SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG:
NGHIÊN CỨU CÁC QUỐC GIA THUỘC
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ NGỌC ÁNH
TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG:
NGHIÊN CỨU CÁC QUỐC GIA THUỘC
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI
Tp. Hồ Chí Minh – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 04 năm 2019
Tác giả Luận văn
Phạm Thị Ngọc Ánh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...........................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3
1.4 Kết cấu đề tài nghiên cứu .......................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.....5
2.1 Lược khảo lý thuyết................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm của quy mô chính phủ.....................................................................5
2.1.2 Khái niệm tham nhũng .....................................................................................6
2.1.3 Mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô chính phủ.......................................8
2.2 Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.................................................11
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................16
3.1 Khung phân tích....................................................................................................16
3.2 Mô hình phân tích.................................................................................................17
3.2.1 Mô hình kinh tế lượng....................................................................................17
3.2.2 Thực hiện mô hình..........................................................................................21
3.3 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................25
4.1 Thống kê mô tả mẫu .............................................................................................25
4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy..........................................28
4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến và kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến trong mô hình.................................................................................................28
4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng..........29
4.3 Phân tích mối quan hệ của các biến với tham nhũng ở Việt Nam và các quốc gia
có tỷ lệ tham nhũng cao nhất và thấp nhất..................................................................30
4.4 Phân tích kết quả hồi quy......................................................................................33
4.5 Kết luận ý nghĩa các biến độc lập của mô hình hồi quy GMM............................35
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................39
5.1 Kết luận.................................................................................................................39
5.2 Hàm ý chính sách..................................................................................................40
5.3 Giới hạn của nghiên cứu.......................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình hồi quy đối với mẫu khảo sát các quốc gia thuộc
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.......................................................20
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến....................................................................................25
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan ..............................................................................28
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến .........................................................................28
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi................................................................29
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng...............................30
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo GMM và SCC .................................................................34
Bảng 4.10: So sánh dấu kỳ vọng và kết quả mô hình ........................................................35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ hóa quy mô chính phủ làm tăng/giảm tham nhũng............................. 10
Hình 3.1: Khung phân tích tác động của quy mô chính phủ và các yếu tố khác lên tham
nhũng............................................................................................................................. 16
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa các biến ở Nga từ năm 2000-2017................................... 31
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa các biến ở New Zealand từ năm 2000-2017 .................... 32
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa các biến ở Việt Nam từ năm 2000-2017.......................... 32
TÓM TẮT
Tiêu đề: Tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng: Nghiên cứu các quốc
gia thuộc châu Á – Thái Bình Dương.
Tóm tắt
- Tham nhũng được xem như là một vấn đề nhạy cảm và nhận được sự quan tâm
của giới nghiên cứu cũng như cơ quan công quyền. Nghiên cứu về tham nhũng sẽ giúp
tìm ra được các yếu tố tác động đến tham nhũng, qua đó đưa ra các giải pháp, chính
sách phù hợp để hạn chế tham nhũng ở các quốc gia.
- Bài nghiên cứu sẽ phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng ở
các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương trong giai
đoạn 2000-2017.
- Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của World Development Indicators (WDI),
Worldwide Governance Indicators (WGI), tổ chức Freedom House, United Nations
Development Programme (UNDP) và mô hình GMM để phân tích tác động của quy
mô chính phủ đến tham nhũng, cũng như vai trò các yếu tố dân chủ, thu nhập bình
quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, giáo dục.
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng quy mô chính phủ có tác động
tích cực đến tham nhũng, các yếu tố thu nhập bình quân đầu người, dân chủ và giáo
dục cũng mang ý nghĩa thống kê.
- Từ kết quả này, hàm ý mang lại khi muốn hạn chế tham nhũng thì việc phát
triển quy mô chính phủ cần được thực hiện cẩn trọng, xây dựng hệ thống quản lý vững
mạnh, thanh tra, kiểm tra chéo nhau ở nhiều cấp, nâng cao hệ thống pháp luật qua việc
giáo dục người dân cách phòng tránh, xử phạt các hành vi tham nhũng, mở rộng dân
chủ qua việc bầu cử và tự do báo chí.
Từ khóa: Tham nhũng, quy mô chính phủ, GMM, APEC.
ABSTRACT
Title: The impact of government size on corruption: Study in Vietnam and other
Asia-Pacific countries.
Abstract
- Corruption has always been considered to be a sensitive issue that receives
attentions from both researchers and the public authorities. Studies on corruption will
help determine its influencing factors and lead to suitable solutions and policies in
order to constrain corruption in various countries.
- This study will analyze the impact of government size on corruption in the
member countries of Asia-Pacific Economic Cooperation (APEC) forum from the year
of 2000 to 2017.
- This study will use data provided by Word Development Indicators (WDI),
Worldwide Governance Indicators (WGI), Freedom House, United Nations
Development Programme (UNDP) and Gaussian Mixture Model to analyze the impact
of government size on corruption as well as the roles of such factors like democracy,
per capita income, inflation rate, unemployment rate and education.
- The experimental study’s result indicates that government size has a positive
impact on corruption. The factors of democracy, per capita income and education also
have statistical significance.
- It can be inferred from the result that in order to constrain corruption, there
must be a cautious growth of government size, a strong management system, cross
inspection or examination on multiple levels, an improved legal system through
educating people on corruption prevention and sanction, and democratic expansion
through election and freedom of the press.
Keywords: corruption, government size, GMM, APEC.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Ở chương này, tác giả luận giải chi tiết lý do chọn đề tài “Tác động của quy mô
chính phủ đến tham nhũng: Nghiên cứu các quốc gia thuộc châu Á – Thái Bình
Dương”. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu rõ mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và bố cục nghiên cứu của để tài nhằm
giúp người đọc hình dung sơ lược nội dung nghiên cứu.
1.1 Đặt vấn đề
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation, viết tắt là APEC) là diễn đàn hợp tác của 21 nền kinh tế nằm ở Vành đai
Thái Bình Dương, tất cả đều có chung mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
quan hệ chính trị. Năm 1989, APEC được thành lập nhằm tăng cường sự đoàn kết giữa
các nền kinh tế thuộc Châu Á - Thái Bình Dương, cũng như với các khối thương mại
khu vực ở những nơi khác trên thế giới. APEC có ba quan sát viên chính thức: Ban
Thư ký Hiệp hội các nước Đông Nam Á, Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dương
và Ban Thư ký Diễn đàn các Đảo Thái Bình Dương. Theo Srirak Plipat (2016), giám
đốc tổ chức minh bạch quốc tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cho rằng: “Tham
những là cái bóng của hoạt động hội nhập kinh tế nên nó cũng sẽ to lên khi hoạt động
kinh tế phát triển”. Điều này có thể được hiểu rằng, việc hội nhập kinh tế của một quốc
gia, hứa hẹn sẽ mang đến cho quốc gia đó các lợi ích kinh tế, nhưng kèm theo là các
hiểm họa về vấn nạn tham nhũng nếu như không được giải quyết một cách triệt để. Khi
một quốc gia tham gia vào một diễn đàn hợp tác quốc tế, nhiều dự án đầu tư hạ tầng sẽ
được triển khai, cũng như một nguồn tiền lớn sẽ được rót vào các nước thành viên với
mục đích phát triển kinh tế. Vì vậy, nếu một nước thành viên có vấn nạn tham nhũng sẽ
dẫn đến thất thoát không kiểm soát được. Khi đó lượng tiền này không được sử dụng
đúng mục đích mà sẽ chảy vào tay lợi ích nhóm, hay các đối tượng thân hữu, khiến cho
tình trạng bất bình đẳng thu nhập sẽ ngày một tệ hại, bất ổn chính trị gia tăng. Điều này
2
đi ngược lại với các lợi ích ban đầu của một quốc gia khi tham gia hội nhập kinh tế
trong khu vực.
Vấn đề tham nhũng không phải là một yếu tố xa lạ trong các nghiên cứu kinh tế
gần đây, đặc biệt có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tham
nhũng, chú trọng về quy mô chính phủ tác động đến tham nhũng như nghiên cứu của
Treisman (2000), Alicia Adsera (2003), Carles Boix (2003), Mark Payne (2003). Thực
tế, việc tham nhũng được xem là vấn nạn đối với hầu hết các quốc gia thành viên của
khối APEC. Vì vậy, nếu tăng quy mô chính phủ mà nền tảng chính phủ không được
xây dựng trên các điều khoản minh bạch, rõ ràng, trách nhiệm thì sẽ ảnh hưởng đến
đường lối phát triển, kế hoạch tăng trưởng kinh tế, chính trị của diễn đàn APEC.
Ngoài ra, các nghiên cứu của Billger và Goel (2009), Del Monte và Papagni
(2007), Glaeser và Saks (2006), Goel và Nelson (1998), La Porta và các cộng sự.
(1999), Saha và các cộng sự (2009), Treisman (2000),… cũng nêu lên các yếu tố khác
tác động đến tham nhũng. Tuy kết quả của các nghiên cứu vừa có sự đồng thuận vừa có
nhiều ý kiến trái chiều về các yếu tố tác động đến tham nhũng, nhưng các yếu tố như
dân chủ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, giáo dục đều có tầm ảnh hưởng nhất định đến
tham nhũng. Mặc dù các nghiên cứu về tác động của quy mô chính phủ đến tham
nhũng đã được tiến hành nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng vẫn chưa có
nghiên cứu nào phân tích cụ thể cho các quốc gia thuộc diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á – Thái Bình Dương.
Xét về tình hình tham nhũng ở Việt Nam, vào tháng 1 năm 2019, Tổ chức Minh
bạch Quốc tế (TI) công bố Chỉ số cảm nhận tham nhũng (Corruption Perceptions Index
- CPI) năm 2018, cho biết Việt Nam chỉ đạt 33/100 điểm, xếp hạng 117/180 toàn cầu.
Và theo thang điểm 0 đến 100 cho mức độ từ rất tham nhũng đến rất trong sạch, thì
Việt Nam thuộc nhóm có mức độ tham nhũng công rất nghiêm trọng.
Bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích tác động của quy mô chính phủ lên tham
nhũng. Đồng thời, tìm hiểu các tác động ảnh hưởng khác như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ
3
lệ lạm phát, dân chủ và giáo dục, qua đó đưa ra các giải pháp góp phần kiểm soát hoạt
động tham nhũng tại các quốc gia thuộc diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính: Phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng ở các
nền kinh tế thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000-2017.
Mục tiêu cụ thể:
+ Xem xét tác động của quy mô chính phủ đến mức độ tham nhũng của các nền
kinh tế thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000-2017.
+ Phân tích tác động của các yếu tố khác bao gồm GDP, mức độ dân chủ, tỷ lệ
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, trình độ giáo dục có ảnh hưởng đến mức độ tham nhũng của
các nền kinh tế thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000-2017.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề:
+ Tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng
+ Tác động của các yếu tố khác như GDP, mức độ dân chủ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ
thất nghiệp, giáo dục đến tham nhũng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu trên 19 quốc gia thuộc APEC (loại bỏ
Đài Loan và Papua New Guinea do không đủ dữ liệu) trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2017, do phù hợp với việc thu thập số liệu.
1.4 Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương 1: Trình bày cơ bản về vấn đề cần nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và
phạm vi nghiên cứu.
4
Chương 2: Nội dung lược khảo lý thuyết, trình bày khái niệm tham nhũng và
quy mô chính phủ cũng như nói lên mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô chính
phủ. Nêu các nghiên cứu khác có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của bài viết này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trong bài đề cập đến khung phân tích thể
hiện các yếu tố tác động đến tham nhũng, giới thiệu sơ lược về mô hình phân tích, loại
mô hình được thực hiện, ý nghĩa các biến giải thích, lý do lựa chọn và kỳ vọng dấu của
các biến độc lập, trình bày nội dung của bộ dữ liệu mà bài nghiên cứu sử dụng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu được trình bày bao gồm thông tin nền về tham
nhũng và quy mô chính phủ, thực hiện thống kê mô tả bộ dữ liệu, kết quả hồi quy cũng
như kiểm định mô hình hồi quy của bài nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận về kết quả mô hình và đưa ra hàm ý chính sách dựa trên
nghiên cứu đạt được.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành trình bày các khái niệm của tham nhũng,
quy mô chính phủ, cũng như viện dẫn các lý thuyết trình bày mối quan hệ giữa hai yếu
tố này. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ giới thiệu một số nghiên cứu khác phân tích các yếu tố
tác động đến tham nhũng như tổng sản lượng quốc nội, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, giáo
dục và dân chủ. Mô hình lý thuyết nghiên cứu ở chương này là cơ sở để tác giả xây
dựng mô hình thực nghiệm ở chương 3.
2.1 Lược khảo lý thuyết
2.1.1 Khái niệm của quy mô chính phủ
Quy mô chính phủ được định nghĩa khá đa dạng, như đề cấp đến số cơ quan nhà
nước và công chức, số lượng chức năng hiện có của chính phủ hoặc về quy mô tổng
ngân sách nhà nước (Buchanan, 1980). Từ “quy mô” trong quy mô chính phủ hàm ý
các thay đổi trong quy mô của chính phủ và đo lường hiệu suất của chính phủ. Do vậy,
để định nghĩa về quy mô chính phủ, người ta thường sử dụng hai chỉ số chính.
Đầu tiên, quy mô chính phủ là tỷ lệ phần trăm nhân viên (hoặc tổng số nhân
viên) làm việc cho chính phủ so với dân số của quốc gia đó. Định nghĩa thứ hai, tỷ lệ
chi tiêu chính phủ trên tổng GDP (Afonso và Fureeri, 2010; Attune và Aydin, 2013;
Dar và Amir Khalkhali, 2002). So sánh về hai chỉ số này, ta dễ dàng thấy chỉ số quy
mô chính phủ được đo đạc bằng tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên tổng GDP phản ánh thực
tế hơn chỉ số cán bộ công chức trên tổng số lao động. Bởi vì, phần lớn chi tiêu của
chính phủ được dùng cho hàng hóa, dịch vụ, và các loại hình chi tiêu công hơn là để trả
lương cho viên chức. Tuy rằng hai chỉ số này có nhiều nét tương đồng, nhưng để đo
đạc cho “quy mô” chính phủ thì sử dụng tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trên GDP phù hợp
và mang nhiều ý nghĩa trực quan hơn.
Phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu sẽ có nhiều cách khác nhau để đo lường quy
mô chính phủ. Cụ thể theo nghiên cứu của Vedder (1998) thì quy mô chính phủ được
6
đo lường bằng 5 chỉ tiêu: tổng chỉ tiêu trên GDP, chi chăm sóc sức khỏe trên GDP, chi
tiêu bảo đảm thu nhập trên GDP, chi quốc phòng trên GDP, chi đầu tư ròng trên GDP.
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Frank Michael Hage (2003) đo lường quy mô chính phủ
theo các chỉ tiêu sau: tỷ lệ chỉ tiêu chính phủ trên GDP, tỷ lệ lao động của chính phủ
trên tổng số lao động, tỷ lệ chi tiêu dùng của chính phủ trên GDP. Nghiên cứu Sheng-
Tung Chen và Chien-Chiang Lee (2005) sử dụng 3 chi tiêu để đo lường quy mô chính
phủ: tổng chi tiêu của chính phủ trên GDP, chi đầu tư của chính phủ trên GDP, chi tiêu
dùng của chính phủ trên GDP. Các tác giả Javier Andres (2008), Dimitar Chobanov
(2009) sử dụng chỉ số: Chi tiêu chính phủ trên GDP để đo lường quy mô chính phủ.
Nghiên cứu của Sử Đình Thành (2017) sử dụng chỉ tiêu: chi tiêu ngân sách cấp tỉnh
trên tổng sản phẩm trong tỉnh (GPP) để xác định quy mô của chính phủ.
Ở nghiên cứu này, tác giả sử dụng tỉ lệ chi tiêu chính phủ/GDP để làm chỉ số đo
lường cho biến độc lập quy mô chính phủ, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của bài
luận văn.
2.1.2 Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là một khái niệm không mới, nó gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và
phát triển của bộ máy nhà nước. Xét về mặt lý luận thì không thể có nạn tham nhũng
tách rời khỏi bộ máy nhà nước, khỏi bộ máy cai trị, quản lý. Tham nhũng được xem
như là căn bệnh đồng hành đặc trưng của mọi nhà nước, nó được xem như khuyết tật
bẩm sinh của quyền lực, là căn bệnh khó có thể tránh khỏi của các chế độ. Hình thức,
tính chất, mức độ và phương thức tham nhũng khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh kinh
tế, chính trị, xã hội. Tham nhũng là hiện tượng mà không ai có thể phủ nhận về sự tồn
tại cũng như tác hại của nó đối với nhà nước, đối với xã hội. Tuy nhiên khi nghiên cứu
về vấn đề tham nhũng vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất và cụ thể về tham
nhũng. Những hình thức, hành vi tham nhũng phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội của mỗi quốc gia cũng như sự phát triển của nó ở từng thời kỳ, giai đoạn lịch
7
sử khác nhau. Sau đây xin nêu ra một số khái niệm về tham nhũng ở một số nước trên
thế giới.
Theo tài liệu bồi dưỡng của Thanh tra Chính phủ Việt Nam thì "Tham nhũng
được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao
nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao đề vụ
lợi”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu
nhân dân lấy của". Còn theo tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh
quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa: “Tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó
là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng”.
Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International ) định nghĩa: “Tham
nhũng là lợi dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân. Tham ô là
hành vi lợi dụng quyền hành để lấy cắp của công. Tham nhũng và tham ô là một hệ quả
tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý kinh tế - xã hội lỏng lẻo, yếu kém tạo ra
nhiều sơ hở cho các hành vi tiêu cực, hiện tượng tham nhũng và các tệ nạn có điều kiện
phát triển và tại đó một phần quyền lực chính trị được biến thành quyền lực kinh tế.
Tham nhũng và tham ô làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm lòng tin của
công dân vào nhà nước, đến chừng mực nào đó nó gây mất ồn định chính trị, kinh tế -
xã hội”.
Theo luật phòng, chống tham nhũng (2005): "Tham những là hành vi của người
có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Người có chức vụ,
quyền hạn được giới hạn là những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc hệ thống chính phủ; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng
ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn như vậy nhằm tập trung đấu tranh
chống những hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biển nhất, chẳng có trọng tâm,
trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng như:
8
kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử
lý trách nhiệm của người đứng đầu”.
Tham nhũng trong các bài nghiên cứu khoa học thường sẽ được đo lường bằng
nhiều chỉ số khác nhau. Ví dụ, theo nghiên cứu của Shyamal K. Chowdhury (2004),
Sherrilyn M. Billger (2009), Shrabani Saha (2009), K. Goel (2010), Michael Jetter
(2015), thì các tác giả này đã sử dụng chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) để đại diện
cho việc đo lường chỉ số tham nhũng. Mặt khác, nghiên cứu của các tác giả Alessandro
Pcllcgata (2009), Ichiro Iwasaki (2012) lại đo lường tham nhũng bằng cách sử dụng chỉ
số kiểm soát tham nhũng (COC). Trong khi đó, còn có các nghiên cứu của Patrick M.
Emerson (2006), Shrabani Saha (2008), Ivar Kolstad (2011), Kotera (2012) đồng thời
sử dụng cả hai chỉ số trên để đo lường tham nhũng: chỉ số kiểm soát tham nhũng
(COC) và chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI). Hay theo nghiên cứu của Gabriclla
Montinola and Robert Jackman (2002) lại sử dụng chỉ số tham nhũng của BI
(Bussiness International) đo lường tham nhũng.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng chỉ số kiểm soát tham nhũng
(Control of corruption – COC) lấy dữ liệu từ WGI (World Bank Group) để đo lường
thể hiện giá trị của biến phụ thuộc tham nhũng, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
bài luận văn.
2.1.3 Mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô chính phủ
Nghiên cứu định tính của Becker (1974) và Klitgaard (1988) về các nguyên
nhân dẫn đến hành vi tham nhũng hầu hết đều bắt nguồn từ mối quan hệ của đại diện
chính phủ và các đại diện kinh tế. Hoạt động tham nhũng bắt nguồn từ các khoản tiền
bất hợp pháp được thực hiện trao đổi từ phía gửi (đại diện cho nhân dân) và phía tiếp
nhận (đại diện bởi công quyền). Và nghiên cứu đã nêu lên vấn đề, nếu một quốc gia
không tồn tại chính phủ, có nền kinh tế thị trường tự do hoàn toàn, thì không xuất hiện
các quy định pháp luật, không có các đại diện thừa quyền và khi đó cũng khó để tồn tại
tham nhũng. Tuy nhiên, đây là điều không thể, do nền kinh tế thị trường trong quá trình
9
vận hành luôn tồn tại những khiếm khuyết của nó mà ở đó cả hai vấn đề đều không thể
tự giải quyết nếu như chính phủ không tồn tại: sự thất bại của thị trường và mất đối
xứng về thu nhập. Từ đó, lý thuyết về lựa chọn công ra đời để khắc phục các thất bại
của thị trường. Khi nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục các khiếm khuyết
của chính mình thì tất yếu phải có sự can thiệp từ bên ngoài và rõ ràng chính phủ được
xem là tốt nhất trong vai trò này. Một chính phủ có quy mô lớn sẽ gây ra sự thiếu hiệu
quả, tuy chính phủ cung cấp các dịch vụ công tối thiểu như cơ sở hạ tầng, hệ thống
pháp luật, nhưng sự can thiệp quá mức vào thị trường sẽ ảnh hưởng đến cạnh tranh trên
thị trường.
Nghiên cứu của Lai (1985) nói về sự sai sót trong phân bổ các nguồn lực của
chính phủ, hay nghiên cứu khác Mills (1986) chứng minh rằng thất bại của chính phủ
thì nghiêm trọng hơn là thất bại của thị trường. Quy mô của chính phủ được đo đạc
bằng số lượng các quan chức hoặc chi phí tiền lương, tiền công trả cho họ. Còn theo
nghiên cứu của Acemoglu và Verdier (2000) cho thấy những thất bại của chính phủ,
như tham nhũng, đến từ hậu quả của sự can thiệp của chính phủ. Và nếu như muốn
giảm tham nhũng, tăng mức lương là cần thiết để ngăn chặn hành động nhận hối lộ đến
từ các quan chức của chính phủ. Kết quả của các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng quy
mô của chính phủ khi hoạt động một cách kém hiệu quả sẽ tác động tích cực làm gia
tăng tham nhũng.
Trong các nghiên cứu trước đây, có hai quan điểm khác nhau liên quan đến mối
quan hệ giữa tham nhũng và quy mô của chính phủ. Thứ nhất, sự gia tăng quy mô của
chính phủ tạo nhiều cơ hội hơn cho hành vi trục lợi (rent-seeking), dẫn đến các chính
trị gia và quan chức trở nên tham nhũng hơn (Rose Ackerman, 1978). Quan điểm này
được để xuất bởi mô hình "tội phạm và hình phạt" của Becker (1974). Nói cách khác,
quy mô chính phủ lớn hơn làm tăng lợi nhuận dự kiến cho các hoạt động bất hợp pháp,
và kết quả là khuyến khích các hoạt động bất hợp pháp hơn, chẳng hạn như tham
nhũng. Tương tự với quan điểm này, Alesina và Angeletos (2005) đề xuất một mô hình
10
lý thuyết trong đó các quy mô chính phủ lớn hơn làm tăng cao hơn khả năng tham
nhũng. Họ cho rằng khi bất bình đẳng về thu nhập, bất công sẽ tạo ra tham nhũng. Các
chính sách tái phân phối thu nhập sẽ được người nghèo ủng hộ nhằm điều chỉnh bất
bình đẳng và bất công, tương tự, người giàu cũng ủng hộ điều này, bởi vì họ có thể trục
lợi thêm từ sự gia tăng quy mô của chính phủ. Kết quả là, hiệu quả tái phân phối trở
nên nhỏ, và tham nhũng lại càng một lớn hơn. Ngoài ra, nghiên cứu của Goel và
Nelson (1998) đã minh họa một cách thực nghiệm rằng quy mô của nhà nước và chính
quyền địa phương ở Hoa Kỳ có ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ đến tham nhũng.
Hình 2.1: Sơ đồ hóa quy mô chính phủ làm tăng/giảm tham nhũng
Nguồn: Đề xuất tác giả 2019.
Thứ hai, ngược lại với quan điểm trên, một số nghiên cứu nổi bật cho thấy rằng
khi quy mô chính phủ lớn hơn sẽ thúc đẩy hệ thống thanh tra, kiểm tra, cân bằng, minh
bạch, đổi mới và tăng cường trách nhiệm trong hoạt động. Như vậy một sự gia tăng
quy mô của chính phủ sẽ làm giảm tham nhũng. Quan điểm này được xây dựng từ thực
tế là các nước phát triển thường có quy mô chính phủ lớn hơn và ít tham nhũng hơn các
nước đang phát triển. Cụ thể, đối với các nước thuộc Bắc Âu, quy mô của chính phủ
11
lớn hơn các nước phát triển khác, nhưng chúng ít bị tham nhũng nhất, nghiên cứu của
La Porta (1999) và Billger (2009) cung cấp bằng chứng ủng hộ quan điểm này. Cụ thể
hơn trong nghiên cứu của Billger (2009) đã sử dụng hồi quy định lượng, cho thấy sự
gia tăng quy mô của chính phủ dẫn đến giảm tham nhũng.
Sự tác động tích cực hay tiêu cực của quy mô chỉnh phủ đến tham nhũng hiện
còn nhiều tranh luận của các nhà nghiên cứu, tuy nhiên tác giả cho rằng việc mở rộng
quy mô chính phủ sẽ tác động tích cực đến tham nhũng. Tuy nhiên, nếu có sự kết hợp
giữa quy mô chính phủ lớn hơn với một mức độ dân chủ ở mức cao sẽ thúc đẩy một hệ
thống thanh tra, kiểm tra, minh bạch, đổi mới và tăng cường trách nhiệm giải trình, thì
điều này sẽ làm hạn chế tham nhũng.
2.2 Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Ngoài các nghiên cứu về sự tác động của quy mô chính phủ lên tham nhũng đã
được trình bày ở phần trên, tham nhũng của một quốc gia còn bị ảnh hưởng bởi một số
các biến liên quan khác.
a) Dân chủ tác động đến tham nhũng
Dân chủ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tham nhũng, theo nghiên cứu
của Treisman (2000), Alicia Adsera (2003) nghiên cứu về dân chủ đóng vai trò quan
trọng trong mối quan hệ giữa quy mô của chính phủ và tham nhũng. Cụ thể hơn, một
quốc gia có nền dân chủ tốt, có các cơ chế giám sát đa diện, chẳng hạn như bầu cử tự
do, công bằng và tự do báo chí sẽ thực hiện tốt chức năng chống tham nhũng.
Ở các quốc gia phi dân chủ hoặc quốc gia chuyển đổi, tăng quy mô của chính
phủ có thể làm tác động thêm tình trạng tham nhũng, lý do đến từ việc quản lý yếu kém
của chính phủ. Ngược lại, khi một nền dân chủ được thực hiện đúng cách từ bộ phận
người dân có tri thức, tăng quy mô của chính phủ dẫn đến giảm tham nhũng vì các cơ
chế giám sát được vận hành tốt và có thể kiềm chế các hoạt động vụ lợi của cán bộ
công chức trong bộ máy nhà nước.
12
Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây cũng chỉ ra vai trò quan trọng của dân
chủ trong hạn chế tham những như:
Nghiên cứu của Alicia Adsera, Carles Boix, Mark Payne (2003): sử dụng dữ
liệu của 10 quốc gia, giai đoạn 1980-1995. Kết quả cho rằng dân chủ làm tăng cơ hội
có được một chính phủ trong sạch bằng 0,49 điểm - một tác động tương đối trong một
thang đo từ 0 đến 1. Điều này cho thấy dân chủ có mối quan hệ ngược chiều với tham
nhũng. Tương tự với kết quả trên, nghiên cứu Shyamal K. Chowdhury (2004) sử dụng
phương pháp hồi quy OLS với biến phụ thuộc tham nhũng là chỉ số cảm nhận tham
nhũng (CPI), biến độc lập gồm 02 biến: dân chủ (chỉ số dân chủ của Vanhanen), tự do
báo chí. Kết quả chỉ ra sự hiện diện của nền dân chủ và tự do báo chí có thể làm giảm
đáng kể mức độ tham nhũng.
Những nghiên cứu khác, như Serra (2006), sử dụng dữ liệu chéo của 62 quốc
gia trong giai đoạn 1990 – 1998, nghiên cứu Shrabani Saita (2008) kết hợp các phương
pháp hồi quy với kỹ thuật PIS, hiệu ứng cố định hai chiều và hiệu ứng cố định thời
gian với các biến giả khu vực, sử dụng dữ liệu bảng của 100 quốc gia, giai đoạn 1995-
2004, trong đó biến phụ thuộc tham nhũng đo lường bằng 02 chỉ số: cảm nhận tham
nhũng (CPI), kiểm soát tham nhũng (COC), biến độc lập: chỉ số dân chủ cũng chỉ ra
rằng một nền dân chủ hoàn thiện, tiên tiến, nơi xác suất bị bắt là cao nếu có hành động
tham nhũng, là rất quan trọng để chống tham nhũng.
Kết quả ở các nghiên cứu của Shrahani Saha (2009), Alessandro Pellegata
(2009), Ivar Kolstad, Arne Wiig (2011), Ichiro Iwasaki, Taku Suzuki (2012) đều có kết
quả tương tự khi chỉ ra rằng, quá trình dân chủ hóa có những tác động tích cực đến khả
năng của các quốc gia trong việc hạn chế vấn nạn tham nhũng. Tuy nhiên, cũng có một
số nghiên cứu cho ra kết quả khác như nghiên cứu của Michael Jetler (2015) đã sử
dụng bộ dữ liệu bảng của 155 quốc gia trong giai đoạn 1998-2012, bằng phương pháp
hồi quy với kỹ thuật 3SLS, trong đó biến phụ thuộc tham nhũng được đại diện là chỉ số
13
cảm nhận tham nhũng (CPl) chỉ ra rằng đối với các quốc gia có GDP bình quân đầu
người thấp hơn mức 2000 USD (năm 2005), dân chủ hoá sẽ làm tăng tham nhũng.
b) Thu nhập bình quân đầu người tác động đến tham nhũng
Yếu tố dân chủ không phải là yếu tố duy nhất tác động đến tham nhũng. Gần
đây, có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập bình quân có ít nhiều tác động đến lợi
ích kỳ vọng từ hành vi tham nhũng mà ở đó cán bộ, công chức chính phủ sẽ cân đối để
phù hợp với chi phí kỳ vọng. Một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của lợi ích kỳ
vọng thường được hiểu bằng tổng thu nhập thực mà các nhân viên này nhận được. Đây
được xem là lý do kỳ vọng giảm tham nhũng ở các quốc gia phát triển. Nghiên cứu của
Acemoglu và Verdier (2000) kết luận: tiền lương mà cán bộ, công chức nhận được ảnh
hướng rất lớn đến hành vi quyết định tham nhũng của các nhân viên này. Như vậy, ở
các quốc gia có nền kinh tế phát triển, tiền lương mà nhân viên chính phủ nhận được có
xu hướng cao hơn, do đó họ sẽ có khuynh hướng ít tham nhũng hơn so với các nước
đang phát triển.
c) Tỷ lệ lạm phát tác động đến tham nhũng
Nghiên cứu của Paldam (2002) cho rằng: rất nhiều người tin rằng lạm phát là
nguyên nhân gây ra "rủi ro đạo đức”, hay nghiên cứu của Braun (2004), lạm phát có
thể tác động đến mức độ tham nhũng một cách gián tiếp, ví dụ nó có thể tạo cơ hội cho
các hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức như gian lận, lừa dối, tham ô. Bởi lẽ, lạm
phát tăng cao dẫn đến giảm mức lương thực tế và do đó làm giảm sức mua của dân
chúng. Cuộc sống của người dân có mức thu nhập trung bình và thấp trở nên khó khăn
hơn rất nhiều. Do vậy, để đảm bảo nhu cầu cuộc sống hàng ngày của mình, những cá
nhân này có thể trở nên bất chấp các quy định pháp luật và thực hiện các hành vi vi
phạm pháp luật, cụ thể như tham ô, tham nhũng. Ngoài ra, lạm phát có thể tác động
đến mức độ tham nhũng một cách gián tiếp. Braun (2004) cho rằng lạm phát cao có thể
làm giảm mức độ đầu tư và giảm đà tăng trưởng kinh tế. Do đó, nó có ảnh hưởng cùng
14
chiều đến mức độ tham nhũng. Hay nói cách khác, lạm phát càng tăng cao sẽ càng làm
gia tăng mức độ tham nhũng.
d) Tỷ lệ thất nghiệp tác động đến tham nhũng
Ngoài ra, tình trạng thất nghiệp gia tăng cũng là một trong các chủ đề đáng quan
tâm. Thất nghiệp gia tăng kéo theo rất nhiều các hệ lụy về kinh tế xã hội của một quốc
gia. Khi cá nhân không có công việc để tạo ra đủ thu nhập nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của cuộc sống hằng ngày. Điều này dễ dẫn đến trường hợp, các cá nhân này sẽ sẵn
sàng làm bất cứ việc gì để tồn tại kể cả những việc bất hợp pháp, vi phạm pháp luật.
Theo nghiên cứu của Kristiansen và Ramli (2006) khi nghiên cứu tại quốc gia
Indonesia đã chỉ ra rằng: quá trình mua bán chức vụ trong khu vực công diễn ra theo
khuynh hướng ngảy càng tăng và đa dạng cho tất cả các vị trí ở các bộ phận khác nhau
nhằm kiếm thêm thu nhập. Theo đó, khi tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao thì hoạt động mua
bán này diễn ra càng phổ biến hơn. Hay nói cách khác, tỷ lệ thất nghiệp có mối quan hệ
cùng chiều với mức độ tham nhũng, thất nghiệp càng tăng cao sẽ dẫn đến sự gia tăng
của việc tham nhũng trong một quốc gia.
e) Giáo dục tác động đến tham nhũng
Yếu tố trình độ giáo dục cũng có thể được xem là một nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ tham nhũng. Khi trình độ dân trí ở mức thấp, người dân thiếu hiểu biết đầy đủ
về các quy định của pháp luật như quyền được giám sát hoạt động khu vực công của
họ. Chính việc này đã tạo điều kiện cho hoạt động tham nhũng diễn ra phổ biến hơn.
Nghiên cứu của Ali & Isse (2002) cho rằng trình độ dân trí cao có thể thúc đẩy lòng
yêu dân tộc và trách nhiệm công dân trong xã hội văn minh. Nó giúp nâng cao khả
năng nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân đối với Tổ quốc. Từ
đó, họ biết rằng việc giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền và phòng chống
tham nhũng là một phần trong quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ này. Ngoài ra nghiên
cứu khác của Heyneman (2004) cũng chỉ ra mối quan hệ nghịch biến của trình độ giáo
dục và tham nhũng. Vì vậy, trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng tác
15
động đến tham nhũng tại các quốc gia trên thế giới, với trình độ giáo dục của người
dân càng cao thì chỉ số tham nhũng của quốc gia sẽ giảm đi.
Tóm lại, từ các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan được trình bày ở trên, thấy
rằng tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau về mối quan hệ giữa quy mô chính phủ và
tham nhũng nhưng vẫn chưa thật sự rõ ràng. Có nghiên cứu cho kết quả quy mô chính
phủ có tác động ngược chiều đến tham nhũng, ngược lại cũng có nghiên cứu cho kết
quả quy mô chính phủ có tác động cùng chiều đến tham nhũng. Do những nghiên cứu
này sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và áp dụng cho từng quốc gia, nhóm quốc
gia khác nhau để thực hiện mô hình. Ngoài ra, các nghiên cứu khác còn chỉ ra rằng tỷ
lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp có tác động cùng chiều đến tham nhũng, dân chủ, thu
nhập bình quân đầu người và trình độ giáo dục có tác động trái chiều đến tham nhũng.
Do đó tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:
- Biến phụ thuộc: Tham nhũng
- Biến độc lập: Quy mô chính phủ, dân chủ, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ
lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, trình độ giáo dục.
16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mô hình lý thuyết đã xây dựng ở chương 2, tác giả tiến hành xây
dựng mô hình thực nghiệm kiểm định các giả thuyết đã luận giải về tác động của quy
mô chính phủ đến tham nhũng tại các quốc gia thuộc khối APEC giai đoạn 2000 -
2017. Mô hình thực nghiệm được tác giả xây dựng trên cơ sở mô hình nghiên cứu của
Go Kotera, Keisuke Okada, và Sovannroeun Samreth (2012) với biến phụ thuộc là
tham nhũng, biến độc lập là quy mô chính phủ, dân chủ, giáo dục, lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp, thu nhập bình quân đầu người. Chương này cũng luận giải các chỉ tiêu đo
lường các biến, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu để làm nền
tảng cho các phân tích ở chương 4.
3.1 Khung phân tích
Hình 3.1: Khung phân tích tác động của quy mô chính phủ và các yếu tố khác lên
tham nhũng
Nguồn: Đề xuất của tác giả 2019
Trên cơ sở lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan được trình bày ở
chương 2, khung phân tích của đề tài được trình bày tại hình 3.1. Các yếu tố tác động
17
đến tham nhũng của quốc gia bao gồm: quy mô chính phủ, dân chủ, giáo dục, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ thất nghiệp và thu nhập bình quân đầu người.
3.2 Mô hình phân tích
3.2.1 Mô hình kinh tế lượng
Trên cơ sở lý luận ở chương 2, mô hình hồi quy tổng thể dạng tuyến tính có
dạng:
Trong đó:
𝑦𝑖 = 𝛽1 + 𝛽2𝑖𝑥𝑖 + ⋯ + 𝛽𝑘𝑖𝑥𝑖 + 𝜀𝑖
- 𝑦𝑖 là biến phụ thuộc.
- 𝛽 là các biến độc lập.
- 𝜀𝑖 là sai số ngẫu nhiên.
Qua nghiên cứu về các mô hình như Go Kotera, Keisuke Okada và Sovannroeun
Samreth (2012) về tác động của quy mô chính phủ, dân chủ và thu nhập bình quân đầu
người lên tham nhũng, mô hình nghiên cứu của Heyneman (2004) về mối quan hệ của
giáo dục đến tham nhũng, hay nghiên cứu của Braun (2004) về tỷ lệ lạm phát và
nghiên cứu của Kristiansen (2006) về tỷ lệ thất nghiệp tác động đến tham nhũng. Tác
giả đã xây dựng mô hình thực nghiệm kiểm định tác động của quy mô chính phủ đến
tham nhũng tại các quốc gia thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000 - 2017 như sau:
COCit = β0 + β1GOVSIZE𝑖𝑡 + β2DEMO𝑖𝑡 + β3GDP𝑖𝑡 + β4UNE𝑖𝑡 + β5INF𝑖𝑡
+ β6EDU𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡
Trong đó:
- i là chỉ số về quốc gia (lần lượt các quốc gia thuộc APEC: Úc, Brunei, Canada,
Trung Quốc, Chile, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Malaysia,
New Zealand, Peru, Philippines, Nga, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam).
- t là chuỗi thời gian chạy từ 2000 - 2017.
- 𝑢𝑖𝑡 là sai số ngẫu nhiên.
18
- Biến phụ thuộc COC là biến đại diện cho tham nhũng, và biến này được đo
lường bằng chỉ số về kiểm soát tham nhũng (COC - control of corruption), được xem là
một phần của thước đo về khả năng quản trị của quốc gia. Thước đo này được công bố
theo giá trị của từng năm một và được nghiên cứu ở gần 200 quốc gia. Chỉ số này được
phân tích trên kết quả của khoảng 100 biến riêng lẻ mà các biến này dùng để biểu thị
về cảm nhận tham nhũng và thu thập từ 40 nguồn dữ liệu của hơn 30 tổ chức khác
nhau. Kết quả, COC sẽ có giá trị theo thang đo từ -2.5 đến 2.5, với quốc gia nào có giá
trị càng nhỏ thì càng có nhiều tham nhũng, và ngược lại.
Ý nghĩa của các biến độc lập
- Biến độc lập GOVSIZE là chỉ tiêu để đo lường quy mô của chính phủ. Ở bài
nghiên cứu này, tác giả sẽ dùng chỉ tiêu chi tiêu của chính phủ trên GDP, được thu thập
từ WDI (World Development Indicator) để đo lường cho biến GOVSIZE do thuận tiện
trong việc thu thập dữ liệu. Tác động của quy mô chính phủ lên thu nhập có hai hướng.
Hướng thứ nhất, theo nghiên cứu của Becker (1974) và Klitgaard (1988) thì sự gia tăng
của quy mô chính phủ sẽ dẫn theo tăng cơ hội cho các hành vi trục lợi của quan chức
chính phủ, hay nghiên cứu của Lal (1985), Mills (1986) và Acemoglu (2000) về việc
tăng quy mô chính phủ dẫn đến việc phân bổ sai lệch nguồn lực chính phủ, dẫn đến
nguồn lực để đầu tư không được sử dụng hợp lý mà bị thất thoát, tương tự với nghiên
cứu của Alesina (2005) với bất bình đẳng thu nhập và sự kém hiệu quả tái phân phối,
thì các nghiên cứu này đều chỉ ra gia tăng quy mô chính phủ dẫn đến gia tăng tham
nhũng. Hướng thứ hai, theo nghiên cứu Billger (2009) thì quy mô chính phủ tăng dẫn
đến luật pháp, hệ thống thanh tra, kiểm tra được hoàn thiện dẫn đến hành vi tham
nhũng khó có thể được diễn ra. Hướng tác động của quy mô chính phủ và tham nhũng
vẫn chưa được xác định nhưng tác giả sẽ kỳ vọng dấu của mối quan hệ này là cùng
chiều.
- Biến độc lập DEMO mang ý nghĩa thể hiện sự dân chủ của các quốc gia trong
khối APEC. Biến DEMO được thu thập từ việc lấy trung bình cộng của chỉ số quyền
19
chính trị và tự do công dân được cung cấp bởi tổ chức Freedom House. Chỉ số này
được đo lường theo thang điểm từ 1 đến 7. Giá trị thấp nhất thể hiện thể chế dân chủ
nhất. Có nhiều nghiên cứu về tác động của dân chủ đến tham nhũng như Treisman
(2000), Alicia Adsera (2003), Ichiro Iwasaki (2012), Michael Jetler (2015) đều có
chung một luận điểm rằng một quốc gia có nền dân chủ tốt dẫn đến các cơ chế giám sát
được hoàn thiện, chẳng hạn như bầu cử tự do, công bằng và tự do báo chí sẽ thực hiện
tốt chức năng chống tham nhũng. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho kết quả ngược lại
như nghiên cứu của Shrabani Saha (2008) cho rằng dân chủ không tạo ra việc kiểm tra
để chống lại tham nhũng và cũng không đóng vai trò đáng kể trong việc kiềm chế tham
nhũng. Như vậy, tác động của dân chủ đến tham nhũng cũng chưa xác định, nhưng tác
giả sẽ chọn kỳ vọng dấu mối quan hệ này là cùng chiều.
- Biến độc lập GDP là biến thể hiện thu nhập bình quân trên đầu người, được tác
giả lấy số liệu từ WDI (World Development Indicator). Theo nghiên cứu của
Acemoglu và Verdier (2000), khi thu nhập bình quân đầu người tăng nghĩa là mức
lương của nhân viên chính phủ tăng, dẫn đến các hành vi tham ô, nhũng nhiễu ít xảy ra
hơn. Kỳ vọng dấu -.
- Biến độc lập UNE là biến biểu diễn cho tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia. Biến
này được tác giả thu thập số liệu từ WDI (World Development Indicator). Theo nghiên
cứu của Kristiansen và Ramli (2006), việc thất nghiệp gia tăng làm cho hành động mua
bán chức vụ trong bộ máy nhà nước gia tăng theo. Kỳ vọng dấu +.
- Biến độc lập INF là biến biểu hiện cho tỷ lệ lạm phát của một quốc gia được
đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng, tác giả thu thập chỉ số giá tiêu dùng từ WDI (World
Development Indicator). Theo nghiên cứu của Paldam (2002) và Braun (2004) khi lạm
phát tăng, làm cho mức thu nhập thực tế của người dân trở nên thấp hơn, dẫn đến các
hành vi nhũng nhiễu, tham ô của cán bộ công chức trở nên thường xuyên và gia tăng.
Kỳ vọng dấu +.
20
- Biến độc lập EDU, biến thể hiện chỉ số giáo dục của một quốc gia, tác giả tính
từ trung bình cộng của chỉ số năm đi học bình quân và chỉ số năm đi học kỳ vọng, được
lấy từ UNDP (United Nations DevelopmenL Program). Theo nghiên cứu của Ali và
Isse (2002) và Heyneman (2004), việc số năm đi học gia tăng làm cho con người nhận
thức rõ ràng hơn về hành vi của mình, hiểu rõ về luật pháp, tăng cường khả năng kiểm
tra về các hành vi tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Kỳ vọng dấu -.
Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình hồi quy đối với mẫu khảo sát các quốc gia
thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
Tên biến Ký hiệu Đơn vị tính
Kỳ vọng
dấu
Nghiên cứu thực nghiệm
Biến phụ thuộc
Tham nhũng COC
Thang đo từ
-2.5 đến +2.5
Patrick M. Emerson
(2006), Shrabani Saha
(2008), Alessandro
Pcllcgata (2009), Ivar
Kolstad (2011), Kotera
(2012), Ichiro Iwasaki
(2012).
Biến giải thích
Quy mô chính phủ GOVSIZE Phần trăm % +
Becker (1974), Lal
(1985), Mills (1986),
Klitgaard (1988),
Acemoglu (2000),
Alesina (2005), Billger
(2009).
Dân chủ DEMO
Thang đo từ
1 đến 7
+
Treisman (2000), Alicia
Adsera (2003), Shyamal
K. Chowdhury (2004),
Serra (2006), Shrabani
Saita (2008), Arne Wiig
(2011), Ichiro Iwasaki
(2012), Michael Jetler
(2015).
21
Thu nhập bình
quân đầu người
GDP USD/năm -
Acemoglu và Verdier
(2000).
Lạm phát INF Phần trăm % +
Paldam (2002), Braun
(2004).
Thất nghiệp UNE Phần trăm % +
Kristiansen và Ramli
(2006).
Giáo dục EDU Năm -
Ali và Isse (2002),
Heyneman (2004).
Nguồn: Đề xuất của tác giả 2019
3.2.2 Thực hiện mô hình
3.2.2.1 Các bước phân tích và kiểm định dữ liệu bảng
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp định lượng trong bài nghiên cứu này, bộ dữ
liệu sẽ được thể hiện dưới dạng dữ liệu bảng cân bằng (balance panel data). Phần mềm
Stata 13.0 được tác giả sử dụng để thực hiện hồi quy mô hình. Các bước phân tích dữ
liệu được thực hiện qua các bước sau:
- Đầu tiên, tác giả tiến hành thống kê mô tả. Phương pháp này nhằm giúp tác giả
có cái nhìn tổng quan về bộ dữ liệu. Qua đó định hướng được quá trình phân tích cho
bài nghiên cứu thông qua các thông số được trình bày như số lượng các quan sát, giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của từng biến nghiên cứu.
- Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích tương quan, phương pháp này được sử
dụng để xác định mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy.
- Phân tích đa cộng tuyến được tác giả trình bày tiếp theo. Đa cộng tuyến nghĩa
là hai hay nhiều biến giải thích trong mô hình hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với
nhau. Nếu các biến có mối quan hệ tuyến tính thì các hệ số ước lượng và thống kê T sẽ
không còn hợp lý. Tác giả sẽ dựa theo Gujarati (2004) để kiểm tra hiện tượng đa cộng
tuyến trong bài nghiên cứu như sau:
22
+ Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập cao. Nếu giá trị tuyệt đối
của hệ số tương quan giữa 2 biến lớn hơn 0,8 cho thấy có tồn tại hiện tượng đa
cộng tuyến giữa 2 biến này.
+ Sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu VIF của một biến lớn
hơn 10 thì tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến đó với các biến giải thích
còn lại.
+ Trong bài nghiên cứu, nếu có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra thì tác
giả sẽ khắc phục bằng cách bỏ các biến có đa cộng tuyến hoặc tăng thêm số
quan sát bằng cách thu thập thêm số liệu.
Sau khi hoàn tất các bước phân tích dữ liệu, tác giả sẽ tiến hành các bước kiểm
định giả thuyết hồi quy như sau:
1) Kiểm định phương sai của sai số thay đổi:
+ Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư không phải
hằng số, chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau. Hiện tượng phương sai thay
đổi sẽ dẫn đến một số hậu quả như: các ước lượng OLS vẫn là không chệch
nhưng không còn hiệu quả nữa, ước lượng của các phương sai sẽ bị chệch, như
vậy sẽ làm kết quả kiểm định hệ số hồi quy không còn ý nghĩa. Tác giả sẽ sử
dụng phương pháp Greene (2000) trên dữ liệu bảng để kiểm tra xem mô hình có
vi phạm giả thuyết hồi quy - hiện tượng phương sai thay đổi.
2) Kiếm định sự tương quan giữa các phần dư:
+ Một số hậu quả khi xảy ra hiện tượng tự tương quan: kết quả từ ước
lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) sẽ vẫn là ước lượng tuyến tính
không chệch, nhưng kết quả hồi quy này không còn mang tính hiệu quả nhất
nữa; phương sai của mô hình này sẽ bị chệch, nhiều trường hợp lại cho kết quả
quá thấp so với phương sai thực và sai số tiêu chuẩn, dẫn đến tỷ số t bị phóng
đại, các kiểm định t và F không đáng tin cậy. Đề xuất bởi Wooldrige (2002) và
23
Drukker (2003) sẽ được đưa vào bài nghiên cứu nhằm sử dụng để kiểm tra
phương sai thay đổi dữ liệu bảng.
Kết quả từ việc phân tích và kiểm định dữ liệu bảng sẽ góp phần giúp cho tác
giả lựa chọn được mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu bảng cân bằng (balance panel
data) của bài nghiên cứu.
3.2.2.2 Phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng
Dữ liệu bảng (panel data) là dữ liệu kết hợp dữ liệu không gian (cross section,
tức là giá trị của các biến được thu thập cho một đơn vị mẫu tại cùng mội thời điểm) và
dữ liệu theo chuỗi thời gian (me series, tức là giá trị của các biến được quan sát theo
thời gian). Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng cho các
quốc gia theo chuỗi thời gian (năm). Theo Baltagi (2008), việc nghiên cứu mô hình với
dữ liệu bảng được kỳ vọng có thể đem lại hiệu quả cao hơn so với phân tích dữ liệu
chéo hay dữ liệu chuỗi thời gian.
Sau khi thực hiện các phương pháp kiểm tra tính tương quan đa cộng tuyến,
phương sai của nhiễu và tự tương quan trong mô hình, tác giả sẽ lựa chọn mô hình hồi
quy phù hợp với dạng dữ liệu bảng, bao gồm các phương pháp: Pooled OLS, FEM và
REM. Giả thiết rằng, mô hình có xuất hiện các vấn đề phương sai của phần nhiễu thay
đổi (heteroskedasticity), tự tương quan của nhiễu (autocorrelation noise), tương quan
phụ thuộc chéo và kể cả nội sinh trong mô hình, thì việc lựa chọn các phương pháp:
Pooled OLS, FEM và REM sẽ không khắc phục được những nhược điểm của mô hình
dữ liệu bảng.
Từ các vi phạm trên làm cho kết quả ước lượng theo phương pháp Pooled OLS,
FEM và REM không còn độ tin cậy và ý nghĩa thống kê. Giải pháp khắc phục, tác giả
sẽ lựa chọn phương pháp ước lượng GMM Arellano Bond (1991), cùng với việc sử
dụng mô hình GMM, tác dụng cho phép khắc phục cả vi phạm tự tương quan, phương
sai thay đổi và biến nội sinh (nếu có) nên kết quả ước lượng lúc này sẽ vững chắc, có ý
nghĩa và hiệu quả nhất. Ngoài ra, nhằm khắc phục thêm giả thiết tương quan phụ thuộc
24
chéo có ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả hồi quy. Tác giả sử dụng phương pháp
SCC để đối chiếu kết quả nghiên cứu, nhằm tăng độ tin cậy của kết quả hồi quy.
Vì vậy, nếu mô hình không vi phạm các kiểm định của dữ liệu bảng, tác giả sẽ
tiến hành phân tích hồi quy ước lượng theo phương pháp Pooled OLS, FEM và REM.
Và nếu như mô hình có xuất hiện các vấn đề phương sai của phần nhiễu thay đổi
(heteroskedasticity), tự tương quan của nhiễu (autocorrelation noise), tương quan phụ
thuộc chéo thì tác giả sẽ tiến hành thực hiện bài nghiên cứu bằng phương pháp GMM
Arellano Bond (1991) và mở rộng SCC Pooled, đây được xem là phương pháp tối ưu
để khắc phục được các nhược điểm mà mô hình mắc phải.
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
Phạm vi dữ liệu: đề tài sử dụng bộ dữ liệu 19 quốc gia (dữ liệu không đáp ứng
đủ dữ liệu của quốc gia Papua New Guinea và Đài Loan) trong giai đoạn 2000 - 2017
để kiểm tra tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng của các quốc gia thuộc
khối APEC bao gồm: Úc, Brunei, Canada, Trung Quốc, Chile, Hồng Kông, Indonesia,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Malaysia, New Zealand, Peru, Philippines, Nga,
Singapore, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam.
Nguồn dữ liệu: dữ liệu trong bài nghiên cứu thu thập trong giai đoạn 2000 -
2017 từ cơ sở dữ liệu của World Development Indicator (WDI) được lấy từ trang web:
http://datatopics.worldbank.org/world-development-indicators; Worldwide Govemance
Indicators (WGI) do Ngân hàng Thế giới cung cấp
(https://datacatalog.worldbank.org/dataset/worldwide-governance-indicators), tổ chức
Freedom House (https://freedomhouse.org) và United Nations Development Programs
(UNDP) được tác giả thu thập từ trang web
(https://www.undp.org/content/undp/en/home.html).
25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 4, với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Stata 13, tác giả sẽ lần
lượt thống kê mô tả các biến, phân tích và kiểm định dữ liệu của mô hình để chọn ra
mô hình hồi quy phù hợp với bài nghiên cứu. Kết quả phân tích ở chương này là cơ sở
khoa học để tác giả trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã nêu ở chương 1 và đưa ra kết
luận, kiến nghị phù hợp cho chương 5.
4.1 Thống kê mô tả mẫu
Sau khi xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày kết quả
đo lường mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với biến độc lập để mô tả những đặc điểm
cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả được trình bày
trong bảng 4.1
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
COC 342 .5934859 1.12201 -1.14404 2.391192
GOVSIZE 342 13.98627 4.445988 5.465202 29.39856
DEMO 342 3.121345 1.870605 1 6.5
GDP 342 21962.47 18410.43 761.6102 55925.93
UNE 342 4.706991 1.892242 .49 10.58
INF 342 3.220361 3.463722 -3.685504 23.11632
EDU 342 12.18626 2.140022 8 18.05
Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019
COC: là biến phụ thuộc thể hiện mức độ tham nhũng thông qua chỉ số kiểm soát
tham nhũng do tổ chức WGI (Worldwide Governance Indicators) thực hiện đo lường.
Chỉ số này có giá trị từ -2.5 đến 2.5, với các quốc gia nào có giá trị càng nhỏ thì quốc
26
gia đó càng nhiều tham nhũng, và ngược lại. Giá trị trung bình của mức độ tham nhũng
các quốc gia thuộc khối APEC ở khoảng 0.5935, giá trị này cao hơn giá trị chính giữa
là 0. Giá trị lớn nhất theo bảng 4.1: thống kê mô tả các biến là 2.3911, chỉ số này thuộc
về New Zealand ở năm 2009, có nghĩa là tỉ lệ tham nhũng ở quốc gia này rất thấp.
Ngược lại với New Zealand, chỉ số kiểm soát tham nhũng thấp nhất là -1.1440 thuộc về
nước Indonesia vào năm 2002, tức tỷ lệ tham nhũng của Indonesia thuộc nhóm cao
nhất trong số các quốc gia được tiến hành lựa chọn để nghiên cứu.
GOVSIZE: là biến độc lập thể hiện giá trị của quy mô chính phủ, được đại diện
bằng tỷ lệ phần trăm của chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ trên GDP, biến này
được tác giả thu thập từ dữ liệu của tổ chức WDI (World Development Indicators). Với
tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP quốc gia càng cao thì quy mô chính phủ cũng càng lớn, và
ngược lại. Bảng 4.1 thể hiện chỉ số trung bình quy mô chính phủ của 19 quốc gia thuộc
nhóm APEC là 13.9862%. Trong đó, quốc gia có quy mô chính phủ cao nhất là Brunei,
với 29.3986% vào năm 2001. Ngược lại với Brunei, quốc gia có quy mô chính phủ
thấp nhất là Việt Nam, với tỷ lệ phần trăm giữa chi tiêu chính phủ trên GDP quốc gia là
5.4652% vào năm 2005.
DEMO: là biến độc lập thể hiện mức độ dân chủ của một quốc gia, biến này
được xây dựng bằng cách lấy trung bình cộng của chỉ số quyền lợi chính trị (Political
Rights) và chỉ số tự do dân sự (Civil Liberties). Hai chỉ số này đều được cung cấp bởi
tổ chức Freedom House, theo thang đo từ 1 đến 7, với ý nghĩa rằng, quốc gia nào có
chỉ số càng nhỏ thì quốc gia đó càng dân chủ. Giá trị trung bình của chỉ số dân chủ là
3.1213, thấp hơn mức trung bình của thang đo. Quốc gia có sự dân chủ cao trong khối
APEC bao gồm Úc, Canada, Nhật Bản, New Zealand và Mỹ. Còn quốc gia có mức độ
dân chủ thấp nhất theo nghiên cứu của tổ chức Freedom House là Trung Quốc.
GDP: là biến độc lập thể hiện thu nhập bình quân trên đầu người, tác giả lấy dữ
liệu từ WDI (World Development Indicators). Mức GDP trung bình của các quốc gia
27
trong nhóm APEC là 21,962 đô la. Trong đó, Úc là nước có thu nhập bình quân cao
nhất và Việt Nam là nước có thu nhập thấp nhất trong bảng thông kê mô tả.
UNE: là biến độc lập thể hiện tỷ lệ thất nghiệp, tác giả lấy từ dữ liệu nghiên cứu
của WDI (World Development Indicators). Tỷ lệ thất nghiệp trung bình của các quốc
gia thuộc khối APEC là 4.7070%. Với Nga là nước có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, có
năm lên đến 10.58%, ngược lại, Thái Lan là nước có tỷ lệ thất nghiệp nhất, với tỷ lệ
khoảng 0.49%.
INF: biến độc lập đại diện cho tỷ lệ lạm phát của quốc gia được đại diện bằng
chỉ số giá tiêu dùng. Dữ liệu tác giả dùng để phân tích cũng được thu thập từ số liệu
của WDI (World Development Indicators). Mức lạm phát trung bình của các quốc gia
thuộc APEC là 3.2204%. Trong đó, nước có tỷ lệ lạm phát thấp nhất là Hồng Kông, có
năm giảm phát ở mức 3.6855%.
EDU: biến độc lập biểu hiện chỉ số giáo dục thể hiện trình độ giáo dục của một
quốc gia. Chỉ số được tính từ giá trị trung bình cộng của chỉ số đi học bình quân và chỉ
số đi học kỳ vọng, dữ liệu được tác giả lấy từ tổ chức UNDP (United Nations
Development Programme). Mức trung bình của các quốc gia thuộc APEC là 12.1863
năm. Trong đó, Úc là quốc gia có trình độ giáo dục cao nhất và Việt Nam là quốc gia
có trình độ giáo dục thấp nhất trong số các quốc gia thuộc khối APEC được tiến hành
nghiên cứu.
Thống kê mô tả các biến ở bảng 4.1, thấy được rằng độ lệch chuẩn của các biến
là không quá lớn so với giá trị trung bình của các biến được dùng để phân tích bài
nghiên cứu. Dữ liệu ở 19 quốc gia được lựa chọn trong khối APEC (sau khi đã loại bỏ
Đài Loan và Papua New Guinea do không đủ dữ liệu) là tương đồng, cỡ mẫu gồm 342
quan sát được xem là cỡ mẫu lớn và phù hợp theo thống kê của Greene (1991). Từ đây
kết luận, dữ liệu đầu vào là phù hợp để tiến hành hồi quy theo mục tiêu của bài nghiên
cứu.
28
4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy
4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến và kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến trong mô hình
Đầu tiên, tác giả tiến hành kiểm định hệ số tương quan Pearson để thể hiện mối
quan hệ giữa các biến. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.2 sau đây.
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan
COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU
COC 1.0000
GOVSIZE 0.3449 1.0000
DEMO -0.5767 -0.2046 1.0000
GDP 0.7461 0.5579 -0.4820 1.0000
UNE 0.2822 0.3684 -0.2888 0.2922 1.0000
INF -0.4513 -0.2756 0.2052 -0.3835 0.0968 1.0000
EDU 0.7509 0.5204 -0.6176 0.7061 0.3252 -0.1913 1.0000
Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019
Hệ số tương quan là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan giữa
hai biến số (Francis Galton, 1880). Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số
tương quan bằng 0 (hay gần 0) có nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau;
ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1 có nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối.
Theo bảng 4.2, chúng ta thấy được rằng giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan cặp giữa
các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8, như vậy không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến với
tiêu chuẩn tương quan cặp tuyến tính theo dữ liệu. Tiếp theo, tác giả tiến hành thực
hiện bước kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến
VIF 1/VIF
EDU 4.02 0.248868
29
GDP 3.58 0.279511
DEMO 1.80 0.556392
GOVSIZE 1.73 0.578902
INF 1.39 0.719839
UNE 1.33 0.751033
Mean VIF 2.31
Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy chỉ số trung bình VIF của các biến trong mô hình
là 2.31 nhỏ hơn 10. Ngoài ra, không tồn tại VIF của bất kỳ biến độc lập nào có giá trị
lớn hơn 10. Từ kết quả đến từ bảng 4.2 và bảng 4.3, có thể kết luận rằng, không có sự
tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình hồi quy của bài nghiên
cứu.
4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng
Một giả thiết quan trọng trong mô hình hồi quy là phần dư (residuals) xuất hiện
trong hàm hồi quy tổng thể có phương sai không thay đổi. Vì vậy, nếu có sự hiện diện
của phương sai thay đổi (heteroscedasticity) sẽ làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của ước
lượng mô hình và độ tin cậy của kiểm định hệ số.
Tác giả tiến hành phương pháp kiểm định Greene (2000) để kiểm định hiện
tượng phương sai thay đổi với các giả thiết sau:
Giả thuyết Ho: Mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi
Chi bình phương (𝜒2) p-value
666.58 0.0000
Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019
30
Kết quả từ bảng 4.4 với giá trị p-value nhỏ hơn α = 0.01. Từ đó, tác giả đủ cơ sở
để bác bỏ giả thuyết Ho với mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là trong mô hình nghiên cứu có
xuất hiện hiện tượng phương sai thay đổi ở mức ý nghĩa 1% và cần thiết tiến hành các
biện pháp khắc phục hiện tượng này.
Tác giả tiếp tục tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên mô
hình của bài nghiên cứu, để kiểm tra xem dữ liệu có tồn tại hiện tượng tự tương quan
bậc 1 hay không. Phương pháp kiểm định của Wooldrige (2002) và Drukker (2003)
mang đến kết quả ở bảng 4.5
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng
Thống kê F p-value
24.030 0.0001
Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019
Hiện tượng tự tương quan phần dư có thể ảnh hưởng đến tính hiệu quả của ước
lượng mô hình, giá trị từ kiểm định hệ số không còn độ tin cậy. Giả thiết của phương
pháp kiểm định này như sau:
Giả thuyết Ho: Mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1
Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1
Kết quả từ bảng 4.5 với giá trị p-value nhỏ hơn α = 0.01. Điều này đủ cơ sở để
tác giả bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 1%. Có nghĩa là, dữ liệu bảng của bài
nghiên cứu có tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong mô hình và cần phải tiến
hành khắc phục hiện tượng này.
4.3 Phân tích mối quan hệ của các biến với tham nhũng ở Việt Nam và các quốc
gia có tỷ lệ tham nhũng cao nhất và thấp nhất
Qua tổng hợp dữ liệu từ 19 quốc gia thuộc diễn đàn châu Á – Thái Bình Dương
từ năm 2000 đến năm 2017, chỉ số COC trung bình ở Việt Nam là -0.5792. Quốc gia
được xem là tham nhũng nhất là Nga, với chỉ số trung bình là -0.9575 và quốc gia được
31
xem là trong sạch nhất là New Zealand, với chỉ số trung bình là 2.3054. Các quốc gia
này sẽ được tác giả tổng hợp theo thời gian, giữa biến tham nhũng với từng biến độc
lập khác bằng đồ thị, để đánh giá xem có đúng xu hướng về kỳ vọng dấu được trình
bày ở bảng 3.2.
ĐƠN VỊ
2
1,8
1,6
1,4
1,2
1
0,8
0,6
0,4
0,2
0
NGA
NĂM
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa các biến ở Nga từ năm 2000-2017
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2019
32
NEW ZEALAND
ĐƠN VỊ
1,40
1,20
1,00
0,80
0,60
0,40
0,20
0,00
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 NĂM
COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU
Hình 4.7: Mối quan hệ giữa các biến ở New Zealand từ năm 2000-2017
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2019
ĐƠN VỊ
4,5
VIỆT NAM
4
3,5
3
2,5
2
1,5
1
0,5
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU
NĂM
Hình 4.8: Mối quan hệ giữa các biến ở New Zealand từ năm 2000-2017
Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2019
33
Qua tổng hợp của ba quốc gia đặc trưng, gồm Việt Nam, Nga (nước được xem
là tham nhũng nhất) và New Zealand (nước được xem là minh bạch nhất). Bằng cảm
nhận trực quan của tác giả, có thế thấy được biến COC thể hiện chỉ số tham nhũng
đồng biến với biến GOVSIZE (chỉ số quy mô chính phủ), nghịch biến với biến DEMO
(dân chủ), nghịch biến với biến GDP (thu nhập bình quân đầu người), không có sự
tương đồng với biến UNE (tỷ lệ thất nghiệp) và biến INF (tỷ lệ lạm phát), do ở ba quốc
gia, các chỉ số này đều tăng giảm khác nhau không tương thích với tham nhũng, và
cuối cùng là đồng biến với biến EDU (giáo dục).
4.4 Phân tích kết quả hồi quy
Bài nghiên cứu nhằm phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng
của các quốc gia thành viên khối APEC, sử dụng kiểm định hệ số hồi quy của các biến
độc lập, phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc liệu có ý nghĩa
thống kê hay không. Từ kết quả kiểm định Greene (2000), Wooldridge (2002) và
Drukker (2003) ở bảng 4.4 và bảng 4.5 đã cho chúng ta kết quả rằng, mô hình tiến
hành nghiên cứu có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương
quan. Thông thường dữ liệu bảng sẽ được phân tích bằng các dạng hồi quy phổ biến
như FEM, REM và Pooled OLS. Tuy nhiên, các dạng hồi quy này lại không kiểm soát
được các vấn đề như phương sai thay đổi và tự tương quan, từ đó dẫn đến kết quả mô
hình không còn ý nghĩa.
Vì vậy, tác giả lựa chọn phương pháp GMM – Arellano Bond (1991) để khắc
phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan mà dữ liệu của bài
nghiên cứu mắc phải. Cùng với đó, nhằm tăng tính tin cậy cho kết quả mô hình, tác giả
sẽ sử dụng thêm phương pháp đối chiếu SCC. Phương pháp hồi quy Robust standard
errors, nghiên cứu của Daniel Hoechle (2007) dựa trên phương pháp tính độ lệch chuẩn
được công bố bởi Driscoll – Kraay (1998), tiến hành trên dữ liệu bảng sẽ mang đến kết
quả có ý nghĩa, đồng thời khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương
34
quan, kèm hiện tượng nội sinh và quan trọng hơn, khắc phục được tương quan chéo
của tính chất không gian quốc gia.
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo GMM và SCC
COC
GMM
Coefficient
SCC
Coefficient
GOVSIZE 0.0205604* 0.0638464***
DEMO -0.1308023*** -0.0536332***
GDP -0.0000319*** -0.0000387***
UNE -0.0152036 0.0643577**
INF -0.0031188 -0.0725848***
EDU 0.0695211* 0.1241595***
AR(2) 0.108
Sargan 0.102
(*) (**) (***) lần lượt là ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả mô hình nghiên cứu 2019
Nhận xét bảng 4.6, hồi quy bằng phương pháp GMM thì kiểm định Sargan xem
xét tính hợp lí của các biến công cụ trong mô hình đều thỏa mãn, đồng thời kiểm định
tự tương quan AR(2) cũng thỏa mãn dữ kiện, do đó phương pháp GMM được xem là
phù hợp với bài nghiên cứu.
Cùng với kết quả ở bảng 4.6, phương pháp đối chiếu SCC là phương pháp tính
độ lệch chuẩn của Driscoll – Kraay (1998) cho ra kết quả với R-squared bằng 0.8109,
thể hiện mức độ của biến phụ thuộc là tham nhũng được giải thích bởi các biến độc lập,
là phù hợp với mục tiêu của bài nghiên cứu. Độ tin cậy và dấu của cả hai phương pháp
đều tương đồng. Vì vậy, kết quả hồi quy từ GMM được chấp nhận để tác giả phân tích
tác động của quy mô chính phủ.
35
4.5 Kết luận ý nghĩa các biến độc lập của mô hình hồi quy GMM
Kết quả mô hình GMM ở bảng 4.6 đều đã đáp ứng được các bước kiểm định
cần thiết, nên đây sẽ là kết quả cuối cùng để tác giả phân tích tác động của các biến độc
lập lên tham nhũng của các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái
Bình Dương.
Bảng 4.10: So sánh dấu kỳ vọng và kết quả mô hình
Biến độc lập Dấu kỳ vọng Kết quả
GOVSIZE + +
DEMO + -
GDP - -
UNE + Không có ý nghĩa
INF + Không có ý nghĩa
EDU - +
Nguồn: Tác giả tổng hợp 2019
Kết quả ở bảng 4.10 có sự tương đồng so với kết quả phân tích đồ thị ở ba quốc
gia tiêu biểu mà tác giả lựa chọn (Việt Nam, Nga, New Zealand) ở hình 4.6, hình 4.7
và hình 4.8. Khi biến COC đồng biến với biến GOVSIZE, biến EDU, nghịch biến với
biến DEMO và biến GDP. Biến COC không có ý nghĩa với biến UNE và biến INF.
Điều này củng cố thêm mức độ tin cậy trong kết quả hồi quy của bài nghiên cứu.
Biến GOVSIZE có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% và mang giá trị dương.
Kết quả này trùng khớp với dự đoán ban đầu của tác giả, nghĩa là khi quy mô chính
phủ tăng lên sẽ kéo theo tham nhũng cũng tăng theo. Điều này cũng thống nhất với
nghiên cứu của Rose-Ackerman (1978, 1999) khi cho rằng sự gia tăng quy mô của
chính phủ sẽ mang đến nhiều hơn các cơ hội cho hành vi trục lợi, lạm quyền, từ đó dẫn
đến các chính trị gia, quan chức, cán bộ công chức trở nên tham nhũng hơn. Ngoài ra,
quan điểm này đã được khẳng định trong mô hình "tội phạm và hình phạt" của Becker
36
(1968) khi ông cho rằng: các chính phủ lớn hơn sẽ làm lợi nhuận dự kiến cho các hoạt
động bất hợp pháp tăng lên, và kết quả dẫn đến các hành vi, các hoạt động bất hợp
pháp được khuyến khích hơn, chẳng hạn như tham nhũng. Tương tự với kết quả nghiên
cứu của tác giả, nghiên cứu của Alesina và Angeletos (2005) dựa trên một mô hình lý
thuyết trong đó các chính phủ lớn hơn làm tăng khả năng tham nhũng. Họ cho rằng khi
bất bình đẳng về thu nhập và bất công được tạo ra bởi tham nhũng, người nghèo ủng hộ
chính sách tái phân phối nhằm điều chỉnh bất bình đẳng và bất công, và người giàu
cũng ủng hộ điều này, bởi vì họ có thể trục lợi thêm từ sự gia tăng quy mô của chính
phủ. Kết quả là, mất đi tính hiệu quả của việc tái phân phối thu nhập, và tham nhũng
vẫn còn tồn tại. Cùng với việc biến GOVSIZE có ảnh hưởng tích cực đến tham nhũng,
và các nghiên cứu có liên quan cũng đồng ý với điều này, nên kết quả từ mô hình
GMM được trình bày ở bảng 4.6 được xem là điều hợp lý.
Biến DEMO có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và mang giá trị âm. Kết quả
từ mô hình GMM trái với kỳ vọng dấu của tác giả. Nghĩa là mức độ dân chủ tác động
cùng chiều đến tham nhũng tuy nhiên mức độ tác động tương đối yếu (do thang đo của
dân chủ đi từ 1 đến 7, với giá trị càng gần 1 là càng dân chủ). Việc tăng mức độ dân
chủ làm tăng tham nhũng có thể giải thích theo nghiên cứu của Shrabani Saha (2008),
khi Shrabani cho rằng "một nền dân chủ bầu cử", được đại diện bởi "quyền chính trị"
không tạo ra việc kiểm tra đầy đủ để chống lại tham nhũng và các quyền chính trị cũng
không đóng vai trò đáng kể trong việc kiềm chế tham nhũng. Có nghĩa rằng, ở một nền
dân chủ chưa hoàn thiện, hay gọi là chế độ dân chủ hẹp, thường xuất hiện ở các quốc
gia phát triển và đang phát triển, thì việc gia tăng dân chủ sẽ làm tăng tham nhũng. Các
nghiên cứu khác cũng cho rằng một nền dân chủ hoàn thiện, tiên tiến, nơi xác suất bị
bắt là cao nếu có hành động tham nhũng, là rất quan trọng để chống tham nhũng. Tuy
nhiên, nếu quốc gia có nền dân chủ đang từng bước hoàn thiện thì việc gia tăng dân
chủ sẽ làm tăng tham nhũng trong giai đoạn đầu của cuộc cải cách dân chủ, một khi
vượt qua ngưỡng, mức tham nhũng giảm đáng kể trong một nền dân chủ hoàn thiện.
37
Biến GDP biểu diễn cho thu nhập bình quân đầu người có kết quả ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa 1% và mang giá trị âm. Kết quả của mô hình GMM đúng như dự
đoán về kỳ vọng dấu của tác giả. Khi giá trị thu nhập bình quân đầu người tăng thì
tham nhũng của quốc gia giảm đi. Điều này đã được chứng minh ở nhiều nghiên cứu,
thu nhập bình quân có ít nhiều tác động đến lợi ích kỳ vọng từ hành vi tham nhũng mà
ở đó cán bộ, công chức chính phủ sẽ cân đối để phù hợp với chi phí kỳ vọng. Mà ở
đây, lợi ích kỳ vọng có thể được hiểu rằng là thu nhập thực của các cán bộ công chức.
Kết quả của biến GDP trùng khớp với một số nghiên cứu như nghiên cứu của
Acemoglu và Verdier (2000), khi ông đã đưa ra kết luận tiền lương mà cán bộ, công
chức nhận được ảnh hướng rất lớn đến hành vi quyết định tham nhũng của các nhân
viên này. Vì thế, ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nhân viên chính phủ
thường nhận mức lương thấp hơn, dẫn đến họ có các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng
để thu về lợi ích riêng hơn là các nhân viên chính phủ đến từ các quốc gia phát triển.
Biến INF là biến mang ý nghĩa lạm phát. Trái với dự đoán ban đầu của tác giả,
rằng lạm phát có tác động cùng chiều với tham nhũng. Như nghiên cứu của Paldam
(2002) kết luận “Khi lạm phát tăng cao, nhằm đảm bảo nhu cầu cuộc sống, những cá
nhân có thể trở nên bất chấp pháp luật và làm bất kỳ công việc gì kể cả gian lận, hối lộ,
tham ô để tạo ra thêm thu nhập”, hay nghiên cứu của Braun (2004) rằng “lạm phát cao
có thể làm giảm mức độ đầu tư và tăng trưởng kinh tế; do đó, nó có ảnh hướng tiêu cực
đến mức độ tham nhũng. Hay nói cách khác, lạm phát cao và biến động nhiều làm gia
tăng mức độ tham nhũng”. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lạm phát
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, hay nói cách khác, lạm phát không tác động
nhiều đến tham nhũng. Lý giải điều này, lạm phát có thể làm gia tăng giá tiêu dùng, tác
động đến thu nhập thực tế của người dân, nhưng trên một phương diện nhất định, và là
chưa đủ để có thể tác động đến yếu tố tham nhũng.
Biến UNE đại diện cho tỉ lệ thất nghiệp. Tương tự như biến lạm phát, kết quả
cũng trái với dự đoán ban đầu của tác giả. Khi ban đầu, tác giả dự đoán rằng tỷ lệ thất
38
nghiệp có quan hệ cùng chiều với tham nhũng, như nghiên cứu của Kristiansen và
Ramli (2006) cho rằng quá trình mua quan bán chức trong khu vực công sẽ diễn ra theo
chiều hướng ngày càng gia tăng và đa dạng cho hầu hết các vị trí ở các bộ phận trong
cơ quan chính phủ nhằm gia tăng thu nhập. Nghĩa là, ở một quốc gia đang có tỷ lệ thất
nghiệp ở mức cao thì hoạt động mua bán này diễn ra thường xuyên hơn. Hay nói cách
khác, tỷ lệ thất nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ tham nhũng. Tuy nhiên, kết
quả hồi quy trong nghiên cứu này lại chỉ ra điều ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp không có ý
nghĩa thống kê, nghĩa là tham nhũng không bị tác động bởi thất nghiệp. Giải thích cho
điều này, có thể việc mua quan bán chức trong một môi trường hành chính nghiêm
chỉnh, chấp hành đúng các quy tắc của pháp luật, sẽ khó lòng diễn ra dẫu cho tỷ lệ thất
nghiệp của quốc gia đó đang có chiều hướng gia tăng. Vì vậy, yếu tố thất nghiệp không
hẳn tác động mạnh mẽ lên việc tham nhũng của một quốc gia, nếu như quốc gia đó có
nền luật pháp vững chắc, hệ thống thanh tra, kiểm tra mạnh.
Biến EDU có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% và mang giá trị dương. Kết
quả này trái với dấu kỳ vọng ban đầu của tác giả. Như nghiên cứu của Ali & Isse
(2002) kết luận “Trình độ dân trí cao có thể thúc đẩy lòng yêu đân tộc và trách nhiệm
công dân trong xã hội. Nó cũng nâng cao khả năng nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ của mỗi công dân". Có nghĩa theo dự đoán ban đầu của tác giả, vì người
dân có trình độ dân trí cao, nên họ có nhận thức cơ bản về việc chấp hành luật pháp,
cũng như họ có khả năng giám sát về các hành động nhũng nhiễu, gây khó dễ của cán
bộ, công chức. Tuy nhiên, kết quả từ mô hình hồi quy lại cho dấu ngược lại. Giải thích
cho điều này, tác giả cho rằng, khi dân trí tăng cao, sẽ xuất hiện những nhóm người có
khả năng hiểu biết rành mạch về pháp luật, và từ đó họ sẽ tìm ra được các kẽ hở để trục
lợi, lợi dụng nhằm kiếm được khoản thu nhập bất chính nhưng vẫn không hề vi phạm
tới pháp luật. Vì vậy, kết quả trình độ giáo dục càng cao thì tham nhũng càng tăng từ
kết quả mô hình GMM là phù hợp.
39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ở chương này, tác giả trình bày kết luận ý nghĩa của bài nghiên cứu, đưa ra các
hàm ý chính sách phù hợp cho tình hình ở Việt Nam, cũng như nói lên các giới hạn của
bài nghiên cứu, mà tác giả cần phải bổ sung, khắc phục.
5.1 Kết luận
Tham nhũng hiện nay là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm của
giới nghiên cứu cũng như cơ quan công quyền, đặc biệt ở các quốc gia thuộc Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương khi mà tình trạng tham nhũng ở đây nằm ở
mức cao. Với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Stata 13 tác giả đã thực hiện các bước
phân tích, kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy GMM nhằm phân tích tác động của
quy mô chính phủ đến tham nhũng cũng như vai trò của các yếu tố khác trong mối
quan hệ.
Bài nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu ban đầu
được đề cập. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa quy mô
chính phủ và tham nhũng. Điều này chứng tỏ rằng, khi quy mô chính phủ tăng, sẽ có
tác động làm tăng mức độ tham nhũng của quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương.
Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, các yếu tố tác động tiêu cực lên
tham nhũng của quốc gia bao gồm dân chủ, thu nhập bình quân đầu người, và yếu tố
tác động tích cực lên tham nhũng là trình độ học vấn của người dân.
Bài nghiên cứu còn phát hiện ra rằng, các yếu tố như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp đều không có ý nghĩa trong việc tác động đến mức độ tham nhũng của quốc gia.
Điều này khác với kết quả của các nghiên cứu trước, khi cho rằng các quốc gia có tỷ lệ
thất nghiệp cao hay có tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho tình trạng tham nhũng của quốc
gia đó gia tăng. Như vậy, hai yếu tố này có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường, thu
nhập thực tế, nhưng như vậy vẫn chưa đủ để tác động vào tham nhũng, mà còn phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố khác.
40
Kết quả của bài nghiên cứu phù hợp với thống kê mô tả ban đầu của tác giả về
các quốc gia thuộc khối APEC, như các quốc gia phát triển có chỉ số thu nhập bình
quân đầu người cao thì chỉ số tham nhũng thấp hơn các quốc gia đang phát triển. Hay
chỉ số dân chủ cao ở các quốc gia như Nhật, New Zealand, Úc thì cũng là những nhóm
nước có mức độ tham nhũng thấp nhất. Tuy vẫn có một số trường hợp đặc biệt như
Nga khi đây là quốc gia nằm trong nhóm các quốc gia tham nhũng nhất, trong khi các
chỉ số về giáo dục và thu nhập bình quân đầu người lại nằm trong nhóm dẫn đầu. Điều
này cũng được nhận định qua các luật gia người Nga như Timur Khutov (2018) rằng:
“Cảnh sát Nga bị tố tham nhũng như ở nước đang phát triển”. Cho thấy rằng, thể chế
luật pháp cũng rất quan trọng trong việc phòng chống tham nhũng. Đây có thể được
xem là tiền đề để phát triển cho các bài nghiên cứu tiếp theo.
5.2 Hàm ý chính sách
Tham nhũng được xem là một vấn nạn nếu không được tiến hành đấu tranh, giải
quyết tận cùng căn nguyên, gốc rễ, thì sẽ gây nên các mối hiểm họa nguy hiểm và
không lường trước được đối với các quốc gia. Ở những nơi tham nhũng đã lan tỏa sâu
rộng, và có nhiều “chân rết” khắp nơi, thì việc đấu tranh chống tham nhũng thông qua
quy trình thanh tra, kiểm tra hay sử dụng các biện pháp, thực thi theo pháp luật vẫn
chưa đủ. Vì vậy, các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo của chính phủ cần tập trung
nỗ lực vào các biện pháp phù hợp trong việc chống tham nhũng hay tập trung vào
những nơi trọng yếu, tham nhũng nặng nề để tiến hành dập tắt, tránh hiện tượng tham
nhũng này lan tỏa ra các nơi khác. Các nhà lãnh đạo cần lựa chọn các phương pháp dựa
trên nguồn lực hiện có, và chỉ nên tiến hành thực hiện sau khi đã chẩn đoán được đâu
là các nguyên nhân chính bắt nguồn nên sự tham nhũng, nhằm đưa ra các giải pháp tối
ưu, cũng như tiết kiệm nguồn tài nguyên sẵn có. Từ kết quả thực nghiệm của bài
nghiên cứu, tác giả đưa ra một số các giải pháp góp phần kiểm soát hoạt động tham
nhũng tại các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương như
sau:
41
- Quy mô chính phủ có tác động tích cực tới tham nhũng. Vì vậy, việc phát triển
quy mô chính phủ là việc hệ trọng cần được cân nhắc từ các cấp quản lý. Bởi lẽ, nếu
nâng cao quy mô chính phủ thông qua việc tăng thêm các nguồn đầu tư công, hay tăng
thêm lực lượng cán bộ công chức nếu không cẩn thận sẽ dễ dẫn đến thất thoát các
nguồn lực tài chính của nhà nước. Cho nên, xây dựng hệ thống quản lý vững mạnh, kết
hợp với phát triển thanh tra, kiểm tra chéo nhau ở nhiều cấp, cùng với việc đào tạo
phẩm chất đạo đức cán bộ công chức, sẵn sàng loại bỏ những thành phần lợi dụng quen
biết, chức vụ, quyền hạn để tham ô, nhũng nhiễu thì khi đó, việc phát triển quy mô
chính phủ thông qua việc đầu tư công mới có thể diễn ra đúng với mục tiêu công ban
đầu, và không xảy ra tình trạng tham nhũng ở các cấp chính quyền.
- Dân chủ được xem như một yếu tố quan trọng để khắc phục tham nhũng ở các
quốc gia. Chính phủ cần xác định được rằng, dân chủ càng được mở rộng thì chiến
lược phòng chống tham nhũng càng được tiến hành một cách hiệu quả. Và mở rộng
dân chủ ở đây được thực hiện thông qua cơ chế cho phép người dân được bầu cử tự do,
công bằng, minh bạch và phát triển quyền tự do báo chí. Khi quyền tự do báo chí được
đẩy mạnh, giới truyền thông sẽ được phép công khai các sai phạm, các trường hợp
tham nhũng, hay được phép tiến hành điều tra, giám sát các hoạt động của quan chức
chính phủ, nhằm báo cáo sai phạm cũng như ngăn chặn các trường hợp tương tự xảy
ra.
- Thu nhập của người dân càng được nâng cao thì cũng tác động ít nhiều làm
suy giảm tham nhũng quốc gia. Việc chính phủ phát triển nền kinh tế, giảm thiểu các
tác động của lũng đoạn thị trường, đưa nền kinh tế ổn định sẽ giúp người dân tin vào
thể chế chính phủ, thu nhập của họ trở nên ổn định, từ đó việc tham nhũng để trục lợi
sẽ hạn chế xảy ra.
- Quan chức chính phủ cần hiểu rằng trách nhiệm phòng chống tham nhũng
không chỉ ở riêng phía người dân mà còn đến từ cán bộ công chức. Thông qua việc
thực hiện giải trình, cơ quan nhà nước sẽ cung cấp, giải thích thông tin và báo cáo kết
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng

More Related Content

Similar to Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng

Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...
Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...
Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdfCác nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁLuận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nayLuận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nayViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi Ro
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi RoLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi Ro
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi RoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng (20)

Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Kỳ Hạn Nợ Của Các Công Ty Niêm Yết Việ...
 
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
Đo Lường Mức Chấp Nhận Rủi Ro Tương Ứng Với Suất Sinh Lợi Mục Tiêu Và Suất Si...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...
Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...
Luận Văn Tỷ Giá, Lạm Phát, Đầu Tư Và Chi Phí Nghiên Cứu Phát Triển Giai Đoạn ...
 
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách côngPhương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
 
Luận Văn Tham Nhũng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tham Nhũng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tham Nhũng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tham Nhũng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số biến vĩ mô đến tăng trưởng ...
Thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số biến vĩ mô đến tăng trưởng ...Thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số biến vĩ mô đến tăng trưởng ...
Thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của một số biến vĩ mô đến tăng trưởng ...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdfCác nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu ÁLuận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
Luận Văn Các Yếu Tố Quyết Định Sự Phát Triển Tài Chính Của Các Quốc Gia Ở Châu Á
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Doanh Nghiệp Và Giá Trị Doanh Nghiệp
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Doanh Nghiệp Và Giá Trị Doanh NghiệpLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Doanh Nghiệp Và Giá Trị Doanh Nghiệp
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Doanh Nghiệp Và Giá Trị Doanh Nghiệp
 
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nayLuận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
 
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu Long
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu LongLuận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu Long
Luận án: Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng ĐB sông Cửu Long
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi Ro
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi RoLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi Ro
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Đòn Bẩy Tài Chính Và Mức Độ Chấp Nhận Rủi Ro
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên b...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ NGỌC ÁNH TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG: NGHIÊN CỨU CÁC QUỐC GIA THUỘC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ NGỌC ÁNH TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ CHÍNH PHỦ ĐẾN THAM NHŨNG: NGHIÊN CỨU CÁC QUỐC GIA THUỘC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI Tp. Hồ Chí Minh – 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 04 năm 2019 Tác giả Luận văn Phạm Thị Ngọc Ánh
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...........................................................................................1 1.1 Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................3 1.4 Kết cấu đề tài nghiên cứu .......................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT.....5 2.1 Lược khảo lý thuyết................................................................................................5 2.1.1 Khái niệm của quy mô chính phủ.....................................................................5 2.1.2 Khái niệm tham nhũng .....................................................................................6 2.1.3 Mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô chính phủ.......................................8 2.2 Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.................................................11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................16 3.1 Khung phân tích....................................................................................................16 3.2 Mô hình phân tích.................................................................................................17 3.2.1 Mô hình kinh tế lượng....................................................................................17 3.2.2 Thực hiện mô hình..........................................................................................21
  • 5. 3.3 Dữ liệu nghiên cứu................................................................................................24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................25 4.1 Thống kê mô tả mẫu .............................................................................................25 4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy..........................................28 4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.................................................................................................28 4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng..........29 4.3 Phân tích mối quan hệ của các biến với tham nhũng ở Việt Nam và các quốc gia có tỷ lệ tham nhũng cao nhất và thấp nhất..................................................................30 4.4 Phân tích kết quả hồi quy......................................................................................33 4.5 Kết luận ý nghĩa các biến độc lập của mô hình hồi quy GMM............................35 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................39 5.1 Kết luận.................................................................................................................39 5.2 Hàm ý chính sách..................................................................................................40 5.3 Giới hạn của nghiên cứu.......................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình hồi quy đối với mẫu khảo sát các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.......................................................20 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến....................................................................................25 Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan ..............................................................................28 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến .........................................................................28 Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi................................................................29 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng...............................30 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo GMM và SCC .................................................................34 Bảng 4.10: So sánh dấu kỳ vọng và kết quả mô hình ........................................................35
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ hóa quy mô chính phủ làm tăng/giảm tham nhũng............................. 10 Hình 3.1: Khung phân tích tác động của quy mô chính phủ và các yếu tố khác lên tham nhũng............................................................................................................................. 16 Hình 4.6: Mối quan hệ giữa các biến ở Nga từ năm 2000-2017................................... 31 Hình 4.7: Mối quan hệ giữa các biến ở New Zealand từ năm 2000-2017 .................... 32 Hình 4.8: Mối quan hệ giữa các biến ở Việt Nam từ năm 2000-2017.......................... 32
  • 8. TÓM TẮT Tiêu đề: Tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng: Nghiên cứu các quốc gia thuộc châu Á – Thái Bình Dương. Tóm tắt - Tham nhũng được xem như là một vấn đề nhạy cảm và nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng như cơ quan công quyền. Nghiên cứu về tham nhũng sẽ giúp tìm ra được các yếu tố tác động đến tham nhũng, qua đó đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp để hạn chế tham nhũng ở các quốc gia. - Bài nghiên cứu sẽ phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng ở các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương trong giai đoạn 2000-2017. - Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của World Development Indicators (WDI), Worldwide Governance Indicators (WGI), tổ chức Freedom House, United Nations Development Programme (UNDP) và mô hình GMM để phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng, cũng như vai trò các yếu tố dân chủ, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, giáo dục. - Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng quy mô chính phủ có tác động tích cực đến tham nhũng, các yếu tố thu nhập bình quân đầu người, dân chủ và giáo dục cũng mang ý nghĩa thống kê. - Từ kết quả này, hàm ý mang lại khi muốn hạn chế tham nhũng thì việc phát triển quy mô chính phủ cần được thực hiện cẩn trọng, xây dựng hệ thống quản lý vững mạnh, thanh tra, kiểm tra chéo nhau ở nhiều cấp, nâng cao hệ thống pháp luật qua việc giáo dục người dân cách phòng tránh, xử phạt các hành vi tham nhũng, mở rộng dân chủ qua việc bầu cử và tự do báo chí. Từ khóa: Tham nhũng, quy mô chính phủ, GMM, APEC.
  • 9. ABSTRACT Title: The impact of government size on corruption: Study in Vietnam and other Asia-Pacific countries. Abstract - Corruption has always been considered to be a sensitive issue that receives attentions from both researchers and the public authorities. Studies on corruption will help determine its influencing factors and lead to suitable solutions and policies in order to constrain corruption in various countries. - This study will analyze the impact of government size on corruption in the member countries of Asia-Pacific Economic Cooperation (APEC) forum from the year of 2000 to 2017. - This study will use data provided by Word Development Indicators (WDI), Worldwide Governance Indicators (WGI), Freedom House, United Nations Development Programme (UNDP) and Gaussian Mixture Model to analyze the impact of government size on corruption as well as the roles of such factors like democracy, per capita income, inflation rate, unemployment rate and education. - The experimental study’s result indicates that government size has a positive impact on corruption. The factors of democracy, per capita income and education also have statistical significance. - It can be inferred from the result that in order to constrain corruption, there must be a cautious growth of government size, a strong management system, cross inspection or examination on multiple levels, an improved legal system through educating people on corruption prevention and sanction, and democratic expansion through election and freedom of the press. Keywords: corruption, government size, GMM, APEC.
  • 10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Ở chương này, tác giả luận giải chi tiết lý do chọn đề tài “Tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng: Nghiên cứu các quốc gia thuộc châu Á – Thái Bình Dương”. Bên cạnh đó, tác giả cũng giới thiệu rõ mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và bố cục nghiên cứu của để tài nhằm giúp người đọc hình dung sơ lược nội dung nghiên cứu. 1.1 Đặt vấn đề Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là diễn đàn hợp tác của 21 nền kinh tế nằm ở Vành đai Thái Bình Dương, tất cả đều có chung mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển kinh tế và quan hệ chính trị. Năm 1989, APEC được thành lập nhằm tăng cường sự đoàn kết giữa các nền kinh tế thuộc Châu Á - Thái Bình Dương, cũng như với các khối thương mại khu vực ở những nơi khác trên thế giới. APEC có ba quan sát viên chính thức: Ban Thư ký Hiệp hội các nước Đông Nam Á, Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dương và Ban Thư ký Diễn đàn các Đảo Thái Bình Dương. Theo Srirak Plipat (2016), giám đốc tổ chức minh bạch quốc tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương cho rằng: “Tham những là cái bóng của hoạt động hội nhập kinh tế nên nó cũng sẽ to lên khi hoạt động kinh tế phát triển”. Điều này có thể được hiểu rằng, việc hội nhập kinh tế của một quốc gia, hứa hẹn sẽ mang đến cho quốc gia đó các lợi ích kinh tế, nhưng kèm theo là các hiểm họa về vấn nạn tham nhũng nếu như không được giải quyết một cách triệt để. Khi một quốc gia tham gia vào một diễn đàn hợp tác quốc tế, nhiều dự án đầu tư hạ tầng sẽ được triển khai, cũng như một nguồn tiền lớn sẽ được rót vào các nước thành viên với mục đích phát triển kinh tế. Vì vậy, nếu một nước thành viên có vấn nạn tham nhũng sẽ dẫn đến thất thoát không kiểm soát được. Khi đó lượng tiền này không được sử dụng đúng mục đích mà sẽ chảy vào tay lợi ích nhóm, hay các đối tượng thân hữu, khiến cho tình trạng bất bình đẳng thu nhập sẽ ngày một tệ hại, bất ổn chính trị gia tăng. Điều này
  • 11. 2 đi ngược lại với các lợi ích ban đầu của một quốc gia khi tham gia hội nhập kinh tế trong khu vực. Vấn đề tham nhũng không phải là một yếu tố xa lạ trong các nghiên cứu kinh tế gần đây, đặc biệt có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tham nhũng, chú trọng về quy mô chính phủ tác động đến tham nhũng như nghiên cứu của Treisman (2000), Alicia Adsera (2003), Carles Boix (2003), Mark Payne (2003). Thực tế, việc tham nhũng được xem là vấn nạn đối với hầu hết các quốc gia thành viên của khối APEC. Vì vậy, nếu tăng quy mô chính phủ mà nền tảng chính phủ không được xây dựng trên các điều khoản minh bạch, rõ ràng, trách nhiệm thì sẽ ảnh hưởng đến đường lối phát triển, kế hoạch tăng trưởng kinh tế, chính trị của diễn đàn APEC. Ngoài ra, các nghiên cứu của Billger và Goel (2009), Del Monte và Papagni (2007), Glaeser và Saks (2006), Goel và Nelson (1998), La Porta và các cộng sự. (1999), Saha và các cộng sự (2009), Treisman (2000),… cũng nêu lên các yếu tố khác tác động đến tham nhũng. Tuy kết quả của các nghiên cứu vừa có sự đồng thuận vừa có nhiều ý kiến trái chiều về các yếu tố tác động đến tham nhũng, nhưng các yếu tố như dân chủ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, giáo dục đều có tầm ảnh hưởng nhất định đến tham nhũng. Mặc dù các nghiên cứu về tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng đã được tiến hành nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào phân tích cụ thể cho các quốc gia thuộc diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. Xét về tình hình tham nhũng ở Việt Nam, vào tháng 1 năm 2019, Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) công bố Chỉ số cảm nhận tham nhũng (Corruption Perceptions Index - CPI) năm 2018, cho biết Việt Nam chỉ đạt 33/100 điểm, xếp hạng 117/180 toàn cầu. Và theo thang điểm 0 đến 100 cho mức độ từ rất tham nhũng đến rất trong sạch, thì Việt Nam thuộc nhóm có mức độ tham nhũng công rất nghiêm trọng. Bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích tác động của quy mô chính phủ lên tham nhũng. Đồng thời, tìm hiểu các tác động ảnh hưởng khác như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ
  • 12. 3 lệ lạm phát, dân chủ và giáo dục, qua đó đưa ra các giải pháp góp phần kiểm soát hoạt động tham nhũng tại các quốc gia thuộc diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính: Phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng ở các nền kinh tế thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000-2017. Mục tiêu cụ thể: + Xem xét tác động của quy mô chính phủ đến mức độ tham nhũng của các nền kinh tế thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000-2017. + Phân tích tác động của các yếu tố khác bao gồm GDP, mức độ dân chủ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, trình độ giáo dục có ảnh hưởng đến mức độ tham nhũng của các nền kinh tế thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000-2017. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề: + Tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng + Tác động của các yếu tố khác như GDP, mức độ dân chủ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, giáo dục đến tham nhũng. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu trên 19 quốc gia thuộc APEC (loại bỏ Đài Loan và Papua New Guinea do không đủ dữ liệu) trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017, do phù hợp với việc thu thập số liệu. 1.4 Kết cấu đề tài nghiên cứu Chương 1: Trình bày cơ bản về vấn đề cần nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
  • 13. 4 Chương 2: Nội dung lược khảo lý thuyết, trình bày khái niệm tham nhũng và quy mô chính phủ cũng như nói lên mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô chính phủ. Nêu các nghiên cứu khác có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của bài viết này. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trong bài đề cập đến khung phân tích thể hiện các yếu tố tác động đến tham nhũng, giới thiệu sơ lược về mô hình phân tích, loại mô hình được thực hiện, ý nghĩa các biến giải thích, lý do lựa chọn và kỳ vọng dấu của các biến độc lập, trình bày nội dung của bộ dữ liệu mà bài nghiên cứu sử dụng. Chương 4: Kết quả nghiên cứu được trình bày bao gồm thông tin nền về tham nhũng và quy mô chính phủ, thực hiện thống kê mô tả bộ dữ liệu, kết quả hồi quy cũng như kiểm định mô hình hồi quy của bài nghiên cứu. Chương 5: Kết luận về kết quả mô hình và đưa ra hàm ý chính sách dựa trên nghiên cứu đạt được.
  • 14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành trình bày các khái niệm của tham nhũng, quy mô chính phủ, cũng như viện dẫn các lý thuyết trình bày mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ giới thiệu một số nghiên cứu khác phân tích các yếu tố tác động đến tham nhũng như tổng sản lượng quốc nội, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, giáo dục và dân chủ. Mô hình lý thuyết nghiên cứu ở chương này là cơ sở để tác giả xây dựng mô hình thực nghiệm ở chương 3. 2.1 Lược khảo lý thuyết 2.1.1 Khái niệm của quy mô chính phủ Quy mô chính phủ được định nghĩa khá đa dạng, như đề cấp đến số cơ quan nhà nước và công chức, số lượng chức năng hiện có của chính phủ hoặc về quy mô tổng ngân sách nhà nước (Buchanan, 1980). Từ “quy mô” trong quy mô chính phủ hàm ý các thay đổi trong quy mô của chính phủ và đo lường hiệu suất của chính phủ. Do vậy, để định nghĩa về quy mô chính phủ, người ta thường sử dụng hai chỉ số chính. Đầu tiên, quy mô chính phủ là tỷ lệ phần trăm nhân viên (hoặc tổng số nhân viên) làm việc cho chính phủ so với dân số của quốc gia đó. Định nghĩa thứ hai, tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên tổng GDP (Afonso và Fureeri, 2010; Attune và Aydin, 2013; Dar và Amir Khalkhali, 2002). So sánh về hai chỉ số này, ta dễ dàng thấy chỉ số quy mô chính phủ được đo đạc bằng tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên tổng GDP phản ánh thực tế hơn chỉ số cán bộ công chức trên tổng số lao động. Bởi vì, phần lớn chi tiêu của chính phủ được dùng cho hàng hóa, dịch vụ, và các loại hình chi tiêu công hơn là để trả lương cho viên chức. Tuy rằng hai chỉ số này có nhiều nét tương đồng, nhưng để đo đạc cho “quy mô” chính phủ thì sử dụng tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trên GDP phù hợp và mang nhiều ý nghĩa trực quan hơn. Phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu sẽ có nhiều cách khác nhau để đo lường quy mô chính phủ. Cụ thể theo nghiên cứu của Vedder (1998) thì quy mô chính phủ được
  • 15. 6 đo lường bằng 5 chỉ tiêu: tổng chỉ tiêu trên GDP, chi chăm sóc sức khỏe trên GDP, chi tiêu bảo đảm thu nhập trên GDP, chi quốc phòng trên GDP, chi đầu tư ròng trên GDP. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Frank Michael Hage (2003) đo lường quy mô chính phủ theo các chỉ tiêu sau: tỷ lệ chỉ tiêu chính phủ trên GDP, tỷ lệ lao động của chính phủ trên tổng số lao động, tỷ lệ chi tiêu dùng của chính phủ trên GDP. Nghiên cứu Sheng- Tung Chen và Chien-Chiang Lee (2005) sử dụng 3 chi tiêu để đo lường quy mô chính phủ: tổng chi tiêu của chính phủ trên GDP, chi đầu tư của chính phủ trên GDP, chi tiêu dùng của chính phủ trên GDP. Các tác giả Javier Andres (2008), Dimitar Chobanov (2009) sử dụng chỉ số: Chi tiêu chính phủ trên GDP để đo lường quy mô chính phủ. Nghiên cứu của Sử Đình Thành (2017) sử dụng chỉ tiêu: chi tiêu ngân sách cấp tỉnh trên tổng sản phẩm trong tỉnh (GPP) để xác định quy mô của chính phủ. Ở nghiên cứu này, tác giả sử dụng tỉ lệ chi tiêu chính phủ/GDP để làm chỉ số đo lường cho biến độc lập quy mô chính phủ, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn. 2.1.2 Khái niệm tham nhũng Tham nhũng là một khái niệm không mới, nó gắn bó chặt chẽ với sự tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước. Xét về mặt lý luận thì không thể có nạn tham nhũng tách rời khỏi bộ máy nhà nước, khỏi bộ máy cai trị, quản lý. Tham nhũng được xem như là căn bệnh đồng hành đặc trưng của mọi nhà nước, nó được xem như khuyết tật bẩm sinh của quyền lực, là căn bệnh khó có thể tránh khỏi của các chế độ. Hình thức, tính chất, mức độ và phương thức tham nhũng khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Tham nhũng là hiện tượng mà không ai có thể phủ nhận về sự tồn tại cũng như tác hại của nó đối với nhà nước, đối với xã hội. Tuy nhiên khi nghiên cứu về vấn đề tham nhũng vẫn chưa có một định nghĩa chung nhất và cụ thể về tham nhũng. Những hình thức, hành vi tham nhũng phụ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia cũng như sự phát triển của nó ở từng thời kỳ, giai đoạn lịch
  • 16. 7 sử khác nhau. Sau đây xin nêu ra một số khái niệm về tham nhũng ở một số nước trên thế giới. Theo tài liệu bồi dưỡng của Thanh tra Chính phủ Việt Nam thì "Tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao đề vụ lợi”. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của". Còn theo tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (1969) định nghĩa: “Tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng”. Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International ) định nghĩa: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy của dân. Tham ô là hành vi lợi dụng quyền hành để lấy cắp của công. Tham nhũng và tham ô là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý kinh tế - xã hội lỏng lẻo, yếu kém tạo ra nhiều sơ hở cho các hành vi tiêu cực, hiện tượng tham nhũng và các tệ nạn có điều kiện phát triển và tại đó một phần quyền lực chính trị được biến thành quyền lực kinh tế. Tham nhũng và tham ô làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội, làm giảm lòng tin của công dân vào nhà nước, đến chừng mực nào đó nó gây mất ồn định chính trị, kinh tế - xã hội”. Theo luật phòng, chống tham nhũng (2005): "Tham những là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Người có chức vụ, quyền hạn được giới hạn là những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính phủ; nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn như vậy nhằm tập trung đấu tranh chống những hành vi tham nhũng ở khu vực xảy ra phổ biển nhất, chẳng có trọng tâm, trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng như:
  • 17. 8 kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu”. Tham nhũng trong các bài nghiên cứu khoa học thường sẽ được đo lường bằng nhiều chỉ số khác nhau. Ví dụ, theo nghiên cứu của Shyamal K. Chowdhury (2004), Sherrilyn M. Billger (2009), Shrabani Saha (2009), K. Goel (2010), Michael Jetter (2015), thì các tác giả này đã sử dụng chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) để đại diện cho việc đo lường chỉ số tham nhũng. Mặt khác, nghiên cứu của các tác giả Alessandro Pcllcgata (2009), Ichiro Iwasaki (2012) lại đo lường tham nhũng bằng cách sử dụng chỉ số kiểm soát tham nhũng (COC). Trong khi đó, còn có các nghiên cứu của Patrick M. Emerson (2006), Shrabani Saha (2008), Ivar Kolstad (2011), Kotera (2012) đồng thời sử dụng cả hai chỉ số trên để đo lường tham nhũng: chỉ số kiểm soát tham nhũng (COC) và chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI). Hay theo nghiên cứu của Gabriclla Montinola and Robert Jackman (2002) lại sử dụng chỉ số tham nhũng của BI (Bussiness International) đo lường tham nhũng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of corruption – COC) lấy dữ liệu từ WGI (World Bank Group) để đo lường thể hiện giá trị của biến phụ thuộc tham nhũng, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của bài luận văn. 2.1.3 Mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô chính phủ Nghiên cứu định tính của Becker (1974) và Klitgaard (1988) về các nguyên nhân dẫn đến hành vi tham nhũng hầu hết đều bắt nguồn từ mối quan hệ của đại diện chính phủ và các đại diện kinh tế. Hoạt động tham nhũng bắt nguồn từ các khoản tiền bất hợp pháp được thực hiện trao đổi từ phía gửi (đại diện cho nhân dân) và phía tiếp nhận (đại diện bởi công quyền). Và nghiên cứu đã nêu lên vấn đề, nếu một quốc gia không tồn tại chính phủ, có nền kinh tế thị trường tự do hoàn toàn, thì không xuất hiện các quy định pháp luật, không có các đại diện thừa quyền và khi đó cũng khó để tồn tại tham nhũng. Tuy nhiên, đây là điều không thể, do nền kinh tế thị trường trong quá trình
  • 18. 9 vận hành luôn tồn tại những khiếm khuyết của nó mà ở đó cả hai vấn đề đều không thể tự giải quyết nếu như chính phủ không tồn tại: sự thất bại của thị trường và mất đối xứng về thu nhập. Từ đó, lý thuyết về lựa chọn công ra đời để khắc phục các thất bại của thị trường. Khi nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục các khiếm khuyết của chính mình thì tất yếu phải có sự can thiệp từ bên ngoài và rõ ràng chính phủ được xem là tốt nhất trong vai trò này. Một chính phủ có quy mô lớn sẽ gây ra sự thiếu hiệu quả, tuy chính phủ cung cấp các dịch vụ công tối thiểu như cơ sở hạ tầng, hệ thống pháp luật, nhưng sự can thiệp quá mức vào thị trường sẽ ảnh hưởng đến cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu của Lai (1985) nói về sự sai sót trong phân bổ các nguồn lực của chính phủ, hay nghiên cứu khác Mills (1986) chứng minh rằng thất bại của chính phủ thì nghiêm trọng hơn là thất bại của thị trường. Quy mô của chính phủ được đo đạc bằng số lượng các quan chức hoặc chi phí tiền lương, tiền công trả cho họ. Còn theo nghiên cứu của Acemoglu và Verdier (2000) cho thấy những thất bại của chính phủ, như tham nhũng, đến từ hậu quả của sự can thiệp của chính phủ. Và nếu như muốn giảm tham nhũng, tăng mức lương là cần thiết để ngăn chặn hành động nhận hối lộ đến từ các quan chức của chính phủ. Kết quả của các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng quy mô của chính phủ khi hoạt động một cách kém hiệu quả sẽ tác động tích cực làm gia tăng tham nhũng. Trong các nghiên cứu trước đây, có hai quan điểm khác nhau liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và quy mô của chính phủ. Thứ nhất, sự gia tăng quy mô của chính phủ tạo nhiều cơ hội hơn cho hành vi trục lợi (rent-seeking), dẫn đến các chính trị gia và quan chức trở nên tham nhũng hơn (Rose Ackerman, 1978). Quan điểm này được để xuất bởi mô hình "tội phạm và hình phạt" của Becker (1974). Nói cách khác, quy mô chính phủ lớn hơn làm tăng lợi nhuận dự kiến cho các hoạt động bất hợp pháp, và kết quả là khuyến khích các hoạt động bất hợp pháp hơn, chẳng hạn như tham nhũng. Tương tự với quan điểm này, Alesina và Angeletos (2005) đề xuất một mô hình
  • 19. 10 lý thuyết trong đó các quy mô chính phủ lớn hơn làm tăng cao hơn khả năng tham nhũng. Họ cho rằng khi bất bình đẳng về thu nhập, bất công sẽ tạo ra tham nhũng. Các chính sách tái phân phối thu nhập sẽ được người nghèo ủng hộ nhằm điều chỉnh bất bình đẳng và bất công, tương tự, người giàu cũng ủng hộ điều này, bởi vì họ có thể trục lợi thêm từ sự gia tăng quy mô của chính phủ. Kết quả là, hiệu quả tái phân phối trở nên nhỏ, và tham nhũng lại càng một lớn hơn. Ngoài ra, nghiên cứu của Goel và Nelson (1998) đã minh họa một cách thực nghiệm rằng quy mô của nhà nước và chính quyền địa phương ở Hoa Kỳ có ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ đến tham nhũng. Hình 2.1: Sơ đồ hóa quy mô chính phủ làm tăng/giảm tham nhũng Nguồn: Đề xuất tác giả 2019. Thứ hai, ngược lại với quan điểm trên, một số nghiên cứu nổi bật cho thấy rằng khi quy mô chính phủ lớn hơn sẽ thúc đẩy hệ thống thanh tra, kiểm tra, cân bằng, minh bạch, đổi mới và tăng cường trách nhiệm trong hoạt động. Như vậy một sự gia tăng quy mô của chính phủ sẽ làm giảm tham nhũng. Quan điểm này được xây dựng từ thực tế là các nước phát triển thường có quy mô chính phủ lớn hơn và ít tham nhũng hơn các nước đang phát triển. Cụ thể, đối với các nước thuộc Bắc Âu, quy mô của chính phủ
  • 20. 11 lớn hơn các nước phát triển khác, nhưng chúng ít bị tham nhũng nhất, nghiên cứu của La Porta (1999) và Billger (2009) cung cấp bằng chứng ủng hộ quan điểm này. Cụ thể hơn trong nghiên cứu của Billger (2009) đã sử dụng hồi quy định lượng, cho thấy sự gia tăng quy mô của chính phủ dẫn đến giảm tham nhũng. Sự tác động tích cực hay tiêu cực của quy mô chỉnh phủ đến tham nhũng hiện còn nhiều tranh luận của các nhà nghiên cứu, tuy nhiên tác giả cho rằng việc mở rộng quy mô chính phủ sẽ tác động tích cực đến tham nhũng. Tuy nhiên, nếu có sự kết hợp giữa quy mô chính phủ lớn hơn với một mức độ dân chủ ở mức cao sẽ thúc đẩy một hệ thống thanh tra, kiểm tra, minh bạch, đổi mới và tăng cường trách nhiệm giải trình, thì điều này sẽ làm hạn chế tham nhũng. 2.2 Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan Ngoài các nghiên cứu về sự tác động của quy mô chính phủ lên tham nhũng đã được trình bày ở phần trên, tham nhũng của một quốc gia còn bị ảnh hưởng bởi một số các biến liên quan khác. a) Dân chủ tác động đến tham nhũng Dân chủ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tham nhũng, theo nghiên cứu của Treisman (2000), Alicia Adsera (2003) nghiên cứu về dân chủ đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa quy mô của chính phủ và tham nhũng. Cụ thể hơn, một quốc gia có nền dân chủ tốt, có các cơ chế giám sát đa diện, chẳng hạn như bầu cử tự do, công bằng và tự do báo chí sẽ thực hiện tốt chức năng chống tham nhũng. Ở các quốc gia phi dân chủ hoặc quốc gia chuyển đổi, tăng quy mô của chính phủ có thể làm tác động thêm tình trạng tham nhũng, lý do đến từ việc quản lý yếu kém của chính phủ. Ngược lại, khi một nền dân chủ được thực hiện đúng cách từ bộ phận người dân có tri thức, tăng quy mô của chính phủ dẫn đến giảm tham nhũng vì các cơ chế giám sát được vận hành tốt và có thể kiềm chế các hoạt động vụ lợi của cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước.
  • 21. 12 Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây cũng chỉ ra vai trò quan trọng của dân chủ trong hạn chế tham những như: Nghiên cứu của Alicia Adsera, Carles Boix, Mark Payne (2003): sử dụng dữ liệu của 10 quốc gia, giai đoạn 1980-1995. Kết quả cho rằng dân chủ làm tăng cơ hội có được một chính phủ trong sạch bằng 0,49 điểm - một tác động tương đối trong một thang đo từ 0 đến 1. Điều này cho thấy dân chủ có mối quan hệ ngược chiều với tham nhũng. Tương tự với kết quả trên, nghiên cứu Shyamal K. Chowdhury (2004) sử dụng phương pháp hồi quy OLS với biến phụ thuộc tham nhũng là chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI), biến độc lập gồm 02 biến: dân chủ (chỉ số dân chủ của Vanhanen), tự do báo chí. Kết quả chỉ ra sự hiện diện của nền dân chủ và tự do báo chí có thể làm giảm đáng kể mức độ tham nhũng. Những nghiên cứu khác, như Serra (2006), sử dụng dữ liệu chéo của 62 quốc gia trong giai đoạn 1990 – 1998, nghiên cứu Shrabani Saita (2008) kết hợp các phương pháp hồi quy với kỹ thuật PIS, hiệu ứng cố định hai chiều và hiệu ứng cố định thời gian với các biến giả khu vực, sử dụng dữ liệu bảng của 100 quốc gia, giai đoạn 1995- 2004, trong đó biến phụ thuộc tham nhũng đo lường bằng 02 chỉ số: cảm nhận tham nhũng (CPI), kiểm soát tham nhũng (COC), biến độc lập: chỉ số dân chủ cũng chỉ ra rằng một nền dân chủ hoàn thiện, tiên tiến, nơi xác suất bị bắt là cao nếu có hành động tham nhũng, là rất quan trọng để chống tham nhũng. Kết quả ở các nghiên cứu của Shrahani Saha (2009), Alessandro Pellegata (2009), Ivar Kolstad, Arne Wiig (2011), Ichiro Iwasaki, Taku Suzuki (2012) đều có kết quả tương tự khi chỉ ra rằng, quá trình dân chủ hóa có những tác động tích cực đến khả năng của các quốc gia trong việc hạn chế vấn nạn tham nhũng. Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho ra kết quả khác như nghiên cứu của Michael Jetler (2015) đã sử dụng bộ dữ liệu bảng của 155 quốc gia trong giai đoạn 1998-2012, bằng phương pháp hồi quy với kỹ thuật 3SLS, trong đó biến phụ thuộc tham nhũng được đại diện là chỉ số
  • 22. 13 cảm nhận tham nhũng (CPl) chỉ ra rằng đối với các quốc gia có GDP bình quân đầu người thấp hơn mức 2000 USD (năm 2005), dân chủ hoá sẽ làm tăng tham nhũng. b) Thu nhập bình quân đầu người tác động đến tham nhũng Yếu tố dân chủ không phải là yếu tố duy nhất tác động đến tham nhũng. Gần đây, có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập bình quân có ít nhiều tác động đến lợi ích kỳ vọng từ hành vi tham nhũng mà ở đó cán bộ, công chức chính phủ sẽ cân đối để phù hợp với chi phí kỳ vọng. Một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của lợi ích kỳ vọng thường được hiểu bằng tổng thu nhập thực mà các nhân viên này nhận được. Đây được xem là lý do kỳ vọng giảm tham nhũng ở các quốc gia phát triển. Nghiên cứu của Acemoglu và Verdier (2000) kết luận: tiền lương mà cán bộ, công chức nhận được ảnh hướng rất lớn đến hành vi quyết định tham nhũng của các nhân viên này. Như vậy, ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, tiền lương mà nhân viên chính phủ nhận được có xu hướng cao hơn, do đó họ sẽ có khuynh hướng ít tham nhũng hơn so với các nước đang phát triển. c) Tỷ lệ lạm phát tác động đến tham nhũng Nghiên cứu của Paldam (2002) cho rằng: rất nhiều người tin rằng lạm phát là nguyên nhân gây ra "rủi ro đạo đức”, hay nghiên cứu của Braun (2004), lạm phát có thể tác động đến mức độ tham nhũng một cách gián tiếp, ví dụ nó có thể tạo cơ hội cho các hành vi vi phạm pháp luật và trái đạo đức như gian lận, lừa dối, tham ô. Bởi lẽ, lạm phát tăng cao dẫn đến giảm mức lương thực tế và do đó làm giảm sức mua của dân chúng. Cuộc sống của người dân có mức thu nhập trung bình và thấp trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Do vậy, để đảm bảo nhu cầu cuộc sống hàng ngày của mình, những cá nhân này có thể trở nên bất chấp các quy định pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, cụ thể như tham ô, tham nhũng. Ngoài ra, lạm phát có thể tác động đến mức độ tham nhũng một cách gián tiếp. Braun (2004) cho rằng lạm phát cao có thể làm giảm mức độ đầu tư và giảm đà tăng trưởng kinh tế. Do đó, nó có ảnh hưởng cùng
  • 23. 14 chiều đến mức độ tham nhũng. Hay nói cách khác, lạm phát càng tăng cao sẽ càng làm gia tăng mức độ tham nhũng. d) Tỷ lệ thất nghiệp tác động đến tham nhũng Ngoài ra, tình trạng thất nghiệp gia tăng cũng là một trong các chủ đề đáng quan tâm. Thất nghiệp gia tăng kéo theo rất nhiều các hệ lụy về kinh tế xã hội của một quốc gia. Khi cá nhân không có công việc để tạo ra đủ thu nhập nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hằng ngày. Điều này dễ dẫn đến trường hợp, các cá nhân này sẽ sẵn sàng làm bất cứ việc gì để tồn tại kể cả những việc bất hợp pháp, vi phạm pháp luật. Theo nghiên cứu của Kristiansen và Ramli (2006) khi nghiên cứu tại quốc gia Indonesia đã chỉ ra rằng: quá trình mua bán chức vụ trong khu vực công diễn ra theo khuynh hướng ngảy càng tăng và đa dạng cho tất cả các vị trí ở các bộ phận khác nhau nhằm kiếm thêm thu nhập. Theo đó, khi tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao thì hoạt động mua bán này diễn ra càng phổ biến hơn. Hay nói cách khác, tỷ lệ thất nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với mức độ tham nhũng, thất nghiệp càng tăng cao sẽ dẫn đến sự gia tăng của việc tham nhũng trong một quốc gia. e) Giáo dục tác động đến tham nhũng Yếu tố trình độ giáo dục cũng có thể được xem là một nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham nhũng. Khi trình độ dân trí ở mức thấp, người dân thiếu hiểu biết đầy đủ về các quy định của pháp luật như quyền được giám sát hoạt động khu vực công của họ. Chính việc này đã tạo điều kiện cho hoạt động tham nhũng diễn ra phổ biến hơn. Nghiên cứu của Ali & Isse (2002) cho rằng trình độ dân trí cao có thể thúc đẩy lòng yêu dân tộc và trách nhiệm công dân trong xã hội văn minh. Nó giúp nâng cao khả năng nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ công dân đối với Tổ quốc. Từ đó, họ biết rằng việc giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền và phòng chống tham nhũng là một phần trong quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ này. Ngoài ra nghiên cứu khác của Heyneman (2004) cũng chỉ ra mối quan hệ nghịch biến của trình độ giáo dục và tham nhũng. Vì vậy, trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng tác
  • 24. 15 động đến tham nhũng tại các quốc gia trên thế giới, với trình độ giáo dục của người dân càng cao thì chỉ số tham nhũng của quốc gia sẽ giảm đi. Tóm lại, từ các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan được trình bày ở trên, thấy rằng tuy có nhiều nghiên cứu khác nhau về mối quan hệ giữa quy mô chính phủ và tham nhũng nhưng vẫn chưa thật sự rõ ràng. Có nghiên cứu cho kết quả quy mô chính phủ có tác động ngược chiều đến tham nhũng, ngược lại cũng có nghiên cứu cho kết quả quy mô chính phủ có tác động cùng chiều đến tham nhũng. Do những nghiên cứu này sử dụng nhiều phương pháp khác nhau và áp dụng cho từng quốc gia, nhóm quốc gia khác nhau để thực hiện mô hình. Ngoài ra, các nghiên cứu khác còn chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp có tác động cùng chiều đến tham nhũng, dân chủ, thu nhập bình quân đầu người và trình độ giáo dục có tác động trái chiều đến tham nhũng. Do đó tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: - Biến phụ thuộc: Tham nhũng - Biến độc lập: Quy mô chính phủ, dân chủ, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, trình độ giáo dục.
  • 25. 16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trên cơ sở mô hình lý thuyết đã xây dựng ở chương 2, tác giả tiến hành xây dựng mô hình thực nghiệm kiểm định các giả thuyết đã luận giải về tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng tại các quốc gia thuộc khối APEC giai đoạn 2000 - 2017. Mô hình thực nghiệm được tác giả xây dựng trên cơ sở mô hình nghiên cứu của Go Kotera, Keisuke Okada, và Sovannroeun Samreth (2012) với biến phụ thuộc là tham nhũng, biến độc lập là quy mô chính phủ, dân chủ, giáo dục, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, thu nhập bình quân đầu người. Chương này cũng luận giải các chỉ tiêu đo lường các biến, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu để làm nền tảng cho các phân tích ở chương 4. 3.1 Khung phân tích Hình 3.1: Khung phân tích tác động của quy mô chính phủ và các yếu tố khác lên tham nhũng Nguồn: Đề xuất của tác giả 2019 Trên cơ sở lược khảo nghiên cứu thực nghiệm có liên quan được trình bày ở chương 2, khung phân tích của đề tài được trình bày tại hình 3.1. Các yếu tố tác động
  • 26. 17 đến tham nhũng của quốc gia bao gồm: quy mô chính phủ, dân chủ, giáo dục, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và thu nhập bình quân đầu người. 3.2 Mô hình phân tích 3.2.1 Mô hình kinh tế lượng Trên cơ sở lý luận ở chương 2, mô hình hồi quy tổng thể dạng tuyến tính có dạng: Trong đó: 𝑦𝑖 = 𝛽1 + 𝛽2𝑖𝑥𝑖 + ⋯ + 𝛽𝑘𝑖𝑥𝑖 + 𝜀𝑖 - 𝑦𝑖 là biến phụ thuộc. - 𝛽 là các biến độc lập. - 𝜀𝑖 là sai số ngẫu nhiên. Qua nghiên cứu về các mô hình như Go Kotera, Keisuke Okada và Sovannroeun Samreth (2012) về tác động của quy mô chính phủ, dân chủ và thu nhập bình quân đầu người lên tham nhũng, mô hình nghiên cứu của Heyneman (2004) về mối quan hệ của giáo dục đến tham nhũng, hay nghiên cứu của Braun (2004) về tỷ lệ lạm phát và nghiên cứu của Kristiansen (2006) về tỷ lệ thất nghiệp tác động đến tham nhũng. Tác giả đã xây dựng mô hình thực nghiệm kiểm định tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng tại các quốc gia thuộc khối APEC trong giai đoạn 2000 - 2017 như sau: COCit = β0 + β1GOVSIZE𝑖𝑡 + β2DEMO𝑖𝑡 + β3GDP𝑖𝑡 + β4UNE𝑖𝑡 + β5INF𝑖𝑡 + β6EDU𝑖𝑡 + 𝑢𝑖𝑡 Trong đó: - i là chỉ số về quốc gia (lần lượt các quốc gia thuộc APEC: Úc, Brunei, Canada, Trung Quốc, Chile, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Malaysia, New Zealand, Peru, Philippines, Nga, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam). - t là chuỗi thời gian chạy từ 2000 - 2017. - 𝑢𝑖𝑡 là sai số ngẫu nhiên.
  • 27. 18 - Biến phụ thuộc COC là biến đại diện cho tham nhũng, và biến này được đo lường bằng chỉ số về kiểm soát tham nhũng (COC - control of corruption), được xem là một phần của thước đo về khả năng quản trị của quốc gia. Thước đo này được công bố theo giá trị của từng năm một và được nghiên cứu ở gần 200 quốc gia. Chỉ số này được phân tích trên kết quả của khoảng 100 biến riêng lẻ mà các biến này dùng để biểu thị về cảm nhận tham nhũng và thu thập từ 40 nguồn dữ liệu của hơn 30 tổ chức khác nhau. Kết quả, COC sẽ có giá trị theo thang đo từ -2.5 đến 2.5, với quốc gia nào có giá trị càng nhỏ thì càng có nhiều tham nhũng, và ngược lại. Ý nghĩa của các biến độc lập - Biến độc lập GOVSIZE là chỉ tiêu để đo lường quy mô của chính phủ. Ở bài nghiên cứu này, tác giả sẽ dùng chỉ tiêu chi tiêu của chính phủ trên GDP, được thu thập từ WDI (World Development Indicator) để đo lường cho biến GOVSIZE do thuận tiện trong việc thu thập dữ liệu. Tác động của quy mô chính phủ lên thu nhập có hai hướng. Hướng thứ nhất, theo nghiên cứu của Becker (1974) và Klitgaard (1988) thì sự gia tăng của quy mô chính phủ sẽ dẫn theo tăng cơ hội cho các hành vi trục lợi của quan chức chính phủ, hay nghiên cứu của Lal (1985), Mills (1986) và Acemoglu (2000) về việc tăng quy mô chính phủ dẫn đến việc phân bổ sai lệch nguồn lực chính phủ, dẫn đến nguồn lực để đầu tư không được sử dụng hợp lý mà bị thất thoát, tương tự với nghiên cứu của Alesina (2005) với bất bình đẳng thu nhập và sự kém hiệu quả tái phân phối, thì các nghiên cứu này đều chỉ ra gia tăng quy mô chính phủ dẫn đến gia tăng tham nhũng. Hướng thứ hai, theo nghiên cứu Billger (2009) thì quy mô chính phủ tăng dẫn đến luật pháp, hệ thống thanh tra, kiểm tra được hoàn thiện dẫn đến hành vi tham nhũng khó có thể được diễn ra. Hướng tác động của quy mô chính phủ và tham nhũng vẫn chưa được xác định nhưng tác giả sẽ kỳ vọng dấu của mối quan hệ này là cùng chiều. - Biến độc lập DEMO mang ý nghĩa thể hiện sự dân chủ của các quốc gia trong khối APEC. Biến DEMO được thu thập từ việc lấy trung bình cộng của chỉ số quyền
  • 28. 19 chính trị và tự do công dân được cung cấp bởi tổ chức Freedom House. Chỉ số này được đo lường theo thang điểm từ 1 đến 7. Giá trị thấp nhất thể hiện thể chế dân chủ nhất. Có nhiều nghiên cứu về tác động của dân chủ đến tham nhũng như Treisman (2000), Alicia Adsera (2003), Ichiro Iwasaki (2012), Michael Jetler (2015) đều có chung một luận điểm rằng một quốc gia có nền dân chủ tốt dẫn đến các cơ chế giám sát được hoàn thiện, chẳng hạn như bầu cử tự do, công bằng và tự do báo chí sẽ thực hiện tốt chức năng chống tham nhũng. Tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho kết quả ngược lại như nghiên cứu của Shrabani Saha (2008) cho rằng dân chủ không tạo ra việc kiểm tra để chống lại tham nhũng và cũng không đóng vai trò đáng kể trong việc kiềm chế tham nhũng. Như vậy, tác động của dân chủ đến tham nhũng cũng chưa xác định, nhưng tác giả sẽ chọn kỳ vọng dấu mối quan hệ này là cùng chiều. - Biến độc lập GDP là biến thể hiện thu nhập bình quân trên đầu người, được tác giả lấy số liệu từ WDI (World Development Indicator). Theo nghiên cứu của Acemoglu và Verdier (2000), khi thu nhập bình quân đầu người tăng nghĩa là mức lương của nhân viên chính phủ tăng, dẫn đến các hành vi tham ô, nhũng nhiễu ít xảy ra hơn. Kỳ vọng dấu -. - Biến độc lập UNE là biến biểu diễn cho tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia. Biến này được tác giả thu thập số liệu từ WDI (World Development Indicator). Theo nghiên cứu của Kristiansen và Ramli (2006), việc thất nghiệp gia tăng làm cho hành động mua bán chức vụ trong bộ máy nhà nước gia tăng theo. Kỳ vọng dấu +. - Biến độc lập INF là biến biểu hiện cho tỷ lệ lạm phát của một quốc gia được đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng, tác giả thu thập chỉ số giá tiêu dùng từ WDI (World Development Indicator). Theo nghiên cứu của Paldam (2002) và Braun (2004) khi lạm phát tăng, làm cho mức thu nhập thực tế của người dân trở nên thấp hơn, dẫn đến các hành vi nhũng nhiễu, tham ô của cán bộ công chức trở nên thường xuyên và gia tăng. Kỳ vọng dấu +.
  • 29. 20 - Biến độc lập EDU, biến thể hiện chỉ số giáo dục của một quốc gia, tác giả tính từ trung bình cộng của chỉ số năm đi học bình quân và chỉ số năm đi học kỳ vọng, được lấy từ UNDP (United Nations DevelopmenL Program). Theo nghiên cứu của Ali và Isse (2002) và Heyneman (2004), việc số năm đi học gia tăng làm cho con người nhận thức rõ ràng hơn về hành vi của mình, hiểu rõ về luật pháp, tăng cường khả năng kiểm tra về các hành vi tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Kỳ vọng dấu -. Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình hồi quy đối với mẫu khảo sát các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương Tên biến Ký hiệu Đơn vị tính Kỳ vọng dấu Nghiên cứu thực nghiệm Biến phụ thuộc Tham nhũng COC Thang đo từ -2.5 đến +2.5 Patrick M. Emerson (2006), Shrabani Saha (2008), Alessandro Pcllcgata (2009), Ivar Kolstad (2011), Kotera (2012), Ichiro Iwasaki (2012). Biến giải thích Quy mô chính phủ GOVSIZE Phần trăm % + Becker (1974), Lal (1985), Mills (1986), Klitgaard (1988), Acemoglu (2000), Alesina (2005), Billger (2009). Dân chủ DEMO Thang đo từ 1 đến 7 + Treisman (2000), Alicia Adsera (2003), Shyamal K. Chowdhury (2004), Serra (2006), Shrabani Saita (2008), Arne Wiig (2011), Ichiro Iwasaki (2012), Michael Jetler (2015).
  • 30. 21 Thu nhập bình quân đầu người GDP USD/năm - Acemoglu và Verdier (2000). Lạm phát INF Phần trăm % + Paldam (2002), Braun (2004). Thất nghiệp UNE Phần trăm % + Kristiansen và Ramli (2006). Giáo dục EDU Năm - Ali và Isse (2002), Heyneman (2004). Nguồn: Đề xuất của tác giả 2019 3.2.2 Thực hiện mô hình 3.2.2.1 Các bước phân tích và kiểm định dữ liệu bảng Tác giả sẽ sử dụng phương pháp định lượng trong bài nghiên cứu này, bộ dữ liệu sẽ được thể hiện dưới dạng dữ liệu bảng cân bằng (balance panel data). Phần mềm Stata 13.0 được tác giả sử dụng để thực hiện hồi quy mô hình. Các bước phân tích dữ liệu được thực hiện qua các bước sau: - Đầu tiên, tác giả tiến hành thống kê mô tả. Phương pháp này nhằm giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về bộ dữ liệu. Qua đó định hướng được quá trình phân tích cho bài nghiên cứu thông qua các thông số được trình bày như số lượng các quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất của từng biến nghiên cứu. - Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích tương quan, phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình hồi quy. - Phân tích đa cộng tuyến được tác giả trình bày tiếp theo. Đa cộng tuyến nghĩa là hai hay nhiều biến giải thích trong mô hình hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Nếu các biến có mối quan hệ tuyến tính thì các hệ số ước lượng và thống kê T sẽ không còn hợp lý. Tác giả sẽ dựa theo Gujarati (2004) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong bài nghiên cứu như sau:
  • 31. 22 + Hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập cao. Nếu giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa 2 biến lớn hơn 0,8 cho thấy có tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa 2 biến này. + Sử dụng hệ số khuếch đại phương sai (VIF), nếu VIF của một biến lớn hơn 10 thì tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến giữa biến đó với các biến giải thích còn lại. + Trong bài nghiên cứu, nếu có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra thì tác giả sẽ khắc phục bằng cách bỏ các biến có đa cộng tuyến hoặc tăng thêm số quan sát bằng cách thu thập thêm số liệu. Sau khi hoàn tất các bước phân tích dữ liệu, tác giả sẽ tiến hành các bước kiểm định giả thuyết hồi quy như sau: 1) Kiểm định phương sai của sai số thay đổi: + Phương sai thay đổi nghĩa là phương sai của các phần dư không phải hằng số, chúng khác nhau ở các quan sát khác nhau. Hiện tượng phương sai thay đổi sẽ dẫn đến một số hậu quả như: các ước lượng OLS vẫn là không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa, ước lượng của các phương sai sẽ bị chệch, như vậy sẽ làm kết quả kiểm định hệ số hồi quy không còn ý nghĩa. Tác giả sẽ sử dụng phương pháp Greene (2000) trên dữ liệu bảng để kiểm tra xem mô hình có vi phạm giả thuyết hồi quy - hiện tượng phương sai thay đổi. 2) Kiếm định sự tương quan giữa các phần dư: + Một số hậu quả khi xảy ra hiện tượng tự tương quan: kết quả từ ước lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) sẽ vẫn là ước lượng tuyến tính không chệch, nhưng kết quả hồi quy này không còn mang tính hiệu quả nhất nữa; phương sai của mô hình này sẽ bị chệch, nhiều trường hợp lại cho kết quả quá thấp so với phương sai thực và sai số tiêu chuẩn, dẫn đến tỷ số t bị phóng đại, các kiểm định t và F không đáng tin cậy. Đề xuất bởi Wooldrige (2002) và
  • 32. 23 Drukker (2003) sẽ được đưa vào bài nghiên cứu nhằm sử dụng để kiểm tra phương sai thay đổi dữ liệu bảng. Kết quả từ việc phân tích và kiểm định dữ liệu bảng sẽ góp phần giúp cho tác giả lựa chọn được mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu bảng cân bằng (balance panel data) của bài nghiên cứu. 3.2.2.2 Phân tích hồi quy trên dữ liệu bảng Dữ liệu bảng (panel data) là dữ liệu kết hợp dữ liệu không gian (cross section, tức là giá trị của các biến được thu thập cho một đơn vị mẫu tại cùng mội thời điểm) và dữ liệu theo chuỗi thời gian (me series, tức là giá trị của các biến được quan sát theo thời gian). Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng cho các quốc gia theo chuỗi thời gian (năm). Theo Baltagi (2008), việc nghiên cứu mô hình với dữ liệu bảng được kỳ vọng có thể đem lại hiệu quả cao hơn so với phân tích dữ liệu chéo hay dữ liệu chuỗi thời gian. Sau khi thực hiện các phương pháp kiểm tra tính tương quan đa cộng tuyến, phương sai của nhiễu và tự tương quan trong mô hình, tác giả sẽ lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp với dạng dữ liệu bảng, bao gồm các phương pháp: Pooled OLS, FEM và REM. Giả thiết rằng, mô hình có xuất hiện các vấn đề phương sai của phần nhiễu thay đổi (heteroskedasticity), tự tương quan của nhiễu (autocorrelation noise), tương quan phụ thuộc chéo và kể cả nội sinh trong mô hình, thì việc lựa chọn các phương pháp: Pooled OLS, FEM và REM sẽ không khắc phục được những nhược điểm của mô hình dữ liệu bảng. Từ các vi phạm trên làm cho kết quả ước lượng theo phương pháp Pooled OLS, FEM và REM không còn độ tin cậy và ý nghĩa thống kê. Giải pháp khắc phục, tác giả sẽ lựa chọn phương pháp ước lượng GMM Arellano Bond (1991), cùng với việc sử dụng mô hình GMM, tác dụng cho phép khắc phục cả vi phạm tự tương quan, phương sai thay đổi và biến nội sinh (nếu có) nên kết quả ước lượng lúc này sẽ vững chắc, có ý nghĩa và hiệu quả nhất. Ngoài ra, nhằm khắc phục thêm giả thiết tương quan phụ thuộc
  • 33. 24 chéo có ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả hồi quy. Tác giả sử dụng phương pháp SCC để đối chiếu kết quả nghiên cứu, nhằm tăng độ tin cậy của kết quả hồi quy. Vì vậy, nếu mô hình không vi phạm các kiểm định của dữ liệu bảng, tác giả sẽ tiến hành phân tích hồi quy ước lượng theo phương pháp Pooled OLS, FEM và REM. Và nếu như mô hình có xuất hiện các vấn đề phương sai của phần nhiễu thay đổi (heteroskedasticity), tự tương quan của nhiễu (autocorrelation noise), tương quan phụ thuộc chéo thì tác giả sẽ tiến hành thực hiện bài nghiên cứu bằng phương pháp GMM Arellano Bond (1991) và mở rộng SCC Pooled, đây được xem là phương pháp tối ưu để khắc phục được các nhược điểm mà mô hình mắc phải. 3.3 Dữ liệu nghiên cứu Phạm vi dữ liệu: đề tài sử dụng bộ dữ liệu 19 quốc gia (dữ liệu không đáp ứng đủ dữ liệu của quốc gia Papua New Guinea và Đài Loan) trong giai đoạn 2000 - 2017 để kiểm tra tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng của các quốc gia thuộc khối APEC bao gồm: Úc, Brunei, Canada, Trung Quốc, Chile, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico, Malaysia, New Zealand, Peru, Philippines, Nga, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam. Nguồn dữ liệu: dữ liệu trong bài nghiên cứu thu thập trong giai đoạn 2000 - 2017 từ cơ sở dữ liệu của World Development Indicator (WDI) được lấy từ trang web: http://datatopics.worldbank.org/world-development-indicators; Worldwide Govemance Indicators (WGI) do Ngân hàng Thế giới cung cấp (https://datacatalog.worldbank.org/dataset/worldwide-governance-indicators), tổ chức Freedom House (https://freedomhouse.org) và United Nations Development Programs (UNDP) được tác giả thu thập từ trang web (https://www.undp.org/content/undp/en/home.html).
  • 34. 25 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong chương 4, với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Stata 13, tác giả sẽ lần lượt thống kê mô tả các biến, phân tích và kiểm định dữ liệu của mô hình để chọn ra mô hình hồi quy phù hợp với bài nghiên cứu. Kết quả phân tích ở chương này là cơ sở khoa học để tác giả trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã nêu ở chương 1 và đưa ra kết luận, kiến nghị phù hợp cho chương 5. 4.1 Thống kê mô tả mẫu Sau khi xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày kết quả đo lường mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với biến độc lập để mô tả những đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả được trình bày trong bảng 4.1 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max COC 342 .5934859 1.12201 -1.14404 2.391192 GOVSIZE 342 13.98627 4.445988 5.465202 29.39856 DEMO 342 3.121345 1.870605 1 6.5 GDP 342 21962.47 18410.43 761.6102 55925.93 UNE 342 4.706991 1.892242 .49 10.58 INF 342 3.220361 3.463722 -3.685504 23.11632 EDU 342 12.18626 2.140022 8 18.05 Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019 COC: là biến phụ thuộc thể hiện mức độ tham nhũng thông qua chỉ số kiểm soát tham nhũng do tổ chức WGI (Worldwide Governance Indicators) thực hiện đo lường. Chỉ số này có giá trị từ -2.5 đến 2.5, với các quốc gia nào có giá trị càng nhỏ thì quốc
  • 35. 26 gia đó càng nhiều tham nhũng, và ngược lại. Giá trị trung bình của mức độ tham nhũng các quốc gia thuộc khối APEC ở khoảng 0.5935, giá trị này cao hơn giá trị chính giữa là 0. Giá trị lớn nhất theo bảng 4.1: thống kê mô tả các biến là 2.3911, chỉ số này thuộc về New Zealand ở năm 2009, có nghĩa là tỉ lệ tham nhũng ở quốc gia này rất thấp. Ngược lại với New Zealand, chỉ số kiểm soát tham nhũng thấp nhất là -1.1440 thuộc về nước Indonesia vào năm 2002, tức tỷ lệ tham nhũng của Indonesia thuộc nhóm cao nhất trong số các quốc gia được tiến hành lựa chọn để nghiên cứu. GOVSIZE: là biến độc lập thể hiện giá trị của quy mô chính phủ, được đại diện bằng tỷ lệ phần trăm của chi tiêu tiêu dùng cuối cùng của chính phủ trên GDP, biến này được tác giả thu thập từ dữ liệu của tổ chức WDI (World Development Indicators). Với tỷ lệ chi tiêu chính phủ/GDP quốc gia càng cao thì quy mô chính phủ cũng càng lớn, và ngược lại. Bảng 4.1 thể hiện chỉ số trung bình quy mô chính phủ của 19 quốc gia thuộc nhóm APEC là 13.9862%. Trong đó, quốc gia có quy mô chính phủ cao nhất là Brunei, với 29.3986% vào năm 2001. Ngược lại với Brunei, quốc gia có quy mô chính phủ thấp nhất là Việt Nam, với tỷ lệ phần trăm giữa chi tiêu chính phủ trên GDP quốc gia là 5.4652% vào năm 2005. DEMO: là biến độc lập thể hiện mức độ dân chủ của một quốc gia, biến này được xây dựng bằng cách lấy trung bình cộng của chỉ số quyền lợi chính trị (Political Rights) và chỉ số tự do dân sự (Civil Liberties). Hai chỉ số này đều được cung cấp bởi tổ chức Freedom House, theo thang đo từ 1 đến 7, với ý nghĩa rằng, quốc gia nào có chỉ số càng nhỏ thì quốc gia đó càng dân chủ. Giá trị trung bình của chỉ số dân chủ là 3.1213, thấp hơn mức trung bình của thang đo. Quốc gia có sự dân chủ cao trong khối APEC bao gồm Úc, Canada, Nhật Bản, New Zealand và Mỹ. Còn quốc gia có mức độ dân chủ thấp nhất theo nghiên cứu của tổ chức Freedom House là Trung Quốc. GDP: là biến độc lập thể hiện thu nhập bình quân trên đầu người, tác giả lấy dữ liệu từ WDI (World Development Indicators). Mức GDP trung bình của các quốc gia
  • 36. 27 trong nhóm APEC là 21,962 đô la. Trong đó, Úc là nước có thu nhập bình quân cao nhất và Việt Nam là nước có thu nhập thấp nhất trong bảng thông kê mô tả. UNE: là biến độc lập thể hiện tỷ lệ thất nghiệp, tác giả lấy từ dữ liệu nghiên cứu của WDI (World Development Indicators). Tỷ lệ thất nghiệp trung bình của các quốc gia thuộc khối APEC là 4.7070%. Với Nga là nước có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất, có năm lên đến 10.58%, ngược lại, Thái Lan là nước có tỷ lệ thất nghiệp nhất, với tỷ lệ khoảng 0.49%. INF: biến độc lập đại diện cho tỷ lệ lạm phát của quốc gia được đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng. Dữ liệu tác giả dùng để phân tích cũng được thu thập từ số liệu của WDI (World Development Indicators). Mức lạm phát trung bình của các quốc gia thuộc APEC là 3.2204%. Trong đó, nước có tỷ lệ lạm phát thấp nhất là Hồng Kông, có năm giảm phát ở mức 3.6855%. EDU: biến độc lập biểu hiện chỉ số giáo dục thể hiện trình độ giáo dục của một quốc gia. Chỉ số được tính từ giá trị trung bình cộng của chỉ số đi học bình quân và chỉ số đi học kỳ vọng, dữ liệu được tác giả lấy từ tổ chức UNDP (United Nations Development Programme). Mức trung bình của các quốc gia thuộc APEC là 12.1863 năm. Trong đó, Úc là quốc gia có trình độ giáo dục cao nhất và Việt Nam là quốc gia có trình độ giáo dục thấp nhất trong số các quốc gia thuộc khối APEC được tiến hành nghiên cứu. Thống kê mô tả các biến ở bảng 4.1, thấy được rằng độ lệch chuẩn của các biến là không quá lớn so với giá trị trung bình của các biến được dùng để phân tích bài nghiên cứu. Dữ liệu ở 19 quốc gia được lựa chọn trong khối APEC (sau khi đã loại bỏ Đài Loan và Papua New Guinea do không đủ dữ liệu) là tương đồng, cỡ mẫu gồm 342 quan sát được xem là cỡ mẫu lớn và phù hợp theo thống kê của Greene (1991). Từ đây kết luận, dữ liệu đầu vào là phù hợp để tiến hành hồi quy theo mục tiêu của bài nghiên cứu.
  • 37. 28 4.2 Kiểm định việc lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy 4.2.1 Kiểm định sự tương quan của các biến và kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Đầu tiên, tác giả tiến hành kiểm định hệ số tương quan Pearson để thể hiện mối quan hệ giữa các biến. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.2 sau đây. Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU COC 1.0000 GOVSIZE 0.3449 1.0000 DEMO -0.5767 -0.2046 1.0000 GDP 0.7461 0.5579 -0.4820 1.0000 UNE 0.2822 0.3684 -0.2888 0.2922 1.0000 INF -0.4513 -0.2756 0.2052 -0.3835 0.0968 1.0000 EDU 0.7509 0.5204 -0.6176 0.7061 0.3252 -0.1913 1.0000 Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019 Hệ số tương quan là một chỉ số thống kê đo lường mối liên hệ tương quan giữa hai biến số (Francis Galton, 1880). Hệ số tương quan có giá trị từ -1 đến 1. Hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0) có nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau; ngược lại nếu hệ số bằng -1 hay 1 có nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối. Theo bảng 4.2, chúng ta thấy được rằng giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.8, như vậy không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến với tiêu chuẩn tương quan cặp tuyến tính theo dữ liệu. Tiếp theo, tác giả tiến hành thực hiện bước kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình. Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến VIF 1/VIF EDU 4.02 0.248868
  • 38. 29 GDP 3.58 0.279511 DEMO 1.80 0.556392 GOVSIZE 1.73 0.578902 INF 1.39 0.719839 UNE 1.33 0.751033 Mean VIF 2.31 Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019 Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy chỉ số trung bình VIF của các biến trong mô hình là 2.31 nhỏ hơn 10. Ngoài ra, không tồn tại VIF của bất kỳ biến độc lập nào có giá trị lớn hơn 10. Từ kết quả đến từ bảng 4.2 và bảng 4.3, có thể kết luận rằng, không có sự tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong mô hình hồi quy của bài nghiên cứu. 4.2.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng Một giả thiết quan trọng trong mô hình hồi quy là phần dư (residuals) xuất hiện trong hàm hồi quy tổng thể có phương sai không thay đổi. Vì vậy, nếu có sự hiện diện của phương sai thay đổi (heteroscedasticity) sẽ làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của ước lượng mô hình và độ tin cậy của kiểm định hệ số. Tác giả tiến hành phương pháp kiểm định Greene (2000) để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi với các giả thiết sau: Giả thuyết Ho: Mô hình không tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi Chi bình phương (𝜒2) p-value 666.58 0.0000 Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019
  • 39. 30 Kết quả từ bảng 4.4 với giá trị p-value nhỏ hơn α = 0.01. Từ đó, tác giả đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho với mức ý nghĩa 1%. Nghĩa là trong mô hình nghiên cứu có xuất hiện hiện tượng phương sai thay đổi ở mức ý nghĩa 1% và cần thiết tiến hành các biện pháp khắc phục hiện tượng này. Tác giả tiếp tục tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên mô hình của bài nghiên cứu, để kiểm tra xem dữ liệu có tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1 hay không. Phương pháp kiểm định của Wooldrige (2002) và Drukker (2003) mang đến kết quả ở bảng 4.5 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng Thống kê F p-value 24.030 0.0001 Nguồn: Thống kê từ số liệu khảo sát 2019 Hiện tượng tự tương quan phần dư có thể ảnh hưởng đến tính hiệu quả của ước lượng mô hình, giá trị từ kiểm định hệ số không còn độ tin cậy. Giả thiết của phương pháp kiểm định này như sau: Giả thuyết Ho: Mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1 Giả thuyết H1: Mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1 Kết quả từ bảng 4.5 với giá trị p-value nhỏ hơn α = 0.01. Điều này đủ cơ sở để tác giả bác bỏ giả thuyết Ho ở mức ý nghĩa 1%. Có nghĩa là, dữ liệu bảng của bài nghiên cứu có tồn tại hiện tượng tự tương quan bậc 1 trong mô hình và cần phải tiến hành khắc phục hiện tượng này. 4.3 Phân tích mối quan hệ của các biến với tham nhũng ở Việt Nam và các quốc gia có tỷ lệ tham nhũng cao nhất và thấp nhất Qua tổng hợp dữ liệu từ 19 quốc gia thuộc diễn đàn châu Á – Thái Bình Dương từ năm 2000 đến năm 2017, chỉ số COC trung bình ở Việt Nam là -0.5792. Quốc gia được xem là tham nhũng nhất là Nga, với chỉ số trung bình là -0.9575 và quốc gia được
  • 40. 31 xem là trong sạch nhất là New Zealand, với chỉ số trung bình là 2.3054. Các quốc gia này sẽ được tác giả tổng hợp theo thời gian, giữa biến tham nhũng với từng biến độc lập khác bằng đồ thị, để đánh giá xem có đúng xu hướng về kỳ vọng dấu được trình bày ở bảng 3.2. ĐƠN VỊ 2 1,8 1,6 1,4 1,2 1 0,8 0,6 0,4 0,2 0 NGA NĂM 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU Hình 4.6: Mối quan hệ giữa các biến ở Nga từ năm 2000-2017 Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2019
  • 41. 32 NEW ZEALAND ĐƠN VỊ 1,40 1,20 1,00 0,80 0,60 0,40 0,20 0,00 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 NĂM COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU Hình 4.7: Mối quan hệ giữa các biến ở New Zealand từ năm 2000-2017 Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2019 ĐƠN VỊ 4,5 VIỆT NAM 4 3,5 3 2,5 2 1,5 1 0,5 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 COC GOVSIZE DEMO GDP UNE INF EDU NĂM Hình 4.8: Mối quan hệ giữa các biến ở New Zealand từ năm 2000-2017 Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2019
  • 42. 33 Qua tổng hợp của ba quốc gia đặc trưng, gồm Việt Nam, Nga (nước được xem là tham nhũng nhất) và New Zealand (nước được xem là minh bạch nhất). Bằng cảm nhận trực quan của tác giả, có thế thấy được biến COC thể hiện chỉ số tham nhũng đồng biến với biến GOVSIZE (chỉ số quy mô chính phủ), nghịch biến với biến DEMO (dân chủ), nghịch biến với biến GDP (thu nhập bình quân đầu người), không có sự tương đồng với biến UNE (tỷ lệ thất nghiệp) và biến INF (tỷ lệ lạm phát), do ở ba quốc gia, các chỉ số này đều tăng giảm khác nhau không tương thích với tham nhũng, và cuối cùng là đồng biến với biến EDU (giáo dục). 4.4 Phân tích kết quả hồi quy Bài nghiên cứu nhằm phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng của các quốc gia thành viên khối APEC, sử dụng kiểm định hệ số hồi quy của các biến độc lập, phân tích tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc liệu có ý nghĩa thống kê hay không. Từ kết quả kiểm định Greene (2000), Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ở bảng 4.4 và bảng 4.5 đã cho chúng ta kết quả rằng, mô hình tiến hành nghiên cứu có tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Thông thường dữ liệu bảng sẽ được phân tích bằng các dạng hồi quy phổ biến như FEM, REM và Pooled OLS. Tuy nhiên, các dạng hồi quy này lại không kiểm soát được các vấn đề như phương sai thay đổi và tự tương quan, từ đó dẫn đến kết quả mô hình không còn ý nghĩa. Vì vậy, tác giả lựa chọn phương pháp GMM – Arellano Bond (1991) để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan mà dữ liệu của bài nghiên cứu mắc phải. Cùng với đó, nhằm tăng tính tin cậy cho kết quả mô hình, tác giả sẽ sử dụng thêm phương pháp đối chiếu SCC. Phương pháp hồi quy Robust standard errors, nghiên cứu của Daniel Hoechle (2007) dựa trên phương pháp tính độ lệch chuẩn được công bố bởi Driscoll – Kraay (1998), tiến hành trên dữ liệu bảng sẽ mang đến kết quả có ý nghĩa, đồng thời khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương
  • 43. 34 quan, kèm hiện tượng nội sinh và quan trọng hơn, khắc phục được tương quan chéo của tính chất không gian quốc gia. Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo GMM và SCC COC GMM Coefficient SCC Coefficient GOVSIZE 0.0205604* 0.0638464*** DEMO -0.1308023*** -0.0536332*** GDP -0.0000319*** -0.0000387*** UNE -0.0152036 0.0643577** INF -0.0031188 -0.0725848*** EDU 0.0695211* 0.1241595*** AR(2) 0.108 Sargan 0.102 (*) (**) (***) lần lượt là ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% Nguồn: Kết quả mô hình nghiên cứu 2019 Nhận xét bảng 4.6, hồi quy bằng phương pháp GMM thì kiểm định Sargan xem xét tính hợp lí của các biến công cụ trong mô hình đều thỏa mãn, đồng thời kiểm định tự tương quan AR(2) cũng thỏa mãn dữ kiện, do đó phương pháp GMM được xem là phù hợp với bài nghiên cứu. Cùng với kết quả ở bảng 4.6, phương pháp đối chiếu SCC là phương pháp tính độ lệch chuẩn của Driscoll – Kraay (1998) cho ra kết quả với R-squared bằng 0.8109, thể hiện mức độ của biến phụ thuộc là tham nhũng được giải thích bởi các biến độc lập, là phù hợp với mục tiêu của bài nghiên cứu. Độ tin cậy và dấu của cả hai phương pháp đều tương đồng. Vì vậy, kết quả hồi quy từ GMM được chấp nhận để tác giả phân tích tác động của quy mô chính phủ.
  • 44. 35 4.5 Kết luận ý nghĩa các biến độc lập của mô hình hồi quy GMM Kết quả mô hình GMM ở bảng 4.6 đều đã đáp ứng được các bước kiểm định cần thiết, nên đây sẽ là kết quả cuối cùng để tác giả phân tích tác động của các biến độc lập lên tham nhũng của các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương. Bảng 4.10: So sánh dấu kỳ vọng và kết quả mô hình Biến độc lập Dấu kỳ vọng Kết quả GOVSIZE + + DEMO + - GDP - - UNE + Không có ý nghĩa INF + Không có ý nghĩa EDU - + Nguồn: Tác giả tổng hợp 2019 Kết quả ở bảng 4.10 có sự tương đồng so với kết quả phân tích đồ thị ở ba quốc gia tiêu biểu mà tác giả lựa chọn (Việt Nam, Nga, New Zealand) ở hình 4.6, hình 4.7 và hình 4.8. Khi biến COC đồng biến với biến GOVSIZE, biến EDU, nghịch biến với biến DEMO và biến GDP. Biến COC không có ý nghĩa với biến UNE và biến INF. Điều này củng cố thêm mức độ tin cậy trong kết quả hồi quy của bài nghiên cứu. Biến GOVSIZE có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% và mang giá trị dương. Kết quả này trùng khớp với dự đoán ban đầu của tác giả, nghĩa là khi quy mô chính phủ tăng lên sẽ kéo theo tham nhũng cũng tăng theo. Điều này cũng thống nhất với nghiên cứu của Rose-Ackerman (1978, 1999) khi cho rằng sự gia tăng quy mô của chính phủ sẽ mang đến nhiều hơn các cơ hội cho hành vi trục lợi, lạm quyền, từ đó dẫn đến các chính trị gia, quan chức, cán bộ công chức trở nên tham nhũng hơn. Ngoài ra, quan điểm này đã được khẳng định trong mô hình "tội phạm và hình phạt" của Becker
  • 45. 36 (1968) khi ông cho rằng: các chính phủ lớn hơn sẽ làm lợi nhuận dự kiến cho các hoạt động bất hợp pháp tăng lên, và kết quả dẫn đến các hành vi, các hoạt động bất hợp pháp được khuyến khích hơn, chẳng hạn như tham nhũng. Tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả, nghiên cứu của Alesina và Angeletos (2005) dựa trên một mô hình lý thuyết trong đó các chính phủ lớn hơn làm tăng khả năng tham nhũng. Họ cho rằng khi bất bình đẳng về thu nhập và bất công được tạo ra bởi tham nhũng, người nghèo ủng hộ chính sách tái phân phối nhằm điều chỉnh bất bình đẳng và bất công, và người giàu cũng ủng hộ điều này, bởi vì họ có thể trục lợi thêm từ sự gia tăng quy mô của chính phủ. Kết quả là, mất đi tính hiệu quả của việc tái phân phối thu nhập, và tham nhũng vẫn còn tồn tại. Cùng với việc biến GOVSIZE có ảnh hưởng tích cực đến tham nhũng, và các nghiên cứu có liên quan cũng đồng ý với điều này, nên kết quả từ mô hình GMM được trình bày ở bảng 4.6 được xem là điều hợp lý. Biến DEMO có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và mang giá trị âm. Kết quả từ mô hình GMM trái với kỳ vọng dấu của tác giả. Nghĩa là mức độ dân chủ tác động cùng chiều đến tham nhũng tuy nhiên mức độ tác động tương đối yếu (do thang đo của dân chủ đi từ 1 đến 7, với giá trị càng gần 1 là càng dân chủ). Việc tăng mức độ dân chủ làm tăng tham nhũng có thể giải thích theo nghiên cứu của Shrabani Saha (2008), khi Shrabani cho rằng "một nền dân chủ bầu cử", được đại diện bởi "quyền chính trị" không tạo ra việc kiểm tra đầy đủ để chống lại tham nhũng và các quyền chính trị cũng không đóng vai trò đáng kể trong việc kiềm chế tham nhũng. Có nghĩa rằng, ở một nền dân chủ chưa hoàn thiện, hay gọi là chế độ dân chủ hẹp, thường xuất hiện ở các quốc gia phát triển và đang phát triển, thì việc gia tăng dân chủ sẽ làm tăng tham nhũng. Các nghiên cứu khác cũng cho rằng một nền dân chủ hoàn thiện, tiên tiến, nơi xác suất bị bắt là cao nếu có hành động tham nhũng, là rất quan trọng để chống tham nhũng. Tuy nhiên, nếu quốc gia có nền dân chủ đang từng bước hoàn thiện thì việc gia tăng dân chủ sẽ làm tăng tham nhũng trong giai đoạn đầu của cuộc cải cách dân chủ, một khi vượt qua ngưỡng, mức tham nhũng giảm đáng kể trong một nền dân chủ hoàn thiện.
  • 46. 37 Biến GDP biểu diễn cho thu nhập bình quân đầu người có kết quả ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và mang giá trị âm. Kết quả của mô hình GMM đúng như dự đoán về kỳ vọng dấu của tác giả. Khi giá trị thu nhập bình quân đầu người tăng thì tham nhũng của quốc gia giảm đi. Điều này đã được chứng minh ở nhiều nghiên cứu, thu nhập bình quân có ít nhiều tác động đến lợi ích kỳ vọng từ hành vi tham nhũng mà ở đó cán bộ, công chức chính phủ sẽ cân đối để phù hợp với chi phí kỳ vọng. Mà ở đây, lợi ích kỳ vọng có thể được hiểu rằng là thu nhập thực của các cán bộ công chức. Kết quả của biến GDP trùng khớp với một số nghiên cứu như nghiên cứu của Acemoglu và Verdier (2000), khi ông đã đưa ra kết luận tiền lương mà cán bộ, công chức nhận được ảnh hướng rất lớn đến hành vi quyết định tham nhũng của các nhân viên này. Vì thế, ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, nhân viên chính phủ thường nhận mức lương thấp hơn, dẫn đến họ có các hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng để thu về lợi ích riêng hơn là các nhân viên chính phủ đến từ các quốc gia phát triển. Biến INF là biến mang ý nghĩa lạm phát. Trái với dự đoán ban đầu của tác giả, rằng lạm phát có tác động cùng chiều với tham nhũng. Như nghiên cứu của Paldam (2002) kết luận “Khi lạm phát tăng cao, nhằm đảm bảo nhu cầu cuộc sống, những cá nhân có thể trở nên bất chấp pháp luật và làm bất kỳ công việc gì kể cả gian lận, hối lộ, tham ô để tạo ra thêm thu nhập”, hay nghiên cứu của Braun (2004) rằng “lạm phát cao có thể làm giảm mức độ đầu tư và tăng trưởng kinh tế; do đó, nó có ảnh hướng tiêu cực đến mức độ tham nhũng. Hay nói cách khác, lạm phát cao và biến động nhiều làm gia tăng mức độ tham nhũng”. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lạm phát không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, hay nói cách khác, lạm phát không tác động nhiều đến tham nhũng. Lý giải điều này, lạm phát có thể làm gia tăng giá tiêu dùng, tác động đến thu nhập thực tế của người dân, nhưng trên một phương diện nhất định, và là chưa đủ để có thể tác động đến yếu tố tham nhũng. Biến UNE đại diện cho tỉ lệ thất nghiệp. Tương tự như biến lạm phát, kết quả cũng trái với dự đoán ban đầu của tác giả. Khi ban đầu, tác giả dự đoán rằng tỷ lệ thất
  • 47. 38 nghiệp có quan hệ cùng chiều với tham nhũng, như nghiên cứu của Kristiansen và Ramli (2006) cho rằng quá trình mua quan bán chức trong khu vực công sẽ diễn ra theo chiều hướng ngày càng gia tăng và đa dạng cho hầu hết các vị trí ở các bộ phận trong cơ quan chính phủ nhằm gia tăng thu nhập. Nghĩa là, ở một quốc gia đang có tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao thì hoạt động mua bán này diễn ra thường xuyên hơn. Hay nói cách khác, tỷ lệ thất nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ tham nhũng. Tuy nhiên, kết quả hồi quy trong nghiên cứu này lại chỉ ra điều ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là tham nhũng không bị tác động bởi thất nghiệp. Giải thích cho điều này, có thể việc mua quan bán chức trong một môi trường hành chính nghiêm chỉnh, chấp hành đúng các quy tắc của pháp luật, sẽ khó lòng diễn ra dẫu cho tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia đó đang có chiều hướng gia tăng. Vì vậy, yếu tố thất nghiệp không hẳn tác động mạnh mẽ lên việc tham nhũng của một quốc gia, nếu như quốc gia đó có nền luật pháp vững chắc, hệ thống thanh tra, kiểm tra mạnh. Biến EDU có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10% và mang giá trị dương. Kết quả này trái với dấu kỳ vọng ban đầu của tác giả. Như nghiên cứu của Ali & Isse (2002) kết luận “Trình độ dân trí cao có thể thúc đẩy lòng yêu đân tộc và trách nhiệm công dân trong xã hội. Nó cũng nâng cao khả năng nhận thức về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân". Có nghĩa theo dự đoán ban đầu của tác giả, vì người dân có trình độ dân trí cao, nên họ có nhận thức cơ bản về việc chấp hành luật pháp, cũng như họ có khả năng giám sát về các hành động nhũng nhiễu, gây khó dễ của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, kết quả từ mô hình hồi quy lại cho dấu ngược lại. Giải thích cho điều này, tác giả cho rằng, khi dân trí tăng cao, sẽ xuất hiện những nhóm người có khả năng hiểu biết rành mạch về pháp luật, và từ đó họ sẽ tìm ra được các kẽ hở để trục lợi, lợi dụng nhằm kiếm được khoản thu nhập bất chính nhưng vẫn không hề vi phạm tới pháp luật. Vì vậy, kết quả trình độ giáo dục càng cao thì tham nhũng càng tăng từ kết quả mô hình GMM là phù hợp.
  • 48. 39 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Ở chương này, tác giả trình bày kết luận ý nghĩa của bài nghiên cứu, đưa ra các hàm ý chính sách phù hợp cho tình hình ở Việt Nam, cũng như nói lên các giới hạn của bài nghiên cứu, mà tác giả cần phải bổ sung, khắc phục. 5.1 Kết luận Tham nhũng hiện nay là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm của giới nghiên cứu cũng như cơ quan công quyền, đặc biệt ở các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương khi mà tình trạng tham nhũng ở đây nằm ở mức cao. Với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Stata 13 tác giả đã thực hiện các bước phân tích, kiểm định và ước lượng mô hình hồi quy GMM nhằm phân tích tác động của quy mô chính phủ đến tham nhũng cũng như vai trò của các yếu tố khác trong mối quan hệ. Bài nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu ban đầu được đề cập. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa quy mô chính phủ và tham nhũng. Điều này chứng tỏ rằng, khi quy mô chính phủ tăng, sẽ có tác động làm tăng mức độ tham nhũng của quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, các yếu tố tác động tiêu cực lên tham nhũng của quốc gia bao gồm dân chủ, thu nhập bình quân đầu người, và yếu tố tác động tích cực lên tham nhũng là trình độ học vấn của người dân. Bài nghiên cứu còn phát hiện ra rằng, các yếu tố như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp đều không có ý nghĩa trong việc tác động đến mức độ tham nhũng của quốc gia. Điều này khác với kết quả của các nghiên cứu trước, khi cho rằng các quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao hay có tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho tình trạng tham nhũng của quốc gia đó gia tăng. Như vậy, hai yếu tố này có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường, thu nhập thực tế, nhưng như vậy vẫn chưa đủ để tác động vào tham nhũng, mà còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khác.
  • 49. 40 Kết quả của bài nghiên cứu phù hợp với thống kê mô tả ban đầu của tác giả về các quốc gia thuộc khối APEC, như các quốc gia phát triển có chỉ số thu nhập bình quân đầu người cao thì chỉ số tham nhũng thấp hơn các quốc gia đang phát triển. Hay chỉ số dân chủ cao ở các quốc gia như Nhật, New Zealand, Úc thì cũng là những nhóm nước có mức độ tham nhũng thấp nhất. Tuy vẫn có một số trường hợp đặc biệt như Nga khi đây là quốc gia nằm trong nhóm các quốc gia tham nhũng nhất, trong khi các chỉ số về giáo dục và thu nhập bình quân đầu người lại nằm trong nhóm dẫn đầu. Điều này cũng được nhận định qua các luật gia người Nga như Timur Khutov (2018) rằng: “Cảnh sát Nga bị tố tham nhũng như ở nước đang phát triển”. Cho thấy rằng, thể chế luật pháp cũng rất quan trọng trong việc phòng chống tham nhũng. Đây có thể được xem là tiền đề để phát triển cho các bài nghiên cứu tiếp theo. 5.2 Hàm ý chính sách Tham nhũng được xem là một vấn nạn nếu không được tiến hành đấu tranh, giải quyết tận cùng căn nguyên, gốc rễ, thì sẽ gây nên các mối hiểm họa nguy hiểm và không lường trước được đối với các quốc gia. Ở những nơi tham nhũng đã lan tỏa sâu rộng, và có nhiều “chân rết” khắp nơi, thì việc đấu tranh chống tham nhũng thông qua quy trình thanh tra, kiểm tra hay sử dụng các biện pháp, thực thi theo pháp luật vẫn chưa đủ. Vì vậy, các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo của chính phủ cần tập trung nỗ lực vào các biện pháp phù hợp trong việc chống tham nhũng hay tập trung vào những nơi trọng yếu, tham nhũng nặng nề để tiến hành dập tắt, tránh hiện tượng tham nhũng này lan tỏa ra các nơi khác. Các nhà lãnh đạo cần lựa chọn các phương pháp dựa trên nguồn lực hiện có, và chỉ nên tiến hành thực hiện sau khi đã chẩn đoán được đâu là các nguyên nhân chính bắt nguồn nên sự tham nhũng, nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu, cũng như tiết kiệm nguồn tài nguyên sẵn có. Từ kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu, tác giả đưa ra một số các giải pháp góp phần kiểm soát hoạt động tham nhũng tại các quốc gia thuộc Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương như sau:
  • 50. 41 - Quy mô chính phủ có tác động tích cực tới tham nhũng. Vì vậy, việc phát triển quy mô chính phủ là việc hệ trọng cần được cân nhắc từ các cấp quản lý. Bởi lẽ, nếu nâng cao quy mô chính phủ thông qua việc tăng thêm các nguồn đầu tư công, hay tăng thêm lực lượng cán bộ công chức nếu không cẩn thận sẽ dễ dẫn đến thất thoát các nguồn lực tài chính của nhà nước. Cho nên, xây dựng hệ thống quản lý vững mạnh, kết hợp với phát triển thanh tra, kiểm tra chéo nhau ở nhiều cấp, cùng với việc đào tạo phẩm chất đạo đức cán bộ công chức, sẵn sàng loại bỏ những thành phần lợi dụng quen biết, chức vụ, quyền hạn để tham ô, nhũng nhiễu thì khi đó, việc phát triển quy mô chính phủ thông qua việc đầu tư công mới có thể diễn ra đúng với mục tiêu công ban đầu, và không xảy ra tình trạng tham nhũng ở các cấp chính quyền. - Dân chủ được xem như một yếu tố quan trọng để khắc phục tham nhũng ở các quốc gia. Chính phủ cần xác định được rằng, dân chủ càng được mở rộng thì chiến lược phòng chống tham nhũng càng được tiến hành một cách hiệu quả. Và mở rộng dân chủ ở đây được thực hiện thông qua cơ chế cho phép người dân được bầu cử tự do, công bằng, minh bạch và phát triển quyền tự do báo chí. Khi quyền tự do báo chí được đẩy mạnh, giới truyền thông sẽ được phép công khai các sai phạm, các trường hợp tham nhũng, hay được phép tiến hành điều tra, giám sát các hoạt động của quan chức chính phủ, nhằm báo cáo sai phạm cũng như ngăn chặn các trường hợp tương tự xảy ra. - Thu nhập của người dân càng được nâng cao thì cũng tác động ít nhiều làm suy giảm tham nhũng quốc gia. Việc chính phủ phát triển nền kinh tế, giảm thiểu các tác động của lũng đoạn thị trường, đưa nền kinh tế ổn định sẽ giúp người dân tin vào thể chế chính phủ, thu nhập của họ trở nên ổn định, từ đó việc tham nhũng để trục lợi sẽ hạn chế xảy ra. - Quan chức chính phủ cần hiểu rằng trách nhiệm phòng chống tham nhũng không chỉ ở riêng phía người dân mà còn đến từ cán bộ công chức. Thông qua việc thực hiện giải trình, cơ quan nhà nước sẽ cung cấp, giải thích thông tin và báo cáo kết