SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ THANH HẰNG
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN CON NGƯỜI VÀ KHỞI NGHIỆP
DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ THỊ THANH HẰNG
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN CON NGƯỜI VÀ KHỞI NGHIỆP
DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
(Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS Trần Ngọc Thơ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các số liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với
thực tiễn Việt Nam. Các kết quả này chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Hồ Thị Thanh Hằng
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU.................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................4
1.3 Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................5
1.4 Bố cục bài nghiên cứu............................................................................................5
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM.................................................................................................................. 7
2.1 Khung lý thuyết ......................................................................................................7
2.1.1 Lý thuyết về vai trò của khởi nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế...................7
2.1.2 Lý thuyết về vốn con người và tinh thần khởi nghiệp...................................14
2.2 Bằng chứng thực nghiệm......................................................................................27
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ....................... 36
3.1 Phương pháp ước lượng .......................................................................................36
3.2 Mô tả biến và dữ liệu............................................................................................39
3.2.1 Mô tả biến......................................................................................................39
3.2.1 Dữ liệu ...........................................................................................................45
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM........................................................ 51
4.1 Kết quả thực nghiệm và giải thích........................................................................51
4.1.1 Kết quả hồi quy phương trình (1) ..................................................................51
4.1.2 Kết quả hồi quy phương trình (2) ..................................................................57
4.2 Các kiểm định cho mô hình hồi quy GMM..........................................................58
4.2.1 Kiểm định đa cộng tuyến...............................................................................58
4.2.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan.............................................................59
4.3 Thảo luận kết quả thực nghiệm ............................................................................60
4.4 Các đề xuất từ kết quả nghiên cứu .......................................................................62
KẾT LUẬN..................................................................................... 64
5.1 Kết luận chung......................................................................................................64
5.2 Các hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu sắp tới ............................65
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DGMM Mô hình hồi quy GMM khác biệt
DPD Dữ liệu bảng động (Dynamic Panel Data)
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
GEM Dữ liệu giám sát khởi nghiệp toàn cầu (Global Entrepreneurship Monitor)
GFDD Dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu (Global Financial Development
Database)
GMM Mô hình hồi quy GMM (Generalized Method of Moments)
KSA Kiến thức, kỹ năng, khả năng (Knowledge, skills, and abilities)
MLS Maximum Likelihood Estimation (Ước lượng hợp lý cực đại)
OLS Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất
R&D Nghiên cứu và phát triển (Research and development)
SGMM Mô hình hồi quy GMM hệ thống
WDI Chỉ số phát triển thế giới (World Development Indicators)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu khởi nghiệp của con người tính
đến tháng 9/2014................................................................................................................16
Bảng 2.2. Cấu trúc vốn nhân lực chung ...........................................................................17
Bảng 2.3. Các loại hình vốn nhân lực ..............................................................................22
Bảng 3.1. Thống kê mô tả biến.........................................................................................44
Bảng 3.2. Danh sách các nước sử dụng trong nghiên cứu................................................47
Bảng 3.3. Nguồn dữ liệu của các biến sử dụng trong mô hình ........................................49
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy GMM phương trình (1)..........................................................52
Bảng 4.2. Tác động biên của tuyển sinh đại học đối với tinh thần khởi nghiệp ứng với 3
thước đo phát triển tài chính ở một số quốc gia................................................................54
Bảng 4.3. Tác động biên của tuyển sinh đại học đối với tinh thần khởi nghiệp ứng với 3
thước đo phát triển tài chính ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2015.....................................56
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy GMM phương trình (2)..........................................................57
Bảng 4.5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến...............................................................59
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Trọng tâm của nghiên cứu trong quá khứ ......................................................20
Hình 2.2. Mô hình vốn nhân lực và quá trình khởi nghiệp ............................................25
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa tinh thần khởi nghiệp và phát triển tài chính ....................53
Hình 4.2. Mối quan hệ giữa tinh thần khởi nghiệp và phát triển tài chính ....................56
TÓM TẮT
Công trình nghiên cứu này của tôi tìm hiểu về mối quan hệ giữa vốn con người và khởi
nghiệp dưới ảnh hưởng của mức độ phát triển tài chính ở Việt Nam và một số quốc gia
khác. Trong bài nghiên cứu, tôi sử dụng mẫu dữ liệu của 43 quốc gia trong giai đoạn từ
2001 – 2015, trong đó có Việt Nam. Để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu
trong bài, tôi đã dựa trên những lý thuyết nền tảng và các bài nghiên cứu trước đây, từ đó
xây dựng một mô hình để xem xét sự tác động lẫn nhau giữa ba yếu tố trên. Tôi sử dụng
dữ liệu bảng cùng phương pháp ước lượng GMM hệ thống để ước lượng cho phương
trình này, kèm theo đó là các kiểm định liên quan như: hiện tượng tự tượng quan, đa cộng
tuyến để kiểm tra các “khuyết tật” có thể có của mô hình.
Kết quả tôi thu được là sự tác động của nguồn vốn nhân lực lên tinh thần khởi nghiệp là
lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính của một quốc gia. Cụ thể, tác động
của giáo dục đại học lên tinh thần khởi nghiệp mạnh nhất ở các quốc gia có mức độ vốn
khả dụng và phát triển tài chính thấp và ngược lại. Thêm vào đó, ở những quốc gia có thu
nhập thấp hơn mức trung bình, để tăng tỷ lệ khởi nghiệp thì nên tập trung cải thiện giáo
dục hơn là tập trung vào phát triển tài chính. Qua những kết quả thực nghiệm trên tôi đã
đưa ra những giải thích, đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo và các khuyến nghị cho
chính sách giáo dục của Việt Nam để giúp nâng cao tinh thần khởi nghiệp và giúp đất
nước phát triển một cách mạnh mẽ trong tương lai.
Từ khóa: Khởi nghiệp, vốn nhân lực, tuyển sinh đại học, phát triển tài chính.
ABSTRACT
The previous literature is filled with mixed findings with regard to human capital’s
impact on entrepreneurial outcomes. In particular, the prior literature has treated human
capital’s impact on entrepreneurship in isolation, while in reality its impact depends on
access to financial capital. This study of mine explores the relationship between human
capital and entrepreneurship under the influence of the level of financial development in
Vietnam and some other countries. In the study, I used data samples from 43 countries in
the period from 2001 to 2015, including Vietnam. In order to find out the answers to the
research questions in the paper, I have based on the fundamental theories of
entrepreneurship, human capital of previous studies to build two models to consider the
impact of mutual feedback between the above factors. I use the table data and the GMM
system estimation method to estimate the two equations proposed in the paper.
My results show that a rise in tertiary enrollment benefits entrepreneurship most when the
level of financial development is low. For higher levels of financial development, the
impact of tertiary enrollment on entrepreneurship is still positive but much lesser in
magnitude compared to countries with lower level of financial development. Through the
above results, I have provided explanations and suggestions for Vietnam's education
policy to enhance the entrepreneurial spirit and develop the country more strongly.
Keywords: Entrepreneurship, Human Capital, Tertiary Enrollment, Financial
Development.
1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Các tài liệu trước đây đã tìm thấy rất nhiều kết quả liên quan đến mối quan hệ giữa kết
quả giáo dục và tinh thần khởi nghiệp. Một loạt các nghiên cứu kết luận rằng vốn con
người có liên quan đến thành công của doanh nhân (Cassar, 2006; Van der Sluis et al.,
2005; Bosma et.al., 2004), cụ thể là vốn con người tăng lên rất quan trọng trong việc thúc
đẩy tinh thần khởi nghiệp (Haber và Reichel, 2007). Tuy nhiên, các nghiên cứu của
Baum và Silverman (2004) cho rằng mối quan hệ giữa vốn con người và tinh thần khởi
nghiệp đang được nhấn mạnh quá mức. Trong bài nghiên cứu này, tôi tiếp tục làm rõ vấn
đề liên quan đến tác động của vốn con người đến tinh thần khởi nghiệp. Trong khi lý
thuyết vốn con người tiêu chuẩn (Becker, 1964) cho rằng kết quả giáo dục tốt hơn sẽ cải
thiện hiệu quả kinh tế, nhưng điều này không phải lúc nào cũng làm tăng tỷ lệ doanh
nhân khởi nghiệp thực tế, vì tỷ lệ này còn chịu tác động của một số yếu tố khác.
Yếu tố đầu tiên là giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, có thể cản trở sự không đồng
nhất và tư duy sáng tạo cần thiết cho sự đổi mới (Baumol, 2004). Ông thấy rằng việc nắm
vững các phương pháp khoa học được cung cấp bởi giáo dục đại học tiêu chuẩn là vô
cùng quý giá đối với các hoạt động R & D của tập đoàn lớn nhưng cản trở sự sáng tạo
thực sự cần thiết cho những đổi mới đột phá góp phần không nhỏ vào tăng trưởng (chủ
yếu đến từ các công ty khởi nghiệp nhỏ và mới). Về bản chất, giáo dục đại học hầu hết
đều dẫn đến những tiến bộ gia tăng hơn là tạo ra những đổi mới đột phá (Christensen,
1997). Đây chính xác là lý do tỷ phú doanh nhân Peter Thiel của PayPal đã tài trợ học
bổng Thiel mang lại cho sinh viên 100.000 đô la trong hai năm cho những sinh viên nào
dám bỏ học đại học và nỗ lực theo đuổi khởi nghiệp kinh doanh.
Thứ hai, bởi vì một cá nhân có trình độ giáo dục cao và chất lượng sẽ dẫn đến cơ hội việc
làm mở rộng trong các công ty và doanh nghiệp hiện tại có sẵn, điều đó làm tăng chi phí
cơ hội cho cá nhân trở thành một doanh nhân khởi nghiệp. Đây chính xác là lý do tại sao
các khu vực kém phát triển với môi trường kinh doanh kém và chính sách yếu kém có xu
2
hướng có tỷ lệ tự khởi nghiệp cao, chính xác đây là những gì được chứng minh trong bài
nghiên cứu về chi phí cơ hội của khởi nghiệp (Cassar, 2006).
Cuối cùng, giáo dục được cải thiện có thể khiến các cá nhân đánh giá tốt hơn các rủi ro,
thất bại tiềm ẩn và các vấn đề với ý tưởng của họ, khiến các cá nhân khởi nghiệp phải từ
bỏ theo đuổi ý tưởng xấu và giảm tổng số khởi nghiệp mới. Mặc dù yếu tố thứ ba này dẫn
đến ít thất bại hơn trong kinh doanh vì ít ý tưởng tồi tệ hơn được thực hiện, nhưng nó
cũng dẫn đến các doanh nghiệp khởi nghiệp ít được thành lập hơn.
Các kết quả không đồng nhất về mối quan hệ giữa giáo dục đại học và tỷ lệ khởi nghiệp
không những thể hiện qua các nghiên cứu lý thuyết trước đây mà chúng còn được tìm
thấy trong thực tế, đặc biệt dành cho sinh viên tham gia các khóa học về kinh doanh và
lập kế hoạch kinh doanh, và những phát hiện này được nhân rộng ở nhiều quốc gia khác
nhau (Martin, McNally và Kay, 2013). Ví dụ, Oosterbeek, van Praag và Ysselstein
(2010) nhận thấy rằng sinh viên đại học Ý định khởi nghiệp đã giảm bớt sau khi tham gia
một khóa học về tinh thần kinh doanh và điều này đã được nhân rộng. Mentoor và
Friedrich (2007) tìm thấy các khóa học đại học ở Nam Phi tập trung vào quản lý doanh
nghiệp nhỏ và kết quả là tinh thần kinh doanh có mối tương quan nghịch với các kỹ năng
và kiến thức kinh doanh, đồng thời Von Graevenitz, Harhoff, và Weber (2010) tìm thấy
kết quả tương tự đối với các sinh viên Đức. Một số nghiên cứu của sinh viên Pháp và
Litva (Fayolle, Gailly và Lassas-Clerc, 2006; Garalis và Strazdiene, 2007) lại tìm thấy
kết quả hỗn hợp. Nhiều yếu tố có thể giải thích mối quan hệ nghịch đảo này bao gồm việc
hiểu rõ hơn về rủi ro thực sự và khối lượng công việc liên quan đến việc bắt đầu một
doanh nghiệp mới đã làm giảm tỷ lệ khởi nghiệp thực tế của sinh viên.
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu giá trị về đề tài trên, tuy nhiên các kết quả lại khá hỗn
loạn và chưa đi đến một câu trả lời xác đáng cho mối quan hệ trên, đồng thời còn tồn tại
khá nhiều vấn đề cần khắc phục. Đầu tiên, đa số các nghiên cứu nhầm lẫn và bỏ qua tác
động phi tuyến tính của vốn con người đối với tinh thần kinh doanh. Thứ hai, tác động
của nguồn nhân lực đối với tinh thần kinh doanh còn phụ thuộc vào mức độ phát triển tài
chính của quốc gia đó, tuy nhiên cũng chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu nào khai
thác. Cuối cùng, các nghiên cứu trước vẫn chủ yếu tập trung vào các quốc gia có nền
kinh tế thị trường phát triển, hệ thống kinh tế thị trường được hình thành đồng bộ và vận
3
hành hiệu quả, môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển nên chưa phản ánh một
cách chung nhất và chính xác nhất về mối quan hệ này; dữ liệu nghiên cứu cũng chưa
được cập nhật đầy đủ đến thời điểm gần nhất nên sẽ không phản ánh được chính xác mối
quan hệ trên trong nền kinh tế nhiều biến động những năm gần đây.
Ngoài ra, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi thấy rằng vấn đề khởi nghiệp và vốn con
người đang được các nước trên thế giới ngày càng quan tâm vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sự tăng trưởng kinh tế và phát triển chung của một quốc gia. Hãy cùng điểm qua một
vài quốc gia luôn chú trọng đến tinh thần khởi nghiệp trong những năm qua. Đầu tiên
phải nói đến quốc gia có tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ nhất trên thế giới trong vài chục
năm qua là Israel. Có lẽ vì thấy được tầm quan trọng của khởi nghiệp trong sự phát triển
kinh tế mà họ đã rèn luyện và giáo dục tinh thần khởi nghiệp cho trẻ em ngay từ khi còn
nhỏ. Tiếp theo, không thể không nhắc đến nước Mỹ, đất nước với những tập đoàn lớn
mạnh, hàng chục nhà bác học đạt giải Nobel, hàng trăm nhà tỷ phú, hàng nghìn nhà khoa
học thiên tài, chiếm lĩnh hầu hết những công nghệ hiện đại nhất thế giới. Vậy điều gì đã
tạo nên điều đó cho nước Mỹ? Có rất nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định là tinh thần
khởi nghiệp của người Mỹ. Ở Việt Nam hiện nay, môi trường khởi nghiệp được đánh giá
là còn non trẻ so với thế giới nhưng có nhiều tiềm năng để khơi dậy tinh thần khởi nghiệp
một cách mạnh mẽ. Theo đó, có hàng trăm Trường đại học, Viện – nơi được coi là trung
tâm của hệ sinh thái khởi nghiệp, đang hoạt động khắp cả nước và ngày càng nhân rộng.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là có thật sự kết quả giáo dục (vốn con người) sẽ có mối quan hệ
cùng chiều với tỷ lệ khởi nghiệp hay không?
Thấy được những khoảng trống lý thuyết cũng như tính thực tiễn của đề tài này trong giai
đoạn hiện nay, tôi đã quyết định thực hiện đề tài này nhằm kiểm tra thực nghiệm mối
quan hệ giữa tuyển sinh giáo dục đại học và tỷ lệ khởi nghiệp (sự hình thành các doanh
nghiệp mới) trên khắp các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tôi cố gắng làm
rõ vấn đề này bằng cách xem xét mối quan hệ giữa vốn con người và tinh thần khởi
nghiệp dưới ảnh hưởng của các mức độ phát triển tài chính khác nhau. Đặc biệt ở nước
ta, khi xu hướng khởi nghiệp đang bắt đầu lan tỏa mạnh mẽ và Chính phủ cũng đã quyết
định chọn năm 2016 là năm khởi đầu cho năm năm quốc gia khởi nghiệp sắp tới, cho
thấy các nhà chính sách cũng đã nhận ra tầm quan trọng của khởi nghiệp và đổi mới lên
4
sự tăng trưởng của quốc gia, tuy nhiên lại chưa có nghiên cứu nào về đề tài này cho thực
tế Việt Nam. Do đó, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn
con người và khởi nghiệp dưới ảnh hưởng của mức độ phát triển tài chính ở Việt Nam
và một số quốc gia khác”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích mối quan hệ của tinh thần khởi nghiệp
và vốn con người dưới ảnh hưởng của kênh phát triển tài chính ở Việt Nam cùng một số
quốc gia khác trên thế giới. Các tài liệu trước đây đã nhất trí rằng phát triển tài chính và
vốn con người là thành phần quan trọng của tăng trưởng kinh tế; cùng với đó, những yếu
tố này cũng không thể thiếu cho sự thành công của một doanh nhân khởi nghiệp.
Câu hỏi đầu tiên đặt ra trong nghiên cứu này là hai yếu tố giáo dục và phát triển tài chính
có tác động đến tinh thần khởi nghiệp của một quốc gia hay không và nếu có thì tác động
theo chiều hướng nào?
Thứ hai là liệu mức độ phát triển tài chính có tác động phi tuyến tính đến tinh thần khởi
nghiệp không? Nghĩa là đối với quốc gia có mức độ phát triển tài chính cao thì vốn tài
chính tăng lên nữa có làm tinh thần khởi nghiệp tăng lên nữa không và ngược lại.
Thứ ba, mức độ phát triển tài chính có ảnh hưởng đến sự tác động của nguồn vốn con
người lên tinh thần khởi nghiệp hay không? Tức là đối với một quốc gia có mức độ phát
triển tài chính thấp, thì sự tăng lên về nguồn vốn con người có làm tinh thần khởi nghiệp
tăng lên hay không và ngược lại.
Cuối cùng, ở những nước có thu nhập thấp hơn trung bình, để tăng tỷ lệ khởi nghiệp thì
nên tập trung cải thiện giáo dục hay phát triển tài chính và một sự cải thiện trong yếu tố
nguồn vốn con người có đủ khả năng bù đắp sự thiếu hụt của hiệu quả tài chính hay
không? Bởi vì đối với nhiều nước đang phát triển, việc có cả lĩnh vực tài chính mạnh và
mức vốn con người cao có thể khó xảy ra do hạn chế về nguồn lực.
Để giải quyết những câu hỏi chưa được khám phá đó, tôi đã đào sâu và mở rộng các
nghiên cứu lý thuyết trước đây về tinh thần khởi nghiệp, nguồn vốn con người và phát
triển tài chính. Đồng thời sử dụng một phân tích thực nghiệm cho một nhóm các quốc gia
rộng lớn theo thời gian, tôi dùng các biến định lượng đặc trưng thay thế cho từng yếu tố
5
trên để kiểm định mối quan hệ và những tác động lẫn nhau của chúng. Từ đó, đưa ra
những khuyến nghị cho các chính sách nhằm tạo động lực để gia tăng tinh thần khởi
nghiệp và phát triển nền kinh tế đất nước.
1.3 Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này trình bày phân tích thực nghiệm mối quan hệ ba yếu tố: hoạt động
khởi nghiệp, vốn con người và phát triển tài chính ở 43 quốc gia trên khắp thế giới trong
đó có Việt Nam. Tôi sử dụng dữ liệu bảng cho các quốc gia đó trong giai đoạn từ 2001
đến 2015. Đồng thời tôi sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống để ước lượng
dữ liệu bảng động xuyên quốc gia để khắc phục triệt để hiện tượng nội sinh (nếu có).
Ngoài ra tôi đã thực hiện các kiểm định liên quan như kiểm tra hiện tượng nội sinh bằng
kiểm định kiểm tra tự tương quan bằng kiểm định Wooldridge và kiểm định đa cộng
tuyến để xác định những “khuyết tật” có thể có của mô hình GMM để đảm bảo tính vững
chắc của nghiên cứu. Thậm chí ngay cả trong điều kiện giả thiết nội sinh bị vi phạm,
phương pháp GMM hệ thống vẫn cho ra các hệ số ước lượng vững, không chệch và hiệu
quả nên tôi đã chọn phương pháp này.
1.4 Bố cục bài nghiên cứu
Để phục vụ cho việc tra cứu của độc giả, giúp độc giả có thể nắm tổng quan bài nghiên
cứu một cách dễ dàng, tôi đưa ra các danh mục tra cứu như mục lục và các danh mục
bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh mục biểu đồ. Sau đó tôi mô tả một cái nhìn tổng
quát cho toàn bài nghiên cứu bằng những giới thiệu tổng quan trong phần tóm tắt.
Công trình nghiên cứu của tôi được chia thành năm chương. Trong chương một, tôi nêu
lên lý do thực hiện và mục tiêu nghiên cứu của đề tài này, tiếp sau đó tôi giới thiệu tổng
quan về phương pháp nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài. Ở
chương 2, tôi sẽ trình bày những khung lý thuyết liên quan đến hoạt động khởi nghiệp,
vốn con người, và phát triển tài chính, cùng với đó là những bằng chứng thực nghiệm từ
các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học đi trước, những bằng chứng thực
nghiệm đã khẳng định vai trò của tinh thần khởi nghiệp trong quá trình đổi mới và tăng
trưởng kinh tế. Đến chương 3, tôi trình bày chi tiết về phương pháp ước lượng và các mô
hình thực nghiệm. Trong đó, tôi mô tả cụ thể hơn về phương pháp ước lượng mà tôi sử
dụng trong bài, sau đó tôi đưa ra mô hình thực nghiệm cho công trình của mình dựa trên
6
những lý thuyết đã nêu ở trên. Tiếp sau đó, tôi giải thích các biến số trong mô hình và
nguồn của bộ dữ liệu mà tôi thu thập. Đến chương 4, tôi trình bày những kết quả thực
nghiệm của mình sau khi chạy các mô hình hồi quy nêu trên, đồng thời tiến hành các
kiểm định cần thiết để kiểm tra những khuyết tật có thể mắc phải của mô hình. Hơn nữa,
ở phần cuối chương này, tôi đã đưa ra những giải thích cho kết quả thực nghiệm, sau đó
trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở đầu bài và đưa ra các đề xuất đóng góp dựa trên
nhưng kết quả mà tôi phát hiện được. Chương cuối cùng, tôi đưa ra kết luận chung cho
toàn bộ bài nghiên cứu, ngoài ra tôi cũng chỉ ra những hạn chế còn gặp phải cùng với
hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài này trong tương lai.
7
KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM
2.1 Khung lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về vai trò của khởi nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế
Trước khi tiến hành nghiên cứu về động lực thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp có phải là
nguồn vốn nhân lực không, ta phải thấy được tầm quan trọng của tinh thần khởi nghiệp
đối với tăng trưởng kinh tế. Động lực của tăng trưởng kinh tế luôn là đề tài gây hứng thú
cho các nhà kinh tế trong nhiều năm qua. Trước đây, đã có rất nhiều công trình của
những nhà nghiên cứu nổi tiếng về sự tác động của các yếu tố như vốn, lao động, khoa
học công nghệ lên tăng trưởng kinh tế và nhiều trong số đó đã trở thành nền móng cơ bản
cho các nghiên cứu mở rộng sau này. Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Liệu có mối quan hệ
nào giữa khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế không? Theo lý thuyết của Adam Smith cho
rằng: Các thị trường đang ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo, từ đó năng suất lao động sẽ tăng lên và tạo ra sự tăng trưởng
kinh tế. Trái chiều với lý thuyết của Adam Smith, David Ricardo lại nhận định rằng sự
kết hợp của các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, nguồn vốn sẽ cho ta một hàm sản
lượng nói lên sự tăng trưởng kinh tế. Xem xét các yếu tố trên để nhận xét về tăng trưởng
kinh tế, ông cho rằng: Nguồn vốn có thể tăng lên trong quá trình đầu tư nhưng đất đai thì
hữu hạn và sự gia tăng dân số luôn cao hơn sự tăng trưởng kinh tế do đó phần lớn dân số
chỉ có mức thu nhập vừa đủ. Nhìn trên phương diện này, ông nhận xét rằng khởi nghiệp
sẽ không làm gia tăng nhanh của cải, hay nói cách khác, khởi nghiệp và sáng tạo đổi mới
không phải là yếu tố chủ yếu trong sự tăng trưởng.
Hai ý kiến về vấn đề khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế trên là những khái niệm cơ bản
và giản đơn nhất. Smith kết luận rằng sự tăng trưởng kinh tế có một tiềm năng không giới
hạn, còn Ricardo cho rằng tiềm năng đó không thể vô hạn mà bị hạn chế bởi những hữu
hạn trong các yếu tố, các nguồn lực cấu thành nên sự tăng trưởng. Ta thấy rằng, Adam
Smith khi xem xét về sự tăng trưởng kinh tế đã có tầm nhìn rộng hơn Ricardo. Nhưng các
nghiên cứu kinh tế lại có vẻ gần gũi với tư tưởng của Ricardo hơn khi nhắc đến vấn đề
tăng trưởng kinh tế. Lý do là khi thiết lập các mô hình kinh tế, cách tiếp cận của Ricardo
8
có tính ứng dụng tốt hơn vì quá trình mô hình hóa các hiện tượng kinh tế đòi hỏi mô hình
phải tính toán và so sánh được, trong khi yếu tố “đổi mới sáng tạo” của Adam Smith lại
rất khó đưa vào các mô hình kinh tế một cách chính xác.
Trong hàm sản lượng của Ricardo, nguồn vốn (vốn đầu tư) là yếu tố chính của quá trình
tăng trưởng kinh tế, còn theo Adam Smith, sự đổi mới sáng tạo mới là chìa khóa của tăng
trưởng kinh tế, nhưng quá trình đổi mới sáng tạo diễn ra như thế nào thì không được ông
giải thích. Về sau này, nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu và thảo luận vấn đề này, nhà kinh
tế học Kirzner cũng theo trường phái của Smith về tăng trưởng kinh tế khi ông chỉ đưa ra
quan điểm rằng: Động lực của tinh thần khởi nghiệp chính là “cơ hội sinh lời chưa được
phát hiện từ trước”. Theo quan điểm đó, khởi nghiệp chính là động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, giống phát biểu của Smith. Theo Kirzner, tri thức khởi nghiệp là việc
nhận ra cơ hội kiếm lời mà từ trước đến giờ không ai chú ý đến. Nhà khởi nghiệp thực
hiện những ý tưởng tạo ra một năng suất cao hơn, sự thỏa mãn nhu cầu lớn hơn với mức
chi phí thấp hơn. Nhà kinh tế học Schumpeter phân tích một bối cảnh mà điểm cân bằng
cạnh tranh làm tối thiểu hóa lợi nhuận, và một bối cảnh trong đó lợi nhuận chính là phần
thưởng cho quá trình khởi nghiệp. Schumpeter cho rằng, tinh thần khởi nghiệp là nền
móng cho sự tăng trưởng kinh tế. Bắt đầu từ những kinh nghiệm lịch sử, các tư tưởng và
ý tưởng về khởi nghiệp được sinh ra và phát triển, rồi những tri thức mới lại được tích
góp làm kinh nghiệm để tạo ra những tư tưởng khởi nghiệp mới, quá trình này cứ tiếp
diễn dấn đến sự tăng trưởng kinh tế. Vậy theo Schumpeter quá trình tăng trưởng kinh tế
diễn ra là do quá trình khởi nghiệp đã tạo ra một môi trường mà trong đó sự đổi mới sáng
tạo được nuôi dưỡng và phát triển do vậy mà năng suất lao động ngày càng tăng, hiệu
quả kinh tế của sản xuất ngày càng cao, tạo ra tăng trưởng kinh tế.
Chúng ta sẽ cùng xem xét lại các mô hình tăng trưởng kinh tế từ sơ khai đến nay để có
cái nhìn tổng quát hơn. Đầu tiên phải kể đến là mô hình tăng trưởng cơ bản. Trong mô
hình này, phương trình hàm sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố: Nguồn vốn (K) và lực
lượng lao động (L). Đây là mô hình cơ bản nhất và phương trình của hàm sản xuất (hay
hàm tổng sản lượng) sẽ là:
Y = F (K, L) (2-1)
9
Qua phương trình này ta thấy rằng: Nếu lực lượng lao động hay nguồn vốn gia tăng, sẽ
dẫn đến sản xuất gia tăng. Theo cách lập luận này thì tăng trưởng kinh tế diễn ra do tăng
đầu tư (đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, cơ sở vật chất, hạ tầng,…) hoặc tăng quy mô
của lực lượng lao động, hay cả hai. Dạng chính xác của hàm F (cho biết chính xác sản
xuất sẽ tăng bao nhiêu khi thay đổi K và L) chính là điểm phân biệt giữa các mô hình
tăng trưởng khác nhau.
Mô hình này còn đơn giản và chưa đề cập nhiều đến các yếu tố quan trọng khác như sự
đổi mới khoa học công nghệ, quá trình khởi nghiệp,…Và với nền kinh tế hiện đại ngày
nay, các nghiên cứu mới cho rằng: nguồn vốn và số lượng lao động không còn là những
yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế, và chúng chỉ là một thành phần trong quá trình
tăng trường.
Tiếp đến là mô hình tăng trưởng của Harrod-Domar, một mô hình dựa vào lý thuyết
trong trường phái Keynes. Vào năm 1929-1933 thế giới phải đối mặt với cuộc đại khủng
hoảng kinh tế thừa do các nước tư bản chạy theo lợi nhuận, sản xuất hàng hóa ồ ạt, trong
khi sức mua giảm sút vì người dân đang còn nghèo. Đến đây thì mô hình tăng trưởng cổ
điển tỏ ra bất lực khi giải thích hiện tượng kinh tế này. Bên cạnh đó, một sự xuất hiện của
các thành tựu về khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ
thuật thâm canh, và đặc biệt là máy kéo đã giúp cho sản lượng trong ngành nông nghiệp
tăng lên nhanh chóng và tuy bị giới hạn bởi nguồn đất đai “hữu hạn” nhưng sản lượng
thực phẩm cung cấp cho mọi người vẫn đầy đủ. Và điều này đã khiến các nhà nghiên cứu
có một cái nhìn rộng hơn trong tăng trưởng kinh tế. Phương trình của mô hình này có thể
được mô tả như sau:
Y = K/v hay Y = 1/v x K (2-2)
Trong đó, v là một hằng số. Nguồn vốn (K) trong phương trình được nhân cho 1 số cố
định (1/v) để tính tổng sản lượng. Vậy v có ý nghĩa gì? Các nhà kinh tế thường gọi v là tỷ
số vốn tăng thêm trên sản lượng, hay v chính là tỷ số ICOR, cho biết cần bỏ thêm bao
nhiêu đơn vị trong nguồn vốn để tạo ra thêm một đơn vị sản lượng. Và tỷ số này giúp
chúng ta đo lường năng suất của mỗi lượng vốn được đưa vào sản xuất.
Mô hình Harrod Domar đã mở rộng hơn mô hình cổ điển nhưng vẫn mang một sự đơn
giản, phương trình dễ dàng sử dụng và ước lượng. Mô hình còn nhận xét rằng, các quyết
10
định cá nhân về việc tiết kiệm bao nhiêu và tiêu dùng bao nhiêu từ thu nhập là trọng tâm
của quá trình tăng trưởng. Người ta thích tiêu dùng ngay bây giờ hơn là mai sau, nhưng
càng tiêu dùng nhiều, thì càng có ít tiết kiệm để tài trợ đầu tư, vì thế mô hình đã tập trung
vào vai trò cốt lõi của tiết kiệm trong tăng trưởng kinh tế theo thời gian. Nhưng phải
chăng mô hình Harrod Domar quá chú trọng vào tiết kiệm? Nếu xét đến các điều kiện của
tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm được xem là một điều kiện cần, nhưng trong mô hình của
Harrod Domar thì ngụ ý rằng tiết kiệm là điều kiện cần và đủ trong tăng trưởng kinh tế,
nhưng thực tế thì điều này còn nhiều vấn đề cần làm rõ.
Tiếp đến là mô hình tăng trưởng tân cổ điển - mô hình tăng trưởng Solow. Năm 1956,
nhà kinh tế học MIT Robert Solow giới thiệu một mô hình tăng trưởng kinh tế mới, đó
là một sự phát triển từ mô hình Harrod Domar. Solow thừa nhận là có nhiều vấn đề
phát sinh từ hàm sản xuất khá cứng nhắc trong mô hình Harrod Domar. Vì vậy Solow
đã đưa ra giải pháp là bỏ hàm sản xuất có hệ số cố định và thay thế nó bằng hàm sản
xuất tân cổ điển, điều này cho phép mô hình có tính linh hoạt hơn và có sự thay thế
giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô hình Solow, yếu tố thay đổi công nghệ được đưa vào
phương trình như sau:
Y = F(K, TxL) (2-3)
Trong đó, nguồn vốn (K) và nguồn lao động (L) được kết hợp với sự thay đổi công nghệ
(T). Theo các mô tả này, phát triển công nghệ được đưa vào mô hình và làm thay đổi hiệu
quả của yếu tố lao động (LxT). Khi công nghệ được cải tiến (T tăng), hiệu quả và năng
suất của lao động tăng, vì cùng một giá trị lao động bây giờ có thể sản xuất được nhiều
sản lượng hơn. T có thể tăng lên nhờ những cải tiến trong công nghệ theo ý nghĩa khoa
học (các phát minh và các quy trình mới) hay theo nguồn vốn nhân lực, như sự cải thiện
về y tế, giáo dục, hay kỹ năng của lực lượng lao động.
Trong mô hình Solow, công nghệ là một biến ngoại sinh, vì thế mà nó được xác định độc
lập với tất cả các biến và các thông số trong mô hình. Tuy Solow không mô tả chính xác
sự thay đổi công nghệ diễn ra như thế nào nhưng rõ ràng sự đổi mới công nghệ đã bổ
sung cho khả năng tăng sản lượng của các yếu tố sản xuất.
Solow thừa nhận rằng tỷ lệ lợi nhuận trong đầu tư là một hàm giảm dần theo vốn bình
quân đầu người, và thu nhập bình quân đầu người ở các nước khác nhau sẽ hội tụ vào
11
một trạng thái dừng ổn định trong trường hợp không có thay đổi công nghệ ngoại sinh.
Quả thật, tiến bộ công nghệ đã trở thành một nhân tố chính đằng sau sự tăng trưởng kinh
tế, mô hình cho thấy việc tiếp thu công nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay
nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế vô
cùng mạnh mẽ. Tuy nhiên, những dự đoán của mô hình có phần không phù hợp với các
quan sát trong thực tế, đặc biệt khi cho rằng tất cả các phần không giải thích được của
tăng trưởng kinh tế là do các cú sốc công nghệ ngoại sinh.
Mô hình tân cổ điển Solow chúng ta vừa đề cập ở phía trên đã mô tả được những đặc
điểm chủ yếu của một mô hình kinh tế mang tính thực tế ở các nước phát triển. Mô hình
Solow có thể được gọi là cơ sở trong hầu hết các nghiên cứu thuộc kinh tế vĩ mô ở các
nước phát triển. Tuy nhiên, mô hình Solow chưa giải thích đầy đủ những thực tế trong
tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Ở môi hình Solow, ngoài
nguồn vốn (K) ra thì yếu tố quyết định sản lượng là hiệu suất của nguồn lao động (TxL)
nhưng nguồn lao động có ý nghĩa như thế nào thì mô hình chưa làm rõ.
Vậy làm sao để thấy được sự khác biệt giữa hai quan điểm về tăng trưởng của Smith và
Ricardo? Trong bối cảnh của kinh tế học đương đại, một phương pháp có thể áp dụng để
trả lời câu hỏi này đó chính là mô hình tăng trưởng Solow (1956). Theo mô hình này, Y
là sản lượng, K và L lần lượt là nguồn vốn và lao động, t là thời gian và hàm sản lượng là
một hàm gồm sự kết hợp của các yếu tố trên.
Y = f(K, L, t)
Giải thích cho sự có mặt của thời gian trong hàm sản lượng này, Solow cho rằng: Theo
thời gian, đổi mới công nghệ sẽ xảy ra tạo ra một hiệu suất sử dụng nguồn vốn và lao
động cao hơn. Ta thấy rằng, để xây dựng mối quan hệ giữa các yếu tố sản lượng, nguồn
vốn và nguồn lao động trong mô hình thì không khó nhưng để đưa vào mô hình sự ảnh
hưởng của thời gian thì không phải việc đơn giản, chính vì thế người ta thường xem thời
gian là một biến ngoại sinh. Bên cạnh đó, lao động (L) cũng thường được xem là một
biến ngoại sinh và nếu ta phân tích về thu nhập đầu người thì ta sẽ chia hàm số cho lao
động (L) để chỉ còn lại nguồn vốn (K) và biến ngoại sinh thời gian (t) lúc này sẽ giúp ta
giải thích được sự tăng trưởng. Ở dạng hàm tổng quát trên, khi chia hàm số cho lao động
(L), có khả năng ta vẫn chưa loại trừ được hết biến số đó bên vế phải của phương trình
12
nhưng phép chia này giúp ta loại bỏ một cách cơ bản yếu tố tăng trưởng dân số trong khi
xem xét quá trình tăng trưởng kinh tế. Từ đây ta thấy, nguồn vốn tăng lên (K tăng) do đầu
tư tăng lên dẫn đến sản lượng tăng (Y). Đây là quan điểm của Ricardo về tăng trưởng
kinh tế. Các nhà hoạch định ngân sách cũng đã cân nhắc kỹ lưỡng mô hình tăng trưởng
Ricardo khi tiến hành thiết lập các chính sách kinh tế quốc gia. Có một vấn đề xảy ra như
thế này: Nếu nguồn vốn (hay việc đầu tư) là yếu tố quyết định của tăng trưởng kinh tế thì
tại sao những nỗ lực đầu tư rất đáng kể ở các nước kinh tế chưa phát triển không đem lại
sự tăng trưởng rõ rệt nào cho họ? một vài bằng chứng đã khẳng định rằng: Việc tăng đầu
tư chỉ góp phần rất nhỏ vào trong sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình này cần phải
được xem xét lại.
Quay lại mô hình, như cách tiếp cận ở trên thì nguồn gốc của tăng trưởng phụ thuộc chủ
yếu vào nguồn vốn (K) và thời gian (t), vì nguồn gốc dễ phân tích hơn nên ta dường như
đã nâng tầm quan trọng của nó lên trong mô hình tăng trưởng, trong khi đó yếu tố thời
gian (t) lại rất khó phân tích và có gì đó còn mơ hồ. Thực tế cho thấy, không thể hiểu
rằng tự bản thân thời gian sẽ sinh ra sự tăng trưởng, mà phải xem xét rằng phải có điều gì
đó trong nền kinh tế đã thay đổi và tạo ra sự tăng trưởng theo thời gian? Và đáp án cho
câu hỏi này chính là: “Sự đổi mới sáng tạo hay sự tiến bộ khoa học công nghệ”. Đây là
một yếu tố có thể được đưa vào mô hình Solow để làm rõ vấn đề trên. Ví dụ dễ thấy
trong thực tế là nguồn chi tiêu R&D của các doanh nghiệp có thể làm tăng năng suất lao
động theo thời gian. Lucas (1988) lại cho rằng yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh
tế có thể là lao động (L), chứ không phải nguồn vốn (K). Và ông cho rằng nguồn nhân
lực mới là chìa khóa cho quá trình phát triển. Trong nghiên cứu của mình, ông đưa ra ý
tưởng rằng: Khi dân số cao hơn có thể dẫn đến việc phân chia lao động xã hội thích hợp
hơn và nguồn lao động có thể ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố khác khiến chúng hoạt
động hiệu quả hơn. Có thể nói rằng, cách suy luận của Lucas đã làm cho tư tưởng của
Smith và Ricardo bắt đầu có nét tương đồng. Young (1928) coi tăng trưởng kinh tế như
một kết quả của việc gia tăng lợi nhuận, ông cũng bước theo nền tảng của Smith trong
nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc tập trung vào lợi nhuận lại không
được quan tâm nhiều trong các mô hình kinh tế tân cổ điển (neo-classical). Paul Romer là
một trong những nhà kinh tế vạch ra hướng đi cho hệ thống lý thuyết tân cổ điển. Trong
bài nghiên cứu của ông, Romer (1986), yếu tố gia tăng lợi nhuận có thể được xem xét
13
trong mô hình và điều này gần gũi với thực tế hơn mô hình đơn giản của Solow. Tiếp sau
đó, công trình của ông năm 1990 (Romer (1990)) đã đề cập đến yếu tố nguồn nhân lực và
đưa ra nhận xét rằng mức chi tiêu trong R&D có thể là động lực làm tăng trưởng kinh tế.
Theo những phương pháp trong lý thuyết tân cổ điển, cách tạo ra tiến bộ khoa học công
nghệ chính là sự đổi mới. Sự đổi mới đem đến những phát minh, những công nghệ mới.
Và chi tiêu cho R&D cùng với sự kết hợp các nguồn lực khác như nguồn vốn và lao động
sẽ tạo nên sự tiến bộ khoa học công nghệ. Chính vì thế, ta có thể thấy được những thành
công từ việc đầu từ vào R&D, nhưng việc chi tiêu vào R&D chưa phải là điểm kết thúc
của câu chuyện tăng trưởng. Vì khi các kết quả từ hoạt động R&D (nghiên cứu và phát
triển) hoàn tất, những phát minh đó phải được thiết lập chiến lược để đưa vào thực tế, tạo
ra một sự đổi mới, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành,… hay nói cách khác, các phát
minh khi ứng dụng vào thực tế phải sản xuất được các sản phẩm chưa từng được tung ra
thị trường, đó là một sự đổi mới thật sự.
Trong bài nghiên cứu năm 1973 của Kirzer, Kirzer (1973), ông đã đưa ra khái niệm thế
nào là nhà khởi nghiệp: “Nhà khởi nghiệp là những người có đủ khả năng nhạy bén để
phát hiện được các cơ hội sinh lời mà trước đó chưa có ai phát hiện ra, sau đó họ tận
dụng cơ hội này để tạo ra sự đổi mới”. Qua đó ta thấy, việc khởi nghiệp phụ thuộc vào
khả năng phát hiện và chú ý đến những cơ hội khó nhận ra, thứ mà ít người có thể nhận
ra. Sự nhạy bén trong khởi nghiệp không hẳn là có liên quan đến tri thức, tất cả mọi
người đều có tiềm năng và những kiến thức cụ thể của mình để nhận ra và nắm bắt một
cơ hội khởi nghiệp nào đó. Nhưng tùy vào kiến thức chuyên môn của mỗi người mà cơ
hội của mỗi người đều rất khác nhau. Ví dụ: Thật không có gì ngạc nhiên khi những phát
minh về hệ thống tưới tiêu trong nông nghiệp được sáng tạo từ những người nông dân,
chứ không phải từ một nhà kinh tế. Nhưng nhà kinh tế là người đưa phát minh này đến
thị trường với mục tiêu thu được một khoản sinh lời đáng kể. Sau đây là một số ví dụ
thực tế về các cơ hội có thể sinh lời mà các nhà khởi nghiệp vĩ đại trong lịch sử đã nhận
ra được: Sự phát triển của khoa học máy tính đã giúp Bill Gates trở thành người giàu nhất
thế giới; John D. Rockefeller, nhà sáng lập công ty dầu lửa Standard Oil có thể kiểm soát
được hệ thống phân phối của công ty mình vì thời kỳ đó hoàn toàn phụ thuộc vào các
công trình đường sắt mới được xây dựng; Ông vua thép Andrew Carnegie (1835 – 1913)
14
nhờ dựa vào quy trình sản xuất Bessemer vừa mới ra đời, ông đã tạo dựng được một đế
chế US Steel hùng mạnh ở Mỹ.
Những nhà khởi nghiệp trên đây không tự mình tạo ra các công nghệ, mà họ nắm bắt
được những cơ hội khởi nghiệp từ những công nghệ đó. Trong hầu hết các trường hợp,
các cơ hội tồn tại dưới trạng thái ít ai nhận ra, chúng xuất hiện bất ngờ và ai là người
nhanh chân, người đó là người nắm ưu thế.
Romer (1986, 1990) nói đến một hiệu ứng lan tỏa tri thức. Tri thức là thứ chứa đựng
trong nguồn vốn con người, nó là một yếu tố làm cho lợi nhuận gia tăng, qua đó cho thấy
việc đầu tư vào nguồn nhân lực khiến cho các khoản đầu tư trong tương lai vào mảng này
càng có hiệu quả. Sở dĩ nói vậy vì nguồn nhân lực sẽ được kết hợp với các yếu tố sản
xuất khác để tạo ra một hiệu suất cao hơn trong quá trình sản xuất. Qua đó có thể thấy vai
trò quan trọng của nguồn vốn con người đối với khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
2.1.2 Lý thuyết về vốn con người và tinh thần khởi nghiệp
2.1.2.1 Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết về vốn con người
Sự quan tâm đến vốn con người trong các tài liệu khởi nghiệp đã có từ lâu và tăng lên
mạnh mẽ trong hai thập kỷ qua. Lý thuyết vốn con người ban đầu được phát triển để
nghiên cứu giá trị của giáo dục (Becker, 1964; Schultz, 1961) và cho thấy mọi người có
kiến thức và kỹ năng khác nhau và đều có giá trị kinh tế. Mincer (1958) lần đầu tiên thảo
luận về khái niệm vốn con người như một lời giải thích cho bất bình đẳng thu nhập.
Schultz quan sát thấy rằng sự gia tăng sản lượng quốc gia là không tương xứng so với đất
đai, giờ lao động, hoặc vốn vật chất, và lập luận đầu tư vào vốn con người có lẽ là lời giải
thích chính. Becker xây dựng trên những quan điểm này và đưa ra lý thuyết đầu tư vào
vốn con người dựa trên số lượng bằng chứng khổng lồ cho thấy những người có trình độ
học vấn và kỹ năng cao hơn hầu như luôn có xu hướng kiếm được nhiều tiền hơn những
người khác.
Lý thuyết này ngày càng được áp dụng trong lĩnh vực khởi nghiệp, liên tục liên kết các
thuộc tính vốn con người với thành công của doanh nhân (Unger, Rauch, Frese, &
Rosenbusch, 2011). Một số lập luận khác mô tả lý do tại sao vốn con người, hoặc kiến
thức có tầm quan trọng đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh (Ardichvili, Cardozo, & Ray,
15
2003; Shane, 2000). Đầu tiên, vốn con người rất quan trọng để khám phá và tạo ra cơ hội
kinh doanh (Alvarez & Barney, 2007; Marvel, 2013). Vốn con người cũng hỗ trợ khai
thác các cơ hội bằng cách tìm được các nguồn tài chính tung ra các dự án (Bruns,
Holland, Shepherd & Wiklund, 2008; Dimov, 2010). Thứ ba, vốn con người hỗ trợ tích
lũy kiến thức mới và tạo ra lợi thế cho các công ty mới (Bradley, McMullen, Artz, &
Simiyu, 2012; Corbett, Neck & DeTienne, 2007). Trong nghiên cứu thực tế, vốn con
người là tiêu chí lựa chọn được sử dụng thường xuyên nhất trong các dự án đầu tư mạo
hiểm khi đánh giá hiệu quả tiềm năng của dự án (Zacharakis & Meyer, 2000). Ngoài ra,
nghiên cứu về vốn con người và lợi nhuận công ty có thể được tìm thấy trong công trình
của Unger et al. (2011) và nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp; tài sản, hành vi và hiệu
quả vốn con người được tìm thấy trong một bài viết của Martin, McNally và Kay (2013).
Mỗi nghiên cứu đều cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng vốn con người là rất quan
trọng để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp.
Thêm vào đó, để tiến hành đánh giá toàn diện, bài nghiên cứu: “Vốn con người và khởi
nghiệp” của Matthew R. Marvel, Justin L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) đã thống kê lại
các nền tảng lý thuyết về vốn con người trong các bài nghiên cứu trước. Ngoài việc lấy lý
thuyết vốn con người làm trọng tâm thì các nghiên cứu khởi nghiệp còn tích hợp nhiều lý
thuyết để giải thích các hiện tượng. Cụ thể, 109 bài viết nghiên cứu về chủ đề này đã sử
dụng chung 142 phương pháp lý thuyết khác nhau, trung bình hơn hai lý thuyết cho mỗi
nghiên cứu. Trong tổng số các nghiên cứu, 18 nghiên cứu (16%) chỉ sử dụng lý thuyết
vốn con người và 52 nghiên cứu (48%) sử dụng phương pháp lý thuyết kép. Ba mươi
chín nghiên cứu (36%) tận dụng ba hoặc nhiều lý thuyết trong cùng một nghiên cứu
chứng minh sự phổ biến của các phương pháp đa lý thuyết.
Để hệ thống lại 142 lý thuyết được sử dụng, tác giả đã sắp xếp từng lý thuyết vào nguồn
gốc xuất xứ của chúng. Các lý thuyết đã được phân loại và tần số được mô tả trong Bảng
2.1.
16
Loại hình lý thuyết Số nghiên cứu sử dụng Tỷ lệ phần trăm
Chiến lược 43 30.7%
Nhận thức, học tập và tâm lý học 33 23.6%
Khởi nghiệp 31 22.1%
Vốn xã hội hoặc mạng lưới kết nối 25 17.9%
Kinh tế và tài chính 8 5.7%
Tổng cộng 140 100%
Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014
Bảng 2.1. Các lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu khởi nghiệp của con người tính
đến tháng 9/2014
Các lý thuyết từ chiến lược đã được áp dụng phổ biến nhất kết hợp với vốn con người
(30,3%), và các lý thuyết về nhận thức, học tập và tâm lý học cũng đã phổ biến (23,2%).
Các lý thuyết phổ biến thứ ba được kết hợp là từ khởi nghiệp (21,8%). Chúng bao gồm
các lý thuyết về khám phá cơ hội, sáng tạo, khai thác, ý định khởi nghiệp, khởi nghiệp
nhập cư và giới tính. Các lý thuyết về mạng lưới kết nối và vốn xã hội đã được áp dụng
với vốn con người trong 17,6% các nghiên cứu. Đặc biệt lưu ý, mặc dù lý thuyết vốn con
người có nguồn gốc từ các tài liệu kinh tế, chỉ có 5,6% bài viết trong dòng này áp dụng lý
thuyết kinh tế hoặc tài chính kết hợp với vốn con người. Tác giả đã cho rằng phát hiện
này cần đặc biệt quan tâm và có thể là hướng nghiên cứu tiềm năng mà tác giả xem xét
lại trong các phần sắp tới. Kết hợp lại với nhau, những phát hiện cho thấy nghiên cứu
khởi nghiệp vốn con người rất đa ngành và khá đa dạng về mặt lý thuyết vi mô và vĩ mô.
Tuy nhiên, chiến lược, nhận thức và khởi nghiệp là các lý thuyết phổ biến nhất khi
nghiên cứu về vấn đề này.
2.1.2.2 Cấu trúc vốn con người
Nghiên cứu vốn con người ban đầu nhấn mạnh các yếu tố cốt lõi của lý thuyết bao gồm
kiến thức và kỹ năng (Schultz, 1961) cũng như các yếu tố bậc cao hơn bao gồm vốn con
người nói chung và cụ thể (Becker, 1964). Theo nghiên cứu Matthew R. Marvel, Justin
L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) có tổng cộng 344 yếu tố vốn con người được đưa vào
17
trong các nghiên cứu được phân tích, mặc dù nhiều yếu tố giống hệt nhau. Số lượng yếu
tố vốn con người trung bình được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm là 3,3
nhưng dao động từ 1 đến 10. Tác giả đã thống kê và hệ thống lại để xác định những yếu
tố phổ biến nhất được sử dụng. Số lượng và tần số của các yếu tố phổ biến nhất được mô
tả trong Bảng 2.2.
Các yếu tố Tần số Tỷ lệ (%)
Kinh nghiệm làm việc 105 39.9%
Giáo dục 70 26.6%
Kinh nghiệm khởi nghiệp 52 19.8%
Nhân khẩu học 23 8.7%
Nhận thức / Tâm lý 13 4.9%
Tổng cộng 263 100%
Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014
Bảng 2.2. Cấu trúc vốn nhân lực chung
Việc xây dựng vốn con người phổ biến nhất được điều tra là kinh nghiệm làm việc,
chiếm 39,9% các công trình. Tiếp theo là giáo dục, chiếm 26,6% cơ cấu vốn con người.
Phù hợp với những phát hiện trong quá khứ, đầu tư vào giáo dục và kinh nghiệm rõ ràng
là những loại công trình phổ biến nhất được sử dụng (Reuber & Fischer, 1994). Ví dụ về
các biện pháp giáo dục điển hình bao gồm nhiều năm giáo dục hoặc hoàn thành bằng đại
học hoặc bằng kỹ thuật. Ví dụ về các biện pháp dựa trên kinh nghiệm bao gồm công việc
trong quá khứ trong một ngành hoặc số lượng vị trí quản lý trước đây được giữ. Biện
pháp phổ biến thứ ba là kinh nghiệm khởi nghiệp (19,8%), chẳng hạn như kinh nghiệm
khởi nghiệp trước đây hoặc quyền sở hữu doanh nghiệp trước đây, phản ánh một loại vốn
con người cụ thể từ bối cảnh doanh nhân. Các biện pháp ít được đánh giá bao gồm nhân
khẩu học như tuổi tác, cho dù các thành viên trong gia đình là doanh nhân hay giới tính.
Một số ít các nghiên cứu bao gồm các biện pháp nhận thức và / hoặc tâm lý là các khía
cạnh chính của vốn con người. Ví dụ, cả địa điểm kiểm soát và định hướng thành tích đều
được đưa vào như các cấu trúc vốn con người, điều này cho thấy sự mờ nhạt của ranh
giới giữa vốn con người và các yếu tố tâm lý.
18
Tiếp theo tác giả điều tra các cấp độ của vốn con người theo cả khía cạnh cá nhân và
doanh nghiệp. Đánh giá về cấu trúc vốn con người đã được thực hiện ở cấp độ cá nhân
trong 86% các nghiên cứu, so với 14% đánh giá nó ở cấp độ doanh nghiệp. Phát hiện
không cân xứng này một phần có thể là do sự dễ dàng truy cập vào dữ liệu cá nhân về số
năm kinh nghiệm hoặc trình độ giáo dục. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ngắn gọn ở cấp độ
cá nhân làm thiếu đi dữ liệu của nguồn nhân lực cấp công ty trong một môi trường khởi
nghiệp. Xem xét sự cần thiết và nhấn mạnh vào định hướng khởi nghiệp của công ty
(Lumpkin & Dess, 1996), nghiên cứu trong tương lai có thể được hưởng lợi từ việc khám
phá vốn con người ở cấp độ doanh nghiệp tác động đến doanh nghiệp.
Một đặc điểm khác biệt của vốn con người là lợi ích thiết thực liên quan đến công việc
trực tiếp. Ví dụ, tính hữu dụng của vốn con người có thể phụ thuộc hoàn toàn vào chất
lượng hoặc loại vốn con người hơn là sự hiện diện đơn thuần của nó. Unger et al. (2011)
nhấn mạnh tầm quan trọng của hai khía cạnh vốn con người khác nhau bao gồm (1) liên
quan đến công việc và không liên quan đến công việc; (2) đầu vào và đầu ra của vốn con
người.
Trước tiên, tác giả thảo luận về vốn con người liên quan đến công việc. Vốn con người đã
được tranh luận là lợi ích cao hơn khi áp dụng cho các công việc cụ thể cần phải được
thực hiện. Ví dụ, việc chuyển giao giáo dục và kinh nghiệm hoạt động tốt nhất nếu các
hoạt động cũ và mới chia sẻ các yếu tố phản ứng tình huống chung. Vì vậy, có thể hữu
ích để phân biệt giữa các yếu tố có liên quan đến công việc và không liên quan đến công
việc (Cooper et al., 1994). Vốn con người liên quan đến công việc bao gồm các loại vốn
con người liên quan đến công việc hiện tại của công việc mạo hiểm (ví dụ: kinh nghiệm
khởi nghiệp, kinh nghiệm trong ngành, kỹ năng khởi nghiệp). Ngược lại, vốn con người
không liên quan đến công việc bao gồm các loại vốn con người không liên quan trực tiếp
đến các công việc mạo hiểm (ví dụ: giáo dục chính thức, kinh nghiệm làm việc). Do tầm
quan trọng của sự liên quan đến công việc, các yếu tố vốn con người từ mẫu của tác giả
được phân loại là liên quan đến công việc hoặc không liên quan đến công việc. Phân tích
của tác giả cho thấy 49% các cấu trúc vốn con người có liên quan đến công việc so với
51% không liên quan đến công việc. Trong khi cuộc điều tra về công việc và vốn con
người phi công việc này, việc sử dụng chúng tương đối cân xứng, bằng chứng khác cho
19
thấy vốn con người đặc thù công việc có thể mang lại lợi ích lớn hơn cho việc hiểu về
khởi nghiệp (Unger et al., 2011).
Theo hướng này, một đặc điểm khác biệt của vốn con người là sự phân chia giữa đầu vào
vốn con người (đầu tư) so với đầu ra vốn con người (kết quả). Becker (1964) đưa ra giả
thuyết rằng kiến thức và kỹ năng là kết quả của sự đầu tư vào giáo dục và kinh nghiệm
làm việc. Vì vậy, hầu hết các nghiên cứu đã sử dụng giáo dục hoặc kinh nghiệm để đánh
giá vốn con người. Tuy nhiên, những khoản này đại diện cho các khoản đầu tư vào vốn
con người thay vì nhận thức đầy đủ kiến thức và / hoặc kỹ năng (tức là kết quả). Nghiên
cứu trong quá khứ đã cung cấp bằng chứng cho thấy các thành phần vốn con người dựa
trên kết quả là các chỉ số trực tiếp tốt hơn về vốn con người, trong khi các chỉ số dựa trên
đầu tư được xem là yếu tố dự báo gián tiếp về vốn con người (Davidsson, 2004). Ví dụ,
Unger et al. (2011) cho thấy mối quan hệ giữa tinh thần khởi nghiệp với kết quả của vốn
con người là cùng chiều và mạnh mẽ hơn so với chỉ đầu tư vì đầu tư là chỉ số gián tiếp và
do đó một bước được loại bỏ. Mặc dù một số doanh nhân có thể có cùng trình độ học vấn
hoặc kinh nghiệm làm việc (đầu tư) rất giống nhau, nhưng kiến thức hoặc kỹ năng sẵn có
có thể khác biệt đáng kể (kết quả) (Keith & Frese, 2005).
Xem xét sự khác biệt và giá trị tiềm năng của kết quả vốn con người so với đầu tư vốn
con người, tác giả đã phân loại các cấu trúc vốn con người tương ứng. Đánh giá của tác
giả chỉ ra rằng 80% các công trình được phân tích là các khoản đầu tư vốn con người so
với 20% là kết quả vốn con người. Một nguyên nhân cho sự chênh lệch và thiên vị này
đối với các yếu tố đầu tư là sự dễ dàng truy cập vào dữ liệu này, trong khi dữ liệu về về
kết quả thì khó thu thập hơn.
20
Đầu tư Kết quả
Đánh giá vốn con người
Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014
Hình 2.1. Trọng tâm của nghiên cứu trong quá khứ
Để phân tích sâu hơn các xu hướng và lỗ hổng trong cấu trúc vốn con người được sử
dụng, tác giả phát triển khái niệm ba chiều bằng cách tích hợp các cấp độ phân tích, liên
quan đến công việc và đầu tư so với đánh giá kết quả. Hình 2.1 minh họa số lượng cấu
trúc vốn con người được kiểm tra tương ứng với từng chiều. Sự phân loại này dẫn đến
tám kết hợp và cung cấp một số hiểu biết về các thành kiến đối với các kích thước xây
dựng cụ thể cũng như các kích thước ít được chú ý. Cho đến nay, nghiên cứu khởi nghiệp
đã rất ủng hộ sự kết hợp các khía cạnh của các khoản đầu tư ở cấp độ cá nhân. Các nhóm
xây dựng vốn con người này đã được phân chia tương đối trong mối quan hệ công việc
của họ (115) so với không liên quan đến công việc (123). Trong số tám kết hợp có thể,
hai phân loại này chiếm 72% trong số các khái niệm hóa và có thể phản ánh xu hướng sử
dụng các cấu trúc cấp cá nhân truyền thống như giáo dục và kinh nghiệm trong ngành. Có
một sự sụt giảm rõ ràng và đáng chú ý trong phạm vi xây dựng các kỳ thi sau hai loại
này.
Một nhóm thứ hai của các phân loại, đã nhận được sự chú ý vừa phải, tập trung vào kết
quả vốn con người ở cấp độ cá nhân, cả hai đều liên quan đến công việc (25) và không
liên quan đến công việc (24). Ví dụ: kỹ năng khởi nghiệp cá nhân là cấu trúc kết quả liên
quan đến công việc so với thu nhập trước đó, phù hợp với cấu trúc kết quả không liên
quan đến công việc cá nhân. Cùng với nhau, hai loại này chiếm 15% trong số các khái
Mức
độ
liên
quan
công
việc
Công
việc
Phi
công
việc
21
niệm được phân tích. Như thể hiện trong hình, có một sự thiên vị rõ ràng trong lý thuyết
đối với việc khái niệm hóa vốn con người ở cấp độ cá nhân.
2.1.2.3 Đầu tư và kết quả vốn con người
Phần lớn các nghiên cứu về khởi nghiệp - vốn con người nhấn mạnh các khoản đầu tư
giáo dục và giả định các khoản đầu tư này chuyển thành kết quả hữu ích (nghĩa là, các kỹ
năng có giá trị kinh tế). Tuy nhiên kết quả vốn con người được cho là yếu tố có giá trị lớn
hơn đối với tinh thần khởi nghiệp hơn sự đầu tư vào vốn con người. Để hỗ trợ cho các
nghiên cứu về sau và giải mã sự phức tạp của vốn con người, Matthew R. Marvel, Justin
L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) đưa ra một bảng phân loại (bảng 2.3). Kết quả vốn con
người ở đây cụ thể là kỹ năng, kiến thức, khả năng (KSAs).
Đầu tư Kết quả
Tác động Giáo dục - Đầu tư vào hoạt động
học những kiến thức rõ ràng
Kiến thức – Hiểu về bản chất,
ý nghĩa, quy trình
Thay đổi từ chung đến các loại
hình giáo dục cụ thể
Khác nhau về chi phí, sự đa dạng
và thời gian đầu tư
Được nhóm lại trong các lĩnh
vực như những người được học
thông qua giáo dục chính quy
Thay đổi từ chung đến cụ thể
Phát triển Huấn luyện/ Kinh nghiệm – Đầu
tư vào việc học từ những hoạt
động
Chung hoặc cụ thể cho từng ngành
Khác nhau về chi phí, số lượng,
thời gian và loại hoạt động
Kỹ năng – Ứng dụng kiến
thức có thể quan sát để tạo ra
các giải pháp cho các vấn đề để
hoàn thành những nhiệm vụ cụ
thể
Kỹ năng chuyên ngành hoặc
lĩnh vực cụ thể
Thay đổi từ người mới đến
chuyên gia
22
Kết quả Tuyển dụng – Đầu tư vào hoạt
động tuyển dụng để có được khả
năng
Gồm các nhóm công việc mạo
hiểm, liên minh vững chắc, mạng
lưới chặt chẽ, R & D bên ngoài
Khác nhau về chi phí, chất lượng
Khả năng – Bền bỉ, là đặc điểm
hữu ích cho phạm vi công việc
Tổng quát hơn với ý nghĩa đối
với nhiều bối cảnh và nhiệm vụ
Khó để phát triển nội bộ so với
kiến thức hoặc kỹ năng
Bảng 2.3. Các loại hình vốn nhân lực
Kiến thức là sự sở hữu và hiểu biết về các nguyên tắc, sự kiện, quy trình và sự tương tác
giữa chúng. Kiến thức có xu hướng có giá trị lớn hơn khi nó đặc trưng cho một lĩnh vực
cụ thể và khi liên quan đến các hoạt động khởi nghiệp cụ thể (Markman & Baron, 2003).
Các cá nhân hoặc công ty táo bạo phải có kiến thức, đặc biệt là về thị trường và bất kỳ
công nghệ có liên quan nào quan trọng để thành công. Kiến thức có thể bao gồm từ
chung chung đến các lĩnh vực cụ thể về công việc, tổ chức hoặc ngành công nghiệp. Nó
thường được nhóm trong các lĩnh vực như những người được học thông qua giáo dục
chính quy (ví dụ: kế toán, tiếp thị, hệ thống thông tin, kỹ thuật điện). Một vài nghiên cứu
đã kêu gọi sự chú ý đến các lĩnh vực kiến thức trong tinh thần khởi nghiệp. Ví dụ, Shane
(2000) đã chứng minh kiến thức về các vấn đề của khách hàng, thị trường và cách phục
vụ thị trường tác động đến việc phát hiện ra các cơ hội. Trong một nghiên cứu liên quan,
Dimov (2007) đã minh họa cách các lĩnh vực của kiến thức thị trường và công nghệ tác
động đến sự phát triển của các cơ hội. Kết quả kiến thức như vậy có thể đạt được thông
qua các khoản đầu tư vào giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm hoặc tuyển dụng các cá nhân
quan trọng.
Kỹ năng cũng là kết quả vốn con người nhưng tham khảo các ứng dụng hoặc bí quyết
quan sát được. Kỹ năng không nhất thiết phải là đặc điểm lâu dài và phụ thuộc vào kinh
nghiệm hoặc thực hành. Đây thường là các công việc cụ thể hoặc liên quan chặt chẽ đến
một tập hợp các công việc. Ví dụ, Heneman, Thẩm phán và Kammeyer-Mueller (2009)
đã xác định các kỹ năng khác nhau liên quan đến công việc, từ cơ bản (ví dụ: nói trước
công chúng, toán học, học tập tích cực) đến chức năng chéo (ví dụ: kỹ năng xã hội, kỹ
23
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng công nghệ). Các kỹ năng áp dụng cụ thể cho một công
việc khởi nghiệp có thể cung cấp lợi thế trong quá trình tiên phong. Một loạt các kỹ năng
có thể được phát triển thông qua đầu tư vào đào tạo hoặc kinh nghiệm và cũng có thể
được phát triển kết hợp với giáo dục và thực hành. Quan tâm đặc biệt là làm thế nào các
kỹ năng cụ thể cho quá trình khởi nghiệp có thể được phát triển.
Khả năng là kết quả vốn thứ ba của con người và là một công cụ hữu ích tiềm ẩn hoặc
bền bỉ để thực hiện một loạt các công việc. Ở cấp độ cá nhân, khả năng thường được liên
kết với các đặc điểm chung như khả năng suy luận theo quy nạp. Khả năng khác với các
kỹ năng ở chỗ chúng ít có khả năng thay đổi theo thời gian và chúng được áp dụng trên
một loạt các công việc có thể gặp phải trong nhiều bối cảnh khác nhau (Nyberg,
Moliterno, Hale, & Lepak, 2014). Mặc dù các khả năng không thể được phát triển theo
cách tương tự như kiến thức hoặc kỹ năng, các doanh nhân và công ty có thể có được khả
năng thông qua các khoản đầu tư vào các thành viên trong nhóm, liên minh và tổ chức.
Các KSA cần thiết (nghĩa là, kết quả vốn con người) sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh của quá
trình khởi nghiệp, nhưng có thể bao gồm các yếu tố như kiến thức ngành, bán hàng và
đàm phán, lập kế hoạch, tạo mẫu, ra quyết định, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và giao
tiếp. Tác giả khẳng định rằng những nỗ lực trong tương lai có thể được hưởng lợi từ việc
khám phá chất lượng kết quả vốn con người và tính cụ thể của các lĩnh vực vốn con
người cho công việc khởi nghiệp. Ví dụ, mỗi kết quả vốn con người này có thể khác nhau
về chất lượng như được thể hiện dọc theo tính liên tục. Ở cấp thấp, một cá nhân hoặc
công ty có thể không đủ năng lực về các kỹ năng tiếp thị, điều này có thể ảnh hưởng đến
công việc bán sản phẩm cho một khách hàng đủ điều kiện. Ở đầu kia của sự liên tục, sở
hữu các kỹ năng chất lượng cao trong tiếp thị có thể liên quan đến việc tạo ra doanh số
ban đầu hoặc thâm nhập thị trường. Cụ thể, nghiên cứu trong tương lai sẽ được hưởng lợi
từ sự hiểu biết ngày càng tăng về kiến thức, kỹ năng cụ thể của ngành đó và cách thức
phát triển.
Các cá nhân, công ty và quốc gia có thể đầu tư vào nguồn nhân lực, nhưng việc tạo ra các
dự án khả thi và bền vững có thể phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các KSA thích hợp.
Một số loại đầu tư vốn con người có thể dẫn đến sự quá tập trung vào các KSA cụ thể có
thể không đảm bảo sự phát triển vững chắc của các sản phẩm hoặc doanh thu trong tương
24
lai. Ngược lại, các khía cạnh khác của đầu tư vốn con người có thể dẫn đến lợi ích của
nhiều loại KSA. Tác giả khuyến khích những nỗ lực trong tương lai để phân tích các loại
đầu tư vốn con người, kết quả và ứng dụng của chúng vào các mốc quan trọng trong quá
trình khởi nghiệp.
2.1.2.4 Vai trò của vốn con người đối với tinh thần khởi nghiệp trong các nghiên cứu
trước
Trọng tâm chính của các nghiên cứu trước là kết quả mạo hiểm trong giai đoạn sau của
quá trình khởi nghiệp, đặc biệt là hiệu suất công ty. Có tương đối ít bài nghiên cứu về
giai đoạn đầu của quá trình khởi nghiệp trong dòng nghiên cứu này. Điều này khá đáng
ngạc nhiên khi có nhiều lý thuyết nhấn mạnh vào khám phá cơ hội và sáng tạo mạo hiểm
trong lĩnh vực khởi nghiệp. Cho đến nay, các lý thuyết chính về nhận biết cơ hội cho rằng
các doanh nhân sẽ tìm kiếm và khám phá các cơ hội hoặc tạo ra các cơ hội mà không cần
tìm kiếm có chủ ý (ví dụ: Alvarez & Barney, 2007; Lumpkin et al., 2004). Cả lý thuyết
khám phá cơ hội và tạo cơ hội đều nêu bật kiến thức và kinh nghiệm quan trọng đối với
quá trình (Fiet, 1996; Sarasvathy, 2008). Các nghiên cứu trước còn khẳng định rằng vốn
con người rất quan trọng trong suốt quá trình khởi nghiệp và khuyến khích nghiên cứu
trong tương lai khám phá đầy đủ hơn các khía cạnh khác nhau của vốn con người qua các
giai đoạn cụ thể trong quy trình.
25
Vốn con người:
1. Đầu tư
Giáo dục
Kinh nghiệm
Tuyển dụng
2. Kết quả
Kiến thức
Kỹ năng
Khả năng
Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014
Hình 2.2. Mô hình vốn nhân lực và quá trình khởi nghiệp
Matthew R. Marvel, Justin L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) đã đưa ra một mô hình về
khởi nghiệp – vốn con người cho thấy tác động của vốn con người đến khởi nghiệp và
được xem như một quy trình nghiên cứu cho đề tài này trong tương lai. Tác giả bắt đầu
với các yếu tố đầu tư và kết quả vốn con người. Tác giả đề xuất rằng tinh thần khởi
nghiệp là một quá trình bắt đầu bằng một cơ hội khởi nghiệp, tiếp theo là các hoạt động
phát sinh mạo hiểm và dẫn đến kết quả hoạt động mạo hiểm khác nhau. Nhận thức cơ hội
là nhận thức có ý thức rằng một ý tưởng có thể được chuyển đổi thành một khái niệm
khởi nghiệp làm tăng giá trị hoặc tạo doanh thu (Gaglio & Taub, 1992). Để các ý tưởng
tiến triển thành các cơ hội mạo hiểm, phải có các giai đoạn nhận thức quan trọng về đánh
giá và xây dựng tác động đến quá trình khởi nghiệp (Lumpkin & Lichtenstein, 2005).
Đánh giá đòi hỏi phải phân tích xem các cơ hội có đủ giá trị và đáng để theo đuổi hay
Yếu tố đa lý thuyết
1. Nhận thức
2. Học
3. Chiến lược
4. Liên minh
5. Mạng lưới quan hệ
6. Động lực
Điều kiện
bối cảnh
Kết quả
hoạt động
mạo hiểm
Phát sinh
mạo hiểm
Cơ hội khởi
nghiệp
26
không, trong khi xây dựng bao gồm các công việc như giải quyết vấn đề, tổ chức tài
nguyên, phản hồi và thử nghiệm.
Một giai đoạn cơ bản khác trong quá trình khởi nghiệp là công việc mạo hiểm (Dimov,
2010), tuy nhiên trước đó vẫn chưa được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu đã bắt đầu thực
hiện một cách tiếp cận quan trọng để đánh giá sự tích lũy của các thành tựu mạo hiểm. Ví
dụ: đánh giá lượng thời gian từ hành động khởi nghiệp đến thành lập pháp nhân, phát
triển dự án, thử nghiệm dự án với khách hàng tiềm năng hoặc đảm bảo tài chính, mỗi yếu
tố đại diện cho sự phát triển và tiến bộ đáng kể (Delmar & Shane, 2004; Morse &
Mitchell, 2005).
Những cột mốc cụ thể này đại diện cho các tiêu chí để các học giả khởi nghiệp xem xét
đầy đủ hơn về tác động của nguồn nhân lực so với sự xuất hiện của công việc mạo hiểm.
Tác giả kết thúc mô hình quy trình của tác giả về vốn con người và tinh thần khởi nghiệp
với kết quả công việc mạo hiểm truyền thống bao gồm sự tồn tại, đổi mới và tăng trưởng
về doanh số, lợi nhuận hoặc việc làm.
Các khía cạnh của vốn con người ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi từ một giai đoạn
của quá trình khởi nghiệp sang một giai đoạn khác. Tuy nhiên, một yếu tố trong vốn con
người cụ thể có thể là điều cần thiết để hoàn thành một cột mốc này nhưng nó có thể ít
quan trọng hơn, hoặc thậm chí bất lợi, đối với các cột mốc khác trong quá trình. Ví dụ,
bằng cách sử dụng các khái niệm khái quát về vốn con người nói chung và cụ thể (vốn
nhân lực cụ thể được sử dụng trong một tập hợp các ngành công nghiệp hạn chế, tức là,
phần việc làm của nó thể hiện mức độ tập trung cao trong các ngành; còn vốn nhân lực
chung được hiểu là vốn nhân lực được sử dụng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm, tức
là, phần việc làm của nó có mức độ phân tán cao). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư vốn
con người cụ thể có lợi cho các doanh nhân mới thành lập và phát triển mạo hiểm trong
khi đầu tư vốn con người nói chung không có hiệu quả (Davidsson & Honig, 2003).
Ngược lại, các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng các loại hình đầu tư vốn con người nói
chung rất hữu ích cho việc đạt được các dịch vụ công cộng ban đầu, nhưng vốn con
người cụ thể rất ít giá trị (Dimov & Shepherd, 2005). Bằng chứng này cho thấy rằng thực
sự các tác động của vốn con người có giá trị không đồng đều khi xem xét các giai đoạn
khác nhau, hoặc các mốc quan trọng, cùng với quá trình khởi nghiệp.
27
Tóm lại ta thấy, mặc dù phần lớn các nghiên cứu cho rằng vốn con người có vai trò với
khởi nghiệp trên toàn cầu, một số phát hiện cho thấy các khía cạnh của vốn con người
cũng có thể cản trở các cột mốc mạo hiểm như khám phá cơ hội và đổi mới sản phẩm
(Marvel, 2013; Marvel & Lumpkin, 2007).
Qua các lý thuyết trên, có rất nhiều biến số đại diện cho vốn con người, song có thể thấy
hai yếu tố đại diện quan trọng là kinh nghiệm làm việc và giáo dục. Tuy nhiên kinh
nghiệm làm việc rất khó đo lường, chưa phổ biến rộng rãi trong các nghiên cứu về đề tài
này và sẽ có sự không đồng nhất giữa các quốc gia, nên tôi không sử dụng trong nghiên
cứu này. Vì vậy, tôi chỉ dùng yếu tố giáo dục – cụ thể là tỷ lệ tuyển sinh đại học (dựa
theo nghiên cứu “Khởi nghiệp và nguồn nhân lực: Vai trò của phát triển tài chính” của
Nabamita Dutta và Russell S. Sobel (2017)) để đại diện cho vốn nhân lực trong bài
nghiên cứu này.
2.2 Bằng chứng thực nghiệm
Ngày nay, các nước trên thế giới dần thấy được vai trò của khởi nghiệp trong quá trình
tăng trưởng kinh tế, điều này đã tạo động lực cho nhiều nhà nghiên cứu tập trung khai
thác đề tài này. Theo đó, các công trình nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp tăng lên
đáng kể và chủ đề này đang trở thành một trong những vấn đề đáng được quan tâm nhất
hiện nay. Như đã đề cập ở trên, một yếu tố thường được xem xét là vốn nhân lực, tuy
nhiên các kết quả về mối quan hệ giữa vốn nhân lực và tinh thần khởi nghiệp không đồng
nhất qua các thời kỳ nghiên cứu bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Để có cái nhìn cụ thể
hơn, tôi sẽ tóm tắt các bài nghiên cứu tiêu biểu trong dòng nghiên cứu này.
Trước tiên, tác giả sẽ tóm tắt các bằng chứng cho rằng vốn nhân lực có tác động cùng
chiều và tích cực với tinh thần khởi nghiệp. Thứ nhất là bài nghiên cứu “The value of
human and social capital investments for the business performance of startups” (Bosma,
2004), tác giả kết luận rằng đầu tư vào vốn nhân lực chẳng hạn như tích lũy kinh nghiệm
trong một ngành cụ thể sẽ giúp nâng cao hiệu quả các dự án khởi nghiệp. Bài nghiên cứu
tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra: "Đầu tư vào vốn con người và xã hội ở mức độ nào,
bên cạnh tác động của “tài năng”, sẽ nâng cao hiệu quả khởi nghiệp?". Tác giả phân biệt
giữa ba loại hình đầu tư vào cả vốn con người và vốn xã hội: đầu tư chung, đầu tư theo
ngành và đầu tư cụ thể. Tác giả sẽ điều tra cấp độ nào các loại đầu tư ban đầu này đóng
28
góp vào hiệu quả của người sáng lập doanh nghiệp nhỏ, tương đương theo kinh nghiệm
của tác giả với doanh nhân. Phân tích này dựa trên khảo sát của hội đồng đại diện trong
số gần 1.000 nhà sáng lập doanh nghiệp mới ở Hà Lan trong những năm 1994-1997. Tác
giả sử dụng ba thước đo hiệu quả: tỷ lệ sống, lợi nhuận và tạo ra việc làm. Phát hiện
chính của tác giả là mức độ tài năng của một nhà sáng lập doanh nghiệp nhỏ không phải
là yếu tố quyết định duy nhất của hiệu quả khởi nghiệp. Thay vào đó, đầu tư vào nguồn
nhân lực và xã hội đặc thù của ngành và doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào việc giải
thích hiệu quả của các nhà khởi nghiệp. Chính xác hơn: các khoản đầu tư đặc thù của
ngành vào vốn nhân lực như kinh nghiệm trong ngành cụ thể giúp nâng cao hiệu quả,
không phân biệt thước đo hiệu quả nào được sử dụng. Ngoài ra, các khoản đầu tư vốn cụ
thể của con người và doanh nghiệp xã hội, chẳng hạn như kinh nghiệm khởi nghiệp và
thành viên của một hiệp hội cho các nhà sáng lập doanh nghiệp nhỏ tạo ra nhiều công
trình khởi nghiệp hứa hẹn hơn. Hơn nữa, hiệu quả của sự xuất hiện “các ngành công
nghiệp tri thức" đã được khám phá. Tác giả khuyến khích các nghiên cứu trong tương lai
cần phải tính đến mối quan hệ tương quan giữa danh mục vốn nhân lực và xã hội, các loại
chiến lược và hiệu quả khởi nghiệp, để khám phá vai trò của các ngành công nghiệp tri
thức trong việc giải thích hiệu quả khởi nghiệp.
Tiếp theo, bài nghiên cứu: “The cumulative nature of the entrepreneurial process: The
contribution of human capital, planning and environment resources to small venture
performance (Haber và Reichel, 2007) tiếp tục ủng hộ và cho rằng vốn nhân lực tăng lên
có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp. Nghiên cứu này dựa
trên lý thuyết về nguồn lực nội tại và áp dụng cho ngành dịch vụ - du lịch. Nó đã kiểm tra
hiệu quả của các dự án khởi nghiệp nhỏ bằng cách sử dụng một mô hình động tích hợp
của các lựa chọn khởi nghiệp và tích lũy tài nguyên. Kết quả từ 305 công ty khởi nghiệp
du lịch nhỏ cho thấy vốn nhân lực của doanh nhân khởi nghiệp, đặc biệt là kỹ năng quản
lý, là yếu tố đóng góp lớn nhất cho hiệu quả. Giả thuyết chung của nghiên cứu quy định
rằng vốn nhân lực của doanh nhân khởi nghiệp, loại hình mạo hiểm, tính hấp dẫn của địa
điểm mạo hiểm, sự tồn tại của một kế hoạch kinh doanh cụ thể, mức độ lập kế hoạch,
việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tư vấn và tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án
khởi nghiệp.
29
Khi thảo luận về vốn nhân lực của doanh nhân, tác giả đề cập đến giáo dục, kinh nghiệm
trước khi khởi nghiệp và kỹ năng. Mối quan hệ giữa giáo dục và tỷ lệ khởi nghiệp đã
được kiểm chứng rộng rãi (Bird, 1989; Cooper và cộng sự, 1994; Robinson và Sexton,
1994), mặc dù các phát hiện liên quan đến tác động của giáo dục không nhất quán. Có
nghiên cứu cho rằng kinh nghiệm trước đây sẽ giúp cho doanh nhân khởi nghiệp có khả
năng dự đoán tốt về những rủi ro và có thể đóng góp cho việc khởi nghiệp thành công
(Ronstadt, 1988; Vesper, 1980). Các nghiên cứu khác kết luận rằng kỹ năng quản lý của
các doanh nhân có lợi cho hiệu quả khởi nghiệp và tăng trưởng (Bird, 1993; Cooper và
Gimeno-Gascon, 1992; Ronstadt, 1984). Hơn nữa, các học giả lập luận rằng các doanh
nhân thành công thường có thể sử dụng một loạt các kỹ năng khác nhau trong các lĩnh
vực như quản lý tài chính, kế toán và tiếp thị (Hood và Young, 1993). Các nghiên cứu
trong các ngành dịch vụ như du lịch và khách sạn cung cấp một số cái nhìn sâu sắc trong
việc xác định các nguồn lực của công ty có khả năng tạo ra sự bền vững, bao gồm các kỹ
năng giao tiếp và phối hợp đúng đắn, kỹ năng thực hiện hành vi, kỹ năng trao đổi thông
tin và tốc độ của năng lực quản lý giao dịch (Lundberg et al., 1995; et al., 1992). Lerner
và Haber (2001) nhận thấy rằng các kỹ năng quản lý tốt là rất quan trọng đối với hiệu quả
của công ty khởi nghiệp du lịch nhỏ.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng vai trò của vốn nhân lực trong khởi
nghiệp đang được nhấn mạnh quá mức, thậm chí vốn nhân lực (giáo dục) còn tác động
tiêu cực lên tinh thần khởi nghiệp. Cụ thể, bài nghiên cứu “Entrepreneurship, selection
and performance: A meta-analysis of the role of education” (Van der Sluis, 2005) về tinh
thần khởi nghiệp cho rằng giáo dục càng cao càng khiến người lao động muốn làm việc
nhận lương hơn là khởi nghiệp – làm chủ một doanh nghiệp mới, song cũng có sự khác
biệt theo giới tính, theo thành thị với nông thôn và theo nhóm nước. Lý thuyết vốn con
người nói rằng một trong những động lực chính việc đi học là do quan niệm rằng việc đi
học tạo ra các kỹ năng nâng cao năng suất và thu nhập của người lao động. Do đó, giả sử
giáo dục có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, trong các tài liệu kinh tế phát triển, người
ta đã dành rất nhiều nỗ lực cho việc định lượng tỷ lệ lợi nhuận cho giáo dục. Bài viết này
cung cấp một đánh giá phân tích về các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc đi
học đối với việc lựa chọn và thực hiện khởi nghiệp ở các nước kém phát triển. Tác giả
phân tích sự thay đổi của tác động này giữa các quốc gia, phương pháp ước tính, xác định
30
các yếu tố đầu vào và hiệu suất, việc sử dụng các biến kiểm soát. Tác giả thấy rằng một
năm đi học làm tăng thu nhập doanh nghiệp lên trung bình 5%. Con số này thấp hơn đáng
kể so với tỷ lệ lợi nhuận giáo dục trong việc làm trả lương ở các nước đang phát triển,
trong đó mức trung bình dao động từ 7,2% ở các nước thu nhập trung bình đến hơn 11%
ở các nước thu nhập thấp và trung bình thấp (Psacharopoulos, 1994). Tuy nhiên, nó gần
giống với lợi nhuận trung bình (6,1%) khi đi học trong các hoạt động khởi nghiệp ở Hoa
Kỳ, như đã được báo cáo trong phân tích tổng hợp của các nước công nghiệp (Van der
Sluis, Van Praag và Vijverberg, 2003).
Lợi nhuận giáo dục thay đổi theo giới tính, cư trú nông thôn/ thành thị và tỷ trọng nông
nghiệp trong nền kinh tế. Hơn nữa, những người lao động có trình độ học vấn cao hơn
thường thích việc làm nhận lương nhưng cũng thích kinh doanh phi nông nghiệp hơn làm
nông nghiệp. Giáo dục càng cao càng khiến người lao động không muốn tự làm chủ mà
thích việc làm nhận lương hơn đối với phụ nữ nhiều hơn nam giới, đồng thời điều này
cũng tác động mạnh hơn ở thành thị và ở các nền kinh tế kém phát triển nơi nông nghiệp
chiếm ưu thế hơn và tỷ lệ biết chữ thấp hơn. Nhiều nghiên cứu báo cáo rằng phụ nữ ít học
tập trung vào các lĩnh vực thu nhập thấp của thương mại thực phẩm và dệt may. Do đó,
dường như giáo dục khiến phụ nữ hướng tới các công việc trả lương chứ không phải
trong kinh doanh - các lĩnh vực thu nhập cao. Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng có những tác
động đối nghịch mà giáo dục có thể có đối với việc khởi nghiệp, có thể diễn ra khác nhau
ở các nước đang phát triển, do cơ hội ở các nước đang phát triển lớn hơn, cũng như sự
khác biệt về thu nhập giữa các ngành.
Thêm vào đó, kết quả của bài nghiên cứu “The impact of entrepreneurship education on
entrepreneurship skills and motivation” (Oosterbeek và Praag, 2010) chỉ ra rằng giáo dục
khởi nghiệp tại trường đại học đã làm giảm tỷ lệ sinh viên có dự định khởi nghiệp trong
tương lai. Bài viết này phân tích tác động của một chương trình giáo dục khởi nghiệp
hàng đầu đối với sinh viên một trường đại học tại Ý dạy về kỹ năng và động lực khởi
nghiệp, bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận biến công cụ trong khuôn khổ khác biệt.
Kết quả cho thấy chương trình không có tác dụng như mong muốn: ảnh hưởng đến kỹ
năng tự đánh giá của sinh viên là không đáng kể, và ảnh hưởng đến ý định trở thành
31
doanh nhân thậm chí còn tiêu cực. Kết quả này trái ngược hoàn toàn với kết quả đánh giá
tích cực trước đó dựa trên sự đánh giá của các bên liên quan.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả này có thể do các sinh viên đã có được những suy nghĩ
thực tế hơn cả về bản thân cũng như những gì cần có để trở thành một doanh nhân như đã
được dạy trong các buổi học được tổ chức với các huấn luyện viên. Những thay đổi trong
nhận thức bản thân có thể đã làm giảm nhẹ mức độ tự tin trong kỹ năng kinh doanh của
những người tham gia chương trình so với những người không tham gia. Một cách gián
tiếp hơn, những người tham gia có thể đã mất đi sự lạc quan của họ và điều này có thể
làm giảm sút tinh thần khởi nghiệp. Ngoài ra, những người tham gia chương trình có thể
đơn giản là không thích chương trình này. Nhiều yếu tố khác nhau có thể góp phần vào
đó: sự tham gia là bắt buộc, thời gian và nỗ lực đầu vào của người tham gia đòi hỏi cao
so với điểm tín dụng mà họ kiếm được và số lượng sinh viên mỗi nhóm lớn (trung bình
mười) có thể cản trở sự tham gia tích cực và có thể đã khiến một số người tham gia miễn
phí để hưởng lợi. Bài nghiên cứu này của tác giả đã đóng góp một nghiên cứu thực
nghiệm đầu tiên trong việc đánh giá tác động của chương trình giáo dục sinh viên khởi
nghiệp đối với tinh thần khởi nghiệp của sinh viên trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu
còn nhiều khuyết điểm như thiếu tính phổ biến vì tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu chỉ
trong một trường. Ý nghĩa của nghiên cứu này là việc đánh giá tác động vì vậy nghiên
cứu nên được tiến hành phối hợp với các trường để đảm bảo phân bổ ngẫu nhiên các học
sinh trong các nhóm điều trị và kiểm soát.
Theo đó, nghiên cứu “Picking winners or building them? Alliance, intellectual, and
human capital as selection criteria in venture financing and performance of
biotechnology startups” (Baum và Silverman, 2004) cũng cho rằng vai trò của vốn nhân
lực trong các dự án khởi nghiệp đang bị nhấn mạnh quá mức. Trong môi trường kinh
doanh, các trung gian tài chính như các công ty đầu tư mạo hiểm (VC) có vai trò định
hình môi trường nơi mà các công ty khởi nghiệp mới phát triển. Các VC ảnh hưởng đến
việc lựa chọn cả hai bằng cách đóng vai trò là một trinh sát có thể xác định tiềm năng
trong tương lai và là một huấn luyện viên có thể giúp nhận ra điều đó. Mặc dù có nhiều
tài liệu về vai trò của các VC trong việc khuyến khích các công ty khởi nghiệp, nhưng
người ta thường cho rằng các VC là các chuyên gia trinh sát và huấn luyện viên, và vì
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính
Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính

More Related Content

Similar to Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục Tiêu
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục TiêuLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục Tiêu
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục TiêuViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênCác yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt Nam
Nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt NamNghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt Nam
Nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt Namluanvantrust
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người NghèoLuận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người NghèoNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdfCác nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính (20)

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục Tiêu
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục TiêuLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục Tiêu
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tốc Độ Điều Chỉnh Tỷ Lệ Nợ Tiến Về Mục Tiêu
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viênCác yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên
 
Nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt Nam
Nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt NamNghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt Nam
Nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến du lịch y tế ở Việt Nam
 
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
LA08.111_Phát triển thị trường vật liệu xây không nung Đồng ba...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận văn: Sự gắn kết của nhân viên Công ty du lịch Vũng Tàu
Luận văn: Sự gắn kết của nhân viên Công ty du lịch Vũng TàuLuận văn: Sự gắn kết của nhân viên Công ty du lịch Vũng Tàu
Luận văn: Sự gắn kết của nhân viên Công ty du lịch Vũng Tàu
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Viễn Thông Di Đông Của Vietel
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Viễn Thông Di Đông Của VietelLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Viễn Thông Di Đông Của Vietel
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Viễn Thông Di Đông Của Vietel
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Chiến Lược Quảng Cáo Tới Hành Vi Mua Của Người Tiêu ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao ĐẳngHoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
Hoàn Thiện Công Tác Dự Toán Dự Nguồn Thu Học Phí Tại Trường Cao Đẳng
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
 
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
Luận văn: Ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, yếu tố ngành, và yếu tố vĩ mô đến...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bảo Hiểm Bưu ...
 
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người NghèoLuận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
Luận Văn Tín Dụng Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam Đối Với Người Nghèo
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdfCác nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam.pdf
 
Luận Văn Tạo Động Lực Cho Người Lao Tại Viễn Thông Quảng Bình
Luận Văn Tạo Động Lực Cho Người Lao Tại Viễn Thông Quảng BìnhLuận Văn Tạo Động Lực Cho Người Lao Tại Viễn Thông Quảng Bình
Luận Văn Tạo Động Lực Cho Người Lao Tại Viễn Thông Quảng Bình
 
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
Luận Văn Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Và Dòng Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ng...
 
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đLuận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
Luận văn: Biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ mấu giáo, 9đ
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 

Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Vốn Con Người Và Khởi Nghiệp Dưới Ảnh Hưởng Của Mức Độ Phát Triển Tài Chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ THANH HẰNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN CON NGƯỜI VÀ KHỞI NGHIỆP DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ THANH HẰNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA VỐN CON NGƯỜI VÀ KHỞI NGHIỆP DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS Trần Ngọc Thơ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Các kết quả này chưa được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên Hồ Thị Thanh Hằng
  • 4. MỤC LỤC GIỚI THIỆU.................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài....................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................4 1.3 Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................5 1.4 Bố cục bài nghiên cứu............................................................................................5 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM.................................................................................................................. 7 2.1 Khung lý thuyết ......................................................................................................7 2.1.1 Lý thuyết về vai trò của khởi nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế...................7 2.1.2 Lý thuyết về vốn con người và tinh thần khởi nghiệp...................................14 2.2 Bằng chứng thực nghiệm......................................................................................27 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ....................... 36 3.1 Phương pháp ước lượng .......................................................................................36 3.2 Mô tả biến và dữ liệu............................................................................................39 3.2.1 Mô tả biến......................................................................................................39 3.2.1 Dữ liệu ...........................................................................................................45 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM........................................................ 51 4.1 Kết quả thực nghiệm và giải thích........................................................................51 4.1.1 Kết quả hồi quy phương trình (1) ..................................................................51 4.1.2 Kết quả hồi quy phương trình (2) ..................................................................57 4.2 Các kiểm định cho mô hình hồi quy GMM..........................................................58 4.2.1 Kiểm định đa cộng tuyến...............................................................................58 4.2.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan.............................................................59 4.3 Thảo luận kết quả thực nghiệm ............................................................................60 4.4 Các đề xuất từ kết quả nghiên cứu .......................................................................62 KẾT LUẬN..................................................................................... 64 5.1 Kết luận chung......................................................................................................64 5.2 Các hạn chế của bài nghiên cứu và hướng nghiên cứu sắp tới ............................65
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DGMM Mô hình hồi quy GMM khác biệt DPD Dữ liệu bảng động (Dynamic Panel Data) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GEM Dữ liệu giám sát khởi nghiệp toàn cầu (Global Entrepreneurship Monitor) GFDD Dữ liệu phát triển tài chính toàn cầu (Global Financial Development Database) GMM Mô hình hồi quy GMM (Generalized Method of Moments) KSA Kiến thức, kỹ năng, khả năng (Knowledge, skills, and abilities) MLS Maximum Likelihood Estimation (Ước lượng hợp lý cực đại) OLS Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất R&D Nghiên cứu và phát triển (Research and development) SGMM Mô hình hồi quy GMM hệ thống WDI Chỉ số phát triển thế giới (World Development Indicators)
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu khởi nghiệp của con người tính đến tháng 9/2014................................................................................................................16 Bảng 2.2. Cấu trúc vốn nhân lực chung ...........................................................................17 Bảng 2.3. Các loại hình vốn nhân lực ..............................................................................22 Bảng 3.1. Thống kê mô tả biến.........................................................................................44 Bảng 3.2. Danh sách các nước sử dụng trong nghiên cứu................................................47 Bảng 3.3. Nguồn dữ liệu của các biến sử dụng trong mô hình ........................................49 Bảng 4.1. Kết quả hồi quy GMM phương trình (1)..........................................................52 Bảng 4.2. Tác động biên của tuyển sinh đại học đối với tinh thần khởi nghiệp ứng với 3 thước đo phát triển tài chính ở một số quốc gia................................................................54 Bảng 4.3. Tác động biên của tuyển sinh đại học đối với tinh thần khởi nghiệp ứng với 3 thước đo phát triển tài chính ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2015.....................................56 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy GMM phương trình (2)..........................................................57 Bảng 4.5. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến...............................................................59
  • 7. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Trọng tâm của nghiên cứu trong quá khứ ......................................................20 Hình 2.2. Mô hình vốn nhân lực và quá trình khởi nghiệp ............................................25 Hình 4.1. Mối quan hệ giữa tinh thần khởi nghiệp và phát triển tài chính ....................53 Hình 4.2. Mối quan hệ giữa tinh thần khởi nghiệp và phát triển tài chính ....................56
  • 8. TÓM TẮT Công trình nghiên cứu này của tôi tìm hiểu về mối quan hệ giữa vốn con người và khởi nghiệp dưới ảnh hưởng của mức độ phát triển tài chính ở Việt Nam và một số quốc gia khác. Trong bài nghiên cứu, tôi sử dụng mẫu dữ liệu của 43 quốc gia trong giai đoạn từ 2001 – 2015, trong đó có Việt Nam. Để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu trong bài, tôi đã dựa trên những lý thuyết nền tảng và các bài nghiên cứu trước đây, từ đó xây dựng một mô hình để xem xét sự tác động lẫn nhau giữa ba yếu tố trên. Tôi sử dụng dữ liệu bảng cùng phương pháp ước lượng GMM hệ thống để ước lượng cho phương trình này, kèm theo đó là các kiểm định liên quan như: hiện tượng tự tượng quan, đa cộng tuyến để kiểm tra các “khuyết tật” có thể có của mô hình. Kết quả tôi thu được là sự tác động của nguồn vốn nhân lực lên tinh thần khởi nghiệp là lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính của một quốc gia. Cụ thể, tác động của giáo dục đại học lên tinh thần khởi nghiệp mạnh nhất ở các quốc gia có mức độ vốn khả dụng và phát triển tài chính thấp và ngược lại. Thêm vào đó, ở những quốc gia có thu nhập thấp hơn mức trung bình, để tăng tỷ lệ khởi nghiệp thì nên tập trung cải thiện giáo dục hơn là tập trung vào phát triển tài chính. Qua những kết quả thực nghiệm trên tôi đã đưa ra những giải thích, đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo và các khuyến nghị cho chính sách giáo dục của Việt Nam để giúp nâng cao tinh thần khởi nghiệp và giúp đất nước phát triển một cách mạnh mẽ trong tương lai. Từ khóa: Khởi nghiệp, vốn nhân lực, tuyển sinh đại học, phát triển tài chính.
  • 9. ABSTRACT The previous literature is filled with mixed findings with regard to human capital’s impact on entrepreneurial outcomes. In particular, the prior literature has treated human capital’s impact on entrepreneurship in isolation, while in reality its impact depends on access to financial capital. This study of mine explores the relationship between human capital and entrepreneurship under the influence of the level of financial development in Vietnam and some other countries. In the study, I used data samples from 43 countries in the period from 2001 to 2015, including Vietnam. In order to find out the answers to the research questions in the paper, I have based on the fundamental theories of entrepreneurship, human capital of previous studies to build two models to consider the impact of mutual feedback between the above factors. I use the table data and the GMM system estimation method to estimate the two equations proposed in the paper. My results show that a rise in tertiary enrollment benefits entrepreneurship most when the level of financial development is low. For higher levels of financial development, the impact of tertiary enrollment on entrepreneurship is still positive but much lesser in magnitude compared to countries with lower level of financial development. Through the above results, I have provided explanations and suggestions for Vietnam's education policy to enhance the entrepreneurial spirit and develop the country more strongly. Keywords: Entrepreneurship, Human Capital, Tertiary Enrollment, Financial Development.
  • 10. 1 GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Các tài liệu trước đây đã tìm thấy rất nhiều kết quả liên quan đến mối quan hệ giữa kết quả giáo dục và tinh thần khởi nghiệp. Một loạt các nghiên cứu kết luận rằng vốn con người có liên quan đến thành công của doanh nhân (Cassar, 2006; Van der Sluis et al., 2005; Bosma et.al., 2004), cụ thể là vốn con người tăng lên rất quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp (Haber và Reichel, 2007). Tuy nhiên, các nghiên cứu của Baum và Silverman (2004) cho rằng mối quan hệ giữa vốn con người và tinh thần khởi nghiệp đang được nhấn mạnh quá mức. Trong bài nghiên cứu này, tôi tiếp tục làm rõ vấn đề liên quan đến tác động của vốn con người đến tinh thần khởi nghiệp. Trong khi lý thuyết vốn con người tiêu chuẩn (Becker, 1964) cho rằng kết quả giáo dục tốt hơn sẽ cải thiện hiệu quả kinh tế, nhưng điều này không phải lúc nào cũng làm tăng tỷ lệ doanh nhân khởi nghiệp thực tế, vì tỷ lệ này còn chịu tác động của một số yếu tố khác. Yếu tố đầu tiên là giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, có thể cản trở sự không đồng nhất và tư duy sáng tạo cần thiết cho sự đổi mới (Baumol, 2004). Ông thấy rằng việc nắm vững các phương pháp khoa học được cung cấp bởi giáo dục đại học tiêu chuẩn là vô cùng quý giá đối với các hoạt động R & D của tập đoàn lớn nhưng cản trở sự sáng tạo thực sự cần thiết cho những đổi mới đột phá góp phần không nhỏ vào tăng trưởng (chủ yếu đến từ các công ty khởi nghiệp nhỏ và mới). Về bản chất, giáo dục đại học hầu hết đều dẫn đến những tiến bộ gia tăng hơn là tạo ra những đổi mới đột phá (Christensen, 1997). Đây chính xác là lý do tỷ phú doanh nhân Peter Thiel của PayPal đã tài trợ học bổng Thiel mang lại cho sinh viên 100.000 đô la trong hai năm cho những sinh viên nào dám bỏ học đại học và nỗ lực theo đuổi khởi nghiệp kinh doanh. Thứ hai, bởi vì một cá nhân có trình độ giáo dục cao và chất lượng sẽ dẫn đến cơ hội việc làm mở rộng trong các công ty và doanh nghiệp hiện tại có sẵn, điều đó làm tăng chi phí cơ hội cho cá nhân trở thành một doanh nhân khởi nghiệp. Đây chính xác là lý do tại sao các khu vực kém phát triển với môi trường kinh doanh kém và chính sách yếu kém có xu
  • 11. 2 hướng có tỷ lệ tự khởi nghiệp cao, chính xác đây là những gì được chứng minh trong bài nghiên cứu về chi phí cơ hội của khởi nghiệp (Cassar, 2006). Cuối cùng, giáo dục được cải thiện có thể khiến các cá nhân đánh giá tốt hơn các rủi ro, thất bại tiềm ẩn và các vấn đề với ý tưởng của họ, khiến các cá nhân khởi nghiệp phải từ bỏ theo đuổi ý tưởng xấu và giảm tổng số khởi nghiệp mới. Mặc dù yếu tố thứ ba này dẫn đến ít thất bại hơn trong kinh doanh vì ít ý tưởng tồi tệ hơn được thực hiện, nhưng nó cũng dẫn đến các doanh nghiệp khởi nghiệp ít được thành lập hơn. Các kết quả không đồng nhất về mối quan hệ giữa giáo dục đại học và tỷ lệ khởi nghiệp không những thể hiện qua các nghiên cứu lý thuyết trước đây mà chúng còn được tìm thấy trong thực tế, đặc biệt dành cho sinh viên tham gia các khóa học về kinh doanh và lập kế hoạch kinh doanh, và những phát hiện này được nhân rộng ở nhiều quốc gia khác nhau (Martin, McNally và Kay, 2013). Ví dụ, Oosterbeek, van Praag và Ysselstein (2010) nhận thấy rằng sinh viên đại học Ý định khởi nghiệp đã giảm bớt sau khi tham gia một khóa học về tinh thần kinh doanh và điều này đã được nhân rộng. Mentoor và Friedrich (2007) tìm thấy các khóa học đại học ở Nam Phi tập trung vào quản lý doanh nghiệp nhỏ và kết quả là tinh thần kinh doanh có mối tương quan nghịch với các kỹ năng và kiến thức kinh doanh, đồng thời Von Graevenitz, Harhoff, và Weber (2010) tìm thấy kết quả tương tự đối với các sinh viên Đức. Một số nghiên cứu của sinh viên Pháp và Litva (Fayolle, Gailly và Lassas-Clerc, 2006; Garalis và Strazdiene, 2007) lại tìm thấy kết quả hỗn hợp. Nhiều yếu tố có thể giải thích mối quan hệ nghịch đảo này bao gồm việc hiểu rõ hơn về rủi ro thực sự và khối lượng công việc liên quan đến việc bắt đầu một doanh nghiệp mới đã làm giảm tỷ lệ khởi nghiệp thực tế của sinh viên. Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu giá trị về đề tài trên, tuy nhiên các kết quả lại khá hỗn loạn và chưa đi đến một câu trả lời xác đáng cho mối quan hệ trên, đồng thời còn tồn tại khá nhiều vấn đề cần khắc phục. Đầu tiên, đa số các nghiên cứu nhầm lẫn và bỏ qua tác động phi tuyến tính của vốn con người đối với tinh thần kinh doanh. Thứ hai, tác động của nguồn nhân lực đối với tinh thần kinh doanh còn phụ thuộc vào mức độ phát triển tài chính của quốc gia đó, tuy nhiên cũng chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu nào khai thác. Cuối cùng, các nghiên cứu trước vẫn chủ yếu tập trung vào các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, hệ thống kinh tế thị trường được hình thành đồng bộ và vận
  • 12. 3 hành hiệu quả, môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển nên chưa phản ánh một cách chung nhất và chính xác nhất về mối quan hệ này; dữ liệu nghiên cứu cũng chưa được cập nhật đầy đủ đến thời điểm gần nhất nên sẽ không phản ánh được chính xác mối quan hệ trên trong nền kinh tế nhiều biến động những năm gần đây. Ngoài ra, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi thấy rằng vấn đề khởi nghiệp và vốn con người đang được các nước trên thế giới ngày càng quan tâm vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự tăng trưởng kinh tế và phát triển chung của một quốc gia. Hãy cùng điểm qua một vài quốc gia luôn chú trọng đến tinh thần khởi nghiệp trong những năm qua. Đầu tiên phải nói đến quốc gia có tinh thần khởi nghiệp mạnh mẽ nhất trên thế giới trong vài chục năm qua là Israel. Có lẽ vì thấy được tầm quan trọng của khởi nghiệp trong sự phát triển kinh tế mà họ đã rèn luyện và giáo dục tinh thần khởi nghiệp cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ. Tiếp theo, không thể không nhắc đến nước Mỹ, đất nước với những tập đoàn lớn mạnh, hàng chục nhà bác học đạt giải Nobel, hàng trăm nhà tỷ phú, hàng nghìn nhà khoa học thiên tài, chiếm lĩnh hầu hết những công nghệ hiện đại nhất thế giới. Vậy điều gì đã tạo nên điều đó cho nước Mỹ? Có rất nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định là tinh thần khởi nghiệp của người Mỹ. Ở Việt Nam hiện nay, môi trường khởi nghiệp được đánh giá là còn non trẻ so với thế giới nhưng có nhiều tiềm năng để khơi dậy tinh thần khởi nghiệp một cách mạnh mẽ. Theo đó, có hàng trăm Trường đại học, Viện – nơi được coi là trung tâm của hệ sinh thái khởi nghiệp, đang hoạt động khắp cả nước và ngày càng nhân rộng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là có thật sự kết quả giáo dục (vốn con người) sẽ có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ khởi nghiệp hay không? Thấy được những khoảng trống lý thuyết cũng như tính thực tiễn của đề tài này trong giai đoạn hiện nay, tôi đã quyết định thực hiện đề tài này nhằm kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa tuyển sinh giáo dục đại học và tỷ lệ khởi nghiệp (sự hình thành các doanh nghiệp mới) trên khắp các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tôi cố gắng làm rõ vấn đề này bằng cách xem xét mối quan hệ giữa vốn con người và tinh thần khởi nghiệp dưới ảnh hưởng của các mức độ phát triển tài chính khác nhau. Đặc biệt ở nước ta, khi xu hướng khởi nghiệp đang bắt đầu lan tỏa mạnh mẽ và Chính phủ cũng đã quyết định chọn năm 2016 là năm khởi đầu cho năm năm quốc gia khởi nghiệp sắp tới, cho thấy các nhà chính sách cũng đã nhận ra tầm quan trọng của khởi nghiệp và đổi mới lên
  • 13. 4 sự tăng trưởng của quốc gia, tuy nhiên lại chưa có nghiên cứu nào về đề tài này cho thực tế Việt Nam. Do đó, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn con người và khởi nghiệp dưới ảnh hưởng của mức độ phát triển tài chính ở Việt Nam và một số quốc gia khác”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích mối quan hệ của tinh thần khởi nghiệp và vốn con người dưới ảnh hưởng của kênh phát triển tài chính ở Việt Nam cùng một số quốc gia khác trên thế giới. Các tài liệu trước đây đã nhất trí rằng phát triển tài chính và vốn con người là thành phần quan trọng của tăng trưởng kinh tế; cùng với đó, những yếu tố này cũng không thể thiếu cho sự thành công của một doanh nhân khởi nghiệp. Câu hỏi đầu tiên đặt ra trong nghiên cứu này là hai yếu tố giáo dục và phát triển tài chính có tác động đến tinh thần khởi nghiệp của một quốc gia hay không và nếu có thì tác động theo chiều hướng nào? Thứ hai là liệu mức độ phát triển tài chính có tác động phi tuyến tính đến tinh thần khởi nghiệp không? Nghĩa là đối với quốc gia có mức độ phát triển tài chính cao thì vốn tài chính tăng lên nữa có làm tinh thần khởi nghiệp tăng lên nữa không và ngược lại. Thứ ba, mức độ phát triển tài chính có ảnh hưởng đến sự tác động của nguồn vốn con người lên tinh thần khởi nghiệp hay không? Tức là đối với một quốc gia có mức độ phát triển tài chính thấp, thì sự tăng lên về nguồn vốn con người có làm tinh thần khởi nghiệp tăng lên hay không và ngược lại. Cuối cùng, ở những nước có thu nhập thấp hơn trung bình, để tăng tỷ lệ khởi nghiệp thì nên tập trung cải thiện giáo dục hay phát triển tài chính và một sự cải thiện trong yếu tố nguồn vốn con người có đủ khả năng bù đắp sự thiếu hụt của hiệu quả tài chính hay không? Bởi vì đối với nhiều nước đang phát triển, việc có cả lĩnh vực tài chính mạnh và mức vốn con người cao có thể khó xảy ra do hạn chế về nguồn lực. Để giải quyết những câu hỏi chưa được khám phá đó, tôi đã đào sâu và mở rộng các nghiên cứu lý thuyết trước đây về tinh thần khởi nghiệp, nguồn vốn con người và phát triển tài chính. Đồng thời sử dụng một phân tích thực nghiệm cho một nhóm các quốc gia rộng lớn theo thời gian, tôi dùng các biến định lượng đặc trưng thay thế cho từng yếu tố
  • 14. 5 trên để kiểm định mối quan hệ và những tác động lẫn nhau của chúng. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị cho các chính sách nhằm tạo động lực để gia tăng tinh thần khởi nghiệp và phát triển nền kinh tế đất nước. 1.3 Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Bài nghiên cứu này trình bày phân tích thực nghiệm mối quan hệ ba yếu tố: hoạt động khởi nghiệp, vốn con người và phát triển tài chính ở 43 quốc gia trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam. Tôi sử dụng dữ liệu bảng cho các quốc gia đó trong giai đoạn từ 2001 đến 2015. Đồng thời tôi sử dụng phương pháp ước lượng GMM hệ thống để ước lượng dữ liệu bảng động xuyên quốc gia để khắc phục triệt để hiện tượng nội sinh (nếu có). Ngoài ra tôi đã thực hiện các kiểm định liên quan như kiểm tra hiện tượng nội sinh bằng kiểm định kiểm tra tự tương quan bằng kiểm định Wooldridge và kiểm định đa cộng tuyến để xác định những “khuyết tật” có thể có của mô hình GMM để đảm bảo tính vững chắc của nghiên cứu. Thậm chí ngay cả trong điều kiện giả thiết nội sinh bị vi phạm, phương pháp GMM hệ thống vẫn cho ra các hệ số ước lượng vững, không chệch và hiệu quả nên tôi đã chọn phương pháp này. 1.4 Bố cục bài nghiên cứu Để phục vụ cho việc tra cứu của độc giả, giúp độc giả có thể nắm tổng quan bài nghiên cứu một cách dễ dàng, tôi đưa ra các danh mục tra cứu như mục lục và các danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, danh mục biểu đồ. Sau đó tôi mô tả một cái nhìn tổng quát cho toàn bài nghiên cứu bằng những giới thiệu tổng quan trong phần tóm tắt. Công trình nghiên cứu của tôi được chia thành năm chương. Trong chương một, tôi nêu lên lý do thực hiện và mục tiêu nghiên cứu của đề tài này, tiếp sau đó tôi giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài. Ở chương 2, tôi sẽ trình bày những khung lý thuyết liên quan đến hoạt động khởi nghiệp, vốn con người, và phát triển tài chính, cùng với đó là những bằng chứng thực nghiệm từ các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế học đi trước, những bằng chứng thực nghiệm đã khẳng định vai trò của tinh thần khởi nghiệp trong quá trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế. Đến chương 3, tôi trình bày chi tiết về phương pháp ước lượng và các mô hình thực nghiệm. Trong đó, tôi mô tả cụ thể hơn về phương pháp ước lượng mà tôi sử dụng trong bài, sau đó tôi đưa ra mô hình thực nghiệm cho công trình của mình dựa trên
  • 15. 6 những lý thuyết đã nêu ở trên. Tiếp sau đó, tôi giải thích các biến số trong mô hình và nguồn của bộ dữ liệu mà tôi thu thập. Đến chương 4, tôi trình bày những kết quả thực nghiệm của mình sau khi chạy các mô hình hồi quy nêu trên, đồng thời tiến hành các kiểm định cần thiết để kiểm tra những khuyết tật có thể mắc phải của mô hình. Hơn nữa, ở phần cuối chương này, tôi đã đưa ra những giải thích cho kết quả thực nghiệm, sau đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra ở đầu bài và đưa ra các đề xuất đóng góp dựa trên nhưng kết quả mà tôi phát hiện được. Chương cuối cùng, tôi đưa ra kết luận chung cho toàn bộ bài nghiên cứu, ngoài ra tôi cũng chỉ ra những hạn chế còn gặp phải cùng với hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài này trong tương lai.
  • 16. 7 KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1 Khung lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về vai trò của khởi nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế Trước khi tiến hành nghiên cứu về động lực thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp có phải là nguồn vốn nhân lực không, ta phải thấy được tầm quan trọng của tinh thần khởi nghiệp đối với tăng trưởng kinh tế. Động lực của tăng trưởng kinh tế luôn là đề tài gây hứng thú cho các nhà kinh tế trong nhiều năm qua. Trước đây, đã có rất nhiều công trình của những nhà nghiên cứu nổi tiếng về sự tác động của các yếu tố như vốn, lao động, khoa học công nghệ lên tăng trưởng kinh tế và nhiều trong số đó đã trở thành nền móng cơ bản cho các nghiên cứu mở rộng sau này. Câu hỏi được đặt ra ở đây là: Liệu có mối quan hệ nào giữa khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế không? Theo lý thuyết của Adam Smith cho rằng: Các thị trường đang ngày càng mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, từ đó năng suất lao động sẽ tăng lên và tạo ra sự tăng trưởng kinh tế. Trái chiều với lý thuyết của Adam Smith, David Ricardo lại nhận định rằng sự kết hợp của các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, nguồn vốn sẽ cho ta một hàm sản lượng nói lên sự tăng trưởng kinh tế. Xem xét các yếu tố trên để nhận xét về tăng trưởng kinh tế, ông cho rằng: Nguồn vốn có thể tăng lên trong quá trình đầu tư nhưng đất đai thì hữu hạn và sự gia tăng dân số luôn cao hơn sự tăng trưởng kinh tế do đó phần lớn dân số chỉ có mức thu nhập vừa đủ. Nhìn trên phương diện này, ông nhận xét rằng khởi nghiệp sẽ không làm gia tăng nhanh của cải, hay nói cách khác, khởi nghiệp và sáng tạo đổi mới không phải là yếu tố chủ yếu trong sự tăng trưởng. Hai ý kiến về vấn đề khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế trên là những khái niệm cơ bản và giản đơn nhất. Smith kết luận rằng sự tăng trưởng kinh tế có một tiềm năng không giới hạn, còn Ricardo cho rằng tiềm năng đó không thể vô hạn mà bị hạn chế bởi những hữu hạn trong các yếu tố, các nguồn lực cấu thành nên sự tăng trưởng. Ta thấy rằng, Adam Smith khi xem xét về sự tăng trưởng kinh tế đã có tầm nhìn rộng hơn Ricardo. Nhưng các nghiên cứu kinh tế lại có vẻ gần gũi với tư tưởng của Ricardo hơn khi nhắc đến vấn đề tăng trưởng kinh tế. Lý do là khi thiết lập các mô hình kinh tế, cách tiếp cận của Ricardo
  • 17. 8 có tính ứng dụng tốt hơn vì quá trình mô hình hóa các hiện tượng kinh tế đòi hỏi mô hình phải tính toán và so sánh được, trong khi yếu tố “đổi mới sáng tạo” của Adam Smith lại rất khó đưa vào các mô hình kinh tế một cách chính xác. Trong hàm sản lượng của Ricardo, nguồn vốn (vốn đầu tư) là yếu tố chính của quá trình tăng trưởng kinh tế, còn theo Adam Smith, sự đổi mới sáng tạo mới là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế, nhưng quá trình đổi mới sáng tạo diễn ra như thế nào thì không được ông giải thích. Về sau này, nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu và thảo luận vấn đề này, nhà kinh tế học Kirzner cũng theo trường phái của Smith về tăng trưởng kinh tế khi ông chỉ đưa ra quan điểm rằng: Động lực của tinh thần khởi nghiệp chính là “cơ hội sinh lời chưa được phát hiện từ trước”. Theo quan điểm đó, khởi nghiệp chính là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giống phát biểu của Smith. Theo Kirzner, tri thức khởi nghiệp là việc nhận ra cơ hội kiếm lời mà từ trước đến giờ không ai chú ý đến. Nhà khởi nghiệp thực hiện những ý tưởng tạo ra một năng suất cao hơn, sự thỏa mãn nhu cầu lớn hơn với mức chi phí thấp hơn. Nhà kinh tế học Schumpeter phân tích một bối cảnh mà điểm cân bằng cạnh tranh làm tối thiểu hóa lợi nhuận, và một bối cảnh trong đó lợi nhuận chính là phần thưởng cho quá trình khởi nghiệp. Schumpeter cho rằng, tinh thần khởi nghiệp là nền móng cho sự tăng trưởng kinh tế. Bắt đầu từ những kinh nghiệm lịch sử, các tư tưởng và ý tưởng về khởi nghiệp được sinh ra và phát triển, rồi những tri thức mới lại được tích góp làm kinh nghiệm để tạo ra những tư tưởng khởi nghiệp mới, quá trình này cứ tiếp diễn dấn đến sự tăng trưởng kinh tế. Vậy theo Schumpeter quá trình tăng trưởng kinh tế diễn ra là do quá trình khởi nghiệp đã tạo ra một môi trường mà trong đó sự đổi mới sáng tạo được nuôi dưỡng và phát triển do vậy mà năng suất lao động ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế của sản xuất ngày càng cao, tạo ra tăng trưởng kinh tế. Chúng ta sẽ cùng xem xét lại các mô hình tăng trưởng kinh tế từ sơ khai đến nay để có cái nhìn tổng quát hơn. Đầu tiên phải kể đến là mô hình tăng trưởng cơ bản. Trong mô hình này, phương trình hàm sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố: Nguồn vốn (K) và lực lượng lao động (L). Đây là mô hình cơ bản nhất và phương trình của hàm sản xuất (hay hàm tổng sản lượng) sẽ là: Y = F (K, L) (2-1)
  • 18. 9 Qua phương trình này ta thấy rằng: Nếu lực lượng lao động hay nguồn vốn gia tăng, sẽ dẫn đến sản xuất gia tăng. Theo cách lập luận này thì tăng trưởng kinh tế diễn ra do tăng đầu tư (đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, cơ sở vật chất, hạ tầng,…) hoặc tăng quy mô của lực lượng lao động, hay cả hai. Dạng chính xác của hàm F (cho biết chính xác sản xuất sẽ tăng bao nhiêu khi thay đổi K và L) chính là điểm phân biệt giữa các mô hình tăng trưởng khác nhau. Mô hình này còn đơn giản và chưa đề cập nhiều đến các yếu tố quan trọng khác như sự đổi mới khoa học công nghệ, quá trình khởi nghiệp,…Và với nền kinh tế hiện đại ngày nay, các nghiên cứu mới cho rằng: nguồn vốn và số lượng lao động không còn là những yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế, và chúng chỉ là một thành phần trong quá trình tăng trường. Tiếp đến là mô hình tăng trưởng của Harrod-Domar, một mô hình dựa vào lý thuyết trong trường phái Keynes. Vào năm 1929-1933 thế giới phải đối mặt với cuộc đại khủng hoảng kinh tế thừa do các nước tư bản chạy theo lợi nhuận, sản xuất hàng hóa ồ ạt, trong khi sức mua giảm sút vì người dân đang còn nghèo. Đến đây thì mô hình tăng trưởng cổ điển tỏ ra bất lực khi giải thích hiện tượng kinh tế này. Bên cạnh đó, một sự xuất hiện của các thành tựu về khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ thuật thâm canh, và đặc biệt là máy kéo đã giúp cho sản lượng trong ngành nông nghiệp tăng lên nhanh chóng và tuy bị giới hạn bởi nguồn đất đai “hữu hạn” nhưng sản lượng thực phẩm cung cấp cho mọi người vẫn đầy đủ. Và điều này đã khiến các nhà nghiên cứu có một cái nhìn rộng hơn trong tăng trưởng kinh tế. Phương trình của mô hình này có thể được mô tả như sau: Y = K/v hay Y = 1/v x K (2-2) Trong đó, v là một hằng số. Nguồn vốn (K) trong phương trình được nhân cho 1 số cố định (1/v) để tính tổng sản lượng. Vậy v có ý nghĩa gì? Các nhà kinh tế thường gọi v là tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng, hay v chính là tỷ số ICOR, cho biết cần bỏ thêm bao nhiêu đơn vị trong nguồn vốn để tạo ra thêm một đơn vị sản lượng. Và tỷ số này giúp chúng ta đo lường năng suất của mỗi lượng vốn được đưa vào sản xuất. Mô hình Harrod Domar đã mở rộng hơn mô hình cổ điển nhưng vẫn mang một sự đơn giản, phương trình dễ dàng sử dụng và ước lượng. Mô hình còn nhận xét rằng, các quyết
  • 19. 10 định cá nhân về việc tiết kiệm bao nhiêu và tiêu dùng bao nhiêu từ thu nhập là trọng tâm của quá trình tăng trưởng. Người ta thích tiêu dùng ngay bây giờ hơn là mai sau, nhưng càng tiêu dùng nhiều, thì càng có ít tiết kiệm để tài trợ đầu tư, vì thế mô hình đã tập trung vào vai trò cốt lõi của tiết kiệm trong tăng trưởng kinh tế theo thời gian. Nhưng phải chăng mô hình Harrod Domar quá chú trọng vào tiết kiệm? Nếu xét đến các điều kiện của tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm được xem là một điều kiện cần, nhưng trong mô hình của Harrod Domar thì ngụ ý rằng tiết kiệm là điều kiện cần và đủ trong tăng trưởng kinh tế, nhưng thực tế thì điều này còn nhiều vấn đề cần làm rõ. Tiếp đến là mô hình tăng trưởng tân cổ điển - mô hình tăng trưởng Solow. Năm 1956, nhà kinh tế học MIT Robert Solow giới thiệu một mô hình tăng trưởng kinh tế mới, đó là một sự phát triển từ mô hình Harrod Domar. Solow thừa nhận là có nhiều vấn đề phát sinh từ hàm sản xuất khá cứng nhắc trong mô hình Harrod Domar. Vì vậy Solow đã đưa ra giải pháp là bỏ hàm sản xuất có hệ số cố định và thay thế nó bằng hàm sản xuất tân cổ điển, điều này cho phép mô hình có tính linh hoạt hơn và có sự thay thế giữa các yếu tố sản xuất. Trong mô hình Solow, yếu tố thay đổi công nghệ được đưa vào phương trình như sau: Y = F(K, TxL) (2-3) Trong đó, nguồn vốn (K) và nguồn lao động (L) được kết hợp với sự thay đổi công nghệ (T). Theo các mô tả này, phát triển công nghệ được đưa vào mô hình và làm thay đổi hiệu quả của yếu tố lao động (LxT). Khi công nghệ được cải tiến (T tăng), hiệu quả và năng suất của lao động tăng, vì cùng một giá trị lao động bây giờ có thể sản xuất được nhiều sản lượng hơn. T có thể tăng lên nhờ những cải tiến trong công nghệ theo ý nghĩa khoa học (các phát minh và các quy trình mới) hay theo nguồn vốn nhân lực, như sự cải thiện về y tế, giáo dục, hay kỹ năng của lực lượng lao động. Trong mô hình Solow, công nghệ là một biến ngoại sinh, vì thế mà nó được xác định độc lập với tất cả các biến và các thông số trong mô hình. Tuy Solow không mô tả chính xác sự thay đổi công nghệ diễn ra như thế nào nhưng rõ ràng sự đổi mới công nghệ đã bổ sung cho khả năng tăng sản lượng của các yếu tố sản xuất. Solow thừa nhận rằng tỷ lệ lợi nhuận trong đầu tư là một hàm giảm dần theo vốn bình quân đầu người, và thu nhập bình quân đầu người ở các nước khác nhau sẽ hội tụ vào
  • 20. 11 một trạng thái dừng ổn định trong trường hợp không có thay đổi công nghệ ngoại sinh. Quả thật, tiến bộ công nghệ đã trở thành một nhân tố chính đằng sau sự tăng trưởng kinh tế, mô hình cho thấy việc tiếp thu công nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế vô cùng mạnh mẽ. Tuy nhiên, những dự đoán của mô hình có phần không phù hợp với các quan sát trong thực tế, đặc biệt khi cho rằng tất cả các phần không giải thích được của tăng trưởng kinh tế là do các cú sốc công nghệ ngoại sinh. Mô hình tân cổ điển Solow chúng ta vừa đề cập ở phía trên đã mô tả được những đặc điểm chủ yếu của một mô hình kinh tế mang tính thực tế ở các nước phát triển. Mô hình Solow có thể được gọi là cơ sở trong hầu hết các nghiên cứu thuộc kinh tế vĩ mô ở các nước phát triển. Tuy nhiên, mô hình Solow chưa giải thích đầy đủ những thực tế trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Ở môi hình Solow, ngoài nguồn vốn (K) ra thì yếu tố quyết định sản lượng là hiệu suất của nguồn lao động (TxL) nhưng nguồn lao động có ý nghĩa như thế nào thì mô hình chưa làm rõ. Vậy làm sao để thấy được sự khác biệt giữa hai quan điểm về tăng trưởng của Smith và Ricardo? Trong bối cảnh của kinh tế học đương đại, một phương pháp có thể áp dụng để trả lời câu hỏi này đó chính là mô hình tăng trưởng Solow (1956). Theo mô hình này, Y là sản lượng, K và L lần lượt là nguồn vốn và lao động, t là thời gian và hàm sản lượng là một hàm gồm sự kết hợp của các yếu tố trên. Y = f(K, L, t) Giải thích cho sự có mặt của thời gian trong hàm sản lượng này, Solow cho rằng: Theo thời gian, đổi mới công nghệ sẽ xảy ra tạo ra một hiệu suất sử dụng nguồn vốn và lao động cao hơn. Ta thấy rằng, để xây dựng mối quan hệ giữa các yếu tố sản lượng, nguồn vốn và nguồn lao động trong mô hình thì không khó nhưng để đưa vào mô hình sự ảnh hưởng của thời gian thì không phải việc đơn giản, chính vì thế người ta thường xem thời gian là một biến ngoại sinh. Bên cạnh đó, lao động (L) cũng thường được xem là một biến ngoại sinh và nếu ta phân tích về thu nhập đầu người thì ta sẽ chia hàm số cho lao động (L) để chỉ còn lại nguồn vốn (K) và biến ngoại sinh thời gian (t) lúc này sẽ giúp ta giải thích được sự tăng trưởng. Ở dạng hàm tổng quát trên, khi chia hàm số cho lao động (L), có khả năng ta vẫn chưa loại trừ được hết biến số đó bên vế phải của phương trình
  • 21. 12 nhưng phép chia này giúp ta loại bỏ một cách cơ bản yếu tố tăng trưởng dân số trong khi xem xét quá trình tăng trưởng kinh tế. Từ đây ta thấy, nguồn vốn tăng lên (K tăng) do đầu tư tăng lên dẫn đến sản lượng tăng (Y). Đây là quan điểm của Ricardo về tăng trưởng kinh tế. Các nhà hoạch định ngân sách cũng đã cân nhắc kỹ lưỡng mô hình tăng trưởng Ricardo khi tiến hành thiết lập các chính sách kinh tế quốc gia. Có một vấn đề xảy ra như thế này: Nếu nguồn vốn (hay việc đầu tư) là yếu tố quyết định của tăng trưởng kinh tế thì tại sao những nỗ lực đầu tư rất đáng kể ở các nước kinh tế chưa phát triển không đem lại sự tăng trưởng rõ rệt nào cho họ? một vài bằng chứng đã khẳng định rằng: Việc tăng đầu tư chỉ góp phần rất nhỏ vào trong sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mô hình này cần phải được xem xét lại. Quay lại mô hình, như cách tiếp cận ở trên thì nguồn gốc của tăng trưởng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn (K) và thời gian (t), vì nguồn gốc dễ phân tích hơn nên ta dường như đã nâng tầm quan trọng của nó lên trong mô hình tăng trưởng, trong khi đó yếu tố thời gian (t) lại rất khó phân tích và có gì đó còn mơ hồ. Thực tế cho thấy, không thể hiểu rằng tự bản thân thời gian sẽ sinh ra sự tăng trưởng, mà phải xem xét rằng phải có điều gì đó trong nền kinh tế đã thay đổi và tạo ra sự tăng trưởng theo thời gian? Và đáp án cho câu hỏi này chính là: “Sự đổi mới sáng tạo hay sự tiến bộ khoa học công nghệ”. Đây là một yếu tố có thể được đưa vào mô hình Solow để làm rõ vấn đề trên. Ví dụ dễ thấy trong thực tế là nguồn chi tiêu R&D của các doanh nghiệp có thể làm tăng năng suất lao động theo thời gian. Lucas (1988) lại cho rằng yếu tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế có thể là lao động (L), chứ không phải nguồn vốn (K). Và ông cho rằng nguồn nhân lực mới là chìa khóa cho quá trình phát triển. Trong nghiên cứu của mình, ông đưa ra ý tưởng rằng: Khi dân số cao hơn có thể dẫn đến việc phân chia lao động xã hội thích hợp hơn và nguồn lao động có thể ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố khác khiến chúng hoạt động hiệu quả hơn. Có thể nói rằng, cách suy luận của Lucas đã làm cho tư tưởng của Smith và Ricardo bắt đầu có nét tương đồng. Young (1928) coi tăng trưởng kinh tế như một kết quả của việc gia tăng lợi nhuận, ông cũng bước theo nền tảng của Smith trong nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc tập trung vào lợi nhuận lại không được quan tâm nhiều trong các mô hình kinh tế tân cổ điển (neo-classical). Paul Romer là một trong những nhà kinh tế vạch ra hướng đi cho hệ thống lý thuyết tân cổ điển. Trong bài nghiên cứu của ông, Romer (1986), yếu tố gia tăng lợi nhuận có thể được xem xét
  • 22. 13 trong mô hình và điều này gần gũi với thực tế hơn mô hình đơn giản của Solow. Tiếp sau đó, công trình của ông năm 1990 (Romer (1990)) đã đề cập đến yếu tố nguồn nhân lực và đưa ra nhận xét rằng mức chi tiêu trong R&D có thể là động lực làm tăng trưởng kinh tế. Theo những phương pháp trong lý thuyết tân cổ điển, cách tạo ra tiến bộ khoa học công nghệ chính là sự đổi mới. Sự đổi mới đem đến những phát minh, những công nghệ mới. Và chi tiêu cho R&D cùng với sự kết hợp các nguồn lực khác như nguồn vốn và lao động sẽ tạo nên sự tiến bộ khoa học công nghệ. Chính vì thế, ta có thể thấy được những thành công từ việc đầu từ vào R&D, nhưng việc chi tiêu vào R&D chưa phải là điểm kết thúc của câu chuyện tăng trưởng. Vì khi các kết quả từ hoạt động R&D (nghiên cứu và phát triển) hoàn tất, những phát minh đó phải được thiết lập chiến lược để đưa vào thực tế, tạo ra một sự đổi mới, giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành,… hay nói cách khác, các phát minh khi ứng dụng vào thực tế phải sản xuất được các sản phẩm chưa từng được tung ra thị trường, đó là một sự đổi mới thật sự. Trong bài nghiên cứu năm 1973 của Kirzer, Kirzer (1973), ông đã đưa ra khái niệm thế nào là nhà khởi nghiệp: “Nhà khởi nghiệp là những người có đủ khả năng nhạy bén để phát hiện được các cơ hội sinh lời mà trước đó chưa có ai phát hiện ra, sau đó họ tận dụng cơ hội này để tạo ra sự đổi mới”. Qua đó ta thấy, việc khởi nghiệp phụ thuộc vào khả năng phát hiện và chú ý đến những cơ hội khó nhận ra, thứ mà ít người có thể nhận ra. Sự nhạy bén trong khởi nghiệp không hẳn là có liên quan đến tri thức, tất cả mọi người đều có tiềm năng và những kiến thức cụ thể của mình để nhận ra và nắm bắt một cơ hội khởi nghiệp nào đó. Nhưng tùy vào kiến thức chuyên môn của mỗi người mà cơ hội của mỗi người đều rất khác nhau. Ví dụ: Thật không có gì ngạc nhiên khi những phát minh về hệ thống tưới tiêu trong nông nghiệp được sáng tạo từ những người nông dân, chứ không phải từ một nhà kinh tế. Nhưng nhà kinh tế là người đưa phát minh này đến thị trường với mục tiêu thu được một khoản sinh lời đáng kể. Sau đây là một số ví dụ thực tế về các cơ hội có thể sinh lời mà các nhà khởi nghiệp vĩ đại trong lịch sử đã nhận ra được: Sự phát triển của khoa học máy tính đã giúp Bill Gates trở thành người giàu nhất thế giới; John D. Rockefeller, nhà sáng lập công ty dầu lửa Standard Oil có thể kiểm soát được hệ thống phân phối của công ty mình vì thời kỳ đó hoàn toàn phụ thuộc vào các công trình đường sắt mới được xây dựng; Ông vua thép Andrew Carnegie (1835 – 1913)
  • 23. 14 nhờ dựa vào quy trình sản xuất Bessemer vừa mới ra đời, ông đã tạo dựng được một đế chế US Steel hùng mạnh ở Mỹ. Những nhà khởi nghiệp trên đây không tự mình tạo ra các công nghệ, mà họ nắm bắt được những cơ hội khởi nghiệp từ những công nghệ đó. Trong hầu hết các trường hợp, các cơ hội tồn tại dưới trạng thái ít ai nhận ra, chúng xuất hiện bất ngờ và ai là người nhanh chân, người đó là người nắm ưu thế. Romer (1986, 1990) nói đến một hiệu ứng lan tỏa tri thức. Tri thức là thứ chứa đựng trong nguồn vốn con người, nó là một yếu tố làm cho lợi nhuận gia tăng, qua đó cho thấy việc đầu tư vào nguồn nhân lực khiến cho các khoản đầu tư trong tương lai vào mảng này càng có hiệu quả. Sở dĩ nói vậy vì nguồn nhân lực sẽ được kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra một hiệu suất cao hơn trong quá trình sản xuất. Qua đó có thể thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn con người đối với khởi nghiệp và tăng trưởng kinh tế. 2.1.2 Lý thuyết về vốn con người và tinh thần khởi nghiệp 2.1.2.1 Tổng quan các nghiên cứu lý thuyết về vốn con người Sự quan tâm đến vốn con người trong các tài liệu khởi nghiệp đã có từ lâu và tăng lên mạnh mẽ trong hai thập kỷ qua. Lý thuyết vốn con người ban đầu được phát triển để nghiên cứu giá trị của giáo dục (Becker, 1964; Schultz, 1961) và cho thấy mọi người có kiến thức và kỹ năng khác nhau và đều có giá trị kinh tế. Mincer (1958) lần đầu tiên thảo luận về khái niệm vốn con người như một lời giải thích cho bất bình đẳng thu nhập. Schultz quan sát thấy rằng sự gia tăng sản lượng quốc gia là không tương xứng so với đất đai, giờ lao động, hoặc vốn vật chất, và lập luận đầu tư vào vốn con người có lẽ là lời giải thích chính. Becker xây dựng trên những quan điểm này và đưa ra lý thuyết đầu tư vào vốn con người dựa trên số lượng bằng chứng khổng lồ cho thấy những người có trình độ học vấn và kỹ năng cao hơn hầu như luôn có xu hướng kiếm được nhiều tiền hơn những người khác. Lý thuyết này ngày càng được áp dụng trong lĩnh vực khởi nghiệp, liên tục liên kết các thuộc tính vốn con người với thành công của doanh nhân (Unger, Rauch, Frese, & Rosenbusch, 2011). Một số lập luận khác mô tả lý do tại sao vốn con người, hoặc kiến thức có tầm quan trọng đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh (Ardichvili, Cardozo, & Ray,
  • 24. 15 2003; Shane, 2000). Đầu tiên, vốn con người rất quan trọng để khám phá và tạo ra cơ hội kinh doanh (Alvarez & Barney, 2007; Marvel, 2013). Vốn con người cũng hỗ trợ khai thác các cơ hội bằng cách tìm được các nguồn tài chính tung ra các dự án (Bruns, Holland, Shepherd & Wiklund, 2008; Dimov, 2010). Thứ ba, vốn con người hỗ trợ tích lũy kiến thức mới và tạo ra lợi thế cho các công ty mới (Bradley, McMullen, Artz, & Simiyu, 2012; Corbett, Neck & DeTienne, 2007). Trong nghiên cứu thực tế, vốn con người là tiêu chí lựa chọn được sử dụng thường xuyên nhất trong các dự án đầu tư mạo hiểm khi đánh giá hiệu quả tiềm năng của dự án (Zacharakis & Meyer, 2000). Ngoài ra, nghiên cứu về vốn con người và lợi nhuận công ty có thể được tìm thấy trong công trình của Unger et al. (2011) và nghiên cứu về giáo dục khởi nghiệp; tài sản, hành vi và hiệu quả vốn con người được tìm thấy trong một bài viết của Martin, McNally và Kay (2013). Mỗi nghiên cứu đều cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng vốn con người là rất quan trọng để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp. Thêm vào đó, để tiến hành đánh giá toàn diện, bài nghiên cứu: “Vốn con người và khởi nghiệp” của Matthew R. Marvel, Justin L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) đã thống kê lại các nền tảng lý thuyết về vốn con người trong các bài nghiên cứu trước. Ngoài việc lấy lý thuyết vốn con người làm trọng tâm thì các nghiên cứu khởi nghiệp còn tích hợp nhiều lý thuyết để giải thích các hiện tượng. Cụ thể, 109 bài viết nghiên cứu về chủ đề này đã sử dụng chung 142 phương pháp lý thuyết khác nhau, trung bình hơn hai lý thuyết cho mỗi nghiên cứu. Trong tổng số các nghiên cứu, 18 nghiên cứu (16%) chỉ sử dụng lý thuyết vốn con người và 52 nghiên cứu (48%) sử dụng phương pháp lý thuyết kép. Ba mươi chín nghiên cứu (36%) tận dụng ba hoặc nhiều lý thuyết trong cùng một nghiên cứu chứng minh sự phổ biến của các phương pháp đa lý thuyết. Để hệ thống lại 142 lý thuyết được sử dụng, tác giả đã sắp xếp từng lý thuyết vào nguồn gốc xuất xứ của chúng. Các lý thuyết đã được phân loại và tần số được mô tả trong Bảng 2.1.
  • 25. 16 Loại hình lý thuyết Số nghiên cứu sử dụng Tỷ lệ phần trăm Chiến lược 43 30.7% Nhận thức, học tập và tâm lý học 33 23.6% Khởi nghiệp 31 22.1% Vốn xã hội hoặc mạng lưới kết nối 25 17.9% Kinh tế và tài chính 8 5.7% Tổng cộng 140 100% Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014 Bảng 2.1. Các lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu khởi nghiệp của con người tính đến tháng 9/2014 Các lý thuyết từ chiến lược đã được áp dụng phổ biến nhất kết hợp với vốn con người (30,3%), và các lý thuyết về nhận thức, học tập và tâm lý học cũng đã phổ biến (23,2%). Các lý thuyết phổ biến thứ ba được kết hợp là từ khởi nghiệp (21,8%). Chúng bao gồm các lý thuyết về khám phá cơ hội, sáng tạo, khai thác, ý định khởi nghiệp, khởi nghiệp nhập cư và giới tính. Các lý thuyết về mạng lưới kết nối và vốn xã hội đã được áp dụng với vốn con người trong 17,6% các nghiên cứu. Đặc biệt lưu ý, mặc dù lý thuyết vốn con người có nguồn gốc từ các tài liệu kinh tế, chỉ có 5,6% bài viết trong dòng này áp dụng lý thuyết kinh tế hoặc tài chính kết hợp với vốn con người. Tác giả đã cho rằng phát hiện này cần đặc biệt quan tâm và có thể là hướng nghiên cứu tiềm năng mà tác giả xem xét lại trong các phần sắp tới. Kết hợp lại với nhau, những phát hiện cho thấy nghiên cứu khởi nghiệp vốn con người rất đa ngành và khá đa dạng về mặt lý thuyết vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, chiến lược, nhận thức và khởi nghiệp là các lý thuyết phổ biến nhất khi nghiên cứu về vấn đề này. 2.1.2.2 Cấu trúc vốn con người Nghiên cứu vốn con người ban đầu nhấn mạnh các yếu tố cốt lõi của lý thuyết bao gồm kiến thức và kỹ năng (Schultz, 1961) cũng như các yếu tố bậc cao hơn bao gồm vốn con người nói chung và cụ thể (Becker, 1964). Theo nghiên cứu Matthew R. Marvel, Justin L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) có tổng cộng 344 yếu tố vốn con người được đưa vào
  • 26. 17 trong các nghiên cứu được phân tích, mặc dù nhiều yếu tố giống hệt nhau. Số lượng yếu tố vốn con người trung bình được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm là 3,3 nhưng dao động từ 1 đến 10. Tác giả đã thống kê và hệ thống lại để xác định những yếu tố phổ biến nhất được sử dụng. Số lượng và tần số của các yếu tố phổ biến nhất được mô tả trong Bảng 2.2. Các yếu tố Tần số Tỷ lệ (%) Kinh nghiệm làm việc 105 39.9% Giáo dục 70 26.6% Kinh nghiệm khởi nghiệp 52 19.8% Nhân khẩu học 23 8.7% Nhận thức / Tâm lý 13 4.9% Tổng cộng 263 100% Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014 Bảng 2.2. Cấu trúc vốn nhân lực chung Việc xây dựng vốn con người phổ biến nhất được điều tra là kinh nghiệm làm việc, chiếm 39,9% các công trình. Tiếp theo là giáo dục, chiếm 26,6% cơ cấu vốn con người. Phù hợp với những phát hiện trong quá khứ, đầu tư vào giáo dục và kinh nghiệm rõ ràng là những loại công trình phổ biến nhất được sử dụng (Reuber & Fischer, 1994). Ví dụ về các biện pháp giáo dục điển hình bao gồm nhiều năm giáo dục hoặc hoàn thành bằng đại học hoặc bằng kỹ thuật. Ví dụ về các biện pháp dựa trên kinh nghiệm bao gồm công việc trong quá khứ trong một ngành hoặc số lượng vị trí quản lý trước đây được giữ. Biện pháp phổ biến thứ ba là kinh nghiệm khởi nghiệp (19,8%), chẳng hạn như kinh nghiệm khởi nghiệp trước đây hoặc quyền sở hữu doanh nghiệp trước đây, phản ánh một loại vốn con người cụ thể từ bối cảnh doanh nhân. Các biện pháp ít được đánh giá bao gồm nhân khẩu học như tuổi tác, cho dù các thành viên trong gia đình là doanh nhân hay giới tính. Một số ít các nghiên cứu bao gồm các biện pháp nhận thức và / hoặc tâm lý là các khía cạnh chính của vốn con người. Ví dụ, cả địa điểm kiểm soát và định hướng thành tích đều được đưa vào như các cấu trúc vốn con người, điều này cho thấy sự mờ nhạt của ranh giới giữa vốn con người và các yếu tố tâm lý.
  • 27. 18 Tiếp theo tác giả điều tra các cấp độ của vốn con người theo cả khía cạnh cá nhân và doanh nghiệp. Đánh giá về cấu trúc vốn con người đã được thực hiện ở cấp độ cá nhân trong 86% các nghiên cứu, so với 14% đánh giá nó ở cấp độ doanh nghiệp. Phát hiện không cân xứng này một phần có thể là do sự dễ dàng truy cập vào dữ liệu cá nhân về số năm kinh nghiệm hoặc trình độ giáo dục. Tuy nhiên, việc nghiên cứu ngắn gọn ở cấp độ cá nhân làm thiếu đi dữ liệu của nguồn nhân lực cấp công ty trong một môi trường khởi nghiệp. Xem xét sự cần thiết và nhấn mạnh vào định hướng khởi nghiệp của công ty (Lumpkin & Dess, 1996), nghiên cứu trong tương lai có thể được hưởng lợi từ việc khám phá vốn con người ở cấp độ doanh nghiệp tác động đến doanh nghiệp. Một đặc điểm khác biệt của vốn con người là lợi ích thiết thực liên quan đến công việc trực tiếp. Ví dụ, tính hữu dụng của vốn con người có thể phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng hoặc loại vốn con người hơn là sự hiện diện đơn thuần của nó. Unger et al. (2011) nhấn mạnh tầm quan trọng của hai khía cạnh vốn con người khác nhau bao gồm (1) liên quan đến công việc và không liên quan đến công việc; (2) đầu vào và đầu ra của vốn con người. Trước tiên, tác giả thảo luận về vốn con người liên quan đến công việc. Vốn con người đã được tranh luận là lợi ích cao hơn khi áp dụng cho các công việc cụ thể cần phải được thực hiện. Ví dụ, việc chuyển giao giáo dục và kinh nghiệm hoạt động tốt nhất nếu các hoạt động cũ và mới chia sẻ các yếu tố phản ứng tình huống chung. Vì vậy, có thể hữu ích để phân biệt giữa các yếu tố có liên quan đến công việc và không liên quan đến công việc (Cooper et al., 1994). Vốn con người liên quan đến công việc bao gồm các loại vốn con người liên quan đến công việc hiện tại của công việc mạo hiểm (ví dụ: kinh nghiệm khởi nghiệp, kinh nghiệm trong ngành, kỹ năng khởi nghiệp). Ngược lại, vốn con người không liên quan đến công việc bao gồm các loại vốn con người không liên quan trực tiếp đến các công việc mạo hiểm (ví dụ: giáo dục chính thức, kinh nghiệm làm việc). Do tầm quan trọng của sự liên quan đến công việc, các yếu tố vốn con người từ mẫu của tác giả được phân loại là liên quan đến công việc hoặc không liên quan đến công việc. Phân tích của tác giả cho thấy 49% các cấu trúc vốn con người có liên quan đến công việc so với 51% không liên quan đến công việc. Trong khi cuộc điều tra về công việc và vốn con người phi công việc này, việc sử dụng chúng tương đối cân xứng, bằng chứng khác cho
  • 28. 19 thấy vốn con người đặc thù công việc có thể mang lại lợi ích lớn hơn cho việc hiểu về khởi nghiệp (Unger et al., 2011). Theo hướng này, một đặc điểm khác biệt của vốn con người là sự phân chia giữa đầu vào vốn con người (đầu tư) so với đầu ra vốn con người (kết quả). Becker (1964) đưa ra giả thuyết rằng kiến thức và kỹ năng là kết quả của sự đầu tư vào giáo dục và kinh nghiệm làm việc. Vì vậy, hầu hết các nghiên cứu đã sử dụng giáo dục hoặc kinh nghiệm để đánh giá vốn con người. Tuy nhiên, những khoản này đại diện cho các khoản đầu tư vào vốn con người thay vì nhận thức đầy đủ kiến thức và / hoặc kỹ năng (tức là kết quả). Nghiên cứu trong quá khứ đã cung cấp bằng chứng cho thấy các thành phần vốn con người dựa trên kết quả là các chỉ số trực tiếp tốt hơn về vốn con người, trong khi các chỉ số dựa trên đầu tư được xem là yếu tố dự báo gián tiếp về vốn con người (Davidsson, 2004). Ví dụ, Unger et al. (2011) cho thấy mối quan hệ giữa tinh thần khởi nghiệp với kết quả của vốn con người là cùng chiều và mạnh mẽ hơn so với chỉ đầu tư vì đầu tư là chỉ số gián tiếp và do đó một bước được loại bỏ. Mặc dù một số doanh nhân có thể có cùng trình độ học vấn hoặc kinh nghiệm làm việc (đầu tư) rất giống nhau, nhưng kiến thức hoặc kỹ năng sẵn có có thể khác biệt đáng kể (kết quả) (Keith & Frese, 2005). Xem xét sự khác biệt và giá trị tiềm năng của kết quả vốn con người so với đầu tư vốn con người, tác giả đã phân loại các cấu trúc vốn con người tương ứng. Đánh giá của tác giả chỉ ra rằng 80% các công trình được phân tích là các khoản đầu tư vốn con người so với 20% là kết quả vốn con người. Một nguyên nhân cho sự chênh lệch và thiên vị này đối với các yếu tố đầu tư là sự dễ dàng truy cập vào dữ liệu này, trong khi dữ liệu về về kết quả thì khó thu thập hơn.
  • 29. 20 Đầu tư Kết quả Đánh giá vốn con người Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014 Hình 2.1. Trọng tâm của nghiên cứu trong quá khứ Để phân tích sâu hơn các xu hướng và lỗ hổng trong cấu trúc vốn con người được sử dụng, tác giả phát triển khái niệm ba chiều bằng cách tích hợp các cấp độ phân tích, liên quan đến công việc và đầu tư so với đánh giá kết quả. Hình 2.1 minh họa số lượng cấu trúc vốn con người được kiểm tra tương ứng với từng chiều. Sự phân loại này dẫn đến tám kết hợp và cung cấp một số hiểu biết về các thành kiến đối với các kích thước xây dựng cụ thể cũng như các kích thước ít được chú ý. Cho đến nay, nghiên cứu khởi nghiệp đã rất ủng hộ sự kết hợp các khía cạnh của các khoản đầu tư ở cấp độ cá nhân. Các nhóm xây dựng vốn con người này đã được phân chia tương đối trong mối quan hệ công việc của họ (115) so với không liên quan đến công việc (123). Trong số tám kết hợp có thể, hai phân loại này chiếm 72% trong số các khái niệm hóa và có thể phản ánh xu hướng sử dụng các cấu trúc cấp cá nhân truyền thống như giáo dục và kinh nghiệm trong ngành. Có một sự sụt giảm rõ ràng và đáng chú ý trong phạm vi xây dựng các kỳ thi sau hai loại này. Một nhóm thứ hai của các phân loại, đã nhận được sự chú ý vừa phải, tập trung vào kết quả vốn con người ở cấp độ cá nhân, cả hai đều liên quan đến công việc (25) và không liên quan đến công việc (24). Ví dụ: kỹ năng khởi nghiệp cá nhân là cấu trúc kết quả liên quan đến công việc so với thu nhập trước đó, phù hợp với cấu trúc kết quả không liên quan đến công việc cá nhân. Cùng với nhau, hai loại này chiếm 15% trong số các khái Mức độ liên quan công việc Công việc Phi công việc
  • 30. 21 niệm được phân tích. Như thể hiện trong hình, có một sự thiên vị rõ ràng trong lý thuyết đối với việc khái niệm hóa vốn con người ở cấp độ cá nhân. 2.1.2.3 Đầu tư và kết quả vốn con người Phần lớn các nghiên cứu về khởi nghiệp - vốn con người nhấn mạnh các khoản đầu tư giáo dục và giả định các khoản đầu tư này chuyển thành kết quả hữu ích (nghĩa là, các kỹ năng có giá trị kinh tế). Tuy nhiên kết quả vốn con người được cho là yếu tố có giá trị lớn hơn đối với tinh thần khởi nghiệp hơn sự đầu tư vào vốn con người. Để hỗ trợ cho các nghiên cứu về sau và giải mã sự phức tạp của vốn con người, Matthew R. Marvel, Justin L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) đưa ra một bảng phân loại (bảng 2.3). Kết quả vốn con người ở đây cụ thể là kỹ năng, kiến thức, khả năng (KSAs). Đầu tư Kết quả Tác động Giáo dục - Đầu tư vào hoạt động học những kiến thức rõ ràng Kiến thức – Hiểu về bản chất, ý nghĩa, quy trình Thay đổi từ chung đến các loại hình giáo dục cụ thể Khác nhau về chi phí, sự đa dạng và thời gian đầu tư Được nhóm lại trong các lĩnh vực như những người được học thông qua giáo dục chính quy Thay đổi từ chung đến cụ thể Phát triển Huấn luyện/ Kinh nghiệm – Đầu tư vào việc học từ những hoạt động Chung hoặc cụ thể cho từng ngành Khác nhau về chi phí, số lượng, thời gian và loại hoạt động Kỹ năng – Ứng dụng kiến thức có thể quan sát để tạo ra các giải pháp cho các vấn đề để hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể Kỹ năng chuyên ngành hoặc lĩnh vực cụ thể Thay đổi từ người mới đến chuyên gia
  • 31. 22 Kết quả Tuyển dụng – Đầu tư vào hoạt động tuyển dụng để có được khả năng Gồm các nhóm công việc mạo hiểm, liên minh vững chắc, mạng lưới chặt chẽ, R & D bên ngoài Khác nhau về chi phí, chất lượng Khả năng – Bền bỉ, là đặc điểm hữu ích cho phạm vi công việc Tổng quát hơn với ý nghĩa đối với nhiều bối cảnh và nhiệm vụ Khó để phát triển nội bộ so với kiến thức hoặc kỹ năng Bảng 2.3. Các loại hình vốn nhân lực Kiến thức là sự sở hữu và hiểu biết về các nguyên tắc, sự kiện, quy trình và sự tương tác giữa chúng. Kiến thức có xu hướng có giá trị lớn hơn khi nó đặc trưng cho một lĩnh vực cụ thể và khi liên quan đến các hoạt động khởi nghiệp cụ thể (Markman & Baron, 2003). Các cá nhân hoặc công ty táo bạo phải có kiến thức, đặc biệt là về thị trường và bất kỳ công nghệ có liên quan nào quan trọng để thành công. Kiến thức có thể bao gồm từ chung chung đến các lĩnh vực cụ thể về công việc, tổ chức hoặc ngành công nghiệp. Nó thường được nhóm trong các lĩnh vực như những người được học thông qua giáo dục chính quy (ví dụ: kế toán, tiếp thị, hệ thống thông tin, kỹ thuật điện). Một vài nghiên cứu đã kêu gọi sự chú ý đến các lĩnh vực kiến thức trong tinh thần khởi nghiệp. Ví dụ, Shane (2000) đã chứng minh kiến thức về các vấn đề của khách hàng, thị trường và cách phục vụ thị trường tác động đến việc phát hiện ra các cơ hội. Trong một nghiên cứu liên quan, Dimov (2007) đã minh họa cách các lĩnh vực của kiến thức thị trường và công nghệ tác động đến sự phát triển của các cơ hội. Kết quả kiến thức như vậy có thể đạt được thông qua các khoản đầu tư vào giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm hoặc tuyển dụng các cá nhân quan trọng. Kỹ năng cũng là kết quả vốn con người nhưng tham khảo các ứng dụng hoặc bí quyết quan sát được. Kỹ năng không nhất thiết phải là đặc điểm lâu dài và phụ thuộc vào kinh nghiệm hoặc thực hành. Đây thường là các công việc cụ thể hoặc liên quan chặt chẽ đến một tập hợp các công việc. Ví dụ, Heneman, Thẩm phán và Kammeyer-Mueller (2009) đã xác định các kỹ năng khác nhau liên quan đến công việc, từ cơ bản (ví dụ: nói trước công chúng, toán học, học tập tích cực) đến chức năng chéo (ví dụ: kỹ năng xã hội, kỹ
  • 32. 23 năng giải quyết vấn đề, kĩ năng công nghệ). Các kỹ năng áp dụng cụ thể cho một công việc khởi nghiệp có thể cung cấp lợi thế trong quá trình tiên phong. Một loạt các kỹ năng có thể được phát triển thông qua đầu tư vào đào tạo hoặc kinh nghiệm và cũng có thể được phát triển kết hợp với giáo dục và thực hành. Quan tâm đặc biệt là làm thế nào các kỹ năng cụ thể cho quá trình khởi nghiệp có thể được phát triển. Khả năng là kết quả vốn thứ ba của con người và là một công cụ hữu ích tiềm ẩn hoặc bền bỉ để thực hiện một loạt các công việc. Ở cấp độ cá nhân, khả năng thường được liên kết với các đặc điểm chung như khả năng suy luận theo quy nạp. Khả năng khác với các kỹ năng ở chỗ chúng ít có khả năng thay đổi theo thời gian và chúng được áp dụng trên một loạt các công việc có thể gặp phải trong nhiều bối cảnh khác nhau (Nyberg, Moliterno, Hale, & Lepak, 2014). Mặc dù các khả năng không thể được phát triển theo cách tương tự như kiến thức hoặc kỹ năng, các doanh nhân và công ty có thể có được khả năng thông qua các khoản đầu tư vào các thành viên trong nhóm, liên minh và tổ chức. Các KSA cần thiết (nghĩa là, kết quả vốn con người) sẽ phụ thuộc vào hoàn cảnh của quá trình khởi nghiệp, nhưng có thể bao gồm các yếu tố như kiến thức ngành, bán hàng và đàm phán, lập kế hoạch, tạo mẫu, ra quyết định, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm và giao tiếp. Tác giả khẳng định rằng những nỗ lực trong tương lai có thể được hưởng lợi từ việc khám phá chất lượng kết quả vốn con người và tính cụ thể của các lĩnh vực vốn con người cho công việc khởi nghiệp. Ví dụ, mỗi kết quả vốn con người này có thể khác nhau về chất lượng như được thể hiện dọc theo tính liên tục. Ở cấp thấp, một cá nhân hoặc công ty có thể không đủ năng lực về các kỹ năng tiếp thị, điều này có thể ảnh hưởng đến công việc bán sản phẩm cho một khách hàng đủ điều kiện. Ở đầu kia của sự liên tục, sở hữu các kỹ năng chất lượng cao trong tiếp thị có thể liên quan đến việc tạo ra doanh số ban đầu hoặc thâm nhập thị trường. Cụ thể, nghiên cứu trong tương lai sẽ được hưởng lợi từ sự hiểu biết ngày càng tăng về kiến thức, kỹ năng cụ thể của ngành đó và cách thức phát triển. Các cá nhân, công ty và quốc gia có thể đầu tư vào nguồn nhân lực, nhưng việc tạo ra các dự án khả thi và bền vững có thể phụ thuộc vào sự cân bằng giữa các KSA thích hợp. Một số loại đầu tư vốn con người có thể dẫn đến sự quá tập trung vào các KSA cụ thể có thể không đảm bảo sự phát triển vững chắc của các sản phẩm hoặc doanh thu trong tương
  • 33. 24 lai. Ngược lại, các khía cạnh khác của đầu tư vốn con người có thể dẫn đến lợi ích của nhiều loại KSA. Tác giả khuyến khích những nỗ lực trong tương lai để phân tích các loại đầu tư vốn con người, kết quả và ứng dụng của chúng vào các mốc quan trọng trong quá trình khởi nghiệp. 2.1.2.4 Vai trò của vốn con người đối với tinh thần khởi nghiệp trong các nghiên cứu trước Trọng tâm chính của các nghiên cứu trước là kết quả mạo hiểm trong giai đoạn sau của quá trình khởi nghiệp, đặc biệt là hiệu suất công ty. Có tương đối ít bài nghiên cứu về giai đoạn đầu của quá trình khởi nghiệp trong dòng nghiên cứu này. Điều này khá đáng ngạc nhiên khi có nhiều lý thuyết nhấn mạnh vào khám phá cơ hội và sáng tạo mạo hiểm trong lĩnh vực khởi nghiệp. Cho đến nay, các lý thuyết chính về nhận biết cơ hội cho rằng các doanh nhân sẽ tìm kiếm và khám phá các cơ hội hoặc tạo ra các cơ hội mà không cần tìm kiếm có chủ ý (ví dụ: Alvarez & Barney, 2007; Lumpkin et al., 2004). Cả lý thuyết khám phá cơ hội và tạo cơ hội đều nêu bật kiến thức và kinh nghiệm quan trọng đối với quá trình (Fiet, 1996; Sarasvathy, 2008). Các nghiên cứu trước còn khẳng định rằng vốn con người rất quan trọng trong suốt quá trình khởi nghiệp và khuyến khích nghiên cứu trong tương lai khám phá đầy đủ hơn các khía cạnh khác nhau của vốn con người qua các giai đoạn cụ thể trong quy trình.
  • 34. 25 Vốn con người: 1. Đầu tư Giáo dục Kinh nghiệm Tuyển dụng 2. Kết quả Kiến thức Kỹ năng Khả năng Theo Human Capital and Entrepreneurship Research, 2014 Hình 2.2. Mô hình vốn nhân lực và quá trình khởi nghiệp Matthew R. Marvel, Justin L. Davis, Curtis R. Sproul (2014) đã đưa ra một mô hình về khởi nghiệp – vốn con người cho thấy tác động của vốn con người đến khởi nghiệp và được xem như một quy trình nghiên cứu cho đề tài này trong tương lai. Tác giả bắt đầu với các yếu tố đầu tư và kết quả vốn con người. Tác giả đề xuất rằng tinh thần khởi nghiệp là một quá trình bắt đầu bằng một cơ hội khởi nghiệp, tiếp theo là các hoạt động phát sinh mạo hiểm và dẫn đến kết quả hoạt động mạo hiểm khác nhau. Nhận thức cơ hội là nhận thức có ý thức rằng một ý tưởng có thể được chuyển đổi thành một khái niệm khởi nghiệp làm tăng giá trị hoặc tạo doanh thu (Gaglio & Taub, 1992). Để các ý tưởng tiến triển thành các cơ hội mạo hiểm, phải có các giai đoạn nhận thức quan trọng về đánh giá và xây dựng tác động đến quá trình khởi nghiệp (Lumpkin & Lichtenstein, 2005). Đánh giá đòi hỏi phải phân tích xem các cơ hội có đủ giá trị và đáng để theo đuổi hay Yếu tố đa lý thuyết 1. Nhận thức 2. Học 3. Chiến lược 4. Liên minh 5. Mạng lưới quan hệ 6. Động lực Điều kiện bối cảnh Kết quả hoạt động mạo hiểm Phát sinh mạo hiểm Cơ hội khởi nghiệp
  • 35. 26 không, trong khi xây dựng bao gồm các công việc như giải quyết vấn đề, tổ chức tài nguyên, phản hồi và thử nghiệm. Một giai đoạn cơ bản khác trong quá trình khởi nghiệp là công việc mạo hiểm (Dimov, 2010), tuy nhiên trước đó vẫn chưa được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu đã bắt đầu thực hiện một cách tiếp cận quan trọng để đánh giá sự tích lũy của các thành tựu mạo hiểm. Ví dụ: đánh giá lượng thời gian từ hành động khởi nghiệp đến thành lập pháp nhân, phát triển dự án, thử nghiệm dự án với khách hàng tiềm năng hoặc đảm bảo tài chính, mỗi yếu tố đại diện cho sự phát triển và tiến bộ đáng kể (Delmar & Shane, 2004; Morse & Mitchell, 2005). Những cột mốc cụ thể này đại diện cho các tiêu chí để các học giả khởi nghiệp xem xét đầy đủ hơn về tác động của nguồn nhân lực so với sự xuất hiện của công việc mạo hiểm. Tác giả kết thúc mô hình quy trình của tác giả về vốn con người và tinh thần khởi nghiệp với kết quả công việc mạo hiểm truyền thống bao gồm sự tồn tại, đổi mới và tăng trưởng về doanh số, lợi nhuận hoặc việc làm. Các khía cạnh của vốn con người ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi từ một giai đoạn của quá trình khởi nghiệp sang một giai đoạn khác. Tuy nhiên, một yếu tố trong vốn con người cụ thể có thể là điều cần thiết để hoàn thành một cột mốc này nhưng nó có thể ít quan trọng hơn, hoặc thậm chí bất lợi, đối với các cột mốc khác trong quá trình. Ví dụ, bằng cách sử dụng các khái niệm khái quát về vốn con người nói chung và cụ thể (vốn nhân lực cụ thể được sử dụng trong một tập hợp các ngành công nghiệp hạn chế, tức là, phần việc làm của nó thể hiện mức độ tập trung cao trong các ngành; còn vốn nhân lực chung được hiểu là vốn nhân lực được sử dụng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm, tức là, phần việc làm của nó có mức độ phân tán cao). Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đầu tư vốn con người cụ thể có lợi cho các doanh nhân mới thành lập và phát triển mạo hiểm trong khi đầu tư vốn con người nói chung không có hiệu quả (Davidsson & Honig, 2003). Ngược lại, các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng các loại hình đầu tư vốn con người nói chung rất hữu ích cho việc đạt được các dịch vụ công cộng ban đầu, nhưng vốn con người cụ thể rất ít giá trị (Dimov & Shepherd, 2005). Bằng chứng này cho thấy rằng thực sự các tác động của vốn con người có giá trị không đồng đều khi xem xét các giai đoạn khác nhau, hoặc các mốc quan trọng, cùng với quá trình khởi nghiệp.
  • 36. 27 Tóm lại ta thấy, mặc dù phần lớn các nghiên cứu cho rằng vốn con người có vai trò với khởi nghiệp trên toàn cầu, một số phát hiện cho thấy các khía cạnh của vốn con người cũng có thể cản trở các cột mốc mạo hiểm như khám phá cơ hội và đổi mới sản phẩm (Marvel, 2013; Marvel & Lumpkin, 2007). Qua các lý thuyết trên, có rất nhiều biến số đại diện cho vốn con người, song có thể thấy hai yếu tố đại diện quan trọng là kinh nghiệm làm việc và giáo dục. Tuy nhiên kinh nghiệm làm việc rất khó đo lường, chưa phổ biến rộng rãi trong các nghiên cứu về đề tài này và sẽ có sự không đồng nhất giữa các quốc gia, nên tôi không sử dụng trong nghiên cứu này. Vì vậy, tôi chỉ dùng yếu tố giáo dục – cụ thể là tỷ lệ tuyển sinh đại học (dựa theo nghiên cứu “Khởi nghiệp và nguồn nhân lực: Vai trò của phát triển tài chính” của Nabamita Dutta và Russell S. Sobel (2017)) để đại diện cho vốn nhân lực trong bài nghiên cứu này. 2.2 Bằng chứng thực nghiệm Ngày nay, các nước trên thế giới dần thấy được vai trò của khởi nghiệp trong quá trình tăng trưởng kinh tế, điều này đã tạo động lực cho nhiều nhà nghiên cứu tập trung khai thác đề tài này. Theo đó, các công trình nghiên cứu về tinh thần khởi nghiệp tăng lên đáng kể và chủ đề này đang trở thành một trong những vấn đề đáng được quan tâm nhất hiện nay. Như đã đề cập ở trên, một yếu tố thường được xem xét là vốn nhân lực, tuy nhiên các kết quả về mối quan hệ giữa vốn nhân lực và tinh thần khởi nghiệp không đồng nhất qua các thời kỳ nghiên cứu bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Để có cái nhìn cụ thể hơn, tôi sẽ tóm tắt các bài nghiên cứu tiêu biểu trong dòng nghiên cứu này. Trước tiên, tác giả sẽ tóm tắt các bằng chứng cho rằng vốn nhân lực có tác động cùng chiều và tích cực với tinh thần khởi nghiệp. Thứ nhất là bài nghiên cứu “The value of human and social capital investments for the business performance of startups” (Bosma, 2004), tác giả kết luận rằng đầu tư vào vốn nhân lực chẳng hạn như tích lũy kinh nghiệm trong một ngành cụ thể sẽ giúp nâng cao hiệu quả các dự án khởi nghiệp. Bài nghiên cứu tìm câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra: "Đầu tư vào vốn con người và xã hội ở mức độ nào, bên cạnh tác động của “tài năng”, sẽ nâng cao hiệu quả khởi nghiệp?". Tác giả phân biệt giữa ba loại hình đầu tư vào cả vốn con người và vốn xã hội: đầu tư chung, đầu tư theo ngành và đầu tư cụ thể. Tác giả sẽ điều tra cấp độ nào các loại đầu tư ban đầu này đóng
  • 37. 28 góp vào hiệu quả của người sáng lập doanh nghiệp nhỏ, tương đương theo kinh nghiệm của tác giả với doanh nhân. Phân tích này dựa trên khảo sát của hội đồng đại diện trong số gần 1.000 nhà sáng lập doanh nghiệp mới ở Hà Lan trong những năm 1994-1997. Tác giả sử dụng ba thước đo hiệu quả: tỷ lệ sống, lợi nhuận và tạo ra việc làm. Phát hiện chính của tác giả là mức độ tài năng của một nhà sáng lập doanh nghiệp nhỏ không phải là yếu tố quyết định duy nhất của hiệu quả khởi nghiệp. Thay vào đó, đầu tư vào nguồn nhân lực và xã hội đặc thù của ngành và doanh nghiệp đóng góp đáng kể vào việc giải thích hiệu quả của các nhà khởi nghiệp. Chính xác hơn: các khoản đầu tư đặc thù của ngành vào vốn nhân lực như kinh nghiệm trong ngành cụ thể giúp nâng cao hiệu quả, không phân biệt thước đo hiệu quả nào được sử dụng. Ngoài ra, các khoản đầu tư vốn cụ thể của con người và doanh nghiệp xã hội, chẳng hạn như kinh nghiệm khởi nghiệp và thành viên của một hiệp hội cho các nhà sáng lập doanh nghiệp nhỏ tạo ra nhiều công trình khởi nghiệp hứa hẹn hơn. Hơn nữa, hiệu quả của sự xuất hiện “các ngành công nghiệp tri thức" đã được khám phá. Tác giả khuyến khích các nghiên cứu trong tương lai cần phải tính đến mối quan hệ tương quan giữa danh mục vốn nhân lực và xã hội, các loại chiến lược và hiệu quả khởi nghiệp, để khám phá vai trò của các ngành công nghiệp tri thức trong việc giải thích hiệu quả khởi nghiệp. Tiếp theo, bài nghiên cứu: “The cumulative nature of the entrepreneurial process: The contribution of human capital, planning and environment resources to small venture performance (Haber và Reichel, 2007) tiếp tục ủng hộ và cho rằng vốn nhân lực tăng lên có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp. Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về nguồn lực nội tại và áp dụng cho ngành dịch vụ - du lịch. Nó đã kiểm tra hiệu quả của các dự án khởi nghiệp nhỏ bằng cách sử dụng một mô hình động tích hợp của các lựa chọn khởi nghiệp và tích lũy tài nguyên. Kết quả từ 305 công ty khởi nghiệp du lịch nhỏ cho thấy vốn nhân lực của doanh nhân khởi nghiệp, đặc biệt là kỹ năng quản lý, là yếu tố đóng góp lớn nhất cho hiệu quả. Giả thuyết chung của nghiên cứu quy định rằng vốn nhân lực của doanh nhân khởi nghiệp, loại hình mạo hiểm, tính hấp dẫn của địa điểm mạo hiểm, sự tồn tại của một kế hoạch kinh doanh cụ thể, mức độ lập kế hoạch, việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ tư vấn và tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án khởi nghiệp.
  • 38. 29 Khi thảo luận về vốn nhân lực của doanh nhân, tác giả đề cập đến giáo dục, kinh nghiệm trước khi khởi nghiệp và kỹ năng. Mối quan hệ giữa giáo dục và tỷ lệ khởi nghiệp đã được kiểm chứng rộng rãi (Bird, 1989; Cooper và cộng sự, 1994; Robinson và Sexton, 1994), mặc dù các phát hiện liên quan đến tác động của giáo dục không nhất quán. Có nghiên cứu cho rằng kinh nghiệm trước đây sẽ giúp cho doanh nhân khởi nghiệp có khả năng dự đoán tốt về những rủi ro và có thể đóng góp cho việc khởi nghiệp thành công (Ronstadt, 1988; Vesper, 1980). Các nghiên cứu khác kết luận rằng kỹ năng quản lý của các doanh nhân có lợi cho hiệu quả khởi nghiệp và tăng trưởng (Bird, 1993; Cooper và Gimeno-Gascon, 1992; Ronstadt, 1984). Hơn nữa, các học giả lập luận rằng các doanh nhân thành công thường có thể sử dụng một loạt các kỹ năng khác nhau trong các lĩnh vực như quản lý tài chính, kế toán và tiếp thị (Hood và Young, 1993). Các nghiên cứu trong các ngành dịch vụ như du lịch và khách sạn cung cấp một số cái nhìn sâu sắc trong việc xác định các nguồn lực của công ty có khả năng tạo ra sự bền vững, bao gồm các kỹ năng giao tiếp và phối hợp đúng đắn, kỹ năng thực hiện hành vi, kỹ năng trao đổi thông tin và tốc độ của năng lực quản lý giao dịch (Lundberg et al., 1995; et al., 1992). Lerner và Haber (2001) nhận thấy rằng các kỹ năng quản lý tốt là rất quan trọng đối với hiệu quả của công ty khởi nghiệp du lịch nhỏ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng vai trò của vốn nhân lực trong khởi nghiệp đang được nhấn mạnh quá mức, thậm chí vốn nhân lực (giáo dục) còn tác động tiêu cực lên tinh thần khởi nghiệp. Cụ thể, bài nghiên cứu “Entrepreneurship, selection and performance: A meta-analysis of the role of education” (Van der Sluis, 2005) về tinh thần khởi nghiệp cho rằng giáo dục càng cao càng khiến người lao động muốn làm việc nhận lương hơn là khởi nghiệp – làm chủ một doanh nghiệp mới, song cũng có sự khác biệt theo giới tính, theo thành thị với nông thôn và theo nhóm nước. Lý thuyết vốn con người nói rằng một trong những động lực chính việc đi học là do quan niệm rằng việc đi học tạo ra các kỹ năng nâng cao năng suất và thu nhập của người lao động. Do đó, giả sử giáo dục có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, trong các tài liệu kinh tế phát triển, người ta đã dành rất nhiều nỗ lực cho việc định lượng tỷ lệ lợi nhuận cho giáo dục. Bài viết này cung cấp một đánh giá phân tích về các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc đi học đối với việc lựa chọn và thực hiện khởi nghiệp ở các nước kém phát triển. Tác giả phân tích sự thay đổi của tác động này giữa các quốc gia, phương pháp ước tính, xác định
  • 39. 30 các yếu tố đầu vào và hiệu suất, việc sử dụng các biến kiểm soát. Tác giả thấy rằng một năm đi học làm tăng thu nhập doanh nghiệp lên trung bình 5%. Con số này thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ lợi nhuận giáo dục trong việc làm trả lương ở các nước đang phát triển, trong đó mức trung bình dao động từ 7,2% ở các nước thu nhập trung bình đến hơn 11% ở các nước thu nhập thấp và trung bình thấp (Psacharopoulos, 1994). Tuy nhiên, nó gần giống với lợi nhuận trung bình (6,1%) khi đi học trong các hoạt động khởi nghiệp ở Hoa Kỳ, như đã được báo cáo trong phân tích tổng hợp của các nước công nghiệp (Van der Sluis, Van Praag và Vijverberg, 2003). Lợi nhuận giáo dục thay đổi theo giới tính, cư trú nông thôn/ thành thị và tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế. Hơn nữa, những người lao động có trình độ học vấn cao hơn thường thích việc làm nhận lương nhưng cũng thích kinh doanh phi nông nghiệp hơn làm nông nghiệp. Giáo dục càng cao càng khiến người lao động không muốn tự làm chủ mà thích việc làm nhận lương hơn đối với phụ nữ nhiều hơn nam giới, đồng thời điều này cũng tác động mạnh hơn ở thành thị và ở các nền kinh tế kém phát triển nơi nông nghiệp chiếm ưu thế hơn và tỷ lệ biết chữ thấp hơn. Nhiều nghiên cứu báo cáo rằng phụ nữ ít học tập trung vào các lĩnh vực thu nhập thấp của thương mại thực phẩm và dệt may. Do đó, dường như giáo dục khiến phụ nữ hướng tới các công việc trả lương chứ không phải trong kinh doanh - các lĩnh vực thu nhập cao. Lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng có những tác động đối nghịch mà giáo dục có thể có đối với việc khởi nghiệp, có thể diễn ra khác nhau ở các nước đang phát triển, do cơ hội ở các nước đang phát triển lớn hơn, cũng như sự khác biệt về thu nhập giữa các ngành. Thêm vào đó, kết quả của bài nghiên cứu “The impact of entrepreneurship education on entrepreneurship skills and motivation” (Oosterbeek và Praag, 2010) chỉ ra rằng giáo dục khởi nghiệp tại trường đại học đã làm giảm tỷ lệ sinh viên có dự định khởi nghiệp trong tương lai. Bài viết này phân tích tác động của một chương trình giáo dục khởi nghiệp hàng đầu đối với sinh viên một trường đại học tại Ý dạy về kỹ năng và động lực khởi nghiệp, bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận biến công cụ trong khuôn khổ khác biệt. Kết quả cho thấy chương trình không có tác dụng như mong muốn: ảnh hưởng đến kỹ năng tự đánh giá của sinh viên là không đáng kể, và ảnh hưởng đến ý định trở thành
  • 40. 31 doanh nhân thậm chí còn tiêu cực. Kết quả này trái ngược hoàn toàn với kết quả đánh giá tích cực trước đó dựa trên sự đánh giá của các bên liên quan. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này có thể do các sinh viên đã có được những suy nghĩ thực tế hơn cả về bản thân cũng như những gì cần có để trở thành một doanh nhân như đã được dạy trong các buổi học được tổ chức với các huấn luyện viên. Những thay đổi trong nhận thức bản thân có thể đã làm giảm nhẹ mức độ tự tin trong kỹ năng kinh doanh của những người tham gia chương trình so với những người không tham gia. Một cách gián tiếp hơn, những người tham gia có thể đã mất đi sự lạc quan của họ và điều này có thể làm giảm sút tinh thần khởi nghiệp. Ngoài ra, những người tham gia chương trình có thể đơn giản là không thích chương trình này. Nhiều yếu tố khác nhau có thể góp phần vào đó: sự tham gia là bắt buộc, thời gian và nỗ lực đầu vào của người tham gia đòi hỏi cao so với điểm tín dụng mà họ kiếm được và số lượng sinh viên mỗi nhóm lớn (trung bình mười) có thể cản trở sự tham gia tích cực và có thể đã khiến một số người tham gia miễn phí để hưởng lợi. Bài nghiên cứu này của tác giả đã đóng góp một nghiên cứu thực nghiệm đầu tiên trong việc đánh giá tác động của chương trình giáo dục sinh viên khởi nghiệp đối với tinh thần khởi nghiệp của sinh viên trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu còn nhiều khuyết điểm như thiếu tính phổ biến vì tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu chỉ trong một trường. Ý nghĩa của nghiên cứu này là việc đánh giá tác động vì vậy nghiên cứu nên được tiến hành phối hợp với các trường để đảm bảo phân bổ ngẫu nhiên các học sinh trong các nhóm điều trị và kiểm soát. Theo đó, nghiên cứu “Picking winners or building them? Alliance, intellectual, and human capital as selection criteria in venture financing and performance of biotechnology startups” (Baum và Silverman, 2004) cũng cho rằng vai trò của vốn nhân lực trong các dự án khởi nghiệp đang bị nhấn mạnh quá mức. Trong môi trường kinh doanh, các trung gian tài chính như các công ty đầu tư mạo hiểm (VC) có vai trò định hình môi trường nơi mà các công ty khởi nghiệp mới phát triển. Các VC ảnh hưởng đến việc lựa chọn cả hai bằng cách đóng vai trò là một trinh sát có thể xác định tiềm năng trong tương lai và là một huấn luyện viên có thể giúp nhận ra điều đó. Mặc dù có nhiều tài liệu về vai trò của các VC trong việc khuyến khích các công ty khởi nghiệp, nhưng người ta thường cho rằng các VC là các chuyên gia trinh sát và huấn luyện viên, và vì