SlideShare a Scribd company logo
1 of 446
Download to read offline
PGS. TS. Lê Huy Bắc (biên soạn), TS. Phan Huy Dũng
PGS.TS. Nguyễn Đăng Điệp, TS. Đào Thị Thu Hằng
PGS.TS.^ Q u a n g Hưng, Th.s. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 1
TS. Nguyễn ^^^h ư ợ n g , TS. Chu Văn Sơn, GS.TS. Trần Đ ă n t''
• • • •
w - é m '
( ^ 0 fề ứ ^
^TOPiiniii
' / Dành cho HS lớp 12 chương trình chuẩn vờ nông cao
tỉỊ ngại^h
i i l NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
PGS.TS. Lê Huy Bắc (biên soạn), TS. Phan Huy Dũng
PGS.TS. Nguyẻn Đăng Điệp, TS. Đào Thị Thu Hằng
PGS.TS. Lê Quang Hưng, Th.s. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
TS. Nguyễn Văn Phượng, TS. Chu Văn Son, GS.TS. Trần Đăng Suyền
NGỬ VĂN
(TÁI BẢN LẦN THỨ 3, có CHỈNH ư, Bổ SUNG)
v ' Biên soạn theo sát chương trình và sách giáo khoa
phân ban mới của Bộ GD&ĐT.
Dành cho HS lớp 12 chương trình chuẩn và nâng cao.
n NHÀ XUẤT BẢN BẠI HỌC QUỖC GIA HÀ NỘI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
16 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ĐT (04) 39714896; (04) 39714897. Fax: (04) 39714899
Chịu trách ^ h iệm x u ấ t bản:
Giám đốc - Tổng biên tập
TS. PHAM THI TRÂM
r
Biên tập nội dung
NHƯ Ý
Sửa bài
LÊ HOÀ
Chế bản
CÔNG TI AN PHA VN
Trình bày bìa
SƠN KỲ
Đối tác liên kết xuất bản
CÔNG TI AN PHA VN
V
-i-- SÁCH LIÊN KẾT
NGỮ VĂN ÔN THI TỐT NGHIỆP VÀ TUYEN SINH QUỐC GIA
Mã số: 2L-480ĐH2013
In 1.000 cuôn, khổ 16 X 24 cm tại Công ti TNIIH In Bao bì Hưng Phú
Số xuất bản: 1352-2013/CXB/07-210/ĐHQGIIN
Quyết định xuất bản số: 454LK-XH/QĐ - NXBĐHQGHN
Tnxong và nộp lưu chiểu quý I nàm 2014.
LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm dáp ứng cách ra dề mở như chủ trương của Bộ Giáo dục uà Đào tạo
hiện nay, chúng tôi biên soạn “Ngữ văn ôn thi tốt nghiệp THPT & tuyển
sinh ĐH - CĐ”. Sách dược biên soạn theo chương trình tích hợp của sách giáo
khoa hiện hành, bao gồm các tác phẩm uán thơ dược giáng dạy trong chương
trinh, dặc biệt là những tác phẩm thường xuyên dược /ốy làm dề bài cho các ki
thi tuỵển dại học, cao dẳng uà tốt nghiệp phổ thông trung học, tập trung chú
yếu trong hai lớp cuối cấp là lớp 11 và lớp 12. Mặt khác, cuốn sách này ra dời
còn nhằm giúp học sinh, giáo viên, những người yêu thích văn học tham khảo,
nâng cao trình dộ chugền môn.
Để bao quát các lĩnh vực kiểm tra, thi các cấp môn Ngữ văn (bao gồm văn
học Việt Nam uà vôn học nước ngoài), tập làm văn và tiếng Việt, những người
biên soạn tập trung vào hai mảng chính: võn học Việt Nam, văn học nước ngoài.
Kiến thức và kĩ năng làm văn và tiếng Việt dược kiểm tra, dánh giá qua các bài
luận cụ thể. Do uậy, chúng tôi không tách hai phần này ra thành những mâng
riêng biệt.
Để hoàn thành cuốn sách, chúng tôi chủ trương kế thừa các thành tựu của
các nhà nghiên cứu di trước, các chuỵên gia trong lĩnh vực nghiên cứu phê bình
văn học, cũng như áp dụng các thành tựu nghiên cứu thơ văn hiện dại vào phân
tích, bình giảng các tác phẩm theo những dặc trưng thể loại, nhằm chỉ ra dược
những nét cá biệt, dộc dáo của tác phẩm và khái quát dược phong cách dặc
trưng của từng tác giá.
Khác với các sách ôn thi có mặt trên thị trường, cuốn sách nòy không di vào
từng dạng dề bài cụ thể, không hướng dẫn phân tích dề lập dàn ỷ,... mà tập
trung vào các vấn dề nội dung, hình thức nổi trội, tiêu biểu của tác phẩm và
diễn dạt thành bài viết hoàn chỉnh. Do uậy, khi sử dụng sách này, học sinh
không chỉ học dược các luận diểm của tác phẩm mà còn biết cách triển khai,
cách viết một bài văn nghị luận vân học có sức thugết phục cao.
Do chương trình ôn thi tú tài, cao dẳng, dại học chủ yếu tập trung vào các
văn bản trong sách Ngữ văn 11, Ngữ văn 12 uà tập trung vào máng vàn học
hiện dại từ 1932 dến hết thế kỉ XX, nên sách dược cấu trúc theo dơn vị bài,
tuân thủ theo trật tự của hai bộ sách giáo khoa cùa hai khối lớp trên. Đê’ tiện
theo dõi, chúng tôi sắp xếp các tác phẩm theo hai phần: phẩn thơ và văn xuôi.
Mỗi đơn uị bài, sau phần Kiến thức bổ trỢ (thường được hỏi trong các đề
thi) là phần Tiếp căn tác phẩm chúng tôi tuụển chọn một hoặc một nhóm bài
trình bày những giá trí nôi dung, nghệ thuật đặc sắc nhất của văn bản
theo m ôt (hoặc nhiều) cách tiếp cận khác nhau. Qua đó hướng dẫn học
sinh cách tiếp cận uà nám được cách chọn phân tích những tín hiệu nghệ thuật
thẩm mĩ đặc sắc của uăn bản, giái quỵết tốt nììững nội dung dược dặt ra trong
các đề thi.
Biên soạn cuốn sách này, chúng tôi không có tham vọng gì hơn ngoài việc
dề xuất một khả năng tổng hợp các kiến thức cơ bản của học sinh để khai thác
văn bản một cách sáng tạo và hữu hiệu. Hi vọng với nỗ lực này, cuốn sách sẽ
hữu ích đối với học sinh, sinh viên, giáo viên - những người sử dụng sách.
Mặc dù dã rất cố gắng, nhưng chắc chắn “Ngữ văn ôn thi tốt nghiệp
THPT & tuyển sinh ĐH - CĐ” khó tránh khỏi những sai sót nhất dịnh. Mong
các anh (chị) học sinh, sinh viên cùng các thầỵ, cô giáo trong quá trình sử dụng
góp ý dể sách hoàn thiện hơn khi có diều kiện tái bản.
Hà Nội, ngày 5 tháng 12 nám 2008
PGS. TS. LÊ. HUY BẮC
VĂN HỌC VIỆT NAM
^ ■ ■
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
HỒ C H Í M INH
A. KIẾN THỨC BỔ TRỢ
I- Khái niệm vãn chính luộn
Vàn chính luận là thể văn mà người viết dùng lí lẽ (giải thích, phân tích, chứng
minh, so sánh, bình luận,...) dùng lập luận và dẫn chứng để bàn luận một vấn đề
nào đó của xã hội nhằm làm sáng tỏ điều mình muốn nói. Vàn chính luận cũng sử
dụng đầy đủ mọi sắc thái cảm húYig nhưtrữtìnii, mỉa mai, ca ngợi, đả kích,... Văn
chính luận hấp dẫn người đọc bằng iối tư duy lógíc, trí tuệ; lối văn thièn về hùng
biện, có lúc dõng dạc, có lúc thiết tha để lay động lòng người.
Văn chính luận bao giờ cũng uoi hỏi người viết đưa ra ý kiến chủ quan của
riêng mình. Vì vậy, khi viết, tác giả bao giờ cũng phải vận dụng phạm vi tri thức
sách vở, lẫn tri thức cuộc sống tự nhiên, xã hội rất lớn, thường xưng tõi (hoặc
chúng tôi, chúng ta) để đối thoại, trao đổi nhằm đưa ra kết luận thoả đáng, có sức
thuyết phục người đọc.
II- Phong cách nghệ thuột Hố Oií Minh
Phong cách nghệ thuật Hổ Chí Minh độc đáo mà đa dạng. Nhìn chung, ở mỗi
thể loại văn học. Hố Chí Minh đều tạo được những nét phong oách riêng, độc đáo,
hấp dẫn và có giá ừị bề'i vững.
Vàn chinh luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, qiau tri thức văn hoá; !í luận gắn với
thực tiễn; giàu tính luậh chiến; vận ùuiig có hiệu quả tihiều phương ihức biểu hiện.
Tniyện ki: chủ úỏng và sảng lạu trung bút phap; bộc lộ rõ chất trí tuệ và tính
hiện dại.
Thơ ca: có phong cách đa dạng. Khi là ntiững bài cổ thi hàm súc, uyên thâm,
sử dụng nhiều điển tích điển cố, đạt chuẩn mục cao vé nghệ thuật. Khi là những
bài thơ hiện đại, khai thác những vấn đề thiết thực cụ thể đối với đời sống con
người, vận dụng linh hoạt nhiều thể thơ, phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho nhiệm vụ
cách mạng.
Nhìn một cách bao quát có thể thấy: dù viết về đề tài gi, thể loại vá ngôn ngữ
nào, tác phẩm của Hồ Chí Minh bao giờ cũng ngắn gọn, giản dị, trong sáng, mọi ý
iưỏng và hình tượng đều thể hiện chất thép, tinti thán lạc quatì cách niạng cao độ,
tấm lòng nhân đạo lớn lao, đểu vận động hướng lới cách mạng, ánti sáng, niếm
vui và sự sống.
B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM
I- Tuyên ngôn Độc lập - áng hùng vãn
Sở dĩ Tuyên ngôn Độc lập được xem là áng văn chính luận mẫu mực vào
hàng ‘Ihiên cổ hùng văn” vì bản tuyên ngôn này ra đời vào thời điểm trọng đại,
chấm dứt ách thống trị gần 100 năm của thực dân Pháp và thay thế vĩnh viễn nền
quân chủ bằng nền dân chủ. Xét về mọi khía cạnh, Tuyên ngôn Độc lập xứng
đáng là bản tuyên ngôn có giá trị muôn đời của dân tộc Việt Nam.
1. Cảm hứng sử thi mãnh liệt
Với tư cách là một áng văn nghị luận xã hội, Tuyên ngôn Độc lập vẫn tuân thủ
lối hành văn: sử dụng lí lẽ lập luận và dẫn chứng. Lí lẽ mang lại sự kết dính các
luận điểm, dẫn chứng tạo độ tin cậy cho lí lẽ. Tuy nhiên không phải nắm được điều
này thì tác phẩm nghị luận có thể dễ dàng được thực hiện.
Yếu tô' quan trọng hàng đầu của văn nghị luận là cảm hứng nghị luận, cảm
hứng này được tạo dựng từ chính cảm xúc cá nhân trước vấn đề mình nghị luận.
Mặt khác, cảm hứng ấy còn được gây dựng trên cảm hứng chung của cộng đồng.
Nếu thiếu một trong hai, áng văn nghị luận đó khó có thể thành công được.
Tuyên ngôn Độc lập ra đời vào đúng thời khắc lịch sử trọng đại. Hùng khí của
dân tộc gặp hùng tâm của người chấp bút, của cảm xúc vô biên trong tâm hồn vị
lãnh tụ vĩ đại, nên âm hưởng, dư âm của tuyên ngôn sẽ luôn giữ được vẻ hào sảng
của một khời khắc, một giai đoạn hào hùng gần như một đi không i:rỏ lại của dân tộc.
2. Dần chứng xóc thực
Một nền tảng tri thức rộng cũng là nhân tố quyết định đến sự thành công của
tác phẩm nghị luận. Bôn ba khắp bốn bể chân trời, Hồ Chí Minh đã tích luỹ được
kho kiến thức vô cùng phong phú. Việc trích dẫn hai bản truyện ngôn của Pháp -
kẻ từng nhân danh “bảo hộ” thực chất là xâm lược, đặt ách đô hộ trên đất nưỏc ta
- và Mĩ - nước đang có vai trò quan trọng trong lực lượng đồng minh chống phát
xít, Hồ Chí Minh không chỉ dùng gậy ông đập lưng ông mà còn năng tầm cách
mạng giải phóng dân tộc ta lên ngang tầm những cuộc cách mạng được xem là
tiêu biểu cho mọi thời; nâng tầm vóc hành động của dân tộc ta lên tầm vóc của
những sự thay đổi tích cực của nhân loại trên bước đường phát triển.
Nhưng Hồ Chí Minh khổng chỉ viện dẫn từ sách vỏ, Người còn đưa ra rất nhiều
bằng chứng xác thực lấy từ chính cuộc sống cơ hàn nhưng vô cùng bất khuất của
dân tộc ta.
Nhân danh “bảo hộ” nhưng thực chất thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta
cho Nhật.
Nhân danh “khai hoá” nhưng thực chất Pháp làm thui chột cả trí lực lẫn sức
lực của người Việt để dễ bề cai trị.
Nhân danh đồng minh nhưng thực chất Pháp đá phản bội lại đồng minh vì đã
đầu hàng phát xít Nhật.
Nhân danh quyền con lìgười nhưng Pháp lại đi giết tù chính trị của ta ỏ Yên
Bái và Cao Bằng trước khi tháo chạy trước phát xít Nhật.
Trên đây là những lập luận thuận chiều với nhiều chứng cớ không thể nào
chối cải. Chưa đủ, Hồ Chí Minh còn sử dụng lối lập luận ngược chiều để vạch mặt
sự nham hiểm, độc ác không thể nào dung thứ đôi với thực dân Pháp.
Ấy là, mặc dù thực dân Pháp đôi xử với chúng ta tàn bạo, vò nhân đạo đến
mức dã man, nhưng trái tim người Việt luôn nhân hậu, sẵn sàng mỏ lượng hiếu
sinh cứu giúp người Pháp khi bị phát xít Nhật truy giết. Đưa ra bằng chứng này
không chì nhằm để khẳng định người Việt Nam có truyền thống nhân đạo, mà cốt
để xâu chuỗi mạch lập luận rằng một dân tộc chịu nhiều đau thương, một dân tộc
ngoan cường, một dân tộc yêu chuông tự do và giàu lòng nhân ái thì tất yếu phải
được sống cuộc sống tự chu, uộc lập như bao dân tộc khác.
Lập luận của Tuyên ngôn Độc lập vô cùng độc đáo ở chỗ một mũi tên bắn
trúng hai đích, nên ẩn ý của từ ngữ vó cùng sâu rộng. Điều đó chứng tỏ sức mạnh
ngôn từ của dân tộc, tài nàng của người cầrn bút.
3. Đô1 tưọng phong phú
Bất kì một vàn bản văn chương nào khi được viết ra cũng đều có sự tính toán
khả nàng tác động đến còng chúng. Đặc biệt, vời văn nghị luận, người viết bao giờ
cũng hướng mục đícti thuyết phục người nghe chú yếu bằng ngôn từ của trí tuệ, lí
trí và của lập luận thì điều đó càng thêm phần quan trọng.
Về tổng thể, Tuyên ngôn Độc lập hướng tới hai đối tượng; đổng bào trong
nước và dân chúng thê giới, ở trong nước cũng như trên thê giới đều tồn tại hai đối
tượng đối lập: ủng hộ và không ủng hộ. Vì thế, nhiệm vụ của Tuyên ngôn Độc lập
là khẳng định lòng tin cho những người ủng hộ và thuyết phục những người không
ủng hộ. Vì thế, việc trích dẫn tuyên ngôn của nước Pháp và Mĩ, kết hợp với dẫn
chứng từ thực tế trong nước; việc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc song song với
việc giải phóng nhân loại khỏi hoạ phát xít là cách vừa kêu gọi sự đồng lòng của
quốc tế vừa tốn vinh dân tộc, khẳng định tư thế chính nghĩa, tiến bộ của dân tộc ta
trên trường quốc tế.
Cũng thế, việc đặt song song nhiệm vụ giải phóng dân tộc với nhiệrn vụ thiết
lập nền dân chủ sẽ đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân
dân.
Như thế, đối ngoại và đối nội, đôi đường đều đúng đắn, đúng mực, quả là sự
tinh toán diệu kì.
Từ luận điểm cốt lõi, mỗi dân tộc đều có quyền được hưỏng độc lập, tự do, Hồ
Chí Minh hướng đến kết luận: luận điểm này không bắt nguồn từ ý muốn của bất
kì dân tộc nào mà từ chính tạo hoà, từ chính bản năng sống tốt đẹp của muôn
người trên thê gian. Lập luận của tuyên ngôn không dưng lại ở chỗ chân lí do con
người làm ra mà sâu xa hơn là ỏ chỗ chân lí do tạo hoá làm ra. Người viết quả là
thiên tài. Tư nhiên sinh ra con người và chính tự nhiên mới là thế lực cuối cùng có
quyền phán xét con người, còn con người vơi con người thì không có quyền phán
xét và bắt buộc Iihóiii người này, cộng đồng này sống theo ý muốn của một nhóm,
cộng đông nào dó.
4. Dự bóo thiên tài
Ngay tại thời điểm Hồ Chí Minh trích tuyên ngôn của nước Mĩ, thì chắc hẳn Mĩ
chưa có biểu hiện gì muốn xâm chiếm nước ta. Do vậy. mục đích của việc trích
dẫn này chỉ với ý đồ muốn dựa vào một thế lực trung gian, một thế lực điển hình
cho tư tưởng tiến bộ của thời đại, Mĩ lúc đó đang đứng trong lực lượng đồng minh
phương Tây chống phát xít.
Thế nhưng, giá trị của Tuyên ngôn Độc lập không chỉ dừng lại ở đó mà còn
thể hiện được tính dự báo độc đáo của nó. Cụ thể là sau năm 1954, Mĩ lộ rõ ý đồ
muốn thay thế vị trí của Pháp ở Việt Nam và càng nqày càng can thiệp sâu vào
đời sống chính trị của người Việt và cuối cùng là đưa quân sang xâm lược. Một lần
nữa, dân tộc Việt Nam lại đứng lên bảo vệ chủ quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do
cho Tổ quốc. Kết quả, như lời tiên tri của bản Tuyên ngôn Độc lập được viết ra
trước đó gần ba mươi năm, năm 1973, đế quốc Mĩ thua trận, buộc phải rút quân ra
khỏi cương thổ Việt Nam.
Đương nhiên, tính dự báo này không chỉ dành riêng cho đế quốc Mĩ mà còn
cho mọi thế lực hung tàn trên thế giới, nhữhg kẻ có âm mưu muốn biến nước ta
thành thuộc địa hoặc dâ tâm muốn cướp nước ta thì chắc chắn chúng sẽ chịu cùng
số phận. Dân tộc ta sẽ luôn giữ vũTig được nền độc lập cho muôn đời sau.
5. Liên kết vỗn hoó sôu rộng
Không có môt quá khứ hào hùng của dân tôc, không có những thành tưu văn
hoá kể từ bài thơ Thần tương truyền là của Lí Thường Kiệt hay Đại cào bình Ngô
của Nguyễn Trãi thì ắt hẳn Tuyên ngôn Độc lập sẽ chưa có được sức mạnh, sức
gắn kết văn hoá độc đảo đến như vậy.
Từ việc chỉ giới hạn trong khuôn khổ một nước Việt Nam với cương thổ địa lí
riêng luôn được khẳng định trong hai áng văn được xem là tuyên ngôn độc lập của
dân tộc trước đó, Hồ Chí Minh đã mỏ rộng địa hạt quyền lực của dân tộc ra thế
giới. Tiếng nói của Tuyên ngôn Độc lập là tiếng nói toàn cầu, tiếng nói không chỉ
riêng cho dân tộc Việt Nam mà còn là tiếng nói tiêu biểu, tiếng nói chung cho mọi
dân tộc bị áp bức.
6. Lộp luạn chót chẽ
So sánh theo lối tương phản, đổng dạng hoặc ám dụ là thủ pháp righệ thuật
được sử dụng chủ yếu trong Tuyên ngôn Độc lập. So sánh tuyên ngôn của Mĩ, của
Pháp với Tuyên ngôn Độc lập của ta là cách tạo hiệu quả đồng dạng. Không chỉ
dân tộc ta có quyền độc lập tự do như các dân tộc đó mà Tuyên ngôn Độc lập của
ta cũng có giá trị tiệt như tuyên ngôn của họ.
So sánh tương phản chủ yếu được dành cho thực dân Pháp. Người Pháp
được hưởng những quyền lợi cụ thể từ tuyên ngốn dân quyền của họ, thế mà cũng
với “những quyền ấy” họ lại bắt người Việt Nam phải chịu cảnh nô lệ, tù đày, chết
chóc. Cho nên “hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
So sánh ám dụ cũng là một thế mạnh nữa của cách lập luận trong Tuyên
ngôn Độc lập. Nhờ những ám dụ ngầm này (như giá trị nền độc lập của ta tương
đổng với giá tri độc lập của Pháp, Mĩ,...) nên văn bản đã tạo được chất trí tuệ, hấp
dẫn người đọc ở tầng sâu kiến thức của câu chữ, khiến mọi thế hệ, mọi trình độ
đều phải khâm phục tầm văn noá uyên bác của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Biện pháp liệt kê tăng cấp được sử dụng rất hữu hiệu. Để phản bác luận điệu
bảo hộ của Pháp, Hổ Chí Minh liệt kê ra đầy đủ các mặt cốt yếu mà Pháp nhân
danh bảo hộ để biến người dân Việt thành nô lệ. Đó là: chính tri (chính sách chia
để trị nhằm chống sự thống nhất, đoàn kết), giáo dục (nhà tù t)hiều hơn trường học
nhằm làm suy nhược tinh thần), y tế (thuốc phiện, rượu cồn làm suy nhược thể
trạng dân tôc), kinh tế (cưóp tài nguyên, không cho giai cấp tư sản bản địa trỗi
dậy)... Tất cả đều nhằm làm suy thoái toàn diện đời sống người Việt. Cách lập
luận này khiến tội ác của thực dân Pháp hiện lên tầng tầng lớp lớp và nỗi khổ đau,
bi đát của dân tộc cũng “tàng cấp” hơn.
Biện pháp lặp kết cấu cú pháp cũng được sử dụng. Tiêu biểu nhất là câu;
“Một dàn tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc
đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít .mấy năm nay, dân tộc đó phải
được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”. ; ^
7. Lòi kcí , ị
Tuyên ngôn Độc lập mỏ ra một kỉ ngúyốn mới cho dân tộc Việt Nam. Bằng lời
văn sắc sảo, đầy chất trí tuệ, bằng nhiệt huyết cách mạng của một người yêu Tổ
quốc cháy bỏng và bằng cả khí thế cách mạng của toàn thể dân tộc ngót một trăm
năm kiên trì, bền gan chiến đấu với kẻ thù để đòi quyền độc lập, tự chủ, Tuyên
ngôn Độc lập xứng đáng là áng hùng vàn của dân tộc trên mọi nẻo đường chiến
đấu và chiến thắng.
Hơn sáu mươi năm trôi qua kể từ ngày Tuyên ngôn Độc lập được Chủ tịch Hồ
Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình, khoảnh khắc lịch sử ấy vẫn còn nóng hổi
trong từng lời văn, câu chữ. Với Tuyên ngôn Độc lập, dân tộc Việt Nam đã có được
tiếng nói riêng, diện mạo riêng, có được nguồn động lực nội tại mạnh mẽ và bền
vững trên hành trình độc lập, tự do, bình đẳng và bác ái. Hơn thế nữa, nhiều lần
dân tộc ta đã trở thành biểu tượng của tinh thần tự do, độc lập, của ý chí tự quyền
cao cả của nhân loại tiến bộ trên địa cầu.
LÊ HUY BẮC
CHIỀU TỐI
H Ồ C H Í M INH
Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được viết từ 29-8-1942 đến 10-9-1944, khi
Người bị chính quyền Tưỏng Giới Thạch bắt giam vò cớ, đầy đoạ khắp các nhà lao
tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Trong số 133 bài thơ của tập sách, Chiều tối được
xem là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách Đường luật hiện đại
của Chủ tịch Hổ Chi Minh.
Chiều tối được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Nguyên tác như sau:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không.
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn lõ đi hồng.
Bài thơ được xếp ở vị trí 31 trong Nhật kí trong tù. Ngay sau nó, bài thơ số 32
là bài “Đêm ngủ ở Long Tuyền”. Qua đó, ta có thể xác định được thời điểm ra đời
của bài thơ là vào tháng 10 năm 1942, lúc Bác đang trên đường bị giải từ Thiên
Bảo đến Long Tuyền. ^ :
Không gian thơ là cảnh núi rừng heo hút, thời gian là vào buổi chiều tối. cảnh
sắc gợi vẻ hoang vắng tịch liêu: Nhật mộ hương quan hà xứ thị {Què hương khuất
bóng hoàng hôn, Thôi Hiệu), phong kín nỗi buồn chông chênh của người lữ thứ.
Tâm hồn thi nhân nhạy cảm của Bác được lay động:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngũ
Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không.
Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển: tác giả lấy điểm vẽ diện, lấy động tả tĩnh,
lấy ít gợi nhiều. Chỉ cần đặt hai khách thể: chim bay, mây trôi trên nền trời bao la,
người viết đã gợi lên cái hồn của cảnh vật, của ngày tàn, màn đêm buông xuống
dần, tạo vật như đang chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi, sau một ngày chuyển di
mệt mỏi...
Mặc dù đã dịch rất đạt, nhưng Nam Trân vẫn chưa diễn tả được sắc thái “cô
vân” (mây lẻ loi). Một cánh chim đơn lẻ, một chòm mây đơn lẻ trên nền trời chiều.
Chim bay, mây trôi khiến cho bầu trời bao la hơn, bóng chiều êm ả, tĩnh lặng hơn.
Cảnh chiều tối mang tính ước lệ, gợi nhớ về một cánh chim chiều trong thơ thi hào
Nguyễn Du; “Chim hôm thoi thót về rừng”.
Hai câu thơ có cấu trúc đăng đối, âm điệu chậm nhẹ, thoáng buồn: cảnh mặt
đất, cảnh bầu trời, vật vò tri (mây), vật hữu tri (chim),... cái nhìn thi nhân trong thế
bao quát, phóng tầm mắi đến diệu vời cảnh sắc. Người chiến sĩ cách mạng trong
chốn lưu đày, xiểng xích vẫn dõi theo bầu trời tự do, dõi theo cảnh vật phiêu bồng
với nỗi lòng man mác. Nét vẽ ngoại cảnh xuất thần đã thoáng hiện tâm cảnh.
Phong thái của một chiến sĩ, thi sĩ trước vỏ đẹp của thiên nhiên, con người hiển lộ.
10
Áng mây cô đơn đ^ng trôi trên bầu trời là hình ảnh ẩn dụ thường thấy trong
thơ cổ, gợi nên nỗi cỏ đơn, (có thể là gian khổ) của người lữ k lách trên dặm đường
xa tắp. Ngôn ngữ thơ mang phong cách Đường thi hàm súc, tả cảnh ngụ tình, lãng
đãng nhẹ nhàng mà trĩu nặng dư ba.
Mới đọc qua, ta cứ ngỡ nhà thơ chỉ tập trung tả cảnh chiều tối thanh bình nơi
xứ lạ. nhưng thực chất đấy còn là thoáng ước mơ thầm kín về một chốn dừng
chân. Cái nhìn ỏ đây cũng khắc ghi dấu ấn hiện đại: trên đường đi, cảnh vật hiện
lên, nhà thơ bắt gặp khung cảnh trữ tình thấm đượm cả nỗi niềm thi sĩ của cá nhân
mình. Mượn cảnh ngụ tình là cách thơ xưa thường làm, nhưng miêu tả cảnh vật
bằng sự chân xác, bình dị vốn có của nó lại là đặc trưng của bút pháp hiện đại.
Dấu ấn cổ điển và hiện đại đã đan lồng trong cái nhìn cảnh vật vụt hiện, thoải mái
và gợi vẻ hoài cổ của tàm trạng cô đơn.
Khao khát chốn bình yên, khao khát bóng dáng con người để lắng dịu nỗi
niềm trước trời chiều bảng lảng là târn trạng đến với bất kì lữ thứ nào. Đỗ Mục
cũng đã từng khao khát đến được Hạnh hoa thôn đó sao?
Tá vấn tửu gia hà xứ hữu ỵ
Mục đổng giao chĩ hạnh hoa thôn.
(Hỏi thăm quán rượu đâu là / Mục đồng trỏ lối Hạnh hoa thôn ngoài)
“ ịỉỀ
-
Nhưng ỏ đây, Hồ Chí Minh không phải là thi sĩ đi ngoạn cảnh, càng không
phải là người bất đắc chí, không gặp thời, mà là tù nhân đang chịu cảnh xích
xiềng. Một người tù mang tâm hồn thi sĩ, đúng hơn là một chiến sĩ mang tâm hồn
thi sĩ.
Hai râu thơ cuối, hình tượng thơ không còn là cảnh vật thiên nhiên mà là con
người. Hình tượng cô gái được khắc hoạ bằng bút pháp hiện đại. Cô không khiến
cho bầu không khí cô tịch kia thêm cô tịch như bút pháp thơ cô điển mà làm thay
đổi triệt để không khí thơ, cảm hứng thơ, khiến nỗi cô đơn của đất trời trẽn kia
thành hữu duyên hữu hình hữu ý.
Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết lò than đã rực hồng.
Thi nhân trực tiếp miêu tả cuộc sống con người. Yếu tố hiện đại được thể hiện
qua việc chọn lựa hình tượng thơ: một cô gái. Cô gái này không phải là hình tưọng
liễu yếu đào tơ như hình tượng thiếu nữ trong bài thơ Đề đô thành Nam Trang của
Thôi Hộ: “Nhân diện đào hoa »ương ánh hồng” (Mặt người (thiếu nữ) và hoa đào
chiếu ánh hồng cho nhau) mà là cô gái đang lao động. Hình lượng này vốn không
phải là tín hiệu thẩm mĩ ưa thích của thơ cổ điển. Cái đẹp với Hổ Chí Minh là cái
đẹp trong lao động, một cái đẹp khoẻ khoắn, đầy sức sống.
11
Thiếu nữ và lò than hồng là trung tâm của bức tranh lao động. Một nét vẽ trẻ
trung, bình dị: thiếu nữ đang xay ngô. Khung cảnh yên bình cùng động tác quay
vòng của cối xay và động tác lặp đi lặp lại của thiếu nữ được thể hiện qua việc láy
cụm từ: Ba chữ “ma bao túc” ở cuối câu ba được láy lại “bao túc ma hoàn...” ở đầu
câu bốn. Còng việc lao động cần mẫn của thiếu nữ xóm núi được cảm nhận và
quý trọng.
Bài thơ không có âm thanh. Cái tĩnh lặng trong thơ đã lên đến vô cùng. Vì lẽ
này, Chiều tối được xem là bức tranh được vẽ bằng ngôn từ. Người xay ngô và
động tác xay ngô được miêu tả từ một khoảng cách nhất định: khoảng cách của
một tù nhân với cuộc sống bên ngoài bị tách li. Nhưng sự chia tách quái dị, phi lí
đó không ngăn được tâm hồn của người chiến sĩ vốn luôn mong ước được giao
cảm với cuộc đời. Bằng ánh nhìn, Hồ Chí Minh đã đưa lòng mình đến gần với bao
cảnh đời lao động, trân trọng và tin yêu.
Ngỏ xay xong thì lò than đã rực hổng, ấm áp. Bếp lửa không chỉ mang lại ánh
sáng mà còn cả sự ấm áp. Khi màn đêm bao phủ, trong khung cảnh thiên nhiên
xóm núi hẳn là heo hút, lò than đỏ rực mang lại sức sống, mang lại sinh khí xua
tan bóng đêm lạnh của núi rừng.
Hình ảnh thiếu nữ xay ngô và lò than rực hồng tượng trưng cho một mái ấm
gia đinh, tương phản với cảnh đơn lẻ của thân phận tù đày xa xứ. Nhưng mục đích
của nhà thơ là hướng về sự ấm áp đó chứ không phải khắc tạc nỗi cô đơn và gian
khổ của bản thân. Điều này thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la: thi nhân quên nỗi
đau của bản thân để vui cùng niềm vui, hạiih phúc của con người nơi chốn quê
thanh bình.
Sự thanh bình và yên ả đó còn ẩn dụ cho mục tiêu phấn đấu của người chiến
sĩ cách mạng cho quê hương mình. Hướng về một cảnh sinh hoạt đời thường, bình
dị: thiếu nữ xay ngô, dõi nhìn bếp lửa, lò than rực hồng, trong khi chân tay mang
nặng xích xiểng, bị giải đi trong chiều tối, thi nhân tìm thấy một tương lai sáng ngời
hiện lên, nỗi cô đơn, lẻ loi, lạnh lẽo bị xua tan trưốc khung cảnh lao động, trước
cuộc sống ấm cúng thường nhật ấy.
Nét vẽ về thiếu nữ xay ngô và lò than rực hồng là nhũrng nét vẽ tươi tắn, trẻ
trung. Bút pháp trữ tình của Hồ Chí Minh có sự hoà hợp giữa màu sắc cổ điển ước
lệ, trang trọng - chủ yếu trong hai câu thơ đầu, với chất hiện đại, khoẻ khoắn, bình
dị ỏ hai câu cuối.
Chiều tối được sáng tác trong lúc chiều tà. Khung cảnh thơ sắp ngập chìm
trong bóng núi về đêm, nhưng đâu đó, bếp lửa hồng đã được nhóm lên, xua đi cái
lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, trả lại cho cuộc sống nhịp điệu bình dị vốn có của
nó. Một tương lai đang hé mỏ. Trong bóng đêm nhìn thấy ánh sáng ngày mai.
Trong những giá trị cổ điển vĩnh hằng, tác giả kết nối thành công với những giá trị
hiện đại. Bài thơ tựa nét hoạ tinh tế về cuộc sông con người và tâm hồn nghệ sĩ
bao la của một chiến sĩ cách mạng đang trong cảnh lao lù.
LÊ HUY BẮC
12
CẢNH KHUYA
H ồ C H Í MINH
Nàm 1947, giữa lúc cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp đang diễn ra ác
liệt, Hồ Chí Minh sáng tác cảnh khuya. Bài thơ được xem là nốt nhạc trong trẻo
cất lên trong khói lửa chiến tranh, thể hiện tinh thần lạc quan và tình yêu thiên
nhiên đất nước nồng thắm của một lãnh tụ thiên tài:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Bài thơ khẳng định vẻ đẹp của đất nước, tâm hồn thi sĩ của nhà cách mạng
kiên cường của dân tộc. Được sáng tác theo thể thơ tứ tuyệt, cảnh khuya phảng
phất sự trang nhã của hương vị Đường thi.
Cảm xúc thơ được thể hiện chủ yếu dưâi cái nhìn của hội hoạ. Khung cảnh
sáng tác thơ là vào một đêm khuya, nơi núi rừng, có tiếng suối, có cây rừng, có
ánh trăng, những hình tượng rất quen thuộc của thơ xưa.
Cảm nhận không gian được bắt đẩu bằng âm thanh, âm thanh từ xa vọng lại.
Đấy là kiểu âm ttianh trang nhã, tinh khiết của núi rừng, được ví như là tiếng hát.
Một khung cảnh thanh bình có chiều sâu; Tiếng suối trong như tiếng hát xa.
Nhờ biện pháp nhân cách hoá này mà không gian thơ trỏ nên gần gũi, thân
thuộc với con người. Phải tĩnh lặng tâm hồn, phải yêu thiên nhiên tha thiết thì mới
có thể nghe được cái âm thanh trong vắt tựa tiếng hát kia. cần chú ý ỏ đây là tiếng
hát xa, tiếng hát khẽ. Không gian phải thật tĩnh lặng, người nghe phải thật chăm
chú thì mới có thể cảm nhận được âm thanh ấy. Một khung cảnh tuyệt vời được
cảm nhận qua một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế.
Nếu ở câu thơ đẩu, cảnh vật được chiêm ngắm từ xa. Người ngắm bao quát
cả một vùng núi rừng rộng lớn. Từ không gian rộng mỏ ấy, cái nhìn của thi nhân
hướng về cận cảnh. Không còn âm thanh nữa mà là màu sắc, hình khối: ánh trăng
và bóng cổ thụ đan lồng vào nhau: Tràng lồng cổ thụ bóng lổng hoa. cảnh vật
xoắn xuýt hữu tình, hoà trong âm thanh của tiếng suối xa gợi vẻ thanh bình, đầm
ấm.
13
Hai câu thơ đấu vẽ nên bức tranh phong cảnh đẹp. Nói cách khác, trước cảnh
đẹp ấy, tâm hồn con người dễ rung động, ngân lên nốt nhạc đồng cảm. Chủ thể
trữ tình là người có tâm hồn nhạy cảm và tha thiết yêu mến thiên nhiên.
Thiên nhiên đẹp là cái cớ để tâm hồn nghệ sĩ không ngủ; “Cảnh khuya như vẽ
người chưa ngủ”. Đây là điều bình thường. Thi nhân hiện lên như là người nhàn rỗi,
thưởng ngoạn cảnh đẹp của núi rừng..
Nhưng câu kết lại đưa người đọc sang địa hạt cảm xúc khác; “Chưa ngủ vì lo
nỗi nước nhà”. Đây không còn là người đơn iOuần ngắm cảnh. Và cái cảnh đẹp kia
không phải ngay từ đầu đã hớp hồn nhà thơ. Nó không phải là duyên cớ để khiến
nhà thơ knông ngủ. Cái sự trằn trọc, thao thức ấy có nguồn cơn từ chỗ khác.
Đấy là nỗi lo cho dân nước. Chính nỗi lo này đã khiến Hồ Chí Minh không ngủ
được. Để trong đêm không ngủ ấy, Người bắt gặp bức tranh khuya tuyệt đẹp. Tâm
hồn nghệ sĩ của Người lên tiếng. Với Bác, nỗi lo cho dân, cho nước luôn thường
trực và được ưu tiên hàng đầu. Việc làm thơ chĩ là tình cờ.
Thế nhưng, cảnh khuya lại là một trong những thi phẩm nổi tiếng của dòng
thơ kháng chiến. Mới hay, dù fthỉ là phút ngẫu hứng vụt hiện nhưng hồn thơ Bác
nồng nàn, sâu thẳm biết bao.
Bác từng tâm sự “Ngâm thơ ta vốn không ham”, mặc dù sở hữu một tâm hồn
thi nhân nồng cháy, nhưng Bác vẫn ưu tiên cho những vấn đề bức thiết sống còn
của dân tộc. Đấy chính là cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc. Tinh
thần của người chiến sĩ trên tuyến đầu chống thù luôn thường trực trong Bác.
Toàn bộ bài thơ là sự kết tinh tuyệt vời giữa hai hình tượng cao đẹp trong con
người Bác: chiến sĩ và thi sĩ. Con người chiến sĩ trong Bác không làm thui chột con
người nghệ sĩ. ở đáy có sự đan quyện hài hoà. Chất thép của người chiến sĩ được
thể hiện ngay trong chất thơ mượt mà sâu lắng. Con người nghệ sĩ - chiến sĩ không
thể tách rời nhau, đế cùng lắng nghe tiêng đời, tiếng rừng núi đang ngân lên giai
điệu trữ tình, thiết tha.
LÊ HUY BẮC
14
THƠ DUYÊN
A. KIÊN THỨC BỔ TRỢ
XUÂN DIỆU
I - Tác giả: Xuân Diệu (25.4.1916 - 18.12.1985) tên thật là Ngô Xuân Diệu,
quê cha ở làng Trảo Nha, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, sinh ra ở vạn Gò Bồi, xã
Tùng Giản, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định (quê mẹ). Học xong tú tài, Xuân
Diệu có thời gian làm tham tá thương chính ỏ Mỹ Tho (1940 - 1943), sau thôi việc
ra Hà Nội viết văn, làm báo. ông là một thành viên của tổ chức Tự Lực văn đoàn.
Sau năm 1945, Xuân Diệu là đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
khoá I (1946-1960).
Xuân Diệu có ttiơ đăng báo từ 1935, được chào đón như một đại diện tiêu
biểu nhất của phong trào Thơ mới với các tập Thơ thơ (1938), Gủí hương cho gió
(1945). Xuân Diệu là tác giả của tập truyện ngắn Phấn ịhông vàng (1939) khá đặc
sắc. Sau 1945, ông vẫn tiếp tục sáng tác thớ, viết nhiều tiểu luận về thơ và tham
gia hoạt động xã hội một cách tích cực, có uy tín và ảnh hưởng rộng rãi. Các tập
thơ chính (sau hai tập trên): Ngọn quốc kì (1945), Hội nghị non sông (1946), Riêng
chung (1960), Mủi Cà Mau - cầm tay (1962), Tô/ giàu đồi mắt (1970), Hồn tôi đôi
cánh (1976), Thánh ca (1982).., Các tập bút kí, tiểu luận phê bình; Taíờng ca
(1945), Tiếng thơ (1951), Những bước đường tư tưởng của tôi (1958), Và cây đòi
mãi mãi xanh tươi (1971), Càc nhà thơ cổ điền Việt Nam (2 tập - 1981, 1982),
Cõng việc làm thơ {^984)...
Xuân Diệu là nhà thơ có sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lốn,
nhiều mặt cho nền văn hoá, văn học dân tộc. ông đã được truy tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt I (1996).
II- Phong cách: Đọc thơ Xuân Diệu, ta có cảm giác thi nhân luôn ở trong
trạng thái hưng phấn, trạng thái tràn đầy năng lượng sống. Hưng phấn khi nói về
buổi hò hẹn đầu tiên:
Trời xanh thế! Hàng cây thơ biết mấy!
Vườn non sao! đường cỏ mộng bao nhiêu
Hưng phấn khi giục giã người ta hưỏng thụ cuộc đời;
Em vui đi, ràng nỏ ành trăng rằm,
Anh hút nhụy của mỗi giờ tình tự,
Mau lén chứ! Vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tinh non sắp già rồi...
Hưng phấn khi tự ngắm cái tôi cò ngạo của mình;
Ta đứng đây, vĩnh viễn giữa mùa đông,
Tuyết trên đầu vĩnh viễn choá từng không,
Trán vĩnh viễn nặng mang sầu Trái Đất
Ta là Một là Riêng, là ThứNhất
Không có chi bè bạn nổi cùng ta.
15
Và, “hưng phấn” cả trong lúc bộc lộ niềm... tuyệt vọng:
Buổi chiều ra cửa sổ,
Bóng chụp cả trời tôi!
- Ôm mặt khóc rưng rức;
Ra đi là hết rồi.
Đã hưng phấn thì nhìn vào sự vật nào thi nhân cũng “đọc ra” một nỗi nôn nao,
một sự cựa quậy đòi biểu lộ. Ánh trăng thu được tiếng nguyệt cầm đánh thức bỗng
run lên khác thường:
Mảy vắng, trời trong, đêm thủy tinh.
Linh lung bóng sàng bỗng rung mình
Đến lượt ánh trăng lại là tác nhân xui hoa nhài tự tìm cách gây chú ý bằng mùi
hương của mình:
ô/ vắng lặng!
Trong giờ mơ ngủ ấy,
Bỗng hoa nhài thức dậy, sành từng đôi;
Hoa nhài xanh, dưới ánh nguyệt tuôn trời,
ánh nguyệt trắng trên hoa nhài đúc sữa.
Ta đà thấy, giữa cái ham hố đòi yêu. đòi sống và sự lắng nghe tinh tế những
tiêng nói lặng thầm trong lòng tạo vật có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Và chính
chúng tạo nên cái cơ chế bên trong xui khiến nhà thơ tìm tòi những lối diễn tả khác
lạ, một thời vẫn bị xem là Tày, nhưng bây giò đọc lại, ta lại thấy đó dường như là
hình thức tốt nhất giúp nhà thơ lưư giữ được nhũfhg ấn tượng, những cảm nhận rất
mới về sự sống. Thử tưởng tượng, nếu bỏ đi hoặc thay thế những từ, cụm từ, cách
nói như hơn một, rũa, những luồng run rẩy... trong khổ thơ sau đây;
Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Nhũĩig luồng run rẩy rung rinh lá...
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
Thì ta còn lại cái gì? - Chỉ một mùa thu đã đông cứng lại trong nhCmg đường nét
ước lệ, chứ không phải là cái gì khác hơn, như sự cảm nhận không hề giống xưa
về thời gian của một cái tôi cá nhân có tâm hồn rộng mỏ nhưng cũng dễ bị tổn
thương một cách sâu sắc!
III - Xuất xứ: Thơ duyên là tác phẩm rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Diệu trước Cách mạng, chưa được đưa vào Thơ thơ (1938), Gũi hương cho gió
(1945) nhưng đã được trích và bình phẩm đến hai lần trong Thi nhàn Việt Nam
(1942) của Hoài Thanh và Hoài Chân. Sinh thời, Xuân Diệu rất lấy làm hãnh diện
về nó và thường tự binh về Thơ duyên một cách say sưa trong những buổi đi nói
chuyện thơ trước công chúng. Thủ bút của Xuân Diệu về Thơ duyên đã từng được
in trang trọng trong một vài cuốn sách thuộc loại mỹ thuật phục vụ cho người chơi
sách. Thơ duyên cùng với những cuốn sách đó xứng đáng trở thành một món quà
tặng giàu ý nghĩa cho những đôi lứa yêu nhau, cho những độc giả yêu thơ nói
chung.
16
B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM
t. “Thơ duyên”: sự “tác hợp” của “cơ trời” trong con mắt Xuân Diệu
Tôi không nghĩ rằng từ duyên ở câu mở đầu bài thơ đă được dùng đắc (ía. Nó
còn để lộ kĩ xảo và thu hẹp nghĩa từ duyên nơi đầu đề. Thực ra, trong cái tứ bao
quát toàn bài, duyên đồng nghĩa với sự “tác hợp” của “cơ trời” cho đôi lứa - một sự
‘1ảc hợp” nhiệm màu thông qua không khí xe duyên bao trùm cả vũ trụ.
Thơ duyên đúng là một bài thơ tình. Tình yêu ở đây sinh ra giữa đất trời và
phát triển theo lẽ tương giao của vạn vật. Tất cả được tạo hoá xếp đặt trong một
quan hệ tưởng vô tình mà hữu ý, tưởng hờ hững, vu vơ mà môi lái, ràng buộc.
Đúng nửa số câu của bài thơ được dành để nói về thiên nhiên và nửa số câu còn
lại được dùng để tả người và cách miêu tả thì luân phiên với từng đối tượng. Nhưng
theo cách nhìn khác, thiên nhiên vẫn hiện diện liên tục trong bài thơ, làm bản nhạc
đệm cho những bước chân tìm đến tình yêu. Tuy nhiên, sự hiện diện đó mỗi lúc
một khác. Khi nhẹ êm len lỏi vào khoảng cách giữa những bước chân đi dạo ngập
ngừng để gợi ý, dẫn dụ, rủ rê, khi trỗi dậy với những tiết tấu giục giã, thúc bách, đòi
hỏi. Đúng là một cái “nền” tuyệt diệu, biết nói những lời cần thiết, đúng lúc và đầy
sức nặng.
Từ khúc dạo đầu, bản nhạc đệm đã trào lên những giai điệu hạnh phúc:
Chiều mộng hoà thơ trên nhảnh duyên
Cây me nu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá
Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.
Sao nhiều sự vật và lắm động tác thế! Tất cả đều tìm đến nhau và tìm đôi, ríu
rít cả lên. Những đường biên giới cách ngăn bị xoá mờ. Chiều trở thành chiều
mộng và nhánh là nhành duyên. Nhà thơ đã cố tình lướt qua nhũng sắc màu và
dáng nét cụ thể của chúng cho âm hưỏng cuộc hoà thơ càng ngân nga. Câu thứ
ba có ngữ pháp rất lạ. Cái gì đã Đổ trời xanh ngọc7 Chủ thể hành động ấy là ai?
Thật khó giải thích. Chỉ biết rằng nếu câu thơ được viết lại cho đúng khuôn phép
hơn, ví như Trời xanh đổ ngọc... thì có lẽ không còn gì. Chút thoáng ngợp trong
cảm xúc mất đi và vẻ ăm ắp, no đầy, tự dưng nghiêng đổ của thiên nhiên cũng sẽ
không được cảm nhận một cách sâu sắc. Đừng quá rạch ròi ỏ đây. Ngay tiếng
huyền ở câu thứ tư không chắc là một thứ tiếng gì rõ rệt. Chẳng qua “vạn vật nức
xuân tâm” bỗng dưng phát tiếng, thật mơ hổ mà như có giai điệu diu dặt, và có lẽ
càng dìu dặt hơn trong vẻ mơ hổ ấy.
Rõ là thiên nhiên đang gây áp lực cho con người theo kiểu riêng của nó. Ý
niệm về hạnh phúc được khơi lên cứ không ngừng toả lan những vòng sóng nơi
tâm hồn, khiến ta nhìn vào đâu cũng chạm phải nỗi rung động mới mẻ của chính
mình:
Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang, nắng trỏ chiều
17
So với mắy câu thơ đầu, cảnh vật ở đây được nhìn gần và đượm tính
“người”hơn. Các từ láy âm nhỏ nhỏ, xiêu xiêu, lả lả vừa mô phỏng tài tình các dáng
điệu cùng những sắc thái chuyển động tinh vi của sự vật, vừa diễn tả rất đắt nỗi
xao xuyến của lòng người khi lắng nghe những giao lưu bí ẩn trong trời đất. Có một
thoáng nhìn hoang vắng phủ trùm lén cảnh vật lúc nắng trỏ chiều. Lạ, cũng trên
con đítòng nhỏ nhỏ thân thuộc ấy, sao chiều nay trong gió xiêu xiêu, lòng ta bỗng
mất vẻ an bằng, cũng chống chếnh, xiêu xiêu? Và cành lả lả, sao khéo giống con
người đang trong trạng thái ngây ngất, bỗng phút chốc thấy mất hết sức lực vì một
ảo giác nào đó? Thật không ngờ khuôn mặt tình yêu đã hiện lên giữa bộn bề
những mối xúc cảm không rõ hình, rõ nét ấy:
Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn
Lân đầu rung động nỗi thương yéu
Sự thực từ đây con người đã bắt được vào nhịp điệu của thiên nhiên và cộng
hưởng với nó.
Khổ thơ thứ ba mở ra một khoảng không gian bằng lặng và rộng rãi. Nhịp thơ
trở lại điều hoà, khoan thai. Nhân vật trữ tình dường như muốn ngừng bước một vài
giây để xác nhận lại, kiểm nghiệm lại chất lượng mới trong tình cảm của mình. Bản
nhạc đệm thiên nhiên cũng chim lắng đi để những bước chân vô tư lự của anh, của
em trở thành đối tượng quan sát chính:
Em bước điềm nhiên không vưóng chân
Anh đi lững đững chẳng theo gần
Võ tâm - nhưng giữa bài thơ dịu
Anh với em như một cặp vần.
Không còn nghi ngờ gì nữa, trong bài thơ dịu của đất trời, anh với em như một
cặp vần. Tuy nói là điềm nhiên, chẳng theo gần nhưng sự thật xúc cảm của nhân
vật trữ tình đã mất đi vẻ “điềm nhiên” . Anh ta đã muốn reo lên, muốn kết luận và
nói lời ràng buộc. Sự vô tàm lúc này chỉ còn là cái vỏ nữa thỏi.
Khổ' thơ thứ tư quay trỏ lại với hình ảnh thiên nhiên và thừa tiếp rất khéo ý thơ
trên:
Mày biếc về đàu bay gấp gấp
Con cò trên ruộng cánh phân văn
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh
Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần.
Âm thanh bản nhạc lúc này nổi lên có vẻ thúc đục và khuyến dụ ráo riết hơn,
nhờ hiệu quả của các từ láy âm gấp gấp, phân vàn nằm ở cuối cáu, cuối nhịp và
một mật độ dày đặc cốc động từ hoặc trạng từ, tính từ được động từ hoá; về, bay,
gấp gấp, phán vân, nghe, giang, lạnh, xuống. Nó xui người ta tim đôi hoặc thổ lộ
yêu đương và nói lời “dứt điểm” vào đúng lúc chiều sắp tắt, sương xuống lạnh để
18
trời thành quá rộng. Ngay cả làn mày biếc và con cò trên ruộng cũng đâu có nhởn
nhơ. Chúng đang lựa chọn hay mải miết tìm về một chốn nào. Quả có mối duyên
tương ngộ giữa anh và em, khiến anh phải ngơ ngẩn trước tình yêu đang nảy nở,
để rồi bật thốt lên một tiếng kêu đắm đuối: Lòng anh thôi đã cưới lòng em. Trong
từ cưới có nghe ran một niềm hoan lạc.
Thơ duyên có một bố cục chặt chẽ, sáng sủa, thể hiện khá sâu cảm hứng lí
giải của nhà thơ. Mặc dù có lần nói Làm sao cắt nghĩa được tình yéu (Vi sao),
nhưng trong dự án làm “pho tự vị” thật đầy đủ về nó, Xuân Diệu đã không chịu bỏ
trống mục từ nào, kể cả mục từ Duyên đầy hóc búa. Bao nhiêu lần người ta đã nói
đến sự lạ lùng của “cơ duyên” (Cơ duyên đâu bỗng lạ sao - Truyện Kiều), nhưng
có lẽ chỉ đến Xuân Diệu, cái nghịch lí của phạm trù này mới được tường giải. Ta
cảm thấy rõ rệt bàn tay xếp đặt của tạo hoá, tuy vô hình mà có sức mạnh rất hiện
thực. Dưới sức ép của quy luật tìm đôi và giữa muôn ngàn sợi tơ tình giăng mắc,
làm sao người ta có thể không đến cùng nhau, làm sao có thể không yêu được?
Duyên là thế - ở phần chìm của nó!
Nhưng Thơ duyên cùn được hợp thành từ một nguồn cảm hứng khác nữa:
cảm hứng bày tỏ tình yêu và bộc lộ niềm ao ước được kết duyên cùng em của
nhân vật trữ tình, ở đây cần phải có sự phân biệt giữa anh ta và nhà thơ. Nhà thơ
luôn tỉnh táo và không quên nhiệm vụ “cắt nghĩa” của mình, còn nhân vật trữ tình
thì say đắm dến ngơ ngẩn trước niềm xôn'xao giao cảm của vạn vật. Anh ta chỉ
nhìn thấy hay chỉ muốn thấy thiên nhiên trong vai trò xe kết tình duyên của nó.
Không những thế, anh còn muốn tin ngay đó là chân lí - một chân lí vàng - cần
được kể ra, nói lên cho đối tượng của mình cùng chia sẻ, để cùng đẩy sự điềm
nhiên lui về thì quá khứ. ở đây, nhà thơ đã “về hùa” với nhân vật trữ tình, cho thiên
nhiên hiện ra đúng khớp với niềm mong mỏi của anh ta, dẫu thừa hiểu rằng chẳng
có thiên nhiên khách quan nào cả. Thực sự nó chỉ là toàn bộ tâm giới kẻ đang yêu
trong một biểu hiện trá hình mà thôi.
Sự giao thoa của hai nguồn cảm hứng nói trên chính là cơ sở nhận thức và là
tinh cảm vững chắc giúp Xuân Diệu phát biểu một quan niệm sâu sắc về tinh yêu:
tình yêu là sản phẩm của tạo hoá, “nó chiếm hổn ta” một cách tự nhiên, vô hình
mà không cưỡng nổi. Chính vì vậy, yêu là thuận theo lẽ trời, vô tội và đẹp, như
“hương đêm say dậy với trăng rằm” vậy.
Nhiều năm tháng đã qua đi, cái duyên của bài Thơ duyên vẫn mặn mà như
thách thức thời gian. Vâng, làm sao cũ được một bài thơ mà bao nhiêu độc giả đã
yêu, đã thuộc và đã dùng làm “nhịp cầu tơ chắp ý duyên” bắc về muôn nẻo tình
yêu.
PHAN HUY DŨNG
19
VỘI VÀNG
XUÂN DIỆU
A. KIẾN THỨC BỔ TRỌ
Bài Vội vàng được viết theo phong cách chung của một thế hệ thi nhân xuất
thân Tây học, trưỏng thài ;h vào những nàm 30 của thế kỷ trước được gọi chung là
phong trào Thơ mới.
Thơ mới vẫn được coi là một sự nổi loạn trong sáng tạo nghệ thuật nhằm, một
mật, khước từ luật thơ gò bó, phản ứng với quan niệm cố (ĨỊnh về âm thanh, vần
điệu, chông lại thói quen “đông cứng” văn bản thơ trong những cấu trúc đã trở
thành điển ptiạm, kiểu ngắt nhịp đã trỏ thành công thức, cách dùng từ đã trỏ nên
sáo mòn; mặt khác, nỗ lực đổi mới tư duy thơ trên nhiều phương diện. Chẳng hạn,
mạnh dạn rnở rộng diện tích bài thơ, câu thơ, táo bạo trong việc thể nghiệm cấu
trúc mới, cú pháp mới, nhịp điệu mới, từ ngữ mới khai thác nhiều tiềm nàng của
tiếng Việt để làm giàu nhạc tính cho thơ. Nhưng điểu quan trọng hơn, nói theo
nhận xét của Hoài Thanh, tất cả chỉ nhằm để bộc lộ “cái nhu cầu được thành thực”
trong xúc cảm và suy tư của một thế hệ.
B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM
I-. “Vội vàng” - một ứng xử trước thời gian, một ứng xử nghệ thuật
Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938), là thi phẩm đã thể hiện cực kỳ
sông động và tài hoa những cảm nhận mới mẻ của Xuân Diệu về cuộc đời và
thiên nhiên, về tuổi trẻ và tình yêu, về thời gian, đồng thời cũng tuyên bố một quan
niệm sống đây tính tích cực.
Qua bài thơ, người đọc có thể nhận ra nhiều điểm đặc trưng cho nghệ thuật
thơ Xuân Diệu: giàu cảm xúc, lắm lí lẽ, nhịp điệu sôi nổi, bồng bột, cách tổ chức
hình ảnh độc đáo, lối diễn tả Tây một cách vừa cố ý, vừa tự nhiên...
Vội vàng được mở đầu bằng một khổ thơ ngũ ngôn, rắn rỏi và rnạnh mẽ;
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho huơng đừng bay đi.
Gần như đây là khổ thơ đã tháu tóm được tinh thần của cả bài. Cài tôi của nhà
thơ (cũng là cái tôi cá nhân - cái tôi bộc lộ ý thức cá nhân) khốnq ém mình, nép
mình vào đâu hết, mà lừng lững hiện diện, đứng án rígữ ngay cửa ngõ vào thê giới
thơ. Ta đọc thấy ở đây một sự tự tin lớn cùng với một ước muốn dị thường: tắt
nắng, buộc gió, cản lại sự vận hành theo quy luật của vũ trụ. Vì đâu nhà thơ trỏ
nên “ngông cuồng” như vây? Lời giải thích - không đợi người đọc phải ngẩn ngơ
suy đoán - đã được nói rõ trong chính các câu thơ ấy. Tất cả bị quy định bởi nghịch
20
lí này; thiên nhiên ban cho ta một cuộc đời thật đáng sống nhưng mặt khác lại đưa
ra những giới hạn nghiệt ngã, khiến ta chẳng thể ciềnh dàng. Thời gian, thời gian...
- đó là nỗi ám ảnh thường trực đối với ta, nó vừa đe dọa cướp mất của ta những cái
gì đẹp đẽ nhất, lại vừa chuốt nhọn trong ta ý thức sống, ý thức tranh đoạt và khẳng
định.
Xuân Diệu, qua thơ và qua thái độ dấn thân của mình, luôn giục giã những ai
biết sông Hãy nhìn đòi hằng đôi mất xanh non. Nhà thơ thật có lí khi kêu gọi như
vậy. Với đôi mắt xanh non, nghía là đôi mắt luôn háo hức quan sát, luôn biết ngạc
nhiên tựa đòi mắt trẻ thơ, người ta có thể thây được rất nhiều điẽu thu vị trong thế
giới này. Từ Khi Cói tôi cá nhân được giải phóng, cái nhìn của nó không còn bị đóng
khuôn trong định kiến nữa. Chính vì vậy, mỗi quan sát của nó là một phát hiện
không tầm thuờng và luôn khơi dậy niềm yêu sống dạt dào.
Cuộc đời, theo Xuân Diệu, là một bữa tiệc thịnh soạn với bao của ngon vật lạ
đang kích thích mọi giác quan cua ta và mời gọi ta thưởng thức, hưởng thụ:
Của ong bướm này đày tuần tháng mật;
Này đày hoa của đổng nội xanh rì;
Này đây !ã của cành tơ phơ phất;
Của vến anh này đây khúc tinh si,
Và này đày ánh sáng chớp hãng mi.
Cụm từ này đáy được lặp lại liên tiếp trong năm câu thơ liền đã làm nổi rõ vừa
sự hào phóng của thiên nhiên, vừa sự phấn chấn tột độ của nhà thơ khi đối diện
với cuộc đời. Có một cái gi như sự cuống quýt muốn vơ tất cả vào vòng tay mình
và cám giác mê người trước vẻ trinh tiết, tơ non của sự sống. Nhà thơ như muốn
nói, trong cừ chỉ vôi vàng và trong nhịp diệu ngôn từ dồn dập, rằng; tất cả lá của
chúng ta, chúng gán lắm, rất vừa tãrn tay, còn cliần chừ gi nữa... Điép từ của xác
đinh quan hệ sỏ hữu vang len như mọt lời thúc dục hết sức nhiệt tình. Quả thật làm
sao có thể thờ ơ dược ươóc tuần thang Hiật vản còn đầy ảp, uước dồng nội xanh rì
cuộn trao sức sóng, Iiuơc cành to ú' Ui lựa sirin lục dồi dào, tiươc khúc tinh si mê
đắm hân hoan, trước hàng mi đẹp với ánh chớp rạng ngòi, chói lói...?
Qua Vội vàng, cũng như qua phấn lớn sáng tác của Xuân Diệu trước Cách
mạng, người đọc luôn tháy nhà ihơ kêu to lên điều ngỡ rằng vừa mới được phát
hiện; quy luật bao trùm vũ trụ là quy luật tìm đôi, không ai có thể đứng ngoài. Để
quyến rũ nhau, tất cả đếu hãnh diện phô khoe vẻ đẹp thanh tân của mình. Máy
không còn là mày, gió không còn là gió, cỏ không còn là cỏ, xuân không còn là
xuân cộc lốc, vô hồn, phi cá tính. Dưới đôi mắt nhìn bỡ ngỡ, hồn nhiên, hồn hậu,
đắm say, mảy phải là mày đưa, gió phải lồ gió lượn, cỏ phải là cỏ rạng, xuân phải
là xuân hồng, thời phải !à thời tươi... Luôn chu rnội định ngữ đi kèm vơi một danh từ
n,hưtrôn, có lẽ tác giả muốn lưu ý rằng những cái liià nhà thơ tnấy irong đời không
hẳn giống những cái n ib con máí gia MUá củc ưuo nguùi dã tliây, vì vậy, cần phài
21
có một tên gọi mới cho chúng. Chưa thỏa mãn với cách gọi tên mới, nhà thơ đã
đưa tiếp một so sánh độc đáo làm vật chất hoá, vật thể hoá cả cái rất trừu tượng,
là thời gian: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần. Trong văn học Việt Nam, đã
có ai nói được về sự khêu gợi, mời mọc, hấp dẫn của cuộc đời một cách lạ lùng và
đầy ấn tượng đến như thế?
Vội vàng không phải là bài thơ tình thuần túy hiểu theo nghĩa hẹp của từ này.
Nhưng điều đó không ngăn cản nhà thơ tình yêu hoá mọi thứ, mọi quan hệ lọt vào
trong nhãn giới của minh. Những ong bướm, hoa, cành tơ, yến anh ở đây là ẩn dụ
chỉ tuổi trẻ yêu đương và tuần tháng mật, khúc tình si là ẩn dụ chỉ trạng thái nồng
nàn, đắm đuối của tinh yêu. Còn những riết, say, thâu, cắn, hôn thì đã quá rõ.
Chúng chính là những sự thể hiện dầy đủ nhất của một tình yêu ở giai đoạn cao
trào. Cũng thế, phải nhờ con mắt của một nhà thơ tình yêu, cái ngon của tháng
giêng mới được hình dung như cái ngon của cặp môi gần - tức là cặp môi đang hé
mở, khát khao, chờ đợi (và, nói vui một chút, phía trên cặp môi ấy là một đôi mắt
đang hờ khép êm ả, dịu dàng...).
Với cách diễn tả đặc biệt như vậy, Xuân Diệu muốn nói cùng ta rằng tuổi trẻ
và tình yêu chính là mặt trời của sự sống (V. Huy-gô đà từng phát biểu: “Cuộc
sống là hoa, tình yêu là mật trong hoa”). Và này đây ánh sáng chớp hàng mi -
thêm một câu thơ thể hiện cảm nhận trên một cách hết sức rõ nét. Với kẻ si tình, si
mê sự sống, hàng mi của người đẹp mỗi lần chớp nhẹ là một lần nó toả chiếu ánh
sáng ra cả vũ trụ (trong thơ Xuân Diệu, cái tứ này đã được thể hiện nhiều lần trong
các câu, các bài khác nhau: ánh sáng ban từ một nét tay - “Dâng”; Tâm trí còn
kinh trận gió ngườiư Bốn bề không khí bỗng reo tươi/ Một luồng ánh sáng xô qua
mặư Thắm cả đường ơi, rực cả đời - “Tình qua”...| Đặc biệt, với câu thơ Tháng
giêng... đã dẫn, Xuân Diệu đã thực sự lấy cài đẹp của con người tuổi trẻ làm thước
đo để đánh giá mọi thứ trên đời (ý của GS. Nguyễn Đăng Mạnh).
Ngày xưa, các thi nhân đã không ít lần than thở nỗi đời quá ngắn, ngắn như
thời gian bóng ngựa trắng vụt qua khe cửa {bạch câu quá khích) khiến cho mái tóc
xanh chẳng mấy chóc đã bạc phơ (Triêu như thanh ti, mộ như tuyết - Sáng như tơ
xanh, chiều đã tuyết - Tương tiến tửu, Lí Bạch). Tuy nhiên, về cơ bản, các thi nhân
xưa vẫn nhìn thời gian bằng cái nhìn bình tĩnh, bởi thời gian đối với họ là thời gian
tuần hoàn, chẳng mất đi đàu. Con người vốn là một bộ phận không thể tách rời
của trời đất, thiên nhiên nên chẳng phải sợ sau khi chết tất cả tan biến vào hư
không. Xuân Diệu là người luôn bị ám ảnh bỏi thời gian, luôn lo sợ sự chuyển động
của tháng ngày, giờ khắc, bỏi thế, bao giờ cũng có tâm thế nôn nao và cử chỉ vội
vàng, hối hả. Là một đại biểu của Thơ mới - trào lưu thơ của sự thức tỉnh ý thức cá
nhân - thi nhân thấy thời gian cuộc đời lúc này là thời gian tuyến tính. Nó trôi đi và
mang theo sự héo úa, rơi rụng, phai tàn. Con người không còn đồng nhất với vũ trụ
nên vũ trụ có thể tồn tại vĩnh viến, xuân có thể đi rổi lại về nhưng thời gian cuộc đòi
22
và tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại. Làm sao có thể điềm nhiên, dửnp dưng nhìn
cảnh xuân tới, xuân qua, xuân già, xuân hết này được:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua;
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Trong những câu thơ vừa trích, xuân trước hết là một khái niệm chỉ thời gian,
nó tương đồng với các khái niệm khác như thu, đông. Tuy vậy, phải viết là xuân thi
nhà thơ mới có thể gây được cho người đọc cảm giác tiếc nuối thực sự sâu sắc.
Bởi ngoài ý nghĩa chỉ thời gian, xuân còn được hình dung như biểu tượng đầy đủ
nhất của cái gọi là sức sống, tuổi trẻ, niềm hi vọng. Ai mà chẳng động lòng khi
nghe nhắc: xuân thì của đời anh đang qua và đời anh đã ngả về chiều... Đoạn thơ
chứa đầy những quan hệ từ có vẻ ít thích hợp với thi ca như nghĩa là (được lặp lại 3
lần), nhung, nói làm chi, nếu..., nhưng trong trường hợp cụ thể này, chúng lại có ý
nghĩa đập mạnh vào ý thức và lay tỉnh nhận thức: thời gian rết vô tinh và đời người
đi qua chỉ một lần mà thôi. Mỗi lần hai chữ nghĩa là gieo xuống là một lần nhà thơ
muốn cất tiếng cảnh báo; khoảnh khắc hiện tại cực kì ngắn ngủi, nếu vô ý ta sẽ để
nó tuột mất không còn dấu vết, xuân đang non chớp mắt sẽ hoá già, cái đang tới
trong giây lát sẽ hoá thành quá khứ...
Lúc này, cách vượt qua tình huống ái oăm đó chì có thể là phải vội vàng, phải
tắt nắng đi, phải buộc gió lại, phải không chờ nắng hạ mới hoài xuân... Đối với
người có cảm giác thời gian quá bén nhạy như Xuân Diệu, những lời an ủi kiểu
xuân vẫn tuần hoàn không thể làm yên lòng, dịu lòng. Thi nhân đang thực sống
vối từng khoảnh khắc của đời mình, ngủri được mùi của tháng năm, nghe được lời
than vãn của gió, của trời đất, cảm nhận được nỗi lo sợ của vạn vật khi độ tàn phai
đà bắt đầu. Chỉ những cảm giác thưc ấy mới đáng tin, chúng gieo vào hồn, khuấy
động vào tâm tri nỗi bồn chồn mỗi lúc một tàng. Phải chăng, phải chăng... - bao
nhiêu linh cảm đượm màu bi kịch tràn ngập cả cõi lòng. Với câu Chẳng bao giờ, ôi!
Chẳng bao giờ nữa,... ta như thấy rõ hình ảnh người thơ đang đứng giâng tay giữa
không gian, ngửa mặt lên trời, lắc đầu bất lực và tuyệt vọng... Tất nhiên, đây chỉ là
cảm giác lìm lịm người, cảm giác tuyệt vọng đến trong thoáng chốc. Nó sẽ nhanh
chóng được thay thế bằng cảm giác tràn đầy năng lượng, bằng ý thức tranh đoạt
một khi hiểu rằng mùa chưa ngả chiều hôm, rằng cơ hội vẫn còn. Mau đi thôi... là
tiếng gọi cất lên từ trạng thải sực tỉnh, bừng tỉnh. Nó đánh dấu sự khởi phát của
một cao trào cảm xúc mới, tạo cho bài thơ có được một nhịp điệu dồn đẩy và biến
hoá hết sức phong phú.
23
Trong bài thơ Vội vàng, không có câu nào, chữ nào không chỏ nặng ý vị tuyên
ngôn và không thấm đẫm chất Xuân Diệu. Tuy nhiên, để nhìn thật rõ quan niệm
sống của nhà thơ, ta phải tìm đến đoạn cuối của bài:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mói bắt đẩu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng.
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Giữa một đoạn thơ dài toàn những câu tám chữ, câu Ta muốn ôm chỉ vẻn vẹn
ba chữ và được viết tách ra ở giữa dòng (trước hết gây ấn tượng thị giác rất rõ) cất
lên như một hiệu lệnh hành động. Đại từ tôi ở câu đẩu của bài thơ đến đày đã
được thay thế bằng đại từ ta. Thì vẫn là một cái tôi ấy thôi, nhưng ở đây, nó được
nhấn mạnh ở tính đại diện, thể hiện một quan hệ giao tiếp mới giữa nhà thơ và độc
giả, khi độc giả đã bị nhịp điệu của bài thơ chi phối hoàn toàn. Nhà thơ - nhân vật
trữ tình bộc bạch không phải chỉ nỗi niềm đang thúc động trong lòng của một
người, mà của nhiều người, của cả một thời đại. Tiếp sau tiếng hô dõng dạc đó,
mạch thơ lại cuộn chảy ào ạt, cuốn người đọc vào một không khí khẩn trương, gấp
gáp. Qua sự lặp lại nhiều lần của cụm từ ta muốn và sự xuất hiện dày đặc của
những từ thể hiện cảm giác mạnh, động tác mạnh, người đọc nhận ra được một
thông điệp rất quan trọng: đã sống là phải biết khẳng định cái tôi của minh một
cách mạnh mẽ, phải thể hiện được uy lực của mình, phải biết chạy đua với thời
gian để chiến thắng nó. Ngay khi sự sống mới bắt đầu mơn mởn, ta đã cần phải
chiếm hữu nó, ôm nó giữa lòng mình. Thậm chí phải có khát vọng làm được nhữhg
việc tưởng rồ dại như riết mây đưa và gió lượn. Từ ôm đến riết, thái độ chiếm hữu
phát triển theo hướng mỗi lúc một quyết liệt, triệt để hơn. Tất nhiên, ôm và nếí cuối
cùng cũng chỉ để được say, được chếnh choàng, được đã đầy, no né những mùi
thơm, ánh sáng, nói chung là những thanh sắc của cuộc đời mà chính cuôc đời đã
dâng tặng một cách vô tư. Lạ sao, đáng trách sao những kẻ khônq nhận ra món
quà tặng này và hững hờ với nó!
Trong đoạn thơ có cụm từ một cái hôn nhiều khá đặc biệt, khá Tây. Tại sao
đã nói một lại còn nhiềư? Thì ra nhiều ở đây không thuần túy chỉ số lượng mà chủ
yếu là chỉ chất lượng. Một cái hôn nhiều có nghĩa là một cái hôn đắm đuối, mê
say, bất tuyệt. Từ hôn ở đây cũng có một ý nghĩa rất bao quát. Chẳng qua đây chỉ
là một cách biểu đạt cụ thể về tình yêu cuộc sống mà thôi.
Đến câu cuối cùng của bài thơ, ta tưởng như đang nghe Xuân Diệu cất tiếng
24
reo cười chiến thắng, cất tiếng hát ca ngợi tư thế làm chủ của con người đối với
cuộc đời. Cắn vào xuân hồng quả là một hình tượng đẹp, hào hùng, có thể gieo
vào lòng người đọc một niềm sảng khoái tinh thần vô tận. Vói những hình tượng và
những câu thơ như thế, bài thơ thực sự thấm đẫm một tinh thần nhân văn cao cả.
Một thời, quan niệm sống nêu trên của Xuân Diệu bị bài bác, bị xem là ‘liêu
cực” , nặng màu sắc “cá nhân” , “vị k?’, mang tinh thần “sống gấp” thiếu lành mạnh.
Sự thực, không thể đánh đồng quan niệm sống nói chung với lí tưởng chính trị. ở
đâu và bao giờ, một thái độ chủ động gắn bó với cuộc sống như thế cũng cần
thiết. Nó chẳng mâu thuẫn gì với lí tưởng chính trị đúng đắn mà ta lựa chọn sau đó,
thậm chí nó có thể giúp ta thực hành cái lí tưỏng chính trị kia một cách có hiệu quả
nhất.
Tuy được viết ra trong niềm lo âu vẽ sự trôi chảy của thời gian, nhưng bằng
phẩm chất nghệ thuật tuyệt vời của mình, Vội vàng đã trở thành một tác phẩm có
sức sống vượt thời gian. Hoả ra, bên cạnh thái độ ứng xử trước thời gian của một
cái tôi xã hội, Vội vàng còn là một ứng xử nghệ thuật của cái tôi thi nhân nữa. Phải
vội vàng để khi thời gian kíp gọi lên đường viễn du vào vô tận, nhà thơ còn gửi lại
được cho đời, cho hậu thế những giá trị thẩm mỹ đích thực, lớn lao, khơi dậy một
tình yêu đằm thắm đối với chốn Bồng-lai-hạ-giới và đối với thơ.
PHAN HUY DŨNG
II - “V ội v à n g ”
Vội vàng và nhiều bài thơ khác của Xuân Diệu thường gây ấn tượng với công
chúng bỏi những lời kêu gọi kiểu: Nhanh vói chứ! Vội vàng lèn vôi chứ! Em, em ơi!
Tinh non sắp già rồi! hoặc Gấp lèn em! Anh rất sợ ngày mai! Đời trôi chảy, tinh ta
không vĩnh viễn!
Khi thi nhân cất cao nhữhg lời kêu gọi: Mau lên thôi! Nhanh vôi chứ! Vội vàng
lén! mà Hoài Thanh từng nhận xét một cách hóm hỉnh “/á đã làm vang động chốn
nuớc non lặng /ẽ” thì không có nghĩa là anh ta đang tuyên truyền cho một triết lí
sống gấp từng bị coi là lai căng và vẫn bị đặt dưới một cái nhìn không mấy thiện
cảm của người phương Đòng, một xứ sỏ vẫn chuông lối sống khoan hoà, chậm rãi.
Cần phải thấy rằng, bước vào thời hiện đại, sự bùng nổ của ý thức cá nhân đã
kéo theo những thay đổi trong quan niệm sống và đánh thức một nhu cầu tự nhiên
là cần phải thay đổi điệu sống. Ý thức xác lập một cách sống mới nói trên càng
ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc trong tầng lớp trẻ. Phát ngôn của Xuân Diệu trên
phương diện thi ca chỉ có tính cách như một đại diện.
Nhìn ỏ một góc độ khác, bài thơ bộc lộ nét đẹp của một quan niệm nhân sinh
mới: sống tự giác và tích cực, sống vâi niềm khao khát phát huy hết giá trị bản
ngã, tận hiến cho cuộc đời và cũng !à một cách tận hưởng cuộc đời.
Sống vội vàng chỉ là một cách nói. Trong cốt lõi, đây là một quan niệm sống
25
mới mang ý nghĩa tích cực nhằm phát huy cao độ giá trị của cái Tôi cá nhân trong
thời hiện đại. Quan niệm sống nói trên được diễn giải qua một hệ thống cảm xúc và
suy nghĩ mang màu sắc “biện luận” rất riêng của tác giả.
a. Từphát hiện mới: cuộc đời như một thiên đường trên mặt đất
Bước vào bài thơ, độc giả ngạc nhiên trước nhũmg lời tuyên bố lạ lùng của thi
sĩ:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi!
Những lời tuyên bố đó chỉ có vẻ kì dị, ngông cuồng bề ngoài, thực chất bên
trong chứa đựng một khát vọng rất đẹp: chặn đứng bước đi của thời gian để có thể
vĩnh viễn hoá vẻ đẹp của cuộc đời.
Nhưng lí do nào khiến nhà thơ nảy sinh niềm khao khát đoạt quyền tạo hoá
để chặn lại dòng chảy của thời gian?
Trong quan niệm của người xưa, đời là chốn bụi trần, cuộc đời là bể khổ. Đấy
là lí do vì sao lánh đời nhiều khi đã trỏ thành một cách thế sống mà cả tôn giáo
cũng như văn chương đều chủ trương vẫy gọi con người trên hành trình đi tìm sự
an lạc tâm hồn. Cũng chẳng phải ngẫu nhiên, đạo Phật tô đậm vẻ đẹp của cõi
Niết Bàn, cõi Tây Phương cực lạc; văn học cổ Trung Quốc cũng như văn học trung
đại Việt Nam đều đề cao tâm lí hoài cổ, phục cổ, khuyên khích xu hướng tìm về với
những giá trị trong quá khứ vàng son một đi không trở lại như đi tìm một thiên
đường đã mất. Xuân Diệu thuộc thế hệ níiững người trẻ tuổi ham sông và sống sôi
nổi, họ không coi lánh đời là một xử thế mang ý nghĩa tích cực mà ngược lại, họ
không ngần ngại lao vào đời. Và thật ngạc nhiên, nhờ tuổi trẻ, họ phát hiện ra
cuộc đời thực chất không phải là một cõi mông lung, mò mờ nhân ảnh, cũng
chẳng phải là cái bể khổ đầy đoạ con người bằng sinh, lão, bệnh, tử... những định
mệnh đã hàng ngàn năm ám ảnh con người mà trái lại, là cả một thế giới tinh khôi,
quyến rũ. Tất cả đều hiện hữu, tất cả đều gần gũi, đầy ắp, ngay trong đời thực và
trong tầm tay với. Trong cái nhìn mối mẻ, say sưa thi nhân vốn vã liệt kê bao vẻ
đẹp của cuộc đời bằng hàng loạt đại từ chỉ trỏ này đây làm hiện lên cả một thế giới
thật sống động. Hơn thế, cõi sống đầy quyến rũ ấy như đang vẫy gọi, chào mời
bằng vẻ ngọt ngào, trẻ trung và đang như vẫn có ý để dành cho những ai đang ỏ
lứa tuổi trẻ trung, ngọt ngào; đây là tuần tháng mật để dành cho ong bướm, đây là
hoa của đồng nội (đang) “xanh rì, đây là lá của cành tơ pha phất và khúc tình si
kia là của những lứa đôi.
Với đôi mắt xanh non của người trẻ tuổi, qua cái nhìn bằng ánh sàng chớp
hàng mi, thi nhân còn phát hiện ra điều tuyệt vời hơn; Tháng Giêng, mùa Xuân
sao ngon như một cặp môi gắn!
26
b. đến nỗi ám ảnh vể số phận mong manh của những giá trị đời sống và sự
tổn tại ngắn ngủi của tuổi xuân
Tuy nhiên, trong ý thức mới của con người thời đại về thời gian, khi khám phá
ra cái đẹp đích thực kia của đời cũng là lúc người ta hiểu rằng điều tuyệt diệu này
có số phận thật ngắn ngủi, mong manh và sẽ nhanh chóng tàn phai vì theo vòng
quay của thời gian có cái gì trên đòi là vĩnh viễn? Niềm ám ảnh đó khiến cái nhìn
của thi nhân về thế giới bỗng đổi khác, tất cả đều nhuốm màu của âu lo, bàng
hoàng, thảng thốt.
Đấy là lí do vì sao mạch cảm xúc trong đoạn thơ bỗng liên tục thay đổi: từ việc
xuất hiện các kiểu câu định nghĩa, tăng cấp: “nghĩa là (3 lần/3 dòng thơ), để định
nghĩa về mùa xuân và tuổi trẻ, mà thực chất là để cảm nhận về hiện hữu và phôi
pha đến ý tưỏng ràng buộc số phận cá nhân mình với số phận của mùa xuân, tuổi
xuân nhằm thổ lộ niềm xót tiếc cái phần đẹp nhất của đời người rồi cất lên tiếng
than đầy khổ não:
Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất!
Cũng từ đây thiên nhiên chuyển hoá từ hợp thành tan:
Cơn gió xinh thì thào trong gió biếc
Phải chăng'hòn vì nỗi phải bay đi
Chim rộn ràng bỗng ngắt tiếng reo thi
Dường như tất cả đều hoảng sợ bởi những chảy trôi của thời gian, bởi thời gian
trôi đe doạ sẽ mang theo tất cả, thòi gian trôi dự báo cái phai tàn sắp sửa của tạo
vật. Thế là từ đây, thòi gian không còn là một đại lượng vô ảnh, vỏ hình nữa, người
ta nhận ra nó trung hương vi đau xót của chia phôi, người ta phát hiện nó tựa một
vết thương rớm máu trong tâm hồn;
Mùi tháng năm đều rởm vị chia phôi.
Niềm xót tiếc cứ thế tuôn chảy miên man trong hàng loạt câu thơ và khắc
nghiệt với bất công đã trỏ thành một quan hệ định mệnh giữa tự nhiên với con
người. Nỗi cay đắng trước sự thật đó được triển khai trong những hình ảnh và ý
niệm sắp xếp theo tương quan đối lập giữa: lóng người rộng” mà lượng trời chật;
Xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn” mà tuổi trẻ của con người thì chẳng hai lần
thắm lại. Cõi vỏ thuỷ vô chung là vũ trụ vẵn còn mãi vậy mà con người, sinh thể
sống đầy xúc cảm và khao khát lại hoá thành hư vô. Điều “bất công” này thôi thúc
cái tôi cá nhân đi tìm sức mạnh hoá giải.
c. Và những giải pháp điều hoà màu thuẫn, nghịch li
Từ nỗi ám ảnh về số phận mong rnanh chóng tàn lụi của tuổi xuân, tác giả đề
ra một giải pháp táo bạo. Con người không thể chăn đứng được bước đi của thời
gian, con người chí có thể phải chạy đua vối nó bằng một nhịp sống inới mà nhà
thơ gọi là vội vàng. Con người hiện đại khống sống bàng sỏ lượng thời gian mà
phải sống bằng chất lượng cuộc sống - sống tận hưởng phần đời có giá trị và ý
27
nghĩa nhất bằng một tốc độ thật lớn và một cường độ thật lớn.
Đoạn thơ cuối trong bài gây ấn tượng đặc biệt trưỏc hết bỏi nó tựa như những
lời giục giã chính mình lại như lời kêu gọi tha thiết đối với thế nhân được diễn đạt
bằng một nhịp thơ gấp gáp bộc lộ vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ trung, sôi nổi,
cuồng nhiệt yêu đời và yêu sống.
Rõ ràng, lẽ sống vội vàng bộc lộ một khát vọng chính đáng của con người.
Như đã nói, đây không phải là sự tuyên truyền cho triết lí sống gấp mà là ý thức
sâu sắc về cuộc sống của con người khi anh ta đang ở lứa tuổi trẻ trung, sung sức
nhất. Xuân Diệu từng tuyên ngôn: “Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối / Còn hơn
buồn le lói suốt tràm năm chính là tuyên ngôn cho chặng đời đẹp nhất này. Vội
vàng, vì thế là lẽ sống đáng trân trọng mang nét đẹp của một lối sống tiến bộ, hiện
đại. Tuy chưa phải là lẽ sống cao đẹp nhất nhưng dù sao, trong một thòi đại mà lối
sống khổ hạnh, “ép xác, diệt dụd’ là không còn phù hợp nữa, nó là lời cổ động cho
một lối sống tích cực, sống trong ý thức phát huy hết giá trị của tuổi trẻ và cũng là
của cái Tôi.
Tuy nhiên, lối sống vội vàng đang còn dừng lại ở sự khẳng định một chiều.
Một lẽ sống đẹp phải toàn diện và hài hoà: không chỉ tích cực tận hưởng mà còn
phải tích cực tận hiến. /
d. Nét độc đáo trong cấu tứ
Bài thơ có sự kết hợp hài hoà hai yếu tố; trữ tình và chính luận. Trong đó,
chính luận đóng vai trò chủ yếu. Yếu tố trữ tình được bộc lộ ở những rung động
mãnh liệt bên cạnh những ám ảnh kinh hoàng khi phát hiện về sự mong manh của
cái Đẹp, của tinh yêu và tuổi trẻ trước sự huỷ hoại của thời gian. Mạch chính luận
là hệ thống lập luận, lí giải về lẽ sông vội vàng, thông điệp mà Xuân Diệu muốn
gửí đến cho độc giả, được trình bày theo hệ lối qui nạp từ nghịch lí, mâu thuẫn đến
giải pháp.
Là cây bút tích cực tiếp thu thành tụd nghệ thuật thơ trung đại và đặc biệt cái
mới trong thơ phương Tây, Xuân Diệu có nhiều sáng tạo trong cách tạo ra cú pháp
mới của cáu thơ, cách diễn đạt mới, hình ảnh mới, ngôn từmới.
Ví dụ trong đoạn thơ cuối, tác giả cũng đã mạnh dạn và táo bạo trong việc sử
dụng một hệ thống từ ngữ tăng cấp như: ôm” (Ta muốn ôm), riết (Ta muốn riẽt)
,”saỳ’ (Ta muốn say), thâu (Ta muốn thâu)... Và đỉnh cao của đam mê cuồng
nhiệt là hành động cắn vào mùa xuân của cuộc đời, thể hiện một xúc cảm mãnh
liệt và cháy bỏng. Không dừng lại ở đó, tác giả còn sử dụng một hệ thống từ ngữ
cực tả sự tận hưởng; “chếnh choáng, đã đẩy, no nê ... diễn tả niềm hạnh phúc
được sống cao độ với cuộc đời.
NGUYỄN VẢN PHƯỢNG
28
ĐÂY MÙA THU TỚI
X U Â N DIỆU
A. KIẾN THỨC BỔ TRỢ
Đây là một trong những bài thơ viết về mùa thu nổi tiếng nhất của Thơ mới và
của thi ca Việt Nam nói chung. Bài thơ được in trong tập Thơ Thơ (1938), tập thơ
đầu tiên của Xuân Diệu. Với tập thơ này, ngay lập tức tên tuổi Xuân Diệu vang dội
khắp đất nước và Thơ mới đã khẳng định hoàn toàn khả năng thay thế thơ cũ (thơ
có niêm luật) trên thi đàn Việt.
Đây mùa thu tới thể hiện sự cách tân vượt bậc nghệ thuật thơ. Tấm lòng rộng
mở trước thiên nhiên tươi đẹp, sự ngưỡng mộ, cũng như khả năng quan sát tinh tế,
thấu đáo của Xuân Diệu đều được thể hiện rõ trong cảm xúc trước mùa thu này.
Âm hưỏng chung của bài thơ là vừa diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, thầm vui khi
thu về và đồng thời bộc lộ nỗi buồn man mác trước sự đổi thay của đất trời, của cái
đẹp chợt đến đã vội tàn.
Bài thơ được chia thành ba khổ, mỗi khổ đều có một hình ảnh trung tâm và
cũng đều bộc lộ sự tinh tế của Xuân Diệu khi cảm nhận sự thay đổi của vạn vật
trong từng khoảnh khắc thời gian...
B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM
I. “Lạ hoá” thu trong “Đây mùa thu tói”
ôi! Mùa thu mùa thu đã giết chết mùa hè.
(Mùa thu, A-pô-li-ne, Đào Duy Hiệp dịch)
Là một trong những bài thơ viết về mùa thu nổi tiếng nhất của Thơ mới và của
thi ca Việt Nam, Đây mùa thu tới thơ được in trong tập Thơ Thơ (1938), tập thơ đầu
tiên của Xuân Diệu. Với tập thơ này, ngay lập tức tên tuổi Xuân Diệu vang dội
khắp đất nước và Thơ mới đã khẳng định hoàn toàn khả năng thay thế thơ cũ (thơ
có niêm luật) trên thi đàn Việt.
Đáy mùa thu tời thể hiện sự cách tân vượt bậc nghệ thuật thơ. Tấm lòng rộng
mở trước thiên nhiên tươi đẹp, sự ngưỡng mộ, cũng như khả năng quan sát tinh tế,
thấu đáo của Xuân Diệu đều được thể hiện rõ trong cảm xúc trước mùa thu này.
Mùa thu là mùa của thi ca và cũng là mùa của bất kì loại hình nghệ thuật nào.
Từ hoạ phẩm Mùa thu vàng rực lá của Lê-vi-tan đến nhạc phẩm Giọt mưa thu của
Đặng Thế Phong và thi phẩm Tiếng thu của Lưu Trọng Lư... mùa thu luôn hiện
diện, là nguồn cảm húTig vĩnh viễn không hể vơi cạn của bất kì một tâm hồn nghệ
sĩ nào. Dựa vào ý thơ của A-pô-li-ne, Phạm Duy đà viết nên nhạc phẩm thu bất tử
Ta ngắt đi một cành hoa thạch thảo
Em nhớ cho mùa thu đã chết rổi. (Mùa thu chết)
29
Với văn chương, mùa thu là mảnh đất riêng của thơ. Văn xuôi cũng miêu tả
mùa thu, khai thác mùa thu cho những mục đích thẩm mĩ nhưng do đặc trưng mùa
thu là mùa cảm xúc nên các áng văn xuôi dù dụng công đến mấy cũng không thể
có được thành tựu bằng thơ. Tiếng xào xạc của lá, dáng vẻ ngơ ngác của chú nai d^
dặt đặt chân lên thảm lá vàng rơi rụng, ấy là thu:
Lá thu kêu xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô. (Tiếng thu, Lưu Trọng Lư)
Trong tiến trình văn học Việt Nam, điểm gặp gỡ sâu nặng, bền vững nhất giữa
trời thu và hồn thu trong văn chương là giai đoạn 1932-1945. Lịch sử nô lệ của dân
tộc thời kì này đã khảm trong hồn các thi nhân màu thương nhớ, màu tiếc nuôi,
màu u sầu... đấy là các gam màu thu được cảm nhận qua tâm hồn một thê hệ
vàng trong thi ca Việt.
Thâm Tâm trong Tống biệt hành tiễn đưa người trong sắc vàng của nắng thu
khi mùa thu vừa chớm {Trời chưa mùa thu tươi lắm thay):
Nắng chiều không thắm không vàng vọt ■
>
Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong.
Bích Khê diễn tả thu trong sắc lá vàng rơi:
Ó hay buồn vương cây ngô đổng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông. {Tì bà)
Cùng là sắc vàng thu, nhưng Anh Thơ không chọn màu của lá, của hoa cúc
mà là màu vàng của hoa mướp - loài hoa binh dị chốn làng quê:
Hoa mướp rụng từng đóa vàng rải rác
Lũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay. {Sang thu)
Nguyễn Bính thì trống tênh thu trong Một trời quan táP^:
Chiều lại buồn rồi, em vẫn xa
Lá rừng thu đổ, nắng sông tà
Chênh vênh quán rượu mờ sương khói
Váng vất thôn sâu rộn tiếng gà
Đành rằng một trong những đề tài lớn của thi phái lãng mạn là thiên nhiên bao
gồm đủ cả bôn mùa và vạn vật cây cỏ, nhưng với các nhà lãng mạn bậc thầy Việt
Nam, thu luôn là phạm vi chiếm ưu thế. Bởi lẽ họ có thể đọc trong thu nỗi xao
xuyến lúc giao mùa, đọc trong thu sự tiếc nuối; đọc trong thu bản hoà tấu vĩ đại
của hạ - thu - đông, của khoảnh khắc cái đẹp đột ngột hiện ra roi vội tan biến
trong cái xứ sỡ nóng ẩm nhiệt đới gió mùa.
(1) Nguyễn Bính, thơ và đời, NXB Văn học, H., 1998.
30
ở Việt Nam. do địa hình địa lí qui định nên ba miền Bắc - Trung - Nam có
những hình thái thời tiết khác nhau. Miền Nam và miền Trung hầu như không có
mùa thu. Nơi đó, ngay sau cái nắng khủng khiếp của mùa hè là mưa bão, và lũ
xuất hiện, nhấn chìm mọi cái nóng, mọi sự lãng mạn trong thực tế hủy diệt khủng
khiếp. Chỉ riêng ỏ miền Bắc mới có mùa thu. Nhưng mùa thu ngắn lắm. Ngay cả
khi Nguyên Sa đối sánh mùa thu dài với tóc ngắn của cô nàng chốn áo lụa Hà
Đông thì không vì thế mùa thu Hà thành lại có thể dài hơn:
Anh vẫn nhớ em ngồi đày tóc ngắn
Mà mùa thu dài lắm ỏ chung quanh, (áo lụa Hà Đỏng)
Trong khoảng mười năm trở lại, mùa thu Hà Nội chưa bao giờ kéo dài quá 30
ngày. Vậy nên thời Nguyên Sa làm thơ hay trước đó thời Thơ mới, mùa thu ắt hẳn
chỉ độ hơn kém một tháng.
Sự ngắn ngủi của thu trong thực tế, rõ ràng sẽ gieo nỗi tiếc nuối vấn vương
trong lòng người yêu cái đẹp. Thu đương tới, nghĩa là thu đương qua, có thể diễn tả
như thế về sự ngắn ngủi, mong manh của thu như cách Xuân Diệu viết về xuân.
Sự tiếc nuối ấy cộng hưởng với tâm thế của người dân mất nước, tạo cho thu Việt
thêm bao tâm sự vấn vương.
Vậy nên, thu vẫn mãi là niềm day dứt khôn nguôi trong hồn thi sĩ. Chỉ có điều
những biểu tượng, những hình ảnh đặc sắc về thu ở Việt Nam không nhiều. Có hề
gì, các thi nhân sẽ vay mượn. Nguyễn Du trong Truyện Kiều đã mượn sắc lá
phong: 
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.
Việt Nam không có phong thì làm gi có rừng để hoạ bức tranh thu? Phong chỉ
mọc ở xứ lạnh, Trung Quốc và phương Tây có rất nhiều phong và sắc phong vàng
trở thành biểu tượng của mùa thu như hoa anh đào trắng, hổng biểu tượng cho
mùa xuân ở Nhật Bản. Nguyễn Du bằng cách vay mượn đã tăng thêm sắc màu
thu cho thơ Việt.
Ngay đến cả sắc lá ngô đồng trong thơ Bích Khê thì chủ yếu vẫn vay mượn từ
Trung Quốc. Giống loài phong, ngô đồng cũng đổi màu lá khi thu về. Nhưng sự
thay đổi ở ngô đồng diễn ra nhanh hơn, chỉ thoáng chốc từ lá xanh sang lá vàng
rồi rơi rụng trong gió thu. Lá phong thì ngược lại, đổi hết mọi gam màu từ xanh đến
vàng, vàng sẫm, tím thẩm rồi mới rụng. Nếu thu qua màu lá ngô đồng là thu chóng
qua - thu của đất Việt, thì thu qua màu lá phong là thu tàn tạ dần, thu dai dẳng -
thu ngoại quốc.
Vậy nên, thu Việt thường gắn với iàn nước ao thu, khóm trúc, với bầu không
khí se se lạnh,... với tất cả những gì tồn tại (hoặc được tiếp nhận) trong khoảng thời
gian rất ngắn. Theo các tiêu chí nay, Nguyễn Khuyến là người sáng tác thơ thu
thuần Việt nhất. Sau đó là đến Xuân Diệu. Tuy nhiên, thu của Xuân Diệu đã được
lạ hoá đi rất nhiều. Thu ấy không chỉ Tây mà còn rất trẻ trung song vẫn luôn đượm
nỗi buồn thu cứ mỗi độ trời nhẹ lên cao.
31
t-
Bắt đầu từ nhan đề: Đáy mùa thu tới. Sao không phải là mùa thu tới đây? Thi
nhân muốn nhấn mạnh sự xuất hiện của thu? Có lẽ vậy. Theo đó, nhan đề chuyển
tải ý không phải là mùa thu đang tới mà là mùa thu đã tới nhưng chỉ vừa mâi bắt
đầu và đang ở trong thế vận động. Chữ “đây” đã chớp đúng cái khoảnh khắc vừa
chợt đến của thu, nhưng cũng hàm chứa dự cảm thoáng vụt qua của thu; sự ngắn
ngủi - khoảnh khắc lạ hoá “mùa thi ca” của riêng Xuân Diệu.
Không giống với tâm trạng của Bạch Cư Dị tiễn khách trong một đêm trăng
thu: “Bến tẩm dương canh khuya đưa khách / Quạnh hơi thu lau lách đìu hiu” (77
bà hành) mà giống với Hàn Mặc Tử trong Buồn thu:
Ấp úng không ra được nửa lời
Tình thu bi thiết lắm thu ơi!
Vội vàng cánh nhạn bay đi trớt
Hiu hắt hơi may thoảng lại rồi
Nằm gắng đã không thành mộng được
Ngâm tràn cho đỡ chút buồn thôi
Ngàn trùng bóng liễu trong xanh ngắt
Cảnh sắp về đông mắt lệ vơi.
Thu của Xuân Diệu cũng lấy biểu tượng là cành liễu. Liễu muôn đời thì lá vẫn
rủ và xanh ven hồ (nếu không được trồng nơi khác). Giống mọi cây cối hay vạn vật
tự nhiên khác, liễu buồn hay vui, khóc hay cười không phải do liễu mà do tâm
trạng của người ngắm liễu, vẽ liễu hay miêu tả liễu. Vậy nên, trong Thơ mới mới có
“liễu xanh ngắr vào độ cuối thu của Hàn Mặc Tử và “liễu chịu tang” của Xuân
Diệu:
Rặng liễu đlu hiu đứng chịu tang
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng.
Biện pháp nhân cách hoá đã được sử dụng ngay lúc mở đầu. Thực ra, Xuân
Diệu còn sử dụng lối so sánh ngầm: “rặng liễu đìu hiu” như “đứng chịu tang”, như
“tóc buồn buông xuống” , như “lệ ngàn hàng” . Dáng đứng của liễu là “đứng chịu
tang” , âu sầu, buồn bã. Lá rủ của liễu là “tóc buồn buông xuống” , là “lệ ngàn
hàng”, cùng một dáng lá mà thi nhân hình dung ra hai dáng điệu: dáng tóc và
dáng lệ. Lối quan sát và trí tưởng tượng ở đây quá thật tinh tế và khác lạ. Khi liễu
buồn cũng là lúc thu về. Hay thu về khiến liễu buồn? ấy thế mà vào ngay câu thơ
tiếp theo - một phần câu thơ được lấy làm nhan đề - nhà thơ bày tỏ một tâm trạng
có phần khác hẳn; dường như là thoáng giật mình kín đáo, thảng thốt tnrớc vẻ đẹp
diệu kì vừa được khám phá;
Đây mùa thu tới - mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
32
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf
Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf

More Related Content

What's hot

VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868 VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868 nataliej4
 
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdfKHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdfNuioKila
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...NOT
 
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thi pháp: Thơ Đường luật Việt Nam
Thi pháp: Thơ Đường luật Việt NamThi pháp: Thơ Đường luật Việt Nam
Thi pháp: Thơ Đường luật Việt Namlongvanhien
 
Thi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdf
Thi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdfThi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdf
Thi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdfNuioKila
 
Ngôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdf
Ngôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdfNgôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdf
Ngôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdfHanaTiti
 
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn nataliej4
 
GIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐGIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐlongvanhien
 
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam nataliej4
 

What's hot (20)

VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868 VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
VĂN HỌC NHẬT BẢN TỪ KHỞI THỦY ĐẾN 1868
 
Van hoc 1
Van hoc 1Van hoc 1
Van hoc 1
 
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdfKHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
KHÓA LUẬN ĐẶC ĐIỂM TIỂU THUYẾT TRINH THÁM HIGASHINO KEIGO 5652858.pdf
 
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo   juliet...
Cái bi và nghệ thuật bi kịch của shakespear qua các vở bi kịch rômeo juliet...
 
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
Luận án: Nhân vật trong tiểu thuyết Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI, HAY - Gửi miễ...
 
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAYLuận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
 
Luận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAYLuận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
Luận văn: Yếu tố kì ảo trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp, HAY
 
Thi pháp: Thơ Đường luật Việt Nam
Thi pháp: Thơ Đường luật Việt NamThi pháp: Thơ Đường luật Việt Nam
Thi pháp: Thơ Đường luật Việt Nam
 
Luận văn: Số đỏ và kỹ nghệ lấy tây của Vũ Trọng Phụng, HAY, 9đ
Luận văn: Số đỏ và kỹ nghệ lấy tây của Vũ Trọng Phụng, HAY, 9đLuận văn: Số đỏ và kỹ nghệ lấy tây của Vũ Trọng Phụng, HAY, 9đ
Luận văn: Số đỏ và kỹ nghệ lấy tây của Vũ Trọng Phụng, HAY, 9đ
 
Thi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdf
Thi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdfThi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdf
Thi Hào Nguyễn Khuyến Đời Và Thơ.pdf
 
Ngôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdf
Ngôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdfNgôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdf
Ngôn Ngữ Nghệ Thuật Trong Tiểu Thuyết Mười Lẻ Một Đêm Của Hồ Anh Thái.pdf
 
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt namLuận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
Luận văn: Văn hóa tâm linh trong truyện ngắn, tiểu thuyết việt nam
 
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
 
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAYLuận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
 
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đQuan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Huy Thiệp, 9đ
 
GIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐGIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIÁO TRÌNH VĂN HỌC DÂN GIAN CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ
 
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đLuận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
 
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
Bài Giảng Văn Học Thiếu Nhi Việt Nam
 
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đLuận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
 
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu một số truyện thơ của dân tộc Thái ở Việt Nam
 

Similar to Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf

Giáo trình văn học dân gian-đã nén.pdf
Giáo trình văn học dân gian-đã nén.pdfGiáo trình văn học dân gian-đã nén.pdf
Giáo trình văn học dân gian-đã nén.pdfNguynNgcMai33
 
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG nataliej4
 
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG nataliej4
 
De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)Chu Choa
 
Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705
Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705
Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705Garment Space Blog0
 
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...nataliej4
 
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...NuioKila
 
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT nataliej4
 
ngu_van_10_1645463768.pptx
ngu_van_10_1645463768.pptxngu_van_10_1645463768.pptx
ngu_van_10_1645463768.pptxstudywell4
 

Similar to Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf (20)

Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAYLuận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
 
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm tục ngữ tiếng Mường, HAY, 9đ
 
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh TháiĐặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
 
Giáo trình văn học dân gian-đã nén.pdf
Giáo trình văn học dân gian-đã nén.pdfGiáo trình văn học dân gian-đã nén.pdf
Giáo trình văn học dân gian-đã nén.pdf
 
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
 
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
DÂN TỘC HỌC ĐẠI CƯƠNG
 
De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)De on thi thpt (sưu tầm)
De on thi thpt (sưu tầm)
 
Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705
Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705
Tim hieu dac_trung_ngon_ngu_trong_truyen_ki_cua_nguyen_tuan_4705
 
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOTLuận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
Luận văn: Phương thức trần thuật của truyện ngắn thế sự, HOT
 
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
Dạy học các tác phẩm thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương ở trung học phổ thông theo h...
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAYLuận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, HAY
 
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, 9đ
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, 9đLuận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, 9đ
Luận văn: Dạy học đọc - hiểu thơ Đường theo đặc trưng thể loại, 9đ
 
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
Tiểu Luận Vai Trò Của Báo Chí Với Phản Ánh Tiêu Cực Của Xã Hội Hiện Nay 42728...
 
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
Khóa luận sư phạm về Một số ẩn dụ tiêu biểu trong thơ Đường.
 
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH HỌC TIẾNG VIỆT
 
ngu_van_10_1645463768.pptx
ngu_van_10_1645463768.pptxngu_van_10_1645463768.pptx
ngu_van_10_1645463768.pptx
 
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAYLuận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, HAY
 
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đ
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đLuận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đ
Luận văn: Thế giới biểu tượng trong Lĩnh Nam chích quái, 9đ
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và InrasaraLuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAY
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAYLuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAY
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ Hoàng Hưng và Inrasara, HAY
 

More from Hưng Phạm

Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...
Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...
Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...Hưng Phạm
 
Đột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdf
Đột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdfĐột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdf
Đột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdfHưng Phạm
 
Chiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdf
Chiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdfChiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdf
Chiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdfHưng Phạm
 
Phạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdf
Phạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdfPhạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdf
Phạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdfHưng Phạm
 
Những vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdf
Những vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdfNhững vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdf
Những vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdfHưng Phạm
 
Tuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdf
Tuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdfTuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdf
Tuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdfHưng Phạm
 
Tuyển tập NLXH 200 chữ.pdf
Tuyển tập NLXH 200 chữ.pdfTuyển tập NLXH 200 chữ.pdf
Tuyển tập NLXH 200 chữ.pdfHưng Phạm
 
100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf
100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf
100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdfHưng Phạm
 
Các bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdf
Các bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdfCác bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdf
Các bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdfHưng Phạm
 
Giới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdf
Giới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdfGiới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdf
Giới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdfHưng Phạm
 
Cách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdf
Cách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdfCách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdf
Cách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdfHưng Phạm
 

More from Hưng Phạm (11)

Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...
Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...
Những Bài văn đạt điểm cao của HSG lớp 12 Tạ Đức Hiển Nguyễn Thị Hậu Nguyễn N...
 
Đột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdf
Đột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdfĐột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdf
Đột Phá 8+ Kì Thi THPT Quốc Gia Môn Ngữ Văn.pdf
 
Chiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdf
Chiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdfChiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdf
Chiến thuật Ôn thi THPT Quốc Gia - Môn Ngữ Văn.pdf
 
Phạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdf
Phạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdfPhạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdf
Phạm Thế Hưng chia sẻ về việc học Văn - Copy.pdf
 
Những vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdf
Những vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdfNhững vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdf
Những vấn đề trọng tâm Ngữ Văn 12 Trần Liên Quang, Đỗ Thị Yên.pdf
 
Tuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdf
Tuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdfTuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdf
Tuyển tập Hạt Giống Tâm Hồn.pdf
 
Tuyển tập NLXH 200 chữ.pdf
Tuyển tập NLXH 200 chữ.pdfTuyển tập NLXH 200 chữ.pdf
Tuyển tập NLXH 200 chữ.pdf
 
100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf
100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf
100% TRỌNG TÂM ÔN KIẾN THỨC - LUYỆN KỸ NĂNG NGỮ VĂN 12, MEGABOOK.pdf
 
Các bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdf
Các bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdfCác bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdf
Các bài văn giải Nhất Quốc gia và điểm cao đại học.pdf
 
Giới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdf
Giới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdfGiới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdf
Giới thiệu Khóa học Lấy Vía Giải Nhất QG - Slide.pdf
 
Cách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdf
Cách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdfCách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdf
Cách học văn cho người mất gốc 2022-Bản đọc thử.pdf
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Ngữ Văn Ôn thi Tốt nghiệp & Tuyển sinh Quốc gia Lê Huy Bắc, Phan Huy Dũng, Nguyễn Đăng Điệp.pdf

  • 1. PGS. TS. Lê Huy Bắc (biên soạn), TS. Phan Huy Dũng PGS.TS. Nguyễn Đăng Điệp, TS. Đào Thị Thu Hằng PGS.TS.^ Q u a n g Hưng, Th.s. Nguyễn Thị Tuyết Nhung 1 TS. Nguyễn ^^^h ư ợ n g , TS. Chu Văn Sơn, GS.TS. Trần Đ ă n t'' • • • • w - é m ' ( ^ 0 fề ứ ^ ^TOPiiniii ' / Dành cho HS lớp 12 chương trình chuẩn vờ nông cao tỉỊ ngại^h i i l NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
  • 2. PGS.TS. Lê Huy Bắc (biên soạn), TS. Phan Huy Dũng PGS.TS. Nguyẻn Đăng Điệp, TS. Đào Thị Thu Hằng PGS.TS. Lê Quang Hưng, Th.s. Nguyễn Thị Tuyết Nhung TS. Nguyễn Văn Phượng, TS. Chu Văn Son, GS.TS. Trần Đăng Suyền NGỬ VĂN (TÁI BẢN LẦN THỨ 3, có CHỈNH ư, Bổ SUNG) v ' Biên soạn theo sát chương trình và sách giáo khoa phân ban mới của Bộ GD&ĐT. Dành cho HS lớp 12 chương trình chuẩn và nâng cao. n NHÀ XUẤT BẢN BẠI HỌC QUỖC GIA HÀ NỘI
  • 3. NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 16 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà Nội ĐT (04) 39714896; (04) 39714897. Fax: (04) 39714899 Chịu trách ^ h iệm x u ấ t bản: Giám đốc - Tổng biên tập TS. PHAM THI TRÂM r Biên tập nội dung NHƯ Ý Sửa bài LÊ HOÀ Chế bản CÔNG TI AN PHA VN Trình bày bìa SƠN KỲ Đối tác liên kết xuất bản CÔNG TI AN PHA VN V -i-- SÁCH LIÊN KẾT NGỮ VĂN ÔN THI TỐT NGHIỆP VÀ TUYEN SINH QUỐC GIA Mã số: 2L-480ĐH2013 In 1.000 cuôn, khổ 16 X 24 cm tại Công ti TNIIH In Bao bì Hưng Phú Số xuất bản: 1352-2013/CXB/07-210/ĐHQGIIN Quyết định xuất bản số: 454LK-XH/QĐ - NXBĐHQGHN Tnxong và nộp lưu chiểu quý I nàm 2014.
  • 4. LỜI NÓI ĐẦU Nhằm dáp ứng cách ra dề mở như chủ trương của Bộ Giáo dục uà Đào tạo hiện nay, chúng tôi biên soạn “Ngữ văn ôn thi tốt nghiệp THPT & tuyển sinh ĐH - CĐ”. Sách dược biên soạn theo chương trình tích hợp của sách giáo khoa hiện hành, bao gồm các tác phẩm uán thơ dược giáng dạy trong chương trinh, dặc biệt là những tác phẩm thường xuyên dược /ốy làm dề bài cho các ki thi tuỵển dại học, cao dẳng uà tốt nghiệp phổ thông trung học, tập trung chú yếu trong hai lớp cuối cấp là lớp 11 và lớp 12. Mặt khác, cuốn sách này ra dời còn nhằm giúp học sinh, giáo viên, những người yêu thích văn học tham khảo, nâng cao trình dộ chugền môn. Để bao quát các lĩnh vực kiểm tra, thi các cấp môn Ngữ văn (bao gồm văn học Việt Nam uà vôn học nước ngoài), tập làm văn và tiếng Việt, những người biên soạn tập trung vào hai mảng chính: võn học Việt Nam, văn học nước ngoài. Kiến thức và kĩ năng làm văn và tiếng Việt dược kiểm tra, dánh giá qua các bài luận cụ thể. Do uậy, chúng tôi không tách hai phần này ra thành những mâng riêng biệt. Để hoàn thành cuốn sách, chúng tôi chủ trương kế thừa các thành tựu của các nhà nghiên cứu di trước, các chuỵên gia trong lĩnh vực nghiên cứu phê bình văn học, cũng như áp dụng các thành tựu nghiên cứu thơ văn hiện dại vào phân tích, bình giảng các tác phẩm theo những dặc trưng thể loại, nhằm chỉ ra dược những nét cá biệt, dộc dáo của tác phẩm và khái quát dược phong cách dặc trưng của từng tác giá. Khác với các sách ôn thi có mặt trên thị trường, cuốn sách nòy không di vào từng dạng dề bài cụ thể, không hướng dẫn phân tích dề lập dàn ỷ,... mà tập trung vào các vấn dề nội dung, hình thức nổi trội, tiêu biểu của tác phẩm và diễn dạt thành bài viết hoàn chỉnh. Do uậy, khi sử dụng sách này, học sinh không chỉ học dược các luận diểm của tác phẩm mà còn biết cách triển khai, cách viết một bài văn nghị luận vân học có sức thugết phục cao. Do chương trình ôn thi tú tài, cao dẳng, dại học chủ yếu tập trung vào các văn bản trong sách Ngữ văn 11, Ngữ văn 12 uà tập trung vào máng vàn học hiện dại từ 1932 dến hết thế kỉ XX, nên sách dược cấu trúc theo dơn vị bài, tuân thủ theo trật tự của hai bộ sách giáo khoa cùa hai khối lớp trên. Đê’ tiện theo dõi, chúng tôi sắp xếp các tác phẩm theo hai phần: phẩn thơ và văn xuôi.
  • 5. Mỗi đơn uị bài, sau phần Kiến thức bổ trỢ (thường được hỏi trong các đề thi) là phần Tiếp căn tác phẩm chúng tôi tuụển chọn một hoặc một nhóm bài trình bày những giá trí nôi dung, nghệ thuật đặc sắc nhất của văn bản theo m ôt (hoặc nhiều) cách tiếp cận khác nhau. Qua đó hướng dẫn học sinh cách tiếp cận uà nám được cách chọn phân tích những tín hiệu nghệ thuật thẩm mĩ đặc sắc của uăn bản, giái quỵết tốt nììững nội dung dược dặt ra trong các đề thi. Biên soạn cuốn sách này, chúng tôi không có tham vọng gì hơn ngoài việc dề xuất một khả năng tổng hợp các kiến thức cơ bản của học sinh để khai thác văn bản một cách sáng tạo và hữu hiệu. Hi vọng với nỗ lực này, cuốn sách sẽ hữu ích đối với học sinh, sinh viên, giáo viên - những người sử dụng sách. Mặc dù dã rất cố gắng, nhưng chắc chắn “Ngữ văn ôn thi tốt nghiệp THPT & tuyển sinh ĐH - CĐ” khó tránh khỏi những sai sót nhất dịnh. Mong các anh (chị) học sinh, sinh viên cùng các thầỵ, cô giáo trong quá trình sử dụng góp ý dể sách hoàn thiện hơn khi có diều kiện tái bản. Hà Nội, ngày 5 tháng 12 nám 2008 PGS. TS. LÊ. HUY BẮC
  • 6. VĂN HỌC VIỆT NAM ^ ■ ■ TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP HỒ C H Í M INH A. KIẾN THỨC BỔ TRỢ I- Khái niệm vãn chính luộn Vàn chính luận là thể văn mà người viết dùng lí lẽ (giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bình luận,...) dùng lập luận và dẫn chứng để bàn luận một vấn đề nào đó của xã hội nhằm làm sáng tỏ điều mình muốn nói. Vàn chính luận cũng sử dụng đầy đủ mọi sắc thái cảm húYig nhưtrữtìnii, mỉa mai, ca ngợi, đả kích,... Văn chính luận hấp dẫn người đọc bằng iối tư duy lógíc, trí tuệ; lối văn thièn về hùng biện, có lúc dõng dạc, có lúc thiết tha để lay động lòng người. Văn chính luận bao giờ cũng uoi hỏi người viết đưa ra ý kiến chủ quan của riêng mình. Vì vậy, khi viết, tác giả bao giờ cũng phải vận dụng phạm vi tri thức sách vở, lẫn tri thức cuộc sống tự nhiên, xã hội rất lớn, thường xưng tõi (hoặc chúng tôi, chúng ta) để đối thoại, trao đổi nhằm đưa ra kết luận thoả đáng, có sức thuyết phục người đọc. II- Phong cách nghệ thuột Hố Oií Minh Phong cách nghệ thuật Hổ Chí Minh độc đáo mà đa dạng. Nhìn chung, ở mỗi thể loại văn học. Hố Chí Minh đều tạo được những nét phong oách riêng, độc đáo, hấp dẫn và có giá ừị bề'i vững. Vàn chinh luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, qiau tri thức văn hoá; !í luận gắn với thực tiễn; giàu tính luậh chiến; vận ùuiig có hiệu quả tihiều phương ihức biểu hiện. Tniyện ki: chủ úỏng và sảng lạu trung bút phap; bộc lộ rõ chất trí tuệ và tính hiện dại. Thơ ca: có phong cách đa dạng. Khi là ntiững bài cổ thi hàm súc, uyên thâm, sử dụng nhiều điển tích điển cố, đạt chuẩn mục cao vé nghệ thuật. Khi là những bài thơ hiện đại, khai thác những vấn đề thiết thực cụ thể đối với đời sống con người, vận dụng linh hoạt nhiều thể thơ, phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng. Nhìn một cách bao quát có thể thấy: dù viết về đề tài gi, thể loại vá ngôn ngữ nào, tác phẩm của Hồ Chí Minh bao giờ cũng ngắn gọn, giản dị, trong sáng, mọi ý iưỏng và hình tượng đều thể hiện chất thép, tinti thán lạc quatì cách niạng cao độ, tấm lòng nhân đạo lớn lao, đểu vận động hướng lới cách mạng, ánti sáng, niếm vui và sự sống.
  • 7. B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM I- Tuyên ngôn Độc lập - áng hùng vãn Sở dĩ Tuyên ngôn Độc lập được xem là áng văn chính luận mẫu mực vào hàng ‘Ihiên cổ hùng văn” vì bản tuyên ngôn này ra đời vào thời điểm trọng đại, chấm dứt ách thống trị gần 100 năm của thực dân Pháp và thay thế vĩnh viễn nền quân chủ bằng nền dân chủ. Xét về mọi khía cạnh, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng là bản tuyên ngôn có giá trị muôn đời của dân tộc Việt Nam. 1. Cảm hứng sử thi mãnh liệt Với tư cách là một áng văn nghị luận xã hội, Tuyên ngôn Độc lập vẫn tuân thủ lối hành văn: sử dụng lí lẽ lập luận và dẫn chứng. Lí lẽ mang lại sự kết dính các luận điểm, dẫn chứng tạo độ tin cậy cho lí lẽ. Tuy nhiên không phải nắm được điều này thì tác phẩm nghị luận có thể dễ dàng được thực hiện. Yếu tô' quan trọng hàng đầu của văn nghị luận là cảm hứng nghị luận, cảm hứng này được tạo dựng từ chính cảm xúc cá nhân trước vấn đề mình nghị luận. Mặt khác, cảm hứng ấy còn được gây dựng trên cảm hứng chung của cộng đồng. Nếu thiếu một trong hai, áng văn nghị luận đó khó có thể thành công được. Tuyên ngôn Độc lập ra đời vào đúng thời khắc lịch sử trọng đại. Hùng khí của dân tộc gặp hùng tâm của người chấp bút, của cảm xúc vô biên trong tâm hồn vị lãnh tụ vĩ đại, nên âm hưởng, dư âm của tuyên ngôn sẽ luôn giữ được vẻ hào sảng của một khời khắc, một giai đoạn hào hùng gần như một đi không i:rỏ lại của dân tộc. 2. Dần chứng xóc thực Một nền tảng tri thức rộng cũng là nhân tố quyết định đến sự thành công của tác phẩm nghị luận. Bôn ba khắp bốn bể chân trời, Hồ Chí Minh đã tích luỹ được kho kiến thức vô cùng phong phú. Việc trích dẫn hai bản truyện ngôn của Pháp - kẻ từng nhân danh “bảo hộ” thực chất là xâm lược, đặt ách đô hộ trên đất nưỏc ta - và Mĩ - nước đang có vai trò quan trọng trong lực lượng đồng minh chống phát xít, Hồ Chí Minh không chỉ dùng gậy ông đập lưng ông mà còn năng tầm cách mạng giải phóng dân tộc ta lên ngang tầm những cuộc cách mạng được xem là tiêu biểu cho mọi thời; nâng tầm vóc hành động của dân tộc ta lên tầm vóc của những sự thay đổi tích cực của nhân loại trên bước đường phát triển. Nhưng Hồ Chí Minh khổng chỉ viện dẫn từ sách vỏ, Người còn đưa ra rất nhiều bằng chứng xác thực lấy từ chính cuộc sống cơ hàn nhưng vô cùng bất khuất của dân tộc ta. Nhân danh “bảo hộ” nhưng thực chất thực dân Pháp đã hai lần bán nước ta cho Nhật. Nhân danh “khai hoá” nhưng thực chất Pháp làm thui chột cả trí lực lẫn sức lực của người Việt để dễ bề cai trị. Nhân danh đồng minh nhưng thực chất Pháp đá phản bội lại đồng minh vì đã đầu hàng phát xít Nhật. Nhân danh quyền con lìgười nhưng Pháp lại đi giết tù chính trị của ta ỏ Yên Bái và Cao Bằng trước khi tháo chạy trước phát xít Nhật.
  • 8. Trên đây là những lập luận thuận chiều với nhiều chứng cớ không thể nào chối cải. Chưa đủ, Hồ Chí Minh còn sử dụng lối lập luận ngược chiều để vạch mặt sự nham hiểm, độc ác không thể nào dung thứ đôi với thực dân Pháp. Ấy là, mặc dù thực dân Pháp đôi xử với chúng ta tàn bạo, vò nhân đạo đến mức dã man, nhưng trái tim người Việt luôn nhân hậu, sẵn sàng mỏ lượng hiếu sinh cứu giúp người Pháp khi bị phát xít Nhật truy giết. Đưa ra bằng chứng này không chì nhằm để khẳng định người Việt Nam có truyền thống nhân đạo, mà cốt để xâu chuỗi mạch lập luận rằng một dân tộc chịu nhiều đau thương, một dân tộc ngoan cường, một dân tộc yêu chuông tự do và giàu lòng nhân ái thì tất yếu phải được sống cuộc sống tự chu, uộc lập như bao dân tộc khác. Lập luận của Tuyên ngôn Độc lập vô cùng độc đáo ở chỗ một mũi tên bắn trúng hai đích, nên ẩn ý của từ ngữ vó cùng sâu rộng. Điều đó chứng tỏ sức mạnh ngôn từ của dân tộc, tài nàng của người cầrn bút. 3. Đô1 tưọng phong phú Bất kì một vàn bản văn chương nào khi được viết ra cũng đều có sự tính toán khả nàng tác động đến còng chúng. Đặc biệt, vời văn nghị luận, người viết bao giờ cũng hướng mục đícti thuyết phục người nghe chú yếu bằng ngôn từ của trí tuệ, lí trí và của lập luận thì điều đó càng thêm phần quan trọng. Về tổng thể, Tuyên ngôn Độc lập hướng tới hai đối tượng; đổng bào trong nước và dân chúng thê giới, ở trong nước cũng như trên thê giới đều tồn tại hai đối tượng đối lập: ủng hộ và không ủng hộ. Vì thế, nhiệm vụ của Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định lòng tin cho những người ủng hộ và thuyết phục những người không ủng hộ. Vì thế, việc trích dẫn tuyên ngôn của nước Pháp và Mĩ, kết hợp với dẫn chứng từ thực tế trong nước; việc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc song song với việc giải phóng nhân loại khỏi hoạ phát xít là cách vừa kêu gọi sự đồng lòng của quốc tế vừa tốn vinh dân tộc, khẳng định tư thế chính nghĩa, tiến bộ của dân tộc ta trên trường quốc tế. Cũng thế, việc đặt song song nhiệm vụ giải phóng dân tộc với nhiệrn vụ thiết lập nền dân chủ sẽ đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Như thế, đối ngoại và đối nội, đôi đường đều đúng đắn, đúng mực, quả là sự tinh toán diệu kì. Từ luận điểm cốt lõi, mỗi dân tộc đều có quyền được hưỏng độc lập, tự do, Hồ Chí Minh hướng đến kết luận: luận điểm này không bắt nguồn từ ý muốn của bất kì dân tộc nào mà từ chính tạo hoà, từ chính bản năng sống tốt đẹp của muôn người trên thê gian. Lập luận của tuyên ngôn không dưng lại ở chỗ chân lí do con người làm ra mà sâu xa hơn là ỏ chỗ chân lí do tạo hoá làm ra. Người viết quả là thiên tài. Tư nhiên sinh ra con người và chính tự nhiên mới là thế lực cuối cùng có quyền phán xét con người, còn con người vơi con người thì không có quyền phán xét và bắt buộc Iihóiii người này, cộng đồng này sống theo ý muốn của một nhóm, cộng đông nào dó.
  • 9. 4. Dự bóo thiên tài Ngay tại thời điểm Hồ Chí Minh trích tuyên ngôn của nước Mĩ, thì chắc hẳn Mĩ chưa có biểu hiện gì muốn xâm chiếm nước ta. Do vậy. mục đích của việc trích dẫn này chỉ với ý đồ muốn dựa vào một thế lực trung gian, một thế lực điển hình cho tư tưởng tiến bộ của thời đại, Mĩ lúc đó đang đứng trong lực lượng đồng minh phương Tây chống phát xít. Thế nhưng, giá trị của Tuyên ngôn Độc lập không chỉ dừng lại ở đó mà còn thể hiện được tính dự báo độc đáo của nó. Cụ thể là sau năm 1954, Mĩ lộ rõ ý đồ muốn thay thế vị trí của Pháp ở Việt Nam và càng nqày càng can thiệp sâu vào đời sống chính trị của người Việt và cuối cùng là đưa quân sang xâm lược. Một lần nữa, dân tộc Việt Nam lại đứng lên bảo vệ chủ quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do cho Tổ quốc. Kết quả, như lời tiên tri của bản Tuyên ngôn Độc lập được viết ra trước đó gần ba mươi năm, năm 1973, đế quốc Mĩ thua trận, buộc phải rút quân ra khỏi cương thổ Việt Nam. Đương nhiên, tính dự báo này không chỉ dành riêng cho đế quốc Mĩ mà còn cho mọi thế lực hung tàn trên thế giới, nhữhg kẻ có âm mưu muốn biến nước ta thành thuộc địa hoặc dâ tâm muốn cướp nước ta thì chắc chắn chúng sẽ chịu cùng số phận. Dân tộc ta sẽ luôn giữ vũTig được nền độc lập cho muôn đời sau. 5. Liên kết vỗn hoó sôu rộng Không có môt quá khứ hào hùng của dân tôc, không có những thành tưu văn hoá kể từ bài thơ Thần tương truyền là của Lí Thường Kiệt hay Đại cào bình Ngô của Nguyễn Trãi thì ắt hẳn Tuyên ngôn Độc lập sẽ chưa có được sức mạnh, sức gắn kết văn hoá độc đảo đến như vậy. Từ việc chỉ giới hạn trong khuôn khổ một nước Việt Nam với cương thổ địa lí riêng luôn được khẳng định trong hai áng văn được xem là tuyên ngôn độc lập của dân tộc trước đó, Hồ Chí Minh đã mỏ rộng địa hạt quyền lực của dân tộc ra thế giới. Tiếng nói của Tuyên ngôn Độc lập là tiếng nói toàn cầu, tiếng nói không chỉ riêng cho dân tộc Việt Nam mà còn là tiếng nói tiêu biểu, tiếng nói chung cho mọi dân tộc bị áp bức. 6. Lộp luạn chót chẽ So sánh theo lối tương phản, đổng dạng hoặc ám dụ là thủ pháp righệ thuật được sử dụng chủ yếu trong Tuyên ngôn Độc lập. So sánh tuyên ngôn của Mĩ, của Pháp với Tuyên ngôn Độc lập của ta là cách tạo hiệu quả đồng dạng. Không chỉ dân tộc ta có quyền độc lập tự do như các dân tộc đó mà Tuyên ngôn Độc lập của ta cũng có giá trị tiệt như tuyên ngôn của họ. So sánh tương phản chủ yếu được dành cho thực dân Pháp. Người Pháp được hưởng những quyền lợi cụ thể từ tuyên ngốn dân quyền của họ, thế mà cũng với “những quyền ấy” họ lại bắt người Việt Nam phải chịu cảnh nô lệ, tù đày, chết chóc. Cho nên “hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa”.
  • 10. So sánh ám dụ cũng là một thế mạnh nữa của cách lập luận trong Tuyên ngôn Độc lập. Nhờ những ám dụ ngầm này (như giá trị nền độc lập của ta tương đổng với giá tri độc lập của Pháp, Mĩ,...) nên văn bản đã tạo được chất trí tuệ, hấp dẫn người đọc ở tầng sâu kiến thức của câu chữ, khiến mọi thế hệ, mọi trình độ đều phải khâm phục tầm văn noá uyên bác của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Biện pháp liệt kê tăng cấp được sử dụng rất hữu hiệu. Để phản bác luận điệu bảo hộ của Pháp, Hổ Chí Minh liệt kê ra đầy đủ các mặt cốt yếu mà Pháp nhân danh bảo hộ để biến người dân Việt thành nô lệ. Đó là: chính tri (chính sách chia để trị nhằm chống sự thống nhất, đoàn kết), giáo dục (nhà tù t)hiều hơn trường học nhằm làm suy nhược tinh thần), y tế (thuốc phiện, rượu cồn làm suy nhược thể trạng dân tôc), kinh tế (cưóp tài nguyên, không cho giai cấp tư sản bản địa trỗi dậy)... Tất cả đều nhằm làm suy thoái toàn diện đời sống người Việt. Cách lập luận này khiến tội ác của thực dân Pháp hiện lên tầng tầng lớp lớp và nỗi khổ đau, bi đát của dân tộc cũng “tàng cấp” hơn. Biện pháp lặp kết cấu cú pháp cũng được sử dụng. Tiêu biểu nhất là câu; “Một dàn tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít .mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”. ; ^ 7. Lòi kcí , ị Tuyên ngôn Độc lập mỏ ra một kỉ ngúyốn mới cho dân tộc Việt Nam. Bằng lời văn sắc sảo, đầy chất trí tuệ, bằng nhiệt huyết cách mạng của một người yêu Tổ quốc cháy bỏng và bằng cả khí thế cách mạng của toàn thể dân tộc ngót một trăm năm kiên trì, bền gan chiến đấu với kẻ thù để đòi quyền độc lập, tự chủ, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng là áng hùng vàn của dân tộc trên mọi nẻo đường chiến đấu và chiến thắng. Hơn sáu mươi năm trôi qua kể từ ngày Tuyên ngôn Độc lập được Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình, khoảnh khắc lịch sử ấy vẫn còn nóng hổi trong từng lời văn, câu chữ. Với Tuyên ngôn Độc lập, dân tộc Việt Nam đã có được tiếng nói riêng, diện mạo riêng, có được nguồn động lực nội tại mạnh mẽ và bền vững trên hành trình độc lập, tự do, bình đẳng và bác ái. Hơn thế nữa, nhiều lần dân tộc ta đã trở thành biểu tượng của tinh thần tự do, độc lập, của ý chí tự quyền cao cả của nhân loại tiến bộ trên địa cầu. LÊ HUY BẮC
  • 11. CHIỀU TỐI H Ồ C H Í M INH Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh được viết từ 29-8-1942 đến 10-9-1944, khi Người bị chính quyền Tưỏng Giới Thạch bắt giam vò cớ, đầy đoạ khắp các nhà lao tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Trong số 133 bài thơ của tập sách, Chiều tối được xem là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách Đường luật hiện đại của Chủ tịch Hổ Chi Minh. Chiều tối được sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Nguyên tác như sau: Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ, Cô vân mạn mạn độ thiên không. Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc, Bao túc ma hoàn lõ đi hồng. Bài thơ được xếp ở vị trí 31 trong Nhật kí trong tù. Ngay sau nó, bài thơ số 32 là bài “Đêm ngủ ở Long Tuyền”. Qua đó, ta có thể xác định được thời điểm ra đời của bài thơ là vào tháng 10 năm 1942, lúc Bác đang trên đường bị giải từ Thiên Bảo đến Long Tuyền. ^ : Không gian thơ là cảnh núi rừng heo hút, thời gian là vào buổi chiều tối. cảnh sắc gợi vẻ hoang vắng tịch liêu: Nhật mộ hương quan hà xứ thị {Què hương khuất bóng hoàng hôn, Thôi Hiệu), phong kín nỗi buồn chông chênh của người lữ thứ. Tâm hồn thi nhân nhạy cảm của Bác được lay động: Chim mỏi về rừng tìm chốn ngũ Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không. Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển: tác giả lấy điểm vẽ diện, lấy động tả tĩnh, lấy ít gợi nhiều. Chỉ cần đặt hai khách thể: chim bay, mây trôi trên nền trời bao la, người viết đã gợi lên cái hồn của cảnh vật, của ngày tàn, màn đêm buông xuống dần, tạo vật như đang chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi, sau một ngày chuyển di mệt mỏi... Mặc dù đã dịch rất đạt, nhưng Nam Trân vẫn chưa diễn tả được sắc thái “cô vân” (mây lẻ loi). Một cánh chim đơn lẻ, một chòm mây đơn lẻ trên nền trời chiều. Chim bay, mây trôi khiến cho bầu trời bao la hơn, bóng chiều êm ả, tĩnh lặng hơn. Cảnh chiều tối mang tính ước lệ, gợi nhớ về một cánh chim chiều trong thơ thi hào Nguyễn Du; “Chim hôm thoi thót về rừng”. Hai câu thơ có cấu trúc đăng đối, âm điệu chậm nhẹ, thoáng buồn: cảnh mặt đất, cảnh bầu trời, vật vò tri (mây), vật hữu tri (chim),... cái nhìn thi nhân trong thế bao quát, phóng tầm mắi đến diệu vời cảnh sắc. Người chiến sĩ cách mạng trong chốn lưu đày, xiểng xích vẫn dõi theo bầu trời tự do, dõi theo cảnh vật phiêu bồng với nỗi lòng man mác. Nét vẽ ngoại cảnh xuất thần đã thoáng hiện tâm cảnh. Phong thái của một chiến sĩ, thi sĩ trước vỏ đẹp của thiên nhiên, con người hiển lộ. 10
  • 12. Áng mây cô đơn đ^ng trôi trên bầu trời là hình ảnh ẩn dụ thường thấy trong thơ cổ, gợi nên nỗi cỏ đơn, (có thể là gian khổ) của người lữ k lách trên dặm đường xa tắp. Ngôn ngữ thơ mang phong cách Đường thi hàm súc, tả cảnh ngụ tình, lãng đãng nhẹ nhàng mà trĩu nặng dư ba. Mới đọc qua, ta cứ ngỡ nhà thơ chỉ tập trung tả cảnh chiều tối thanh bình nơi xứ lạ. nhưng thực chất đấy còn là thoáng ước mơ thầm kín về một chốn dừng chân. Cái nhìn ỏ đây cũng khắc ghi dấu ấn hiện đại: trên đường đi, cảnh vật hiện lên, nhà thơ bắt gặp khung cảnh trữ tình thấm đượm cả nỗi niềm thi sĩ của cá nhân mình. Mượn cảnh ngụ tình là cách thơ xưa thường làm, nhưng miêu tả cảnh vật bằng sự chân xác, bình dị vốn có của nó lại là đặc trưng của bút pháp hiện đại. Dấu ấn cổ điển và hiện đại đã đan lồng trong cái nhìn cảnh vật vụt hiện, thoải mái và gợi vẻ hoài cổ của tàm trạng cô đơn. Khao khát chốn bình yên, khao khát bóng dáng con người để lắng dịu nỗi niềm trước trời chiều bảng lảng là târn trạng đến với bất kì lữ thứ nào. Đỗ Mục cũng đã từng khao khát đến được Hạnh hoa thôn đó sao? Tá vấn tửu gia hà xứ hữu ỵ Mục đổng giao chĩ hạnh hoa thôn. (Hỏi thăm quán rượu đâu là / Mục đồng trỏ lối Hạnh hoa thôn ngoài) “ ịỉỀ - Nhưng ỏ đây, Hồ Chí Minh không phải là thi sĩ đi ngoạn cảnh, càng không phải là người bất đắc chí, không gặp thời, mà là tù nhân đang chịu cảnh xích xiềng. Một người tù mang tâm hồn thi sĩ, đúng hơn là một chiến sĩ mang tâm hồn thi sĩ. Hai râu thơ cuối, hình tượng thơ không còn là cảnh vật thiên nhiên mà là con người. Hình tượng cô gái được khắc hoạ bằng bút pháp hiện đại. Cô không khiến cho bầu không khí cô tịch kia thêm cô tịch như bút pháp thơ cô điển mà làm thay đổi triệt để không khí thơ, cảm hứng thơ, khiến nỗi cô đơn của đất trời trẽn kia thành hữu duyên hữu hình hữu ý. Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng. Thi nhân trực tiếp miêu tả cuộc sống con người. Yếu tố hiện đại được thể hiện qua việc chọn lựa hình tượng thơ: một cô gái. Cô gái này không phải là hình tưọng liễu yếu đào tơ như hình tượng thiếu nữ trong bài thơ Đề đô thành Nam Trang của Thôi Hộ: “Nhân diện đào hoa »ương ánh hồng” (Mặt người (thiếu nữ) và hoa đào chiếu ánh hồng cho nhau) mà là cô gái đang lao động. Hình lượng này vốn không phải là tín hiệu thẩm mĩ ưa thích của thơ cổ điển. Cái đẹp với Hổ Chí Minh là cái đẹp trong lao động, một cái đẹp khoẻ khoắn, đầy sức sống. 11
  • 13. Thiếu nữ và lò than hồng là trung tâm của bức tranh lao động. Một nét vẽ trẻ trung, bình dị: thiếu nữ đang xay ngô. Khung cảnh yên bình cùng động tác quay vòng của cối xay và động tác lặp đi lặp lại của thiếu nữ được thể hiện qua việc láy cụm từ: Ba chữ “ma bao túc” ở cuối câu ba được láy lại “bao túc ma hoàn...” ở đầu câu bốn. Còng việc lao động cần mẫn của thiếu nữ xóm núi được cảm nhận và quý trọng. Bài thơ không có âm thanh. Cái tĩnh lặng trong thơ đã lên đến vô cùng. Vì lẽ này, Chiều tối được xem là bức tranh được vẽ bằng ngôn từ. Người xay ngô và động tác xay ngô được miêu tả từ một khoảng cách nhất định: khoảng cách của một tù nhân với cuộc sống bên ngoài bị tách li. Nhưng sự chia tách quái dị, phi lí đó không ngăn được tâm hồn của người chiến sĩ vốn luôn mong ước được giao cảm với cuộc đời. Bằng ánh nhìn, Hồ Chí Minh đã đưa lòng mình đến gần với bao cảnh đời lao động, trân trọng và tin yêu. Ngỏ xay xong thì lò than đã rực hổng, ấm áp. Bếp lửa không chỉ mang lại ánh sáng mà còn cả sự ấm áp. Khi màn đêm bao phủ, trong khung cảnh thiên nhiên xóm núi hẳn là heo hút, lò than đỏ rực mang lại sức sống, mang lại sinh khí xua tan bóng đêm lạnh của núi rừng. Hình ảnh thiếu nữ xay ngô và lò than rực hồng tượng trưng cho một mái ấm gia đinh, tương phản với cảnh đơn lẻ của thân phận tù đày xa xứ. Nhưng mục đích của nhà thơ là hướng về sự ấm áp đó chứ không phải khắc tạc nỗi cô đơn và gian khổ của bản thân. Điều này thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la: thi nhân quên nỗi đau của bản thân để vui cùng niềm vui, hạiih phúc của con người nơi chốn quê thanh bình. Sự thanh bình và yên ả đó còn ẩn dụ cho mục tiêu phấn đấu của người chiến sĩ cách mạng cho quê hương mình. Hướng về một cảnh sinh hoạt đời thường, bình dị: thiếu nữ xay ngô, dõi nhìn bếp lửa, lò than rực hồng, trong khi chân tay mang nặng xích xiểng, bị giải đi trong chiều tối, thi nhân tìm thấy một tương lai sáng ngời hiện lên, nỗi cô đơn, lẻ loi, lạnh lẽo bị xua tan trưốc khung cảnh lao động, trước cuộc sống ấm cúng thường nhật ấy. Nét vẽ về thiếu nữ xay ngô và lò than rực hồng là nhũrng nét vẽ tươi tắn, trẻ trung. Bút pháp trữ tình của Hồ Chí Minh có sự hoà hợp giữa màu sắc cổ điển ước lệ, trang trọng - chủ yếu trong hai câu thơ đầu, với chất hiện đại, khoẻ khoắn, bình dị ỏ hai câu cuối. Chiều tối được sáng tác trong lúc chiều tà. Khung cảnh thơ sắp ngập chìm trong bóng núi về đêm, nhưng đâu đó, bếp lửa hồng đã được nhóm lên, xua đi cái lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, trả lại cho cuộc sống nhịp điệu bình dị vốn có của nó. Một tương lai đang hé mỏ. Trong bóng đêm nhìn thấy ánh sáng ngày mai. Trong những giá trị cổ điển vĩnh hằng, tác giả kết nối thành công với những giá trị hiện đại. Bài thơ tựa nét hoạ tinh tế về cuộc sông con người và tâm hồn nghệ sĩ bao la của một chiến sĩ cách mạng đang trong cảnh lao lù. LÊ HUY BẮC 12
  • 14. CẢNH KHUYA H ồ C H Í MINH Nàm 1947, giữa lúc cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp đang diễn ra ác liệt, Hồ Chí Minh sáng tác cảnh khuya. Bài thơ được xem là nốt nhạc trong trẻo cất lên trong khói lửa chiến tranh, thể hiện tinh thần lạc quan và tình yêu thiên nhiên đất nước nồng thắm của một lãnh tụ thiên tài: Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. Bài thơ khẳng định vẻ đẹp của đất nước, tâm hồn thi sĩ của nhà cách mạng kiên cường của dân tộc. Được sáng tác theo thể thơ tứ tuyệt, cảnh khuya phảng phất sự trang nhã của hương vị Đường thi. Cảm xúc thơ được thể hiện chủ yếu dưâi cái nhìn của hội hoạ. Khung cảnh sáng tác thơ là vào một đêm khuya, nơi núi rừng, có tiếng suối, có cây rừng, có ánh trăng, những hình tượng rất quen thuộc của thơ xưa. Cảm nhận không gian được bắt đẩu bằng âm thanh, âm thanh từ xa vọng lại. Đấy là kiểu âm ttianh trang nhã, tinh khiết của núi rừng, được ví như là tiếng hát. Một khung cảnh thanh bình có chiều sâu; Tiếng suối trong như tiếng hát xa. Nhờ biện pháp nhân cách hoá này mà không gian thơ trỏ nên gần gũi, thân thuộc với con người. Phải tĩnh lặng tâm hồn, phải yêu thiên nhiên tha thiết thì mới có thể nghe được cái âm thanh trong vắt tựa tiếng hát kia. cần chú ý ỏ đây là tiếng hát xa, tiếng hát khẽ. Không gian phải thật tĩnh lặng, người nghe phải thật chăm chú thì mới có thể cảm nhận được âm thanh ấy. Một khung cảnh tuyệt vời được cảm nhận qua một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế. Nếu ở câu thơ đẩu, cảnh vật được chiêm ngắm từ xa. Người ngắm bao quát cả một vùng núi rừng rộng lớn. Từ không gian rộng mỏ ấy, cái nhìn của thi nhân hướng về cận cảnh. Không còn âm thanh nữa mà là màu sắc, hình khối: ánh trăng và bóng cổ thụ đan lồng vào nhau: Tràng lồng cổ thụ bóng lổng hoa. cảnh vật xoắn xuýt hữu tình, hoà trong âm thanh của tiếng suối xa gợi vẻ thanh bình, đầm ấm. 13
  • 15. Hai câu thơ đấu vẽ nên bức tranh phong cảnh đẹp. Nói cách khác, trước cảnh đẹp ấy, tâm hồn con người dễ rung động, ngân lên nốt nhạc đồng cảm. Chủ thể trữ tình là người có tâm hồn nhạy cảm và tha thiết yêu mến thiên nhiên. Thiên nhiên đẹp là cái cớ để tâm hồn nghệ sĩ không ngủ; “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ”. Đây là điều bình thường. Thi nhân hiện lên như là người nhàn rỗi, thưởng ngoạn cảnh đẹp của núi rừng.. Nhưng câu kết lại đưa người đọc sang địa hạt cảm xúc khác; “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. Đây không còn là người đơn iOuần ngắm cảnh. Và cái cảnh đẹp kia không phải ngay từ đầu đã hớp hồn nhà thơ. Nó không phải là duyên cớ để khiến nhà thơ knông ngủ. Cái sự trằn trọc, thao thức ấy có nguồn cơn từ chỗ khác. Đấy là nỗi lo cho dân nước. Chính nỗi lo này đã khiến Hồ Chí Minh không ngủ được. Để trong đêm không ngủ ấy, Người bắt gặp bức tranh khuya tuyệt đẹp. Tâm hồn nghệ sĩ của Người lên tiếng. Với Bác, nỗi lo cho dân, cho nước luôn thường trực và được ưu tiên hàng đầu. Việc làm thơ chĩ là tình cờ. Thế nhưng, cảnh khuya lại là một trong những thi phẩm nổi tiếng của dòng thơ kháng chiến. Mới hay, dù fthỉ là phút ngẫu hứng vụt hiện nhưng hồn thơ Bác nồng nàn, sâu thẳm biết bao. Bác từng tâm sự “Ngâm thơ ta vốn không ham”, mặc dù sở hữu một tâm hồn thi nhân nồng cháy, nhưng Bác vẫn ưu tiên cho những vấn đề bức thiết sống còn của dân tộc. Đấy chính là cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc. Tinh thần của người chiến sĩ trên tuyến đầu chống thù luôn thường trực trong Bác. Toàn bộ bài thơ là sự kết tinh tuyệt vời giữa hai hình tượng cao đẹp trong con người Bác: chiến sĩ và thi sĩ. Con người chiến sĩ trong Bác không làm thui chột con người nghệ sĩ. ở đáy có sự đan quyện hài hoà. Chất thép của người chiến sĩ được thể hiện ngay trong chất thơ mượt mà sâu lắng. Con người nghệ sĩ - chiến sĩ không thể tách rời nhau, đế cùng lắng nghe tiêng đời, tiếng rừng núi đang ngân lên giai điệu trữ tình, thiết tha. LÊ HUY BẮC 14
  • 16. THƠ DUYÊN A. KIÊN THỨC BỔ TRỢ XUÂN DIỆU I - Tác giả: Xuân Diệu (25.4.1916 - 18.12.1985) tên thật là Ngô Xuân Diệu, quê cha ở làng Trảo Nha, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, sinh ra ở vạn Gò Bồi, xã Tùng Giản, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định (quê mẹ). Học xong tú tài, Xuân Diệu có thời gian làm tham tá thương chính ỏ Mỹ Tho (1940 - 1943), sau thôi việc ra Hà Nội viết văn, làm báo. ông là một thành viên của tổ chức Tự Lực văn đoàn. Sau năm 1945, Xuân Diệu là đại biểu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khoá I (1946-1960). Xuân Diệu có ttiơ đăng báo từ 1935, được chào đón như một đại diện tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới với các tập Thơ thơ (1938), Gủí hương cho gió (1945). Xuân Diệu là tác giả của tập truyện ngắn Phấn ịhông vàng (1939) khá đặc sắc. Sau 1945, ông vẫn tiếp tục sáng tác thớ, viết nhiều tiểu luận về thơ và tham gia hoạt động xã hội một cách tích cực, có uy tín và ảnh hưởng rộng rãi. Các tập thơ chính (sau hai tập trên): Ngọn quốc kì (1945), Hội nghị non sông (1946), Riêng chung (1960), Mủi Cà Mau - cầm tay (1962), Tô/ giàu đồi mắt (1970), Hồn tôi đôi cánh (1976), Thánh ca (1982).., Các tập bút kí, tiểu luận phê bình; Taíờng ca (1945), Tiếng thơ (1951), Những bước đường tư tưởng của tôi (1958), Và cây đòi mãi mãi xanh tươi (1971), Càc nhà thơ cổ điền Việt Nam (2 tập - 1981, 1982), Cõng việc làm thơ {^984)... Xuân Diệu là nhà thơ có sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, có đóng góp to lốn, nhiều mặt cho nền văn hoá, văn học dân tộc. ông đã được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt I (1996). II- Phong cách: Đọc thơ Xuân Diệu, ta có cảm giác thi nhân luôn ở trong trạng thái hưng phấn, trạng thái tràn đầy năng lượng sống. Hưng phấn khi nói về buổi hò hẹn đầu tiên: Trời xanh thế! Hàng cây thơ biết mấy! Vườn non sao! đường cỏ mộng bao nhiêu Hưng phấn khi giục giã người ta hưỏng thụ cuộc đời; Em vui đi, ràng nỏ ành trăng rằm, Anh hút nhụy của mỗi giờ tình tự, Mau lén chứ! Vội vàng lên với chứ! Em, em ơi! Tinh non sắp già rồi... Hưng phấn khi tự ngắm cái tôi cò ngạo của mình; Ta đứng đây, vĩnh viễn giữa mùa đông, Tuyết trên đầu vĩnh viễn choá từng không, Trán vĩnh viễn nặng mang sầu Trái Đất Ta là Một là Riêng, là ThứNhất Không có chi bè bạn nổi cùng ta. 15
  • 17. Và, “hưng phấn” cả trong lúc bộc lộ niềm... tuyệt vọng: Buổi chiều ra cửa sổ, Bóng chụp cả trời tôi! - Ôm mặt khóc rưng rức; Ra đi là hết rồi. Đã hưng phấn thì nhìn vào sự vật nào thi nhân cũng “đọc ra” một nỗi nôn nao, một sự cựa quậy đòi biểu lộ. Ánh trăng thu được tiếng nguyệt cầm đánh thức bỗng run lên khác thường: Mảy vắng, trời trong, đêm thủy tinh. Linh lung bóng sàng bỗng rung mình Đến lượt ánh trăng lại là tác nhân xui hoa nhài tự tìm cách gây chú ý bằng mùi hương của mình: ô/ vắng lặng! Trong giờ mơ ngủ ấy, Bỗng hoa nhài thức dậy, sành từng đôi; Hoa nhài xanh, dưới ánh nguyệt tuôn trời, ánh nguyệt trắng trên hoa nhài đúc sữa. Ta đà thấy, giữa cái ham hố đòi yêu. đòi sống và sự lắng nghe tinh tế những tiêng nói lặng thầm trong lòng tạo vật có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Và chính chúng tạo nên cái cơ chế bên trong xui khiến nhà thơ tìm tòi những lối diễn tả khác lạ, một thời vẫn bị xem là Tày, nhưng bây giò đọc lại, ta lại thấy đó dường như là hình thức tốt nhất giúp nhà thơ lưư giữ được nhũfhg ấn tượng, những cảm nhận rất mới về sự sống. Thử tưởng tượng, nếu bỏ đi hoặc thay thế những từ, cụm từ, cách nói như hơn một, rũa, những luồng run rẩy... trong khổ thơ sau đây; Hơn một loài hoa đã rụng cành Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh; Nhũĩig luồng run rẩy rung rinh lá... Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh. Thì ta còn lại cái gì? - Chỉ một mùa thu đã đông cứng lại trong nhCmg đường nét ước lệ, chứ không phải là cái gì khác hơn, như sự cảm nhận không hề giống xưa về thời gian của một cái tôi cá nhân có tâm hồn rộng mỏ nhưng cũng dễ bị tổn thương một cách sâu sắc! III - Xuất xứ: Thơ duyên là tác phẩm rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu trước Cách mạng, chưa được đưa vào Thơ thơ (1938), Gũi hương cho gió (1945) nhưng đã được trích và bình phẩm đến hai lần trong Thi nhàn Việt Nam (1942) của Hoài Thanh và Hoài Chân. Sinh thời, Xuân Diệu rất lấy làm hãnh diện về nó và thường tự binh về Thơ duyên một cách say sưa trong những buổi đi nói chuyện thơ trước công chúng. Thủ bút của Xuân Diệu về Thơ duyên đã từng được in trang trọng trong một vài cuốn sách thuộc loại mỹ thuật phục vụ cho người chơi sách. Thơ duyên cùng với những cuốn sách đó xứng đáng trở thành một món quà tặng giàu ý nghĩa cho những đôi lứa yêu nhau, cho những độc giả yêu thơ nói chung. 16
  • 18. B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM t. “Thơ duyên”: sự “tác hợp” của “cơ trời” trong con mắt Xuân Diệu Tôi không nghĩ rằng từ duyên ở câu mở đầu bài thơ đă được dùng đắc (ía. Nó còn để lộ kĩ xảo và thu hẹp nghĩa từ duyên nơi đầu đề. Thực ra, trong cái tứ bao quát toàn bài, duyên đồng nghĩa với sự “tác hợp” của “cơ trời” cho đôi lứa - một sự ‘1ảc hợp” nhiệm màu thông qua không khí xe duyên bao trùm cả vũ trụ. Thơ duyên đúng là một bài thơ tình. Tình yêu ở đây sinh ra giữa đất trời và phát triển theo lẽ tương giao của vạn vật. Tất cả được tạo hoá xếp đặt trong một quan hệ tưởng vô tình mà hữu ý, tưởng hờ hững, vu vơ mà môi lái, ràng buộc. Đúng nửa số câu của bài thơ được dành để nói về thiên nhiên và nửa số câu còn lại được dùng để tả người và cách miêu tả thì luân phiên với từng đối tượng. Nhưng theo cách nhìn khác, thiên nhiên vẫn hiện diện liên tục trong bài thơ, làm bản nhạc đệm cho những bước chân tìm đến tình yêu. Tuy nhiên, sự hiện diện đó mỗi lúc một khác. Khi nhẹ êm len lỏi vào khoảng cách giữa những bước chân đi dạo ngập ngừng để gợi ý, dẫn dụ, rủ rê, khi trỗi dậy với những tiết tấu giục giã, thúc bách, đòi hỏi. Đúng là một cái “nền” tuyệt diệu, biết nói những lời cần thiết, đúng lúc và đầy sức nặng. Từ khúc dạo đầu, bản nhạc đệm đã trào lên những giai điệu hạnh phúc: Chiều mộng hoà thơ trên nhảnh duyên Cây me nu rít cặp chim chuyền Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền. Sao nhiều sự vật và lắm động tác thế! Tất cả đều tìm đến nhau và tìm đôi, ríu rít cả lên. Những đường biên giới cách ngăn bị xoá mờ. Chiều trở thành chiều mộng và nhánh là nhành duyên. Nhà thơ đã cố tình lướt qua nhũng sắc màu và dáng nét cụ thể của chúng cho âm hưỏng cuộc hoà thơ càng ngân nga. Câu thứ ba có ngữ pháp rất lạ. Cái gì đã Đổ trời xanh ngọc7 Chủ thể hành động ấy là ai? Thật khó giải thích. Chỉ biết rằng nếu câu thơ được viết lại cho đúng khuôn phép hơn, ví như Trời xanh đổ ngọc... thì có lẽ không còn gì. Chút thoáng ngợp trong cảm xúc mất đi và vẻ ăm ắp, no đầy, tự dưng nghiêng đổ của thiên nhiên cũng sẽ không được cảm nhận một cách sâu sắc. Đừng quá rạch ròi ỏ đây. Ngay tiếng huyền ở câu thứ tư không chắc là một thứ tiếng gì rõ rệt. Chẳng qua “vạn vật nức xuân tâm” bỗng dưng phát tiếng, thật mơ hổ mà như có giai điệu diu dặt, và có lẽ càng dìu dặt hơn trong vẻ mơ hổ ấy. Rõ là thiên nhiên đang gây áp lực cho con người theo kiểu riêng của nó. Ý niệm về hạnh phúc được khơi lên cứ không ngừng toả lan những vòng sóng nơi tâm hồn, khiến ta nhìn vào đâu cũng chạm phải nỗi rung động mới mẻ của chính mình: Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu Lả lả cành hoang, nắng trỏ chiều 17
  • 19. So với mắy câu thơ đầu, cảnh vật ở đây được nhìn gần và đượm tính “người”hơn. Các từ láy âm nhỏ nhỏ, xiêu xiêu, lả lả vừa mô phỏng tài tình các dáng điệu cùng những sắc thái chuyển động tinh vi của sự vật, vừa diễn tả rất đắt nỗi xao xuyến của lòng người khi lắng nghe những giao lưu bí ẩn trong trời đất. Có một thoáng nhìn hoang vắng phủ trùm lén cảnh vật lúc nắng trỏ chiều. Lạ, cũng trên con đítòng nhỏ nhỏ thân thuộc ấy, sao chiều nay trong gió xiêu xiêu, lòng ta bỗng mất vẻ an bằng, cũng chống chếnh, xiêu xiêu? Và cành lả lả, sao khéo giống con người đang trong trạng thái ngây ngất, bỗng phút chốc thấy mất hết sức lực vì một ảo giác nào đó? Thật không ngờ khuôn mặt tình yêu đã hiện lên giữa bộn bề những mối xúc cảm không rõ hình, rõ nét ấy: Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn Lân đầu rung động nỗi thương yéu Sự thực từ đây con người đã bắt được vào nhịp điệu của thiên nhiên và cộng hưởng với nó. Khổ thơ thứ ba mở ra một khoảng không gian bằng lặng và rộng rãi. Nhịp thơ trở lại điều hoà, khoan thai. Nhân vật trữ tình dường như muốn ngừng bước một vài giây để xác nhận lại, kiểm nghiệm lại chất lượng mới trong tình cảm của mình. Bản nhạc đệm thiên nhiên cũng chim lắng đi để những bước chân vô tư lự của anh, của em trở thành đối tượng quan sát chính: Em bước điềm nhiên không vưóng chân Anh đi lững đững chẳng theo gần Võ tâm - nhưng giữa bài thơ dịu Anh với em như một cặp vần. Không còn nghi ngờ gì nữa, trong bài thơ dịu của đất trời, anh với em như một cặp vần. Tuy nói là điềm nhiên, chẳng theo gần nhưng sự thật xúc cảm của nhân vật trữ tình đã mất đi vẻ “điềm nhiên” . Anh ta đã muốn reo lên, muốn kết luận và nói lời ràng buộc. Sự vô tàm lúc này chỉ còn là cái vỏ nữa thỏi. Khổ' thơ thứ tư quay trỏ lại với hình ảnh thiên nhiên và thừa tiếp rất khéo ý thơ trên: Mày biếc về đàu bay gấp gấp Con cò trên ruộng cánh phân văn Chim nghe trời rộng giang thêm cánh Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần. Âm thanh bản nhạc lúc này nổi lên có vẻ thúc đục và khuyến dụ ráo riết hơn, nhờ hiệu quả của các từ láy âm gấp gấp, phân vàn nằm ở cuối cáu, cuối nhịp và một mật độ dày đặc cốc động từ hoặc trạng từ, tính từ được động từ hoá; về, bay, gấp gấp, phán vân, nghe, giang, lạnh, xuống. Nó xui người ta tim đôi hoặc thổ lộ yêu đương và nói lời “dứt điểm” vào đúng lúc chiều sắp tắt, sương xuống lạnh để 18
  • 20. trời thành quá rộng. Ngay cả làn mày biếc và con cò trên ruộng cũng đâu có nhởn nhơ. Chúng đang lựa chọn hay mải miết tìm về một chốn nào. Quả có mối duyên tương ngộ giữa anh và em, khiến anh phải ngơ ngẩn trước tình yêu đang nảy nở, để rồi bật thốt lên một tiếng kêu đắm đuối: Lòng anh thôi đã cưới lòng em. Trong từ cưới có nghe ran một niềm hoan lạc. Thơ duyên có một bố cục chặt chẽ, sáng sủa, thể hiện khá sâu cảm hứng lí giải của nhà thơ. Mặc dù có lần nói Làm sao cắt nghĩa được tình yéu (Vi sao), nhưng trong dự án làm “pho tự vị” thật đầy đủ về nó, Xuân Diệu đã không chịu bỏ trống mục từ nào, kể cả mục từ Duyên đầy hóc búa. Bao nhiêu lần người ta đã nói đến sự lạ lùng của “cơ duyên” (Cơ duyên đâu bỗng lạ sao - Truyện Kiều), nhưng có lẽ chỉ đến Xuân Diệu, cái nghịch lí của phạm trù này mới được tường giải. Ta cảm thấy rõ rệt bàn tay xếp đặt của tạo hoá, tuy vô hình mà có sức mạnh rất hiện thực. Dưới sức ép của quy luật tìm đôi và giữa muôn ngàn sợi tơ tình giăng mắc, làm sao người ta có thể không đến cùng nhau, làm sao có thể không yêu được? Duyên là thế - ở phần chìm của nó! Nhưng Thơ duyên cùn được hợp thành từ một nguồn cảm hứng khác nữa: cảm hứng bày tỏ tình yêu và bộc lộ niềm ao ước được kết duyên cùng em của nhân vật trữ tình, ở đây cần phải có sự phân biệt giữa anh ta và nhà thơ. Nhà thơ luôn tỉnh táo và không quên nhiệm vụ “cắt nghĩa” của mình, còn nhân vật trữ tình thì say đắm dến ngơ ngẩn trước niềm xôn'xao giao cảm của vạn vật. Anh ta chỉ nhìn thấy hay chỉ muốn thấy thiên nhiên trong vai trò xe kết tình duyên của nó. Không những thế, anh còn muốn tin ngay đó là chân lí - một chân lí vàng - cần được kể ra, nói lên cho đối tượng của mình cùng chia sẻ, để cùng đẩy sự điềm nhiên lui về thì quá khứ. ở đây, nhà thơ đã “về hùa” với nhân vật trữ tình, cho thiên nhiên hiện ra đúng khớp với niềm mong mỏi của anh ta, dẫu thừa hiểu rằng chẳng có thiên nhiên khách quan nào cả. Thực sự nó chỉ là toàn bộ tâm giới kẻ đang yêu trong một biểu hiện trá hình mà thôi. Sự giao thoa của hai nguồn cảm hứng nói trên chính là cơ sở nhận thức và là tinh cảm vững chắc giúp Xuân Diệu phát biểu một quan niệm sâu sắc về tinh yêu: tình yêu là sản phẩm của tạo hoá, “nó chiếm hổn ta” một cách tự nhiên, vô hình mà không cưỡng nổi. Chính vì vậy, yêu là thuận theo lẽ trời, vô tội và đẹp, như “hương đêm say dậy với trăng rằm” vậy. Nhiều năm tháng đã qua đi, cái duyên của bài Thơ duyên vẫn mặn mà như thách thức thời gian. Vâng, làm sao cũ được một bài thơ mà bao nhiêu độc giả đã yêu, đã thuộc và đã dùng làm “nhịp cầu tơ chắp ý duyên” bắc về muôn nẻo tình yêu. PHAN HUY DŨNG 19
  • 21. VỘI VÀNG XUÂN DIỆU A. KIẾN THỨC BỔ TRỌ Bài Vội vàng được viết theo phong cách chung của một thế hệ thi nhân xuất thân Tây học, trưỏng thài ;h vào những nàm 30 của thế kỷ trước được gọi chung là phong trào Thơ mới. Thơ mới vẫn được coi là một sự nổi loạn trong sáng tạo nghệ thuật nhằm, một mật, khước từ luật thơ gò bó, phản ứng với quan niệm cố (ĨỊnh về âm thanh, vần điệu, chông lại thói quen “đông cứng” văn bản thơ trong những cấu trúc đã trở thành điển ptiạm, kiểu ngắt nhịp đã trỏ thành công thức, cách dùng từ đã trỏ nên sáo mòn; mặt khác, nỗ lực đổi mới tư duy thơ trên nhiều phương diện. Chẳng hạn, mạnh dạn rnở rộng diện tích bài thơ, câu thơ, táo bạo trong việc thể nghiệm cấu trúc mới, cú pháp mới, nhịp điệu mới, từ ngữ mới khai thác nhiều tiềm nàng của tiếng Việt để làm giàu nhạc tính cho thơ. Nhưng điểu quan trọng hơn, nói theo nhận xét của Hoài Thanh, tất cả chỉ nhằm để bộc lộ “cái nhu cầu được thành thực” trong xúc cảm và suy tư của một thế hệ. B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM I-. “Vội vàng” - một ứng xử trước thời gian, một ứng xử nghệ thuật Vội vàng được in trong tập Thơ thơ (1938), là thi phẩm đã thể hiện cực kỳ sông động và tài hoa những cảm nhận mới mẻ của Xuân Diệu về cuộc đời và thiên nhiên, về tuổi trẻ và tình yêu, về thời gian, đồng thời cũng tuyên bố một quan niệm sống đây tính tích cực. Qua bài thơ, người đọc có thể nhận ra nhiều điểm đặc trưng cho nghệ thuật thơ Xuân Diệu: giàu cảm xúc, lắm lí lẽ, nhịp điệu sôi nổi, bồng bột, cách tổ chức hình ảnh độc đáo, lối diễn tả Tây một cách vừa cố ý, vừa tự nhiên... Vội vàng được mở đầu bằng một khổ thơ ngũ ngôn, rắn rỏi và rnạnh mẽ; Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất; Tôi muốn buộc gió lại Cho huơng đừng bay đi. Gần như đây là khổ thơ đã tháu tóm được tinh thần của cả bài. Cài tôi của nhà thơ (cũng là cái tôi cá nhân - cái tôi bộc lộ ý thức cá nhân) khốnq ém mình, nép mình vào đâu hết, mà lừng lững hiện diện, đứng án rígữ ngay cửa ngõ vào thê giới thơ. Ta đọc thấy ở đây một sự tự tin lớn cùng với một ước muốn dị thường: tắt nắng, buộc gió, cản lại sự vận hành theo quy luật của vũ trụ. Vì đâu nhà thơ trỏ nên “ngông cuồng” như vây? Lời giải thích - không đợi người đọc phải ngẩn ngơ suy đoán - đã được nói rõ trong chính các câu thơ ấy. Tất cả bị quy định bởi nghịch 20
  • 22. lí này; thiên nhiên ban cho ta một cuộc đời thật đáng sống nhưng mặt khác lại đưa ra những giới hạn nghiệt ngã, khiến ta chẳng thể ciềnh dàng. Thời gian, thời gian... - đó là nỗi ám ảnh thường trực đối với ta, nó vừa đe dọa cướp mất của ta những cái gì đẹp đẽ nhất, lại vừa chuốt nhọn trong ta ý thức sống, ý thức tranh đoạt và khẳng định. Xuân Diệu, qua thơ và qua thái độ dấn thân của mình, luôn giục giã những ai biết sông Hãy nhìn đòi hằng đôi mất xanh non. Nhà thơ thật có lí khi kêu gọi như vậy. Với đôi mắt xanh non, nghía là đôi mắt luôn háo hức quan sát, luôn biết ngạc nhiên tựa đòi mắt trẻ thơ, người ta có thể thây được rất nhiều điẽu thu vị trong thế giới này. Từ Khi Cói tôi cá nhân được giải phóng, cái nhìn của nó không còn bị đóng khuôn trong định kiến nữa. Chính vì vậy, mỗi quan sát của nó là một phát hiện không tầm thuờng và luôn khơi dậy niềm yêu sống dạt dào. Cuộc đời, theo Xuân Diệu, là một bữa tiệc thịnh soạn với bao của ngon vật lạ đang kích thích mọi giác quan cua ta và mời gọi ta thưởng thức, hưởng thụ: Của ong bướm này đày tuần tháng mật; Này đày hoa của đổng nội xanh rì; Này đây !ã của cành tơ phơ phất; Của vến anh này đây khúc tinh si, Và này đày ánh sáng chớp hãng mi. Cụm từ này đáy được lặp lại liên tiếp trong năm câu thơ liền đã làm nổi rõ vừa sự hào phóng của thiên nhiên, vừa sự phấn chấn tột độ của nhà thơ khi đối diện với cuộc đời. Có một cái gi như sự cuống quýt muốn vơ tất cả vào vòng tay mình và cám giác mê người trước vẻ trinh tiết, tơ non của sự sống. Nhà thơ như muốn nói, trong cừ chỉ vôi vàng và trong nhịp diệu ngôn từ dồn dập, rằng; tất cả lá của chúng ta, chúng gán lắm, rất vừa tãrn tay, còn cliần chừ gi nữa... Điép từ của xác đinh quan hệ sỏ hữu vang len như mọt lời thúc dục hết sức nhiệt tình. Quả thật làm sao có thể thờ ơ dược ươóc tuần thang Hiật vản còn đầy ảp, uước dồng nội xanh rì cuộn trao sức sóng, Iiuơc cành to ú' Ui lựa sirin lục dồi dào, tiươc khúc tinh si mê đắm hân hoan, trước hàng mi đẹp với ánh chớp rạng ngòi, chói lói...? Qua Vội vàng, cũng như qua phấn lớn sáng tác của Xuân Diệu trước Cách mạng, người đọc luôn tháy nhà ihơ kêu to lên điều ngỡ rằng vừa mới được phát hiện; quy luật bao trùm vũ trụ là quy luật tìm đôi, không ai có thể đứng ngoài. Để quyến rũ nhau, tất cả đếu hãnh diện phô khoe vẻ đẹp thanh tân của mình. Máy không còn là mày, gió không còn là gió, cỏ không còn là cỏ, xuân không còn là xuân cộc lốc, vô hồn, phi cá tính. Dưới đôi mắt nhìn bỡ ngỡ, hồn nhiên, hồn hậu, đắm say, mảy phải là mày đưa, gió phải lồ gió lượn, cỏ phải là cỏ rạng, xuân phải là xuân hồng, thời phải !à thời tươi... Luôn chu rnội định ngữ đi kèm vơi một danh từ n,hưtrôn, có lẽ tác giả muốn lưu ý rằng những cái liià nhà thơ tnấy irong đời không hẳn giống những cái n ib con máí gia MUá củc ưuo nguùi dã tliây, vì vậy, cần phài 21
  • 23. có một tên gọi mới cho chúng. Chưa thỏa mãn với cách gọi tên mới, nhà thơ đã đưa tiếp một so sánh độc đáo làm vật chất hoá, vật thể hoá cả cái rất trừu tượng, là thời gian: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần. Trong văn học Việt Nam, đã có ai nói được về sự khêu gợi, mời mọc, hấp dẫn của cuộc đời một cách lạ lùng và đầy ấn tượng đến như thế? Vội vàng không phải là bài thơ tình thuần túy hiểu theo nghĩa hẹp của từ này. Nhưng điều đó không ngăn cản nhà thơ tình yêu hoá mọi thứ, mọi quan hệ lọt vào trong nhãn giới của minh. Những ong bướm, hoa, cành tơ, yến anh ở đây là ẩn dụ chỉ tuổi trẻ yêu đương và tuần tháng mật, khúc tình si là ẩn dụ chỉ trạng thái nồng nàn, đắm đuối của tinh yêu. Còn những riết, say, thâu, cắn, hôn thì đã quá rõ. Chúng chính là những sự thể hiện dầy đủ nhất của một tình yêu ở giai đoạn cao trào. Cũng thế, phải nhờ con mắt của một nhà thơ tình yêu, cái ngon của tháng giêng mới được hình dung như cái ngon của cặp môi gần - tức là cặp môi đang hé mở, khát khao, chờ đợi (và, nói vui một chút, phía trên cặp môi ấy là một đôi mắt đang hờ khép êm ả, dịu dàng...). Với cách diễn tả đặc biệt như vậy, Xuân Diệu muốn nói cùng ta rằng tuổi trẻ và tình yêu chính là mặt trời của sự sống (V. Huy-gô đà từng phát biểu: “Cuộc sống là hoa, tình yêu là mật trong hoa”). Và này đây ánh sáng chớp hàng mi - thêm một câu thơ thể hiện cảm nhận trên một cách hết sức rõ nét. Với kẻ si tình, si mê sự sống, hàng mi của người đẹp mỗi lần chớp nhẹ là một lần nó toả chiếu ánh sáng ra cả vũ trụ (trong thơ Xuân Diệu, cái tứ này đã được thể hiện nhiều lần trong các câu, các bài khác nhau: ánh sáng ban từ một nét tay - “Dâng”; Tâm trí còn kinh trận gió ngườiư Bốn bề không khí bỗng reo tươi/ Một luồng ánh sáng xô qua mặư Thắm cả đường ơi, rực cả đời - “Tình qua”...| Đặc biệt, với câu thơ Tháng giêng... đã dẫn, Xuân Diệu đã thực sự lấy cài đẹp của con người tuổi trẻ làm thước đo để đánh giá mọi thứ trên đời (ý của GS. Nguyễn Đăng Mạnh). Ngày xưa, các thi nhân đã không ít lần than thở nỗi đời quá ngắn, ngắn như thời gian bóng ngựa trắng vụt qua khe cửa {bạch câu quá khích) khiến cho mái tóc xanh chẳng mấy chóc đã bạc phơ (Triêu như thanh ti, mộ như tuyết - Sáng như tơ xanh, chiều đã tuyết - Tương tiến tửu, Lí Bạch). Tuy nhiên, về cơ bản, các thi nhân xưa vẫn nhìn thời gian bằng cái nhìn bình tĩnh, bởi thời gian đối với họ là thời gian tuần hoàn, chẳng mất đi đàu. Con người vốn là một bộ phận không thể tách rời của trời đất, thiên nhiên nên chẳng phải sợ sau khi chết tất cả tan biến vào hư không. Xuân Diệu là người luôn bị ám ảnh bỏi thời gian, luôn lo sợ sự chuyển động của tháng ngày, giờ khắc, bỏi thế, bao giờ cũng có tâm thế nôn nao và cử chỉ vội vàng, hối hả. Là một đại biểu của Thơ mới - trào lưu thơ của sự thức tỉnh ý thức cá nhân - thi nhân thấy thời gian cuộc đời lúc này là thời gian tuyến tính. Nó trôi đi và mang theo sự héo úa, rơi rụng, phai tàn. Con người không còn đồng nhất với vũ trụ nên vũ trụ có thể tồn tại vĩnh viến, xuân có thể đi rổi lại về nhưng thời gian cuộc đòi 22
  • 24. và tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại. Làm sao có thể điềm nhiên, dửnp dưng nhìn cảnh xuân tới, xuân qua, xuân già, xuân hết này được: Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua; Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật, Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn, Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại! Trong những câu thơ vừa trích, xuân trước hết là một khái niệm chỉ thời gian, nó tương đồng với các khái niệm khác như thu, đông. Tuy vậy, phải viết là xuân thi nhà thơ mới có thể gây được cho người đọc cảm giác tiếc nuối thực sự sâu sắc. Bởi ngoài ý nghĩa chỉ thời gian, xuân còn được hình dung như biểu tượng đầy đủ nhất của cái gọi là sức sống, tuổi trẻ, niềm hi vọng. Ai mà chẳng động lòng khi nghe nhắc: xuân thì của đời anh đang qua và đời anh đã ngả về chiều... Đoạn thơ chứa đầy những quan hệ từ có vẻ ít thích hợp với thi ca như nghĩa là (được lặp lại 3 lần), nhung, nói làm chi, nếu..., nhưng trong trường hợp cụ thể này, chúng lại có ý nghĩa đập mạnh vào ý thức và lay tỉnh nhận thức: thời gian rết vô tinh và đời người đi qua chỉ một lần mà thôi. Mỗi lần hai chữ nghĩa là gieo xuống là một lần nhà thơ muốn cất tiếng cảnh báo; khoảnh khắc hiện tại cực kì ngắn ngủi, nếu vô ý ta sẽ để nó tuột mất không còn dấu vết, xuân đang non chớp mắt sẽ hoá già, cái đang tới trong giây lát sẽ hoá thành quá khứ... Lúc này, cách vượt qua tình huống ái oăm đó chì có thể là phải vội vàng, phải tắt nắng đi, phải buộc gió lại, phải không chờ nắng hạ mới hoài xuân... Đối với người có cảm giác thời gian quá bén nhạy như Xuân Diệu, những lời an ủi kiểu xuân vẫn tuần hoàn không thể làm yên lòng, dịu lòng. Thi nhân đang thực sống vối từng khoảnh khắc của đời mình, ngủri được mùi của tháng năm, nghe được lời than vãn của gió, của trời đất, cảm nhận được nỗi lo sợ của vạn vật khi độ tàn phai đà bắt đầu. Chỉ những cảm giác thưc ấy mới đáng tin, chúng gieo vào hồn, khuấy động vào tâm tri nỗi bồn chồn mỗi lúc một tàng. Phải chăng, phải chăng... - bao nhiêu linh cảm đượm màu bi kịch tràn ngập cả cõi lòng. Với câu Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa,... ta như thấy rõ hình ảnh người thơ đang đứng giâng tay giữa không gian, ngửa mặt lên trời, lắc đầu bất lực và tuyệt vọng... Tất nhiên, đây chỉ là cảm giác lìm lịm người, cảm giác tuyệt vọng đến trong thoáng chốc. Nó sẽ nhanh chóng được thay thế bằng cảm giác tràn đầy năng lượng, bằng ý thức tranh đoạt một khi hiểu rằng mùa chưa ngả chiều hôm, rằng cơ hội vẫn còn. Mau đi thôi... là tiếng gọi cất lên từ trạng thải sực tỉnh, bừng tỉnh. Nó đánh dấu sự khởi phát của một cao trào cảm xúc mới, tạo cho bài thơ có được một nhịp điệu dồn đẩy và biến hoá hết sức phong phú. 23
  • 25. Trong bài thơ Vội vàng, không có câu nào, chữ nào không chỏ nặng ý vị tuyên ngôn và không thấm đẫm chất Xuân Diệu. Tuy nhiên, để nhìn thật rõ quan niệm sống của nhà thơ, ta phải tìm đến đoạn cuối của bài: Ta muốn ôm Cả sự sống mói bắt đẩu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng. Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! Giữa một đoạn thơ dài toàn những câu tám chữ, câu Ta muốn ôm chỉ vẻn vẹn ba chữ và được viết tách ra ở giữa dòng (trước hết gây ấn tượng thị giác rất rõ) cất lên như một hiệu lệnh hành động. Đại từ tôi ở câu đẩu của bài thơ đến đày đã được thay thế bằng đại từ ta. Thì vẫn là một cái tôi ấy thôi, nhưng ở đây, nó được nhấn mạnh ở tính đại diện, thể hiện một quan hệ giao tiếp mới giữa nhà thơ và độc giả, khi độc giả đã bị nhịp điệu của bài thơ chi phối hoàn toàn. Nhà thơ - nhân vật trữ tình bộc bạch không phải chỉ nỗi niềm đang thúc động trong lòng của một người, mà của nhiều người, của cả một thời đại. Tiếp sau tiếng hô dõng dạc đó, mạch thơ lại cuộn chảy ào ạt, cuốn người đọc vào một không khí khẩn trương, gấp gáp. Qua sự lặp lại nhiều lần của cụm từ ta muốn và sự xuất hiện dày đặc của những từ thể hiện cảm giác mạnh, động tác mạnh, người đọc nhận ra được một thông điệp rất quan trọng: đã sống là phải biết khẳng định cái tôi của minh một cách mạnh mẽ, phải thể hiện được uy lực của mình, phải biết chạy đua với thời gian để chiến thắng nó. Ngay khi sự sống mới bắt đầu mơn mởn, ta đã cần phải chiếm hữu nó, ôm nó giữa lòng mình. Thậm chí phải có khát vọng làm được nhữhg việc tưởng rồ dại như riết mây đưa và gió lượn. Từ ôm đến riết, thái độ chiếm hữu phát triển theo hướng mỗi lúc một quyết liệt, triệt để hơn. Tất nhiên, ôm và nếí cuối cùng cũng chỉ để được say, được chếnh choàng, được đã đầy, no né những mùi thơm, ánh sáng, nói chung là những thanh sắc của cuộc đời mà chính cuôc đời đã dâng tặng một cách vô tư. Lạ sao, đáng trách sao những kẻ khônq nhận ra món quà tặng này và hững hờ với nó! Trong đoạn thơ có cụm từ một cái hôn nhiều khá đặc biệt, khá Tây. Tại sao đã nói một lại còn nhiềư? Thì ra nhiều ở đây không thuần túy chỉ số lượng mà chủ yếu là chỉ chất lượng. Một cái hôn nhiều có nghĩa là một cái hôn đắm đuối, mê say, bất tuyệt. Từ hôn ở đây cũng có một ý nghĩa rất bao quát. Chẳng qua đây chỉ là một cách biểu đạt cụ thể về tình yêu cuộc sống mà thôi. Đến câu cuối cùng của bài thơ, ta tưởng như đang nghe Xuân Diệu cất tiếng 24
  • 26. reo cười chiến thắng, cất tiếng hát ca ngợi tư thế làm chủ của con người đối với cuộc đời. Cắn vào xuân hồng quả là một hình tượng đẹp, hào hùng, có thể gieo vào lòng người đọc một niềm sảng khoái tinh thần vô tận. Vói những hình tượng và những câu thơ như thế, bài thơ thực sự thấm đẫm một tinh thần nhân văn cao cả. Một thời, quan niệm sống nêu trên của Xuân Diệu bị bài bác, bị xem là ‘liêu cực” , nặng màu sắc “cá nhân” , “vị k?’, mang tinh thần “sống gấp” thiếu lành mạnh. Sự thực, không thể đánh đồng quan niệm sống nói chung với lí tưởng chính trị. ở đâu và bao giờ, một thái độ chủ động gắn bó với cuộc sống như thế cũng cần thiết. Nó chẳng mâu thuẫn gì với lí tưởng chính trị đúng đắn mà ta lựa chọn sau đó, thậm chí nó có thể giúp ta thực hành cái lí tưỏng chính trị kia một cách có hiệu quả nhất. Tuy được viết ra trong niềm lo âu vẽ sự trôi chảy của thời gian, nhưng bằng phẩm chất nghệ thuật tuyệt vời của mình, Vội vàng đã trở thành một tác phẩm có sức sống vượt thời gian. Hoả ra, bên cạnh thái độ ứng xử trước thời gian của một cái tôi xã hội, Vội vàng còn là một ứng xử nghệ thuật của cái tôi thi nhân nữa. Phải vội vàng để khi thời gian kíp gọi lên đường viễn du vào vô tận, nhà thơ còn gửi lại được cho đời, cho hậu thế những giá trị thẩm mỹ đích thực, lớn lao, khơi dậy một tình yêu đằm thắm đối với chốn Bồng-lai-hạ-giới và đối với thơ. PHAN HUY DŨNG II - “V ội v à n g ” Vội vàng và nhiều bài thơ khác của Xuân Diệu thường gây ấn tượng với công chúng bỏi những lời kêu gọi kiểu: Nhanh vói chứ! Vội vàng lèn vôi chứ! Em, em ơi! Tinh non sắp già rồi! hoặc Gấp lèn em! Anh rất sợ ngày mai! Đời trôi chảy, tinh ta không vĩnh viễn! Khi thi nhân cất cao nhữhg lời kêu gọi: Mau lên thôi! Nhanh vôi chứ! Vội vàng lén! mà Hoài Thanh từng nhận xét một cách hóm hỉnh “/á đã làm vang động chốn nuớc non lặng /ẽ” thì không có nghĩa là anh ta đang tuyên truyền cho một triết lí sống gấp từng bị coi là lai căng và vẫn bị đặt dưới một cái nhìn không mấy thiện cảm của người phương Đòng, một xứ sỏ vẫn chuông lối sống khoan hoà, chậm rãi. Cần phải thấy rằng, bước vào thời hiện đại, sự bùng nổ của ý thức cá nhân đã kéo theo những thay đổi trong quan niệm sống và đánh thức một nhu cầu tự nhiên là cần phải thay đổi điệu sống. Ý thức xác lập một cách sống mới nói trên càng ngày càng mạnh mẽ và sâu sắc trong tầng lớp trẻ. Phát ngôn của Xuân Diệu trên phương diện thi ca chỉ có tính cách như một đại diện. Nhìn ỏ một góc độ khác, bài thơ bộc lộ nét đẹp của một quan niệm nhân sinh mới: sống tự giác và tích cực, sống vâi niềm khao khát phát huy hết giá trị bản ngã, tận hiến cho cuộc đời và cũng !à một cách tận hưởng cuộc đời. Sống vội vàng chỉ là một cách nói. Trong cốt lõi, đây là một quan niệm sống 25
  • 27. mới mang ý nghĩa tích cực nhằm phát huy cao độ giá trị của cái Tôi cá nhân trong thời hiện đại. Quan niệm sống nói trên được diễn giải qua một hệ thống cảm xúc và suy nghĩ mang màu sắc “biện luận” rất riêng của tác giả. a. Từphát hiện mới: cuộc đời như một thiên đường trên mặt đất Bước vào bài thơ, độc giả ngạc nhiên trước nhũmg lời tuyên bố lạ lùng của thi sĩ: Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi! Những lời tuyên bố đó chỉ có vẻ kì dị, ngông cuồng bề ngoài, thực chất bên trong chứa đựng một khát vọng rất đẹp: chặn đứng bước đi của thời gian để có thể vĩnh viễn hoá vẻ đẹp của cuộc đời. Nhưng lí do nào khiến nhà thơ nảy sinh niềm khao khát đoạt quyền tạo hoá để chặn lại dòng chảy của thời gian? Trong quan niệm của người xưa, đời là chốn bụi trần, cuộc đời là bể khổ. Đấy là lí do vì sao lánh đời nhiều khi đã trỏ thành một cách thế sống mà cả tôn giáo cũng như văn chương đều chủ trương vẫy gọi con người trên hành trình đi tìm sự an lạc tâm hồn. Cũng chẳng phải ngẫu nhiên, đạo Phật tô đậm vẻ đẹp của cõi Niết Bàn, cõi Tây Phương cực lạc; văn học cổ Trung Quốc cũng như văn học trung đại Việt Nam đều đề cao tâm lí hoài cổ, phục cổ, khuyên khích xu hướng tìm về với những giá trị trong quá khứ vàng son một đi không trở lại như đi tìm một thiên đường đã mất. Xuân Diệu thuộc thế hệ níiững người trẻ tuổi ham sông và sống sôi nổi, họ không coi lánh đời là một xử thế mang ý nghĩa tích cực mà ngược lại, họ không ngần ngại lao vào đời. Và thật ngạc nhiên, nhờ tuổi trẻ, họ phát hiện ra cuộc đời thực chất không phải là một cõi mông lung, mò mờ nhân ảnh, cũng chẳng phải là cái bể khổ đầy đoạ con người bằng sinh, lão, bệnh, tử... những định mệnh đã hàng ngàn năm ám ảnh con người mà trái lại, là cả một thế giới tinh khôi, quyến rũ. Tất cả đều hiện hữu, tất cả đều gần gũi, đầy ắp, ngay trong đời thực và trong tầm tay với. Trong cái nhìn mối mẻ, say sưa thi nhân vốn vã liệt kê bao vẻ đẹp của cuộc đời bằng hàng loạt đại từ chỉ trỏ này đây làm hiện lên cả một thế giới thật sống động. Hơn thế, cõi sống đầy quyến rũ ấy như đang vẫy gọi, chào mời bằng vẻ ngọt ngào, trẻ trung và đang như vẫn có ý để dành cho những ai đang ỏ lứa tuổi trẻ trung, ngọt ngào; đây là tuần tháng mật để dành cho ong bướm, đây là hoa của đồng nội (đang) “xanh rì, đây là lá của cành tơ pha phất và khúc tình si kia là của những lứa đôi. Với đôi mắt xanh non của người trẻ tuổi, qua cái nhìn bằng ánh sàng chớp hàng mi, thi nhân còn phát hiện ra điều tuyệt vời hơn; Tháng Giêng, mùa Xuân sao ngon như một cặp môi gắn! 26
  • 28. b. đến nỗi ám ảnh vể số phận mong manh của những giá trị đời sống và sự tổn tại ngắn ngủi của tuổi xuân Tuy nhiên, trong ý thức mới của con người thời đại về thời gian, khi khám phá ra cái đẹp đích thực kia của đời cũng là lúc người ta hiểu rằng điều tuyệt diệu này có số phận thật ngắn ngủi, mong manh và sẽ nhanh chóng tàn phai vì theo vòng quay của thời gian có cái gì trên đòi là vĩnh viễn? Niềm ám ảnh đó khiến cái nhìn của thi nhân về thế giới bỗng đổi khác, tất cả đều nhuốm màu của âu lo, bàng hoàng, thảng thốt. Đấy là lí do vì sao mạch cảm xúc trong đoạn thơ bỗng liên tục thay đổi: từ việc xuất hiện các kiểu câu định nghĩa, tăng cấp: “nghĩa là (3 lần/3 dòng thơ), để định nghĩa về mùa xuân và tuổi trẻ, mà thực chất là để cảm nhận về hiện hữu và phôi pha đến ý tưỏng ràng buộc số phận cá nhân mình với số phận của mùa xuân, tuổi xuân nhằm thổ lộ niềm xót tiếc cái phần đẹp nhất của đời người rồi cất lên tiếng than đầy khổ não: Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất! Cũng từ đây thiên nhiên chuyển hoá từ hợp thành tan: Cơn gió xinh thì thào trong gió biếc Phải chăng'hòn vì nỗi phải bay đi Chim rộn ràng bỗng ngắt tiếng reo thi Dường như tất cả đều hoảng sợ bởi những chảy trôi của thời gian, bởi thời gian trôi đe doạ sẽ mang theo tất cả, thòi gian trôi dự báo cái phai tàn sắp sửa của tạo vật. Thế là từ đây, thòi gian không còn là một đại lượng vô ảnh, vỏ hình nữa, người ta nhận ra nó trung hương vi đau xót của chia phôi, người ta phát hiện nó tựa một vết thương rớm máu trong tâm hồn; Mùi tháng năm đều rởm vị chia phôi. Niềm xót tiếc cứ thế tuôn chảy miên man trong hàng loạt câu thơ và khắc nghiệt với bất công đã trỏ thành một quan hệ định mệnh giữa tự nhiên với con người. Nỗi cay đắng trước sự thật đó được triển khai trong những hình ảnh và ý niệm sắp xếp theo tương quan đối lập giữa: lóng người rộng” mà lượng trời chật; Xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn” mà tuổi trẻ của con người thì chẳng hai lần thắm lại. Cõi vỏ thuỷ vô chung là vũ trụ vẵn còn mãi vậy mà con người, sinh thể sống đầy xúc cảm và khao khát lại hoá thành hư vô. Điều “bất công” này thôi thúc cái tôi cá nhân đi tìm sức mạnh hoá giải. c. Và những giải pháp điều hoà màu thuẫn, nghịch li Từ nỗi ám ảnh về số phận mong rnanh chóng tàn lụi của tuổi xuân, tác giả đề ra một giải pháp táo bạo. Con người không thể chăn đứng được bước đi của thời gian, con người chí có thể phải chạy đua vối nó bằng một nhịp sống inới mà nhà thơ gọi là vội vàng. Con người hiện đại khống sống bàng sỏ lượng thời gian mà phải sống bằng chất lượng cuộc sống - sống tận hưởng phần đời có giá trị và ý 27
  • 29. nghĩa nhất bằng một tốc độ thật lớn và một cường độ thật lớn. Đoạn thơ cuối trong bài gây ấn tượng đặc biệt trưỏc hết bỏi nó tựa như những lời giục giã chính mình lại như lời kêu gọi tha thiết đối với thế nhân được diễn đạt bằng một nhịp thơ gấp gáp bộc lộ vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, cuồng nhiệt yêu đời và yêu sống. Rõ ràng, lẽ sống vội vàng bộc lộ một khát vọng chính đáng của con người. Như đã nói, đây không phải là sự tuyên truyền cho triết lí sống gấp mà là ý thức sâu sắc về cuộc sống của con người khi anh ta đang ở lứa tuổi trẻ trung, sung sức nhất. Xuân Diệu từng tuyên ngôn: “Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối / Còn hơn buồn le lói suốt tràm năm chính là tuyên ngôn cho chặng đời đẹp nhất này. Vội vàng, vì thế là lẽ sống đáng trân trọng mang nét đẹp của một lối sống tiến bộ, hiện đại. Tuy chưa phải là lẽ sống cao đẹp nhất nhưng dù sao, trong một thòi đại mà lối sống khổ hạnh, “ép xác, diệt dụd’ là không còn phù hợp nữa, nó là lời cổ động cho một lối sống tích cực, sống trong ý thức phát huy hết giá trị của tuổi trẻ và cũng là của cái Tôi. Tuy nhiên, lối sống vội vàng đang còn dừng lại ở sự khẳng định một chiều. Một lẽ sống đẹp phải toàn diện và hài hoà: không chỉ tích cực tận hưởng mà còn phải tích cực tận hiến. / d. Nét độc đáo trong cấu tứ Bài thơ có sự kết hợp hài hoà hai yếu tố; trữ tình và chính luận. Trong đó, chính luận đóng vai trò chủ yếu. Yếu tố trữ tình được bộc lộ ở những rung động mãnh liệt bên cạnh những ám ảnh kinh hoàng khi phát hiện về sự mong manh của cái Đẹp, của tinh yêu và tuổi trẻ trước sự huỷ hoại của thời gian. Mạch chính luận là hệ thống lập luận, lí giải về lẽ sông vội vàng, thông điệp mà Xuân Diệu muốn gửí đến cho độc giả, được trình bày theo hệ lối qui nạp từ nghịch lí, mâu thuẫn đến giải pháp. Là cây bút tích cực tiếp thu thành tụd nghệ thuật thơ trung đại và đặc biệt cái mới trong thơ phương Tây, Xuân Diệu có nhiều sáng tạo trong cách tạo ra cú pháp mới của cáu thơ, cách diễn đạt mới, hình ảnh mới, ngôn từmới. Ví dụ trong đoạn thơ cuối, tác giả cũng đã mạnh dạn và táo bạo trong việc sử dụng một hệ thống từ ngữ tăng cấp như: ôm” (Ta muốn ôm), riết (Ta muốn riẽt) ,”saỳ’ (Ta muốn say), thâu (Ta muốn thâu)... Và đỉnh cao của đam mê cuồng nhiệt là hành động cắn vào mùa xuân của cuộc đời, thể hiện một xúc cảm mãnh liệt và cháy bỏng. Không dừng lại ở đó, tác giả còn sử dụng một hệ thống từ ngữ cực tả sự tận hưởng; “chếnh choáng, đã đẩy, no nê ... diễn tả niềm hạnh phúc được sống cao độ với cuộc đời. NGUYỄN VẢN PHƯỢNG 28
  • 30. ĐÂY MÙA THU TỚI X U Â N DIỆU A. KIẾN THỨC BỔ TRỢ Đây là một trong những bài thơ viết về mùa thu nổi tiếng nhất của Thơ mới và của thi ca Việt Nam nói chung. Bài thơ được in trong tập Thơ Thơ (1938), tập thơ đầu tiên của Xuân Diệu. Với tập thơ này, ngay lập tức tên tuổi Xuân Diệu vang dội khắp đất nước và Thơ mới đã khẳng định hoàn toàn khả năng thay thế thơ cũ (thơ có niêm luật) trên thi đàn Việt. Đây mùa thu tới thể hiện sự cách tân vượt bậc nghệ thuật thơ. Tấm lòng rộng mở trước thiên nhiên tươi đẹp, sự ngưỡng mộ, cũng như khả năng quan sát tinh tế, thấu đáo của Xuân Diệu đều được thể hiện rõ trong cảm xúc trước mùa thu này. Âm hưỏng chung của bài thơ là vừa diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, thầm vui khi thu về và đồng thời bộc lộ nỗi buồn man mác trước sự đổi thay của đất trời, của cái đẹp chợt đến đã vội tàn. Bài thơ được chia thành ba khổ, mỗi khổ đều có một hình ảnh trung tâm và cũng đều bộc lộ sự tinh tế của Xuân Diệu khi cảm nhận sự thay đổi của vạn vật trong từng khoảnh khắc thời gian... B. TIẾP CẬN TÁC PHẨM I. “Lạ hoá” thu trong “Đây mùa thu tói” ôi! Mùa thu mùa thu đã giết chết mùa hè. (Mùa thu, A-pô-li-ne, Đào Duy Hiệp dịch) Là một trong những bài thơ viết về mùa thu nổi tiếng nhất của Thơ mới và của thi ca Việt Nam, Đây mùa thu tới thơ được in trong tập Thơ Thơ (1938), tập thơ đầu tiên của Xuân Diệu. Với tập thơ này, ngay lập tức tên tuổi Xuân Diệu vang dội khắp đất nước và Thơ mới đã khẳng định hoàn toàn khả năng thay thế thơ cũ (thơ có niêm luật) trên thi đàn Việt. Đáy mùa thu tời thể hiện sự cách tân vượt bậc nghệ thuật thơ. Tấm lòng rộng mở trước thiên nhiên tươi đẹp, sự ngưỡng mộ, cũng như khả năng quan sát tinh tế, thấu đáo của Xuân Diệu đều được thể hiện rõ trong cảm xúc trước mùa thu này. Mùa thu là mùa của thi ca và cũng là mùa của bất kì loại hình nghệ thuật nào. Từ hoạ phẩm Mùa thu vàng rực lá của Lê-vi-tan đến nhạc phẩm Giọt mưa thu của Đặng Thế Phong và thi phẩm Tiếng thu của Lưu Trọng Lư... mùa thu luôn hiện diện, là nguồn cảm húTig vĩnh viễn không hể vơi cạn của bất kì một tâm hồn nghệ sĩ nào. Dựa vào ý thơ của A-pô-li-ne, Phạm Duy đà viết nên nhạc phẩm thu bất tử Ta ngắt đi một cành hoa thạch thảo Em nhớ cho mùa thu đã chết rổi. (Mùa thu chết) 29
  • 31. Với văn chương, mùa thu là mảnh đất riêng của thơ. Văn xuôi cũng miêu tả mùa thu, khai thác mùa thu cho những mục đích thẩm mĩ nhưng do đặc trưng mùa thu là mùa cảm xúc nên các áng văn xuôi dù dụng công đến mấy cũng không thể có được thành tựu bằng thơ. Tiếng xào xạc của lá, dáng vẻ ngơ ngác của chú nai d^ dặt đặt chân lên thảm lá vàng rơi rụng, ấy là thu: Lá thu kêu xào xạc Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô. (Tiếng thu, Lưu Trọng Lư) Trong tiến trình văn học Việt Nam, điểm gặp gỡ sâu nặng, bền vững nhất giữa trời thu và hồn thu trong văn chương là giai đoạn 1932-1945. Lịch sử nô lệ của dân tộc thời kì này đã khảm trong hồn các thi nhân màu thương nhớ, màu tiếc nuôi, màu u sầu... đấy là các gam màu thu được cảm nhận qua tâm hồn một thê hệ vàng trong thi ca Việt. Thâm Tâm trong Tống biệt hành tiễn đưa người trong sắc vàng của nắng thu khi mùa thu vừa chớm {Trời chưa mùa thu tươi lắm thay): Nắng chiều không thắm không vàng vọt ■ > Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong. Bích Khê diễn tả thu trong sắc lá vàng rơi: Ó hay buồn vương cây ngô đổng Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông. {Tì bà) Cùng là sắc vàng thu, nhưng Anh Thơ không chọn màu của lá, của hoa cúc mà là màu vàng của hoa mướp - loài hoa binh dị chốn làng quê: Hoa mướp rụng từng đóa vàng rải rác Lũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay. {Sang thu) Nguyễn Bính thì trống tênh thu trong Một trời quan táP^: Chiều lại buồn rồi, em vẫn xa Lá rừng thu đổ, nắng sông tà Chênh vênh quán rượu mờ sương khói Váng vất thôn sâu rộn tiếng gà Đành rằng một trong những đề tài lớn của thi phái lãng mạn là thiên nhiên bao gồm đủ cả bôn mùa và vạn vật cây cỏ, nhưng với các nhà lãng mạn bậc thầy Việt Nam, thu luôn là phạm vi chiếm ưu thế. Bởi lẽ họ có thể đọc trong thu nỗi xao xuyến lúc giao mùa, đọc trong thu sự tiếc nuối; đọc trong thu bản hoà tấu vĩ đại của hạ - thu - đông, của khoảnh khắc cái đẹp đột ngột hiện ra roi vội tan biến trong cái xứ sỡ nóng ẩm nhiệt đới gió mùa. (1) Nguyễn Bính, thơ và đời, NXB Văn học, H., 1998. 30
  • 32. ở Việt Nam. do địa hình địa lí qui định nên ba miền Bắc - Trung - Nam có những hình thái thời tiết khác nhau. Miền Nam và miền Trung hầu như không có mùa thu. Nơi đó, ngay sau cái nắng khủng khiếp của mùa hè là mưa bão, và lũ xuất hiện, nhấn chìm mọi cái nóng, mọi sự lãng mạn trong thực tế hủy diệt khủng khiếp. Chỉ riêng ỏ miền Bắc mới có mùa thu. Nhưng mùa thu ngắn lắm. Ngay cả khi Nguyên Sa đối sánh mùa thu dài với tóc ngắn của cô nàng chốn áo lụa Hà Đông thì không vì thế mùa thu Hà thành lại có thể dài hơn: Anh vẫn nhớ em ngồi đày tóc ngắn Mà mùa thu dài lắm ỏ chung quanh, (áo lụa Hà Đỏng) Trong khoảng mười năm trở lại, mùa thu Hà Nội chưa bao giờ kéo dài quá 30 ngày. Vậy nên thời Nguyên Sa làm thơ hay trước đó thời Thơ mới, mùa thu ắt hẳn chỉ độ hơn kém một tháng. Sự ngắn ngủi của thu trong thực tế, rõ ràng sẽ gieo nỗi tiếc nuối vấn vương trong lòng người yêu cái đẹp. Thu đương tới, nghĩa là thu đương qua, có thể diễn tả như thế về sự ngắn ngủi, mong manh của thu như cách Xuân Diệu viết về xuân. Sự tiếc nuối ấy cộng hưởng với tâm thế của người dân mất nước, tạo cho thu Việt thêm bao tâm sự vấn vương. Vậy nên, thu vẫn mãi là niềm day dứt khôn nguôi trong hồn thi sĩ. Chỉ có điều những biểu tượng, những hình ảnh đặc sắc về thu ở Việt Nam không nhiều. Có hề gì, các thi nhân sẽ vay mượn. Nguyễn Du trong Truyện Kiều đã mượn sắc lá phong: Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san. Việt Nam không có phong thì làm gi có rừng để hoạ bức tranh thu? Phong chỉ mọc ở xứ lạnh, Trung Quốc và phương Tây có rất nhiều phong và sắc phong vàng trở thành biểu tượng của mùa thu như hoa anh đào trắng, hổng biểu tượng cho mùa xuân ở Nhật Bản. Nguyễn Du bằng cách vay mượn đã tăng thêm sắc màu thu cho thơ Việt. Ngay đến cả sắc lá ngô đồng trong thơ Bích Khê thì chủ yếu vẫn vay mượn từ Trung Quốc. Giống loài phong, ngô đồng cũng đổi màu lá khi thu về. Nhưng sự thay đổi ở ngô đồng diễn ra nhanh hơn, chỉ thoáng chốc từ lá xanh sang lá vàng rồi rơi rụng trong gió thu. Lá phong thì ngược lại, đổi hết mọi gam màu từ xanh đến vàng, vàng sẫm, tím thẩm rồi mới rụng. Nếu thu qua màu lá ngô đồng là thu chóng qua - thu của đất Việt, thì thu qua màu lá phong là thu tàn tạ dần, thu dai dẳng - thu ngoại quốc. Vậy nên, thu Việt thường gắn với iàn nước ao thu, khóm trúc, với bầu không khí se se lạnh,... với tất cả những gì tồn tại (hoặc được tiếp nhận) trong khoảng thời gian rất ngắn. Theo các tiêu chí nay, Nguyễn Khuyến là người sáng tác thơ thu thuần Việt nhất. Sau đó là đến Xuân Diệu. Tuy nhiên, thu của Xuân Diệu đã được lạ hoá đi rất nhiều. Thu ấy không chỉ Tây mà còn rất trẻ trung song vẫn luôn đượm nỗi buồn thu cứ mỗi độ trời nhẹ lên cao. 31
  • 33. t- Bắt đầu từ nhan đề: Đáy mùa thu tới. Sao không phải là mùa thu tới đây? Thi nhân muốn nhấn mạnh sự xuất hiện của thu? Có lẽ vậy. Theo đó, nhan đề chuyển tải ý không phải là mùa thu đang tới mà là mùa thu đã tới nhưng chỉ vừa mâi bắt đầu và đang ở trong thế vận động. Chữ “đây” đã chớp đúng cái khoảnh khắc vừa chợt đến của thu, nhưng cũng hàm chứa dự cảm thoáng vụt qua của thu; sự ngắn ngủi - khoảnh khắc lạ hoá “mùa thi ca” của riêng Xuân Diệu. Không giống với tâm trạng của Bạch Cư Dị tiễn khách trong một đêm trăng thu: “Bến tẩm dương canh khuya đưa khách / Quạnh hơi thu lau lách đìu hiu” (77 bà hành) mà giống với Hàn Mặc Tử trong Buồn thu: Ấp úng không ra được nửa lời Tình thu bi thiết lắm thu ơi! Vội vàng cánh nhạn bay đi trớt Hiu hắt hơi may thoảng lại rồi Nằm gắng đã không thành mộng được Ngâm tràn cho đỡ chút buồn thôi Ngàn trùng bóng liễu trong xanh ngắt Cảnh sắp về đông mắt lệ vơi. Thu của Xuân Diệu cũng lấy biểu tượng là cành liễu. Liễu muôn đời thì lá vẫn rủ và xanh ven hồ (nếu không được trồng nơi khác). Giống mọi cây cối hay vạn vật tự nhiên khác, liễu buồn hay vui, khóc hay cười không phải do liễu mà do tâm trạng của người ngắm liễu, vẽ liễu hay miêu tả liễu. Vậy nên, trong Thơ mới mới có “liễu xanh ngắr vào độ cuối thu của Hàn Mặc Tử và “liễu chịu tang” của Xuân Diệu: Rặng liễu đlu hiu đứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng. Biện pháp nhân cách hoá đã được sử dụng ngay lúc mở đầu. Thực ra, Xuân Diệu còn sử dụng lối so sánh ngầm: “rặng liễu đìu hiu” như “đứng chịu tang”, như “tóc buồn buông xuống” , như “lệ ngàn hàng” . Dáng đứng của liễu là “đứng chịu tang” , âu sầu, buồn bã. Lá rủ của liễu là “tóc buồn buông xuống” , là “lệ ngàn hàng”, cùng một dáng lá mà thi nhân hình dung ra hai dáng điệu: dáng tóc và dáng lệ. Lối quan sát và trí tưởng tượng ở đây quá thật tinh tế và khác lạ. Khi liễu buồn cũng là lúc thu về. Hay thu về khiến liễu buồn? ấy thế mà vào ngay câu thơ tiếp theo - một phần câu thơ được lấy làm nhan đề - nhà thơ bày tỏ một tâm trạng có phần khác hẳn; dường như là thoáng giật mình kín đáo, thảng thốt tnrớc vẻ đẹp diệu kì vừa được khám phá; Đây mùa thu tới - mùa thu tới Với áo mơ phai dệt lá vàng. 32