Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành khoa học môi trường với đề tài: Khai thác bền vững dịch vụ hệ sinh thái: Nghiên cứu điển hình tại các vườn quốc gia Cát Bà, Xuân Thủy và Bi Doup, cho các bạn làm luận văn tham khảo
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Luận văn: Khai thác dịch vụ hệ sinh thái các vườn quốc gia, HAY
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Cao Hoàng Thanh Mai
KHAI THÁC BỀN VỮNG DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ, XUÂN THỦY VÀ BIDOUP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Cao Hoàng Thanh Mai
KHAI THÁC BỀN VỮNG DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÁC VƯỜN QUỐC GIA
CÁT BÀ, XUÂN THỦY VÀ BIDOUP
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC MINH
Hà Nội - 2013
3. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .....................................................................................................3
1.1 Sơ lược tình hình nghiên cứu Dịch vụ hệ sinh thái trên thế giới........................................3
1.1.1 Khái niệm DVHST................................................................................................3
1.1.2 Tiếp cận DVHST hướng tới phát triển bền vững các HST.................................4
1.1.2.1 Quan điểm tiếp cận..............................................................................................4
1.1.2.2 Đánh giá cơ hội và rủi ro liên quan đến các DVHST..........................................5
1.1.2.3 Ứng dụng công cụ PES hướng tới phát triển bền vững hệ sinh thái .................14
1.1.3 Một số mô hình khai thác hiệu quả lợi ích DVHST trên thế giới ....................16
1.2 Sơ lược tình hình nghiên cứu DVHST tại Việt Nam..........................................................19
1.2.1 Tình hình nghiên cứu DVHST tại Việt Nam ....................................................19
1.2.2 Tiềm năng áp dụng chi trả DVHST tại Việt Nam ..............................................20
1.2.3 Bước đầu thực hiện cơ chế chi trả đối với DVHST rừng tại Việt Nam ...........21
1.2.3.1 Xu hướng trong quản lý và phát triển DVHST rừng..........................................23
1.2.3.2 Khai thác DVHST rừng tại Việt Nam.................................................................25
1.3 Thực trạng quản lý các vườn quốc gia tại Việt Nam..........................................................29
1.3.1 Tầm quan trọng của các VQG ở Việt Nam........................................................29
1.3.2 Quy hoạch hệ thống các VQG ở Việt Nam........................................................30
1.3.3 Những tồn tại trong hệ thống quản lý của các VQG ........................................31
CHƯƠNG 2 – MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................................34
2.1 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài : ......................................................................34
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :........................................................................................35
2.3 Phương pháp nghiên cứu :.......................................................................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................37
3.1. Tình hình khai thác DVHST tại ba VQG điển hình Bidoup, Xuân Thủy và Cát Bà......37
4. 3.1.1 VQG Bi Doup ...........................................................................................................37
3.1.1.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu ......................................................................37
3.1.1.2 Tiềm năng giá trị DVHST của VQG Bidoup......................................................39
3.1.1.3 Đánh giá tình hình khai thác DVHST tại VQG Bidoup.....................................42
3.1.2 VQG Xuân Thủy .....................................................................................................53
3.1.2.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu ......................................................................53
3.1.2.2 Tiềm năng giá trị DVHST của VQG Xuân Thủy................................................56
3.1.2.3 Đánh giá công tác quản lý việc khai thác DVHST tại VQG Xuân Thủy ..........60
3.1.3 VQG Cát Bà..............................................................................................................72
3.1.3.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu ......................................................................72
3.1.3.2 Tiềm năng giá trị DVHST của VQG Cát Bà......................................................75
3.1.3.3 Tình hình khai thác DVHST tại VQG Cát Bà ....................................................78
3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của phương pháp quản lý các VQG
dựa trên việc khai thác bền vững các DVHST của Vườn.............................................................87
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý các VQG tại Việt Nam dựa trên
việc khai thác bền vững các DVHST của Vườn..............................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................97
PHỤ LỤC................................................................................................................................100
5. MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại dịch vụ hệ sinh thái............................................................................4
Bảng 1.2: Các DVHST dùng chung và các yếu tố tác động bởi các loại HST................6
Bảng 1.3: Biện pháp đánh giá DVHST [42] ....................................................................9
Bảng 1.4: Phương thức định giá kinh tế chung [42]......................................................12
Bảng 1.5: Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường.............................................15
Bảng 1.6: Tổng hợp các hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR trên toàn quốc [26] ..........28
Bảng 1.7: Tổng hợp nguồn thu DVMTR qua các năm [26] ..........................................29
Bảng 3.1: Diện tích và dân số các xã vùng đệm VQG Bidoup [8]................................39
Bảng 3.2: Lượng giá giá trị DVHST tại VQG Bidoup - Núi Bà ...................................41
Bảng 3.3: Thực hiện kế hoạch PFES giai đoạn 2009 - 2013, VQG Bidoup [15]..........46
Bảng 3.4: Thống kê số vụ vi phạm các quy định về QLBVR theo năm [15]................46
Bảng 3.5: Thống kê diện tích các loại đất đai ở vùng lõi VQG [19] .............................54
Bảng 3.6: Thống kê các loại đất đai ở vùng đệm VQG Xuân Thủy [19] ......................55
Bảng 3.7: Diện tích - dân số 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy [19] ............................55
Bảng 3.8: Lượng giá giá trị cây thuốc tại VQG Xuân Thủy [19]..................................58
Bảng 3.9: Loại hình khai thác thủy sản của người dân vùng đệm VQG Xuân Thủy....61
Bảng 3.10: Địa điểm khai thác thủy sản của người dân vùng đệm VQG Xuân Thủy...62
Bảng 3.11: Loại thủy sản đánh bắt của người dân các xã điều tra.................................63
Bảng 3.12: Dân số, lao động, nghề nghiệp và thu nhập người dân vùng đệm VQG Cát
Bà ...................................................................................................................................74
Bảng 3.13: Thống kê diện tích, số hộ NTTS qua các năm, xã Phù Long......................81
Bảng 3.14: Tổng hợp hoạt động giao khoán BVR từ 2011- 2013, VQG Cát Bà ..........84
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1: Tổng quan các bước đánh giá rủi ro và cơ hội liên quan đến DVHST [42]...5
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch VQG Bidoup [8] ..............................................................37
Hình 3.2: Bản đồ khu vực chi trả DVMTR VQG Bidoup [15] .....................................45
Hình 3.3: Bản đồ quy hoạch chung VQG Xuân Thủy [18] ...........................................54
Hình 3.4: Bản đồ quy hoạch VQG Cát Bà, giai đoạn 2006 - 2010, tầm nhìn 2020.......73
Hình 3.5: Bản đồ các điểm DLST VQG Cát Bà ............................................................79
6. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DLST Du lịch sinh thái
DVHST Dịch vụ hệ sinh thái
DVMT Dịch vụ môi trường
DVMTR Dịch vụ môi trường rừng
HST Hệ sinh thái
PES Payment for Environment Services
Chi trả dịch vụ môi trường
PFES Payment for Forest Environment Services
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
VQG Vườn quốc gia
7. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 1 KHOA MÔI TRƯỜNG
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới về đa dạng sinh
học. Tính đến thời điểm này, Việt Nam đã thành lập được 164 khu rừng đặc dụng
(bao gồm 30 vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu Bảo vệ cảnh quan, 20
khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo tồn biển đại diện cho các hệ
sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái
trên cạn, đất ngập nước và trên biển [11]. Mặc dù đã xây dựng những định chế quản
lý đối với từng loại hình khu bảo tồn thiên nhiên, nhưng sự hủy hoại và tàn phá đa
dạng sinh học vẫn tiếp tục diễn ngay cả trong các khu vực này. Trong số các nguyên
nhân gây tác hại đến đa dạng sinh học, một nguyên nhân chủ yếu là hoạt động sinh
kế của người dân trong khu vực các xã vùng đệm. Do đó, việc xây dựng phương thức
quản lý phù hợp đối với các vườn quốc gia là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo tồn tốt
hơn sự đa dạng sinh học quý giá này.
Trong những năm qua, với sự lỗ lực mọi mặt của các ngành, các cấp và sự hỗ
trợ của quốc tế trong công tác bảo tồn thiên nhiên, nhất là trong những năm đổi mới
của đất nước, quá trình quản lý các khu khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đã và đang
tiếp cận, trao đổi kinh nghiệm, hài hoà với những thông lệ, tiêu chí quản lý bảo tồn
thiên nhiên quốc tế. Tuy nhiên, cũng như các tri thức thuộc các lĩnh vực khác của
nhân loại, nhận thức về quản lý bảo tồn thiên nhiên là một quá trình phát triển từ thấp
đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Đặc biệt là trong thời đại ngày nay, khi
mà những kinh nghiệm, mô hình quản lý mới về bảo tồn thiên nhiên được hình thành
và áp dụng thành công tại nhiều nước, chúng ta cần được tiếp cận, nghiên cứu, trao
đổi, học tập để vận dụng linh hoạt, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đất nước trong
quá trình hội nhập.
Hướng phát triển bền vững các vườn quốc gia (VQG) dựa trên việc khai thác
hiệu quả các dịch vụ hệ sinh thái đã được triển khai tại nhiều quốc gia và bước đầu
thực hiện ở Việt Nam. Dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) là thành phần hệ sinh thái trực
tiếp hay gián tiếp tạo ra sự thịnh vượng của con người (Fisher và cộng sự, 2009). Các
lợi ích đó chia làm các nhóm: Dịch vụ cung cấp như thực phẩm và nước; Dịch vụ hỗ
8. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 2 KHOA MÔI TRƯỜNG
trợ như hình thành đất và chu trình dinh dưỡng; Dịch vụ điều tiết như: điều tiết lũ lụt,
hạn hán, chống xói mòn đất và dịch bệnh; Dịch vụ du lịch và văn hóa như: giá trị du
lịch, giải trí, nghiên cứu, tôn giáo và các lợi ích phi vật chất khác, và nó đặc biệt to
lớn ở các hệ sinh thái của các khu bảo tồn. Để khai thác các lợi ích đó, con người đã
đưa ra các sự lựa chọn hay quyết định về quản lý liên quan đến các hệ sinh thái. Do
đó, các quyết định hay sự lựa chọn về quản lý thường làm thay đổi chức năng và dịch
vụ mà hệ sinh thái cung cấp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài: “Khai thác bền vững dịch vụ hệ
sinh thái: Nghiên cứu điển hình tại các vườn quốc gia Cát Bà, Xuân Thủy và Bi
Doup” được thực hiện nhằm nghiên cứu tình hình khai thác DVHST, đặc biệt là
DVHST rừng tại ba vườn quốc gia (VQG) điển hình VQG Cát Bà, Xuân Thủy và
Bidoup, xác định những cơ hội và thách thức trong phương thức quản lý các VQG
dựa trên giá trị DVHST, từ đó đề xuất hướng khai thác bền vững DVHST nhằm tăng
cường công tác quản lý tại các VQG ở Việt Nam.
9. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 3 KHOA MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Sơ lược tình hình nghiên cứu Dịch vụ hệ sinh thái trên thế giới
1.1.1 Khái niệm Dịch vụ hệ sinh thái
Hệ sinh thái (HST) có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống con người
thông qua việc cung cấp các dịch vụ. Các nhà sinh thái học đã xác định 4 nhóm dịch
vụ mà các HST cung cấp, còn gọi là dịch vụ môi trường, bao gồm:
- Dịch vụ cung cấp: thực phẩm, nước sạch, nguyên liệu, chất đốt, nguồn gen, …
- Dịch vụ điều tiết: phòng hộ đầu nguồn, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu, điều
tiết nước, lọc nước, thụ phấn, phòng chống dịch bệnh, …
- Dịch vụ văn hoá: giá trị thẩm mỹ, quan hệ xã hội, giải trí và du lịch sinh thái,
lịch sử, khoa học và giáo dục, …
- Dịch vụ hỗ trợ: cấu tạo đất, điều hoà dinh dưỡng, …
Ở Việt Nam, thuật ngữ Dịch vụ hệ sinh thái (DVHST) được sử dụng phổ biến
hơn thuật ngữ dịch vụ môi trường (DVMT) bởi vì DVMT đang được hiểu theo nghĩa
bảo vệ môi trường như các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ DVHST được sử dụng trong
dự thảo Luật Đa dạng sinh học và khung chính sách thí điểm của Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn. “DVHST là các lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp mà con người
hưởng thụ từ các chức năng của HST” được mô tả trong tài liệu Đánh giá hệ sinh thái
thiên niên kỷ năm 2005. Bản báo cáo đã xác định danh mục các loại hình DVHST
cung cấp như: sản phẩm lương thực, thực phẩm (như lúa gạo, vật nuôi, thủy hải sản...);
các cây công nghiệp (như bông, gỗ, gai dầu...); các nguồn dược liệu; cung cấp nguồn
nước; điều hòa không khí; điều tiết nguồn nước; hạn chế xói mòn; các dịch vụ văn
hóa (bao gồm cả tinh thần và tôn giáo, các giá trị thẩm mỹ, giải trí, du lịch sinh
thái...)... Cũng theo báo cáo, khoảng 60% DVHST trên thế giới đang bị suy thoái hoặc
khai thác, sử dụng không bền vững. Do đó, nhằm mục đích thúc đẩy phát triển HST
dựa vào cộng đồng, khôi phục lại những HST bị phá hủy và duy trì việc cung cấp các
DVHST quan trọng dẫn đến việc hình thành công cụ chi trả DVHST.
10. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 4 KHOA MÔI TRƯỜNG
Bảng 1.1: Các loại dịch vụ hệ sinh thái
Rừng Biển Đất canh tác/nông nghiệp
Hàng hóa
môi
trường
- Lương thực
- Nước
- Nhiên liệu
- Sợi
- Thực phẩm - Lương thực
- Nhiên liệu
- Sợi
Dịch vụ
điều tiết
- Điều hòa khí hậu
- Điều tiết lũ lụt
- Điều tiết dịch vụ
- Lọc nước
- Điều hòa khí hậu
- Sản xuất cơ bản
- Điều hòa khí hậu
- Lọc nước
Dịch vụ
hỗ trợ
- Tái tạo dinh dưỡng
- Kiến tạo đất
- Tái tạo dinh dưỡng
- Sản xuất cơ bản
- Tái tạo dinh dưỡng
- Kiến tạo đất
Dịch vụ
văn hóa
- Thẩm mỹ
- Tinh thần
- Giáo dục
- Giải trí
- Thẩm mỹ
- Tinh thần
- Giáo dục
- Giải trí
- Thẩm mỹ
- Giáo dục
Nguồn: Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ 2005
Các dịch vụ hệ sinh thái – việc cung cấp tài nguyên thiên nhiên và các chức
năng của hệ sinh thái nhằm tạo ra các hàng hoá và dịch vụ có giá trị về kinh tế và môi
trường (Hướng dẫn tài chính cho hoạt động bảo tồn, 2002).
1.1.2 Tiếp cận DVHST hướng tới phát triển bền vững các HST
1.1.2.1 Quan điểm tiếp cận
Tiếp cận DVHST được định nghĩa là sự lồng ghép DVHST trong việc ra quyết
định bằng cách sử dụng các công cụ đánh giá khoa học để xem xét sự phụ thuộc và
tác động của con người tới DVHST và lồng ghép các giá trị DVHST vào việc ra quyết
định. Theo báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên kỷ, đánh đổi là các quyết định
và lựa chọn quản lý làm thay đổi chức năng và dịch vụ mà HST cung cấp.
Trong thập kỷ qua, Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển đang phải
đối mặt với các thách thức trong việc ra quyết định khó khăn liên quan đến các HST.
11. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 5 KHOA MÔI TRƯỜNG
Nhiều tranh luận ở các cấp quốc tế, quốc gia và địa phương trong việc ra quyết định
đánh đổi giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay nhiều
HST chưa được định giá đúng mức hoặc không có giá trị kinh tế nào cả. Do quyết
định hàng ngày được đưa ra chỉ ưu tiên làm sao để thu được lợi nhuận tài chính ngay
lập tức, hàng loạt cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái đều bị định giá thấp hơn giá
trị thực của nó. Các xung đột về lợi ích ở các cấp hay lợi ích của các nhóm khác nhau,
hay sự phân bổ giữa được và mất giữa các nhóm ngày càng rõ rệt và thách thức các
nhà quản lý trong việc ra quyết định. Trong bối cảnh đó, các quyết định mang tính
đôi bên cùng có lợi (win-win) được dùng phổ biến như một thuật ngữ mang tính thỏa
hiệp và lý tưởng hóa các quyết định khó khăn. Tuy nhiên, cách tiếp cận thỏa hiệp này
đã và đang dẫn đến nhiều hệ lụy và thách thức cho nhà quản lý và đòi hỏi một sự nhìn
nhận thâu đáo từ nhiều góc độ trong quá trình ra quyết định.
1.1.2.2 Đánh giá cơ hội và rủi ro liên quan đến các dịch vụ hệ sinh thái
Thông tin về các DVHST có thể được tăng cường bằng một loạt các qui trình
ra quyết định, từ việc tạo ra một chính sách y tế cộng đồng, để chuẩn bị cho kế hoạch
kinh tế của một địa phương, một khu vực hay một quốc gia; hoặc thiết lập một lộ
trình phát triển.
Hình 1.1: Tổng quan các bước đánh giá rủi ro và cơ hội liên quan đến DVHST
[42]
Bước 1: Xác định
DVHST đang hoạt
động
Bước 2: Sàng lọc
DVHST phù hợp
Bước 3: Đánh giá
hiện trạng và xu
thế các DVHST
thích hợp
Bước 5: Xác định
rủi ro và cơ hội của
DVHST
Bước 4: Những
đánh giá cần thiết
về giá trị kinh tế
cho dịch vụ kinh tế
12. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 6 KHOA MÔI TRƯỜNG
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH CÁC DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI ĐANG HOẠT ĐỘNG
Bước đầu tiên là xác định tất cả các DVHST phụ thuộc vào một quyết định và
có ảnh hưởng. Nó liên quan đến việc xem xét một cách có hệ thống cho mỗi DVHST
có hay không phụ thuộc vào một quyết định hoặc quyết định có tác động tới các
DVHST. Xác định trước các vấn đề liên quan sẽ cho phép các nhà sản xuất ra quyết
định để chủ động quản lý bất kỳ rủi ro và cơ hội liên quan nào.
Sử dụng danh sách các dịch vụ dùng chung của loại HST để giúp thông báo
liệu một DVHST có thể tồn tại trong một địa điểm cụ thể:
Bảng 1.2: Các DVHST dùng chung và các yếu tố tác động bởi các loại HST
Hệ sinh
thái
Dịch vụ hệ sinh thái Các yếu tố thay đổi hệ sinh thái
Biển Cá và hải sản khác (cá thương
mại và thủy sản tự cung cấp), du
lịch sinh thái, vui chơi giải trí, các
sản phẩm dược, khí hậu quy định,
giao thông, chu trình nước ngọt
Đánh bắt quá mức, hoạt động đánh
bắt hủy diệt, dòng chảy chất dinh
dưỡng và lắng đọng, biến đổi khí hậu,
ô nhiễm môi trường (xả nước thải, sự
cố tràn dầu, khai thác mỏ)
Ven
biển
Du lịch, vui chơi giải trí, giá trị
văn hóa, thủy sản (thương mại và
sinh hoạt), nuôi trồng thủy sản,
giao thông vận tải, chu trình dinh
dưỡng, chống lại bão/lũ, điều hoà
khí hậu, xử lý chất thải, kiểm soát
xói mòn, thủy điện, lưu trữ nước
ngọt
Dòng chảy chất dinh dưỡng và lắng
đọng tạo ra các vùng chết, tốc độ công
nghiệp và đô thị hóa gây ô nhiễm môi
trường, nạo vét đường thủy, vận
chuyển bùn cát từ sông, biến đổi khí
hậu, các loài xâm lấn, chuyển đổi các
cửa sông và vùng đất ngập nước, phá
hủy các vườn ươm cá cửa sông, phá
rừng ngập mặn, rạn san hô, khai thác
thủy sản, rừng ngập mặn (củi), cát xây
dựng, rong biển để tiêu thụ
Vùng
nước
sâu
Cây trồng, thủy sản, nước ngọt,
lưu trữ khí nhà kính, bổ sung
nước ngầm và xả nước cho ngành
Dòng chảy chất dinh dưỡng, chuyển
đổi đất ngập nước đối với nông nghiệp,
thủy lợi quy mô lớn và chuyển hướng
13. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 7 KHOA MÔI TRƯỜNG
trong
đất
nông nghiệp và công nghiệp, giải
độc của nước, kiểm soát lũ, vui
chơi giải trí, du lịch, giá trị văn
hóa, lưu giữ trầm tích, thủy điện,
chu kỳ dinh dưỡng
sông, mở rộng nông nghiệp (phân bón
tăng và sử dụng thuốc trừ sâu), thu
hoạch vượt mức các nguồn tài nguyên
tự nhiên như cá, đường giao thông và
kiểm soát lũ cơ sở hạ tầng, đập, nạo vét
để điều hướng, phá rừng, ô nhiễm môi
trường do đô thị và công nghiệp hóa,
các loài xâm lấn
Rừng
và gỗ
rừng
Thụ phấn, thuốc men, thực phẩm,
kiểm soát xói mòn, nước, gỗ,
nhiên liệu sinh học, thức ăn, điều
hoà khí hậu, bệnh chỉ định, du
lịch, vui chơi giải trí, giá trị văn
hóa
Cháy rừng, biến đổi khí hậu
- Vùng nhiệt đới: mở rộng nông
nghiệp, khai thác gỗ (thương mại hay
sinh hoạt), cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải, biến động dân số con người
- Ôn đới: trồng rừng do giá trị ngày
càng tăng của các dịch vụ tiện nghi và
dịch vụ bảo vệ, ô nhiễm không khí,
bùng phát dịch hại
Vùng
đất
khô
cằn
Giữ độ ẩm của đất, chu kỳ dinh
dưỡng, thực phẩm, chất xơ, hóa
sinh, nhiên liệu sinh học, thụ
phấn, nước ngọt, điều tiết nước,
điều hoà khí hậu, giá trị văn hóa,
du lịch
Biến đổi khí hậu, dòng nước cho nông
nghiệp, tích tụ muối, sa mạc hóa,
giảm độ che phủ của thảm thực vật,
chăn thả quá mức, mở rộng nông
nghiệp, tăng dân số và di cư
Đảo Thủy sản, nước ngọt, du lịch, vui
chơi giải trí, gỗ, nhiên liệu, giá trị
văn hóa, phòng chống lụt bão
Thay đổi nhân khẩu học, nhu cầu
năng lượng, các loài xâm lấn, ô
nhiễm, đất chuyển đổi và suy thoái,
toàn cầu hóa và thương mại quốc tế,
thảm họa tự nhiên, biến đổi khí hậu
Núi Nước ngọt, thực phẩm, cây thuốc,
ngăn ngừa thảm họa tự nhiên, điều
hoà khí hậu, màu mỡ của đất, điều
Biến đổi khí hậu, thiên tai và thảm
họa, chăn thả gia súc, khai thác mỏ,
xói mòn, xây dựng cơ sở hạ tầng du
14. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 8 KHOA MÔI TRƯỜNG
tiết nguồn nước,vui chơi giải trí,
du lịch, giá trị văn hóa, nhiên liệu,
vùng đất chăn thả cho động vật
lịch và vui chơi giải trí, suy thoái nền
văn hóa truyền thống, năng động giữa
vùng cao và dân số vùng đất thấp
Địa
cực
Điều hòa khí hậu, nước ngọt, thủy
sản, động vật sinh sống, nhiên
liệu, chất xơ, giá trị văn hóa, du
lịch, vui chơi giải trí.
Biến đổi khí hậu, phát triển các ngành
công nghiệp khai khoáng, chất gây ô
nhiễm từ vĩ độ thấp hơn tích lũy trong
vùng cực, đánh bắt quá mức, xâm
phạm đặc sách phục hồi, chuyển đổi
đất đai
Vùng
trồng
trọt
Thực phẩm, chất xơ, nhiên liệu,
thụ phấn, chu kỳ dinh dưỡng,
hình thành đất, quy định dịch hại,
nước ngọt
Gia tăng nhu cầu cho các sản phẩm,
thị trường quốc tế và thương mại,
chính sách, bối cảnh pháp lý và văn
hóa xã hội, giá cả, công nghệ và
phương pháp quản lý, các loài xâm
lấn, biến đổi khí hậu
Thành
phố
DVHST nói chung tiêu thụ nhiều
hơn sản xuất. Dịch vụ cung cấp
bởi không gian xanh và công viên
bao gồm: chất lượng không khí,
điều tiết vi khí hậu, giảm tiếng ồn,
điều tiết nước (thoát nước bề mặt),
thụ phấn, thư viện di truyền, ngừa
dịch hại, xử lý chất thải và tái chế,
giá trị văn hóa, giải trí, du lịch
Tiêu dùng quá mức, thay đổi nhân
khẩu học, phát sinh chất thải, ô nhiễm
nước,ô nhiễm không khí, khí thải nhà
kính, phá cây xanh trong khu vực đô
thị
BƯỚC 2: SÀNG LỌC LỰA CHỌN CÁC DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI PHÙ HỢP
Bước thứ 2 đòi hỏi phải sàng lọc các DVHST xác định trong bước một để xác
định dịch vụ có liên quan nhất đến quyết định để thiết lập ưu tiên cho các đánh giá
chuyên sâu về tính phục thuộc và các tác động của DVHST
- Tính phụ thuộc DVHST: Một DVHST có thể được thay thế bởi một sản phẩm chế
tạo hoặc cấu trúc vật lý cung cấp một dịch vụ tương tự. Ví dụ, một nhà máy lọc
15. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 9 KHOA MÔI TRƯỜNG
nước mới có thể cung cấp các dịch vụ xử lý nước của vùng đất ngập nước (mặc
dù nó sẽ không cung cấp môi trường sống động vật hoang dã hoặc các dịch vụ
khác của đất ngập nước). Đê biển được xây dựng để phòng chống thiên tai (bảo
vệ bờ biển) dịch vụ của rừng ngập mặn hoặc các rặng san hô. Dịch vụ cung cấp
cây, cá, gỗ có nhiều phương thức thay thế (kể cả được xách tay hoặc nhập khẩu
từ địa điểm khác). Nếu thay thế tồn tại, điều quan trọng là cũng xem xét đến hiệu
quả chi phí liên quan đến các DVHST mà nó thay thế.
- Tác động của DVHST : Một yếu tố quan trọng trong việc xác định ảnh hưởng đến
một DVHST có liên quan là có hay không các giới hạn tác động hay tăng cường
tính khả dụng để sử dụng hoặc hưởng lợi từ dịch vụ. Người sử dụng hay hưởng
lợi có thể được đặt trong không gian từ địa phương (ví dụ như cộng đồng ven
biển địa phương được hưởng lợi từ dịch vụ bảo vệ chống thiên tai từ một vùng
đất ngập nước) đến toàn cầu (ví dụ như những người lấy được giá trị đạo đức
hoặc giá trị tồn tại từ khi biết rằng một loài quí hiếm được bảo vệ). Ngoài ra, họ
có thể là người sử dụng hiện tại hoặc tương lai của dịch vụ. Chính phủ và xã hội,
ví dụ thường hành động vì lợi ích chung của hiện tại hoặc tương lai.
Điều quan trọng là hãy nhớ rằng các đối tượng khác nhau của các DVHST có
thể có phương án trả lời rất khác nhau cho các câu hỏi.
BƯỚC 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG CÁC DVHST THÍCH HỢP
Bước thứ 3 liên quan đến việc tiến hành một phân tích chi tiết hơn về tình trạng
của các DVHST được lựa chọn trong bước 2 và xu thế của chúng. Các thông tin này
sẽ được sử dụng trong bước cuối cùng để xác định những rủi ro và cơ hội của các
DVHST liên quan đến việc ra quyết định.
Bảng 1.3: Biện pháp đánh giá DVHST [42]
Biện pháp Mô tả Mẫu sử dụng Ví dụ
Phân tích
từ xa
Dữ liệu được thu từ
vệ tinh cảm biến
hoặc hình ảnh trên
Đánh giá các khu vực
rộng lớn, đa dạng sinh
học
Nhóm nghiên cứu đánh
giá toàn cầu của Ấn Độ
đã sử dụng ảnh vệ tinh
16. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 10 KHOA MÔI TRƯỜNG
không
(LANDSAT,
MODIS)
để theo dõi nạn phá
rừng
Hệ thống
thông tin
địa chất
Phần mềm bản đồ
và không gian
phân tích dữ liệu
số hóa (ArcGis,
ArcView, IDRISI)
Phân tích những thay
đổi theo thời gian trong
các HST; bao gồm các
thông tin kinh tế xã hội
với thông tin HST; xu
hướng tương ứng trong
các DVHST với sự
thay đổi sử dụng đất
Nhóm nghiên cứu đánh
giá toàn cầu tại Nam
Phi sử dụng GIS để
phân tích nơi mà nhu
cầu con người tồn tại và
nơi mà dịch vụ được
cung cấp
Kiểm kê Danh sách Các DVHST kiểm đếm
và tài nguyên thiên
nhiên
Đánh giá tại vùng đất
ngập nước ở sông Cửu
Long tại Việt Nam phát
triển một HST rất
phong phú và có các
dịch vụ đóng vai trò
quan trọng trong khu
vực (với con người, với
kinh tế)
Mô hình
sinh thái
Đơn giản hóa các
biểu thức toán học
đại diện cho các
yếu tố phức tạp là
sự tương tác giữa
vật lý, sinh học,
kinh tế xã hội và
các yếu tố của hệ
sinh thái (SWAT,
IMAGE,
IMPACT,
Điền vào khoảng trống
trong những dữ liệu
hiện có, định lượng
ảnh hưởng của quản lý
quyết định vào thực
trạng của DVHST; dự
án ảnh hưởng lâu dài
tới những thay đổi
trong HST, đánh giá
ảnh hưởng của các yếu
tố tác động riêng biệt
Nhóm đánh giá tại
Trung Quốc sử dụng
Mô hình qui hoạch sinh
thái nông nghiệp để ước
tính sức chịu tải của đất
(tức là số lượng tối đa
của các cá thể có thể
được hỗ trợ bởi
DVHST trong một đơn
vị diện tích giả định
phát triển bền vững).
17. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 11 KHOA MÔI TRƯỜNG
WaterGap,
EcoPath, Ecosim)
và các kịch bản về tình
trạng HST và cung cấp
DVHST, khám phá
mối liên hệ giữa các
yếu tố trong một hệ
thống.
Nhóm Nam Phi sử dụng
mô hình PODIUM để
đánh giá cân bằng giữa
thực phẩm và dịch vụ
cung cấp nước.
Xin ý kiến
chuyên
gia
Thông tin cung
cấp bởi các bên
liên quan, các
chuyên gia khoa
học, hội thảo, kiến
thức truyền thống.
Tập hợp các kiến thức
không có sẵn trong tài
liệu khoa học, lấp đầy
những khoảng trống
trong các tài liệu; cho
biết thêm quan điểm
mới, kiến thức và giá
trị để đánh giá.
Đánh giá ở NaUy và Bồ
Đào Nha sử dụng xếp
hạng, tính điểm cho
thực trạng và xu hướng
của DVHST và đa dạng
sinh học
BƯỚC 4: ĐÁNH GIÁ SỰ CẦN THIẾT TRONG VIỆC ĐỊNH GIÁ CHO CÁC DVHST
Định giá là nỗ lực để định lượng giá trị kinh tế của các DVHST, bao gồm cả dịch
vụ chiếm thị phần ít nhất (ví như cung cấp mốt số dịch vụ văn hóa) và chúng hiện không
có giá trị trên thị trường (ví như các qui định về các dịch vụ bảo vệ bờ biển và chống xói
mòn). Các thông tin này có thể thu hút sự chú ý đến giá trị của DVHST mà nếu không
chú ý có thể bị bỏ quan khi đưa ra quyết định quản lí, và có thể được sử dụng để thông
báo việc xác định các rủi ro và cơ hội .
Các nhà nghiên cứu đã phát triển một số phương pháp để xác định những giá trị
liên quan đến hệ sinh thái (xem Bảng 1.4). Các giá trị chia làm ba loại, trong đó kết
hợp để tạo ra các Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái:
Giá trị sử dụng trực tiếp bao gồm các dịch vụ dự phòng (cây, gỗ…) và dịch
vụ không tiêu hao (nhiếp ảnh, du lịch….)
Giá trị sử dụng gián tiếp bao gồm các dịch vụ điều tiết nước, bảo vệ các vùng
đất ẩm, ví dụ như bảo vệ các rừng ngập mặn khỏi hiểm họa thiên tai
18. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 12 KHOA MÔI TRƯỜNG
Giá trị không sử dụng bao gồm, ví dụ, tầm quan trọng của việc bảo tồn tài
nguyên cho con em chúng ta như gấu trúc, núi
Giá trị sử dụng trực tiếp có xu hướng đơn giản nhất để giải thích như lợi nhuận
từ việc bán gỗ, thú quí hiếm. Các giá trị khác có nhiều khó khăn để có thể đo lường
được. Giá trị không sử dụng được đặc biệt khó khăn, và có thể thường chỉ được ước
tính thông qua một kỹ thuật được gọi là định giá ngẫu nhiên, trong đó các cuộc điều
tra của người dân “sẵn sàng trả tiền” của người dân về giá trị trong câu hỏi. Mặc dù
một số giá trị cố gắng để ước lượng Tổng giá trị kinh tế, hầu hết các nghiên cứu chỉ
bao gồm một tập hợp các thành phần giá trị, và do đó cần phải được xem xét các ước
tính thấp hơn giới hạn trên giá trị của HST.
Bảng 1.4: Phương thức định giá kinh tế chung [42]
Phương
pháp
Biện pháp tiếp cận Ứng dụng
Ảnh hưởng
đến năng
suất
Theo dõi sự thay đổi trong điều
kiện hệ sinh thái đến sản xuất
hàng hóa
Bất kỳ tác động nào có ảnh
hưởng đến sản xuất hàng hóa
(VD: chất lượng đất giảm ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp)
Chi phí
bệnh, nguồn
nhân lực
Theo dõi tác động của sự thay
đổi trong các DVHST do bệnh
tật và tỷ lệ chết
Bất kỳ tác động nào có ảnh
hưởng đến sức khỏe (VD: không
khí hoặc nước bị ô nhiễm)
Chi phí thay
thế
Sử dụng chi phí thay thế mất
hàng hóa hoặc dịch vụ
Bất kỳ tổn thất hàng hóa dịch vụ
nào (VD: trước đây nước sạch
hiện tại đã bị ô nhiễm bởi một
nhà máy, bờ biển được bảo vệ
khi được cung cấp bởi rừng ngập
mặn hoặc các rặng san hô)
Chi phí du
lịch
Rút ra đường cong từ dữ liệu về
chi phí du lịch thực tế để ước
tính giá trị
Vui chơi giải trí, du lịch
19. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 13 KHOA MÔI TRƯỜNG
Giá thụ
hưởng
Trích xuất ảnh hưởng của yếu tố
môi trường và giá hàng hóa bao
gồm nhiều yếu tố
Chất lượng không khí, danh lam
thắng cảnh, lợi ích văn hóa (VD:
nhà bên cạnh không gian xanh)
Tránh các
sự cố
So sánh các mô hình giảm thiểu
thiệt hại bằng cách bảo vệ chống
lại các thảm họa tự nhiên: động
đất, bão lụt
Dịch vụ bảo vệ bờ biển, giảm
xói mòn….
Định giá
ngẫu nhiên
Hỏi trả lời trực tiếp sẵn sàng trả
tiền cho một dịch vụ cụ thể
Một dịch vụ bất kỳ (VD: sẵn
sàng trả tiền để giữ một rừng tại
địa phương được nguyên vẹn)
Mô hình lựa
chọn
Yêu cầu trả lời để lựa chọn tùy
thích của họ từ một tập hợp các
lựa chọn thay thế với các thuộc
tính riêng biệt
Một dịch vụ bất kỳ
Chuyển giao
lợi ích
Các kết quả thu được trong một
bối cảnh sử dụng trong một bối
cảnh khác (ví dụ, ước tính liên
hợp giá trị của một khu rừng
bằng cách sử dụng giá trị kinh tế
tính toán của một khu rừng khác
cùng loại và kích thước)
Bất kỳ dịch vụ nào mà các
nghiên cứu so sánh thích hợp là
có sẵn
BƯỚC 5: XÁC ĐỊNH RỦI RO VÀ CƠ HỘI CỦA DVHST
Xác định các rủi ro và cơ hội liên quan tới DVHST liên kết với một quyết định
bao gồm việc sử dụng các thông tin tập trung ở các bước trước đó.
Khi xác định rủi ro và cơ hội, nó có thể hữu ích để suy nghĩ về những thay đổi
DVHST về sự cân bằng. Sự cân bằng phát sinh từ sự lựa chọn quản lý hay hành động
cố ý hoặc nếu không làm thay đổi số lưng hoặc chất lượng của một DVHST để đạt
được một mục tiêu. Đánh giá sự thỏa hiệp liên quan đến việc xác định các nhóm khác
nhau sẽ giành chiến thắng và mất trong ngắn hạn cũng như dài hạn là kết quả của
20. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 14 KHOA MÔI TRƯỜNG
những thay đổi với các DVHST. Cân bằng có thể liên quan đến thiệt hại kinh tế, hoặc
thiệt hại cho sức khỏe và hạnh phúc của cộng đồng nào đó. Ví dụ, một nghiên cứu
bởi Trust for Public Lands và American Water Works Associant ở Mỹ phân tích mối
quan hệ giữa diện tích rừng đầu nguồn và chi phí xử lý nguồn nước của quốc gia.
Trong 25 lưu vực sông, họ phát hiện ra rằng cứ mất 10 % độ che phủ rừng dẫn đến
một sự gia tăng 12 % trong chi phí xử lý nước. Mặc dù một số người sẽ được hưởng
lợi từ rừng thanh toán bù trừ (cho cả gỗ hoặc phát triển đất), một số lượng lớn của
người dân sẽ bị ảnh hưởng bởi sự mất mát của dịch vụ hệ sinh thái đối với hệ thống
lọc nước, và có trả nhiều hơn cho nước uống (Ernst 2004).
Một số công cụ có thể giúp xác định và đánh giá DVHST thỏa hiệp liên quan
đến sức khỏe con người. Cách tiếp cận này như là "lập bản đồ nghèo đói và DVHST"
có thể giúp đánh giá tác động đối với các nhóm dễ bị tổn thương, chẳng hạn như các
nghèo ở nông thôn, bằng cách đánh giá các liên kết giữa các DVHST và chỉ số đói
nghèo. Giá trị kinh tế cũng là một công cụ ngày càng phổ biến để đánh giá và giao
tiếp tác động kinh tế của những thay đổi trong việc cung cấp các DVHST.
1.1.2.3 Ứng dụng công cụ PES hướng tới phát triển bền vững Hệ sinh thái
(*) Giới thiệu về PES
Trên thực tế, những người bảo tồn, gìn giữ và phát triển các DVMT chưa được
hưởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải trả cho các nỗ lực của họ. Còn những
người sử dụng các dịch vụ này chưa chi trả cho những dịch vụ mà họ được hưởng.
Hậu quả là việc cung cấp và sử dụng DVMT đó không bền vững. Trong bối cảnh này,
“Chi trả dịch vụ môi trường (Payment for Environment Services – PES)” được xem
là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ môi trường bằng cách kết
nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. PES là công cụ kinh tế yêu cầu
những người được hưởng lợi từ các DVHST chi trả cho những người tham gia duy
trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của HST đó. Nguyên tắc cơ bản của PES là tổ
chức, cá nhân được hưởng lợi từ những DVMT phải chi trả (User pays) cho những
người sử dụng tài nguyên để cung cấp các dịch vụ môi trường đó (Provider gets).
21. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 15 KHOA MÔI TRƯỜNG
Chi trả dịch vụ môi trường đó là sự giao kèo, ký kết tự nguyện và cùng có lợi
giữa những người được hưởng lợi từ HST và những nhà cung cấp DVHST. Bên cung
cấp DVHST nắm quyền sở hữu hàng hóa, DVHST mang lại những lợi ích cho bên
có nhu cầu. Bên được hưởng lợi từ DVHST sẽ sẵn sàng chi trả một mức giá thấp so
với phúc lợi của họ do HST mang lại. Bên cung cấp DVHST sẵn sàng chấp nhận một
mức chi trả cao hơn chi phí của việc cung cấp các DVHST. Chương trình PES là một
ví dụ điển hình của định lý Coase. Theo định lý Coase, ngoại ứng môi trường có thể
được giải quyết thông qua thương lượng riêng giữa những người sẵn sàng chi trả để
giảm những mối nguy hại về môi trường và những người sẵn sàng chấp nhận các
khoản bồi thường cho việc giảm hoạt động mà tạo ra các gánh nặng môi trường.
PES góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của DVHST đó,
cải thiện sinh kế bền vững cho những người cung cấp dịch vụ và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho toàn xã hội. Ngoài ra, cơ chế PES còn góp phần hình thành thị trường
giá cả cho các DVHST thông qua việc lượng giá các giá trị của HST, quan hệ mua
bán trao đổi giữa người hưởng lợi từ HST đó (người mua) và người cung cấp DVHST
(người bán), từ đó hình thành thị trường chi trả DVHST và tạo ra nguồn tài chính bền
vững để duy trì và bảo tồn các chức năng DVHST.
Dựa vào tiềm năng chi trả của các dịch vụ, người ta chia PES thành 4 loại, bao
gồm: - Bảo vệ rừng đầu nguồn (watershed protection): cung cấp dịch vụ chất lượng
nước, điều tiết nước, bảo vệ nơi cư trú dưới nước và kiểm soát ô nhiễm đất, …; - Bảo
tồn đa dạng sinh học (biodiversity): phòng trừ dịch bệnh, giá trị HST, …; - Hấp thụ
cácbon(carbon sequenstration): biến đổi khí hậu (rừng hấp thụ Cacbon làm giảm khí
nhà kính), …; - Vẻ đẹp cảnh quan/Du lịch sinh thái (landscape beauty): giá trị thẩm
mỹ và giá trị văn hoá, ...
Bảng 1.5: Các loại cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường
Cơ chế Đặc điểm
Chi trả cho bảo vệ
rừng đầu nguồn
Các khu rừng đầu nguồn cung cấp rất nhiều dịch vụ cho xã
hội bao gồm kiểm soát xói mòn đất, duy trì chất lượng nước
22. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 16 KHOA MÔI TRƯỜNG
(watershed
protection)
và điều chỉnh dòng chảy của nước. Những giá trị này có thể
thu được thông qua nhiều cơ chế khác nhau như thanh toán
trực tiếp hay các loại phí sử dụng nước.
Chi trả cho cảnh
quan môi trường
(landscape beauty)
Du khách tới thăm những cảnh quan thiên nhiên đẹp/những
khu bảo tồn, VQG lưu trữ các giá trị cảnh quan và đa dạng
sinh học. Những giá trị này có thể thu được thông qua phí
vào cửa hoặc trả tiền cho quyền tiếp cận.
Chi trả cho bảo tồn
đa dạng sinh học
(biodiversity)
Người dân sẵn lòng chi trả cho việc duy trì và bảo tồn đa
dạng sinh học của thiên nhiên.
Chi trả cho hấp thụ
Cacbon (carbon
sequenstration)
Tài nguyên rừng có chức năng sinh thái quan trọng là hấp
thụ Cacbon. Nghị định thư Kyoto hạn chế lượng phát thải
Cacbon tạo ra thị trường mua bán giấy phép phát thải khí
nhà kính thông qua Cơ chế Phát triển sạch (CDM).
Nguồn: Nguyễn Công Thành (2008)
(*) Bản chất của PES: tạo cơ chế khuyến khích và mang lại lợi ích cho những người
hiện đang sử dụng các HST có nghĩa môi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các HST
này theo cách bảo vệ hoặc tăng cường các DVMT để phục vụ lợi ích của phần đông
dân số. Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được hưởng lợi
trực tiếp từ dịch vụ họ mang lại. Nói cách khác, những người cung cấp DVMT nên
được chi trả hoặc bồi hoàn cho những gì họ làm để duy trì chức năng của HST, và
những người sử dụng DVMT nên chi trả cho những dịch vụ này.
1.1.3 Một số mô hình khai thác hiệu quả lợi ích DVHST trên thế giới
PES được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát
triển như Mexico, Canada, các nước Châu Mỹ La tinh, Costa Rica... PES cũng đã
được phát triển và thực hiện thí điểm tại một số nước ở châu Á như Indonesia,
Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam. Đặc biệt là tại Indonesia và
23. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 17 KHOA MÔI TRƯỜNG
Philippines có rất nhiều các sáng kiến về PES liên quan đến dịch vụ sinh thái của
rừng đầu nguồn.
Một trong những chương trình PES tiên tiến nhất cho đến nay đã được phát triển
trên đảo Lombok, Indonesia, được thực hiện bởi tổ chức Quỹ Động vật hoang dã quốc
tế (World Wild Fund – WWF) nhằm bảo tồn các khu rừng của MiRinjani. Các khu
rừng có vai trò rất quan trọng, đã tạo ra 50.000.000 USD mỗi năm cho sản phẩm
ngành nông nghiệp của khu vực, và cung cấp nước sinh hoạt trị giá 14 triệu USD.
Đồng thời các hoạt động du lịch sinh thái tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân địa
phương. Một nghiên cứu của WWF cho thấy gần như tất cả 43 nghìn hộ gia đình ở
khu vực này sẽ đồng ý chi trả khoảng 0,60 USD/tháng cho các hoạt động liên quan
đến môi trường. Mục đích của chương trình PES là sử dụng số tiền thu được để chi
trả cho việc bảo tồn các khu rừng đầu nguồn của sông Segara và cải thiện điều kiện
xã hội của cộng đồng xung quanh. Đề án PES mang lại niềm hy vọng lớn nhằm duy
trì việc bảo vệ và quản lý nhiều rừng vì lợi ích của cộng đồng địa phương và bảo vệ
môi trường tự nhiên thông qua việc huy động các nguồn tài chính bền vững cho bảo
tồn.
Kết quả thực hiện chi trả dịch vụ môi trường ở một số nước bao gồm: Costa Rica,
Mexico, Brazil [25]
Tại Costa Rica
Costa Rica thực hiện đề án PES chính thức bắt đầu từ năm 1996 với việc sửa
đổi Luật Lâm nghiệp và đưa ra các kinh nghiệm đối với các hình thức trợ cấp trực
tiếp cho ngành lâm nghiệp. Đề án tập trung vào các DVMT mang tính toàn cầu
bao gồm bảo tồn đa dạng sinh học và hấp thụ cacbon. Tuy nhiên, đề án này chủ
yếu được tài trợ bởi nguồn thu từ thuế trong nước đối với việc sử dụng nhiên liệu
hóa thạch. Ban đầu có bốn hình thức PES đã được nhận trợ cấp là bảo vệ rừng,
quản lý rừng, tái trồng rừng và trồng cây. Từ năm 1997 đến năm 2002, chương
trình được áp dụng trên hơn 300.000 ha rừng và tổng số tiền thu được vượt quá
80 triệu USD, trong đó 70% số tiền thu được sẽ dùng vào việc bảo vệ rừng.
24. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 18 KHOA MÔI TRƯỜNG
Tại Mexico
Tại Mexico, người dân bản địa đa phần sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên, 80% diện tích đất rừng thuộc sở hữu của cộng đồng địa phương. Vì
vậy, việc quản lý tài nguyên ở Mexico áp dụng phương thức dựa trên cộng đồng
bao gồm bảo vệ đa dạng sinh học, lưu trữ cacbon, du lịch sinh thái, môi trường
và sản xuất thân thiện. Trong các bang miền nam của Chiapas, ví dụ, hơn 300
nông dân tham gia dự án Scolelte với hình thức thanh toán trực tiếp cho người
dân khi họ bảo vệ rừng giúp tăng thu nhập cho họ. Người dân cũng được nhận
nhiều ưu đãi đối với các hoạt động liên quan đến khả năng thâm nhập thị trường
gỗ và tích hợp hấp thụ Cacbon vào sản xuất cà phê hữu cơ hoặc các sáng kiến
sinh thái nông nghiệp khác.
Tại Brazil
So với Mexico, cộng đồng bản xứ tại Brazil sống phụ thuộc rất lớn vào thiên
nhiên, vì vậy hoạt động sinh kế của người dân nơi đây đã gây áp lực lớn đến tài
nguyên thiên nhiên. Những kinh nghiệm của Brazil liên quan đến việc mở rộng
và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng dựa vào việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên.
Các khái niệm truyền thống về bảo vệ mà không có người tham gia đang dần
nhường chỗ cho quan điểm rộng hơn. Ví dụ, trong vườn quốc gia JAU - một di
sản thế giới và công viên quốc gia lớn thứ hai của Brazil - mặc dù có điều luật
chính thức cấm các khu định cư trong công viên quốc gia. Tuy nhiên, cơ sở pháp
lý này nhằm di dời cộng đồng bản địa vốn đã có từ lâu đời trong công viên này
đã không được triển khai trên thực tế do đó ảnh hưởng đến công tác bảo tồn công
viên và cuộc sống của cộng đồng. Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cộng
đồng và hỗ trợ sinh kế cho người dân sống trong các khu bảo tồn (như các hoạt
động thu hoạch cao su và các sản phẩm gỗ khác) thì phải kết hợp các giải pháp
về pháp luật và kinh tế. Theo quy định của nhà nước Acre, ví dụ, theo Luật Chico
Mendes, các hiệp hội cao su sẽ chi trả cho người dân một khoản tiền khoảng 0,20
25. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 19 KHOA MÔI TRƯỜNG
USD/ kg cao su thu hoạch nhằm công nhận vai trò quản lý rừng của người dân và
duy trì DVMT.
1.2 Sơ lược tình hình nghiên cứu dịch vụ hệ sinh thái tại Việt Nam
1.2.1 Tình hình nghiên cứu DVHST tại Việt Nam
Trong những thập kỷ vừa qua tại Việt Nam, Chính phủ và cộng đồng quốc tế đã
quan tâm và đầu tư mạnh mẽ vào chương trình bảo vệ vùng đầu nguồn, trong đó điển
hình là Chương trình 661 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 29 tháng 7 năm
1998. Mục tiêu của chương trình này là làm tăng diện tích rừng của quốc gia thêm 5
triệu ha; với kinh phí đến hết năm 2010 là khoảng 31.858 tỷ đồng, tương đương với
1,5 tỷ USD. Một số văn bản pháp luật đã được xây dựng đề cập trực tiếp đến PES,
bao gồm: Luật Đa dạng sinh học trong đó quy định “Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ”.Quyết định số 380/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thí điểm PES về chi trả dịch vụ môi trường
rừng, theo đó, PES đã được triển khai thí điểm tại 2 tỉnh Lâm Đồng và Sơn La với
các loại dịch vụ: điều tiết nguồn nước; hạn chế xói mòn, bồi lấp; và cảnh quan du
lịch. Với kết quả thu được từ các thí điểm trên là căn cứ để Chính phủ ban hành Nghị
định số 99/2010-NĐ-CP ngày 24/9/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng (Lê Văn Hưng, 2011).
Ngoài sự quan tâm của Chính phủ, có sự đóng góp quan trọng từ các tổ chức:
Winrock International; Cơ quan Hợp tác Quốc tế của Đức (GIZ); Tổ chức Nông Lâm
Thế giới (ICRAF); Tổ chức Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR); Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên
Quốc tế (WWF); Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN); Ngân hàng Phát
triển châu Á. Các chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng đã được nghiên cứu
ứng dụng tại Việt Nam Chương trình 327 và Chương trình 661. Chương trình bảo tồn
đa dạng sinh học khu vực châu Á (ARBCP), đánh giá tiềm năng và xây dựng mô hình
thí điểm PES ở tỉnh Lâm Đồng, Sơn La. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp với Tổ chức Winrock International tổ chức thực hiện từ năm 2006- 2009.
Kết quả của chương trình chính sách thí điểm này là căn cứ để Chính phủ ban hành
26. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 20 KHOA MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 99/2010-NĐ-CP về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, chính
thức nhân rộng chính sách PFES trong cả nước. Ngoài ra còn có các chương trình
môi trường trọng điểm và sáng kiến hành lang bảo tồn đa dạng sinh học do Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2006-2010; Tạo nguồn hỗ trợ cho hoạt
động bảo vệ vùng đầu nguồn Hồ Trị An: Trong khuôn khổ dự án 2 năm do Cơ quan
phát triển quốc tế của Đan Mạch (DANIDA) tài trợ, Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế
giới (WWF) tổ chức thực hiện; Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ cacbon
trong lâm nghiệp thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình trồng 350ha rừng keo
với 300 hộ tham gia; Tạo nguồn tài chính bền vững để bảo vệ cảnh quan VQG Bạch
Mã do WWF đề xuất và tổ chức thực hiện: Công ty nước Bạch Mã bắt đầu khai thác
nước từ năm 2005; Dự án tạo tài chính bền vững vùng Trung Trường Sơn do GASF
– Winrock International thực hiện tại Quảng Nam (Lê Văn Hưng, 2011).
Các chương trình chi trả DVMT biển và đất ngập nước đã được tiến hành như:
Dự án thí điểm Khu bảo tồn biển Hòn Mun, Nha Trang, Việt Nam, Tài trợ bởi
DANIDA, WB/GEF, do Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) tổ chức thực
hiện từ năm 2001-2005. Các dịch vụ cung cấp, bao gồm: bảo vệ rừng ngập mặn; bảo
vệ rạn san hô - nuôi trồng; bảo tồn đa dạng sinh học; và bảo vệ nguồn giống; Thu phí
từ dịch vụ thăm quan du lịch tại Khu bảo tồn vịnh Nha Trang, chỉ tính riêng năm 2006
đã thu được 150.000 USD từ phí bảo tồn, trong đó 115.000 USD được giữ lại cho các
hoạt động bảo tồn. Thu phí từ hoạt động thăm quan du lịch tại Vịnh Hạ Long: theo
Bernard OC (2008) trung bình một năm Vịnh Hạ Long thu được 5,3 triệu USD từ các
loại phí thăm quan vịnh; thu phí từ hoạt động thăm quan du lịch tại Vườn quốc gia
Côn Đảo [24]. Sự khác biệt rõ nhất, đặc thù của VQG Côn Đảo với các khu bảo tồn
khác vì là bãi đẻ của rùa biển cho nên có lợi thế là nơi đón một lượng khách thăm
quan lớn hàng năm…
1.2.2 Tiềm năng áp dụng chi trả DVHST tại Việt Nam
Việt Nam được biết đến như là một trung tâm đa dạng sinh học của thế giới với
các HST tự nhiên phong phú và đa dạng, nhiều HST đặc thù, nhiều vùng đất ngập
nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế có nhiều di sản tự nhiên có giá trị. Các hệ
27. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 21 KHOA MÔI TRƯỜNG
sinh thái rừng, đất ngập nước, biể̉n, núi đá vôi, gò đồi, cát ven biển, … với những nét
đặc trưng của vùng nhiệt đới, gió mùa là nơi sinh sống và phát triển của nhiều loài
hoang dã đặc hữu, có giá trị (Báo cáo Quốc gia về Đa dạng sinh học, 2011; Báo cáo
Phát triển ngành Lâm nghiệp năm, 2012; Forest Trend, Katoomba, UNEP, 2008).
Các HST đang cung cấp nhiều loại dịch vụ như hạn chế thiên tai (rừng ngập mặn
chắn sóng ven biển,…), giảm lũ ống, lũ quét, điều hoà nước, điều hòa khí hậu, tạo
nhiều cảnh quan đẹp, khả năng hấp thụ CO2 lớn, ...
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lại được thiên nhiên ban tặng
nhiều cảnh quan đẹp như Thác Bản Giốc (Cao Bằng), Sapa (Lào Cai), Động Tam
Thanh (Lạng Sơn), Thác Yaly (Kon Tum), Thác Prenn (Lâm Đồng), Vịnh Nha Trang
(Khánh Hòa),... Ngoài ra, với hơn 3.200 km chiều dài, bờ biển Việt Nam gồm nhiều
đoạn lồi lõm đã tạo ra khoảng 125 bãi tắm đẹp, với những bãi cát trắng trải dài thoai
thoải và làn nước trong xanh như Bãi Cháy và Trà Cổ (Quảng Ninh), Sầm Sơn (Thanh
Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên-Huế), Nha Trang (Khánh Hòa),
Vũng Tàu (Bà Rịa-Vũng Tàu). Tiềm năng biển của Việt Nam đã được thế giới công
nhận như: Vịnh Hạ Long, Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh, Phú Quốc, Côn Đảo,
… Riêng bờ biển Đà Nẵng được tạp chí Forbes (Hoa Kỳ) bầu chọn là một trong 6 bãi
biển quyến rũ nhất hành tinh. Vì vậy, Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển và áp
dụng chi trả DVMTR và dịch vụ hệ sinh thái dựa vào tiềm năng của các hệ sinh thái
tiêu biểu như rừng, biển và đất ngập nước.
1.2.3 Bước đầu thực hiện cơ chế chi trả đối với DVHST rừng tại Việt Nam
Trước đây, khái niệm về tổng giá trị kinh tế của rừng được xem xét rất hạn
hẹp. Các nhà kinh tế thường có xu hướng chỉ xem xét giá trị của rừng thông qua các
lượng sản phẩm hữu hình mà rừng đã tạo ra để phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu thụ của con người. Tuy nhiên các sản phẩm có thể sử dụng trực tiếp này chỉ thể
hiện được một phần nhỏ trong tổng giá trị của rừng. Trong thực tế, rừng đã tạo ra một
lợi ích kinh tế vượt xa giá trị của các sản phẩm hữu hình đang được buôn bán chính
thức trên thị trường.
28. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 22 KHOA MÔI TRƯỜNG
Theo thời gian, định nghĩa về giá trị kinh tế của rừng đã thay đổi. Khái niệm
về tổng giá trị kinh tế đã được đưa ra bởi Pearce năm 1990. Từ đó đến nay, khái niệm
này đã rở thành một trong những khuôn mẫu để xác định và phân loại các lợi ích của
rừng. Muốn xem xét tổng giá trị của rừng thì phải xem xét toàn bộ giá trị của các
nguồn tài nguyên, các dòng dịch vụ môi trường và các đặc tính của toàn bộ hệ sinh
thái như một thể thống nhất. Tổng giá trị kinh tế rừng bao gồm:
- Các giá trị sử dụng trực tiếp: là giá trị của những nguyên liệu thô và những sản
phầm vật chất được sử dụng trực tiếp trong các hoạt động sản xuất, tiêu dùng
và mua bán của con người như thức ăn, cây thuốc, vật liệu gen, …
- Các giá trị sử dụng gián tiếp: là giá trị kinh tế của các DVMT và chức năng
sinh thái mà rừng tạo ra như duy trì chất lượng nước, giữ dòng chảy, điều tiết
lũ lụt, kiểm soát xói mòn, phòng hộ đầu nguồn, hấp thụ Cacbon, …
- Các giá trị lựa chọn: là những giá trị chưa được biết đến của nguồn gen, các
loài động vật hoang dã trong rừng và các chức năng sinh thái rừng khi chúng
được đưa vào ứng dụng trong lĩnh vực giải trí, dược phẩm, nông nghiệp, trong
tương lai
- Các giá trị để lại: là những giá trị trực tiếp hoặc gián tiếp mà các thế hệ sau có
cơ hội được sử dụng
- Các giá trị tồn tại: là những giá trị nội tại đi kèm với sự tồn tại của các loài
trong HST rừng mà không để đến việc sử dụng trực tiếp như ý nghĩa về văn
hóa, thẩm mỹ, di sản, kế thừa, …
Tại Việt Nam, dưới góc độ pháp lý, khoản 11 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 quy định giá rừng là số tiền được tính trên một đơn vị diện tích rừng
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong quá trình giao dịch về quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất và rừng trồng. Trên cơ sở này, giá rừng được
xác định như sau:
- Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ rừng theo quy định của pháp luật (khoản 6 Điều 3, Luật bảo
29. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 23 KHOA MÔI TRƯỜNG
vệ và phát triển rừng 2004). Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà rừng mang lại, còn
lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác rừng.
- Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng là quyền của chủ rừng được chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với rừng
trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.
Như vậy, có thể thấy việc tính giá rừng trong điều kiện Việt Nam cần được dựa
trên ba cơ sở chính là: Cơ sở hình thành giá trị trên thị trường, đánh giá tổng giá trị
kinh tế của rừng (gồm các giá trị sử dụng trực tiếp và các giá trị gián tiếp); và khung
pháp lý về giá rừng và quản lý sử dụng rừng tại Việt Nam
1.2.3.1 Xu hướng trong quản lý và phát triển dịch vụ hệ sinh thái rừng
a. Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES)
Chi trả dịch vụ môi trường nói chung và chi trả dịch vụ môi trường rừng nói
riêng là một khái niệm còn rất mới đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
trên thực tế tại Việt Nam, khái niệm này đã và đang hiện hữu, chứng tỏ được tính phù
hợp, hiệu quả; là cơ chế tài chính mang tính đột phá và hướng đi mới cho quản lý
rừng bền vững.
Mặc dù thừa nhận rừng mang lại nhiều giá trị trực tiếp và gián tiếp cho sản
xuất, đời sống và sinh hoạt của con người, việc định giá các giá trị của rừng, đặc biệt
là các giá trị gián tiếp, phi lâm sản là hết sức khó khăn nhưng lại rất cần thiết. Chỉ
trên cơ sở định giá được chính xác các giá trị gián tiếp đó, chúng ta mới thúc đẩy thiết
lập được thị trường và tạo cơ chế chi trả/ thanh toán giữa người mua (người sử dụng)
và người bán (người cung ứng) DVMTR.
Bản chất của PFES chính là việc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể trong nền kinh tế, theo đó có ít nhất một bên mua và một bên bán thực hiện các
giao dịch kinh tế dựa trên kết quả (số lượng, chất lượng và giá trị) trao đổi/cung ứng
và sử dụng các DVMTR.
b. Thị thường dịch vụ môi trường rừng
Không thể phủ nhận vai trò của rừng trong việc cung cấp các sản phẩm cho một
số ngành sản xuất và đặc biệt là cung cấp các DVMTR. Các sản phẩm từ rừng và các
30. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 24 KHOA MÔI TRƯỜNG
dịch vụ của rừng đã và đang mang lại cho cộng đồng địa phương và quốc tế những
lợi ích to lớn. Tuy nhiên, không phải tất cả các hình thức sử dụng rừng được thừa
nhận là tạo ra lợi nhuận, ngoại trừ các giá trị kinh tế trực tiếp, bởi vì các giá trị khác
của rừng đặc biệt là các giá trị về DVMT không được đem bán ở thị trường hoặc chưa
được định giá. Trên thế giới phần lớn các DVMT như bảo vệ đầu nguồn, hấp thụ
Cacbon, bảo tồn đa dạng sinh học,... không thể đem ra mua bán do chúng được coi là
hàng hóa công cộng.
Thị trường về DVMTR trên phạm vi toàn cầu đã được xem xét và đánh giá. Theo
đó, rừng có tác dụng cung cấp các dịch vụ môi trường gồm: Bảo tồn đa dạng sinh
học, hấp thụ Cacbon, bảo vệ đầu nguồn, vẻ đẹp cảnh quan,… Nghiên cứu đã xác định
cơ cấu giá trị cho các loại DVMTR là: Hấp thụ các bon chiếm 27%, Bảo tồn đa dạng
dinh học chiếm 25%; Bảo vệ đầu nguồn chiếm 21%; Vẻ đẹp cảnh quan chiếm 17%
và giá trị khác chiếm 10% (Natasha Land-Mill & Ina T.Porras, 2002)
Theo như những ước tính, giá trị của rừng là rất to lớn mà đặc biệt là giá trị môi
trường và DVMTR. Với tầm quan trọng này nhiều tổ chức, quốc gia đã hình thành
các cơ chế khác nhau nhằm quản lý DVMTR trên quan điểm coi DVMT là một loại
hàng hóa. Một số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng cơ chế PES nhằm
quản lý bền vững các DVMTR. Theo đó, các khái niệm, thuật ngữ được thừa nhận để
chỉ sự thương mại các DVMT như: chi trả (Payments), đền đáp (reward), thị trường
(market), bồi thường (compensation) (Sven Wunder, 2005). Đây được coi là xu
hướng mới nhằm quản lý DVMTR và hướng tới phát triển bền vững.
Để quản lý và phát triển DVMTR, cần quan tâm thực hiện một số nội dung dưới đây:
- Lượng hóa các giá trị môi trường và DVMT nhằm xác định giá trị môi trường và
DVMT của rừng trong từng trường hợp và khu vực cụ thể liên quan tới các đối
tượng hưởng lợi dựa trên các cơ sở khoa học.
- Xây dựng và phát triển các cơ chế PES: Các cơ chế PES do rừng tạo ra như phòng
hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon cần được xây
dựng. Tuy nhiên không có bất kỳ cơ chế chi trả riêng rẽ nào có thể đáp ứng được
31. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 25 KHOA MÔI TRƯỜNG
mọi trường hợp. Do vậy, cần nghiên cứu một tập hợp các cơ chế chi trả cho việc
chuyển giao các lợi ích môi trường của rừng.
- Hỗ trợ môi trường thực thi thuận lợi: cần xem xét và xác định những trở ngại trong
việc chuyển giao mức chi trả cho những DVMT để đưa ra các hỗ trợ về môi trường
thực thi hiệu quả bao gồm các vấn đề hỗ trợ pháp lý và sự đầu tư tài chính
- Tăng cường nhận thức về DVMT: sự hiểu biết về những lợi ích của DVMT phải
được truyền bá rộng rãi đến các đối tượng hưởng lợi khá nhau nhằm khởi xướng
việc thị trường hóa những DVMT do rừng mang lại như việc bảo vệ nguồn nước,
môi trường cho đa dạng sinh học.
- Thiết lập quan hệ đối tác hiệu quả: Đẩy mạnh hợp tác giữa các đối tác nghiên cứu
và phát triển nhằm hình thành và xúc tiến việc thương mại hóa DVMTR.
1.2.3.2 Khai thác dịch vụ hệ sinh thái rừng tại Việt Nam
a. Cơ sở pháp lý về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam
Từ năm 2004, chính phủ Việt Nam đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực hiện chương
trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng (PFES) thông qua Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng sửa đổi (2004), đây là bước tiến quan trọng trong việc chuyển hướng
tiếp cận đầu tư chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang huy động các nguồn lực xã
hội cho bảo vệ và phát triển rừng. Ngày 14/01/1008, cụ thể hóa quy định của Luật bảo
vệ và phát triển rừng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2008/NĐ-CP quy định
việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng. Tại khoản 3, điều 11,
của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng có quy định: “Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được
hình thành từ nguồn tài trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế; đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khai thác, sử dụng rừng, chế biến mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu lâm sản, hưởng lợi từ rừng hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng; các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật”.
Triển khai các quy định, hành lang pháp lý nêu trên, ngày 10/04/2008, Thủ tướng
chính phủ đã ban hành Quyết định số 380/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chính
sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng. Chính sách này được triển khai thực
32. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 26 KHOA MÔI TRƯỜNG
hiên tại hai tỉnh Sơn La và Lâm Đồng đại diện cho hai khu vực có diện tích rừng
phòng hộ đầu nguồn lớn nhất cả nước là Tây Bắc và Tây Nguyên.
Trên cơ sở tổng kết giai đoạn thực hiện thí điểm theo Quyết định 380/QĐ-TTg,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 nhằm triển
khai Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng rộng khắp trên phạm vi toàn quốc từ
01/01/2011. Có thể nói, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên tại Châu Á ban hành
và triển khai chính sách PFES ở cấp quốc gia.
Mục tiêu của PFES tại Việt Nam là: bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng cao chất
lượng rừng, gia tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, giảm
nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nước cho việc đầu tư và bảo vệ và phát triển rừng,
và đảm bảo an sinh xã hội của người làm nghề rừng.
Theo Nghị định 99/2010/NĐ - CP sẽ có 5 đối tượng phải chi trả tiền DVMTR:
- Thứ nhất, các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn
chế sói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; về điều tiết và duy trì
nguồn nước cho sản xuất thủy điện. Mức chi trả tiền DVMTR đối với các cơ sở
này là 20 đ/1kwh điện thương phẩm. Tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ
DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch
vụ đã cung ứng. Các DVMTR như: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng
hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống
xã hội; hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng; giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát
triển rừng bền vững,...
- Thứ hai, đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch, phải chi trả tiền dịch vụ
về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch với mức 40 đ/m3
nước
thương phẩm.
- Thứ ba, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR
sẽ phải trả tiền DVMTR tính bằng 1% - 2% trên doanh thu thực hiện trong kỳ.
- Thứ tư, các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước
phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất. Mức chi
33. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 27 KHOA MÔI TRƯỜNG
trả đối với đối tượng này sẽ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể.
- Thứ năm là các đối tượng phải trả tiền DVMTR cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ
các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên,
sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
Hai đối tượng được chi trả tiền DVMTR là chủ rừng của các khu rừng có cung
ứng DVMT rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp
đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước
sẽ là những đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng. Việc chi trả này
được thực hiện thông qua 2 hình thức là trực tiếp hoặc gián tiếp qua Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh...
b. Tình hình triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
(*) Về thể chế chính sách
Tính đến hết năm 2011, ngoài Trung ương và 2 tỉnh thí điểm Sơn La và Lâm
Đồng, triển khai Nghị định 99, Nghị định 05, toàn quốc đã bắt đầu hình thành hệ
thống các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ trung ương tới địa phương. Số liệu thống
kê cho thấy có 31/61 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng cấp tỉnh. Một số tỉnh đã thành lập hệ thống Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng cấp huyện (Sơn La); một số địa phương triển khai thực hiện Quyết định
07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành mốt số chính
sách tăng cường công tác bảo vệ rừng, đã chủ động thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng cấp xã (Quảng Trị) [26]
Trong tương lai, với hệ thống Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng sẵn có, nhằm
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 27/06/2012 về :“Giảm phát
thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền
vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” giai đoạn 2011-
2020 (chương trình REDD+), Quỹ REDD+ sẽ được coi là một bộ phận của Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng. Quỹ REDD+ với vai trò là một quỹ ủy thác để tiếp nhận và
34. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 28 KHOA MÔI TRƯỜNG
quản lý các khoản tài chính từ các nguồn tài trợ, ủy thác của các nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho REDD+ và thực hiện nhiệm vụ chi trả dịch vụ REDD+.
(*) Về thị trường dịch vụ môi trường rừng
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã từng bước thúc đẩy tạo lập cơ
chế thị trường có sự định hướng và thể hiện vai trò điều tiết của Nhà nước; đồng thời
thể hiện mối quan hệ trong giao dịch hợp đồng cung ứng và sử dụng DVMTR, giữa
một bên là các chủ rừng với bên kia là các đối tượng thụ hưởng DVMTR.
Tính đến thời điểm hiện nay, các Quỹ từ Trung ương tới địa phương đã ký
được 247 hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR với các nhà máy thủy điện, công ty cấp
nước và công ty du lịch. Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc triển khai đôn đốc thu
nộp và thực hiện chi trả tiền DVMTR tới các chủ rừng.
Bảng 1.6: Tổng hợp các hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR trên toàn quốc [26]
STT Khu vực Tổng số hợp đồng Thủy điện Nước sạch Du lịch
1 Trung ương 32 29 3 0
2 Tây Bắc 18 13 5 0
3 Đông Bắc 64 32 12 20
4 Bắc Trung Bộ 19 10 8 1
5 Tây Nguyên 89 61 14 14
6 Duyên Hải 25 16 8 1
Tổng cộng 247 161 50 36
Nguồn: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
Hiện tại, trong giai động từ 2011-2015 nguồn thu từ DVMTR bình quân năm
ước tính đạt xấp xỉ 1.000 tỷ đồng. Riêng năm 2012, hệ thống Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng từ Trung ương tới cấp tỉnh đã thu được 1.171 tỷ đồng (bao gồm cả truy thu
nợ năm 2011). Nguồn thu này tương đương với vốn Ngân sách Trung ương 1.210 tỷ
đồng đầu tư thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Trong 6 tháng đầu năm
2013, các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ trung ương tới địa phương đã thu được
hơn 400 tỷ đồng.
35. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 29 KHOA MÔI TRƯỜNG
Bảng 1.7: Tổng hợp nguồn thu DVMTR qua các năm [26]
Năm Thủy điện Nước sạch Du lịch Tổng cộng
2009 209.989.934.453 9.552.066.907 305.763.424 219.847.764.784
2010 98.267.201.340 8.506.719.131 362.693.135 107.136.613.606
2011 267.717.747.006 14.424.809.366 667.025.562 282.709.581.934
2012 1.154.663.170.720 16.903.422.986 871.535.000 1.172.438.128.706
Tổng cộng 1.730.638.053.519 49.287.018.390 2.207.017.121 1.782.132.089.030
Nguồn: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam
1.3 Thực trạng quản lý các vườn quốc gia tại Việt Nam
1.3.1 Tầm quan trọng của các vườn quốc gia ở Việt Nam
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về VQG của các nhà nghiên cứu và quản lý.
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) đã đưa ra định nghĩa về VQG như sau [41]:
Các VQG là một khu vực được bảo vệ theo quy định của IUCN loại II. Theo đó,
một VQG là khu vực tự nhiên tương đối rộng và khu vực gần đó được dự trữ để:
- Bảo vệ tình trạng nguyên vẹn sinh thái quy mô lớn
- Bổ sung các loài và các đặc trưng hệ sinh thái của khu vực
- Chuẩn bị cơ sở cho các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và thăm
quan, tất cả các cơ hội đó phải có tính tương thích về văn hóa và môi trường.
- Việc thiết lập VQG nhằm mục tiêu chính trong bảo tồn đa dạng sinh học cùng
với cấu trúc sinh thái cơ bản và quá trình môi trường hỗ trợ, phục vụ nghiên cứu
khoa học và giáo dục, tạo môi trường du lịch.
Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam về Quy chế quản lý rừng thì VQG là một dạng rừng đặc dụng,
được xác định trên các tiêu chí [5] sau:
- VQG là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có
diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng
36. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 30 KHOA MÔI TRƯỜNG
hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn
các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
- VQG được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh
thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái.
- VQG được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các
loài động vật, thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích
đất nông nghiệp, đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn
1.3.2 Quy hoạch hệ thống các vườn quốc gia ở Việt Nam
Trải qua hơn bốn thập kỷ hình thành và phát triển, đến nay trên toàn quốc có
164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 20
khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học, 45 khu bảo vệ cảnh quan) và 3 khu bảo tồn
biển đại diện cho hầu hết các kiểu hình sinh thái trên cả nước. Các khu bảo tồn, vườn
quốc gia được thành lập nhằm bảo tồn các mẫu chuẩn sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh
học, thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, phòng hộ đầu nguồn.
Trong tổng số 30 VQG có 7 Vườn trực thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Vườn quốc gia khác do UBND tỉnh quản lý. Tổng diện tích
quản lý của 30 VQG là 1.077.236,13 ha; trong đó diện tích đất có rừng là 932.370,76
ha, diện tích đất chưa có rừng là 77.855,37 ha và 67.010 ha diện tích mặt biển [23]
Ở Việt Nam, VQG được thành lập đầu tiên là Cúc Phương (1962). Các VQG
của Việt Nam có:
- Khu vực vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Bái Tử Long, Ba Bể, Tam Đảo,
Xuân Sơn, Hoàng Liên
- Khu vực đồng bằng Bắc Bộ: Cát Bà, Xuân Thủy, Ba Vì, Cúc Phương
- Khu vực Bắc Trung Bộ: Bến Én, Pù Mát, Vũ Quang, Phong Nha – Kẻ Bàng,
Bạch Mã.
- Khu vực Nam Trung Bộ: Phước Bình, Núi Chúa.
- Khu vực Tây Nguyên: Chư Mom Ray, Kon Ka Kinh, Yok Đôn, Chư Yang Sin,
BiDoup Núi Bà
37. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 31 KHOA MÔI TRƯỜNG
- Khu vực Tây Nam Bộ: Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò Xa Mát, Côn Đảo
- Khu vực Đông Nam Bộ: Tràm Chim, Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, U Minh Thượng,
Phú Quốc
1.3.3 Những tồn tại trong hệ thống quản lý của các VQG
- Cơ chế chính sách: Ba bộ chuyên ngành chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về các khu bảo tồn/VQG là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Thủy sản,
Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên
quan và khoảng 15 cơ quan địa phương có trách nhiệm trong việc quản lý trực tiếp
hầu hết các khu bảo tồn. Trong số các cơ quan này không có cơ quan nào được chỉ
định là cơ quan đầu mối cho hệ thống khu bảo tồn. Thực trạng này cản trở quá trình
ra các quyết định quản lý có hiệu quả đối với hệ thống khu bảo tồn và là một trong
những nguyên nhân chính làm suy thoái đa dạng sinh học của Việt Nam.
- Tổ chức bộ máy: Bộ máy tổ chức các ban quản lý VQG còn nhiều bất cập
và không thống nhất, có nơi trực thuộc UBND tỉnh trực tiếp quản lý, có nơi do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
- Tình hình quản lý: Các VQG chưa xây dựng được kế hoạch tuần tra, kiểm
soát bảo vệ rừng. Tình trạng phá rừng vẫn xảy ra thường xuyên, chỉ tính riêng hai quý
đầu năm 2006 đã xảy ra 3.229 vụ vi phạm lâm luật [14]. Điển hình như tại VQG Cát
Tiên, Yok Đôn, Phong Nha Kẻ Bàng. Nguyên nhân do lực lượng bảo vệ rừng còn
thiếu và yếu, địa bàn trải rộng trên diện tích lớn.
- Vấn đề dân sinh kinh tế: Hơn 80% các VQG có người dân sinh sống và số
dân này ngày một tăng [14]. Đặc biệt, ở hầu hết các khu rừng đặc dụng ở nước ta có
dân sống trong vùng lõi (do lịch sử, do di dân tự do). Phần lớn, cộng đồng địa phương
sống trong và xung quanh VQG là những người nghèo. Nghề kiếm sống cơ bản là
nông nghiệp và khai thác lâm sản (dựa vào tài nguyên thiên nhiên). Có những nơi
như VQG Cát Tiên có trên 9 nghìn nhân khẩu sống trong vùng lõi. Công tác phát
triển cộng đồng chưa được thực hiện, khiến áp lực người dân trong vùng lõi và vùng
đệm lên VQG rất cao. Dự án đầu tư vùng đệm thiếu mà nếu được phê duyệt thì kinh
38. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 32 KHOA MÔI TRƯỜNG
phí giải ngân của các địa phương còn nhỏ giọt và không đủ, hơn nữa dự án phát triển
vùng đệm không được xây dựng đồng bộ cùng dự án vùng lõi.
- Vấn đề săn bắt động vật hoang dã: Săn bắt động vật hoang dã là nguyên
nhân chính dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, ở các VQG khu vực miền Trung và
phí Bắc, vấn đề săn bắt diễn ra hết sức gay gắt. Chỉ riêng khu Bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông, tỉnh Thanh Hoá với diện tích 17.000 ha đã thống kê được khoảng 800 khẩu
súng săn. Tại VQG Pù Mát tỉnh Nghệ An hàng năm lực lượng kiểm lâm tháo gỡ được
hàng nghị các loại bẫy thú. Khai thác lâm sản phi gỗ cũng là áp lực lớn đối với bảo
tồn đa dạng sinh học, như song mây, cây thuốc, măng, mật ong… đây cũng là một
trong các nguyên nhân gây cháy rừng
- Nghiên cứu khoa học: Trừ một số VQG như Cát Tiên, Cúc Phương, Bạch
Mã thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có được sự đầu tư của Bộ và các
dự án quốc tế lớn, công tác nghiên cứu khoa học tại khác khu rừng đặc dụng nói
chung còn rất yếu. Phần lớn các kết quả nghiên cứu khoa học có được do các Viện
nghiên cứu và các Trường đại học tiến hành hoặc có được nhờ các dự án bảo tồn.
Nguyên nhân của tình trạng này là do thiếu cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, kinh phí.
Mục tiêu cơ bản trước mắt là bảo vệ rừng.
- Du lịch: Các VQG như Cát Bà, Cát Tiên, Phong Nha - Kẻ Bàng, Ba Bể nhờ
thuận tiện giao thông, và được đầu tư nên có điều kiện thu hút khách du lịch, tuy vậy
du lịch ở đây vẫn còn thiếu quy hoạch chưa mang tính chất du lịch sinh thái (chưa có
cơ chế đánh giá và giám sát du lịch), lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch chưa
được đầu tư trở lại cho bảo tồn. Một số địa phương có điều kiện phát triển du lịch như
Hải Phòng, Bình Thuận thường có xu hướng phát triển cơ sở du lịch xâm lấn vào các
khu bảo tồn, VQG khiến áp lực như ô nhiễm môi trường, chia cắt sinh cảnh cả nhận
thức của khách du lịch chưa đầy đủ đã tạo lên áp lực lớn cho các khu rừng đặc dụng.
Tỷ lệ người dân địa phương tham gia vào các dịch vụ du lịch còn ít, hay nói khác
nhiều VQG, khu bảo tồn lợi nhuận du lịch thường do các công ty thu.
- Đầu tư cho các vườn quốc gia: Phần lớn các VQG, đặc biệt là các Vườn
do cấp tỉnh quản lý, thường xuyên thiếu kinh phí, và chủ yếu dựa vào một nguồn kinh
39. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 33 KHOA MÔI TRƯỜNG
phí hạn hẹp và thiếu ổn định; Nguồn vốn ngân sách hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu tối
thiểu để duy trì bộ máy Ban quản lý, tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ bản chưa tập
trung cho bảo tồn. Quy trình phân bổ kinh phí như hiện nay không cho phép cán bộ
quản lý các khu bảo tồn có một tầm nhìn cần thiết cho việc hoạch định kế hoạch bảo
tồn. Các hoạt động như nghiên cứu khoa học, tuyên truyền nhận thức phải lấy từ các
dự án như 661, dự án viện trợ ODA, khiến cho hoạt động của các Ban quản lý VQG
chưa hiệu quả; Giải ngân và sử dụng kinh phí rất chậm.
Điểm then chốt trong số các ưu tiên nhằm cải thiện quản lý VQG là nhu cầu
về cơ chế quản lý tài chính đa dạng và hiệu quả hơn làm cơ sở chắc chắn cho việc lập
kế hoạch và đa dạng hoá các nguồn kinh phí cho việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch
bảo tồn.
40. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 34 KHOA MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 2 – MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài :
Mục tiêu:
Trên cơ sở nhìn nhận những tiềm năng DVHST kết hợp với việc nghiên
cứu, đánh giá thực trạng tình hình khai thác DVHST tại ba VQG điển hình:
VQG Bidoup, VQG Xuân Thủy và VQG Cát Bà, đề tài sẽ đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường quản lý các VQG dựa trên việc khai thác bền vững
DVHST của Vườn.
Nội dung nghiên cứu chính của đề tài:
Nghiên cứu cụ thể tình hình khai thác DVHST tại ba VQG BiDoup – Núi Bà,
Xuân thủy và Cát Bà (Phân tích trên các mặt: Bối cảnh thực tiễn, hiện trạng
khai thác tài nguyên thiên nhiên, cơ chế quản lý các hoạt động khai thác, mô
hình chi trả dịch vụ hệ sinh thái tiềm năng)
Phân tích Điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức của phương pháp quản
lý các VQG dựa trên việc khai thác bền vững DVHST của VQG..
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý các VQG tại Việt Nam dựa
trên việc khai thác bền vững DVHST của Vườn.
41. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 35 KHOA MÔI TRƯỜNG
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu chính là các
hoạt động khai thác DVHST tại ba
VQG: VQG Bidoup, VQG Xuân Thủy
và VQG Cát Bà.
- VQG Bidoup: đặc trưng cho HST
rừng nhiệt đới núi trung bình.
- VQG Xuân Thủy: Đây là một VQG
đại diện cho mẫu chuẩn điển hình của
HST đất ngập nước tiêu biểu ở vùng
cửa sông ven biển miền Bắc Việt
Nam, chú ý đặc biệt đến khai thác
DVHST rừng ngập mặn.
- VQG Cát Bà: đặc trưng cho HST
rừng thường xanh trên núi đá vôi và
một diện tích lớn HST rừng ngập
mặn.
Phạm vi nghiên cứu: Việc khai thác DVHST tại ba VQG điển hình trên.
2.3 Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện luận văn: “Khai thác bền vững dịch vụ hệ sinh thái: Nghiên cứu
điển hình tại ba vườn quốc gia Cát Bà, Xuân Thủy và Bidoup”, tác giả sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chính sau:
Phương pháp kế thừa: Sử dụng các tư liệu, thông tin phù hợp, hiện có từ tất cả
các nguồn trong nước và quốc tế để tham khảo và kế thừa các thông tin liên quan
hỗ trợ xây dựng các nội dung trong luận văn.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Với mục đích tìm hiểu thực tế tình hình
khai thác DVHST tại ba VQG điển hình trong nghiên cứu, thể hiện được chính
xác nhất quan điểm cá nhân đối với phương hướng quản lý các VQG dựa trên
42. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 36 KHOA MÔI TRƯỜNG
việc khai thác bền vững các DVHST của Vườn. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn,
tham vấn ý kiến của ban quản lý các VQG và các bên có trách nhiệm liên quan,
đặc biệt là quan điểm của các chuyên gia. Đối tượng phỏng vấn quan trọng nhất
mà nghiên cứu hướng tới là cộng đồng dân cư các xã vùng đệm khu vực VQG về
nhận thức của họ đôí với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên vườn, mức độ hài
lòng đối với nguồn lợi tài nguyên này và ý kiến của họ khi tham gia các mô hình
thí điểm nhằm khai thác bền vững DVHST đang triển khai tiến hành ở các VQG.
Quá trình điều tra khảo sát thực địa diễn ra từ ngày 07/10/2013 đến ngày
20/11/2013
- Tiến hành phỏng vấn 100 người dân 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy: Giao
Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải từ ngày 07/10/2013 đến ngày
15/10/2013
- Phỏng vấn 42 hộ dân tham gia mô hình chi trả DVMTR tại các xã Đạ Long;
Thôn Đankia, xã Lát; xã Đa Sar, xã Đạ Chais, thị trấn Lạc Dương, khu vực
vùng đệm VQG Bidoup.
- Riêng đối với VQG Cát Bà, tác giả chưa tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với
cán bộ Vườn và cư dân vùng đệm của Vườn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi các thông tin đã được tập hợp, tiếp
thu ý kiến từ nhiều phía, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp. Trong
báo cáo, có sử dụng phương pháp SWOT trong việc phân tích những mặt được
bên cạnh những mặt còn hạn chế của phương pháp quản lý các Vườn quốc gia
dựa trên việc khai thác bền vững các DVHST của Vườn. Từ đó, xác định được
những thách thức cần vượt qua và định hướng những cơ hội có thể phát triển.
Phương pháp phân tích định tính: tác giả sử dụng phương pháp này trong việc
tiếp cận vấn đề nhằm tìm cách mô tả và phân tích những đặc điểm của hệ thống
quản lý việc khai thác DVHST các Vườn quốc gia. Từng hoạt động khai thác
dịch vụ hệ sinh thái của ba vườn được xem xét một cách cụ thể, hi vọng rằng
vấn đề tìm hiểu thế nào là khai thác bền vững DVHST sẽ được làm rõ.
43. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CAO HOÀNG THANH MAI 37 KHOA MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình khai thác DVHST tại ba VQG điển hình Bidoup, Xuân Thủy và Cát Bà
3.1.1 VQG Bi Doup
3.1.1.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu
a, Vườn quốc gia Bidoup
VQG Bidoup được thành lập theo Quyết định số 1240/QĐ-TTg, ngày 19 tháng
11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích 64.800 ha có nhiệm vụ bảo tồn
hệ sinh thái rừng trong vùng khí hậu Á nhiệt đới, núi cao và các loài động thực vật
rừng quý hiếm, đặc hữu. Bảo tồn các giá trị đặc trưng văn hoá bản địa, phục vụ cho
công tác nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái góp phần cho việc bảo tồn
đa dạng sinh học cho vùng Nam Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, đồng thời bảo vệ
phòng hộ đầu nguồn nước cho hệ thống sông Đồng Nai.
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch VQG Bidoup [8]
(Nguồn: Vườn quốc gia BiDoup)