SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN ALKALOID, FLAVONOID
VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LÁ SEN
NELUMBO NUCIFERA
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHÊ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Hồng
Th.S: Nguyễn Thị Thu Hương
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kim Ngân
MSSV: 1151110218 Lớp: 11DSH04
TP. Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Đồ án này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự đồng hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng
và Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương.
Các số liệu, những kết luận được trình bày trong đồ án này hoàn toàn trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Sinh viên
Trần Thị Kim Ngân
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Hồng và
Th.S Nguyễn Thị Thu Hương, là giáo viên đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đồ án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã giảng dạy tại khoa Công nghệ sinh học
– Thực phẩm – Môi trường đã truyền đạt những kiến thức quý cho tôi trong suốt khoảng
thời gian học tập tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, các anh,
chị và các bạn trong Phòng thí nghiệm – Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Sinh viên
Trần Thị Kim Ngân
Mục lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................3
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................5
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................................8
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9
6. Các kết quả đạt được của đề tài...........................................................................10
7. Kết cấu của ĐATN..............................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................11
1.1. Tổng quan về cây Sen......................................................................................11
1.1.1. Vị trí, phân loại .........................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm thực vật học, sinh thái...............................................................11
1.1.3. Thành phần hóa học ..................................................................................12
1.1.4. Tính vị, tác dụng .......................................................................................14
1.1.5. Công dụng, chỉ định, phối hợp..................................................................14
1.2. Tổng quan về hợp chất Phenolics ....................................................................16
1.2.1. Phân loại....................................................................................................16
1.2.2. Tính chất hóa học......................................................................................17
1.2.3. Vai trò của các hợp chất trong phenol trong thực vật...............................17
1.2.4. Flavonoid...................................................................................................18
1.3. Tổng quan về hợp chất alkaloid.......................................................................20
1.4. Tổng quan về khả năng kháng oxy hóa ...........................................................24
1.4.1. Quá trình oxy hóa và nguyên nhân gây bệnh do mất cân bằng oxy hóa...24
1.4.2. Tính chống oxy hóa của các hợp chất trong lá sen ...................................25
1.5. Tổng quan về phương pháp khối phổ LC-MS.................................................26
1.5.1. Phổ khối lượng..........................................................................................26
1.5.2. Cấu tạo một khối phổ kế ...........................................................................27
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ..........................................................35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
2.1. Vật liệu nghiên cứu..........................................................................................35
2.2. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ..........................................................................35
2.3. Phương pháp thí nghiệm..................................................................................36
2.3.1. Phương pháp vi học kiểm nghiệm dược liệu ............................................37
2.3.2. Thử độ tinh khiết dược liệu.......................................................................39
2.3.3. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết........................................................41
2.3.4. Phương pháp xác định lượng cao thu được...............................................43
2.3.5. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong lá sen....................44
2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số.............................45
2.3.7. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số..............................................45
2.3.8. Phương pháp định lượng alkaloid tổng số ................................................46
2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử.........................................................48
2.3.10. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH............................49
2.3.11. Phương pháp phân tích phổ khối lượng MS .............................................50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................53
3.1. Khảo sát vi phẫu và soi bột lá sen....................................................................53
3.2. Thử độ tinh khiết dược liệu..............................................................................55
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cồn đến lượng cao thu được......................56
3.4. Định tính các thành phần hóa học có trong dịch chiết lá sen ..........................58
3.5. Định lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết .............................................61
3.6. Định lượng Flavonoid tổng số .........................................................................64
3.7. Định lượng alkaloid tổng số.............................................................................67
3.8. Xác định năng lực khử.....................................................................................68
3.9. Xác định hoạt tính kháng gốc tự do DPPH......................................................69
3.10. Kết quả phân tích TPHH của dịch chiết lá sen bằng HPLC-ESI/MS...........74
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................78
4.1. Kết luận............................................................................................................78
4.2. Kiến nghị..........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AG: Acid Gallic
DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
EtOAC: Ethyl Acetate
Et-F: Ethyl acetate Fraction
IC50: half maximal inhibitory concentration
LC-MS: Liquid Chromatography–Mass Spectrometry
TPHH: Thành Phần Hóa Học
TPC: Total Polyphenols Content (Hàm lượng polyphenol tổng số)
TFC: Total Flavonoids Content (Hàm lượng flavonoid tổng số)
db: gam dược liệu khô
.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Độ ẩm dược liệu................................................................................................ 55
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ cồn đến lượng chất khô thu được.............................. 56
Bảng 3.3: Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học của lá sen ................................... 59
Bảng 3.4: Kết quả đường chuẩn Acid Gallic..................................................................... 60
Bảng 3.5: Kết quả hàm lượng polyphenol tổng số............................................................ 61
Bảng 3.6: Kết quả đường chuẩn Rutin .............................................................................. 63
Bảng 3.7: Kết quả hàm lượng Flavonoid tổng số.............................................................. 64
Bảng 3.8: Kết quả hàm lượng alkaloid toàn phần ............................................................ 65
Bảng 3.9: Năng lực khử của dịch chiết ethanol tối ưu. .................................................... 66
Bảng 3.10: Giá trị %I và kết quả IC50của vitamin C......................................................... 68
Bảng 3.11: Giá trị %I và IC50 của mẫu lá sen trưởng thành chiết bằng ethanol 96%....... 70
Bảng 3.12: Giá trị %I và IC50 của lá sen non chiết bằng ethanol 70%............................. 71
Bảng 3.13: Kết quả phân tích TPHH của dịch chiết cồn từ lá sen .................................... 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cây sen .............................................................................................................. 11
Hình 1.2: Cấu trúc Nuciferine ........................................................................................... 13
Hình 1.3: Công thức cấu tạo một số chất có trong lá sen.................................................. 13
Hình 1.4: Công thức cấu tạo của một số chất có trong tâm sen. ...................................... 14
Hình 1.5: Một số hợp chất phenol ..................................................................................... 17
Hình 1.6: Sơ đồ của một khối phổ kế. .............................................................................. 27
Hình 2.1: Lá sen non ......................................................................................................... 34
Hình 2.2: Lá sen trưởng thành........................................................................................... 34
Hình 2.3: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm................................................................................ 35
Hình 2.4: Sơ đồ tiến trình nhuộm vi phẫu......................................................................... 37
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình chiết và phân tích cao chiết lá sen........................................... 40
Hình 2.6: Sơ đồ xác định alkaloid toàn phần .................................................................... 46
Hình 2.7: Sơ đồ tiến trình năng lực khử ............................................................................ 48
Hình 3.1: Vi phẫu cấu trúc lá sen ...................................................................................... 53
Hình 3.2: Bột lá sen........................................................................................................... 53
Hình 3.3: Vi phẫu bột lá sen.............................................................................................. 54
Hình 3.4: Sự biến đổi màu sắc dịch chiết ở các nồng độ cồn khác nhau .......................... 56
Hình 3.5: Sự biến đổi màu sắc khi hơ dịch chiết qua NH4OH.......................................... 57
Hình 3.6: Sự tạo tủa với thuốc thử Mayer ........................................................................ 57
Hình 3.7: Cột bọt trước và sau khi để yên 15 phút............................................................ 58
Hình 3.8: Kết tủa đỏ gạch hình thành................................................................................ 58
Hình 3.9: Sự đổi màu của dịch chiết ................................................................................ 59
Hình 3.10: Dung dịch dựng đường chuẩn Acid Gallic...................................................... 60
Hình 3.11: Đường chuẩn Acid Gallic................................................................................ 61
Hình 3.12: Dung dịch Rutin chuẩn.................................................................................... 63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
Hình 3.13: Đường chuẩn Rutin ......................................................................................... 64
Hình 3.14: Mẫu lá sen phản ứng AlCl3 ............................................................................. 64
Hình 3.15: Đồ thị năng lực khử của dịch chiết.................................................................. 67
Hình 3.16: Sự đổi màu dung dịch do hiện tưởng khử Fe3+
............................................... 68
Hình 3.17: Biểu đồ biểu thị sự ức chế gốc tự do của vitamin C ....................................... 69
Hình 3.18: Phản ứng màu của dung dịch DPPH + Vitamin C.......................................... 69
Hình 3.19: Phản ứng của dịch mẫu + DPPH..................................................................... 70
Hình 3.20: Biểu đồ % I (% ức chế) của mẫu lá sen trưởng thành cồn 96%...................... 70
Hình 3.21: Biểu đồ % I (% ức chế) của mẫu lá sen non trong ethanol 70%..................... 71
Hình 3.22: Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của 2 đối tượng lá sen và vitamin C ................... 71
Hình 3.23: Sắc ký đồ HPLC-ESI/MS của dịch chiết cồn 96% từ lá sen........................... 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ ngày xưa người ta đã biết dùng đến các loại thảo dược để chữa trị nhiều loại
bệnh khác nhau, trong đó có bệnh béo phì và tim mạch, Bên cạnh đó, khả năng
chống béo phì trên người của nhóm hợp chất catechin đã được nghiên cứu và
chứng minh.
Sen là loại cây quen thuộc với người dân Việt Nam, là loại cây mà hầu như tất
cả các bộ phận đều được sử dụng để phục vụ cho việc trang trí, thực phẩm, dược
phẩm chữa bệnh…Dù vậy, việc nghiên cứu các hoạt chất sinh học có trong sen vẫn
còn rất hạn chế ở nước ta.
Việc nghiên cứu sản xuất ra các chất chiết từ thiên nhiên để bổ sung vào đồ
uống, thực phẩm nói riêng và trong các ngành công nghiệp khác nói chung luôn
được quan tâm mà chủ yếu là các hợp chất phenolic như flavonoid và các hợp chất
alkaloid.
Những hợp chất nay tồn tại nhiều trong các loại hoa lá, củ quả…của nhiều loại
thảo dược, Những thành phần này được sử dụng như một loại thực phẩm chức
năng nhằm mục đích ngừa bệnh do có tính chống oxy hóa mạnh. Chúng được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau trong các ngành công nghiệp như thực phẩm,
dược phẩm, mỹ phẩm…
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, là
một điều kiện tốt để sen tồn tại và phát triển. Việc nghiên cứu, phân tích các thành
phần hóa học có trong sen sẽ là một bước đi cụ thể nhằm tìm ra các hợp chất thứ
cấp có dược tính tốt trong cây sen, trong đó có alkaloid và flavonoid, tạo tiền đề cơ
bản cho việc ứng dụng các hợp chất này vào trong các chế phẩm phòng và chữa
bệnh cho người.
Sen là một loài thực vật gần gũi với đời sống của người dân Việt Nam. Tất cả
các bộ phận của sen đều được sử dụng để phục vụ cho con người: lá dùng gói xôi,
hoa sen dùng để trang trí, hạt sen thì dùng nấu chè, tâm sen lại có dược tính an thần
cho những ai mắc căn bệnh mất ngủ. Trong dân gian, lá sen được dùng nấu nước
uống thay trà, nhưng hiện nay, chỉ có một số ít các công trình nghiên cứu về lá sen
cũng như những thành phần dược tính có giá trị của nó. Do vậy, đề tài “Nghiên
cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen Nelumbo
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8
nucifera” được thực hiện, tạo tiền đề khoa học cho việc tạo sản phẩm trà túi lọc từ
lá sen hoặc tạo viên nang chức năng mang lại nhiều giá trị thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Những nghiên cứu trong nước
- Tiến sĩ Hoàng Thị Tuyết Nhung đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và
tinh chế Conessin, Kaempferon, Nuciferin từ dược liệu làm chất chuẩn đối
chiếu trong kiểm nghiệm thuốc”.Trong đó Nuciferin là chất được chiết xuất và
tinh sạch từ cây Sen (Nelumbo nucifera).
- Nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của dịch chiết cây
sen thu hái ở Đà Nẵng.
- Xây dựng qui trình định lượng đồng thời quercetin, kaempferol, catechin và
quercetin-3-0-glucuronid trong lá sen bằng phương pháp HPLC với đầu dò
PDA.
- Độc tính mãn và tác dụng chống béo phì từ lá trà xanh và lá sen
- Phương pháp khối lượng định lượng alkaloid toàn phần của lá sen và sự thay
đổi hàm lượng alkaloid theo tuổi và thời vụ thu lá.
- Nghiên cứu thành phần hóa học của tâm sen và gương sen,
- Tinh chế và xác định một vài tính chất đặc trưng của lectin từ nhị hoa sen
(Nelumbo nucifera) và hoa cây thiên lý (Telosma condata)
- Chiết xuất alkaloid từ lá sen làm thuốc senin chữa bệnh loạn nhịp tim.
- Tác dụng chống loạn nhịp tim của lá sen.
Những nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về cây Sen như:
- Phân tích thành phần Alkaloid trong lá sen bằng phương pháp sử dụng tia UV
và đo phổ khối lượng.
- Xác định hàm lượng các hợp chất phenolic trong hoa sen (Nelumbo nucifera)
bằng phương pháp điện di mao dẫn.
- Xác định Nuciferin và các đồng phân của nó bằng phương pháp sắc ký lỏng
cao năng ngược pha.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
3. Mục đích nghiên cứu
- Xác định các thành phần hóa học của cây sen thu hái tại khu vực quận 7, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Xác định được hàm lượng các chất có dược tính trong lá sen, đồng thời xác
định được khả năng chống oxy hóa của lá sen sẽ là tiền đề cho việc tạo những
chế phẩm có hàm lượng phenolic, alkaloid cao, có thể được bổ sung vào các
thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thiên nhiên, tăng cường sức khỏe, phòng
chống bệnh tật.
- Xác định một số thành phần flavonoid, alkaloid, mở ra hướng ứng dụng trong
việc khai thác các chế phẩm chức năng giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu về cơ sở khoa học, tổng quan tài liệu vấn đề nghiên
cứu, làm cơ sở cho các nhiệm vụ tiếp theo.
- Nhiệm vụ 2: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, thông qua các phương pháp
xác định, khảo sát, phân tích.
- Nhiệm vụ 3: Thu nhận dịch chiết lá sen bằng phương pháp ngâm dầm trong
ethanol
- Nhiệm vụ 4: Định tính sơ bộ các thành phần hóa học có trong lá sen
- Nhiệm vụ 5: Xác định hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số và
alkaloid tổng số từ dịch chiết lá sen
- Nhiệm vụ 6: Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua giá trị IC50 hay nồng
độ ức chế 50% gốc tự do của dịch chiết lá sen, đánh giá năng lực khử và thử
nghiệm in vitro trên mô hình DPPH.
- Nhiệm vụ 7: Khảo sát các thành phần hóa học trong lá sen bằng phương pháp
HPLC-ESI/MS
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu: Các tài liệu về lá sen, sơ bộ thành
phần hóa học của lá sen, các phương pháp xác định hàm lượng các hợp chất thứ
cấp, mô hình đánh giá khả năng kháng oxy hóa, phương pháp HPLC/MS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
- Phương pháp làm thí nghiệm: Tiến hành làm các thí nghiệm nhằm giải quyết
các nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học và phân tích phương sai ANOVA
bằng phần mềm STATGRAPHICS Centurion XV.I: Các số liệu thu được sẽ
được xử lý nhằm đưa ra kết luận cho đề tài.
6. Các kết quả đạt được của đề tài.
- Thu nhận được dịch chiết lá sen bằng phương pháp ngâm dầm trong ethanol
96% có hàm lượng phenolic và alkaloid cao (đối với lá sen trưởng thành) và
trong ethanol 70% (đối với lá sen non).
- Định tính sơ bộ các thành phần hóa học trong dịch chiết cồn lá sen.
- Định lượng được: polyphenol tổng số, flavonoid tổng số, alkaloid toàn phần
của dịch chiết.
- Xác định được các thành phần flavonoid, alkaloid trong dịch chiết lá sen
- Tìm ra giá trị IC50, so sánh khả năng kháng oxy hóa trên mô hình DPPH với
Vitamin C và so sánh năng lực khử của dịch chiết với Acid Gallic.
7. Kết cấu của đề tài.
- Mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở khoa học của đề tài
- Chương 2: Vật liệu, hóa chất và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Chương 4: Kiến nghị
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây Sen
1.1.1. Vị trí, phân loại
Hình 1.1: Cây sen
1.1.2. Đặc điểm thực vật học, sinh thái
Về mặt thực vật học, Nelumbo nucifera (Gaertn,) đôi khi còn được gọi theo các
danh pháp cũ như Nelumbium speciosum (Willd.) hay Nymphaea nelumbo. Đây là một
loại cây thủy sinh sống lâu năm. Trong thời kỳ cổ đại nó đã từng là loại cây mọc phổ
biến dọc theo bờ sông Nin ở Ai Cập cùng với một loài hoa súng có quan hệ họ hàng
gần gũi có tên gọi dài dòng là hoa sen xanh linh thiêng sông Nin (Nymphaea caerulea)
Dạng thân thảo mọc dưới nước, sống dai nhờ thân rễ (ngó sen). Ngó sen màu trắng,
tiết diện gần tròn, có khía dọc màu nâu, ngọn có mang chồi hình chóp nhọn. Thân rễ
phình to thành củ, màu vàng nâu, hình dùi trống, gồm nhiều đoạn, thắt lại ở giữa, trong
có nhiều khuyết rộng.
Lá hình lọng có 2 thùy sâu đối xứng nhau, dài 30-55 cm, rộng 20-30 cm, mép lá
hơi uốn lượn, mặt trên xanh đậm, nhẵn bóng; mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn,
nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ, dài 1-1,5m, rám, có nhiều gai.
Hoa đơn độc, to, màu hồng hay trắng. Cuống hoa màu xanh, dài 1,3-1,5 m, già
chuyển sang màu nâu, có nhiều gai nhọn. Cuống lá và cuống hoa có nhiều khoang
rỗng bên trong. Đế hoa rất lồi dạng hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp, non màu vàng,
Giới (regnum): Plantae
Bộ (ordo) Proteales
Họ (familia) Nelumbonaceae
Chi (genus) Nelumbo
Loài (species): N. nucifera
Danh pháp: Nelumbo nucifera
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
già màu xanh, dài 5-7 cm, đường kính 6-8 cm, chứa nhiều quả sen. Bao hoa gồm 12-
16 phiến xếp xoắn ốc không phân biệt rõ lá đài và cánh hoa, bên ngoài 3-5 phiến màu
xanh hơi hồng, dài 3-6 cm; bên trong các phiến thuôn dài hình thuyền, dài 9-16 cm,
rộng 4-9 cm, màu trắng hồng, đậm hơn ở bìa và ngọn cánh hoa, nhiều gân dọc nổi rõ ở
mặt dưới; móng rất ngắn, màu trắng, hình chữ nhật hơi loe.
Bộ nhị: nhiều, rời, đều, đính xoắn ốc, chỉ nhị màu trắng, hình sợi, dài 7-9 mm,
nhẵn; chung đới màu trắng, hình sợi, dài 1,2-1,3 cm, đầu chung đới kéo dài thành hình
chùy (gạo sen), màu trắng, dài 4-5 mm; bao phấn 2 ô, màu vàng, thuôn dài, nứt dọc,
hướng ngoại, đính đáy, hạt phấn hình bầu dục hay hình trứng, màu vàng, dài 57-75
µm, có rãnh. Bộ nhụy nhiều lá noãn rời đính thành nhiều vòng vùi sâu trong đế hoa,
bầu màu vàng nhạt, hình bầu dục dài 6-11 mm, rộng 3-4 mm, 1 ô có 1 noãn đính nóc.
Vòi nhụy rất ngắn, đầu nhụy hình tròn, lõm ở giữa. Quả bế màu xanh, nhẵn, hình bầu
dục, dài 1,7-2,5 cm, đường kính 0,6-1,2 cm, Hạt màu trắng, dài 1,3-1,5 m, đường kính
5-6 mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh.
Tâm sen gồm rễ mầm, thân mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên; rễ mầm không rõ;
thân mầm màu xanh, dài 3-4 mm, tiết diện bầu dục, nhẵn bóng; 2 lá đầu tiên, 1 to, 1
nhỏ, cuống lá mầm màu xanh, hình móc câu, tiết diện đa giác, dài 1,8-2 cm, phiến lá
mầm hai mép cuộn vào giữa tạo thành một đoạn dài 6-7 mm.
Nelumbo lutea là loài sen thứ hai có màu trắng thấy phổ biến ở Bắc Mỹ.
Thế giới có 1 chi 2 loài, phân bố ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Úc, Bắc
Mỹ. Ở Việt Nam có 1 loài.
1.1.3. Thành phần hóa học
Lá có nhiều alkaloid đã được phân lập và xác định cấu trúc: nuciferin, anonain,
roemerin, pronuciferin, N-nornuciferin, O-nornuciferin, N-methyl-coclaurin, 4-
methyl-N-methylcoclaurin, nepherin, liriodenin, dehydroroemerin, armepavin,
dehydronuciferin, dehydroanonain, N- methylsococlaurin, Nuciferin là thành phần
chính, Ngoài alkaloid ra, lá sen còn có các flavonoid: quercetin, isoquercitrin,
leucocyanidin, leucodelphinidin.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13
Hình 1.2: Cấu trúc Nuciferin
Hình 1.3: Công thức cấu tạo một số chất có trong lá sen
Tâm sen có các alkaloid sau đã được biết: liensinin, isoliensinin, methyl-corypalin,
neferin, lotusin, 1(p-hydroxybenzyl) 6,7-dihydroxy-1,2,3,4-tetra-hydroisoquinolin,
Gương sen có quercetin, 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbohydrat và một
lượng nhỏ vitamin C 0,017%,
R= R1= R2=
Nuciferin CH3 CH3 CH3
N-Nornuciferin CH3 CH3 CH3
O-Nornuciferin H CH3 CH3
Anonain -CH2- H
Roemerin -CH2- CH3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
Hình 1.4: Công thức cấu tạo của một số chất có trong tâm sen
Hạt Sen chứa nhiều tinh bột (60%), đường raffinose, 1% chất đạm, 2% chất béo và
có một số chất khác như canxi 0,089%, phosphor 0,285%, sắt 0,0064%, với các chất
lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine.
Tua nhị Sen có tannin.
Ngó Sen chứa 70% tinh bột, 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose,
vitamin C, A, B, PP, tinh bột và một ít tannin.
1.1.4. Tính vị, tác dụng
Hạt Sen: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cổ tinh.
Tâm Sen: Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ.
Gương Sen: Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu.
Tua nhị Sen: Vị chát, tính ấm; có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết.
Lá Sen: Vị đắng, tính mát; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử,lợi thấp, tán
ứ, chỉ huyết.
Ngó Sen: Có tác dụng cầm máu, tráng dương, an thần.
1.1.5. Công dụng, chỉ định, phối hợp
Hạt Sen: Chữa các bệnh đường ruột như tỳ hư, tiết tả, lỵ; di mộng tinh, đới hạ, hồi
hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn ít ngủ. Ngày dùng 12-20g có thể đến 100g,
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Là thực phẩm cao cấp để dùng cho người già yếu, trẻ con
hoặc dùng chế biến các món ăn quý, chất lượng cao như làm mứt, nấu chè; là phụ liệu
cho các món ăn dân tộc như bánh phồng tôm.
Tâm Sen: Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi
hộp hoảng hốt mất ngủ, Dùng 1,5-3g.
Gương Sen: Chữa chảy máu tử cung, băng huyết, đau bụng dưới do máu ứ, tiêu ra
máu, nôn ra máu. Dùng 10-15g, Trong các bài thuốc chữa băng huyết, rong huyết,
thường có kèm gương sen bên cạnh các vị thuốc khác.
Tua nhị Sen: Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ bạch đới, đái dầm, tiểu
nhiều, Dùng 3-10g.
Lá Sen: trị say nóng, viêm ruột, nôn ra máu dạ dày, chảy máu cam và các chứng
chảy máu khác. Dùng 5-12g sấy trên than hoặc ngày dùng độ 1 lá, sắc nước uống. Còn
dùng chữa chứng béo phì; dùng 15g lá sen rửa sạch đun với nước sôi trong 50 phút
hoặc hãm với nước sôi trong 10 phút, mỗi sáng uống 1 ấm.
Ngó Sen: Dùng chữa bệnh sốt có khát nước và dùng cầm máu (tiêu ra máu, tiểu ra
máu, nôn ra máu, chảy máu cam, xuất huyết sau sinh) và trị bạch đới, tiêu chảy. Dùng
ngó sen 5-12g phơi khô sắc uống hàng ngày hoặc có thể giã lá sen tươi lấy nước uống.
Các bài thuốc dân gian từ lá sen
Giảm béo phì: Dùng lá sen sấy khô đun lấy nước uống thay trà lá vối hàng ngày
hoặc cho một giúm nhỏ vào tách (ly) rồi hãm với nước sôi, sau khoảng 2 - 5 phút thì
uống. Uống thường xuyên và liên tục sẽ giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể đáng kể,
giúp bạn có thân hình khỏe và đẹp.
Chữa háo khát: Lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái
nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau
ghém, ăn sống hằng ngày. Người bị tiêu chảy vừa chữa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước
dùng rất tốt.
Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao thơm 20-30g tán nhỏ, uống với
nước hoặc đồng tiện (nước tiểu trẻ em) hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm
một lần trong ngày.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã
đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó
sen lên 50-60g.
Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen
15,5g, cam thảo 15,5g, đỗ trọng 12,5g, sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược
mỗi vị 10g, sắc uống ngày một thang.
Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g
sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Chữa ho ra máu, nôn ra máu: Lá sen, ngó sen, sinh địa mỗi vị 30g; trắc bá, ngải
cứu mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày.
Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm
uống. Có thể dùng viên nén gồm cao mềm lá sen 0,03g, bột mịn lá sen 0,09g, tá dược
vừa đủ cho một viên, Ngày uống 3-6 viên trước khi đi ngủ 3 giờ. Hoặc sirô lá sen gồm
cao mềm lá sen 4g, cồn 45% 20ml, sirô đơn vừa đủ cho 1,000ml, Người lớn uống
15ml, trẻ em tùy tuổi 5ml.
1.2. Tổng quan về hợp chất Phenolics
Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật, Các nhà
khoa học đã phát hiện ra hơn 8,000 hợp chất phenol tự nhiên. Đặc biệt trong
cấu trúc của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp
một hay nhiều nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy chúng là những alcol bậc 4 và
được đặc trưng bởi tính acid yếu.
1.2.1. Phân loại
- Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3
nhóm là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol, Phân loại
này dựa trên bộ khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm
phenyl, C1 là nhóm methyl, C2 là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon,
C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol đơn giản, benzoquinone), C6-C1
(acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic acid), C6-C3 (acid
hydroxycinnamic, coumarin, phenylpropene, chromone), C6-C4
(naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2-C6 (stilbene, anthraquinone),
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
17
C6-C3-C6 (flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6-
C3)2(lignan, neolignan), (C6-C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n
(catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin ngưng tụ).
- Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol,
có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trung hợp của các đơn phân,
Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng
Hình 1.5: Một số hợp chất phenol
1.2.2. Tính chất hóa học
Các hợp chất phenol có cấu tạo và tính chất đa dạng nhưng do có những đặc
điểm giống nhau ở cấu trúc được cấu thành từ các vòng benzene nên chúng có một số
tính chất chung :
 Phản ứng của nhóm hydroxyl.
 Phản ứng phá vòng benzen
 Phản ứng tạo phức với kim loại
 Phản ứng este hóa
1.2.3. Vai trò của các hợp chất trong phenol trong thực vật
Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ sinh so với động vật vì chúng không
thể lẫn trốn đươc kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này, Nhìn chung
vai trò bảo vệ của các hợp chất phenol dựa trên đặc tính kháng khuẩn, kháng dinh
dưỡng của chúng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18
Các phenol còn có vai trò then chốt trong hình thành các sắc tố của hoa như đỏ,
xanh, tím…Đặc tính chống oxyl hóa (antioxidant) hay tạo phức với kim loại; tạo ra
các tín hiệu thông tin giữ phần ở trên cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với
sinh vật khác; phenol còn là các tác nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả
năng che chắn tia UV giúp cho thực vật có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn
toàn
Các nghiên cứu còn cho thấy trao đổi hợp chất phenol không chỉ là bảo vệ
chống lại các yếu tố sinh học, vô sinh mà còn có tham gia quá trình điều hòa ở cấp độ
phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường
Các flavonoid như flavonol và anthoxyane có vai trò quan trọng trong việc điều
chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây, làm tăng hiệu quả quang hợp. Một số
hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn trùng
thụ phấn cho hoa.
1.2.4. Flavonoid
Flavonoid là một trong các nhóm polyphenol thường gặp ở thực vật, với hơn
4,500 hợp chất, phần lớn dễ tan trong nước màu vàng nên được gọi là “flavonoid”
(flavus – tiếng Latin, có nghĩa là màu vàng, một sắc tố xanh đỏ tím hoặc không màu
cũng được sắp xếp vào nhóm flavonoid nếu chúng có chung đặc điểm cấu tạo hóa học.
Flavonoid là sản phẩm của con đường acid shikimic, chúng có khung carbon
chung là C6-C3-C6. Flavonoid gồm hai vòng benzen A, B và vòng pyran C, trong đó
A kết hợp với C tạo thành khung chroman.
1.1.1.1. Tính chất của Flavonoids
Tính chất vật lý
- Tính chất vật lý là cơ sở để lựa chọn những phương pháp phân lập, phân tích
và xác định các hợp chất flavonid. Các dẫn chất flavon có màu vàng rất nhạt,
flavol vàng nhạt đến vàng, chalcone và auro vàng đậm đến đỏ cam. Các chất
thuộc nhóm isoflavonne, flavanol, isoflavanone, flavanone, leucoantoxyanidin,
catechin không màu. Các dẫn chất anthocyanidin có màu thay đổi tùy theo pH
môi trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
19
- Tính tan trong dung môi: khả năng hào tan cuar flavonoid không giống nhau,
tùy thuộc vào số nhóm OH và các nhóm thế khác của chúng. Flavonoid
glycoside không tan trong ether, tan được trong nước nóng, tốt nhất là cồn
nóng. Các dẫn xuất 7-hydroxyl thường dễ tan trong kiềm loãng.
- Một đặc điểm quan trọng của flavonoid là có khả năng hấp thụ tia tử ngoại.
Nguyên nhân này có thể do hệ thống nối đôi liên hợp tạo ra bởi hai vòng
benzen A, B và vòng pyran C. Flavonoid có hai dãy hấp thụ cực đại, giải 1 ở
bước sóng > 290nm, giải 2 ở bước sóng 220 – 280 nm
Tính chất hóa học
- Flavonoid đa dạng về cấu trúc hóa học, vì vậy khả năng phản ứng hóa hoc của
chúng rất lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố : vị trí các nhóm OH, hệ thống nối
đôi liên tiếp và các nhóm thế. Dưới đây là các phản ứng hóa học cơ bản của
flavonoid
 Phản ứng của nhóm OH: gồm phản ứng oxyl hóa, phản ứng tạo thành
liên kết hydrogen, phản ứng este hóa,
 Phản ứng của vòng thơm : phản ứng diazo hóa
 Phản ứng của nhóm carboxyl: phản ứng shinoda, phản ứng tạo phức với
kim loại, Đây là phản ứng khử, có sự tham gia của kim loại như Fe, Zn, Mg và
HCl, Sản phẩm có màu da cam, hồng hoặc đỏ. Phản ứng này đặc trưng cho các
flvonoid có nhóm C=O ở vị trí C4 và nối đôi giữa C2 và C3. Điển hình là
flavonol, flavanone, flavanonol.
Tính chất sinh học
Tác dụng sinh học của các flavonoid rất đa dạng và phong phú, Các cơ
chế hóa học của chúng có nhiều điểm còn chưa sáng tỏ, tuy nhiên cơ chế đóng
vai trò quyết định là tác dụng chống oxyl hóa. Nhờ đó flavonoid có thể triệt tiêu
gốc tự do có hại trong cơ thể, giúp cơ thể động vật và con người phòng chống
bệnh tật.
- Flavonoid có khả năng kiềm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi
gốc tự do hoạt động, Tuy nhiên hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc
vào đặc điểm cấu tọa hóa học của từng chất flavonoid cụ thể. Do bản chất cấu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20
tạo polyphenol nên flavonoid ở trong tế bào thực vật hoặc ở trong cơ thể động
vật chịu tác động của các biến đổi oxy hóa khử, bị oxyl hóa từng bước và tồn
tại ở dạng hydroxyl, semiquinone, Semiquinone hoặc quinone là những gốc tự
do bền vững, gọi là gốc phenoxyl, kí hiệu ArO*. Chúng có thể nhận điện tử và
hydrogen từ chất cho khác nhau để trở lại dạng hydroquinone, Các chất này có
khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý
và bệnh lý để triệt tiêu chúng.
- Sự có mặt của các nhóm hydroxyl nhân thơm của các flavonoid cũng như các
polyphenol làm cho chúng có khả năng tương tác với protein. Tương tác này có
thể làm hoạt hóa hay ức chế hoạt động của enzyme. Tác dụng của flavonoid lên
các enzyme là một trong những cơ sở hóa sinh để định hướng cho việc sử dụng
các chất flavonoid để chữa bệnh.
- Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định flavonoid có khả năng
chống ung thư. Các flavonoid có tác dụng kiềm hãm các enzyme oxy hóa, kìm
hãm quá trình đường phân, quá trình hô hấp, kìm hãm quá trình giảm phân, hạn
chế sự phá vỡ cân bằng các quá trình trao đổi chất bình thường trong tế bào.
- Nhiều flavonoid có hoạt tính của vitamin P có tác dụng làm tăng sức bền và
tính đàn hồi của thành mao mạch. Củng cố và làm giảm tính thấm thành mạch,
bảo vệ thành mạch trong các bệnh làm tăng tính thấm thành mạch như đái
đường, trĩ, giãn tĩnh mạch.
1.3. Tổng quan về hợp chất alkaloid
Năm 1806 một dược sĩ là Friedrich Wilhelm Sertüner phân lập được một chất từ
nhựa thuốc phiện có tính kiềm và gây ngủ mạnh đã đặt tên là “Cinchonino”, sau đó
chiết được chất kết tinh từ vỏ cây Canhkina và đặt tên là “Cinchonino”, sau đó P,J,
Pelletier và J,B,Caventou lại chiết được hai chất có tính kềm từ một loài Strychnos đặt
tên là strychnin và brucin. Đến năm 1819 một dược sĩ là Wilhelm Meissner đề nghị
xếp các chất có tính kiềm lấy từ thực vật ra thành một nhóm riêng và ông đề nghị gọi
tên là alkaloid do đó người ta ghi nhận Meissener là người đầu tiên đưa ra khái niệm
về alkaloid và có định nghĩa: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ, có
phản ứng kiềm và lấy từ thực vật ra.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
Ngoài tính kiềm, alkaloid còn có những đặc tính khác như có hoạt tính sinh học
mạnh, có tác dụng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid… Sau này
Pôlônôpski đã định nghĩa: “Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có
nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và đôi khi có trong động
vật, thường có dược lực tính mạnh và cho những phản ứng hóa học với một số thuốc
thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid.
Tuy nhiên cũng có một số chất được xếp vào nhóm alkaloid nhưng nitơ không có dị
vòng mà ở mạch nhánh như: Ephedrin trong ma hoàng (Ephedra sinica Staf,),
capsaisin trong ớt (Capsicum annuum L,), hordenin trong mầm mạch nha (Hordenum
sativum Jess,), colchicin trong hạt cây tỏi độc (Colchicum autumnale L,); một số
alkaloid không có phản ứng với kiềm như colchicin lấy từ hạt tỏi độc, ricinin lấy từ hạt
thầu dầu (Ricinus communis L,), theobromin trong hạt cây cacao (Theobroma cacao
L,) và có alkaloid có phản ứng acid yếu như arecaidin và guvacin trong hạt cau (Areca
catechu L.)
Tính chất vật lý
Thể chất: Phần lớn alkaloid trong thiên nhiên công thức cấu tạo có oxy nghĩa là trong
công thức có C, H, N, O, những alkaloid này thường ở thể rắn ở nhiệt độ thường. Ví
dụ: Morphine (C17H19NO3), codein (C18H21NO3), strychnin (C21H22N2O2), quinin
(C20H24N2O2), reserpin (C33H40O9N2)…
Những alkaloid thành phần cấu tạo không có oxy thường ở thể lỏng. Ví dụ như:
Coniin (C8H17N), nicotin (C10H14N2), spartein (C15H26N2). Tuy nhiên cũng có vài chất
trong thành phần cấu tạo có oxy vẫn ở thể lỏng như arecolin (C8H13NO2), pilocarpidin
(C10H14N2O2) và có vài chất không có oxy vẫn ở thể rắn như sempecvirin (C19H16N2),
conexin (C24H40N2),
Các alkaloid ở thể rắn thường kết tinh được và có điểm chảy rõ ràng, nhưng cũng có
một số alkaloid không có điểm chảy vì bị phân hủy ở nhiệt độ trước khi chảy,
Những alkaloid ở thể lỏng bay hơi được và thường vững bền, không bị phân hủy ở
nhiệt độ sôi nên cất kéo được bằng hơi nước để lấy ra khỏi dược liệu,
- Mùi vị: Đa số alkaloid không có mùi, có vị đắng và một số ít có vị cay như
capsaixin, piperin…
- Màu sắc: Hầu hết các alkaloid đều không màu trừ một số ít alkaloid có màu vàng
như berberin, palmatin, chelidonin,
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
22
- Độ tan: Nói chung các alkaloid base không tan trong nước, dễ tan trong các dung
môi hữu cơ như methanol, ethanol, ether, chloroform, benzen,, trái lại các muối
alkaloid thì dễ tan trong nước, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ ít phân
cực,
Có một số trường hợp ngoại lệ, alkaloid base lại tan được trong nước như coniin,
nicotin, spactein, colchicin, cafein (tan 1/80 trong nước lạnh và 1/2 trong nước sôi).
Một số alkaloid có chức phenol như morphine, cephelin tan trong dung dịch kiềm.
Muối alkaloid như berberin nitrat lại rất ít tan trong nước.
Dựa vào độ tan khác nhau của alkaloid base và muối alkaloid người ta sử dụng
dung môi thích hợp để chiết xuất và tinh chế alkaloid.
- Năng suất quay cực: Phần lớn alkaloid có khả năng quay cực (vì trong cấu trúc có
cacbon không đối xứng), thường tả tuyền, một số nhỏ hữu tuyền như cinchonin,
quinidin, aconitin, pilocacpin…một số không có tác dụng với ánh sáng phân cực (vì
không có cacbon không đối xứng) như piperin, papaverin, naxein… một số alkaloid là
hỗn hợp đồng phân tả tuyền và hữu tuyền (raxemic) như atropin, atropamin,… năng
suất quay cực là hằng số giúp ta kiểm tra độ tinh khiết của alkaloid, Khi có hai dạng D
và L thì alkaloid dạng L có tác dụng sinh lý mạnh hơn dạng D.
Tính chất hóa học
- Hầu như alkaloid đều có tính base yếu, song cũng có chất có tác dụng như base
mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin, cũng có chất tính base rất yếu
như cafein, piperin… vài trường hợp ngoại lệ có những alkaloid không có phản ứng
kiềm như colchicin, ricinin, theobromin và cá biệt cũng có chất có phản ứng acid yếu
như arecaidin, guvacin.
Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của nó bằng những
kiềm trung bình và mạnh như NH4OH, MgO, cacbonat kiềm, NaOH… khi định lượng
alkaloid bằng phương pháp đo acid người ta phải căn cứ vào độ kiềm để lựa chọn chỉ
thị màu cho thích hợp.
- Tác dụng với acid, alkaloid cho các muối tương ứng.
- Alkaloid kết hợp với kim loại nặng (Hg, Bi, Pt…) tạo ra muối phức.
- Các alkaloid cho phản ứng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của
alkaloid, Những phản ứng chung này được chia làm 2 loại:
 Phản ứng tạo tủa:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23
Có hai nhóm thuốc thử tạo tủa với alkaloid
Nhóm thuốc thử thứ nhất cho tủa rất ít tan trong nước, Tủa này sinh ra hầu hết là do
sự kết hợp của một cation lớn là alkaloid với một anion lớn thường là anion phức hợp
của thuốc thử.
Có nhiều thuốc thử tạo tủa với alkaloid:
+ Thuốc thử Mayer (K2HgI4 – kalitetraiodomercurat): Cho tủa trắng hay màu vàng
nhạt.
+ Thuốc thử Bouchardat (iodo – iodid): Cho tủa nâu.
+ Thuốc thử Dragendorff (KBiI4 – Kali tetraiodobismutat III): Cho tủa vàng cam
đến đỏ.
+ Muối Reinecke [NH4[Cr(SCN)4(NH3)2],H2O – amoni tetra sulfocyanua diamin
cromat III]
+ Thuốc thử Scheibler [acid phosphovonframic – H3P (W3O10)4].
+ Thuốc thử Godeffroy [acid silicovonframic – H3Si [(W3O10)4].
+ Thuốc thử Sonnenschein [acid photphomolybdic – H3P (Mo3O10)4].
Phản ứng tạo tủa này rất nhạy, độ nhạy của mỗi loại thuốc thử đối với từng alkaloid
có khác nhau, Ví dụ: Thuốc thử Mayer còn xuất hiện tủa với morphin khi pha loãng
1/2,700 nhưng với quinin ở độ pha loãng 1/125,000, Cafein còn tạo tủa với thuốc thử
Dragendorff ở độ pha loãng 1/600, nhưng với thuốc thử Bouchardat ở độ pha loãng
1/10,000.
Trong phân tích alkaloid, một số thuốc thử tạo tủa trên còn được dùng với ý nghĩa
khác: Thuốc thử Dragendorff còn được dùng phun hiện màu trong sắc ký giấy và sắc
ký lớp mỏng. Muối Reinecke dùng trong định lượng alkaloid bằng phương pháp so
màu. Acid photphomolybdic và acid photphovonframmic được dùng trong định lượng
alkaloid bằng phương pháp cân và phương pháp so màu.
Nhóm thuốc thử thứ hai cho những kết tủa ở dạng tinh thể:
+ Dung dịch vàng clorid
+ Dung dịch platin clorid
+ Dung dịch nước bão hòa acid picric
+ Acid picrolonic
+ Acid styphnic
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
Người ta thường đo điểm chảy của các hợp chất này để góp phần xác định các
alkaloid.
 Phản ứng tạo màu:
Có một số thuốc thử tác dụng với alkaloid cho màu đặc biệt khác nhau do đó người
ta cũng dùng phản ứng tạo màu để xác định alkaloid. Phản ứng tạo tủa cho ta biết có
alkaloid hay không, còn phản ứng tạo màu cho biết có alkaloid gì trong đó.
Thuốc thử tạo màu thường là những hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa trong acid
H2SO4 đậm đặc. Những thuốc thử tạo màu quan trọng là: Acid sulfuric đậm đặc
(d=1,84), acid nitric đậm đặc (d=1,4), thuốc thử Fröhde (acid sulfomolybdic), thuốc
thử Marquis (sulfofocmol), thuốc thử Mandelin (acid sulfovanadic), thuốc thử
Erdmann (acid sulfonitric), thuốc thử Wasicky (p, dimetylaminobenzaldehyt hòa trong
H2SO4), thuốc thử Merke (acid sulfoselenic).
Trong dịch chiết có nhiều alkaloid và còn lẫn tạp chất khác thì phản ứng lên màu
không thật rõ bằng những alkaloid đã được chiết và phân lập ở dạng tinh khiết.Do đó
để kết luận được chắc chắn người ta thường dùng phản ứng màu kết hợp với phương
pháp sắc ký lớp mỏng có alkaloid tinh khiết làm chất chuẩn so sánh.
1.4. Tổng quan về khả năng kháng oxy hóa
1.4.1. Quá trình oxy hóa và nguyên nhân gây bệnh do mất cân bằng oxy hóa
Gốc tự do là các nguyên tử không trọn vẹn, số điện tử vòng ngoài của nó là số
lẻ nên không bền vững, nó phải kết hợp với một nguyên tử khác để có số điện tử chẵn
để bền vững, Sự bền vững này chỉ trong chốc lát, chính nó lại tạo ra một nguyên tử
không trọn vẹn khác và tiếp tục kết hợp với một nguyên tử khác rồi trở thành nguyên
tử không trọn vẹn và tiếp tục chu kỳ bất tận như thế. Phản ứng hóa học của nó rất
mãnh liệt và nó sẽ kéo theo một điện tử của phân tử khác về nó, cho ra những phân tử
khác bị hư hại hay bị oxy hóa, Một khi phân tử bị oxy hóa rồi thì phân tử đó sẽ tự mất
đi tất cả các chức năng vốn có của nó, tiếp đó chính nó lại là tác nhân oxi hóa các phân
tử chung quanh nó, làm hư hại các tế bào của các phân tử xung quanh. Và quá trình
này cứ tiếp tục như thế sẽ tạo thành các tế bào không bình thường dẫn tới các loại bệnh
như: xơ vữa động mạch, ung thư…
Theo các tài liệu nghiên cứu đã công bố, các bệnh như: ung thư, tim mạch, lão
hóa…có liên quan rất gần với các quy luật về quá trình oxy hóa trong các tế bào sống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25
Các quá trình oxy hóa diễn ra dưới tác dụng của các gốc tự do trong tế bào là cần thiết
để tạo ra năng lượng hoặc trong các quá trình sinh tổng hợp của cơ thể. Gốc tự do là
những hợp chất hoạt động mạnh, được tạo ra trong cơ thể trong quá trình trao đổi chất
hay được đưa vào từ bên ngoài do virút, vi khuẩn…Các gốc tự do được tạo thành gồm
các gốc có hoạt tính cao như hydroxyl (OH), ion sắt (Fe2+
O),Cu(OH)2 những gốc tự do
có hoạt tính trung bình và yếu như peroxyl (ROO), hydrogen peroxde H2O2, singlet
oxy (O1), nitric oxide (NO), ankoxyl…
Thông thường các gốc tự do trong tế bào sinh ra trong quá trình sinh dưỡng
được kiểm soát chặt chẽ thông qua quá trình kháng oxy hóa nội tại bằng các hợp chất
như glutathione, vitamin E, vitamin C và enzym superoxide dismutase, Ngoài ra cơ thể
còn có các tế bào như neutrophill, monocyte, B-cell…có khả năng chống lại các yếu tố
oxy hóa ngoại lai xâm nhập.
Tuy nhiên, trong các tế bào có thể xuất hiện hiện tượng các gốc tự do được tạo
ra quá nhiều do mất cân bằng trong hoạt động hoặc do các yếu tố bên ngoài như các
chất độc, do nhiễm vi sinh vật, do ozone, bức xạ, tia UV, nhiễm phóng xạ, do thuốc lá,
môi trường ô nhiễm…Các gốc tự do dư thừa trong khi cơ thể thiếu các yếu tố bảo vệ
để ngăn chặn, có khả năng tương tác, phá hủy màng lipid không bão hòa của tế bào,
làm giảm khả năng bảo vệ các tế bào dẫn đến sự xâm nhập các tác nhân gây bệnh từ
bên ngoài oxy hoá các nucleotid căn bản làm thay đổi cấu trúc AND, dẫn đến các quá
trình đột biến, phát sinh các khối u, ung thư, làm hỏng cấu trúc protein hoặc hoạt hóa
enzym trong các quá trình trao đổi chất gây bệnh…
1.4.2. Tính chống oxy hóa của các hợp chất trong lá sen
Trong cơ thể con người có sẵn một vài enzyme dùng để bảo vệ và ngăn ngừa
nhiều loại gốc tự do làm nguy hại tế bào như: superoxide dismutase phân hóa nhiều
trong các tế bào hồng cầu và gan, Tuy nhiên với số lượng gốc tự do quá nhiều nên cơ
thể phải nhờ đến các chất chống oxy hóa từ bên ngoài như vitamin E, vitamin C…Tuy
nhiên người ta đặc biệt chú tâm tới khả năng chống oxy hóa của các hợp chất
polyphenol có trong các loại thực phẩm như: lá dâu tằm, trà xanh, lá chè…
Công thức hóa học của các geranyl dihydrochalcone (2, 4, 5, 8, 9), geranyl
flavonoids (1, 3, 6, 7) có mặt các hydrogen phenolic thể hiện khả năng kháng oxy hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
26
mạnh, Quá trình kháng oxy hóa của chúng được thể hiện bằng cách tác động trực tiếp
lên các gốc tự do được sinh ra trong cơ thể, chúng sẽ tương tác với các gốc tự do đưa
chúng về trạng thái các chất bền qua đó làm cho quá trình oxy hóa bị loại bỏ thông qua
các dạng phản ứng sau:
RO2
*
+ AH ROOH + A*
(1)
RO*
+ AH ROH + A (2)
RO2
*
+ A*
ROOA*
(3)
RO*
+ A*
ROA (4)
Các chất A*
tạo ra trong các phản ứng (1) (2) khác với các gốc RO2
*
, RO*
vì
chúng không có khả năng lấy các ion H+
từ các acid béo không no hay của các hợp
chất trong cơ thể nên không tạo ra các gốc tự do mới để tiếp tục khởi động quá trình
oxy hóa. Các sản phẩm tạo ra trong phản ứng (3)(4) là những sản phẩm khá bền và kết
quả là chuỗi phản ứng của các gốc tự do sẽ kết thúc sớm hơn.
1.5. Tổng quan về phương pháp khối phổ LC-MS
1.5.1. Phổ khối lượng
Một trong những phổ có ứng dụng nhiều nhất hiện nay trong phân tích và xác
định các chất tự nhiên là phổ khối lượng (mass spectrometry, MS, thường được gọi là
phổ khối), Phổ khối cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion sinh ra từ
phân tử.
Phổ khối không xác định trực tiếp khối lượng của ion mà xác định tỉ lệ giữa
khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z), Ở các phân tử nhỏ, điện tích của ion
thường là 1 nên giá trị m/z của phổ khối liên quan trực tiếp tới khối lượng của ion, Với
các đại phân tử, điện tích của ion có thể lớn hơn 1, Khi đó, để xác định khối lượng
phân tử (M) cấn phải biết số điện tích của ion.
Dưới những điều kiện nhất định, phân tử các chất bị mất đi electron tạo nên ion
phân tử (hay còn gọi là ion mẹ) M+, Ion mẹ này có thể tiếp tục “vỡ” ra thành các mảnh
nhỏ hơn là các ion con và các mảnh trung hòa. Vì khối lượng của các electron rất nhỏ,
có thể bỏ qua, nên khối lượng của M+ chính là khối lượng của phân tử.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con từ ion
mẹ sẽ tuân theo những quy định nhất định. Các chất có cấu trúc tương tự nhau sẽ tạo ra
những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng phân tử và các mảnh của phân tử, cùng
với các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định được cấu trúc của một chất
chưa biết, So sánh phổ khối của một chất với phổ khối của một chất đã biết có thể giúp
định danh chất đó dễ dàng và chính xác.
Khối phổ kế có thể hoạt động độc lập như một thiết bị đo phổ các chất tinh
khiết hay ghép nối với các thiết bị sắc ký như sắc ký lỏng cao áp, sắc ký khí, điện di
mao quản… như một detector và đồng thời cung cấp các thông tin cấu trúc.
1.5.2. Cấu tạo một khối phổ kế
Cấu tạo của một khối phổ kế gồm có các bộ phận chính sau: (a) Đầu vào, (b)
buồng ion hóa, (c) bộ phận phân tích khối, (d) detector và (e) máy tính ghi nhậ xử lý,
lưu trữ kết quả và điều khiển hệ thống, Các bộ phận từ (b) - (d) được đặt trong một
buồng chân không sâu, Tùy theo từng kỹ thuật phối khổ mà cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của từng bộ phận có thể khác nhau.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
28
Đầu vào
Hình 1.6: Sơ đồ của một khối phổ kế
Đầu vào là nơi mẫu được đưa vào máy phổ khối, Mẫu có thể được đưa vào trực
tiếp hay được ghép nối với đầu ra của một hệ thống sắc ký. Mẫu có thể được đưa vào
dưới dạng rắn, lỏng hay khí nhưng được ion hóa trong buồng ion hóa. Cổ điển nhất là
mẫu được hóa hơi, Với các kỹ thuật ion hóa mới, mẫu có thể được ion hóa trực tiếp từ
dạng lỏng hay dạng rắn. Ngày nay, việc ghép nối đã trở nên dễ dàng và khối phổ đang
dần trở thành một detector phổ thông cho các hệ thống sắc ký.
Buồng ion hóa
Buồng ion hóa là nơi mẫu thử được biến thành các ion để đi vào hệ thống phân
tích, Hiện nay, có nhiều kỹ thuật để biến các phân tử trung hòa thành ion. Tùy từng kỹ
thuật, mức độ bị ion hóa của các phân tử có thể khác nhau, từ ion hóa mạnh cho các
chất dễ bay hơi và bền tới ion hóa nhẹ nhàng cho các phân tử lớn, khó bay hơi.
Cách cổ điển nhất để ion hóa các chất là kỹ thuật bắn phá electron hay sau này còn
được gọi là ion hóa bằng electron (electron impact hay electron ionization, EI). Người
ta dùng một chùm electron để “bắn phá” phân tử mẫu ở trạng thái hơi, Điều kiện chuẩn
để thực hiện EI là 70eV, Phổ EI thu được ở điều kiện này có thể dùng để so sánh với
phổ chuẩn để xác định các chất.
EI là phương pháp ion hóa mạnh, nhiều chất trong điều kiện này bị phân mảnh đến
mức không còn nhậ thấy ion M+ nữa. Để có thể phát hiện được M+, nhiều kỹ thuật ion
hóa nhẹ nhàng hơn đã được áp dụng, Ion hóa hóa học (Chemical Ionization, CI) là một
trong những kỹ thuật sớm nhất được sử dụng. Nguyên tắc của phương pháp là trong
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
29
buồng ion hóa, người ta đưa vào một chất khí khác (được gọi là khí thử). Chất này sẽ
bị ion hóa và các ion này sẽ tác động lên mẫu để ion hóa mẫu tạo ra M+ hay các ion
cộng tương ứng. Các khí thử thường dùng trong CI là methan, isobutan hay ammonia.
Quá trình ion hóa mẫu thử M với khí thử là ammonia xảy ra như sau:
NH3 + e- → NH4
+
+ 2 e-
NH4+ + M → NH3 + [M+H]+
Phân tử proton hóa
NH4+ + M → [M+NH4]+
Ion cộng amoni
Với CI, phổ MS thu được có số lượng các ion ít hơn và cường độ các ion cao hơn nên
dễ xác định được phân tử lượng của mẫu.
EI và CI chỉ thích hợp với kỹ thuật đưa mẫu rắn (phân tích trực tiếp các mẫu
tinh khiết) và khí (như GC-MS). Với dạng mẫu lỏng như trong HPLC–MS, CE-
MS…các kỹ thuật ion hóa nhẹ nhàng ở áp suất thường như ion hóa phun điện
(electrospray ionization, ESI), ion hóa hóa học ở áp suất thường (atmospheric pressure
chemical ionization, APCI), ion hóa phun nhiệt (Thermospray Ionization, TS hay TSP)
thường được sử dụng. Các chất dễ bị phân hủy nhiệt, khó hay không bay hơi cũng có
thể áp dụng tốt bởi các kỹ thuật ion hóa này.
Với ESI, dung dịch mẫu được phun thành những hạt nhỏ vào một buồng chân
không dưới một điện trường mạnh. Các giọt dung dịch bị tích điện và bay hoiw dung
môi sẽ vỡ giọt thành các hạt nhỏ hơn và cuối cùng thành các ion. Các ion (dương hay
âm) cần được phân tích sẽ được đẩy vào bộ phận phân tích khối, Các phân tử bị ‘vỡ’
nhẹ nhàng hơn tạo ra ít phân mảnh và có cường độ lớn hơn. Với các polymer (với M
tới vài chục ngàn đơn vị khối), điện tích của các ion (z) sẽ >1 (có thể tới 20 hay hơn)
do vậy vẫn có thể được phân tích trong thiết bị phổ với m/z 1000-2000.
APCI tạo ra các ion dương được proton hóa hay ion âm do loại bỏ khỏi phân tử,
Dung dịch mẫu được hóa hơi bởi nhiệt độ dưới dạng phun mù và đi vào trong vùng
plasma của các ion dung môi tạo bởi hồ quang ở áp suất khí quyển. Sự cho nhận
proton xảy ra giữa mẫu và dung môi tạo nên các ion của mẫu thử.
Trong TSP, dung dịch mẫu được bơm dưới áp suất tương đối cao qua 1 mao
quản được nung nóng bởi bằng nhiệt điện. Khi ra khỏi ống mao quản, dung môi được
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
30
hóa hơi hỗ trợ cho việc phun dung dịch thành các hạt mù rồi thành các ion đẩy vào bộ
phận phân tích khối, TSP có thể áp dụng cho những hệ thống có tốc độ dòng cao
(HPLC). Tuy nhiên, ngày nay kỹ thuật này phần lớn được thay thế bằng ESI.
Ngoài những phương pháp ion hóa trên được sử dụng nhiều trong phân tích các
hợp chất phân tử nhỏ còn có nhiều kỹ thuật ion hóa khác sử dụng cho các đại phân tử.
Ví dụ, kỹ thuật bắn phá nhanh bằng nguyên tử (Fast Atom Bombardment, FAB), các
kỹ thuật giải hấp trường (Field Desorption, FD), giải hấp laser (Laser Desorption, LD)
và một trong những kỹ thuật đang được sử dụng nhiều là kỹ thuật giải hấp laser hỗ trợ
bởi chất nền (matrix – assisted laser desorption ionization, MALDI). Với MALDI,
mẫu được trộn với dung dịch chất nền và được làm khô dung môi trên phiến kim loại
rồi đưa vào buồng ion hóa của máy phổ khối chứ không kêt nối trực tiếp được với hệ
thống sắc ký.
Bộ phận phân tích khối
Nhiệm vụ của bộ phận phân tích khối là phân tách hỗn hợp các ion sinh ra bởi bộ
phận ion hóa thành từng loại riêng biệt theo m/z để đưa các ion này tới detector để ghi
nhận phổ, Có nhiều cơ chế để tách riêng các ion như sử dụng từ trường, điện trường và
vận tốc của các ion…Các bộ phận phân tích khối đang được sử dụng trong phổ khối
gồm có các loại sau: cung từ (magnetic sector), tứ cực (quadrupole), bẫy ion (ion trap),
thời gian bay (time of flight) và cộng hưởng bằng gia tốc ion – biến đổi Fourier
(Fourier Transform Ion Cyclotron Resonance, FT-ICR).
Kinh điển nhất trong các bộ phân tích khối là thiết bị sử dụng từ trường, Dưới một
từ trường mạnh, quỹ đạo các ion sẽ thay đổi và khác nhau phụ thuộc vào điện tích và
khối lượng ion. Thay đổi từ trường sẽ thay đổi quỹ đạo các ion, lần lượt đưa chúng đi
vào detector, Đây cũng là 1 trong 2 loại phân tích ion mạnh và có độ chính xác cao
nhất được dùng trong các máy khối phổ phân giải cao (HR-MS).
Bộ phân tích tứ cực gồm 4 thanh kim loại có tiết diện tròn hay hyperbol đặt song
song với nhau dài khoảng 100 - 200 mm. Một điện thế một chiều không đổi được điều
biến bởi điện thế tần số radio được áp lên tứ cực tạo nên một điện trường trong tứ cực.
Dưới tác động của điện trường, chỉ có những ion nhất định bay dọc theo tứ cực đi tới
detector. Các ion khác quỹ đạo bị lệch và va vào các thanh tứ cực hoặc bay ra ngoài.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31
Thay đổi dòng điện tần số radio trên tứ cực sẽ lần lượt cho phép các ion khác nhau bay
vào detector và được ghi nhận thành phổ.
Bẫy ion có cấu tạo gồm một điện cực vòng với mặt trong có dạng hyperbol và hai
điện cực chỏm nằm ở hai đầu trống của điện cực vòng cũng có dạng hyperbol. Bằng
cách thay đổi điện thế các điện cực, người ta có thể điều khiển được quỹ đạo của các
ion trong bẫy. Tuy nhiên, khác với tứ cực, các ion khi đi vào bẫy ion sẽ bị giữ tại đó
bởi điện trường nếu điện thế của điện cực vòng và 2 điện cực chỏm không khác nhau.
Thay đổi điện thế và tần số của điện cực vòng sẽ lần lượt quét các ion ra khỏi bẫy đi
tới detector để ghi nhận thành phổ. Thay đổi thế của hai điện cực chỏm sẽ giữ lại một
hay một vài ion nhất định trong bẫy (trong chế độ chọn lọc ion) hay gia tốc các ion
(trong chế độ MS nhiều lần).
Tứ cực và bẫy ion cho phép phân tích các chất có m/z tới 5000. Độ chính xác khối
của tứ cực và bẫy ion không cao (0,1 đơn vị khối) nhưng nhỏ gọn, đơn giản, dễ sử
dụng và rẻ tiền hơn nên được áp dụng nhiều trong các hệ LC-MS.
Một cách khác để tách các ion ra khỏi hỗn hợp là dựa vào vận tốc của các ion. Ở
cùng một mức năng lượng, vận tốc của ion phụ thuộc vào khối lượng của ion. Phân tử
càng nhẹ vận tốc càng lớn. Đo lường thời gian để ion từ điểm xuất phát bay tới
detector sẽ tính ra được khối lượng của ion. Do vậy, kỹ thuật này được gọi là xác định
thời gian bay của ion (TOF), TOF có độ phân giải tương đối cao (tới 20,000), với số
khối chính xác hơn (tới 0,0001). Khoảng phân tích khối của TOF là không giới hạn, rất
hữu dụng cho việc phân tích các đại phân tử.
Một kỹ thuật mới để phân tích khối là cộng hưởng bằng gia tốc ion - biến đổi
Fourier (FT-ICR). Các ion được giữ trong một buồng cộng hưởng dưới một từ trường
mạnh ở bên và một điện trường theo hướng trục. Giống như trong cộng hưởng từ hạt
nhân, tất cả các ion trong buồn được kích thích bởi một xung tần số radio băng rộng
(10KHz - 1MHz), Các ion sẽ hấp thu năng lượng phù hợp để cộng hưởng. Các ion
cùng loại khi hấp thu năng lượng (cộng hưởng) chuyển động đồng nhất tạo ra một tần
số nhất định phụ thuộc vào m/z.Tất cả các tần số của các ion tạo ra sẽ được ghi nhận
dưới dạng các dao động cảm ứng tự do tắt dần theo thời gian và sau đó được biến đổi
Fourier để trở thành dạng phổ khối truyền thống, FT-ICR có độ phân giải và độ chính
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
32
xác khối rất cao (tới 1 ppm), khoảng phân tích khối rộng (hiện nay là m/z tới 10,000).
Độ nhạy của FT-ICR cũng rất cao, giới hạn phát hiện có thể đạt tới mức attomole. Khi
phối hợp với ESI, FT-ICR có thể phân tích các protein tới 15,000 đơn vị khối.
Ngoài các kỹ thuật phân tích khối đã nêu trên, còn có các loại khác đã hoặc đang
được phát triển như bẫy quỹ đạo (orbital trap) hay dựa trên tính linh động của ion (ion
mobility) và các kỹ thuật lai hay kết hợp giữa các loại trên.
Detector
Là nơi tiếp nhận các ion và biến thành các tín hiện điện để được ghi nhận thành các
tín hiệu phổ khối, Có nhiều loại detector khác nhau nhưng thường là loại ống nhân
điện, ống nhân quang… các tín hiện điện thu được từ detector sẽ được số hoá và lưu
trữ dưới dang các tập tin kỹ thuật số.
Trong phân tích khổ phối, việc xác định chính xác một ion (M+
hay các phân
mảnh) rất quan trọng cho việc xác định chất được phân tích. Một hợp chất xác định,
trong những điều kiện xác định sẽ cho các ion xác định trên phổ khối. Tuy nhiên, một
ion có số khối xác định trên phổ khối lại có thể xuất phát từ nhiều chất khác nhau.
Trong phân tích một hỗn hợp bằng sắc ký - khối phổ, nếu điều kiện sắc ký không đảm
bảo, các chất tách ra không hoàn toàn dẫn tới phổ khối thu được sẽ có các ion của các
phân tử khác làm ảnh hưởng tới việc nhận định kết quả. Trong các trường hợp này,
việc xác định MS thông thường (một lần) khong cho được kết quả chính xác. Để khắc
phục, người ta sử dụng các kỹ thuật khối phổ n lần với n thường là 2 hay đôi khi hơn.
Kỹ thuật này được gọi là MS/MS hay MSn.
Nguyên tắc của các kỹ thuật này là lực chọn một ion xác định (thường là
M+
nhưng cũng có thể là các ion con) trong các ion của lần ion hoá thứ nhất và loại bỏ
tất cả các ion khác trong bộ phận phân tích ion. Các ion này sau đó được cho tiếp xúc
với 1 lượng nhỏ các khí (thường là argon). Với vận tốc cao, các ion này sẽ va đập vào
các phân tử khí và phân thành các mảnh nhỏ hơn. Các ion sinh ra trong lần phân mảnh
thứ 2 này sẽ được phân tích và ghi nhận phổ MS, Vì phổ khối ghi nhận được chỉ từ 1
loại ion duy nhất nên không còn bị ảnh hưởng của các tạp chất trong mẫu nữa. Việc
nhận định kết quả trên phổ MS/MS sẽ chính xác hơn, đặc biệt khih hàm lượng chất
phân tích thấp và năm trong hỗn hợp phức tạp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
33
Các thiết bị để thực hiện MS/MS có 2 loại chính là: loại phổ khối nối tiếp và bẫy
ion.
Loại cổ điển nhất của phổ khối nối tiếp gồm 3 tứ cực ghép nối tiếp với nhau. Tứ cực
thứ nhất làm nhiệm vụ chọn lọc ion. Các ion được chọn sẽ bay vào tứ cực thứ 2 và va
đập với khí argon để phân mảnh ion lần 2. Tất cả các ion tạo ra sẽ bay vào tứ cực thứ 3
và được quét lần lượt bởi điện trường để đi tới detector và ghi nhận thành phổ. Do cấu
tạo bởi 3 tứ cực nên loại này thường được gọi là triplequad (triple quadrupoles).
Với bẫy ion, cả 3 giai đoạn trên đều xảy tra trong bẫy theo trình tự thời gian. Vì
các ion được giữ lại trong bẫy nên việc phân mảnh có thể được thực hiện thêm nhiều
lần nữa, Tuy nhiên, độ nhạy của kỹ thuật này ở các lần sau giảm đi nhanh chóng do số
ion giảm, Trên thực tế, người ta thường chỉ sử dụng MS2.
Ngoài hai thiết kế cơ bản trên, còn có các loại lai khác như: Q-Trap (kết hợp
giữa tứ cực và bẫy ion), Q-Tof (kết hợp giữa tứ cực và TOF), IT-Tof (kết hợp giữa bẫy
ion và TOF)… Các loại thiết bị này kết nối với GC, HPLC…hiện có mặt trên thị
trường.
Một phương tiện rất hữu hiệu trong phân tích các chất, đặc biệt là trong phân
tích các chất có nguồn gốc tự nhiên. Phổ khối cho nhiều thông tin về các trúc để xác
định cấu trúc một chất mới hay định danh một chất đã biết. Phổ khối có độ nhạy cao,
khoảng tuyến tính động học rộng rất thích hợp cho phân tích định lượng, đặc biệt là
trong phân tích vết.Khi kết hợp với hệ thống sắc ký, phổ khối có thể sử dụng như một
detector phổ thông, phát hiện hầu hết các chất nhưng với chế độ chọn lọc ion nó lại là
detector chọn lọc cho những chất xác định rất có ích trong việc định lượng các chất
trong một hỗn hợp phức tạp. Các thiết bị phổ khối ngày càng nhạy và tin cậy hơn; giới
hạn phân tích khối ngày càng mở rộng; việc sử dụng ngày càng dễ dang và giá thành
ngày càng hạ, Điều này làm cho thiết bị khổ phối dần trở thành các phương tiện phân
tích thường quy trong phân tích dược liệu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
35
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Lá sen được thu hái tại khu vực quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
- Lá sen thu hái gồm 2 dạng: một loại lá còn non, lá còn cuộn lại, chiều dài
khoảng từ 10-15cm và một loại lá đã trưởng thành (lá xòe rộng đường kính từ
20-30cm).
H
ì
n
h
Hình 2.1: Lá sen non Hình 2.2: Lá sen trưởng thành
2.2. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm
Dụng cụ thí nghiệm
- Máy sấy; Máy cô quay chân không; Máy lọc chân không.
- Máy lắc; Hệ thống chạy khối phổ MS; Máy quang phổ UV-Vis 2000
- Bể điều nhiệt; Bếp đun cách thủy.
Hóa chất
- Thuốc thử Folin-Ciocateau của hãng Sigma; Dung dịch Na2CO3 bão hòa 20%;
Acid Gallic.
- Rutin, dung dịch AlCl3 2%, đệm photphast (pH=6,6)
- Vitamin C ; 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), Methanol
- Dung dịch FeCl3 0,1%; dung dịch K3Fe(CN)6 1% ; CCl3COOH 10%
- Chloroform, NH4OH 25%, H3PO4 3%, NH4OH 10%.
- Ethanol 60%, 70%, 80%, 90%, 96%, PE, Cloroform, Ethyl acetate.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
36
2.3. Phương pháp thí nghiệm
Sơ đồ tiến trình thí nghiệm
Hình 2.3: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm
Lá sen trưởng
thành và lá non
Vi phẫu lá còn tươi
Sấy khô
Xay nhỏ
Định tính sơ bộ
TPHH
Thử độ tinh khiết
& soi bột
Ngâm dầm trong cồn với các
nồng độ khác nhau
Thu cao
Xác định hàm
lượng cao thu được
Định lượng một số
hợp chất thức cấp
Polyphenol tổng số
Flavonoid tổng
Alkaloid tổng số
Thử hoạt tính
kháng oxy hóa
Xác định TPHH bằng
phương pháp LC-MS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
37
2.3.1. Phương pháp vi học kiểm nghiệm dược liệu
2.3.1.1. Phương pháp vi phẫu
Chọn mẫu
Dùng mẫu lá tươi để thực hiện vi phẫu. Mẫu lá sen không quá già cũng cũng không
quá non (DĐVN quyển III).
Cắt vi phẫu
Cắt mẫu bằng tay với dao lam. Dao lam mới, khi cắt đặt dao lam thẳng góc với
mẫu vật.Cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến lá sen. Bỏ bớt phần
thịt lá 2 bên, còn lại bề rộng 0,6 - 0,8cm. Độ dày lát cắt khoảng <1mm. Chọn các
lát cắt thật mỏng để nhuộm.
Nhuộm vi phẫu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
38
Hình 2.4: Sơ đồ tiến trình nhuộm vi phẫu
2.3.1.2. Phương pháp soi bột
Chuẩn bị bột để soi
Lấy lá sen cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ khoảng 60o
C, tán nhỏ, nghiền nát hoặc dùng
máy xay. Rây qua rây số 32 (rây mịn). Phần còn lại trên rây được tán hoặc xay và rây
tiếp (có thể sấy lại cho dễ xay tán, nếu cần) cho đến khi tất cả dược liệu trở thành bột
mịn
Bột lá sau khi xay mịn thường có màu xanh lục hoặc xanh nâu. Các cấu tử thường
thấy là: biểu bì mang khí khổng, lông che chở, lông tiết, tinh thể calci oxalat, các mạch
gỗ v.v…
Làm tiêu bản bột
Ngâm vi phẫu trong Javel
(t=15-20 phút)
Rửa bằng nước cất
(3-4 lần)
Ngâm vi phẫu trong acid acetic
10% trong 2 phút
Rửa bằng nước cất
(3-4 lần)
Ngâm vi phẫu trong thuốc nhuộm
2 màu (t=15 phút)
Rửa mẫu bằng nước cất và ngâm
ngay vào nước
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
39
- Cho 1 giọt nước cất vào giữa lame kính, lấy một ít bột cho vào giữa chất lỏng
- Đậy lamette lại, Dùng ngón trỏ di nhẹ trên lá kính để các phần tử phân tán đều.
- Loại bỏ phần bột và nước cất thừa bằng giấy thấm rồi quan sát bằng kính hiển
vi
- Nêu không nhìn thấy rõ vân tễ có thể bổ sung thêm 1 giọt dung dịch KOH 5%
để quan sát rõ hơn
2.3.2. Thử độ tinh khiết dược liệu
2.3.2.1. Xác định độ ẩm
Độ ẩm của dược liệu được thực hiện bằng phương pháp Xác định mất khối
lượng do làm khô . Cụ thể là dùng phương pháp: sấy trong tủ sấy ở áp suất thường.
theo DĐVN III Phụ lục 5.16 (Trang PL-98).
Cách thực hiện
Sấy cốc cân ở nhiệt độ 125-1300
C trong 1h. Cho cốc vào bình hút ẩm 30 phút.
Dùng cân phân tích có độ chính xác 0,001g cân khối lượng của cốc.
Cân chính xác 1g bột dược liệu cho vào cốc cân (đã biết trước khối lượng). Đặt vào
tủ sấy ở nhiệt độ 125-1300
C trong 1 giờ và cân khối lượng.
Làm tương tự như vậy cho đến khi trọng lượng giữa 2 lần cân không vượt quá 0,5
mg.
Tính toán kết quả
Độ ẩm được tính bằng phần trăm theo công thức:
	 	 %
Trong đó: W: độ ẩm của dược liệu (%)
mbd: Khối lượng ban đầu (g)
msay: Khối lượng sấy (g)
2.3.2.2. Xác định tro toàn phần
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
40
Xác định tro toàn phần theo DĐVN Phụ lục 7.5 và 7.6 (Trang PL-128 -129)
Cách thực hiện
Trong chén nung bằng sứ, đường kinh 35mm, sơ bộ đã đem nung đỏ, để nguội
và cân bì.
Cân chính xác 5g lá sen đã được cắt nhỏ cho vào chén nung.
Lúc đầu đốt nhẹ rồi tăng dần nhiệt độ để dược liệu cháy hết. Cần theo dõi và
điều chỉnh nhiệt độ để tránh than không bị thoát ra khỏi miệng chén.
Đốt xong cho chén vào lò nung ở nhiệt độ 5000
C cho đến khi thu được khối
lượng không đổi. Để tránh các dược liệu hóa gỗ tạo ra than khó đốt cháy, có thể ngừng
nung rồi làm ẩm bằng nước cất hoặc acid nitric đậm đặc rồi đem nung lại.
Sau khi tro không còn màu đen, để nguội trong bình hút ẩm và đem cân.
Tính toán kết quả
Tro toàn phần tính trên dược liệu khô kiệt theo công thức sau
	 	
Trong đó: X: tỉ lệ tro toàn phần. tính ra phàn tram
a: Khối lượng chén có tro
b: Khối lượng chén không
c:Khối lượng dược liệu dung
W: độ ẩm dược liệu, tính ra phần trăm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
41
2.3.3. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết
2.3.3.1. Sơ đồ quy trình
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình chiết và phân tích cao chiết lá sen
- Ngấm kiệt với cồn 60%, 70%, 80%, 90%, 96%
- Cô quay loại dung môi
Bột dược liệu khô
Cao chiết cồn-nước
- Nước
- Dung môi CHCl3
Dịch chiết CHCl3 Dịch chiết cồn-nước sau lắc
CHCl3
Dung môi EtOAC
Cô quay loại
dung môi
Et-F
Phân tích
bằng sắc
ký LC-MS
Xác định TPHH
Dịch chiết cồn-nước
sau lắc EtOAC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
42
2.3.3.2. Thuyết minh quy trình
Nguyên liệu : lá sen tươi được lựa chọn, rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 600
C và
xay cho đến khi tạo thành bột có kích thước từ d=1,5-2 mm.
Chiết
Mục đích: Chiết các hợp chất có trong lá sen nhờ dung môi ethanol với nhiều
nồng độ khác nhau, nhằm khảo sát nồng độ dung môi nào phù hợp vớitừng đối tượng
lá sen, Quá trình chiết được diễn ra trong thời gian 24h, trên máy lắc 150 vòng /phút.
Cách thực hiện : Ngâm bột lá sen vào 200ml dung dịch ethanol tại các nồng độ
khác nhau, Để trên máy lắc 24h với tốc độ lắc 150 vòng/phút.
Lọc
Để thu hồi dịch chiết cần phải qua khâu lọc thô để loại cặn lá lẫn trong dịch
chiết, thu dịch trong để chuẩn bị quá trình tinh chế. Thể tích dung dịch sau lọc
V=175ml
Cô quay
Nhằm thu hồi dung môi ethanol để tái sử dụng, Dịch sau cô quay được chuyển
sang dung môi khác để loại bỏ tạp chất khác không mong muốn cũng như thực hiện
quá trình tiếp theo.
Cô quay bằng thiết bị cô quay ở nhiệt độ 70 – 800
C, sau đó tiến hành quá trình
xử lý chloroform.
Xử lý chloroform
Mục đích: Sau khi xử lý lá sen bằng dung môi chiết, thì trong dịch chiết, ngoài
polyphenol và các alkaloid cần thiết, còn có mặt cafein, pigment và polysacarit, Để
tách cafein và các tạp chất dịch trích sau khi loại dung môi chiết được xử lý với
chloroform để giải phóng polyphenol, alkaloid tự do.
Lắng
Mục đích : Do chloroform không hòa tan trong dịch trích chứa polyphenol,
Alkaloid mà chỉ hòa tan cafein và các tạp chất nên sau khi xử lý cần quá trình lắng để
cho tách lớp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
43
Cách thực hiện: Chloroform có khối lượng riêng cao nên sau khi tách lớp nằm
phía dưới, tiến hành loại chloroform bằng bình chiết hoặc cẩn thận hút lớp dung dịch
phía trên ra khỏi chloroform.
Cô quay loại dung môi
Nhằm loại bỏ triệt để chloroform ra khỏi dịch chiết và thu hồi chloroform, bằng
cách cô quay 70 – 800
C, trong 30 phút. Dịch sau khi cô đặc được chuyển sang công
đoạn thu nhận sau,
Xử lý ethyl acetate
Mục đích: Dịch chiết sau khi xử lý bằng chloroform tuy đã loại bỏ một phần tạp
chất nhưng vẫn còn lại polysacarit và một số thành phần không hòa tan trong
chloroform. Do đó dịch chiết tiếp tục được xử lý bằng dung môi ethyl acetate nhằm
làm tăng độ tinh sạch của chế phẩm.
Dùng dung môi là ethyl acetate để lôi kéo các chất cần có trong dung dịch. Sau
khi để yên, hỗn hợp phân tách thành 2 lớp, lớp bên trên là dịch ethyl acetate, bên dưới
là nước. Tách lấy lớp trên là dung dịch ethyl acetate. Dung chiết Et-F được sử dụng để
phân tích sắc ký LC-MS, xác định các thanh phần hóa học của dịch chiết lá sen.
2.3.4. Phương pháp xác định lượng cao thu được
Với mỗi loại dược liệu, sau quá trình chiết xuất ta thu được cao chiết. Cân khối
lượng các cao thu được trên cân phân tích 4 số lẻ.
Tính toán % cao thu được cho phép ta biết được hiệu quả kinh tế của dược liệu.
Với mỗi loại dược liệu, % cao được tính theo công thức sau:
Trong đó: mcao : khối lượng cao thu được (g)
mdl : khối lượng dược liệu đem chiết (g)
wdl : độ ẩm của dược liệu đem chiết
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
44
2.3.5. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong lá sen.
Định tính Alkaloid
Lấy khoảng 5ml dịch chiết cồn vào chén sứ, bốc hơi tới cắn, Hòa tan cắn trong
2-4ml dung dịch HCl 5%. Cho dung dịch phản ứng với thuốc thử Mayer.
So sánh với ống đối chứng không có thuốc thử. Nếu dung dịch đục hoặc có tủa:
có alkaloid
Định tính Flavonoid
Nếu hơ một tờ giấy thấm có nhỏ dịch chiết trên miệng lọ ammoniac thì có màu
vàng tăng lên tùy theo nồng độ flavonoid và tùy theo nhóm flavonoid. Flavon và
flavonol cho màu vàng sáng, anthocyanidin cho màu xanh dương, Chalcon và auron có
thể cho màu đỏ da cam.
Định tính Tannin
Pha loãng 0,5ml dịch chiết với 1ml nước cất. Thêm 2-3 giọt dung dịch FeCl3
5% lắc đều. Nếu dung dịch có màu xanh đen, xanh rêu hay nâu (tùy theo số lượng
nhóm OH): có polyphenol trong đó bao gồm cả tannin.
Định tính Saponin
Lấy 5ml dịch chiết cồn cho vào chén sứ, cô trên bếp cách thủy tới cắn, Hòa tan
cắn trong 5m cồn 25% trên bếp cách thủy, lọc vào ống nghiệm. Thêm 5ml nước cất và
lắc mạnh theo chiều dọc, Nếu có bọt bền: có saponin
Định tính các chất khử
Lấy 5ml dịch chiết cho vào chén sứ, bốc hơi dịch cồn đến cắn, Hòa cắn với 3ml
nước cất trên bếp cách thủy, để nguội, lọc qua giấy lọc.
Thêm 0,5ml dung dịch Fehling A và 0,5ml dung dịch Fehling B.
Đun cách thủy 5 phút.
Nếu có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống nghiệm: có các hợp chất khử (chủ yếu là
đường khử).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
45
2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số
Nguyên tắc: dựa vào phản ứng oxy hóa của các polyphenol với thuốc thử Folin-
Ciocateau, tạo ra sản phẩm có màu xanh lam. So màu ở bước sóng λ=765 nm,
Hàm lượng polyphenol được tính toán theo đường chuẩn acid Gallic.
Đường chuẩn acid Gallic:
- Chuẩn bị các dung dịch acid Gallic có các nồng độ khác nhau: 0; 0,1; 0,2;
0,3; 0,4; 0,5 mg/ml,
- Cho 60 	mỗi nồng độ vào ống nghiệm sạch đã có 4,74ml nước cất, sau đó
cho 300 thuốc thử Folin-Ciocateau vào và trộn đều. Sau khoảng 30 giấy
đến 8 phút cho vào 900 dung dịch Na2CO3 20%, lắc đều. Hỗn hợp phản
ứng được giữ ở 400
C trong vòng 30 phút. So màu ở bước sóng λ=765 nm
- Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất
nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường
chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên, hàm lượng polyphenol được tính toán
dựa theo đường chuẩn Acid Gallic trên.
2.3.7. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số
Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch khi
phản ứng với AlCl3 tại bước sóng λ=420 nm; tạo ra dung dịch có màu vàng
(theo phương pháp của Woisky and Salatino)
Dựng đường chuẩn Rutin
- Pha các dung dịch Rutin chuẩn bằng ethanol 960
theo dãy nồng độ sau: 0;
0,0125; 0,025; 0,05; 0,075; 0,1 (mg/ml)
- Hút 2ml từ mỗi nồng độ vào 6 ống nghiệm sạch
- Thêm 2ml dung dịch AlCl3 2%
- Ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 1h, So màu ở bước sóng λ=420 nm,
- Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất
nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường
chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên, hàm lượng flavonoid được tính toán
dựa theo đường chuẩn Rutin.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
46
2.3.8. Phương pháp định lượng alkaloid tổng số
Alkaloid tổng số được định lượng bằng phương pháp cân (Tạp chí dược liệu số
2+3/2011).
Nguyên tắc: Trước tiên dung dung môi hữu cơ chiết alkaloid toàn phần trong
môi trường kiềm, Acid hóa dịch chiết kiềm, loại nhựa và các tạp chất khác, Sau đó
kiềm hóa dịch acid và chiết alkaloid ở dạng bazo, làm khô cắn, cân và tính kết quả
Cách tiến hành
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
47
Nguyên liệu
2,50-3,00g bột lá sen
Hình 2.6: Sơ đồ xác định alkaloid toàn phần
Tẩm uớt dược liệu bằng 2ml ethanol 960
và
3ml ammoniac 25%
Chiết với chloroform trong máy Soxhlet 4h
Thu hồi chloroform đến cắn khô.
Kiềm hóa dịch acid đến pH 10-11 bằng
ammoniac 10%
Lắc dung dịch đã kiềm hóa với chloroform
Làm khan dịch chiết bằng Na2SO4 khan,
chuyển vào bình có khối lượng đã biết
Hòa cắn với 15ml acid phosphoric 3% nóng
Rửa cắn và giấy lọc bằng 5ml acid rồi 5ml
nước cất
Thu hồi chloroform
Sấy cắn alkaloid ở 1000
C đến khối lượng không đổi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
48
Tính toán kết quả
Hàm lượng % alkaloid toàn phần được tính theo công thức:
X =	
	 	 	 .
Trong đó:
a: cắn alkaloid (g)
b: Lượng dược liệu (g)
c: Độ ẩm dược liệu (%)
2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử
Năng lực khử của dịch chiết lá được xác định theo phương pháp của Wang và
cộng sự 2008.
Nguyên tắc: Dựa trên giá trị OD tại bước sóng λ=700 nm của dung dịch khi có
sự biến đổi màu sắc từ vàng sang màu xanh lục do sự khử Fe3+
thành Fe2+
Cách thực hiện: theo sơ đồ 2.7.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
49
Hình 2.7: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm đánh giá năng lực khử
2.3.10.Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH
Nguyên tắc: Cơ chế của hoạt động quét gốc tự do DPPH là sự ghép đôi hydro
và đình chỉ quá trình oxy hóa bằng sự chuyển các gốc tự do sang trạng thái ổn
định hơn, Như vậy, khi có mặt của chất chống oxy hóa nó sẽ khử gốc tự do
DPPH và làm cho dung dịch bị giảm màu sắc, do đó độ hấp thụ của dung dịch
sẽ giảm đi.
Z + AH = ZH + A,
(1)
Trong đó: Z: là gốc tự do DPPH, AH là chất chống ôxi hóa
Hút 2,5ml dịch chiết với các nồng độ khác
nhau từ 0,001-0,005 mg/ml
Thêm 2,5ml đệm photphate (pH=6,6).
Bổ sung 2,5ml dung dịch K3Fe(CN)6 1%.
Ly tâm hỗn hợp 3000 vòng/10 phút.
Thêm 0,5 ml FeCl3 0,1%
Đo OD ở bước sóng λ=700 nm
Ủ ở 500
C khoảng 20 phút
Thêm vào 2,5ml CCl3COOH 10%.
Hút 2,5ml lớp trên và cho vào 3,5ml nước
cất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
50
- Đánh giá Khả năng kháng oxy hóa thông qua IC50 là một giá trị nồng độ
của mẫu mà tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự do
Dựng đường chuẩn Vitamin C
- Pha dung dịch vitamin C theo các nồng độ sau: 0; 0,025; 0,05; 0,1; 0,25;
0,5 (mg/ml).
- Dùng micropipet hút 50	 mỗi nồng độ vào các ống nghiệm đã chứa sẵn
2ml dung dịch DPPH.
- Ủ trong tối 15’ ở nhiệt độ phòng. So màu ở bước sóng λ=517 nm.
- Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất
nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường
chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên. Kết quả được đánh giá thông qua giá trị
IC50 (Inhibitory concentration) là nồng độ chất chống oxy hóa cần để ức
chế (trung hòa) 50% gốc tự do DPPH trong khoảng thời gian xác định
- Mẫu Vitamin C được dùng để so sánh thông số giá trị IC50
Tính toán kết quả
Phần trăm ức chế (%I) =	 %
Trong đó:
ADPPH là giá trị OD517nm của dung dịch DPPH ban đẩu pha trong methanol
(ADPPH=0,705)
ATN là giá trị OD517nm của dung dịch chuẩn (hoặc dung dịch mẫu)
Giá trị IC50 được tính toán dựa theo đường chuẩn: y=ax+b theo công thức
2.3.11.Phương pháp phân tích phổ khối lượng MS
Nguyên tắc: khi dung dịch chạy qua hệ thống phân tích TOF-Time of Fly sẽ cho ra
các peak phân mảnh của các chất có trong dung dịch trên detector. Giải phổ khối
lượng các chất này bằng phần mềm ChemDraw và đối chiếu với ngân hàng dữ
liệu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
51
Cách tiến hành:
- Dịch chiết nguyên liệu được lọc nhiều lần qua màng vi lọc trước khi bơm
vào bộ phận tiêm mẫu, tiến hành cùng phương pháp với dịch chiết cồn.
- Tiến hành thí nghiệm bằng kỹ thuật ion hóa phun điện tử ESI với chế độ
bắn phá ion dương trên hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ HPLC Agilent
1200 Series coupled to MS detector, micrOTOF-QII Bruker. Thiết lập các
thông số cho hệ thống: điện thế tần số radio RF buồng va chạm 250,0 Vpp;
tốc độ phun khí gas N2 làm sạch 9,0 l/phút với nhiệt độ dòng khí 20oC; áp
lực bơm phun 1,2 bar; điện thế ion hóa 4500V, điện tích nền -500V, khối
phổ được quét ở chế độ quét liên tục với điểm bắt đầu 50 m/z đến điểm kết
thúc 3000 m/z. Không kích hoạt hệ thống tham số thông minh.
- Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Chemstation cung cấp bởi Agilent
Corporation, MA, USA. So sánh với dữ liệu trong phần mềm Bruker
compass data analysis 4.0 với mức sai số ý nghĩa 0,005	để kết luận.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát vi phẫu và soi bột lá sen
Vi phẫu lá sen
Gân giữa Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật khá đều, kéo dài thành núm lồi đầu
tù dài 7,5-15 µm có lỗ khí.
Biểu bì dưới giống biểu bì trên nhưng tế bào dài hơn, vách hóa mô cứng, lớp
cutin dày. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu.
Dưới mô mềm giậu và trên biểu bì dưới là mô dày góc gồm nhiều lớp tế bào đa
giác gần tròn.
Mô mềm khuyết tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn xếp tạo
nhiều khuyết to, ven khuyết có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Nhiều bó libe gỗ kích thước không đều, 2 bó to giữa 2 khuyết lớn, một số bó
nhỏ hơn nằm rải rác trong mô mềm. Mỗi bó dẫn gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; mạch gỗ
to, hình bầu dục hoặc đa giác gần tròn; tế bào mô mềm libe hình đa giác, kích thước
nhỏ, sắp xếp lộn xộn; nhiều mạch rây hình đa giác.
Bao quanh bó libe gỗ là 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô
cứng thành vòng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
54
Hình 3.1: Vi phẫu cấu trúc lá sen
A: Cấu trúc gân lá. B: Mô mềm khuyết với bó mạnh libe-gỗ; C: Biểu bì dưới
D: Biểu bê trên, E: Mô mềm giậu và các tinh thể calci oxalate; F: Mô dày
Soi bột
Hình 3.2: Bột lá sen
Bột lá sen: Bột màu xanh đến nâu, mịn, vị chát. Mảnh biểu bì trên tế bào hình
đa giác, có núm lồi. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách uốn lượn. Sợi vách dày, khoang
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera
Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...
Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...
Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...jackjohn45
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tham dinh phuong_phap_9426
Tham dinh phuong_phap_9426Tham dinh phuong_phap_9426
Tham dinh phuong_phap_9426lethanhlong559
 
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfGiáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfMan_Ebook
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímNghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímljmonking
 
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)Huy Đồng Duy
 
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655nataliej4
 
Thực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdf
Thực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdfThực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdf
Thực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdfMan_Ebook
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2quocanhsmith
 
Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)nhuphung96
 

What's hot (20)

Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...
Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...
Khóa luận tốt nghiệp ảnh hưởng của các điều kiện trích ly lên quá trình thu n...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
 
Tham dinh phuong_phap_9426
Tham dinh phuong_phap_9426Tham dinh phuong_phap_9426
Tham dinh phuong_phap_9426
 
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfGiáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đĐề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng hợp nano curcumin từ củ nghệ vàng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đ
Luận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đLuận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đ
Luận văn: Thành phần loài cây làm thuốc ở vườn quốc gia, 9đ
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tímNghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
Nghiên cứu thành phần hóa học cây chanh leo tím
 
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
Nghiên cứu trích ly thành phần flavonoid từ lá củ đậu và thử nghiệm độc tính ...
 
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
 
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
Khảo Sát Quy Trình Tách Chiết PECTIN Từ Vỏ Quả Chanh Dây 04102020094655
 
Đề tài: Khả năng hấp phụ sắt của vật liệu hấp phụ chế tạo từ rơm
Đề tài: Khả năng hấp phụ sắt của vật liệu hấp phụ chế tạo từ rơmĐề tài: Khả năng hấp phụ sắt của vật liệu hấp phụ chế tạo từ rơm
Đề tài: Khả năng hấp phụ sắt của vật liệu hấp phụ chế tạo từ rơm
 
Thực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdf
Thực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdfThực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdf
Thực tập vi sinh kỹ thuật môi trường - Nguyễn Mỹ Linh, Nguyễn Thị Tịnh Ấu.pdf
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
 
Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2
 
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAYĐề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
 
Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)Báo cáo thực tập (2)
Báo cáo thực tập (2)
 

Similar to Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera

03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf
03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf
03 - LUANVAN_NopQuyen.pdfNguyễn Thái
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ nataliej4
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...
Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...
Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera (20)

03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf
03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf
03 - LUANVAN_NopQuyen.pdf
 
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp tái sử dụng dòng thải từ hoạt động l...
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
 
Phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời, HAY
Phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời, HAYPhương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời, HAY
Phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời, HAY
 
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAYLuận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
Luận án: Phát hiện phụ thuộc hàm trong cơ sở dữ liệu, HAY
 
Nghiên Cứu Chống Sạt Lở Bờ Sông Đồng Tháp, Dùng Phương Pháp Phân Tích Trực Ti...
Nghiên Cứu Chống Sạt Lở Bờ Sông Đồng Tháp, Dùng Phương Pháp Phân Tích Trực Ti...Nghiên Cứu Chống Sạt Lở Bờ Sông Đồng Tháp, Dùng Phương Pháp Phân Tích Trực Ti...
Nghiên Cứu Chống Sạt Lở Bờ Sông Đồng Tháp, Dùng Phương Pháp Phân Tích Trực Ti...
 
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc - tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằ...
 
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của cao ...
 
Đề tài: Giám sát và phân tích hoạt động của băng tải, HAY
Đề tài: Giám sát và phân tích hoạt động của băng tải, HAYĐề tài: Giám sát và phân tích hoạt động của băng tải, HAY
Đề tài: Giám sát và phân tích hoạt động của băng tải, HAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
 
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển ngành viễn thông thành phố Cần Thơ
 
Luận văn: Che chắn an toàn bức xạ cho phòng máy CT, HOT, 9đ
Luận văn: Che chắn an toàn bức xạ cho phòng máy CT, HOT, 9đLuận văn: Che chắn an toàn bức xạ cho phòng máy CT, HOT, 9đ
Luận văn: Che chắn an toàn bức xạ cho phòng máy CT, HOT, 9đ
 
Luận án: Phát triển một số phương pháp xây dựng hệ tư vấn
Luận án: Phát triển một số phương pháp xây dựng hệ tư vấnLuận án: Phát triển một số phương pháp xây dựng hệ tư vấn
Luận án: Phát triển một số phương pháp xây dựng hệ tư vấn
 
Luận văn: Ứng dụng một số phương pháp tính toán mềm xây dựng phần mềm hỗ trợ ...
Luận văn: Ứng dụng một số phương pháp tính toán mềm xây dựng phần mềm hỗ trợ ...Luận văn: Ứng dụng một số phương pháp tính toán mềm xây dựng phần mềm hỗ trợ ...
Luận văn: Ứng dụng một số phương pháp tính toán mềm xây dựng phần mềm hỗ trợ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại Viện...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
 
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn phản nitrate chịu mặn xử lý nitơ trong nước t...
 
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAYXây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
Xây dựng đường bao tải trọng giới hạn của nền đập xà lan, HAY
 
Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...
Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...
Đề tài: Thực trạng hệ thống phân phối thiết bị đèn đèn điện tại Công ty TNHH ...
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 

Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen nelumbo nucifera

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN ALKALOID, FLAVONOID VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA LÁ SEN NELUMBO NUCIFERA Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHÊ SINH HỌC Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Hồng Th.S: Nguyễn Thị Thu Hương Sinh viên thực hiện : Trần Thị Kim Ngân MSSV: 1151110218 Lớp: 11DSH04 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: Đồ án này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự đồng hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng và Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hương. Các số liệu, những kết luận được trình bày trong đồ án này hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình Sinh viên Trần Thị Kim Ngân
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Ngọc Hồng và Th.S Nguyễn Thị Thu Hương, là giáo viên đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đồ án này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã giảng dạy tại khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường đã truyền đạt những kiến thức quý cho tôi trong suốt khoảng thời gian học tập tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, các anh, chị và các bạn trong Phòng thí nghiệm – Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM. Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Sinh viên Trần Thị Kim Ngân
  • 4. Mục lục DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................3 DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................4 DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................5 MỞ ĐẦU .........................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................7 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................................8 3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................9 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9 6. Các kết quả đạt được của đề tài...........................................................................10 7. Kết cấu của ĐATN..............................................................................................10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................11 1.1. Tổng quan về cây Sen......................................................................................11 1.1.1. Vị trí, phân loại .........................................................................................11 1.1.2. Đặc điểm thực vật học, sinh thái...............................................................11 1.1.3. Thành phần hóa học ..................................................................................12 1.1.4. Tính vị, tác dụng .......................................................................................14 1.1.5. Công dụng, chỉ định, phối hợp..................................................................14 1.2. Tổng quan về hợp chất Phenolics ....................................................................16 1.2.1. Phân loại....................................................................................................16 1.2.2. Tính chất hóa học......................................................................................17 1.2.3. Vai trò của các hợp chất trong phenol trong thực vật...............................17 1.2.4. Flavonoid...................................................................................................18 1.3. Tổng quan về hợp chất alkaloid.......................................................................20 1.4. Tổng quan về khả năng kháng oxy hóa ...........................................................24 1.4.1. Quá trình oxy hóa và nguyên nhân gây bệnh do mất cân bằng oxy hóa...24 1.4.2. Tính chống oxy hóa của các hợp chất trong lá sen ...................................25 1.5. Tổng quan về phương pháp khối phổ LC-MS.................................................26 1.5.1. Phổ khối lượng..........................................................................................26 1.5.2. Cấu tạo một khối phổ kế ...........................................................................27 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ..........................................................35
  • 5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 2.1. Vật liệu nghiên cứu..........................................................................................35 2.2. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ..........................................................................35 2.3. Phương pháp thí nghiệm..................................................................................36 2.3.1. Phương pháp vi học kiểm nghiệm dược liệu ............................................37 2.3.2. Thử độ tinh khiết dược liệu.......................................................................39 2.3.3. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết........................................................41 2.3.4. Phương pháp xác định lượng cao thu được...............................................43 2.3.5. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong lá sen....................44 2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số.............................45 2.3.7. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số..............................................45 2.3.8. Phương pháp định lượng alkaloid tổng số ................................................46 2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử.........................................................48 2.3.10. Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH............................49 2.3.11. Phương pháp phân tích phổ khối lượng MS .............................................50 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................53 3.1. Khảo sát vi phẫu và soi bột lá sen....................................................................53 3.2. Thử độ tinh khiết dược liệu..............................................................................55 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cồn đến lượng cao thu được......................56 3.4. Định tính các thành phần hóa học có trong dịch chiết lá sen ..........................58 3.5. Định lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết .............................................61 3.6. Định lượng Flavonoid tổng số .........................................................................64 3.7. Định lượng alkaloid tổng số.............................................................................67 3.8. Xác định năng lực khử.....................................................................................68 3.9. Xác định hoạt tính kháng gốc tự do DPPH......................................................69 3.10. Kết quả phân tích TPHH của dịch chiết lá sen bằng HPLC-ESI/MS...........74 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................78 4.1. Kết luận............................................................................................................78 4.2. Kiến nghị..........................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................80
  • 6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AG: Acid Gallic DPPH: 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl EtOAC: Ethyl Acetate Et-F: Ethyl acetate Fraction IC50: half maximal inhibitory concentration LC-MS: Liquid Chromatography–Mass Spectrometry TPHH: Thành Phần Hóa Học TPC: Total Polyphenols Content (Hàm lượng polyphenol tổng số) TFC: Total Flavonoids Content (Hàm lượng flavonoid tổng số) db: gam dược liệu khô .
  • 7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Độ ẩm dược liệu................................................................................................ 55 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của nồng độ cồn đến lượng chất khô thu được.............................. 56 Bảng 3.3: Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học của lá sen ................................... 59 Bảng 3.4: Kết quả đường chuẩn Acid Gallic..................................................................... 60 Bảng 3.5: Kết quả hàm lượng polyphenol tổng số............................................................ 61 Bảng 3.6: Kết quả đường chuẩn Rutin .............................................................................. 63 Bảng 3.7: Kết quả hàm lượng Flavonoid tổng số.............................................................. 64 Bảng 3.8: Kết quả hàm lượng alkaloid toàn phần ............................................................ 65 Bảng 3.9: Năng lực khử của dịch chiết ethanol tối ưu. .................................................... 66 Bảng 3.10: Giá trị %I và kết quả IC50của vitamin C......................................................... 68 Bảng 3.11: Giá trị %I và IC50 của mẫu lá sen trưởng thành chiết bằng ethanol 96%....... 70 Bảng 3.12: Giá trị %I và IC50 của lá sen non chiết bằng ethanol 70%............................. 71 Bảng 3.13: Kết quả phân tích TPHH của dịch chiết cồn từ lá sen .................................... 73
  • 8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Cây sen .............................................................................................................. 11 Hình 1.2: Cấu trúc Nuciferine ........................................................................................... 13 Hình 1.3: Công thức cấu tạo một số chất có trong lá sen.................................................. 13 Hình 1.4: Công thức cấu tạo của một số chất có trong tâm sen. ...................................... 14 Hình 1.5: Một số hợp chất phenol ..................................................................................... 17 Hình 1.6: Sơ đồ của một khối phổ kế. .............................................................................. 27 Hình 2.1: Lá sen non ......................................................................................................... 34 Hình 2.2: Lá sen trưởng thành........................................................................................... 34 Hình 2.3: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm................................................................................ 35 Hình 2.4: Sơ đồ tiến trình nhuộm vi phẫu......................................................................... 37 Hình 2.5: Sơ đồ quy trình chiết và phân tích cao chiết lá sen........................................... 40 Hình 2.6: Sơ đồ xác định alkaloid toàn phần .................................................................... 46 Hình 2.7: Sơ đồ tiến trình năng lực khử ............................................................................ 48 Hình 3.1: Vi phẫu cấu trúc lá sen ...................................................................................... 53 Hình 3.2: Bột lá sen........................................................................................................... 53 Hình 3.3: Vi phẫu bột lá sen.............................................................................................. 54 Hình 3.4: Sự biến đổi màu sắc dịch chiết ở các nồng độ cồn khác nhau .......................... 56 Hình 3.5: Sự biến đổi màu sắc khi hơ dịch chiết qua NH4OH.......................................... 57 Hình 3.6: Sự tạo tủa với thuốc thử Mayer ........................................................................ 57 Hình 3.7: Cột bọt trước và sau khi để yên 15 phút............................................................ 58 Hình 3.8: Kết tủa đỏ gạch hình thành................................................................................ 58 Hình 3.9: Sự đổi màu của dịch chiết ................................................................................ 59 Hình 3.10: Dung dịch dựng đường chuẩn Acid Gallic...................................................... 60 Hình 3.11: Đường chuẩn Acid Gallic................................................................................ 61 Hình 3.12: Dung dịch Rutin chuẩn.................................................................................... 63
  • 9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6 Hình 3.13: Đường chuẩn Rutin ......................................................................................... 64 Hình 3.14: Mẫu lá sen phản ứng AlCl3 ............................................................................. 64 Hình 3.15: Đồ thị năng lực khử của dịch chiết.................................................................. 67 Hình 3.16: Sự đổi màu dung dịch do hiện tưởng khử Fe3+ ............................................... 68 Hình 3.17: Biểu đồ biểu thị sự ức chế gốc tự do của vitamin C ....................................... 69 Hình 3.18: Phản ứng màu của dung dịch DPPH + Vitamin C.......................................... 69 Hình 3.19: Phản ứng của dịch mẫu + DPPH..................................................................... 70 Hình 3.20: Biểu đồ % I (% ức chế) của mẫu lá sen trưởng thành cồn 96%...................... 70 Hình 3.21: Biểu đồ % I (% ức chế) của mẫu lá sen non trong ethanol 70%..................... 71 Hình 3.22: Biểu đồ so sánh giá trị IC50 của 2 đối tượng lá sen và vitamin C ................... 71 Hình 3.23: Sắc ký đồ HPLC-ESI/MS của dịch chiết cồn 96% từ lá sen........................... 73
  • 10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ ngày xưa người ta đã biết dùng đến các loại thảo dược để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau, trong đó có bệnh béo phì và tim mạch, Bên cạnh đó, khả năng chống béo phì trên người của nhóm hợp chất catechin đã được nghiên cứu và chứng minh. Sen là loại cây quen thuộc với người dân Việt Nam, là loại cây mà hầu như tất cả các bộ phận đều được sử dụng để phục vụ cho việc trang trí, thực phẩm, dược phẩm chữa bệnh…Dù vậy, việc nghiên cứu các hoạt chất sinh học có trong sen vẫn còn rất hạn chế ở nước ta. Việc nghiên cứu sản xuất ra các chất chiết từ thiên nhiên để bổ sung vào đồ uống, thực phẩm nói riêng và trong các ngành công nghiệp khác nói chung luôn được quan tâm mà chủ yếu là các hợp chất phenolic như flavonoid và các hợp chất alkaloid. Những hợp chất nay tồn tại nhiều trong các loại hoa lá, củ quả…của nhiều loại thảo dược, Những thành phần này được sử dụng như một loại thực phẩm chức năng nhằm mục đích ngừa bệnh do có tính chống oxy hóa mạnh. Chúng được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau trong các ngành công nghiệp như thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm… Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm, là một điều kiện tốt để sen tồn tại và phát triển. Việc nghiên cứu, phân tích các thành phần hóa học có trong sen sẽ là một bước đi cụ thể nhằm tìm ra các hợp chất thứ cấp có dược tính tốt trong cây sen, trong đó có alkaloid và flavonoid, tạo tiền đề cơ bản cho việc ứng dụng các hợp chất này vào trong các chế phẩm phòng và chữa bệnh cho người. Sen là một loài thực vật gần gũi với đời sống của người dân Việt Nam. Tất cả các bộ phận của sen đều được sử dụng để phục vụ cho con người: lá dùng gói xôi, hoa sen dùng để trang trí, hạt sen thì dùng nấu chè, tâm sen lại có dược tính an thần cho những ai mắc căn bệnh mất ngủ. Trong dân gian, lá sen được dùng nấu nước uống thay trà, nhưng hiện nay, chỉ có một số ít các công trình nghiên cứu về lá sen cũng như những thành phần dược tính có giá trị của nó. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu thành phần alkaloid, flavonoid và hoạt tính chống oxy của lá sen Nelumbo
  • 11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 nucifera” được thực hiện, tạo tiền đề khoa học cho việc tạo sản phẩm trà túi lọc từ lá sen hoặc tạo viên nang chức năng mang lại nhiều giá trị thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Những nghiên cứu trong nước - Tiến sĩ Hoàng Thị Tuyết Nhung đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu chiết xuất và tinh chế Conessin, Kaempferon, Nuciferin từ dược liệu làm chất chuẩn đối chiếu trong kiểm nghiệm thuốc”.Trong đó Nuciferin là chất được chiết xuất và tinh sạch từ cây Sen (Nelumbo nucifera). - Nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase của dịch chiết cây sen thu hái ở Đà Nẵng. - Xây dựng qui trình định lượng đồng thời quercetin, kaempferol, catechin và quercetin-3-0-glucuronid trong lá sen bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA. - Độc tính mãn và tác dụng chống béo phì từ lá trà xanh và lá sen - Phương pháp khối lượng định lượng alkaloid toàn phần của lá sen và sự thay đổi hàm lượng alkaloid theo tuổi và thời vụ thu lá. - Nghiên cứu thành phần hóa học của tâm sen và gương sen, - Tinh chế và xác định một vài tính chất đặc trưng của lectin từ nhị hoa sen (Nelumbo nucifera) và hoa cây thiên lý (Telosma condata) - Chiết xuất alkaloid từ lá sen làm thuốc senin chữa bệnh loạn nhịp tim. - Tác dụng chống loạn nhịp tim của lá sen. Những nghiên cứu nước ngoài Trên thế giới đã có những nghiên cứu về cây Sen như: - Phân tích thành phần Alkaloid trong lá sen bằng phương pháp sử dụng tia UV và đo phổ khối lượng. - Xác định hàm lượng các hợp chất phenolic trong hoa sen (Nelumbo nucifera) bằng phương pháp điện di mao dẫn. - Xác định Nuciferin và các đồng phân của nó bằng phương pháp sắc ký lỏng cao năng ngược pha.
  • 12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 3. Mục đích nghiên cứu - Xác định các thành phần hóa học của cây sen thu hái tại khu vực quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. - Xác định được hàm lượng các chất có dược tính trong lá sen, đồng thời xác định được khả năng chống oxy hóa của lá sen sẽ là tiền đề cho việc tạo những chế phẩm có hàm lượng phenolic, alkaloid cao, có thể được bổ sung vào các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ thiên nhiên, tăng cường sức khỏe, phòng chống bệnh tật. - Xác định một số thành phần flavonoid, alkaloid, mở ra hướng ứng dụng trong việc khai thác các chế phẩm chức năng giúp ngăn ngừa và điều trị bệnh 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu về cơ sở khoa học, tổng quan tài liệu vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở cho các nhiệm vụ tiếp theo. - Nhiệm vụ 2: Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm, thông qua các phương pháp xác định, khảo sát, phân tích. - Nhiệm vụ 3: Thu nhận dịch chiết lá sen bằng phương pháp ngâm dầm trong ethanol - Nhiệm vụ 4: Định tính sơ bộ các thành phần hóa học có trong lá sen - Nhiệm vụ 5: Xác định hàm lượng polyphenol tổng số, flavonoid tổng số và alkaloid tổng số từ dịch chiết lá sen - Nhiệm vụ 6: Đánh giá khả năng kháng oxy hóa thông qua giá trị IC50 hay nồng độ ức chế 50% gốc tự do của dịch chiết lá sen, đánh giá năng lực khử và thử nghiệm in vitro trên mô hình DPPH. - Nhiệm vụ 7: Khảo sát các thành phần hóa học trong lá sen bằng phương pháp HPLC-ESI/MS 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu: Các tài liệu về lá sen, sơ bộ thành phần hóa học của lá sen, các phương pháp xác định hàm lượng các hợp chất thứ cấp, mô hình đánh giá khả năng kháng oxy hóa, phương pháp HPLC/MS
  • 13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 - Phương pháp làm thí nghiệm: Tiến hành làm các thí nghiệm nhằm giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. - Phương pháp xử lý số liệu bằng toán học và phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm STATGRAPHICS Centurion XV.I: Các số liệu thu được sẽ được xử lý nhằm đưa ra kết luận cho đề tài. 6. Các kết quả đạt được của đề tài. - Thu nhận được dịch chiết lá sen bằng phương pháp ngâm dầm trong ethanol 96% có hàm lượng phenolic và alkaloid cao (đối với lá sen trưởng thành) và trong ethanol 70% (đối với lá sen non). - Định tính sơ bộ các thành phần hóa học trong dịch chiết cồn lá sen. - Định lượng được: polyphenol tổng số, flavonoid tổng số, alkaloid toàn phần của dịch chiết. - Xác định được các thành phần flavonoid, alkaloid trong dịch chiết lá sen - Tìm ra giá trị IC50, so sánh khả năng kháng oxy hóa trên mô hình DPPH với Vitamin C và so sánh năng lực khử của dịch chiết với Acid Gallic. 7. Kết cấu của đề tài. - Mở đầu - Chương 1: Tổng quan tài liệu, cơ sở khoa học của đề tài - Chương 2: Vật liệu, hóa chất và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả và thảo luận - Chương 4: Kiến nghị
  • 14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về cây Sen 1.1.1. Vị trí, phân loại Hình 1.1: Cây sen 1.1.2. Đặc điểm thực vật học, sinh thái Về mặt thực vật học, Nelumbo nucifera (Gaertn,) đôi khi còn được gọi theo các danh pháp cũ như Nelumbium speciosum (Willd.) hay Nymphaea nelumbo. Đây là một loại cây thủy sinh sống lâu năm. Trong thời kỳ cổ đại nó đã từng là loại cây mọc phổ biến dọc theo bờ sông Nin ở Ai Cập cùng với một loài hoa súng có quan hệ họ hàng gần gũi có tên gọi dài dòng là hoa sen xanh linh thiêng sông Nin (Nymphaea caerulea) Dạng thân thảo mọc dưới nước, sống dai nhờ thân rễ (ngó sen). Ngó sen màu trắng, tiết diện gần tròn, có khía dọc màu nâu, ngọn có mang chồi hình chóp nhọn. Thân rễ phình to thành củ, màu vàng nâu, hình dùi trống, gồm nhiều đoạn, thắt lại ở giữa, trong có nhiều khuyết rộng. Lá hình lọng có 2 thùy sâu đối xứng nhau, dài 30-55 cm, rộng 20-30 cm, mép lá hơi uốn lượn, mặt trên xanh đậm, nhẵn bóng; mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ, dài 1-1,5m, rám, có nhiều gai. Hoa đơn độc, to, màu hồng hay trắng. Cuống hoa màu xanh, dài 1,3-1,5 m, già chuyển sang màu nâu, có nhiều gai nhọn. Cuống lá và cuống hoa có nhiều khoang rỗng bên trong. Đế hoa rất lồi dạng hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp, non màu vàng, Giới (regnum): Plantae Bộ (ordo) Proteales Họ (familia) Nelumbonaceae Chi (genus) Nelumbo Loài (species): N. nucifera Danh pháp: Nelumbo nucifera
  • 15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 già màu xanh, dài 5-7 cm, đường kính 6-8 cm, chứa nhiều quả sen. Bao hoa gồm 12- 16 phiến xếp xoắn ốc không phân biệt rõ lá đài và cánh hoa, bên ngoài 3-5 phiến màu xanh hơi hồng, dài 3-6 cm; bên trong các phiến thuôn dài hình thuyền, dài 9-16 cm, rộng 4-9 cm, màu trắng hồng, đậm hơn ở bìa và ngọn cánh hoa, nhiều gân dọc nổi rõ ở mặt dưới; móng rất ngắn, màu trắng, hình chữ nhật hơi loe. Bộ nhị: nhiều, rời, đều, đính xoắn ốc, chỉ nhị màu trắng, hình sợi, dài 7-9 mm, nhẵn; chung đới màu trắng, hình sợi, dài 1,2-1,3 cm, đầu chung đới kéo dài thành hình chùy (gạo sen), màu trắng, dài 4-5 mm; bao phấn 2 ô, màu vàng, thuôn dài, nứt dọc, hướng ngoại, đính đáy, hạt phấn hình bầu dục hay hình trứng, màu vàng, dài 57-75 µm, có rãnh. Bộ nhụy nhiều lá noãn rời đính thành nhiều vòng vùi sâu trong đế hoa, bầu màu vàng nhạt, hình bầu dục dài 6-11 mm, rộng 3-4 mm, 1 ô có 1 noãn đính nóc. Vòi nhụy rất ngắn, đầu nhụy hình tròn, lõm ở giữa. Quả bế màu xanh, nhẵn, hình bầu dục, dài 1,7-2,5 cm, đường kính 0,6-1,2 cm, Hạt màu trắng, dài 1,3-1,5 m, đường kính 5-6 mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh. Tâm sen gồm rễ mầm, thân mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên; rễ mầm không rõ; thân mầm màu xanh, dài 3-4 mm, tiết diện bầu dục, nhẵn bóng; 2 lá đầu tiên, 1 to, 1 nhỏ, cuống lá mầm màu xanh, hình móc câu, tiết diện đa giác, dài 1,8-2 cm, phiến lá mầm hai mép cuộn vào giữa tạo thành một đoạn dài 6-7 mm. Nelumbo lutea là loài sen thứ hai có màu trắng thấy phổ biến ở Bắc Mỹ. Thế giới có 1 chi 2 loài, phân bố ở nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Úc, Bắc Mỹ. Ở Việt Nam có 1 loài. 1.1.3. Thành phần hóa học Lá có nhiều alkaloid đã được phân lập và xác định cấu trúc: nuciferin, anonain, roemerin, pronuciferin, N-nornuciferin, O-nornuciferin, N-methyl-coclaurin, 4- methyl-N-methylcoclaurin, nepherin, liriodenin, dehydroroemerin, armepavin, dehydronuciferin, dehydroanonain, N- methylsococlaurin, Nuciferin là thành phần chính, Ngoài alkaloid ra, lá sen còn có các flavonoid: quercetin, isoquercitrin, leucocyanidin, leucodelphinidin.
  • 16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Hình 1.2: Cấu trúc Nuciferin Hình 1.3: Công thức cấu tạo một số chất có trong lá sen Tâm sen có các alkaloid sau đã được biết: liensinin, isoliensinin, methyl-corypalin, neferin, lotusin, 1(p-hydroxybenzyl) 6,7-dihydroxy-1,2,3,4-tetra-hydroisoquinolin, Gương sen có quercetin, 4,9% chất đạm, 0,6% chất béo, 9% carbohydrat và một lượng nhỏ vitamin C 0,017%, R= R1= R2= Nuciferin CH3 CH3 CH3 N-Nornuciferin CH3 CH3 CH3 O-Nornuciferin H CH3 CH3 Anonain -CH2- H Roemerin -CH2- CH3
  • 17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 Hình 1.4: Công thức cấu tạo của một số chất có trong tâm sen Hạt Sen chứa nhiều tinh bột (60%), đường raffinose, 1% chất đạm, 2% chất béo và có một số chất khác như canxi 0,089%, phosphor 0,285%, sắt 0,0064%, với các chất lotusine, demethyl coclaurine, liensinine, isoliensinine. Tua nhị Sen có tannin. Ngó Sen chứa 70% tinh bột, 8% asparagin, arginin, trigonellin, tyrosinglucose, vitamin C, A, B, PP, tinh bột và một ít tannin. 1.1.4. Tính vị, tác dụng Hạt Sen: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ tỳ dưỡng tâm, sáp trường, cổ tinh. Tâm Sen: Vị rất đắng, có tác dụng an thần nhẹ. Gương Sen: Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Tua nhị Sen: Vị chát, tính ấm; có tác dụng sáp tinh, ích thận, thanh tâm, chỉ huyết. Lá Sen: Vị đắng, tính mát; có tác dụng hạ huyết áp, an thần, thanh thử,lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết. Ngó Sen: Có tác dụng cầm máu, tráng dương, an thần. 1.1.5. Công dụng, chỉ định, phối hợp Hạt Sen: Chữa các bệnh đường ruột như tỳ hư, tiết tả, lỵ; di mộng tinh, đới hạ, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn ít ngủ. Ngày dùng 12-20g có thể đến 100g,
  • 18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Là thực phẩm cao cấp để dùng cho người già yếu, trẻ con hoặc dùng chế biến các món ăn quý, chất lượng cao như làm mứt, nấu chè; là phụ liệu cho các món ăn dân tộc như bánh phồng tôm. Tâm Sen: Chữa sốt và khát nước, di mộng tinh, tim đập nhanh, huyết áp cao, hồi hộp hoảng hốt mất ngủ, Dùng 1,5-3g. Gương Sen: Chữa chảy máu tử cung, băng huyết, đau bụng dưới do máu ứ, tiêu ra máu, nôn ra máu. Dùng 10-15g, Trong các bài thuốc chữa băng huyết, rong huyết, thường có kèm gương sen bên cạnh các vị thuốc khác. Tua nhị Sen: Chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh, trĩ bạch đới, đái dầm, tiểu nhiều, Dùng 3-10g. Lá Sen: trị say nóng, viêm ruột, nôn ra máu dạ dày, chảy máu cam và các chứng chảy máu khác. Dùng 5-12g sấy trên than hoặc ngày dùng độ 1 lá, sắc nước uống. Còn dùng chữa chứng béo phì; dùng 15g lá sen rửa sạch đun với nước sôi trong 50 phút hoặc hãm với nước sôi trong 10 phút, mỗi sáng uống 1 ấm. Ngó Sen: Dùng chữa bệnh sốt có khát nước và dùng cầm máu (tiêu ra máu, tiểu ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, xuất huyết sau sinh) và trị bạch đới, tiêu chảy. Dùng ngó sen 5-12g phơi khô sắc uống hàng ngày hoặc có thể giã lá sen tươi lấy nước uống. Các bài thuốc dân gian từ lá sen Giảm béo phì: Dùng lá sen sấy khô đun lấy nước uống thay trà lá vối hàng ngày hoặc cho một giúm nhỏ vào tách (ly) rồi hãm với nước sôi, sau khoảng 2 - 5 phút thì uống. Uống thường xuyên và liên tục sẽ giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể đáng kể, giúp bạn có thân hình khỏe và đẹp. Chữa háo khát: Lá sen non (loại lá còn cuộn lại chưa mở càng tốt) rửa sạch, thái nhỏ, ép lấy nước uống làm nhiều lần trong ngày. Hoặc thái nhỏ, trộn với các loại rau ghém, ăn sống hằng ngày. Người bị tiêu chảy vừa chữa khỏi, cơ thể đang bị thiếu nước dùng rất tốt. Chữa máu hôi không ra hết sau khi sinh: Lá sen sao thơm 20-30g tán nhỏ, uống với nước hoặc đồng tiện (nước tiểu trẻ em) hoặc sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.
  • 19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 Chữa sốt xuất huyết: Lá sen 40g, ngó sen hoặc cỏ nhọ nồi 40g, rau má 30g, hạt mã đề 20g, sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50-60g. Chữa chảy máu não và các biến chứng kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp: Lá sen 15,5g, cam thảo 15,5g, đỗ trọng 12,5g, sinh địa, mạch môn, tang ký sinh, bạch thược mỗi vị 10g, sắc uống ngày một thang. Chữa băng huyết, chảy máu cam, tiêu chảy ra máu: Lá sen 40g để sống, rau má 12g sao vàng, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Chữa ho ra máu, nôn ra máu: Lá sen, ngó sen, sinh địa mỗi vị 30g; trắc bá, ngải cứu mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống trong ngày. Chữa mất ngủ: Lá sen loại bánh tẻ 30g rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm uống. Có thể dùng viên nén gồm cao mềm lá sen 0,03g, bột mịn lá sen 0,09g, tá dược vừa đủ cho một viên, Ngày uống 3-6 viên trước khi đi ngủ 3 giờ. Hoặc sirô lá sen gồm cao mềm lá sen 4g, cồn 45% 20ml, sirô đơn vừa đủ cho 1,000ml, Người lớn uống 15ml, trẻ em tùy tuổi 5ml. 1.2. Tổng quan về hợp chất Phenolics Đây là nhóm hợp chất lớn trong các nhóm hợp chất thứ cấp ở thực vật, Các nhà khoa học đã phát hiện ra hơn 8,000 hợp chất phenol tự nhiên. Đặc biệt trong cấu trúc của nhóm này trong phân tử có vòng 6C (vòng benzen) gắn trực tiếp một hay nhiều nhóm hydroxyl (OH). Vì vậy chúng là những alcol bậc 4 và được đặc trưng bởi tính acid yếu. 1.2.1. Phân loại - Dựa vào thành phần chính và cấu trúc phenol, người ta chia chúng thành 3 nhóm là phenol đơn giản, phenol phức tạp và nhóm polyphenol, Phân loại này dựa trên bộ khung carbon của các hợp chất trong đó là C6 là nhóm phenyl, C1 là nhóm methyl, C2 là nhóm acetyl, C3 là nhóm thế có 3 carbon, C4 là nhóm thế có 4 carbon C6 (phenol đơn giản, benzoquinone), C6-C1 (acid phenolic), C6-C2 (acetophenone, phenylacetic acid), C6-C3 (acid hydroxycinnamic, coumarin, phenylpropene, chromone), C6-C4 (naphthoquinone), C6-C1-C6 (xanthone), C6-C2-C6 (stilbene, anthraquinone),
  • 20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 C6-C3-C6 (flavonoid, isoflavonoid), (C6-C1)2 (tannin thủy phân), (C6- C3)2(lignan, neolignan), (C6-C3-C6)2 (biflavonoid), (C6-C3)n (lignin), (C6)n (catechol melanin), (C6-C3-C6)n (tannin ngưng tụ). - Nhóm hợp chất polyphenol là nhóm đa dạng nhất trong các hợp chất phenol, có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc sự trung hợp của các đơn phân, Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa vòng Hình 1.5: Một số hợp chất phenol 1.2.2. Tính chất hóa học Các hợp chất phenol có cấu tạo và tính chất đa dạng nhưng do có những đặc điểm giống nhau ở cấu trúc được cấu thành từ các vòng benzene nên chúng có một số tính chất chung :  Phản ứng của nhóm hydroxyl.  Phản ứng phá vòng benzen  Phản ứng tạo phức với kim loại  Phản ứng este hóa 1.2.3. Vai trò của các hợp chất trong phenol trong thực vật Thực vật tổng hợp rất nhiều các chất thứ sinh so với động vật vì chúng không thể lẫn trốn đươc kẻ thù mà phải dựa vào hệ thống phòng thủ hóa học này, Nhìn chung vai trò bảo vệ của các hợp chất phenol dựa trên đặc tính kháng khuẩn, kháng dinh dưỡng của chúng
  • 21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 Các phenol còn có vai trò then chốt trong hình thành các sắc tố của hoa như đỏ, xanh, tím…Đặc tính chống oxyl hóa (antioxidant) hay tạo phức với kim loại; tạo ra các tín hiệu thông tin giữ phần ở trên cũng như dưới mặt đất, giữa các cây khác với sinh vật khác; phenol còn là các tác nhân che chắn tia tử ngoại (UV) từ mặt trời. Khả năng che chắn tia UV giúp cho thực vật có thể chuyển từ sống dưới nước lên cạn hoàn toàn Các nghiên cứu còn cho thấy trao đổi hợp chất phenol không chỉ là bảo vệ chống lại các yếu tố sinh học, vô sinh mà còn có tham gia quá trình điều hòa ở cấp độ phân tử giúp cây sinh trưởng và phát triển bình thường Các flavonoid như flavonol và anthoxyane có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự phân bố năng lượng ánh sáng ở lá cây, làm tăng hiệu quả quang hợp. Một số hợp chất polyphenol tham gia tạo màu sắc tự nhiên của hoa, quả, hấp dẫn côn trùng thụ phấn cho hoa. 1.2.4. Flavonoid Flavonoid là một trong các nhóm polyphenol thường gặp ở thực vật, với hơn 4,500 hợp chất, phần lớn dễ tan trong nước màu vàng nên được gọi là “flavonoid” (flavus – tiếng Latin, có nghĩa là màu vàng, một sắc tố xanh đỏ tím hoặc không màu cũng được sắp xếp vào nhóm flavonoid nếu chúng có chung đặc điểm cấu tạo hóa học. Flavonoid là sản phẩm của con đường acid shikimic, chúng có khung carbon chung là C6-C3-C6. Flavonoid gồm hai vòng benzen A, B và vòng pyran C, trong đó A kết hợp với C tạo thành khung chroman. 1.1.1.1. Tính chất của Flavonoids Tính chất vật lý - Tính chất vật lý là cơ sở để lựa chọn những phương pháp phân lập, phân tích và xác định các hợp chất flavonid. Các dẫn chất flavon có màu vàng rất nhạt, flavol vàng nhạt đến vàng, chalcone và auro vàng đậm đến đỏ cam. Các chất thuộc nhóm isoflavonne, flavanol, isoflavanone, flavanone, leucoantoxyanidin, catechin không màu. Các dẫn chất anthocyanidin có màu thay đổi tùy theo pH môi trường.
  • 22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 - Tính tan trong dung môi: khả năng hào tan cuar flavonoid không giống nhau, tùy thuộc vào số nhóm OH và các nhóm thế khác của chúng. Flavonoid glycoside không tan trong ether, tan được trong nước nóng, tốt nhất là cồn nóng. Các dẫn xuất 7-hydroxyl thường dễ tan trong kiềm loãng. - Một đặc điểm quan trọng của flavonoid là có khả năng hấp thụ tia tử ngoại. Nguyên nhân này có thể do hệ thống nối đôi liên hợp tạo ra bởi hai vòng benzen A, B và vòng pyran C. Flavonoid có hai dãy hấp thụ cực đại, giải 1 ở bước sóng > 290nm, giải 2 ở bước sóng 220 – 280 nm Tính chất hóa học - Flavonoid đa dạng về cấu trúc hóa học, vì vậy khả năng phản ứng hóa hoc của chúng rất lớn phụ thuộc vào nhiều yếu tố : vị trí các nhóm OH, hệ thống nối đôi liên tiếp và các nhóm thế. Dưới đây là các phản ứng hóa học cơ bản của flavonoid  Phản ứng của nhóm OH: gồm phản ứng oxyl hóa, phản ứng tạo thành liên kết hydrogen, phản ứng este hóa,  Phản ứng của vòng thơm : phản ứng diazo hóa  Phản ứng của nhóm carboxyl: phản ứng shinoda, phản ứng tạo phức với kim loại, Đây là phản ứng khử, có sự tham gia của kim loại như Fe, Zn, Mg và HCl, Sản phẩm có màu da cam, hồng hoặc đỏ. Phản ứng này đặc trưng cho các flvonoid có nhóm C=O ở vị trí C4 và nối đôi giữa C2 và C3. Điển hình là flavonol, flavanone, flavanonol. Tính chất sinh học Tác dụng sinh học của các flavonoid rất đa dạng và phong phú, Các cơ chế hóa học của chúng có nhiều điểm còn chưa sáng tỏ, tuy nhiên cơ chế đóng vai trò quyết định là tác dụng chống oxyl hóa. Nhờ đó flavonoid có thể triệt tiêu gốc tự do có hại trong cơ thể, giúp cơ thể động vật và con người phòng chống bệnh tật. - Flavonoid có khả năng kiềm hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi gốc tự do hoạt động, Tuy nhiên hoạt tính này thể hiện mạnh hay yếu phụ thuộc vào đặc điểm cấu tọa hóa học của từng chất flavonoid cụ thể. Do bản chất cấu
  • 23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 tạo polyphenol nên flavonoid ở trong tế bào thực vật hoặc ở trong cơ thể động vật chịu tác động của các biến đổi oxy hóa khử, bị oxyl hóa từng bước và tồn tại ở dạng hydroxyl, semiquinone, Semiquinone hoặc quinone là những gốc tự do bền vững, gọi là gốc phenoxyl, kí hiệu ArO*. Chúng có thể nhận điện tử và hydrogen từ chất cho khác nhau để trở lại dạng hydroquinone, Các chất này có khả năng phản ứng với các gốc tự do hoạt động sinh ra trong quá trình sinh lý và bệnh lý để triệt tiêu chúng. - Sự có mặt của các nhóm hydroxyl nhân thơm của các flavonoid cũng như các polyphenol làm cho chúng có khả năng tương tác với protein. Tương tác này có thể làm hoạt hóa hay ức chế hoạt động của enzyme. Tác dụng của flavonoid lên các enzyme là một trong những cơ sở hóa sinh để định hướng cho việc sử dụng các chất flavonoid để chữa bệnh. - Các công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định flavonoid có khả năng chống ung thư. Các flavonoid có tác dụng kiềm hãm các enzyme oxy hóa, kìm hãm quá trình đường phân, quá trình hô hấp, kìm hãm quá trình giảm phân, hạn chế sự phá vỡ cân bằng các quá trình trao đổi chất bình thường trong tế bào. - Nhiều flavonoid có hoạt tính của vitamin P có tác dụng làm tăng sức bền và tính đàn hồi của thành mao mạch. Củng cố và làm giảm tính thấm thành mạch, bảo vệ thành mạch trong các bệnh làm tăng tính thấm thành mạch như đái đường, trĩ, giãn tĩnh mạch. 1.3. Tổng quan về hợp chất alkaloid Năm 1806 một dược sĩ là Friedrich Wilhelm Sertüner phân lập được một chất từ nhựa thuốc phiện có tính kiềm và gây ngủ mạnh đã đặt tên là “Cinchonino”, sau đó chiết được chất kết tinh từ vỏ cây Canhkina và đặt tên là “Cinchonino”, sau đó P,J, Pelletier và J,B,Caventou lại chiết được hai chất có tính kềm từ một loài Strychnos đặt tên là strychnin và brucin. Đến năm 1819 một dược sĩ là Wilhelm Meissner đề nghị xếp các chất có tính kiềm lấy từ thực vật ra thành một nhóm riêng và ông đề nghị gọi tên là alkaloid do đó người ta ghi nhận Meissener là người đầu tiên đưa ra khái niệm về alkaloid và có định nghĩa: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ, có phản ứng kiềm và lấy từ thực vật ra.
  • 24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Ngoài tính kiềm, alkaloid còn có những đặc tính khác như có hoạt tính sinh học mạnh, có tác dụng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid… Sau này Pôlônôpski đã định nghĩa: “Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và đôi khi có trong động vật, thường có dược lực tính mạnh và cho những phản ứng hóa học với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid. Tuy nhiên cũng có một số chất được xếp vào nhóm alkaloid nhưng nitơ không có dị vòng mà ở mạch nhánh như: Ephedrin trong ma hoàng (Ephedra sinica Staf,), capsaisin trong ớt (Capsicum annuum L,), hordenin trong mầm mạch nha (Hordenum sativum Jess,), colchicin trong hạt cây tỏi độc (Colchicum autumnale L,); một số alkaloid không có phản ứng với kiềm như colchicin lấy từ hạt tỏi độc, ricinin lấy từ hạt thầu dầu (Ricinus communis L,), theobromin trong hạt cây cacao (Theobroma cacao L,) và có alkaloid có phản ứng acid yếu như arecaidin và guvacin trong hạt cau (Areca catechu L.) Tính chất vật lý Thể chất: Phần lớn alkaloid trong thiên nhiên công thức cấu tạo có oxy nghĩa là trong công thức có C, H, N, O, những alkaloid này thường ở thể rắn ở nhiệt độ thường. Ví dụ: Morphine (C17H19NO3), codein (C18H21NO3), strychnin (C21H22N2O2), quinin (C20H24N2O2), reserpin (C33H40O9N2)… Những alkaloid thành phần cấu tạo không có oxy thường ở thể lỏng. Ví dụ như: Coniin (C8H17N), nicotin (C10H14N2), spartein (C15H26N2). Tuy nhiên cũng có vài chất trong thành phần cấu tạo có oxy vẫn ở thể lỏng như arecolin (C8H13NO2), pilocarpidin (C10H14N2O2) và có vài chất không có oxy vẫn ở thể rắn như sempecvirin (C19H16N2), conexin (C24H40N2), Các alkaloid ở thể rắn thường kết tinh được và có điểm chảy rõ ràng, nhưng cũng có một số alkaloid không có điểm chảy vì bị phân hủy ở nhiệt độ trước khi chảy, Những alkaloid ở thể lỏng bay hơi được và thường vững bền, không bị phân hủy ở nhiệt độ sôi nên cất kéo được bằng hơi nước để lấy ra khỏi dược liệu, - Mùi vị: Đa số alkaloid không có mùi, có vị đắng và một số ít có vị cay như capsaixin, piperin… - Màu sắc: Hầu hết các alkaloid đều không màu trừ một số ít alkaloid có màu vàng như berberin, palmatin, chelidonin,
  • 25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 - Độ tan: Nói chung các alkaloid base không tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, ether, chloroform, benzen,, trái lại các muối alkaloid thì dễ tan trong nước, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ ít phân cực, Có một số trường hợp ngoại lệ, alkaloid base lại tan được trong nước như coniin, nicotin, spactein, colchicin, cafein (tan 1/80 trong nước lạnh và 1/2 trong nước sôi). Một số alkaloid có chức phenol như morphine, cephelin tan trong dung dịch kiềm. Muối alkaloid như berberin nitrat lại rất ít tan trong nước. Dựa vào độ tan khác nhau của alkaloid base và muối alkaloid người ta sử dụng dung môi thích hợp để chiết xuất và tinh chế alkaloid. - Năng suất quay cực: Phần lớn alkaloid có khả năng quay cực (vì trong cấu trúc có cacbon không đối xứng), thường tả tuyền, một số nhỏ hữu tuyền như cinchonin, quinidin, aconitin, pilocacpin…một số không có tác dụng với ánh sáng phân cực (vì không có cacbon không đối xứng) như piperin, papaverin, naxein… một số alkaloid là hỗn hợp đồng phân tả tuyền và hữu tuyền (raxemic) như atropin, atropamin,… năng suất quay cực là hằng số giúp ta kiểm tra độ tinh khiết của alkaloid, Khi có hai dạng D và L thì alkaloid dạng L có tác dụng sinh lý mạnh hơn dạng D. Tính chất hóa học - Hầu như alkaloid đều có tính base yếu, song cũng có chất có tác dụng như base mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin, cũng có chất tính base rất yếu như cafein, piperin… vài trường hợp ngoại lệ có những alkaloid không có phản ứng kiềm như colchicin, ricinin, theobromin và cá biệt cũng có chất có phản ứng acid yếu như arecaidin, guvacin. Do có tính base yếu nên có thể giải phóng alkaloid ra khỏi muối của nó bằng những kiềm trung bình và mạnh như NH4OH, MgO, cacbonat kiềm, NaOH… khi định lượng alkaloid bằng phương pháp đo acid người ta phải căn cứ vào độ kiềm để lựa chọn chỉ thị màu cho thích hợp. - Tác dụng với acid, alkaloid cho các muối tương ứng. - Alkaloid kết hợp với kim loại nặng (Hg, Bi, Pt…) tạo ra muối phức. - Các alkaloid cho phản ứng với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid, Những phản ứng chung này được chia làm 2 loại:  Phản ứng tạo tủa:
  • 26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 Có hai nhóm thuốc thử tạo tủa với alkaloid Nhóm thuốc thử thứ nhất cho tủa rất ít tan trong nước, Tủa này sinh ra hầu hết là do sự kết hợp của một cation lớn là alkaloid với một anion lớn thường là anion phức hợp của thuốc thử. Có nhiều thuốc thử tạo tủa với alkaloid: + Thuốc thử Mayer (K2HgI4 – kalitetraiodomercurat): Cho tủa trắng hay màu vàng nhạt. + Thuốc thử Bouchardat (iodo – iodid): Cho tủa nâu. + Thuốc thử Dragendorff (KBiI4 – Kali tetraiodobismutat III): Cho tủa vàng cam đến đỏ. + Muối Reinecke [NH4[Cr(SCN)4(NH3)2],H2O – amoni tetra sulfocyanua diamin cromat III] + Thuốc thử Scheibler [acid phosphovonframic – H3P (W3O10)4]. + Thuốc thử Godeffroy [acid silicovonframic – H3Si [(W3O10)4]. + Thuốc thử Sonnenschein [acid photphomolybdic – H3P (Mo3O10)4]. Phản ứng tạo tủa này rất nhạy, độ nhạy của mỗi loại thuốc thử đối với từng alkaloid có khác nhau, Ví dụ: Thuốc thử Mayer còn xuất hiện tủa với morphin khi pha loãng 1/2,700 nhưng với quinin ở độ pha loãng 1/125,000, Cafein còn tạo tủa với thuốc thử Dragendorff ở độ pha loãng 1/600, nhưng với thuốc thử Bouchardat ở độ pha loãng 1/10,000. Trong phân tích alkaloid, một số thuốc thử tạo tủa trên còn được dùng với ý nghĩa khác: Thuốc thử Dragendorff còn được dùng phun hiện màu trong sắc ký giấy và sắc ký lớp mỏng. Muối Reinecke dùng trong định lượng alkaloid bằng phương pháp so màu. Acid photphomolybdic và acid photphovonframmic được dùng trong định lượng alkaloid bằng phương pháp cân và phương pháp so màu. Nhóm thuốc thử thứ hai cho những kết tủa ở dạng tinh thể: + Dung dịch vàng clorid + Dung dịch platin clorid + Dung dịch nước bão hòa acid picric + Acid picrolonic + Acid styphnic
  • 27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 Người ta thường đo điểm chảy của các hợp chất này để góp phần xác định các alkaloid.  Phản ứng tạo màu: Có một số thuốc thử tác dụng với alkaloid cho màu đặc biệt khác nhau do đó người ta cũng dùng phản ứng tạo màu để xác định alkaloid. Phản ứng tạo tủa cho ta biết có alkaloid hay không, còn phản ứng tạo màu cho biết có alkaloid gì trong đó. Thuốc thử tạo màu thường là những hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ hòa trong acid H2SO4 đậm đặc. Những thuốc thử tạo màu quan trọng là: Acid sulfuric đậm đặc (d=1,84), acid nitric đậm đặc (d=1,4), thuốc thử Fröhde (acid sulfomolybdic), thuốc thử Marquis (sulfofocmol), thuốc thử Mandelin (acid sulfovanadic), thuốc thử Erdmann (acid sulfonitric), thuốc thử Wasicky (p, dimetylaminobenzaldehyt hòa trong H2SO4), thuốc thử Merke (acid sulfoselenic). Trong dịch chiết có nhiều alkaloid và còn lẫn tạp chất khác thì phản ứng lên màu không thật rõ bằng những alkaloid đã được chiết và phân lập ở dạng tinh khiết.Do đó để kết luận được chắc chắn người ta thường dùng phản ứng màu kết hợp với phương pháp sắc ký lớp mỏng có alkaloid tinh khiết làm chất chuẩn so sánh. 1.4. Tổng quan về khả năng kháng oxy hóa 1.4.1. Quá trình oxy hóa và nguyên nhân gây bệnh do mất cân bằng oxy hóa Gốc tự do là các nguyên tử không trọn vẹn, số điện tử vòng ngoài của nó là số lẻ nên không bền vững, nó phải kết hợp với một nguyên tử khác để có số điện tử chẵn để bền vững, Sự bền vững này chỉ trong chốc lát, chính nó lại tạo ra một nguyên tử không trọn vẹn khác và tiếp tục kết hợp với một nguyên tử khác rồi trở thành nguyên tử không trọn vẹn và tiếp tục chu kỳ bất tận như thế. Phản ứng hóa học của nó rất mãnh liệt và nó sẽ kéo theo một điện tử của phân tử khác về nó, cho ra những phân tử khác bị hư hại hay bị oxy hóa, Một khi phân tử bị oxy hóa rồi thì phân tử đó sẽ tự mất đi tất cả các chức năng vốn có của nó, tiếp đó chính nó lại là tác nhân oxi hóa các phân tử chung quanh nó, làm hư hại các tế bào của các phân tử xung quanh. Và quá trình này cứ tiếp tục như thế sẽ tạo thành các tế bào không bình thường dẫn tới các loại bệnh như: xơ vữa động mạch, ung thư… Theo các tài liệu nghiên cứu đã công bố, các bệnh như: ung thư, tim mạch, lão hóa…có liên quan rất gần với các quy luật về quá trình oxy hóa trong các tế bào sống.
  • 28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 Các quá trình oxy hóa diễn ra dưới tác dụng của các gốc tự do trong tế bào là cần thiết để tạo ra năng lượng hoặc trong các quá trình sinh tổng hợp của cơ thể. Gốc tự do là những hợp chất hoạt động mạnh, được tạo ra trong cơ thể trong quá trình trao đổi chất hay được đưa vào từ bên ngoài do virút, vi khuẩn…Các gốc tự do được tạo thành gồm các gốc có hoạt tính cao như hydroxyl (OH), ion sắt (Fe2+ O),Cu(OH)2 những gốc tự do có hoạt tính trung bình và yếu như peroxyl (ROO), hydrogen peroxde H2O2, singlet oxy (O1), nitric oxide (NO), ankoxyl… Thông thường các gốc tự do trong tế bào sinh ra trong quá trình sinh dưỡng được kiểm soát chặt chẽ thông qua quá trình kháng oxy hóa nội tại bằng các hợp chất như glutathione, vitamin E, vitamin C và enzym superoxide dismutase, Ngoài ra cơ thể còn có các tế bào như neutrophill, monocyte, B-cell…có khả năng chống lại các yếu tố oxy hóa ngoại lai xâm nhập. Tuy nhiên, trong các tế bào có thể xuất hiện hiện tượng các gốc tự do được tạo ra quá nhiều do mất cân bằng trong hoạt động hoặc do các yếu tố bên ngoài như các chất độc, do nhiễm vi sinh vật, do ozone, bức xạ, tia UV, nhiễm phóng xạ, do thuốc lá, môi trường ô nhiễm…Các gốc tự do dư thừa trong khi cơ thể thiếu các yếu tố bảo vệ để ngăn chặn, có khả năng tương tác, phá hủy màng lipid không bão hòa của tế bào, làm giảm khả năng bảo vệ các tế bào dẫn đến sự xâm nhập các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài oxy hoá các nucleotid căn bản làm thay đổi cấu trúc AND, dẫn đến các quá trình đột biến, phát sinh các khối u, ung thư, làm hỏng cấu trúc protein hoặc hoạt hóa enzym trong các quá trình trao đổi chất gây bệnh… 1.4.2. Tính chống oxy hóa của các hợp chất trong lá sen Trong cơ thể con người có sẵn một vài enzyme dùng để bảo vệ và ngăn ngừa nhiều loại gốc tự do làm nguy hại tế bào như: superoxide dismutase phân hóa nhiều trong các tế bào hồng cầu và gan, Tuy nhiên với số lượng gốc tự do quá nhiều nên cơ thể phải nhờ đến các chất chống oxy hóa từ bên ngoài như vitamin E, vitamin C…Tuy nhiên người ta đặc biệt chú tâm tới khả năng chống oxy hóa của các hợp chất polyphenol có trong các loại thực phẩm như: lá dâu tằm, trà xanh, lá chè… Công thức hóa học của các geranyl dihydrochalcone (2, 4, 5, 8, 9), geranyl flavonoids (1, 3, 6, 7) có mặt các hydrogen phenolic thể hiện khả năng kháng oxy hóa
  • 29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 26 mạnh, Quá trình kháng oxy hóa của chúng được thể hiện bằng cách tác động trực tiếp lên các gốc tự do được sinh ra trong cơ thể, chúng sẽ tương tác với các gốc tự do đưa chúng về trạng thái các chất bền qua đó làm cho quá trình oxy hóa bị loại bỏ thông qua các dạng phản ứng sau: RO2 * + AH ROOH + A* (1) RO* + AH ROH + A (2) RO2 * + A* ROOA* (3) RO* + A* ROA (4) Các chất A* tạo ra trong các phản ứng (1) (2) khác với các gốc RO2 * , RO* vì chúng không có khả năng lấy các ion H+ từ các acid béo không no hay của các hợp chất trong cơ thể nên không tạo ra các gốc tự do mới để tiếp tục khởi động quá trình oxy hóa. Các sản phẩm tạo ra trong phản ứng (3)(4) là những sản phẩm khá bền và kết quả là chuỗi phản ứng của các gốc tự do sẽ kết thúc sớm hơn. 1.5. Tổng quan về phương pháp khối phổ LC-MS 1.5.1. Phổ khối lượng Một trong những phổ có ứng dụng nhiều nhất hiện nay trong phân tích và xác định các chất tự nhiên là phổ khối lượng (mass spectrometry, MS, thường được gọi là phổ khối), Phổ khối cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion sinh ra từ phân tử. Phổ khối không xác định trực tiếp khối lượng của ion mà xác định tỉ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z), Ở các phân tử nhỏ, điện tích của ion thường là 1 nên giá trị m/z của phổ khối liên quan trực tiếp tới khối lượng của ion, Với các đại phân tử, điện tích của ion có thể lớn hơn 1, Khi đó, để xác định khối lượng phân tử (M) cấn phải biết số điện tích của ion. Dưới những điều kiện nhất định, phân tử các chất bị mất đi electron tạo nên ion phân tử (hay còn gọi là ion mẹ) M+, Ion mẹ này có thể tiếp tục “vỡ” ra thành các mảnh nhỏ hơn là các ion con và các mảnh trung hòa. Vì khối lượng của các electron rất nhỏ, có thể bỏ qua, nên khối lượng của M+ chính là khối lượng của phân tử.
  • 30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 27 Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con từ ion mẹ sẽ tuân theo những quy định nhất định. Các chất có cấu trúc tương tự nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng phân tử và các mảnh của phân tử, cùng với các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định được cấu trúc của một chất chưa biết, So sánh phổ khối của một chất với phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất đó dễ dàng và chính xác. Khối phổ kế có thể hoạt động độc lập như một thiết bị đo phổ các chất tinh khiết hay ghép nối với các thiết bị sắc ký như sắc ký lỏng cao áp, sắc ký khí, điện di mao quản… như một detector và đồng thời cung cấp các thông tin cấu trúc. 1.5.2. Cấu tạo một khối phổ kế Cấu tạo của một khối phổ kế gồm có các bộ phận chính sau: (a) Đầu vào, (b) buồng ion hóa, (c) bộ phận phân tích khối, (d) detector và (e) máy tính ghi nhậ xử lý, lưu trữ kết quả và điều khiển hệ thống, Các bộ phận từ (b) - (d) được đặt trong một buồng chân không sâu, Tùy theo từng kỹ thuật phối khổ mà cấu tạo và nguyên lý hoạt động của từng bộ phận có thể khác nhau.
  • 31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 28 Đầu vào Hình 1.6: Sơ đồ của một khối phổ kế Đầu vào là nơi mẫu được đưa vào máy phổ khối, Mẫu có thể được đưa vào trực tiếp hay được ghép nối với đầu ra của một hệ thống sắc ký. Mẫu có thể được đưa vào dưới dạng rắn, lỏng hay khí nhưng được ion hóa trong buồng ion hóa. Cổ điển nhất là mẫu được hóa hơi, Với các kỹ thuật ion hóa mới, mẫu có thể được ion hóa trực tiếp từ dạng lỏng hay dạng rắn. Ngày nay, việc ghép nối đã trở nên dễ dàng và khối phổ đang dần trở thành một detector phổ thông cho các hệ thống sắc ký. Buồng ion hóa Buồng ion hóa là nơi mẫu thử được biến thành các ion để đi vào hệ thống phân tích, Hiện nay, có nhiều kỹ thuật để biến các phân tử trung hòa thành ion. Tùy từng kỹ thuật, mức độ bị ion hóa của các phân tử có thể khác nhau, từ ion hóa mạnh cho các chất dễ bay hơi và bền tới ion hóa nhẹ nhàng cho các phân tử lớn, khó bay hơi. Cách cổ điển nhất để ion hóa các chất là kỹ thuật bắn phá electron hay sau này còn được gọi là ion hóa bằng electron (electron impact hay electron ionization, EI). Người ta dùng một chùm electron để “bắn phá” phân tử mẫu ở trạng thái hơi, Điều kiện chuẩn để thực hiện EI là 70eV, Phổ EI thu được ở điều kiện này có thể dùng để so sánh với phổ chuẩn để xác định các chất. EI là phương pháp ion hóa mạnh, nhiều chất trong điều kiện này bị phân mảnh đến mức không còn nhậ thấy ion M+ nữa. Để có thể phát hiện được M+, nhiều kỹ thuật ion hóa nhẹ nhàng hơn đã được áp dụng, Ion hóa hóa học (Chemical Ionization, CI) là một trong những kỹ thuật sớm nhất được sử dụng. Nguyên tắc của phương pháp là trong
  • 32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 29 buồng ion hóa, người ta đưa vào một chất khí khác (được gọi là khí thử). Chất này sẽ bị ion hóa và các ion này sẽ tác động lên mẫu để ion hóa mẫu tạo ra M+ hay các ion cộng tương ứng. Các khí thử thường dùng trong CI là methan, isobutan hay ammonia. Quá trình ion hóa mẫu thử M với khí thử là ammonia xảy ra như sau: NH3 + e- → NH4 + + 2 e- NH4+ + M → NH3 + [M+H]+ Phân tử proton hóa NH4+ + M → [M+NH4]+ Ion cộng amoni Với CI, phổ MS thu được có số lượng các ion ít hơn và cường độ các ion cao hơn nên dễ xác định được phân tử lượng của mẫu. EI và CI chỉ thích hợp với kỹ thuật đưa mẫu rắn (phân tích trực tiếp các mẫu tinh khiết) và khí (như GC-MS). Với dạng mẫu lỏng như trong HPLC–MS, CE- MS…các kỹ thuật ion hóa nhẹ nhàng ở áp suất thường như ion hóa phun điện (electrospray ionization, ESI), ion hóa hóa học ở áp suất thường (atmospheric pressure chemical ionization, APCI), ion hóa phun nhiệt (Thermospray Ionization, TS hay TSP) thường được sử dụng. Các chất dễ bị phân hủy nhiệt, khó hay không bay hơi cũng có thể áp dụng tốt bởi các kỹ thuật ion hóa này. Với ESI, dung dịch mẫu được phun thành những hạt nhỏ vào một buồng chân không dưới một điện trường mạnh. Các giọt dung dịch bị tích điện và bay hoiw dung môi sẽ vỡ giọt thành các hạt nhỏ hơn và cuối cùng thành các ion. Các ion (dương hay âm) cần được phân tích sẽ được đẩy vào bộ phận phân tích khối, Các phân tử bị ‘vỡ’ nhẹ nhàng hơn tạo ra ít phân mảnh và có cường độ lớn hơn. Với các polymer (với M tới vài chục ngàn đơn vị khối), điện tích của các ion (z) sẽ >1 (có thể tới 20 hay hơn) do vậy vẫn có thể được phân tích trong thiết bị phổ với m/z 1000-2000. APCI tạo ra các ion dương được proton hóa hay ion âm do loại bỏ khỏi phân tử, Dung dịch mẫu được hóa hơi bởi nhiệt độ dưới dạng phun mù và đi vào trong vùng plasma của các ion dung môi tạo bởi hồ quang ở áp suất khí quyển. Sự cho nhận proton xảy ra giữa mẫu và dung môi tạo nên các ion của mẫu thử. Trong TSP, dung dịch mẫu được bơm dưới áp suất tương đối cao qua 1 mao quản được nung nóng bởi bằng nhiệt điện. Khi ra khỏi ống mao quản, dung môi được
  • 33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 30 hóa hơi hỗ trợ cho việc phun dung dịch thành các hạt mù rồi thành các ion đẩy vào bộ phận phân tích khối, TSP có thể áp dụng cho những hệ thống có tốc độ dòng cao (HPLC). Tuy nhiên, ngày nay kỹ thuật này phần lớn được thay thế bằng ESI. Ngoài những phương pháp ion hóa trên được sử dụng nhiều trong phân tích các hợp chất phân tử nhỏ còn có nhiều kỹ thuật ion hóa khác sử dụng cho các đại phân tử. Ví dụ, kỹ thuật bắn phá nhanh bằng nguyên tử (Fast Atom Bombardment, FAB), các kỹ thuật giải hấp trường (Field Desorption, FD), giải hấp laser (Laser Desorption, LD) và một trong những kỹ thuật đang được sử dụng nhiều là kỹ thuật giải hấp laser hỗ trợ bởi chất nền (matrix – assisted laser desorption ionization, MALDI). Với MALDI, mẫu được trộn với dung dịch chất nền và được làm khô dung môi trên phiến kim loại rồi đưa vào buồng ion hóa của máy phổ khối chứ không kêt nối trực tiếp được với hệ thống sắc ký. Bộ phận phân tích khối Nhiệm vụ của bộ phận phân tích khối là phân tách hỗn hợp các ion sinh ra bởi bộ phận ion hóa thành từng loại riêng biệt theo m/z để đưa các ion này tới detector để ghi nhận phổ, Có nhiều cơ chế để tách riêng các ion như sử dụng từ trường, điện trường và vận tốc của các ion…Các bộ phận phân tích khối đang được sử dụng trong phổ khối gồm có các loại sau: cung từ (magnetic sector), tứ cực (quadrupole), bẫy ion (ion trap), thời gian bay (time of flight) và cộng hưởng bằng gia tốc ion – biến đổi Fourier (Fourier Transform Ion Cyclotron Resonance, FT-ICR). Kinh điển nhất trong các bộ phân tích khối là thiết bị sử dụng từ trường, Dưới một từ trường mạnh, quỹ đạo các ion sẽ thay đổi và khác nhau phụ thuộc vào điện tích và khối lượng ion. Thay đổi từ trường sẽ thay đổi quỹ đạo các ion, lần lượt đưa chúng đi vào detector, Đây cũng là 1 trong 2 loại phân tích ion mạnh và có độ chính xác cao nhất được dùng trong các máy khối phổ phân giải cao (HR-MS). Bộ phân tích tứ cực gồm 4 thanh kim loại có tiết diện tròn hay hyperbol đặt song song với nhau dài khoảng 100 - 200 mm. Một điện thế một chiều không đổi được điều biến bởi điện thế tần số radio được áp lên tứ cực tạo nên một điện trường trong tứ cực. Dưới tác động của điện trường, chỉ có những ion nhất định bay dọc theo tứ cực đi tới detector. Các ion khác quỹ đạo bị lệch và va vào các thanh tứ cực hoặc bay ra ngoài.
  • 34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 31 Thay đổi dòng điện tần số radio trên tứ cực sẽ lần lượt cho phép các ion khác nhau bay vào detector và được ghi nhận thành phổ. Bẫy ion có cấu tạo gồm một điện cực vòng với mặt trong có dạng hyperbol và hai điện cực chỏm nằm ở hai đầu trống của điện cực vòng cũng có dạng hyperbol. Bằng cách thay đổi điện thế các điện cực, người ta có thể điều khiển được quỹ đạo của các ion trong bẫy. Tuy nhiên, khác với tứ cực, các ion khi đi vào bẫy ion sẽ bị giữ tại đó bởi điện trường nếu điện thế của điện cực vòng và 2 điện cực chỏm không khác nhau. Thay đổi điện thế và tần số của điện cực vòng sẽ lần lượt quét các ion ra khỏi bẫy đi tới detector để ghi nhận thành phổ. Thay đổi thế của hai điện cực chỏm sẽ giữ lại một hay một vài ion nhất định trong bẫy (trong chế độ chọn lọc ion) hay gia tốc các ion (trong chế độ MS nhiều lần). Tứ cực và bẫy ion cho phép phân tích các chất có m/z tới 5000. Độ chính xác khối của tứ cực và bẫy ion không cao (0,1 đơn vị khối) nhưng nhỏ gọn, đơn giản, dễ sử dụng và rẻ tiền hơn nên được áp dụng nhiều trong các hệ LC-MS. Một cách khác để tách các ion ra khỏi hỗn hợp là dựa vào vận tốc của các ion. Ở cùng một mức năng lượng, vận tốc của ion phụ thuộc vào khối lượng của ion. Phân tử càng nhẹ vận tốc càng lớn. Đo lường thời gian để ion từ điểm xuất phát bay tới detector sẽ tính ra được khối lượng của ion. Do vậy, kỹ thuật này được gọi là xác định thời gian bay của ion (TOF), TOF có độ phân giải tương đối cao (tới 20,000), với số khối chính xác hơn (tới 0,0001). Khoảng phân tích khối của TOF là không giới hạn, rất hữu dụng cho việc phân tích các đại phân tử. Một kỹ thuật mới để phân tích khối là cộng hưởng bằng gia tốc ion - biến đổi Fourier (FT-ICR). Các ion được giữ trong một buồng cộng hưởng dưới một từ trường mạnh ở bên và một điện trường theo hướng trục. Giống như trong cộng hưởng từ hạt nhân, tất cả các ion trong buồn được kích thích bởi một xung tần số radio băng rộng (10KHz - 1MHz), Các ion sẽ hấp thu năng lượng phù hợp để cộng hưởng. Các ion cùng loại khi hấp thu năng lượng (cộng hưởng) chuyển động đồng nhất tạo ra một tần số nhất định phụ thuộc vào m/z.Tất cả các tần số của các ion tạo ra sẽ được ghi nhận dưới dạng các dao động cảm ứng tự do tắt dần theo thời gian và sau đó được biến đổi Fourier để trở thành dạng phổ khối truyền thống, FT-ICR có độ phân giải và độ chính
  • 35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 32 xác khối rất cao (tới 1 ppm), khoảng phân tích khối rộng (hiện nay là m/z tới 10,000). Độ nhạy của FT-ICR cũng rất cao, giới hạn phát hiện có thể đạt tới mức attomole. Khi phối hợp với ESI, FT-ICR có thể phân tích các protein tới 15,000 đơn vị khối. Ngoài các kỹ thuật phân tích khối đã nêu trên, còn có các loại khác đã hoặc đang được phát triển như bẫy quỹ đạo (orbital trap) hay dựa trên tính linh động của ion (ion mobility) và các kỹ thuật lai hay kết hợp giữa các loại trên. Detector Là nơi tiếp nhận các ion và biến thành các tín hiện điện để được ghi nhận thành các tín hiệu phổ khối, Có nhiều loại detector khác nhau nhưng thường là loại ống nhân điện, ống nhân quang… các tín hiện điện thu được từ detector sẽ được số hoá và lưu trữ dưới dang các tập tin kỹ thuật số. Trong phân tích khổ phối, việc xác định chính xác một ion (M+ hay các phân mảnh) rất quan trọng cho việc xác định chất được phân tích. Một hợp chất xác định, trong những điều kiện xác định sẽ cho các ion xác định trên phổ khối. Tuy nhiên, một ion có số khối xác định trên phổ khối lại có thể xuất phát từ nhiều chất khác nhau. Trong phân tích một hỗn hợp bằng sắc ký - khối phổ, nếu điều kiện sắc ký không đảm bảo, các chất tách ra không hoàn toàn dẫn tới phổ khối thu được sẽ có các ion của các phân tử khác làm ảnh hưởng tới việc nhận định kết quả. Trong các trường hợp này, việc xác định MS thông thường (một lần) khong cho được kết quả chính xác. Để khắc phục, người ta sử dụng các kỹ thuật khối phổ n lần với n thường là 2 hay đôi khi hơn. Kỹ thuật này được gọi là MS/MS hay MSn. Nguyên tắc của các kỹ thuật này là lực chọn một ion xác định (thường là M+ nhưng cũng có thể là các ion con) trong các ion của lần ion hoá thứ nhất và loại bỏ tất cả các ion khác trong bộ phận phân tích ion. Các ion này sau đó được cho tiếp xúc với 1 lượng nhỏ các khí (thường là argon). Với vận tốc cao, các ion này sẽ va đập vào các phân tử khí và phân thành các mảnh nhỏ hơn. Các ion sinh ra trong lần phân mảnh thứ 2 này sẽ được phân tích và ghi nhận phổ MS, Vì phổ khối ghi nhận được chỉ từ 1 loại ion duy nhất nên không còn bị ảnh hưởng của các tạp chất trong mẫu nữa. Việc nhận định kết quả trên phổ MS/MS sẽ chính xác hơn, đặc biệt khih hàm lượng chất phân tích thấp và năm trong hỗn hợp phức tạp.
  • 36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 33 Các thiết bị để thực hiện MS/MS có 2 loại chính là: loại phổ khối nối tiếp và bẫy ion. Loại cổ điển nhất của phổ khối nối tiếp gồm 3 tứ cực ghép nối tiếp với nhau. Tứ cực thứ nhất làm nhiệm vụ chọn lọc ion. Các ion được chọn sẽ bay vào tứ cực thứ 2 và va đập với khí argon để phân mảnh ion lần 2. Tất cả các ion tạo ra sẽ bay vào tứ cực thứ 3 và được quét lần lượt bởi điện trường để đi tới detector và ghi nhận thành phổ. Do cấu tạo bởi 3 tứ cực nên loại này thường được gọi là triplequad (triple quadrupoles). Với bẫy ion, cả 3 giai đoạn trên đều xảy tra trong bẫy theo trình tự thời gian. Vì các ion được giữ lại trong bẫy nên việc phân mảnh có thể được thực hiện thêm nhiều lần nữa, Tuy nhiên, độ nhạy của kỹ thuật này ở các lần sau giảm đi nhanh chóng do số ion giảm, Trên thực tế, người ta thường chỉ sử dụng MS2. Ngoài hai thiết kế cơ bản trên, còn có các loại lai khác như: Q-Trap (kết hợp giữa tứ cực và bẫy ion), Q-Tof (kết hợp giữa tứ cực và TOF), IT-Tof (kết hợp giữa bẫy ion và TOF)… Các loại thiết bị này kết nối với GC, HPLC…hiện có mặt trên thị trường. Một phương tiện rất hữu hiệu trong phân tích các chất, đặc biệt là trong phân tích các chất có nguồn gốc tự nhiên. Phổ khối cho nhiều thông tin về các trúc để xác định cấu trúc một chất mới hay định danh một chất đã biết. Phổ khối có độ nhạy cao, khoảng tuyến tính động học rộng rất thích hợp cho phân tích định lượng, đặc biệt là trong phân tích vết.Khi kết hợp với hệ thống sắc ký, phổ khối có thể sử dụng như một detector phổ thông, phát hiện hầu hết các chất nhưng với chế độ chọn lọc ion nó lại là detector chọn lọc cho những chất xác định rất có ích trong việc định lượng các chất trong một hỗn hợp phức tạp. Các thiết bị phổ khối ngày càng nhạy và tin cậy hơn; giới hạn phân tích khối ngày càng mở rộng; việc sử dụng ngày càng dễ dang và giá thành ngày càng hạ, Điều này làm cho thiết bị khổ phối dần trở thành các phương tiện phân tích thường quy trong phân tích dược liệu.
  • 37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 34
  • 38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 35 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Lá sen được thu hái tại khu vực quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. - Lá sen thu hái gồm 2 dạng: một loại lá còn non, lá còn cuộn lại, chiều dài khoảng từ 10-15cm và một loại lá đã trưởng thành (lá xòe rộng đường kính từ 20-30cm). H ì n h Hình 2.1: Lá sen non Hình 2.2: Lá sen trưởng thành 2.2. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm Dụng cụ thí nghiệm - Máy sấy; Máy cô quay chân không; Máy lọc chân không. - Máy lắc; Hệ thống chạy khối phổ MS; Máy quang phổ UV-Vis 2000 - Bể điều nhiệt; Bếp đun cách thủy. Hóa chất - Thuốc thử Folin-Ciocateau của hãng Sigma; Dung dịch Na2CO3 bão hòa 20%; Acid Gallic. - Rutin, dung dịch AlCl3 2%, đệm photphast (pH=6,6) - Vitamin C ; 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), Methanol - Dung dịch FeCl3 0,1%; dung dịch K3Fe(CN)6 1% ; CCl3COOH 10% - Chloroform, NH4OH 25%, H3PO4 3%, NH4OH 10%. - Ethanol 60%, 70%, 80%, 90%, 96%, PE, Cloroform, Ethyl acetate.
  • 39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 36 2.3. Phương pháp thí nghiệm Sơ đồ tiến trình thí nghiệm Hình 2.3: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm Lá sen trưởng thành và lá non Vi phẫu lá còn tươi Sấy khô Xay nhỏ Định tính sơ bộ TPHH Thử độ tinh khiết & soi bột Ngâm dầm trong cồn với các nồng độ khác nhau Thu cao Xác định hàm lượng cao thu được Định lượng một số hợp chất thức cấp Polyphenol tổng số Flavonoid tổng Alkaloid tổng số Thử hoạt tính kháng oxy hóa Xác định TPHH bằng phương pháp LC-MS
  • 40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 37 2.3.1. Phương pháp vi học kiểm nghiệm dược liệu 2.3.1.1. Phương pháp vi phẫu Chọn mẫu Dùng mẫu lá tươi để thực hiện vi phẫu. Mẫu lá sen không quá già cũng cũng không quá non (DĐVN quyển III). Cắt vi phẫu Cắt mẫu bằng tay với dao lam. Dao lam mới, khi cắt đặt dao lam thẳng góc với mẫu vật.Cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến lá sen. Bỏ bớt phần thịt lá 2 bên, còn lại bề rộng 0,6 - 0,8cm. Độ dày lát cắt khoảng <1mm. Chọn các lát cắt thật mỏng để nhuộm. Nhuộm vi phẫu
  • 41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 38 Hình 2.4: Sơ đồ tiến trình nhuộm vi phẫu 2.3.1.2. Phương pháp soi bột Chuẩn bị bột để soi Lấy lá sen cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ khoảng 60o C, tán nhỏ, nghiền nát hoặc dùng máy xay. Rây qua rây số 32 (rây mịn). Phần còn lại trên rây được tán hoặc xay và rây tiếp (có thể sấy lại cho dễ xay tán, nếu cần) cho đến khi tất cả dược liệu trở thành bột mịn Bột lá sau khi xay mịn thường có màu xanh lục hoặc xanh nâu. Các cấu tử thường thấy là: biểu bì mang khí khổng, lông che chở, lông tiết, tinh thể calci oxalat, các mạch gỗ v.v… Làm tiêu bản bột Ngâm vi phẫu trong Javel (t=15-20 phút) Rửa bằng nước cất (3-4 lần) Ngâm vi phẫu trong acid acetic 10% trong 2 phút Rửa bằng nước cất (3-4 lần) Ngâm vi phẫu trong thuốc nhuộm 2 màu (t=15 phút) Rửa mẫu bằng nước cất và ngâm ngay vào nước
  • 42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 39 - Cho 1 giọt nước cất vào giữa lame kính, lấy một ít bột cho vào giữa chất lỏng - Đậy lamette lại, Dùng ngón trỏ di nhẹ trên lá kính để các phần tử phân tán đều. - Loại bỏ phần bột và nước cất thừa bằng giấy thấm rồi quan sát bằng kính hiển vi - Nêu không nhìn thấy rõ vân tễ có thể bổ sung thêm 1 giọt dung dịch KOH 5% để quan sát rõ hơn 2.3.2. Thử độ tinh khiết dược liệu 2.3.2.1. Xác định độ ẩm Độ ẩm của dược liệu được thực hiện bằng phương pháp Xác định mất khối lượng do làm khô . Cụ thể là dùng phương pháp: sấy trong tủ sấy ở áp suất thường. theo DĐVN III Phụ lục 5.16 (Trang PL-98). Cách thực hiện Sấy cốc cân ở nhiệt độ 125-1300 C trong 1h. Cho cốc vào bình hút ẩm 30 phút. Dùng cân phân tích có độ chính xác 0,001g cân khối lượng của cốc. Cân chính xác 1g bột dược liệu cho vào cốc cân (đã biết trước khối lượng). Đặt vào tủ sấy ở nhiệt độ 125-1300 C trong 1 giờ và cân khối lượng. Làm tương tự như vậy cho đến khi trọng lượng giữa 2 lần cân không vượt quá 0,5 mg. Tính toán kết quả Độ ẩm được tính bằng phần trăm theo công thức: % Trong đó: W: độ ẩm của dược liệu (%) mbd: Khối lượng ban đầu (g) msay: Khối lượng sấy (g) 2.3.2.2. Xác định tro toàn phần
  • 43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 40 Xác định tro toàn phần theo DĐVN Phụ lục 7.5 và 7.6 (Trang PL-128 -129) Cách thực hiện Trong chén nung bằng sứ, đường kinh 35mm, sơ bộ đã đem nung đỏ, để nguội và cân bì. Cân chính xác 5g lá sen đã được cắt nhỏ cho vào chén nung. Lúc đầu đốt nhẹ rồi tăng dần nhiệt độ để dược liệu cháy hết. Cần theo dõi và điều chỉnh nhiệt độ để tránh than không bị thoát ra khỏi miệng chén. Đốt xong cho chén vào lò nung ở nhiệt độ 5000 C cho đến khi thu được khối lượng không đổi. Để tránh các dược liệu hóa gỗ tạo ra than khó đốt cháy, có thể ngừng nung rồi làm ẩm bằng nước cất hoặc acid nitric đậm đặc rồi đem nung lại. Sau khi tro không còn màu đen, để nguội trong bình hút ẩm và đem cân. Tính toán kết quả Tro toàn phần tính trên dược liệu khô kiệt theo công thức sau Trong đó: X: tỉ lệ tro toàn phần. tính ra phàn tram a: Khối lượng chén có tro b: Khối lượng chén không c:Khối lượng dược liệu dung W: độ ẩm dược liệu, tính ra phần trăm
  • 44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 41 2.3.3. Quá trình chiết và thu nhận cao chiết 2.3.3.1. Sơ đồ quy trình Hình 2.5: Sơ đồ quy trình chiết và phân tích cao chiết lá sen - Ngấm kiệt với cồn 60%, 70%, 80%, 90%, 96% - Cô quay loại dung môi Bột dược liệu khô Cao chiết cồn-nước - Nước - Dung môi CHCl3 Dịch chiết CHCl3 Dịch chiết cồn-nước sau lắc CHCl3 Dung môi EtOAC Cô quay loại dung môi Et-F Phân tích bằng sắc ký LC-MS Xác định TPHH Dịch chiết cồn-nước sau lắc EtOAC
  • 45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 42 2.3.3.2. Thuyết minh quy trình Nguyên liệu : lá sen tươi được lựa chọn, rửa sạch, sấy khô ở nhiệt độ 600 C và xay cho đến khi tạo thành bột có kích thước từ d=1,5-2 mm. Chiết Mục đích: Chiết các hợp chất có trong lá sen nhờ dung môi ethanol với nhiều nồng độ khác nhau, nhằm khảo sát nồng độ dung môi nào phù hợp vớitừng đối tượng lá sen, Quá trình chiết được diễn ra trong thời gian 24h, trên máy lắc 150 vòng /phút. Cách thực hiện : Ngâm bột lá sen vào 200ml dung dịch ethanol tại các nồng độ khác nhau, Để trên máy lắc 24h với tốc độ lắc 150 vòng/phút. Lọc Để thu hồi dịch chiết cần phải qua khâu lọc thô để loại cặn lá lẫn trong dịch chiết, thu dịch trong để chuẩn bị quá trình tinh chế. Thể tích dung dịch sau lọc V=175ml Cô quay Nhằm thu hồi dung môi ethanol để tái sử dụng, Dịch sau cô quay được chuyển sang dung môi khác để loại bỏ tạp chất khác không mong muốn cũng như thực hiện quá trình tiếp theo. Cô quay bằng thiết bị cô quay ở nhiệt độ 70 – 800 C, sau đó tiến hành quá trình xử lý chloroform. Xử lý chloroform Mục đích: Sau khi xử lý lá sen bằng dung môi chiết, thì trong dịch chiết, ngoài polyphenol và các alkaloid cần thiết, còn có mặt cafein, pigment và polysacarit, Để tách cafein và các tạp chất dịch trích sau khi loại dung môi chiết được xử lý với chloroform để giải phóng polyphenol, alkaloid tự do. Lắng Mục đích : Do chloroform không hòa tan trong dịch trích chứa polyphenol, Alkaloid mà chỉ hòa tan cafein và các tạp chất nên sau khi xử lý cần quá trình lắng để cho tách lớp.
  • 46. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 43 Cách thực hiện: Chloroform có khối lượng riêng cao nên sau khi tách lớp nằm phía dưới, tiến hành loại chloroform bằng bình chiết hoặc cẩn thận hút lớp dung dịch phía trên ra khỏi chloroform. Cô quay loại dung môi Nhằm loại bỏ triệt để chloroform ra khỏi dịch chiết và thu hồi chloroform, bằng cách cô quay 70 – 800 C, trong 30 phút. Dịch sau khi cô đặc được chuyển sang công đoạn thu nhận sau, Xử lý ethyl acetate Mục đích: Dịch chiết sau khi xử lý bằng chloroform tuy đã loại bỏ một phần tạp chất nhưng vẫn còn lại polysacarit và một số thành phần không hòa tan trong chloroform. Do đó dịch chiết tiếp tục được xử lý bằng dung môi ethyl acetate nhằm làm tăng độ tinh sạch của chế phẩm. Dùng dung môi là ethyl acetate để lôi kéo các chất cần có trong dung dịch. Sau khi để yên, hỗn hợp phân tách thành 2 lớp, lớp bên trên là dịch ethyl acetate, bên dưới là nước. Tách lấy lớp trên là dung dịch ethyl acetate. Dung chiết Et-F được sử dụng để phân tích sắc ký LC-MS, xác định các thanh phần hóa học của dịch chiết lá sen. 2.3.4. Phương pháp xác định lượng cao thu được Với mỗi loại dược liệu, sau quá trình chiết xuất ta thu được cao chiết. Cân khối lượng các cao thu được trên cân phân tích 4 số lẻ. Tính toán % cao thu được cho phép ta biết được hiệu quả kinh tế của dược liệu. Với mỗi loại dược liệu, % cao được tính theo công thức sau: Trong đó: mcao : khối lượng cao thu được (g) mdl : khối lượng dược liệu đem chiết (g) wdl : độ ẩm của dược liệu đem chiết
  • 47. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 44 2.3.5. Phương pháp định tính các thành phần hóa học trong lá sen. Định tính Alkaloid Lấy khoảng 5ml dịch chiết cồn vào chén sứ, bốc hơi tới cắn, Hòa tan cắn trong 2-4ml dung dịch HCl 5%. Cho dung dịch phản ứng với thuốc thử Mayer. So sánh với ống đối chứng không có thuốc thử. Nếu dung dịch đục hoặc có tủa: có alkaloid Định tính Flavonoid Nếu hơ một tờ giấy thấm có nhỏ dịch chiết trên miệng lọ ammoniac thì có màu vàng tăng lên tùy theo nồng độ flavonoid và tùy theo nhóm flavonoid. Flavon và flavonol cho màu vàng sáng, anthocyanidin cho màu xanh dương, Chalcon và auron có thể cho màu đỏ da cam. Định tính Tannin Pha loãng 0,5ml dịch chiết với 1ml nước cất. Thêm 2-3 giọt dung dịch FeCl3 5% lắc đều. Nếu dung dịch có màu xanh đen, xanh rêu hay nâu (tùy theo số lượng nhóm OH): có polyphenol trong đó bao gồm cả tannin. Định tính Saponin Lấy 5ml dịch chiết cồn cho vào chén sứ, cô trên bếp cách thủy tới cắn, Hòa tan cắn trong 5m cồn 25% trên bếp cách thủy, lọc vào ống nghiệm. Thêm 5ml nước cất và lắc mạnh theo chiều dọc, Nếu có bọt bền: có saponin Định tính các chất khử Lấy 5ml dịch chiết cho vào chén sứ, bốc hơi dịch cồn đến cắn, Hòa cắn với 3ml nước cất trên bếp cách thủy, để nguội, lọc qua giấy lọc. Thêm 0,5ml dung dịch Fehling A và 0,5ml dung dịch Fehling B. Đun cách thủy 5 phút. Nếu có kết tủa đỏ gạch dưới đáy ống nghiệm: có các hợp chất khử (chủ yếu là đường khử).
  • 48. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 45 2.3.6. Phương pháp xác định hàm lượng polyphenol tổng số Nguyên tắc: dựa vào phản ứng oxy hóa của các polyphenol với thuốc thử Folin- Ciocateau, tạo ra sản phẩm có màu xanh lam. So màu ở bước sóng λ=765 nm, Hàm lượng polyphenol được tính toán theo đường chuẩn acid Gallic. Đường chuẩn acid Gallic: - Chuẩn bị các dung dịch acid Gallic có các nồng độ khác nhau: 0; 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5 mg/ml, - Cho 60 mỗi nồng độ vào ống nghiệm sạch đã có 4,74ml nước cất, sau đó cho 300 thuốc thử Folin-Ciocateau vào và trộn đều. Sau khoảng 30 giấy đến 8 phút cho vào 900 dung dịch Na2CO3 20%, lắc đều. Hỗn hợp phản ứng được giữ ở 400 C trong vòng 30 phút. So màu ở bước sóng λ=765 nm - Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên, hàm lượng polyphenol được tính toán dựa theo đường chuẩn Acid Gallic trên. 2.3.7. Phương pháp định lượng flavonoid tổng số Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch khi phản ứng với AlCl3 tại bước sóng λ=420 nm; tạo ra dung dịch có màu vàng (theo phương pháp của Woisky and Salatino) Dựng đường chuẩn Rutin - Pha các dung dịch Rutin chuẩn bằng ethanol 960 theo dãy nồng độ sau: 0; 0,0125; 0,025; 0,05; 0,075; 0,1 (mg/ml) - Hút 2ml từ mỗi nồng độ vào 6 ống nghiệm sạch - Thêm 2ml dung dịch AlCl3 2% - Ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 1h, So màu ở bước sóng λ=420 nm, - Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên, hàm lượng flavonoid được tính toán dựa theo đường chuẩn Rutin.
  • 49. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 46 2.3.8. Phương pháp định lượng alkaloid tổng số Alkaloid tổng số được định lượng bằng phương pháp cân (Tạp chí dược liệu số 2+3/2011). Nguyên tắc: Trước tiên dung dung môi hữu cơ chiết alkaloid toàn phần trong môi trường kiềm, Acid hóa dịch chiết kiềm, loại nhựa và các tạp chất khác, Sau đó kiềm hóa dịch acid và chiết alkaloid ở dạng bazo, làm khô cắn, cân và tính kết quả Cách tiến hành
  • 50. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 47 Nguyên liệu 2,50-3,00g bột lá sen Hình 2.6: Sơ đồ xác định alkaloid toàn phần Tẩm uớt dược liệu bằng 2ml ethanol 960 và 3ml ammoniac 25% Chiết với chloroform trong máy Soxhlet 4h Thu hồi chloroform đến cắn khô. Kiềm hóa dịch acid đến pH 10-11 bằng ammoniac 10% Lắc dung dịch đã kiềm hóa với chloroform Làm khan dịch chiết bằng Na2SO4 khan, chuyển vào bình có khối lượng đã biết Hòa cắn với 15ml acid phosphoric 3% nóng Rửa cắn và giấy lọc bằng 5ml acid rồi 5ml nước cất Thu hồi chloroform Sấy cắn alkaloid ở 1000 C đến khối lượng không đổi
  • 51. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 48 Tính toán kết quả Hàm lượng % alkaloid toàn phần được tính theo công thức: X = . Trong đó: a: cắn alkaloid (g) b: Lượng dược liệu (g) c: Độ ẩm dược liệu (%) 2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử Năng lực khử của dịch chiết lá được xác định theo phương pháp của Wang và cộng sự 2008. Nguyên tắc: Dựa trên giá trị OD tại bước sóng λ=700 nm của dung dịch khi có sự biến đổi màu sắc từ vàng sang màu xanh lục do sự khử Fe3+ thành Fe2+ Cách thực hiện: theo sơ đồ 2.7.
  • 52. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 49 Hình 2.7: Sơ đồ tiến trình thí nghiệm đánh giá năng lực khử 2.3.10.Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên mô hình DPPH Nguyên tắc: Cơ chế của hoạt động quét gốc tự do DPPH là sự ghép đôi hydro và đình chỉ quá trình oxy hóa bằng sự chuyển các gốc tự do sang trạng thái ổn định hơn, Như vậy, khi có mặt của chất chống oxy hóa nó sẽ khử gốc tự do DPPH và làm cho dung dịch bị giảm màu sắc, do đó độ hấp thụ của dung dịch sẽ giảm đi. Z + AH = ZH + A, (1) Trong đó: Z: là gốc tự do DPPH, AH là chất chống ôxi hóa Hút 2,5ml dịch chiết với các nồng độ khác nhau từ 0,001-0,005 mg/ml Thêm 2,5ml đệm photphate (pH=6,6). Bổ sung 2,5ml dung dịch K3Fe(CN)6 1%. Ly tâm hỗn hợp 3000 vòng/10 phút. Thêm 0,5 ml FeCl3 0,1% Đo OD ở bước sóng λ=700 nm Ủ ở 500 C khoảng 20 phút Thêm vào 2,5ml CCl3COOH 10%. Hút 2,5ml lớp trên và cho vào 3,5ml nước cất.
  • 53. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 50 - Đánh giá Khả năng kháng oxy hóa thông qua IC50 là một giá trị nồng độ của mẫu mà tại đó nó có thể ức chế 50% gốc tự do Dựng đường chuẩn Vitamin C - Pha dung dịch vitamin C theo các nồng độ sau: 0; 0,025; 0,05; 0,1; 0,25; 0,5 (mg/ml). - Dùng micropipet hút 50 mỗi nồng độ vào các ống nghiệm đã chứa sẵn 2ml dung dịch DPPH. - Ủ trong tối 15’ ở nhiệt độ phòng. So màu ở bước sóng λ=517 nm. - Đối với mẫu nghiên cứu, pha loãng tới nồng độ thích hợp (nồng độ chất nghiên cứu có phản ứng màu nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn) rồi làm thí nghiệm như trên. Kết quả được đánh giá thông qua giá trị IC50 (Inhibitory concentration) là nồng độ chất chống oxy hóa cần để ức chế (trung hòa) 50% gốc tự do DPPH trong khoảng thời gian xác định - Mẫu Vitamin C được dùng để so sánh thông số giá trị IC50 Tính toán kết quả Phần trăm ức chế (%I) = % Trong đó: ADPPH là giá trị OD517nm của dung dịch DPPH ban đẩu pha trong methanol (ADPPH=0,705) ATN là giá trị OD517nm của dung dịch chuẩn (hoặc dung dịch mẫu) Giá trị IC50 được tính toán dựa theo đường chuẩn: y=ax+b theo công thức 2.3.11.Phương pháp phân tích phổ khối lượng MS Nguyên tắc: khi dung dịch chạy qua hệ thống phân tích TOF-Time of Fly sẽ cho ra các peak phân mảnh của các chất có trong dung dịch trên detector. Giải phổ khối lượng các chất này bằng phần mềm ChemDraw và đối chiếu với ngân hàng dữ liệu.
  • 54. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 51 Cách tiến hành: - Dịch chiết nguyên liệu được lọc nhiều lần qua màng vi lọc trước khi bơm vào bộ phận tiêm mẫu, tiến hành cùng phương pháp với dịch chiết cồn. - Tiến hành thí nghiệm bằng kỹ thuật ion hóa phun điện tử ESI với chế độ bắn phá ion dương trên hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ HPLC Agilent 1200 Series coupled to MS detector, micrOTOF-QII Bruker. Thiết lập các thông số cho hệ thống: điện thế tần số radio RF buồng va chạm 250,0 Vpp; tốc độ phun khí gas N2 làm sạch 9,0 l/phút với nhiệt độ dòng khí 20oC; áp lực bơm phun 1,2 bar; điện thế ion hóa 4500V, điện tích nền -500V, khối phổ được quét ở chế độ quét liên tục với điểm bắt đầu 50 m/z đến điểm kết thúc 3000 m/z. Không kích hoạt hệ thống tham số thông minh. - Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Chemstation cung cấp bởi Agilent Corporation, MA, USA. So sánh với dữ liệu trong phần mềm Bruker compass data analysis 4.0 với mức sai số ý nghĩa 0,005 để kết luận.
  • 55. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 52
  • 56. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 53 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khảo sát vi phẫu và soi bột lá sen Vi phẫu lá sen Gân giữa Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật khá đều, kéo dài thành núm lồi đầu tù dài 7,5-15 µm có lỗ khí. Biểu bì dưới giống biểu bì trên nhưng tế bào dài hơn, vách hóa mô cứng, lớp cutin dày. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu. Dưới mô mềm giậu và trên biểu bì dưới là mô dày góc gồm nhiều lớp tế bào đa giác gần tròn. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn xếp tạo nhiều khuyết to, ven khuyết có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nhiều bó libe gỗ kích thước không đều, 2 bó to giữa 2 khuyết lớn, một số bó nhỏ hơn nằm rải rác trong mô mềm. Mỗi bó dẫn gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; mạch gỗ to, hình bầu dục hoặc đa giác gần tròn; tế bào mô mềm libe hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; nhiều mạch rây hình đa giác. Bao quanh bó libe gỗ là 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng thành vòng.
  • 57. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 54 Hình 3.1: Vi phẫu cấu trúc lá sen A: Cấu trúc gân lá. B: Mô mềm khuyết với bó mạnh libe-gỗ; C: Biểu bì dưới D: Biểu bê trên, E: Mô mềm giậu và các tinh thể calci oxalate; F: Mô dày Soi bột Hình 3.2: Bột lá sen Bột lá sen: Bột màu xanh đến nâu, mịn, vị chát. Mảnh biểu bì trên tế bào hình đa giác, có núm lồi. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách uốn lượn. Sợi vách dày, khoang