đã được cải thiện một bước. Công tác điều hành chi NSĐP đã được thực hiện quyết liệt nhằm xiết chặt kỷ luật chi NSNN. Nhờ đó đã giảm được
  • 11. 3 tỷ lệ thất thoát, lãng phí trong chi đầu tư phát triển của Tỉnh. Quy trình quản lý chi NSNN được triển khai bài bản, có chất lượng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều kiện thực tế, quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm gần đây vẫn còn một số hạn chế như: dự toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến hệ lụy là phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện; đến nay chưa xây dựng được dự toán chi NSĐP cho thời kỳ trung hạn; quy trình phân bổ NS chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh; một số khoản chi chưa đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi NSNN còn lãng phí do đầu tư vào các công trình không phát huy tác dụng thực tế; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình; điều hành chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS; hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát sử dụng NSNN chưa cao... Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Trong thời gian tới, nếu không khắc phục được những hạn chế đó thì chính quyền tỉnh Đắk Lắk sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là khi cân đối NS từ Trung ương (TW) cho Tỉnh gặp khó khăn, trong khi để thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nhiều ngành sản xuất, nhất là tái canh cà phê, cao su,… cần nhiều hơn vốn ĐTPT từ NSNN. Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực tiễn quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những nhiệm vụ đặt ra đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk” làm đối tượng nghiên cứu trong luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ chính sách chung của Nhà nước Việt Nam phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh trong thời gian tới.
  • 12. 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh miền núi trong điều kiện Việt Nam. + Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số tỉnh trong nước, rút ra bài học cho tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010-2016, rút ra những nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc điểm cụ thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành, chỉ đạo của Chính phủ và hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền cấp huyện, cấp xã, phường. Không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các khoản chi đối ngoại, nhất là các khoản chi viện trợ cho nước bạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung quản lý chi NSNN được tiếp cận vừa theo chu trình quản lý NSNN vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk được giới hạn ở chính quyền cấp tỉnh, bao gồm HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư cùng với bộ máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh, không nghiên cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã. Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được giới hạn trong giai đoạn 2010-2016, các đề xuất dự kiến cho giai đoạn đến 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Quá trình triển khai nghiên cứu về mặt lý thuyết đã sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công bố. Cụ thể là:
  • 13. 5 - Phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa được sử dụng để lựa chọn hướng tiếp cận và nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh trên các mặt: đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh. - Phương pháp khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân tích trong luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế - Phương pháp phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có chức năng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk, các kết quả nghiên cứu khoa học đã công bố để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi NSNN của một số địa phương tương đồng và rút ra bài học cho Đắk Lắk. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để cung cấp dữ liệu bổ sung cho các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp điều tra được thực hiện theo thiết kế sau: + Thời điểm điều tra: Tháng 7 năm 2017. + Quy mô mẫu điều tra: 955 chia cho ba đối tượng điều tra, bao gồm: i) 288 phiếu dành cho cán bộ quản lý tài chính thuộc UBND, HĐND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư, KBNN và Thanh tra nhà nước cấp tỉnh, một số cán bộ quản lý ngân sách cấp huyện như lãnh đạo UBND huyện, cán bộ thuộc phòng tài chính và KBNN huyện. Dữ liệu điều tra này cung cấp các dữ liệu đánh giá của người trong cuộc về những nội dung hợp lý hay không hợp lý trong cơ chế, chính sách, định mức, bộ máy quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. ii) 127 phiếu cho đối tượng là cán bộ ở đơn vị thụ hưởng NS gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Công thương; Sở Giao thông - Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học - Công nghệ; 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 2 Bệnh viện, Công ty Môi trường và Đô thị Đắk Lắk. Dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra này cung cấp bằng chứng đánh giá về kết quả quản lý chi NSNN từ phía người sử dụng NSNN. iii) 540 phiếu dành cho người dân được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng tại 6 xã, phường, thị trấn thuộc 7 đơn vị gồm thành phố Buôn Ma
  • 14. 6 Thuột, 01 thị xã, 05 huyện đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Đắk Lắk. Dữ liệu điều tra này dùng để minh họa bổ sung cho đánh giá kết quả chi NSNN về phía người đóng thuế, người sử dụng các công trình đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. + Nội dung bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk. + Phương pháp xử lý số liệu: Các dữ liệu điều tra được xử lý bằng công cụ Excel, SPSS 15.0 để chiết xuất ra các kết quả theo yêu cầu đánh giá quản lý chi NSNN. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: đã tiến hành phỏng vấn 10 cán bộ quản lý NSNN của các sở và đơn vị thụ hưởng NSNN tỉnh Đắk Lắk. Những dữ liệu thu được dùng để minh họa cho các phân tích, nhận định về thực trạng và đề xuất khoa học trong luận án. 5. Điểm mới của luận án Khái quát hóa những vấn đề lý thuyết căn bản nhất của quản lý chi NSNN cấp tỉnh dựa trên các thành quả nghiên cứu mới nhất và các quy định pháp luật cập nhật, phù hợp với điều kiện Việt Nam Tổng hợp được năm bài học kinh nghiệm hữu ích cho Đắk Lắk trên các phương diện phân bổ NSNN cho mục tiêu ưu tiên, tiết kiệm CTX để tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng, chú trọng kiểm tra, giám sát đảm bảo kỷ luật chi NSNN. Làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân chính trong quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010-2016, trong đó nhấn mạnh rằng, tỉnh Đắk Lắk đã tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về quản lý chi NSNN cấp tỉnh, đã bước đầu đổi mới quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, nhưng chất lượng quản lý chi NSNN chưa đáp ứng kỳ vọng. Nguyên nhân của hạn chế là do cơ chế, chính sách, định mức chi NSNN của TW còn một số bất cập; trình độ phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk còn thấp; năng lực của bộ máy và cán bộ quản lý NSĐP cấp tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu. Đề xuất một số phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk, trong đó chú trọng yêu cầu thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa chặt chẽ phục vụ các ưu tiên phát triển KT-XH trên địa bàn, cải thiện cơ bản hiệu quả sử dụng NS bằng cách nâng cao chất lượng tất cả các khâu trong chu trình NS.
  • 15. 7 Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk bao gồm: Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi NSĐP; phân bổ NS theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường kiểm soát quá trình CTX, chi ĐTPT; nâng cao hiệu lực kiểm tra, thanh tra NSĐP; nâng cao năng lực quản lý NS của bộ máy và cán bộ. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương, 14 tiết.
  • 16. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước Trên thế giới đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu lý thuyết về NSNN và quản lý chi NSNN. Những vấn đề lý thuyết được các công trình này quan tâm bàn luận là: * Lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho điều hành NSNN trong nền kinh tế thị trường. Năm 1940, V.O. Key, trong bài viết “The lack of a Budgetary Theory” (Sự thiếu hụt một lý thuyết NS) [156], đã nhấn mạnh rằng, cần xây dựng lý thuyết về điều hành NSNN và cho rằng, lý thuyết điều hành NSNN có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như trong lĩnh vực gia tăng hiệu quả phân bổ NS của chính phủ. Sau nhiều năm theo dõi tình hình quản lý tài chính công ở nhiều quốc gia, IMF nhận thấy rằng, cần xây dựng một khung lý thuyết về điều hành NS quốc gia để làm chuẩn mực đánh giá. Vì thế, năm 1998 IMF đã biên soạn Tài liệu: Bộ Quy tắc minh bạch tài khóa , sau đó có điều chỉnh, bổ sung vào các năm 2001 và năm 2007. Bộ quy tắc này đưa ra các chuẩn mực mà IMF coi là các thông lệ tốt về minh bạch tài khóa theo 45 nội dung của hệ thống quản lý tài chính công được nhóm thành bốn trụ cột: (i) Vai trò và trách nhiệm rõ ràng về quản lý tài chính công; (ii) Quy trình NS mở; (iii) Công khai thông tin tài khóa; (iv) Đảm bảo liêm chính, bao gồm vấn đề chất lượng dữ liệu và giám sát bên ngoài. Nhằm cụ thể hơn nữa các tiêu chí đánh giá, năm 2006 IMF tiếp tục biên soạn Tài liệu: Chỉ số NS mở IBP. Trong Tài liệu này IMF trình bày cụ thể các khía cạnh cần cải thiện tính công khai và thu hút sự tham gia của công chúng trong minh bạch tài khóa. Điểm số của Chỉ số NS mở IBP dựa trên đánh giá theo 92 câu hỏi bao gồm các nội dung: (i) Sự tồn tại tám văn bản NS chính và mức độ toàn diện của dữ liệu; (ii) Sự tham gia của công chúng và các thể chế về trách nhiệm giải trình.
  • 17. 9 Năm 2002 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng biên soạn tài liệu: Thông lệ tốt nhất về minh bạch tài khóa (BPBT). Tài liệu này dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia thành viên để đưa ra các thông lệ tốt theo ba nhóm: (i) Bảy báo cáo NS chính cần được lập; (ii) Các nội dung công khai cụ thể trong các báo cáo đó; (iii) Các thông lệ nhằm đảm bảo chất lượng và mức độ liêm chính trong các báo cáo NS không bao trùm các hoạt động ngoài NS hoặc bán tài khóa. OECD dựa vào Tài liệu này để khảo sát mức độ minh bạch tài khóa tại các quốc gia lựa chọn. *Những bàn luận lý thuyết về phân bổ NSNN. Martin, Lawrence L và Kettner đã so sánh và chỉ ra sự tiến triển trong các lý thuyết NS trong công trình nghiên cứu “Measuring the Performance of Human Service Programs” xuất bản năm 1996 [146]. Ông cho rằng, nhiệm vụ của người quản lý NSNN là phải trả lời câu hỏi: “nên quyết định như thế nào để phân bổ X đô la cho hoạt động A thay vì cho hoạt động B”. Trong công trình “Municipal Expenditures” - Nguyên lý chi tiêu, tác giả người Mỹ Mabel Waker [145] đã luận bàn về phân bổ chi NS. Ông đã đề ra một số nguyên tắc chi NSNN chế định khuynh hướng phân bổ chi NSNN. Trong công trình The Federal Budget: Politics, Policy, Process – NS Liên Bang: chính trị, chính sách, quy trình [133], các tác giả Allen Schick, Felix LoStracco đã chỉ ra rằng, phân bổ NS tác động đến nhiều mặt khác nhau của đời sống KT-XH, đến nhiều nhóm lợi ích khác nhau. Theo các ông, phân bổ NS thực chất là quy trình đàm phán giữa các nhóm lợi ích để hiện thực hoá chính sách mà mỗi nhóm hướng tới. Trong nhiều trường hợp, tính hiệu quả kinh tế và tính công bằng trong huy động và phân bổ nguồn lực, cũng như lợi ích giữa các nhóm có tính chất xung đột với nhau. Công trình nghiên cứu này còn cho thấy, quy trình quản lý NS thể hiện rất rõ tính chất chính trị và tính lựa chọn mục tiêu chi NSNN. Các tác giả nhấn mạnh: quản lý NS và quy trình quản lý NS là một trong những nội dung phức tạp nhất của quản lý nhà nước. Tính phức tạp thể hiện cả ở mặt chính trị lẫn mặt chính sách. Các tác giả cũng cho biết, hàng trăm năm nay, ở Hoa Kỳ không mấy khi đạt được sự thoả mãn của cả hai bên đối với việc phân bổ và sử dụng NS. Cuộc đấu tranh sẽ dẫn đến kết quả NS được phân chia theo mong muốn của bên nào có quyền lực mạnh hơn. Cho
  • 18. 10 dù việc đưa ra các lựa chọn có khó khăn đến thế nào thì Tổng thống vẫn phải đệ trình lên Quốc hội dự thảo NS và Quốc hội phải quyết định thực hiện việc phân bổ NS. Khi xuất hiện những xung đột giữa Tổng thống và Quốc hội, việc hoạch định và thông qua một chính sách nào đó có thể bị trì hoãn cho đến khi đạt được sự thống nhất giữa các bên. Tuy nhiên, đối với quy trình NS, các bên không thể trì hoãn trách nhiệm trong việc đưa ra quyết định. Bởi lẽ nếu họ làm như vậy, rất nhiều các chương trình, hoạt động của chính phủ sẽ phải dừng lại vì không có ngân quỹ. Thậm chí, nếu điều này xảy ra, thì cuối cùng hai bên vẫn phải ngồi lại và nhanh chóng đi đến các quyết định để đảm bảo các dịch vụ công do nhà nước cung cấp không bị gián đoạn. Do đó quản lý chi NSNN luôn mang tính thỏa thuận giữa các nhóm có lợi ích mâu thuẫn và luôn là giải pháp có tính tình thế. Trong tác phẩm “Kinh tế công cộng”, J. Stiglitz cho rằng, nhà nước nên chi tiêu NS để cung cấp hàng hóa công cộng, hỗ trợ ngành y tế, giáo dục, quốc phòng, thực thi một số chính sách an sinh xã hội…, nhưng cần lựa chọn giải pháp hợp lý theo hoàn cảnh lịch sử, bởi vì các mục tiêu hiệu quả, công bằng và ổn định mà Nhà nước theo đuổi có thể mâu thuẫn với nhau. Trong quản lý đầu tư công, cần giảm thiểu các biện pháp gây méo mó thị trường và áp dụng các phân tích lợi ích, chi phí để nâng cao hiệu quả chi NSNN. Các chương trình chi tiêu của Nhà nước cần phải được đánh giá tác động của nó để có điều chỉnh khi cần thiết. J. Stiglitz nhấn mạnh, chi đầu tư công phải gắn với đánh giá hiệu quả các hoạt động được NSNN tài trợ [143]. Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby, trong bài A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management – Về khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010) [134], đã mô tả tám đặc điểm "cần phải có" của hệ thống đầu tư công tốt, đó là: (1) Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2) Thẩm định dự án chính thức; (3) Rà soát đánh giá độc lập; (4) Lựa chọn dự án và lập ngân sách; (5) Thực hiện dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Hoạt động của cơ sở; (8) Đánh giá dự án. Angel de la Fuente [132], trong bài viết: Second-best redistribution through public investment: a characterization, an empirical test and an application to the case of Spain - Phân bổ lại tốt nhất lần thứ hai qua đầu tư công, đặc thù, kiểm tra
  • 19. 11 thực tiễn và ứng dụng tại Tây Ban Nha (2003), đã làm rõ vai trò của phân phối lại thông qua đầu tư công. Bài viết đã phát triển phương pháp thực nghiệm bằng cách so sánh sự phân bổ quan sát được của các cơ sở hạ tầng ở các khu vực với sự phân bổ tối ưu xác định trong quy hoạch để đánh giá tính tối ưu của chính sách đầu tư công. *Vấn đề giám sát chi NSNN Trường phái Sự lựa chọn công, đứng đầu là J.Buchanan [143], giáo sư tại Đại học George Mason bang Virginie Hoa Kỳ, người đã từng đoạt giải Nobel Kinh tế năm 1986, quan tâm tới tính hợp lý của các sự lựa chọn về chi tiêu công. Ý tưởng xuất phát của các công trình nghiên cứu của trường phái này là: trước tình trạng chi tiêu công gia tăng, câu hỏi đặt ra là liệu các chi tiêu đó có luôn minh bạch về phương diện kinh tế không. Để trả lời câu hỏi, các nhà nghiên cứu của trường phái này đã đề xuất một số nguyên tắc cơ bản cho chi tiêu công như (1) Cần thiết phải xây dựng cơ chế kiểm tra, đảm bảo an toàn như xác định mức trần trong chi tiêu hay ấn định nghĩa vụ phải đạt được để cân bằng NS, (2) Việc sử dụng nguồn thu của NSNN phải minh bạch, rõ ràng và đo lường được hiệu quả, (3) Quyết định chi tiêu trong lĩnh vực công cần được đánh giá, nghiên cứu kỹ trên cơ sở xem xét các ảnh hưởng về kinh tế của các quyết định này. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực tiễn quản lý chi ngân sách ở các nước Bài viết “Fiscal Austerity and Public Investment” - thắt chặt tài chính và đầu tư công (2011) của Wolfgang Streeck and Daniel Mertens [158], đã khảo sát thực tiễn đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thụy Điển từ năm 1981 đến năm 2007. Thông qua nghiên cứu các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư vào các chính sách xã hội để đi đến kết luận: trong điều kiện tài chính bị hạn chế thì nên thực hiện các dự án đầu tư công có hiệu quả cao, hạn chế nợ công và thâm hụt NSNN. Trong công trình Policy and Politics in State Budgeting, tác giả Kurt M.Thurmaier và Katherine G.Willoughby [141] đã nghiên cứu hoạt động của các cơ quan quản lý NS ở các tiểu bang của Mỹ trên các khía cạnh: vai trò, ảnh hưởng và cách thức cơ quan ra quyết định về NS. Thông qua khảo sát, so sánh các tác giả đi đến nhận định: có hai mô hình xây dựng NS. Mô hình NS vĩ mô và mô hình NS vi mô. Mô hình NS vĩ mô tiếp cận quy trình chính sách với các luận giải kỹ lưỡng về mặt thể
  • 20. 12 chế cũng như chính trị (với đại diện là Wildavsky) trong khi mô hình NS vi mô đưa ra các chính sách về NS dựa trên các yếu tố thuộc về cá nhân (với đại diện là Leloup (1978); Rubin (1980); Schick (1983); Straussman (1985); Kiel và Elliott (1992)). Hai mô hình này được cho là mâu thuẫn với nhau. Ở cấp độ vi mô, tác động của yếu tố phi chính trị khá lớn. Hành vi của những người giám sát NS cũng có tác động đến quyết định NS vì họ là đầu mối liên hệ giữa cấp độ vi mô và vĩ mô trong quy trình NS nhà nước, là cầu nối giữa quy trình NS và quy trình chính sách. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra quy mô NS hợp lý về kinh tế, xã hội, chính trị. Các tác giả nhấn mạnh: NS phải gắn chặt với chính sách. Kiểm soát chi tiêu NS phải gắn chặt với kiểm soát xây dựng và thực hiện chính sách. Năm 2013, Ngân hàng Phát triển châu Á biên soạn Tài liệu: Tài chính công và cải cách quản lý tài chính ở Trung Quốc: Quản lý đặc thù với Kho bạc và thị trường trái phiếu. Tài liệu nêu rõ: Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Trung Quốc có luật riêng về quy hoạch. Uỷ ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát triển, trình Chính phủ phê duyệt, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn của NSNN và vốn đầu tư của xã hội). Tất cả các dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch. Quản lý đầu tư công ở Trung Quốc được phân quyền theo 04 cấp NS: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có thẩm quyền của từng cấp NS có toàn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ NS của cấp mình. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ NS cấp trên, chính quyền địa phương phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan đến quản lý NS của cấp trên trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết
  • 21. 13 kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu…) đều phải thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp, cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của NS cấp trên. Trong công trình nghiên cứu: From Line – item to Program Budgeting Global Lessons and the Korean Case, tác giả Jonh M.Kim [142] đã đề cập đến đổi mới phương thức quản lý NSNN của Hàn Quốc, phân tích quá trình chuyển từ quản lý NS theo khoản mục sang quản lý NS theo chương trình. Trong công trình này, tác giả đã trình bày các nguyên tắc cơ bản, những khung khổ pháp lý cơ bản của lập NS theo chương trình, những điều kiện để Hàn Quốc chuyển đổi thành công từ quản lý NS theo đầu vào sang quản lý NS theo kết quả đầu ra. Tác giả cho rằng, quy trình quản lý NS theo chương trình không chỉ phản ảnh những thông tin về các con số kế toán khô khan, mà là công cụ hiệu quả cho việc phân tích chính sách, đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý, cũng như đánh giá hiệu quả phân bổ NS. Ông cũng chỉ rõ: Lập NS theo chương trình có nhiều cấp độ quy mô và nội dung khác nhau, với sự tham gia của nhiều bộ, ngành liên quan. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng phân tích quy trình lập NS theo chương trình gồm các yếu tố: Đầu vào, đầu ra, kết quả, tiêu chí đo lường hoạt động, chi phí cho chương trình, vai trò của các chủ thể quản lý và thụ hưởng trong các chương trình. Theo tác giả, để chuyển đổi từ lập NS theo phương thức truyền thống sang lập NS theo chương trình cần thiết lập một nhóm nghiên cứu chuyên trách trong Bộ Kế hoạch – Ngân sách để xây dựng khung khổ chương trình tổng quát với sự tham gia của các bộ liên quan, đồng thời phải thiết kế chương trình thử nghiệm cho các bộ, trong đó mô tả rõ mục tiêu của chương trình, xác định các hoạt động và các dự án cần đầu tư của mỗi chương trình, dự tính đầu vào, chi phí cho các hoạt động, các dự án đầu tư, cung cấp các số liệu đầu vào phi tài chính và các đầu ra cho các hoạt động và dự án. Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát triển 2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài chính của Hàn Quốc - cấu trúc, vận hành và kết quả, đã cho rằng: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng NSNN của nhiều nước trên thế giới. Tại Hàn Quốc, từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính đã có những quy định để điều chỉnh
  • 22. 14 vấn đề này. Đến nay, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã được sửa đổi, bổ sung 25 lần nhằm cụ thể hoá hơn các quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Luật. Các văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính Hàn Quốc đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ NS để đảm bảo phân bổ NS tập trung vào mục tiêu ưu tiên. Theo đó, việc bố trí NS cho hoạt động của các cơ quan nhà nước phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan. Lập dự toán kinh phí hằng năm được xác định là khâu quan trọng. Các cơ quan phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu quy định tại Luật Quản lý NS và các khoản trợ cấp, được Bộ Tài chính phối hợp để xây dựng dự toán cho cơ quan mình. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng các cơ quan sử dụng NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán. Đối với việc bố trí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh rõ mục tiêu, lợi ích KT-XH và những tác động đến các vấn đề khác có liên quan, lấy đó làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện phải chú trọng vào giải ngân để đảm bảo tiến độ kế hoạch. Hằng năm cần đánh giá kết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra. Trường hợp giải ngân chậm hoặc không đạt được mục tiêu sẽ bị cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc, kiểm soát tốt việc thực hiện các chương trình, dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng phí NSNN. Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, cần tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đi đôi với chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN. Công trình nghiên cứu The Federal Budget Process – Quy trình NS Liên bang của Robert Keith và Allen Schick, cũng đề cập đến vấn đề lập dự toán chi NS quốc gia khi phân tích các hoạt động chuẩn bị xây dựng kế hoạch NS Liên Bang. Nghiên cứu cho thấy rằng, ở khâu xây dựng kế hoạch NS, ngoài Văn phòng quản trị Nhà Trắng còn có Hội đồng Cố vấn Kinh tế cho Tổng thống và Bộ Tài chính tư vấn cho
  • 23. 15 các quyết định về kế hoạch NS. Hoạt động chuẩn bị xây dựng kế hoạch NS được các bộ và các uỷ ban trung ương của Hoa Kỳ làm từ tháng 3 hằng năm. Họ tiến hành rà soát từng khoản chi cũ theo từng chương trình, kết toán, báo cáo, sau đó xác định mức chi năm tới cho mỗi chính sách trước đây, đồng thời xác định mức chi cho những chính sách mới phát sinh hoặc các chính sách ngoài dự kiến. Đến tháng 5 hoặc tháng 6, kế hoạch phác thảo được chuyển lên xin ý kiến Văn phòng quản trị Nhà Trắng. Văn phòng quản trị Nhà Trắng và Tổng thống tổng hợp sơ bộ để đưa ra định mức chi, xác định mục tiêu, những chương trình hay chính sách trọng điểm. Đến cuối tháng 6, những tiêu chuẩn này và trần NS, nguyên tắc thu chi trong năm tài khoá được chuyển trở lại cho các bộ và uỷ ban. Các đơn vị đánh giá lại kế hoạch chi, rà soát lại theo các chỉ đạo của Văn phòng quản trị Nhà Trắng và Tổng thống, điều chỉnh lại và nộp trở lại cho Văn phòng quản trị Nhà Trắng. Từ thời điểm này đến cuối tháng 11, Văn phòng quản trị Nhà Trắng mời từng đơn vị lên báo cáo, giải thích và bảo vệ kế hoạch NS. Ở khâu này, trần chi tiêu và các khoản mục chi tiêu được xem xét kỹ để đi đến thống nhất về mục tiêu và mức chi. Luật pháp Hoa Kỳ cho phép các đơn vị bất đồng ý kiến với Văn phòng quản trị Nhà Trắng có thể báo cáo trực tiếp lên Tổng Thống để giải quyết. Tháng 12 đến tháng 1 Văn phòng quản trị Nhà Trắng hoàn tất tổng hợp để đưa ra kế hoạch và chính sách chi NS cho năm tài khoá. Chuẩn chi NS ở Quốc hội là khâu phức tạp hơn. Các kế hoạch chi tiêu do Tổng thống đệ trình được phân ra từng mảng và giao về cho các tiểu ban và uỷ ban tương ứng kiểm tra. Từ năm 1974, theo Luật Quản lý nguồn thu và NS, Uỷ ban NS được lập ở cả hai viện. Hai uỷ ban này có quyền cuối cùng trong việc chuẩn thuận mức chi của các cơ quan hành pháp trong từng hạng mục. Từ năm 1974, Văn phòng NS quốc hội cũng được thành lập với nhiệm vụ đánh giá tình hình kinh tế, tác động qua lại giữa tình hình kinh tế và các mức chi. Văn phòng này cung cấp cho Quốc hội thông tin cần thiết về chi phí và lợi ích của các chương trình chính phủ khi đi vào thực hiện để Quốc hội đưa ra quyết định cuối cùng về việc có chuẩn chi NS hay không. Thực chất, Văn phòng NS quốc hội làm công tác nghiên cứu chính sách chi NS và củng cố giá trị lần hai cho nó. Giai đoạn chuẩn chi mang ý nghĩa rà soát và giám định lại, thực chất là nghiên cứu để làm chính sách lần 2. Giai đoạn này thường mất từ 9 đến 10 tháng mới hoàn tất.
  • 24. 16 Công trình: Policy and Politics in State Budgeting của Kurt M.Thurmaier và Katherine G.Willoughby [141], đã nghiên cứu về quy trình quản lý NS ở các tiểu bang của Hoa Kỳ, hoạt động của các cơ quan quản lý NS ở các tiểu bang, vai trò, ảnh hưởng và cách thức họ ra quyết định về chính sách NS; quy trình ra quyết định NS… Ngân sách của mỗi tiểu bang độc lập với NS của liên bang. Mỗi tiểu bang có quyền khai thác nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí, tài nguyên và các khoản thu khác trong phạm vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ chi riêng của mình. Cơ chế tổ chức NS của các bang do Hiến pháp hoặc Luật Ngân sách của bang quy định, mỗi bang có những điểm đặc thù khác nhau. Công trình: Finances Publiques – Tài chính công (2002) của các học giả người Pháp gồm Michel Bouvier, Marie – Christine Esclassan, Jean – Pierre [147] đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hiện đại của tài chính công, cung cấp dữ liệu về hệ thống tài chính đương đại của Pháp và Châu Âu. Theo các tác giả, Quy định NS ban đầu vẫn có thể được Quốc hội và Chính phủ điều chỉnh lại. Sự điều chỉnh này được thực hiện theo hai cách: (1) Các biện pháp can thiệp thông thường: Sửa đổi luật tài chính; (2) Can thiệp ngoại lệ: Can thiệp định lượng ảnh hưởng đến khối lượng NS và can thiệp định tính. Nghiên cứu cũng cho thấy, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và kinh tế 2008-2009 Chính phủ Pháp đã chỉnh sửa 4 luật về tài chính. Ở Nga, trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến dự toán chi NS. Trên tạp chí Вопросы экономики - Những vấn đề kinh tế số 5/2007 có bài Chính sách tài khóa và vai trò của nó trong bảo đảm tăng trưởng kinh tế của B.Sentragop và số 8/2006 có bài Cải cách NS: Chế độ liên bang hay quản lý theo kết quả của GS,TS. A.Saxchinko [133], khoa Kinh tế, trường Đại học Tổng hợp Lômônôxốp. Trong các bài báo trên, các tác giả đã trình bày phương pháp luận của quản lý NS theo kết quả đầu ra. A.Saxchinko đã đưa ra khái niệm về quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra là: Quản lý NS theo kết quả đầu ra là hệ thống các quan hệ NS, các quy định hướng người chấp hành đến việc đạt được kết quả, bảo đảm trách nhiệm báo cáo kịp thời và chính xác của họ trước xã hội, tạo điều kiện tìm ra các phương thức nhằm đạt kết quả và các phương pháp hoàn thiện hệ thống quan hệ NS, hơn nữa, những quy định này được duy trì bởi các cơ chế chuyên
  • 25. 17 môn bắt buộc và thích ứng với hoàn cảnh biến đổi. Các tác giả đã trình bày cơ chế bảo đảm các mối liên hệ ngược trong thực hiện quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra và coi quy trình quản lý NSNN theo kết quả đầu ra là một công cụ quan trọng của công nghệ quản lý tài chính công hiện đại. Quy trình này tập trung chú ý đến áp dụng hệ thống đánh giá hoạt động, mối quan hệ của các quyết định chiến lược với sự lựa chọn hướng ưu tiên trong phân bổ vốn NSNN. Các nghiên cứu trên cho thấy cách thức quản lý NS của mỗi nước, mặc dù có một số điểm tương đồng, nhưng khá khác biệt về mặt quy trình cũng như vai trò cụ thể của mỗi chủ thể trong quản lý NS quốc gia. 1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Ở Việt Nam, cho đến nay, còn ít công trình nghiên cứu thuần túy lý thuyết về quản lý chi NSNN. Đa phần các công trình nghiên cứu trong nước thuộc dạng phân tích chính sách hoặc mô tả thực trạng quản lý NSNN. Vì thế, phần này chỉ tổng quan tình hình nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về thực trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam nói chung và quản lý chi NSNN ở một số địa phương nói riêng. 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam Những công trình nghiên cứu về quản lý và đổi mới quản lý chi NSNN của Việt Nam khá đa dạng. Có thể lược qua một số hướng nghiên cứu chủ yếu sau: Thứ nhất là những nghiên cứu chung về quản lý chi NSNN. Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh [67] đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi tiêu công và tiến hành phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả cuốn sách cũng đề xuất một tổ hợp các giải pháp đổi mới chi tiêu công cho giai đoạn 2006- 2010 như tăng cường tính minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả chi tiêu công... Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh [68]. Trong công trình này, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị trường, các vấn đề về phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý NSNN, cơ chế quản lý chi
  • 26. 18 NSNN, sự cần thiết phải đổi mới quản lý chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của chi NSNN không chỉ như phương tiện tài chính bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Tác giả cũng trình bày khái quát thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam theo yếu tố đầu vào kết hợp với quản lý chi theo chương trình mục tiêu, dự án, một phần theo kết quả đầu ra (cơ chế khoán chi hành chính) trong khuôn khổ chi tiêu ngắn hạn. Trong luận án này đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN, nhấn mạnh giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra. Trên diễn đàn lý luận cũng xuất hiện một số bài viết đăng trên các tạp chí nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN như: - Bài viết: “Public Spending-Major Principles and Facts of Vietnam – Chi tiêu công – Những nguyên tắc chủ yếu và thực tiễn ở Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Nga đăng trên Vietnam Economic Review [78], đã nêu rõ 3 nguyên tắc chi tiêu công trong điều hành chi NS là: Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, phân bổ nguồn lực tài chính theo những ưu tiên chiến lược và đảm bảo hiệu quả chi tiêu. Đồng thời tác giả cũng phân tích thực trạng thực hiện các nguyên tắc này ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, khuyến nghị một số giải pháp để thực hiện các nguyên tắc này. - Vietnam's State Budget Revenues and Expenditures-Scale Analysis and Recommendations to the Legal Framework (2013) - Thu chi NS nhà nước Việt Nam: Phân tích quy mô và khuyến nghị đối với khuôn khổ pháp lý của tác giả Phạm Xuân Hoan và Hoàng Quốc Tùng [43], đã chỉ rõ một số tồn tại trong thu, chi NSNN Việt Nam trước năm 2013, nhận xét rằng, quy mô chi NSNN thực tế lớn hơn nhiều so với con số công bố công khai vì nhiều khoản thu – chi không phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Các tác giả đưa ra khuyến nghị: Việt Nam nên cải cách theo hướng giảm dần quy mô chi NSNN. - Hai bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế [69] và “Tăng cường hiệu quả chi tiêu NS ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thúy Nguyệt [83] đã đưa ra các bằng chứng cho thấy, hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam khá thấp và kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau.
  • 27. 19 Thứ hai là những nghiên cứu về quản lý chi NSNN cho từng lĩnh vực. Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Ngọc Hải về: “Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng ở Việt Nam” [35] đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý thuyết về vai trò của nhà nước trong cung ứng hàng hoá công cộng và phương thức nhà nước tổ chức cung ứng hàng hóa công cộng. Tác giả chứng minh sự cần thiết phải chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Thông qua phân tích kinh nghiệm của các nước và thực trạng quản lý chi NSNN cho cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam giai đoạn 2002-2007, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015: lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các hàng hóa công cộng để phân bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa phương; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ dự toán chi NSNN; nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo quyết toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng dự toán; đưa nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng NSNN vào báo cáo quyết toán chi NSNN. Bài viết: Mối quan hệ giữa chi tiêu công và đầu tư tư nhân trong nước thông qua thành lập doanh nghiệp mới ở Đồng bằng sông Cửu Long (2015) của tác giả Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Thanh Nghĩa [32] đã sử dụng phương pháp định lượng hồi quy với dữ liệu được thu thập từ niên giám thống kê của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2013. Kết quả phân tích mô hình cho thấy, một số khoản chi tiêu có tác động tích cực đến đầu tư tư nhân. Một số khoản chi tiêu khác không có ảnh hưởng hoặc có quan hệ ngược chiều với tăng đầu tư tư nhân. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách chi tiêu công theo hướng khuyến khích tăng đầu tư tư nhân trong nước. - Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới kiểm soát chi NS thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước” của Nguyễn Quang Hưng [40] đã hệ thống hoá và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Tác giả cũng tập hợp kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của Cộng hoà Pháp, Canada, Singapore, Malaysia, Cộng hoà liên bang Đức và kinh nghiệm tổ chức thực hiện các sáng kiến cải cách NS ở các quốc gia thuộc OECD, rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể áp dụng
  • 28. 20 cho Việt Nam. Trong luận án cũng trình bày thực trạng chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các quan điểm, định hướng và sáu nhóm giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi thường xuyên NSNN của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt Nam gồm: đổi mới tổ chức chi NS thường xuyên; đổi mới quy trình thực hiện chi NS thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN; hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng trong chi NS thường xuyên; Đổi mới công tác tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách kiểm soát chi NS thường xuyên; Nâng cao năng lực, trình độ của công chức kiểm soát chi; kiểm soát chi NS thường xuyên theo phương thức quản lý chương trình, dự án trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. - Đinh Thị Chinh: Chính sách chi tiêu và thâm hụt NS ở Việt Nam [26]. Bài viết làm rõ những ảnh hưởng của chi tiêu NS tới tăng trưởng kinh tế, lạm phát trong giai đoạn 2006-2010, 2011-2013 ở Việt Nam và phân tích thực trạng thâm hụt NS ở Việt Nam, chỉ rõ những vấn đề cần lưu ý như: chi luôn vượt thu; thâm hụt NS đã kéo theo nợ công gia tăng; cán cân NS có xu hướng giảm dần. Tác giả kiến nghị một số giải pháp giải quyết bội chi NS như: Kiểm soát nguồn chi, thay đổi cơ cấu chi… Tạ Đức Thanh: Cắt giảm chi tiêu công: Không dễ [110]. Tác giả bài viết đã phân tích nguồn thu NSNN trong những năm gần đây và đi đến nhận định nguồn thu có xu hướng giảm dần, trong khi chi tiêu công tăng đều theo các năm.Vì vậy, việc cắt giảm chi tiêu công là giải pháp cần thiết để giải quyết bội chi NSNN. Bài viết đưa ra lộ trình trung hạn về cắt giảm chi tiêu công theo hướng: thay đổi tư duy chi NSNN; rà soát các hoạt động có thể tiết kiệm được trong nhóm CTX, quy định rõ quy trình và tiêu chí cắt giảm chi NSNN. Lê Thị Mai Liên và Nguyễn Thị Thúy: Bội chi NS nhà nước ở Việt Nam: Xu hướng, nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh [59]. Bài viết phân tích xu hướng bội chi NSNN trong giai đoạn 2011-2015 của Việt Nam và chỉ ra một số nguyên nhân chính là: Chính sách giảm tỷ lệ động viên vào NSNN nhằm hỗ trợ thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu chi NSNN; điều hành chi NS chưa chặt chẽ; dự báo kinh tế chưa sát thực tế. Các tác giả đề xuất
  • 29. 21 biện pháp điều chỉnh chi NSNN nhằm giải quyết bội chi trong thời gian ngắn gồm: kiên quyết cắt giảm các dự án không hiệu quả; tập trung cơ cấu lại thu, chi NSNN; tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính - NSNN và nợ công; kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn. Hồ Công Minh: Vấn đề hiệu quả của hoạt động chi NS nhà nước [70]. Bài viết đã trình bày thực trạng NSNN, nợ công và CTX ở Việt Nam giai đoạn 2006-2013. Tác giả nhấn mạnh: tình trạng bội chi NSNN ảnh hưởng không tốt đến phát triển KT- XH. Tác giả cũng đưa ra những đánh giá về hiệu quả chi thường xuyên NSNN và gợi ý một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN ở Việt Nam. Nguyễn Viết Lợi: Vai trò của chính sách tài khóa trong mục tiêu tăng trưởng năm 2015 và định hướng năm 2016 [60]. Tác giả bài viết đã nêu những điều chỉnh trong chính sách tài khóa năm 2015 của Việt Nam và khái quát một số kết quả nổi bật trong năm như: thu NSNN vượt dự toán trong bối cảnh giá dầu giảm sâu; chi NSNN bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH; thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu huy động vốn để bù đắp bội chi NS;… Tác giả bài viết cũng chỉ rõ một số vấn đề đặt ra trước những người vận hành chính sách tài khóa là: tiếp tục hoàn thiện thể chế tài chính NSNN, cơ cấu lại các khoản nợ công theo hướng tăng tỷ trọng vốn vay dài hạn, đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước…. Thứ ba là những nghiên cứu về quy trình NS Bài báo: "Đánh giá thực trạng lập, chấp hành, quyết toán NSNN và phương hướng hoàn thiện" của của Vũ Văn Cương [16]. Trong bài báo này tác giả đã trình bày những bất cập trong việc thực thi quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN theo các điều khoản quy định trong Luật NSNN năm 2002. Tác giả đi sâu phân tích những bất cập và đưa ra kết luận: hạn chế lớn nhất của quy trình NSNN là tính lồng ghép trong hệ thống các cấp NSNN. Bài tham luận: Lập dự toán NSNN chưa độc lập, khách quan khó tránh khỏi sai sót của Lê Hoàng Quân [84] đã chỉ ra những bất cập trong các quy định của Luật NSNN năm 2002 về quy trình lập dự toán NSNN ở các cấp, nhất là quy định về mặt thời gian, về nội dung, cách thức lập dự toán NSNN… dẫn đến hậu quả là hạn chế tính độc lập khách quan trong quá trình tổ chức lập dự toán ở các cấp NSNN.
  • 30. 22 Bài viết: Hoàn thiện quy trình quyết định NS của Quốc hội của Cao Ngọc Xuyên [126] cho biết, Quốc hội đã ban hành Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn quyết toán NSNN đã quy định trình tự, thời hạn, trách nhiệm, mẫu biểu lập, gửi dự toán, báo cáo quyết toán NSNN. Nhờ Quy chế này, Quốc hội đã chủ động hơn trong việc xem xét, quyết định NSNN. Tuy nhiên, trong thực tế, việc quyết định NSNN của Quốc hội vẫn tồn tại một số hạn chế như: chưa thực hiện đầy đủ thẩm quyền quyết định dự toán NSNN, thẩm quyền phân bổ NSTW, phê chuẩn quyết toán NSNN quốc gia. Chất lượng các quyết định của Quốc hội, vì thế, chưa cao, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của cử tri và nhân dân trong cả nước. Theo tác giả, quy định của Luật NSNN năm 2002 còn một số hạn chế như: chưa thể dự toán NSNN một cách chủ động, dài hạn; phân cấp nguồn thu giữa NSTW và NSĐP, giữa các cấp NS còn có điểm chưa phù hợp với thực tế; căn cứ xây dựng dự toán NSNN hằng năm do Chính phủ quy định còn chưa đầy đủ, chưa gắn kết chặt chẽ giữa dự toán NS hằng năm với kế hoạch tài chính trung hạn, hạn chế tính dự báo, lựa chọn ưu tiên và hiệu quả phân bổ NSNN; căn cứ quyết định dự toán NS hằng năm của cấp có thẩm quyền chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; Luật NSNN năm 2002 chưa quy định đầy đủ về quản lý vốn ĐTPT (lập dự toán, phân bổ vốn, thanh toán và quyết toán vốn dự án đầu tư); trong tổ chức thực hiện phân bổ vốn đầu tư còn tình trạng cấp trên bố trí vốn, cấp dưới phê duyệt dự án hay bố trí vốn cho nhiều dự án chưa đúng với quy hoạch, chưa đủ thủ tục, chưa căn cứ vào nguồn lực và còn dàn trải làm cho dự án đầu tư bị chậm triển khai, kéo dài thời gian thực hiện, giảm hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN. Để khắc phục những bất cập này, tác giả kiến nghị: sửa đổi Luật NSNN năm 2002 theo hướng thay đổi thẩm quyền quyết định NS của các cấp, tạo điều kiện để Quốc hội quyết định NSNN một cách thực chất và có hiệu quả hơn, bảo đảm thực quyền của Quốc hội. Theo tác giả, để bảo đảm cho Quốc hội thực hiện quyền quyết định NSNN, cần một số điều kiện: Luật NSNN phải được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế đã thay đổi; cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về các nội dung chi NSNN cho đại biểu Quốc hội; nâng cao chất lượng thẩm định dự toán và quyết toán chi NSNN của Ủy ban tài chính và NS; nâng cao năng lực thẩm định NSNN của đại biểu Quốc hội.
  • 31. 23 - Bài viết: State budget deficit during 2000-2012: problems, causes and solutions (2014) – Thâm hụt NS nhà nước giai đoạn 2000-2012: Thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp của Trần Văn Hưng và Phạm Sỹ An [41] đã phân tích thực trạng cơ cấu thu và chi NS nhà nước tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012, chỉ ra những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan dẫn đến thâm hụt NSNN, đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát thâm hụt NS. - Phạm Thị Thu Giang, trong bài Nghiên cứu Pháp luật về tài chính công Việt Nam [30], đã chỉ ra những mặt còn hạn chế trong từng giai đoạn lập, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN như: trong lập, thẩm tra và quyết định dự toán thu NSNN còn có những mặt không sát với thực tế, có sự chênh lệch lớn giữa dự toán NS với kết quả thực hiện; việc thực thi kỷ luật NS ở địa phương không nghiêm; tình trạng thu, chi bằng tiền NSNN ở các bộ, ngành, một số cơ quan trung ương và ở các địa phương còn lãng phí… Nhóm tác giả nhận định: "những yếu kém của phương thức quản lý NS hiện hành là do chúng ta vẫn duy trì phương thức quản lý truyền thống hay còn gọi là quản lý NS theo các khoản mục đầu vào mà vốn dĩ đã bộc nhiều yếu kém”. Nhóm tác giả này cũng đề ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Thứ tư là những nghiên cứu về cải cách, đổi mới phương thức quản lý chi NSNN - Đề tài khoa học B2003-22-44 do Sử Đình Thành, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm (2005): Vận dụng phương thức lập NS theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam [104] đã chứng minh hiệu quả của các dự án đầu tư từ NSNN khá thấp, từ đó kiến nghị áp dụng cơ chế quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra. Nhóm tác giả cho rằng, quản lý NS theo kết quả đầu ra là phương thức quản lý tối ưu đã được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, thách thức nhất của mô hình quản lý này là phải xác định cụ thể (đo lường được) kết quả đầu ra. Các dự án đầu tư xây dựng công trình, sản xuất kinh doanh có thể dễ áp dụng mô hình này, nhưng đối với các dự án đầu tư trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ công như y tế, giáo dục rất khó đánh giá kết quả đầu ra của việc sử dụng NSNN. - Luận án tiến sĩ kinh tế của Ngô Thanh Hoàng bảo vệ tại Học viện Tài chính năm 2012 về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế lập dự toán NSNN gắn với kế hoạch phát
  • 32. 24 triển kinh tế, xã hội theo khuôn khổ trung hạn ở Việt Nam”. Tác giả luận án đã phân tích những mặt hạn chế của cách thức lập dự toán NSNN theo truyền thống và đưa ra đề xuất áp dụng phương pháp xây dựng dự toán theo kế hoạch tài chính trung hạn, gắn với kết quả đầu ra. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước ở một số địa phương Các công trình nghiên cứu về quản lý chi NSĐP khá phong phú. Có thể tổng quan một số công trình tiêu biểu sau: - Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Văn Lâm: Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh [58]. Trong luận án này tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chi NSNN và phát triển KT-XH ở địa phương, làm rõ mục tiêu, nguyên tắc, phương thức quản lý chi NSĐP trong điều kiện kinh tế thị trường. Đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi NS trong mối quan hệ với phát triển KT-XH trên các mặt: cải thiện cơ sở hạ tầng KT-XH, bảo đảm công bằng xã hội. Tác giả luận án phân tích kinh nghiệm cải cách quản lý chi NSNN ở các nước công nghiệp phát triển và rút ra bài học cho Việt Nam, nhất là kinh nghiệm cải cách quản lý NS theo kết quả đầu ra và khuôn khổ NS trung hạn. Đặc biệt, tác giả luận án đã luận chứng khá thuyết phục về các quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSĐP, kiến nghị áp dụng 6 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP phù hợp với điều kiện Việt Nam. Một số giải pháp có ý nghĩa tham khảo cho các địa phương khác như áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ NS trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn hướng đến kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi NS theo hướng mở rộng quyền tự chủ cho tổ chức thụ hưởng NS…. Luận án tiến sĩ kinh tế của Trịnh Thị Thuý Hồng về đề tài: Quản lý chi NS nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định [39]. Trong luận án này tác giả đã làm rõ vai trò của quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, trong đó nhấn mạnh các chỉ tiêu như: kết quả, hiệu quả chi NSNN. Tác giả luận án cũng trình bày kết quả khảo sát chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB từ khâu lập kế hoạch, lập dự
  • 33. 25 toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá chương trình đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định. - Luận án tiến sĩ kinh tế của Tô Thiện Hiền với đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 [42]. Trong luận án này, tác giả đã chứng minh rằng, quản lý NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng vốn NSNN, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận không thể tách rời của phát triển KT-XH. Đồng thời, tác giả luận án cũng lý giải cơ sở khoa học của hiệu quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý NS áp dụng ở tỉnh An Giang. Từ kết quả phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý NS của tỉnh An Giang và kinh nghiệm của một số tỉnh đồng thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả luận án kiến nghị hệ quan điểm và những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh An Giang. - Luận án tiến sĩ kinh tế của Bùi Thị Quỳnh Thơ: Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh [111]. Trên cơ sở các nghiên cứu lý luận về quản lý chi NSNN, kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương của Việt Nam về quản lý chi NSNN, tác giả đã đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị như: quy hoạch và quản lý nghiêm theo quy hoạch, bứt phá về cơ sở hạ tầng, đổi đất lấy cơ sở hạ tầng, người có đất ra mặt đường phải đóng tiền… Căn cứ thực trạng quản lý chi NSNN tại Hà Tĩnh, có tính đến các xu hướng diễn biến bối cảnh và thực tế mục tiêu, yêu cầu phát triển của địa phương, tác giả đã đề xuất 06 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, trong đó một số giải pháp có ý nghĩa tham khảo cho các địa phương khác như: lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra; các giải pháp nâng cao hiệu quả CTX, chi ĐTPT; hoàn thiện hệ thống các định mức chi NSNN… Để các giải pháp trên có tính khả thi, triển khai thực hiện được trong cuộc sống, luận án cũng đã nghiên cứu và đề xuất 4 nhóm điều kiện thực hiện như: đổi mới tư duy quản lý chi NSNN; các điều kiện chủ yếu liên quan đến việc triển khai thực hiện khuôn khổ chi
  • 34. 26 tiêu trung hạn và hoàn thiện khung pháp lý; các điều kiện liên quan đến hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn Hà Tĩnh. Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí, báo mạng về quản lý chi NS ở cấp tỉnh như: - Định hướng đổi mới cơ cấu chi NS nhà nước ở tỉnh Hải Dương của tác giả Nguyễn Trọng Tuệ [103]. Bài viết này đã cung cấp dữ liệu phân tích thực trạng cơ cấu chi NSNN ở tỉnh Hải Dương giai đoạn 2007-2013, nêu những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, đề xuất định hướng đổi mới cơ cấu chi NSNN gắn với mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Hải Dương. - Xu hướng phân cấp thu – chi NSNN cho chính quyền đô thị của một số nước trên thế giới của Nguyễn Thị Thúy và Phạm Thị Phương Hoa [113]. Bài viết cho thấy, hiện nay, trên thế giới có 3 phương thức thực hiện nhiệm vụ chi của chính quyền đô thị: Phân cấp theo thẩm quyền, phân cấp theo chức năng, mô hình đô thị lớn. - Quản lý chi NS – Kinh nghiệm từ Hàn Quốc của Vụ pháp chế - Bộ Tài chính [123]. Bài viết đã nêu những nguyên tắc căn bản trong việc quản lý chi tiêu NS của Hàn Quốc: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Đưa ra những giải pháp cụ thể mà nước này đã thực hiện nhằm quản lý chi NS: đưa tiết kiệm thành chế định pháp lý để đảm bảo tính hiệu quả trong thực hiện; xây dựng hệ thống định mức tiêu chuẩn, chế độ quy định tại luật Quản lý NS và các khoản trợ cấp… - Quy trình lập, thực hiện, kiểm tra, đánh giá chi tiêu NS nhà nước ở cộng hòa Pháp của Đào Thị Thu Giang [29]. Tác giả đã giới thiệu nội dung 3 bước trong quá trình chi tiêu NSNN ở cộng hòa Pháp: lập và thông qua NS, chấp hành NS, kiểm soát NS và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước về quản lý chi NSNN đều đề cập đến khung khổ lý thuyết và pháp lý hiện có về quản lý chi NSNN, sử dụng khung khổ lý thuyết – pháp lý đó để phân tích thực trạng chi NS ở Việt Nam trong các thời kỳ khác nhau, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân để đề xuất giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN theo hướng phù hợp với kinh tế thị trường,
  • 35. 27 hội nhập và điều kiện thực tế. Các tác giả cũng đề cao vai trò của Luật NSNN và đưa ra những yêu cầu trong điều hành quản lý chi NS như: hoàn thiện khung khổ pháp lý quản lý chi NS; cải thiện tính minh bạch trong quá trình chi NSNN; nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực; đổi mới cơ cấu chi và nhất là phải tăng cường hoạt động kiểm soát chi. 1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Những khoảng trống Các đề tài, bài viết và công trình nghiên cứu nêu trên đã xây dựng những căn cứ khoa học và rút ra kinh nghiệm thực tiễn về một số nội dung cơ bản của quản lý NSNN nói chung, NSĐP nói riêng, nhất là cơ sở khoa học của thiết lập quy trình quản lý NSNN, phân bổ NSNN, nâng cao hiệu quả điều hành NSNN, quản lý chi NSĐP, cũng như đưa ra những giải pháp đa dạng về nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN ở tầm quốc gia, nâng cao chất lượng quản lý chi NSĐP trong các lĩnh vực: CTX, quản lý NSNN ổn định trung hạn, đổi mới quản lý NSĐP theo kết quả đầu ra... Tuy nhiên, còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu như: Thứ nhất, điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý chi NSNN trong trung hạn và theo kết quả đầu ra. Thứ hai, phạm vi tự chủ tối ưu của chính quyền các cấp địa phương trong điều kiện quản lý NSNN thống nhất ở Việt Nam. Thứ ba, tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN ở các cấp địa phương. Thứ tư, năng lực và cơ cấu tổ chức hợp lý của bộ máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh. Riêng về lĩnh vực quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu bài bản, toàn diện và hệ thống. Bởi vậy, có nhiều vấn đề nhận thức về quản lý chi NSNN ở một tỉnh đặc thù như Đắk Lắk còn đang bị bỏ ngỏ hoặc chưa được nghiên cứu, luận giải một cách cụ thể, sâu sắc và toàn diện. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Những vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN ở một tỉnh miền núi Tây Nguyên là khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án, đó là:
  • 36. 28 Thứ nhất, những vấn đề lý luận về quản lý chi NS nhà nước ở một tỉnh miền núi đồng thời là thủ phủ của vùng Tây Nguyên. Mặc dù những vấn đề lý thuyết về quản lý NSĐP cấp tỉnh đã được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu nêu trên, nhưng những khía cạnh đặc thù của quản lý chi NSĐP của một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, chưa đủ sức tự cân đối thu – chi NSNN trên địa bàn tỉnh, trong khi đó nhu cầu chi tiêu NSĐP cho xây dựng kết cấu hạ tầng, cho phát triển các ngành công, nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh của một tỉnh ở Tây Nguyên, vấn đề chi NSĐP thực thi chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vấn đề chi NSĐP để đáp ứng yêu cầu trung tâm của vùng Tây Nguyên… chưa được nhiều công trình lý giải một cách hệ thống, toàn diện. Nhằm nghiên cứu những khía cạnh đặc thù này, trong luận án sẽ tập trung làm rõ các khía cạnh đặc thù thể hiện qua các nguyên tắc, nội dung, phương thức và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở Đắk Lắk. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu để giải quyết vấn đề là thu thập dữ liệu lý thuyết, căn cứ pháp lý về quản lý chi NSNN cấp tỉnh kết hợp với các đặc điểm của tỉnh miền núi Tây Nguyên để khái quát hóa thành khung phân tích lý thuyết của quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk. Thứ hai, thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk đã trải qua nhiều thời kỳ với nhiều biến đổi theo sự thay đổi của cơ chế quản lý NSNN từ Trung ương cũng như sự vận dụng sáng tạo ở địa phương. Tuy nhiên, trong luận án sẽ chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý NSNN trong giai đoạn 2010-2016 đặt trong khung khổ chế định của Luật NSNN năm 2002. Bởi vì các giai đoạn trước chịu sự chế định của Luật NSNN năm 1996, sau đó đã được thay thế bằng Luật NSNN năm 2002 nên các vấn đề cũ đã được giải quyết trong Luật NSNN năm 2002. Luật NSNN năm 2015 được triển khai trong thời gian quá ngắn nên không có dữ liệu thống kê đủ mức so sánh. Nội dung nghiên cứu thực trạng quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk sẽ được tiếp cận chủ yếu theo chu trình NS gắn với hai khoản mục chi chính là CTX và chi ĐTPT kết hợp với khảo sát thực trạng kiểm soát chi NS qua KBNN tỉnh Đắk Lắk. Mục tiêu của khảo sát thực
  • 37. 29 trạng là làm rõ các thành công cũng như hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi NSNN của tỉnh Đắk Lắk, lấy đó làm căn cứ cho những khuyến nghị chính sách. Phương pháp nghiên cứu vấn đề này chủ yếu là phân tích dữ liệu báo cáo, dữ liệu thống kê chính thức kết hợp với dữ liệu điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên sâu để rút ra các nhận định khoa học về thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Thứ ba, dự báo những yếu tố mới tác động đến quản lý chi NS nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025. Trong gần 10 năm tới sẽ có nhiều yếu tố thay đổi ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk. Vì thế, trong luận án sẽ đưa ra những dữ liệu dự báo về xu hướng phát triển KT-XH của cả nước, của khu vực, thế giới, của tỉnh Đắk Lắk có ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN như: dự báo về triển vọng thị trường thế giới về sản phẩm của Đắk Lắk, triển vọng ổn định vĩ mô trong nước, xu hướng đổi mới quản lý chi NSNN của Chính phủ Việt Nam và tỉnh Đắk Lắk, nhu cầu chi NSNN trong những năm sắp tới trong cân đối với khả năng thu… Phương pháp dự báo chủ yếu là ngoại suy từ những dữ liệu thứ cấp cũng như kế thừa các kết quả dự báo của các tổ chức nghiên cứu, dự báo có uy tín trong và ngoài nước. Thứ tư, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025 phù hợp với điều kiện mới. Mục tiêu chính của nghiên cứu trong luận án là đưa ra các kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn cho chính quyền tỉnh Đắk Lắk để hoàn thiện quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn đến 2025 theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là ngoại suy từ các kết quả phân tích lý thuyết, thực tế và các dự báo cho giai đoạn đến 2025. 1.3.3. Khung phân tích và câu hỏi nghiên cứu trong luận án Khung phân tích trong luận án được thiết lập phù hợp với cách tiếp cận quản lý chi NSNN của chính quyền cấp tỉnh đặt trong thể chế chung về quản lý NS quốc gia thống nhất của Việt Nam. Trọng tâm nghiên cứu chính là bộ máy, nội dung quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk. Nội dung quản lý chi
  • 38. 30 NSNN ở tỉnh Đắk Lắk được tiếp cận vừa theo chu trình NS, vừa theo hai khoản mục chi lớn là CTX và chi ĐTPT. Bộ máy và cán bộ quản lý chi NSNN chỉ được tiếp cận ở cấp tỉnh, bao gồm các bộ phận chính là UBND, HĐND, cơ quan tham mưu về quản lý chi NSNN là Sở Tài chính, Sở KH & ĐT và bộ máy quản lý NSNN tại các cơ quan thụ hưởng NSNN do cấp tỉnh quản lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk gồm: Thể chế chung về quản lý NS quốc gia thống nhất của Việt Nam, trong đó nội dung có ảnh hưởng lớn nhất là chế độ, chính sách, định mức chi NSNN thống nhất trong cả nước; thẩm quyền và phạm vi phân cấp quản lý chi NSNN cho chính quyền cấp tỉnh; đặc thù có tính địa phương của tỉnh Đắk Lắk; yêu cầu từ chủ trương, chiến lược phát triển KT-XH của vùng Tây Nguyên nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, đến quản lý chi NSNN. Các mục tiêu cần đạt tới của quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm: đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng của bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; sử dụng NSNN tiết kiệm, đúng mục đích, phòng, chống lãng phí, tham nhũng NSNN. Các câu hỏi nghiên cứu chính là: - Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của quản lý NSNN ở cấp tỉnh đặt trong khung khổ thể chế quản lý NS quốc gia thống nhất ở Việt Nam? - Tính đặc thù của quản lý chi NSNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk? - Những thuận lợi và khó khăn khách quan tác động đến quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk? - Thành công, hạn chế trong quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010-2016? - Trong giai đoạn đến 2025, tỉnh Đắk Lắk nói riêng, Việt Nam nói chung, thị trường thế giới có những thay đổi gì ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN nói chung, chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng? - Tỉnh Đắk Lắk cần làm gì để có thể đảm bảo quản lý chi NSNN một cách hiệu quả đồng thời thích nghi và đáp ứng được yêu cầu mới?
  • 39. 31 * Khung phân tích lý thuyết Sơ đồ 1.1. Khung phân tích lý thuyết về quản lý chi ngân sách nhà nước ở tỉnh Đắk Lắk Đặc thù địa phương tỉnh Đắk Lắk Yêu cầu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Đắk Lắk đối với chi NSNN 1.Bộ máy quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk - HĐND - UBND - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch & Đầu tư - Các đơn vị trực thuộc tỉnh thụ hưởng NSNN 2. Nội dung quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk : - Xây dựng định mức - Lập dự toán - Chấp hành dự toán - Quyết toán - Kiểm tra, giám sát Thể chế quản lý ngân sách quốc gia Mục tiêu quản lý chi NSNN ở tỉnh Đắk Lắk 1. Cung cấp tài chính phục vụ bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh 2. Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh Đắk Lắk 3. Sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả 4. Phòng, chống lãng phí, tham nhũng trong chi NSNN
  • 40. 32 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH MIỀN NÚI Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM 2.1.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách, theo nghĩa chung nhất, là một quỹ tiền tệ tập trung mà chủ nhân của nó phải tính toán để thu và chi luôn cân đối với nhau trong một thời hạn nhất định. Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào hoạt động trong kinh tế thị trường cũng đều phải có NS, tức có tiền và có kế hoạch thu, chi để khỏi mắc nợ dẫn đến phá sản. Tính cân đối, thu chi có kế hoạch là nguyên tắc vận hành then chốt của NS. Áp dụng vào lĩnh vực tài chính công, NS của các cơ quan nhà nước được gọi bằng thuật ngữ riêng là NSNN. Ở các nước khác nhau, NSNN cũng được định nghĩa khác nhau. Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý do A.Silem biên soạn, NSNN (le budget) là một bản dự báo và cho phép thực hiện các khoản thu và các khoản chi trong năm của nhà nước [128]. Định nghĩa của nhà khoa học người Pháp này nhấn mạnh tính kế hoạch thu, chi đã được phê chuẩn của nhà nước trong một niên hạn nhất định (một năm) mà chưa chú ý đến vị trí, tầm quan trọng cũng như bản chất của NSNN. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước [127]. So với định nghĩa trên, định nghĩa này đã mở rộng hơn, có đề cập đến mục đích tồn tại NSNN. Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
  • 41. 33 Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN, theo đó “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Kế thừa các điểm chung đó, trong luận án này, NSNN được hiểu là kế hoạch thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế khác trong việc phân chia, sử dụng thu nhập quốc dân và là nguồn tài chính bảo đảm để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong khái niệm này, NSNN bao gồm hai nội dung chính (thu NSNN, chi NSNN) và một nội dung phát sinh (cân đối NSNN), được xây dựng và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định (ngắn hạn là một năm, trung hạn có thể là 3-5 năm). Thu NSNN được hình thành từ nhiều nguồn như thuế, phí, thu từ tài sản công và các khoản thu từ viện trợ, quyên góp, tài sản xung công…, trong đó thu từ thuế nội địa ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Chi NSNN rất đa dạng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi người dân và chức năng quản lý của bộ máy nhà nước. Nhà nước chỉ được phép chi NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó. Cân đối NSNN có thể ở tình trạng cân bằng, thặng dư hoặc thâm hụt tùy thuộc vào chính sách tài khóa của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế. Trong điều hành NS, một số chính phủ có thể chủ động thực hiện thâm hụt NS có kiểm soát nhằm kích thích nền kinh tế tăng trưởng trong ngắn hạn và tái lập cân bằng trong dài hạn. Khi thâm hụt NS, nhà nước phải vay để cân đối. Để ổn định vĩ mô, quản lý nợ công phải đáp ứng yêu cầu an toàn. Ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường, Quốc hội thường kiểm soát tình trạng bội chi NSNN.