Luận Văn Thạc Sĩ Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các Đơn Vị Sự Nghiệp Y Tế Công Lập Tại Tp. Hồ Chí Minh đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thông Tin Kế Toán Trình Bày Trên Báo Cáo Tài Chính
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THÚY KIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ THÚY KIỀU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM NGỌC TOÀN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
3. LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
TPHCM, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Tác giả
Võ Thị Thúy Kiều
4. MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .........................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................................2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2
2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................3
5. Ý nghĩa của nghiên cứu.............................................................................................3
6. Kết cấu luận văn........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC..................................5
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài.....................................................................................5
1.2 Các nghiên cứu trong nước .....................................................................................8
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu.........................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................25
2.1 Tổng quan về CLTTKT ........................................................................................25
2.1.1 Thông tin kế toán ...............................................................................................25
2.1.2 Chất lượng thông tin ..........................................................................................26
2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán..............................................................................29
5. 2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam .......................................29
2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB..................................................................................29
2.2 BCTC của các ĐVSNCL ......................................................................................30
2.2.1 BCTC của các ĐVSNCL theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp................30
2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL........................................30
2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC.........................................32
2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC ....................................................................33
2.2.2 BCTC của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.......................33
2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập BCTC của các ĐVSNCL....................................33
2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống BCTC trong khu vực công ..........................................34
2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập ...........................................................................................34
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng .......................................................................35
2.3.2 Lý thuyết ủy quyền.............................................................................................35
2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích................................................................................36
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập................................................................................................36
2.4.1 HTTTKT ............................................................................................................36
2.4.2 Môi trường pháp lý ............................................................................................37
2.4.3 Trình độ NVKT..................................................................................................39
2.4.4 Cam kết của nhà quản lý....................................................................................39
2.4.5 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị....................................................................40
2.4.6 Chất lượng dữ liệu..............................................................................................41
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất..................................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................46
3.1 Thiết kế nghiên cứu...............................................................................................46
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................46
6. 3.1.2 Quy trình nghiên cứu..........................................................................................47
3.2 Thang đo nháp.......................................................................................................48
3.3 Nghiên cứu định tính.............................................................................................51
3.4 Mô hình nghiên cứu và thang đo chính thức.........................................................55
3.5 Nghiên cứu định lượng..........................................................................................57
3.5.1 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát...........................................................................57
3.5.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu.........................................................................58
3.5.3 Thu thập dữ liệu .................................................................................................59
3.5.4 Xử lý và phân tích dữ liệu..................................................................................60
3.5.4.1 Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................60
3.5.4.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo...........................................................................60
3.5.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................................60
3.5.4.4 Phân tích hồi quy đa biến................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................63
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...................................64
4.1 Kết quả mô tả thống kê mẫu khảo sát ...................................................................64
4.2 Kết quả nghiên cứu ...............................................................................................66
4.2.3 Đánh giá thang đo. .............................................................................................66
4.2.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo....................................................................66
4.2.3.2 Đánh giá giá trị thang đo các biến nghiên cứu................................................69
4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy đa biến.....................................................................73
4.2.4.1 Mô hình hồi quy tổng thể................................................................................73
4.2.4.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu.....................................74
4.2.4.3 Kiểm định trọng số hồi quy.............................................................................74
4.2.4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến..............................................................75
4.2.4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư .........................................76
4.2.4.6 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư........................................................76
7. 4.2.4.7 Kiểm định giải định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ...................77
4.2.4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu..............................................................78
4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu.................................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................82
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................83
5.1 Kết luận .................................................................................................................83
5.2 Kiến nghị...............................................................................................................84
5.2.1 Chất lượng dữ liệu..............................................................................................84
5.2.2 HTTTKT ............................................................................................................86
5.2.3 Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị....................................................................87
5.2.4 Trình độ NVKT..................................................................................................88
5.2.5 Môi trường pháp lý ............................................................................................88
5.2.6 Cam kết của nhà quản lý....................................................................................89
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ...............................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................92
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AIS: Accounting Information System
BCTC: Báo cáo tài chính
CLTT: Chất lượng thông tin.
CLTTKT: Chất lượng thông tin kế toán
ĐVSNCL: Đơn vị sự nghiệp công lập
FASB: Financial Accounting Standards Board
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
IASB: International Accounting Standards Board.
IPSAS: International Public Sector Accounting Standard
IPSASB: International Public Sector Accounting Standards Board
NVKT: Nhân viên kế toán
TTKT: Thông tin kế toán
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu..........16
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT .......................................................................................27
Bảng 2.2: Căn cứ xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất...........................................43
Bảng 3.1 Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố HTTTKT.......................................48
Bảng 3.2: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ......................48
Bảng 3.3: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố môi trường pháp lý ......................49
Bảng 3.4: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố trình độ NVKT.............................49
Bảng 3.5: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố cam kết của nhà quản lý...............50
Bảng 3.6: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố chất lượng dư liệu........................50
Bảng 3.7: Căn cứ xây dựng thang đo cho nhân tố CLTTKT......................................51
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát chuyên gia về thang đo nghiên cứu ................................53
Bảng 3.9: Thang đo chính thức của các biến nghiên cứu trong mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM...........................................................................56
Bảng 3.10: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng...................................60
Bảng 4.1: Kết quả thống kê về mẫu khảo sát..............................................................64
Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến độc lập. .................67
Bảng 4.3 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến cam kết quản
lý (lần 2) ......................................................................................................................68
Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc ..............69
Bảng 4.5 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập........................69
Bảng 4.6 Bảng phương sai trích cho thang đo nhân tố độc lập ..................................70
Bảng 4.7 Ma trận xoay các nhân tố.............................................................................71
Bảng 4.8 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo biến phụ thuộc..........................72
Bảng 4.9 Bảng phương sai trích cho thang đo biến phụ thuộc ...................................72
Bảng 4.10 Ma trận nhân tố biến phụ thuộc.................................................................73
Bảng 4.11 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy ...................................................................74
10. Bảng 4.12 Bảng ANOVA ...........................................................................................74
Bảng 4.13 Bảng trọng số hồi quy................................................................................75
Bảng 5.1: Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM...................................................83
11. DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016) ........................................10
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) ............................11
Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017) ..........................................13
Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017) ........................................14
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự
(2018) .......................................................................................................................... 15
Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB .......................................30
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................44
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................47
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................55
Hình 4.1: Thống kê mẫu khảo sát theo thời gian làm việc trong lĩnh vực kế toán .....65
Hình 4.2: Thống kê mẫu khảo sát theo trình độ học vấn ............................................65
Hình 4.3: Thống kê mẫu khảo sát theo chức vụ..........................................................66
Hình 4.4 Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa ...............................................76
Hình 4.5 Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa...................................................77
Hình 4.6 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ........................78
12. TÓM TẮT
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập
được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM nhiều
thách thức trong công tác quản lý tài chính. Ngoài ra, nhu cầu về đảm bảo
CLTTKT tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM tăng lên. Tuy nhiên
thực tế cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa hài lòng với TTKT
trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên
nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế liên quan đến đội ngũ NVKT,
HTTTKT,...Do đó đề tài được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
Tp.HCM. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu xác định được 6 nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại Tp.HCM bao gồm: HTTTKT, môi trường pháp lý, trình độ NVKT,
cam kết của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị, chất lượng dữ liệu.
Từ khóa: nhân tố, ảnh hưởng, chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, y
tế công lập
ABSTRACT
In recent years, the mechanism of operation and finance in public health
facilities has been renewed in the direction of strengthening the autonomy and
self-responsibility for units that have brought to medical service units public in
Ho Chi Minh City has many challenges in financial management. In addition,
the demand for quality information assurance in public health service units in
Ho Chi Minh City increased. However, the fact that the information users are
still not satisfied with the accounting information on the financial statements
provided by Ho Chi Minh public health units, but the main cause comes from
from restrictions related to accounting staff, accounting information system,
13. etc. Therefore, the topic is implemented to determine the factors affecting the
quality of accounting information presented in the newspaper. Financial
statements of public health service units in Ho Chi Minh City. The research
method is done in combination of qualitative research and quantitative
research. The research results identified 6 factors affecting the quality of
accounting information presented on the financial statements of public health
service units in Ho Chi Minh city including: accounting information system,
legal environment, accounting staff qualifications, managerial commitment,
financial mechanism applicable in units and data quality.
Keywords: factors, influence, quality of information, financial reports,
public health
14. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tham gia vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có
sự đóng góp của nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà
nước, các cơ sở khám, chữa bệnh, y tế dự phòng, dược, các tổ chức phi lợi
nhuận…Trong đó các cơ sở y tế chính là bộ phận trực tiếp quyết định mức độ hiệu
quả của công tác này. Chính vì vậy các hoạt động ở cơ sở y tế ở Việt Nam nói
chung và ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm nhằm đem lại
những đóng góp to lớn cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
TTKT là kết quả của HTTTKT và là công cụ để mô tả vấn đề tài chính của
đơn vị. Nâng cao CLTTKT đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết trong toàn xã hội
và trong mọi tổ chức ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, CLTT trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp đang dần được quan tâm nhằm cải thiện hiệu quả quản lý, tự chủ tài chính
và kiểm soát tình hình sử dụng nguồn lực công một cách tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Trong thời gian qua, cơ chế hoạt động, tài chính ở các cơ sở y tế công lập đã
từng bước được đổi mới theo hướng tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho đơn vị đã đem đến cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM
nhiều thách thức không nhỏ trong công tác quản lý tài chính. Thêm vào đó những
bài học kinh nghiệm về vấn đề gian lận, làm sai lệch thông tin trong báo cáo tài
chính dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng phá sản của các đơn vị trong và ngoài
nước góp phần nâng cao nhu cầu về đảm bảo CLTTKT tại các cơ sở y tế này. Tuy
nhiên thực tế hiện nay cho thấy các đối tượng sử dụng thông tin vẫn chưa thực sự
hài lòng với TTKT nói chung và TTKT trên BCTC mà các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập TP.HCM cung cấp, mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ những hạn chế
liên quan đến đội ngũ nhân viên kế toán tại đơn vị, HTTTKT, hay sự hạn chế trong
chất lượng dữ liệu,...
Nhận thức được tầm quan trọng của CLTTKT trên BCTC, nhiều tác giả đã
15. 2
lựa chọn nghiên cứu đề tài về CLTTKT trên BCTC theo nhiều hướng tiếp cận khác
nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau, thời gian và không gian nghiên cứu khác
nhau. Tuy nhiên qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy vẫn ít có nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa
bàn TP.HCM được thực hiện. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi chính:
+ Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM ?
+ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM như thế nào ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
16. 3
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 06/2018 –
tháng 12/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: Định tính kết hợp với
định lượng.
Phương pháp định tính: Kế thừa các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
nghiên cứu và tổng hợp cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin kế toán, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và xây dựng thang đo nháp, bằng phương pháp
nghiên cứu định tính, thông qua khảo sát chuyên gia, tác giả nhận diện mô hình
nghiên cứu chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM, và xây dựng thang đo nghiên
cứu chính thức cho đề tài, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức phù hợp
với điều kiện ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Phương pháp định lượng: Để nghiên cứu các nhân tố tác động đến CLTTKT
trình bày trên BCTC của các các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP. HCM, tác
giả tiến hành khảo sát thực tế các đối tượng qua bảng câu hỏi khảo sát bằng thang
đo Likert 5 mức độ, chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng
phần mềm SPSS 20.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu. Đánh giá độ tin cậy thang
đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi quy để xác
định nhân tố và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày
trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn giải quyết được các mục tiêu như xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập tại TP.HCM và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
Từ đó nghiên cứu góp phần đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trình
bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM. Qua nghiên
17. 4
cứu luận văn nêu ra các gợi ý chính sách giúp cho các nhà quản lý có thể nâng cao
chất lượng thông tin BCTC và từ đó đưa ra các quyết định quản lý hoạt động, điều
hành tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tốt hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
18. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Ở chương 1, tác giả trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu về CLTTKT trình bày trên BCTC tại các
đơn vị, các nghiên cứu được liệt kê như sau:
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Ball và cộng sự (2000) với nghiên cứu “The effect of international
institutional factors on properties of accounting earnings”. Journal of Accounting
and Economics. Volume 29, Issue 1, February 2000, Pages 1-51. Nghiên cứu này
tập trung vào các yếu tố thể chế để nghiên cứu sự tác động của nó đến CLTTKT vì
họ cho rằng chất lượng kế toán không chỉ phụ thuộc vào các chuẩn mực kế toán mà
còn dựa trên các yếu tố thể chế này để tuân theo các chuẩn mực kế toán. Họ nghiên
cứu sự khác biệt tại các quốc gia như Úc, Canada, Anh, Mỹ, Pháp, Đức và Nhật
Bản và phân loại các hệ thống pháp lý của các quốc gia này dưới dạng mã hoặc luật
chung. Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc gia mà hệ thống pháp lý ở đó
hướng đến bảo vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp đó, các quốc gia mà luật
pháp ít hướng tới việc bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc gia đó cũng
giảm xuống. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu bao gồm hơn 40.000 quan sát của
các công ty trong giai đoạn từ 1985-1995.
Hongjiang Xu (2003) với nghiên cứu “Critical success factors for
accounting information systems data quality”. University of Southern Queensland.
Tác giả nhận định rằng thông tin chất lượng rất quan trọng cho sự thành công của tổ
chức trong môi trường cạnh tranh cao. Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương
pháp nghiên cứu định tính qua đánh giá tài liệu, đánh giá công trình nghiên cứu
trước đây về quản lý CLTTKT, chất lượng dữ liệu và HTTTKT. Dựa trên các tài
liệu và những phát hiện của các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng một mô hình
nghiên cứu sơ bộ cho các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trong HTTTKT. Đồng thời
nghiên cứu cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa các bên liên quan và CLTT trong các
HTTTKT. Các bên liên quan chính là người cung cấp thông tin, người quản lý
thông tin, người sử dụng thông tin và kiểm toán nội bộ. Kết quả nghiên cứu cho
19. 6
thấy có ba yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS là: cam kết nhà
quản lý, giáo dục và đào tạo, và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác giả này
xác định chất lượng của TTKT có thể được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính
chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy vấn đề tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định
CLTTKT.
Bakisa Hariet Matovu (2005) với nghiên cứu “Perceived quality of
accounting information and performance of Small and Medium Enterprises
(SMEs)”. Accounting and finance Makerere University. Theo nghiên cứu này,
thông tin chất lượng rất quan trọng đối với sự thành công của các tổ chức, đồng thời
Hội đồng chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) và Ủy ban Kế toán Tài chính (FASB,
1980) đã phát triển một khuôn khổ khái niệm cho BCTC, trong đó mức độ liên
quan, độ tin cậy, dễ hiểu và khả năng so sánh là những đặc điểm về CLTTKT.
Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu
quả hoạt động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao
CLTTKT (mức độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy), từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này. Trong nghiên cứu này để đo
lường CLTTKT tác giả đã sử dụng thang đo bao gồm các biến quán sát như:
� Thông tin trình bày hỗ trợ trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực;
� Thông tin giúp bạn trong việc ra quyết định về huy động vốn;
� Thông tin được trình bày theo cách dễ hiểu;
� Thông tin giúp dự đoán và xác nhận mức chi tiêu;
� Nội dung BCTC ảnh hưởng đến quyết định kinh tế;
� Nguồn và mức chi tiêu có thể dễ hiểu;
� Nội dung BCTC ảnh hưởng đến nhận định của bạn về tình trạng của doanh
nghiệp;
� Thông tin giúp xác nhận kết quả của các hoạt động đã lên kế hoạch;
� Các hạng mục và mức chi tiêu có thể dễ dàng được hiểu
Ahmad Al-Hiyari và cộng sự (2013) với nghiên cứu “Factors that Affect
20. 7
Accounting Information System Implementation and Accounting Information
Quality: A Survey in University Utara Malaysia”. American Journal of Economics
2013, 3(1): 27-31. Tạm dịch “Các yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT và CLTTKT:
Khảo sát tại Đại học Utara Malaysia”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và
đo lường các nhân tố tác động đến HTTTKT và CLTTKT. Cụ thể nghiên cứu tiến
hành kiểm định các giả thuyết như:
� H1: Giữa con người và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể.
� H2: Giữa sự tin tưởng của con người và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
� H3: Giữa cam kết quản lý và HTTTKTcó mối quan hệ đáng kể.
� H4: Giữa cam kết quản lý và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
� H5: Giữa HTTTKT và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
� H6: Giữa chất lượng dữ liệu và HTTTKT có mối quan hệ đáng kể.
� H7: Giữa chất lượng dữ liệu và CLTTKT có mối quan hệ đáng kể.
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa cam kết quản lý, chất
lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT, nguyên nhân được giải thích rằng doanh
nghiệp có thể kiểm soát, quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất lượng cao và
điều này liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng đưa ra kiến nghị rằng cam kết quản lý là cần thiết cho hỗ trợ việc
thực hiện HTTTKT và đảm bảo nguồn lực đầy đủ cho công tác kế toán. Hơn nữa,
công tác quản trị đơn vị hiệu quả có thể làm tăng CLTTKT.
Hongjiang Xu (2015) với nghiên cứu “What Are the Most Important
Factors for Accounting Information Quality and Their Impact on AIS Data
Quality Outcomes?”Journal of Data and Information Quality.Volume 5 Issue 4,
February 2015 Article No. 14. Hongjiang Xu (2015) nhận định HTTTKT là một
trong những hệ thống quan trọng nhất trong bất kỳ tổ chức nào. Bằng việc đánh giá
tài liệu và tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả
xác định được các yếu tố quan trọng nhất tác động đến CLTTKT. Kết quả nêu ra ba
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT gồm: cam kết quản lý,
bản chất của HTTTKT (như sự phù hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ
21. 8
liệu đầu vào.
Hassan, E., Yusof, Z. M., & Ahmad, K. (2018) với nghiên cứu “Determinant
Factors of Information Quality in the Malaysian Public Sector”. In Proceedings
of the 2018 9th International Conference on E-business, Management and
Economics (pp. 70-74). ACM. Các tác giả này nhận định thông tin luôn được coi là
thiết yếu và là cốt lõi của bất kỳ tổ chức nào. Thông tin chất lượng góp phần đáp
ứng các yêu cầu của người dùng trong việc ra quyết định, nó cũng là chìa khóa
trong việc giảm thiểu các rủi ro nhất định liên quan đến quá trình ra quyết định của
các đối tượng sử dụng thông tin. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các tổ chức công cộng ở Malaysia
và cách thức các yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong các dịch vụ
công cộng của Malaysia. Các tác giả đã xây dựng 13 giả thuyết để xem xét mối
quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Dữ liệu được thu thập
bằng bảng câu hỏi sau đó được phân tích bằng phương pháp PLS-SEM. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1)
cam kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin,
(5) sự tham gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm việc theo nhóm, (8) tập
trung vào khách hàng, (9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông tin. Nghiên cứu
này cũng đề xuất rằng lãnh đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được chứng
minh là có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ
đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công.
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Bích Liên (2012) với nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố
ảnh hưởng CLTTKT trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”. Luận án tiến sĩ kinh tế,
trường đại học kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết
những mục tiêu nghiên cứu như: hệ thống cơ sở lý thuyết về CLTTKT trong môi
trường ERP; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trong môi trường ERP
tại doanh nghiệp Việt Nam; và đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh
22. 9
hưởng đã nhận diện ở trên từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT
trong môi trường ERP. Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT gồm: Năng lực Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai ERP;
Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất
lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ
thống ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý thông tin cá nhân.
Nguyễn Xuân Hưng và cộng sự (2016) với nghiên cứu “Tác động của các
nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC”.
Journal Article. Theo các tác giả này thì hướng nghiên cứu về CLTT là đề tài thu
hút được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, có thể kể đến như CLTTKT, chất
lượng HTTTKT, CLTTKT quản trị,… Các tác giả nhận định TTKT được xem là
thành phần chủ yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vai trò quản lý nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp quyết định khả năng cạnh tranh và sự thành công. Bằng
phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã xác định được các nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp tác động đến tính thích đáng của CLTTKT trên BCTC. Tiếp đó sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, qua kết quả nghiên cứu mô hình hồi quy,
tác giả xác định có mối quan hệ tác động của các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm
yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTTKT trên
BCTC.
Trát Minh Toàn (2016) với nghiên cứu “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu như xác định nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long và đánh giá mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC tại
các trường học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể kết quả nghiên cứu
được thể hiện ở mô hình dưới đây.
23. 10
Chính sách kế toán áp dụng tại
đơn vị (β=0.741)
Thanh tra, giám sát (β=0.262)
Nhận thức của nhà quản lý
(β=0.247)
Cơ chế tài chính áp dụng tại đơn
vị (β=0.187)
Chất lượng TTKT
trên BCTC tại các
trường học công
lập trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long
(R2
hiệu chỉnh =
0.733)
Khả năng kế toán viên tại trường
(β=0.164)
Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Trát Minh Toàn (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhân tố chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
tác động mạnh nhất đến CLTTKT trên BCTC tại các trường học công lập trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long, tiếp đến các nhân tố khác tác động giảm dần như thanh tra,
giám sát, nhận thức của nhà quản lý, cơ chế tài chính áp dụng tại đơn vị và cuối
cùng là sự tác động của nhân tố khả năng kế toán viên tại trường.
Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh”. Trình bày tổng quan và cơ sở lý thuyết về CLTT trên BCTC,
các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề
xuất. Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó
24. 11
Môi trường pháp lý
( =0.175)
Môi trường kinh tế
( =0.081)
Môi trường văn hóa
( =0.106)
Môi trường chính trị
( =0.213)
CLTT trên
BCTC tại các
đơn vị sự
nghiệp giáo
dục công lập
trên địa bàn
TP. Hồ Chí
Hệ thống TTKT của đơn vị ( =
Minh
(R2
hiệu chỉnh
0.194) = 0.712)
Khả năng của nhà quản lý
( =0.149)
Trình độ nhân viên kế toán
( =0.116)
nghiên cứu định tính góp phần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM và nghiên
cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT trên
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao CLTT liên quan đến từng nhân tố theo mức độ tác động của chúng. Cụ thể
kết quả nghiên cứu được thể hiện ở mô hình dưới đây.
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
25. 12
Kết quả nghiên cứu cho thấy thứ tự tác động của các nhân tố đến CLTT trên
BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM theo thứ tự
giảm dần như sau: Môi trường chính trị; Hệ thống TTKT của đơn vị; Môi trường
pháp lý; Khả năng của nhà quản lý; Trình độ nhân viên kế toán; Môi trường văn
hóa; Môi trường kinh tế. Bên cạnh đó, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu là
71.2% như vậy các nhân tố vừa nêu giải thích được 71.2% sự biến thiên của CLTT
trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn TP. HCM, còn
lại 28.8% sự biến thiên của CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn TP. HCM là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong
đề tài này quyết định.
Trần Mỹ Ngọc (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre”. Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp dựa trên
việc kiểm định, đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố EFA với số lượng
mẫu là 151 mẫu. Kết quả nghiên cứu góp phần giải quyết những mục tiêu như: Xác
định các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre. Qua kết quả nghiên cứu tác giả cũng đã đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến
Tre. Kết quả nghiên cứu của tác giả này được trình bày tóm tắt theo mô hình dưới
đây:
26. 13
Môi trường pháp lý ( = 0.167)
Môi trường chính trị ( = 0.297)
Môi trường kinh tế ( = 0.105)
Môi trường văn hóa ( = 0.207)
Môi trường giáo dục ( = 0.153)
CLTT báo cáo
tài chính
phường/xã
trên địa bàn
huyện Châu
Thành tỉnh
Bến Tre
Đào tạo bồi dưỡng nhân viên ( =
0.121)
Hệ thống TTKT ( = 0.133)
Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Mỹ Ngọc (2017)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố môi trường chính trị tác động mạnh
nhất, và nhân tố môi trường kinh tế tác động yếu nhất đến chất lượng thông tin báo
cáo tài chính phường/xã trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.
Đỗ Thị Hải Yến (2017) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới
CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí
Minh”. Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu như:
Nhân tố nào ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết
tại Thành phố Hồ Chí Minh và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT
trên BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế
nào. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó có sự kết hợp giữa
27. 14
Việc lập và trình bày BCTC hợp nhất
( =0.277)
Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất của công ty
kiểm toán với công ty niêm yết ( =0.158 )
Môi trường pháp lý ( = 0.212)
Nhà quản trị công ty ( =0.164 )
CLTTKT trên
BCTC hợp nhất
(R2
hiệu chỉnh
= 0.57)
Trình độ nhân viên kế toán ( =0.108 )
Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ
( = 0.125)
Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và
công ty con ( =0.129 )
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, phần mềm SPSS hỗ
trợ sử lý dữ liệu, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phi xác suất. Từ kết quả
nghiên cứu, tác giả đề xuất một số các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT trên
BCTC hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM liên quan đến từng nhân tố.
Cụ thể, các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến CLTTKT
được trình bày ở mô hình dưới đây:
Hình 1.4: Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Hải Yến (2017)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Kết quả nghiên cứu giúp xác định được bảy nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT
trên BCTC hợp nhất. Tuy nhiên mức độ giải thích của mô hình nghiên cứu là 57%,
như vậy 7 nhân tố của mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 57% sự biến thiên
của CLTTKT trên BCTC hợp nhất, còn 43% sự biến thiên của CLTTKT trên
28. 15
BCTC hợp nhất là do các nhân tố khác chưa được nghiên cứu trong đề tài này
quyết định.
Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự (2018) với nghiên cứu “Phân tích yếu tố
quyết định đến CLTTKT”. Nghiên cứu trao đổi - Tạp chí tài chính. Kết quả của
nghiên cứu trên cho rằng CLTTKT ở một quốc gia phụ thuộc vào các yếu tố nào, từ
kết quả nghiên cứu đó, các tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT.
Yếu tố quyết định tới CLTTKT ở nghiên cứu này thể hiện ở mô hình dưới đây:
Chất lượng của bản thân các chuẩn
mực mới
Hệ thống chính trị - pháp luật của
từng quốc gia
Các yếu tố khác tác động đến
CLTT trên báo cáo tài chính (Sự
phát triển của thị trường tài
chính, Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở
hữu, Hệ thống thuế)
CLTTKT trên
BCTC
Hình 1.5: Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hiếu và cộng sự
(2018)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Qua việc lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
có thể thấy việc nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC nói chung mà BCTC ở
ĐVSNCL nói riêng có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Dưới đây tác giả trình
bày bảng tổng hợp các nghiên cứu trước đã trình bày ở trên như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài nghiên cứu
29. 16
STT Tác giả Nghiên cứu Kết quả nghiên cứu
CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
1. Ball và cộng sự
(2000)
The effect of international institutional
factors on properties of accounting
earnings. Tạm dịch: Ảnh hưởng của các
yếu tố thể chế quốc tế đến đặc tính của
lợi nhuận kế toán.
Ball và cộng sự (2000) cho thấy rằng các quốc
gia mà hệ thống pháp lý ở đó hướng đến bảo
vệ các cổ đông thì CLTTKT sẽ tốt hơn; tiếp
đó, các quốc gia mà luật pháp ít hướng tới việc
bảo vệ các bên liên quan thì CLTTKT ở quốc
gia đó cũng giảm xuống.
2. Hongjiang Xu
(2003)
Critical success factors for accounting
information systems data quality. Tạm
dịch: Yếu tố thành công quan trọng cho
HTTTKT chất lượng dữ liệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố quan
trọng hàng đầu để đảm bảo CLTT trong AIS
là: cam kết nhà quản lý, giáo dục và đào tạo,
và bản chất của các HTTTKT. Tiếp đó, các tác
giả này xác định chất lượng của TTKT có thể
được đánh giá bằng bốn thuộc tính gồm tính
chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán, đồng
thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vấn đề
tổ chức, hệ thống và vấn đề con người là quan
trọng để xác định CLTTKT.
3. Bakisa Hariet Perceived quality of accounting Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tuyến tính tích
30. 17
Matovu (2005) information and performance of Small
and Medium Enterprises (SMEs). Tạm
dịch: Nhận thức về CLTTKT và hiệu
suất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEs).
cực đáng kể giữa CLTTKT và hiệu quả hoạt
động của các DNNVV. Từ đó tác giả đưa ra
các kiến nghị nhằm nâng cao CLTTKT (mức
độ liên quan, chính xác, dễ hiểu và độ tin cậy),
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp này.
4. Ahmad Al-Hiyari
và cộng sự (2013)
Factors that Affect Accounting
Information System Implementation and
Accounting Information Quality: A
Survey in University Utara Malaysia.
Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ
chức HTTTKT và CLTTKT: Khảo sát
tại Đại học Utara Malaysia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cam kết quản lý,
chất lượng dữ liệu kế toán đến CLTTKT
không có mối quan hệ, nguyên nhân được giải
thích rằng doanh nghiệp có thể kiểm soát,
quản lý để có được dữ liệu kế toán có chất
lượng cao và điều này liên quan đến hành vi
quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Hongjiang Xu
(2015)
What Are the Most Important Factors for
Accounting Information Quality and
Their Impact on AIS Data Quality
Outcomes?. Tạm dịch: Các yếu tố quan
trọng nhất cho CLTTKT vă tác động của
Kết quả cho thấy ba yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến CLTT của HTTTKT là cam kết
quản lý, bản chất của HTTTKT (như sự phù
hợp của hệ thống) và kiểm soát chất lượng dữ
liệu đầu vào
31. 18
chúng lên chất lượng thông tin AIS là gì?
6. Hassan, E., Yusof,
Z. M., & Ahmad,
K. (2018)
Determinant Factors of Information
Quality in the Malaysian Public Sector.
Tạm dịch: Các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng thông tin trong các tổ chức
công cộng ở Malaysia
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin gồm: (1) cam
kết quản lý cao nhất, (2) chính sách, (3) đào
tạo, (4) quản lý hồ sơ và thông tin, (5) sự tham
gia của nhân viên, (6) cải tiến liên tục, (7) làm
việc theo nhóm, (8) tập trung vào khách hàng,
(9) đổi mới, (10) quản lý nhà cung cấp thông
tin. Nghiên cứu này cũng đề xuất rằng lãnh
đạo tổ chức nên ưu tiên mười yếu tố đã được
chứng minh là có ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin để quản lý chất lượng thông tin, từ
đó nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công.
NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1. Nguyễn Bích Liên
(2012)
Xác định; kiểm soát các nhân tố ảnh
hưởng CLTTKT trong môi trường ERP
tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Qua nghiên cứu, tác giả đã xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: Năng lực
Ban quản lý và kiến thức nhà tư vấn triển khai
ERP; Phương pháp, kinh nghiệm của các nhà
32. 19
tư vấn triển khai và chất lượng dữ liệu; Chất
lượng phần mềm ERP; Thử nghiệm hệ thống
và huấn luyện nhân viên; Đảm bảo hệ thống
ERP tin cậy; Chính sách nhân sự và quản lý
thông tin cá nhân.
2. Nguyễn Xuân
Hưng và cộng sự
(2016)
Tác động của các nhân tố bên ngoài
doanh nghiệp đến tính thích đáng của
CLTTKT trên BCTC.
Tác giả xác định có mối quan hệ tác động của
các nhân tố như: Áp lực về thuế, niêm yết
chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính
thích đáng của CLTTKT trên BCTC.
3. Trát Minh Toàn
(2016)
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
CLTTKT trên BCTC tại các trường học
công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Chất lượng TTKT trên BCTC tại các trường
học công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long chịu
sự tác động của các nhân tố như: Chính sách
kế toán áp dụng tại đơn vị; Cơ chế tài chính áp
dụng tại đơn vị, khả năng kế toán viên tại
trường; Thanh tra, giám sát; Nhận thức của
nhà quản lý.
4. Đỗ Nguyễn Minh Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên CLTT trên BCTC tại các đơn vị sự nghiệp
33. 20
Châu (2016) BCTC tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn TP.HCM.
giáo dục công lập trên địa bàn TP.HCM chịu
tác động của các nhân tố như: Môi trường kinh
tế; Môi trường pháp lý; Môi trường văn hóa;
Môi trường chính trị; HTTTKT của đơn vị;
Khả năng của nhà quản lý; Trình độ NVKT
5. Trần Mỹ Ngọc
(2017)
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
thông tin BCTC phường/xã trên địa bàn
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.
Chất lượng thông tin BCTC phường/xã trên
địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre chịu
tác động của các nhân tố như: Môi trường
chính trị; Môi trường pháp lý; Môi trường
kinh tế; Môi trường văn hóa; Môi trường giáo
dục; Đào tạo bồi dưỡng nhân viên; HTTTKT
6. Đỗ Thị Hải Yến
(2017)
Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT
trên BCTC hợp nhất của các công ty
niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh.
CLTTKT trên BCTC hợp nhất của các công ty
niêm yết tại TP.HCM chịu tác động của các
nhân tố như: Việc trình bày và lập BCTC hợp
nhất; Rủi ro kiểm toán trên BCTC hợp nhất
của công ty kiểm toán với công ty niêm yết;
Môi trường pháp lý; Nhà quản trị công ty,
Trình độ NVKT, Chất lượng hệ thống kiểm
34. 21
soát nội bộ, Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công
ty mẹ và công ty con.
7. Nguyễn Thanh
Hiếu và cộng sự
(2018)
Phân tích yếu tố quyết định đến
CLTTKT.
Yếu tố quyết định đến CLTTKT gồm: Chất
lượng của bản thân các chuẩn mực mới, Hệ
thống chính trị - pháp luật của từng quốc gia,
Các yếu tố khác tác động đến CLTT trên
BCTC (Sự phát triển của thị trường tài chính,
Cấu trúc vốn, Cơ cấu sở hữu, Hệ thống thuế).
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
35. 22
Với các nghiên cứu nước ngoài thì đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin BCTC được nhiều tác giả nghiên cứu. Một số tác giả lựa chọn
nghiên cứu bằng phương pháp nghiên cứu định tính từ đó giúp xác định các nhân tố
cũng như kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng từ đó kiểm định nhân tố, đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng BCTC. Và cũng có nghiên cứu lựa chọn thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp, một mặt góp phần nhận định các nhân tố ảnh hưởng, mặt khác
đo lường được mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin BCTC.
Kết quả của những nghiên cứu này là căn cứ quan trọng về hệ thống cơ sở lý thuyết
liên quan đến chất lượng thông tin BCTC, về mô hình và nhân tố tác động đến chất
lượng thông tin BCTC. Tuy nhiên việc vận dụng một cách rập khuôn kết quả của
những nghiên cứu này vào điều kiện Việt Nam nói chung và vào các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM là không phù hợp, bởi ở những phạm vi nghiên
cứu khác nhau có những đặc điểm khác nhau về kinh tế, pháp luật khác nhau, do đó
kết quả nghiên cứu có thể là phù hợp ở phạm vi nghiên cứu này, nhưng không phù
hợp ở phạm vi nghiên cứu khác.
Vì mức độ quan trọng của chất lượng thông tin BCTC mà nhiều nghiên cứu
ở Việt Nam lựa chọn đề tài về chất lượng thông tin BCTC để thực hiện nghiên cứu.
Mỗi nghiên cứu khác nhau lại có cách tiếp cận khác nhau, phạm vi tiếp cận cũng
như phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với vấn đề nghiên cứu. Qua nghiên
cứu, các đề tài này cũng góp phần trình bày hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng
BCTC, về mô hình các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến
chất lượng BCTC, đây là những căn cứ quan trọng để thực hiện những nghiên cứu
sau này về chất lượng BCTC.
Mặc dù nghiên cứu của một số tác giả trong nước có lựa chọn nghiên cứu về
chất lượng BCTC trong khu vực công lập như nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh
Châu (2016) nghiên cứu trên phạm vi các ĐVSNCL trên địa bàn TP.HCM , hay
Trần Mỹ Ngọc (2017) nghiên cứu trên phạm vi là các đơn vị phường/xã trên địa bàn
36. 23
huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, nhưng theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có nghiên
cứu nào lựa chọn thực hiện nghiên cứu ở các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM.
Trên quan điểm kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây, tác giả
nhận thấy đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM” vẫn chưa được tác giả nào lựa chọn
nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu đề tài này bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp,
trong đó nghiên cứu định tính sẽ giúp xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập tại TP.HCM, và tiếp theo đó bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, đề
tài này sẽ kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đồng thời xác định, đo lường mức độ
tác động của các nhân tố đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập tại TP.HCM.
37. 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả trình bày hệ thống các nghiên cứu trước trong nước và
ngoài nước có liên quan đến đề tài về CLTTKT. Cụ thể trước hết tác giả trình bày
một số các nghiên cứu nước ngoài, tiếp đó trình bày một số nghiên cứu trong nước
tiêu biểu. Qua quá trình trình bày các nghiên cứu, tác giả rút ra một số các nhận xét
liên quan đến tình hình nghiên cứu về CLTTKT, từ đó xác định khe hổng nghiên
cứu của đề tài. Chương này là căn cứ quan trọng để xây dựng mô hình nghiên cứu
đề xuất, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chương tiếp theo của luận văn.
38. 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về chất lượng thông tin kế toán
2.1.1 Thông tin kế toán
Theo tác giả Đoàn Phan Tân (2001), “thông tin là khái niệm cơ bản của khoa
học cũng là khái niệm trung tâm xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi
hoạt động của con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thông tin nào đó”.
Theo đó, thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân trong thời
đại ngày nay. Ngoài ra, nói đến khái niệm về thông tin thì có rất nhiều quan điểm
khác nhau, tùy theo mỗi góc độ mà thông tin được định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Oxford English Dictionary: “thông tin là điều mà người ta
đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”.
Theo quan điểm kinh tế học: Thông tin là thứ con người thu nhận được từ
dữ liệu và xử lý chúng nhằm tạo ra sự hiểu biết, các tri thức, được đánh giá là có ích
phục vụ cho việc ra quyết định. Dữ liệu: là những con số, hình ảnh hay quan sát về
một sự kiện hoặc hoạt động nào đó còn ở hình thức lộn xộn, chưa có ý nghĩa phù
hợp với người sử dụng.
Theo Collier (2006) TTKT được định nghĩa là phương tiện đo lường và
truyền đạt các sự kiện kinh tế. Có hai loại TTKT: TTKT quản trị và TTKT tài
chính.
+ TTKT tài chính là thông tin từ BCTC như báo cáo kết quả hoạt động tài
chính, báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thay đổi vốn
chủ sở hữu hoặc tài sản ròng, chính sách kế toán và ghi chú BCTC (IPSAS 1,
2006). Các báo cáo này chứa thông tin về tài sản, trách nhiệm pháp lý, tài sản
ròng/vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và dòng tiền (IPSAS 1, 2006). Do đó,
BCTC mô tả thông tin về nguồn vốn, phân bổ - bao gồm việc sử dụng tài chính, khả
năng của một tổ chức để tài trợ cho hoạt động cũng như đáp ứng các khoản nợ của
họ, cùng với cách tổ chức tài trợ các hoạt động và đáp ứng các yêu cầu tiền mặt của
nó (IPSAS 1, 2006). Tóm lại, thông tin tài chính là thông tin được thiết kế chủ yếu
để hỗ trợ người dùng bên ngoài (Collier, 2006).
39. 26
+ Mặt khác, TTKT quản trị được cung cấp trong một tổ chức như một
phương tiện để hỗ trợ người dùng nội bộ thích ứng với hoạt động của họ để họ có
thể tiếp tục đạt được mục tiêu của họ trước những thay đổi về môi trường và nội bộ
doanh nghiệp (Otley, Emmanuel, & Merchant, 1995; Drury, 1996). Chức năng
chính của TTKT quản trị phát sinh từ ngân sách và các báo cáo quản trị khác, giúp
cho việc ra quyết định quản lý liên quan đến tương lai của tổ chức và kiểm soát việc
thực hiện các quyết định mà họ đưa ra để tối đa hóa lợi ích tài chính (Otley,
Emmanuel, & Merchant, 1995).
TTKT là thông tin được cung cấp bởi kế toán và hệ thống kế toán. Thông tin
này thường được trình bày trong BCTC như báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế
toán. TTKT báo hiệu rằng các quyết định là cần thiết, và cung cấp thông tin hữu ích
để đưa ra quyết định (Gibson 1963 được trích dẫn trong Thomas & Evanson 1987).
TTKT được trình bày trong BCTC giúp đưa ra quyết định dựa trên các thông
tin được cung cấp và khi nào tiền đã được chi tiêu hoặc kiếm được, những cam kết
đã được thực hiện và giúp dự đoán các tác động trong tương lai của quyết định
(Hongren và cộng sự, 1996).
2.1.2 Chất lượng thông tin
- Theo Oxford Advanced Learning’s Dictionary, 8th Edition thì khái niệm
chất lượng được hiểu là: “Chất lượng là những tiêu chuẩn (đặc tính) về một cái gì
đó khi nó được dùng để so sánh với những thứ khác giống như nó, để biết được nó
tốt hay xấu”.
- Theo tiêu chuẩn số 8402-86, Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO và tiêu chuẩn
số TCVN 5814-94 Tiêu chuẩn Việt Nam thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, đối tượng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn”.
Theo ISO 9000:2005 thì “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Có nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về CLTT. Theo Wang và cộng
sự năm 1998 “CLTT có thể định nghĩa là thông tin phù hợp cho việc sử dụng của
40. 27
người sử dụng thông tin” (Wang et al., 1998). Được xem quan điểm phổ biến nhất
về CLTT vì chúng xuất phát từ các nghiên cứu có tính kinh điển về chất lượng của
Deming năm 1986, Juran and Gryna năml988, Figenbaum 1991 (Khalil et al.,
1999); theo Kahn, Strong năm 1998 “CLTT là đặc tính của thông tin để giúp đạt
được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử dụng thông tin”; theo Lesca, Lesca
năm 1995 “ CLTT được định nghĩa là sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu được xác
định bởi mục tiêu và thông tin đạt được. Trong một tình huống lý tưởng sẽ không
có sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được. Việc đo lường CLTT
có tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng
nhỏ thì CLTT càng cao” (Eppler and Wittig, 2000).
Eppler và cộng sự (2000) thực hiện một tổng hợp các nghiên cứu CLTT
trong khoảng thời gian 10 năm từ 1989- 1999. Các nghiên cứu CLTT mà các tác giả
trên lựa chọn cần đảm bảo 4 mục tiêu: Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn CLTT ngắn
gọn, súc tích và có thể đánh giá được; Cung cấp một mô tả đầy đủ mối quan hệ giữa
các tiêu chuẩn để giúp việc phân tích và giải quyết vấn đề CLTT; Cung cấp cơ sở
cho việc đo lường và quản lý CLTT; Có thể cung cấp cho giới nghiên cứu một bản
đồ có tính logic để cấu trúc được các cách tiếp cận khác nhau, những lý thuyết khác
nhau và các hiện tượng liên quan tới CLTT.
Knight vàcộng sự (2005) đã thực hiện một tổng hợp từ 12 nghiên cứu CLTT
được chấp nhận rộng rãi trong khoảng thời gian từ 1996 - 2002. Kết quả cũng cho
thấy có tới 20 tiêu chuẩn CLTT được đề cập tới trong bảng dưới đây
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn CLTT
Đặc tính
Số lần
được đề cập
trong các nghiên
cứu
Giải thích
1. Độ chính
xác
8
Thông tin chính xác, đáng tin cậy và được
chứng nhận không có lỗi.
2. Mức độ
nhất quán
7
Thông tin được trình bày theo cùng định
dạng và tương thích với dữ liệu trước đó.
3. Bảo mật 7 Mức độ truy cập thông tin bị hạn chế một
41. 28
Đặc tính
Số lần
được đề cập
trong các nghiên
cứu
Giải thích
cách thích hợp để duy trì an ninh
4. Kịp thời
7
Thông tin được cập nhật một cách đầy đủ
cho các mục tiêu đang thực hiện.
5. Đầy đủ
5
Thông tin không bị bỏ sót và có đủ chiều
rộng và chiều sâu cho mục tiêu đang thực
hiện.
6. Ngắn gọn
5
Phạm vi mà thông tin thể hiện gọn gàng, rõ
ràng, cô đọng mà đầy đủ.
7. Độ tin
cậy
5
Mức độ mà thông tin là chính xác và đáng
tin cậy.
8. Có thể
truy cập
4
Mức độ thông tin có sẵn, hoặc dễ dàng và
nhanh chóng có thể truy cập.
9. Mức độ
sẵn có
4
Mức độ mà thông tin có thể truy cập về mặt
vật lý.
10. Mức độ
khách quan
4
Thông tin không thiên vị, không bị đánh giá
và thành kiến.
11. Thích
hợp
4
Mức độ thông tin có thể áp dụng và hữu ích
cho thực hiện mục tiêu của đơn vị.
12. Khả năng
sử dụng
4
Mức độ sử dụng thông tin rõ ràng và dễ sử
dụng
13. Mức độ
dễ hiểu
5
Thông tin rõ ràng mà không mơ hồ và dễ
hiểu
14. Số lượng
thông tin
3
Phạm vi mà số lượng hoặc khối lượng
thông tin có sẵn là thích hợp.
15. Mức độ
tin cậy
3
Phạm vi mà thông tin được coi là đúng và
đáng tin cậy
16. Dễ dàng
tìm kiếm
3
Mức độ mà thông tin có thể dễ dàng tìm
thấy và liên kết dễ dàng.
17. Thông
dụng
3
thông tin được đánh giá cao về nguồn hoặc
nội dung
18. Mức độ
hữu ích
3
Thông tin có thể áp dụng và hữu ích cho
mục tiêu đang thực hiện.
19. Mức độ
hiệu quả
3
Thông tin có thể đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu thông tin cho thực hiện mục tiêu.
20. Giá trị
gia tăng
3
Mức độ mà thông tin có lợi, cung cấp lợi
thế từ việc sử dụng nó.
(Nguồn: Shirlee-ann Knight và Janice Burn 2005)
42. 29
2.1.3 Chất lượng thông tin kế toán
Khái niệm TTKT là một khái niệm thuộc về thông tin nên khái niệm chất
lượng TTKT cũng được xây dựng, phát triển trên nền tảng của khái niệm CLTT.
Hiện tại, có rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn về CLTTKT.
CLTT kém có thể có ảnh hưởng xấu đến việc ra quyết định (Huang, Lee và
Wang 1999), ví dụ, (Bowen, 1993) cho thấy rằng lỗi trong cơ sở dữ liệu hàng tồn
kho có thể gây ra quyết định sai bởi người quản lý; hoặc giá cổ phiếu có tác động
nghiêm trọng đến lợi nhuận của công ty và sự hài lòng của khách hàng. CLTTKT
có thể được đánh giá bởi bốn thuộc tính chính xác, kịp thời, đầy đủ và nhất quán
(Xu, 2003), họ đã kiểm tra các yếu tố thành công quan trọng cho CLTTKT, họ đã
xác định và phỏng vấn bốn nhóm là (nhà sản xuất thông tin, người quản lý thông
tin, người tiêu dùng thông tin và người quản lý thông tin), họ cho rằng vấn đề tổ
chức, hệ thống và vấn đề con người là quan trọng để xác định CLTT.
2.1.3.1 Theo quan điểm của Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS 01 (Chuẩn mực kế toán Việt Nam - Ban hành và công bố theo Quyết
định số 165/2002/QĐ-BTCngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính) đã nêu ra các yêu cầu cơ bản đối với CLTTKT: Trung thực, khách quan, đầy
đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh. Yêu cầu kế toán cũng quy định các yêu cầu
cơ bản đối với CLTTKT nói trên phải được thực hiện đồng thời.
2.1.3.2 Quan điểm của IPSASB
Theo IPSASB, Những đặc điểm chất lượng của thông tin trên BCTC bao
gồm: tính thích hợp, trình bày hợp lý, tính có thể hiểu được, tính kịp thời, tính có
thể so sánh được, tính kiểm chứng. Ngoài ra, IPSASB đưa ra những hạn chế của
CLTT là cân đối giữa lợi ích và chi phí; sự kịp thời và sự cân đối giữa các đặc điểm
chất lượng.
Ngoài ra, IPSASB đưa ra các hạn chế liên quan tới các đặc tính CLTTKT,
gồm: Sự kịp thời, cân đối giữa lợi ích và chi phí, cân đối giữa các đặc điểm chất
lượng.
43. 30
Các đặc điểm của CLTTKT theo IPSASB được tóm tắt theo sơ đồ sau đây
Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện đặc điểm CLTTKT theo IPSASB
CLTTKT
Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng và giữa lợi ích và chi phí
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
2.2 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
2.2.1 Báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp
2.2.1.1 Khái niệm, mục đích lập báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập
Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì:
Khái niệm: Báo cáo tài chính ĐVSNCL là báo cáo tổng hợp về tình hình tài
chính, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN, tình hình thu, chi và kết quả
hoạt động của đơn vị trong kỳ kế toán.
- Đối tượng lập BCTC: Khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính
sự nghiệp cần khóa sổ và lập BCTC để gửi đến cơ quan có thẩm quyền và các đơn
vị có liên quan theo quy định.
- Mục đích của BCTC: BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động tài chính, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp
cho những người có liên quan để xem xét, đưa ra các quyết định về các hoạt động
tài chính và ngân sách của đơn vị. Thông tin BCTC giúp nâng cao trách nhiệm giải
trình của đơn vị về việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
Tính
thích
hợp
Trình
bày
hợp lý
Có thể
hiểu
được
Tính
kịp thời
Có thể
so sánh
được
Tính
kiểm
chứng
44. 31
luật. Ngoài ra, thông tin BCTC của đơn vị hành chính, sự nghiệp là thông tin cơ sở
để hợp nhất BCTC của đơn vị cấp trên.
+ Đối với cơ quan chủ quản: BCTC cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính
cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn kinh phí, cung
cấp thông tin cho việc quản lý tài sản của Nhà nước, tổng hợp, phân tích, đánh giá
các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói chung. Qua đó giúp cho
Chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các khoản chi một cách
hợp lý và từ đó định ra được đường lối phát triển lành mạnh, đúng đắn.
+ Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp: BCTC là nguồn thông tin tin cậy để
lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt động một cách hợp lý, đồng thời phân tích
được xu hướng phát triển, từ đó định ra chiến lược phát triển và biện pháp quản lý
tài chính của đơn vị. Mặc khác thông tin trình bày trên BCTC còn được người quản
lý sử dụng để thực hiện trách nhiệm giải trình trước nhà nước, giúp nhà quản lý
phân bổ và sử dụng các nguồn lực do nhà nước giao theo dự toán được duyệt.
+ Đối với công chúng: Thông tin trình bày trên BCTC chứng minh với công
chúng việc sử dụng hiệu quả kinh phí được ngân sách nhà nước cấp.
+ Đối với Kiểm toán nhà nước: BCTC là đối tượng của cuộc kiểm toán.
Thông qua hoạt động kiểm toán để đưa ra ý kiến về tính trung thực, hợp lý của
BCTC. Qua đó, giúp nhà nước kiểm tra, giám sát, quản lý việc sử dụng tiền, tài sản,
ngân sách nhà nước, góp phần chống tham nhũng lãng phí , phát hiện và ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn vay, vốn viện
trợ.
+ Đối với Cơ quan thuế: BCTC cung cấp thông tin giúp cho việc kiểm tra
các hoạt động có phát sinh đối tượng chịu thuế để làm căn cứ tính thuế và các khoản
phải nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Đối với nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ: Dựa vào thông tin trình bày
trên BCTC các nhà cung cấp, nhà đầu tư, chủ nợ có thể xem xét để thực hiện quyết
định cung cấp hàng hóa, đầu tư và cho vay.
- Nguyên tắc và yêu cầu lập BCTC:
45. 32
+ Nguyên tắc: Lập BCTC phải được căn cứ trên số liệu kế toán sau khi khóa
sổ kế toán. BCTC phải được lập đúng nguyên tắc, nội dung và phương pháp theo
quy định ngoài ra được trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Trường hợp BCTC
trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do. BCTC phải
có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, thủ trưởng của đơn vị kế toán. Người ký
BCTC chịu trách nhiệm nội dung của báo cáo.
+ Yêu cầu: BCTC phải phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội
dung, giá trị các chỉ tiêu báo cáo; trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống,
kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động của đơn vị. Ngoài ra, BCTC phải
được lập kịp thời, đúng thời gian quy định đối với từng loại hình đơn vị, trình bày
rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin và số liệu kế toán. Thông tin, số liệu báo cáo
phải được phản ánh liên tục và số liệu của kỳ này phải kế tiếp số liệu của kỳ trước.
- Kỳ lập báo cáo: Đơn vị lập BCTC vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định
của Luật Kế toán.
2.2.1.2 Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC
Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì trách
nhiệm của các đơn vị trong việc lập BCTC là:
+ Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải lập BCTC năm theo mẫu biểu ban
hành của Thông tư 107/2017/TT-BTC; trừ các đơn vị hành chính, sự nghiệp có hoạt
động đặc thù riêng được trình bày báo cáo theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban
hành cụ thể hoặc đồng ý chấp thuận.
+ Các đơn vị hành chính, sự nghiệp lập BCTC theo biểu mẫu đầy đủ, trừ các
đơn vị kế toán có thể lựa chọn để lập BCTC đơn giản theo quy định của thông tư
này.
+ Đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị cấp dưới, không phải là đơn vị kế
toán phải lập BCTC tổng hợp, bao gồm số liệu của đơn vị mình và toàn bộ thông tin
tài chính của các đơn vị cấp dưới. Mặc khác phải đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu
phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới và giữa
46. 33
các đơn vị cấp dưới với nhau.
2.2.1.3 Nội dung và thời hạn nộp BCTC
Theo thông tư số 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 10
tháng 10 năm 2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, thì nội dung
và thời hạn nộp BCTC được quy định như sau:
+ Nội dung: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp nộp BCTC cho đơn vị kế toán
cấp trên hoặc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các BCTC năm theo quy định
tại Thông tư 107/2017/TT-BTC
+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Các đơn vị hành chính, sự nghiệp phải nộp
báo cáo tài chính năm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị cấp trên
trong thời gian 90 ngày, bắt đầu từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của
pháp luật.
2.2.2 Báo cáo tài chính của các ĐVSNCL theo chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.2.2.1 Khái niệm và mục đích lập báo cáo tài chính của các ĐVSNCL
Khái niệm: BCTC khu vực công là các báo cáo được trình bày bằng một cấu
trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị
thuộc khu vực công. BCTC trong khu vực công cung cấp nguồn thông tin rất quan
trọng phục vụ cho các đối tượng liên quan tổng hợp và kiểm soát tình hình sử dụng
ngân sách nhà nước.
Mục đích lập BCTC: Theo IPSAS, mục đích lập báo cáo tài chính là cung
cấp thông tin về tình hình tài chính và hoạt động tài chính, dòng tiền của đơn vị
nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc đánh giá và phân bổ
các nguồn lực, như (1) cung cấp thông tin về nguồn lực, phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính; (2) cung cấp thông tin về việc làm thế nào một đơn vị đảm bảo đủ vốn
cho các hoạt động và giải quyết được các yêu cầu về tiền mặt; (3) cung cấp thông
tin hữu ích cho việc đánh giá khả năng của đơn vị để tài trợ cho các hoạt động, đáp
ứng nhu cầu trả nợ và thực hiện các cam kết; (4) cung cấp thông tin về điều kiện tài
chính của đơn vị, và cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá đúng chi phí sử dụng
dịch vụ, hiệu quả hoạt động của đơn vị.
47. 34
Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được ban hành làm cơ sở cho việc
lập, trình bày BCTC ở các ĐVSNCL. Theo đó, tất cả các BCTC phải được lập và
trình bày theo một khuôn mẫu thống nhất cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực
công quốc tế. Chuẩn mực kế toán công quốc tế về BCTC được giới thiệu trong các
IPSAS 1 - Trình bày các BCTC, IPSAS 2 –Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, IPSAS 6 -
BCTC hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát, IPSAS 8 -
BCTC đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh, IPSAS 10 - BCTC trong
nền kinh tế siêu lạm phát, IPSAS 18 - Báo cáo bộ phận, IPSAS 24 - Trình bày thông
tin ngân sách trong BCTC.
2.2.2.2 Yêu cầu của hệ thống báo cáo tài chính trong khu vực công
Theo IPSAS thì hệ thống BCTC trong khu vực công phải đảm bảo những
yêu cầu như:
+ Dễ hiểu: Thông tin được xem là dễ hiểu khi người sử dụng có thể hiểu ý
nghĩa của nó.
+ Phù hợp: Thông tin được xem là phù hợp đối với người sử dụng. Thông tin
có thể được sử dụng để đánh giá các sự kiện ở quá khứ, hiện tại và tương lai. Đồng
thời, thông tin cũng cần phải được cung cấp kịp thời. Sự phù hợp của thông tin cũng
bị ảnh hưởng bởi tính chất của thông tin và mức độ trọng yếu của nó.
+ Đáng tin cậy: Thông tin đáng tin cậy là những thông tin không chứa đựng
sai sót trọng yếu và mang tính chủ quan, và có thể tùy thuộc vào người sử dụng cho
rằng thông tin được trình bày trung thực.
+ So sánh: Thông tin trong BCTC có thể so sánh khi đối tượng sử dụng
BCTC có thể xác định điểm tương đồng và khác biệt giữa các thông tin trong các
báo cáo khác.
2.3 Các lý thuyết nền liên quan đến CLTTKT trình bày trên BCTC của
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Trong phần này, tác giả trình bày một số các lý thuyết nền liên quan đến
CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập gồm: Lý
thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết ủy quyền, lý thuyết thông tin hữu ích.
48. 35
2.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Năm 1970, những nhà khoa học George Akerlof, Michael Spence và Joseph
Stiglitz lần đầu tiên đưa ra lý thuyết thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng
xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng
thông tin không chính xác và hậu quả của việc này khiến cho bên có ít thông tin đưa
ra những quyết định không chính xác, đồng thời bên có nhiều thông tin sẽ có điều
kiện để thực hiện những hành vi gây bất lợi cho bên kia liên quan đến thông tin
nhiều hơn mà họ có được.
Lý thuyết này nhằm giải thích sự tác động của các nhân tố môi trường pháp
lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM. Điều này được giải thích rằng BCTC kém chất lượng mà đặc biệt là thiếu
hay sai lệch các thông tin trọng yếu sẽ dẫn tới những hạn chế trong giám sát của nhà
nước trong hoạt động của đơn vị sự nghiệp y tế công lập nói chung và TP.HCM nói
riêng, hạn chế này cũng dẫn đến các rủi ro đạo đức ở chủ thể kinh tế được nhà nước
ủy thác thực hiện các nhiệm vụ bằng ngân sách nhà nước, sử dụng lãng phí, kém
hiệu quả ngân sách nhà nước.
2.3.2 Lý thuyết ủy quyền
Theo Jensen và cộng sự (1976) xác định mối quan hệ đại diện (quan hệ ủy
thác) như là quan hệ hợp đồng theo đó, một bên là ủy quyền (như Quốc hội, chính
quyền, quan chức cấp cao) thực hiện việc bổ nhiệm, chỉ định cho một bên là đại
diện (thủ trưởng đơn vị, chính quyền và quan chức cấp thấp) nhằm thực hiện việc
quản lý trong đó bao gồm cả quyền ra quyết định.
Dựa vào quyền lực và sự chi phối của mình, bên ủy quyền luôn muốn bên
đại diện công bố thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, tình hình lưu
chuyển tiền tệ một cách rõ ràng, minh bạch nhất để đánh giá hiệu quả quản lý, cũng
như hiệu quả hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, do lợi ích và quyền lợi khác nhau
mà nhà quản lý đơn vị sẽ cung cấp những thông tin theo hướng có lợi cho chính họ
và đôi khi đó là những thông tin kém chất lượng.
Lý thuyết này được đưa vào nghiên cứu nhằm giải thích sự tác động của cam
49. 36
kết của nhà quản lý đến CLTTKT trình bày trên BCTC của các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập tại TP.HCM.
2.3.3 Lý thuyết thông tin hữu ích
Lý thuyết thông tin hữu ích nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của BCTC là cung
cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết
định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi
ích - chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực
(Godfrey et al, 2003). Việc thiết lập các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn
mực BCTC liên quan đến việc lập và trình bày BCTC là rất cần thiết, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng BCTC, nâng cao hiệu quả trong việc đưa ra các quyết
định của các đối tượng sử dụng thông tin BCTC.
Lý thuyết này đưa vào luận văn nhằm giải thích việc cung cấp các báo cáo
tài chính chất lượng cho các đối tượng sử dụng thông tin là cần thiết, do đó các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập tại TP.HCM cần chú trọng đến trình độ NVKT, chất
lượng dữ liệu, HTTTKT trong việc lập và trình bày BCTC, bởi những nhân tố này
là đầu vào, là phương tiện và đối tượng thực hiện việc cung cấp các báo cáo cho
đơn vị.
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên
BCTC của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
2.4.1 Hệ thống thông tin kế toán
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTTTKT. Theo Siegel & Shim; Hall
(1998) thì AIS được xem như một hệ thống con của hệ thống thông tin quản lý, và
chức năng chính của nó là xử lý giao dịch tài chính, cũng như các giao dịch phi tài
chính ảnh hưởng trực tiếp đến việc xử lý các giao dịch tài chính. AIS bao gồm bốn
hệ thống con như: Hệ thống xử lý giao dịch, hỗ trợ các hoạt động kinh doanh hàng
ngày trong toàn tổ chức; Hệ thống báo cáo tổng hợp/BCTC cho đơn vị, như báo cáo
thu nhập, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo thuế và các báo
cáo khác theo yêu cầu của pháp luật; Hệ thống tài sản cố định xử lý các giao dịch
liên quan đến việc mua lại, bảo trì và xử lý tài sản cố định và hệ thống báo cáo quản
50. 37
trị cung cấp cho nhà quản lý đơn vị các báo cáo với mục đích đặc biệt và thông tin
cần thiết để ra quyết định, chẳng hạn như dự toán ngân sách và báo cáo trách nhiệm
(Hall 1998). Theo Grande và cộng sự (2011) HTTTKT được định nghĩa là công cụ
được thiết kế để giúp quản lý có thể kiểm soát các vấn đề liên quan đến kinh tế - tài
chính của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự tác động của AIS đến CLTTKT trên BCTC
của đơn vị. Như Sajady và cộng sự (2008) nói rằng HTTTKT hiệu quả sẽ nâng cao
chất lượng BCTC. Hongjiang Xu (2003) hay Hongjiang Xu (2015) khi nghiên cứu
về chất lượng thông tin BCTC đều cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tính
hữu hiệu của HTTTKT với chất lượng BCTC. Kết quả nghiên của Đỗ Nguyễn Minh
Châu (2016) cũng cho thấy HTTTKT có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC tại các
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể
HTTTKT liên quan đến hệ thống phương tiện kỹ thuật; hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách, báo cáo kế toán; hệ thống kiểm soát có ảnh hưởng đến CLTT qua
những đặc tính kịp thời, đầy đủ, chính xác của thông tin. Giả thuyết nghiên cứu
được đặt ra như sau:
Giả thuyết H1: Hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng cùng chiều đến
CLTTKT trình bày trên báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại
TP.HCM.
2.4.2 Môi trường pháp lý
Khung pháp lý liên quan đến kế toán bao gồm: Luật kế toán, chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán và các nghị định, thông tư có liên quan. Hệ thống các văn bản
pháp lý giúp cho các đơn vị định hướng cho công tác kế toán như tổ chức bộ máy
kế toán, xác định các thông tin cần thu thập, cách thức xử lý và cung cấp thông tin
cho các đối tượng sử dụng. Tại Việt Nam, việc tổ chức công tác kế toán của đơn vị
sự nghiệp có thu phải tuân thủ theo hệ thống các quy định do Nhà nước ban hành
bao gồm Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Chế độ Kế toán hành chính sự
nghiệp, cơ chế quản lý tài chính, mục lục ngân sách nhà nước và các nghị định,
thông tư hướng dẫn có liên quan.
51. 38
Luật Ngân sách nhà nước: Luật Ngân sách nhà nước luật số
83/2015/QH13, được Quốc hội ban hành ngày 25/06/2015, quy định về lập, chấp
hành, quyết toán, kiểm toán và giám sát ngân sách nhà nước; nhiệm vụ và quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách
nhà nước. Theo điều 13 của luật này về kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà
nước thì các khoản thu, chi từ ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán,
quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ; kế toán và quyết toán ngân sách nhà
nước phải được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân
sách nhà nước và quy định của Luật này. Đồng thời theo điều 63 của luật ngân sách
nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải được tổ chức hạch toán kế toán,
báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và
quy định của Luật này.
Luật kế toán: Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định về
nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về
kế toán.
Chế độ kế toán HCSN: Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế
toán hành chính, sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành ngày
10/10/2017. Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn danh mục biểu mẫu, phương pháp
lập chứng từ kế toán bắt buộc; danh mục hệ thống tài khoản, phương pháp hạch toán
tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo
cáo và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
của các đơn vị được quy định trong thông tư này.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán có chất lượng cho các đối
tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là các đối tượng sử dụng bên ngoài, yêu cầu đơn
vị khi lập và trình bày thông tin kế toán trên báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy
định hệ thống pháp luật có liên quan.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyễn Minh Châu (2016) khi thực hiện đề tài