SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
ĐOÀN THÁI DƯƠNG
THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN
Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
ĐOÀN THÁI DƯƠNG
THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS HỒ VIẾT TIẾN
2. TS. TRẦN VÂN LONG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đoàn Thái Dương – là học viên lớp Cao học Khóa 26 chuyên
ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả
của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong
các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện”. (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Đoàn Thái Dương
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................0
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................3
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5
6. Bố cục của luận văn..............................................................................................5
CHƯƠNG 1: LUẬT PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP. .......................................................................................7
1.1. Quan điểm của đảng về bảo vệ môi trường............................................................7
1.2. Các quy định luật pháp liên quan đến bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp............................................................................................................................10
1.2.1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường....................10
1.2.2. Trách nhiệm trong việc quản lý, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất....12
1.2.3. Các biện pháp xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.................15
1.3. Các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường của khu công nghiệp .....................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH............................................................................................................................23
2.1. Tổng quan về các khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh ..........................23
2.2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại các khu công
nghiệp............................................................................................................................26
2.3. Hệ thống xử lý chất thải của các nhà máy và của khu công nghiệp.....................31
2.4. Các vấn đề được đặt ra .........................................................................................39
2.5. Nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
ở các khu công nghiệp...................................................................................................41
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................48
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường tại
các khu công nghiệp......................................................................................................48
3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ môi trường
tại các khu công nghiệp.................................................................................................49
3.3. Giải pháp nâng cao hoạt động áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường trong các
khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh...............................................................50
KẾT LUẬN ..................................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường
2 KCN Khu công nghiệp
3 KCX Khu chế xuất
4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5 UBND Ủy ban nhân dân
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp” với mục đính đánh giá thực
trạng áp dụng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường chỉ ra những tồn tại, hạn
chế, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Từ đó đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã bị điều tra xử lý do
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp quá kém, vì lợi nhuận và những lợi ích trước mắt mà không thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường. Mặt khác, sự bất cập trong quy định pháp luật
và sự buông lỏng quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường tại
các khu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền có phần buông lỏng cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên tại các khu công nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu của luận văn thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và
thực tiễn đối với các học giả, các doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường.
THE ABSTRACT SUMMARY
“Law Enforcement of Environment Protection in Industrial Zones in
Ho Chi Minh City. Current situation and solutions” with the purpose of
assessing the reality of application of legal provisions on environmental
protection, pointing out shortcomings, limitations and difficulties in the
implementation process. Since then proposed solutions to raise the awareness
of implementation, improve the efficiency of the application of the provisions
of the law on environmental protection of enterprises in industrial zones.
The research results show that many businesses have been investigated
and dealt with because of violations of the law on environmental protection,
the sense of environmental protection of enterprises is too poor, because the
profits and immediate benefits are not real. Good environmental protection
work. On the other hand, the inadequacies of the law and the lax management,
inspection and inspection of environmental protection activities in industrial
zones of the competent authority are also one of the main causes. This
situation has led to the above situation in industrial zones in Ho Chi Minh
City.
The content of the thesis is really theoretical and practical for scholars,
businesses and competent agencies in the application of environmental
protection laws.
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo vệ môi trường là một trong những nội dung được cả thế giới quan tâm
và được đưa ra thảo luận trên các diễn đàn quốc tế. Bảo vệ môi trường vừa là mục
tiêu, vừa là nội dung cơ bản của sự phát triển góp phần ổn định tình hình chính trị,
trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của một đất nước. Với Việt
Nam, hoạt động bảo vệ môi trường được Đảng, Nhà nước luôn đặt lên hàng đầu và
được đề cập trong các chủ trương, đường lối chính sách phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội của đất nước, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh tế, bởi
đây là lĩnh vực liên quan mật thiết, gắn liền và tác động nhiều nhất đến môi trường.
Viêt Nam, tuy khởi điểm là một nước nông nghiệp, và hiện nay vẫn là một
nước phát triển mạnh về nông nghiệp. Nhưng đối với công nghiệp, thời gian qua đã
có nhiều bước tiến đáng kể, đặc biệt là việc hình thành nhiều khu công nghiệp trên
khắp cả nước. Tính đến tháng 6 năm 2018, trên cả nước hiện có 325 khu công
nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên đã sử dụng là 96,3 nghìn ha,
trong đó 223 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động và số khu công nghiệp còn lại
đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng. Như vậy có thể thấy, sự phát
triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự hình thành của các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao nhằm đem lại sự tăng trưởng nhanh về kinh tế của đất
nước, đặc biệt phải kể đến là sự phát triển của khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.
Song song với việc phát triển các khu công nghiệp, thì vấn đề bảo vệ môi
trường do xả thải từ các khu công nghiệp luôn là vấn đề được các cấp các ngành và
các doanh nghiệp quan tâm, thực hiện. Thời gian qua, vấn đề quản lý và xử lý đối
với các doanh nghiệp có hành vi gây ô nhiễm môi trường cũng đã được triển khai
và thực thi nhưng thực tế tình trạng ô nhiễm môi trường do xả thải tại các khu công
nghiệp vẫn đang diễn ra hàng ngày, với nhiều thủ đoạn tinh vi, việc quy hoạch các
khu công nghiệp và giám sát hoạt động bảo vệ môi trường chưa được quan tâm, vẫn
có những doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường mà không đầu tư hệ thống xử lý chất thải tập trung hoặc có xây dựng nhưng
2
là những quy trình lỗi thời kém hiệu quả dẫn đến những sự việc nghiêm trọng đã
xảy ra như gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, để lại nhiều hậu quả nghiêm
trọng cho môi trường, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân, hình ảnh
và sự tiến bộ của quốc gia.
Hiện nay, vấn đề quy hoạch phát triển và quản lý các khu công nghiệp nhằm
đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững nhưng lại không gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường là một thách thức to lớn đối với toàn Đảng, toàn dân.
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết về bảo vệ môi trường trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Đồng thời, xây dựng và ban
hành cơ sở hành lang pháp lý nhằm bảo vệ môi trường như Luật Bảo vệ môi trường
2014, Luật đầu tư 2014, Luật dân sự 2015, thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ
môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao...và
nhiều văn bản hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, việc thi hành các quy định pháp luật này trong thực tiễn và tại
khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh vẫn nảy sinh một số khó khăn, vướng
mắc nhất định, đòi hỏi cần có giải pháp được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp
dụng, hạn chế và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, phạm tội gây ô
nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong thời gian tới.
Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực thi pháp luật
Bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực trạng và Giải pháp hoàn thiện” làm Luận văn thạc sĩ luật học, với mong
muốn góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong vấn đề bảo vệ môi
trường và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Các quy định pháp luật về trách nhiệm của doanh nghiệp trong vấn đề
bảo vệ môi trường. Thực tiễn áp dụng tại các khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh? Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc?
- Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp
luật trách nhiệm bảo vệ môi trường?
3
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, vấn đề thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, trách
nhiệm trong bảo vệ môi trường và các vấn đề có liên quan khác đã được nhiều tác
giả đi sâu nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu như:
- Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp
lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ. Luận án đi sâu
nghiên cứu pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện
nay, mối liên hệ giữa pháp luật về trách nhiện hình sự, trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm dân sự, đồng thời nghiên cứu các vi phạm của công ty VeDan để chỉ ra
các bất cập của pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
hiện nay.
- Nguyễn Thị Kim Chi (2016), “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ. Luận án đi sâu vào phân tích một số vấn đề lý luận
về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, những kết quả, hạn chế trong việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam những năm gần đây, đề xuất
một số định hướng, khuyến nghị nâng cao hiệu quả việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới.
- PGS.TS Nguyễn Đình Tài, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: các vấn
đề đặt ra hôm nay và giải pháp”, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Bài
viết tập trung phân tích các cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
phân tích vai trò, lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Từ đó đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp và nhà
nước.
- TS.Phạm Thị Tuyết, “Ô nhiễm môi trường – Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp Việt Nam”, Học viện ngân hàng. Bài viết tập trung phân tích thực trạng ô
nhiễm môi trường tại Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp Việt Nam về ô nhiệm môi trường.
Ngoài ra, có thể kể đến một số sách chuyên khảo, một số công trình nghiên
cứu luận án tiến sĩ: Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Thị Bình (2015), Hoàn thiện hệ
4
thống pháp luật bảo vệ môi trường khu công nghiệp, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội; Vũ Thu Hạnh (2012), “Cơ chế giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi
trường”, NXB Chính trị Quốc gia; Bùi Đức Hiền- Luận án tiến sĩ “ Pháp luật về
kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam” Học viện khoa học xã hội
Việt Nam; Và một số bài báo, bài viết khác như: Nguyễn Thị Yến (2013), Bài học
từ một số quốc gia trên thế giới về xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường, Tạp chí
Giáo dục lý luận số 7/2013, tr. 60-62; Bùi Văn Dũng (2012), Bảo vệ môi trường
theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Cộng sản số 65 (5/2012), tr. 26-29; Đinh
Nguyễn An (2013), Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
Tạp chí Lý luận chính trị số 9/2013, tr. 68-71; Doãn Công Khánh (2010), Bảo vệ
môi trường trong quá trình tự do hoá thương mại, Tạp chí Cộng sản số 812
(6/2010), tr. 66-69; Vũ Thị Duyên Thủy (2011), Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động của các khu công nghiệp Việt Nam, Tạp chí Luật học số
9/2011, tr. 60-64; Bùi Cách Tuyến (2015), Bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường tự
nhiên với môi trường sống ở khu công nghiệp, khu đô thị.
Các công trình trên đã đưa ra được nhiều giải pháp để nâng cao việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hiện bảo vệ môi trường. Có thể
khẳng định, những công trình khoa học nêu trên là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp
tác giả có thêm nhiều thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh nhằm chỉ ra
những tồn tại, hạn chế, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Từ đó
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về Trách
nhiệm pháp luật của doanh nghiệp đối với môi trường như các khái niệm về bảo vệ
môi trường, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp và
5
vai trò của việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định về xử lý,
chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp.
Những bất cập, khó khăn vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Những giải
pháp cần thiết.
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam
về bảo vệ môi trường như Luật bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản hướng
dẫn thi hành và các văn bản luật có liên quan.
Quá trình áp dụng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trong các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà
nước về vấn đề bảo vệ môi trường với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh tế.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương
pháp thống kê, mô tả và đối chiếu so sánh. Thông qua các phương pháp được sử
dụng, luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong bảo vệ môi trường, thực tiễn áp dụng tại các khu công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh nhằm làm rõ những điểm còn bất cập của các quy định, những
khó khăn vướng mắc trong quá trình áp dụng, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn
thiện pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành và nâng cao hiệu quả áp dụng trong
thời gian tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Các quy định của pháp luật về thực hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp với môi trường.
Chương 2 Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với môi
trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật quy định trách nhiệm bảo vệ
môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
7
CHƯƠNG 1: LUẬT PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LIÊN
QUAN ĐẾN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP.
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Quan điểm nhất quán xuyên suốt trong các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng về bảo vệ môi trường đó là: “Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề
sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị,
an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta” và “Đầu tư cho
bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”.
Đến Đại hội X, lần đầu tiên trong báo cáo về Phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 trình Đại hội đưa ra chỉ tiêu về môi
trường (độ che phủ rừng; tỷ lệ dân cư được dùng nước sạch; chỉ tiêu về xử lý chất
thải) và “tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”
được xác định là một trong sáu nhiệm vụ thuộc “định hướng phát triển ngành, lĩnh
vực và vùng”.
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI một lần nữa thể hiện quan điểm nhất
quán của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường: “Bảo vệ môi trường vừa là mục
tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể
hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của
từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế
- xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường”.
Để cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương bảo vệ môi trường trong các văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng cũng đã ban hành một hệ thống các chỉ thị, nghị
quyết đồng bộ, nhất quán tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động,
đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi
trường trong toàn đảng và toàn xã hội như: Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
15/11/2004 Bộ Chính trị (Khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết số 41-NQ/TW là một bước
quan trọng trong việc thể hiện các quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường ở
8
nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 21/1/2009, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 29-
CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW. Chỉ thị này nhấn
mạnh một số nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện, trong đó có nhiệm vụ
như: “Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường...”; “Quy định các chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường; Không phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án đầu tư tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường; Không đưa vào vận hành, sử
dụng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị, công trình, cơ sở y tế, cơ
sở sản xuất mới không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường”.
Trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và những diễn biến
phức tạp của biến đổi khí hậu, Hội nghị Trung ương 7 Khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 24-NQ/TW về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trương”. Quan điểm về bảo vệ môi trường một lần nữa
được khẳng định “Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục
tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi
trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự
nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm
mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe cộng đồng”. Đồng thời đưa ra những mục tiêu rất cụ thể về bảo
vệ môi trường: “Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử
lý; tiêu hủy, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc
tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt. Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư
nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm
môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở
các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực
nông thôn. Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng
9
diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng
lên trên 45%”.
“Phát triển bền vững”,”Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường”…
là quan điểm cách mạng đúng đắn mà Đảng ta đã kiên trì theo đuổi và thực hiện
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nhất là trong giai đoạn đổi mới
vừa qua. Nhận thức rất rõ vai trò của môi trường và bảo vệ môi trường, nước ta đã
tích cực tham gia các Công ước, các thỏa thuận quốc tế về môi trường. Có thể kể tới
như: Công ước đa dạng sinh học (5/1993) có mục tiêu chính là nhằm bảo tồn đa
dạng sinh học, sử dụng bền vững các thành phần của đa dạng sinh học và chia sẻ
công bằng, hợp lý những lợi ích thu được từ việc sử dụng tài nguyên sinh học; Công
ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (11/1994) có mục tiêu ổn định
các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can
thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu; Nghị định thư Kyoto
(9/2002) buộc các nước tham gia phải cam kết đạt được các mục tiêu về thải khí nhà
kính được xác định cụ thể cho từng nước; hay Công ước Viên về bảo vệ tầng ô zôn
(1994); Thỏa thuận Paris về chống biến đổi khí hậu… Nhìn chung các văn bản quốc
tế đó đều khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và yêu cầu các
nước tham gia có trách nhiệm hơn trong hoạt động bảo vệ môi trường. Việt Nam đã
tham gia ký kết hầu hết các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ môi trường, Tiêu
biểu như: Công ước đa dạng sinh học; Công ước di sản; Công ước Ramsar; các
Công ước MARPOL, SOLAS, COLREG… Đặc biệt ngày 23/6/1994, Việt Nam đã
tham gia ký Công ước Luật biển 19821
.
Đến nay, Nhà nước đã hai lần ban hành Luật Bảo vệ môi trường vào năm
2005 và 2014 cùng với một số’ Nghị định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường như Nghị định 179/2013/nĐ-CP, Nghị định 18/2015/NĐ-CP… Luật
Bảo vệ môi trường của Việt Nam (năm 2005) đã dành bốn điều quy định về Bảo vệ
môi trường biển (từ điều 55 đến 58). Cụ thể hóa các quy định của Luật Bảo vệ môi
1
Bảo vệ môi trường: Vấn đề trọng tâm trong sự lãnh đạo của Đảng; https://kinhtemoitruong.vn/bao-ve-moi-
truong-van-de-trong-tam-trong-su-lanh-dao-cua-dang-1356.html
10
trường, ngày 6/3/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số’ 25/2009/NĐ-CP về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo…
Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007) ra Nghị quyết số’ 09-NQ/TW về
“Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định: “Phấn đấu đưa nước
ta trở thành quốc gia mạnh về biển… làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ
môi trường biển”. Sau khi Quốc hội thông qua và ban hành Luật bảo vệ môi trường
số 55/2014/ QH13 bao gồm một số’ điều sửa đổi, bổ sung ngày 23 tháng 06 năm
2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số’ 19/2015/NĐ- CP ngày 14 tháng 02 năm
2015, quy định chi tiết thi hành một số’ điều của Luật. Cùng ngày, Chính phủ cũng
đã ban hành Nghị định số’ 18/2015/NĐ-CP, quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
Những văn bản trên cùng với những văn bản liên quan đến vấn đề bảo vệ
môi trường còn hiệu lực đã tạo thành hệ thống pháp lý vững chắc, thể chế hóa quan
điểm của Đảng ta trong các nghị quyết Đại hội Đảng và các hội nghị Trung ương
trước đó.
1.2. CÁC QUY ĐỊNH LUẬT PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó.2
Như vậy, đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, dự báo những
tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể, từ đó đề xuất các
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó các sự cố môi trường khi triển
khai dự án đó một khâu then chốt và quan trọng. Và việc báo cáo đánh giá tác động
môi trường có vai trò rất quan trọng trong kiểm soát ô nhiễm môi trường.
2
Khoản 23 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014
11
Đánh giá tác động môi trường và quy định báo cáo về vấn đề này được quy
định lần đầu tiên trong Luật Bảo vệ môi trường 1993 và ngày càng hoàn thiện trong
Luật Bảo vệ môi trường 2005 và Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Hiện nay, Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định tương đối cụ thể về đối
tượng phải lập đánh giá tác động môi trường, việc thực hiện đánh giá tác động môi
trường, lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham vấn trong quá trình thực
hiện đánh giá tác động môi trường; nội dung chính của đánh giá tác động môi
trường, thẩm định đánh giá tác động môi trường; Thẩm quyền thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường; Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định về thẩm định đánh giá tác động môi
trường thông qua Hội đồng thẩm định và thông qua bằng cách lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm
định. Thời gian phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh
sửa theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan
thẩm định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường
hợp không phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo quy định của pháp luật các chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường trước khi thực hiện. Phải phân tích hiện trạng môi trường tại địa
bàn hoạt động của dự án hoặc của cơ sở mình, phải dự liệu trước được những tác
động tiêu cực việc xả thải có thể gây ra ô nhiễm xung quanh đồng thời dự tính trước
các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn chúng thông qua đó thực hiện phòng ngừa ô
nhiễm, sự cố môi trường khi triển khai dự án trên thực tiễn. Việc xem xét, phê duyệt
dự án và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường,
bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi trường.
Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm: Dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu
12
di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng; Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường3
.
Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực
hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thực hiện đánh giá tác động môi trường. Việc đánh giá tác động môi trường phải
thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
Kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo
cáo đánh giá tác động môi trường. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, hiện nay Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 không quy định
riêng, rõ ràng, yêu cầu bắt buộc về đánh giá tác động môi trường không khí.
1.2.2. Trách nhiệm trong việc quản lý, xử lý chất thải trong quá trình
sản xuất.
Vấn đề quản lý, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất không chỉ là trách
nhiệm của doanh nghiệp xả thải mà còn là trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan có
thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Pháp luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định, Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: Lập, phê duyệt, tổ chức
thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn. Đầu tư xây dựng,
tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn. Ban
hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy
định của pháp luật4
.
Chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý
chất thải có trách nhiệm: Bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý.
Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. (Điều 89 Luật
bảo vệ môi trường 2014).
3
Điều 18 Luật bảo vệ môi trường 2014
4
Điều 88 Luật bảo vệ môi trường 2014;
13
Đối với chất thải nguy hại5
, chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải lập hồ sơ
về chất thải nguy hại và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý
chất thải nguy hại. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy
hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải tổ
chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
trường hợp chủ nguồn thải chất thải nguy hại không có khả năng xử lý chất thải
nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải chuyển giao cho cơ sở có giấy
phép xử lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong phương
tiện, thiết bị chuyên dụng bảo đảm không tác động xấu đến con người và môi
trường. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên
dụng phù hợp và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy
hại được vận chuyển sang nước khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với quản lý chất thải rắn thông thường6
, Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông
thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn để thuận lợi
cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý. Chất thải rắn thông
thường phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng phương
tiện, thiết bị chuyên dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức thu
gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý.
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có
phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi
năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường. Trường hợp không có khả năng tái
sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường phải
chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng
lượng và xử lý.
5
Điều 90, 91, 92 Luật bảo vệ môi trường 2014
6
Điều 95, 96, 97 Luật bảo vệ môi trường 2014
14
Đối với quản lý, xử lý nước thải7
, Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy
định phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại. Đô thị, khu dân cư tập
trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải.
Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản
lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại
vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải
nguy hại.
Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước
thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra
hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy
mô xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi
trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với quản lý, kiểm soát, xử lý bụi và khí thải, Tổ chức, cá nhân hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi,
khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Phương tiện giao thông, máy móc,
thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu
khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định
phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử
lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp
giảm thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư. Tổ chức, cá nhân quản lý
tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc
7
Điều 99,100,101 Luật bảo vệ môi trường 2014
15
sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ8
.
1.2.3. Các biện pháp xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy
thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm
khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự
cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
của pháp luật. (Điều 160 Luật bảo vệ môi trường 2014)
Luật Bảo vệ môi trường 2014 chỉ quy định mang tính nguyên tắc về xử phạt
vi phạm hành chính do hành vi làm ô nhiễm môi trường. Hiện nay, chưa có văn bản
hướng dẫn Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề này
đã được ghi nhận trong Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Theo đó hình thức xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật,
gồm: cảnh cáo, phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung khác.
Bên cạnh đó, các chủ thể vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung, như: Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03
tháng đến 06 tháng; Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng; Ngoài
ra các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật môi trường còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả, như: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời
hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra; Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại
8
Điều 102, 103 Luật bảo vệ môi trường 2014
16
Điều này; Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích
mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành
đối với các vi phạm quy định tại Điều này.(Điều 15 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP
ngày 18/11/2016).
Những quy định này là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Tuy nhiên, trên thực tiễn áp dụng xử
lý vi phạm hành chính do hành vi làm ô nhiễm môi trường vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu bảo vệ môi trường trong bối cảnh hiện nay. Bởi: hoạt động xả, thải, gây ô
nhiễm môi trường của các doanh nghiệp ngày càng tinh vi, nên việc xác định hành
vi xả, thải làm ô nhiễm môi trường là không dễ dàng; Mặt khác sự buông lỏng trách
nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ
của mình cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm
môi trường.
Để đảm bảo tính răn đe mạnh mẽ hơn nhằm phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm
môi trường, ngoài trách nhiệm hành chính, theo pháp luật Việt Nam cá nhân, pháp
nhân có hành vi vi phạm pháp luật môi trường có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Chủ thể gây ô nhiễm môi trường thì tùy theo tính chất mà mức độ của hành
vi mà bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý
nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân có hành vi vi phạm
pháp luật môi trường gây hậu quả nghiêm trọng.
Tại điều 235 Bộ luật hình sự 2015 quy định rõ về tội gây ô nhiễm môi
trường.
“5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền
từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền
từ 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ
06 tháng đến 03 năm;
17
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
từ 01 năm đến 03 năm”.
Đối với cá nhân trong doanh nghiệp có hành vi phạm tội gây ô nhiễm môi
trường thì căn cứ theo quy định tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015, có thể bị xử lý
như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó
phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến
dưới 5.000 kilôgam;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3
)/ngày đến dưới 10.000 mét
khối (m3
)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi
trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;
d) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3
)/ngày đến dưới 10.000 mét khối
(m3
)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3
)/giờ đến dưới 500.000 mét
khối (m3
)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định
của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn
phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
18
an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho
phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó
phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở
lên;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3
)/ngày trở lên nước thải có các
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi
trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên;
d) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3
)/ngày nước thải trở lên có độ PH
từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3
)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định
của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên;
g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn
phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn
cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.
3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm:
19
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó
phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến
dưới 3.000 kilôgam;
b) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân
hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở
lên;
c) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3
)/ngày đến 10.000 mét khối
(m3
)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;
d) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi
trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ
01 lần đến dưới 02 lần;
đ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3
)/ngày đến dưới 10.000 mét khối
(m3
)/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
e) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3
)/giờ đến dưới 300.000 mét
khối (m3
)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định
của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam;
h) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn
phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn
cho phép;
i) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Pháp luật hình sự đã quy định về xử lý đối với pháp nhân phạm tội gây ô
nhiễm môi trườn, nhưng thực tế, đến nay vẫn có rất ít pháp nhân, cá nhân bị xử lý
20
hình sự về hành vi phạm tội này, mặc dà hành vi gây ô nhiễm môi trường với tính
chất nghiêm trọng vẫn diễn ra nhiều trong thực tế hàng ngày.
Tuy nhiên, các quy định này sẽ là những cơ sở pháp lý cho các cơ quan có
thẩm quyền áp dụng xử lý đối với cá nhân pháp nhân phạm tội được phát hiện trong
thời gian tới.
1.3. Các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường của khu công nghiệp
Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp hiện nay, luôn được
Đảng, Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền các cấp chú trọng quan tâm, được tổ
chức triển khai thực hiện thông qua thể chế hóa bằng các quy định pháp luật. Đặc
biệt phải kể đến là Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp trong khu công nghiệp: Luật
số 55/2014/QH13 Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014 của Quốc hội, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2015 là văn bản có giá trị pháp lý của đề mục và cũng là văn
bản có cấu trúc được xác định là cấu trúc của đề mục Bảo vệ môi trường.
Trực tiếp quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm
2014 gồm có 10 Nghị định của Chính phủ; 14 Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ; 80 Quyết định, Thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ; 03 Nghị quyết liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cũng được pháp
điển đầy đủ vào Đề mục. Ngoài ra, các quy phạm pháp luật thuộc đề mục Bảo vệ
môi trường có liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực khác, Bộ Tài nguyên và Môi
trường cùng các Bộ, ngành liên quan đã xác định 45 văn bản có nội dung liên quan
đến bảo vệ môi trường9
.Có thể kể ra mốt số ví dụ như: Những quy định về phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ của Luật bảo vệ môi trường năm
2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; nguyên tắc bảo vệ môi
trường; chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường; những hoạt động bảo vệ
môi trường được khuyến khích; những hành vi bị nghiêm cấm. Những quy định này
9
Hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nguồn: Cổng thông tin điện tử
pháp điển; http://phapdien.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=97: Truy cập: 22h
ngày 11/7/2019
21
thuộc nội dung từ Điều 4 đến Điều 7 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và được
hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Nghị định số 140/2006/NĐ-CP Quy định việc bảo vệ môi
trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển ngày 22/11/2006 của
Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2006; từ Điều 1 đến Điều 5 của
Thông tư số 108/2003/TT-BTC Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối
với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28/11/2003. Những quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được quy
định từ Điều 8 đến Điều 34 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được hướng dẫn
chi tiết tại Điều 6,7,8,12 của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP; từ Điều 3 đến Điều 7
của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường ngày 14/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015,
Điều 8,9,10,11 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; một số điều của Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015, Thông tư số 18/2016/TT-
BNNPTNT Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý ngày
24/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10/08/2016...
Những quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tại điều 66
Luật Bảo vệ môi trường 2014 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 35/2015/TT-
BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao của Bộ Tài nguyên môi trường có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/6/2015 quy định rõ những yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc đầu tư, xây
dựng khu công nghiệp và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành
các khu công nghiệp. Ngoài ra, các hoạt động của các khu công nghiệp cần tuân thủ
22
một số tiêu chuẩn về môi trường như Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp QCVN 40:11/BTNMT ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất
thải nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò
đốt chất thải công nghiệp QCVN 30: 2010/BTNMT…
Việc xác định rõ quan điểm, chính sách và các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực hiện bảo vệ môi trường tại các khu
công nghiệp. Các khu công nghiệp sẽ bám sát các quy định của pháp luật nhằm xây
dựng các kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường chặt chẽ, đồng bộ
và có hiệu quả cao.
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung vào lĩnh vực
dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư
nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp 2
khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin giấy phép đầu tư và triển
khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa vào kinh nghiệm của nước
ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế xuất để làm thí điểm một mô hình
kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986.
Vì vậy, Quy chế khu chế xuất đã được ban hành kèm theo Nghị định số
322/HĐBT ngày 18/10/1991 và khu chế xuất Tân Thuận - khu chế xuất đầu tiên của
cả nước đã được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số
394/CT ngày 25/11/1991 nay là Chính phủ.
Tính đến nay, khu chế xuất Tân Thuận đã thu hút được gần 200 dự án đầu tư
đến từ 20 quốc gia và khu vực với tổng vốn đầu tư đạt 1,7 tỷ USD. Năm 2016 kim
ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 4,3 tỷ USD, lũy kế kim ngạch xuất nhập khẩu đạt
45,5 tỷ USD, trong đó xuất siêu đạt 5,1 tỷ USD. Ngoài việc tạo ra hàng tỷ USD
thặng dư xuất khẩu, khu chế xuất Tân Thuận cũng giúp thay đổi bộ mặt khu vực
huyện Nhà Bè, quận 7, biến vùng đất đầm lầy thành khu phát triển công nghiệp hiện
đại và trở thành khu chế xuất được các nhà đầu tư đánh giá là hấp dẫn nhất ở khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương. Không chỉ tạo ra dấu ấn về thu hút đầu tư, phát
24
triển công nghiệp khu chế xuất Tân Thuận cũng tạo công ăn việc làm ổn định cho
gần 65.000 lao động.10
Theo quy hoạch đến năm 2020, Thành phố Hồ Chí Minh có 23 khu chế xuất,
khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích 5.822,5 ha. Sau 25 năm xây dựng và
phát triển, đến nay thành phố đã có 3 khu chế xuất và 16 khu công nghiệp được
thành lập với tổng diện tích 4.532 ha; trong đó 17 khu chế xuất, khu công nghiệp đã
hoạt động, diện tích đất cho thuê đạt 1.544,43 ha/tổng số 2.571,64 ha đất công
nghiệp, đạt tỷ lệ lấp đầy 60%.11
Các khu chế xuất và công nghiệp trên địa bàn thành phố đã thu hút được
nguồn vốn lớn vào đầu tư sản xuất công nghiệp, tạo kim ngạch xuất khẩu, góp phần
tăng thu ngân sách cho thành phố. Việc mở rộng thu hút đầu tư vào các khu chế
xuất, khu công nghiệp cũng tạo điều kiện để TP Hồ Chí Minh thu hút công nghệ
mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Song song với việc thúc đẩy
phát triển kinh tế, các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng tạo ra số lượng việc làm
đáng kể cho người lao động của thành phố và nhiều địa phương khác, đồng thời góp
phần chuyển đổi nhiều vùng đất đầm lầy, đất nông nghiệp năng suất thấp thành
vùng công nghiệp với nhiều nhà máy, phân xưởng hiện đại.
Tính đến cuối tháng 8/2017, số dự án đầu tư còn hiệu lực tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh là 1.482 dự án, tổng vốn đầu tư
đạt 9,846 tỷ USD; trong đó có 560 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với vốn
5,669 tỷ USD; 922 dự án trong nước 62.658 tỷ đồng (tương tương 4,177 tỷ USD).
Các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng đang tạo việc làm ổn định cho gần 290.000
lao động.
Có thể nói, quá trình hình thành và phát triển của các khu chế xuất, khu công
nghiệp đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh.
Trong đó, các khu chế xuất, khu công nghiệp đã, đang và sẽ là những “hạt nhân”
10
Thu hút đầu tư vào KCX-KCN tại TP. Hồ Chí Minh- Bài 1: Phát triển nhanh nhưng chưa vững;
https://baomoi.com/thu-hut-dau-tu-vao-kcx-kcn-tai-tp-ho-chi-minh-bai-1-phat-trien-nhanh-nhung-
chua-vung/c/23769860.epi; Truy cập: 14h35 ngày 30/8/2019
11
Thành lập các khu chế xuất và khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh;
http://www.hepza.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien; Truy cập: 13h40 ngày
30/8/2019
25
thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp và gia tăng giá trị kim
ngạch xuất khẩu cho thành phố. Sự phát triển của các khu chế xuất, khu công
nghiệp đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy
nhiên, qua thời gian mô hình phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp trên
địa bàn cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục kịp thời.
Vấn đề hiện nay của các khu chế xuất, khu công nghiệp TP Hồ Chí Minh là
chất lượng công tác quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch chưa đáp ứng kịp
yêu cầu phát triển. Trong đó, công tác xây dựng quy hoạch các khu chế xuất, khu
công nghiệp chưa làm rõ yếu tố liên kết vùng và ngành; chưa làm rõ mối liên kết
chuỗi sản phẩm giữa các khu, vì vậy chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế về vị trí
địa lý, thị trường, khả năng cung ứng của thành phố.
Thành phố Hồ Chí Minh từng là đơn vị mở đầu và dẫn đầu về phát triển khu
chế xuất, khu công nghiệp cả nước trong một thời gian dài. Tuy nhiên, vai trò đầu
tàu này đang có xu hướng giảm sút trong những năm gần đây.
Cụ thể, TP Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế của cả nước nhưng
hiện mới có 17 khu chế xuất, khu công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện tích
quy hoạch hơn 2.571 ha. Thêm vào đó, các dự án đầu tư trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp của TP Hồ Chí Minh đa số có quy mô vốn nhỏ; số dự án có công nghệ
tiên tiến, hàm lượng chất xám, giá trị gia tăng cao chiếm tỷ lệ cũng ít. Tỷ lệ công
nghệ cao của các khu chế xuất, khu công nghiệp vẫn ở mức thấp, khoảng 10%; số
doanh nghiệp có giấy chứng nhận công nghệ cao chỉ "đếm được trên đầu ngón tay".
Xét về tổng thể, sự phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp tại TP
Hồ Chí Minh thời gian qua đang thiên về số lượng khu và tỷ lệ lấp đầy nhưng chất
lượng phát triển chưa tương xứng với vị trí là trung tâm khoa học công nghệ của cả
nước. Mặt khác, tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp và
giữa các khu công nghiệp với nhau còn yếu, chưa tạo được cụm sản xuất chuỗi sản
phẩm có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
Một thực tế khác, hầu hết doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào các khu
chế xuất, khu công nghiệp của thành phố thường kéo theo cả chuỗi cung ứng riêng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất khép kín. Nói cách khác, các nhà đầu tư nước ngoài
26
chỉ mới khai thác các nguồn lực đầu vào giá rẻ như lao động, đất đai, chính sách
thuế của thành phố mà chưa có sự liên kết cung ứng với các doanh nghiệp địa
phương.
Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định tập trung phát triển 4 ngành công
nghiệp trọng yếu (gồm cơ khí chế tạo, điện tử - công nghệ thông tin, cao su - nhựa,
chế biến tinh lương thực thực phẩm) và hai ngành công nghiệp truyền thống (dệt
may và da giày). Tuy nhiên, việc sản xuất nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng (công
nghiệp hỗ trợ) phục vụ cho các ngành này còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất sản phẩm đầu cuối dẫn đến phát triển công nghiệp thiếu bền vững.
Phần lớn nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp như sản xuất thép kỹ
thuật, hợp kim, nhựa, nguyên liệu được phẩm, vải, thuốc nhuộm... đều phải nhập
khẩu từ nước ngoài. Nguyên nhân của thực trạng trên là do chưa hình thành được
cụm liên kết ngành thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp của
TP Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp hoạt động rời rạc, chưa kết nối để hỗ trợ lẫn
nhau.
Thêm vào đó, các lĩnh vực hỗ trợ phát triển công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh
như hệ thống phân phối, viện nghiên cứu, trường đào tạo nhân lực, đầu mối chuyển
giao công nghệ cũng chưa được hình thành rõ nét. Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật nhất là giao thông, cấp thoát nước đang chịu sức ép quá tải.
Mặt khác, Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp hiện không được giao
chức năng, nhiệm vụ về thanh tra nên phải thực thi cơ chế “phối hợp” trong thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, gặp khá nhiều khó khăn, giảm hiệu lực quản lý
nhà nước, hạn chế tính chủ động, chưa phát huy tốt vai trò đầu mối và hiệu lực quản
lý nhà nước; cơ chế cải cách hành chính “một cửa tại chỗ” tại khu chế xuất, khu
công nghiệp để thuận lợi cho thu hút đầu tư chưa được phát huy đầy đủ.
Với thực tế đó, nếu không định hướng lại và thay đổi chiến lược phát triển,
các khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố sẽ khó thu hút và giữ chân được
các nhà đầu tư khi không còn các lợi thế về quỹ đất, giá lao động…
2.2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại các
khu công nghiệp
27
Trong nhiều năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, thành phố Hồ Chí
Minh cũng không ngừng phát triển với nhiều khu công nghiệp, nhiều công trình xây
dựng được hình thành, tạo nên một mối đe dọa lớn đối với môi trường. Các cấp
chính quyền đã chi những khoản chi phí khổng lồ để khắc phục tình trạng ô nhiễm
tuy nhiên theo như kết quả đo được thì tình hình ô nhiễm ngày càng gia tăng, thậm
chí còn biến tướng theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Ô nhiễm môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh được biết là rất đa dạng,
nhưng trong đó đáng chú ý là tình hình ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí là
nghiêm trọng nhất. Hệ thống kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM có chiều
dài khoảng 76km với 5 tiểu lưu vực chính gồm kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Tân
Hóa - Lò Gốm, Tàu Hủ - Kênh Đôi, Kênh Tẻ - Bến Nghé, Bến Cát - Vàm Thuật.
Theo tính toán, mật độ kênh rạch khu vực các quận nội thành hiện đang ở mức rất
thấp và không có lợi cho việc thoát nước. đáng lưu ý một số kênh do nạo vét quá
sâu nhưng bề rộng mặt cắt bị thu hẹp đến 50%. Theo thống kê hiện nay có đến
60%-70% chiều dài của các tuyến kênh trong nội thành bị ô nhiễm nặng, vấn đề ô
nhiễm chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ và coliform.Trong đó, theo thống kê các
nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố từ năm 2010 đến 2012 được thực
hiện trên 24 quận/huyện với 826 nguồn thải, chỉ có khoảng 60% nguồn thải có hệ
thống xử lý nước thải, các nguồn thải còn lại chỉ xử lý qua sơ bộ (bể tự hoại) trước
khi xả thải ra môi trường. Các chất thải công nghiệp làm cho nhiều con sông, kênh
rạch tại thành phố ô nhiễm nặng, sức khỏe người dân khu vực lân cận bị ảnh hưởng
nghiêm trọng12
.
Bên cạnh ô nhiễm nguồn nước còn vấn đề ô nhiễm không khí cũng đáng lo
ngại và ngày càng gia tăng. Ô nhiễm không khí tại địa bàn thành phố chủ yếu là do
bụi lơ lửng và từ các hoạt động của phương tiện giao thông gây ra. Theo số liệu
quan trắc về chất lượng không khí thấy rằng nồng độ CO trong không khí có xu
hướng giảm dần. Nhưng 6 tháng đầu năm, nồng độ CO được ghi nhận tăng vọt ở
nhiều điểm như An Sương, ngã tư Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh, Hàng
12
Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đang bị đe dọa; https://nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinay-
xahoi/baothoinay-xahoi-vande/item/33325602-moi-truong-tp-ho-chi-minh-dang-bi-de-doa.html; Truy cập:
19h25 ngày 12/7/2019
28
Xanh, Gò Vấp,… Tại Gò Vấp, nồng độ bụi trung bình năm 2014 là 447
microgam/m3 thì hiện tại là hơn 496 microgam. Đặc biệt, tại ngã tư Huỳnh Tấn
Phát - Nguyễn Văn Linh, từ mức 486 microgam năm 2014 tăng lên 613,83
microgam/m3... Nồng độ bụi đã vượt qua quy chuẩn của VIệt Nam từ 1,2 - 2,2 lần.
Toàn thành phố bị bao trùm trong làn sương mù dày đặc bao phủ cả thành phố đến
tận trưa. Theo đài khí tượng thủy văn khu vực Nam bộ, do không khí ô nhiễm nên
xảy ra hiện tượng mù khô. Đơn vị này cũng khuyến cáo người dân khi ra đường nên
mang khẩu trang. Đặc biệt là trẻ em, sức đề kháng yếu sẽ dễ bị nhiễm các bệnh về
đường hô hấp. Với chất lượng không khí kém như vậy người dân nên chú ý khi đi
ra đường. Tại khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp như khu vực quanh
nhà máy thép Thủ Đức và Xi măng Hà Tiên, hoặc các khu vực đang được thi công
cơ sở hạ tầng như tại khu Trường Chinh - Tân Bình, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa -
Phú Nhuận, cầu Thủ Thiêm - quận 1,… Nồng độ bụi luôn vượt tiêu chuẩn cho phép.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP Hồ Chí Minh, hiện thành phố bị ảnh
hưởng không nhỏ bởi những tác động từ môi trường. Cụ thể, hằng ngày, có gần 1,8
triệu m³ nước thải sinh hoạt thải ra môi trường; khoảng 839 nguồn thải công nghiệp,
chủ yếu do hoạt động sản xuất, xây dựng…; chất thải rắn sinh hoạt khoảng 8.300
tấn/ngày và từ công trình xây dựng khoảng 1.200 đến 1.600 tấn/ngày. Bên cạnh đó,
thành phố đang phải tiếp nhận trên dưới 3.000 m³/ngày lượng bùn thải phát sinh từ
các trạm và nhà máy xử lý cấp nước, nước thải...; hơn 2.000 nhà máy công suất lớn
cùng khoảng 10.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, thải ra 1.500 đến 2.000 tấn chất thải
công nghiệp/ngày, trong đó, chất nguy hại khoảng 350 đến 400 tấn.13
Thời gian qua, nhìn chung, công suất xử lý nước thải của các nhà máy xử lý
nước thải tập trung trong các khu công nghiệp đã đáp ứng được tổng nguồn nước
thải của các doanh nghiệp; chất lượng các nhà máy xử lý nước thải ngày càng được
nâng cao; công tác xử lý chất thải tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đã từng
bước đi vào nền nếp và có những chuyển biến tích cực.
13
Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đang bị đe dọa; https://nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinay-
xahoi/baothoinay-xahoi-vande/item/33325602-moi-truong-tp-ho-chi-minh-dang-bi-de-doa.html; Truy cập:
19h25 ngày 12/7/2019
29
Trong công tác xử lý khí thải, do được quan tâm, đánh giá, xem xét ngay từ
giai đoạn lập dự án nên nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất đã
thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khí thải. Một số ngành nghề có mức độ xả
khí thải cao như sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí… cũng đã chủ động thực hiện
các biện pháp phòng ngừa. Do đó, ô nhiễm khí thải, tiếng ồn tại các khu công
nghiệp phần nào được hạn chế.
Song song với các hoạt động trên, việc thực hiện các quy định về xử lý chất
thải rắn được hầu hết các doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành. Đa số các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất đã có biện pháp phân loại và lưu giữ
tạm thời trước khi thu gom đến nơi xử lý. Một số khu công nghiệp, khu chế xuất đã
tổ chức thu gom, xử lý chất thải tập trung. Do vậy, về cơ bản, việc thu gom, xử lý
chất thải rắn được đảm bảo.
Theo báo cáo của đại diện Ban quản các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh cho biết, thời gian qua, Ban đã xây dựng được 17 trạm xử lý nước thải tập
trung với tổng công suất thiết kế 75.500m3/ngày đêm. Ngoài ra, 17 trạm xử lý nước
thải có hệ thống quan trắc tự động được nối về trung tâm quan trắc môi trường
thành phố. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường hiện vẫn còn nhiều khó khăn do
quy định chồng chéo, bất cập, chưa điều chỉnh hết các đối tượng. Công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng còn chồng chéo, việc cưỡng chế thực hiện các quyết
định vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chưa có hướng dẫn chi
tiết, cũng như kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm đều phụ thuộc tiến độ giải
quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Mặc dù đã có quy chế phối hợp giữa Ban quản lý và Công ty phát triển hạ
tầng, tuy nhiên, về lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một số khu công nghiệp vẫn chưa
được bảo đảm, hạ tầng bị xuống cấp với một số khu công nghiệp nằm ở vùng đất
yếu, tỷ lệ cây xanh tối thiểu chưa đáp ứng theo quy định. Bên cạnh đó, nhiều doanh
nghiệp còn đối phó, việc giám sát chất lượng môi trường định kỳ không phản ứng
30
trung thực mức độ ô nhiễm hay phần lớn các doanh nghiệp không có nhân viên phụ
trách về mảng bảo vệ môi trường…14
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bảo vệ môi trường khu công
nghiệp còn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục như chất lượng quy
hoạch chưa tốt, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, đời sống vật chất và tinh thần của
công nhân còn thấp…, đặc biệt là vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Đa số các khu công nghiệp hiện nay đều phát triển sản xuất đa ngành, đa lĩnh
vực nên phát thải nhiều loại nước thải khác nhau. Việc gom và xử lý chung là tương
đối khó khăn. Mặc dù số lượng các nhà máy xử lý nước thải tập trung đã tăng lên
nhưng theo báo cáo của các ban quản lý các khu công nghiệp, tại khu vực xung
quanh khu công nghiệp, khu chế xuất ở một số địa phương, một số tiêu chuẩn nước
thải vượt quá quy định cho phép.
Nguyên nhân do việc vận hành và kiểm tra vận hành nhà máy xử lý nước
thải chưa có quy định rõ ràng cũng như chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe cao
nên một số khu công nghiệp không vận hành các trạm xử lý nước thải liên tục.
Điều đáng nói là một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất
không thực hiện đăng ký nguồn thải theo quy định, có doanh nghiệp tự lưu giữ chất
thải, gây ô nhiễm cục bộ. Tại một số địa phương, vẫn chưa có doanh nghiệp thu
gom, xử lý chất thải nguy hại cho doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp, khu
chế xuất nên chất thải nguy hại không được quản lý, xử lý theo quy định, nảy sinh
nguy cơ về ô nhiễm môi trường.
Về xử lý khí thải, mặc dù các doanh nghiệp đã có ý thức thực hiện nhưng
trang thiết bị phục vụ công tác này chủ yếu còn sơ sài, đơn giản, chưa giảm thiểu
triệt để ảnh hưởng của khí thải gây ra đối với môi trường xung quanh. Chất lượng
môi trường không khí tại các khu công nghiệp, đặt biệt là các khu công nghiệp được
thành lập trên cơ sở các doanh nghiệp cũ có sẵn với công nghệ sản xuất lạc hậu
hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải, đang bị suy giảm.
14
TP Hồ Chí Minh: Giám sát về bảo vệ môi trường tại các Khu Công nghiệp - Khu chế xuất;
http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=128&NewsId=419187; Truy cập 20h25 ngày 12/7/2019
31
Trong công tác xử lý chất thải rắn, tại một số khu công nghiệp, khu chế xuất
chưa có nơi tập kết chất thải rắn vì vậy gây khó khăn trong việc thu gom, xử lý. Một
số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất tự lưu giữ và xử lý không
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
Tại nhiều địa phương, việc thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu kinh tế trong quản lý môi trường chưa triệt để. Do vậy, nảy sinh một số
vấn đề như: cơ quan này cấp phép về môi trường trong khi cơ quan khác là đơn vị
kiểm tra (ví dụ: việc cấp cam kết bảo vệ môi trường do UBND huyện cấp, Ban quản
lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện cam kết)
hoặc việc thanh, kiểm tra về môi trường chồng chéo, không hiệu quả…
Thêm nữa là ý thức bảo vệ môi trường của nhiều doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế chưa được tốt, việc đầu tư cho công tác môi
trường thường làm phát sinh thêm chi phí nên ít thu hút sự quan tâm của doanh
nghiệp.
Nhìn chung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã có ý thức
trong công tác bảo vệ môi trường; quan tâm thực hiện các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường. Tuy nhiên, một số không ít tổ chức cá nhân chưa đề cao ý thức trách
nhiệm trong chấp hành, áp dụng không đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn hạn chế dẫn đến việc khiếu nại,
tố cáo của cộng đồng.
2.3. Hệ thống xử lý chất thải của các nhà máy và của khu công nghiệp
Trong hoạt động thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công
nghiệp, vẫn còn một số cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa chấp hành nghiêm túc,
trách nhiệm trong việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; chưa ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường hoặc ký quỹ không đầy đủ, chưa lập đề án bảo vệ môi
trường; Số đơn vị tự giám sát môi trường còn thấp, vẫn còn một số doanh nghiệp
với nhiều lý do đã cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
gây ô nhiễm môi trường làm bức xúc cho nhân dân. Như là:
Vào chiều 17/4/2019, Đoàn giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM
do Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM Phan Nguyễn Như Khuê làm
32
trưởng đoàn có buổi làm việc với UBND quận Bình Tân về việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2016-2018.
Báo cáo tại buổi làm việc, đại diện UBND quận Bình Tân cho biết hiện nay
trên địa bàn quận có 3 khu công nghiệp, gồm: Vĩnh Lộc, Tân Tạo và Tân Bình mở
rộng. Việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường,
đến nay 3 khu công nghiệp này đã xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung và lắp
đặt hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải sau khi xử lý; đồng thời hệ
thống quan trắc tự động này được kết nối về trung tâm quan trắc môi trường TP.
Ngoài ra, các khu công nghiệp đều hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải, nước mưa
và đảm bảo việc đấu nối thoát nước từ các doanh nghiệp vào hệ thống thu gom của
các khu công nghiệp.
Trong năm 2018, UBND quận Bình Tân đã phối hợp Ban Quản lý Các khu
chế xuất – Khu Công nghiệp TP kiểm tra đột xuất công tác bảo vệ môi trường tại 5
doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc để giải quyết phản ánh
của người dân thông qua đường dây nóng của UBND TP liên quan tình trạng ô
nhiễm môi trường tại Khu lưu trú công nhân Khu Công nghiệp Vĩnh Lộc, phường
Bình Hưng Hoà. Ngoài ra, quận phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ
môi trường đối với 20 doanh nghiệp hoạt động tại Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Khu
Công nghiệp Tân Tạo; xử phạt vi phạm hành chính 1 trường hợp hoạt động tại Khu
Công nghiệp Tân Bình mở rộng, do vi phạm về hành vi thải khí vượt chuẩn cho
phép15
.
Một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh vì lợi ích kinh tế còn xem
nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường. Một số đơn vị tuy đã được đầu tư hệ thống xử lý
nhưng còn gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động hệ thống xử lý do chưa đủ
kinh phí.
15
Tăng cường xử phạt các đơn vị gây ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp;
https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/tang-cuong-xu-phat-cac-don-vi-gay-o-nhiem-moi-truong-tai-cac-khu-
cong-nghiep-1491853543; Truy cập: 11h50 ngày 14/7/201
33
Việc kiểm soát ô nhiễm bằng công cụ chính sách, pháp luật chưa được thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả, còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong các
hoạt động báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kiểm soát ô nhiễm bằng công cụ
kỹ thuật còn chưa hiệu quả do công nghệ sản xuất lạc hậu, phát sinh nhiều khí thải.
Tại các khu công nghiệp có tới 78,4% các cơ sở sản xuất được điều tra chưa có hệ
thống xử lý khí thải, gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng.16
Nhiều cơ sở xử lý chất thải vẫn sử dụng hình thức chôn lấp, quá trình kiểm
soát ô nhiễm chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường và
vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Một số địa phương sử dụng nguồn vốn
ODA để nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài nhưng chưa đạt được kết quả như
mong muốn. Dây chuyền chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tỷ lệ chất thải được
đem chôn lấp hoặc đốt sau xử lý rất lớn từ 35 - 80%, chi phí vận hành và bảo dưỡng
cao… Điển hình như vụ việc: Thời gian gần đây Khu công nghiệp Lê Minh Xuân
nằm trên địa bàn hai xã Lê Minh Xuân, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ
Chí Minh đang nổi lên là “ điểm nóng” về ô nhiễm môi trường bởi các doanh
nghiệp chuyên giặt mài, nhuộm, cô đúc nhôm, mạ kẽm nhúng nóng… gây ra. Trong
nhiều doanh nghiệp tại KCN này đang có dấu hiệu gây ô nhiễm môi trường thì
những “thủ phạm” được nêu tên dưới đây là công ty TNHH Green wash vina tại Lô
H28 đường số 1 và Doanh nghiệp tư nhân dệt may Phước Long tại J4A đường số 3,
KCN Lê Minh Xuân chuyên sản xuất giặt, nhuộm và các cơ sở, doanh nghiệp cô
đúc nhôm, mạ kẽm trong Khu tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân bị người dân .17
Được khởi công xây dựng năm 1997 nhằm đưa những doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ở nội thành ra vùng ven; nhưng kể từ khi đi
vào hoạt động đến nay, môi trường nơi đây luôn đặt trong tình trạng báo động,
những cột khói đen kịt cuồn cuộn thải ra môi trường, các kênh rạch xung quanh
Khu CN cũng đen ngòm, đặc quánh bốc mùi hôi thối.
16
Ô nhiễm tại các khu công nghiệp: Bài 1- Còn nhiều nan giải;
http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-dia-phuong/O-nhiem-tai-
cac-khu-cong-nghiep-Bai-1-Con-nhieu-nan-giai-6589; Truy cập: 21h50 ngày 12/7/2019
17
Tp.Hồ Chí Minh: KCN Lê Minh Xuân nhiều doanh nghiệp đang “bức tử” môi trường;
https://moitruong.net.vn/tp-ho-chi-minh-khu-cong-nghiep-le-minh-xuan-nhieu-doanh-nghiep-
dang-buc-tu-moi-truong/; Truy cập: 13h00 ngày 14/7/2019
34
Vào thời điểm đầu tháng 4 này, bất kì ai đến KCN Lê Minh Xuân sau đi
xuống phía kênh cống 6 sẽ được chứng kiến những làn khói đen xì cuồn cuộn xả
thải ra môi trường từ ống khói của công ty TNHH Green wash vina tại Lô H28
đường số1 , khiến người dân nơi đây luôn có cảm giác hoa mắt, chóng mặt, khó
thở…và trở thành nỗi ám ảnh của một khu công nghiệp ô nhiễm bậc nhất Tp. Hồ
Chí Minh hiện nay. Không dấu được nỗi bức xúc vì ô nhiễm, bác Ng. Th. S – 65
tuổi đang sinh sống gần khu công nghiệp chỉ tay về hướng ống khói của công ty
TNHH Green Wash Vina bức xúc: tôi sinh sống ở đây từ trước khi có dự án Khu
công nghiệp Lê Minh Xuân, những năm qua chúng tôi thường xuyên phải hít những
làn khói đen kịt, vô cùng độc hại thải ra từ công ty TNHH Green Wash Vina, họ
hoạt động cả ngày lẫn đêm, mùi thuốc nhuộm hóa chất phát thải ra môi trường bốc
mùi nồng nặc, do thường xuyên hít phải khí thải độc hại nên tình trạng các bệnh về
viêm mũi, viêm họng, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, ghẻ lở liên tục gia tăng. Ngoài
ra, các nhà báo nhìn xem! các kênh quanh khu công nghiệp và Khu tiểu thủ công
nghiệp Lê Minh Xuân hiện đang trở thành những con kênh “ chết”, có con kênh
chết từ năm 2008 nhưng đến nay có thấy cơ quan chức năng Thành phố quan tâm
và đưa ra giải pháp để “ cứu” những con kênh đã chết từ đó đến nay đâu”.
Theo nguồn tin của Phóng viên Moitruong.net.vn, hiện công ty TNHH Green
Wash Vina đang thuê lại mặt bằng của công ty CP Tinh Kỷ để sản xuất. Được biết,
công ty Tinh Kỷ trước đây thuê đất của TP để sản xuất cơ khí nhưng hiện nay lại
cho công ty TNHH Green Wash Vina thuê lại sản xuất giặt mài quần Jeen và quần
Kaki, như vậy công ty Tinh Kỷ hiện nay có hoạt động sử dụng đúng mục đích sử
dụng đất? và có thực hiện đúng trong báo cáo đáng giá tác động môi trường?
Được biết, cuối năm 2017 vừa qua, công ty TNHH Green Wash vina đã bị
Công An Tp. Hồ Chí Minh ra Quyết định xử phạt 160 triệu vì vi phạm trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường về hành vi xả khói, bụi và cũng trong Quyết định yêu cầu
công ty khắc phục nghiêm những sai phạm trên. Tuy nhiên, từ khi bị xử phạt đến
nay, công ty này đã cố tình “chây ỳ” không khắc phục nghiêm túc những sai phạm
trong quyết định xử phạt. Hằng ngày vẫn “vô tư” xả thải khói, bụi ô nhiễm ra môi
trường.
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp
Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp

More Related Content

Similar to Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp

luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
Nguyễn Công Huy
 

Similar to Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp (20)

Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Thái Thinh, 2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Thái Thinh,  2018Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Thái Thinh,  2018
Đề tài hiệu quả sử dụng tài sản công ty Thái Thinh, 2018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Bao cao nhom 1
Bao cao nhom 1Bao cao nhom 1
Bao cao nhom 1
 
Đề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAYĐề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAY
Đề tài: Hiệu quả quản lí nhân lực tại Công ty Miki industry, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực công ty Industry,...
 
Đề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAY
Đề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAYĐề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAY
Đề tài: Quản lí nhân lực tại Công ty sản xuất khuôn đúc nhựa, HAY
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn đạ...
 
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
KHÓA LUẬN: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí - Thực tiễn th...
 
Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...
Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...
Luận Văn Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu, Cấu Trúc Sở Hữu Lên Hiệu Quả Hoạt Độn...
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Đưa Người Lao Động Làm Việc Có Thời Hạn Tại Nư...
 
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệpThúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
 
Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
 
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măngKế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
 
TRỒNG RỪNG KẾT HỢP
TRỒNG RỪNG KẾT HỢPTRỒNG RỪNG KẾT HỢP
TRỒNG RỪNG KẾT HỢP
 
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khíKhóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
Khóa luận tốt nghiệp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
 

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com

More from Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com (20)

Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnVấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Vấn Đề Pháp Lí Về Chuyển Nhượng Vốn Góp Ở Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
 
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt MayTiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
Tiểu Luận Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ngành Dệt May
 
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
Luận Văn Tình Hình Cho Vay Vốn Đối Với Hộ Sản Xuất Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp ...
 
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
Luận Văn Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Và Một Số Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tín ...
 
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá VinasaLuận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
Luận Văn Phân Tích Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Công Ty Thuốc Lá Vinasa
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Dân Đối V...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách SạnLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Tại Khách Sạn
 
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu TưLuận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
Luận Văn Chiến Lược Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển VọngKhoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
Khoá Luận Pháp Luật Về Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thươ...
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiKhoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Khoá Luận Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước NgoàiKhoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
Khoá Luận Pháp Luật Đưa Người Lao Động Có Thời Hạn Tại Nước Ngoài
 
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
Khoá Luận Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hoạt Động Marketing Mix Tại Công Ty Chiếu...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây DựngHoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Và Phát Triển Nhân Sự Tại Công Ty Xây Dựng
 
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt NamChuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
Chuyên Đề Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi Theo Quy Định Của Pháp Luật Dân Sự Việt Nam
 
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
Chuyên Đề Phân Tích Và Định Giá Cổ Phiếu Công Ty Dưới Góc Độ Nhà Đầu Tư Chiến...
 
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du LịchChuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
Chuyên Đề Hoạt Động Quảng Cáo Tại Công Ty Du Lịch
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng ...
 
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công TyChuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
Chuyên Đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 

Luận Văn Thực Thi Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trường Trong Các Khu Công Nghiệp

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ĐOÀN THÁI DƯƠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Tham khảo thêm tài liệu tại Trangluanvan.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0934.536.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ĐOÀN THÁI DƯƠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS HỒ VIẾT TIẾN 2. TS. TRẦN VÂN LONG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Đoàn Thái Dương – là học viên lớp Cao học Khóa 26 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Thực thi pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện Đoàn Thái Dương
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TÓM TẮT LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................0 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu: .............................................................................................2 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................3 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5 6. Bố cục của luận văn..............................................................................................5 CHƯƠNG 1: LUẬT PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP. .......................................................................................7 1.1. Quan điểm của đảng về bảo vệ môi trường............................................................7 1.2. Các quy định luật pháp liên quan đến bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp............................................................................................................................10 1.2.1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường....................10 1.2.2. Trách nhiệm trong việc quản lý, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất....12 1.2.3. Các biện pháp xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.................15 1.3. Các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường của khu công nghiệp .....................20 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................................................23 2.1. Tổng quan về các khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh ..........................23 2.2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp............................................................................................................................26 2.3. Hệ thống xử lý chất thải của các nhà máy và của khu công nghiệp.....................31 2.4. Các vấn đề được đặt ra .........................................................................................39
  • 5. 2.5. Nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp...................................................................................................41 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................................48 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp......................................................................................................48 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp.................................................................................................49 3.3. Giải pháp nâng cao hoạt động áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh...............................................................50 KẾT LUẬN ..................................................................................................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA 1 ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường 2 KCN Khu công nghiệp 3 KCX Khu chế xuất 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài “Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và giải pháp” với mục đính đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã bị điều tra xử lý do vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường, ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp quá kém, vì lợi nhuận và những lợi ích trước mắt mà không thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. Mặt khác, sự bất cập trong quy định pháp luật và sự buông lỏng quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền có phần buông lỏng cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu của luận văn thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn đối với các học giả, các doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động áp dụng pháp luật bảo vệ môi trường. THE ABSTRACT SUMMARY “Law Enforcement of Environment Protection in Industrial Zones in Ho Chi Minh City. Current situation and solutions” with the purpose of assessing the reality of application of legal provisions on environmental protection, pointing out shortcomings, limitations and difficulties in the implementation process. Since then proposed solutions to raise the awareness of implementation, improve the efficiency of the application of the provisions of the law on environmental protection of enterprises in industrial zones. The research results show that many businesses have been investigated and dealt with because of violations of the law on environmental protection, the sense of environmental protection of enterprises is too poor, because the
  • 8. profits and immediate benefits are not real. Good environmental protection work. On the other hand, the inadequacies of the law and the lax management, inspection and inspection of environmental protection activities in industrial zones of the competent authority are also one of the main causes. This situation has led to the above situation in industrial zones in Ho Chi Minh City. The content of the thesis is really theoretical and practical for scholars, businesses and competent agencies in the application of environmental protection laws.
  • 9. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo vệ môi trường là một trong những nội dung được cả thế giới quan tâm và được đưa ra thảo luận trên các diễn đàn quốc tế. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nội dung cơ bản của sự phát triển góp phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững của một đất nước. Với Việt Nam, hoạt động bảo vệ môi trường được Đảng, Nhà nước luôn đặt lên hàng đầu và được đề cập trong các chủ trương, đường lối chính sách phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước, đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh tế, bởi đây là lĩnh vực liên quan mật thiết, gắn liền và tác động nhiều nhất đến môi trường. Viêt Nam, tuy khởi điểm là một nước nông nghiệp, và hiện nay vẫn là một nước phát triển mạnh về nông nghiệp. Nhưng đối với công nghiệp, thời gian qua đã có nhiều bước tiến đáng kể, đặc biệt là việc hình thành nhiều khu công nghiệp trên khắp cả nước. Tính đến tháng 6 năm 2018, trên cả nước hiện có 325 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên đã sử dụng là 96,3 nghìn ha, trong đó 223 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động và số khu công nghiệp còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng. Như vậy có thể thấy, sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự hình thành của các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm đem lại sự tăng trưởng nhanh về kinh tế của đất nước, đặc biệt phải kể đến là sự phát triển của khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Song song với việc phát triển các khu công nghiệp, thì vấn đề bảo vệ môi trường do xả thải từ các khu công nghiệp luôn là vấn đề được các cấp các ngành và các doanh nghiệp quan tâm, thực hiện. Thời gian qua, vấn đề quản lý và xử lý đối với các doanh nghiệp có hành vi gây ô nhiễm môi trường cũng đã được triển khai và thực thi nhưng thực tế tình trạng ô nhiễm môi trường do xả thải tại các khu công nghiệp vẫn đang diễn ra hàng ngày, với nhiều thủ đoạn tinh vi, việc quy hoạch các khu công nghiệp và giám sát hoạt động bảo vệ môi trường chưa được quan tâm, vẫn có những doanh nghiệp chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường mà không đầu tư hệ thống xử lý chất thải tập trung hoặc có xây dựng nhưng
  • 10. 2 là những quy trình lỗi thời kém hiệu quả dẫn đến những sự việc nghiêm trọng đã xảy ra như gây ô nhiễm môi trường nước, không khí, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người dân, hình ảnh và sự tiến bộ của quốc gia. Hiện nay, vấn đề quy hoạch phát triển và quản lý các khu công nghiệp nhằm đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững nhưng lại không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường là một thách thức to lớn đối với toàn Đảng, toàn dân. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Đồng thời, xây dựng và ban hành cơ sở hành lang pháp lý nhằm bảo vệ môi trường như Luật Bảo vệ môi trường 2014, Luật đầu tư 2014, Luật dân sự 2015, thông tư 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao...và nhiều văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, việc thi hành các quy định pháp luật này trong thực tiễn và tại khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh vẫn nảy sinh một số khó khăn, vướng mắc nhất định, đòi hỏi cần có giải pháp được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng, hạn chế và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm, phạm tội gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trong thời gian tới. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thực trạng và Giải pháp hoàn thiện” làm Luận văn thạc sĩ luật học, với mong muốn góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong vấn đề bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Câu hỏi nghiên cứu: - Các quy định pháp luật về trách nhiệm của doanh nghiệp trong vấn đề bảo vệ môi trường. Thực tiễn áp dụng tại các khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh? Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc? - Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật trách nhiệm bảo vệ môi trường?
  • 11. 3 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, vấn đề thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, trách nhiệm trong bảo vệ môi trường và các vấn đề có liên quan khác đã được nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: - Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ. Luận án đi sâu nghiên cứu pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay, mối liên hệ giữa pháp luật về trách nhiện hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, đồng thời nghiên cứu các vi phạm của công ty VeDan để chỉ ra các bất cập của pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hiện nay. - Nguyễn Thị Kim Chi (2016), “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ. Luận án đi sâu vào phân tích một số vấn đề lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, những kết quả, hạn chế trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam những năm gần đây, đề xuất một số định hướng, khuyến nghị nâng cao hiệu quả việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới. - PGS.TS Nguyễn Đình Tài, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: các vấn đề đặt ra hôm nay và giải pháp”, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Bài viết tập trung phân tích các cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, phân tích vai trò, lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp giải quyết các vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp và nhà nước. - TS.Phạm Thị Tuyết, “Ô nhiễm môi trường – Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam”, Học viện ngân hàng. Bài viết tập trung phân tích thực trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam về ô nhiệm môi trường. Ngoài ra, có thể kể đến một số sách chuyên khảo, một số công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ: Doãn Hồng Nhung, Nguyễn Thị Bình (2015), Hoàn thiện hệ
  • 12. 4 thống pháp luật bảo vệ môi trường khu công nghiệp, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Thu Hạnh (2012), “Cơ chế giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường”, NXB Chính trị Quốc gia; Bùi Đức Hiền- Luận án tiến sĩ “ Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam” Học viện khoa học xã hội Việt Nam; Và một số bài báo, bài viết khác như: Nguyễn Thị Yến (2013), Bài học từ một số quốc gia trên thế giới về xã hội hóa đầu tư bảo vệ môi trường, Tạp chí Giáo dục lý luận số 7/2013, tr. 60-62; Bùi Văn Dũng (2012), Bảo vệ môi trường theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Cộng sản số 65 (5/2012), tr. 26-29; Đinh Nguyễn An (2013), Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Lý luận chính trị số 9/2013, tr. 68-71; Doãn Công Khánh (2010), Bảo vệ môi trường trong quá trình tự do hoá thương mại, Tạp chí Cộng sản số 812 (6/2010), tr. 66-69; Vũ Thị Duyên Thủy (2011), Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các khu công nghiệp Việt Nam, Tạp chí Luật học số 9/2011, tr. 60-64; Bùi Cách Tuyến (2015), Bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên với môi trường sống ở khu công nghiệp, khu đô thị. Các công trình trên đã đưa ra được nhiều giải pháp để nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và thực hiện bảo vệ môi trường. Có thể khẳng định, những công trình khoa học nêu trên là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp tác giả có thêm nhiều thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu của mình. 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh nhằm chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về Trách nhiệm pháp luật của doanh nghiệp đối với môi trường như các khái niệm về bảo vệ môi trường, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp và
  • 13. 5 vai trò của việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định về xử lý, chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường của doanh nghiệp. Những bất cập, khó khăn vướng mắc trong quá trình áp dụng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Những giải pháp cần thiết. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu theo hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường như Luật bảo vệ môi trường năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản luật có liên quan. Quá trình áp dụng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường với phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh tế. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, mô tả và đối chiếu so sánh. Thông qua các phương pháp được sử dụng, luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường, thực tiễn áp dụng tại các khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nhằm làm rõ những điểm còn bất cập của các quy định, những khó khăn vướng mắc trong quá trình áp dụng, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 04 chương: Chương 1: Các quy định của pháp luật về thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với môi trường. Chương 2 Thực trạng việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 14. 6 Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật quy định trách nhiệm bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 15. 7 CHƯƠNG 1: LUẬT PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP. 1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Quan điểm nhất quán xuyên suốt trong các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về bảo vệ môi trường đó là: “Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta” và “Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững”. Đến Đại hội X, lần đầu tiên trong báo cáo về Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 trình Đại hội đưa ra chỉ tiêu về môi trường (độ che phủ rừng; tỷ lệ dân cư được dùng nước sạch; chỉ tiêu về xử lý chất thải) và “tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” được xác định là một trong sáu nhiệm vụ thuộc “định hướng phát triển ngành, lĩnh vực và vùng”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI một lần nữa thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường: “Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường”. Để cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương bảo vệ môi trường trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, Đảng cũng đã ban hành một hệ thống các chỉ thị, nghị quyết đồng bộ, nhất quán tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong toàn đảng và toàn xã hội như: Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 Bộ Chính trị (Khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết số 41-NQ/TW là một bước quan trọng trong việc thể hiện các quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường ở
  • 16. 8 nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 21/1/2009, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 29- CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW. Chỉ thị này nhấn mạnh một số nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện, trong đó có nhiệm vụ như: “Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường...”; “Quy định các chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; Không phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư tiềm ẩn nguy cơ cao đối với môi trường; Không đưa vào vận hành, sử dụng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị, công trình, cơ sở y tế, cơ sở sản xuất mới không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường”. Trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và những diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu, Hội nghị Trung ương 7 Khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trương”. Quan điểm về bảo vệ môi trường một lần nữa được khẳng định “Môi trường là vấn đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng”. Đồng thời đưa ra những mục tiêu rất cụ thể về bảo vệ môi trường: “Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực các sông được xử lý; tiêu hủy, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt. Phấn đấu 95% dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao chất lượng môi trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên, nâng
  • 17. 9 diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên lên trên 3 triệu ha; nâng độ che phủ của rừng lên trên 45%”. “Phát triển bền vững”,”Phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường”… là quan điểm cách mạng đúng đắn mà Đảng ta đã kiên trì theo đuổi và thực hiện trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nhất là trong giai đoạn đổi mới vừa qua. Nhận thức rất rõ vai trò của môi trường và bảo vệ môi trường, nước ta đã tích cực tham gia các Công ước, các thỏa thuận quốc tế về môi trường. Có thể kể tới như: Công ước đa dạng sinh học (5/1993) có mục tiêu chính là nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các thành phần của đa dạng sinh học và chia sẻ công bằng, hợp lý những lợi ích thu được từ việc sử dụng tài nguyên sinh học; Công ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu (11/1994) có mục tiêu ổn định các nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu; Nghị định thư Kyoto (9/2002) buộc các nước tham gia phải cam kết đạt được các mục tiêu về thải khí nhà kính được xác định cụ thể cho từng nước; hay Công ước Viên về bảo vệ tầng ô zôn (1994); Thỏa thuận Paris về chống biến đổi khí hậu… Nhìn chung các văn bản quốc tế đó đều khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và yêu cầu các nước tham gia có trách nhiệm hơn trong hoạt động bảo vệ môi trường. Việt Nam đã tham gia ký kết hầu hết các văn bản pháp lý quốc tế về bảo vệ môi trường, Tiêu biểu như: Công ước đa dạng sinh học; Công ước di sản; Công ước Ramsar; các Công ước MARPOL, SOLAS, COLREG… Đặc biệt ngày 23/6/1994, Việt Nam đã tham gia ký Công ước Luật biển 19821 . Đến nay, Nhà nước đã hai lần ban hành Luật Bảo vệ môi trường vào năm 2005 và 2014 cùng với một số’ Nghị định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như Nghị định 179/2013/nĐ-CP, Nghị định 18/2015/NĐ-CP… Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam (năm 2005) đã dành bốn điều quy định về Bảo vệ môi trường biển (từ điều 55 đến 58). Cụ thể hóa các quy định của Luật Bảo vệ môi 1 Bảo vệ môi trường: Vấn đề trọng tâm trong sự lãnh đạo của Đảng; https://kinhtemoitruong.vn/bao-ve-moi- truong-van-de-trong-tam-trong-su-lanh-dao-cua-dang-1356.html
  • 18. 10 trường, ngày 6/3/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số’ 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo… Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007) ra Nghị quyết số’ 09-NQ/TW về “Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020”, trong đó xác định: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển… làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển”. Sau khi Quốc hội thông qua và ban hành Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/ QH13 bao gồm một số’ điều sửa đổi, bổ sung ngày 23 tháng 06 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số’ 19/2015/NĐ- CP ngày 14 tháng 02 năm 2015, quy định chi tiết thi hành một số’ điều của Luật. Cùng ngày, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số’ 18/2015/NĐ-CP, quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Những văn bản trên cùng với những văn bản liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường còn hiệu lực đã tạo thành hệ thống pháp lý vững chắc, thể chế hóa quan điểm của Đảng ta trong các nghị quyết Đại hội Đảng và các hội nghị Trung ương trước đó. 1.2. CÁC QUY ĐỊNH LUẬT PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Trách nhiệm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.2 Như vậy, đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, dự báo những tác động ảnh hưởng xấu đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phòng ngừa, ứng phó các sự cố môi trường khi triển khai dự án đó một khâu then chốt và quan trọng. Và việc báo cáo đánh giá tác động môi trường có vai trò rất quan trọng trong kiểm soát ô nhiễm môi trường. 2 Khoản 23 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014
  • 19. 11 Đánh giá tác động môi trường và quy định báo cáo về vấn đề này được quy định lần đầu tiên trong Luật Bảo vệ môi trường 1993 và ngày càng hoàn thiện trong Luật Bảo vệ môi trường 2005 và Luật Bảo vệ môi trường 2014. Hiện nay, Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định tương đối cụ thể về đối tượng phải lập đánh giá tác động môi trường, việc thực hiện đánh giá tác động môi trường, lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường, tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường; nội dung chính của đánh giá tác động môi trường, thẩm định đánh giá tác động môi trường; Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định về thẩm định đánh giá tác động môi trường thông qua Hội đồng thẩm định và thông qua bằng cách lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định. Thời gian phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo quy định của pháp luật các chủ dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện. Phải phân tích hiện trạng môi trường tại địa bàn hoạt động của dự án hoặc của cơ sở mình, phải dự liệu trước được những tác động tiêu cực việc xả thải có thể gây ra ô nhiễm xung quanh đồng thời dự tính trước các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn chúng thông qua đó thực hiện phòng ngừa ô nhiễm, sự cố môi trường khi triển khai dự án trên thực tiễn. Việc xem xét, phê duyệt dự án và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường, bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi trường. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm: Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu
  • 20. 12 di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường3 . Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường. Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, hiện nay Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 không quy định riêng, rõ ràng, yêu cầu bắt buộc về đánh giá tác động môi trường không khí. 1.2.2. Trách nhiệm trong việc quản lý, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất. Vấn đề quản lý, xử lý chất thải trong quá trình sản xuất không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp xả thải mà còn là trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Pháp luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: Lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn. Ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật4 . Chủ đầu tư khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trong quản lý chất thải có trách nhiệm: Bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý. Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung. (Điều 89 Luật bảo vệ môi trường 2014). 3 Điều 18 Luật bảo vệ môi trường 2014 4 Điều 88 Luật bảo vệ môi trường 2014;
  • 21. 13 Đối với chất thải nguy hại5 , chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải lập hồ sơ về chất thải nguy hại và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý chất thải nguy hại. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp chủ nguồn thải chất thải nguy hại không có khả năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải chuyển giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong phương tiện, thiết bị chuyên dụng bảo đảm không tác động xấu đến con người và môi trường. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Chất thải nguy hại được vận chuyển sang nước khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Đối với quản lý chất thải rắn thông thường6 , Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn để thuận lợi cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý. Chất thải rắn thông thường phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường. Trường hợp không có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý. 5 Điều 90, 91, 92 Luật bảo vệ môi trường 2014 6 Điều 95, 96, 97 Luật bảo vệ môi trường 2014
  • 22. 14 Đối với quản lý, xử lý nước thải7 , Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với quản lý, kiểm soát, xử lý bụi và khí thải, Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc 7 Điều 99,100,101 Luật bảo vệ môi trường 2014
  • 23. 15 sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ8 . 1.2.3. Các biện pháp xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. (Điều 160 Luật bảo vệ môi trường 2014) Luật Bảo vệ môi trường 2014 chỉ quy định mang tính nguyên tắc về xử phạt vi phạm hành chính do hành vi làm ô nhiễm môi trường. Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 về vấn đề này. Tuy nhiên, vấn đề này đã được ghi nhận trong Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Theo đó hình thức xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật, gồm: cảnh cáo, phạt tiền và các hình thức xử phạt bổ sung khác. Bên cạnh đó, các chủ thể vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, như: Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng; Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng; Ngoài ra các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, như: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại 8 Điều 102, 103 Luật bảo vệ môi trường 2014
  • 24. 16 Điều này; Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.(Điều 15 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016). Những quy định này là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Tuy nhiên, trên thực tiễn áp dụng xử lý vi phạm hành chính do hành vi làm ô nhiễm môi trường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường trong bối cảnh hiện nay. Bởi: hoạt động xả, thải, gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp ngày càng tinh vi, nên việc xác định hành vi xả, thải làm ô nhiễm môi trường là không dễ dàng; Mặt khác sự buông lỏng trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ của mình cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường. Để đảm bảo tính răn đe mạnh mẽ hơn nhằm phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm môi trường, ngoài trách nhiệm hành chính, theo pháp luật Việt Nam cá nhân, pháp nhân có hành vi vi phạm pháp luật môi trường có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Chủ thể gây ô nhiễm môi trường thì tùy theo tính chất mà mức độ của hành vi mà bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân có hành vi vi phạm pháp luật môi trường gây hậu quả nghiêm trọng. Tại điều 235 Bộ luật hình sự 2015 quy định rõ về tội gây ô nhiễm môi trường. “5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • 25. 17 c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm”. Đối với cá nhân trong doanh nghiệp có hành vi phạm tội gây ô nhiễm môi trường thì căn cứ theo quy định tại Điều 235 Bộ luật hình sự 2015, có thể bị xử lý như sau: “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3 )/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3 )/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần; d) Xả ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3 )/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3 )/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; đ) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3 )/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3 )/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam; g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
  • 26. 18 an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên; b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3 )/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; c) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên; d) Xả ra môi trường 10.000 mét khối (m3 )/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; đ) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3 )/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên; e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam trở lên; g) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; h) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần trở lên. 3. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
  • 27. 19 a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam; b) Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên; c) Xả thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3 )/ngày đến 10.000 mét khối (m3 )/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần; d) Xả nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần; đ) Xả ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3 )/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3 )/ngày nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14; e) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3 )/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3 )/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên; g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam; h) Chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép; i) Phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Pháp luật hình sự đã quy định về xử lý đối với pháp nhân phạm tội gây ô nhiễm môi trườn, nhưng thực tế, đến nay vẫn có rất ít pháp nhân, cá nhân bị xử lý
  • 28. 20 hình sự về hành vi phạm tội này, mặc dà hành vi gây ô nhiễm môi trường với tính chất nghiêm trọng vẫn diễn ra nhiều trong thực tế hàng ngày. Tuy nhiên, các quy định này sẽ là những cơ sở pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền áp dụng xử lý đối với cá nhân pháp nhân phạm tội được phát hiện trong thời gian tới. 1.3. Các văn bản dưới luật về bảo vệ môi trường của khu công nghiệp Vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp hiện nay, luôn được Đảng, Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền các cấp chú trọng quan tâm, được tổ chức triển khai thực hiện thông qua thể chế hóa bằng các quy định pháp luật. Đặc biệt phải kể đến là Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp trong khu công nghiệp: Luật số 55/2014/QH13 Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014 của Quốc hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 là văn bản có giá trị pháp lý của đề mục và cũng là văn bản có cấu trúc được xác định là cấu trúc của đề mục Bảo vệ môi trường. Trực tiếp quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014 gồm có 10 Nghị định của Chính phủ; 14 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 80 Quyết định, Thông tư và Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; 03 Nghị quyết liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cũng được pháp điển đầy đủ vào Đề mục. Ngoài ra, các quy phạm pháp luật thuộc đề mục Bảo vệ môi trường có liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực khác, Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các Bộ, ngành liên quan đã xác định 45 văn bản có nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường9 .Có thể kể ra mốt số ví dụ như: Những quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; nguyên tắc bảo vệ môi trường; chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường; những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích; những hành vi bị nghiêm cấm. Những quy định này 9 Hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường; Nguồn: Cổng thông tin điện tử pháp điển; http://phapdien.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=97: Truy cập: 22h ngày 11/7/2019
  • 29. 21 thuộc nội dung từ Điều 4 đến Điều 7 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Nghị định số 140/2006/NĐ-CP Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển ngày 22/11/2006 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/12/2006; từ Điều 1 đến Điều 5 của Thông tư số 108/2003/TT-BTC Thông tư hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ngày 07/11/2003 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/11/2003. Những quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định từ Điều 8 đến Điều 34 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 6,7,8,12 của Nghị định số 140/2006/NĐ-CP; từ Điều 3 đến Điều 7 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 14/02/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2015, Điều 8,9,10,11 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; một số điều của Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2015, Thông tư số 18/2016/TT- BNNPTNT Quy định một số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý ngày 24/06/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2016... Những quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp tại điều 66 Luật Bảo vệ môi trường 2014 được hướng dẫn chi tiết bởi Thông tư 35/2015/TT- BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của Bộ Tài nguyên môi trường có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/6/2015 quy định rõ những yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc đầu tư, xây dựng khu công nghiệp và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá trình vận hành các khu công nghiệp. Ngoài ra, các hoạt động của các khu công nghiệp cần tuân thủ
  • 30. 22 một số tiêu chuẩn về môi trường như Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 40:11/BTNMT ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07: 2009/BTNMT; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt chất thải công nghiệp QCVN 30: 2010/BTNMT… Việc xác định rõ quan điểm, chính sách và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực hiện bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp. Các khu công nghiệp sẽ bám sát các quy định của pháp luật nhằm xây dựng các kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường chặt chẽ, đồng bộ và có hiệu quả cao.
  • 31. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung vào lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, nhà làm việc ... tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư nước ngoài vào công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: Cơ sở hạ tầng yếu kém, thủ tục xin giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian. Dựa vào kinh nghiệm của nước ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế xuất để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Vì vậy, Quy chế khu chế xuất đã được ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18/10/1991 và khu chế xuất Tân Thuận - khu chế xuất đầu tiên của cả nước đã được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số 394/CT ngày 25/11/1991 nay là Chính phủ. Tính đến nay, khu chế xuất Tân Thuận đã thu hút được gần 200 dự án đầu tư đến từ 20 quốc gia và khu vực với tổng vốn đầu tư đạt 1,7 tỷ USD. Năm 2016 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 4,3 tỷ USD, lũy kế kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 45,5 tỷ USD, trong đó xuất siêu đạt 5,1 tỷ USD. Ngoài việc tạo ra hàng tỷ USD thặng dư xuất khẩu, khu chế xuất Tân Thuận cũng giúp thay đổi bộ mặt khu vực huyện Nhà Bè, quận 7, biến vùng đất đầm lầy thành khu phát triển công nghiệp hiện đại và trở thành khu chế xuất được các nhà đầu tư đánh giá là hấp dẫn nhất ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Không chỉ tạo ra dấu ấn về thu hút đầu tư, phát
  • 32. 24 triển công nghiệp khu chế xuất Tân Thuận cũng tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 65.000 lao động.10 Theo quy hoạch đến năm 2020, Thành phố Hồ Chí Minh có 23 khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích 5.822,5 ha. Sau 25 năm xây dựng và phát triển, đến nay thành phố đã có 3 khu chế xuất và 16 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích 4.532 ha; trong đó 17 khu chế xuất, khu công nghiệp đã hoạt động, diện tích đất cho thuê đạt 1.544,43 ha/tổng số 2.571,64 ha đất công nghiệp, đạt tỷ lệ lấp đầy 60%.11 Các khu chế xuất và công nghiệp trên địa bàn thành phố đã thu hút được nguồn vốn lớn vào đầu tư sản xuất công nghiệp, tạo kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng thu ngân sách cho thành phố. Việc mở rộng thu hút đầu tư vào các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng tạo điều kiện để TP Hồ Chí Minh thu hút công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ nước ngoài. Song song với việc thúc đẩy phát triển kinh tế, các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng tạo ra số lượng việc làm đáng kể cho người lao động của thành phố và nhiều địa phương khác, đồng thời góp phần chuyển đổi nhiều vùng đất đầm lầy, đất nông nghiệp năng suất thấp thành vùng công nghiệp với nhiều nhà máy, phân xưởng hiện đại. Tính đến cuối tháng 8/2017, số dự án đầu tư còn hiệu lực tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh là 1.482 dự án, tổng vốn đầu tư đạt 9,846 tỷ USD; trong đó có 560 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với vốn 5,669 tỷ USD; 922 dự án trong nước 62.658 tỷ đồng (tương tương 4,177 tỷ USD). Các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng đang tạo việc làm ổn định cho gần 290.000 lao động. Có thể nói, quá trình hình thành và phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp đã mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó, các khu chế xuất, khu công nghiệp đã, đang và sẽ là những “hạt nhân” 10 Thu hút đầu tư vào KCX-KCN tại TP. Hồ Chí Minh- Bài 1: Phát triển nhanh nhưng chưa vững; https://baomoi.com/thu-hut-dau-tu-vao-kcx-kcn-tai-tp-ho-chi-minh-bai-1-phat-trien-nhanh-nhung- chua-vung/c/23769860.epi; Truy cập: 14h35 ngày 30/8/2019 11 Thành lập các khu chế xuất và khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh; http://www.hepza.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien; Truy cập: 13h40 ngày 30/8/2019
  • 33. 25 thúc đẩy thu hút đầu tư, phát triển sản xuất công nghiệp và gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu cho thành phố. Sự phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tuy nhiên, qua thời gian mô hình phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục kịp thời. Vấn đề hiện nay của các khu chế xuất, khu công nghiệp TP Hồ Chí Minh là chất lượng công tác quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển. Trong đó, công tác xây dựng quy hoạch các khu chế xuất, khu công nghiệp chưa làm rõ yếu tố liên kết vùng và ngành; chưa làm rõ mối liên kết chuỗi sản phẩm giữa các khu, vì vậy chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, thị trường, khả năng cung ứng của thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh từng là đơn vị mở đầu và dẫn đầu về phát triển khu chế xuất, khu công nghiệp cả nước trong một thời gian dài. Tuy nhiên, vai trò đầu tàu này đang có xu hướng giảm sút trong những năm gần đây. Cụ thể, TP Hồ Chí Minh được xem là trung tâm kinh tế của cả nước nhưng hiện mới có 17 khu chế xuất, khu công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện tích quy hoạch hơn 2.571 ha. Thêm vào đó, các dự án đầu tư trong các khu chế xuất, khu công nghiệp của TP Hồ Chí Minh đa số có quy mô vốn nhỏ; số dự án có công nghệ tiên tiến, hàm lượng chất xám, giá trị gia tăng cao chiếm tỷ lệ cũng ít. Tỷ lệ công nghệ cao của các khu chế xuất, khu công nghiệp vẫn ở mức thấp, khoảng 10%; số doanh nghiệp có giấy chứng nhận công nghệ cao chỉ "đếm được trên đầu ngón tay". Xét về tổng thể, sự phát triển của các khu chế xuất, khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh thời gian qua đang thiên về số lượng khu và tỷ lệ lấp đầy nhưng chất lượng phát triển chưa tương xứng với vị trí là trung tâm khoa học công nghệ của cả nước. Mặt khác, tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp và giữa các khu công nghiệp với nhau còn yếu, chưa tạo được cụm sản xuất chuỗi sản phẩm có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Một thực tế khác, hầu hết doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư vào các khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố thường kéo theo cả chuỗi cung ứng riêng phục vụ cho nhu cầu sản xuất khép kín. Nói cách khác, các nhà đầu tư nước ngoài
  • 34. 26 chỉ mới khai thác các nguồn lực đầu vào giá rẻ như lao động, đất đai, chính sách thuế của thành phố mà chưa có sự liên kết cung ứng với các doanh nghiệp địa phương. Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp trọng yếu (gồm cơ khí chế tạo, điện tử - công nghệ thông tin, cao su - nhựa, chế biến tinh lương thực thực phẩm) và hai ngành công nghiệp truyền thống (dệt may và da giày). Tuy nhiên, việc sản xuất nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng (công nghiệp hỗ trợ) phục vụ cho các ngành này còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất sản phẩm đầu cuối dẫn đến phát triển công nghiệp thiếu bền vững. Phần lớn nguyên liệu đầu vào của các ngành công nghiệp như sản xuất thép kỹ thuật, hợp kim, nhựa, nguyên liệu được phẩm, vải, thuốc nhuộm... đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguyên nhân của thực trạng trên là do chưa hình thành được cụm liên kết ngành thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các doanh nghiệp của TP Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp hoạt động rời rạc, chưa kết nối để hỗ trợ lẫn nhau. Thêm vào đó, các lĩnh vực hỗ trợ phát triển công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh như hệ thống phân phối, viện nghiên cứu, trường đào tạo nhân lực, đầu mối chuyển giao công nghệ cũng chưa được hình thành rõ nét. Ngoài ra, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhất là giao thông, cấp thoát nước đang chịu sức ép quá tải. Mặt khác, Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp hiện không được giao chức năng, nhiệm vụ về thanh tra nên phải thực thi cơ chế “phối hợp” trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước, gặp khá nhiều khó khăn, giảm hiệu lực quản lý nhà nước, hạn chế tính chủ động, chưa phát huy tốt vai trò đầu mối và hiệu lực quản lý nhà nước; cơ chế cải cách hành chính “một cửa tại chỗ” tại khu chế xuất, khu công nghiệp để thuận lợi cho thu hút đầu tư chưa được phát huy đầy đủ. Với thực tế đó, nếu không định hướng lại và thay đổi chiến lược phát triển, các khu chế xuất, khu công nghiệp của thành phố sẽ khó thu hút và giữ chân được các nhà đầu tư khi không còn các lợi thế về quỹ đất, giá lao động… 2.2. Thực trạng việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp
  • 35. 27 Trong nhiều năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, thành phố Hồ Chí Minh cũng không ngừng phát triển với nhiều khu công nghiệp, nhiều công trình xây dựng được hình thành, tạo nên một mối đe dọa lớn đối với môi trường. Các cấp chính quyền đã chi những khoản chi phí khổng lồ để khắc phục tình trạng ô nhiễm tuy nhiên theo như kết quả đo được thì tình hình ô nhiễm ngày càng gia tăng, thậm chí còn biến tướng theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Ô nhiễm môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh được biết là rất đa dạng, nhưng trong đó đáng chú ý là tình hình ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí là nghiêm trọng nhất. Hệ thống kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM có chiều dài khoảng 76km với 5 tiểu lưu vực chính gồm kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Tân Hóa - Lò Gốm, Tàu Hủ - Kênh Đôi, Kênh Tẻ - Bến Nghé, Bến Cát - Vàm Thuật. Theo tính toán, mật độ kênh rạch khu vực các quận nội thành hiện đang ở mức rất thấp và không có lợi cho việc thoát nước. đáng lưu ý một số kênh do nạo vét quá sâu nhưng bề rộng mặt cắt bị thu hẹp đến 50%. Theo thống kê hiện nay có đến 60%-70% chiều dài của các tuyến kênh trong nội thành bị ô nhiễm nặng, vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ và coliform.Trong đó, theo thống kê các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn thành phố từ năm 2010 đến 2012 được thực hiện trên 24 quận/huyện với 826 nguồn thải, chỉ có khoảng 60% nguồn thải có hệ thống xử lý nước thải, các nguồn thải còn lại chỉ xử lý qua sơ bộ (bể tự hoại) trước khi xả thải ra môi trường. Các chất thải công nghiệp làm cho nhiều con sông, kênh rạch tại thành phố ô nhiễm nặng, sức khỏe người dân khu vực lân cận bị ảnh hưởng nghiêm trọng12 . Bên cạnh ô nhiễm nguồn nước còn vấn đề ô nhiễm không khí cũng đáng lo ngại và ngày càng gia tăng. Ô nhiễm không khí tại địa bàn thành phố chủ yếu là do bụi lơ lửng và từ các hoạt động của phương tiện giao thông gây ra. Theo số liệu quan trắc về chất lượng không khí thấy rằng nồng độ CO trong không khí có xu hướng giảm dần. Nhưng 6 tháng đầu năm, nồng độ CO được ghi nhận tăng vọt ở nhiều điểm như An Sương, ngã tư Huỳnh Tấn Phát – Nguyễn Văn Linh, Hàng 12 Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đang bị đe dọa; https://nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinay- xahoi/baothoinay-xahoi-vande/item/33325602-moi-truong-tp-ho-chi-minh-dang-bi-de-doa.html; Truy cập: 19h25 ngày 12/7/2019
  • 36. 28 Xanh, Gò Vấp,… Tại Gò Vấp, nồng độ bụi trung bình năm 2014 là 447 microgam/m3 thì hiện tại là hơn 496 microgam. Đặc biệt, tại ngã tư Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh, từ mức 486 microgam năm 2014 tăng lên 613,83 microgam/m3... Nồng độ bụi đã vượt qua quy chuẩn của VIệt Nam từ 1,2 - 2,2 lần. Toàn thành phố bị bao trùm trong làn sương mù dày đặc bao phủ cả thành phố đến tận trưa. Theo đài khí tượng thủy văn khu vực Nam bộ, do không khí ô nhiễm nên xảy ra hiện tượng mù khô. Đơn vị này cũng khuyến cáo người dân khi ra đường nên mang khẩu trang. Đặc biệt là trẻ em, sức đề kháng yếu sẽ dễ bị nhiễm các bệnh về đường hô hấp. Với chất lượng không khí kém như vậy người dân nên chú ý khi đi ra đường. Tại khu vực tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp như khu vực quanh nhà máy thép Thủ Đức và Xi măng Hà Tiên, hoặc các khu vực đang được thi công cơ sở hạ tầng như tại khu Trường Chinh - Tân Bình, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Phú Nhuận, cầu Thủ Thiêm - quận 1,… Nồng độ bụi luôn vượt tiêu chuẩn cho phép. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP Hồ Chí Minh, hiện thành phố bị ảnh hưởng không nhỏ bởi những tác động từ môi trường. Cụ thể, hằng ngày, có gần 1,8 triệu m³ nước thải sinh hoạt thải ra môi trường; khoảng 839 nguồn thải công nghiệp, chủ yếu do hoạt động sản xuất, xây dựng…; chất thải rắn sinh hoạt khoảng 8.300 tấn/ngày và từ công trình xây dựng khoảng 1.200 đến 1.600 tấn/ngày. Bên cạnh đó, thành phố đang phải tiếp nhận trên dưới 3.000 m³/ngày lượng bùn thải phát sinh từ các trạm và nhà máy xử lý cấp nước, nước thải...; hơn 2.000 nhà máy công suất lớn cùng khoảng 10.000 cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, thải ra 1.500 đến 2.000 tấn chất thải công nghiệp/ngày, trong đó, chất nguy hại khoảng 350 đến 400 tấn.13 Thời gian qua, nhìn chung, công suất xử lý nước thải của các nhà máy xử lý nước thải tập trung trong các khu công nghiệp đã đáp ứng được tổng nguồn nước thải của các doanh nghiệp; chất lượng các nhà máy xử lý nước thải ngày càng được nâng cao; công tác xử lý chất thải tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đã từng bước đi vào nền nếp và có những chuyển biến tích cực. 13 Môi trường thành phố Hồ Chí Minh đang bị đe dọa; https://nhandan.com.vn/baothoinay/baothoinay- xahoi/baothoinay-xahoi-vande/item/33325602-moi-truong-tp-ho-chi-minh-dang-bi-de-doa.html; Truy cập: 19h25 ngày 12/7/2019
  • 37. 29 Trong công tác xử lý khí thải, do được quan tâm, đánh giá, xem xét ngay từ giai đoạn lập dự án nên nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất đã thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khí thải. Một số ngành nghề có mức độ xả khí thải cao như sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí… cũng đã chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Do đó, ô nhiễm khí thải, tiếng ồn tại các khu công nghiệp phần nào được hạn chế. Song song với các hoạt động trên, việc thực hiện các quy định về xử lý chất thải rắn được hầu hết các doanh nghiệp nghiêm túc chấp hành. Đa số các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất đã có biện pháp phân loại và lưu giữ tạm thời trước khi thu gom đến nơi xử lý. Một số khu công nghiệp, khu chế xuất đã tổ chức thu gom, xử lý chất thải tập trung. Do vậy, về cơ bản, việc thu gom, xử lý chất thải rắn được đảm bảo. Theo báo cáo của đại diện Ban quản các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cho biết, thời gian qua, Ban đã xây dựng được 17 trạm xử lý nước thải tập trung với tổng công suất thiết kế 75.500m3/ngày đêm. Ngoài ra, 17 trạm xử lý nước thải có hệ thống quan trắc tự động được nối về trung tâm quan trắc môi trường thành phố. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường hiện vẫn còn nhiều khó khăn do quy định chồng chéo, bất cập, chưa điều chỉnh hết các đối tượng. Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn chồng chéo, việc cưỡng chế thực hiện các quyết định vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chưa có hướng dẫn chi tiết, cũng như kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm đều phụ thuộc tiến độ giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường. Mặc dù đã có quy chế phối hợp giữa Ban quản lý và Công ty phát triển hạ tầng, tuy nhiên, về lĩnh vực bảo vệ môi trường tại một số khu công nghiệp vẫn chưa được bảo đảm, hạ tầng bị xuống cấp với một số khu công nghiệp nằm ở vùng đất yếu, tỷ lệ cây xanh tối thiểu chưa đáp ứng theo quy định. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn đối phó, việc giám sát chất lượng môi trường định kỳ không phản ứng
  • 38. 30 trung thực mức độ ô nhiễm hay phần lớn các doanh nghiệp không có nhân viên phụ trách về mảng bảo vệ môi trường…14 Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp còn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục như chất lượng quy hoạch chưa tốt, hiệu quả sử dụng đất chưa cao, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân còn thấp…, đặc biệt là vấn đề về ô nhiễm môi trường. Đa số các khu công nghiệp hiện nay đều phát triển sản xuất đa ngành, đa lĩnh vực nên phát thải nhiều loại nước thải khác nhau. Việc gom và xử lý chung là tương đối khó khăn. Mặc dù số lượng các nhà máy xử lý nước thải tập trung đã tăng lên nhưng theo báo cáo của các ban quản lý các khu công nghiệp, tại khu vực xung quanh khu công nghiệp, khu chế xuất ở một số địa phương, một số tiêu chuẩn nước thải vượt quá quy định cho phép. Nguyên nhân do việc vận hành và kiểm tra vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa có quy định rõ ràng cũng như chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe cao nên một số khu công nghiệp không vận hành các trạm xử lý nước thải liên tục. Điều đáng nói là một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất không thực hiện đăng ký nguồn thải theo quy định, có doanh nghiệp tự lưu giữ chất thải, gây ô nhiễm cục bộ. Tại một số địa phương, vẫn chưa có doanh nghiệp thu gom, xử lý chất thải nguy hại cho doanh nghiệp thứ cấp trong khu công nghiệp, khu chế xuất nên chất thải nguy hại không được quản lý, xử lý theo quy định, nảy sinh nguy cơ về ô nhiễm môi trường. Về xử lý khí thải, mặc dù các doanh nghiệp đã có ý thức thực hiện nhưng trang thiết bị phục vụ công tác này chủ yếu còn sơ sài, đơn giản, chưa giảm thiểu triệt để ảnh hưởng của khí thải gây ra đối với môi trường xung quanh. Chất lượng môi trường không khí tại các khu công nghiệp, đặt biệt là các khu công nghiệp được thành lập trên cơ sở các doanh nghiệp cũ có sẵn với công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa được đầu tư hệ thống xử lý khí thải, đang bị suy giảm. 14 TP Hồ Chí Minh: Giám sát về bảo vệ môi trường tại các Khu Công nghiệp - Khu chế xuất; http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=128&NewsId=419187; Truy cập 20h25 ngày 12/7/2019
  • 39. 31 Trong công tác xử lý chất thải rắn, tại một số khu công nghiệp, khu chế xuất chưa có nơi tập kết chất thải rắn vì vậy gây khó khăn trong việc thu gom, xử lý. Một số doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất tự lưu giữ và xử lý không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Tại nhiều địa phương, việc thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế trong quản lý môi trường chưa triệt để. Do vậy, nảy sinh một số vấn đề như: cơ quan này cấp phép về môi trường trong khi cơ quan khác là đơn vị kiểm tra (ví dụ: việc cấp cam kết bảo vệ môi trường do UBND huyện cấp, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế kiểm tra việc thực hiện cam kết) hoặc việc thanh, kiểm tra về môi trường chồng chéo, không hiệu quả… Thêm nữa là ý thức bảo vệ môi trường của nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế chưa được tốt, việc đầu tư cho công tác môi trường thường làm phát sinh thêm chi phí nên ít thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp. Nhìn chung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã có ý thức trong công tác bảo vệ môi trường; quan tâm thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một số không ít tổ chức cá nhân chưa đề cao ý thức trách nhiệm trong chấp hành, áp dụng không đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ còn hạn chế dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo của cộng đồng. 2.3. Hệ thống xử lý chất thải của các nhà máy và của khu công nghiệp Trong hoạt động thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, vẫn còn một số cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa chấp hành nghiêm túc, trách nhiệm trong việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường hoặc ký quỹ không đầy đủ, chưa lập đề án bảo vệ môi trường; Số đơn vị tự giám sát môi trường còn thấp, vẫn còn một số doanh nghiệp với nhiều lý do đã cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường làm bức xúc cho nhân dân. Như là: Vào chiều 17/4/2019, Đoàn giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM do Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội TPHCM Phan Nguyễn Như Khuê làm
  • 40. 32 trưởng đoàn có buổi làm việc với UBND quận Bình Tân về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2016-2018. Báo cáo tại buổi làm việc, đại diện UBND quận Bình Tân cho biết hiện nay trên địa bàn quận có 3 khu công nghiệp, gồm: Vĩnh Lộc, Tân Tạo và Tân Bình mở rộng. Việc đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường, đến nay 3 khu công nghiệp này đã xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung và lắp đặt hệ thống quan trắc tự động chất lượng nước thải sau khi xử lý; đồng thời hệ thống quan trắc tự động này được kết nối về trung tâm quan trắc môi trường TP. Ngoài ra, các khu công nghiệp đều hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải, nước mưa và đảm bảo việc đấu nối thoát nước từ các doanh nghiệp vào hệ thống thu gom của các khu công nghiệp. Trong năm 2018, UBND quận Bình Tân đã phối hợp Ban Quản lý Các khu chế xuất – Khu Công nghiệp TP kiểm tra đột xuất công tác bảo vệ môi trường tại 5 doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc để giải quyết phản ánh của người dân thông qua đường dây nóng của UBND TP liên quan tình trạng ô nhiễm môi trường tại Khu lưu trú công nhân Khu Công nghiệp Vĩnh Lộc, phường Bình Hưng Hoà. Ngoài ra, quận phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường đối với 20 doanh nghiệp hoạt động tại Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, Khu Công nghiệp Tân Tạo; xử phạt vi phạm hành chính 1 trường hợp hoạt động tại Khu Công nghiệp Tân Bình mở rộng, do vi phạm về hành vi thải khí vượt chuẩn cho phép15 . Một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh vì lợi ích kinh tế còn xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường. Một số đơn vị tuy đã được đầu tư hệ thống xử lý nhưng còn gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động hệ thống xử lý do chưa đủ kinh phí. 15 Tăng cường xử phạt các đơn vị gây ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp; https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/tang-cuong-xu-phat-cac-don-vi-gay-o-nhiem-moi-truong-tai-cac-khu- cong-nghiep-1491853543; Truy cập: 11h50 ngày 14/7/201
  • 41. 33 Việc kiểm soát ô nhiễm bằng công cụ chính sách, pháp luật chưa được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, còn tồn tại nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong các hoạt động báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kiểm soát ô nhiễm bằng công cụ kỹ thuật còn chưa hiệu quả do công nghệ sản xuất lạc hậu, phát sinh nhiều khí thải. Tại các khu công nghiệp có tới 78,4% các cơ sở sản xuất được điều tra chưa có hệ thống xử lý khí thải, gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng.16 Nhiều cơ sở xử lý chất thải vẫn sử dụng hình thức chôn lấp, quá trình kiểm soát ô nhiễm chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường và vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Một số địa phương sử dụng nguồn vốn ODA để nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài nhưng chưa đạt được kết quả như mong muốn. Dây chuyền chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam, tỷ lệ chất thải được đem chôn lấp hoặc đốt sau xử lý rất lớn từ 35 - 80%, chi phí vận hành và bảo dưỡng cao… Điển hình như vụ việc: Thời gian gần đây Khu công nghiệp Lê Minh Xuân nằm trên địa bàn hai xã Lê Minh Xuân, xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh đang nổi lên là “ điểm nóng” về ô nhiễm môi trường bởi các doanh nghiệp chuyên giặt mài, nhuộm, cô đúc nhôm, mạ kẽm nhúng nóng… gây ra. Trong nhiều doanh nghiệp tại KCN này đang có dấu hiệu gây ô nhiễm môi trường thì những “thủ phạm” được nêu tên dưới đây là công ty TNHH Green wash vina tại Lô H28 đường số 1 và Doanh nghiệp tư nhân dệt may Phước Long tại J4A đường số 3, KCN Lê Minh Xuân chuyên sản xuất giặt, nhuộm và các cơ sở, doanh nghiệp cô đúc nhôm, mạ kẽm trong Khu tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân bị người dân .17 Được khởi công xây dựng năm 1997 nhằm đưa những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp xen kẽ trong khu dân cư ở nội thành ra vùng ven; nhưng kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, môi trường nơi đây luôn đặt trong tình trạng báo động, những cột khói đen kịt cuồn cuộn thải ra môi trường, các kênh rạch xung quanh Khu CN cũng đen ngòm, đặc quánh bốc mùi hôi thối. 16 Ô nhiễm tại các khu công nghiệp: Bài 1- Còn nhiều nan giải; http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Hoat-dong-cua-dia-phuong/O-nhiem-tai- cac-khu-cong-nghiep-Bai-1-Con-nhieu-nan-giai-6589; Truy cập: 21h50 ngày 12/7/2019 17 Tp.Hồ Chí Minh: KCN Lê Minh Xuân nhiều doanh nghiệp đang “bức tử” môi trường; https://moitruong.net.vn/tp-ho-chi-minh-khu-cong-nghiep-le-minh-xuan-nhieu-doanh-nghiep- dang-buc-tu-moi-truong/; Truy cập: 13h00 ngày 14/7/2019
  • 42. 34 Vào thời điểm đầu tháng 4 này, bất kì ai đến KCN Lê Minh Xuân sau đi xuống phía kênh cống 6 sẽ được chứng kiến những làn khói đen xì cuồn cuộn xả thải ra môi trường từ ống khói của công ty TNHH Green wash vina tại Lô H28 đường số1 , khiến người dân nơi đây luôn có cảm giác hoa mắt, chóng mặt, khó thở…và trở thành nỗi ám ảnh của một khu công nghiệp ô nhiễm bậc nhất Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. Không dấu được nỗi bức xúc vì ô nhiễm, bác Ng. Th. S – 65 tuổi đang sinh sống gần khu công nghiệp chỉ tay về hướng ống khói của công ty TNHH Green Wash Vina bức xúc: tôi sinh sống ở đây từ trước khi có dự án Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, những năm qua chúng tôi thường xuyên phải hít những làn khói đen kịt, vô cùng độc hại thải ra từ công ty TNHH Green Wash Vina, họ hoạt động cả ngày lẫn đêm, mùi thuốc nhuộm hóa chất phát thải ra môi trường bốc mùi nồng nặc, do thường xuyên hít phải khí thải độc hại nên tình trạng các bệnh về viêm mũi, viêm họng, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, ghẻ lở liên tục gia tăng. Ngoài ra, các nhà báo nhìn xem! các kênh quanh khu công nghiệp và Khu tiểu thủ công nghiệp Lê Minh Xuân hiện đang trở thành những con kênh “ chết”, có con kênh chết từ năm 2008 nhưng đến nay có thấy cơ quan chức năng Thành phố quan tâm và đưa ra giải pháp để “ cứu” những con kênh đã chết từ đó đến nay đâu”. Theo nguồn tin của Phóng viên Moitruong.net.vn, hiện công ty TNHH Green Wash Vina đang thuê lại mặt bằng của công ty CP Tinh Kỷ để sản xuất. Được biết, công ty Tinh Kỷ trước đây thuê đất của TP để sản xuất cơ khí nhưng hiện nay lại cho công ty TNHH Green Wash Vina thuê lại sản xuất giặt mài quần Jeen và quần Kaki, như vậy công ty Tinh Kỷ hiện nay có hoạt động sử dụng đúng mục đích sử dụng đất? và có thực hiện đúng trong báo cáo đáng giá tác động môi trường? Được biết, cuối năm 2017 vừa qua, công ty TNHH Green Wash vina đã bị Công An Tp. Hồ Chí Minh ra Quyết định xử phạt 160 triệu vì vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường về hành vi xả khói, bụi và cũng trong Quyết định yêu cầu công ty khắc phục nghiêm những sai phạm trên. Tuy nhiên, từ khi bị xử phạt đến nay, công ty này đã cố tình “chây ỳ” không khắc phục nghiêm túc những sai phạm trong quyết định xử phạt. Hằng ngày vẫn “vô tư” xả thải khói, bụi ô nhiễm ra môi trường.