SlideShare a Scribd company logo
1 of 154
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------
TẠ THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG
HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
---------------------------
TẠ THỊ THỦY
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU
NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG
HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÚ
TP.HCM, tháng 08 năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Phú
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Hoàng Hưng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Quốc Bìn Phản biện 1
3 PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2
4 PGS.TS. Tôn Thất Lãng Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.HCM, ngày ... tháng 10 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Tạ Thị Thủy Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 27/02/1990 Nơi sinh: Hà Nội
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1641810009
I- Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an
toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1. Tìm hiểu các khái niệm về hóa chất, DNVVN, quy định pháp luật về sản xuất
và sử dụng hóa chất tại Việt Nam và Thế giới và các nghiên cứu có liên quan.
2. Đánh giá tình hình kinh doanh, đảm bảo an toàn hóa chất đối với người lao
động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
3. Xác định các nguy cơ và những vấn đề sức khỏe thường gặp do hóa chất đối
với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
4. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các
DNVVN trên địa bàn Quận 5.
5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho
người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 15 tháng 02 năm 2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 08 năm 2017
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Phú
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)
PGS. TS. Huỳnh Phú PGS. TS. Thái Văn Nam
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tạ Thị Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và thực luận văn này.
Cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Phú đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Hải
(Chuyên viên an toàn Hóa chất và Môi trường, Sở Công thương TP.HCM đã hỗ trợ
cho tôi nghiên cứu thực tế về hiện trạng hóa chất trên địa bàn TP.HCM).
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình, anh chị em, bạn bè và người
thân đã giúp đỡ và động viên tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh nghiệm, các
kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tạ Thị Thủy
iii
TÓM TẮT
Việc đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động lâu nay vẫn chưa được
quan tâm một cách đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (DNVVN). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các mối nguy, ảnh hưởng
của hóa chất đến người lao động từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và
đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể nghiên cứu trên các doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.
Thông qua các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các nghiên
cứu trong và ngoài nước và đặc biệt là thực hiện điều tra khảo sát thực tế tình hình
đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, nghiên cứu đã đạt được một số kết
quả đáng lưu ý. (1)-Nghiên cứu đã thống kê được số lượng doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận; (2)-Đánh giá tình hình đảm bảo an toàn hóa
chất trên địa bàn Quận; (3)-Xác định các mối nguy đến sức khỏe của người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp đồng thời đề xuất
những giải pháp thực tế nhằm giảm thiểu nguy cơ, đảm bảo an toàn sức khỏe cho
người lao động làm việc tại những doanh nghiệp này.
Việc thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp các số liệu về hiện trạng kinh
doanh hóa chất công nghiệp tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu
tiếp theo. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn cụ thể về tình
hình đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động tại khu vực này từ đó có những
giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người
lao động.
iv
ABSTRACT
Ensure chemical safety for workers hasn't been properly interested in almost
businesses, especially small and medium businesses. The objective of the study was
to identify the hazards and effects of chemicals on workers, thereby proposing
solutions to reduce risks and ensure health and safety for workers working in the
chemical environment in small and medium businesses. Specific, research in the
business of industrial chemicals in District 5, Ho Chi Minh City.
Through methods such as data collection, analysis and synthesis of research
in Vietnam and the world, and especially investigate the situation of ensure health
safety for employees working in chemical environments in small and medium
businesses in District 5, the study has achieved some remarkable results. (1)-The
Study has been statistics the number of businesses dealing in industrial chemicals in
the District 5. (2)-Assessing the situation of chemical safety in District 5. (3)-Identify
hazards to the health of employees working in industrial chemical trading businesses
and propose practical solutions aimed at minimize the risk, ensure health safety of
employees working in these businesses.
The implementation of this study will provide data on the current status of
industrial chemical business in SMEs in District 5 for next studies. In addition, this
study will give managers a specific view on the situation of chemical safety for
workers in this area, so that there are specific solutions to reduce the risk and ensure
health and safety for workers.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
TÓM TẮT................................................................................................................ iii
ABSTRACT............................................................................................................. iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................x
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. xi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................2
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................2
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................3
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU......................................................................3
V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu........................................................3
V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ...................................................................4
V.3. Phương pháp thống kê.................................................................................4
V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................................4
V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước ......4
V.6. Phương pháp chuyên gia .............................................................................5
VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................5
VI.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................5
vi
VI.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................5
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................6
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................6
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................6
1.2. Tổng quan về hóa chất .................................................................................9
1.2.1. Khái niệm hóa chất................................................................................9
1.2.2. Phân loại hóa chất .................................................................................9
1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp.........................................................10
1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam ......................................11
1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất
trên địa bàn Hà Nội .......................................................................................11
1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM........................13
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam.20
1.4.1. Trên thế giới........................................................................................20
1.4.2. Tại Việt Nam.......................................................................................26
1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người .....................................31
1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất.......................................31
1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người...................................37
1.5.3. Nguy cơ cháy nổ .................................................................................37
1.6. Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến đảm bảo an toàn hóa chất cho các
doanh nghiệp .....................................................................................................44
1.6.1. Các nghiên cứu, hướng dẫn trên thế giới............................................44
vii
1.6.2. Các nghiên cứu hướng dẫn tại Việt Nam............................................45
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ CỐ HÓA CHẤT
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 ...........................................................47
2.1. Tình hình hoạt động, kinh doanh hóa chất công nghiệp............................47
2.1.1. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất..........47
2.1.2. Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu.........................58
2.1.3. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất .................................................60
2.1.4. Những hạn chế trong quản lý hóa chất công nghiệp...........................65
2.2. Hiện trạng các sự cố liên quan đến hóa chất..............................................65
2.2.1. Các sự cố hóa chất lớn ........................................................................65
2.2.2. Đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất......................................67
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ, NHẬN ĐỊNH VÀ DỰ BÁO TÌNH
HUỐNG SỰ CỐ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỨC
KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................................................69
3.1. Xác định những nguy cơ hóa chất đối với người lao động........................69
3.1.1. Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn ...................69
3.1.2. Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất...........................................................70
3.1.3. Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn...............................71
3.1.4. Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn..................72
3.1.5. Nguy cơ cháy, nổ hóa chất..................................................................74
3.2. Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của người lao động................................75
3.2.1. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ........................................................75
3.2.2. Các vấn đề sức khỏe qua khảo sát.......................................................79
3.3. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hoá chất có thể xảy ra............80
viii
3.3.1. Nhận định về sự cố hóa chất ...............................................................80
3.3.2. Dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra...........................81
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................83
4.1. Giải pháp quy hoạch quản lý......................................................................83
4.1.1. Kiểm soát hoạt động mua bán hóa chất ngành công nghiệp...............83
4.1.2. Quy hoạch khu tập trung chuyên kinh doanh hóa chất công nghiệp ..84
4.1.3. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất công
nghiệp............................................................................................................85
4.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn
hóa chất .............................................................................................................85
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh
nghiệp................................................................................................................86
4.3.1. Giải pháp chung ..................................................................................86
4.3.2. Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT..........87
4.4. Giải pháp xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp
...........................................................................................................................89
4.4.1. Các bước thực hiện ứng phó sự cố hóa chất .......................................89
4.4.2. Quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất .........89
4.5. Giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất.............................................90
4.6. Giải pháp phòng chống hóa chất độc hại trong quá trình làm việc............91
4.7. Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động
...........................................................................................................................92
4.7.1. Trang bị mặt nạ phòng độc .................................................................92
4.7.2. Trang bị phương tiện bảo vệ da ..........................................................93
ix
4.7.3. Trang bị bảo vệ mắt.............................................................................93
4.7.4. Vệ sinh thân thể...................................................................................94
4.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ..............................94
4.8.1. Trong phòng ngừa sự cố hóa chất.......................................................94
4.8.2. Trong ứng phó sự cố hóa chất.............................................................94
4.8.3. Trong khắc phục sự cố hóa chất..........................................................95
4.8.4. Trong quá trình kinh doanh, sản xuất .................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................96
1. Kết luận .............................................................................................................96
2. Kiến nghị...........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
1. TIẾNG VIỆT.....................................................................................................98
2. TIẾNG ANH .....................................................................................................98
3. WEBSITE .........................................................................................................99
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 BCT Bộ Công Thương
2 BNNPTNT
Bộ Nông nghiệp Phát triển
Nông thôn
3 BVTV Bảo vệ thực vật
4 CP Chính Phủ
5 DN Doanh nghiệp
6 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7 EEA
European Economic
Area
Khu vực kinh tế châu Âu
8 EU European Union Liên minh châu Âu
9 HC Hóa chất
10 NĐ Nghị định
11 QH Quốc Hội
12 SCT Sở Công thương
13 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
14 TT Thông tư
15 PCCC Phòng cháy chữa cháy
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu.....................................21
Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy
(O2) và cacbonic (CO2). ............................................................................................32
Hình 1.3: Khi hai bề mặt khác nhau đến gần nhau và bị tách ra, dẫn đến sự tích điện.
...................................................................................................................................41
Hình 1.4: Pha trộn hai hoặc nhiều hóa chất với nhau có thể sinh ra nhiệt................41
Hình 2.1: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo loại hóa chất kinh doanh. .............47
Hình 2.2: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo khu vực.........................................48
Hình 2.3: Số DNVVN kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp tại Quận 5.......59
Hình 2.4: Phần trăm số doanh nghiệp kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp.60
Hình 2.5: Số lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5. ...................64
Hình 2.6: Nam công nhân làm việc trong công trình gần chợ Kim Biên bị axit văng
trúng. .........................................................................................................................67
Hình 3.1: Kho chứa hóa chất ngổn ngang sau sự cố rò rỉ hóa chất gây cháy nổ. .....70
Hình 3.2: Vật liệu chứa acid không đảm bảo dẫn đến phát nổ khi va chạm mạng...71
Hình 3.3: Người lao động vận chuyển hóa chất cồng kềnh bằng xe máy. ...............73
Hình 3.4: Kết quả khảo sát những bệnh thường của người lao động tiếp xúc với hóa
chất công nghiệp. ......................................................................................................80
Hình 4.1: Quy trình xử lí rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc......................89
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu
vực...............................................................................................................................6
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................8
Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12 ................................9
Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM.......................14
Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất.......................................................15
Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp
...................................................................................................................................26
Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường..........................38
Bảng 1.8: Một vài hóa chất có thể thoát ra oxy khi bị đốt nóng...............................43
Bảng 1.9: Chỉ số cháy nổ của một số chất khí nguy hiểm........................................43
Bảng 2.1: Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa
bàn Quận 5 ................................................................................................................50
Bảng 2.2: Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu tại các DNVVN trên
địa bàn Quận 5 ..........................................................................................................58
Bảng 2.3: Danh sách các cở sở kinh doanh hóa chất vi phạm trên địa bàn Quận 5 .62
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An toàn trong việc sử dụng hóa chất đã trở thành chủ đề được cộng đồng
quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây bởi hầu hết tất cả mọi người đều làm việc
với hóa chất hoặc tiếp xúc với môi trường xung quanh hay các sản phẩm chứa hóa
chất mỗi ngày. Nhiều hóa chất có tính độc hại sẽ gây ra các mối nguy về cháy, nổ
hoặc các mối nguy về sức khỏe con người (ngộ độc, bỏng hóa chất và hơi nguy hiểm),
đặc biệt là người lao động [13]. Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng
nay đã được xác định là có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức
khỏe lâu dài và ung thư.
Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường
và nguy hiểm nhất. Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua
họng, khí quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc
khuếch tán qua thành mạch vào máu. Ngoài ra, hóa chất còn có thể hấp thụ qua da và
qua đường tiêu hóa của người lao động [14].
Theo khảo sát và kiểm tra gần đây ở tất cả các nước EU/EEA cho thấy gần
70% các doanh nghiệp (DN) nhỏ ngoài ngành hóa học không nắm được các quy định
của EU về đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (Authorization and
Restriction of Chemicals - REACH) và việc phân loại, ghi nhãn và đóng gói của các
chất và hỗn hợp (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures
- CLP). Nguyên nhân là do các công ty nhỏ thường có doanh thu thấp do đó việc phải
tuân thủ REACH thường rất hạn chế, điều này dẫn đến nguy cơ của việc sử dụng hóa
chất không an toàn và có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp của họ [10].
Nhận thức được vấn đề trên nhiều tổ chức thế giới đã ban hành nhiều hướng
dẫn về an toàn hóa chất trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Cụ thể là năm
2006, Hiệp hội hóa chất của Mỹ (American Chemical Society - ACS) [15], Ủy ban
2
về an toàn hóa chất (Committee on Chemical Safety - CCS) đã ban hành những hướng
dẫn cho việc sử dụng an toàn hóa chất trong các DN nhỏ, nhằm giúp các doanh nghiệp
ý thức hơn trong việc đảm bảo an toàn hóa chất cũng như đảm bảo an toàn sức khỏe
cho người lao động trong DNVVN.
Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng, tình
hình về an toàn hóa chất cũng chưa thực sự được quan tâm, đặc biệt là ở các DNVVN.
Theo Bộ Công Thương, TP.HCM là địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn hóa
chất cao nhất. Thống kê từ năm 2010 đến hết năm 2014, trên địa bàn thành phố đã
xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết 8 người, bị thương 7 người. Quận 5
là một trong những khu vực có nhiều cửa hàng kinh doanh hóa chất nhiều nhất trên
địa bàn Thành phố, trong đó trọng tâm là chợ Kim Biên. Nhiều hoạt động lưu trữ,
vận chuyển và sang chiết hóa chất được diễn ra hằng ngày mà người lao động là tác
nhân trực tiếp thực hiện việc này. Do đó, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sức
khỏe của người lao động nếu như không có những nghiên cứu đánh giá và những giải
pháp kiểm soát một cách chặt chẽ.
Vì vậy việc Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm
bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề cần thiết hiện nay, bởi yếu tố con người là
trên hết.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Xác định được các nguy cơ về hóa chất đối với người lao động trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
 Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho
người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Nội dung 1: Tổng quan các tài liệu có liên quan đến nghiên cứu, bao gồm:
+ Khái niệm và cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ;
3
+ Các khái niệm, phân loại về hóa chất và hóa chất công nghiệp;
+ Tìm hiểu tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam, cụ thể là tại
02 trung tâm sản xuất và sử dụng hóa chất lớn là Hà Nội và TP. HCM;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên thế giới và Việt Nam;
+ Những ảnh hưởng của hóa chất sức khỏe con người;
+ Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến an toàn hóa chất cho các
doanh nghiệp.
 Nội dung 2: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh hóa chất và các sự cố
liên quan đến hóa chất tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
 Nội dung 3: Xác định các nguy cơ hóa chất và các vấn đề sức khỏe thường
gặp đối với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 từ đó nhận
định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra.
 Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa
chất cho người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tập trung tại những doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu
 Thu thập hoặc kế thừa những thông tin có sẵn về tình hình sản xuất, sử dụng
hóa chất, các thông tin sẵn có về tình hình xảy ra sự cố hoá chất, mức độ thiệt
hại và tác động xấu của hóa chất đến người lao động tại DNVVN trên địa bàn
Quận 5, TP.HCM.
 Thu thập các thông tin quy định về sản xuất và sử dụng hóa chất tại Việt Nam
và trên Thế giới.
 Thu thập các thông tin về phân loại DNVVN có liên quan đến kinh doanh hóa
chất công nghiệp.
4
V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Sử dụng để điều tra các thông tin về nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến
người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các phiếu khảo sát.
Bảng hỏi khảo sát sẽ bao gồm các thông tin liên quan: Thông tin doanh
nghiệp; Các thông tin về tên, số lượng và đặc tính lý hóa của hóa chất sử dụng tại
doanh nghiệp; Thông tin về tình hình đảm bảo an toàn hóa chất tại doanh nghiệp và
những ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe của người lao động tại các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Quá trình khảo sát được thực hiện bằng cách ghi nhận và phỏng trực tiếp.
Các doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát ảnh hưởng của hóa chất đến sức
khỏe của người lao động dựa trên những thông tin về quy mô về số lượng hóa chất
công nghiệp nguy hại được kinh doanh tại doanh nghiệp. Do những giới hạn về thời
gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tiến hành khảo sát 20/70 doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh hóa chất công nghiệp nguy hiểm đến con người nhiều nhất, trong đó tập trung
chủ yếu vào khu vực phường 13 do là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh
hóa chất công nghiệp, các khu vực còn lại được khảo sát từ 1-2 doanh nghiệp.
V.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng để xử lý các nguồn số liệu thống kê thu thập được từ việc khảo sát;
triết xuất các thông tin cần biết phục vụ cho các nội dung thực hiện của nghiên cứu.
V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tổng hợp, gắn kết nguồn thông tin cần thiết với nhau một cách có
hệ thống, để đưa ra các đánh giá tổng hợp, các đánh giá và biên soạn các báo cáo
chuyên đề, báo cáo tổng hợp và tóm tắt.
V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước
Sử dụng để so sánh, đánh giá và cân nhắc kết quả đạt được, đồng thời để tìm
ra hướng mới tương thích với các đề án đã triển khai tương tự, sao cho phù hợp nhất
với các điều kiện thực tế được triển khai ở trong nước.
5
V.6. Phương pháp chuyên gia
Các ý kiến chuyên sâu từ các chuyên gia công nghệ và chuyên gia quản lý
trong lĩnh vực hóa chất là phương pháp tốt để rút ngắn thời gian nghiên cứu.
VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
VI.1. Ý nghĩa khoa học
Việc thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy
cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường
hóa chất tại các DNVVN sẽ cung cấp những số liệu về tình hình kinh doanh, sự cố
và đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu tiếp
theo.
VI.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý có những cái nhìn cụ thể về tình
hình đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5
hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cung cấp cho các DN kinh doanh hóa chất
trên địa bàn Quận có những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo
an toàn hóa chất đối sức khỏe người lao động tại các DN hiện nay.
Ngoài ra, Quận 5 là khu vực đang diễn ra hoạt động kinh doanh hóa chất
phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất trên địa bàn TP.HCM do tồn tại khu Chợ Kim
Biên nên việc thực hiện đề tài sẽ đánh giá được trạng hóa chất tại khu vực này trong
giai đoạn Thành phố đang quy hoạch di dời khu chợ này.
VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hóa chất đến người sử dụng hóa chất, các
hướng dẫn an toàn sử dụng hóa chất được thực hiện rất nhiều, tuy nhiên việc xem xét
những nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe người lao động làm việc trong
môi trường hóa chất tại các DNVVN thì chưa được tiến hành, đặc biệt là sự ảnh
hưởng của các loại hóa chất công nghiệp đến người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM, nơi hoạt động kinh
hóa chất diễn ra nhộn nhịp và tập trung nhiều DN kinh doanh hóa chất của TP.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ [4]
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thì DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia trên thế giới
Việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô của một DNNVV
có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những
tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp,
đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các
tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân
mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng
doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu
vực
Quốc gia/
Khu vực
Phân loại DN
vừa và nhỏ
Số lao động
bình quân
Vốn đầu tư Doanh thu
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500
Không quy
định
Không quy định
2. Nhật
Ngành sản xuất 1-300 ¥ 0-300 triệu
Không quy định
Ngành thương
mại
1-100 ¥ 0-100 triệu
7
Ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu
3. EU
Siêu nhỏ < 10
Không quy
định
Không quy định
Nhỏ < 50 < €7 triệu
Vừa < 250 < €27 triệu
4. Australia Nhỏ và vừa < 200
Không quy
định
Không quy định
5. Canada
Nhỏ < 100
Không quy
định
< CDN$ 5 triệu
Vừa < 500
CDN$ 5 -20
triệu
6. New
Zealand
Nhỏ và vừa < 50
Không quy
định
Không quy định
7. Korea Nhỏ và vừa < 300
Không quy
định
Không quy định
8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200
< NT$ 80
triệu
< NT$ 100 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa
Không quy
định
< Baht 200
triệu
Không quy định
2. Malaysia Ngành sản xuất 0-150
Không quy
định
RM 0-25 triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200
Peso 1,5-60
triệu
Không quy định
4. Indonesia Nhỏ và vừa
Không quy
định
< US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100
Không quy
định
Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia
Nhỏ 1-249 Không quy
định
Không quy định
Vừa 250-999
2. China
Nhỏ 50-100 Không quy
định
Không quy định
Vừa 101-500
3. Poland
Nhỏ < 50 Không quy
định
Không quy định
Vừa 51-200
4. Hungary
Siêu nhỏ 1-10 Không quy
định
Không quy định
Nhỏ 11-50
8
Vừa 51-250
Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa
và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000.
1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Dựa trên số lượng lao động và tổng nguồn vốn thì DNVVN được phân chia
thành những loại như sau:
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
(người)
Tổng
nguồn
vốn
(tỷ đồng)
Số lao
động
(người)
Tổng
nguồn
vốn
(tỷ đồng)
Số lao
động
(người)
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
<10 <20
Từ trên
10 đến
200
Từ trên 20
đến 100
Từ trên
200 đến
300
II. Công nghiệp và
xây dựng
<10 <20
Từ trên
10 đến
200
Từ trên 20
đến 100
Từ trên
200 đến
300
III. Thương mại và
dịch vụ
<10 <10
Từ trên
10 đến
50
Từ trên 10
đến 50
Từ trên 50
đến 100
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Theo thống kê của Sở Công thương TP.HCM năm 2016 và dựa trên nghị định
56/2009/NĐ-CP thì tất cả các DN kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận
5 thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
9
1.2. Tổng quan về hóa chất
1.2.1. Khái niệm hóa chất
Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì “Hóa chất” là đơn chất, hợp chất, hỗn
hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên
liệu nhân tạo.
1.2.2. Phân loại hóa chất
Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì Hóa chất được phân loại thành những loại
như sau:
Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12
Phân loại Loại hóa chất
Phân loại hoá chất theo nguy hại vật
chất
Chất nổ
Khí dễ cháy
Sol khí dễ cháy
Khí oxy hoá
Khí chịu nén
Chất lỏng dễ cháy
Chất rắn dễ cháy
Hợp chất tự phản ứng
Chất lỏng dẫn lửa
Chất rắn dẫn lửa
Chất rắn tự phát nhiệt
Hợp chất tự phát nhiệt;
Hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp
xúc với nước
Chất lỏng oxi hoá
Chất rắn oxi hoá
Peroxit hữu cơ;
Ăn mòn kim loại
10
Phân loại hoá chất
theo mức độ nguy
hại ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người
và môi trường
Các nguy hại
ảnh hưởng đến
sức khoẻ con
người
Độc cấp tính
Ăn mòn da
Tổn thương mắt
Tác nhân nhạy hô hấp hoặc da
Khả năng gây đột biến tế bào mầm
Khả năng gây ung thư;
Độc tính sinh sản.
Nguy hại ảnh
hưởng đến môi
trường
Môi trường nước;
Ảnh hưởng đến tầng Ozôn.
(Nguồn: Luật hóa chất 06/2007/QH12)
1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp
“Hóa chất công nghiệp” được định nghĩa đơn giản nhất là tất cả những sản
phẩm ra đời từ ngành công nghiệp hóa chất. Ngành công nghiệp hóa chất sản xuất ra
3 loại hóa chất :
1.2.3.1. Hoá chất cơ bản
Hóa chất cơ bản là các loại hóa chất được sản xuất với số lượng lớn, chủ yếu
sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác trước
khi trở thành sản phẩm cho người tiêu dùng nói chung. Hóa chất cơ bản được chia
thành 3 loại:
 Hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ: là các loại hóa chất được sản xuất từ dầu
mỏ và khí đốt tự nhiên.
 Polyme: Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polime, là các hợp chất cao phân
tử, được dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng
ngày. Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của
nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.
 Chất vô cơ cơ bản: những hóa chất chi phí tương đối thấp sử dụng trong suốt
sản xuất và nông nghiệp. Chúng được sản xuất với số lượng rất lớn, một số
11
trong hàng triệu tấn một năm, bao gồm clo, natri hydroxit, sulfuric và axit
nitric, hoá chất, phân bón.
1.2.3.2. Hóa chất đặc dụng
Hóa chất đặc dụng bao gồm các loại hóa chất để bảo vệ cây trồng, các loại sơn
và mực in, màu (thuốc nhuộm và bột màu) và các loại hóa chất được sử dụng bởi các
ngành công nghiệp khác nhau như dệt may, giấy và kỹ thuật.
1.2.3.3. Hóa chất tiêu dùng
Hóa chất tiêu dùng là những thành phẩm được sản xuất từ hóa chất cơ bản, được
bán trực tiếp cho công chúng phục vụ mục đích tiêu dùng, ví dụ chất tẩy rửa, xà
phòng, các hóa chất tổng hợp cho vệ sinh, mỹ phẩm và nước hoa.
1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam
Nhiều năm qua, các chất thải hoá chất bi ̣thải bỏ bừ a bãi trên mă ̣t đất, ra khí
quyển và vào nguồn nước. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi
năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy
hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó không ít loại thuốc có độ độc hại cao
đã bị cấm sử dụng. Ngoài ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn
lưu tại hàng chục kho bãi, 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu
đang được lưu giữ chờ xử lý. Các địa phương có tình hình hoạt động hóa chất đáng
lưu ý nhất là Hà Nội và TP.HCM.
1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên
địa bàn Hà Nội [3]
Tình trạng kinh doanh, vận chuyển trái phép, bày bán hóa chất ngoài danh
mục, kinh doanh mất an toàn về cháy nổ vẫn liên tục xảy ra. Để hoạt động quản lý
hóa chất trên địa bàn thành phố Hà Nội vào khuôn khổ, đòi hỏi nhiều giải pháp đồng
bộ, hạn chế những tác động xấu tới môi trường, đặc biệt là sức khỏe con người và hệ
sinh thái.
12
Theo số liệu thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng thành phố, từ năm
2008 đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 300 đơn vị đang hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất, đa số là các đơn vị có quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn có khoảng trên
2.000 doanh nghiệp công nghiệp thuộc các ngành sản xuất cơ khí, mạ, dệt nhuộm,
chế biến thực phẩm, sơn, mực in, hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa có sử dụng hóa chất
nguy hiểm trong quá trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác hoặc sử dụng để vệ
sinh nhà xưởng, thiết bị, xử lý nước thải. Tuy vậy, đến nay, mới có 86 đơn vị thực
hiện đầy đủ quy định và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh
hóa chất, 52 đơn vị đã tiến hành xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa
chất và 15 đơn vị xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất. Kết quả
điều tra, khảo sát năm 2015 tại 30 đơn vị hoạt động hóa chất cơ quan chức năng phát
hiện, kho chứa hóa chất của đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu được thuê lại của
các tổ chức cho thuê kho chứa hoặc tận dụng lại các kho chứa có sẵn phục vụ hoạt
động khác. Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất theo đúng quy định pháp
luật gặp nhiều bất cập, hạn chế như: Điều kiện lưu giữ tránh tràn đổ, rò rỉ không được
đảm bảo, điều kiện an ninh, an toàn chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù hàng hóa nguy
hiểm...
Ngoài ra, công tác kiểm tra thường xuyên kho chứa và ghi chép hiện trạng
thay đổi của kho chứa hóa chất của các tổ chức kinh doanh không thể hiện được yêu
cầu an toàn khi lưu giữ hóa chất. Công tác ghi chép sổ sách, nhật ký quá trình kiểm
tra an toàn khu vực lưu giữ hóa chất, trang thiết bị an toàn trong quá trình vận hành
hóa chất của các tổ chức hoạt động hóa chất còn sơ sài, mang tính tự phát, chiếu lệ,
không thể hiện bằng việc lưu nhật ký kiểm tra. Nội dung yêu cầu kiểm tra đảm bảo
an toàn kho chứa và trang thiết bị an toàn vận hành hệ thống hóa chất của các đơn vị
đa số mang tính hình thức, chưa đúng quy định pháp luật. Các đơn vị kinh doanh,
sang chiết hóa chất chưa nhận thức được công tác đảm bảo an toàn trước khi thực
hiện vận chuyển hóa chất. Đáng ngại, việc vận chuyển hóa chất trong kho chứa của
các tổ chức chủ yếu thực hiện bằng tay, một số kho hóa chất vận chuyển với khối
lượng lớn và diện tích kho chứa lớn sử dụng xe nâng hoặc xe chuyên dùng nhưng còn
13
hạn chế, chưa đảm bảo an toàn trong vận chuyển hóa chất. Còn cán bộ quản lý kho
chứa hóa chất kiêm nhiệm, không đảm bảo an toàn ứng phó nếu sự cố xảy ra…
1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM [8] [18]
1.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động hóa chất
TP.HCM chủ yếu diễn ra hoạt động hóa chất ở 03 nhóm lĩnh vực chính: hóa
chất ngành công nghiệp; hóa chất ngành y tế, thực phẩm và hóa chất ngành thủy sản,
thú y, bảo vệ thực vật. Theo phân công của Chính phủ, các Bộ, ngành tham gia quản
lý hoạt động hóa chất thuộc các lĩnh vực trên gồm:
 Bộ Công Thương: Quản lý hoạt động hóa chất ngành công nghiệp, hóa chất là tiền
chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng,
gồm các danh mục cụ thể:
+ Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công
nghiệp (1076 chất) (Xem chi tiết tại phu lục 1);
+ Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh (212 chất);
+ Danh mục hóa chất phải khai báo (93 loại);
+ Danh mục hóa chất nguy hiểm phải đăng ký sử dụng để sản xuất sản phẩm,
hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp (117 chất);
+ Danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp (32 chất).
 Bộ Y tế: Quản lý hoạt động hóa chất bào chế dược, hóa chất sử dụng trong chất
diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực
phẩm.
 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý hoạt động hóa chất sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản,
chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm.
Mỗi lĩnh vực hóa chất đều đa dạng với nhiều loại hình hoạt động, bao gồm:
nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, bảo quản và tồn trữ.
14
Theo kết quả khảo sát, loại hình nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất
chiếm đa số, rất ít cơ sở sản xuất hóa chất hoạt động trên địa bàn thành phố, được thể
hiện theo số liệu thống kê dưới đây:
Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM
Loại hình hoạt động Số lượng cơ sở Tỷ lệ (%)
1. Kinh doanh hóa chất 606 48,5
2. Sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất 32 2,56
(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014)
Hiện tại, các hóa chất lưu thông trên thị trường phần lớn phát sinh từ 02 (hai)
nguồn: nhập khẩu hoặc mua trong nước. So sánh số liệu thu thập được của 02 nguồn
trên thì nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn và có quy mô tương đối lớn. Trong tổng số
638 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thì khoảng 248 doanh nghiệp có nhập khẩu
hóa chất; riêng hóa chất công nghiệp có 70 doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu (là
những doanh nghiệp đầu mối). Hóa chất công nghiệp được nhập khẩu ngoài mục đích
kinh doanh (phân phối cho các cơ sở trong nước), còn được sử dụng để sản xuất sản
phẩm, hàng hóa, phổ biến trong các ngành: sơn, mực in, dệt nhuộm, hóa mỹ phẩm,...
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất
hoạt động không chỉ riêng một lĩnh vực: công nghiệp, y tế - thực phẩm, thủy sản - thú
y - bảo vệ thực vật (BVTV) mà tổng hợp nhiều lĩnh vực, có thể phân loại như sau:
15
Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất
Lĩnh vực hóa chất
Số cơ sở
kinh doanh
Tỷ lệ
(%)
1. Chuyên HC công nghiệp 352 55,2
2. HC công nghiệp và HC ngành y tế, thực phẩm 34 5,3
3. HC công nghiệp và HC ngành thủy sản, thú y,
BVTV
9 1,4
4. Tổng hợp 03 lĩnh vực 6 0,9
5. Chuyên hóa chất ngành y tế, thực phẩm 81 12,7
6. Chuyên hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV 55 8,6
7. HC y tế, thực phẩm và HC ngành thủy sản, thú y,
BVTV
4 0,6
8. Khác 97 15,3
(Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014)
Theo đó, có thể thống kê số lượng cơ sở theo 03 nhóm đối tượng, lĩnh vực
hóa chất cần quản lý như sau:
 Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp (do Sở Công
Thương quản lý): 401 cơ sở.
 Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành y tế, thực phẩm (do Sở Y tế
quản lý): 125 cơ sở.
 Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV (do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý): 74 cơ sở.
1.2.2.2. Thực trạng sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp
a) Về số lượng và vị trí cơ sở sản xuất, kinh doanh
Căn cứ số liệu thống kê trong bảng trên, số lượng cơ sở có sản xuất, kinh doanh
hóa chất ngành công nghiệp chiếm gần như đa số, với tổng cộng 401 cơ sở, chiếm tỷ
lệ 62,9% so với tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất đang hoạt động; tập trung
16
chủ yếu tại các quận 5, 10, 11, Tân Bình, Gò Vấp và Bình Tân. Riêng đối với địa bàn
quận 5, đặc biệt tại khu vực các tuyến đường xung quanh chợ Kim Biên (Gò Công,
Vạn Tượng, Kim Biên, Phan Văn Khỏe,…) đã có trên 70 cơ sở kinh doanh hóa chất
công nghiệp, được xem là nơi phân phối hóa chất lớn nhất của khu vực phía Nam.
Nguồn hàng cung ứng cho các cơ sở này đều có xuất xứ từ Trung Quốc, Malaysia,
Đài Loan, Hàn Quốc,…do các doanh nghiệp đầu mối trong nước nhập khẩu và phân
phối lại. Tại đây, các cửa hàng (địa điểm kinh doanh) đồng thời là nơi tồn chứa hóa
chất; diện tích mặt bằng cơ sở nhỏ nhưng tồn chứa nhiều loại hóa chất với khối lượng
lớn; mùi hóa chất hỗn tạp, khó chịu và cảnh mua bán chật chội, bát nháo, lấn chiếm
lòng lề đường là điểm đặc trưng của khu vực này.
Tương tự như quận 5, các cơ sở kinh doanh hóa chất ở các quận 10, 11, Tân
Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, Bình Tân,… đều tồn tại trong khu dân cư tập trung, đa
số hoạt động dưới hình thức cửa hàng kết hợp với kho chứa hóa chất. Do vậy, nguy
cơ về cháy, nổ và rò rỉ hóa chất tại các cơ sở là vấn đề đáng quan tâm, lo ngại. Ngược
lại, tại các quận trung tâm như quận 1, 3,.. các cơ sở kinh doanh hóa chất thường là
văn phòng giao dịch, không có tồn chứa hóa chất tại trụ sở nên mức độ an toàn được
đảm bảo.
Bên cạnh đó, nhiều kho chứa hóa chất có quy mô lớn được bố trí ở khu vực
ngoại thành (Bình Tân, Hóc Môn,…) và trong các KCX-KCN (KCN Lê Minh Xuân,
Tân Tạo,…). Tuy nhiên trong tương lai, để đảm bảo an toàn cho người dân, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, thành phố cần quy hoạch các kho chứa hóa chất nguy hiểm,
đặc biệt di dời các kho chứa còn xen lẫn trong khu dân cư và đầu tư, xây dựng các
kho chứa hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách an
toàn theo quy định.
b) Về điều kiện sản xuất, kinh doanh
Hóa chất nguy hiểm là loại hàng hóa sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hạn chế
hoặc cấm sản xuất, kinh doanh. Căn cứ Luật Hóa chất năm 2007; Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
17
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Thông tư số 28/2010/TT-BCT
ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của
Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hóa chất thuộc các danh mục quy định (gồm Danh mục hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp và Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất,
kinh doanh) phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật (nhà xưởng, kho
tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,…); điều kiện đối với người sản xuất,
kinh doanh.
Căn cứ kết quả khảo sát, không ít cơ sở đã có ý thức về chấp hành pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất như chủ động liên hệ với cơ quan có
thẩm quyền để được hướng dẫn và thực hiện các thủ tục quy định về cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp,
Sở Công Thương đã triển khai hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động hóa chất. Tính đến thời điểm cuối năm 2014, Sở Công Thương
đã tiếp nhận, giải quyết trên 300 lượt hồ sơ và đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong
ngành công nghiệp cho 101 cơ sở kinh doanh hóa chất, phân bố đều ở 24 quận -
huyện. Như vậy, khoảng 300 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp còn lại
hoạt động nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định (danh sách chi
tiết theo các Phụ lục đính kèm).
Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện pháp luật của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn, cuộc khảo sát cũng
thu thập thông tin chi tiết về quá trình và tiến độ thực hiện các thủ tục và điều kiện
liên quan, bao gồm: phòng cháy chữa cháy (PCCC); bảo vệ môi trường; giấy phép
vận chuyển của các phương tiện; kiến thức của người tham gia sản xuất, kinh doanh
và việc xây dựng cũng như thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
tại cơ sở. Kết quả khảo sát đã chỉ ra được còn rất nhiều cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ
18
các điều kiện trên, đó chính là lý do mà 74,8% cơ sở hóa chất còn lại chưa được cấp
Giấy đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh.
1.2.2.3. Nhu cầu phát triển của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất
Phần lớn cơ sở hóa chất (nhất là các cơ sở ở địa bàn quận 5, 10 và 11) khi được
khảo sát đều có ý kiến chọn hình thức “Cửa hàng (địa điểm kinh doanh) kết hợp với
kho chứa” theo định hướng “sản xuất, kinh doanh tập trung” cho thuận tiện, đồng
thời để giảm bớt chi phí; chỉ một số cơ sở vẫn muốn giữ nguyên hình thức và quy mô
sản xuất, kinh doanh hiện tại là những cơ sở đang hoạt động dưới hình thức thương
mại (trung gian mua bán, không đầu tư xây dựng kho chứa và không trang bị phương
tiện để vận chuyển hóa chất).
Trong 03 lĩnh vực hóa chất được đề nghị khảo sát (công nghiệp, y tế - thực
phẩm, thủy sản - thú y - bảo vệ thực vật), hầu hết cơ sở đều dự kiến mở rộng kinh
doanh đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp so với thực
tế, do hóa chất công nghiệp được sử dụng ngày càng phổ biến hơn trong các mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.
1.2.2.4. Tình hình chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất
Chi Cục Quản lý thi ̣trường TP đã thực hiện đợt kiểm tra chuyên đề sản xuất,
kinh doanh hóa chất tại 473 cơ sở từ ngày 20/02/2014 đến ngày 10/4/2014. Kết quả
kiểm tra phát hiện 215 cơ sở vi phạm, trong đó: 51 cơ sở kinh doanh hóa chất công
nghiệp không có giấy chứng nhận đủ điều kiện; 02 cơ sở có tồn chứa hóa chất nguy
hiểm nhưng không xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, 01 cơ
sở kinh doanh hóa chất độc nhưng không lập Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc;
các trường hợp còn lại vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa, an toàn trong kinh
doanh và các hành vi liên quan đến chứng từ, hóa đơn mua bán.
1.2.2.5. Tình hình vi phạm hóa chất
Năm 2015, CST đã chỉ đạo Thanh tra Sở và Chi cục Quản lý thị trường tập trung
tổ chức các đợt kiểm tra chuyên đề về hóa chất. Kết quả đã thực hiện kiểm tra 70 vụ
19
gồm 59 công ty, doanh nghiệp tư nhân và 11 hộ kinh doanh hóa chất, với tổng số
lượng hóa chất được kiểm tra trên 2.500 tấn các loại, đã xử phạt tiền 875 triệu đồng;
tịch thu 27.807 kg hóa chất nhập lậu, buộc tiêu hủy 14.079 kg hóa chất quá hạn sử
dụng.
Trong quý 1 năm 2016, SCT (Chi cục Quản lý thị trường Thành phố) đã thực
hiện kiểm tra 19 vụ, có 15 vụ vi phạm. Trong đó, 07 vụ kinh doanh 5.370 kg hóa chất
nhập lậu, phần lớn xuất xứ Trung Quốc; 01 vụ buôn bán 200 kg hóa chất quá hạn sử
dụng (tất cả đều là hóa chất công nghiệp); 05 vụ vi phạm quy định về nhãn không đủ
nội dung bắt buộc hoặc hàng nhập khẩu không có nhãn phụ tiếng Việt với 126.972
kg hóa chất. Số vụ còn lại vi phạm về đăng ký kinh doanh, niêm yết giá. Đã xử phạt
tiền 187 triệu đồng.
1.2.2.6. Tình hình các sự cố hóa chất
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, địa phương có nguy cơ xảy ra
sự cố an toàn hóa chất cao nhất là TP. Hồ Chí Minh. Thống kê từ năm 2010 đến hết
năm 2014, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết
8 người, bị thương 7 người. Riêng trong năm 2014 xảy ra 4 vụ, làm chết 7 người, bị
thương 6 người, thiệt hại trên 30 tỷ đồng.
Một ví dụ điển hình của việc vi phạm các quy định quản lý hóa chất là Công
ty TNHH sản xuất và thương mại Đặng Huỳnh tại TP.HCM đã sử dụng tiền chất
thuốc nổ để sản xuất phân bón, gây ra sự cố nổ nhà máy vào tháng 10/2014 dẫn đến
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 4 người và 3 người bị thương.
Gần đây nhất vào ngày 07/8/2016, xảy ra sự cố tại cửa hàng hóa chất - Chi
nhánh Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Minh Trường, 30 Vạn Tượng, phường
13, quận 5, TP.HCM. Sự cố do nhân viên bất cẩn đã làm ngã và rơi can axid xuống
đất, làm can vỡ đồng thời axid văng bắn lên người nhân viên và 04 công nhân đang
thi công trình thoát nước kế bên gây bỏng (Báo cáo SCT TP.HCM, 2014).
20
Việc quản lý hóa chất hiện nay vẫn chưa được thắt chặt nên các hoạt động
kinh doanh trái phép cũng diễn ra mạnh mẽ. Điển hình, qua kiểm tra ngay tại chợ
Kiêm Biên, hóa chất dùng trong công nghiệp và hóa chất được sử dụng trong thực
phẩm được bày bán lẫn lộn. Mẫu xét nghiệm của Sở Y tế TP.HCM đã cho thấy trong
số hơn 5.000 mẫu thực phẩm được đưa đi kiểm nghiệm có tới 20% mẫu thực phẩm
có chứa hóa chất độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
Thực tế cho thấy, có rất nhiều hoạt động sản xuất đã và đang gây ra những
ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước. Qua công tác kiểm tra thực tế tại các doanh
nghiệp đang hoạt động có liên quan đến hóa chất hiện nay cho thấy vẫn còn tình trạng
một số doanh nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động
hóa chất. Nhiều doanh nghiệp chưa cập nhật thông tin, về phiếu an toàn hoá chất chưa
đầy đủ, không có nhãn mác, không sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, bố trí kho
chưa ngăn nắp… Đặc biệt, hiện tượng hóa chất rơi vãi tại khu sản xuất, đây là hành
vi gây nguy hiểm đến sức khỏe con người dễ xảy ra các sự cố phát sinh từ hóa chất.
Vẫn còn một số cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh hóa chất độc hại nằm xen lẫn trong
khu dân cư, một số doanh nghiệp không xây dựng phương án ứng cứu sự cố rò rỉ hay
tràn đổ hóa chất theo đúng quy định.
1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam [15]
1.4.1. Trên thế giới
Giảm thiểu rủi ro hóa chất là vấn đề được đề cập đến nhiều trong nhiều văn
bản pháp luật, cũng như trong nhiều chính sách của các quốc gia, các tổ chức quốc
tế. Điều này thể hiện nhiều ở các tổ chức siêu quốc gia như Liên Hiệp Quốc, OECD
và Liên minh Châu Âu (EU).
21
Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu.
22
1.3.1.1. Liên Hiệp Quốc (UN – United Nations)
Liên Hiệp Quốc (LHQ) là được coi là tổ chức đi đầu trong việc đảm bảo an
toàn hóa chất, và đây cũng là tổ chức chính trong việc thúc đẩy an toàn hóa chất.
Tổ chức này có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất liên quan đến vấn đề vận chuyển
các loại hàng hóa nguy hiểm, bởi lĩnh vực giao thông vận tải hàng hóa nguy hiểm cần
thiết phải được quy định chi tiết về an toàn.
Để đảm bảo tính thống nhất giữa giao thông các quốc gia và hệ thống quản
lý hóa chất khác nhau, LHQ đã phát triển các cơ chế cho sự hài hoà các tiêu chí phân
loại các mối nguy và các công cụ truyền thông nguy hiểm cũng như việc sắp xếp
nhiều điều kiện yêu cầu vận chuyển giữa các quốc gia khác nhau.
1.3.1.2. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for Economic
Cooperation and Development)
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xây dựng một chương trình
hóa chất vững mạnh. Các mục tiêu chính của chương trình hóa chất OEDC nhằm mục
đích cải thiện vấn đề an toàn hóa chất, thực hiện minh bạch các chính sách và ngăn
ngừa những lỗ hỏng trong hoạt động thương mại hóa chất.
Với mục tiêu là cải thiện quản lý rủi ro hóa chất và được xem như một phần
của tổng thể các hoạt động về hóa chất, tuy nhiên OEDC không xuất bản hướng dẫn
cụ thể về thay thế hóa chất mà thay vào đó là cung cấp một số cơ sở dữ liệu hữu ích
về hóa chất bao gồm: các dữ liệu độc hại; dữ liệu theo các yêu cầu dành cho ngành
công nghiệp; thu thập dữ liệu, thử nghiệm và đánh giá rủi ro ban đầu; theo dõi tất cả
các hóa chất có lượng sản xuất cao thông qua quá trình đánh giá.
1.3.1.3. Liên minh Châu Âu (EU - European Union)
Các quy định chung về kinh doanh hóa chất ở EU được quy định trong
REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals -
Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất) và CLP (Classification,
23
Labelling and Packaging of substances and mixtures - Phân loại, Ghi nhãn và Đóng
gói các chất và hợp chất). CLP và REACH là hai Quy định độc lập tạo thành trọng
tâm trong chính sách của EU đối với ngành hóa chất và được bổ sung bởi các luật cụ
thể của từng ngành, chẳng hạn như BPR (Biocidal Products Regulation - Quy định
về sản phẩm bảo vệ thực vật). REACH, CLP và BPR có mục tiêu chung là đảm bảo
tối đa sức khỏe con người và môi trường bằng cách yêu cầu các ngành công nghiệp
chịu trách nhiệm về an toàn của các hóa chất khi được đưa vào thị trường Châu Âu.
a) REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of
Chemicals) [17]
REACH là quy định của EU điều chỉnh việc đưa các chất hóa học vào thị
trường. REACH là viết tắt của "đăng ký, thẩm định và cấp phép hóa chất” có hiệu lực
ở tất cả các nước thành viên EU kể từ ngày 01/06/2007. Quy định này còn được áp
dụng ở Iceland, Lichtenstein và Na Uy. Quy định số 1907/2006 của Nghị viện và Hội
đồng Châu Âu ngày 18 tháng 12 năm 2006 về Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn
chế Hóa chất (REACH), thành lập Cơ quan hóa chất châu Âu, sửa đổi Chỉ thị
1999/45/EC đồng thời bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định
của Ủy ban (EC) số 1488-1494 cũng như Chỉ thị của Hội đồng số 76/769 / EEC và
các Chỉ thị của Ủy ban số 91/155/ EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và 2000/21/EC (Văn
bản liên quan đến EEA).
Mục tiêu chính của REACH là cải thiện việc bảo vệ sức khoẻ con người và
môi trường khỏi các nguy cơ có thể gây ra bởi hóa chất, đồng thời tăng cường khả
năng cạnh tranh của ngành công nghiệp hoá chất của EU.
REACH áp dụng cho tất cả các hóa chất không chỉ cho những sản phẩm sử
dụng trong quy trình công nghiệp mà còn trong cuộc sống hằng ngày của con người,
ví dụ như trong các sản phẩm làm sạch, sơn, cũng như trong các sản phẩm như quần
áo, đồ nội thất và thiết bị điện.
24
Quy định REACH thay thế một số luật của EU liên quan đến hóa chất và bổ
sung pháp luật về môi trường và an toàn khác, nhưng nó không thay thế cho các quy
định chuyên ngành (ví dụ, chất tẩy rửa, mỹ phẩm, chất bi-ô-xít...)
Theo REACH, nghĩa vụ chứng minh việc sử dụng an toàn hóa chất được
chuyển giao từ các nước thành viên EU cho ngành công nghiệp để đảm bảo tránh
hoặc kiểm soát đầy đủ các rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường.
Cơ quan hóa chất châu Âu (ECHA) là đầu mối trung tâm trong hệ thống
REACH. Cơ quan này quản lý và điều phối các quy trình đăng ký, thẩm định, cấp
phép và hạn chế đối với các chất hóa học để đảm bảo nhất quán trong quản lý hóa
chất trên toàn Liên minh châu Âu.
b) CLP (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures)
CLP là một quy định của EU về Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất và
hợp chất. Quy định số 1272/2008 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 16 tháng
12 năm 2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói (CLP) các chất và hợp chất, sửa đổi
và thay thế Chỉ thị 67/548/EEC và 1999/45/EC, và sửa đổi Quy định (EC) số
1907/2006.
CLP được quy định nhằm đảm bảo những nguy cơ hóa chất được thông báo
rõ ràng cho người lao động và người tiêu dùng trong Liên minh châu Âu thông qua
việc phân loại và dán nhãn hóa chất.
Phạm vi của CLP bao gồm các chất và hợp chất hóa học có cấu tạo từ hai
chất hóa học trở lên, nhưng không áp dụng đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm,
thiết bị y tế, chất thải, thực phẩm, các chất phóng xạ...
25
Quy định CLP đưa vào toàn bộ EU một hệ thống mới dựa trên Hệ thống Hài
hòa hóa toàn cầu của Liên Hợp Quốc (GHS) trong đó quy định việc phân loại hóa
chất theo đặc tính nguy hiểm của chúng và xác định các chữ tượng hình và các thông
báo khác phải xuất hiện trên nhãn.
26
1.4.2. Tại Việt Nam [8]
Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp
STT Số hiệu Ngày ban hành
Cơ quan
ban hành
Trích yếu
Hiệu lực
thi hành
I QUY ĐỊNH CHUNG
1 06/2007/QH12 21/11/2007 Quốc hội Luật Hóa chất 01/7/2008
2
108/2008/NĐ-
CP
07/10/2008 Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Hóa chất
05/11/2008
3 26/2011/NĐ-CP 08/4/2011 Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Hóa chất
01/06/2011
4
163/2013/NĐ-
CP
12/11/2013 Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp
31/12/2013
II LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP
II.1 Quản lý vật liệu nổ
1
16/2011/UBTV
QH12
30/6/2011
Ủy ban
Thường vụ
Quốc hội
Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công
nghiệp hỗ trợ
01/01/2012
27
2
07/2013/UBTV
QH13
12/7/2013
Ủy ban
Thường vụ
Quốc hội
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
01/3/2014
3 76/2014/NĐ-CP 29/7/2014 Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
15/9/2014
4 39/2009/NĐ-CP 23/4/2009 Chính phủ Về vật liệu nổ công nghiệp 22/6/2009
5 54/2012/NĐ-CP 22/6/2012 Chính phủ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP
10/8/2012
6
23/2009/TT-
BCT
11/8/2009
Bộ Công
Thương
Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP
30/9/2009
7
26/2012/TT-
BCT
21/9/2012
Bộ Công
Thương
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
23/2009/TT-BCT
05/11/2012
II.2 Quản lý tiền chất công nghiệp
1 82/2013/NĐ-CP 19/7/2013 Chính phủ Ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất 15/9/2013
2
42/2013/TT-
BCT
31/12/2013
Bộ Công
Thương
Quy định quản lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực
công nghiệp
10/3/2014
28
II.3 Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ hóa chất nguy hiểm
1
28/2010/TT-
BCT
28/6/2010
Bộ Công
Thương
Quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
16/08/2010
2
18/2011/TT-
BCT
21/4/2011
Bộ Công
Thương
Bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số
28/2010/TT-BCT
06/6/2011
3
40/2011/TT-
BCT
14/11/2011
Bộ Công
Thương
Quy định về khai báo hóa chất 31/12/2011
4
04/2012/TT-
BCT
13/02/2012
Bộ Công
Thương
Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất 30/3/2012
5
07/2013/TT-
BCT
22/4/2013
Bộ Công
Thương
Quy định việc đăng ký sử dụng hóa chất nguy hiểm để
sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công
nghiệp
01/01/2014
6
20/2013/TT-
BCT
05/8/2013
Bộ Công
Thương
Quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp
15/10/2013
II.4 Về vận chuyển hàng nguy hiểm
1
104/2009/NĐ-
CP
09/11/2009 Chính phủ
Quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển
hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ
31/12/2009
2
44/2012/TT-
BCT
28/12/2012
Bộ Công
Thương
Quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải
đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển
hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao
20/02/2013
29
thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội
địa
III LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
III.1 Quản lý thuốc bảo vệ thực vật
1
36/2001/PL-
UBTVQH10
25/7/2001
Ủy ban
Thường vụ
Quốc hội
Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật 05/11/2008
2 02/2007/NĐ-CP 05/01/2007 Chính phủ Về kiểm dịch thực vật 22/02/2007
3
85/2011/TT-
BNNPTNT
14/12/2011
Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển nông
thôn (Bộ
NN&PTNT)
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 quy
định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử
trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Quyết
định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 quy định
về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công,
sang chai, đóng gói, buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
28/01/2012
4
03/2013/TT-
BNNPTNT
11/01/2013
Bộ
NN&PTNT
Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật 25/02/2013
5
14/2013/TT-
BNNPTNT
25/02/2013
Bộ
NN&PTNT
Quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất,
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
11/4/2013
30
6
21/2013/TT-
BNNPTNT
17/4/2013
Bộ
NN&PTNT
Về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng và
Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản
xuất, kinh doanh ở Việt Nam
01/6/2013
7
37/2013/TT-
BNNPTNT
02/8/2013
Bộ
NN&PTNT
Về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư
21/2013/TT-BNNPTNT
15/9/2013
8
97/2008/QĐ-
BNN
06/10/2008
Bộ
NN&PTNT
Ban hành Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề
sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật
05/11/2008
III.2 Quản lý phân bón
1
202/2013/NĐ-
CP
27/11/2013 Chính phủ Về quản lý phân bón 01/02/2014
2
85/2009/TT-
BNNPTNT
30/12/2009
Bộ
NN&PTNT
Về việc bàn hành “Danh mục bổ sung phân bón được
phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam
13/02/2010
3
36/2010/TT-
BNNPTNT
24/6/2010
Bộ
NN&PTNT
Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử
dụng phân bón
09/8/2010
4
55/2012/TT-
BNNPTNT
31/10/2012
Bộ
NN&PTNT
Hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp
quy và công bố hợp quy.
15/12/2012
(Nguồn: Sở Công thương TP.HCM, 2016)
31
1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người
1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất [5]
Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất, bao gồm độc tính, đặc
tính vật lý của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn
cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này.
1.4.1.1. Các con đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể
Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người, đặc biệt là người lao động theo 03
con đường sau:
+ Đường hô hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi.
+ Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da.
+ Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn đã
bị nhiễm hóa chất.
a) Qua đường hô hấp
Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng); đường thở
(khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí (phế nang), nơi ô xy từ không
khí vào máu và đioxit cacbon từ máu khuyếch tán vào không khí, (hình 1.2).
32
Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy
(O2) và cacbonic (CO2).
Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường
và nguy hiểm nhất nhất. Với diện tích bề mặt phổi 90 m2
ở một người lớn khỏe mạnh;
trong đó có 70 m2
là diện tích tiếp xúc của phế nang.
Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua họng, khí
quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc khuếch
tán qua thành mạch vào máu. Một hóa chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích
màng nhầy của đường hô hấp trên và phế quản - đây là dấu hiệu cho biết sự hiện diện
của hóa chất. Sau đó, chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu
hành trong máu.
b) Hấp thụ hóa chất qua da
Một trong những đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể là qua da. Độ dày
của da cùng với sự đổ mổ hôi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng như một hàng
rào bảo vệ chống lại việc hóa chất xâm nhập vào cơ thể và gây các tổn thương cho
da. Hóa chất dây dính trên da có thể có các phản ứng sau:
 Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da xơ phát;
 Xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da.
33
 Xâm nhập qua da vào máu.
Những hóa chất có dung môi thấm qua da hoặc chất dễ tan trong mỡ (như
các dung môi hữu cơ và phenol) dễ dàng thâm nhập vào cơ thể qua da. Những hóa
chất này có thể thấm vào quần áo làm việc mà người lao động không biết.
Điều kiện làm việc nóng làm các lỗ chân lông ở da mở rộng hơn cũng tạo
điều kiện cho các hóa chất thâm nhập qua da nhanh hơn. Khi da bị tổn thương do các
vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ
tăng lên.
c) Qua đường tiêu hóa
Do bất cẩn để chất độc dính trên môi, mồm rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn,
uống, hút thuốc trong khi bàn tay dính hóa chất hoặc dùng thức ăn và đồ uống bị
nhiễm hóa chất là những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hóa.
Các chất càng dễ tan trong mỡ thì độc tính cho hệ thần kinh càng cao. Độ hòa
tan trong mỡ được biểu thị bằng hệ số Owerton Mayer là tỷ số giữa độ hòa tan của
một chất trong mỡ so với nước. Ví dụ benzen có hệ số 300 độc hơn rượu etylic có hệ
số là 2,5.
Ngoài ra, có một số hạt bụi từ đường thở lọt vào họng và sau đó theo nước
bọt vào đường tiêu hóa. Hệ tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già.
Sự hấp thụ thức ăn và các chất khác (gồm cả hóa chất nguy hiểm) ban đầu xẩy ra ở
ruột non.
Thông thường hóa chất hấp thụ qua đường tiêu hóa ít hơn so với 2 đường
trên, hơn nữa tính độc sẽ giảm khi qua đường tiêu hóa do tác động của dịch dạ dày
và dịch tụy.
34
1.4.1.2. Loại hóa chất tiếp xúc
Đặc tính lý, hóa của hóa chất quyết định khả năng xâm nhập của nó vào cơ
thểcon người, chẳng hạn: các hóa chất dễ bay hơi sẽ có khả năng tạo ra trong không
khí tại nơi làm việc một nồng độ cao; các chất càng dễ hòa tan trong dịch thể, mỡ và
nước thì càng độc...
Do các phản ứng lý hóa của chất độc với các hệ thống cơ quan tưng ứng mà
có sự phân bố đặc biệt cho từng chất:
 Hóa chất có tính điện ly như chì, bary, tập trung trong xương; bạc, vàng tập trung
ở da hoặc lắng đọng trong gan, thận dưới dạng phức chất.
 Các chất không điện ly loại dung môi hữu cơ tan trong mỡ tập trung trong các tổ
chức giầu mỡ như hệ thần kinh.
 Các chất không điện ly và không hòa tan trong các chất béo khả năng thấm vào
các tổ chức của cơ thể kém hơn và phụ thuộc vào kích thước phân tử và nồng độ
chất độc.
Thông thường khi hóa chất vào cơ thể tham gia các phản ứng sinh hóa hay là
quá trình biến đổi sinh học: oxy hóa, khử oxy, thủy phân, liên hợp. Quá trình này có
thể xảy ra ở nhiều bộ phận và mô, trong đó gan có vai trò đặc biệt quan trọng. Quá
trình này thường được hiểu là quá trình phá vỡ cấu trúc hóa học và giải độc, song có
thể sẽ tạo ra sản phẩm phụ hay các chất mới có hại hơn các chất ban đầu.
Tùy thuộc vào tính chất lý, hóa, sinh mà một số hóa chất nguy hiểm sẽ được
đào thải ra ngoài:
 Qua ruột : chủ yếu là các kim loại nặng.
 Qua mật: Một số chất độc được chuyển hóa rồi liên hợp sunfo hoặc glucuronic rồi
đào thải qua mật.
 Qua hơi thở có thể đào thải một số lớn chất độc dưới dạng khí hơi.
 Chất độc có thể còn được đào thải qua da, sữa mẹ.
35
Đường đào thải chất độc rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị nhiễm
độc nghề nghiệp.
Một số hơi, khí độc có mùi làm cho ta phát hiện thấy có chúng ngay cả khi
nồng độ nằm dưới mức cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh. Nhưng sau một thời gian
ngắn, một số sẽ mất mùi khiến ta không cảm nhận được nữa và dễ dàng bị nhiễm độc
(ví dụ H2S). Một số hơi, khí độc không có mùi và lại không gây tác động kích thích
với đường hô hấp. Đây là loại rất nguy hiểm, bởi lẽ ta không thể phát hiện được bằng
trực giác ngay cả khi chúng vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
1.4.1.3. Nồng độ và thời gian tiếp xúc
Về nguyên tắc, tác hại của hóa chất đối với cơ thể phụ thuộc vào lượng hóa
chất đã hấp thu. Trong trường hợp hấp thu qua đường hô hấp, lượng hấp thu phụ
thuộc chính vào nồng độ của hóa chất trong không khí và thời gian tiếp xúc.
Thông thường, khi tiếp xúc trong thời gian ngắn nhưng với nồng độ hóa chất
cao có thể gây ra những ảnh hưởng cấp tính (nhiễm độc cấp), trong khi đó tiếp xúc
trong thời gian dài nhưng với nồng độ thấp sẽ xảy ra hai xu hướng: hoặc là cơ thể
chịu đựng được, hoặc là hóa chất được tích lũy với khối lượng lớn hơn, để lại ảnh
hưởng mãn tính.
1.4.1.4. Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất
Hoạt động nghề nghiệp thường không chỉ tiếp xúc với một loại hóa chất. Hầu
như cùng một lúc, người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hóa chất khác
nhau. Ảnh hưởng kết hợp khi tiếp xúc với nhiều hóa chất thường thiếu thông tin.
Mặt khác, khi xâm nhập vào cơ thể giữa hai hay nhiều hóa chất có thể kết
hợp với nhau tạo ra một chất mới với những đặc tính khác hẳn và sẽ có hại tới sức
khỏe hơn tác hại của từng hóa chất thành phần (cũng có thể là tác hại sẽ giảm).
36
Chẳng hạn như khi hít phải Tetraclorua cacbon (CCl4) trong một thời gian
ngắn sẽ không bị nhiễm độc nhưng khi đã uống dù chỉ một lượng nhỏ rượu etylic
(C2H5OH) thì sẽ bị ngộ độc mạnh có thể sẽ dẫn tới tử vong.
Dù thế nào đi nữa cũng nên tránh hoặc giảm tới mức thấp nhất việc tiếp xúc
với nhiều loại hóa chất tại nơi làm việc.
1.4.1.5. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc
Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hóa chất.
Tiếp xúc với cùng một lượng trong cùng một thời gian một vài người bị ảnh hưởng
trầm trọng, một vài người bị ảnh hưởng nhẹ, có thể có một số người nhìn bên ngoài
không thấy có biểu hiện gì.
Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức
khỏe... Ví dụ như trẻ em nhạy cảm hơn người lớn; bào thai thường rất nhạy cảm với
hóa chất... Do đó với mỗi nguy cơ tiềm ẩn, cần xác định các biện pháp cẩn trọng khác
nhau với các đối tượng cụ thể.
1.4.1.6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc
 Vi khí hậu:
 Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng tuần hoàn, hô
hấp do đó làm tăng khả năng hấp thu chất độc.
 Độ ẩm không khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước,
tăng khả năng tích khí lại ở niêm mạc, làm giảm hơi độc bằng mồ hôi, do
đó cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.
 Lao động thể lực quá sức làm tăng tuần hoàn, hô hấp và tăng mức độ nhiễm độc.
 Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của cơ
thể.
37
1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người [11]
 Tác động lên não và hệ thần kinh. Ví dụ, tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thủy ngân,
chì, dung môi, khí carbon monoxide.
 Mắt, mũi và họng (khô, sưng hoặc đau). Ví dụ, tiếp xúc với sương và hơi acid,
khí hàn hoặc khí thải động cơ diesel.
 Ảnh hưởng đến phổi: (1) – Tổn thương phổi (Ví dụ amiăng - Ung thư phổi,
tắc nghẽn mãn tính và bệnh phổi; (2) – Ho kéo dài; (3) – Hen suyễn dị ứng.
 Tổn thương gan. Ví dụ, tiếp xúc với vinyl chloride.
 Tổn thương bàng quang. Ví dụ, tiếp xúc với một số thuốc nhuộm azo (ung thư
bàng quang).
 Tổn hại đến máu và tủy xương. Ví dụ, tiếp xúc với benzen trong khói xăng
(thiếu máu và bệnh bạch cầu).
 Ảnh hưởng đến da: (1) – Viêm da tiếp xúc di ứng (Ví dụ niken, cao su, cromat
(tìm thấy trong một số loại xi măng); (2) – Viêm da tiếp xúc kích ứng (Ví dụ
các dung môi, chất tẩy rửa, dầu, chất bôi trơn).
1.5.3. Nguy cơ cháy nổ
Đa số hóa chất đều tiềm ẩn các nguy cơ gây cháy nổ. Việc sắp xếp, bảo quản,
vận chuyển, sử dụng hóa chất không đúng cách đều có thể dẫn đến tai nạn từ một
đám cháy nhỏ tới thảm họa thiệt hại lớn về người và tài sản.
1.4.3.1. Nguy cơ cháy
Cháy cần 3 yếu tố: Nhiên liệu (chất cháy), oxy và một nguồn nhiệt. Những
yếu tố này phải ở trong một tỷ lệ, hoàn cảnh thích hợp trước khi bắt lửa và gây cháy.
Nhiên liệu bắt đầu cháy ở một nhiệt độ xác định là điểm chớp cháy. Phải đủ nhiệt để
38
đưa nhiên liệu tới điểm chớp cháy song cũng cần phải có đủ oxy để sự cháy xảy ra
và duy trì nó. Bình thường để bắt lửa và bốc cháy môi trường không khí cần có nồng
độ oxy từ 15 - 21%.
a) Nhiên liệu
Để kiểm soát các nguy cơ cháy nổ do hóa chất, việc đầu tiên là xác định rõ hóa
chất đang sử dụng và những đặc tính riêng của nó. Hầu hết hóa chất đều là nguồn
nhiên liệu - một trong 3 yếu tố gây cháy nổ.
Nhiên liệu lỏng
+ Điểm chớp cháy của chất lỏng:
Điểm chớp cháy (nhiệt độ bùng cháy) của chất lỏng là nhiệt độ thấp
nhất mà tại nhiệt độ đó chất lỏng hóa hơi tạo thành hỗn hợp cháy với không
khí và bốc cháy khi có nguồn lửa.
Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường
Hóa chất Nhiệt độ bùng cháy (o
C)
Xăng A72 -36
Axeton -18
Xy len 24
Dầu hỏa KO-20 40
Heptan -4
Toluen 6
(Ghi nhớ: Hóa chất có điểm chớp cháy thấp hơn thì nguy hiểm hơn)
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt tới điểm chớp cháy của
chất lỏng, chẳng hạn như dầu lửa khi được phun nó sẽ bùng cháy ngay cả khi
nhiệt độ xung quanh thấp hơn điểm chớp cháy của nó; một chất lỏng có thể bị
nóng lên tới điểm chớp cháy của nó do một chất khác (có điểm chớp cháy thấp
39
hơn) đang cháy ở gần nó. Cần đặc biệt lưu ý vấn đề này khi tiến hành các công
việc có liên quan tới các chất dễ cháy nổ.
Nếu nhiệt độ chất lỏng đạt tới nhiệt độ bốc lửa (bình thường chỉ một vài
độ trên điểm chớp cháy) hơi cháy sẽ tiếp tục được sinh ra và tiếp tục cháy mặc
dù đã tách bỏ nguồn lửa. nhiệt độ bùng cháy thường có trong các tài liệu an
toàn hóa chất.
+ Khối lượng riêng:
Một yếu tố nữa cần xem xét là khối lượng riêng của hơi nhiên liệu. Các
hơi, khí có khối lượng riêng lớn hơn không khí như: xăng, dầu hỏa, cacbon
đisunfua, axetylen và cacbon monoxit... có thể phát tán đi xa và tập trung ở
nơi có vị trí thấp chẳng hạn như hầm chứa.
Ghi nhớ: Hơi nhiên liệu có khối lượng riêng lớn hơn không khí có thể phát tán
xa và tích tụ trong hầm chứa.
Nhiên liệu rắn
Một vài hóa chất ở trạng thái rắn (thí dụ: Mg) sẽ cháy một cách nhanh chóng
khi bắt lửa và sẽ rất khó dập tắt.
Một số loại bụi, bột cũng có khả năng bốc cháy và gây nổ khi đạt một tỷ lệ
nhất định trong không khí. Khi trộn và nguồn lửa xuất hiện, nhiên liệu dạng bột sẽ
cháy tạo tiếng nổ liên tục bởi lượng nhiên liệu bị kích thích cháy nổ thêm vào.
Nhiên liệu khí
Phần lớn các khí như C2H2, C2H6, CH4... được dùng trong công nghiệp đều
dễ cháy nổ khi có nồng độ oxy thích hợp và khi nguồn lửa xuất hiện. Phải đặc biệt
thận trọng đối với các khí nén lưu giữ trong các bình chịu áp lực, cháy nổ có thể xảy
ra khi bình chứa có các khuyết tật và thường dẫn đến các tai nạn nghiêm trọng.
b) Nhiệt:
Nhiệt - yếu tố thứ 2 của bộ ba gây cháy nổ (hình 10). nhiệt là yếu tố để đưa
nhiên liệu tới điểm chớp cháy (nếu điểm chớp cháy ở trên nhiệt độ xung quanh) và
kích thích hỗn hợp cháy bùng cháy. Nguồn nhiệt có thể là các dòng điện, tĩnh điện,
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ

More Related Content

Similar to Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdfHoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdf
Man_Ebook
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Man_Ebook
 

Similar to Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (20)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY - T...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY - T...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY - T...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY - T...
 
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măngKế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
 
Khoá luận pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại công ty
Khoá luận pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại công tyKhoá luận pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại công ty
Khoá luận pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại công ty
 
XU HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY KHAI THÁC THAN...
XU HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY KHAI THÁC THAN...XU HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY KHAI THÁC THAN...
XU HƯỚNG MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY KHAI THÁC THAN...
 
Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...
Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...
Luận Văn Quản lý an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở khu công ngh...
 
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
Áp dụng pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tại công ty chiếu...
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong Công t...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong Công t...Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong Công t...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong Công t...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong C...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong C...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong C...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động trong C...
 
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Xí n...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Xí n...Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Xí n...
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Xí n...
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại xí nghiệp khí Vietsovpetro
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại xí nghiệp khí VietsovpetroLuận văn: Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại xí nghiệp khí Vietsovpetro
Luận văn: Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại xí nghiệp khí Vietsovpetro
 
luan an thuc trang moi truong suc khoe benh tat o cong nhan may
luan an thuc trang moi truong suc khoe benh tat o cong nhan mayluan an thuc trang moi truong suc khoe benh tat o cong nhan may
luan an thuc trang moi truong suc khoe benh tat o cong nhan may
 
Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...
 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdfHoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Dầu khí Mekong.pdf
 
Luận văn: Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp HAY
Luận văn: Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp HAYLuận văn: Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp HAY
Luận văn: Nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp HAY
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược phát triển Công ty OriDAT đến năm 2020
Luận văn: Hoạch định chiến lược phát triển Công ty OriDAT đến năm 2020Luận văn: Hoạch định chiến lược phát triển Công ty OriDAT đến năm 2020
Luận văn: Hoạch định chiến lược phát triển Công ty OriDAT đến năm 2020
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
 
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công NghiệpLuận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
 
Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...
Luận văn: Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ...
 
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
Khóa Luận Pháp Luật Về An Toàn Lao Động Và Vệ Sinh Lao Động - Một Số Vẫn Đề L...
 
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
Hoàn thiện chiến lược Kinh doanh công ty bất động sản, HAY! 9 ĐIỂM.
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- TẠ THỊ THỦY NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã số ngành: 60520320 TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- TẠ THỊ THỦY NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƯỜNG HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã số ngành: 60520320 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH PHÚ TP.HCM, tháng 08 năm 2017
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Phú Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 10 năm 2017 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 GS.TS. Hoàng Hưng Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Quốc Bìn Phản biện 1 3 PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2 4 PGS.TS. Tôn Thất Lãng Ủy viên 5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
  • 4. TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP.HCM, ngày ... tháng 10 năm 2017 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Tạ Thị Thủy Giới tính: Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 27/02/1990 Nơi sinh: Hà Nội Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1641810009 I- Tên đề tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). II- Nhiệm vụ và nội dung: 1. Tìm hiểu các khái niệm về hóa chất, DNVVN, quy định pháp luật về sản xuất và sử dụng hóa chất tại Việt Nam và Thế giới và các nghiên cứu có liên quan. 2. Đánh giá tình hình kinh doanh, đảm bảo an toàn hóa chất đối với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5. 3. Xác định các nguy cơ và những vấn đề sức khỏe thường gặp do hóa chất đối với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5. 4. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5. 5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5. III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 15 tháng 02 năm 2017 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 15 tháng 08 năm 2017 V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Huỳnh Phú CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký) KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) PGS. TS. Huỳnh Phú PGS. TS. Thái Văn Nam
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Tạ Thị Thủy
  • 6. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực luận văn này. Cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Phú đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, xin gửi lời cảm ơn đến anh Nguyễn Văn Hải (Chuyên viên an toàn Hóa chất và Môi trường, Sở Công thương TP.HCM đã hỗ trợ cho tôi nghiên cứu thực tế về hiện trạng hóa chất trên địa bàn TP.HCM). Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Gia đình, anh chị em, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi, giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh nghiệm, các kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn. Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Tạ Thị Thủy
  • 7. iii TÓM TẮT Việc đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động lâu nay vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các mối nguy, ảnh hưởng của hóa chất đến người lao động từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể nghiên cứu trên các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5, TP.HCM. Thông qua các phương pháp thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước và đặc biệt là thực hiện điều tra khảo sát thực tế tình hình đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, nghiên cứu đã đạt được một số kết quả đáng lưu ý. (1)-Nghiên cứu đã thống kê được số lượng doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận; (2)-Đánh giá tình hình đảm bảo an toàn hóa chất trên địa bàn Quận; (3)-Xác định các mối nguy đến sức khỏe của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp đồng thời đề xuất những giải pháp thực tế nhằm giảm thiểu nguy cơ, đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc tại những doanh nghiệp này. Việc thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp các số liệu về hiện trạng kinh doanh hóa chất công nghiệp tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn cụ thể về tình hình đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động tại khu vực này từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động.
  • 8. iv ABSTRACT Ensure chemical safety for workers hasn't been properly interested in almost businesses, especially small and medium businesses. The objective of the study was to identify the hazards and effects of chemicals on workers, thereby proposing solutions to reduce risks and ensure health and safety for workers working in the chemical environment in small and medium businesses. Specific, research in the business of industrial chemicals in District 5, Ho Chi Minh City. Through methods such as data collection, analysis and synthesis of research in Vietnam and the world, and especially investigate the situation of ensure health safety for employees working in chemical environments in small and medium businesses in District 5, the study has achieved some remarkable results. (1)-The Study has been statistics the number of businesses dealing in industrial chemicals in the District 5. (2)-Assessing the situation of chemical safety in District 5. (3)-Identify hazards to the health of employees working in industrial chemical trading businesses and propose practical solutions aimed at minimize the risk, ensure health safety of employees working in these businesses. The implementation of this study will provide data on the current status of industrial chemical business in SMEs in District 5 for next studies. In addition, this study will give managers a specific view on the situation of chemical safety for workers in this area, so that there are specific solutions to reduce the risk and ensure health and safety for workers.
  • 9. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii TÓM TẮT................................................................................................................ iii ABSTRACT............................................................................................................. iv MỤC LỤC..................................................................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................x DANH MỤC HÌNH................................................................................................. xi DANH MỤC BẢNG............................................................................................... xii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................1 II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................2 III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................2 IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................3 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU......................................................................3 V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu........................................................3 V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ...................................................................4 V.3. Phương pháp thống kê.................................................................................4 V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ................................................................4 V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước ......4 V.6. Phương pháp chuyên gia .............................................................................5 VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................5 VI.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................5
  • 10. vi VI.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................5 VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................6 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................6 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................6 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................6 1.2. Tổng quan về hóa chất .................................................................................9 1.2.1. Khái niệm hóa chất................................................................................9 1.2.2. Phân loại hóa chất .................................................................................9 1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp.........................................................10 1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam ......................................11 1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn Hà Nội .......................................................................................11 1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM........................13 1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam.20 1.4.1. Trên thế giới........................................................................................20 1.4.2. Tại Việt Nam.......................................................................................26 1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người .....................................31 1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất.......................................31 1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người...................................37 1.5.3. Nguy cơ cháy nổ .................................................................................37 1.6. Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến đảm bảo an toàn hóa chất cho các doanh nghiệp .....................................................................................................44 1.6.1. Các nghiên cứu, hướng dẫn trên thế giới............................................44
  • 11. vii 1.6.2. Các nghiên cứu hướng dẫn tại Việt Nam............................................45 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ CỐ HÓA CHẤT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5 ...........................................................47 2.1. Tình hình hoạt động, kinh doanh hóa chất công nghiệp............................47 2.1.1. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hóa chất..........47 2.1.2. Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu.........................58 2.1.3. Tình hình tuân thủ quy định hóa chất .................................................60 2.1.4. Những hạn chế trong quản lý hóa chất công nghiệp...........................65 2.2. Hiện trạng các sự cố liên quan đến hóa chất..............................................65 2.2.1. Các sự cố hóa chất lớn ........................................................................65 2.2.2. Đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố hóa chất......................................67 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ, NHẬN ĐỊNH VÀ DỰ BÁO TÌNH HUỐNG SỰ CỐ HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP ẢNH HƯỞNG ĐÊN SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................................................69 3.1. Xác định những nguy cơ hóa chất đối với người lao động........................69 3.1.1. Sang chiết hóa chất trái phép và không đảm bảo an toàn ...................69 3.1.2. Nguy cơ từ sự cố rò rỉ hóa chất...........................................................70 3.1.3. Nguy cơ từ vật liệu chứa hóa chất không an toàn...............................71 3.1.4. Nguy cơ từ quá trình vận chuyển hóa chất không an toàn..................72 3.1.5. Nguy cơ cháy, nổ hóa chất..................................................................74 3.2. Các vấn đề sức khoẻ thường gặp của người lao động................................75 3.2.1. Các vấn đề sức khỏe thường gặp ........................................................75 3.2.2. Các vấn đề sức khỏe qua khảo sát.......................................................79 3.3. Nhận định và dự báo các tình huống sự cố hoá chất có thể xảy ra............80
  • 12. viii 3.3.1. Nhận định về sự cố hóa chất ...............................................................80 3.3.2. Dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra...........................81 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢM THIỂU NGUY CƠ VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN SỨC KHỎE CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG .................................................83 4.1. Giải pháp quy hoạch quản lý......................................................................83 4.1.1. Kiểm soát hoạt động mua bán hóa chất ngành công nghiệp...............83 4.1.2. Quy hoạch khu tập trung chuyên kinh doanh hóa chất công nghiệp ..84 4.1.3. Tăng cường kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh hóa chất công nghiệp............................................................................................................85 4.2. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn hóa chất .............................................................................................................85 4.3. Giải pháp nâng cao năng lực phòng ngừa sự cố hóa chất từ phía các doanh nghiệp................................................................................................................86 4.3.1. Giải pháp chung ..................................................................................86 4.3.2. Giải pháp huấn luyện đào tạo theo thông tư 36/2014/TT-BCT..........87 4.4. Giải pháp xây dựng biện pháp ứng phó sự cố hóa chất tại các doanh nghiệp ...........................................................................................................................89 4.4.1. Các bước thực hiện ứng phó sự cố hóa chất .......................................89 4.4.2. Quy trình ứng phó khi xảy ra sự cố rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất .........89 4.5. Giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất.............................................90 4.6. Giải pháp phòng chống hóa chất độc hại trong quá trình làm việc............91 4.7. Giải pháp trang bị bảo hộ lao động môi trường hóa chất cho người lao động ...........................................................................................................................92 4.7.1. Trang bị mặt nạ phòng độc .................................................................92 4.7.2. Trang bị phương tiện bảo vệ da ..........................................................93
  • 13. ix 4.7.3. Trang bị bảo vệ mắt.............................................................................93 4.7.4. Vệ sinh thân thể...................................................................................94 4.8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất ..............................94 4.8.1. Trong phòng ngừa sự cố hóa chất.......................................................94 4.8.2. Trong ứng phó sự cố hóa chất.............................................................94 4.8.3. Trong khắc phục sự cố hóa chất..........................................................95 4.8.4. Trong quá trình kinh doanh, sản xuất .................................................95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................96 1. Kết luận .............................................................................................................96 2. Kiến nghị...........................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98 1. TIẾNG VIỆT.....................................................................................................98 2. TIẾNG ANH .....................................................................................................98 3. WEBSITE .........................................................................................................99
  • 14. x DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BCT Bộ Công Thương 2 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn 3 BVTV Bảo vệ thực vật 4 CP Chính Phủ 5 DN Doanh nghiệp 6 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7 EEA European Economic Area Khu vực kinh tế châu Âu 8 EU European Union Liên minh châu Âu 9 HC Hóa chất 10 NĐ Nghị định 11 QH Quốc Hội 12 SCT Sở Công thương 13 Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 14 TT Thông tư 15 PCCC Phòng cháy chữa cháy
  • 15. xi DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu.....................................21 Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy (O2) và cacbonic (CO2). ............................................................................................32 Hình 1.3: Khi hai bề mặt khác nhau đến gần nhau và bị tách ra, dẫn đến sự tích điện. ...................................................................................................................................41 Hình 1.4: Pha trộn hai hoặc nhiều hóa chất với nhau có thể sinh ra nhiệt................41 Hình 2.1: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo loại hóa chất kinh doanh. .............47 Hình 2.2: Phân loại doanh nghiệp hóa chất theo khu vực.........................................48 Hình 2.3: Số DNVVN kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp tại Quận 5.......59 Hình 2.4: Phần trăm số doanh nghiệp kinh doanh các nhóm hóa chất công nghiệp.60 Hình 2.5: Số lỗi vi phạm về kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5. ...................64 Hình 2.6: Nam công nhân làm việc trong công trình gần chợ Kim Biên bị axit văng trúng. .........................................................................................................................67 Hình 3.1: Kho chứa hóa chất ngổn ngang sau sự cố rò rỉ hóa chất gây cháy nổ. .....70 Hình 3.2: Vật liệu chứa acid không đảm bảo dẫn đến phát nổ khi va chạm mạng...71 Hình 3.3: Người lao động vận chuyển hóa chất cồng kềnh bằng xe máy. ...............73 Hình 3.4: Kết quả khảo sát những bệnh thường của người lao động tiếp xúc với hóa chất công nghiệp. ......................................................................................................80 Hình 4.1: Quy trình xử lí rò rỉ hoặc tràn đổ hóa chất tại nơi làm việc......................89
  • 16. xii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu vực...............................................................................................................................6 Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................8 Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12 ................................9 Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM.......................14 Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất.......................................................15 Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp ...................................................................................................................................26 Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường..........................38 Bảng 1.8: Một vài hóa chất có thể thoát ra oxy khi bị đốt nóng...............................43 Bảng 1.9: Chỉ số cháy nổ của một số chất khí nguy hiểm........................................43 Bảng 2.1: Danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5 ................................................................................................................50 Bảng 2.2: Các nhóm hóa chất công nghiệp kinh doanh chủ yếu tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 ..........................................................................................................58 Bảng 2.3: Danh sách các cở sở kinh doanh hóa chất vi phạm trên địa bàn Quận 5 .62
  • 17. 1 MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI An toàn trong việc sử dụng hóa chất đã trở thành chủ đề được cộng đồng quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây bởi hầu hết tất cả mọi người đều làm việc với hóa chất hoặc tiếp xúc với môi trường xung quanh hay các sản phẩm chứa hóa chất mỗi ngày. Nhiều hóa chất có tính độc hại sẽ gây ra các mối nguy về cháy, nổ hoặc các mối nguy về sức khỏe con người (ngộ độc, bỏng hóa chất và hơi nguy hiểm), đặc biệt là người lao động [13]. Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng nay đã được xác định là có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức khỏe lâu dài và ung thư. Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường và nguy hiểm nhất. Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua họng, khí quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc khuếch tán qua thành mạch vào máu. Ngoài ra, hóa chất còn có thể hấp thụ qua da và qua đường tiêu hóa của người lao động [14]. Theo khảo sát và kiểm tra gần đây ở tất cả các nước EU/EEA cho thấy gần 70% các doanh nghiệp (DN) nhỏ ngoài ngành hóa học không nắm được các quy định của EU về đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (Authorization and Restriction of Chemicals - REACH) và việc phân loại, ghi nhãn và đóng gói của các chất và hỗn hợp (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures - CLP). Nguyên nhân là do các công ty nhỏ thường có doanh thu thấp do đó việc phải tuân thủ REACH thường rất hạn chế, điều này dẫn đến nguy cơ của việc sử dụng hóa chất không an toàn và có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp của họ [10]. Nhận thức được vấn đề trên nhiều tổ chức thế giới đã ban hành nhiều hướng dẫn về an toàn hóa chất trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Cụ thể là năm 2006, Hiệp hội hóa chất của Mỹ (American Chemical Society - ACS) [15], Ủy ban
  • 18. 2 về an toàn hóa chất (Committee on Chemical Safety - CCS) đã ban hành những hướng dẫn cho việc sử dụng an toàn hóa chất trong các DN nhỏ, nhằm giúp các doanh nghiệp ý thức hơn trong việc đảm bảo an toàn hóa chất cũng như đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động trong DNVVN. Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng, tình hình về an toàn hóa chất cũng chưa thực sự được quan tâm, đặc biệt là ở các DNVVN. Theo Bộ Công Thương, TP.HCM là địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn hóa chất cao nhất. Thống kê từ năm 2010 đến hết năm 2014, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết 8 người, bị thương 7 người. Quận 5 là một trong những khu vực có nhiều cửa hàng kinh doanh hóa chất nhiều nhất trên địa bàn Thành phố, trong đó trọng tâm là chợ Kim Biên. Nhiều hoạt động lưu trữ, vận chuyển và sang chiết hóa chất được diễn ra hằng ngày mà người lao động là tác nhân trực tiếp thực hiện việc này. Do đó, sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động nếu như không có những nghiên cứu đánh giá và những giải pháp kiểm soát một cách chặt chẽ. Vì vậy việc Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề cần thiết hiện nay, bởi yếu tố con người là trên hết. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  Xác định được các nguy cơ về hóa chất đối với người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.  Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  Nội dung 1: Tổng quan các tài liệu có liên quan đến nghiên cứu, bao gồm: + Khái niệm và cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ;
  • 19. 3 + Các khái niệm, phân loại về hóa chất và hóa chất công nghiệp; + Tìm hiểu tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam, cụ thể là tại 02 trung tâm sản xuất và sử dụng hóa chất lớn là Hà Nội và TP. HCM; + Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên thế giới và Việt Nam; + Những ảnh hưởng của hóa chất sức khỏe con người; + Các nghiên cứu, hướng dẫn liên quan đến an toàn hóa chất cho các doanh nghiệp.  Nội dung 2: Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh hóa chất và các sự cố liên quan đến hóa chất tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5.  Nội dung 3: Xác định các nguy cơ hóa chất và các vấn đề sức khỏe thường gặp đối với người lao động tại các DNVVN trên địa bàn Quận 5 từ đó nhận định và dự báo các tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra.  Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất cho người lao động trong các DNVVN trên địa bàn Quận 5. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tập trung tại những doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Quận 5, TP.HCM. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU V.1. Phương pháp thu thập, kế thừa số liệu  Thu thập hoặc kế thừa những thông tin có sẵn về tình hình sản xuất, sử dụng hóa chất, các thông tin sẵn có về tình hình xảy ra sự cố hoá chất, mức độ thiệt hại và tác động xấu của hóa chất đến người lao động tại DNVVN trên địa bàn Quận 5, TP.HCM.  Thu thập các thông tin quy định về sản xuất và sử dụng hóa chất tại Việt Nam và trên Thế giới.  Thu thập các thông tin về phân loại DNVVN có liên quan đến kinh doanh hóa chất công nghiệp.
  • 20. 4 V.2. Phương pháp điều tra, khảo sát Sử dụng để điều tra các thông tin về nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các phiếu khảo sát. Bảng hỏi khảo sát sẽ bao gồm các thông tin liên quan: Thông tin doanh nghiệp; Các thông tin về tên, số lượng và đặc tính lý hóa của hóa chất sử dụng tại doanh nghiệp; Thông tin về tình hình đảm bảo an toàn hóa chất tại doanh nghiệp và những ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe của người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quá trình khảo sát được thực hiện bằng cách ghi nhận và phỏng trực tiếp. Các doanh nghiệp được lựa chọn để khảo sát ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe của người lao động dựa trên những thông tin về quy mô về số lượng hóa chất công nghiệp nguy hại được kinh doanh tại doanh nghiệp. Do những giới hạn về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tiến hành khảo sát 20/70 doanh nghiệp có quy mô kinh doanh hóa chất công nghiệp nguy hiểm đến con người nhiều nhất, trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực phường 13 do là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp, các khu vực còn lại được khảo sát từ 1-2 doanh nghiệp. V.3. Phương pháp thống kê Sử dụng để xử lý các nguồn số liệu thống kê thu thập được từ việc khảo sát; triết xuất các thông tin cần biết phục vụ cho các nội dung thực hiện của nghiên cứu. V.4. Phương pháp phân tích tổng hợp Phân tích tổng hợp, gắn kết nguồn thông tin cần thiết với nhau một cách có hệ thống, để đưa ra các đánh giá tổng hợp, các đánh giá và biên soạn các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp và tóm tắt. V.5. Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước Sử dụng để so sánh, đánh giá và cân nhắc kết quả đạt được, đồng thời để tìm ra hướng mới tương thích với các đề án đã triển khai tương tự, sao cho phù hợp nhất với các điều kiện thực tế được triển khai ở trong nước.
  • 21. 5 V.6. Phương pháp chuyên gia Các ý kiến chuyên sâu từ các chuyên gia công nghệ và chuyên gia quản lý trong lĩnh vực hóa chất là phương pháp tốt để rút ngắn thời gian nghiên cứu. VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI VI.1. Ý nghĩa khoa học Việc thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các DNVVN sẽ cung cấp những số liệu về tình hình kinh doanh, sự cố và đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN trên địa bàn Quận 5 cho các nghiên cứu tiếp theo. VI.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý có những cái nhìn cụ thể về tình hình đảm bảo an toàn hóa chất tại các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận 5 hiện nay. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cung cấp cho các DN kinh doanh hóa chất trên địa bàn Quận có những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và đảm bảo an toàn hóa chất đối sức khỏe người lao động tại các DN hiện nay. Ngoài ra, Quận 5 là khu vực đang diễn ra hoạt động kinh doanh hóa chất phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất trên địa bàn TP.HCM do tồn tại khu Chợ Kim Biên nên việc thực hiện đề tài sẽ đánh giá được trạng hóa chất tại khu vực này trong giai đoạn Thành phố đang quy hoạch di dời khu chợ này. VII. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Các nghiên cứu về ảnh hưởng của hóa chất đến người sử dụng hóa chất, các hướng dẫn an toàn sử dụng hóa chất được thực hiện rất nhiều, tuy nhiên việc xem xét những nguy cơ ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe người lao động làm việc trong môi trường hóa chất tại các DNVVN thì chưa được tiến hành, đặc biệt là sự ảnh hưởng của các loại hóa chất công nghiệp đến người lao động làm việc trong các doanh nghiệp kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn TP.HCM, nơi hoạt động kinh hóa chất diễn ra nhộn nhịp và tập trung nhiều DN kinh doanh hóa chất của TP.
  • 22. 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ [4] 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thì DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.2.1. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số quốc gia trên thế giới Việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô của một DNNVV có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia và khu vực Quốc gia/ Khu vực Phân loại DN vừa và nhỏ Số lao động bình quân Vốn đầu tư Doanh thu A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN 1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định 2. Nhật Ngành sản xuất 1-300 ¥ 0-300 triệu Không quy định Ngành thương mại 1-100 ¥ 0-100 triệu
  • 23. 7 Ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu 3. EU Siêu nhỏ < 10 Không quy định Không quy định Nhỏ < 50 < €7 triệu Vừa < 250 < €27 triệu 4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định 5. Canada Nhỏ < 100 Không quy định < CDN$ 5 triệu Vừa < 500 CDN$ 5 -20 triệu 6. New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định 7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định 8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định < Baht 200 triệu Không quy định 2. Malaysia Ngành sản xuất 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu 3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Không quy định 4. Indonesia Nhỏ và vừa Không quy định < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu 5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI 1. Russia Nhỏ 1-249 Không quy định Không quy định Vừa 250-999 2. China Nhỏ 50-100 Không quy định Không quy định Vừa 101-500 3. Poland Nhỏ < 50 Không quy định Không quy định Vừa 51-200 4. Hungary Siêu nhỏ 1-10 Không quy định Không quy định Nhỏ 11-50
  • 24. 8 Vừa 51-250 Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000. 1.1.2.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Dựa trên số lượng lao động và tổng nguồn vốn thì DNVVN được phân chia thành những loại như sau: Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ Quy mô Khu vực DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Số lao động (người) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Số lao động (người) Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) Số lao động (người) I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản <10 <20 Từ trên 10 đến 200 Từ trên 20 đến 100 Từ trên 200 đến 300 II. Công nghiệp và xây dựng <10 <20 Từ trên 10 đến 200 Từ trên 20 đến 100 Từ trên 200 đến 300 III. Thương mại và dịch vụ <10 <10 Từ trên 10 đến 50 Từ trên 10 đến 50 Từ trên 50 đến 100 (Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP) Theo thống kê của Sở Công thương TP.HCM năm 2016 và dựa trên nghị định 56/2009/NĐ-CP thì tất cả các DN kinh doanh hóa chất công nghiệp trên địa bàn Quận 5 thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
  • 25. 9 1.2. Tổng quan về hóa chất 1.2.1. Khái niệm hóa chất Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì “Hóa chất” là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo. 1.2.2. Phân loại hóa chất Theo luật hóa chất 06/2007/QH12 thì Hóa chất được phân loại thành những loại như sau: Bảng 1.3: Phân loại hóa chất theo luật hóa chất 06/2007/QH12 Phân loại Loại hóa chất Phân loại hoá chất theo nguy hại vật chất Chất nổ Khí dễ cháy Sol khí dễ cháy Khí oxy hoá Khí chịu nén Chất lỏng dễ cháy Chất rắn dễ cháy Hợp chất tự phản ứng Chất lỏng dẫn lửa Chất rắn dẫn lửa Chất rắn tự phát nhiệt Hợp chất tự phát nhiệt; Hợp chất sinh ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước Chất lỏng oxi hoá Chất rắn oxi hoá Peroxit hữu cơ; Ăn mòn kim loại
  • 26. 10 Phân loại hoá chất theo mức độ nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và môi trường Các nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người Độc cấp tính Ăn mòn da Tổn thương mắt Tác nhân nhạy hô hấp hoặc da Khả năng gây đột biến tế bào mầm Khả năng gây ung thư; Độc tính sinh sản. Nguy hại ảnh hưởng đến môi trường Môi trường nước; Ảnh hưởng đến tầng Ozôn. (Nguồn: Luật hóa chất 06/2007/QH12) 1.2.3. Khái niệm hóa chất công nghiệp “Hóa chất công nghiệp” được định nghĩa đơn giản nhất là tất cả những sản phẩm ra đời từ ngành công nghiệp hóa chất. Ngành công nghiệp hóa chất sản xuất ra 3 loại hóa chất : 1.2.3.1. Hoá chất cơ bản Hóa chất cơ bản là các loại hóa chất được sản xuất với số lượng lớn, chủ yếu sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa chất và các ngành công nghiệp khác trước khi trở thành sản phẩm cho người tiêu dùng nói chung. Hóa chất cơ bản được chia thành 3 loại:  Hóa chất có nguồn gốc từ dầu mỏ: là các loại hóa chất được sản xuất từ dầu mỏ và khí đốt tự nhiên.  Polyme: Chất dẻo, hay còn gọi là nhựa hoặc polime, là các hợp chất cao phân tử, được dùng làm vật liệu để sản xuất nhiều loại vật dụng trong đời sống hằng ngày. Chúng là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng.  Chất vô cơ cơ bản: những hóa chất chi phí tương đối thấp sử dụng trong suốt sản xuất và nông nghiệp. Chúng được sản xuất với số lượng rất lớn, một số
  • 27. 11 trong hàng triệu tấn một năm, bao gồm clo, natri hydroxit, sulfuric và axit nitric, hoá chất, phân bón. 1.2.3.2. Hóa chất đặc dụng Hóa chất đặc dụng bao gồm các loại hóa chất để bảo vệ cây trồng, các loại sơn và mực in, màu (thuốc nhuộm và bột màu) và các loại hóa chất được sử dụng bởi các ngành công nghiệp khác nhau như dệt may, giấy và kỹ thuật. 1.2.3.3. Hóa chất tiêu dùng Hóa chất tiêu dùng là những thành phẩm được sản xuất từ hóa chất cơ bản, được bán trực tiếp cho công chúng phục vụ mục đích tiêu dùng, ví dụ chất tẩy rửa, xà phòng, các hóa chất tổng hợp cho vệ sinh, mỹ phẩm và nước hoa. 1.3. Tình hình quản lý an toàn hóa chất tại Việt Nam Nhiều năm qua, các chất thải hoá chất bi ̣thải bỏ bừ a bãi trên mă ̣t đất, ra khí quyển và vào nguồn nước. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp nguy hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật, trong đó không ít loại thuốc có độ độc hại cao đã bị cấm sử dụng. Ngoài ra, cả nước còn khoảng 50 tấn thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu tại hàng chục kho bãi, 37.000 tấn hóa chất dùng trong nông nghiệp bị tịch thu đang được lưu giữ chờ xử lý. Các địa phương có tình hình hoạt động hóa chất đáng lưu ý nhất là Hà Nội và TP.HCM. 1.3.1. Tình hình quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất trên địa bàn Hà Nội [3] Tình trạng kinh doanh, vận chuyển trái phép, bày bán hóa chất ngoài danh mục, kinh doanh mất an toàn về cháy nổ vẫn liên tục xảy ra. Để hoạt động quản lý hóa chất trên địa bàn thành phố Hà Nội vào khuôn khổ, đòi hỏi nhiều giải pháp đồng bộ, hạn chế những tác động xấu tới môi trường, đặc biệt là sức khỏe con người và hệ sinh thái.
  • 28. 12 Theo số liệu thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng thành phố, từ năm 2008 đến nay, trên địa bàn thành phố có khoảng 300 đơn vị đang hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất, đa số là các đơn vị có quy mô nhỏ. Ngoài ra, còn có khoảng trên 2.000 doanh nghiệp công nghiệp thuộc các ngành sản xuất cơ khí, mạ, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm, sơn, mực in, hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa có sử dụng hóa chất nguy hiểm trong quá trình sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác hoặc sử dụng để vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, xử lý nước thải. Tuy vậy, đến nay, mới có 86 đơn vị thực hiện đầy đủ quy định và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất, 52 đơn vị đã tiến hành xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất và 15 đơn vị xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất. Kết quả điều tra, khảo sát năm 2015 tại 30 đơn vị hoạt động hóa chất cơ quan chức năng phát hiện, kho chứa hóa chất của đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu được thuê lại của các tổ chức cho thuê kho chứa hoặc tận dụng lại các kho chứa có sẵn phục vụ hoạt động khác. Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất theo đúng quy định pháp luật gặp nhiều bất cập, hạn chế như: Điều kiện lưu giữ tránh tràn đổ, rò rỉ không được đảm bảo, điều kiện an ninh, an toàn chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù hàng hóa nguy hiểm... Ngoài ra, công tác kiểm tra thường xuyên kho chứa và ghi chép hiện trạng thay đổi của kho chứa hóa chất của các tổ chức kinh doanh không thể hiện được yêu cầu an toàn khi lưu giữ hóa chất. Công tác ghi chép sổ sách, nhật ký quá trình kiểm tra an toàn khu vực lưu giữ hóa chất, trang thiết bị an toàn trong quá trình vận hành hóa chất của các tổ chức hoạt động hóa chất còn sơ sài, mang tính tự phát, chiếu lệ, không thể hiện bằng việc lưu nhật ký kiểm tra. Nội dung yêu cầu kiểm tra đảm bảo an toàn kho chứa và trang thiết bị an toàn vận hành hệ thống hóa chất của các đơn vị đa số mang tính hình thức, chưa đúng quy định pháp luật. Các đơn vị kinh doanh, sang chiết hóa chất chưa nhận thức được công tác đảm bảo an toàn trước khi thực hiện vận chuyển hóa chất. Đáng ngại, việc vận chuyển hóa chất trong kho chứa của các tổ chức chủ yếu thực hiện bằng tay, một số kho hóa chất vận chuyển với khối lượng lớn và diện tích kho chứa lớn sử dụng xe nâng hoặc xe chuyên dùng nhưng còn
  • 29. 13 hạn chế, chưa đảm bảo an toàn trong vận chuyển hóa chất. Còn cán bộ quản lý kho chứa hóa chất kiêm nhiệm, không đảm bảo an toàn ứng phó nếu sự cố xảy ra… 1.3.2. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn TP.HCM [8] [18] 1.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động hóa chất TP.HCM chủ yếu diễn ra hoạt động hóa chất ở 03 nhóm lĩnh vực chính: hóa chất ngành công nghiệp; hóa chất ngành y tế, thực phẩm và hóa chất ngành thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật. Theo phân công của Chính phủ, các Bộ, ngành tham gia quản lý hoạt động hóa chất thuộc các lĩnh vực trên gồm:  Bộ Công Thương: Quản lý hoạt động hóa chất ngành công nghiệp, hóa chất là tiền chất sử dụng trong công nghiệp, hóa chất sử dụng trong các sản phẩm tiêu dùng, gồm các danh mục cụ thể: + Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp (1076 chất) (Xem chi tiết tại phu lục 1); + Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh (212 chất); + Danh mục hóa chất phải khai báo (93 loại); + Danh mục hóa chất nguy hiểm phải đăng ký sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp (117 chất); + Danh mục tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp (32 chất).  Bộ Y tế: Quản lý hoạt động hóa chất bào chế dược, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm.  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý hoạt động hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm. Mỗi lĩnh vực hóa chất đều đa dạng với nhiều loại hình hoạt động, bao gồm: nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, bảo quản và tồn trữ.
  • 30. 14 Theo kết quả khảo sát, loại hình nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất chiếm đa số, rất ít cơ sở sản xuất hóa chất hoạt động trên địa bàn thành phố, được thể hiện theo số liệu thống kê dưới đây: Bảng 1.4: Loại hình hoạt động trong lĩnh vực hóa chất tại TP.HCM Loại hình hoạt động Số lượng cơ sở Tỷ lệ (%) 1. Kinh doanh hóa chất 606 48,5 2. Sản xuất đồng thời kinh doanh hóa chất 32 2,56 (Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014) Hiện tại, các hóa chất lưu thông trên thị trường phần lớn phát sinh từ 02 (hai) nguồn: nhập khẩu hoặc mua trong nước. So sánh số liệu thu thập được của 02 nguồn trên thì nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao hơn và có quy mô tương đối lớn. Trong tổng số 638 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thì khoảng 248 doanh nghiệp có nhập khẩu hóa chất; riêng hóa chất công nghiệp có 70 doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu (là những doanh nghiệp đầu mối). Hóa chất công nghiệp được nhập khẩu ngoài mục đích kinh doanh (phân phối cho các cơ sở trong nước), còn được sử dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hóa, phổ biến trong các ngành: sơn, mực in, dệt nhuộm, hóa mỹ phẩm,... Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất hoạt động không chỉ riêng một lĩnh vực: công nghiệp, y tế - thực phẩm, thủy sản - thú y - bảo vệ thực vật (BVTV) mà tổng hợp nhiều lĩnh vực, có thể phân loại như sau:
  • 31. 15 Bảng 1.5: Các nhóm cơ sở kinh doanh hóa chất Lĩnh vực hóa chất Số cơ sở kinh doanh Tỷ lệ (%) 1. Chuyên HC công nghiệp 352 55,2 2. HC công nghiệp và HC ngành y tế, thực phẩm 34 5,3 3. HC công nghiệp và HC ngành thủy sản, thú y, BVTV 9 1,4 4. Tổng hợp 03 lĩnh vực 6 0,9 5. Chuyên hóa chất ngành y tế, thực phẩm 81 12,7 6. Chuyên hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV 55 8,6 7. HC y tế, thực phẩm và HC ngành thủy sản, thú y, BVTV 4 0,6 8. Khác 97 15,3 (Nguồn: Sở Công Thương TP.HCM, 2014) Theo đó, có thể thống kê số lượng cơ sở theo 03 nhóm đối tượng, lĩnh vực hóa chất cần quản lý như sau:  Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp (do Sở Công Thương quản lý): 401 cơ sở.  Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành y tế, thực phẩm (do Sở Y tế quản lý): 125 cơ sở.  Cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành thủy sản, thú y, BVTV (do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý): 74 cơ sở. 1.2.2.2. Thực trạng sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp a) Về số lượng và vị trí cơ sở sản xuất, kinh doanh Căn cứ số liệu thống kê trong bảng trên, số lượng cơ sở có sản xuất, kinh doanh hóa chất ngành công nghiệp chiếm gần như đa số, với tổng cộng 401 cơ sở, chiếm tỷ lệ 62,9% so với tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất đang hoạt động; tập trung
  • 32. 16 chủ yếu tại các quận 5, 10, 11, Tân Bình, Gò Vấp và Bình Tân. Riêng đối với địa bàn quận 5, đặc biệt tại khu vực các tuyến đường xung quanh chợ Kim Biên (Gò Công, Vạn Tượng, Kim Biên, Phan Văn Khỏe,…) đã có trên 70 cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp, được xem là nơi phân phối hóa chất lớn nhất của khu vực phía Nam. Nguồn hàng cung ứng cho các cơ sở này đều có xuất xứ từ Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc,…do các doanh nghiệp đầu mối trong nước nhập khẩu và phân phối lại. Tại đây, các cửa hàng (địa điểm kinh doanh) đồng thời là nơi tồn chứa hóa chất; diện tích mặt bằng cơ sở nhỏ nhưng tồn chứa nhiều loại hóa chất với khối lượng lớn; mùi hóa chất hỗn tạp, khó chịu và cảnh mua bán chật chội, bát nháo, lấn chiếm lòng lề đường là điểm đặc trưng của khu vực này. Tương tự như quận 5, các cơ sở kinh doanh hóa chất ở các quận 10, 11, Tân Bình, Gò Vấp, Bình Thạnh, Bình Tân,… đều tồn tại trong khu dân cư tập trung, đa số hoạt động dưới hình thức cửa hàng kết hợp với kho chứa hóa chất. Do vậy, nguy cơ về cháy, nổ và rò rỉ hóa chất tại các cơ sở là vấn đề đáng quan tâm, lo ngại. Ngược lại, tại các quận trung tâm như quận 1, 3,.. các cơ sở kinh doanh hóa chất thường là văn phòng giao dịch, không có tồn chứa hóa chất tại trụ sở nên mức độ an toàn được đảm bảo. Bên cạnh đó, nhiều kho chứa hóa chất có quy mô lớn được bố trí ở khu vực ngoại thành (Bình Tân, Hóc Môn,…) và trong các KCX-KCN (KCN Lê Minh Xuân, Tân Tạo,…). Tuy nhiên trong tương lai, để đảm bảo an toàn cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thành phố cần quy hoạch các kho chứa hóa chất nguy hiểm, đặc biệt di dời các kho chứa còn xen lẫn trong khu dân cư và đầu tư, xây dựng các kho chứa hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách an toàn theo quy định. b) Về điều kiện sản xuất, kinh doanh Hóa chất nguy hiểm là loại hàng hóa sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hạn chế hoặc cấm sản xuất, kinh doanh. Căn cứ Luật Hóa chất năm 2007; Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
  • 33. 17 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất; Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc các danh mục quy định (gồm Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp và Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh) phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật (nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,…); điều kiện đối với người sản xuất, kinh doanh. Căn cứ kết quả khảo sát, không ít cơ sở đã có ý thức về chấp hành pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất như chủ động liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn và thực hiện các thủ tục quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc Giấy phép sản xuất, kinh doanh. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp, Sở Công Thương đã triển khai hướng dẫn và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động hóa chất. Tính đến thời điểm cuối năm 2014, Sở Công Thương đã tiếp nhận, giải quyết trên 300 lượt hồ sơ và đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp cho 101 cơ sở kinh doanh hóa chất, phân bố đều ở 24 quận - huyện. Như vậy, khoảng 300 cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất công nghiệp còn lại hoạt động nhưng chưa có Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định (danh sách chi tiết theo các Phụ lục đính kèm). Ngoài ra, để có cơ sở đánh giá thực trạng và tình hình thực hiện pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất trên địa bàn, cuộc khảo sát cũng thu thập thông tin chi tiết về quá trình và tiến độ thực hiện các thủ tục và điều kiện liên quan, bao gồm: phòng cháy chữa cháy (PCCC); bảo vệ môi trường; giấy phép vận chuyển của các phương tiện; kiến thức của người tham gia sản xuất, kinh doanh và việc xây dựng cũng như thực hiện biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở. Kết quả khảo sát đã chỉ ra được còn rất nhiều cơ sở chưa đáp ứng đầy đủ
  • 34. 18 các điều kiện trên, đó chính là lý do mà 74,8% cơ sở hóa chất còn lại chưa được cấp Giấy đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh. 1.2.2.3. Nhu cầu phát triển của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Phần lớn cơ sở hóa chất (nhất là các cơ sở ở địa bàn quận 5, 10 và 11) khi được khảo sát đều có ý kiến chọn hình thức “Cửa hàng (địa điểm kinh doanh) kết hợp với kho chứa” theo định hướng “sản xuất, kinh doanh tập trung” cho thuận tiện, đồng thời để giảm bớt chi phí; chỉ một số cơ sở vẫn muốn giữ nguyên hình thức và quy mô sản xuất, kinh doanh hiện tại là những cơ sở đang hoạt động dưới hình thức thương mại (trung gian mua bán, không đầu tư xây dựng kho chứa và không trang bị phương tiện để vận chuyển hóa chất). Trong 03 lĩnh vực hóa chất được đề nghị khảo sát (công nghiệp, y tế - thực phẩm, thủy sản - thú y - bảo vệ thực vật), hầu hết cơ sở đều dự kiến mở rộng kinh doanh đối với lĩnh vực hóa chất công nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp so với thực tế, do hóa chất công nghiệp được sử dụng ngày càng phổ biến hơn trong các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. 1.2.2.4. Tình hình chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất Chi Cục Quản lý thi ̣trường TP đã thực hiện đợt kiểm tra chuyên đề sản xuất, kinh doanh hóa chất tại 473 cơ sở từ ngày 20/02/2014 đến ngày 10/4/2014. Kết quả kiểm tra phát hiện 215 cơ sở vi phạm, trong đó: 51 cơ sở kinh doanh hóa chất công nghiệp không có giấy chứng nhận đủ điều kiện; 02 cơ sở có tồn chứa hóa chất nguy hiểm nhưng không xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, 01 cơ sở kinh doanh hóa chất độc nhưng không lập Phiếu kiểm soát mua bán hóa chất độc; các trường hợp còn lại vi phạm các quy định về nhãn hàng hóa, an toàn trong kinh doanh và các hành vi liên quan đến chứng từ, hóa đơn mua bán. 1.2.2.5. Tình hình vi phạm hóa chất Năm 2015, CST đã chỉ đạo Thanh tra Sở và Chi cục Quản lý thị trường tập trung tổ chức các đợt kiểm tra chuyên đề về hóa chất. Kết quả đã thực hiện kiểm tra 70 vụ
  • 35. 19 gồm 59 công ty, doanh nghiệp tư nhân và 11 hộ kinh doanh hóa chất, với tổng số lượng hóa chất được kiểm tra trên 2.500 tấn các loại, đã xử phạt tiền 875 triệu đồng; tịch thu 27.807 kg hóa chất nhập lậu, buộc tiêu hủy 14.079 kg hóa chất quá hạn sử dụng. Trong quý 1 năm 2016, SCT (Chi cục Quản lý thị trường Thành phố) đã thực hiện kiểm tra 19 vụ, có 15 vụ vi phạm. Trong đó, 07 vụ kinh doanh 5.370 kg hóa chất nhập lậu, phần lớn xuất xứ Trung Quốc; 01 vụ buôn bán 200 kg hóa chất quá hạn sử dụng (tất cả đều là hóa chất công nghiệp); 05 vụ vi phạm quy định về nhãn không đủ nội dung bắt buộc hoặc hàng nhập khẩu không có nhãn phụ tiếng Việt với 126.972 kg hóa chất. Số vụ còn lại vi phạm về đăng ký kinh doanh, niêm yết giá. Đã xử phạt tiền 187 triệu đồng. 1.2.2.6. Tình hình các sự cố hóa chất Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, địa phương có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn hóa chất cao nhất là TP. Hồ Chí Minh. Thống kê từ năm 2010 đến hết năm 2014, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 7 vụ nổ liên quan đến hóa chất, làm chết 8 người, bị thương 7 người. Riêng trong năm 2014 xảy ra 4 vụ, làm chết 7 người, bị thương 6 người, thiệt hại trên 30 tỷ đồng. Một ví dụ điển hình của việc vi phạm các quy định quản lý hóa chất là Công ty TNHH sản xuất và thương mại Đặng Huỳnh tại TP.HCM đã sử dụng tiền chất thuốc nổ để sản xuất phân bón, gây ra sự cố nổ nhà máy vào tháng 10/2014 dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 4 người và 3 người bị thương. Gần đây nhất vào ngày 07/8/2016, xảy ra sự cố tại cửa hàng hóa chất - Chi nhánh Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại Minh Trường, 30 Vạn Tượng, phường 13, quận 5, TP.HCM. Sự cố do nhân viên bất cẩn đã làm ngã và rơi can axid xuống đất, làm can vỡ đồng thời axid văng bắn lên người nhân viên và 04 công nhân đang thi công trình thoát nước kế bên gây bỏng (Báo cáo SCT TP.HCM, 2014).
  • 36. 20 Việc quản lý hóa chất hiện nay vẫn chưa được thắt chặt nên các hoạt động kinh doanh trái phép cũng diễn ra mạnh mẽ. Điển hình, qua kiểm tra ngay tại chợ Kiêm Biên, hóa chất dùng trong công nghiệp và hóa chất được sử dụng trong thực phẩm được bày bán lẫn lộn. Mẫu xét nghiệm của Sở Y tế TP.HCM đã cho thấy trong số hơn 5.000 mẫu thực phẩm được đưa đi kiểm nghiệm có tới 20% mẫu thực phẩm có chứa hóa chất độc hại, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng. Thực tế cho thấy, có rất nhiều hoạt động sản xuất đã và đang gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước. Qua công tác kiểm tra thực tế tại các doanh nghiệp đang hoạt động có liên quan đến hóa chất hiện nay cho thấy vẫn còn tình trạng một số doanh nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất. Nhiều doanh nghiệp chưa cập nhật thông tin, về phiếu an toàn hoá chất chưa đầy đủ, không có nhãn mác, không sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất, bố trí kho chưa ngăn nắp… Đặc biệt, hiện tượng hóa chất rơi vãi tại khu sản xuất, đây là hành vi gây nguy hiểm đến sức khỏe con người dễ xảy ra các sự cố phát sinh từ hóa chất. Vẫn còn một số cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh hóa chất độc hại nằm xen lẫn trong khu dân cư, một số doanh nghiệp không xây dựng phương án ứng cứu sự cố rò rỉ hay tràn đổ hóa chất theo đúng quy định. 1.4. Các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất trên Thế giới và Việt Nam [15] 1.4.1. Trên thế giới Giảm thiểu rủi ro hóa chất là vấn đề được đề cập đến nhiều trong nhiều văn bản pháp luật, cũng như trong nhiều chính sách của các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Điều này thể hiện nhiều ở các tổ chức siêu quốc gia như Liên Hiệp Quốc, OECD và Liên minh Châu Âu (EU).
  • 37. 21 Hình 1.1: Các quy ước quốc tế và chính sách của Châu Âu.
  • 38. 22 1.3.1.1. Liên Hiệp Quốc (UN – United Nations) Liên Hiệp Quốc (LHQ) là được coi là tổ chức đi đầu trong việc đảm bảo an toàn hóa chất, và đây cũng là tổ chức chính trong việc thúc đẩy an toàn hóa chất. Tổ chức này có ảnh hưởng trực tiếp lớn nhất liên quan đến vấn đề vận chuyển các loại hàng hóa nguy hiểm, bởi lĩnh vực giao thông vận tải hàng hóa nguy hiểm cần thiết phải được quy định chi tiết về an toàn. Để đảm bảo tính thống nhất giữa giao thông các quốc gia và hệ thống quản lý hóa chất khác nhau, LHQ đã phát triển các cơ chế cho sự hài hoà các tiêu chí phân loại các mối nguy và các công cụ truyền thông nguy hiểm cũng như việc sắp xếp nhiều điều kiện yêu cầu vận chuyển giữa các quốc gia khác nhau. 1.3.1.2. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for Economic Cooperation and Development) Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xây dựng một chương trình hóa chất vững mạnh. Các mục tiêu chính của chương trình hóa chất OEDC nhằm mục đích cải thiện vấn đề an toàn hóa chất, thực hiện minh bạch các chính sách và ngăn ngừa những lỗ hỏng trong hoạt động thương mại hóa chất. Với mục tiêu là cải thiện quản lý rủi ro hóa chất và được xem như một phần của tổng thể các hoạt động về hóa chất, tuy nhiên OEDC không xuất bản hướng dẫn cụ thể về thay thế hóa chất mà thay vào đó là cung cấp một số cơ sở dữ liệu hữu ích về hóa chất bao gồm: các dữ liệu độc hại; dữ liệu theo các yêu cầu dành cho ngành công nghiệp; thu thập dữ liệu, thử nghiệm và đánh giá rủi ro ban đầu; theo dõi tất cả các hóa chất có lượng sản xuất cao thông qua quá trình đánh giá. 1.3.1.3. Liên minh Châu Âu (EU - European Union) Các quy định chung về kinh doanh hóa chất ở EU được quy định trong REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals - Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất) và CLP (Classification,
  • 39. 23 Labelling and Packaging of substances and mixtures - Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất và hợp chất). CLP và REACH là hai Quy định độc lập tạo thành trọng tâm trong chính sách của EU đối với ngành hóa chất và được bổ sung bởi các luật cụ thể của từng ngành, chẳng hạn như BPR (Biocidal Products Regulation - Quy định về sản phẩm bảo vệ thực vật). REACH, CLP và BPR có mục tiêu chung là đảm bảo tối đa sức khỏe con người và môi trường bằng cách yêu cầu các ngành công nghiệp chịu trách nhiệm về an toàn của các hóa chất khi được đưa vào thị trường Châu Âu. a) REACH (Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals) [17] REACH là quy định của EU điều chỉnh việc đưa các chất hóa học vào thị trường. REACH là viết tắt của "đăng ký, thẩm định và cấp phép hóa chất” có hiệu lực ở tất cả các nước thành viên EU kể từ ngày 01/06/2007. Quy định này còn được áp dụng ở Iceland, Lichtenstein và Na Uy. Quy định số 1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 18 tháng 12 năm 2006 về Đăng ký, Thẩm định, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất (REACH), thành lập Cơ quan hóa chất châu Âu, sửa đổi Chỉ thị 1999/45/EC đồng thời bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định của Ủy ban (EC) số 1488-1494 cũng như Chỉ thị của Hội đồng số 76/769 / EEC và các Chỉ thị của Ủy ban số 91/155/ EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và 2000/21/EC (Văn bản liên quan đến EEA). Mục tiêu chính của REACH là cải thiện việc bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường khỏi các nguy cơ có thể gây ra bởi hóa chất, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp hoá chất của EU. REACH áp dụng cho tất cả các hóa chất không chỉ cho những sản phẩm sử dụng trong quy trình công nghiệp mà còn trong cuộc sống hằng ngày của con người, ví dụ như trong các sản phẩm làm sạch, sơn, cũng như trong các sản phẩm như quần áo, đồ nội thất và thiết bị điện.
  • 40. 24 Quy định REACH thay thế một số luật của EU liên quan đến hóa chất và bổ sung pháp luật về môi trường và an toàn khác, nhưng nó không thay thế cho các quy định chuyên ngành (ví dụ, chất tẩy rửa, mỹ phẩm, chất bi-ô-xít...) Theo REACH, nghĩa vụ chứng minh việc sử dụng an toàn hóa chất được chuyển giao từ các nước thành viên EU cho ngành công nghiệp để đảm bảo tránh hoặc kiểm soát đầy đủ các rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường. Cơ quan hóa chất châu Âu (ECHA) là đầu mối trung tâm trong hệ thống REACH. Cơ quan này quản lý và điều phối các quy trình đăng ký, thẩm định, cấp phép và hạn chế đối với các chất hóa học để đảm bảo nhất quán trong quản lý hóa chất trên toàn Liên minh châu Âu. b) CLP (Classification, Labelling and Packaging of substances and mixtures) CLP là một quy định của EU về Phân loại, Ghi nhãn và Đóng gói các chất và hợp chất. Quy định số 1272/2008 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 16 tháng 12 năm 2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói (CLP) các chất và hợp chất, sửa đổi và thay thế Chỉ thị 67/548/EEC và 1999/45/EC, và sửa đổi Quy định (EC) số 1907/2006. CLP được quy định nhằm đảm bảo những nguy cơ hóa chất được thông báo rõ ràng cho người lao động và người tiêu dùng trong Liên minh châu Âu thông qua việc phân loại và dán nhãn hóa chất. Phạm vi của CLP bao gồm các chất và hợp chất hóa học có cấu tạo từ hai chất hóa học trở lên, nhưng không áp dụng đối với các sản phẩm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế, chất thải, thực phẩm, các chất phóng xạ...
  • 41. 25 Quy định CLP đưa vào toàn bộ EU một hệ thống mới dựa trên Hệ thống Hài hòa hóa toàn cầu của Liên Hợp Quốc (GHS) trong đó quy định việc phân loại hóa chất theo đặc tính nguy hiểm của chúng và xác định các chữ tượng hình và các thông báo khác phải xuất hiện trên nhãn.
  • 42. 26 1.4.2. Tại Việt Nam [8] Bảng 1.6: Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hóa chất công nghiệp STT Số hiệu Ngày ban hành Cơ quan ban hành Trích yếu Hiệu lực thi hành I QUY ĐỊNH CHUNG 1 06/2007/QH12 21/11/2007 Quốc hội Luật Hóa chất 01/7/2008 2 108/2008/NĐ- CP 07/10/2008 Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất 05/11/2008 3 26/2011/NĐ-CP 08/4/2011 Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất 01/06/2011 4 163/2013/NĐ- CP 12/11/2013 Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp 31/12/2013 II LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP II.1 Quản lý vật liệu nổ 1 16/2011/UBTV QH12 30/6/2011 Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công nghiệp hỗ trợ 01/01/2012
  • 43. 27 2 07/2013/UBTV QH13 12/7/2013 Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 01/3/2014 3 76/2014/NĐ-CP 29/7/2014 Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 15/9/2014 4 39/2009/NĐ-CP 23/4/2009 Chính phủ Về vật liệu nổ công nghiệp 22/6/2009 5 54/2012/NĐ-CP 22/6/2012 Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP 10/8/2012 6 23/2009/TT- BCT 11/8/2009 Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP 30/9/2009 7 26/2012/TT- BCT 21/9/2012 Bộ Công Thương Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BCT 05/11/2012 II.2 Quản lý tiền chất công nghiệp 1 82/2013/NĐ-CP 19/7/2013 Chính phủ Ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất 15/9/2013 2 42/2013/TT- BCT 31/12/2013 Bộ Công Thương Quy định quản lý, kiểm soát tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp 10/3/2014
  • 44. 28 II.3 Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tồn trữ hóa chất nguy hiểm 1 28/2010/TT- BCT 28/6/2010 Bộ Công Thương Quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP 16/08/2010 2 18/2011/TT- BCT 21/4/2011 Bộ Công Thương Bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính tại Thông tư số 28/2010/TT-BCT 06/6/2011 3 40/2011/TT- BCT 14/11/2011 Bộ Công Thương Quy định về khai báo hóa chất 31/12/2011 4 04/2012/TT- BCT 13/02/2012 Bộ Công Thương Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất 30/3/2012 5 07/2013/TT- BCT 22/4/2013 Bộ Công Thương Quy định việc đăng ký sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp 01/01/2014 6 20/2013/TT- BCT 05/8/2013 Bộ Công Thương Quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp 15/10/2013 II.4 Về vận chuyển hàng nguy hiểm 1 104/2009/NĐ- CP 09/11/2009 Chính phủ Quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 31/12/2009 2 44/2012/TT- BCT 28/12/2012 Bộ Công Thương Quy định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao 20/02/2013
  • 45. 29 thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa III LĨNH VỰC HÓA CHẤT NGÀNH THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT III.1 Quản lý thuốc bảo vệ thực vật 1 36/2001/PL- UBTVQH10 25/7/2001 Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật 05/11/2008 2 02/2007/NĐ-CP 05/01/2007 Chính phủ Về kiểm dịch thực vật 22/02/2007 3 85/2011/TT- BNNPTNT 14/12/2011 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 89/2007/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2007 quy định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và Quyết định số 97/2008/QĐ-BNN ngày 6/10/2008 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 28/01/2012 4 03/2013/TT- BNNPTNT 11/01/2013 Bộ NN&PTNT Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật 25/02/2013 5 14/2013/TT- BNNPTNT 25/02/2013 Bộ NN&PTNT Quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. 11/4/2013
  • 46. 30 6 21/2013/TT- BNNPTNT 17/4/2013 Bộ NN&PTNT Về việc ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng và Danh mục bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam 01/6/2013 7 37/2013/TT- BNNPTNT 02/8/2013 Bộ NN&PTNT Về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT 15/9/2013 8 97/2008/QĐ- BNN 06/10/2008 Bộ NN&PTNT Ban hành Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật 05/11/2008 III.2 Quản lý phân bón 1 202/2013/NĐ- CP 27/11/2013 Chính phủ Về quản lý phân bón 01/02/2014 2 85/2009/TT- BNNPTNT 30/12/2009 Bộ NN&PTNT Về việc bàn hành “Danh mục bổ sung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam 13/02/2010 3 36/2010/TT- BNNPTNT 24/6/2010 Bộ NN&PTNT Về việc ban hành Quy định sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón 09/8/2010 4 55/2012/TT- BNNPTNT 31/10/2012 Bộ NN&PTNT Hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. 15/12/2012 (Nguồn: Sở Công thương TP.HCM, 2016)
  • 47. 31 1.5. Ảnh hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người 1.5.1. Các yếu tố quyết định độc tính của hóa chất [5] Các yếu tố quyết định mức độ độc hại của hóa chất, bao gồm độc tính, đặc tính vật lý của hóa chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này. 1.4.1.1. Các con đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người, đặc biệt là người lao động theo 03 con đường sau: + Đường hô hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi. + Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da. + Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn đã bị nhiễm hóa chất. a) Qua đường hô hấp Hệ thống hô hấp bao gồm đường hô hấp trên (mũi, mồm, họng); đường thở (khí quản, phế quản, cuống phổi) và vùng trao đổi khí (phế nang), nơi ô xy từ không khí vào máu và đioxit cacbon từ máu khuyếch tán vào không khí, (hình 1.2).
  • 48. 32 Hình 1.2: Không khí vào phổi tới tận phế nang, nơi đó xảy ra sự trao đổi giữa oxy (O2) và cacbonic (CO2). Đối với người lao động trong công nghiệp, hít thở là đường vào thông thường và nguy hiểm nhất nhất. Với diện tích bề mặt phổi 90 m2 ở một người lớn khỏe mạnh; trong đó có 70 m2 là diện tích tiếp xúc của phế nang. Trong khi thở, không khí có lẫn hóa chất vào mũi hoặc mồm, qua họng, khí quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí, tại đó hóa chất lắng đọng lại hoặc khuếch tán qua thành mạch vào máu. Một hóa chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích màng nhầy của đường hô hấp trên và phế quản - đây là dấu hiệu cho biết sự hiện diện của hóa chất. Sau đó, chúng sẽ xâm nhập sâu vào phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu hành trong máu. b) Hấp thụ hóa chất qua da Một trong những đường xâm nhập của hóa chất vào cơ thể là qua da. Độ dày của da cùng với sự đổ mổ hôi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng như một hàng rào bảo vệ chống lại việc hóa chất xâm nhập vào cơ thể và gây các tổn thương cho da. Hóa chất dây dính trên da có thể có các phản ứng sau:  Phản ứng với bề mặt của da gây viêm da xơ phát;  Xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da.
  • 49. 33  Xâm nhập qua da vào máu. Những hóa chất có dung môi thấm qua da hoặc chất dễ tan trong mỡ (như các dung môi hữu cơ và phenol) dễ dàng thâm nhập vào cơ thể qua da. Những hóa chất này có thể thấm vào quần áo làm việc mà người lao động không biết. Điều kiện làm việc nóng làm các lỗ chân lông ở da mở rộng hơn cũng tạo điều kiện cho các hóa chất thâm nhập qua da nhanh hơn. Khi da bị tổn thương do các vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ bị hóa chất thâm nhập vào cơ thể qua da sẽ tăng lên. c) Qua đường tiêu hóa Do bất cẩn để chất độc dính trên môi, mồm rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn, uống, hút thuốc trong khi bàn tay dính hóa chất hoặc dùng thức ăn và đồ uống bị nhiễm hóa chất là những nguyên nhân chủ yếu để hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Các chất càng dễ tan trong mỡ thì độc tính cho hệ thần kinh càng cao. Độ hòa tan trong mỡ được biểu thị bằng hệ số Owerton Mayer là tỷ số giữa độ hòa tan của một chất trong mỡ so với nước. Ví dụ benzen có hệ số 300 độc hơn rượu etylic có hệ số là 2,5. Ngoài ra, có một số hạt bụi từ đường thở lọt vào họng và sau đó theo nước bọt vào đường tiêu hóa. Hệ tiêu hóa bao gồm thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già. Sự hấp thụ thức ăn và các chất khác (gồm cả hóa chất nguy hiểm) ban đầu xẩy ra ở ruột non. Thông thường hóa chất hấp thụ qua đường tiêu hóa ít hơn so với 2 đường trên, hơn nữa tính độc sẽ giảm khi qua đường tiêu hóa do tác động của dịch dạ dày và dịch tụy.
  • 50. 34 1.4.1.2. Loại hóa chất tiếp xúc Đặc tính lý, hóa của hóa chất quyết định khả năng xâm nhập của nó vào cơ thểcon người, chẳng hạn: các hóa chất dễ bay hơi sẽ có khả năng tạo ra trong không khí tại nơi làm việc một nồng độ cao; các chất càng dễ hòa tan trong dịch thể, mỡ và nước thì càng độc... Do các phản ứng lý hóa của chất độc với các hệ thống cơ quan tưng ứng mà có sự phân bố đặc biệt cho từng chất:  Hóa chất có tính điện ly như chì, bary, tập trung trong xương; bạc, vàng tập trung ở da hoặc lắng đọng trong gan, thận dưới dạng phức chất.  Các chất không điện ly loại dung môi hữu cơ tan trong mỡ tập trung trong các tổ chức giầu mỡ như hệ thần kinh.  Các chất không điện ly và không hòa tan trong các chất béo khả năng thấm vào các tổ chức của cơ thể kém hơn và phụ thuộc vào kích thước phân tử và nồng độ chất độc. Thông thường khi hóa chất vào cơ thể tham gia các phản ứng sinh hóa hay là quá trình biến đổi sinh học: oxy hóa, khử oxy, thủy phân, liên hợp. Quá trình này có thể xảy ra ở nhiều bộ phận và mô, trong đó gan có vai trò đặc biệt quan trọng. Quá trình này thường được hiểu là quá trình phá vỡ cấu trúc hóa học và giải độc, song có thể sẽ tạo ra sản phẩm phụ hay các chất mới có hại hơn các chất ban đầu. Tùy thuộc vào tính chất lý, hóa, sinh mà một số hóa chất nguy hiểm sẽ được đào thải ra ngoài:  Qua ruột : chủ yếu là các kim loại nặng.  Qua mật: Một số chất độc được chuyển hóa rồi liên hợp sunfo hoặc glucuronic rồi đào thải qua mật.  Qua hơi thở có thể đào thải một số lớn chất độc dưới dạng khí hơi.  Chất độc có thể còn được đào thải qua da, sữa mẹ.
  • 51. 35 Đường đào thải chất độc rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị nhiễm độc nghề nghiệp. Một số hơi, khí độc có mùi làm cho ta phát hiện thấy có chúng ngay cả khi nồng độ nằm dưới mức cho phép của tiêu chuẩn vệ sinh. Nhưng sau một thời gian ngắn, một số sẽ mất mùi khiến ta không cảm nhận được nữa và dễ dàng bị nhiễm độc (ví dụ H2S). Một số hơi, khí độc không có mùi và lại không gây tác động kích thích với đường hô hấp. Đây là loại rất nguy hiểm, bởi lẽ ta không thể phát hiện được bằng trực giác ngay cả khi chúng vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. 1.4.1.3. Nồng độ và thời gian tiếp xúc Về nguyên tắc, tác hại của hóa chất đối với cơ thể phụ thuộc vào lượng hóa chất đã hấp thu. Trong trường hợp hấp thu qua đường hô hấp, lượng hấp thu phụ thuộc chính vào nồng độ của hóa chất trong không khí và thời gian tiếp xúc. Thông thường, khi tiếp xúc trong thời gian ngắn nhưng với nồng độ hóa chất cao có thể gây ra những ảnh hưởng cấp tính (nhiễm độc cấp), trong khi đó tiếp xúc trong thời gian dài nhưng với nồng độ thấp sẽ xảy ra hai xu hướng: hoặc là cơ thể chịu đựng được, hoặc là hóa chất được tích lũy với khối lượng lớn hơn, để lại ảnh hưởng mãn tính. 1.4.1.4. Ảnh hưởng kết hợp của các hóa chất Hoạt động nghề nghiệp thường không chỉ tiếp xúc với một loại hóa chất. Hầu như cùng một lúc, người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hóa chất khác nhau. Ảnh hưởng kết hợp khi tiếp xúc với nhiều hóa chất thường thiếu thông tin. Mặt khác, khi xâm nhập vào cơ thể giữa hai hay nhiều hóa chất có thể kết hợp với nhau tạo ra một chất mới với những đặc tính khác hẳn và sẽ có hại tới sức khỏe hơn tác hại của từng hóa chất thành phần (cũng có thể là tác hại sẽ giảm).
  • 52. 36 Chẳng hạn như khi hít phải Tetraclorua cacbon (CCl4) trong một thời gian ngắn sẽ không bị nhiễm độc nhưng khi đã uống dù chỉ một lượng nhỏ rượu etylic (C2H5OH) thì sẽ bị ngộ độc mạnh có thể sẽ dẫn tới tử vong. Dù thế nào đi nữa cũng nên tránh hoặc giảm tới mức thấp nhất việc tiếp xúc với nhiều loại hóa chất tại nơi làm việc. 1.4.1.5. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hóa chất. Tiếp xúc với cùng một lượng trong cùng một thời gian một vài người bị ảnh hưởng trầm trọng, một vài người bị ảnh hưởng nhẹ, có thể có một số người nhìn bên ngoài không thấy có biểu hiện gì. Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe... Ví dụ như trẻ em nhạy cảm hơn người lớn; bào thai thường rất nhạy cảm với hóa chất... Do đó với mỗi nguy cơ tiềm ẩn, cần xác định các biện pháp cẩn trọng khác nhau với các đối tượng cụ thể. 1.4.1.6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ người lao động bị nhiễm độc  Vi khí hậu:  Nhiệt độ cao: làm tăng khả năng bay hơi của chất độc, tăng tuần hoàn, hô hấp do đó làm tăng khả năng hấp thu chất độc.  Độ ẩm không khí tăng: làm tăng sự phân giải của một số hóa chất với nước, tăng khả năng tích khí lại ở niêm mạc, làm giảm hơi độc bằng mồ hôi, do đó cũng làm tăng nguy cơ bị nhiễm độc.  Lao động thể lực quá sức làm tăng tuần hoàn, hô hấp và tăng mức độ nhiễm độc.  Chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc không cân đối làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
  • 53. 37 1.5.2. Ảnh hưởng của hóa chất đến cơ thể con người [11]  Tác động lên não và hệ thần kinh. Ví dụ, tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thủy ngân, chì, dung môi, khí carbon monoxide.  Mắt, mũi và họng (khô, sưng hoặc đau). Ví dụ, tiếp xúc với sương và hơi acid, khí hàn hoặc khí thải động cơ diesel.  Ảnh hưởng đến phổi: (1) – Tổn thương phổi (Ví dụ amiăng - Ung thư phổi, tắc nghẽn mãn tính và bệnh phổi; (2) – Ho kéo dài; (3) – Hen suyễn dị ứng.  Tổn thương gan. Ví dụ, tiếp xúc với vinyl chloride.  Tổn thương bàng quang. Ví dụ, tiếp xúc với một số thuốc nhuộm azo (ung thư bàng quang).  Tổn hại đến máu và tủy xương. Ví dụ, tiếp xúc với benzen trong khói xăng (thiếu máu và bệnh bạch cầu).  Ảnh hưởng đến da: (1) – Viêm da tiếp xúc di ứng (Ví dụ niken, cao su, cromat (tìm thấy trong một số loại xi măng); (2) – Viêm da tiếp xúc kích ứng (Ví dụ các dung môi, chất tẩy rửa, dầu, chất bôi trơn). 1.5.3. Nguy cơ cháy nổ Đa số hóa chất đều tiềm ẩn các nguy cơ gây cháy nổ. Việc sắp xếp, bảo quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất không đúng cách đều có thể dẫn đến tai nạn từ một đám cháy nhỏ tới thảm họa thiệt hại lớn về người và tài sản. 1.4.3.1. Nguy cơ cháy Cháy cần 3 yếu tố: Nhiên liệu (chất cháy), oxy và một nguồn nhiệt. Những yếu tố này phải ở trong một tỷ lệ, hoàn cảnh thích hợp trước khi bắt lửa và gây cháy. Nhiên liệu bắt đầu cháy ở một nhiệt độ xác định là điểm chớp cháy. Phải đủ nhiệt để
  • 54. 38 đưa nhiên liệu tới điểm chớp cháy song cũng cần phải có đủ oxy để sự cháy xảy ra và duy trì nó. Bình thường để bắt lửa và bốc cháy môi trường không khí cần có nồng độ oxy từ 15 - 21%. a) Nhiên liệu Để kiểm soát các nguy cơ cháy nổ do hóa chất, việc đầu tiên là xác định rõ hóa chất đang sử dụng và những đặc tính riêng của nó. Hầu hết hóa chất đều là nguồn nhiên liệu - một trong 3 yếu tố gây cháy nổ. Nhiên liệu lỏng + Điểm chớp cháy của chất lỏng: Điểm chớp cháy (nhiệt độ bùng cháy) của chất lỏng là nhiệt độ thấp nhất mà tại nhiệt độ đó chất lỏng hóa hơi tạo thành hỗn hợp cháy với không khí và bốc cháy khi có nguồn lửa. Bảng 1.7: Nhiệt độ bùng cháy của một số chất lỏng thông thường Hóa chất Nhiệt độ bùng cháy (o C) Xăng A72 -36 Axeton -18 Xy len 24 Dầu hỏa KO-20 40 Heptan -4 Toluen 6 (Ghi nhớ: Hóa chất có điểm chớp cháy thấp hơn thì nguy hiểm hơn) Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt tới điểm chớp cháy của chất lỏng, chẳng hạn như dầu lửa khi được phun nó sẽ bùng cháy ngay cả khi nhiệt độ xung quanh thấp hơn điểm chớp cháy của nó; một chất lỏng có thể bị nóng lên tới điểm chớp cháy của nó do một chất khác (có điểm chớp cháy thấp
  • 55. 39 hơn) đang cháy ở gần nó. Cần đặc biệt lưu ý vấn đề này khi tiến hành các công việc có liên quan tới các chất dễ cháy nổ. Nếu nhiệt độ chất lỏng đạt tới nhiệt độ bốc lửa (bình thường chỉ một vài độ trên điểm chớp cháy) hơi cháy sẽ tiếp tục được sinh ra và tiếp tục cháy mặc dù đã tách bỏ nguồn lửa. nhiệt độ bùng cháy thường có trong các tài liệu an toàn hóa chất. + Khối lượng riêng: Một yếu tố nữa cần xem xét là khối lượng riêng của hơi nhiên liệu. Các hơi, khí có khối lượng riêng lớn hơn không khí như: xăng, dầu hỏa, cacbon đisunfua, axetylen và cacbon monoxit... có thể phát tán đi xa và tập trung ở nơi có vị trí thấp chẳng hạn như hầm chứa. Ghi nhớ: Hơi nhiên liệu có khối lượng riêng lớn hơn không khí có thể phát tán xa và tích tụ trong hầm chứa. Nhiên liệu rắn Một vài hóa chất ở trạng thái rắn (thí dụ: Mg) sẽ cháy một cách nhanh chóng khi bắt lửa và sẽ rất khó dập tắt. Một số loại bụi, bột cũng có khả năng bốc cháy và gây nổ khi đạt một tỷ lệ nhất định trong không khí. Khi trộn và nguồn lửa xuất hiện, nhiên liệu dạng bột sẽ cháy tạo tiếng nổ liên tục bởi lượng nhiên liệu bị kích thích cháy nổ thêm vào. Nhiên liệu khí Phần lớn các khí như C2H2, C2H6, CH4... được dùng trong công nghiệp đều dễ cháy nổ khi có nồng độ oxy thích hợp và khi nguồn lửa xuất hiện. Phải đặc biệt thận trọng đối với các khí nén lưu giữ trong các bình chịu áp lực, cháy nổ có thể xảy ra khi bình chứa có các khuyết tật và thường dẫn đến các tai nạn nghiêm trọng. b) Nhiệt: Nhiệt - yếu tố thứ 2 của bộ ba gây cháy nổ (hình 10). nhiệt là yếu tố để đưa nhiên liệu tới điểm chớp cháy (nếu điểm chớp cháy ở trên nhiệt độ xung quanh) và kích thích hỗn hợp cháy bùng cháy. Nguồn nhiệt có thể là các dòng điện, tĩnh điện,