SlideShare a Scribd company logo
1 of 177
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------
KHAMPHILAVONG KHANTHALY
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP PHỤC VỤ
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BOLYKHAM XAY
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------
KHAMPHILAVONG KHANTHALY
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP PHỤC VỤ
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BOLYKHAM XAY
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Điều tra và quy hoạch rừng
Mã số: 62.62.02.08
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂMNGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Trần Hữu Viên
2. TS. Nguyễn Trọng Bình
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn và được sự cho phép
sử dụng của các tác giả.
Tác giả luận án
Khamphilavong Khanthaly
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam trong
khuôn khổ chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 20.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học;
Khoa Lâm học, Bộ môn Điều tra quy hoạch rừng Trường Đại học Lâm nghiệp, Sở
Nông lâm nghiệp, Sở Tài nguyên và môi trường, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Bolykhamxay đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suất
quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Trong thời gian thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình, chu đáo của thầy giáo hướng dẫn khoa học GS.TS. Trần Hữu Viên và TS.
Nguyễn Trọng Bình để thực hiện và hoàn thành luận án. Qua đây, tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn đến các thầy một cách sâu sắc nhất.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo tỉnh
Bolykhamxay, Nhân dân bản Thông Phan Kham đã giúp đỡ tác giả thu thập số liệu
hoàn thành luận án này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, người thân
trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để
tác giả có thêm nghị lực hoàn thành luận án này.
Với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng về trình độ và thời gian hạn chế nên
luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2015
Tác giả
Khamphilavong Khanthaly
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................xi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
3. Ý nghĩa của luận án................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu...........................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
4.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu:......................................................................3
5. Đóng góp mới của luận án .....................................................................................3
6. Cấu trúc luận án .....................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................5
1.1. Nhận thức chung về phát triển lâm nghiệp bền vững .........................................5
1.2. Trên thế giới........................................................................................................5
1.2.1.Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm nghiệp......................................5
1.2.2.Nghiên cứu về cấu trúc rừng ......................................................................8
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng.....................................................................11
1.2.4. Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng...................13
1.2.5. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên
là rừng sản xuất.......................................................................................................16
1.2.6. Một số vấn đề về quản lý rừng bền vững................................................17
1.3. Tại Việt Nam....................................................................................................22
1.3.1. Các chính sách có liên quan đến phát triển lâm nghiệp ........................22
iv
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng....................................................................25
1.3.3. Nghiên cứu về tăng trưởng rừn................................................................27
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng.....................................................................28
1.3.5.Về quản lý rừng bền vững (QLRBV)........................................................29
1.3.6. Tác động môi trường và đánh giá tác động môi trường............................31
1.3.7. Tác động xã hội và đánh giá tác động xã hội............................................32
1.4. Ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào).............................32
1.4.1. Thực trạng phát triển lâm nghiệp của nước CHDCND Lào:..................34
1.4.2. Một số nghiên cứu về phát triển lâm nghiệp............................................37
1.4.3. Các chính sách nhà nước Lào liên quan đến phát triển lâm nghiệp....40
1.4.4.Nghiêncứuxâydựngmôhìnhcấutrúcmẫuvàvấnđềquảnlýrừngbềnvững........42
1.5. Thảo luận...........................................................................................................44
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................46
2.1. Nội dung nghiên cứu:.......................................................................................46
2.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp và hiện trạng ngành lâm nghiệp tỉnh
Bolykhamxay ..........................................................................................................46
2.1.2. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Bolykhamxay.......................46
2.1.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay...........................46
2.1.4.Đề xuất các giải pháp thực hiện...............................................................46
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................46
2.2.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu ...................................46
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu..................................................................48
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu .....................................................57
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................68
3.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp và thực trạng phát triển Lâm nghiệp của tỉnh
Bolykhamxay .........................................................................................................68
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội...........................................................68
3.1.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừngcủa tỉnh Bolykhamxay...................75
3.1.3. Tình hình và kết quả các hoạt động lâm nghiệp của tỉnh Bolykhamxay...78
v
3.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sản xuất
lâm nghiệp, những cơ hội và thách thức.......................................................................84
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc hiện trạng tài nguyên rừng.....................89
3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao................................................................89
3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh........................................................113
3.2.3. Tăng trưởng và trữ lượng rừng...............................................................121
3.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay.....................................123
3.3.1. Căn cứ định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay...............123
3.3.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay.............................125
3.3.3. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay đến năm 202-2030............137
3.3.4. Định hướng phát triển Lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay..........................127
3.3.5. Xác định các thông số kỹ thuật điều chế rừng tự nhiên để quản lý rừng
bền vững..................................................................................................................136
3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện.............................................................................147
3.4.1. Giải pháp chính sách..............................................................................146
3.4.2. Giải pháp về tổ chức..............................................................................147
3.4.3. Giải pháp khoa học công nghệ...............................................................147
3.4.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực..........................................................147
3.4.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế:.................................................................148
3.4.6. Một số giải pháp khác:............................................................................148
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ...............................................................149
1. Kết luận...............................................................................................................149
2. Tồn tại.................................................................................................................151
3. Khuyến nghị........................................................................................................152
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN…………………………………………………..153
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................155
PHỤ LỤC...............................................................................................................163
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Viết tắt/ký hiệu Nội dung diễn giải
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á.
BVR Bảo vệ rừng
BCR Hệ số sinh lãi thực tế
CITES Công ước buôn bán động vật hoang dã
CHDCND Lào Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
CoC Chuỗi hành trình
CCD Công ước về trống sa mạc hoá
CCR Chứng chỉ rừng
ĐDSH Đa dạng sinh học
FAO Tổ chức nông nghiệp và Lương thực thế giới
FSC Chứng chỉ rừng
ITTO Tổ chức gỗ Nhiệt đới quốc tế
ITTA Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới
IRR Tỷ lệ thu hồi nội bộ
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPV Giá trị hiện tại thuần
NWG Tổ công tác Quốc gia
OTC Ô tiêu chuẩn
ODB Ô dạng bản
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
QLRBV Quản lý rừng bền ững
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QXTV Quần xã thực vật
QLR Quản lý rừng
RRA Đánh giá nhanh nông thôn
SUFORD Quản lý rừng bền vững và phát triển nông thôn
SWOT Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu và thách thức
TFAP Trương trình hành động rừng nhiệt đới
VN Việt nam
VIFA Hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt nam
UNCED Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
WWF Trương trình bảo vệ Động vật thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1.1 Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới 20
1.2 Số lượng chứng chỉ CoC của một số nướcChâu Á Thái Bình Dương 21
1.3 Diện tích 03 loại rừng của NCHDCND Lào 36
1.4 Diện tích rừng đã công nhận CCR của Lào từ năm 2005 đến hiện nay 44
2.1 Nhóm phỏng vấn và các nôi dung phỏng vấn 51
2.2 Bảng tổng hợp hệ thống OTC thiết lập tại các điểm nghiên cứu 54
2.3 Biểu điều tra tầng cây cao 55
2.4 Biểu điều tra cây tái sinh 56
2.5 Biểu điều tra cây bụi 56
3.1 Đặc điểm về dân số và lao động trong toàn tỉnh 71
3.2 Cơ cấu sử dụng đất đai tỉnh Bolykhamxay 75
3.3 Cơ cấu diện tích các trạng thái rừng 77
3.4 Kết quả sản xuất lâm nghiệp giai đoạn2010-2014 79
3.5 Kết quả trồng rừng kinh tế năm 2010 - 2015 81
3.6 Tình hình khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ năm 2010 - 2014 82
3.7 Cơ sở chế biết lâm sản trong tỉnh 84
3.8 Kết quả kiểm tra sự thuần nhất giữa các ODV 90
3.9 Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% trạng thái rừng giàu 91
3.10 Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% trạng thái rừng trung bình 92
3.11 Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% Trạng thái rừng nghèo 93
3.12 Kết quả nắn phân bố N/D1,3 trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 94
3.13 Kết quả nắn phân bố N/D1,3 trạng thái rừng trung bình khu vực nghiên cứu 95
3.14 Kết quả nắn phân bố N/D1,3 trạng thái rừng giàu khu vực nghiên cứu 96
3.15 Kết quả nắn phân bố N/Hvn trên trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 98
viii
3.16 Kết quả nắn phân bố N/Hvn trạng thái rừng trung bình khu vực nghiên cứu 99
3.17 Kết quả phân bố N/Hvn trạng thái rừng giàu khu vực nghiên cứu 101
3.18 Một số chỉ tiêu định lượng bình quân trạng thái rừng nghèo khu vực
nghiên cứu
102
3.19 Một số chỉ tiêu định lượng bình quân rừng trung bình 103
3.20 Một số chỉ tiêu định lượng bình quân rừng giàu 105
3.21 Kết quả xây dựng tương quan HVN/D1,3 khu vực nghiên cứu 107
3.22 Kết quả xây dựng tương quan DT/D1.3 khu vực nghiên cứu 108
3.23 Kết quả tính toán mức độ đa dạng loài trong khu vực nghiên cứu 109
3.24 Phân bố trữ lượng theo tổ cấp kính trên trạng thái rừng nghèo và rừng
trung bình khu vực nghiên cứu
110
3.25 Phân bố trữ lượng theo tổ cấp kính trên trạng thái rừng giàu khu vực
nghiên cứu
110
3.26 Kết quả xác định công thức tổ thành tầng tái sinh trạng thái rừng nghèo 114
3.27 Kết quả xác định công thức tổ thành tầng tái sinh trạng thái rừng trung bình 115
3.28 Kết quả xác định công thức tổ thành tầng tái sinh trạng thái rừng giàu 115
3.29 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên cứu 116
3.30 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu 117
3.31 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh 118
3.32 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 119
3.33 Chỉ số mức độ tương đồng (QS) trên các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu 120
3.34 Đặc điểm tăng trưởng và trữ lượng rừng 122
3.35 Định hướng quy hoạch ba loại rừng 128
3.36 Diện tích bảo vệ rừng 129
3.37 Diện tích khoanh nuôi phụ hồi rừng 130
3.38 Diện tích làm giàu rừng 131
ix
3.39 Diện tích nuôi dưỡng rừng 132
3.40 Diện tích trồng rừng 133
3.41 Tổng diện tích quy hoạch rừng của tỉnh (giai đoạn 2020-2030) 134
3.42 Sản lượng khai thác hàng năm của các loại hình điều chế rừng 136
3.43 Định hướng quy hoạchcơ sở chế biến lâm sản trong tỉnh 137
3.44 Dự tính sản lượng chặt theo cường độ (Trạng thái rừng giàu) 142
3.45 Dự tính sản lượng chặt theo cường độ (Trạng thái rừng trung bình) 143
3.46 Mật độ và số cây của trạng thái rừng nghèo 143
3.47 Điều chỉnh phân bố N/D theo mô hình rừng định hướng 145
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu đồ Trang
1.1
Tỷ lệ diện tích rừng cấp chứng chỉ FSC một số nước trong khu
vực Châu Á Thái Bình Dương
20
2.1 Sơ đồ bố trí OTC thứ cấp, OTC dạng bản, OTC định vị 54
3.1 Bàn đồ phân bố các loại rừng tỉnh Bolykhamxay-Lào năm 2014 68
3.2 Bản đồ địa giới hành chính các huyện thuộc tỉnh Bolykhamxay 70
3.3 Phân cấp giàu nghèo tại khu vực nghiên cứu 73
3.4 Cơ cấu sử dụng các loại đất tại tỉnh Bolykhamxay 77
3.5 Biểu đồ phân bố N/D1,3 trạng thái rừng nghèo 94
3.6 Biểu đồ phân bố N/D1,3 trạng thái rừng trung bình 95
3.7 Biểu đồ phân bố N/D1.3trạng thái rừng giàu 97
3.8 Biểu đồ phân bố N/Hvn trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 98
3.9 Biểu đồ thể hiên phân bố N/Hvn trạng thái rừng trung bình 100
3.10 Biểu đồ thể hiên phân bố N/Hvn trạng thái rừng giàu 101
3.11 Trắc đồ rừng OTC 5.1 103
3.12 Trắc đồ rừng OTC 1.3 105
3.13 Trắc đồ rừng OTC 3.1 106
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Diện tích rừng tự nhiên của nước Lào xấp xỉ 15.954.601ha, chiếm 47% diện
tích cả nước, trong đó phân chia thành 3 loại chính: Rừng đặc dụng có diện tích
4.705.809 ha, chiếm 29,49%; rừng phòng hộ 8.045.169ha, chiếm 50,43% và rừng
sản xuất 3.203.623ha, chiếm 20,08%. Để ngành lâm nghiệp có thể góp phần tích
cực vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, nhiệm vụ quan trọng của
ngành Lâm nghiệp là phải mau chóng ổn định các lâm phần rừng và quan trọng hơn
là phải nâng cao năng xuất của rừng, phát triển lâm nghiệp trên cơ sở quản lý rừng
bền vững.
Rừng tự nhiên luôn vận động phát triển, nếu nhận thức rõ được các quy luật
tự nhiên của rừng và sử dụng các thành tựu khoa học điều chỉnh sản lượng rừng hợp
lý kết hợp các quy luật kinh tế xã hội để xây dựng các phương án điều chế rừng
thích ứng thì chắc chắn rằng, với diện tích và trữ lượng rừng giàu và rừng trung
bình như hiện nay và tăng trưởng hàng năm của rừng thì sẽ cung cấp được một sản
lượng gỗ ổn định, đáp ứng các nhu cầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Cho đến nay những công trình nghiên cứu toàn diện dựa trên cơ sở khoa học
và thực tiễn sản xuất về phát triển lâm nghiệp bền vững ở nước Lào nói chung và ở
tỉnh Bolykhamxay nói riêng còn chưa nhiều. Vì vậy, chúng ta vẫn chưa xây dựng
được những phương án phát triển lâm nghiệp bền vững có hiệu quả cao.
Bolykhamxay là một tỉnh nằm ở miền trung nước CHDCND Lào, Lâm
nghiệp là một ngành có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế chung của tỉnh
và sự phát triển của ngành lâm nghiệp cả nước. Tuy nhiên, tỉnh chưa có chiến lược
phát triển lâm nghiệp, vì vậy sản xuất lâm nghiệp trong những năm qua còn nhiều
hạn chế, bất cập. Hiện nay, nhiều vùng rừng tự nhiên của tỉnh Bolykhanxay đã bị
mất. Những tác động liên tiếp của con người tới rừng như khai thác, chặt phá bừa
bãi, đốt rừng làm nương rẫy, du canh, du cư đã làm cho rừng bị suy thoái nhanh
chóng, diện tích rừng bị giảm đi rõ rệt, hậu quả xấu của nó để rất lớn: Lũ lụt, hạn
2
hán, sạt lở đất đai không ngừng xảy ra trong nhiều năm gần đây, đời sống của người
dân miền núi vẫn luẩn quẩn trong vòng nghèo đói. Đứng trước thực tế đó, vấn đề
đặt ra là cần thiết phải phát triển lâm nghiệp bền vững sao cho có hiệu quả, bảo vệ
lâu bền tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Để góp phần giải quyết những yêu cầu của thực tiễn nói trên, tác giả chọn
hướng nghiên cứu, phân tích hiện trạng và đề xuất phương án tác động hợp lý
cho việc phát triển lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu, nhằm quản lý bền vững
rừng trên cơ sở khai thác lâm sản hợp lý và ổn định vốn rừng, nâng cao sản
lượng, dẫn dắt các trạng thái rừng khác nhau ở thời điểm hiện tại đạt cấu trúc
hợp lý hơn, đem lại lợi ích ổn định hơn về kinh tế, xã hội và môi trường. Đây
chính là lý do luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề
xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại
tỉnh Bolykhamxay, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển Lâm nghiệp và
quản lý rừng bền vững tỉnh Bolykhamxay.
* Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá được thực trạng ngành lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay.
- Lựa chọn đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển lâm nghiệp bền
vững trên địa bàn tỉnh Bolykhamxay.
3. Ý nghĩa của luận án
* Về mặt lý luận:
Cung cấp những thông tin về điều kiện sản xuất lâm nghiệp, các quy luật cấu
trúc, tái sinh và tăng trưởng của rừng tự nhiên, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
các giải pháp nhằm định hướng phát triển lâm nghiệp bền vững tại tỉnh Bolykhamxay.
3
* Về mặt thực tiễn:
- Đánh giá được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến phát triển
lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng và các quy luật cấu trúc, tăng trưởng, tái
sinh rừng tại tỉnh Bolykhamxay.
- Đưa ra các giải pháp kỹ thuật lâm sinh khoa học để áp dụng vào thực tiễn
sản xuất tại khu vực nghiên cứu và những địa phương có điều kiện tương tự.
- Đưa ra một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy phát triển lâm nghiệp bền vững
như: Giải pháp về cơ chế chính sách; Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng sau khi chặt
nuôi dưỡng; giải pháp ứng dụng khoa học; công nghệ… góp phần bảo vệ rừng, phát
triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Bolykhamxay.
4. Đối tƣợng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động phát triển lâm nghiệp, hiện trạng sử
dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, nhân văn và các chính
sách liên quan.
4.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn đất lâm nghiệp
tỉnh Bolykhamxay, nước CHDCND Lào. (Chia thành 3 loài rừng: rừng sản xuất,
đặc dụng và phòng hộ) với diện tích 1.223.101ha chiếm 77,53 % trong đó có đầy đủ
các trạng thái rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo... Luận án được thực hiện
với số liệu trên các OTC ở rừng sản xuất, góp phần cung cấp các cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc triển khai phương án QLRBV với rừng tự nhiên là rừng sản xuất,
phát huy đồng thời các tác dụng của rừng cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Giới hạn nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, các hoạt
động sản xuất lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng và đề xuất định hướng phát
triển sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Bolykhamxay, nước CHDCND Lào.
5. Đóng góp mới của luận án
- Phân tích, đánh giá được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến
phát triển lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng và các quy luật cấu trúc, tăng
4
trưởng, tái sinh rừng làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh
Bolykhamxay.
- nghiên cứu để xuất được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tác động
vào từng loại rừng với các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật điều chế rừng cụ thể nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý rừng bền vững..
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện định hướng phát triển lâm
nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Bolykhamxay có cơ sở khoa học và thực tiễn.
6. Cấu trúc luận án
Luận án chính dài 153 trang đánh máy A4 được cấu trúc thành 3 chương
(ngoài phần mở đầu và kết luận) như sau:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu;
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Để minh chứng các nội dung nghiên cứu, tác giả lựa chọn 56 bảng, 15 hình vẽ
sơ đồ, biểu đồ và bản đồ minh họa. Tham khảo 100 tài liệu, trong đó 23 tài liệu tiếng
Lào (dịch sang tiếng Việt Nam) và 77 tài liệu tiếng nước Ngoài và, có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu và phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa kết quả điều tra và
tính toán.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về phát triển lâm nghiệp bền vững
Phát triển lâm nghiệp bền vững là khoa học về tổ chức sản xuất lâm nghiệp
nhằm quản lý rừng bền vững một cách khoa học, chặt chẽ, cụ thể và có hiệu quả
cao. Nó dựa trên cơ sở quy luật phát triển sinh học của quần thể rừng để tác động
vào rừng giúp cho rừng phát huy tác dụng cao nhất về các mặt cung cấp lâm sản,
phòng hộ, bảo tồn nguồn gen, cải tạo môi trường và các tác dụng khác. Phương án
phát triển lâm nghiệp bền vững là sự thể hiện một quá trình hoạt động về tổ chức
phát triển lâm nghiệp theo kế hoạch nhằm đạt được một số mục tiêu cụ thể đã được
ấn định trước trong một khoảng thời gian nhất định.
Quy hoạch lâm nông nghiệp được xác nhận như là một chuyên ngành bắt đầu
bằng các quy hoạch vùng ngay từ thế kỷ XVII. Theo Olschowy vào thời gian này
quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu được xem như là một lĩnh vực phát
triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Vào thế kỷ XIX, có các giả thuyết về “Vùng đồng nhất” từ đó hình thành lý
thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý” để tạo các nhân tố kinh tế trong quy
hoạch. Vào đầu thế kỷ XX, lý thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý” được sử
dụng giao đất cho khu công nghiệp. Lần đầu tiên các nhân tố địa thế được Weber đề
cập cho quy hoạch vào năm 1909 [93]. Thêm vào đó Christaller năm 1933 đã xây
dựng khung khái niệm về “Các khu vực trung tâm” cho quy hoạch vùng. Có thể cho
rằng những ý tưởng của Weber năm 1921 trong tác phẩm “Hình thành các Bang
hợp lý” bằng lý thuyết tổ chức với các khái niệm “Lập địa hợp lý” và “Năng suất sử
dụng” mở đầu thời kỳ quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Theo lý thuyết trên thì việc
phân chia đất đai theo địa lý với vùng sản xuất là nền tảng của quy hoạch vùng cho
sản xuất lâm nghiệp.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm nghiệp
1.2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất.
Năm 1985 một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất
được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất
6
đai. Theo Purnell năm 1988, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất được các chuyên
gia xác định là “Thiết lập các kế hoạch thực tiễn có khả năng sử dụng tốt nhất các
loại đất đai nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau để tăng sản xuất quốc gia, cải
thiện đời sống, bảo vệ môi trường, đạt các lợi ích xã hội và giải trí”. 4 câu hỏi nền
tảng của quy hoạch đất đai là: Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là
gì? có các phương án sử dụng đất nào? phương án nào là tốt nhất? có thể vận dụng
vào thực tế như thế nào?.
Wilkingson năm 1985 nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo khía cạnh luật
pháp. Ông đề nghị một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát triển nhằm mục
đích: cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của nhà nước về đất đai, thiết lập các
tổ chức sử dụng đất phù hợp, yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ thuật,
tăng cường sự thông hiểu về sử dụng đất và khuyến khích xây dựng cơ chế giám sát
và cưỡng chế [94].
Năm 1988 Dent và nhiều tác giả nghiên cứu sâu về quy trình quy hoạch. Ông
khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau và mối quan hệ của các cấp:
Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện) cấp cộng đồng (xã, thôn)
[73]. Ông còn đề xuất quá trình quy hoạch gồm 4 giai đoạn và 10 bước.
Trong khi xây dựng khung đánh giá đất đai, lần đầu tiên tổ chức FAO năm
1976 đã đề xuất cấu trúc khung quy hoạch sử dụng đất với 10 điểm chính [73].
Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng sử dụng đất được xét như
là các bước chính trong quá trình quy hoạch. Năm 1980 Buchwald đề xuất quá trình
quy hoạch 8 bước, trong đó những nghiên cứu đánh giá về sinh thái và kinh tế xã
hội được đề cập tách biệt ở các bước khác nhau. Điểm hạn chế này tạo nên sự thiếu
tính liên ngành trong quy hoạch. Maydell năm 1984 cho rằng 4 điểm chính trong
quá trình quy hoạch nông lâm nghiệp tại các nước nhiệt đới là [84]: phân tích xu
hướng nghĩa là phân tích hiện trạng và phát triển, xác định mục tiêu và nhiệm vụ,
phân tích phương pháp và tiến hành đánh giá.
Tại Đức, tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng
đất khác nhau”. Đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa
7
trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như
sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh [78]. từ năm 1976 Hội
đồng Nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về
phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất. Các hội nghị đều khẳng định rằng
quy hoạch các nghành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến
loại nhỏ... phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai [72]. Năm 1971-1972 các chuyên
gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thụy Sỹ) để thoả luận về phương pháp
luận quy hoạch nông thôn.
1.2.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư
bản chủ nghĩa. Từ thế kỳ XIX, khi nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa bắt đầu phát triển
với tốc độ nhanh chóng theo các ngành kinh tế thì nhu cầu về gỗ bao gồm cả về khối
lượng và chất lượng ngày càng tăng. Vì vậy sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản chủ
nghĩa. Thực tế này đòi hỏi sản xuất lâm nghiệp không thể bó hẹp trong việc sản xuất
gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích
tối đa cho các chủ rừng đồng thời bảo vệ môi trường hướng nền lâm nghiệp phát triển
theo hướng bền vững. Vì những yêu cầu khách quan đó mà những lý luận về quy
hoạch lâm nghiệp đã được hình thành và phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu thực tế
khách quan của xã hội loại người. Thời kỳ này đã có những công trình nghiên cứu về
quy hoạch nông lâm nghiệp nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng.
Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng
thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn
dân. Song, trên thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy người
dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết
khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu sống của
chính họ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm
8
sản ngày càng tăng lên nên tình trạng khai thác qúa mức đối với tài nguyên rừng
trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thái
tài nguyên rừng.
1.2.2.Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.2.2.1. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định
tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc
mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã
được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời
gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất.
Công trình định lượng cấu trúc rừng đầu tiên phải kể đến là công trình
nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình toán
học, mà dạng của nó là một hàm toán học có dạng giảm liên tục. Tiếp đó nhiều tác
giả đã dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình của đường cong phân bố.
Loetch F, Zohrer F, Haller K. E (1973)đã dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực
nghiệm; Balley D (1973) [66] đã mô hình hoá cấu trúc thân cây với phân bố N/D1.3
bằng hàm Weibull; J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1990) [81] khi nghiên cứu
rừng nhiệt đới ở Marannhoo, Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố
N/D1.3. Rollet B (1972) [91] đã biểu diễn các quan hệ Hvn/D1.3, Dt/D1.3 bằng các
hàm hồi quy, quan hệ Dt/D1.3 dưới dạng các phân bố xác suất. Qua nghiên cứu
nhiều tác giả đã mô phỏng quan hệ Dt/D1.3 bằng các dạng phương trình khác nhau,
nhưng phổ biến nhất là dạng phương trình đường thẳng: Dt=a+bD1.3 (Ilvessalo; Yrjo
(1950) [79], Willing. J.W (1956) [98], Zieger; Erich (1928) [100]. Ngoài ra, từ các
kết quả nghiên cứu định lượng cấu trúc, Bruce E.B và Ray A.S (1987) [81], David
Lenhart J (1987) [83] đã xây dựng các mô hình cấu trúc rừng dựa vào phân bố
N/D1.3 làm cơ sở khoa học cho công tác kinh doanh rừng.
Balley (1973) đã dùng hàm Weibull để mô hình hóa đường kính với số cây
N/D1,3. Nhiều tác giả khác cũng sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá quy luật phân
bố đường kính loài Thông theo mô hình của Schumacher và Coil (Belly, 1973).
9
Các tác giả Marc Palahi, Timo Pukkala và Antoni Trasobares (1996) đã xây
dựng mô hình dự báo giới hạn cho phân bố đường kính các loài Thông Pinus
sylvestris L., Pinus nigra Arn. và Pinus halepensis Mill. ở Catalonia được xây dựng
với việc sử dụng hàm Weibull rút ngắn như là phân bố giả định.
Khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng, phần lớn các tác
giả đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển nghiên cứu
cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu
trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Từ đó rút ra các nhận xét và đề
xuất ứng dụng thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới
áp dụng mà điển hình là các công trình của Richards (1950) [89].
B. Rollet (1971) đã dùng các hàm hồi quy để biểu diễn các quan hệ giữa
chiều cao-đường kính ngang ngực; đường kính tán - đường kính ngang ngực; các
phân bố đường kính tán, đường kính thân cây dưới dạng phân bố xác suất (dẫn
theo Bảo Huy, 1993).
Mahadev Sharma and John Parton (2007) đã nghiên cứu quan hệ giữa đường
kính (D) và chiều cao (H) dựa trên đặc điểm quần thụ (số cây/ha, tiết diện ngang,
chiều cao tầng trội) cho các loài Thông, Vân Sam. Nghiên cứu đã xác định phương
trình bội số Chapman-Richards với các tham số đặc trưng của quần thụ là phù hợp
để xác định mô hình dự đoán về chiều cao quần thụ.
Như vậy, những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới
là rất phong phú và đa dạng. Trên đây mới điểm qua một số nghiên cứu về cơ sở
sinh thái rừng, về mô tả hình thái cấu trúc rừng, về phân loại rừng phục vụ mục đích
kinh doanh rừng, về quan niệm cấu trúc rừng chuẩn, rừng ổn định hay rừng định
hướng, về nghiên cứu định lượng giữa các nhân tố cấu trúc rừng có liên quan đến đề
tài. Các kiến thức về cấu trúc không gian và thời gian là cơ sở để phân loại rừng,
xây dựng mô hình cấu trúc mẫu và đề xuất các giải pháp xử lý lâm sinh, hướng rừng
đến cấu trúc rừng mong muốn.
10
1.2.2.2. Nghiên cứu xây dựng mô hình cấu trúc rừng định hướng
Cấu trúc rừng chuẩn được giới hạn là cấu trúc N/D1,3 tuân theo một hàm
hoặc phân bố lý thuyết thích hợp như hàm một cấp số nhân giảm... Mô hình có cấu
trúc N/D1,3 chuẩn được coi là mô hình rừng chuẩn (Ballay D, 1973) [66]. Một số
quan niệm khác cho rằng, lâm phần có quy luật phân phối thể tích của ba lớp theo tỷ
lệ: dự trữ-kế cận-thành thục =1/3/5 được coi là lâm phần phát triển bình thường, hay
lâm phần chuẩn (Chandra Bahadur Rai và cộng sự 2000) [71], David Lenhart J
(1987) [71], Pekka Ollonqvist (March 2006) [88].
Để xây dựng các mô hình rừng chuẩn có tính định hướng, xu hướng nghiên
cứu cấu trúc rừng trên thế giới trong những thập niên gần đây đã chuyển dần từ
hướng nghiên cứu định tính dựa vào kinh nghiệm của chuyên gia sang nghiên cứu
định lượng, các mô hình toán học ngày càng được nhiều tác giả sử dụng để mô
phỏng cấu trúc và mối quan hệ giữa các đại lượng cấu trúc rừng. Henry Biolley đã
sử dụng phương pháp chuẩn hoá tăng trưởng vốn sản xuất để xây dựng cấu trúc
chuẩn. Cách thức của phương pháp này là sử dụng các ô định vị có diện tích lớn
trong rừng và tiến hành khai thác trong 3-4 giai đoạn (mỗi giai đoạn 6-7 năm), đo
đếm xác định lượng tăng trưởng rừng đạt lớn nhất tương ứng với một trữ lượng và
một cấu trúc đường kính nào đó và coi trữ lượng, cấu trúc đó là trữ lượng và cấu
trúc chuẩn (Richards P.W (1959, 1968, 1970) [89], Chandra Bahadur Rai và cộng
sự (2000) [70].
Một điểm chung được công nhận là cấu trúc bền vững của mô hình rừng,
một cách toàn diện phải bao gồm cả ba yếu tố là bền vững về cấu trúc sinh thái, bền
vững về cấu trúc hình thái và bền vững về cấu trúc thời gian. Tuy nhiên, việc đạt
được sự bền vững của cả ba hợp phần cấu trúc tạo nên quần xã thực vật rừng là cả
một thách thức. Do vậy, xu hướng phổ biến trên thế giới là: ”nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc rừng và xác định những chuẩn mực nhất định của cấu trúc cần đạt
được của mô hình rừng bền vữn”g để làm đích dẫn dắt các trạng thái rừng hiện có
đạt được những chuẩn mực này. Trong từng giai đoạn khác nhau, tương ứng với sự
11
thay đổi và cải biến liên tục của các mục tiêu quản lý rừng, cách tiếp cận nghiên cứu
cấu trúc rừng để quản lý rừng bền vững cũng rất đa dạng.
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế
hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;
Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz,
1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong
đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài
cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được
nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường
chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị
biến đổi. Van steenis (1956) [95] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái
sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận thấy
cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát
hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức
khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận
của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp
kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
12
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của David và P.W Richards (1933) [89],
Baur (1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với
nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài
cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài.
H. Lamprecht (1989) [77] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,
nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có
ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối
ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng
chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974),
tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét:
trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân
bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập
Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới
thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Budowski (1956), Bava
(1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1996) [30].
Baur G.N. (1962) [25] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng
này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng
chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
13
dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ
qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái
của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002) [57].
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến
rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các
loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời
gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn
theo Phạm Hồng Ban) [24]. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambertetal (1989),
Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như
sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài
cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần
thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây
con. Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng
các loài cây rừng mọc chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ
mới chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu (dẫn theo
Nguyễn Văn Hoàn, 2011) [34].
Như vậy, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh
tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để
xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.2.4. Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng
Tăng tr ng: là sự tăng lên về kích th c của một hoặc nhiều cá thể trong
lâm phần với khoảng thời gian cho tr c (Vanclay, J.K., 1999; Avery, T.E.,1975;
Wenk, G., 1990;...). Thông th ng chỉ tiêu này c xác định theo đơn vị thời gian
là năm (ZD: cm/năm; ZH: m/năm; ZM: m3
/ha/năm) (dẫn theo Vũ Tiến Hinh) [36].
14
Sản l ng: có thể c hiểu là kích th c của một hoặc nhiều cá thể trong
lâm phần tại thời điểm nào đó (Vanclay, J.K., 1999) [96] hoặc là l ng gỗ của lâm
phần có thể cho thu hoạch từ khi trồng đến thời điểm xác định (Avery, T.E., 1975)
hay l ng gỗ mà rừng có thể tạo ra c tại một tuổi xác định (Wenk, G., 1990)
[97]. Chỉ tiêu th ng c sử dụng để đánh giá sản l ng lâm phần là trữ l ng
(m3
/ha) tại tuổi xác định. Qua các khái niệm trên nhận thấy, sản l ng chính là tổng
tăng tr ng hàng năm của lâm phần về một đại l ng nào đó, như trữ l ng trên ha
tại tuổi A, tổng tiết diện ngang trên ha tại tuổi A, trong đó trữ l ng c sử dụng
rộng rãi hơn cả, vì đại lượng này phản ánh tổng hợp năng suất của lâm phần.
Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng và dự đoán sản lượng rừng là nội dung
chính của khoa học sản lượng rừng được hình thành và phát triển đầu tiên ở châu
Âu từ thế kỷ 19. Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn liền với tên tuổi của
các nhà khoa học như: Oettlt, G. Baur, Borggreve, Breymann, H. Cotta, Draudt, M.
Hartig, E. Weise, H. Thomasius [95]… Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây
rừng và lâm phần được xây dựng thành các mô hình toán học và được công bố
trong các công trình nghiên cứu của Meyer, H.A và D.D Stevenson (1943),
Schumacher, F.X và Coil, T.X (1960), Alder (1980), Clutter J. L; Allion B.J
(1973)… Có thể khái quát quá trình nghiên cứu tăng trưởng, sản lượng rừng đi theo
2 hướng: (1) Đo đạc lặp lại nhiều lần trong nhiều năm các chỉ tiêu sinh trưởng trong
các ô định vị đại diện cho các lâm phần nghiên cứu để biết cả quá trình phát sinh,
phát triển, già cỗi và diệt vong. Phương hướng này đòi hỏi quá nhiều thời gian nên
sau này được cải tiến bằng cách lựa chọn những lâm phần có cùng hoàn cảnh sinh
trưởng nhưng khác nhau về tuổi gọi là nằm trong một “dãy phát triển tự nhiên”; (2)
Giải tích thân cây đại diện mỗi lâm phần khác nhau về các nhân tố cần nghiên cứu,
để có số liệu tăng trưởng đầy đủ từ khi bắt đầu trồng hoặc tái sinh. Sau đó áp dụng
kỹ thuật phân tích thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy để xác định
sản lượng gỗ của lâm phần. Trên thế giới số lượng các hàm toán học mô tả quá trình
sinh trưởng cũng rất phong phú như hàm: Gompertz (1825), Verhulst (1845),
Mitscherlich (1919), Kovessi (1929), Petterson (1929), Levacvic (1935), Korsun
15
(1935), Peshel (1938), Korf (1930), Verbulet (1952), Maichailov (1953), Drakin
(1957), Richards (1959), Thomasius (1965), Simes (1966), Sless (1970), Sloboda
(1971) Schumacher (1980) (dẫn theo Đinh Văn Đề 2012, ) [31]. Hàm sinh trưởng là
mô hình sinh trưởng đơn giản nhất mô tả quá trình sinh trưởng của cây rừng cũng
như của lâm phần. Dựa vào hàm sinh trưởng có thể biết trước giá trị lớn nhất của đại
lượng sinh trưởng ở tuổi cuối cùng và tính trước được tốc độ sinh trưởng cực đại.
Dạng hàm sinh trưởng của Gompertz (1825):
y = m.
).( ).( Ac
eb
e (1.1)
Trong đó: y: hàm sinh trưởng của nhân tố điều tra.
A: tuổi cây hay tuổi rừng.
m, b, c: những tham số của phương trình.
Tiếp sau đó là các hàm sinh trưởng của các tác giả như: Korsun, Assmann,
Frane, Schumacher, Kort… Năm 1973, Wenk chứng minh hàm Gompertz là một
giả thuyết vi phân đơn giản về tốc độ sinh trưởng tương đối:
Y
Y
b
dx
Y
Y
d '
'
.
)(
(1.2)
Từ đó, có thể đi tới phương trình biểu thị tốc độ sinh trưởng tương đối của
Gompertz như sau:
xb
ecb
Y
Y .
1
'
.. (1.3)
Các hàm dùng để mô phỏng quy luật sinh trưởng đều có dạng phức tạp, biểu
diễn quá trình sinh học phức tạp của cây rừng hoặc của lâm phần, dưới sự chi phối
tổng hợp của các nhân tố nội tại và ngoại cảnh.
Hàm lý thuyết được sử dụng nhiều nhất là hàm Bertalanffy được xây dựng
dựa trên giả thuyết rằng tăng trưởng của một cơ thể là sự khác nhau giữa đồng hóa
và dị hóa. Một vài tác giả đã thử ứng dụng hàm Bertalanffy trong nghiên cứu sinh
trưởng lâm phần và cây rừng. Zeide (1993) [99] chỉ ra rằng có thể chuyển đổi hàm
Bertalanffy thành hàm tuyến tính.
16
1.2.5. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên là
rừng sản xuất
Đến thập kỷ 50 thế kỷ 20 nhiều nhà khoa học châu Âu, Bắc Mỹ và Trung
Quốc đều chú ý đến vấn đề môi trường, xây dựng một loạt các công trình phục hồi
và phòng chống sự thoái hoá khoáng sản, đất và nước bằng cách áp dụng các biện
pháp sinh học. Farnworth (1973) đã nêu ra phương hướng nghiên cứu phục hồi rừng
mýa nhiệt ðới. Nhiều hội nghị ở Mỹ nãm 1975 ðã đưa ra các biện pháp kỹ thuật, kế
hoạch nghiên cứu liên quốc gia về vấn đề này.
Nhưng phục hồi hệ sinh thái rừng đã trở thành vấn đề nóng bỏng từ thập kỷ
80 của thế kỷ 20. Năm 1980 Cairn chủ biên cuốn “Quá trình phục hồi hệ sinh thái
bị tổn thất”, 8 nhà khoa học đã tham gia biên soạn nhiều vấn đề về sự tổn thất hệ
sinh thái và các biện pháp khắc phục. Năm 1985 thành lập một hiệp hội khoa học
phục hồi hệ sinh thái quốc tế. Lĩnh vực khoa học này đã bắt đầu phát triển mạnh từ
đó. Từ năm 1990 tác phẩm của Peng Weilin và nhiều công trình về phục hồi hệ sinh
thái đã được xuất bản.
Do sự suy thoái rừng có rất nhiều mức độ nên các hoạt động phục hồi rừng
cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào hiện trạng của rừng khi tiến hành phục
hồi. Trong lâm sinh nhiệt đới các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng rất đa dạng
nhưng cơ sở xuyên suốt của các biện pháp đó là việc vận dụng tái sinh tự nhiên hay
nhân tạo hay sự vận dụng cả hai hình thức tái sinh này phụ thuộc vào từng quốc gia,
từng lập địa cụ thể.
Có rất nhiều cách đưa ra lí do cần phải trồng rừng. Năm 1944 Tansley đưa ra
“giả thuyết về diễn thế gia tốc”: Ở các khu rừng mưa không phải khu vực nào cũng
có thể áp dụng được những kĩ thuật tái sinh tự nhiên. Tại một số nơi, có những diện
tích rừng rộng lớn đã bị phá huỷ do các cách khai thác cạn kiệt hoặc do canh tác
tạm thời, trên những lập địa như thế còn phải trải qua những thời gian dài thì diễn
thế tự nhiên mới sản sinh được những lớp rừng gỗ kinh tế và trồng rừng là phương
sách đẩy nhanh quá trình diễn thế đó.
17
Một số hệ thống biện pháp nữa sử dụng phương pháp lâm sinh để xúc tiến tái
sinh phục hồi lại rừng mà đã được G. Baur tổng kết khá đầy đủ trong tác phẩm “Cơ
sở sinh thái kinh doanh rừng mưa”. Tuy nhiên, các phương pháp này được xây dựng
là do sự nhiệt tình và kinh nghiệm của các nhà lâm sinh nhiệt đới, chứ không phải
được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm có đối chiếu so sánh, cho nên đã có những
bài học thất bại ở một số nước. Do vậy, khi áp dụng những kỹ thuật này cho một
vùng nào đó cần có những thăm dò, thử nghiệm và những điều chỉnh trước khi đưa
vào áp dụng một cách rộng rãi.
1.2.6. Một số vấn đề về quản lý rừng bền vững
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18,
các nhà lâm học Đức G.L.Hartig (1804), Heyer (1936) [75] đã đề xuất nguyên tắc
lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà
lâm nghiệp Pháp Odum E.P (1978) [87] cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều
chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống
quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia Trung ương. Các
khu đất rừng công cộng chiếm từ 25-75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia.
Trong giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng
thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát
triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng
không được chú ý. Rừng được coi là tài sản của quốc gia.
Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở
nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc
sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức quản lý tập trung như trước
đây không còn thích hợp. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái tài
nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút
người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng
cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến
thái thành các hình thức quản lý khác nhau như Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp
xã hội (Nepan, Thái lan, Philippin...). Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản
18
xuất Nông - Lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn
miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một
hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội và môi trường
sinh thái (R.Chambers, 1991) [27].
Tại đại hội Helsinki -1993, 38 nước ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn, 28
chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng Bắc
Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nước thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu chuẩn và 67
chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27 nước liên quan
thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp chuyên gia
UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995.
Hiện nay, quản lý rừng bền vững đã trở thành một trong những chủ đề được
quan tâm bởi cộng đồng Quốc tế. Các nước ở Bắc Âu, Châu Á Thái Bình Dương đã
đi đầu trong lĩnh vực này và có nhiều thành tựu trong quản lý. Trên thế giới đã có
các bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada, Thụy Điển,
Malaysia, Indonesia, v.v) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal.
Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đã xây dựng bộ tiêu chuẩn với
những nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng (P,C&I) đã được công nhận và áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều sử dụng Bộ
tiêu chuẩn này để đánh giá việc quản lý và công nhận chứng chỉ rừng. Theo số liệu
thống kê về chứng chỉ rừng trên thế giới, tính đến ngày 1 tháng 05 năm 2013 đã có
83 quốc gia với 178.738 triệu ha được cấp chứng chỉ, trong đó gồm: 1,210 chứng chỉ
FM/CoC và 25,884 chứng chỉ CoC [46].
Cho đến nay tình hình quản lý rừng bền vững trên thế giới vẫn chưa được cải
thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trước nguy cơ bị tàn phá nghiêm trọng.
Theo Laslo Palcel (1993), ở vùng nhiệt đới chỉ có 1 - 5% rừng được quản lý với sản
lượng bền vững. Nếu như trước đây thế giới có đến 17,6 tỉ ha rừng, chiếm 31.7%
diện tích lục địa, thì hiện nay diện tích có rừng chỉ còn lại 4,1 tỷ ha. Diện tích rừng
trồng được tạo ra hàng năm ở các nước nhiệt đới chỉ bằng một phần mười diện tích
rừng bị mất. Riêng ở vùng châu Á - Thái Bình Dương trong thời gian từ 1976 -
19
1980 mất 9.000.000ha rừng, trung bình hàng năm mất 1.800.000ha rừng, mỗi ngày
mất trung bình 5,000 ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới
thuộc thế giới thứ ba.
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức tiến hành nhiều hội nghị, để xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát
triển rừng, trong đó có chiến lược bảo tồn quốc tế (năm 1980 và điều chỉnh năm
1991). Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO, năm 1983), trương trình hành động
rừng nhiệt đới (TFAP, năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
(UNCED, năm 1992), Công ước về buôn bán các loại động thực vật quý
hiếm(CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD, năm 1992), Công ước về
thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, năm 1994), Công ước về trống sa mạc hoá
(CCD, năm 1996), Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997), vv... Những
năm gần đây nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV đã liên tục
được tổ chức [32].
Tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh thái
Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước để hướng dẫn
và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV đến khi đạt chứng
chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên "Hội đồng chứng chỉ gỗ
quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC) để
đảm nhiệm chức năng hỗ trợ CCR. Malaysia đang thử nghiệm đi theo 2 bước
(chứng chỉ quốc gia, và chứng chỉ quốc tế) [32]. Chứng chỉ quốc gia không có giá
trị trên thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá năng lực quản lý của chủ
rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế. Đoàn tham quan học tập của Cục
Lâm nghiệp và các tỉnh có rừng 2005 tại Malaysia đã rất ấn tượng cách làm này. LEI và
MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và có sự đóng góp của các chủ rừng
nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất trong các nước thuộc khối ASEAN.
Năm 2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng nhận đạt
các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu thế
giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha rừng.
20
Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008). Diện tích
rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ (35%), sau đó là
Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương tổng chỉ được 7%.
Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương sẽ là khu vực rộng
lớn đề FSC đánh giá cấp CCR. [65].
Đến năm 2012, đã có 171.877.149ha đạt chứng chỉ FSC của trên 80 quốc gia
trên thế giới, bao gồm: [65].
Bảng 1.1. Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới
TT Vùng Diện tích (ha) SL chứng chỉ Tỷ lệ
1 Châu Âu 68.435.881 463 42,16
2 Châu Mỹ 67.117.705 212 41,35
3 Nam Mỹ và vùng Caribean 11.731.111 234 7,23
4 Châu Phi 7.218.949 48 4,45
5 Châu Á 5.310.227 148 3,27
6 Châu Đại Dương 2.541.242 35 1,55
Tổng cộng 171.877.149 1.175 100
Nguồn: FSC, 12/2012
Hình 1.1. Tỷ lệ diện tích rừng cấp chứng chỉ FSC một số nƣớc trong khu vực
Châu Á Thái Bình Dƣơng
21
Tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC của Vùng Châu Á Thái Bình
Dương 9.492.333ha, trong đó: đứng đầu là Trung Quốc có 2.589.366ha, tiếp đến là
các nước Indonesia 1.575.742ha, New Zealand 1.451.883ha, Úc 892.854ha,
Malaysia 524.589ha, Nhật Bản 397.663ha, cuối cùng của biểu đồ là Việt Nam
71923 ha. Còn nước CHDCND Lào FSC đã cấp chứng chỉ rừng từ năm 2005 đến
2015 có diện tích 815.302 ha. Trong khi khu vực này có tỷ lệ thấp nhất (đạt 5,5 %)
so với diện tích đã được cấp chứng chỉ FSC trên toàn cầu. Điều này cho thấy nước
CHDCND Lào không thể chập trễ hơn nữa trong việc thúc đẩy nhanh quản lý rừng
bền vững để theo kịp các nước trong khu vực và thế giới [65].
Về số lượng chứng chỉ CoC của các nước Châu Á Thái Bình Dương như sau:
Bảng 1.2. Số lƣợng chứng chỉ CoC của một số nƣớcChâu Á Thái Bình Dƣơng
TT Quốc gia Số lƣợng chứng chỉ CoC Tỷ lệ %
1 Trung Quốc 2.412 47,0
2 Nhật 1.119 21,8
3 Hồng Kông 539 10,5
4 Úc 297 5,8
5 Việt Nam 295 5,8
6 Ấn Độ 235 4,6
7 Indonesia 184 3,6
8 Thái Lan 49 1,0
Tổng cộng 5.130 100
Nguồn FSC, 1/2013
Bảng 1.1 và 1.2 cho thấy Châu Á Thái Bình Dương là có chiếm tỷ lệ diện
tích đạt chứng chỉ FSC quá thấp so với thế giới, chưa đạt tới 5%, trong khi tiềm
năng diện tích rừng hiện có là rất lớn. Lào mới chỉ có 49.000 ha đạt chứng chỉ FSC
thấp nhất trong các nước đạt chứng chỉ rừng, thua xa so với các nước trong khu vực
Đông Nam Á. Qua bảng 1.2 cho thấy nước CHDCND Lào chưa có sanh sách ở
(bảng 1.2), mà nước Lào cần phải thúc đẩy mạnh việc quản lý rừng bền vững nhằm
đạt chứng chỉ FSC để theo kịp với thị trường xuất nhập khẩu các nước trên thế giới.
22
1.3. Tại Việt Nam
1.3.1.Cácchính sáchcó liênquan đếnpháttriểnlâmnghiệp
- Luật đất đai (2003 và 2013)
+ Trong luật này, đất Lâm nghiệp được xếp vào một trong các loại đất Nông
nghiệp mà không để mục đất Lâm nghiệp riêng như trước đây và được phân loại
như sau: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng.
+ Về nguyên tắc sử dụng đất, có quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng
các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
23
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm;
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao
động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây
dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà
công trình đó không gắn liền với đất ở;
3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
24
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng, các vấn đề về quản lý rừng bền vững,
đã được đề cập đến như:
+ Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững
về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý
rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát
triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt
chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, phục hồi rừng, làm giầu rừng và bảo vệ
diện tích rừng hiện có.
+ Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế
của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên,
giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
+ Đối với bảo vệ và phát triển rừng, nhà nước có chính sách đầu tư phát triển
các loại rừng mang tính công ích và các hoạt động dịch vụ quan trọng để bảo vệ và
phát triển rừng. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, chính sách khuyến khích và thu hút
vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ và phát triển vốn rừng.
+ Về bảo đảm đời sống của cư dân sống tại rừng, nhà nước có chính sách đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống của nhân
dân miền núi, ngoài ra còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
thôn được giao rừng.
- Luật bảo vệ môi trƣờng
Trong luật bảo vệ môi trường vấn đề quản lý rừng bền vững được đặt ra như sau:
+ Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động vật
hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái.
25
+ Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn,
phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự khôi
phục về mật độ và giống, loài sinh vật; không làm mất cân bằng sinh thái.
+ Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của luật
bảo vệ và phát triển rừng, nhà nước có kế hoạch tổ chức cho các tổ chức,cá nhân
trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh diện tích của rừng,
bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối”.
+ Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phương
được giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan
thiên nhiên nói trên.
- Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thuỷ sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo
đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hoá học, phân hoá học, thuốc bảo vệ
thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy dịnh của pháp luật.
- Nghiêm cấm các hành vi đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa
bãi gây huỷ hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái;
- Cấm khai thác, kinh doanh các loài thực vật, động vật quý, hiếm trong danh
mục quy định của Chính phủ và sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ
huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong công trình nghiên cứu có hệ thống về cấu trúc rừng tự nhiên Việt Nam
của Nguyễn Văn Trương (1983) : Rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có cấu
trúc sinh thái phức tạp nhất về thành phần loài, tầng phiến và dạng sống thể hiện sự
phong phú về đa dạng sinh học. Các chỉ tiêu để chỉ sự đa dạng về loài của rừng tự
nhiên là hệ số hỗn loài (số loài/số cây). Trong rừng tự nhiên ở Việt Nam tỷ lệ này
biến động từ 1/5 đến 1/13 trong một ô tiêu chuẩn 1 ha. Có nghĩa là nếu số cây gỗ có
đường kính ngang ngực từ 10 cm trở lên trong 1 ha bình quân là 500 cây thì số loài
26
biến động từ 38-100 loài/ha. Cấu trúc tổ thành loài nghiên cứu về tầm quan trọng
sinh thái của mỗi loài trong quần thụ, các chỉ tiêu để định lượng về tổ thành loài
thường được dùng là giá trị IV (Imortant Value) tính bằng %. Giá trị này được tính
cho số tỷ trọng số cây của một loài so với tổng quần thụ, hay tỷ trọng tiết diện
ngang G, hoặc tổng của hai chỉ tiêu này. Loài có IV% > 5 là loài có ý nghĩa về mặt
sinh thái nhóm dưới 10 loài cây có tổng IV% > 50% tổng thể tầng cây cao thì chúng
được coi là nhóm loài ưu thể (còn gọi là ưu hợp thực vật). Phục vụ mục tiêu quản
lý, người ta cũng nghiên cứu các quan hệ tương hỗn giữa các loài (nhóm sinh thái);
nhóm các loài mục đích, các loài phù trợ và các loài phi mục đích, sự phân chia này
là tương đối vì loài phi mục đích hôm nay có thể trở thành loài kinh tế trong tương
lai và ngược lại.
Đối với rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, các nghiên cứu của nhiều tác giả
đều cho thấy dạng sống phân bố nói chung là giảm dần và chia làm 3 kiểu: (i) Giảm
đều; (ii) đường cong giảm có một đỉnh lệch trái (ở cấp kính 12-16 cm) và (iii)
Đường cong giảm có hai đỉnh (ở d=16cm và d=80cm). Các dạng phân bố N/D đều
có thể mô tả bằng toán học. Các kết quả nghiên cứu của Lê Sáu 31(1996); Lê Minh
Trung (1991) ở Gia Nghĩa; Đào Công Khanh ở Hương Sơn đề cho thấy rừng tự
nhiên ít bị tác động (trạng thái IV) đều có cấu trúc N/D ở dạng một đỉnh lệch trái và
có thể mô phỏng bằng hàm Weibull.
Quy luật phân bố thể tích theo cỡ kính, đây là cơ sở quan trọng để xác định
phương thức và cường độ khai thác. Phương thức khai thác chính đối với rừng tự
nhiên khác tuổi là khai thác chọn. Với phương thức này kết cấu trữ lượng được chia
thành 3 lớp cây: (i) Lớp dự trữ (D1,3 <25cm), (ii) lớp kế cận (D1,3 = 25-40cm) và
(iii) lớp thành thục (D1,3 >40cm). Một mô hình rừng được coi là có kết cấu trữ
lượng chuẩn cần có tỷ lệ thể tích giữa 3 lớp cây trên là 1:3:5. Các mẫu rừng chuẩn ở
Kon Hà Nừng (Gia Lai) có kết cấu trữ lượng là :1:3:13; ở Hương Sơn (Hà Tĩnh) là
1:2:7; ở Gia Nghĩa (Đắk Nông) là 0,8:3,2:4,9; ở Quảng Bình với rừng
giàu:1,5:3,7:4,8; với rừng trung bình: 1,8:5,6:2,6 và với rừng nghèo là 2,8:5,9:1,3.
Cấu trúc thẳng đứng (tâng thứ): Phân bố số cây theo chiều cao cũng được các nhà
27
lâm học quan tâm để xác định tầng thứ của rừng. Rừng tự nhiên nhiệt đới Việt Nam
có thể chia làm 3-5 tầng thứ.
Về nghiên cứu xây dựng mô hình cấu trúc mẫu: Nghiên cứu cấu trúc rừng
định lượng các nhân tố cấu trúc và xây dựng các mô hình mẫu chuẩn phục vụ khai
thác, nuôi dưỡng rừng là mục tiêu quan trọng nhằm thực hiện quản lý rừng, đây là
những mô hình hoàn thiện nhất đã có trong thiên nhiên và trên cơ sở khắc phục
những tồn tại lớn mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại. Theo Trần Hữu Viên
việc dẫn dắt rừng theo dạng chuẩn hay gần chuẩn là một cải tiến linh hoạt phù hợp với
điều kiện các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam Trần Hữu Viên (2007) [63].
Để xây dựng mô hình cấu trúc cho các loài, kiểu rừng ứng với từng điều kiện
hoàn cảnh, Nguyễn Hồng Quân (1983) đã sử dụng hàm mũ theo dạng Meyer để
phân cấp các lâm phần chặt chọn trên cơ sở thay đổi hệ số góc của phương trình khi
điều kiện, hoàn cảnh thay đổi. Lê Minh Trung (1991) đã vận dụng phương pháp này
để xây dựng cấu trúc mẫu trên 3 năng suất cho rừng tự nhiện hỗn loài ở Đắk Nông.
Từ đó làm cơ sở đề xuất hướng khai thác và nuôi dưỡng rừng. Phùng Ngọc Lan
(1986) [37] cũng nêu lên: mô hình cấu trúc mẫu là mô hình có khả năng tận dụng
tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, có sự phối hợp hài hoà giữa các nhân tố cấu
trúc để tạo ra một quần thể rừng có sản lượng, tính ổn dịnh và chức năng phòng hộ
cao nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh nhất định.
Nguyễn Ngọc Lung (1985) [45] đã sử dụng lý thuyết của tác giả người Pháp:
Gurnaud, Collet, Huffel (1905) về quy luật phân phối thể tích của 3 lớp cây dự trữ,
kế cận, thành thục theo tỷ lệ 1/3/5 về thể tích để xây dựng cấu trúc mẫu cho rừng ở
Kon Hà Nừng và tác giả đã giới hạn cấp kính của từng cấp là 6-26 cm cho dự trữ,
26-60 cm cho kế cận và > 60 cm cho thành thục.
1.3.3. Nghiên cứu về tăng trưởng rừng
Việc nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng cho loài cây và lâm phần rừng tự
nhiên hỗn loài ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn do đối tượng nghiên cứu quá phức
tạp. Vũ Tiến Hinh (1987, 1988) [41], [40] đã xây dựng phương pháp xác định quy
luật sinh trưởng cho loài cây rừng tự nhiên và mô phỏng động thái phân bố đường
kính trên cơ sở tăng trưởng thường xuyên định kỳ của lâm phần hỗn loài khác tuổi.
28
Theo phương pháp này lượng tăng trưởng đường kính (Zd) của từng cỡ kính được
xác định thông qua suất tăng trưởng đường kính Pd, theo công thức:
Zd=di ( )1
1
1
Pd
(1.4)
Qua đó nếu biết đường kính ở một tuổi nào đó làm cơ sở sẽ xác định được
đường kính ở tổ tuổi tiếp theo bằng công thức:
D(i+1) =di + Zdi (1.5)
hoặc d(i+1) =
1
di
Pdi
(1.6)
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Thái Văn Trừng (1978) [61] cho rằng tái sinh tự nhiên thực vật rừng nhiệt
đới có 2 cách: Tái sinh liên tục dưới tán rừng rậm của các loài chịu bóng và tái sinh
theo vệt để hàn các lỗ trống.
Các nghiên cứu của chuyên gia Trung Quốc tại khu vực Quỳ Châu, Nghệ An
năm 1964 đã phân chia tiêu chuẩn để đánh giá tái sinh tự nhiên dựa trên cơ sở số
lượng cây tái sinh cho một ha, gồm rất tốt >12.000 cây/ha; tốt: 8.000-12.000 cây/ha;
trung bình: 4.000-8.000 cây/ha; xấu: 2.000-4.000 cây/ha; Rất xấu: < 2.000 cây/ha
(theo Trần Xuân Thiệp 1996) [58].
Vũ Đình Huề (1975) [37] đã có đánh giá khái quát về tái sinh rừng tự nhiên ở
rừng miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1983) [37] tại Kon Hà Nừng
cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 10.000-13.000 cây/ha từ cây mạ cho tới cây có
đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh, dưới tán rừng già khó tìm
thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên.
Theo Nguyễn Hồng Quân (1984) ánh sáng có vai trò lớn trong quá trình phát
triển cây tái sinh. Do có những cây có D=12-30 cm với chiều cao 11-20 m, tạo nên tầng
tán chính của rừng, tầng này không bị tác động qua khai thác, gây nên sự ứ đọng tán,
không cho ánh sáng lọt xuống gây ảnh hưởng đến tái sinh của các loài cây ưa sáng.
Nguyễn Duy Chuyên (1996) [29] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên của
rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Quỳ Châu, Nghệ An cho thấy: Trạng thái rừng
loại IV và IIIB có số lượng cây tái sinh lớn nhất: 3.200-4.000 cây/ha (cao nhất là IIIB),
29
các trạng thái rừng IIIA có số lượng cây tái sinh thấp hơn, trong đó IIIA1 có 1.500
cây/ha.
Trần Xuân Thiệp (1996) [58] qua nghiên cứu tại vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh
đã cho rằng phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh thông qua
việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng cây tái sinh phong
phú hơn rừng nguyên sinh. Số lượng cây tái sinh trung bình 6.000-10.000 cây/ha
cho trạng thái IV và IIIB, không chênh lệch quá lớn đối với các trạng thái rừng có độ
tàn che thấp hơn IIIA1, IIIA2, IIIA3. Tác giả cũng đã dựa vào số cây tái sinh có triển
vọng (H ≥ 1,5 m) để đánh giá tái sinh theo 3 cấp: Tái sinh xấu < 1.000 cây/ha; tái sinh
trung bình: 1.000-3.000 cây/ha; tái sinh tốt: > 3.000 cây/ha. Đối với trạng thái rừng loại
IV phân chia theo: xấu < 500 cây/ha; trung bình 500- 1.500 cây/ha; tốt > 1.500 cây/ha.
Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005) [64] cho biết mật
độ cây gỗ của trạng thái IIA, IIb biến động tùy theo từng vùng, thường trong
khoảng 700-1000 cây/ha. Rừng kín cây lá rộng thường xanh phục hồi thường có
mật độ cao hơn so với rừng cây lá rộng nửa rụng lá và rụng lá phục hồi. Tái sinh
dưới tán rừng phục hồi có mật độ tái sinh tương đối cao và biến động từ 2000 đến
18000 cây/ha. Rừng phục hồi thường xanh có mật độ cây tái sinh cao hơn so với
rừng nửa rụng lá và rụng lá.
Đinh Hữu Khánh (2006) [41] đã nghiên cứu cơ sở khoa học xác định và phân
loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng ở một số tỉnh Nam Trung bộ, đã xác định
được 9 nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố chủ yếu: Mật độ
cây tái sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong
năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất để phân chia khả năng phục hồi rừng
từ trạng thái IC với các khoảng thời gian > 8 năm; 5- 8 năm và < 5 năm, v...
1.3.5. Về quản lý rừng bền vững (QLRBV)
Hướng tới mục tiêu thực hiện QLRBV, Viện quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng cùng với các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước đã nhóm họp
nhằm xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam, đã hoàn thành phiên bản dự
trữ 9C. Trên cơ sở các khái niệm QLRBV của ITTO, hiệp ước Helsinki và các tiêu
chuẩn cho vấn đề này của FSC quốc tế, một hệ thống gồm 10 tiêu chuẩ
30
ở Việt Nam đã xây dựng Vũ Nhâm
(2007) [48]. Những tiêu chuẩn, tiêu chí này dựa trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung
những tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC quốc tế, có sử dụng nhiều ý kiến đóng góp của
các nhà quản lý và các nhà khoa học lâm nghiệp trong nước và quốc tế để đảm bảo
những tiêu chuẩn quốc tế vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam. Do những tiêu
chuẩn và tiêu chí áp dụng chung trong toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu
chuẩn tiêu chí quốc tế nên việc áp dụng không thể phù hợp với mọi trường hợp và
mọi điều kiện của từng địa phương. Vì vậy, khi áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí cần
có sự mềm dẻo trong một phạm vi nhất định nào đó, vừa được các tổ chức chứng
chỉ rừng quốc tế FSC và quốc gia chấp nhậ
theo sát quy trình CCR của các Tổ chức đánh giá và cấp CCR do FSC uỷ nhiệm,
Viện QLRBV và CCR, hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam
ằm mục đích cung
cấp những cơ sở đánh giá rừng cho tổ chức đánh giá rừng nội bộ trong nước để
ầy đủ các dữ liệu để quyết định có nên đề nghị FSC tới
đánh giá cấp CCR cho mình hay chưa; (2) Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước về
lâm nghiệp nắm đượ ạ ủa các đơn vị trực thuộc theo
phương thức QLRBV để có các xử lý, chỉ đạo cần thiết Vũ Nhâm (2007) [48].
Một loạt các nghiên cứu về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững
như: Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường (1998): Quản lý sử dụng tài nguyên rừng
trên lưu vực sông Sê San; Hồ Viết Sắc (1998) [53]: Quản lý bảo vệ rừng khộp ở
Easup, Đắc Lắc; Đỗ Đình Sâm (1998) [54]: Du canh với vấn đề QLRBV ở Việt
Nam; Vũ Nhâm (2007) [48] đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng được
“Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia”
nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực
hiện phương án QLRBV; Lại Hữu Hoàn (2003): Nghiên cứu đề xuất một số giải
pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại xã Hương Lộc, huyện Nam
Động, tỉnh Thừa Thiên Huế; Lê Văn Hùng (2004): Nghiên cứu cơ sở và thực tiễn
làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch quản lý rừng bền vững tại lâm trường
Ba Rền, Công ty lâm nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình; Nguyễn Tiến Thành
31
(2007): Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn QLRBV tại lâm trường Yên
Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Các nghiên cứu về quản lý rừng bền vững của tổ chức phi chính phủ như: Tổ
chức WWF cũng tích cực phối hợp với Tổ công tác quốc gia Việt Nam và các nhà
tài trợ khác tiến hành xây dựng các mô hình thí điểm về quản lý rừng bền vững tiến
tới đánh giá cấp chứng chỉ rừng cho một số địa phương như: Tỉnh Đắc Lắc: Năm
1999, chuyên gia đánh giá của FSC tiến hành tiền khảo sát, đánh giá tại 6 lâm
trường. Chuyên gia FSC đã đưa ra một số khuyến nghị đối với tỉnh, lâm trường
nhằm thực hiện nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững; Tỉnh
Kon Tum: WWF và TFT/Scancom thực hiện dự án về bảo tồn đa dạng sinh học và
quản lý rừng bền vững tại huyện Kon Plong; Tỉnh Gia Lai: Cùng với Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng mô hình về quản lý rừng bền vững tại một
số lâm trường; tiến hành đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quốc gia tại 2 lâm
trường Sơ Pai và Hà Nừng.
Ngoài ra, các nghiên cứu về quản lý rừng bền vững liên quan đến trữ lượng
Carbon trong các kiểu rừng đã phân loại, nhất là đối với các kiểu rừng tự nhiên đã
được các tác giả nghiên cứu như: Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân, Nguyễn
Quang Việt (2004) thì đối với 10 loại rừng trồng có chu kỳ kinh doanh từ 8 đến 60
năm là: Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn Camal, Bồ đề, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Quế,
Tếch, Thông 3 lá, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa có năng lực hấp thu CO2 và tích chứa
trong rừng theo chu kỳ kinh doanh, sau khi khai thác nếu không đốt mà chế tạo thành
đồ mộc hay làm nhà thì thời gian lưu chứa còn lâu hơn nữa. Để chuẩn bị cho việc đo
tính khả năng phát thải và hấp thụ CO2 của các loại rừng ở Việt Nam, chứng chỉ và chi
trả giảm thiểu khí nhà kính, sự lựa chọn đánh giá điều kiện trồng rừng theo cơ chế sạch
CDM đã được tiến hành rất hạn chế về quy mô và kinh phí, Võ Đại Hải (2009).
Gần đây, ngày 3 tháng 11 năm 2014, bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đã ban hành Thông Tư 38/2014/TT.BNNPTNT hướng dẫn về phương án QLRBV
trong đó hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc, nội dung, xây dựng, thuần kỳ phê duyệt và
kiểm tra giám sát thực hiện phương án QLRBV và vấn đề cấp CCR. Kèm theo Thông
Tư này là Bộ Nguyên tắc QLRBV của Việt Nam với 10 nguyên tắc, 15 tiêu chí và 151
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào
Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt NamDu lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Namnataliej4
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (18)

Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thôngLuận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
Luận văn: Quản lí nhà nước về đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh HoáLuận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Yên Bái, HOT
 
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAYKiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
Kiểm soát nội bộ tại ban quản lí dự án phát triển nông thôn, HAY
 
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt NamDu lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
Du lịch văn hóa Mộc Châu : Luận văn ThS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Năng lực công chức Văn phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch mạo hiểm tại Hà Giang, HAY
 

Similar to Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào

đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015jackjohn45
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 

Similar to Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào (20)

Luận văn: Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng NinhLuận văn: Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng Ninh
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAYLuận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
Luận văn: Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn n...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Tác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAY
Tác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAYTác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAY
Tác động môi trường cho dự án nạo vét tại khu vực cửa Sa Cần, HAY
 
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001   2015
đảNg cộng sản việt nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại giai đoạn 2001 2015
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Chất Lượng Dịch Vụ Tại Chi Cục Hả...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà Nội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà NộiLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà Nội
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Bia Hà Nội
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Một Thành Viên ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Một Thành Viên ...Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Một Thành Viên ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty TNHH Một Thành Viên ...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại lưu vực ...
 
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
Nghiên cứu chế độ vận hành tích nước trong thời kỳ mùa lũ cho hệ thống hồ chứ...
 
Luận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án
Luận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự ánLuận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án
Luận văn: Năng lực tài chính các đơn vị tham gia đấu thầu dự án
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án tiến sĩ lâm nghiệp nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh bolykhamxay, nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------- KHAMPHILAVONG KHANTHALY NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP PHỤC VỤ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BOLYKHAM XAY NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP HÀ NỘI - 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------- KHAMPHILAVONG KHANTHALY NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP PHỤC VỤ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH BOLYKHAM XAY NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Điều tra và quy hoạch rừng Mã số: 62.62.02.08 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂMNGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS. Trần Hữu Viên 2. TS. Nguyễn Trọng Bình HÀ NỘI - 2015
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả phân tích nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn và được sự cho phép sử dụng của các tác giả. Tác giả luận án Khamphilavong Khanthaly
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 20. Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học; Khoa Lâm học, Bộ môn Điều tra quy hoạch rừng Trường Đại học Lâm nghiệp, Sở Nông lâm nghiệp, Sở Tài nguyên và môi trường, Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bolykhamxay đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suất quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án. Trong thời gian thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chu đáo của thầy giáo hướng dẫn khoa học GS.TS. Trần Hữu Viên và TS. Nguyễn Trọng Bình để thực hiện và hoàn thành luận án. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy một cách sâu sắc nhất. Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo tỉnh Bolykhamxay, Nhân dân bản Thông Phan Kham đã giúp đỡ tác giả thu thập số liệu hoàn thành luận án này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo, người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh thần để tác giả có thêm nghị lực hoàn thành luận án này. Với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng về trình độ và thời gian hạn chế nên luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2015 Tác giả Khamphilavong Khanthaly
  • 5. iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii MỤC LỤC................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................vi DANH MỤC BẢNG..............................................................................................vii DANH MỤC HÌNH.................................................................................................xi MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận án ......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2 3. Ý nghĩa của luận án................................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu...........................................................3 4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3 4.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu:......................................................................3 5. Đóng góp mới của luận án .....................................................................................3 6. Cấu trúc luận án .....................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................5 1.1. Nhận thức chung về phát triển lâm nghiệp bền vững .........................................5 1.2. Trên thế giới........................................................................................................5 1.2.1.Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm nghiệp......................................5 1.2.2.Nghiên cứu về cấu trúc rừng ......................................................................8 1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng.....................................................................11 1.2.4. Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng...................13 1.2.5. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên là rừng sản xuất.......................................................................................................16 1.2.6. Một số vấn đề về quản lý rừng bền vững................................................17 1.3. Tại Việt Nam....................................................................................................22 1.3.1. Các chính sách có liên quan đến phát triển lâm nghiệp ........................22
  • 6. iv 1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng....................................................................25 1.3.3. Nghiên cứu về tăng trưởng rừn................................................................27 1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng.....................................................................28 1.3.5.Về quản lý rừng bền vững (QLRBV)........................................................29 1.3.6. Tác động môi trường và đánh giá tác động môi trường............................31 1.3.7. Tác động xã hội và đánh giá tác động xã hội............................................32 1.4. Ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào).............................32 1.4.1. Thực trạng phát triển lâm nghiệp của nước CHDCND Lào:..................34 1.4.2. Một số nghiên cứu về phát triển lâm nghiệp............................................37 1.4.3. Các chính sách nhà nước Lào liên quan đến phát triển lâm nghiệp....40 1.4.4.Nghiêncứuxâydựngmôhìnhcấutrúcmẫuvàvấnđềquảnlýrừngbềnvững........42 1.5. Thảo luận...........................................................................................................44 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................46 2.1. Nội dung nghiên cứu:.......................................................................................46 2.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp và hiện trạng ngành lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay ..........................................................................................................46 2.1.2. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Bolykhamxay.......................46 2.1.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay...........................46 2.1.4.Đề xuất các giải pháp thực hiện...............................................................46 2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................46 2.2.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu ...................................46 2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu..................................................................48 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu .....................................................57 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................68 3.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp và thực trạng phát triển Lâm nghiệp của tỉnh Bolykhamxay .........................................................................................................68 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội...........................................................68 3.1.2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừngcủa tỉnh Bolykhamxay...................75 3.1.3. Tình hình và kết quả các hoạt động lâm nghiệp của tỉnh Bolykhamxay...78
  • 7. v 3.1.4. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sản xuất lâm nghiệp, những cơ hội và thách thức.......................................................................84 3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc hiện trạng tài nguyên rừng.....................89 3.2.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao................................................................89 3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh........................................................113 3.2.3. Tăng trưởng và trữ lượng rừng...............................................................121 3.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay.....................................123 3.3.1. Căn cứ định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay...............123 3.3.2. Quan điểm phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay.............................125 3.3.3. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay đến năm 202-2030............137 3.3.4. Định hướng phát triển Lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay..........................127 3.3.5. Xác định các thông số kỹ thuật điều chế rừng tự nhiên để quản lý rừng bền vững..................................................................................................................136 3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện.............................................................................147 3.4.1. Giải pháp chính sách..............................................................................146 3.4.2. Giải pháp về tổ chức..............................................................................147 3.4.3. Giải pháp khoa học công nghệ...............................................................147 3.4.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực..........................................................147 3.4.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế:.................................................................148 3.4.6. Một số giải pháp khác:............................................................................148 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ...............................................................149 1. Kết luận...............................................................................................................149 2. Tồn tại.................................................................................................................151 3. Khuyến nghị........................................................................................................152 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN…………………………………………………..153 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................155 PHỤ LỤC...............................................................................................................163
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU Viết tắt/ký hiệu Nội dung diễn giải ADB Ngân hàng phát triển Châu Á. BVR Bảo vệ rừng BCR Hệ số sinh lãi thực tế CITES Công ước buôn bán động vật hoang dã CHDCND Lào Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào CoC Chuỗi hành trình CCD Công ước về trống sa mạc hoá CCR Chứng chỉ rừng ĐDSH Đa dạng sinh học FAO Tổ chức nông nghiệp và Lương thực thế giới FSC Chứng chỉ rừng ITTO Tổ chức gỗ Nhiệt đới quốc tế ITTA Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới IRR Tỷ lệ thu hồi nội bộ LSNG Lâm sản ngoài gỗ NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NPV Giá trị hiện tại thuần NWG Tổ công tác Quốc gia OTC Ô tiêu chuẩn ODB Ô dạng bản PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân QLRBV Quản lý rừng bền ững QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất QXTV Quần xã thực vật QLR Quản lý rừng RRA Đánh giá nhanh nông thôn SUFORD Quản lý rừng bền vững và phát triển nông thôn SWOT Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu và thách thức TFAP Trương trình hành động rừng nhiệt đới VN Việt nam VIFA Hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt nam UNCED Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển WWF Trương trình bảo vệ Động vật thế giới
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 1.1 Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới 20 1.2 Số lượng chứng chỉ CoC của một số nướcChâu Á Thái Bình Dương 21 1.3 Diện tích 03 loại rừng của NCHDCND Lào 36 1.4 Diện tích rừng đã công nhận CCR của Lào từ năm 2005 đến hiện nay 44 2.1 Nhóm phỏng vấn và các nôi dung phỏng vấn 51 2.2 Bảng tổng hợp hệ thống OTC thiết lập tại các điểm nghiên cứu 54 2.3 Biểu điều tra tầng cây cao 55 2.4 Biểu điều tra cây tái sinh 56 2.5 Biểu điều tra cây bụi 56 3.1 Đặc điểm về dân số và lao động trong toàn tỉnh 71 3.2 Cơ cấu sử dụng đất đai tỉnh Bolykhamxay 75 3.3 Cơ cấu diện tích các trạng thái rừng 77 3.4 Kết quả sản xuất lâm nghiệp giai đoạn2010-2014 79 3.5 Kết quả trồng rừng kinh tế năm 2010 - 2015 81 3.6 Tình hình khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ năm 2010 - 2014 82 3.7 Cơ sở chế biết lâm sản trong tỉnh 84 3.8 Kết quả kiểm tra sự thuần nhất giữa các ODV 90 3.9 Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% trạng thái rừng giàu 91 3.10 Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% trạng thái rừng trung bình 92 3.11 Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% Trạng thái rừng nghèo 93 3.12 Kết quả nắn phân bố N/D1,3 trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 94 3.13 Kết quả nắn phân bố N/D1,3 trạng thái rừng trung bình khu vực nghiên cứu 95 3.14 Kết quả nắn phân bố N/D1,3 trạng thái rừng giàu khu vực nghiên cứu 96 3.15 Kết quả nắn phân bố N/Hvn trên trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 98
  • 10. viii 3.16 Kết quả nắn phân bố N/Hvn trạng thái rừng trung bình khu vực nghiên cứu 99 3.17 Kết quả phân bố N/Hvn trạng thái rừng giàu khu vực nghiên cứu 101 3.18 Một số chỉ tiêu định lượng bình quân trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 102 3.19 Một số chỉ tiêu định lượng bình quân rừng trung bình 103 3.20 Một số chỉ tiêu định lượng bình quân rừng giàu 105 3.21 Kết quả xây dựng tương quan HVN/D1,3 khu vực nghiên cứu 107 3.22 Kết quả xây dựng tương quan DT/D1.3 khu vực nghiên cứu 108 3.23 Kết quả tính toán mức độ đa dạng loài trong khu vực nghiên cứu 109 3.24 Phân bố trữ lượng theo tổ cấp kính trên trạng thái rừng nghèo và rừng trung bình khu vực nghiên cứu 110 3.25 Phân bố trữ lượng theo tổ cấp kính trên trạng thái rừng giàu khu vực nghiên cứu 110 3.26 Kết quả xác định công thức tổ thành tầng tái sinh trạng thái rừng nghèo 114 3.27 Kết quả xác định công thức tổ thành tầng tái sinh trạng thái rừng trung bình 115 3.28 Kết quả xác định công thức tổ thành tầng tái sinh trạng thái rừng giàu 115 3.29 Phân bố tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang khu vực nghiên cứu 116 3.30 Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng khu vực nghiên cứu 117 3.31 Phẩm chất và nguồn gốc tái sinh 118 3.32 Bảng phân bố tái sinh theo cấp chiều cao 119 3.33 Chỉ số mức độ tương đồng (QS) trên các trạng thái rừng khu vực nghiên cứu 120 3.34 Đặc điểm tăng trưởng và trữ lượng rừng 122 3.35 Định hướng quy hoạch ba loại rừng 128 3.36 Diện tích bảo vệ rừng 129 3.37 Diện tích khoanh nuôi phụ hồi rừng 130 3.38 Diện tích làm giàu rừng 131
  • 11. ix 3.39 Diện tích nuôi dưỡng rừng 132 3.40 Diện tích trồng rừng 133 3.41 Tổng diện tích quy hoạch rừng của tỉnh (giai đoạn 2020-2030) 134 3.42 Sản lượng khai thác hàng năm của các loại hình điều chế rừng 136 3.43 Định hướng quy hoạchcơ sở chế biến lâm sản trong tỉnh 137 3.44 Dự tính sản lượng chặt theo cường độ (Trạng thái rừng giàu) 142 3.45 Dự tính sản lượng chặt theo cường độ (Trạng thái rừng trung bình) 143 3.46 Mật độ và số cây của trạng thái rừng nghèo 143 3.47 Điều chỉnh phân bố N/D theo mô hình rừng định hướng 145
  • 12. x DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Tên biểu đồ Trang 1.1 Tỷ lệ diện tích rừng cấp chứng chỉ FSC một số nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương 20 2.1 Sơ đồ bố trí OTC thứ cấp, OTC dạng bản, OTC định vị 54 3.1 Bàn đồ phân bố các loại rừng tỉnh Bolykhamxay-Lào năm 2014 68 3.2 Bản đồ địa giới hành chính các huyện thuộc tỉnh Bolykhamxay 70 3.3 Phân cấp giàu nghèo tại khu vực nghiên cứu 73 3.4 Cơ cấu sử dụng các loại đất tại tỉnh Bolykhamxay 77 3.5 Biểu đồ phân bố N/D1,3 trạng thái rừng nghèo 94 3.6 Biểu đồ phân bố N/D1,3 trạng thái rừng trung bình 95 3.7 Biểu đồ phân bố N/D1.3trạng thái rừng giàu 97 3.8 Biểu đồ phân bố N/Hvn trạng thái rừng nghèo khu vực nghiên cứu 98 3.9 Biểu đồ thể hiên phân bố N/Hvn trạng thái rừng trung bình 100 3.10 Biểu đồ thể hiên phân bố N/Hvn trạng thái rừng giàu 101 3.11 Trắc đồ rừng OTC 5.1 103 3.12 Trắc đồ rừng OTC 1.3 105 3.13 Trắc đồ rừng OTC 3.1 106
  • 13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Diện tích rừng tự nhiên của nước Lào xấp xỉ 15.954.601ha, chiếm 47% diện tích cả nước, trong đó phân chia thành 3 loại chính: Rừng đặc dụng có diện tích 4.705.809 ha, chiếm 29,49%; rừng phòng hộ 8.045.169ha, chiếm 50,43% và rừng sản xuất 3.203.623ha, chiếm 20,08%. Để ngành lâm nghiệp có thể góp phần tích cực vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, nhiệm vụ quan trọng của ngành Lâm nghiệp là phải mau chóng ổn định các lâm phần rừng và quan trọng hơn là phải nâng cao năng xuất của rừng, phát triển lâm nghiệp trên cơ sở quản lý rừng bền vững. Rừng tự nhiên luôn vận động phát triển, nếu nhận thức rõ được các quy luật tự nhiên của rừng và sử dụng các thành tựu khoa học điều chỉnh sản lượng rừng hợp lý kết hợp các quy luật kinh tế xã hội để xây dựng các phương án điều chế rừng thích ứng thì chắc chắn rằng, với diện tích và trữ lượng rừng giàu và rừng trung bình như hiện nay và tăng trưởng hàng năm của rừng thì sẽ cung cấp được một sản lượng gỗ ổn định, đáp ứng các nhu cầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cho đến nay những công trình nghiên cứu toàn diện dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn sản xuất về phát triển lâm nghiệp bền vững ở nước Lào nói chung và ở tỉnh Bolykhamxay nói riêng còn chưa nhiều. Vì vậy, chúng ta vẫn chưa xây dựng được những phương án phát triển lâm nghiệp bền vững có hiệu quả cao. Bolykhamxay là một tỉnh nằm ở miền trung nước CHDCND Lào, Lâm nghiệp là một ngành có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế chung của tỉnh và sự phát triển của ngành lâm nghiệp cả nước. Tuy nhiên, tỉnh chưa có chiến lược phát triển lâm nghiệp, vì vậy sản xuất lâm nghiệp trong những năm qua còn nhiều hạn chế, bất cập. Hiện nay, nhiều vùng rừng tự nhiên của tỉnh Bolykhanxay đã bị mất. Những tác động liên tiếp của con người tới rừng như khai thác, chặt phá bừa bãi, đốt rừng làm nương rẫy, du canh, du cư đã làm cho rừng bị suy thoái nhanh chóng, diện tích rừng bị giảm đi rõ rệt, hậu quả xấu của nó để rất lớn: Lũ lụt, hạn
  • 14. 2 hán, sạt lở đất đai không ngừng xảy ra trong nhiều năm gần đây, đời sống của người dân miền núi vẫn luẩn quẩn trong vòng nghèo đói. Đứng trước thực tế đó, vấn đề đặt ra là cần thiết phải phát triển lâm nghiệp bền vững sao cho có hiệu quả, bảo vệ lâu bền tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Để góp phần giải quyết những yêu cầu của thực tiễn nói trên, tác giả chọn hướng nghiên cứu, phân tích hiện trạng và đề xuất phương án tác động hợp lý cho việc phát triển lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu, nhằm quản lý bền vững rừng trên cơ sở khai thác lâm sản hợp lý và ổn định vốn rừng, nâng cao sản lượng, dẫn dắt các trạng thái rừng khác nhau ở thời điểm hiện tại đạt cấu trúc hợp lý hơn, đem lại lợi ích ổn định hơn về kinh tế, xã hội và môi trường. Đây chính là lý do luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp phục vụ quản lý rừng bền vững tại tỉnh Bolykhamxay, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” được thực hiện. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát Xác lập được cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển Lâm nghiệp và quản lý rừng bền vững tỉnh Bolykhamxay. * Mục tiêu cụ thể - Phân tích và đánh giá được thực trạng ngành lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay. - Lựa chọn đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Bolykhamxay. 3. Ý nghĩa của luận án * Về mặt lý luận: Cung cấp những thông tin về điều kiện sản xuất lâm nghiệp, các quy luật cấu trúc, tái sinh và tăng trưởng của rừng tự nhiên, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm định hướng phát triển lâm nghiệp bền vững tại tỉnh Bolykhamxay.
  • 15. 3 * Về mặt thực tiễn: - Đánh giá được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến phát triển lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng và các quy luật cấu trúc, tăng trưởng, tái sinh rừng tại tỉnh Bolykhamxay. - Đưa ra các giải pháp kỹ thuật lâm sinh khoa học để áp dụng vào thực tiễn sản xuất tại khu vực nghiên cứu và những địa phương có điều kiện tương tự. - Đưa ra một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy phát triển lâm nghiệp bền vững như: Giải pháp về cơ chế chính sách; Giải pháp về quản lý bảo vệ rừng sau khi chặt nuôi dưỡng; giải pháp ứng dụng khoa học; công nghệ… góp phần bảo vệ rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Bolykhamxay. 4. Đối tƣợng và phạm vi, giới hạn nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động phát triển lâm nghiệp, hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, nhân văn và các chính sách liên quan. 4.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn đất lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay, nước CHDCND Lào. (Chia thành 3 loài rừng: rừng sản xuất, đặc dụng và phòng hộ) với diện tích 1.223.101ha chiếm 77,53 % trong đó có đầy đủ các trạng thái rừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo... Luận án được thực hiện với số liệu trên các OTC ở rừng sản xuất, góp phần cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc triển khai phương án QLRBV với rừng tự nhiên là rừng sản xuất, phát huy đồng thời các tác dụng của rừng cả về kinh tế, xã hội và môi trường. - Giới hạn nghiên cứu: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng và đề xuất định hướng phát triển sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Bolykhamxay, nước CHDCND Lào. 5. Đóng góp mới của luận án - Phân tích, đánh giá được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến phát triển lâm nghiệp, hiện trạng tài nguyên rừng và các quy luật cấu trúc, tăng
  • 16. 4 trưởng, tái sinh rừng làm căn cứ đề xuất định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Bolykhamxay. - nghiên cứu để xuất được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp tác động vào từng loại rừng với các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật điều chế rừng cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý rừng bền vững.. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện định hướng phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Bolykhamxay có cơ sở khoa học và thực tiễn. 6. Cấu trúc luận án Luận án chính dài 153 trang đánh máy A4 được cấu trúc thành 3 chương (ngoài phần mở đầu và kết luận) như sau: - Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu; - Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu; - Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Để minh chứng các nội dung nghiên cứu, tác giả lựa chọn 56 bảng, 15 hình vẽ sơ đồ, biểu đồ và bản đồ minh họa. Tham khảo 100 tài liệu, trong đó 23 tài liệu tiếng Lào (dịch sang tiếng Việt Nam) và 77 tài liệu tiếng nước Ngoài và, có liên quan đến chủ đề nghiên cứu và phần phụ lục gồm các bảng biểu minh họa kết quả điều tra và tính toán.
  • 17. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Nhận thức chung về phát triển lâm nghiệp bền vững Phát triển lâm nghiệp bền vững là khoa học về tổ chức sản xuất lâm nghiệp nhằm quản lý rừng bền vững một cách khoa học, chặt chẽ, cụ thể và có hiệu quả cao. Nó dựa trên cơ sở quy luật phát triển sinh học của quần thể rừng để tác động vào rừng giúp cho rừng phát huy tác dụng cao nhất về các mặt cung cấp lâm sản, phòng hộ, bảo tồn nguồn gen, cải tạo môi trường và các tác dụng khác. Phương án phát triển lâm nghiệp bền vững là sự thể hiện một quá trình hoạt động về tổ chức phát triển lâm nghiệp theo kế hoạch nhằm đạt được một số mục tiêu cụ thể đã được ấn định trước trong một khoảng thời gian nhất định. Quy hoạch lâm nông nghiệp được xác nhận như là một chuyên ngành bắt đầu bằng các quy hoạch vùng ngay từ thế kỷ XVII. Theo Olschowy vào thời gian này quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu được xem như là một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất. Vào thế kỷ XIX, có các giả thuyết về “Vùng đồng nhất” từ đó hình thành lý thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý” để tạo các nhân tố kinh tế trong quy hoạch. Vào đầu thế kỷ XX, lý thuyết về “Phép vi phân không gian địa lý” được sử dụng giao đất cho khu công nghiệp. Lần đầu tiên các nhân tố địa thế được Weber đề cập cho quy hoạch vào năm 1909 [93]. Thêm vào đó Christaller năm 1933 đã xây dựng khung khái niệm về “Các khu vực trung tâm” cho quy hoạch vùng. Có thể cho rằng những ý tưởng của Weber năm 1921 trong tác phẩm “Hình thành các Bang hợp lý” bằng lý thuyết tổ chức với các khái niệm “Lập địa hợp lý” và “Năng suất sử dụng” mở đầu thời kỳ quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Theo lý thuyết trên thì việc phân chia đất đai theo địa lý với vùng sản xuất là nền tảng của quy hoạch vùng cho sản xuất lâm nghiệp. 1.2. Trên thế giới 1.2.1. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch lâm nghiệp 1.2.1.1. Quy hoạch sử dụng đất. Năm 1985 một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất được tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất
  • 18. 6 đai. Theo Purnell năm 1988, mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất được các chuyên gia xác định là “Thiết lập các kế hoạch thực tiễn có khả năng sử dụng tốt nhất các loại đất đai nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau để tăng sản xuất quốc gia, cải thiện đời sống, bảo vệ môi trường, đạt các lợi ích xã hội và giải trí”. 4 câu hỏi nền tảng của quy hoạch đất đai là: Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì? có các phương án sử dụng đất nào? phương án nào là tốt nhất? có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?. Wilkingson năm 1985 nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất theo khía cạnh luật pháp. Ông đề nghị một hệ thống luật pháp thích hợp cần được phát triển nhằm mục đích: cung cấp chính sách và mục tiêu rõ ràng của nhà nước về đất đai, thiết lập các tổ chức sử dụng đất phù hợp, yêu cầu sử dụng theo quy trình kế hoạch và kỹ thuật, tăng cường sự thông hiểu về sử dụng đất và khuyến khích xây dựng cơ chế giám sát và cưỡng chế [94]. Năm 1988 Dent và nhiều tác giả nghiên cứu sâu về quy trình quy hoạch. Ông khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác nhau và mối quan hệ của các cấp: Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh, huyện) cấp cộng đồng (xã, thôn) [73]. Ông còn đề xuất quá trình quy hoạch gồm 4 giai đoạn và 10 bước. Trong khi xây dựng khung đánh giá đất đai, lần đầu tiên tổ chức FAO năm 1976 đã đề xuất cấu trúc khung quy hoạch sử dụng đất với 10 điểm chính [73]. Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng sử dụng đất được xét như là các bước chính trong quá trình quy hoạch. Năm 1980 Buchwald đề xuất quá trình quy hoạch 8 bước, trong đó những nghiên cứu đánh giá về sinh thái và kinh tế xã hội được đề cập tách biệt ở các bước khác nhau. Điểm hạn chế này tạo nên sự thiếu tính liên ngành trong quy hoạch. Maydell năm 1984 cho rằng 4 điểm chính trong quá trình quy hoạch nông lâm nghiệp tại các nước nhiệt đới là [84]: phân tích xu hướng nghĩa là phân tích hiện trạng và phát triển, xác định mục tiêu và nhiệm vụ, phân tích phương pháp và tiến hành đánh giá. Tại Đức, tác giả Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng đất khác nhau”. Đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa
  • 19. 7 trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh [78]. từ năm 1976 Hội đồng Nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất. Các hội nghị đều khẳng định rằng quy hoạch các nghành sản xuất như nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến loại nhỏ... phải dựa trên cơ sở quy hoạch đất đai [72]. Năm 1971-1972 các chuyên gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve (Thụy Sỹ) để thoả luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn. 1.2.1.2. Quy hoạch lâm nghiệp. Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư bản chủ nghĩa. Từ thế kỳ XIX, khi nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh chóng theo các ngành kinh tế thì nhu cầu về gỗ bao gồm cả về khối lượng và chất lượng ngày càng tăng. Vì vậy sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư bản chủ nghĩa. Thực tế này đòi hỏi sản xuất lâm nghiệp không thể bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho các chủ rừng đồng thời bảo vệ môi trường hướng nền lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Vì những yêu cầu khách quan đó mà những lý luận về quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành và phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu thực tế khách quan của xã hội loại người. Thời kỳ này đã có những công trình nghiên cứu về quy hoạch nông lâm nghiệp nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng. Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân. Song, trên thực tế người dân không hề được hưởng lợi từ rừng và vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác phục vụ cho nhu cầu sống của chính họ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm
  • 20. 8 sản ngày càng tăng lên nên tình trạng khai thác qúa mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thái tài nguyên rừng. 1.2.2.Nghiên cứu về cấu trúc rừng 1.2.2.1. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Công trình định lượng cấu trúc rừng đầu tiên phải kể đến là công trình nghiên cứu của Meyer (1934), ông đã mô tả phân bố N/D1.3 bằng phương trình toán học, mà dạng của nó là một hàm toán học có dạng giảm liên tục. Tiếp đó nhiều tác giả đã dùng phương pháp giải tích để tìm phương trình của đường cong phân bố. Loetch F, Zohrer F, Haller K. E (1973)đã dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm; Balley D (1973) [66] đã mô hình hoá cấu trúc thân cây với phân bố N/D1.3 bằng hàm Weibull; J.L.F Batista và H.T.Z Docouto (1990) [81] khi nghiên cứu rừng nhiệt đới ở Marannhoo, Brazin đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D1.3. Rollet B (1972) [91] đã biểu diễn các quan hệ Hvn/D1.3, Dt/D1.3 bằng các hàm hồi quy, quan hệ Dt/D1.3 dưới dạng các phân bố xác suất. Qua nghiên cứu nhiều tác giả đã mô phỏng quan hệ Dt/D1.3 bằng các dạng phương trình khác nhau, nhưng phổ biến nhất là dạng phương trình đường thẳng: Dt=a+bD1.3 (Ilvessalo; Yrjo (1950) [79], Willing. J.W (1956) [98], Zieger; Erich (1928) [100]. Ngoài ra, từ các kết quả nghiên cứu định lượng cấu trúc, Bruce E.B và Ray A.S (1987) [81], David Lenhart J (1987) [83] đã xây dựng các mô hình cấu trúc rừng dựa vào phân bố N/D1.3 làm cơ sở khoa học cho công tác kinh doanh rừng. Balley (1973) đã dùng hàm Weibull để mô hình hóa đường kính với số cây N/D1,3. Nhiều tác giả khác cũng sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá quy luật phân bố đường kính loài Thông theo mô hình của Schumacher và Coil (Belly, 1973).
  • 21. 9 Các tác giả Marc Palahi, Timo Pukkala và Antoni Trasobares (1996) đã xây dựng mô hình dự báo giới hạn cho phân bố đường kính các loài Thông Pinus sylvestris L., Pinus nigra Arn. và Pinus halepensis Mill. ở Catalonia được xây dựng với việc sử dụng hàm Weibull rút ngắn như là phân bố giả định. Khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần theo chiều thẳng đứng, phần lớn các tác giả đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng với các kích thước khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Các phẫu đồ đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Từ đó rút ra các nhận xét và đề xuất ứng dụng thực tế. Phương pháp này được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dụng mà điển hình là các công trình của Richards (1950) [89]. B. Rollet (1971) đã dùng các hàm hồi quy để biểu diễn các quan hệ giữa chiều cao-đường kính ngang ngực; đường kính tán - đường kính ngang ngực; các phân bố đường kính tán, đường kính thân cây dưới dạng phân bố xác suất (dẫn theo Bảo Huy, 1993). Mahadev Sharma and John Parton (2007) đã nghiên cứu quan hệ giữa đường kính (D) và chiều cao (H) dựa trên đặc điểm quần thụ (số cây/ha, tiết diện ngang, chiều cao tầng trội) cho các loài Thông, Vân Sam. Nghiên cứu đã xác định phương trình bội số Chapman-Richards với các tham số đặc trưng của quần thụ là phù hợp để xác định mô hình dự đoán về chiều cao quần thụ. Như vậy, những công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên trên thế giới là rất phong phú và đa dạng. Trên đây mới điểm qua một số nghiên cứu về cơ sở sinh thái rừng, về mô tả hình thái cấu trúc rừng, về phân loại rừng phục vụ mục đích kinh doanh rừng, về quan niệm cấu trúc rừng chuẩn, rừng ổn định hay rừng định hướng, về nghiên cứu định lượng giữa các nhân tố cấu trúc rừng có liên quan đến đề tài. Các kiến thức về cấu trúc không gian và thời gian là cơ sở để phân loại rừng, xây dựng mô hình cấu trúc mẫu và đề xuất các giải pháp xử lý lâm sinh, hướng rừng đến cấu trúc rừng mong muốn.
  • 22. 10 1.2.2.2. Nghiên cứu xây dựng mô hình cấu trúc rừng định hướng Cấu trúc rừng chuẩn được giới hạn là cấu trúc N/D1,3 tuân theo một hàm hoặc phân bố lý thuyết thích hợp như hàm một cấp số nhân giảm... Mô hình có cấu trúc N/D1,3 chuẩn được coi là mô hình rừng chuẩn (Ballay D, 1973) [66]. Một số quan niệm khác cho rằng, lâm phần có quy luật phân phối thể tích của ba lớp theo tỷ lệ: dự trữ-kế cận-thành thục =1/3/5 được coi là lâm phần phát triển bình thường, hay lâm phần chuẩn (Chandra Bahadur Rai và cộng sự 2000) [71], David Lenhart J (1987) [71], Pekka Ollonqvist (March 2006) [88]. Để xây dựng các mô hình rừng chuẩn có tính định hướng, xu hướng nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới trong những thập niên gần đây đã chuyển dần từ hướng nghiên cứu định tính dựa vào kinh nghiệm của chuyên gia sang nghiên cứu định lượng, các mô hình toán học ngày càng được nhiều tác giả sử dụng để mô phỏng cấu trúc và mối quan hệ giữa các đại lượng cấu trúc rừng. Henry Biolley đã sử dụng phương pháp chuẩn hoá tăng trưởng vốn sản xuất để xây dựng cấu trúc chuẩn. Cách thức của phương pháp này là sử dụng các ô định vị có diện tích lớn trong rừng và tiến hành khai thác trong 3-4 giai đoạn (mỗi giai đoạn 6-7 năm), đo đếm xác định lượng tăng trưởng rừng đạt lớn nhất tương ứng với một trữ lượng và một cấu trúc đường kính nào đó và coi trữ lượng, cấu trúc đó là trữ lượng và cấu trúc chuẩn (Richards P.W (1959, 1968, 1970) [89], Chandra Bahadur Rai và cộng sự (2000) [70]. Một điểm chung được công nhận là cấu trúc bền vững của mô hình rừng, một cách toàn diện phải bao gồm cả ba yếu tố là bền vững về cấu trúc sinh thái, bền vững về cấu trúc hình thái và bền vững về cấu trúc thời gian. Tuy nhiên, việc đạt được sự bền vững của cả ba hợp phần cấu trúc tạo nên quần xã thực vật rừng là cả một thách thức. Do vậy, xu hướng phổ biến trên thế giới là: ”nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và xác định những chuẩn mực nhất định của cấu trúc cần đạt được của mô hình rừng bền vữn”g để làm đích dẫn dắt các trạng thái rừng hiện có đạt được những chuẩn mực này. Trong từng giai đoạn khác nhau, tương ứng với sự
  • 23. 11 thay đổi và cải biến liên tục của các mục tiêu quản lý rừng, cách tiếp cận nghiên cứu cấu trúc rừng để quản lý rừng bền vững cũng rất đa dạng. 1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) [95] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
  • 24. 12 Tuy nhiên, những kết quả quan sát của David và P.W Richards (1933) [89], Baur (1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài. H. Lamprecht (1989) [77] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7. Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1996) [30]. Baur G.N. (1962) [25] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
  • 25. 13 dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002) [57]. Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban) [24]. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu (dẫn theo Nguyễn Văn Hoàn, 2011) [34]. Như vậy, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững. 1.2.4. Nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng Tăng tr ng: là sự tăng lên về kích th c của một hoặc nhiều cá thể trong lâm phần với khoảng thời gian cho tr c (Vanclay, J.K., 1999; Avery, T.E.,1975; Wenk, G., 1990;...). Thông th ng chỉ tiêu này c xác định theo đơn vị thời gian là năm (ZD: cm/năm; ZH: m/năm; ZM: m3 /ha/năm) (dẫn theo Vũ Tiến Hinh) [36].
  • 26. 14 Sản l ng: có thể c hiểu là kích th c của một hoặc nhiều cá thể trong lâm phần tại thời điểm nào đó (Vanclay, J.K., 1999) [96] hoặc là l ng gỗ của lâm phần có thể cho thu hoạch từ khi trồng đến thời điểm xác định (Avery, T.E., 1975) hay l ng gỗ mà rừng có thể tạo ra c tại một tuổi xác định (Wenk, G., 1990) [97]. Chỉ tiêu th ng c sử dụng để đánh giá sản l ng lâm phần là trữ l ng (m3 /ha) tại tuổi xác định. Qua các khái niệm trên nhận thấy, sản l ng chính là tổng tăng tr ng hàng năm của lâm phần về một đại l ng nào đó, như trữ l ng trên ha tại tuổi A, tổng tiết diện ngang trên ha tại tuổi A, trong đó trữ l ng c sử dụng rộng rãi hơn cả, vì đại lượng này phản ánh tổng hợp năng suất của lâm phần. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng và dự đoán sản lượng rừng là nội dung chính của khoa học sản lượng rừng được hình thành và phát triển đầu tiên ở châu Âu từ thế kỷ 19. Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn liền với tên tuổi của các nhà khoa học như: Oettlt, G. Baur, Borggreve, Breymann, H. Cotta, Draudt, M. Hartig, E. Weise, H. Thomasius [95]… Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần được xây dựng thành các mô hình toán học và được công bố trong các công trình nghiên cứu của Meyer, H.A và D.D Stevenson (1943), Schumacher, F.X và Coil, T.X (1960), Alder (1980), Clutter J. L; Allion B.J (1973)… Có thể khái quát quá trình nghiên cứu tăng trưởng, sản lượng rừng đi theo 2 hướng: (1) Đo đạc lặp lại nhiều lần trong nhiều năm các chỉ tiêu sinh trưởng trong các ô định vị đại diện cho các lâm phần nghiên cứu để biết cả quá trình phát sinh, phát triển, già cỗi và diệt vong. Phương hướng này đòi hỏi quá nhiều thời gian nên sau này được cải tiến bằng cách lựa chọn những lâm phần có cùng hoàn cảnh sinh trưởng nhưng khác nhau về tuổi gọi là nằm trong một “dãy phát triển tự nhiên”; (2) Giải tích thân cây đại diện mỗi lâm phần khác nhau về các nhân tố cần nghiên cứu, để có số liệu tăng trưởng đầy đủ từ khi bắt đầu trồng hoặc tái sinh. Sau đó áp dụng kỹ thuật phân tích thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy để xác định sản lượng gỗ của lâm phần. Trên thế giới số lượng các hàm toán học mô tả quá trình sinh trưởng cũng rất phong phú như hàm: Gompertz (1825), Verhulst (1845), Mitscherlich (1919), Kovessi (1929), Petterson (1929), Levacvic (1935), Korsun
  • 27. 15 (1935), Peshel (1938), Korf (1930), Verbulet (1952), Maichailov (1953), Drakin (1957), Richards (1959), Thomasius (1965), Simes (1966), Sless (1970), Sloboda (1971) Schumacher (1980) (dẫn theo Đinh Văn Đề 2012, ) [31]. Hàm sinh trưởng là mô hình sinh trưởng đơn giản nhất mô tả quá trình sinh trưởng của cây rừng cũng như của lâm phần. Dựa vào hàm sinh trưởng có thể biết trước giá trị lớn nhất của đại lượng sinh trưởng ở tuổi cuối cùng và tính trước được tốc độ sinh trưởng cực đại. Dạng hàm sinh trưởng của Gompertz (1825): y = m. ).( ).( Ac eb e (1.1) Trong đó: y: hàm sinh trưởng của nhân tố điều tra. A: tuổi cây hay tuổi rừng. m, b, c: những tham số của phương trình. Tiếp sau đó là các hàm sinh trưởng của các tác giả như: Korsun, Assmann, Frane, Schumacher, Kort… Năm 1973, Wenk chứng minh hàm Gompertz là một giả thuyết vi phân đơn giản về tốc độ sinh trưởng tương đối: Y Y b dx Y Y d ' ' . )( (1.2) Từ đó, có thể đi tới phương trình biểu thị tốc độ sinh trưởng tương đối của Gompertz như sau: xb ecb Y Y . 1 ' .. (1.3) Các hàm dùng để mô phỏng quy luật sinh trưởng đều có dạng phức tạp, biểu diễn quá trình sinh học phức tạp của cây rừng hoặc của lâm phần, dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội tại và ngoại cảnh. Hàm lý thuyết được sử dụng nhiều nhất là hàm Bertalanffy được xây dựng dựa trên giả thuyết rằng tăng trưởng của một cơ thể là sự khác nhau giữa đồng hóa và dị hóa. Một vài tác giả đã thử ứng dụng hàm Bertalanffy trong nghiên cứu sinh trưởng lâm phần và cây rừng. Zeide (1993) [99] chỉ ra rằng có thể chuyển đổi hàm Bertalanffy thành hàm tuyến tính.
  • 28. 16 1.2.5. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên là rừng sản xuất Đến thập kỷ 50 thế kỷ 20 nhiều nhà khoa học châu Âu, Bắc Mỹ và Trung Quốc đều chú ý đến vấn đề môi trường, xây dựng một loạt các công trình phục hồi và phòng chống sự thoái hoá khoáng sản, đất và nước bằng cách áp dụng các biện pháp sinh học. Farnworth (1973) đã nêu ra phương hướng nghiên cứu phục hồi rừng mýa nhiệt ðới. Nhiều hội nghị ở Mỹ nãm 1975 ðã đưa ra các biện pháp kỹ thuật, kế hoạch nghiên cứu liên quốc gia về vấn đề này. Nhưng phục hồi hệ sinh thái rừng đã trở thành vấn đề nóng bỏng từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Năm 1980 Cairn chủ biên cuốn “Quá trình phục hồi hệ sinh thái bị tổn thất”, 8 nhà khoa học đã tham gia biên soạn nhiều vấn đề về sự tổn thất hệ sinh thái và các biện pháp khắc phục. Năm 1985 thành lập một hiệp hội khoa học phục hồi hệ sinh thái quốc tế. Lĩnh vực khoa học này đã bắt đầu phát triển mạnh từ đó. Từ năm 1990 tác phẩm của Peng Weilin và nhiều công trình về phục hồi hệ sinh thái đã được xuất bản. Do sự suy thoái rừng có rất nhiều mức độ nên các hoạt động phục hồi rừng cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào hiện trạng của rừng khi tiến hành phục hồi. Trong lâm sinh nhiệt đới các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng rất đa dạng nhưng cơ sở xuyên suốt của các biện pháp đó là việc vận dụng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo hay sự vận dụng cả hai hình thức tái sinh này phụ thuộc vào từng quốc gia, từng lập địa cụ thể. Có rất nhiều cách đưa ra lí do cần phải trồng rừng. Năm 1944 Tansley đưa ra “giả thuyết về diễn thế gia tốc”: Ở các khu rừng mưa không phải khu vực nào cũng có thể áp dụng được những kĩ thuật tái sinh tự nhiên. Tại một số nơi, có những diện tích rừng rộng lớn đã bị phá huỷ do các cách khai thác cạn kiệt hoặc do canh tác tạm thời, trên những lập địa như thế còn phải trải qua những thời gian dài thì diễn thế tự nhiên mới sản sinh được những lớp rừng gỗ kinh tế và trồng rừng là phương sách đẩy nhanh quá trình diễn thế đó.
  • 29. 17 Một số hệ thống biện pháp nữa sử dụng phương pháp lâm sinh để xúc tiến tái sinh phục hồi lại rừng mà đã được G. Baur tổng kết khá đầy đủ trong tác phẩm “Cơ sở sinh thái kinh doanh rừng mưa”. Tuy nhiên, các phương pháp này được xây dựng là do sự nhiệt tình và kinh nghiệm của các nhà lâm sinh nhiệt đới, chứ không phải được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm có đối chiếu so sánh, cho nên đã có những bài học thất bại ở một số nước. Do vậy, khi áp dụng những kỹ thuật này cho một vùng nào đó cần có những thăm dò, thử nghiệm và những điều chỉnh trước khi đưa vào áp dụng một cách rộng rãi. 1.2.6. Một số vấn đề về quản lý rừng bền vững Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18, các nhà lâm học Đức G.L.Hartig (1804), Heyer (1936) [75] đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó, các nhà lâm nghiệp Pháp Odum E.P (1978) [87] cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia Trung ương. Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25-75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia. Trong giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không được chú ý. Rừng được coi là tài sản của quốc gia. Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp. Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái tài nguyên rừng thông qua việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như Lâm nghiệp trang trại, Lâm nghiệp xã hội (Nepan, Thái lan, Philippin...). Hiện nay, ở các nước đang phát triển, khi sản
  • 30. 18 xuất Nông - Lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển Lâm nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái (R.Chambers, 1991) [27]. Tại đại hội Helsinki -1993, 38 nước ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn, 28 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng Bắc Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nước thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu chuẩn và 67 chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27 nước liên quan thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp chuyên gia UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995. Hiện nay, quản lý rừng bền vững đã trở thành một trong những chủ đề được quan tâm bởi cộng đồng Quốc tế. Các nước ở Bắc Âu, Châu Á Thái Bình Dương đã đi đầu trong lĩnh vực này và có nhiều thành tựu trong quản lý. Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia, v.v) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ nhiệt đới đã xây dựng bộ tiêu chuẩn với những nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số quản lý rừng (P,C&I) đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức cấp chứng chỉ rừng đều sử dụng Bộ tiêu chuẩn này để đánh giá việc quản lý và công nhận chứng chỉ rừng. Theo số liệu thống kê về chứng chỉ rừng trên thế giới, tính đến ngày 1 tháng 05 năm 2013 đã có 83 quốc gia với 178.738 triệu ha được cấp chứng chỉ, trong đó gồm: 1,210 chứng chỉ FM/CoC và 25,884 chứng chỉ CoC [46]. Cho đến nay tình hình quản lý rừng bền vững trên thế giới vẫn chưa được cải thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trước nguy cơ bị tàn phá nghiêm trọng. Theo Laslo Palcel (1993), ở vùng nhiệt đới chỉ có 1 - 5% rừng được quản lý với sản lượng bền vững. Nếu như trước đây thế giới có đến 17,6 tỉ ha rừng, chiếm 31.7% diện tích lục địa, thì hiện nay diện tích có rừng chỉ còn lại 4,1 tỷ ha. Diện tích rừng trồng được tạo ra hàng năm ở các nước nhiệt đới chỉ bằng một phần mười diện tích rừng bị mất. Riêng ở vùng châu Á - Thái Bình Dương trong thời gian từ 1976 -
  • 31. 19 1980 mất 9.000.000ha rừng, trung bình hàng năm mất 1.800.000ha rừng, mỗi ngày mất trung bình 5,000 ha rừng. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nước nhiệt đới thuộc thế giới thứ ba. Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ chức tiến hành nhiều hội nghị, để xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng, trong đó có chiến lược bảo tồn quốc tế (năm 1980 và điều chỉnh năm 1991). Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO, năm 1983), trương trình hành động rừng nhiệt đới (TFAP, năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển (UNCED, năm 1992), Công ước về buôn bán các loại động thực vật quý hiếm(CITES), Công ước về đa dạng sinh học (CBD, năm 1992), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, năm 1994), Công ước về trống sa mạc hoá (CCD, năm 1996), Hiệp ước quốc tế về gỗ nhiệt đới (ITTA, 1997), vv... Những năm gần đây nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức [32]. Tại Indonesia, một tổ chức phi chính phủ (NGO) là "Viện sinh thái Lambaga" (viết tắt là LEI) ra đời vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước để hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng nâng cao năng lực QLRBV đến khi đạt chứng chỉ gỗ quốc tế. Malaysia thành lập tổ chức NGO có tên "Hội đồng chứng chỉ gỗ quốc gia" (NTCC) nay đổi tên là "Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia" (MTCC) để đảm nhiệm chức năng hỗ trợ CCR. Malaysia đang thử nghiệm đi theo 2 bước (chứng chỉ quốc gia, và chứng chỉ quốc tế) [32]. Chứng chỉ quốc gia không có giá trị trên thị trường thế giới, nhưng là một mức đánh giá năng lực quản lý của chủ rừng đã đạt mức xấp xỉ để xin thẩm định quốc tế. Đoàn tham quan học tập của Cục Lâm nghiệp và các tỉnh có rừng 2005 tại Malaysia đã rất ấn tượng cách làm này. LEI và MTCC là tổ chức NGO nhưng do chính phủ tài trợ và có sự đóng góp của các chủ rừng nên hoạt động rất mạnh và hiệu quả cao nhất trong các nước thuộc khối ASEAN. Năm 2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha rừng.
  • 32. 20 Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008). Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ (35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR. [65]. Đến năm 2012, đã có 171.877.149ha đạt chứng chỉ FSC của trên 80 quốc gia trên thế giới, bao gồm: [65]. Bảng 1.1. Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới TT Vùng Diện tích (ha) SL chứng chỉ Tỷ lệ 1 Châu Âu 68.435.881 463 42,16 2 Châu Mỹ 67.117.705 212 41,35 3 Nam Mỹ và vùng Caribean 11.731.111 234 7,23 4 Châu Phi 7.218.949 48 4,45 5 Châu Á 5.310.227 148 3,27 6 Châu Đại Dương 2.541.242 35 1,55 Tổng cộng 171.877.149 1.175 100 Nguồn: FSC, 12/2012 Hình 1.1. Tỷ lệ diện tích rừng cấp chứng chỉ FSC một số nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng
  • 33. 21 Tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ FSC của Vùng Châu Á Thái Bình Dương 9.492.333ha, trong đó: đứng đầu là Trung Quốc có 2.589.366ha, tiếp đến là các nước Indonesia 1.575.742ha, New Zealand 1.451.883ha, Úc 892.854ha, Malaysia 524.589ha, Nhật Bản 397.663ha, cuối cùng của biểu đồ là Việt Nam 71923 ha. Còn nước CHDCND Lào FSC đã cấp chứng chỉ rừng từ năm 2005 đến 2015 có diện tích 815.302 ha. Trong khi khu vực này có tỷ lệ thấp nhất (đạt 5,5 %) so với diện tích đã được cấp chứng chỉ FSC trên toàn cầu. Điều này cho thấy nước CHDCND Lào không thể chập trễ hơn nữa trong việc thúc đẩy nhanh quản lý rừng bền vững để theo kịp các nước trong khu vực và thế giới [65]. Về số lượng chứng chỉ CoC của các nước Châu Á Thái Bình Dương như sau: Bảng 1.2. Số lƣợng chứng chỉ CoC của một số nƣớcChâu Á Thái Bình Dƣơng TT Quốc gia Số lƣợng chứng chỉ CoC Tỷ lệ % 1 Trung Quốc 2.412 47,0 2 Nhật 1.119 21,8 3 Hồng Kông 539 10,5 4 Úc 297 5,8 5 Việt Nam 295 5,8 6 Ấn Độ 235 4,6 7 Indonesia 184 3,6 8 Thái Lan 49 1,0 Tổng cộng 5.130 100 Nguồn FSC, 1/2013 Bảng 1.1 và 1.2 cho thấy Châu Á Thái Bình Dương là có chiếm tỷ lệ diện tích đạt chứng chỉ FSC quá thấp so với thế giới, chưa đạt tới 5%, trong khi tiềm năng diện tích rừng hiện có là rất lớn. Lào mới chỉ có 49.000 ha đạt chứng chỉ FSC thấp nhất trong các nước đạt chứng chỉ rừng, thua xa so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Qua bảng 1.2 cho thấy nước CHDCND Lào chưa có sanh sách ở (bảng 1.2), mà nước Lào cần phải thúc đẩy mạnh việc quản lý rừng bền vững nhằm đạt chứng chỉ FSC để theo kịp với thị trường xuất nhập khẩu các nước trên thế giới.
  • 34. 22 1.3. Tại Việt Nam 1.3.1.Cácchính sáchcó liênquan đếnpháttriểnlâmnghiệp - Luật đất đai (2003 và 2013) + Trong luật này, đất Lâm nghiệp được xếp vào một trong các loại đất Nông nghiệp mà không để mục đất Lâm nghiệp riêng như trước đây và được phân loại như sau: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng. + Về nguyên tắc sử dụng đất, có quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Điều 10. Phân loại đất Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: 1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
  • 35. 23 a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan; c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác; đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác; g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở; 3. Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
  • 36. 24 - Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng, các vấn đề về quản lý rừng bền vững, đã được đề cập đến như: + Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định. + Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, phục hồi rừng, làm giầu rừng và bảo vệ diện tích rừng hiện có. + Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên nhiên, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. + Đối với bảo vệ và phát triển rừng, nhà nước có chính sách đầu tư phát triển các loại rừng mang tính công ích và các hoạt động dịch vụ quan trọng để bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, chính sách khuyến khích và thu hút vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ và phát triển vốn rừng. + Về bảo đảm đời sống của cư dân sống tại rừng, nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân miền núi, ngoài ra còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng. - Luật bảo vệ môi trƣờng Trong luật bảo vệ môi trường vấn đề quản lý rừng bền vững được đặt ra như sau: + Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động vật hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái.
  • 37. 25 + Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự khôi phục về mật độ và giống, loài sinh vật; không làm mất cân bằng sinh thái. + Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của luật bảo vệ và phát triển rừng, nhà nước có kế hoạch tổ chức cho các tổ chức,cá nhân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh diện tích của rừng, bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối”. + Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phương được giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên nói trên. - Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hoá học, phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy dịnh của pháp luật. - Nghiêm cấm các hành vi đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi gây huỷ hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái; - Cấm khai thác, kinh doanh các loài thực vật, động vật quý, hiếm trong danh mục quy định của Chính phủ và sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật. 1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Trong công trình nghiên cứu có hệ thống về cấu trúc rừng tự nhiên Việt Nam của Nguyễn Văn Trương (1983) : Rừng tự nhiên nhiệt đới là các kiểu rừng có cấu trúc sinh thái phức tạp nhất về thành phần loài, tầng phiến và dạng sống thể hiện sự phong phú về đa dạng sinh học. Các chỉ tiêu để chỉ sự đa dạng về loài của rừng tự nhiên là hệ số hỗn loài (số loài/số cây). Trong rừng tự nhiên ở Việt Nam tỷ lệ này biến động từ 1/5 đến 1/13 trong một ô tiêu chuẩn 1 ha. Có nghĩa là nếu số cây gỗ có đường kính ngang ngực từ 10 cm trở lên trong 1 ha bình quân là 500 cây thì số loài
  • 38. 26 biến động từ 38-100 loài/ha. Cấu trúc tổ thành loài nghiên cứu về tầm quan trọng sinh thái của mỗi loài trong quần thụ, các chỉ tiêu để định lượng về tổ thành loài thường được dùng là giá trị IV (Imortant Value) tính bằng %. Giá trị này được tính cho số tỷ trọng số cây của một loài so với tổng quần thụ, hay tỷ trọng tiết diện ngang G, hoặc tổng của hai chỉ tiêu này. Loài có IV% > 5 là loài có ý nghĩa về mặt sinh thái nhóm dưới 10 loài cây có tổng IV% > 50% tổng thể tầng cây cao thì chúng được coi là nhóm loài ưu thể (còn gọi là ưu hợp thực vật). Phục vụ mục tiêu quản lý, người ta cũng nghiên cứu các quan hệ tương hỗn giữa các loài (nhóm sinh thái); nhóm các loài mục đích, các loài phù trợ và các loài phi mục đích, sự phân chia này là tương đối vì loài phi mục đích hôm nay có thể trở thành loài kinh tế trong tương lai và ngược lại. Đối với rừng tự nhiên lá rộng thường xanh, các nghiên cứu của nhiều tác giả đều cho thấy dạng sống phân bố nói chung là giảm dần và chia làm 3 kiểu: (i) Giảm đều; (ii) đường cong giảm có một đỉnh lệch trái (ở cấp kính 12-16 cm) và (iii) Đường cong giảm có hai đỉnh (ở d=16cm và d=80cm). Các dạng phân bố N/D đều có thể mô tả bằng toán học. Các kết quả nghiên cứu của Lê Sáu 31(1996); Lê Minh Trung (1991) ở Gia Nghĩa; Đào Công Khanh ở Hương Sơn đề cho thấy rừng tự nhiên ít bị tác động (trạng thái IV) đều có cấu trúc N/D ở dạng một đỉnh lệch trái và có thể mô phỏng bằng hàm Weibull. Quy luật phân bố thể tích theo cỡ kính, đây là cơ sở quan trọng để xác định phương thức và cường độ khai thác. Phương thức khai thác chính đối với rừng tự nhiên khác tuổi là khai thác chọn. Với phương thức này kết cấu trữ lượng được chia thành 3 lớp cây: (i) Lớp dự trữ (D1,3 <25cm), (ii) lớp kế cận (D1,3 = 25-40cm) và (iii) lớp thành thục (D1,3 >40cm). Một mô hình rừng được coi là có kết cấu trữ lượng chuẩn cần có tỷ lệ thể tích giữa 3 lớp cây trên là 1:3:5. Các mẫu rừng chuẩn ở Kon Hà Nừng (Gia Lai) có kết cấu trữ lượng là :1:3:13; ở Hương Sơn (Hà Tĩnh) là 1:2:7; ở Gia Nghĩa (Đắk Nông) là 0,8:3,2:4,9; ở Quảng Bình với rừng giàu:1,5:3,7:4,8; với rừng trung bình: 1,8:5,6:2,6 và với rừng nghèo là 2,8:5,9:1,3. Cấu trúc thẳng đứng (tâng thứ): Phân bố số cây theo chiều cao cũng được các nhà
  • 39. 27 lâm học quan tâm để xác định tầng thứ của rừng. Rừng tự nhiên nhiệt đới Việt Nam có thể chia làm 3-5 tầng thứ. Về nghiên cứu xây dựng mô hình cấu trúc mẫu: Nghiên cứu cấu trúc rừng định lượng các nhân tố cấu trúc và xây dựng các mô hình mẫu chuẩn phục vụ khai thác, nuôi dưỡng rừng là mục tiêu quan trọng nhằm thực hiện quản lý rừng, đây là những mô hình hoàn thiện nhất đã có trong thiên nhiên và trên cơ sở khắc phục những tồn tại lớn mà sự ngẫu nhiên của thiên nhiên mang lại. Theo Trần Hữu Viên việc dẫn dắt rừng theo dạng chuẩn hay gần chuẩn là một cải tiến linh hoạt phù hợp với điều kiện các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam Trần Hữu Viên (2007) [63]. Để xây dựng mô hình cấu trúc cho các loài, kiểu rừng ứng với từng điều kiện hoàn cảnh, Nguyễn Hồng Quân (1983) đã sử dụng hàm mũ theo dạng Meyer để phân cấp các lâm phần chặt chọn trên cơ sở thay đổi hệ số góc của phương trình khi điều kiện, hoàn cảnh thay đổi. Lê Minh Trung (1991) đã vận dụng phương pháp này để xây dựng cấu trúc mẫu trên 3 năng suất cho rừng tự nhiện hỗn loài ở Đắk Nông. Từ đó làm cơ sở đề xuất hướng khai thác và nuôi dưỡng rừng. Phùng Ngọc Lan (1986) [37] cũng nêu lên: mô hình cấu trúc mẫu là mô hình có khả năng tận dụng tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, có sự phối hợp hài hoà giữa các nhân tố cấu trúc để tạo ra một quần thể rừng có sản lượng, tính ổn dịnh và chức năng phòng hộ cao nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh nhất định. Nguyễn Ngọc Lung (1985) [45] đã sử dụng lý thuyết của tác giả người Pháp: Gurnaud, Collet, Huffel (1905) về quy luật phân phối thể tích của 3 lớp cây dự trữ, kế cận, thành thục theo tỷ lệ 1/3/5 về thể tích để xây dựng cấu trúc mẫu cho rừng ở Kon Hà Nừng và tác giả đã giới hạn cấp kính của từng cấp là 6-26 cm cho dự trữ, 26-60 cm cho kế cận và > 60 cm cho thành thục. 1.3.3. Nghiên cứu về tăng trưởng rừng Việc nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng cho loài cây và lâm phần rừng tự nhiên hỗn loài ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn do đối tượng nghiên cứu quá phức tạp. Vũ Tiến Hinh (1987, 1988) [41], [40] đã xây dựng phương pháp xác định quy luật sinh trưởng cho loài cây rừng tự nhiên và mô phỏng động thái phân bố đường kính trên cơ sở tăng trưởng thường xuyên định kỳ của lâm phần hỗn loài khác tuổi.
  • 40. 28 Theo phương pháp này lượng tăng trưởng đường kính (Zd) của từng cỡ kính được xác định thông qua suất tăng trưởng đường kính Pd, theo công thức: Zd=di ( )1 1 1 Pd (1.4) Qua đó nếu biết đường kính ở một tuổi nào đó làm cơ sở sẽ xác định được đường kính ở tổ tuổi tiếp theo bằng công thức: D(i+1) =di + Zdi (1.5) hoặc d(i+1) = 1 di Pdi (1.6) 1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng Thái Văn Trừng (1978) [61] cho rằng tái sinh tự nhiên thực vật rừng nhiệt đới có 2 cách: Tái sinh liên tục dưới tán rừng rậm của các loài chịu bóng và tái sinh theo vệt để hàn các lỗ trống. Các nghiên cứu của chuyên gia Trung Quốc tại khu vực Quỳ Châu, Nghệ An năm 1964 đã phân chia tiêu chuẩn để đánh giá tái sinh tự nhiên dựa trên cơ sở số lượng cây tái sinh cho một ha, gồm rất tốt >12.000 cây/ha; tốt: 8.000-12.000 cây/ha; trung bình: 4.000-8.000 cây/ha; xấu: 2.000-4.000 cây/ha; Rất xấu: < 2.000 cây/ha (theo Trần Xuân Thiệp 1996) [58]. Vũ Đình Huề (1975) [37] đã có đánh giá khái quát về tái sinh rừng tự nhiên ở rừng miền Bắc. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lung (1983) [37] tại Kon Hà Nừng cho thấy cây tái sinh bình quân đạt 10.000-13.000 cây/ha từ cây mạ cho tới cây có đường kính dưới 10 cm. Cây tái sinh bị phân hóa mạnh, dưới tán rừng già khó tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên. Theo Nguyễn Hồng Quân (1984) ánh sáng có vai trò lớn trong quá trình phát triển cây tái sinh. Do có những cây có D=12-30 cm với chiều cao 11-20 m, tạo nên tầng tán chính của rừng, tầng này không bị tác động qua khai thác, gây nên sự ứ đọng tán, không cho ánh sáng lọt xuống gây ảnh hưởng đến tái sinh của các loài cây ưa sáng. Nguyễn Duy Chuyên (1996) [29] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Quỳ Châu, Nghệ An cho thấy: Trạng thái rừng loại IV và IIIB có số lượng cây tái sinh lớn nhất: 3.200-4.000 cây/ha (cao nhất là IIIB),
  • 41. 29 các trạng thái rừng IIIA có số lượng cây tái sinh thấp hơn, trong đó IIIA1 có 1.500 cây/ha. Trần Xuân Thiệp (1996) [58] qua nghiên cứu tại vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh đã cho rằng phương thức khai thác chọn đã có tác dụng thúc đẩy tái sinh thông qua việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác, do đó số loài và số lượng cây tái sinh phong phú hơn rừng nguyên sinh. Số lượng cây tái sinh trung bình 6.000-10.000 cây/ha cho trạng thái IV và IIIB, không chênh lệch quá lớn đối với các trạng thái rừng có độ tàn che thấp hơn IIIA1, IIIA2, IIIA3. Tác giả cũng đã dựa vào số cây tái sinh có triển vọng (H ≥ 1,5 m) để đánh giá tái sinh theo 3 cấp: Tái sinh xấu < 1.000 cây/ha; tái sinh trung bình: 1.000-3.000 cây/ha; tái sinh tốt: > 3.000 cây/ha. Đối với trạng thái rừng loại IV phân chia theo: xấu < 500 cây/ha; trung bình 500- 1.500 cây/ha; tốt > 1.500 cây/ha. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra quy hoạch rừng (2005) [64] cho biết mật độ cây gỗ của trạng thái IIA, IIb biến động tùy theo từng vùng, thường trong khoảng 700-1000 cây/ha. Rừng kín cây lá rộng thường xanh phục hồi thường có mật độ cao hơn so với rừng cây lá rộng nửa rụng lá và rụng lá phục hồi. Tái sinh dưới tán rừng phục hồi có mật độ tái sinh tương đối cao và biến động từ 2000 đến 18000 cây/ha. Rừng phục hồi thường xanh có mật độ cây tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá. Đinh Hữu Khánh (2006) [41] đã nghiên cứu cơ sở khoa học xác định và phân loại đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng ở một số tỉnh Nam Trung bộ, đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng và dựa vào các yếu tố chủ yếu: Mật độ cây tái sinh/ha, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong năm, lượng mưa trung bình năm, cấp hạng đất để phân chia khả năng phục hồi rừng từ trạng thái IC với các khoảng thời gian > 8 năm; 5- 8 năm và < 5 năm, v... 1.3.5. Về quản lý rừng bền vững (QLRBV) Hướng tới mục tiêu thực hiện QLRBV, Viện quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng cùng với các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước đã nhóm họp nhằm xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV cho Việt Nam, đã hoàn thành phiên bản dự trữ 9C. Trên cơ sở các khái niệm QLRBV của ITTO, hiệp ước Helsinki và các tiêu chuẩn cho vấn đề này của FSC quốc tế, một hệ thống gồm 10 tiêu chuẩ
  • 42. 30 ở Việt Nam đã xây dựng Vũ Nhâm (2007) [48]. Những tiêu chuẩn, tiêu chí này dựa trên cơ sở điều chỉnh, bổ sung những tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC quốc tế, có sử dụng nhiều ý kiến đóng góp của các nhà quản lý và các nhà khoa học lâm nghiệp trong nước và quốc tế để đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế vừa phù hợp với điều kiện Việt Nam. Do những tiêu chuẩn và tiêu chí áp dụng chung trong toàn quốc, đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chí quốc tế nên việc áp dụng không thể phù hợp với mọi trường hợp và mọi điều kiện của từng địa phương. Vì vậy, khi áp dụng các tiêu chuẩn, tiêu chí cần có sự mềm dẻo trong một phạm vi nhất định nào đó, vừa được các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế FSC và quốc gia chấp nhậ theo sát quy trình CCR của các Tổ chức đánh giá và cấp CCR do FSC uỷ nhiệm, Viện QLRBV và CCR, hội khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam ằm mục đích cung cấp những cơ sở đánh giá rừng cho tổ chức đánh giá rừng nội bộ trong nước để ầy đủ các dữ liệu để quyết định có nên đề nghị FSC tới đánh giá cấp CCR cho mình hay chưa; (2) Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp nắm đượ ạ ủa các đơn vị trực thuộc theo phương thức QLRBV để có các xử lý, chỉ đạo cần thiết Vũ Nhâm (2007) [48]. Một loạt các nghiên cứu về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững như: Phạm Đức Lân và Lê Huy Cường (1998): Quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên lưu vực sông Sê San; Hồ Viết Sắc (1998) [53]: Quản lý bảo vệ rừng khộp ở Easup, Đắc Lắc; Đỗ Đình Sâm (1998) [54]: Du canh với vấn đề QLRBV ở Việt Nam; Vũ Nhâm (2007) [48] đã thực hiện đề tài nghiên cứu và xây dựng được “Hướng dẫn tổ chức đánh giá rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia” nhằm hỗ trợ cho 10 lâm trường thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT ký cam kết thực hiện phương án QLRBV; Lại Hữu Hoàn (2003): Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại xã Hương Lộc, huyện Nam Động, tỉnh Thừa Thiên Huế; Lê Văn Hùng (2004): Nghiên cứu cơ sở và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch quản lý rừng bền vững tại lâm trường Ba Rền, Công ty lâm nghiệp Long Đại, tỉnh Quảng Bình; Nguyễn Tiến Thành
  • 43. 31 (2007): Quy hoạch kinh doanh rừng theo tiêu chuẩn QLRBV tại lâm trường Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Các nghiên cứu về quản lý rừng bền vững của tổ chức phi chính phủ như: Tổ chức WWF cũng tích cực phối hợp với Tổ công tác quốc gia Việt Nam và các nhà tài trợ khác tiến hành xây dựng các mô hình thí điểm về quản lý rừng bền vững tiến tới đánh giá cấp chứng chỉ rừng cho một số địa phương như: Tỉnh Đắc Lắc: Năm 1999, chuyên gia đánh giá của FSC tiến hành tiền khảo sát, đánh giá tại 6 lâm trường. Chuyên gia FSC đã đưa ra một số khuyến nghị đối với tỉnh, lâm trường nhằm thực hiện nhằm đáp ứng được các tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững; Tỉnh Kon Tum: WWF và TFT/Scancom thực hiện dự án về bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý rừng bền vững tại huyện Kon Plong; Tỉnh Gia Lai: Cùng với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng mô hình về quản lý rừng bền vững tại một số lâm trường; tiến hành đánh giá thử nghiệm bộ tiêu chuẩn quốc gia tại 2 lâm trường Sơ Pai và Hà Nừng. Ngoài ra, các nghiên cứu về quản lý rừng bền vững liên quan đến trữ lượng Carbon trong các kiểu rừng đã phân loại, nhất là đối với các kiểu rừng tự nhiên đã được các tác giả nghiên cứu như: Nguyễn Ngọc Lung, Nguyễn Tường Vân, Nguyễn Quang Việt (2004) thì đối với 10 loại rừng trồng có chu kỳ kinh doanh từ 8 đến 60 năm là: Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn Camal, Bồ đề, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Quế, Tếch, Thông 3 lá, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa có năng lực hấp thu CO2 và tích chứa trong rừng theo chu kỳ kinh doanh, sau khi khai thác nếu không đốt mà chế tạo thành đồ mộc hay làm nhà thì thời gian lưu chứa còn lâu hơn nữa. Để chuẩn bị cho việc đo tính khả năng phát thải và hấp thụ CO2 của các loại rừng ở Việt Nam, chứng chỉ và chi trả giảm thiểu khí nhà kính, sự lựa chọn đánh giá điều kiện trồng rừng theo cơ chế sạch CDM đã được tiến hành rất hạn chế về quy mô và kinh phí, Võ Đại Hải (2009). Gần đây, ngày 3 tháng 11 năm 2014, bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành Thông Tư 38/2014/TT.BNNPTNT hướng dẫn về phương án QLRBV trong đó hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc, nội dung, xây dựng, thuần kỳ phê duyệt và kiểm tra giám sát thực hiện phương án QLRBV và vấn đề cấp CCR. Kèm theo Thông Tư này là Bộ Nguyên tắc QLRBV của Việt Nam với 10 nguyên tắc, 15 tiêu chí và 151