SlideShare a Scribd company logo
1 of 159
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN THẢO
TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ
thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến
Tre” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn,
với sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Thảo. Các số liệu thu thập đúng trình tự, tuân thủ
đúng nguyên tắc và kết quả được trình bày trong luận văn. Số liệu thu thập trong quá
trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu..........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................3
6. Kết cấu luận văn.....................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC....................................5
1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI .....................................................................5
1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống thông tin.....................................................................5
1.1.2 Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán......................................6
1.1.3 Các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán..................................7
1.1.4 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán............8
1.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM......................................................................12
1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHE HỔNG
NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................14
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................16
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................17
2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, TÍNH HỮU HIỆU
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ...................................................................17
2.1.1 Hệ thống thông tin ................................................................................................17
2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán.................................................................................19
2.1.3 Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán...........................................................24
2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .............26
2.2.1 Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................26
2.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre........................28
2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ...........................................................30
2.3.1 Lý thuyết dựa trên nguồn lực.............................................................................30
2.3.2 Lý thuyết phổ biến công nghệ ....................................................................................32
2.3.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công..............................................................33
2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN DỰ KIẾN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 34
2.4.1. Sự tham gia của người sử dụng hệ thống.............................................................34
2.4.2. Kiến thức của nhà quản lý ................................................................................36
2.4.3. Sự hỗ trợ của nhà quản lý .................................................................................38
2.4.4. Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài.................................................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................40
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................41
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG ...........................................................41
3.1.1 Nghiên cứu tổng thể ..........................................................................................41
3.1.2. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................42
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............................................................................44
3.2.1. Xây dựng biến độc lập của mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu............44
3.2.2. Xây dựng cho biến phụ thuộc tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán .............49
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................51
3.3.1 Thiết kế thang đo...............................................................................................51
3.3.2 Xác định cỡ mẫu và mô tả phiếu........................................................................54
3.3.3 Mã hóa và làm sạch dữ liệu ...............................................................................54
3.3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha..............................55
3.3.5 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis).....56
3.3.6 Phương pháp phân tích tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính.....................57
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................59
CHƯƠNG 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..........................60
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ....................................................................60
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC......................................................61
4.2.1 Kết quả thống kê mô tả và kiểm định sự khác biệt của các biến định tính trong
đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.......................................................61
4.2.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha...............................................................................70
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................................72
4.2.4 Phân tích tương quan hệ số Pearson.................................................................80
4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính.............................................................................81
4.2.6 Đánh giá các tập giả thuyết ..............................................................................87
4.3 BÀN LUẬN.........................................................................................................87
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................91
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý...................................................................92
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................92
5.2 HÀM Ý ...............................................................................................................92
5.2.1 Sự hỗ trợ của nhà quản lý.................................................................................93
5.2.2 Kiến thức của nhà quản lý................................................................................94
5.2.3 Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài.............................................................95
5.2.4 Sự tham gia của người sử dụng hệ thống.........................................................96
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.........97
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..........................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
AIS Accounting information systems Hệ thống thông tin kế toán
ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
KMO Kaiser Meyer Olkin Hệ số kiểm định biến quan sát
VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1 Bảng 2.1 Tóm tắt về thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa 27
2 Bảng 4.1 Thống kê giá trị trung bình của các biến 67
3 Bảng 4.2 Tóm tắt giá trị Cronbach’s Alpha của các biến đo lường 70
4 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến độc lập 73
5
Bảng 4.4. Ma trận rút trích nhân tố (Rotation Sums of Squared
Loadings Cumulative 67.172 %)
73
6
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến phụ
thuộc
76
7 Bảng 4.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố 79
8 Bảng 4.7. Tóm tắt các tham số giải thích mô hình 80
9 Bảng 4.8. Kết quả phân tích ANOVA 81
10 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng các tham số của mô hình hồi quy 82
11 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp tóm tắt về chấp nhận/ từ chối giả thuyết 82
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
1. Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp 18
2. Hình 2.2. Sơ đồ về chuỗi giá trị doanh nghiệp 21
3. Hình 2.3. Mô hình chất lượng hệ thống thông tin 33
4. Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài 43
5. Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu 50
6. Hình 4.1 Biểu diễn tỷ lệ % giới tính của người được khảo sát 61
7.
Hình 4.2 Biểu diễn tỷ lệ % về trình độ học vấn của người được khảo
sát
62
8. Hình 4.3 Biểu diễn tỷ lệ % vị trí làm việc của người được khảo sát 63
9.
Hình 4.4 Biểu diễn tỷ lệ % kinh nghiệm làm việc của người được
khảo sát
64
10. Hình 4.5 Biểu diễn tỷ lệ % về lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp 65
11. Hình 4.6 Biểu diễn tỷ lệ % về quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp 66
12. Hình 4.7. Mô tả sự phân tán của phần dư chuẩn hóa 85
13. Hình 4.8. Biểu đồ phân tích phần dư để kiểm tra các giả định 86
14. Hình 4.9 Biểu đồ tần số Histogram 86
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp
thông qua việc cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, chính vì thế
việc nghiên cứu để tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán là yêu cầu cấp thiết hiện nay của mọi
doanh nghiệp. Ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa việc xây dựng và thực
hiện hệ thống thông tin kế toán gặp nhiều khó khăn do hạn chế nguồn lực của doanh
nghiệp. Chính vì thế tác giả thực hiện nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Bến Tre” để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán và
các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong bối
cảnh cụ thể tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, tác giả đã tiến hành khảo
sát thông qua bảng câu hỏi gửi đến các nhà quản lý, kế toán trưởng, kế toán viên và
dữ liệu thu thập từ 221 mẫu; sau đó thực hiện phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần
là: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia
bên ngoài, sự tham gia của người sử dụng hệ thống.
Kết quả nghiên cứu đóng góp như tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế tỉnh Bến Tre.
Keywords: Tính hữu hiệu, sự tham gia người sử dụng, kiến thức nhà quản lý, sự hỗ
trợ của nhà quản lý, chuyên gia bên ngoài, hệ thống thông tin kế toán.
ABSTRACT
The effective accounting information system will help increase the value of
business enterprise through the provision of useful information for decision making,
so research to find out the factors and the influence of each factor to the
effectiveness accounting information system is the current urgent requirements of
every business. In the small and medium-sized enterprises building and
implementing accounting information systems were difficult due to the limited
resources of the enterprises. Therefore, the study "Factors influencing accounting
information systems effectiveness for small and medium-sized enterprises in Ben
Tre" was conducted to consider the effectiveness of the accounting information
systems and factors influencing accounting information systems effectiveness for
small and medium-sized enterprises in Ben Tre.
Using qualitative methods and quantitative combination, the author conducted a
survey through questionnaires sent to managers, chief accountants, accountants and
data collected from 221 samples; then performed the analysis with the help of SPSS
20.0 software. The results of the study show that the factors affecting the
effectiveness of the accounting information system are arranged in descending
influence level: manager participation, managers knowledge, external expert
participation, user participation.
The research results contribute as a reference to help small and medium-sized
enterprises in Ben Tre province improve the effectiveness of the accounting
information system, thereby increasing the company's competitive advantage,
contributing to promoting economic development in Ben Tre.
Keywords: effectiveness, user participation, managers knowledge, manager
participation, external expert participation, accounting information systems (AIS).
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm qua, cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, Việt Nam
đã và đang đẩy mạnh hội nhập về các vấn đề quốc tế hóa, thương mại hóa toàn cầu.
Trước những vấn đề thực tế của xu hướng thế giới, tốc độ phát triển rất nhanh về tin
học hóa và các ứng dụng của công nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực kế toán mà cụ thể là hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp đang
được đón nhận cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ 4.0. Trong thời đại
này, vai trò của hệ thống thông tin kế toán ngày càng quan trọng, nó không chỉ là
công cụ quản lý trong kiểm soát ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp mà còn là
một tài sản vô hình giúp doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh của mình. Hệ
thống thông tin kế toán hữu hiệu sẽ cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc
ra quyết định của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Mặt khác ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là tỉnh Bến Tre nói riêng, hiện
nay doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chiếm đa số (cụ thể ở tỉnh Bến Tre doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp của tỉnh) và có
những đóng góp to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Phần lớn các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nguồn lực hạn chế đang gặp
khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu, điều này
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế việc
nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Bến Tre là cần thiết, đây là cơ sở để cung cấp thông tin nhằm giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể định hướng phân bổ nguồn lực tập trung vào
những nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn đến tính hữu hiệu của hệ thống thống tin
kế toán nhằm tránh lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp.
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán như: Nicolaou (2009), Ashari (2008), Ismail (2009)… và các nghiên cứu trong
nước như: Lê Thị Ni (2014), Trương Thị Cẩm Tuyết (2016)… Tuy nhiên theo tìm
hiểu của tác giả việc nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ
thống thông tin kế toán tại Bến Tre là chưa được thực hiện.
2
Từ các vấn đề thực trạng trên, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đề
xuất các biện pháp cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre có thể nâng
cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Tác giả lựa chọn thực hiện đề tài
nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là: xác định các nhân tố và đo lường
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu gồm:
- Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông
tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của
hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre.
 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu được xác định, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
như sau:
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre?
(2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin
kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong quá trình triển khai, vận hành hệ
thống. Thời gian thực hiện khảo sát từ 15/04/2019 đến 15/07/2019.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng
trong suốt quá trình nghiên cứu. Trong đó, phương pháp định lượng đóng vai trò
chủ đạo. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính, nghiên cứu chính thức
sử dụng phương pháp định lượng.
(1) Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, các biến quan sát trong thang
đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tổng hợp, phân tích các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây và ý kiến tham khảo trao đổi trực
tiếp với các chuyên gia là người đang thực hiện công tác giảng dạy kế toán, nhân
viên kế toán trưởng, nhà quản lý của doanh nghiệp. Từ đó kế thừa và đề xuất mô
hình lý thuyết để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông
tin kế toán.
(2) Nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bến Tre. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bằng
bảng câu hỏi được gửi đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre,
sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, thang đo được đánh giá độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach’s alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích hồi quy
và kiểm định mô hình, giả thuyết đã xây dựng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ lý thuyết trong nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ
thống thông tin kế toán nói chung và trong nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
 Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đề xuất một số hàm ý để nâng
cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Bến Tre, làm cơ sở tham khảo cho nhà quản lý, nhà cung cấp phần
mềm kế toán và người sử dụng hệ thống.
4
6. Kết cấu luận văn
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5. Kết luận và hàm ý
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Trong phần mở đầu, luận văn đã trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của luận văn. Trong chương này, tác giả tổng
hợp các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán trên thế giới và ở Việt Nam từ
đó xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài. Nội dung chương
1 bao gồm: (1) Nghiên cứu trên thế giới, (2) Nghiên cứu tại Việt Nam, (3) Đánh giá
các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề
tài.
1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin
Mô hình về hệ thống thông tin thành công được được đề xuất đầu tiên trong
nghiên cứu của DeLone và Mclean (1992) được công bố trên tạp chí Information
Systems Research. Tác giả đã hệ thống 180 nghiên cứu được công bố trước đó để
đưa ra các thành phần của hệ thống thông tin thành công bao gồm: chất lượng hệ
thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người dùng, tác động
cá nhân và tác động tổ chức.
Tiếp tục kế thừa và phát triển mô hình DeLone và Mclean (1992) vào năm
2003 tác giả DeLone và Mclean đã bổ sung các chiều của hệ thống thông tin thành
công trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Management
Information Systems. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích từ 285 nghiên cứu
trước đó để chỉ ra chiều tác động của thành phần trong hệ thống thông tin thành
công: hệ thống thông tin được đánh giá qua chất lượng hệ thống, chất lượng thông
tin và chất lượng dịch vụ. Ba nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng/ ý
định sử dụng và sự hài lòng của người dùng. Bên cạnh đó sử dụng/ ý định sử dụng
và sự hài lòng của người dùng có mối tác động qua lại với nhau. Khi sự hài lòng
người dùng tăng lên, ý định sử dụng cũng sẽ tăng lên và do đó cũng sẽ ảnh hưởng
đến việc sử dụng. Kết quả từ sử dụng và sự hài lòng của người dùng là lợi ích đạt
được. Lợi ích ròng sẽ có tác động ngược lại đối với sự hài lòng của người dùng và
sử dụng/ ý định sử dụng nhiều hơn đối với hệ thống thông tin. Ngoài ra kết quả
6
nghiên cứu còn cho thấy đo lường lợi ích ròng của cá nhân người dùng và của tổ
chức là thang đo lường sự thành công của hệ thống thông tin.
Nghiên cứu của Andrew Burton Jones, Detmar W. Straub. Jr (2006) dựa trên
việc phân tích 48 nghiên cứu công bố trước đó để thực hiện nghiên cứu “Khái quát
hóa việc sử dụng hệ thống: Cách tiếp cận và kiểm tra thực nghiệm” được công bố
trên Information Systems Research. Trong nghiên cứu này, tác giả đã kết luận việc
sử dụng hệ thống thông tin khác với việc sử dụng thông tin, sử dụng hệ thống là một
loạt các công việc xử lý phức tạp gắn liền với người sử dụng bao gồm: nhận thức
của người dùng về sự hấp dẫn công nghệ, mức độ sử dụng chuyên sâu của người
dùng và hai yếu tố này tác động đến hiệu quả công việc ở mức độ cá nhân. Trong
nghiên cứu này tác giả còn chỉ ra yếu tố năng lực của người dùng như: kiến thức kế
toán, kiến thức về công việc đảm nhận, sự tự lập khi giải quyết công việc, kinh
nghiệm với hệ thống và công việc sẽ tác động đến hiệu quả công việc của người
dùng hệ thống.
1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán
Theo các nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008) và Soudani (2012) đã
khẳng định hệ thống thông tin kế toán có tác động đến việc cải thiện quá trình ra
quyết định, chất lượng thông tin kế toán, kiểm soát nội bộ và tạo điều kiện cho các
giao dịch của tổ chức nên nó là một trong những nhân tố quan trọng có tác động đến
thành quả của tổ chức. Hệ thống thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng
không thể thay thế trong việc nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả các hoạt động
trong tổ chức doanh nghiệp đồng thời nó cũng là kênh cung cấp thông tin để hỗ trợ
nhà quản lý của tổ chức ra quyết định.
Mitchell và cộng sự (2000) cho rằng hệ thống thông tin kế toán được sử dụng
như là một công cụ quản lý kiểm soát ngắn hạn và dài hạn của tổ chức, vì thế các
nguồn thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp nhà quản lý tổ
chức đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức cũng như việc vận hành hoạt động
của tổ chức thành công.
Vai trò của hệ thống thông tin kế toán ngày càng được khẳng định trong các
nghiên cứu đã được công bố vì thế muốn tổ chức doanh nghiệp phát triển tốt ta cần
xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh
7
tế phân tích, thảo luận nhằm tìm ra hướng xây dựng hệ thống thông tin kế toán hữu
hiệu.
1.1.3. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán
Yap và cộng sự (1992) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm về các
nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin dựa trên máy tính trong
các doanh nghiệp nhỏ và tiến hành khảo sát tại 96 doanh nghiệp nhỏ. Trong nghiên
cứu này thang đo sự thành công của hệ thống thông tin kế toán là sự hài lòng của
người sử dụng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu đã cho
thấy: các nhân tố như sự hỗ trợ hữu hiệu của nhà tư vấn, mức độ hỗ trợ của nhà
cung cấp, thời gian kinh nghiệm, nguồn lực tài chính đầy đủ, sự hỗ trợ của giám đốc
điều hành, sự tham gia của người sử dụng hệ thống có tác động tích cực đến sự
thành công của hệ thống thông tin kế toán, mặt khác nhân tố số lượng ứng dụng
quản lý và sự hiện diện của chương trình phân tích hệ thống không có sự ảnh hưởng
đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp.
Năm 2000, Andreas I. Nicolaou đã thực hiện nghiên cứu “Mô hình ngẫu
nhiên về nhận thức tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán: sự phối hợp và
kiểm soát của tổ chức”. Mục tiêu nghiên cứu đề ra là xác định mức độ ảnh hưởng
của sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức đến mức độ tích hợp của hệ thống thông
tin kế toán. Trong nghiên cứu này tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán được
đo lường bởi sự hài lòng của ngưởi sử dụng hệ thống và chất lượng thông tin đầu ra
được kiểm soát hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phù hợp của hệ
thống tích hợp với yêu cầu sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức có tác động tích
cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.
Trong nghiên cứu “Hạn chế về nguồn lực và triển khai hệ thống thông tin
trong các doanh nghiệp nhỏ ở Singapore” của Thong (2001), thực hiện khảo sát tại
114 doanh nghiệp nhỏ ở Singapore. Tác giả đã phát triển mô hình triển khai hệ
thống thông tin dựa trên lý thuyết nguồn tài nguyên bị hạn chế của Welsh và White
và lý thuyết rào cản kiến thức của Attewwell. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại
doanh nghiệp nhỏ nếu có sự hỗ trợ hiệu quả của chuyên gia bên ngoài, được đầu tư
hệ thống thông tin đầy đủ, sự tham gia của người sử dụng cao và sự hỗ trợ cao của
nhà quản lý thì sẽ thường có hệ thống thông tin thành công. Trong đó nhân tố sự hỗ
8
trợ hiệu quả của chuyên gia bên ngoài là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành
công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hệ thống thông tin
kế toán thành công” trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ashari (2008) đã xác
định các nhân tố: người dùng hệ thống, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự hỗ trợ của
chuyên gia bên ngoài, bối cảnh môi trường hoạt động của doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công. Kết quả nghiên
cứu đã chỉ rõ: nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài có tác động mạnh nhất, kế
đến là nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý còn hai nhân tố người dùng hệ thống và bối
cảnh môi trường của doanh nghiệp không có tác động đến việc thực hiện hệ thống
thông tin kế toán thành công. Mặt khác trong nghiên cứu còn cho thấy nhân tố sự hỗ
trợ của nhà quản lý và nhân tố bối cảnh môi trường có tác động tích cực đến nhân tố
người dùng hệ thống.
Nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) về những nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa ở Malaysia được thực hiện thông qua việc khảo sát bảng câu hỏi được gửi đến
232 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Ismail dựa vào lý thuyết hạn chế nguồn lực,
mô hình chấp nhận công nghệ và kế thừa mô hình hệ thống thông tin thành công
của DeLone và Mclean để xây dựng mô hình gồm 8 biến: độ phức tạp của hệ thống
thông tin kế toán, sự tham gia của người quản lý, kiến thức hệ thống thông tin kế
toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà tư vấn,
sự hỗ trợ của nhà cung cấp, sự hỗ trợ của chính phủ và sự hỗ trợ của công ty kế
toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ
của nhà cung cấp và sự hỗ trợ của công ty kế toán có tác động mạnh đến tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán.
1.1.4. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống
thông tin kế toán
1.1.4.1 Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia của người sử dụng hệ thống:
Jong Min Choe (1996) đã thực hiện một cuộc nghiên cứu ở Hàn Quốc năm
1996 về mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống thông tin kế
toán và đánh giá tác động của cấp độ hệ thống thông tin đến mối quan hệ này.
Trong nghiên cứu này tác giả đã dùng phương pháp định lượng để kiểm định mô
9
hình nghiên cứu gồm 8 biến là: sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, năng lực kỹ thuật
của nhân viên hệ thống thông tin, sự tham gia của người sử dụng, việc đào tạo và
huấn luyện người sử dụng hệ thống, sự có mặt của ban lãnh đạo, vị trí bộ phận hệ
thống thông tin, hình thức hóa phát triển hệ thống, quy mô công ty. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các nhân tố: sự tham gia của người sử dụng, năng lực kỹ thuật của
nhân viên hệ thống thông tin và quy mô công ty có tác động tích cực đến hiệu suất
của hệ thống thông tin kế toán và cấp độ của hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến
mối quan hệ của các nhân tố này đến hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán.
Trong nghiên cứu tiếp theo vào năm 1998, Jong Min Choe (1998) đã chỉ rõ
vai trò của người sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống thông tin kế toán. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện nhiệm vụ không chắc chắn cao, thông tin
tổng hợp và kịp thời thì sự tham gia của người sử dụng tác động tích cực đến hiệu
suất của hệ thống thông tin quản lý; còn trong điều kiện nhiệm vụ không chắc chắn
thấp thì sự tham gia của người sử dụng không ảnh hưởng đến hiệu suất và chất
lượng thông tin của hệ thống thông tin quản lý.
Theo Azhar Susanto (2008) thì sự tham gia của người sử dụng hệ thống có
vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế và phát triển hệ thống thông tin được thể
hiện qua các biến: nhu cầu của người dùng, kiến thức về điều kiện tại chỗ, sự không
sẵn lòng trong việc thay đổi, người dùng cảm thấy bị đe dọa, nâng cao dân chủ.
Trong nghiên cứu “Sự tham gia của người dùng có ảnh hưởng đến sự thành
công của hệ thống không?” của Harris và Weistroffer (2008) đã công bố sự tham
gia của người sử dụng hệ thống trong quá trình phát triển hệ thống thông tin sẽ
mang lại những lợi ích cho hệ thống như sau: hệ thống có chất lượng tốt hơn, kiến
thức của người sử dụng hệ thống thông tin được nâng cao, sự cam kết của người sử
dụng tăng, người sử dụng dễ chấp nhận hệ thống hơn.
Từ các nghiên cứu được công bố ta có thể nhận ra sự tham gia của người sử
dụng hệ thống có vai trò vô cùng lớn đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin. Vì
thế càng ngày càng có nhiều nghiên cứu chi tiết hơn về yếu tố người sử dụng ảnh
hưởng đến hệ thống thông tin kế toán. Điển hình là nghiên cứu của Dehghazade và
cộng sự (2011) “Khảo sát tác động của các yếu tố con người đến tính hữu hiệu của
hệ thống thông tin kế toán”. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã đưa ra kết luận:
các đặc điểm về tính cách của cá nhân như sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, sự
10
thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc phần mềm tài chính của người sử dụng có tác
động đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhóm các nghiên cứu về kiến thức của nhà quản lý:
Trong nghiên cứu “Đặc điểm của CEO, đặc điểm tổ chức và việc áp dụng
công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ” của Thong và Yap (1995) thực
hiện tại Singapore. Thông qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã khẳng định các đặc
điểm của CEO là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phù hợp khi áp dụng công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ. Đồng thời trong nghiên cứu này còn chỉ ra
nếu CEO của doanh nghiệp có đặc điểm sáng tạo, có thái độ áp dụng công nghệ
thông tin tích cực, có kiến thức về công nghệ thông tin thì doanh nghiệp đó có khả
năng áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp lớn hơn.
Seyal và cộng sự (2000) thực hiện nghiên cứu “Thực nghiệm điều tra mức độ
sử dụng công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Brunei”, thông qua
việc thu thập dữ liệu từ 54 bảng câu hỏi được trả lời bởi các giám đốc điều hành ở
các doanh nghiệp tác giả đã đưa ra kết luận: kiến thức tin học của giám đốc điều
hành có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp.
Nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) về những nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa ở Malaysia được thực hiện thông qua việc khảo sát bảng câu hỏi được gửi đến
232 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Ismail dựa vào lý thuyết hạn chế nguồn lực,
mô hình chấp nhận công nghệ và kế thừa mô hình hệ thống thông tin thành công
của DeLone và Mclean để xây dựng mô hình gồm 8 biến: độ phức tạp của hệ thống
thông tin kế toán, sự tham gia của người quản lý, kiến thức hệ thống thông tin kế
toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà tư vấn,
sự hỗ trợ của nhà cung cấp, sự hỗ trợ của chính phủ và sự hỗ trợ của công ty kế
toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ
của nhà cung cấp và sự hỗ trợ của công ty kế toán có tác động mạnh đến tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán.
Trong một nghiên cứu khác của Lim và cộng sự (2011) đã khẳng định vai trò
của nhân tố kiến thức công nghệ của nhà quản lý doanh nghiệp trong 2 trường hợp
sau: Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì kiến thức công nghệ của nhà quản lý thì
11
không cần thiết, ngược lại trong điều kiện doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì kiến
thức công nghệ của nhà quản lý đóng vai trò rất cần thiết. Nhóm tác giả đã giải
thích kết luận này dựa trên lý thuyết hạn chế về nguồn lực, tại các doanh nghiệp nhỏ
vì nguồn lực tài chính bị hạn chế nên việc thực hiện áp dụng công nghệ thông tin tại
doanh nghiệp do nhà quản lý toàn quyền quyết định.
Komala (2012) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại các cơ quan Zakat ở
Indonesia về sự tác động của nhân tố kiến thức kế toán và sự hỗ trợ của nhà quản lý
đến hệ thống thông tin kế toán và từ đó nó sẽ tác động đến chất lượng thông tin kế
toán của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu nhà quản lý cấp cao có
kiến thức kế toán và tích cực hỗ trợ hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp thì
sẽ giúp hệ thống thông tin kế toán có chất lượng tốt hơn, một hệ thống thông tin kế
toán có chất lượng tốt sẽ giúp cung cấp thông tin kế toán có chất lượng cao hơn.
1.1.4.3. Nhóm các nghiên cứu về sự hỗ trợ của nhà quản lý:
Nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống
thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ của Crag và King (1993) đã đưa ra kết luận:
sự nhiệt tình của chủ doanh nghiệp (nhà quản lý) có tác động tích cực, ngược lại các
nhân tố: thiếu kiến thức về hệ thống thông tin, thiếu thời gian quản lý, hạn chế hỗ
trợ, hạn chế về nguồn lực tài chính có tác động tiêu cực đến sự phát triển của hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp.
Vào năm 2012 Rahayu đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm “Các nhân tố
hỗ trợ cho việc triển khai hệ thống thông tin kế toán: khảo sát thực hiện tại các văn
phòng thuế ở Bandung và Jakarta” đăng tải trên Journal of global management. Kết
quả của nghiên cứu đã cho thấy sự hỗ trợ của nhà quản lý có tác động tích cực đến
việc triển khai hệ thống thông tin kế toán từ đó nâng cao chất lượng thông tin của hệ
thống thông tin kế toán.
Sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán được
khẳng định lần nữa thông qua nghiên cứu thực nghiệm “Tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại
Thái Lan” của Pornpandejwittaya và Pairat (2012).
1.1.4.4. Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia của chuyên gia bên ngoài:
Sự hỗ trợ của các chuyên gia bên ngoài được đề cập đến như một nhân tố
ảnh hưởng đến hệ thống thông tin được đề cập lần đầu trong nghiên cứu của Thong
12
và cộng sự (1994). Trong nghiên cứu này tác giả đã lập luận dựa trên sự hạn chế
nguồn lực để cho rằng ở các doanh nghiệp nhỏ sẽ không có chuyên gia nội bộ về hệ
thống thông tin cụ thể là về công nghệ thông tin, do đó ở các doanh nghiệp nhỏ việc
xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống thông tin chịu tác động nhiều từ các
chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp như nhà tư vấn và nhà cung cấp. Kết quả nghiên
cứu đã khẳng định ở doanh nghiệp nhỏ nếu chỉ có nhà cung cấp hỗ trợ thì hệ thống
thông tin sẽ thành công hơn là nhận được cả sự hỗ trợ của nhà cung cấp và nhà tư
vấn, đồng thời nghiên cứu còn cho thấy mức độ hỗ trợ của nhà cung cấp tốt hơn khi
doanh nghiệp chỉ nhận sự hỗ trợ từ nhà cung cấp.
Trong nghiên cứu tiếp theo vào năm 1996, Thong và cộng sự tiếp tục khẳng
định nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ thống thông
tin của doanh nghiệp bằng nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện ở các doanh
nghiệp nhỏ ở Singapore. Nghiên cứu này đã nhận định sự hỗ trợ của nhà quản lý
trong doanh nghiệp nhỏ không có tác động mạnh bằng sự hỗ trợ của các chuyên gia
về hệ thống thông tin bên ngoài trong quá trình triển khai thực hiện hệ thống thông
tin.
Cùng trong năm 1996, tác giả Gable (1996) đã thực hiện nghiên cứu phân
tích mô hình đo lường đánh giá thành công của khách hàng khi có sự hỗ trợ của các
nhà tư vấn bên ngoài bằng phương pháp nghiên cứu tình huống và khảo sát khách
hàng và nhà tư vấn trong dự án hệ thống trên nền tảng máy tính ở Singapore. Kết
quả nghiên cứu: mô hình tác giả xây dựng được kiểm định là đáng tin cậy.
1.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam đã có nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán
của Phạm Trà Lam (2012) với tên “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán áp dụng
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã khái
quát hóa các kiến thức nền tảng về ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa và đề cập đến việc tiếp
cận tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo chu trình. Tác giả thực hiện việc khảo
sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam trong điều
kiện tin học hóa từ đó đưa ra nhận định về thực trạng của hệ thống thông tin kế toán
trong các doanh nghiệp này. Đồng thời trong bài nghiên cứu này tác giả đã đề xuất
những giải pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại các
13
doanh nghiệp tại Việt Nam đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hiệp hội nghề
nghiệp và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp cung ứng hỗ
trợ công nghệ thông tin và đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Trong nghiên cứu “Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu và những giải
pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
của Huỳnh Thị Kim Ngọc (2013) đã xác định có 7 nhóm tiêu chí đánh giá tính hữu
hiệu của hệ thống thông tin kế toán được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần
như sau: quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn; hỗ trợ cho việc đánh giá
thành quả quản lý thuận lợi hơn; thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin; nâng
cao chất lượng báo cáo tài chính; cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; cải thiện quá
trình ra quyết định và hệ thống thông tin kế toán tích hợp; bỏ tiêu chí hỗ trợ cho quá
trình ra quyết định. Đồng thời trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất những giải
pháp định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam như: hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ở
khía cạnh con người, thủ tục, hướng dẫn; xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho
hoạt động và quản lý; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông
tin kế toán tại doanh nghiệp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp.
Kế thừa mô hình nghiên cứu của Ismail (2009) tác giả Lê Thị Ni (2014) đã
thực hiện luận văn “Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin
kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Trong bài nghiên cứu tác giả đã xây
dựng mô hình gồm có 6 biến độc lập là: độ phức tạp của hệ thống thông tin kế toán,
sự tham gia của nhà quản lý vào việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, sự cam
kết của nhà quản lý về việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, kiến thức về hệ
thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức về kế toán của nhà quản lý, hiệu
quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài và 1 biến phụ thuộc là tính hiệu quả của hệ
thống thông tin kế toán. Thang đo của mô hình được kế thừa từ nghiên cứu thực
nghiệm của Ismail (2009) và tác giả đã thực hiện việc khảo sát chính thức với số
lượng 172 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng mạnh đến
hiệu quả của hệ thống thông tin là kiến thức về kế toán của nhà quản lý và hiệu quả
tư vấn từ chuyên gia bên ngoài, ngoài ra các nhân tố sự tham gia của nhà quản lý
14
vào thực hiện hệ thống thông tin kế toán, sự cam kết của nhà quản lý vào việc thực
hiện hệ thống thông tin kế toán, kiến thức về hệ thống thông tin kế toán của nhà
quản lý là các nhân tố duy trì. Từ kết quả nghiên cứu tác giả Lê Thị Ni đã đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp là:
nâng cao kiến thức cho nhà quản lý và nâng cao hiệu quả tư vấn từ nhà cung cấp
phần mềm.
Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Trương Thị Cẩm Tuyết đã xây dựng mô hình gồm có 5 biến độc
lập: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của người sử
dụng hệ thống, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin và 1 biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Thang
đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong bài này là sự hài lòng
của người sử dụng thông tin. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng tác giả tiến hành khảo sát với số lượng mẫu 197 để kiểm định mô hình nghiên
cứu đã xây dựng với kết quả: tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng tích cực đến
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, trong đó các nhân tố ảnh hưởng được
sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, sự
tham gia của người sử dụng hệ thống, sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà
quản lý, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHE
HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Phần lớn các nghiên cứu trong và ngoài nước về tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin kế toán đều dựa trên mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone
và Mclean, thực hiện ở những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể đã đóng góp những
thông tin quan trọng và hữu ích cho lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Tổng hợp các nghiên
cứu ngoài nước ta có thể nhận thấy các nhân tố: sự tham gia của người dùng, kiến
thức của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên
ngoài có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.
Những thành phần đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán phần lớn
đều dựa trên mô hình được xây dựng của DeLone và Mclean gồm: chất lượng hệ
15
thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người sử dụng, lợi
ích ròng của hệ thống (tác động cá nhân và tác động tổ chức kết hợp tạo thành).
Các nghiên cứu trong nước về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
ở Việt Nam và 1 vài địa phương đã được thực hiện cũng đã có những đóng góp nhất
định về việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ở Việt
Nam. Trong các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán của doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam đã xây
dựng được mô hình những nhân tố ảnh hưởng gồm: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến
thức của nhà quản lý, sự tham gia của người dùng, sự hỗ trợ từ chuyên gia bên
ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (Trương Thị Cẩm Tuyết, 2016). Tuy
nhiên trong nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng thang đo lường tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán là sự hài lòng của người sử dụng và thực hiện việc khảo sát
159 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kế thừa và phát
triển mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế
toán này, luận văn sẽ thực hiện nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống
thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Bến Tre với số lượng
mẫu quan sát nhiều hơn và thang đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế
toán theo thang đo của Ismail kế thừa từ mô hình hệ thống thông tin thành công
được mở rộng hơn thay vì chỉ dựa trên sự hài lòng của người sử dụng là: chất lượng
hệ thống, chất lượng thông tin, mức độ sử dụng thông tin đầu ra, sự hài lòng của
người sử dụng, tác động cá nhân và tác động tổ chức đem đến lợi ích ròng của hệ
thống.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre xác
định những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ
thống thông tin kế toán để có định hướng thực hiện hệ thống thông tin kế toán hữu
hiệu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước về
những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, từ đó
đây là cơ sở để tác giả xác định hướng nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu
đề tài của mình. Đồng thời những nghiên cứu được công bố trước đây cũng giúp tác
giả có đầy đủ thông tin để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ và tham khảo về
phương pháp và số mẫu cho đề tài của mình.
17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu về tính hữu hiệu
hệ thống thông tin kế toán và những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống
thông tin kế toán. Để hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu hệ thống thông tin kế toán chương này sẽ tổng quan về hệ thống thông tin kế
toán, tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, đặc điểm chung của doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đồng thời trong chương này cũng đưa ra các lý thuyết nền cho nghiên
cứu, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán dự kiến tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cấu trúc chương 2 gồm các nội dung: (1) Tổng quan về hệ thống thông tin kế
toán, tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán; (2) Một số vấn đề chung về doanh
nghiệp nhỏ và vừa; (3) Các lý thuyết nền liên quan; (4) Những nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán dự kiến tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, TÍNH
HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
2.1.1. Hệ thống thông tin
2.1.1.1 Định nghĩa hệ thống thông tin, hệ thống thông tin doanh nghiệp
Hệ thống là tập hợp các thành phần có liên hệ tương tác với nhau, hoạt động
để hướng tới mục tiêu chung theo cách tiếp cận các yếu tố đầu vào qua quá trình xử
lý có tổ chức tạo ra các yếu tố đầu ra. Mọi hệ thống đều có bốn đặc điểm sau: các
thành phần, bộ phận trong hệ thống; các mối quan hệ, cách thức và cơ chế tương tác
giữa các thành phần bên trong; phạm vi giới hạn của hệ thống, các mục tiêu hướng
đến của hệ thống (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán –
Tập 1, 2015).
Mọi hệ thống thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho người sử dụng nó
đều được coi là một hệ thống thông tin. Khái niệm hệ thống thông tin ngày nay đã
thay đổi rất nhiều so với trước kia do sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin
và truyền thông. Trước đây hệ thống thông tin được định nghĩa là hệ thống do con
người thiết lập bao gồm tập hợp những thành phần có quan hệ với nhau nhằm thu
thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng. Đến năm 2016, tác giả
18
Hoạt động của
doanh nghiệp
Hệ thống thông tin
Doanh nghiệp
Valacich Joseph S. (2016) đã đưa ra khái niệm hệ thống thông tin mới bổ sung
thành phần công nghệ thông tin như sau: hệ thống thông tin là việc sử dụng công
nghệ thông tin gồm phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông để thu thập, xử lý và
cung cấp các dữ liệu hữu ích cho tổ chức, trong hệ thống này con người thực hiện
vận hành hệ thống thông tin để xử lý các giao dịch, quản lý ứng dụng, hỗ trợ phân
tích các quyết định tài chính và quyết định đầu tư.
Hệ thống thông tin doanh nghiệp được định nghĩa là hệ thống thông tin bao
gồm các thành phần có mối quan hệ với nhau được thiết lập trong tổ chức/ doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chức năng, các quá trình ra quyết định của
các cấp quản lý thông qua việc cung cấp thông tin để hoạch định, tổ chức, thực hiện
và kiểm soát quá trình hoạt động của tổ chức. Hệ thống thông tin doanh nghiệp có
nhiệm vụ thu thập và phản ánh xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để cung cấp các loại thông tin mang nội dung khác nhau cho nhà quản lý về
tình hình của doanh nghiệp (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin
kế toán tập 1, 2015).
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình hệ thống thông tin kế toán – tập 1)
2.1.1.2. Phân loại hệ thống thông tin doanh nghiệp
Có nhiều tiêu thức để phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, hiện
nay hệ thống thông tin thường được phân loại theo đối tượng sử dụng thông tin và
theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh mà hệ thống thu thập và
phản ánh.
- Theo cách tiếp cận phân loại theo các cấp quản lý sử dụng thông tin trong
doanh nghiệp ta có ba loại hệ thống thông tin doanh nghiệp như sau: hệ thống xử lý
Tổ chức/Thực hiện
Hoạch định Đánh giá/Kiểm soát
19
nghiệp vụ (Transaction Process Systems – TPS); hệ thống hỗ trợ ra quyết định
(Decision Support Systems – DSS); hệ thống hỗ trợ điều hành (Executive Support
Systems – ESS).
- Theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh, hệ thống
thông tin trong doanh nghiệp bao gồm: hệ thống thông tin quản trị sản xuất; hệ
thống thông tin quản trị kinh doanh/marketing; hệ thống thông tin quản trị nguồn
nhân lực; hệ thống thông tin kế toán; hệ thống thông tin quản trị tài chính (Bộ môn
Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán-Tập 1, 2015).
2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1. Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống con trong hệ thống thông tin
doanh nghiệp. Định nghĩa về hệ thống thông tin kế toán đã xuất hiện rất nhiều trong
các nghiên cứu trong và ngoài nước, phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng hệ thống
thông tin kế toán là hệ thống thông tin thực hiện việc thu thập, lưu trữ và xử lý dữ
liệu đầu vào nhằm cung cấp thông tin kế toán, tài chính hữu ích để phục vụ cho việc
ra quyết định.
2.1.2.2. Phân loại hệ thống thông tin kế toán
 Phân loại theo đặc điểm thông tin cung cấp cho người dùng: hệ thống
thông tin kế toán được chia thành 2 loại: hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ
thống thông tin kế toán quản trị:
- Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp thông tin tài chính tuân thủ
theo các quy định, chế độ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu.
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị: cung cấp thông tin có tính dự báo về
những vấn đề có thể xảy ra ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp
cho đối tượng chủ yếu là các nhà quản trị của doanh nghiệp.
 Phân loại theo phương thức lưu trữ và xử lý dữ liệu thủ công hay có sử
dụng công nghệ thông tin người ta chia hệ thống thông tin kế toán thành 3 loại:
- Hệ thống thông tin kế toán thủ công: toàn bộ công tác xử lý dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu và thông tin, lập báo cáo được thực hiện bởi con người. Ngày nay hầu
như hệ thống thông tin kế toán thủ công trong doanh nghiệp vô cùng ít xuất hiện vì
20
đã lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về thông tin hữu ích cung
cấp cho các đối tượng sử dụng.
- Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công: công tác xử lý, lưu trữ dữ liệu và
thông tin, lập báo cáo vẫn do con người thực hiện chủ yếu nhưng có ứng dụng công
nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác kế toán tại doanh nghiệp. Ở Việt Nam hình thức
này được sử dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, ở các
doanh nghiệp này việc ứng dụng phần mềm Excel trong công tác kế toán giúp cho
việc nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế đơn giản.
- Hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính: là hệ thống thu thập, ghi
nhận và xử lý kế toán, chuyển đổi dữ liệu đầu vào thành thông tin kế toán đầu ra
hữu ích để phục vụ cho các quyết định của nhà quản trị trong doanh nghiệp
(Marshall B.Romney, 2012). Gồm 6 yếu tố sau: Người sử dụng hệ thống (trực tiếp
hay gián tiếp); các thủ tục và quy định hướng dẫn việc thu thập, xử lý và lưu trữ dữ
liệu; dữ liệu về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phần
mềm để xử lý dữ liệu; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như máy tính, công cụ kỹ
thuật và mạng truyền thông; các chính sách thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ và
an ninh của hệ thống.
 Phân loại theo mục tiêu và phương pháp thực hiện: theo James A. Hall đã
nhận định trong cuốn “Hệ thống thông tin kế toán” xuất bản lần 9, hệ thống thông
tin kế toán gồm 3 hệ thống con như sau:
- Hệ thống xử lý giao dịch: chuyển đổi các sự kiện kinh tế thành các nghiệp
vụ kinh tế và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế này vào các sổ kế toán tổng hợp đồng
thời hỗ trợ cung cấp thông tin tài chính đến các bộ phận, cá nhân trong doanh
nghiệp để thực hiện công việc.
- Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện từ những dữ liệu có trong các
sổ kế toán tổng hợp, thông tin của báo cáo tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối
tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp.
- Hệ thống báo cáo quản trị: cung cấp thông tin cần thiết cho nội bộ doanh
nghiệp, giúp nhà quản trị có thông tin kịp thời để điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
21
2.1.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán có chức năng cơ bản là ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và cung cấp thông tin hữu ích đến người sử dụng, đồng thời đóng
vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp.
Chuỗi giá trị của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng gồm 5 hoạt động
chính của doanh nghiệp: tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật liệu; sản xuất và đóng gói
sản phẩm dịch vụ; phân phối; quảng bá sản phẩm; dịch vụ hậu mãi. Để có thể thực
hiện 5 hoạt động này hiệu quả thì cần sự đóng góp của 4 hoạt động hỗ trợ từ cơ sở
hạ tầng doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân sự, phát triển công nghệ, mua hàng
(Marshall B. Romney, 2012). Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận của cơ sở
hạ tầng của doanh nghiệp, nên nếu doanh nghiệp có hệ thống thông tin kế toán tốt
sẽ thúc đẩy gia tăng các giá trị trong mỗi hoạt động của chuỗi giá trị.
sau:
Hình 2.2. Sơ đồ về chuỗi giá trị doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình hệ thống thông tin kế toán – tập 1)
Hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ làm gia tăng giá trị của một doanh nghiệp như
- Gia tăng chất lượng và giảm giá thành của sản phẩm hoặc dịch vụ. Hệ
thống thông tin kế toán giúp kiểm soát hoạt động của máy móc thiết bị, nhằm hỗ trợ
người chịu trách nhiệm bảo trì hệ thống có thể phát hiện và tác động kịp thời, đảm
22
bảo cho hoạt động sản xuất được ổn định. Từ đó sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm,
giảm phế phẩm và tiết kiệm chi phí sản xuất;
- Gia tăng hiệu quả hoạt động nhờ việc cung cấp thông tin hữu ích kịp thời,
đầy đủ, chính xác;
- Các bộ phận, cá nhân có thể thông qua hệ thống thông tin kế toán để chia
sẻ kiến thức và kinh nghiệm làm việc, từ đó hỗ trợ lẫn nhau để tăng hiệu quả hoạt
động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Gia tăng hiệu lực và hiệu quả của hoạt động chuỗi cung ứng bằng việc cho
phép khách hàng có thể tra cứu thông tin về hàng tồn kho để có thể thực hiện đặt
hàng trực tuyến nhờ đó làm giảm chi phí bán hàng, duy trì khách hàng cũ và thu hút
khách hàng mới;
- Cải tiến hoạt động kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và an ninh
phục vụ cho an toàn dữ liệu là thành phần của hệ thống thông tin kế toán, vì thế nếu
hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ giúp cải tiến cấu trúc của kiểm soát nội bộ;
- Hỗ trợ kiểm soát và ra quyết định của doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế
toán cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược và kiểm
soát thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Một hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ
giúp phân tích và đưa ra những dự báo để xây dựng các chiến lược và kế hoạch
trung, dài hạn; cải tiến chất lượng trong các quyết định kinh doanh.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin kế toán nhằm đạt được hệ thống thông
tin kế toán cung cấp cho người dùng các thông tin hữu ích một cách chính xác, kịp
thời và đáng tin cậy. Trong quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán cần chú
ý: mục tiêu phát triển hệ thống thông tin kế toán phải phù hợp với mục tiêu chung
của hệ thống thông tin doanh nghiệp và thực hiện phát triển hệ thống thông tin kế
toán phải đảm bảo hiệu quả về mặt chi phí (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ
thống thông tin kế toán – Tập 1, 2015).
Phát triển hệ thống thông tin kế toán theo các giai đoạn chuẩn mực, hệ thống
thông tin kế toán được phát triển theo một quy trình gồm nhiều giai đoạn nối tiếp
nhau. Sau từ giai đoạn sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá kết quả đạt được của từng
giai đoạn từ đó quyết định việc dừng lại hay tiến hành tiếp giai đoạn tiếp theo. Quy
23
trình phát triển này gồm có các giai đoạn: lập kế hoạch, phân tích hệ thống, thiết kế
hệ thống, thực hiện hệ thống, vận hành hệ thống.
- Lập kế hoạch phát triển hệ thống: xác định phạm vi, cách thức, thời gian
phát triển hệ thống thông tin kế toán cũng như các yêu cầu về nguồn nhân lực và
nguồn lực khác phục vụ cho việc phát triển hệ thống thông tin kế toán.
- Phân tích hệ thống: gồm 2 công việc là khảo sát sơ bộ và phân tích chi tiết
để xác định vấn đề cần giải quyết, đưa ra những yêu cầu của hệ thống và thiết lập
mối quan hệ với người sử dụng.
- Thiết kế hệ thống: gồm có 2 giai đoạn: thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết.
Dùng dữ liệu đã thu thập được từ giai đoạn phân tích hệ thống để thiết kế các thành
phần của hệ thống thông tin kế toán.
- Thực hiện hệ thống: ở giai đoạn này sẽ chuyển mô hình hệ thống thông tin
kế toán đã được xây dựng ở giai đoạn thiết kế hệ thống thành hiện thực và đưa vào
sử dụng. Ở giai đoạn này cần thực hiện các công việc: tạo lập phần cứng, tạo lập
phần mềm, tuyển dụng và huấn luyện nhân viên, chuyển đổi hệ thống sang hệ thống
mới, thiết lập hồ sơ về hệ thống.
- Vận hành hệ thống: là giai đoạn sử dụng hệ thống nhưng không phải là kết
thúc của quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán, đồng thời với việc sử dụng
hệ thống là sự kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống thông tin kế toán đáp ứng
với yêu cầu đặt ra ban đầu.
Các đối tượng tham gia vào việc phát triển hệ thống thông tin kế toán:
- Các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp: xác định mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp. Sự tham gia của nhà quản lý sẽ hỗ trợ quá trình phát triển hệ
thống vì các nhà quản lý cấp cao giữ vai trò điều phối hoạt động của nhóm phát
triển hệ thống và các phòng ban chức năng có liên quan, đồng thời nhà quản lý cấp
cao cũng là người xét duyệt và phê chuẩn cho các giai đoạn phát triển hệ thống từ
đầu tới lúc hoàn thành.
- Các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ: là đối tượng trực tiếp sử dụng hệ
thống và đánh giá hệ thống.
- Người phụ trách hệ thống thông tin kế toán và trưởng bộ phận chức năng
khác trong doanh nghiệp: các đối tượng này có nhiệm vụ thiết lập các chính sách và
kiểm soát quá trình phát triển của hệ thống.
24
- Các chuyên gia phân tích, tư vấn, lập trình hệ thống: là người có khả năng
phân tích hệ thống hiện tại, thiết kế hệ thống mới và đưa ra các ứng dụng xử lý bằng
máy tính. Họ là những người có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm liên quan
đến hệ thống thông tin kế toán nên sẽ có những kiến nghị đề xuất đến nhà quản lý
để giúp thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công.
2.1.3 Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán
2.1.3.1. Tính hữu hiệu hệ thống thông tin
Việc đánh giá hệ thống thông tin được nghiên cứu từ rất lâu, tuy nhiên phần
lớn các nghiên cứu vào thời đó đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin
thường tiếp cận theo hai quan điểm chính: quan điểm trung tâm là mục tiêu (Molnar
& Rogers, 1976) và quan điểm nguồn lực của hệ thống (Campbell, 1977).
Theo Molnar & Rogers (1976) thì tính hữu hiệu của hệ thống thông tin được
đánh giá dựa trên mức độ đạt được mục tiêu đã xác định trước đó, bằng cách so
sánh thành quả đạt được của hệ thống thông tin với mục tiêu. Thông thường theo
quan điểm này sự so sánh thường là giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thực tế đạt được.
Theo quan điểm nguồn lực của hệ thống tính hữu hiệu của hệ thống thông tin
được xem xét về khả năng phát triển nguồn lực của hệ thống. Khi xem xét về nguồn
lực nhân sự, tính hữu hiệu của hệ thống thông tin sẽ biểu hiện thông qua bản chất
của truyền thông, xung đột giữa hệ thống thông tin quản lý và nhân viên sử dụng, sự
tham gia của người sử dụng trong phát triển hệ thống và sự hài lòng của người sử
dụng trong công việc. Khi xét về nguồn lực công nghệ, tính hữu hiệu của hệ thống
thông tin được đánh giá thông qua chất lượng của hệ thống hoặc cấp độ dịch vụ.
Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin có nhiều phương pháp để đánh giá tùy
thuộc theo quan điểm của người nghiên cứu, trong nhiều nghiên cứu thì quan điểm
trung tâm mục tiêu và quan điểm nguồn lực của hệ thống hội tụ với nhau. Đến năm
1992, DeLone & Mclean đã xây dựng mô hình hệ thống thông tin thành công gồm
các nhân tố: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng, sự thỏa mãn của
người dùng, tác động cá nhân, tác động tổ chức. Từ khi mô hình hệ thống thông tin
thành công của DeLone & Mclean ra đời đã được sử dụng như một thuật ngữ đồng
nghĩa với hệ thống thông tin hữu hiệu. Các nghiên cứu sau này đều sử dụng mô
hình DeLone & Mclean làm lý thuyết nền tảng chủ đạo để phát triển.
25
2.1.3.2. Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán
Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào đưa ra được định nghĩa chính xác về
tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán cũng như khung lý thuyết hoàn chỉnh
về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán.
Trong các nghiên cứu đã công bố trước đây về hệ thống thông tin kế toán, có
nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế
toán. Theo nghiên cứu của Otley (1980) đã cho rằng hệ thống thông tin kế toán
được xem là hữu hiệu khi thông tin mà chúng cung cấp đáp ứng được nhiều hơn so
với yêu cầu của người sử dụng hệ thống. Đến năm 1983, Ivest và cộng sự trong
nghiên cứu của mình đã khẳng định hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu là hệ thống
thông tin kế toán cung cấp những thông tin tiềm năng ảnh hưởng đến quá trình ra
quyết định của người sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu của Quinn & Rohrbaugh
(1983), Cameron (1986), Lewin & Minton (1986) cũng chỉ ra rằng tính hữu hiệu
của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc chất lượng đầu ra của hệ thống có thể thỏa
mãn được yêu cầu của người sử dụng.
Đến năm 1989, nghiên cứu của Kim đã chỉ ra rõ rằng sự nhận thức về chất
lượng thông tin của người sử dụng ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông
tin kế toán, trong đó chất lượng thông tin được đo lường thông qua độ tin cậy, hình
thức báo cáo, sự kịp thời và phù hợp đến việc ra quyết định.
Từ sau khi mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & Mclean
(1992) ra đời đã tạo tiền đề nền tảng cho các nghiên cứu về tính hữu hiệu hay sự
thành công của hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói
riêng. Rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng mô hình của DeLone &
Mclean để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, mà tiêu biểu có
thể kể đến là nghiên cứu của Ashari (2008), Ismail (2009). Trong bài nghiên cứu
này tác giả dựa trên lý thuyết mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone &
Mclean và Ismail (2009) để đưa ra khái niệm tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế
toán được đánh giá qua các chỉ tiêu: chất lượng hệ thống thông tin kế toán cao (độ
tin cậy của hệ thống cao, tính năng và chức năng của hệ thống đáp ứng yêu cầu cao,
các báo cáo cung cấp kịp thời), chất lượng thông tin được cung cấp từ hệ thống
thông tin kế toán cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác), mức độ sử
dụng thông tin đầu ra của hệ thống thông tin kế toán cao (tần suất sử dụng thông tin
26
cao, số lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần suất lập báo cáo nhiều), sự hài lòng
của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, sử dụng hệ thống thông tin kế toán
tăng lên tính hữu hiệu trong công việc cá nhân, sử dụng hệ thống thông tin kế toán
tác động tích cực đến tổ chức doanh nghiệp.
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.2.1. Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”
(Luật Doanh nghiệp, 2014, Điều 4, Khoản 7).
Quy mô của doanh nghiệp thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu khác
nhau, bao gồm quy mô của tài sản, số người lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại
hình tài trợ, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa hiện nay thực hiện theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa, theo đó cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên. Hai tiêu chí phân loại này còn khác nhau tùy thuộc vào khu vực hoạt
động, quy định cụ thể được thể hiện ở bảng sau.
27
Bảng 2.1. Tóm tắt về thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Khu vực
I. Nông,
lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
Khu vực
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
Khu vực
III.
Thương
mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
Theo Khoản 1, 2 của điều 4 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số
04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2018): doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình
quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang áp dụng chế độ kế toán theo
hướng dẫn tại Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài
28
chính. Thông tư này thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của
Bộ Tài chính về ban hành hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tư 133/2016/TT-BTC áp
dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hiện nay là Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ) trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, các hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như
điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc
chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa được phép áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Thông tư số 200 năm 2014.
2.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, đến ngày
31/12/2018, toàn Tỉnh có 3.319 doanh nghiệp đang hoạt động với vốn đăng ký là
hơn 29.697,3 tỷ đồng. Trong đó lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp chiếm khoảng
8,4% số doanh nghiệp và khoảng 7,1% vốn đăng ký, công nghiệp – xây dựng chiếm
khoảng 29,68% số doanh nghiệp và khoảng 62,3% vốn đăng ký, còn lại là thương
mại – dịch vụ. Tính trên tổng số doanh nghiệp đang ở trạng thái hoạt động, doanh
nghiệp lớn và vừa chiếm tỷ trọng thấp (chỉ đạt 3,5%). doanh nghiệp nhỏ và vừa,
siêu nhỏ chiếm đa số (96,5%).
Phần lớn các doanh nghiệp ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre có quy mô nhỏ với
nguồn vốn hạn chế (bình quân vốn đăng ký khoảng 4 tỷ đồng/doanh nghiệp).
Nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được
qua đào tạo. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp đáp ứng tiêu
chuẩn xuất khẩu chưa cao, lý do chính là do doanh nghiệp còn hạn chế việc đổi mới
công nghệ; máy móc trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất. Năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh Bến Tre còn kém khi so sánh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Bến Tre hiện nay có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo việc làm,
29
thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 - 2020” với các giải pháp cụ
thể. Mục tiêu sắp tới sẽ từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định và nâng dần quy
mô và chất lượng hoạt động. Phấn đấu tăng tỷ lệ doanh nghiệp từ nhỏ lên vừa, từ
vừa lên lớn. Cụ thể, từ 3,5% năm 2015 lên 7,5% vào năm 2020 và xây dựng từ 5 –
10 nhóm doanh nghiệp dẫn đầu trong các lĩnh vực, sản phẩm: chế biến các sản
phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây, cây giống, dịch vụ du lịch, xuất nhập khẩu, vận
chuyển.
Theo Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre năm 2018 đã đưa ra nhận định về
điểm hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre tập trung ở các
nhóm vấn đề như sau:
- Năng lực về vốn: Hiện tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Bến Tre đang gặp khó khăn về vốn, rất khó để tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ tài chính.
- Năng lực về khoa học công nghệ: Công nghệ và thiết bị của doanh nghiệp
nhỏ và vừa còn lạc hậu, tập trung vào gia công, sơ chế hoặc sản xuất sản phẩm đơn
giản. Trình độ ứng dụng và đổi mới khoa học công nghệ của doanh nghiệp còn rất
thấp, chủ yếu còn áp dụng sản xuất thủ công và bán thủ công.
- Năng lực về lao động: Lao động sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa là nguồn lao động phổ thông, được đào tạo tại chỗ, thiếu kỹ năng và trình độ
chuyên môn thấp.
- Năng lực quản trị của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh thiếu kiến thức về quản lý, năng lực đổi mới sáng tạo còn nhiều hạn chế, đa số
doanh nghiệp không tham gia vào chuỗi liên kết ngang, liên kết dọc và cụm liên kết
ngành, không tham gia vào Hội và Hiệp hội, điều này tạo ra khó khăn khi tạo lập
các mối quan hệ với nhà cung cấp, nhà phân phối, tổ chức tín dụng và khả năng hợp
tác, liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành.
Từ những đặc điểm đặc thù và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Bến Tre luận văn đưa ra một số đặc điểm của hệ thống thông tin kế toán tại
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre:
30
- Hệ thống thông tin kế toán được thực hiện mang nặng tính “tuân thủ”, chỉ
tập trung cung cấp những thông tin về kế toán tài chính mà chưa chú trọng cung cấp
thông tin kế toán quản trị.
- Sự hạn chế về nhận thức và trình độ chuyên môn của nhà quản lý và người
sử dụng hệ thống đang ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng hệ thống thông tin kế
toán hữu hiệu tại doanh nghiệp.
- Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa không có đủ điều kiện để
thực hiện việc đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào hệ
thống thông tin kế toán của doanh nghiệp mình. Việc nghèo nàn về cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng như công nghệ lạc hậu là yếu tố làm cho hệ thống thông tin kế toán
tại các doanh nghiệp yếu kém.
2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN
2.3.1. Lý thuyết dựa trên nguồn lực
Năm 1984, Birger Wernerfelt là người đầu tiên xây dựng nền tảng cho lý
thuyết nguồn lực của doanh nghiệp. Trọng tâm của lý thuyết nguồn lực là 4 tiêu
chuẩn của nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, hay còn gọi tắt
là VRIN là: nguồn lực có giá trị (Valuable), nguồn lực phải hiếm (Rare), nguồn lực
rất khó để bắt chước (Imperfectly imitable), nguồn lực không thể thay thế được
(Non-substitutable). Khi hội đủ các điều kiện VRIN, nguồn lực của doanh nghiệp sẽ
giúp tạo ra lợi thế kinh doanh bền vững cho doanh nghiệp.
Đến năm 1995, Wernerfelt tiếp tục phát triển lý thuyết xem doanh nghiệp
như nguồn lực: doanh nghiệp được xem là tập hợp các nguồn lực, trong đó giá trị
của một nguồn lực có thể phụ thuộc một phần vào sự hiện diện của các nguồn lực
khác, tức là vai trò của một hệ thống các nguồn lực kết hợp được đánh giá quan
trọng hơn là một nguồn lực các nhân hoạt động riêng biệt. Nguồn lực trong doanh
nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình là: năng lực, quy trình tổ chức,
thông tin và kiến thức, cho phép doanh nghiệp nhận thức và thực hiện các chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của nó (Barney, 1991).
Liên quan chặt chẽ đến các khái niệm của lý thuyết dựa trên nguồn lực là
khung nghiên cứu của Welsh và White (1981) về những hạn chế nguồn lực trong
các doanh nghiệp nhỏ. Theo tác giả, các điểm đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ
31
mà được minh chứng hoạt động trong tình trạng gọi là thiếu thốn nguồn lực là
những hạn chế về thời gian, tài chính và chuyên môn.
- Hạn chế thời gian đề cập đến giới hạn về lượng thời gian có sẵn cho các
hoạt động ngoài các trách nhiệm công việc bình thường của cá nhân trong các
doanh nghiệp nhỏ. Do thời gian có hạn của mình, các nhà quản lý cấp cao và nhân
viên của họ có xu hướng là có một tầm nhìn ngắn hạn đối với việc thực hiện hệ
thống thông tin và không được tham gia vào các dự án thực hiện hệ thống thông tin.
Nếu các nhà quản lý cấp cao và người dùng tiềm năng không tham gia vào việc thực
hiện hệ thống thông tin, chất lượng của hệ thống thông tin sẽ suy giảm.
- Hạn chế tài chính đề cập đến giới hạn về tài chính có sẵn cho các hoạt
động ngoài các hoạt động bình thường của các doanh nghiệp nhỏ. Do hạn chế về tài
chính, các doanh nghiệp nhỏ phải kiểm soát dòng tiền của họ một cách cẩn thận và
không có các quỹ không giới hạn cho các dự án thực hiện hệ thống thông tin. Họ có
xu hướng chọn các hệ thống với giá rẻ nhất mà có thể không thích hợp cho mục
đích của họ và đánh giá thấp lượng thời gian và nỗ lực cần thiết dành cho việc thực
hiện hệ thống thông tin (Yap, 1989).
- Hạn chế chuyên môn đề cập đến giới hạn về chuyên môn trong các doanh
nghiệp nhỏ để thực hiện các hoạt động ngoài trách nhiệm công việc được chỉ định.
Họ không cần thiết có các nhà chuyên môn nội bộ hoặc một bộ phận hệ thống thông
tin chính thức. Các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng thuê các nhà tư vấn và các nhà
cung cấp công nghệ thông tin để phát triển và hỗ trợ các hệ thống thông tin của họ.
Do thiếu các nhà chuyên môn nội bộ, các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng để
thực hiện các dự án riêng của họ trong việc thực hiện hệ thống thông tin. Tóm lại,
các nguồn lực như thời gian, tài chính và chuyên môn là những khó khăn quan trọng
nhất trong các doanh nghiệp nhỏ. Nguồn lực không đủ dành cho việc thực hiện hệ
thống thông tin làm tăng nguy cơ thất bại trong việc thực hiện hệ thống thông tin.
Ta có thể nhận ra những hạn chế về nguồn lực tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa như hạn chế về thời gian, hạn chế về tài chính, hạn chế về chuyên môn có ảnh
hưởng rất lớn đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp cũng như các hoạt động
thực tế diễn ra trong doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống
thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhân tố ảnh hưởng đến tính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán

More Related Content

What's hot

Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tư
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tưKế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tư
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tưlenazuki
 
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...Nga Pham
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014
Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014
Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014Nana Mi
 

What's hot (20)

Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho BạcLuận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
Luận Văn Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
 
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tư
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tưKế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tư
Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản ở chủ đầu tư
 
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh Sài Gòn
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh Sài Gòn Đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh Sài Gòn
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại chi nhánh Sài Gòn
 
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
Khoa luan tot nghiep ueh pham thanh nga ke toan doanh thu, chi phi, xac dinh ...
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAYĐề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
Đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại thị xã Đồng Xoài, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán thu - chi ngân sách xã tại UBND xã Hưng T...
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang ThànhĐề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
Đề tài: Quản lý về xây dựng nông thôn mới ở huyện Giang Thành
 
ktqt Chuong 9
ktqt Chuong 9ktqt Chuong 9
ktqt Chuong 9
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trê...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầ...
 
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
Lập Dự Án Đầu Tư Khu trang trại chăn nuôi khép kín kết hợp trồng cây dược liệ...
 
Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014
Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014
Kế toán tính giá thành cây lâu năm 2014
 
Dự toán sản xuất kinh doanh
Dự toán sản xuất kinh doanhDự toán sản xuất kinh doanh
Dự toán sản xuất kinh doanh
 
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.docTiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
Tiểu luận quản lý nhà nước về văn hóa.doc
 
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng-  www.duanviet.com.vn 0918755356
Thuyết minh dự án Chuyển đổi cây trồng- www.duanviet.com.vn 0918755356
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển bền vững cây công nghiệp
 

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán

Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhTác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngHoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...
Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...
Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềmNghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềmsunflower_micro
 
Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...
Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...
Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...
Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...
Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán (20)

Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Người Kế Toán Trong Việc Sử...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi C...
 
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trịLuận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
Luận văn: Hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
 
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệpLuận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Luận văn: Hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp
 
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài ChínhTác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
Tác Động Của Đặc Điểm Ban Kiểm Soát Đến Chất Lượng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tron...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn ThôngPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Điện Tử Viễn Thông
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản CôngHoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
Hoàn Thiện Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Quy Trình Mua Sắm Tài Sản Công
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...
Luận Văn Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Về Công Tác Thu Tại Bệnh Viện T...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Vận Dụng Hệ Thống Kế Toán Chi Phí Dựa Trên Cơ Sở ...
 
Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...
Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...
Luận Văn Tác Động Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Và Cam Kết Với Tổ Chức Đến ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.docLuận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
Luận Văn Tác Động Tiền Lương Lên Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên.doc
 
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân HàngỨng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
Ứng Dụng Mô Hình Dea Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng
 
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềmNghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
Nghiên cứu và ứng dụng giải pháp kiểm thử tự động phần mềm
 
Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...
Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...
Luận Văn Ứng Dụng Mô Hình Thẻ Điểm Cân Bằng Để Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Củ...
 
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
 
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
Tác Động Của Tỷ Lệ Sở Hữu Nước Ngoài Và Tỷ Lệ Sở Hữu Nhà Nước Đến Hành Vi Tuâ...
 
Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...
Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...
Ảnh Hưởng Của Thận Trọng Kế Toán Đến Giá Trị Thích Hợp Của Thông Tin Trên Báo...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 

Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Hữu Hiệu Hệ Thống Thông Tin Kế Toán

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THANH THẢO NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO TP. HỒ CHÍ MINH-NĂM 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình thực tiễn, với sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Thảo. Các số liệu thu thập đúng trình tự, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả được trình bày trong luận văn. Số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thảo
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu..........................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................3 6. Kết cấu luận văn.....................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC....................................5 1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI .....................................................................5 1.1.1 Các nghiên cứu về hệ thống thông tin.....................................................................5 1.1.2 Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán......................................6 1.1.3 Các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán..................................7 1.1.4 Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán............8 1.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM......................................................................12 1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI................................14 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................16 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................17 2.1 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ...................................................................17 2.1.1 Hệ thống thông tin ................................................................................................17 2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán.................................................................................19 2.1.3 Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán...........................................................24
  • 5. 2.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .............26 2.2.1 Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................................26 2.2.2 Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre........................28 2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ...........................................................30 2.3.1 Lý thuyết dựa trên nguồn lực.............................................................................30 2.3.2 Lý thuyết phổ biến công nghệ ....................................................................................32 2.3.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công..............................................................33 2.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN DỰ KIẾN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 34 2.4.1. Sự tham gia của người sử dụng hệ thống.............................................................34 2.4.2. Kiến thức của nhà quản lý ................................................................................36 2.4.3. Sự hỗ trợ của nhà quản lý .................................................................................38 2.4.4. Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài.................................................................38 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................40 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................41 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG ...........................................................41 3.1.1 Nghiên cứu tổng thể ..........................................................................................41 3.1.2. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................42 3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..............................................................................44 3.2.1. Xây dựng biến độc lập của mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu............44 3.2.2. Xây dựng cho biến phụ thuộc tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán .............49 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................51 3.3.1 Thiết kế thang đo...............................................................................................51 3.3.2 Xác định cỡ mẫu và mô tả phiếu........................................................................54 3.3.3 Mã hóa và làm sạch dữ liệu ...............................................................................54 3.3.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha..............................55 3.3.5 Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis).....56 3.3.6 Phương pháp phân tích tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính.....................57 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................59 CHƯƠNG 4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..........................60 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ....................................................................60 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC......................................................61
  • 6. 4.2.1 Kết quả thống kê mô tả và kiểm định sự khác biệt của các biến định tính trong đánh giá tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán.......................................................61 4.2.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha...............................................................................70 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................................72 4.2.4 Phân tích tương quan hệ số Pearson.................................................................80 4.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính.............................................................................81 4.2.6 Đánh giá các tập giả thuyết ..............................................................................87 4.3 BÀN LUẬN.........................................................................................................87 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................91 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý...................................................................92 5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................92 5.2 HÀM Ý ...............................................................................................................92 5.2.1 Sự hỗ trợ của nhà quản lý.................................................................................93 5.2.2 Kiến thức của nhà quản lý................................................................................94 5.2.3 Sự tham gia của chuyên gia bên ngoài.............................................................95 5.2.4 Sự tham gia của người sử dụng hệ thống.........................................................96 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.........97 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..........................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt AIS Accounting information systems Hệ thống thông tin kế toán ANOVA Analysis of Variance Phân tích phương sai DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán KMO Kaiser Meyer Olkin Hệ số kiểm định biến quan sát VIF Variance inflation factor Hệ số phóng đại phương sai
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1 Tóm tắt về thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa 27 2 Bảng 4.1 Thống kê giá trị trung bình của các biến 67 3 Bảng 4.2 Tóm tắt giá trị Cronbach’s Alpha của các biến đo lường 70 4 Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến độc lập 73 5 Bảng 4.4. Ma trận rút trích nhân tố (Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative 67.172 %) 73 6 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett của biến phụ thuộc 76 7 Bảng 4.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố 79 8 Bảng 4.7. Tóm tắt các tham số giải thích mô hình 80 9 Bảng 4.8. Kết quả phân tích ANOVA 81 10 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng các tham số của mô hình hồi quy 82 11 Bảng 4.10. Bảng tổng hợp tóm tắt về chấp nhận/ từ chối giả thuyết 82
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH TT Tên hình Trang 1. Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp 18 2. Hình 2.2. Sơ đồ về chuỗi giá trị doanh nghiệp 21 3. Hình 2.3. Mô hình chất lượng hệ thống thông tin 33 4. Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu đề tài 43 5. Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu 50 6. Hình 4.1 Biểu diễn tỷ lệ % giới tính của người được khảo sát 61 7. Hình 4.2 Biểu diễn tỷ lệ % về trình độ học vấn của người được khảo sát 62 8. Hình 4.3 Biểu diễn tỷ lệ % vị trí làm việc của người được khảo sát 63 9. Hình 4.4 Biểu diễn tỷ lệ % kinh nghiệm làm việc của người được khảo sát 64 10. Hình 4.5 Biểu diễn tỷ lệ % về lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp 65 11. Hình 4.6 Biểu diễn tỷ lệ % về quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp 66 12. Hình 4.7. Mô tả sự phân tán của phần dư chuẩn hóa 85 13. Hình 4.8. Biểu đồ phân tích phần dư để kiểm tra các giả định 86 14. Hình 4.9 Biểu đồ tần số Histogram 86
  • 10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định, chính vì thế việc nghiên cứu để tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán là yêu cầu cấp thiết hiện nay của mọi doanh nghiệp. Ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa việc xây dựng và thực hiện hệ thống thông tin kế toán gặp nhiều khó khăn do hạn chế nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì thế tác giả thực hiện nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre” để xem xét tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh cụ thể tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi gửi đến các nhà quản lý, kế toán trưởng, kế toán viên và dữ liệu thu thập từ 221 mẫu; sau đó thực hiện phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần là: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, sự tham gia của người sử dụng hệ thống. Kết quả nghiên cứu đóng góp như tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Bến Tre. Keywords: Tính hữu hiệu, sự tham gia người sử dụng, kiến thức nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, chuyên gia bên ngoài, hệ thống thông tin kế toán.
  • 11. ABSTRACT The effective accounting information system will help increase the value of business enterprise through the provision of useful information for decision making, so research to find out the factors and the influence of each factor to the effectiveness accounting information system is the current urgent requirements of every business. In the small and medium-sized enterprises building and implementing accounting information systems were difficult due to the limited resources of the enterprises. Therefore, the study "Factors influencing accounting information systems effectiveness for small and medium-sized enterprises in Ben Tre" was conducted to consider the effectiveness of the accounting information systems and factors influencing accounting information systems effectiveness for small and medium-sized enterprises in Ben Tre. Using qualitative methods and quantitative combination, the author conducted a survey through questionnaires sent to managers, chief accountants, accountants and data collected from 221 samples; then performed the analysis with the help of SPSS 20.0 software. The results of the study show that the factors affecting the effectiveness of the accounting information system are arranged in descending influence level: manager participation, managers knowledge, external expert participation, user participation. The research results contribute as a reference to help small and medium-sized enterprises in Ben Tre province improve the effectiveness of the accounting information system, thereby increasing the company's competitive advantage, contributing to promoting economic development in Ben Tre. Keywords: effectiveness, user participation, managers knowledge, manager participation, external expert participation, accounting information systems (AIS).
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Những năm qua, cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hội nhập về các vấn đề quốc tế hóa, thương mại hóa toàn cầu. Trước những vấn đề thực tế của xu hướng thế giới, tốc độ phát triển rất nhanh về tin học hóa và các ứng dụng của công nghệ thông tin vào nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kế toán mà cụ thể là hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp đang được đón nhận cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ 4.0. Trong thời đại này, vai trò của hệ thống thông tin kế toán ngày càng quan trọng, nó không chỉ là công cụ quản lý trong kiểm soát ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp mà còn là một tài sản vô hình giúp doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh của mình. Hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu sẽ cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc ra quyết định của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Mặt khác ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là tỉnh Bến Tre nói riêng, hiện nay doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chiếm đa số (cụ thể ở tỉnh Bến Tre doanh nghiệp nhỏ và vừa đang chiếm gần 97% tổng số doanh nghiệp của tỉnh) và có những đóng góp to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hiện nay. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nguồn lực hạn chế đang gặp khó khăn trong việc xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế việc nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre là cần thiết, đây là cơ sở để cung cấp thông tin nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có thể định hướng phân bổ nguồn lực tập trung vào những nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn đến tính hữu hiệu của hệ thống thống tin kế toán nhằm tránh lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán như: Nicolaou (2009), Ashari (2008), Ismail (2009)… và các nghiên cứu trong nước như: Lê Thị Ni (2014), Trương Thị Cẩm Tuyết (2016)… Tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả việc nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại Bến Tre là chưa được thực hiện.
  • 13. 2 Từ các vấn đề thực trạng trên, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết để các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre có thể nâng cao tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Tác giả lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre”. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là: xác định các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu gồm: - Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. - Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre.  Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu được xác định, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: (1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bến Tre? (2) Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong quá trình triển khai, vận hành hệ thống. Thời gian thực hiện khảo sát từ 15/04/2019 đến 15/07/2019.
  • 14. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng trong suốt quá trình nghiên cứu. Trong đó, phương pháp định lượng đóng vai trò chủ đạo. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính, nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng. (1) Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, các biến quan sát trong thang đo. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây và ý kiến tham khảo trao đổi trực tiếp với các chuyên gia là người đang thực hiện công tác giảng dạy kế toán, nhân viên kế toán trưởng, nhà quản lý của doanh nghiệp. Từ đó kế thừa và đề xuất mô hình lý thuyết để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. (2) Nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bến Tre. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi được gửi đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, sau đó sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, thang đo được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; phân tích hồi quy và kiểm định mô hình, giả thuyết đã xây dựng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần làm rõ lý thuyết trong nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán nói chung và trong nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.  Ý nghĩa thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đề xuất một số hàm ý để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre, làm cơ sở tham khảo cho nhà quản lý, nhà cung cấp phần mềm kế toán và người sử dụng hệ thống.
  • 15. 4 6. Kết cấu luận văn Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu trước Chương 2. Cơ sở lý thuyết Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5. Kết luận và hàm ý
  • 16. 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Trong phần mở đầu, luận văn đã trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của luận văn. Trong chương này, tác giả tổng hợp các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán trên thế giới và ở Việt Nam từ đó xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài. Nội dung chương 1 bao gồm: (1) Nghiên cứu trên thế giới, (2) Nghiên cứu tại Việt Nam, (3) Đánh giá các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài. 1.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin Mô hình về hệ thống thông tin thành công được được đề xuất đầu tiên trong nghiên cứu của DeLone và Mclean (1992) được công bố trên tạp chí Information Systems Research. Tác giả đã hệ thống 180 nghiên cứu được công bố trước đó để đưa ra các thành phần của hệ thống thông tin thành công bao gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người dùng, tác động cá nhân và tác động tổ chức. Tiếp tục kế thừa và phát triển mô hình DeLone và Mclean (1992) vào năm 2003 tác giả DeLone và Mclean đã bổ sung các chiều của hệ thống thông tin thành công trong nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Management Information Systems. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích từ 285 nghiên cứu trước đó để chỉ ra chiều tác động của thành phần trong hệ thống thông tin thành công: hệ thống thông tin được đánh giá qua chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và chất lượng dịch vụ. Ba nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng/ ý định sử dụng và sự hài lòng của người dùng. Bên cạnh đó sử dụng/ ý định sử dụng và sự hài lòng của người dùng có mối tác động qua lại với nhau. Khi sự hài lòng người dùng tăng lên, ý định sử dụng cũng sẽ tăng lên và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng. Kết quả từ sử dụng và sự hài lòng của người dùng là lợi ích đạt được. Lợi ích ròng sẽ có tác động ngược lại đối với sự hài lòng của người dùng và sử dụng/ ý định sử dụng nhiều hơn đối với hệ thống thông tin. Ngoài ra kết quả
  • 17. 6 nghiên cứu còn cho thấy đo lường lợi ích ròng của cá nhân người dùng và của tổ chức là thang đo lường sự thành công của hệ thống thông tin. Nghiên cứu của Andrew Burton Jones, Detmar W. Straub. Jr (2006) dựa trên việc phân tích 48 nghiên cứu công bố trước đó để thực hiện nghiên cứu “Khái quát hóa việc sử dụng hệ thống: Cách tiếp cận và kiểm tra thực nghiệm” được công bố trên Information Systems Research. Trong nghiên cứu này, tác giả đã kết luận việc sử dụng hệ thống thông tin khác với việc sử dụng thông tin, sử dụng hệ thống là một loạt các công việc xử lý phức tạp gắn liền với người sử dụng bao gồm: nhận thức của người dùng về sự hấp dẫn công nghệ, mức độ sử dụng chuyên sâu của người dùng và hai yếu tố này tác động đến hiệu quả công việc ở mức độ cá nhân. Trong nghiên cứu này tác giả còn chỉ ra yếu tố năng lực của người dùng như: kiến thức kế toán, kiến thức về công việc đảm nhận, sự tự lập khi giải quyết công việc, kinh nghiệm với hệ thống và công việc sẽ tác động đến hiệu quả công việc của người dùng hệ thống. 1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán Theo các nghiên cứu của Sajady và cộng sự (2008) và Soudani (2012) đã khẳng định hệ thống thông tin kế toán có tác động đến việc cải thiện quá trình ra quyết định, chất lượng thông tin kế toán, kiểm soát nội bộ và tạo điều kiện cho các giao dịch của tổ chức nên nó là một trong những nhân tố quan trọng có tác động đến thành quả của tổ chức. Hệ thống thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng không thể thay thế trong việc nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả các hoạt động trong tổ chức doanh nghiệp đồng thời nó cũng là kênh cung cấp thông tin để hỗ trợ nhà quản lý của tổ chức ra quyết định. Mitchell và cộng sự (2000) cho rằng hệ thống thông tin kế toán được sử dụng như là một công cụ quản lý kiểm soát ngắn hạn và dài hạn của tổ chức, vì thế các nguồn thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp nhà quản lý tổ chức đạt được mục tiêu chiến lược của tổ chức cũng như việc vận hành hoạt động của tổ chức thành công. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán ngày càng được khẳng định trong các nghiên cứu đã được công bố vì thế muốn tổ chức doanh nghiệp phát triển tốt ta cần xây dựng một hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán đang được nhiều nhà nghiên cứu kinh
  • 18. 7 tế phân tích, thảo luận nhằm tìm ra hướng xây dựng hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu. 1.1.3. Các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán Yap và cộng sự (1992) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin dựa trên máy tính trong các doanh nghiệp nhỏ và tiến hành khảo sát tại 96 doanh nghiệp nhỏ. Trong nghiên cứu này thang đo sự thành công của hệ thống thông tin kế toán là sự hài lòng của người sử dụng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: các nhân tố như sự hỗ trợ hữu hiệu của nhà tư vấn, mức độ hỗ trợ của nhà cung cấp, thời gian kinh nghiệm, nguồn lực tài chính đầy đủ, sự hỗ trợ của giám đốc điều hành, sự tham gia của người sử dụng hệ thống có tác động tích cực đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, mặt khác nhân tố số lượng ứng dụng quản lý và sự hiện diện của chương trình phân tích hệ thống không có sự ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp. Năm 2000, Andreas I. Nicolaou đã thực hiện nghiên cứu “Mô hình ngẫu nhiên về nhận thức tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán: sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức”. Mục tiêu nghiên cứu đề ra là xác định mức độ ảnh hưởng của sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức đến mức độ tích hợp của hệ thống thông tin kế toán. Trong nghiên cứu này tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán được đo lường bởi sự hài lòng của ngưởi sử dụng hệ thống và chất lượng thông tin đầu ra được kiểm soát hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phù hợp của hệ thống tích hợp với yêu cầu sự phối hợp và kiểm soát của tổ chức có tác động tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Trong nghiên cứu “Hạn chế về nguồn lực và triển khai hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ ở Singapore” của Thong (2001), thực hiện khảo sát tại 114 doanh nghiệp nhỏ ở Singapore. Tác giả đã phát triển mô hình triển khai hệ thống thông tin dựa trên lý thuyết nguồn tài nguyên bị hạn chế của Welsh và White và lý thuyết rào cản kiến thức của Attewwell. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại doanh nghiệp nhỏ nếu có sự hỗ trợ hiệu quả của chuyên gia bên ngoài, được đầu tư hệ thống thông tin đầy đủ, sự tham gia của người sử dụng cao và sự hỗ trợ cao của nhà quản lý thì sẽ thường có hệ thống thông tin thành công. Trong đó nhân tố sự hỗ
  • 19. 8 trợ hiệu quả của chuyên gia bên ngoài là nhân tố chính ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ. Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công” trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ashari (2008) đã xác định các nhân tố: người dùng hệ thống, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài, bối cảnh môi trường hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ: nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài có tác động mạnh nhất, kế đến là nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý còn hai nhân tố người dùng hệ thống và bối cảnh môi trường của doanh nghiệp không có tác động đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công. Mặt khác trong nghiên cứu còn cho thấy nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý và nhân tố bối cảnh môi trường có tác động tích cực đến nhân tố người dùng hệ thống. Nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Malaysia được thực hiện thông qua việc khảo sát bảng câu hỏi được gửi đến 232 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Ismail dựa vào lý thuyết hạn chế nguồn lực, mô hình chấp nhận công nghệ và kế thừa mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và Mclean để xây dựng mô hình gồm 8 biến: độ phức tạp của hệ thống thông tin kế toán, sự tham gia của người quản lý, kiến thức hệ thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà tư vấn, sự hỗ trợ của nhà cung cấp, sự hỗ trợ của chính phủ và sự hỗ trợ của công ty kế toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà cung cấp và sự hỗ trợ của công ty kế toán có tác động mạnh đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. 1.1.4. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán 1.1.4.1 Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia của người sử dụng hệ thống: Jong Min Choe (1996) đã thực hiện một cuộc nghiên cứu ở Hàn Quốc năm 1996 về mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất hệ thống thông tin kế toán và đánh giá tác động của cấp độ hệ thống thông tin đến mối quan hệ này. Trong nghiên cứu này tác giả đã dùng phương pháp định lượng để kiểm định mô
  • 20. 9 hình nghiên cứu gồm 8 biến là: sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao, năng lực kỹ thuật của nhân viên hệ thống thông tin, sự tham gia của người sử dụng, việc đào tạo và huấn luyện người sử dụng hệ thống, sự có mặt của ban lãnh đạo, vị trí bộ phận hệ thống thông tin, hình thức hóa phát triển hệ thống, quy mô công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố: sự tham gia của người sử dụng, năng lực kỹ thuật của nhân viên hệ thống thông tin và quy mô công ty có tác động tích cực đến hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán và cấp độ của hệ thống thông tin có ảnh hưởng đến mối quan hệ của các nhân tố này đến hiệu suất của hệ thống thông tin kế toán. Trong nghiên cứu tiếp theo vào năm 1998, Jong Min Choe (1998) đã chỉ rõ vai trò của người sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong điều kiện nhiệm vụ không chắc chắn cao, thông tin tổng hợp và kịp thời thì sự tham gia của người sử dụng tác động tích cực đến hiệu suất của hệ thống thông tin quản lý; còn trong điều kiện nhiệm vụ không chắc chắn thấp thì sự tham gia của người sử dụng không ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng thông tin của hệ thống thông tin quản lý. Theo Azhar Susanto (2008) thì sự tham gia của người sử dụng hệ thống có vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế và phát triển hệ thống thông tin được thể hiện qua các biến: nhu cầu của người dùng, kiến thức về điều kiện tại chỗ, sự không sẵn lòng trong việc thay đổi, người dùng cảm thấy bị đe dọa, nâng cao dân chủ. Trong nghiên cứu “Sự tham gia của người dùng có ảnh hưởng đến sự thành công của hệ thống không?” của Harris và Weistroffer (2008) đã công bố sự tham gia của người sử dụng hệ thống trong quá trình phát triển hệ thống thông tin sẽ mang lại những lợi ích cho hệ thống như sau: hệ thống có chất lượng tốt hơn, kiến thức của người sử dụng hệ thống thông tin được nâng cao, sự cam kết của người sử dụng tăng, người sử dụng dễ chấp nhận hệ thống hơn. Từ các nghiên cứu được công bố ta có thể nhận ra sự tham gia của người sử dụng hệ thống có vai trò vô cùng lớn đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin. Vì thế càng ngày càng có nhiều nghiên cứu chi tiết hơn về yếu tố người sử dụng ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán. Điển hình là nghiên cứu của Dehghazade và cộng sự (2011) “Khảo sát tác động của các yếu tố con người đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán”. Trong nghiên cứu này nhóm tác giả đã đưa ra kết luận: các đặc điểm về tính cách của cá nhân như sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, sự
  • 21. 10 thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc phần mềm tài chính của người sử dụng có tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp. 1.1.4.2. Nhóm các nghiên cứu về kiến thức của nhà quản lý: Trong nghiên cứu “Đặc điểm của CEO, đặc điểm tổ chức và việc áp dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ” của Thong và Yap (1995) thực hiện tại Singapore. Thông qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã khẳng định các đặc điểm của CEO là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phù hợp khi áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp nhỏ. Đồng thời trong nghiên cứu này còn chỉ ra nếu CEO của doanh nghiệp có đặc điểm sáng tạo, có thái độ áp dụng công nghệ thông tin tích cực, có kiến thức về công nghệ thông tin thì doanh nghiệp đó có khả năng áp dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp lớn hơn. Seyal và cộng sự (2000) thực hiện nghiên cứu “Thực nghiệm điều tra mức độ sử dụng công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Brunei”, thông qua việc thu thập dữ liệu từ 54 bảng câu hỏi được trả lời bởi các giám đốc điều hành ở các doanh nghiệp tác giả đã đưa ra kết luận: kiến thức tin học của giám đốc điều hành có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. Nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Malaysia được thực hiện thông qua việc khảo sát bảng câu hỏi được gửi đến 232 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa. Ismail dựa vào lý thuyết hạn chế nguồn lực, mô hình chấp nhận công nghệ và kế thừa mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và Mclean để xây dựng mô hình gồm 8 biến: độ phức tạp của hệ thống thông tin kế toán, sự tham gia của người quản lý, kiến thức hệ thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà tư vấn, sự hỗ trợ của nhà cung cấp, sự hỗ trợ của chính phủ và sự hỗ trợ của công ty kế toán. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy kiến thức kế toán của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà cung cấp và sự hỗ trợ của công ty kế toán có tác động mạnh đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Trong một nghiên cứu khác của Lim và cộng sự (2011) đã khẳng định vai trò của nhân tố kiến thức công nghệ của nhà quản lý doanh nghiệp trong 2 trường hợp sau: Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì kiến thức công nghệ của nhà quản lý thì
  • 22. 11 không cần thiết, ngược lại trong điều kiện doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì kiến thức công nghệ của nhà quản lý đóng vai trò rất cần thiết. Nhóm tác giả đã giải thích kết luận này dựa trên lý thuyết hạn chế về nguồn lực, tại các doanh nghiệp nhỏ vì nguồn lực tài chính bị hạn chế nên việc thực hiện áp dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp do nhà quản lý toàn quyền quyết định. Komala (2012) đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại các cơ quan Zakat ở Indonesia về sự tác động của nhân tố kiến thức kế toán và sự hỗ trợ của nhà quản lý đến hệ thống thông tin kế toán và từ đó nó sẽ tác động đến chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu nhà quản lý cấp cao có kiến thức kế toán và tích cực hỗ trợ hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp thì sẽ giúp hệ thống thông tin kế toán có chất lượng tốt hơn, một hệ thống thông tin kế toán có chất lượng tốt sẽ giúp cung cấp thông tin kế toán có chất lượng cao hơn. 1.1.4.3. Nhóm các nghiên cứu về sự hỗ trợ của nhà quản lý: Nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp nhỏ của Crag và King (1993) đã đưa ra kết luận: sự nhiệt tình của chủ doanh nghiệp (nhà quản lý) có tác động tích cực, ngược lại các nhân tố: thiếu kiến thức về hệ thống thông tin, thiếu thời gian quản lý, hạn chế hỗ trợ, hạn chế về nguồn lực tài chính có tác động tiêu cực đến sự phát triển của hệ thống thông tin trong doanh nghiệp. Vào năm 2012 Rahayu đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm “Các nhân tố hỗ trợ cho việc triển khai hệ thống thông tin kế toán: khảo sát thực hiện tại các văn phòng thuế ở Bandung và Jakarta” đăng tải trên Journal of global management. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy sự hỗ trợ của nhà quản lý có tác động tích cực đến việc triển khai hệ thống thông tin kế toán từ đó nâng cao chất lượng thông tin của hệ thống thông tin kế toán. Sự hỗ trợ của nhà quản lý có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán được khẳng định lần nữa thông qua nghiên cứu thực nghiệm “Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Thái Lan” của Pornpandejwittaya và Pairat (2012). 1.1.4.4. Nhóm các nghiên cứu về sự tham gia của chuyên gia bên ngoài: Sự hỗ trợ của các chuyên gia bên ngoài được đề cập đến như một nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin được đề cập lần đầu trong nghiên cứu của Thong
  • 23. 12 và cộng sự (1994). Trong nghiên cứu này tác giả đã lập luận dựa trên sự hạn chế nguồn lực để cho rằng ở các doanh nghiệp nhỏ sẽ không có chuyên gia nội bộ về hệ thống thông tin cụ thể là về công nghệ thông tin, do đó ở các doanh nghiệp nhỏ việc xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống thông tin chịu tác động nhiều từ các chuyên gia bên ngoài doanh nghiệp như nhà tư vấn và nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định ở doanh nghiệp nhỏ nếu chỉ có nhà cung cấp hỗ trợ thì hệ thống thông tin sẽ thành công hơn là nhận được cả sự hỗ trợ của nhà cung cấp và nhà tư vấn, đồng thời nghiên cứu còn cho thấy mức độ hỗ trợ của nhà cung cấp tốt hơn khi doanh nghiệp chỉ nhận sự hỗ trợ từ nhà cung cấp. Trong nghiên cứu tiếp theo vào năm 1996, Thong và cộng sự tiếp tục khẳng định nhân tố sự hỗ trợ của chuyên gia bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin của doanh nghiệp bằng nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện ở các doanh nghiệp nhỏ ở Singapore. Nghiên cứu này đã nhận định sự hỗ trợ của nhà quản lý trong doanh nghiệp nhỏ không có tác động mạnh bằng sự hỗ trợ của các chuyên gia về hệ thống thông tin bên ngoài trong quá trình triển khai thực hiện hệ thống thông tin. Cùng trong năm 1996, tác giả Gable (1996) đã thực hiện nghiên cứu phân tích mô hình đo lường đánh giá thành công của khách hàng khi có sự hỗ trợ của các nhà tư vấn bên ngoài bằng phương pháp nghiên cứu tình huống và khảo sát khách hàng và nhà tư vấn trong dự án hệ thống trên nền tảng máy tính ở Singapore. Kết quả nghiên cứu: mô hình tác giả xây dựng được kiểm định là đáng tin cậy. 1.2. NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM Tại Việt Nam đã có nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán của Phạm Trà Lam (2012) với tên “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán áp dụng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã khái quát hóa các kiến thức nền tảng về ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa và đề cập đến việc tiếp cận tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo chu trình. Tác giả thực hiện việc khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện tin học hóa từ đó đưa ra nhận định về thực trạng của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp này. Đồng thời trong bài nghiên cứu này tác giả đã đề xuất những giải pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán tại các
  • 24. 13 doanh nghiệp tại Việt Nam đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hiệp hội nghề nghiệp và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp cung ứng hỗ trợ công nghệ thông tin và đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Trong nghiên cứu “Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu và những giải pháp có tính định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa – nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Thị Kim Ngọc (2013) đã xác định có 7 nhóm tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần như sau: quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế dễ dàng hơn; hỗ trợ cho việc đánh giá thành quả quản lý thuận lợi hơn; thỏa mãn nhu cầu người sử dụng thông tin; nâng cao chất lượng báo cáo tài chính; cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; cải thiện quá trình ra quyết định và hệ thống thông tin kế toán tích hợp; bỏ tiêu chí hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. Đồng thời trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất những giải pháp định hướng để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam như: hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán ở khía cạnh con người, thủ tục, hướng dẫn; xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động và quản lý; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp; xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Kế thừa mô hình nghiên cứu của Ismail (2009) tác giả Lê Thị Ni (2014) đã thực hiện luận văn “Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Trong bài nghiên cứu tác giả đã xây dựng mô hình gồm có 6 biến độc lập là: độ phức tạp của hệ thống thông tin kế toán, sự tham gia của nhà quản lý vào việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, sự cam kết của nhà quản lý về việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, kiến thức về hệ thống thông tin kế toán của nhà quản lý, kiến thức về kế toán của nhà quản lý, hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài và 1 biến phụ thuộc là tính hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán. Thang đo của mô hình được kế thừa từ nghiên cứu thực nghiệm của Ismail (2009) và tác giả đã thực hiện việc khảo sát chính thức với số lượng 172 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 2 nhân tố ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả của hệ thống thông tin là kiến thức về kế toán của nhà quản lý và hiệu quả tư vấn từ chuyên gia bên ngoài, ngoài ra các nhân tố sự tham gia của nhà quản lý
  • 25. 14 vào thực hiện hệ thống thông tin kế toán, sự cam kết của nhà quản lý vào việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán, kiến thức về hệ thống thông tin kế toán của nhà quản lý là các nhân tố duy trì. Từ kết quả nghiên cứu tác giả Lê Thị Ni đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp là: nâng cao kiến thức cho nhà quản lý và nâng cao hiệu quả tư vấn từ nhà cung cấp phần mềm. Trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trương Thị Cẩm Tuyết đã xây dựng mô hình gồm có 5 biến độc lập: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của người sử dụng hệ thống, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và 1 biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Thang đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong bài này là sự hài lòng của người sử dụng thông tin. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát với số lượng mẫu 197 để kiểm định mô hình nghiên cứu đã xây dựng với kết quả: tất cả các biến độc lập đều có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, trong đó các nhân tố ảnh hưởng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: sự tham gia của chuyên gia bên ngoài, sự tham gia của người sử dụng hệ thống, sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. 1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHE HỔNG NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Phần lớn các nghiên cứu trong và ngoài nước về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán đều dựa trên mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone và Mclean, thực hiện ở những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể đã đóng góp những thông tin quan trọng và hữu ích cho lý thuyết về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp. Tổng hợp các nghiên cứu ngoài nước ta có thể nhận thấy các nhân tố: sự tham gia của người dùng, kiến thức của nhà quản lý, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tham gia của chuyên gia bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Những thành phần đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán phần lớn đều dựa trên mô hình được xây dựng của DeLone và Mclean gồm: chất lượng hệ
  • 26. 15 thống, chất lượng thông tin, sử dụng hệ thống, sự hài lòng của người sử dụng, lợi ích ròng của hệ thống (tác động cá nhân và tác động tổ chức kết hợp tạo thành). Các nghiên cứu trong nước về hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ở Việt Nam và 1 vài địa phương đã được thực hiện cũng đã có những đóng góp nhất định về việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ở Việt Nam đã xây dựng được mô hình những nhân tố ảnh hưởng gồm: sự hỗ trợ của nhà quản lý, kiến thức của nhà quản lý, sự tham gia của người dùng, sự hỗ trợ từ chuyên gia bên ngoài, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (Trương Thị Cẩm Tuyết, 2016). Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả chỉ sử dụng thang đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán là sự hài lòng của người sử dụng và thực hiện việc khảo sát 159 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kế thừa và phát triển mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán này, luận văn sẽ thực hiện nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa bàn Bến Tre với số lượng mẫu quan sát nhiều hơn và thang đo lường tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán theo thang đo của Ismail kế thừa từ mô hình hệ thống thông tin thành công được mở rộng hơn thay vì chỉ dựa trên sự hài lòng của người sử dụng là: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, mức độ sử dụng thông tin đầu ra, sự hài lòng của người sử dụng, tác động cá nhân và tác động tổ chức đem đến lợi ích ròng của hệ thống. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bến Tre xác định những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán để có định hướng thực hiện hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
  • 27. 16 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương 1 trình bày tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước về những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, từ đó đây là cơ sở để tác giả xác định hướng nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu đề tài của mình. Đồng thời những nghiên cứu được công bố trước đây cũng giúp tác giả có đầy đủ thông tin để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ và tham khảo về phương pháp và số mẫu cho đề tài của mình.
  • 28. 17 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Nội dung chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu về tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán và những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán. Để hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán chương này sẽ tổng quan về hệ thống thông tin kế toán, tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán, đặc điểm chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời trong chương này cũng đưa ra các lý thuyết nền cho nghiên cứu, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán dự kiến tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cấu trúc chương 2 gồm các nội dung: (1) Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán, tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán; (2) Một số vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa; (3) Các lý thuyết nền liên quan; (4) Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán dự kiến tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, TÍNH HỮU HIỆU HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 2.1.1. Hệ thống thông tin 2.1.1.1 Định nghĩa hệ thống thông tin, hệ thống thông tin doanh nghiệp Hệ thống là tập hợp các thành phần có liên hệ tương tác với nhau, hoạt động để hướng tới mục tiêu chung theo cách tiếp cận các yếu tố đầu vào qua quá trình xử lý có tổ chức tạo ra các yếu tố đầu ra. Mọi hệ thống đều có bốn đặc điểm sau: các thành phần, bộ phận trong hệ thống; các mối quan hệ, cách thức và cơ chế tương tác giữa các thành phần bên trong; phạm vi giới hạn của hệ thống, các mục tiêu hướng đến của hệ thống (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán – Tập 1, 2015). Mọi hệ thống thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho người sử dụng nó đều được coi là một hệ thống thông tin. Khái niệm hệ thống thông tin ngày nay đã thay đổi rất nhiều so với trước kia do sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin và truyền thông. Trước đây hệ thống thông tin được định nghĩa là hệ thống do con người thiết lập bao gồm tập hợp những thành phần có quan hệ với nhau nhằm thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng. Đến năm 2016, tác giả
  • 29. 18 Hoạt động của doanh nghiệp Hệ thống thông tin Doanh nghiệp Valacich Joseph S. (2016) đã đưa ra khái niệm hệ thống thông tin mới bổ sung thành phần công nghệ thông tin như sau: hệ thống thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin gồm phần cứng, phần mềm, mạng truyền thông để thu thập, xử lý và cung cấp các dữ liệu hữu ích cho tổ chức, trong hệ thống này con người thực hiện vận hành hệ thống thông tin để xử lý các giao dịch, quản lý ứng dụng, hỗ trợ phân tích các quyết định tài chính và quyết định đầu tư. Hệ thống thông tin doanh nghiệp được định nghĩa là hệ thống thông tin bao gồm các thành phần có mối quan hệ với nhau được thiết lập trong tổ chức/ doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chức năng, các quá trình ra quyết định của các cấp quản lý thông qua việc cung cấp thông tin để hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát quá trình hoạt động của tổ chức. Hệ thống thông tin doanh nghiệp có nhiệm vụ thu thập và phản ánh xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp các loại thông tin mang nội dung khác nhau cho nhà quản lý về tình hình của doanh nghiệp (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán tập 1, 2015). Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống thông tin doanh nghiệp (Nguồn: Giáo trình hệ thống thông tin kế toán – tập 1) 2.1.1.2. Phân loại hệ thống thông tin doanh nghiệp Có nhiều tiêu thức để phân loại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, hiện nay hệ thống thông tin thường được phân loại theo đối tượng sử dụng thông tin và theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh mà hệ thống thu thập và phản ánh. - Theo cách tiếp cận phân loại theo các cấp quản lý sử dụng thông tin trong doanh nghiệp ta có ba loại hệ thống thông tin doanh nghiệp như sau: hệ thống xử lý Tổ chức/Thực hiện Hoạch định Đánh giá/Kiểm soát
  • 30. 19 nghiệp vụ (Transaction Process Systems – TPS); hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Decision Support Systems – DSS); hệ thống hỗ trợ điều hành (Executive Support Systems – ESS). - Theo nội dung kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp bao gồm: hệ thống thông tin quản trị sản xuất; hệ thống thông tin quản trị kinh doanh/marketing; hệ thống thông tin quản trị nguồn nhân lực; hệ thống thông tin kế toán; hệ thống thông tin quản trị tài chính (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán-Tập 1, 2015). 2.1.2. Hệ thống thông tin kế toán 2.1.2.1. Định nghĩa hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán là một hệ thống con trong hệ thống thông tin doanh nghiệp. Định nghĩa về hệ thống thông tin kế toán đã xuất hiện rất nhiều trong các nghiên cứu trong và ngoài nước, phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng hệ thống thông tin kế toán là hệ thống thông tin thực hiện việc thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu đầu vào nhằm cung cấp thông tin kế toán, tài chính hữu ích để phục vụ cho việc ra quyết định. 2.1.2.2. Phân loại hệ thống thông tin kế toán  Phân loại theo đặc điểm thông tin cung cấp cho người dùng: hệ thống thông tin kế toán được chia thành 2 loại: hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin kế toán quản trị: - Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp thông tin tài chính tuân thủ theo các quy định, chế độ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu. - Hệ thống thông tin kế toán quản trị: cung cấp thông tin có tính dự báo về những vấn đề có thể xảy ra ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho đối tượng chủ yếu là các nhà quản trị của doanh nghiệp.  Phân loại theo phương thức lưu trữ và xử lý dữ liệu thủ công hay có sử dụng công nghệ thông tin người ta chia hệ thống thông tin kế toán thành 3 loại: - Hệ thống thông tin kế toán thủ công: toàn bộ công tác xử lý dữ liệu, lưu trữ dữ liệu và thông tin, lập báo cáo được thực hiện bởi con người. Ngày nay hầu như hệ thống thông tin kế toán thủ công trong doanh nghiệp vô cùng ít xuất hiện vì
  • 31. 20 đã lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về thông tin hữu ích cung cấp cho các đối tượng sử dụng. - Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công: công tác xử lý, lưu trữ dữ liệu và thông tin, lập báo cáo vẫn do con người thực hiện chủ yếu nhưng có ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác kế toán tại doanh nghiệp. Ở Việt Nam hình thức này được sử dụng phổ biến ở những doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, ở các doanh nghiệp này việc ứng dụng phần mềm Excel trong công tác kế toán giúp cho việc nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế đơn giản. - Hệ thống thông tin kế toán trên nền máy tính: là hệ thống thu thập, ghi nhận và xử lý kế toán, chuyển đổi dữ liệu đầu vào thành thông tin kế toán đầu ra hữu ích để phục vụ cho các quyết định của nhà quản trị trong doanh nghiệp (Marshall B.Romney, 2012). Gồm 6 yếu tố sau: Người sử dụng hệ thống (trực tiếp hay gián tiếp); các thủ tục và quy định hướng dẫn việc thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu; dữ liệu về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; phần mềm để xử lý dữ liệu; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như máy tính, công cụ kỹ thuật và mạng truyền thông; các chính sách thủ tục của hệ thống kiểm soát nội bộ và an ninh của hệ thống.  Phân loại theo mục tiêu và phương pháp thực hiện: theo James A. Hall đã nhận định trong cuốn “Hệ thống thông tin kế toán” xuất bản lần 9, hệ thống thông tin kế toán gồm 3 hệ thống con như sau: - Hệ thống xử lý giao dịch: chuyển đổi các sự kiện kinh tế thành các nghiệp vụ kinh tế và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế này vào các sổ kế toán tổng hợp đồng thời hỗ trợ cung cấp thông tin tài chính đến các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp để thực hiện công việc. - Hệ thống báo cáo tài chính được thực hiện từ những dữ liệu có trong các sổ kế toán tổng hợp, thông tin của báo cáo tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. - Hệ thống báo cáo quản trị: cung cấp thông tin cần thiết cho nội bộ doanh nghiệp, giúp nhà quản trị có thông tin kịp thời để điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 32. 21 2.1.2.3. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán có chức năng cơ bản là ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp thông tin hữu ích đến người sử dụng, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc tăng hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng gồm 5 hoạt động chính của doanh nghiệp: tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật liệu; sản xuất và đóng gói sản phẩm dịch vụ; phân phối; quảng bá sản phẩm; dịch vụ hậu mãi. Để có thể thực hiện 5 hoạt động này hiệu quả thì cần sự đóng góp của 4 hoạt động hỗ trợ từ cơ sở hạ tầng doanh nghiệp, quản lý nguồn nhân sự, phát triển công nghệ, mua hàng (Marshall B. Romney, 2012). Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận của cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, nên nếu doanh nghiệp có hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ thúc đẩy gia tăng các giá trị trong mỗi hoạt động của chuỗi giá trị. sau: Hình 2.2. Sơ đồ về chuỗi giá trị doanh nghiệp (Nguồn: Giáo trình hệ thống thông tin kế toán – tập 1) Hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ làm gia tăng giá trị của một doanh nghiệp như - Gia tăng chất lượng và giảm giá thành của sản phẩm hoặc dịch vụ. Hệ thống thông tin kế toán giúp kiểm soát hoạt động của máy móc thiết bị, nhằm hỗ trợ người chịu trách nhiệm bảo trì hệ thống có thể phát hiện và tác động kịp thời, đảm
  • 33. 22 bảo cho hoạt động sản xuất được ổn định. Từ đó sẽ đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và tiết kiệm chi phí sản xuất; - Gia tăng hiệu quả hoạt động nhờ việc cung cấp thông tin hữu ích kịp thời, đầy đủ, chính xác; - Các bộ phận, cá nhân có thể thông qua hệ thống thông tin kế toán để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm làm việc, từ đó hỗ trợ lẫn nhau để tăng hiệu quả hoạt động và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp; - Gia tăng hiệu lực và hiệu quả của hoạt động chuỗi cung ứng bằng việc cho phép khách hàng có thể tra cứu thông tin về hàng tồn kho để có thể thực hiện đặt hàng trực tuyến nhờ đó làm giảm chi phí bán hàng, duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới; - Cải tiến hoạt động kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và an ninh phục vụ cho an toàn dữ liệu là thành phần của hệ thống thông tin kế toán, vì thế nếu hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ giúp cải tiến cấu trúc của kiểm soát nội bộ; - Hỗ trợ kiểm soát và ra quyết định của doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược và kiểm soát thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Một hệ thống thông tin kế toán tốt sẽ giúp phân tích và đưa ra những dự báo để xây dựng các chiến lược và kế hoạch trung, dài hạn; cải tiến chất lượng trong các quyết định kinh doanh. 2.1.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán Mục tiêu phát triển hệ thống thông tin kế toán nhằm đạt được hệ thống thông tin kế toán cung cấp cho người dùng các thông tin hữu ích một cách chính xác, kịp thời và đáng tin cậy. Trong quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán cần chú ý: mục tiêu phát triển hệ thống thông tin kế toán phải phù hợp với mục tiêu chung của hệ thống thông tin doanh nghiệp và thực hiện phát triển hệ thống thông tin kế toán phải đảm bảo hiệu quả về mặt chi phí (Bộ môn Hệ thống thông tin kế toán, Hệ thống thông tin kế toán – Tập 1, 2015). Phát triển hệ thống thông tin kế toán theo các giai đoạn chuẩn mực, hệ thống thông tin kế toán được phát triển theo một quy trình gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Sau từ giai đoạn sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá kết quả đạt được của từng giai đoạn từ đó quyết định việc dừng lại hay tiến hành tiếp giai đoạn tiếp theo. Quy
  • 34. 23 trình phát triển này gồm có các giai đoạn: lập kế hoạch, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống, thực hiện hệ thống, vận hành hệ thống. - Lập kế hoạch phát triển hệ thống: xác định phạm vi, cách thức, thời gian phát triển hệ thống thông tin kế toán cũng như các yêu cầu về nguồn nhân lực và nguồn lực khác phục vụ cho việc phát triển hệ thống thông tin kế toán. - Phân tích hệ thống: gồm 2 công việc là khảo sát sơ bộ và phân tích chi tiết để xác định vấn đề cần giải quyết, đưa ra những yêu cầu của hệ thống và thiết lập mối quan hệ với người sử dụng. - Thiết kế hệ thống: gồm có 2 giai đoạn: thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết. Dùng dữ liệu đã thu thập được từ giai đoạn phân tích hệ thống để thiết kế các thành phần của hệ thống thông tin kế toán. - Thực hiện hệ thống: ở giai đoạn này sẽ chuyển mô hình hệ thống thông tin kế toán đã được xây dựng ở giai đoạn thiết kế hệ thống thành hiện thực và đưa vào sử dụng. Ở giai đoạn này cần thực hiện các công việc: tạo lập phần cứng, tạo lập phần mềm, tuyển dụng và huấn luyện nhân viên, chuyển đổi hệ thống sang hệ thống mới, thiết lập hồ sơ về hệ thống. - Vận hành hệ thống: là giai đoạn sử dụng hệ thống nhưng không phải là kết thúc của quá trình phát triển hệ thống thông tin kế toán, đồng thời với việc sử dụng hệ thống là sự kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống thông tin kế toán đáp ứng với yêu cầu đặt ra ban đầu. Các đối tượng tham gia vào việc phát triển hệ thống thông tin kế toán: - Các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp: xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Sự tham gia của nhà quản lý sẽ hỗ trợ quá trình phát triển hệ thống vì các nhà quản lý cấp cao giữ vai trò điều phối hoạt động của nhóm phát triển hệ thống và các phòng ban chức năng có liên quan, đồng thời nhà quản lý cấp cao cũng là người xét duyệt và phê chuẩn cho các giai đoạn phát triển hệ thống từ đầu tới lúc hoàn thành. - Các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ: là đối tượng trực tiếp sử dụng hệ thống và đánh giá hệ thống. - Người phụ trách hệ thống thông tin kế toán và trưởng bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp: các đối tượng này có nhiệm vụ thiết lập các chính sách và kiểm soát quá trình phát triển của hệ thống.
  • 35. 24 - Các chuyên gia phân tích, tư vấn, lập trình hệ thống: là người có khả năng phân tích hệ thống hiện tại, thiết kế hệ thống mới và đưa ra các ứng dụng xử lý bằng máy tính. Họ là những người có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm liên quan đến hệ thống thông tin kế toán nên sẽ có những kiến nghị đề xuất đến nhà quản lý để giúp thực hiện hệ thống thông tin kế toán thành công. 2.1.3 Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán 2.1.3.1. Tính hữu hiệu hệ thống thông tin Việc đánh giá hệ thống thông tin được nghiên cứu từ rất lâu, tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu vào thời đó đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin thường tiếp cận theo hai quan điểm chính: quan điểm trung tâm là mục tiêu (Molnar & Rogers, 1976) và quan điểm nguồn lực của hệ thống (Campbell, 1977). Theo Molnar & Rogers (1976) thì tính hữu hiệu của hệ thống thông tin được đánh giá dựa trên mức độ đạt được mục tiêu đã xác định trước đó, bằng cách so sánh thành quả đạt được của hệ thống thông tin với mục tiêu. Thông thường theo quan điểm này sự so sánh thường là giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thực tế đạt được. Theo quan điểm nguồn lực của hệ thống tính hữu hiệu của hệ thống thông tin được xem xét về khả năng phát triển nguồn lực của hệ thống. Khi xem xét về nguồn lực nhân sự, tính hữu hiệu của hệ thống thông tin sẽ biểu hiện thông qua bản chất của truyền thông, xung đột giữa hệ thống thông tin quản lý và nhân viên sử dụng, sự tham gia của người sử dụng trong phát triển hệ thống và sự hài lòng của người sử dụng trong công việc. Khi xét về nguồn lực công nghệ, tính hữu hiệu của hệ thống thông tin được đánh giá thông qua chất lượng của hệ thống hoặc cấp độ dịch vụ. Tính hữu hiệu của hệ thống thông tin có nhiều phương pháp để đánh giá tùy thuộc theo quan điểm của người nghiên cứu, trong nhiều nghiên cứu thì quan điểm trung tâm mục tiêu và quan điểm nguồn lực của hệ thống hội tụ với nhau. Đến năm 1992, DeLone & Mclean đã xây dựng mô hình hệ thống thông tin thành công gồm các nhân tố: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng, sự thỏa mãn của người dùng, tác động cá nhân, tác động tổ chức. Từ khi mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & Mclean ra đời đã được sử dụng như một thuật ngữ đồng nghĩa với hệ thống thông tin hữu hiệu. Các nghiên cứu sau này đều sử dụng mô hình DeLone & Mclean làm lý thuyết nền tảng chủ đạo để phát triển.
  • 36. 25 2.1.3.2. Tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào đưa ra được định nghĩa chính xác về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán cũng như khung lý thuyết hoàn chỉnh về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Trong các nghiên cứu đã công bố trước đây về hệ thống thông tin kế toán, có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán. Theo nghiên cứu của Otley (1980) đã cho rằng hệ thống thông tin kế toán được xem là hữu hiệu khi thông tin mà chúng cung cấp đáp ứng được nhiều hơn so với yêu cầu của người sử dụng hệ thống. Đến năm 1983, Ivest và cộng sự trong nghiên cứu của mình đã khẳng định hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu là hệ thống thông tin kế toán cung cấp những thông tin tiềm năng ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của người sử dụng thông tin. Nhiều nghiên cứu của Quinn & Rohrbaugh (1983), Cameron (1986), Lewin & Minton (1986) cũng chỉ ra rằng tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán phụ thuộc chất lượng đầu ra của hệ thống có thể thỏa mãn được yêu cầu của người sử dụng. Đến năm 1989, nghiên cứu của Kim đã chỉ ra rõ rằng sự nhận thức về chất lượng thông tin của người sử dụng ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, trong đó chất lượng thông tin được đo lường thông qua độ tin cậy, hình thức báo cáo, sự kịp thời và phù hợp đến việc ra quyết định. Từ sau khi mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & Mclean (1992) ra đời đã tạo tiền đề nền tảng cho các nghiên cứu về tính hữu hiệu hay sự thành công của hệ thống thông tin nói chung và hệ thống thông tin kế toán nói riêng. Rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng mô hình của DeLone & Mclean để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán, mà tiêu biểu có thể kể đến là nghiên cứu của Ashari (2008), Ismail (2009). Trong bài nghiên cứu này tác giả dựa trên lý thuyết mô hình hệ thống thông tin thành công của DeLone & Mclean và Ismail (2009) để đưa ra khái niệm tính hữu hiệu hệ thống thông tin kế toán được đánh giá qua các chỉ tiêu: chất lượng hệ thống thông tin kế toán cao (độ tin cậy của hệ thống cao, tính năng và chức năng của hệ thống đáp ứng yêu cầu cao, các báo cáo cung cấp kịp thời), chất lượng thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin kế toán cao (thông tin rõ ràng, đầy đủ, hữu ích và chính xác), mức độ sử dụng thông tin đầu ra của hệ thống thông tin kế toán cao (tần suất sử dụng thông tin
  • 37. 26 cao, số lượng thông tin cần truy vấn nhiều, tần suất lập báo cáo nhiều), sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, sử dụng hệ thống thông tin kế toán tăng lên tính hữu hiệu trong công việc cá nhân, sử dụng hệ thống thông tin kế toán tác động tích cực đến tổ chức doanh nghiệp. 2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.2.1. Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” (Luật Doanh nghiệp, 2014, Điều 4, Khoản 7). Quy mô của doanh nghiệp thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau, bao gồm quy mô của tài sản, số người lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài trợ, lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động. Ở Việt Nam, phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay thực hiện theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên. Hai tiêu chí phân loại này còn khác nhau tùy thuộc vào khu vực hoạt động, quy định cụ thể được thể hiện ở bảng sau.
  • 38. 27 Bảng 2.1. Tóm tắt về thông tin doanh nghiệp nhỏ và vừa Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Khu vực I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người Khu vực II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người Khu vực III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 người đến 100 người Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 Theo Khoản 1, 2 của điều 4 Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018): doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang áp dụng chế độ kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ Tài
  • 39. 28 chính. Thông tư này thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính về ban hành hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (hiện nay là Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ) trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù. Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được phép áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200 năm 2014. 2.2.2. Đặc điểm về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre Theo số liệu thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre, đến ngày 31/12/2018, toàn Tỉnh có 3.319 doanh nghiệp đang hoạt động với vốn đăng ký là hơn 29.697,3 tỷ đồng. Trong đó lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp chiếm khoảng 8,4% số doanh nghiệp và khoảng 7,1% vốn đăng ký, công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 29,68% số doanh nghiệp và khoảng 62,3% vốn đăng ký, còn lại là thương mại – dịch vụ. Tính trên tổng số doanh nghiệp đang ở trạng thái hoạt động, doanh nghiệp lớn và vừa chiếm tỷ trọng thấp (chỉ đạt 3,5%). doanh nghiệp nhỏ và vừa, siêu nhỏ chiếm đa số (96,5%). Phần lớn các doanh nghiệp ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre có quy mô nhỏ với nguồn vốn hạn chế (bình quân vốn đăng ký khoảng 4 tỷ đồng/doanh nghiệp). Nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được qua đào tạo. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu chưa cao, lý do chính là do doanh nghiệp còn hạn chế việc đổi mới công nghệ; máy móc trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh Bến Tre còn kém khi so sánh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện nay có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo việc làm,
  • 40. 29 thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Hiện nay UBND tỉnh đã xây dựng chương trình “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2016 - 2020” với các giải pháp cụ thể. Mục tiêu sắp tới sẽ từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ổn định và nâng dần quy mô và chất lượng hoạt động. Phấn đấu tăng tỷ lệ doanh nghiệp từ nhỏ lên vừa, từ vừa lên lớn. Cụ thể, từ 3,5% năm 2015 lên 7,5% vào năm 2020 và xây dựng từ 5 – 10 nhóm doanh nghiệp dẫn đầu trong các lĩnh vực, sản phẩm: chế biến các sản phẩm từ dừa, thuỷ sản, trái cây, cây giống, dịch vụ du lịch, xuất nhập khẩu, vận chuyển. Theo Đề án hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre năm 2018 đã đưa ra nhận định về điểm hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre tập trung ở các nhóm vấn đề như sau: - Năng lực về vốn: Hiện tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre đang gặp khó khăn về vốn, rất khó để tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ tài chính. - Năng lực về khoa học công nghệ: Công nghệ và thiết bị của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn lạc hậu, tập trung vào gia công, sơ chế hoặc sản xuất sản phẩm đơn giản. Trình độ ứng dụng và đổi mới khoa học công nghệ của doanh nghiệp còn rất thấp, chủ yếu còn áp dụng sản xuất thủ công và bán thủ công. - Năng lực về lao động: Lao động sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa là nguồn lao động phổ thông, được đào tạo tại chỗ, thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn thấp. - Năng lực quản trị của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thiếu kiến thức về quản lý, năng lực đổi mới sáng tạo còn nhiều hạn chế, đa số doanh nghiệp không tham gia vào chuỗi liên kết ngang, liên kết dọc và cụm liên kết ngành, không tham gia vào Hội và Hiệp hội, điều này tạo ra khó khăn khi tạo lập các mối quan hệ với nhà cung cấp, nhà phân phối, tổ chức tín dụng và khả năng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành. Từ những đặc điểm đặc thù và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre luận văn đưa ra một số đặc điểm của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre:
  • 41. 30 - Hệ thống thông tin kế toán được thực hiện mang nặng tính “tuân thủ”, chỉ tập trung cung cấp những thông tin về kế toán tài chính mà chưa chú trọng cung cấp thông tin kế toán quản trị. - Sự hạn chế về nhận thức và trình độ chuyên môn của nhà quản lý và người sử dụng hệ thống đang ảnh hưởng tiêu cực đến việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán hữu hiệu tại doanh nghiệp. - Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa không có đủ điều kiện để thực hiện việc đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp mình. Việc nghèo nàn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như công nghệ lạc hậu là yếu tố làm cho hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp yếu kém. 2.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN 2.3.1. Lý thuyết dựa trên nguồn lực Năm 1984, Birger Wernerfelt là người đầu tiên xây dựng nền tảng cho lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp. Trọng tâm của lý thuyết nguồn lực là 4 tiêu chuẩn của nguồn lực để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, hay còn gọi tắt là VRIN là: nguồn lực có giá trị (Valuable), nguồn lực phải hiếm (Rare), nguồn lực rất khó để bắt chước (Imperfectly imitable), nguồn lực không thể thay thế được (Non-substitutable). Khi hội đủ các điều kiện VRIN, nguồn lực của doanh nghiệp sẽ giúp tạo ra lợi thế kinh doanh bền vững cho doanh nghiệp. Đến năm 1995, Wernerfelt tiếp tục phát triển lý thuyết xem doanh nghiệp như nguồn lực: doanh nghiệp được xem là tập hợp các nguồn lực, trong đó giá trị của một nguồn lực có thể phụ thuộc một phần vào sự hiện diện của các nguồn lực khác, tức là vai trò của một hệ thống các nguồn lực kết hợp được đánh giá quan trọng hơn là một nguồn lực các nhân hoạt động riêng biệt. Nguồn lực trong doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình là: năng lực, quy trình tổ chức, thông tin và kiến thức, cho phép doanh nghiệp nhận thức và thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của nó (Barney, 1991). Liên quan chặt chẽ đến các khái niệm của lý thuyết dựa trên nguồn lực là khung nghiên cứu của Welsh và White (1981) về những hạn chế nguồn lực trong các doanh nghiệp nhỏ. Theo tác giả, các điểm đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ
  • 42. 31 mà được minh chứng hoạt động trong tình trạng gọi là thiếu thốn nguồn lực là những hạn chế về thời gian, tài chính và chuyên môn. - Hạn chế thời gian đề cập đến giới hạn về lượng thời gian có sẵn cho các hoạt động ngoài các trách nhiệm công việc bình thường của cá nhân trong các doanh nghiệp nhỏ. Do thời gian có hạn của mình, các nhà quản lý cấp cao và nhân viên của họ có xu hướng là có một tầm nhìn ngắn hạn đối với việc thực hiện hệ thống thông tin và không được tham gia vào các dự án thực hiện hệ thống thông tin. Nếu các nhà quản lý cấp cao và người dùng tiềm năng không tham gia vào việc thực hiện hệ thống thông tin, chất lượng của hệ thống thông tin sẽ suy giảm. - Hạn chế tài chính đề cập đến giới hạn về tài chính có sẵn cho các hoạt động ngoài các hoạt động bình thường của các doanh nghiệp nhỏ. Do hạn chế về tài chính, các doanh nghiệp nhỏ phải kiểm soát dòng tiền của họ một cách cẩn thận và không có các quỹ không giới hạn cho các dự án thực hiện hệ thống thông tin. Họ có xu hướng chọn các hệ thống với giá rẻ nhất mà có thể không thích hợp cho mục đích của họ và đánh giá thấp lượng thời gian và nỗ lực cần thiết dành cho việc thực hiện hệ thống thông tin (Yap, 1989). - Hạn chế chuyên môn đề cập đến giới hạn về chuyên môn trong các doanh nghiệp nhỏ để thực hiện các hoạt động ngoài trách nhiệm công việc được chỉ định. Họ không cần thiết có các nhà chuyên môn nội bộ hoặc một bộ phận hệ thống thông tin chính thức. Các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng thuê các nhà tư vấn và các nhà cung cấp công nghệ thông tin để phát triển và hỗ trợ các hệ thống thông tin của họ. Do thiếu các nhà chuyên môn nội bộ, các doanh nghiệp nhỏ không có khả năng để thực hiện các dự án riêng của họ trong việc thực hiện hệ thống thông tin. Tóm lại, các nguồn lực như thời gian, tài chính và chuyên môn là những khó khăn quan trọng nhất trong các doanh nghiệp nhỏ. Nguồn lực không đủ dành cho việc thực hiện hệ thống thông tin làm tăng nguy cơ thất bại trong việc thực hiện hệ thống thông tin. Ta có thể nhận ra những hạn chế về nguồn lực tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa như hạn chế về thời gian, hạn chế về tài chính, hạn chế về chuyên môn có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp cũng như các hoạt động thực tế diễn ra trong doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nhân tố ảnh hưởng đến tính