SlideShare a Scribd company logo
1 of 192
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VŨ VĂN DUẨN
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ
LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA)
LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
HÀ NỘI - 2020
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VŨ VĂN DUẨN
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ
LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA)
Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17
LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phạm Thế Vĩnh
2. PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư
HÀ NỘI – 2020
iii
LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh và Người hướng dẫn
khoa học 2: PGS, TSKH. Nguyễn Văn Cư. Hệ thống các dữ liệu, số liệu, kết quả trong
luận án là trung thực và của nghiên cứu sinh thực hiện, chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào trước đây. Các nội dung tham khảo được trích dẫn, dẫn nguồn đầy
đủ và trung thực.
Nghiên cứu sinh
Vũ Văn Duẩn
iv
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ
Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thế Vĩnh và PGS,TSKH. Nguyễn
Văn Cư. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy - những người đã thường
xuyên dạy dỗ, chỉ bảo tận tình NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các thầy cô, các nhà khoa học trong Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ
Việt Nam, và các cơ sở đào tạo ngoài Viện như: Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội; Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở tài
nguyên và Môi trường, Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục kiểm lâm tỉnh
Thanh Hóa,...
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Hồng Đức, Ban
Chủ nhiệm Khoa khoa học Xã hội, đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tôi có
cơ hội phấn đấu, vươn lên trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học
của mình. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong trường Đại học Hồng Đức,
khoa Khoa học Xã hội, bộ môn Địa lý.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự
giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh
Vũ Văn Duẩn
v
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….... 1
1. Tính cấp thiết của luận án ………………………………………………………............. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2
4. Các luận điểm bảo vệ ........................................................................................................ 3
5. Những điểm mới của luận án............................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................... 3
7. Cơ sở tài liệu ...................................................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận án........................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC,
CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ
LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA.............................................
5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan......................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới......................... 5
1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam.......................... 9
1.1.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến luận án.... 11
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ..... 13
1.2.1. Cảnh quan……………………………………………………………………………. 13
1.2.2. Phân loại cảnh quan………………………………………………………………...... 14
1.2.3. Bản đồ cảnh quan……………………………………………………………………. 17
1.2.4. Đa dạng cảnh quan ...................................................................................................... 18
1.2.5. Cấu trúc cảnh quan....................................................................................................... 19
1.2.6. Chức năng cảnh quan .................................................................................................. 21
1.2.7. Đánh giá cảnh quan………………………………………………………………….. 24
1.2.8. Tổ chức lãnh thổ .......................................................................................................... 26
1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan……………………………………………………. 27
1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông............................................................................. 28
1.3.1. Trên thế giới................................................................................................................. 28
1.3.2. Ở Việt Nam................................................................................................................... 29
1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông.................................................................................................. 31
1.4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu ........................................................ 33
1.4.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................. 33
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 35
1.4.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1: ................................................................................................................. 39
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH
THANH HÓA.......................................................................................................................
42
2.1. Các hợp phần, yếu tố thành tạo cảnh quan...................................................................... 42
2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan............................ 42
2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo, sử dụng cảnh quan lãnh thổ
nghiên cứu…………………………………………………………………………………..
66
2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa…………………………………... 69
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa........... 69
vi
2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan.................................................................... 69
2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa ……………………… 72
2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan.................................................................................... 78
2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………………. 79
2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.... 96
2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………… 97
2.3. Phân vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa ……............................... 100
Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………………... 108
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG
MÃ TỈNH THANH HÓA....................................................................................................
109
3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý ngành nông, lâm nghiệp lãnh
thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa……………………………………………….............
109
3.1.1. Quy trình các bước đánh giá cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa…………. 109
3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan ........................................................ 110
3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá ............................................................................................ 111
3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển các ngành
sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu .....................................................................................
112
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá..................................................... 112
3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày, cây ăn quả............................................................................................................
112
3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất............................................ 119
3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 125
3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước……………………………………… 125
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng)…………………………………..... 127
3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa....… 128
3.3.4. Thực trạng tài nguyên sinh học.................................................................................... 129
3.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội………………………………………………... 132
3.3.6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030......................................................................................................
133
3.4. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan cho phát triển nông – lâm nghiệp lãnh thổ lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.................................................................................................
136
3.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng................................................................................. 136
3.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa.......................................................................................................................
137
3.5. Định hướng không gian ưu tiên phát triển nông – lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa.................................................................................................................
142
Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………………... 145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………….. 146
Danh mục công trình của tác giải....................................................................................... 149
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….... 150
Phụ lục……………………………………………………………………………………... 155
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BĐ: Bản đồ.
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên.
BVMT: Bảo vệ môi trường.
CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân.
CN: Công nghiệp.
CQ: Cảnh quan.
CQST: Cảnh quan sinh thái.
ĐKTN: Điều kiện tự nhiên.
ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan
HST: Hệ sinh thái.
KT - XH: Kinh tế xã hội.
KTST: Kinh tế sinh thái.
MTST: Môi trường sinh thái.
NCS: Nghiên cứu sinh.
NCCQ: Nghiên cứu cảnh quan.
QH: Quy hoạch.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
SDHL: Sử dụng hợp lý.
SKH: Sinh khí hậu.
TCLT: Tổ chức lãnh thổ.
TTS: Tổng chất hòa tan.
TN: Tài nguyên.
TNST: Thích nghi sinh thái.
TNTN: Tài nguyên thiên nhiên.
UBND: Ủy ban nhân dân.
Tiếng anh
AHP: Analytic Hierarchy Process - Phương pháp phân tích thứ bậc.
FAO: Food and Agriculture Organization - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới.
GIS: Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý.
UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization - Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc.
viii
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Mức độ quan trọng của các chức năng cảnh quan 22
2 Bảng 1.2 So sánh cặp đôi các yếu tố tác động các ngành kinh tế hoặc cây trồng 38
3 Bảng 1.3 Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên 38
4 Bảng 2.1 Đặc điểm cấu trúc địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL155
5 Bảng 2.2 Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ) thời kỳ 1980 - 2012 PL155
6 Bảng 2.3 Đặc trưng tốc độ gió tháng và năm (m/s) thời kỳ 1980 - 2012 PL156
7 Bảng 2.4 Đặc trưng nhiệt độ không khí tháng và năm (o
C) thời kỳ 1980 - 2012 51
8 Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) thời kỳ 1980 - 2012 PL156
9 Bảng 2.6 Độ ẩm không khí trung bình tháng và năm (%) thời kỳ 1980 - 2012 PL156
10 Bảng 2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH lãnh thổ lưu vực sông Mã Thanh Hóa 54
11 Bảng 2.8 Tổng hợp sinh khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL157
12 Bảng 2.9 Đặc trưng hình thái sông ngòi tỉnh Thanh Hóa 55
13 Bảng 2.10 Phân loại đất lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa PL158
14 Bảng 2.11 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 05 58
15 Bảng 2.12 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 20 58
16 Bảng 2.13 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 18 PL159
17 Bảng 2.14 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 11 PL159
18 Bảng 2.15 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 16 PL159
19 Bảng 2.16 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 08 61
20 Bảng 2.17 Lớp thảm thực vật lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa PL160
21 Bảng 2.18 Diện tích một số loại cây trồng chính lãnh thổ lưu vực sông Mã năm 2016 65
22 Bảng 2.19
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế lãnh thổ
lưu vực sông Mã tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2010 - 2016 (Triệu đồng)
67
23 Bảng 2.20 Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 70
24 Bảng 2.21 Kết quả phân tích nông hóa phẫu diện TH 1 85
25 Bảng 2.22 Kết quả phân tích nông hóa phẫu diện TH 2 86
26 Bảng 2.23
Diện tích, tỷ lệ các đơn vị phân vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa
101
27 Bảng 3.1 Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp 115
28 Bảng 3.2
Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp chỉ tiêu đánh giá CQ cho
phát triển các nhóm cây trồng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL160
29 Bảng 3.3
Ma trận tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các
nhóm cây trồng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL161
30 Bảng 3.4
Trọng số các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các nhóm cây lãnh thổ
lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa
116
31 Bảng 3.5 Các thông số tính toán nhất quán cho các nhóm cây trồng 116
32 Bảng 3.6 Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng 116
33 Bảng 3.7
Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây lương
thực, thực phẩm lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL161
34 Bảng 3.8 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây 117
ix
lương thực, thực phẩm
35 Bảng 3.9
Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây công
nghiệp ngắn ngày lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL164
36 Bảng 3.10
Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây
công nghiệp ngắn ngày
118
37 Bảng 3.11
Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây ăn quả
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL165
38 Bảng 3.12 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả 119
39 Bảng 3.13
Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa
121
40 Bảng 3.14
Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát
triển các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL166
41 Bảng 3.15
Ma trận tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển nông
nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL166
42 Bảng 3.16
Trọng số các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các loại rừng lãnh thổ
lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
122
43 Bảng 3.17 Các thông số tính toán nhất quán cho rừng sản xuất và rừng phòng hộ 122
44 Bảng 3.18 Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng 123
45 Bảng 3.19
Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển rừng phòng hộ
lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL166
46 Bảng 3.20
Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng
phòng hộ
123
47 Bảng 3.21
Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất lãnh
thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL168
48 Bảng 3.22 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất 124
49 Bảng 3.23
Tổng hợp hiện trạng các công trình đập lấy nước mặt phục vụ tưới, sản
xuất nông nghiệp tại các huyện tỉnh Thanh Hoá
PL170
50 Bảng 3.24
Hiện trạng sử dụng đất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá năm
2016 (Đơn vị: ha)
PL171
51 Bảng 3.25
Hiện trạng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2010 - 2016
PL171
52 Bảng 3.26 Diễn biến diện tích đất có rừng che phủ qua các năm 129
53 Bảng 3.27
Tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
133
54 Bảng 3.28
Định hướng phát triển các ngành sản xuất nông, lâm, nhóm cây trồng và
loại rừng
138
x
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
1 Hình 1.1 Các chức năng cơ bản của cảnh quan 22
2 Hình 1.2 Khung phân tích chức năng cảnh quan 23
3 Hình 1.3
Vai trò của phân tích và đánh giá chức năng cảnh quan trong
quy hoạch và quản lý môi trường
23
4 Hình 1.4 Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa 35
5 Hình 1.5 Sơ đồ tiến trình các bước nghiên cứu luận án 40
6 Hình 2.1 Bản đồ hành chính lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 41
7 Hình 2.2 Bản đồ địa chất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 43
8 Hình 2.3 Bản đồ phân tầng độ cao lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 47
9 Hình 2.4 Bản đồ địa mạo lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 49
10 Hình 2.5 Biến trình mưa năm trạm Hồi Xuân 51
11 Hình 2.6 Biến trình mưa năm trạm Thanh Hóa 51
12 Hình 2.7 Bản đồ sinh khí hậu lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 53
13 Hình 2.8 Sơ đồ mạng lưới thủy văn lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 56
14 Hình 2.9 Bản đồ tài nguyên nước mặt lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL172
15 Hình 2.10 Bản đồ đất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 60
16 Hình 2.11 Bản đồ thảm thực vật lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 63
17 Hình 2.12
Phẫu đồ tiêu chuẩn số 1 (Xuân Khao/2008), Rừng thứ sinh
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới bị tác động nặng, vỡ cấu trúc
tầng tán, độ che phủ 0,3 (nguồn [47])
PL173
18 Hình 2.13
Phẫu đồ tiêu chuẩn số 4 (Xuân Liên/2009), Rừng rậm thường
xanh á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim ở sườn núi, độ che
phủ 0,8 (nguồn [47])
PL174
19 Hình 2.14
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất của nền kinh tế phân theo khu
vực kinh tế năm 2016 (%)
67
20 Hình 2.15 Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 71
21 Hình 2.16 Lát cắt cảnh quan Mường Lát - Sầm sơn (A - B) 72
22 Hình 2.17 Lát cắt cảnh quan Quan Hóa - Thường Xuân (C - D) 72
23 Hình 2.18 Lát cắt cảnh quan Thạch Thành - Như Xuân (E - F) 72
24 Hình 2.19 Cấu trúc đứng của cảnh quan (N.A. Xolev) 79
25 Hình 2.20
Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa
95
26 Hình 2.21 Bản đồ phân chia lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL175
27 Hình 2.22 Bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 103
28 Hình 3.1 Quy trình đánh giá cảnh quan 110
39 Hình 3.2
Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây
lương thực, thực phẩm lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL176
30 Hình 3.3 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nhóm PL177
xi
cây công nghiệp ngắn ngày lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
31 Hình 3.4
Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nhóm
cây ăn quả lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL178
32 Hình 3.5
Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển rừng
phòng hộ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL179
33 Hình 3.6
Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển rừng
sản xuất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
PL180
34 Hình 3.7
Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa năm 2016 (%)
127
35 Hình 3.8
Bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa
139
36 Hình 3.9
Bản đồ phân vùng ưu tiên cho phát triển nông - lâm nghiệp lãnh
thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
143
37 Hình 3.10 Các hình ảnh đi khảo sát PL181
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận án
Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên,
tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ, đảm bảo sự
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã có nhiều quan
điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có quan điểm và cách
tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng hợp, để xác lập được cơ
sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt được quy luật của sự phân hóa
lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan của các đơn vị
cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc
ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm
năng tự nhiên và kinh tế - xã hội qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh
quan phục vụ cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc
và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các công trình nghiên cứu
theo hướng này áp dụng trên lưu vực sông còn tương đối ít về số lượng. Do đó còn nhiều
vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ các công trình nghiên
cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh quan theo lưu vực có khác biệt
gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh quan theo đơn vị hành chính, quan điểm
sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý
luận cũng như phương pháp nghiên cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín.
Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3
thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa được giới
hạn từ 19o
18‟B đến 20o
40‟B và 104o
22‟Đ đến 106o
04‟Đ, có diện tích 1.061.000 ha,
chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn lưu vực và trên 95% diện tích tự nhiên tỉnh
Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102 km. Ở vị trí địa lý như
vậy, lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm khí hậu mang tính chuyển
tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là nơi giao lưu hội tụ các luồng di
cư của thực động vật với thực động vật bản địa. Với những điều kiện tự nhiên đặc thù
làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi
cho sự phát triển đa dạng các loại hình kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm
năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên cạnh đó
đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số tài nguyên có
biểu hiện suy thoái,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng nguyên nhân
chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ khoa học nên các vấn đề
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế nói chung, cho nông nghiệp,
lâm nghiệp nói riêng vẫn còn khá nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là
trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến
lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy
2
hết lợi thế so sánh của lãnh thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và
chức năng cảnh quan sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được
cái nhìn tổng thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, từ đó tìm
ra được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu vực
sông Mã.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS) lựa
chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng
hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm luận án với hy vọng
đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác
định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát
triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu trên luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và
nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sông. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của hợp
phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan.
- Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho toàn
lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập cơ sở khoa
học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu.
- Đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Phạm vi không gian
Diện tích lưu vực sông Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện
tích 1.061.000 ha.
3.2. Phạm vi khoa học
- Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông.
- Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa cho
sự phát triển ngành kinh tế nông - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm; cây
công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ).
3
4. Các luận điểm bảo vệ
- Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
là kết quả của sự tổng hợp, phân hóa các hợp phần và các yếu tố thành tạo trong thể
thống nhất của lưu vực sông Mã.
- Kết quả phân tích cảnh quan trong sự thống nhất lưu vực là cơ sở khoa học của
việc đề xuất sử dụng hợp lý không gian phát triển nông, lâm nghiệp của lãnh thổ lưu vực
sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
5. Những điểm mới của luận án
- Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân
vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo cảnh
quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các đơn
vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong điều kiện
phân hóa tự nhiên lưu vực sông Mã nói riêng.
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan
theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa.
7. Cơ sở tài liệu
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của luận án, NCS đã sử dụng một số tài
liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ
1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2013; Bản
đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1: 200.000, nguồn Cục địa chất Việt Nam, năm 1995; hiện
trạng và quy hoạch rừng tỷ lệ 1:50.000, nguồn Chi cục lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa, năm
2015; Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ địa mạo, nguồn Phòng Địa mạo - Địa
động lực - Viện Địa lý; Bản đồ khí hậu tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ tài nguyên nước dưới
đất và bản đồ tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất tỉnh Thanh Hóa (tỷ lệ 1:100.000 và 1:50.000), nguồn Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015.
- Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường. Niên
giám thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 - 2016.
4
- Hệ thống tài liệu: các tài liệu về phân tích và nghiên cứu cấu trúc cảnh quan. Các
tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các đề tài nghiên cứu về tỉnh
Thanh Hóa. Các số liệu về dân cư, KT - XH tỉnh Thanh Hóa qua các năm, nguồn niên
giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, năm 2014; 2015; 2016; 2017.
- Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả qua
các đợt thực địa trong thời gian NCS thực hiện luận án.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận
án gồm 3 chương với 143 trang đánh máy A4, 37 hình (gồm biểu đồ, bản đồ, sơ đồ), 54
bảng số liệu, 12 công trình của NCS đã công bố liên quan đến luận án và danh mục 84
tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh
quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Chương 2. Đặc điểm cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới
Ra đời từ rất sớm, cảnh quan học đã và đang có nhiều đóng góp vào thực tiễn của
nhân loại. Hiện nay nhu cầu nghiên cứu, làm sáng tỏ điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ ngày càng lớn. Vì vậy nghiên cứu cảnh
quan với những tiến bộ mới ngày càng góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình
thành khoa học cảnh quan, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả
thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến trường
phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Mỗi trường phái đều có những đặc
trưng nghiên cứu riêng, với nhiều công trình khoa học có giá trị, nhưng tất cả đều hướng
tới sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lãnh thổ.
Đi đầu trong NCCQ là các nhà cảnh quan học Nga và một số nước thuộc Liên Xô
cũ. Học thuyết về CQ được sáng lập bởi nhà bác học người Nga L.S. Berg với tiền đề là
học thuyết của nhà bác học V.V. Docutraiev về địa tổng thể và các đới tự nhiên. Năm
1913, L.X. Berg đã công bố công trình phân vùng theo đới đầu tiên của toàn lãnh thổ
Liên Xô cũ và đưa khái niệm CQ vào trong địa lí học, ông khẳng định chính CQ là đối
tượng nghiên cứu của địa lí học. Đến năm 1931, L.X. Berg công bố tác phẩm “Các đới
cảnh quan địa lí Liên Xô”, đã góp phần hoàn thiện lí luận cảnh quan. Cũng theo hướng
nghiên cứu này năm 1963, G.N.Annhenxkaia và cộng sự đã trình bày rõ cách phân chia
các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. Năm 1967 F.N. Milkov đề cập
đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các “Tổng thể cộng sinh” còn
A.D. Armanđ gọi “Địa hệ” trong công trình “Khoa học về cảnh quan” (1975) [1], [2].
Sau những thành công to lớn của thế hệ các nhà cảnh quan học trước đó, các thế hệ
sau vẫn tiếp tục gặt hái được những thành công trong nghiên cứu cảnh quan. Trong đó tiêu
biểu là A.G.Ixatsenko với hàng loạt các công trình nổi tiếng như:“Bản đồ cảnh quan Liên
Xô, tỉ lệ 1:4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan” (1961), “Cơ sở cảnh
quan học và phân vùng địa lí tự nhiên” (1969) [3]. Các công trình này đã góp phần bổ
sung phương pháp NCCQ, cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lí
tự nhiên. Vào năm 1974, cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội
dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. Đến năm 1976, ông cho xuất bản cuốn “Cảnh quan
học ứng dụng” [4], đã phân tích những mối quan hệ tác động của con người lên CQ, làm
cho các CQ nguyên thủy đã bị biến đổi sâu sắc thay vào đó các cảnh quan văn hóa - nhân
tạo xuất hiện ngày càng phổ biến. Nhiệm vụ của cảnh quan học trong giai đoạn mới là phải
6
tìm cách tối ưu hóa trong khai thác tự nhiên. Khu vực Lêningrat trong công trình này được
chọn làm điểm chìa khóa cho tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong định hướng tổ chức
sử dụng hợp lý (SDHL) tài nguyên thiên nhiên (TNTN). Công trình thể hiện tầm nhìn và
khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh
quan học, khẳng định tiến bộ mới trong lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan, phục vụ thiết thực
hơn cho khai thác tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội.
Vào năm 1975, G.A.Kuznetxov đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về
vai trò của “Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp”. Các ĐKTN là cơ sở
ban đầu để khoa học phân vùng nông nghiệp, nhấn mạnh vai trò của thổ nhưỡng và khí
hậu, hai nhân tố quan trọng trong phân vùng nông nghiệp [5].
Thời gian sau có nhiều công trình về cảnh quan ứng dụng cũng được công bố như:
“Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R.
Dorphman (1980)); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển
tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas (1980)). G.T. Naranhicheva (1984) đã phân tích
cảnh quan vùng Gomen là cơ sở cho tổ chức sử dụng hợp lý lãnh thổ. M.I. Lopurev (1995),
và V.A.Nhicolaev, I.V.Kopưn, V.V. Xưxuev (2008) đã tổng luận những vấn đề cơ bản của
cảnh quan tự nhiên - nhân sinh (cảnh quan nông - lâm nghiệp) trong xu hướng cảnh quan tự
nhiên đã biến đổi sâu sắc, cần có những cách tiếp cận theo định hướng SDHL tài nguyên.
M.M.Geraxki tiến hành tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân vùng cảnh
quan nông nghiệp. V.A Sannev và P.A Dizenko (1998) tiếp cận cảnh quan sinh thái để đánh
giá thích nghi nông nghiệp. Các kết quả NCCQ ứng dụng ở Ucraina phải kể đến công trình
về thiết kế lãnh thổ sản xuất vùng đồng bằng Nam Ukraina của tác giả Sichenko (1980).
Ngoài ra, cũng có thể kể đến công trình của tập thể các tác giả thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học Nga về nghiên cứu tổ chức lãnh thổ (TCLT) sản xuất vùng Viễn Đông của Liên Bang
Nga. Về sau, hướng tiếp cận này tiếp tục được các nhà khoa học khác củng cố về mặt lý
luận và thực tiễn trong tổ chức định hướng không gian sản xuất cho các ngành nông, lâm
nghiệp và du lịch (A.G.Ixatsenko, 2009) (dẫn theo [6], [7]).
Những kết quả nghiên cứu nổi bật của các nhà địa lý theo hướng cảnh quan học
ứng dụng trong TCLT được thể hiện trong tuyển tập Hội nghị khoa học cảnh quan quốc
tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, với 46 báo cáo khoa học (mục Tổ chức lãnh thổ và
Quy hoạch cảnh quan) của các nhà khoa học nổi tiếng như: V.N.Xônxev, N.O.Tenova,
L.A.Tlephilov, V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V. Bonkov,… đã công bố các kết quả
nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) học ứng dụng trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở nhiều
nước khác nhau trên thế giới [8].
Hướng ứng dụng cảnh quan trong TCLT còn được thể hiện trong các ngành kinh
tế. Trong đó ngành nông nghiệp với kết quả nghiên cứu của L.I.Yegorenkov (1995)
NCCQ sinh thái để tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý đất đai trong nông nghiệp (dẫn theo
[6], [7]); R.A Ziganshin và V.V Sysuev (2006) nghiên cứu những cơ sở khoa học cảnh
quan để quản lý rừng tối ưu (dẫn theo [6], [7]); Ro Haines - Yong định lượng hóa cấu
7
trúc CQ qua các chỉ số cảnh quan để quản lý rừng có hiệu quả [9]; đối với du lịch là các
nghiên cứu của I.I.Schastnaya (2007) về tổ chức không gian du lịch trên cơ sở kết quả
đánh giá cảnh quan [10]; ngoài ra các kết quả nghiên cứu giá trị chức năng giải trí cảnh
quan để phục vụ mục đích quy hoạch, phát triển du lịch của D.A. Dirin (2004, 2010,
2011), Y.Kokine (2011), T.M Kracovkaia (2014) về những vấn đề cơ bản đánh giá giá trị
chức năng giải trí CQ và phương hướng bảo tồn (dẫn theo [6], [7]).
Một hướng nghiên cứu tương đối phổ biến hiện nay là nghiên cứu cấu trúc cảnh
quan. Hướng nghiên cứu này được thể hiện hầu ở hết tất cả các công trình nghiên cứu về
CQ của bất kỳ lãnh thổ nào. Nếu không nghiên cứu cấu trúc cảnh quan, thì không khái
quát được quy luật phân hóa tự nhiên đặc thù của lãnh thổ. Theo hướng nghiên cứu này
có các nhà khoa học tiêu biểu: L.I. Ivansutina và V.A.Nhikolaev (1969) đã có những kết
quả ban đầu khi tính toán chỉ số cấu trúc hình thái ở Kazăcxtan. S.Rodolphe, H.Philipp
(2003) tiếp cận vấn đề này theo hướng “Định tính và định lượng trong phân tích cấu trúc
cảnh quan”, với khu vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [11].
Trong hướng nghiên cứu CQ phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trường phái Tây
Âu và Mỹ đã vận dụng các phần mềm tích hợp trong GIS để nghiên cứu cấu trúc hình
thái cảnh quan. Nổi bật là Stejskalova và cộng sự (2013), Angela Lausch cùng cộng sự
(2015) nhấn mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan trong phân tích
cấu trúc cảnh quan [12], [13]; Evelyn Uuemaa và cộng sự (2011) đi tìm các chỉ số cảnh
quan để nhận diện sự khác nhau cơ bản giữa các cảnh quan của Estonia [14]; Szilárd
SZABÓ và cộng sự (2008) chứng minh các chỉ số cảnh quan và hiện trạng sử dụng đất
là công cụ để quản lý cảnh quan [15]; Martin Balej (2011) nghiên cứu sự thay đổi cấu
trúc hình thái cảnh quan qua các chỉ số chủ yếu như: Nu P, PD, ED, MPS, AWMSI và
các chỉ số đa dạng CQ của 2 vùng Petrovice and Tˇrebenice vùng tây bắc Cộng hòa Séc
từ 1948 đến 2005 [16].
Đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc cảnh quan theo hướng đi sâu vào
mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần đó phải kể đến
A.A.Xorokovoi (2008) với kết quả nghiên cứu “Phân tích cấu trúc cảnh quan vùng hồ
Bai Can bằng hệ thông tin địa lý”. Trong công trình này ông đã chỉ ra rằng: sự phức tạp
trong cấu trúc CQ vùng này là do các yếu tố như độ dốc và độ cao địa hình, điều kiện
hình thành lớp băng vĩnh cửu, độ dày mạng lưới thủy văn, cán cân năng lượng bức xạ
Mặt Trời và cuối cùng là sự tác động của con người. Những kết quả nghiên cứu là cơ sở
để tổ chức không gian sản xuất các ngành kinh tế. A.Valeri (2011), nghiên cứu cấu trúc
CQ bờ trái phần trung lưu sông Vyatka (Nga), đã có những kết quả cụ thể về sự di
chuyển vật chất và chức năng của các thành phần tự nhiên trong một cảnh quan theo
hướng định lượng (dẫn theo [6], [7]).
Phân tích chức năng CQ nhằm làm sáng tỏ giá trị sử dụng của cảnh quan. Tiêu
biểu trong lĩnh vực này là E.Niemann (1977) và R.de Groot (1992) đã đưa ra cách phân
loại chức năng CQ; R.Forman v M.Godron (1986) trong công trình “Sinh thái cảnh
8
quan”, nhóm tác giả coi cấu trúc và chức năng là các đặc trưng quan trọng của sinh thái
CQ, các tác giả cho rằng chức năng CQ chính là “Sự tương tác theo không gian giữa các
dòng vật chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái” [17]; J.Brandt và
H.Vejre (2004) nghiên cứu về “Đa chức năng cảnh quan” [18]; A.Troy và M.Wilson
(2006), Meyer và R.Grabau (2008) đánh giá những ảnh hưởng của đặc điểm phân hóa
cấu trúc tới chức năng CQ. R.de Groot (2006) coi phân tích chức năng CQ là cơ sở để
đánh giá vấn đề SDHL đất đai [19]. W.Drzewiecki (2008), tại “Hội thảo quốc tế về sử
dụng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh” lần thứ 38 diễn ra tại Bắc Kinh (Trung Quốc) đã trình
bày vấn đề “Sử dụng bền vững đất đai trên cơ sở đánh giá chức năng và tiềm năng cảnh
quan bằng công nghệ GIS”, tác giả đã nghiên cứu lưu vực sông Pradnik và Dlubnia
(Nam Ba Lan). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá chức năng và tiềm năng CQ được
coi là công cụ hữu hiệu trong vấn đề quyết định loại hình sử dụng đất [20]. А.А Garmash
(2009) đánh giá chức năng sản xuất CQ trên quan điểm ứng dụng cho nông nghiệp vùng
Omuntinxki và Tuymen (dẫn theo [6], [7]).
Hướng phân tích chức năng được nhóm nghiên cứu Matthias Röder và Ralf - Uwe
Syrbe với công trình “Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan với sự thay đổi hiện trạng
sử dụng đất và thoái hóa đất” (2000) tại vùng Kreba phía Tây nước Đức, với những dữ
liệu đất đai thu thập từ năm 1938 - 1998 [21], đã chứng minh cảnh quan có quan hệ chặt
chẽ với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và sự thoái hóa đất. Nhóm nghiên cứu
F.Kienast, J.Bolliger, M.Postchin, R. de Groot (2009) tiến hành phân tích chức năng
cảnh quan dựa trên cơ sở dữ liệu có quy mô lớn [22]. J.Bolliger v F.Kienast (2010) đề
cập đến vấn đề “Chức năng cảnh quan trong sự thay đổi môi trường”, các tác giả cho
rằng đánh giá không gian chức năng cảnh quan là cơ sở nắm bắt thông tin để tham gia
điều chỉnh sự phát triển CQ đồng thời là cơ sở đánh giá tiềm năng CQ dựa vào những
đặc trưng CQ đã được phân tích công trình tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các mục
đích thực tiễn khác [23].
Tổng hợp các công trình nghiên cứu về phân tích chức năng CQ, Cơ quan Liên
bang Giáo dục Đại học của Liên Bang Nga (2008) đã tổng luận qua công trình “Phân
tích chức năng cảnh quan”. Nội dung chính đề cập đến các vấn đề: khái niệm chức năng
cảnh quan, phân loại chức năng CQ, sự thay đổi chức năng CQ và các giai đoạn phân
tích chức năng CQ (dẫn theo [6], [7]). Những kết quả nghiên cứu cấu trúc, chức năng
cảnh quan gần đây đã tập hợp được gần 100 báo cáo trong Hội nghị khoa học cảnh quan
quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, mà trước đấy Hội nghị khoa học cảnh quan quốc
tế lần thứ X (1997) tại Matxcơva đã lấy chủ đề của Hội nghị “Cấu trúc, chức năng và sự
phát triển của cảnh quan tự nhiên và nhân sinh”. Với các báo cáo của các nhà cảnh quan
nổi tiếng như: A.G.Ixatsenko, Yu.G.Pyzachenko, A.V.Khorosev, A.N.Ivanov, I.I.Mamai,
O. Bastian,… với điểm chung nổi bật là xu hướng ứng dụng công nghệ để đánh giá định
lượng cấu trúc hình thái CQ.
9
Bản chất của việc phân tích cấu trúc, chức năng là hai mặt của một vấn đề nghiên
cứu tổ chức cảnh quan, sự tách biệt cấu trúc, chức năng chỉ để dễ dàng về mặt nhận thức
tư duy. Còn giữa cấu trúc và chức năng cảnh quan luôn có mối quan hệ khăng khít với
nhau. Cấu trúc quy định chức năng của cảnh quan còn chức năng phản ánh cấu trúc của
cảnh quan. Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan nhằm làm nổi bật tính quy luật phân
hóa của tự nhiên cũng như tổ chức nội tại cảnh quan phục vụ cho TCLT. Đây là mục tiêu
quan trọng trong nghiên cứu cảnh quan.
1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam
Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế
kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Các tác giả đã công bố công trình
“Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963) [24], đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản của phân vùng
cảnh quan và áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam. Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục
công bố công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” [25], được xem là một công
trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn đối với cảnh quan học và khoa
học địa lí Việt Nam.
Trên những thành tựu của các nhà khoa học đi trước, công tác phân vùng còn
được tiếp tục tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ
thuật Nhà nước, với công trình “Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970)
[26]. Đến năm 1998, Nguyễn Văn Nhưng và Nguyễn Văn Vinh đã công bố công trình
“Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và lân cận” (dẫn theo [6]). Cho
dù có những quan điểm khác nhau tuy nhiên tài liệu này đã góp phần quan trọng trong
việc cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp.
Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững
lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến Phạm
Hoàng Hải (1988) với công trình “Vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự
nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”; “Đánh giá tổng hợp
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển
sản xuất nông - lâm nghiệp và bảo vệ môi trường” [27] Các công trình này đã góp phần
bổ sung thêm lí luận và phương pháp đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng lãnh thổ.
Đến năm 1997, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh có
công trình “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường lãnh thổ Việt Nam” [28], đã trình bày một cách khá đầy đủ, sâu sắc những
biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dưới tác động của con người, từ
đó đưa ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài
nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT). Mới đây nhất là Nguyễn Cao Huần (2004) với
công trình “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển kinh tế và sử dụng hợp
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)” [29],
Phạm Thế Vĩnh (2004) với công trình “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển
đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ” [30], Trương Quang
10
Hải (2007) với công trình “Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh Bình” [31].
Hướng phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng đã được nhiều nhà Địa lý
nước ta quan tâm. Tiêu biểu là Phạm Hoàng Hải (1992) với “Cơ sở phân tích chức năng
và động lực phát triển cảnh quan sinh thái Việt Nam” [32]. Các nhà khoa học thuộc
Viện Địa lý do Nguyễn Văn Vinh làm chủ biên đã hoàn thành công trình “Nghiên cứu
chức năng và cấu trúc cảnh quan sinh thái (lấy ví dụ ở tỉnh Quảng Trị)” (2005) [33], đã
phát hiện ra cấu trúc, chức năng làm cơ sở để SDHL cảnh quan vào các mục đích phát
triển KT - XH. Tác giả Nguyễn Cao Huần với các công trình “Phân tích, đánh giá cảnh
quan tỉnh Đắk Lắk cho các mục đích thực tiễn” (1992); “Đánh giá cảnh quan (theo
hướng tiếp cận kinh tế sinh thái” (2005) và “Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam -
Lào” (2008), đã đề cập nhiều đến những vấn đề lý luận, phương pháp luận NCCQ ứng
dụng, những vấn đề lý luận đánh giá cảnh quan cả định tính và bán định lượng [34].
Năm 2006 tác giả Phạm Hoàng Hải đã có những kết quả nghiên cứu bước đầu về
“Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam - phương pháp luận và một số kết quả thực
tiễn nghiên cứu” [35]; Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân
(2006) tiến hành “Phân tích cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm”, chỉ ra các
nhân tố tác động đến sự phân hóa trong cấu trúc cảnh quan [36]. Năm 2007 trong luận án
tiến sĩ của Nguyễn An Thịnh với “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ mục
đích phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” [37];
Trương Quang Hải, Giang Văn Trọng (2010) “Phân tích cấu trúc, chức năng và đánh
giá cảnh quan khối Karst Tràng An - Bích Động, tỉnh Ninh Bình” [38]; Trần Thị Thúy
Hằng (2012), “Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan phục vụ tổ chức không gian sử dụng hợp
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ giúp của công nghệ viễn
thám” [39]. Lại Vĩnh Cẩm (2008), “Tiếp cận sinh thái cảnh quan nghiên cứu, đề xuất
định hướng sử dụng hợp lí các dải cát ven biển miền Trung Việt Nam” [40].
Bên cạnh đó còn có nhiều công trình khác được các nhà khoa học thực hiện như:
Đoàn Ngọc Nam với “Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc cảnh quan ngoại
thành thành phố Hồ Chí Minh và hướng cải tạo chúng, phục vụ phát triển nông nghiệp”
(1991); Nguyễn Thế Thôn với “Tổng luận phân tích nghiên cứu và đánh giá cảnh quan
cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) và “Tổng luận phân tích những vấn đề
cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch và quản lí môi trường” (1995) [41].
Về khía cạnh đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội phục vụ
cho tổ chức lãnh thổ là các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng của GS. Lê Bá
Thảo (1994, 1996) trong đề tài cấp nhà nước “Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và
các tuyến trọng điểm” và “Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý” [42], [43], tiếp sau là
các công trình nghiên cứu về TCLT ở các cấp vùng miền; các ngành sản xuất theo lãnh
thổ và một số luận án về TCLT các ngành kinh tế gắn với lãnh thổ cấp tỉnh cụ thể.
11
Như vậy, quy hoạch lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân
văn nhằm bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp
với tiềm năng và thế mạnh của vùng đó. Cơ sở khoa học của nghiên cứu quy hoạch
lãnh thổ cũng chính là nghiên cứu, đánh giá CQ cho từng vùng, từng lãnh thổ cụ thể
với các cấp phân vị phù hợp.
1.1.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến
luận án
Về cơ bản nghiên cứu các hợp phần địa lý tự nhiên của lưu vực sông Mã tỉnh
Thanh Hóa đều đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt
Nam, nhưng với tư cách một bộ phận lãnh thổ quốc gia. Trong đó, nổi bật là tác phẩm
“Địa lí tự nhiên Việt Nam”, năm 1963 của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập [24]. Đặng
Duy Lợi (2007), “Giáo trình địa lí tự nhiên Việt Nam 2” [44].
Gần đây nhất là Phạm Hoàng Hải và nnk đã thực hiện công trình “Xây dựng bản
đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000 trên cơ sở sử dụng các tư liệu
viễn thám” (1990) [45]. Đây được coi là công trình mang tính tổng hợp về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, công trình này đã công bố cách đây gần 30
năm, mặc dù giá trị khoa học là không thể phủ nhận, song trong điều kiện thiên nhiên
nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều sẽ làm cho thiên nhiên biến đổi sâu sắc dẫn đến các cảnh
quan có nhiều thay đổi theo thời gian.
Bên cạnh đó là công trình nghiên cứu mang tính chất tổng hợp nhất các điều kiện
tự nhiên, KT - XH như Địa chí Thanh Hóa tập I, năm 2006. Tương tự là cuốn “Địa lý
Thanh Hóa” (2002) của Lê Văn Trưởng [46]. Các công trình này đã trình bày một cách
khái quát và mang tính chất tổng hợp các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Thanh Hóa mà chưa đánh giá hết được tiềm năng các điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên
nhiên cho mục đích phát triển KT - XH.
Theo hướng nghiên cứu địa lý TNTH phục vụ phát triển KT - XH nổi bật là đề
tài khoa học cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam của TS. Phạm Thế
Vĩnh (2010) „„Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc thảm thực vật đến lũ lụt, hạn hán lưu
vực sông Chu, đề xuất giải pháp giảm thiểu“ [47]. Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ được
các ĐKTN, TNTN lưu vực sông Chu và đề ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm
thiểu lũ lụt và hạn hán tại đây. Năm 2010, TS. Vũ Thị Thu Lan có công trình „„Nghiên
cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và phòng tránh thiên tai trên lưu vực sông Mã” [48].
Công trình này đã góp phần làm sáng tỏ điều kiện tự nhiên, TNTN trên toàn lưu vực
sông Mã (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Việt Nam), đồng thời đề xuất định hướng
sử dụng hợp lý lưu vực sông và phòng tránh thiên tai. Cũng theo hướng nghiên cứu địa
lý TNTH công trình “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng
đất đai và đề xuất các mô hình nông lâm kết hợp trên đất dốc lưu vực sông Chu (phần
lãnh thổ Việt Nam)” [49] của TS. Lê Kim Dung, năm 2012, đã đánh giá được các
ĐKTN phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất và đề xuất được các mô hình sản xuất
trên địa hình dốc lãnh thổ nghiên cứu. Năm 2014, TS. Đào Đình Châm cũng đã công
12
bố công trình “Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) nghiên cứu
thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ cháy rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2020”
[50]. Mặc dù công trình chỉ tập trung nghiên cứu về tài nguyên rừng và thành lập bản
đồ phân vùng nguy cơ cháy rừng tỉnh Thanh Hóa, song đề tài cũng đã có nghiên cứu và
làm nổi bật được những đặc điểm cơ bản của ĐKTN tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra còn
phải kể đến các đề tài khác như: „„Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất sản xuất nông
nghiệp tại vùng gò đồi các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa” Trường ĐH Hồng Đức
(2015); “Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất nông nghiệp, xây dựng bản đồ nhu cầu
dinh dưỡng và chế độ bón phân cho các loại cây trồng chính tại các huyện miền núi
phía Tây tỉnh Thanh Hóa” năm 2015; “Điều tra, nghiên cứu và đánh giá đất sản xuất
nông, lâm nghiệp vùng gò đồi tỉnh Thanh Hóa theo phương pháp FAO - UNESCO làm
cơ sở khoa học cho công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững và ổn định kinh tế cho người miền núi Thanh Hóa” của Đoàn quy
hoạch nông, lâm nghiệp Thanh Hóa năm 2015.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, thống
nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực của đất nước. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội vùng miền núi của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tập
trung khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng miền núi; huy động tối đa các
nguồn lực để phát triển KT - XH nhanh và bền vững, gắn với tái cơ cấu kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng. Từng bước nâng cao mức sống người dân trong vùng so với
bình quân chung cả tỉnh; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an
sinh xã hội; ổn định dân cư, khắc phục tình trạng di dân tự do; bảo tồn phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo vệ môi trường
sinh thái, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm
bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020,
tiếp tục khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế về tài nguyên, lao động, vị trí địa lý
của tỉnh để phát triển công nghiệp theo hướng chế biến sâu; ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, có thị trường, giảm dần
và loại bỏ các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nhằm tiết kiệm
tài nguyên, đảm bảo tăng trưởng bền vững; Quy hoạch Bảo tồn và phát triển rừng đặc
dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định
hướng 2030 (số 872/QĐ - TTq, ngày 17/6/2015) [51]; UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết
định phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2025 (số
3230/QĐ - UBND, ngày 29/8/2017) [52]; UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng
13
đến năm 2030 (số 4833/QĐ - UBND, ngày 31/12/2014) [53]. Các quy hoạch này là yếu
tố đầu vào cho nội dung ĐGCQ phục vụ các mục đích phát triển bền vững lưu vực sông
Mã tỉnh Thanh Hóa.
Như vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn
khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là cảnh quan học đối với lưu
vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa nói chung còn chưa có công trình nổi bật, chuyên biệt theo
hướng này.
1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý
lãnh thổ
1.2.1. Cảnh quan
Từ những năm 40 thế kỷ XX trở lại đây, với sự phát triển mãnh mẽ trong lĩnh vực
nghiên cứu phân chia bề mặt Trái Đất, đã hình thành học thuyết về quy luật phân hóa
lãnh thổ lớp vỏ địa lý, cảnh quan học được xác định như “Đơn vị cơ sở dựa trên sự thống
nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới” [3].
Song song với quá trính phát triển thì nhận thức về cảnh quan cũng có nhiều thay
đổi, đánh dấu sự phát triển mới của khoa học cảnh quan:
N.A. Xolsev (1962) đưa ra khái niệm cảnh quan “Cảnh quan là một thể tổng hợp
lãnh thổ tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, có một kiểu
địa hình, có một kiểu khí hậu đồng nhất và bao gồm một tập hợp dạng địa lí, chủ yếu và
thứ yếu liên kết với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không
gian; tập hợp này chỉ thuộc riêng cho cảnh quan địa lí đó”. Định nghĩa này đã làm sáng
tỏ cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của cảnh quan. Tuy nhiên, ở khái niệm này chưa làm
rõ được vai trò và tương quan giữa các hợp phần thành tạo cảnh quan.
A.G. Ixatsenko lại cho rằng “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh
của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng
lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một
cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” [3]. Ông còn đưa ra định nghĩa về cảnh
quan miền núi “Là một bộ phận của tầng cảnh quan trong phạm vi một hệ thống đai cao
riêng đồng nhất về phương diện cấu trúc và thạch học”. Tuy nhiên lớp vỏ địa lý ở đó
các hợp phần luôn có sự xâm nhập, đan xen và tác động lẫn nhau, tạo thành một quy luật
thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí. Chính vì vậy, cảnh quan không thể riêng biệt,
độc lập mà chúng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình cảnh quan trên thế giới kết hợp với các
công trình nghiên cứu thực tiễn trên lãnh thổ Việt Nam, Vũ Tự Lập đã đưa ra khái
niệm cảnh quan “Cảnh quan là một địa tổng thể, được phân hóa ra trong phạm vi một
đới ở đồng bằng và một đai ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng chỉnh hợp về nền
địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại
tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng địa lí và những
đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất” [25]. Khái niệm trên đã
một lần nữa khẳng định mối quan hệ của các hợp phần thành tạo cảnh quan được thể
14
hiện qua cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của cảnh quan. Với những đóng góp to lớn
trong lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam, Vũ Tự Lập là người tiên phong trong
việc xác định cấu trúc không gian và đưa ra định hướng cơ bản nghiên cứu về cảnh
quan ở nước ta.
1.2.2. Phân loại cảnh quan
Theo tác giả Vũ Tự Lập và nhiều nhà nghiên cứu cảnh quan cho rằng: mỗi hệ
thống phân loại CQ đưa ra cần phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định sau [25]:
- Hệ thống phân loại phải phản ánh đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa các
quy luật phân hóa không gian phổ biến của địa lý quyển, đây là nguyên nhân chính của
sự hình thành nên các cấp.
- Hệ thống phân loại phải đầy đủ các cấp để có thể áp dụng cho việc thành lập bản
đồ CQ ở mọi tỉ lệ, cho mọi lãnh thổ lớn nhỏ. Hệ thống phân loại phải bao quát đầy đủ
các cá thể, không nên để xảy ra trường hợp không biết xếp cá thể vào bậc phân loại nào,
cũng như một cá thể có thể xếp vào nhiều bậc.
- Hệ thống phân loại phải được thể hiện rõ ràng, bằng một mô hình phản ánh
những mối quan hệ giữa các cấp phân loại. Tuỳ thuộc vào mức độ phân hóa của lãnh
thổ mà lựa chọn hệ thống phân loại cũng như tập hợp chỉ tiêu phân loại thống nhất.
Nhưng không nên quá cồng kềnh cũng như không được bỏ qua những bậc và những chỉ
tiêu cần thiết.
Trên quan điểm này khi nghiên cứu đặc trưng mọi cấp phân vị phải dựa vào tổng
thể các dấu hiệu địa đới và phi địa đới. Mặt khác, lại phải thấy rằng sự thống nhất giữa
hai mặt địa đới và phi địa đới là sự thống nhất biện chứng, sự thống nhất có mâu thuẫn,
có đấu tranh, có lúc có nơi một mặt nào đó sẽ trội lên so với mặt kia.
Cho đến nay, cảnh quan học vẫn chưa có một hệ thống phân loại được nhiều
người chấp nhận là đầy đủ cơ sở khoa học và chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp. Vì vậy, xây
dựng hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, nghiên
cứu sinh có tham khảo, chọn lọc và vận dụng một số hệ thống phân loại của các tác giả
được thừa nhận tương đối rộng rãi hiện nay.
* Về hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, nghiên cứu sinh tham khảo ba
hệ thống phân loại của các nhà cảnh quan học Xô Viết.
+ Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961).
Gồm 8 bậc: nhóm kiểu  kiểu phụ kiểu  lớp  phụ lớp  loại  phụ loại
 thể loại [3], [4].
+ Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdeki (1961) (dẫn theo [36]).
Gồm 5 bậc: lớp  kiểu  phụ kiểu  nhóm  loại
+ Hệ thống phân loại của Nhikolaiev (1966) (dẫn theo [36]).
Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên cứu CQ đồng bằng: thống  hệ  phụ hệ 
lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  phụ kiểu  hạng  phụ hạng  loại  phụ loại.
15
Các hệ thống phân loại cảnh quan đều dựa trên một nguyên tắc chung: lần lượt
sử dụng các dấu hiệu địa đới và phi địa đới để phân chia các đơn vị tiếp theo. Theo ý
kiến của của nhiều nhà địa lý, sự xen kẽ của các dấu hiệu địa đới và phi địa đới chỉ là
một phương pháp quy ước, không phản ánh được tương quan tự nhiên giữa các thể
tổng hợp địa lý.
Trong các hệ thống phân loại trên có nhiều đơn vị phân loại chung như lớp, kiểu,
nhóm loại. Đồng thời cũng có nhiều dấu hiệu được dùng chung cho các đơn vị như lớp,
kiểu, nhóm bên cạnh các dấu hiệu riêng theo các quan niệm khác nhau của các tác giả.
Đây là cơ sở quan trọng để khi tiến hành xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan cho các
vùng lãnh thổ nghiên cứu sinh có sự so sánh, đối chiếu và phân tích để đưa ra chỉ tiêu
thích hợp cho các cấp phân loại phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu.
* Ở Việt Nam hệ thống phân loại đã được các tác giả nghiên cứu rất chi tiết và đầy
đủ. Các hệ thống đơn vị theo hướng phân vùng phân chia CQ Việt Nam thành các vùng
địa lý tự nhiên những năm 60, 70 như: hệ thống phân vị thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam
gồm 5 cấp: lãnh thổ  tỉnh  quận  á quận  vùng, dựa trên quan điểm phân hóa phi
địa đới của V.M.Fridlan (1961). Các tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập (1963) đã
phân chia địa lý Việt Nam theo hệ thống phân vị có 6 cấp gồm: đới  xứ  miền  khu
 vùng  cảnh, dựa trên sự phân hóa địa đới và phi địa đới đã phản ánh sự phân hóa tự
nhiên một cách khách quan [24]. Hệ thống phân vị từ á đại lục đến cấp vùng cho miền Bắc
Việt Nam trong phân vùng địa lý tự nhiên Việt Nam của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật
Nhà nước (1970). Đây là công trình có ý nghĩa lớn trong điều tra và sử dụng lãnh thổ.
Trong đó hệ thống phân loại cảnh quan của tác giả Vũ Tự Lập “Cảnh quan địa lý
miền Bắc Việt Nam” năm 1976, tác giả đã đưa ra hệ thống các cấp phân vị sử dụng để
phân loại cảnh quan miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp: hệ  lớp  phụ lớp  nhóm 
kiểu  chủng  loại thứ [25]. Đây là hệ thống phân loại cảnh quan đầu tiên ở Việt
Nam mà trong đó tác giả đã căn cứ trên cơ sở phân hóa địa đới và phi địa đới để xây
dựng các cấp phân vị, mỗi một cấp tương ứng với một chỉ tiêu hoặc một tập hợp các chỉ
tiêu và có sự kết hợp giữa các cặp thành phần của cảnh quan từ nền nham, địa hình, khí
hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và cuối cùng là thảm thực vật. Công trình đã có những đóng
góp quan trọng trong công tác nghiên cứu CQ phục vụ thực tiễn sản xuất, quan điểm
tổng hợp trong nghiên cứu cảnh quan được các nhà địa lý quan tâm và tiếp tục phát triển.
Trong giai đoạn này, một công trình phân vùng có giá trị thực tiễn lớn là “Phân vùng địa
lý tự nhiên Tây Nguyên” của tập thể tác giả Nguyễn Văn Chiển, Trần Quang Ngãi,
Hoàng Đức Triêm công bố năm 1984 với hệ thống phân vị chỉ gồm 3 cấp: xứ  khu 
vùng, nhưng đã nói lên được giá trị thực tiễn của việc vận dụng nghiên cứu địa lý tự
nhiên trong thực tiễn sản xuất.
Từ sau năm 1980 đến nay đã có rất nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu cảnh quan
của vùng lãnh thổ Việt Nam, đưa ra các hệ thống phân loại khác nhau tùy theo từng lãnh
thổ, mục đích nghiên cứu tiêu biểu như: Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long,
16
Nguyễn Văn Vinh, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm
Thế Vĩnh,... Các công trình này chủ yếu tiến hành theo hướng phân loại cảnh quan
không dựa vào cá thể địa tổng thể. Trong đó nghiên cứu sinh đi sâu tìm hiểu các cấp
phân loại và chỉ tiêu cho từng cấp của 2 hệ thống phân loại sau:
+ Hệ thống phân loại cho bản đồ cảnh quan Việt Nam trên các tỷ lệ, được tác giả
Nguyễn Thành Long và tập thể phòng Địa lý tự nhiên thuộc Trung tâm Địa lý và tài
nguyên thiên nhiên xây dựng năm 1992, trên cơ sở hệ thống phân loại của
V.A.Nhicolaev gồm 10 cấp: hệ CQ  phụ hệ CQ  lớp CQ  phụ lớp CQ  kiểu CQ
 phụ kiểu CQ  hạng CQ  loại CQ, ngoài ra còn hai cấp bổ trợ là dạng, nhóm địa lý
và diện, nhóm diện địa lý [54].
+ Năm 1997, khi nghiên cứu CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam cho mục đích sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, các tác giả Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống phân loại 7 cấp: hệ
thống cảnh quan  phụ hệ thống cảnh quan  lớp cảnh quan  phụ lớp cảnh quan 
kiểu cảnh quan  phụ kiểu cảnh quan  loại cảnh quan [28].
Đây là hệ thống phân loại được nhiều tác giả công nhận, vận dụng kết quả làm cơ
sở cho các vấn đề nghiên cứu tiếp theo như phân vùng CQ, đánh giá tổng hợp một phần
hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có các tác giả khác như: Phạm Thế Vĩnh, năm 2004 khi nghiên
cứu về cảnh quan dải ven biển đồng bằng sông Hồng, đã đưa ra hệ thống phân loại gồm
7 cấp: hệ  phụ hệ  dải  lớp  kiểu  hạng  loại [30]. Các tác giả của Trường
đại học Khoa học tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội cũng đã có nhiều hệ thống phân loại
cảnh quan ứng dụng trong nghiên cứu cho các vùng lãnh thổ: Nguyễn Cao Huần,
Nguyễn An Thịnh nghiên cứu cảnh quan Sa Pa, Lào Cai; Trương Quang Hải “Phân kiểu
cảnh quan miền nam Việt Nam”; Trương Quang Hải nghiên cứu vùng núi đá vôi tỉnh
Ninh Bình; Phạm Quang Anh, Hà Văn Hành,... mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ thống
phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung và tỷ lệ nghiên cứu [37], [55].
Nghiên cứu hệ thống phân vị của các công trình cho thấy các tác giả đều sử dụng
các cấp từ hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan và một số cấp
bổ trợ khác ở cấp thấp tùy theo lãnh thổ và mục đích. Mỗi cấp có một chỉ tiêu cụ thể quy
định sự phân hóa có tính hệ thống, logic.
Nghiên cứu sinh đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về nguyên tắc và
cách xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân loại ở một số cấp phân loại bậc cao như: hệ, phụ hệ,
theo sự phân hóa địa đới và phi địa đới trong hệ thống phân loại CQ toàn lãnh thổ Việt
Nam của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Ở cấp lớp, phụ lớp, kiểu, hạng, loại, NCS đã
nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu phân loại trên cơ sở các yếu tố thành tạo cụ thể của
lãnh thổ nghiên cứu và căn cứ trên những nguyên tắc trong xây dựng hệ thống phân loại
và thành lập bản đồ CQ không dựa trên các cá thể đơn vị CQ.
17
1.2.3. Bản đồ cảnh quan
Bản đồ cảnh quan là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan
các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần riêng
lẻ của tự nhiên [25].
Nghiên cứu các đơn vị cảnh quan là nghiên cứu mối quan hệ, tác động tương hỗ
giữa tập hợp các yếu tố thành tạo cảnh quan và thành phần của tự nhiên (vô sinh và hữu
sinh), trong đó biểu hiện một cấu trúc hoàn chỉnh. Mối quan hệ và tác động tương hỗ
giữa các thành phần, các yếu tố thành tạo cảnh quan được thể hiện thông qua các quá
trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa chúng với nhau.
Thực tiễn nghiên cứu tự nhiên cho thấy trong công tác đánh giá các điều kiện tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho mục đích sử dụng hợp lý chúng và bảo vệ môi
trường đòi hỏi trước hết phải có những nghiên cứu tổng hợp, đặc biệt là xây dựng một
bản đồ tổng hợp - bản đồ cảnh quan của lãnh thổ. Qua đó thể hiện được mối quan hệ
giữa các CQ, những quy luật hình thành và phát triển, sự phân bố tự nhiên theo lãnh thổ.
+ Nguyên tắc thành lập bản đồ cảnh quan
Bản đồ cảnh quan là bản đồ mang tính tổng hợp khá cao, được xây dựng từ các
bản đồ hợp phần là: bản đồ địa hình, bản đồ địa mạo, bản đồ đất, bản đồ thực vật, bản đồ
sinh khí hậu. Chính vì vậy, khi nghiên cứu và xây dựng bản đồ cảnh quan cần phải tuân
theo những nguyên tắc sau đây [25].
- Nguyên tắc phát sinh - hình thái
Mỗi đơn vị CQ được hình thành đều trải qua một quá trình phát sinh, phát triển
nhất định. Những đơn vị CQ có cùng nguồn gốc phát sinh và hình thái tương đối giống
nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn, trái lại một đơn vị lãnh thổ có tính hình
thái tương đối đồng nhất, nhưng không cùng một nguồn gốc phát sinh sẽ được phân
thành những đơn vị CQ khác nhau. Vạch ra trên bản đồ các đơn vị CQ theo nguyên tắc
phát sinh - hình thái và nắm được quá trình phát triển của chúng là cơ sở khoa học để có
những định hướng cụ thể cho việc khai thác và sử dụng hợp lý các cảnh quan.
- Nguyên tắc tổng hợp
Mỗi dạng cảnh quan đều là những tổng hợp thể tự nhiên, chịu sự tác động tổng
hợp của rất nhiều các nhân tố như: địa hình, khí hậu, đất, thực vật,… nên để vạch ra
được ranh giới chính xác của các đơn vị cảnh quan so với thực tế là một công việc hết
sức khó khăn và phức tạp. Vì vậy, trong quá trình xây dựng bản đồ cảnh quan thường
sử dụng nhân tố trội để xác định ranh giới của các đơn vị, sau đó phải dựa vào tất cả
các hợp phần tạo thành cảnh quan để xác định chính xác ranh giới của các đơn vị
cảnh quan.
- Nguyên tắc đồng nhất tương đối
Các đơn vị cảnh quan đều có tính bất đồng nhất và đồng nhất với nhau nhưng tính
đồng nhất đó chỉ mang tính tương đối. Những đơn vị ở cấp nhỏ thì tính đồng nhất của
các hợp phần càng cao còn những đơn vị ở cấp lớn hơn bao hàm nhiều đơn vị cấp nhỏ và
bản thân mỗi đơn vị cấp nhỏ có những đặc trưng tương đồng phải tổ hợp thành các đơn
18
vị cấp lớn hơn. Như vậy, tính đồng nhất ở mỗi cấp chỉ là những nét đặc trưng chung nhất
cho cấp đó.
Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn gốc
phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất đều có thể xếp vào cùng
cấp, mặc dù chúng có thể được phân bố xa nhau.
+ Phương pháp thành lập bản đồ cảnh quan
Để thành lập bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa luận án
đã sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp.
Các phương pháp truyền thống: trong đó phương pháp yếu tố trội, phương pháp
so sánh theo đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp cảnh quan, phương
pháp phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị cảnh quan các cấp cũng như thể hiện các
khoanh vi trên bản đồ cụ thể đang được sử dụng có hiệu quả.
Ngoài phương pháp truyền thống chúng tôi còn sử dụng nhiều phương pháp bổ
trợ khác như phương pháp phân tích, giải đoán ảnh vệ tinh để chính xác hóa ranh giới
các đơn vị phân chia, đặc biệt đối với các khu vực chưa khảo sát kỹ hay các khu vực
chưa có được sự chính xác về ranh giới khi chồng ghép bản đồ thành phần, phương pháp
bản đồ để thể hiện trực quan các đặc trưng của các yếu tố thành phần cho các mục đích
nghiên cứu, đánh giá ở phần sau.
Cuối cùng là phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến, hoặc theo các điểm chìa
khóa để kiểm tra, đối chứng những kết quả đã thực hiện trong phòng. Trong quá trình đi
thực địa, chúng ta đã tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu.
1.2.4. Đa dạng cảnh quan
Thuật ngữ “Đa dạng cảnh quan” ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu cảnh quan, tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm đồng nhất. Theo А.I. Bacca và
V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những thông tin của một
cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên ngoài của nó là
sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của chính các thành phần tự
nhiên đó (dẫn theo [6], [37]).
Còn theo nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệm đa
dạng cảnh quan: Biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm
thảm thực vật của một đơn vị đất đai,… đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc
thảm thực vật đặc thù,… và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và yếu tố phục hồi trong
các quần xã (dẫn theo [7]).
Hiện nay, trong cảnh quan học tồn tại hai hướng tiếp cận. Hướng thứ nhất là phân
tích định tính và định lượng cấu trúc CQ của khu vực dựa trên bản đồ CQ và toán thống
kê xác định các hệ số. Hướng này xác định tần số xuất hiện các CQ trong một không
gian nhất định trong những tổng thể tự nhiên phức tạp, có cấu trúc địa chất không đồng
nhất. Hướng thứ hai nghiên cứu đa dạng cảnh quan dựa trên dữ liệu viễn thám, theo đó
sự đa dạng cảnh quan được hiểu là sự kết hợp về hình dạng và kích thước của những hệ
sinh thái khác nhau trên một diện tích lớn. Còn theo Phạm Hoàng Hải (2006), nghiên
19
cứu đa dạng cảnh quan phải làm rõ các đặc trưng mang tính đa dạng về cấu trúc, chức
năng và động lực của cảnh quan [35].
Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phải dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống, coi một
lãnh thổ có diện tích bất kỳ là một hệ thống có cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc vào các thể
tổng hợp địa lý tự nhiên. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu đa dạng cảnh quan cho
phép chúng ta xem xét sự đa dạng CQ như một chỉ báo của tổ chức có thứ bậc cảnh quan
khu vực và cấu trúc CQ của vùng lãnh thổ nào đó. Sự đa dạng của cảnh quan thiên nhiên
và nhân tạo phải được cân nhắc với việc thực hiện chức năng KT - XH (V.V.Bratkov,
R.I.Drisova, A.A.Ansabecova, 2009 (dẫn theo [6], [37])).
Trong luận án khi nghiên cứu sự đa dạng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã
tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh vận dụng quan điểm của Phạm Hoàng Hải. Đó là khi
nghiên cứu đa dạng cảnh quan phải làm rõ các đặc trưng mang tính đa dạng về cấu trúc,
chức năng và động lực của cảnh quan [35].
1.2.5. Cấu trúc cảnh quan
“Cấu trúc” là một trong những khái niệm có vai trò quan trọng trong khoa học
cảnh quan. Trong sinh thái cảnh quan, cấu trúc cảnh quan được xác định là đối tượng
nghiên cứu chính (Isaak S. Zonneveld).
X.V. Kalexnik (1978) định nghĩa: “Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ
phận cấu thành trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian (được xem
như là cấu trúc không gian và thời gian của địa hệ)” [56].
Khái niệm cấu trúc cảnh quan hàm chứa ý nghĩa về cấu trúc không gian (bao gồm
cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian.
Phân tích cấu trúc của CQ bao gồm việc xác định vị trí của các khối vật chất trong
một tập hợp tác động tương hỗ, vì vậy đòi hỏi nghiên cứu các thông số, chuẩn hóa các
tác động của các khối cấu thành của hệ thống CQ (Phạm Hoàng Hải, 1997) [28].
Cấu trúc của CQ được xem xét ở 3 khía cạnh gồm: cấu trúc đứng, cấu trúc ngang
và cấu trúc thời gian. Trong một phạm vi lãnh thổ nhất định thì cấu trúc đứng và cấu trúc
ngang bị chi phối bởi cấu trúc thời gian, điều đó có nghĩa là thời gian chi phối sự thay
đổi của các hợp phần trong cấu trúc và sự phát triển của CQ [3].
- Cấu trúc đứng: cấu trúc đứng của CQ được hiểu là sự phân bố và mối quan hệ
của các thành phần thống nhất phức tạp theo tầng tạo thành lớp vỏ địa lý. Các thành phần
tự nhiên cấu tạo nên cảnh quan được sắp xếp theo quy luật: dưới cùng là nền địa chất,
trên là kiểu địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, địa chất thủy văn, thảm thực vật và trên cùng
tầng đối lưu khí quyển. Đây cũng chính là phạm vi giới hạn của lớp vỏ địa lý Trái Đất
mà CQ chỉ là đơn vị cấp thấp và cảnh diện có cấu trúc thẳng đứng đơn giản hơn và rõ
ràng hơn [1], [3].
Đơn vị CQ tồn tại càng lâu thì cấu trúc của các thành phần cấu tạo sẽ càng đầy đủ
và độ dày theo chiều thẳng đứng sẽ càng lớn. Độ dày của cấu trúc đứng trong các cảnh
quan khác nhau do: hình thành trong đới tích tụ hay rửa trôi, do sườn thoải hay dốc, do
điều kiện khí hậu nóng và ẩm hay khô và lạnh,… Ví dụ: các cảnh quan ở đồng bằng tích
20
tụ với khí hậu ẩm và nóng hay ôn hòa thì có độ dày lớn. Cấu trúc đứng của đồng bằng
luôn dày hơn ở miền núi, do độ dốc của sườn và cường độ của các quá trình bóc mòn,
đặc biệt là quá trình trọng lực.
Nghiên cứu cấu trúc đứng của CQ cần phải được xét cụ thể trong điều kiện thời
gian và không gian xác định, tùy thuộc vào từng cấp phân vị và từng cá thể trong mỗi
cấp. Hợp phần trội có thể chỉ là một yếu tố của một hợp phần, có khi là cả một hợp phần,
mà cũng có khi là sự kết hợp hữu cơ giữa hai hợp phần. Vì thế, vai trò của các hợp phần
phải được phát hiện một cách khách quan trong quá trình phân tích mối liên hệ giữa các
hợp phần. Khi phân tích thì phải biết sắp xếp các hợp phần thành từng cặp quan hệ với
hai yếu tố, một yếu tố được coi như là nguyên nhân, còn yếu tố kia là kết quả. Sau khi
phân tích, phải rút ra được một cặp quan hệ là chủ yếu, có tác dụng quyết định, còn
những cặp quan hệ khác đều ở vị trí thứ yếu, phụ thuộc. Từ cặp quan hệ chủ yếu ấy sẽ
rút ra được mâu thuẫn chủ đạo, nắm được mâu thuẫn này nhằm đưa ra các hướng giải
quyết cụ thể và chính xác.
- Cấu trúc ngang: là những thể tổng hợp địa lý được phân chia ra vô số những thể
tổng hợp địa lý tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại lượng và độ phức tạp khác nhau
trên lãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị cảnh quan trong nghiên cứu cảnh quan được coi
là nội dung quan trọng nhất [1], [3].
Cấu trúc ngang gồm các đơn vị cảnh quan cùng cấp hay khác cấp cấu tạo nên
cùng những mối quan hệ phức tạp giữa các đơn vị cảnh quan đó với nhau. Bản thân mỗi
một đơn vị cảnh quan là một hệ thống hoàn chỉnh, nên cấu trúc ngang thường được mô
hình hóa đa hệ thống. Cũng như cấu trúc thẳng đứng, mỗi một cấp phân vị có một cấu
trúc ngang riêng, đồng thời cấu trúc ngang của mỗi cá thể thuộc cùng một cấp phân vị
cũng có những nét riêng. Tính phức tạp của cấu trúc ngang có thể được tính dựa vào
công thức tính hệ số phân cắt [1], [3]:
%100.
P
M
K 
Trong đó: M là diện tích trung bình của khoanh vi được xét.
: P là tổng diện tích của vùng.
Từ công thức trên chúng ta có thể nhận thấy rằng, nếu K càng nhỏ thì tính phức
tạp của cấu trúc ngang càng lớn.
Cấu trúc ngang bị thay đổi không chỉ do ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên mà
còn do hoạt động kinh tế của con người. Những hoạt động kinh tế của con người hiện
nay chỉ mới tác động tới một phần lãnh thổ của cảnh quan và nhìn chung vẫn chưa phá
huỷ toàn bộ cấu trúc ngang của một đơn vị cảnh quan, đặc biệt là các đơn vị lớn.
Trong cấu trúc ngang, các đơn vị cảnh quan đồng cấp và các đơn vị khác cấp cũng
là những hệ thống độc lập, có mối quan hệ bên trong riêng, và cũng trao đổi vật chất và
năng lượng với nhau theo những mối quan hệ bên ngoài.
Khi đánh giá vai trò của các đơn vị CQ, Vũ Tự Lập cho rằng cần phải phân biệt
đơn vị chủ yếu và thứ yếu. Đơn vị chủ yếu là đơn vị chiếm diện tích lớn nhất làm nền
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY

More Related Content

What's hot

đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...
đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...
đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfNguyễn Công Huy
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...nataliej4
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...jackjohn45
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Man_Ebook
 

What's hot (17)

đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...
đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...
đồ áN ngành may đề tài nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu may tại xí nghiệp ...
 
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú ThọĐề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
Đề tài: Nghiên cứu chất lượng công chức phường tỉnh Phú Thọ
 
Luận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moóc
Luận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moócLuận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moóc
Luận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moóc
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdf
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dânLuận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
 
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Hoạt Động Sản Xuất Lúa Ở Huyện Ba...
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa...
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hộiLuận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
 
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
ứNg dụng phần mềm microstation v8i và g cadas thành lập bản đồ địa chính, mản...
 
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
đáNh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt ở xã hưng long – huy...
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
 
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái NguyênNhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú ThọLuận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
 

Similar to Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY

Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuyPhương Thảo Vũ
 
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà NộiQuản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nộiluanvantrust
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa nataliej4
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...hanhha12
 

Similar to Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY (20)

Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
Luận án: Hiệu quả nghiền bột giấy khi dùng máy nghiền đĩa, HAY
Luận án: Hiệu quả nghiền bột giấy khi dùng máy nghiền đĩa, HAYLuận án: Hiệu quả nghiền bột giấy khi dùng máy nghiền đĩa, HAY
Luận án: Hiệu quả nghiền bột giấy khi dùng máy nghiền đĩa, HAY
 
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
Luận án: Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý tài nguyên và...
 
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉLuận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
 
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
 
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
Th s31 006_quản lí đào tạo dựa vào kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kỹ nă...
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
 
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
 
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu Chi Tại Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu Chi Tại Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt NamKiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu Chi Tại Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu Chi Tại Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam
 
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà NộiQuản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
Quản lý tài chính trong hoạt động khoa học công nghệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa
 
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
Đánh Giá Chất Lượng Nước Sông Mã Đoạn Chảy Qua Thành Phố Thanh Hóa _083013120...
 
Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2
Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2
Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2
 
Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2 từ tro trấu
Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2 từ tro trấuLuận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2 từ tro trấu
Luận văn: Tổng hợp chất màu gốm sứ Nd2Si2O7 với nguồn SiO2 từ tro trấu
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- VŨ VĂN DUẨN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA) LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ HÀ NỘI - 2020
  • 2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- VŨ VĂN DUẨN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA) Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên Mã số: 9.44.02.17 LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Thế Vĩnh 2. PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư HÀ NỘI – 2020
  • 3. iii LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh và Người hướng dẫn khoa học 2: PGS, TSKH. Nguyễn Văn Cư. Hệ thống các dữ liệu, số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và của nghiên cứu sinh thực hiện, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Các nội dung tham khảo được trích dẫn, dẫn nguồn đầy đủ và trung thực. Nghiên cứu sinh Vũ Văn Duẩn
  • 4. iv LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thế Vĩnh và PGS,TSKH. Nguyễn Văn Cư. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy - những người đã thường xuyên dạy dỗ, chỉ bảo tận tình NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các nhà khoa học trong Viện Địa lý, Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam, và các cơ sở đào tạo ngoài Viện như: Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở tài nguyên và Môi trường, Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa,... NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Hồng Đức, Ban Chủ nhiệm Khoa khoa học Xã hội, đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tôi có cơ hội phấn đấu, vươn lên trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu khoa học của mình. Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong trường Đại học Hồng Đức, khoa Khoa học Xã hội, bộ môn Địa lý. Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Nghiên cứu sinh Vũ Văn Duẩn
  • 5. v MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….... 1 1. Tính cấp thiết của luận án ………………………………………………………............. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2 4. Các luận điểm bảo vệ ........................................................................................................ 3 5. Những điểm mới của luận án............................................................................................. 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................................... 3 7. Cơ sở tài liệu ...................................................................................................................... 3 8. Cấu trúc của luận án........................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA............................................. 5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan......................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới......................... 5 1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam.......................... 9 1.1.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến luận án.... 11 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ..... 13 1.2.1. Cảnh quan……………………………………………………………………………. 13 1.2.2. Phân loại cảnh quan………………………………………………………………...... 14 1.2.3. Bản đồ cảnh quan……………………………………………………………………. 17 1.2.4. Đa dạng cảnh quan ...................................................................................................... 18 1.2.5. Cấu trúc cảnh quan....................................................................................................... 19 1.2.6. Chức năng cảnh quan .................................................................................................. 21 1.2.7. Đánh giá cảnh quan………………………………………………………………….. 24 1.2.8. Tổ chức lãnh thổ .......................................................................................................... 26 1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan……………………………………………………. 27 1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông............................................................................. 28 1.3.1. Trên thế giới................................................................................................................. 28 1.3.2. Ở Việt Nam................................................................................................................... 29 1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông.................................................................................................. 31 1.4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu ........................................................ 33 1.4.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................. 33 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 35 1.4.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 39 Tiểu kết chương 1: ................................................................................................................. 39 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA....................................................................................................................... 42 2.1. Các hợp phần, yếu tố thành tạo cảnh quan...................................................................... 42 2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yếu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan............................ 42 2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo, sử dụng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu………………………………………………………………………………….. 66 2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa…………………………………... 69 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa........... 69
  • 6. vi 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan.................................................................... 69 2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa ……………………… 72 2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan.................................................................................... 78 2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………………. 79 2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.... 96 2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………… 97 2.3. Phân vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa ……............................... 100 Tiểu kết chương 2…………………………………………………………………………... 108 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA.................................................................................................... 109 3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý ngành nông, lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa………………………………………………............. 109 3.1.1. Quy trình các bước đánh giá cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa…………. 109 3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan ........................................................ 110 3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá ............................................................................................ 111 3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển các ngành sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu ..................................................................................... 112 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá..................................................... 112 3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả............................................................................................................ 112 3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất............................................ 119 3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 125 3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước……………………………………… 125 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng)…………………………………..... 127 3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa....… 128 3.3.4. Thực trạng tài nguyên sinh học.................................................................................... 129 3.3.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội………………………………………………... 132 3.3.6. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...................................................................................................... 133 3.4. Định hướng sử dụng hợp lý cảnh quan cho phát triển nông – lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa................................................................................................. 136 3.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng................................................................................. 136 3.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa....................................................................................................................... 137 3.5. Định hướng không gian ưu tiên phát triển nông – lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa................................................................................................................. 142 Tiểu kết chương 3…………………………………………………………………………... 145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………………………….. 146 Danh mục công trình của tác giải....................................................................................... 149 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………….... 150 Phụ lục……………………………………………………………………………………... 155
  • 7. vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng Việt BĐ: Bản đồ. BTTN: Bảo tồn thiên nhiên. BVMT: Bảo vệ môi trường. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân. CN: Công nghiệp. CQ: Cảnh quan. CQST: Cảnh quan sinh thái. ĐKTN: Điều kiện tự nhiên. ĐGCQ: Đánh giá cảnh quan HST: Hệ sinh thái. KT - XH: Kinh tế xã hội. KTST: Kinh tế sinh thái. MTST: Môi trường sinh thái. NCS: Nghiên cứu sinh. NCCQ: Nghiên cứu cảnh quan. QH: Quy hoạch. QCVN: Quy chuẩn Việt Nam. SDHL: Sử dụng hợp lý. SKH: Sinh khí hậu. TCLT: Tổ chức lãnh thổ. TTS: Tổng chất hòa tan. TN: Tài nguyên. TNST: Thích nghi sinh thái. TNTN: Tài nguyên thiên nhiên. UBND: Ủy ban nhân dân. Tiếng anh AHP: Analytic Hierarchy Process - Phương pháp phân tích thứ bậc. FAO: Food and Agriculture Organization - Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới. GIS: Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý. UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc.
  • 8. viii DANH MỤC BẢNG TT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1 Mức độ quan trọng của các chức năng cảnh quan 22 2 Bảng 1.2 So sánh cặp đôi các yếu tố tác động các ngành kinh tế hoặc cây trồng 38 3 Bảng 1.3 Chỉ số nhất quán ngẫu nhiên 38 4 Bảng 2.1 Đặc điểm cấu trúc địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL155 5 Bảng 2.2 Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm (giờ) thời kỳ 1980 - 2012 PL155 6 Bảng 2.3 Đặc trưng tốc độ gió tháng và năm (m/s) thời kỳ 1980 - 2012 PL156 7 Bảng 2.4 Đặc trưng nhiệt độ không khí tháng và năm (o C) thời kỳ 1980 - 2012 51 8 Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) thời kỳ 1980 - 2012 PL156 9 Bảng 2.6 Độ ẩm không khí trung bình tháng và năm (%) thời kỳ 1980 - 2012 PL156 10 Bảng 2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân loại SKH lãnh thổ lưu vực sông Mã Thanh Hóa 54 11 Bảng 2.8 Tổng hợp sinh khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL157 12 Bảng 2.9 Đặc trưng hình thái sông ngòi tỉnh Thanh Hóa 55 13 Bảng 2.10 Phân loại đất lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa PL158 14 Bảng 2.11 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 05 58 15 Bảng 2.12 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 20 58 16 Bảng 2.13 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 18 PL159 17 Bảng 2.14 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 11 PL159 18 Bảng 2.15 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 16 PL159 19 Bảng 2.16 Kết quả phân tích phẫu diện TH - 08 61 20 Bảng 2.17 Lớp thảm thực vật lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa PL160 21 Bảng 2.18 Diện tích một số loại cây trồng chính lãnh thổ lưu vực sông Mã năm 2016 65 22 Bảng 2.19 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh hóa giai đoạn 2010 - 2016 (Triệu đồng) 67 23 Bảng 2.20 Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 70 24 Bảng 2.21 Kết quả phân tích nông hóa phẫu diện TH 1 85 25 Bảng 2.22 Kết quả phân tích nông hóa phẫu diện TH 2 86 26 Bảng 2.23 Diện tích, tỷ lệ các đơn vị phân vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 101 27 Bảng 3.1 Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp 115 28 Bảng 3.2 Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các nhóm cây trồng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL160 29 Bảng 3.3 Ma trận tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các nhóm cây trồng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL161 30 Bảng 3.4 Trọng số các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các nhóm cây lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa 116 31 Bảng 3.5 Các thông số tính toán nhất quán cho các nhóm cây trồng 116 32 Bảng 3.6 Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng 116 33 Bảng 3.7 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây lương thực, thực phẩm lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL161 34 Bảng 3.8 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây 117
  • 9. ix lương thực, thực phẩm 35 Bảng 3.9 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây công nghiệp ngắn ngày lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL164 36 Bảng 3.10 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây công nghiệp ngắn ngày 118 37 Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển nhóm cây ăn quả lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL165 38 Bảng 3.12 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả 119 39 Bảng 3.13 Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 121 40 Bảng 3.14 Tổng hợp ý kiến chuyên gia so sánh từng cặp chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL166 41 Bảng 3.15 Ma trận tương quan giữa các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển nông nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL166 42 Bảng 3.16 Trọng số các chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển các loại rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 122 43 Bảng 3.17 Các thông số tính toán nhất quán cho rừng sản xuất và rừng phòng hộ 122 44 Bảng 3.18 Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng 123 45 Bảng 3.19 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển rừng phòng hộ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL166 46 Bảng 3.20 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng phòng hộ 123 47 Bảng 3.21 Tổng hợp kết quả đánh giá các chỉ tiêu cho phát triển rừng sản xuất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL168 48 Bảng 3.22 Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất 124 49 Bảng 3.23 Tổng hợp hiện trạng các công trình đập lấy nước mặt phục vụ tưới, sản xuất nông nghiệp tại các huyện tỉnh Thanh Hoá PL170 50 Bảng 3.24 Hiện trạng sử dụng đất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá năm 2016 (Đơn vị: ha) PL171 51 Bảng 3.25 Hiện trạng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2016 PL171 52 Bảng 3.26 Diễn biến diện tích đất có rừng che phủ qua các năm 129 53 Bảng 3.27 Tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 133 54 Bảng 3.28 Định hướng phát triển các ngành sản xuất nông, lâm, nhóm cây trồng và loại rừng 138
  • 10. x DANH MỤC HÌNH TT Tên hình Trang 1 Hình 1.1 Các chức năng cơ bản của cảnh quan 22 2 Hình 1.2 Khung phân tích chức năng cảnh quan 23 3 Hình 1.3 Vai trò của phân tích và đánh giá chức năng cảnh quan trong quy hoạch và quản lý môi trường 23 4 Hình 1.4 Sơ đồ các tuyến khảo sát thực địa 35 5 Hình 1.5 Sơ đồ tiến trình các bước nghiên cứu luận án 40 6 Hình 2.1 Bản đồ hành chính lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 41 7 Hình 2.2 Bản đồ địa chất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 43 8 Hình 2.3 Bản đồ phân tầng độ cao lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 47 9 Hình 2.4 Bản đồ địa mạo lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 49 10 Hình 2.5 Biến trình mưa năm trạm Hồi Xuân 51 11 Hình 2.6 Biến trình mưa năm trạm Thanh Hóa 51 12 Hình 2.7 Bản đồ sinh khí hậu lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 53 13 Hình 2.8 Sơ đồ mạng lưới thủy văn lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 56 14 Hình 2.9 Bản đồ tài nguyên nước mặt lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL172 15 Hình 2.10 Bản đồ đất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 60 16 Hình 2.11 Bản đồ thảm thực vật lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 63 17 Hình 2.12 Phẫu đồ tiêu chuẩn số 1 (Xuân Khao/2008), Rừng thứ sinh thường xanh mưa ẩm nhiệt đới bị tác động nặng, vỡ cấu trúc tầng tán, độ che phủ 0,3 (nguồn [47]) PL173 18 Hình 2.13 Phẫu đồ tiêu chuẩn số 4 (Xuân Liên/2009), Rừng rậm thường xanh á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng lá kim ở sườn núi, độ che phủ 0,8 (nguồn [47]) PL174 19 Hình 2.14 Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất của nền kinh tế phân theo khu vực kinh tế năm 2016 (%) 67 20 Hình 2.15 Bản đồ cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 71 21 Hình 2.16 Lát cắt cảnh quan Mường Lát - Sầm sơn (A - B) 72 22 Hình 2.17 Lát cắt cảnh quan Quan Hóa - Thường Xuân (C - D) 72 23 Hình 2.18 Lát cắt cảnh quan Thạch Thành - Như Xuân (E - F) 72 24 Hình 2.19 Cấu trúc đứng của cảnh quan (N.A. Xolev) 79 25 Hình 2.20 Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 95 26 Hình 2.21 Bản đồ phân chia lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL175 27 Hình 2.22 Bản đồ phân vùng cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 103 28 Hình 3.1 Quy trình đánh giá cảnh quan 110 39 Hình 3.2 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển cây lương thực, thực phẩm lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL176 30 Hình 3.3 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nhóm PL177
  • 11. xi cây công nghiệp ngắn ngày lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 31 Hình 3.4 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nhóm cây ăn quả lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL178 32 Hình 3.5 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển rừng phòng hộ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL179 33 Hình 3.6 Bản đồ đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển rừng sản xuất lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa PL180 34 Hình 3.7 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa năm 2016 (%) 127 35 Hình 3.8 Bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 139 36 Hình 3.9 Bản đồ phân vùng ưu tiên cho phát triển nông - lâm nghiệp lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 143 37 Hình 3.10 Các hình ảnh đi khảo sát PL181
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của luận án Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã có nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có quan điểm và cách tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng hợp, để xác lập được cơ sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt được quy luật của sự phân hóa lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan của các đơn vị cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh quan phục vụ cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ. Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các công trình nghiên cứu theo hướng này áp dụng trên lưu vực sông còn tương đối ít về số lượng. Do đó còn nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ các công trình nghiên cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh quan theo lưu vực có khác biệt gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh quan theo đơn vị hành chính, quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín. Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3 thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa được giới hạn từ 19o 18‟B đến 20o 40‟B và 104o 22‟Đ đến 106o 04‟Đ, có diện tích 1.061.000 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn lưu vực và trên 95% diện tích tự nhiên tỉnh Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102 km. Ở vị trí địa lý như vậy, lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm khí hậu mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là nơi giao lưu hội tụ các luồng di cư của thực động vật với thực động vật bản địa. Với những điều kiện tự nhiên đặc thù làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên cạnh đó đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số tài nguyên có biểu hiện suy thoái,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng nguyên nhân chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ khoa học nên các vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế nói chung, cho nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng vẫn còn khá nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy
  • 13. 2 hết lợi thế so sánh của lãnh thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được cái nhìn tổng thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, từ đó tìm ra được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu vực sông Mã. Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm luận án với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục tiêu trên luận án tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sông. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của hợp phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan. - Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho toàn lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập cơ sở khoa học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu. - Đề xuất các định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1.Phạm vi không gian Diện tích lưu vực sông Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện tích 1.061.000 ha. 3.2. Phạm vi khoa học - Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông. - Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa cho sự phát triển ngành kinh tế nông - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ).
  • 14. 3 4. Các luận điểm bảo vệ - Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là kết quả của sự tổng hợp, phân hóa các hợp phần và các yếu tố thành tạo trong thể thống nhất của lưu vực sông Mã. - Kết quả phân tích cảnh quan trong sự thống nhất lưu vực là cơ sở khoa học của việc đề xuất sử dụng hợp lý không gian phát triển nông, lâm nghiệp của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 5. Những điểm mới của luận án - Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên lưu vực sông Mã nói riêng. - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 7. Cơ sở tài liệu Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của luận án, NCS đã sử dụng một số tài liệu sau: - Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2013; Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1: 200.000, nguồn Cục địa chất Việt Nam, năm 1995; hiện trạng và quy hoạch rừng tỷ lệ 1:50.000, nguồn Chi cục lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ địa mạo, nguồn Phòng Địa mạo - Địa động lực - Viện Địa lý; Bản đồ khí hậu tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ tài nguyên nước dưới đất và bản đồ tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ 1:50.000, nguồn Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, năm 2015; Bản đồ thảm thực vật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa (tỷ lệ 1:100.000 và 1:50.000), nguồn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa, năm 2015. - Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường. Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 - 2016.
  • 15. 4 - Hệ thống tài liệu: các tài liệu về phân tích và nghiên cứu cấu trúc cảnh quan. Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các đề tài nghiên cứu về tỉnh Thanh Hóa. Các số liệu về dân cư, KT - XH tỉnh Thanh Hóa qua các năm, nguồn niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa, năm 2014; 2015; 2016; 2017. - Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả qua các đợt thực địa trong thời gian NCS thực hiện luận án. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương với 143 trang đánh máy A4, 37 hình (gồm biểu đồ, bản đồ, sơ đồ), 54 bảng số liệu, 12 công trình của NCS đã công bố liên quan đến luận án và danh mục 84 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Chương 2. Đặc điểm cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Chương 3. Định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa
  • 16. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới Ra đời từ rất sớm, cảnh quan học đã và đang có nhiều đóng góp vào thực tiễn của nhân loại. Hiện nay nhu cầu nghiên cứu, làm sáng tỏ điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ ngày càng lớn. Vì vậy nghiên cứu cảnh quan với những tiến bộ mới ngày càng góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành khoa học cảnh quan, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Mỗi trường phái đều có những đặc trưng nghiên cứu riêng, với nhiều công trình khoa học có giá trị, nhưng tất cả đều hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và lãnh thổ. Đi đầu trong NCCQ là các nhà cảnh quan học Nga và một số nước thuộc Liên Xô cũ. Học thuyết về CQ được sáng lập bởi nhà bác học người Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của nhà bác học V.V. Docutraiev về địa tổng thể và các đới tự nhiên. Năm 1913, L.X. Berg đã công bố công trình phân vùng theo đới đầu tiên của toàn lãnh thổ Liên Xô cũ và đưa khái niệm CQ vào trong địa lí học, ông khẳng định chính CQ là đối tượng nghiên cứu của địa lí học. Đến năm 1931, L.X. Berg công bố tác phẩm “Các đới cảnh quan địa lí Liên Xô”, đã góp phần hoàn thiện lí luận cảnh quan. Cũng theo hướng nghiên cứu này năm 1963, G.N.Annhenxkaia và cộng sự đã trình bày rõ cách phân chia các đơn vị cảnh quan trong tuyển tập “Cảnh quan học”. Năm 1967 F.N. Milkov đề cập đến các tổng thể thiên nhiên trên Trái Đất với tên gọi là các “Tổng thể cộng sinh” còn A.D. Armanđ gọi “Địa hệ” trong công trình “Khoa học về cảnh quan” (1975) [1], [2]. Sau những thành công to lớn của thế hệ các nhà cảnh quan học trước đó, các thế hệ sau vẫn tiếp tục gặt hái được những thành công trong nghiên cứu cảnh quan. Trong đó tiêu biểu là A.G.Ixatsenko với hàng loạt các công trình nổi tiếng như:“Bản đồ cảnh quan Liên Xô, tỉ lệ 1:4.000.000 và vấn đề phương pháp nghiên cứu cảnh quan” (1961), “Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lí tự nhiên” (1969) [3]. Các công trình này đã góp phần bổ sung phương pháp NCCQ, cơ sở lí thuyết và các nguyên tắc cơ bản trong phân vùng địa lí tự nhiên. Vào năm 1974, cùng với A.A. Shliapnikov công bố công trình “Về những nội dung của bản đồ cảnh quan địa lí”. Đến năm 1976, ông cho xuất bản cuốn “Cảnh quan học ứng dụng” [4], đã phân tích những mối quan hệ tác động của con người lên CQ, làm cho các CQ nguyên thủy đã bị biến đổi sâu sắc thay vào đó các cảnh quan văn hóa - nhân tạo xuất hiện ngày càng phổ biến. Nhiệm vụ của cảnh quan học trong giai đoạn mới là phải
  • 17. 6 tìm cách tối ưu hóa trong khai thác tự nhiên. Khu vực Lêningrat trong công trình này được chọn làm điểm chìa khóa cho tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong định hướng tổ chức sử dụng hợp lý (SDHL) tài nguyên thiên nhiên (TNTN). Công trình thể hiện tầm nhìn và khả năng nắm bắt thực tiễn rất nhạy bén của ông khi đưa quan điểm ứng dụng vào cảnh quan học, khẳng định tiến bộ mới trong lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan, phục vụ thiết thực hơn cho khai thác tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội. Vào năm 1975, G.A.Kuznetxov đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của “Địa lý và quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp”. Các ĐKTN là cơ sở ban đầu để khoa học phân vùng nông nghiệp, nhấn mạnh vai trò của thổ nhưỡng và khí hậu, hai nhân tố quan trọng trong phân vùng nông nghiệp [5]. Thời gian sau có nhiều công trình về cảnh quan ứng dụng cũng được công bố như: “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các sơ đồ quy hoạch vùng” (E.M. Rakovskaia, I.R. Dorphman (1980)); “Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ” (M. Ruzichka, M. Miklas (1980)). G.T. Naranhicheva (1984) đã phân tích cảnh quan vùng Gomen là cơ sở cho tổ chức sử dụng hợp lý lãnh thổ. M.I. Lopurev (1995), và V.A.Nhicolaev, I.V.Kopưn, V.V. Xưxuev (2008) đã tổng luận những vấn đề cơ bản của cảnh quan tự nhiên - nhân sinh (cảnh quan nông - lâm nghiệp) trong xu hướng cảnh quan tự nhiên đã biến đổi sâu sắc, cần có những cách tiếp cận theo định hướng SDHL tài nguyên. M.M.Geraxki tiến hành tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân vùng cảnh quan nông nghiệp. V.A Sannev và P.A Dizenko (1998) tiếp cận cảnh quan sinh thái để đánh giá thích nghi nông nghiệp. Các kết quả NCCQ ứng dụng ở Ucraina phải kể đến công trình về thiết kế lãnh thổ sản xuất vùng đồng bằng Nam Ukraina của tác giả Sichenko (1980). Ngoài ra, cũng có thể kể đến công trình của tập thể các tác giả thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga về nghiên cứu tổ chức lãnh thổ (TCLT) sản xuất vùng Viễn Đông của Liên Bang Nga. Về sau, hướng tiếp cận này tiếp tục được các nhà khoa học khác củng cố về mặt lý luận và thực tiễn trong tổ chức định hướng không gian sản xuất cho các ngành nông, lâm nghiệp và du lịch (A.G.Ixatsenko, 2009) (dẫn theo [6], [7]). Những kết quả nghiên cứu nổi bật của các nhà địa lý theo hướng cảnh quan học ứng dụng trong TCLT được thể hiện trong tuyển tập Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, với 46 báo cáo khoa học (mục Tổ chức lãnh thổ và Quy hoạch cảnh quan) của các nhà khoa học nổi tiếng như: V.N.Xônxev, N.O.Tenova, L.A.Tlephilov, V.E.Menchenko, A.V.Drodov, Yu.V. Bonkov,… đã công bố các kết quả nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) học ứng dụng trong tổ chức, quy hoạch lãnh thổ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới [8]. Hướng ứng dụng cảnh quan trong TCLT còn được thể hiện trong các ngành kinh tế. Trong đó ngành nông nghiệp với kết quả nghiên cứu của L.I.Yegorenkov (1995) NCCQ sinh thái để tổ chức lãnh thổ, sử dụng hợp lý đất đai trong nông nghiệp (dẫn theo [6], [7]); R.A Ziganshin và V.V Sysuev (2006) nghiên cứu những cơ sở khoa học cảnh quan để quản lý rừng tối ưu (dẫn theo [6], [7]); Ro Haines - Yong định lượng hóa cấu
  • 18. 7 trúc CQ qua các chỉ số cảnh quan để quản lý rừng có hiệu quả [9]; đối với du lịch là các nghiên cứu của I.I.Schastnaya (2007) về tổ chức không gian du lịch trên cơ sở kết quả đánh giá cảnh quan [10]; ngoài ra các kết quả nghiên cứu giá trị chức năng giải trí cảnh quan để phục vụ mục đích quy hoạch, phát triển du lịch của D.A. Dirin (2004, 2010, 2011), Y.Kokine (2011), T.M Kracovkaia (2014) về những vấn đề cơ bản đánh giá giá trị chức năng giải trí CQ và phương hướng bảo tồn (dẫn theo [6], [7]). Một hướng nghiên cứu tương đối phổ biến hiện nay là nghiên cứu cấu trúc cảnh quan. Hướng nghiên cứu này được thể hiện hầu ở hết tất cả các công trình nghiên cứu về CQ của bất kỳ lãnh thổ nào. Nếu không nghiên cứu cấu trúc cảnh quan, thì không khái quát được quy luật phân hóa tự nhiên đặc thù của lãnh thổ. Theo hướng nghiên cứu này có các nhà khoa học tiêu biểu: L.I. Ivansutina và V.A.Nhikolaev (1969) đã có những kết quả ban đầu khi tính toán chỉ số cấu trúc hình thái ở Kazăcxtan. S.Rodolphe, H.Philipp (2003) tiếp cận vấn đề này theo hướng “Định tính và định lượng trong phân tích cấu trúc cảnh quan”, với khu vực nghiên cứu là Monteverda thuộc Costa Rica [11]. Trong hướng nghiên cứu CQ phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trường phái Tây Âu và Mỹ đã vận dụng các phần mềm tích hợp trong GIS để nghiên cứu cấu trúc hình thái cảnh quan. Nổi bật là Stejskalova và cộng sự (2013), Angela Lausch cùng cộng sự (2015) nhấn mạnh vai trò của các chỉ số cấu trúc hình thái cảnh quan trong phân tích cấu trúc cảnh quan [12], [13]; Evelyn Uuemaa và cộng sự (2011) đi tìm các chỉ số cảnh quan để nhận diện sự khác nhau cơ bản giữa các cảnh quan của Estonia [14]; Szilárd SZABÓ và cộng sự (2008) chứng minh các chỉ số cảnh quan và hiện trạng sử dụng đất là công cụ để quản lý cảnh quan [15]; Martin Balej (2011) nghiên cứu sự thay đổi cấu trúc hình thái cảnh quan qua các chỉ số chủ yếu như: Nu P, PD, ED, MPS, AWMSI và các chỉ số đa dạng CQ của 2 vùng Petrovice and Tˇrebenice vùng tây bắc Cộng hòa Séc từ 1948 đến 2005 [16]. Đánh giá vai trò của các nhân tố trong cấu trúc cảnh quan theo hướng đi sâu vào mối quan hệ tác động, trao đổi vật chất giữa các thành phần đó phải kể đến A.A.Xorokovoi (2008) với kết quả nghiên cứu “Phân tích cấu trúc cảnh quan vùng hồ Bai Can bằng hệ thông tin địa lý”. Trong công trình này ông đã chỉ ra rằng: sự phức tạp trong cấu trúc CQ vùng này là do các yếu tố như độ dốc và độ cao địa hình, điều kiện hình thành lớp băng vĩnh cửu, độ dày mạng lưới thủy văn, cán cân năng lượng bức xạ Mặt Trời và cuối cùng là sự tác động của con người. Những kết quả nghiên cứu là cơ sở để tổ chức không gian sản xuất các ngành kinh tế. A.Valeri (2011), nghiên cứu cấu trúc CQ bờ trái phần trung lưu sông Vyatka (Nga), đã có những kết quả cụ thể về sự di chuyển vật chất và chức năng của các thành phần tự nhiên trong một cảnh quan theo hướng định lượng (dẫn theo [6], [7]). Phân tích chức năng CQ nhằm làm sáng tỏ giá trị sử dụng của cảnh quan. Tiêu biểu trong lĩnh vực này là E.Niemann (1977) và R.de Groot (1992) đã đưa ra cách phân loại chức năng CQ; R.Forman v M.Godron (1986) trong công trình “Sinh thái cảnh
  • 19. 8 quan”, nhóm tác giả coi cấu trúc và chức năng là các đặc trưng quan trọng của sinh thái CQ, các tác giả cho rằng chức năng CQ chính là “Sự tương tác theo không gian giữa các dòng vật chất và năng lượng với các thành phần của hệ sinh thái” [17]; J.Brandt và H.Vejre (2004) nghiên cứu về “Đa chức năng cảnh quan” [18]; A.Troy và M.Wilson (2006), Meyer và R.Grabau (2008) đánh giá những ảnh hưởng của đặc điểm phân hóa cấu trúc tới chức năng CQ. R.de Groot (2006) coi phân tích chức năng CQ là cơ sở để đánh giá vấn đề SDHL đất đai [19]. W.Drzewiecki (2008), tại “Hội thảo quốc tế về sử dụng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh” lần thứ 38 diễn ra tại Bắc Kinh (Trung Quốc) đã trình bày vấn đề “Sử dụng bền vững đất đai trên cơ sở đánh giá chức năng và tiềm năng cảnh quan bằng công nghệ GIS”, tác giả đã nghiên cứu lưu vực sông Pradnik và Dlubnia (Nam Ba Lan). Kết quả nghiên cứu cho thấy, đánh giá chức năng và tiềm năng CQ được coi là công cụ hữu hiệu trong vấn đề quyết định loại hình sử dụng đất [20]. А.А Garmash (2009) đánh giá chức năng sản xuất CQ trên quan điểm ứng dụng cho nông nghiệp vùng Omuntinxki và Tuymen (dẫn theo [6], [7]). Hướng phân tích chức năng được nhóm nghiên cứu Matthias Röder và Ralf - Uwe Syrbe với công trình “Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và thoái hóa đất” (2000) tại vùng Kreba phía Tây nước Đức, với những dữ liệu đất đai thu thập từ năm 1938 - 1998 [21], đã chứng minh cảnh quan có quan hệ chặt chẽ với sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất và sự thoái hóa đất. Nhóm nghiên cứu F.Kienast, J.Bolliger, M.Postchin, R. de Groot (2009) tiến hành phân tích chức năng cảnh quan dựa trên cơ sở dữ liệu có quy mô lớn [22]. J.Bolliger v F.Kienast (2010) đề cập đến vấn đề “Chức năng cảnh quan trong sự thay đổi môi trường”, các tác giả cho rằng đánh giá không gian chức năng cảnh quan là cơ sở nắm bắt thông tin để tham gia điều chỉnh sự phát triển CQ đồng thời là cơ sở đánh giá tiềm năng CQ dựa vào những đặc trưng CQ đã được phân tích công trình tiếp cận nghiên cứu chức năng cho các mục đích thực tiễn khác [23]. Tổng hợp các công trình nghiên cứu về phân tích chức năng CQ, Cơ quan Liên bang Giáo dục Đại học của Liên Bang Nga (2008) đã tổng luận qua công trình “Phân tích chức năng cảnh quan”. Nội dung chính đề cập đến các vấn đề: khái niệm chức năng cảnh quan, phân loại chức năng CQ, sự thay đổi chức năng CQ và các giai đoạn phân tích chức năng CQ (dẫn theo [6], [7]). Những kết quả nghiên cứu cấu trúc, chức năng cảnh quan gần đây đã tập hợp được gần 100 báo cáo trong Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ XI (2006) tại Matxcơva, mà trước đấy Hội nghị khoa học cảnh quan quốc tế lần thứ X (1997) tại Matxcơva đã lấy chủ đề của Hội nghị “Cấu trúc, chức năng và sự phát triển của cảnh quan tự nhiên và nhân sinh”. Với các báo cáo của các nhà cảnh quan nổi tiếng như: A.G.Ixatsenko, Yu.G.Pyzachenko, A.V.Khorosev, A.N.Ivanov, I.I.Mamai, O. Bastian,… với điểm chung nổi bật là xu hướng ứng dụng công nghệ để đánh giá định lượng cấu trúc hình thái CQ.
  • 20. 9 Bản chất của việc phân tích cấu trúc, chức năng là hai mặt của một vấn đề nghiên cứu tổ chức cảnh quan, sự tách biệt cấu trúc, chức năng chỉ để dễ dàng về mặt nhận thức tư duy. Còn giữa cấu trúc và chức năng cảnh quan luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau. Cấu trúc quy định chức năng của cảnh quan còn chức năng phản ánh cấu trúc của cảnh quan. Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan nhằm làm nổi bật tính quy luật phân hóa của tự nhiên cũng như tổ chức nội tại cảnh quan phục vụ cho TCLT. Đây là mục tiêu quan trọng trong nghiên cứu cảnh quan. 1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Các tác giả đã công bố công trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963) [24], đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản của phân vùng cảnh quan và áp dụng cho lãnh thổ Việt Nam. Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục công bố công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam” [25], được xem là một công trình tổng hợp hết sức công phu có giá trị học thuật lớn đối với cảnh quan học và khoa học địa lí Việt Nam. Trên những thành tựu của các nhà khoa học đi trước, công tác phân vùng còn được tiếp tục tiến hành bởi Tổ phân vùng địa lí tự nhiên thuộc Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước, với công trình “Phân vùng địa lí tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” (1970) [26]. Đến năm 1998, Nguyễn Văn Nhưng và Nguyễn Văn Vinh đã công bố công trình “Phân vùng địa lí tự nhiên đất liền, đảo - biển Việt Nam và lân cận” (dẫn theo [6]). Cho dù có những quan điểm khác nhau tuy nhiên tài liệu này đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến Phạm Hoàng Hải (1988) với công trình “Vấn đề lý luận và phương pháp đánh giá tổng hợp tự nhiên cho mục đích sử dụng lãnh thổ - ví dụ vùng Đông Nam Bộ”; “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên dải ven biển Việt Nam cho mục đích phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp và bảo vệ môi trường” [27] Các công trình này đã góp phần bổ sung thêm lí luận và phương pháp đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng lãnh thổ. Đến năm 1997, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh có công trình “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” [28], đã trình bày một cách khá đầy đủ, sâu sắc những biến đổi của tự nhiên nói chung và cảnh quan nói riêng dưới tác động của con người, từ đó đưa ra các giải pháp, các hướng tiếp cận khoa học tin cậy nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT). Mới đây nhất là Nguyễn Cao Huần (2004) với công trình “Nghiên cứu hoạch định tổ chức không gian phát triển kinh tế và sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cấp tỉnh, huyện (nghiên cứu mẫu tỉnh Lào Cai)” [29], Phạm Thế Vĩnh (2004) với công trình “Nghiên cứu cảnh quan sinh thái dải ven biển đồng bằng sông Hồng phục vụ cho việc sử dụng hợp lý lãnh thổ” [30], Trương Quang
  • 21. 10 Hải (2007) với công trình “Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững vùng núi đá vôi Ninh Bình” [31]. Hướng phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng đã được nhiều nhà Địa lý nước ta quan tâm. Tiêu biểu là Phạm Hoàng Hải (1992) với “Cơ sở phân tích chức năng và động lực phát triển cảnh quan sinh thái Việt Nam” [32]. Các nhà khoa học thuộc Viện Địa lý do Nguyễn Văn Vinh làm chủ biên đã hoàn thành công trình “Nghiên cứu chức năng và cấu trúc cảnh quan sinh thái (lấy ví dụ ở tỉnh Quảng Trị)” (2005) [33], đã phát hiện ra cấu trúc, chức năng làm cơ sở để SDHL cảnh quan vào các mục đích phát triển KT - XH. Tác giả Nguyễn Cao Huần với các công trình “Phân tích, đánh giá cảnh quan tỉnh Đắk Lắk cho các mục đích thực tiễn” (1992); “Đánh giá cảnh quan (theo hướng tiếp cận kinh tế sinh thái” (2005) và “Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt Nam - Lào” (2008), đã đề cập nhiều đến những vấn đề lý luận, phương pháp luận NCCQ ứng dụng, những vấn đề lý luận đánh giá cảnh quan cả định tính và bán định lượng [34]. Năm 2006 tác giả Phạm Hoàng Hải đã có những kết quả nghiên cứu bước đầu về “Nghiên cứu đa dạng cảnh quan Việt Nam - phương pháp luận và một số kết quả thực tiễn nghiên cứu” [35]; Trương Quang Hải, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Quốc Huân (2006) tiến hành “Phân tích cảnh quan vườn quốc gia Ba Bể và vùng đệm”, chỉ ra các nhân tố tác động đến sự phân hóa trong cấu trúc cảnh quan [36]. Năm 2007 trong luận án tiến sĩ của Nguyễn An Thịnh với “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” [37]; Trương Quang Hải, Giang Văn Trọng (2010) “Phân tích cấu trúc, chức năng và đánh giá cảnh quan khối Karst Tràng An - Bích Động, tỉnh Ninh Bình” [38]; Trần Thị Thúy Hằng (2012), “Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan phục vụ tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Bình với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám” [39]. Lại Vĩnh Cẩm (2008), “Tiếp cận sinh thái cảnh quan nghiên cứu, đề xuất định hướng sử dụng hợp lí các dải cát ven biển miền Trung Việt Nam” [40]. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình khác được các nhà khoa học thực hiện như: Đoàn Ngọc Nam với “Các thể tổng hợp địa lí tự nhiên trong cấu trúc cảnh quan ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và hướng cải tạo chúng, phục vụ phát triển nông nghiệp” (1991); Nguyễn Thế Thôn với “Tổng luận phân tích nghiên cứu và đánh giá cảnh quan cho việc quy hoạch và phát triển kinh tế” (1993) và “Tổng luận phân tích những vấn đề cảnh quan sinh thái ứng dụng trong quy hoạch và quản lí môi trường” (1995) [41]. Về khía cạnh đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội phục vụ cho tổ chức lãnh thổ là các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng của GS. Lê Bá Thảo (1994, 1996) trong đề tài cấp nhà nước “Tổ chức lãnh thổ đồng bằng sông Hồng và các tuyến trọng điểm” và “Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý” [42], [43], tiếp sau là các công trình nghiên cứu về TCLT ở các cấp vùng miền; các ngành sản xuất theo lãnh thổ và một số luận án về TCLT các ngành kinh tế gắn với lãnh thổ cấp tỉnh cụ thể.
  • 22. 11 Như vậy, quy hoạch lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân văn nhằm bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của vùng đó. Cơ sở khoa học của nghiên cứu quy hoạch lãnh thổ cũng chính là nghiên cứu, đánh giá CQ cho từng vùng, từng lãnh thổ cụ thể với các cấp phân vị phù hợp. 1.1.3. Các nghiên cứu trên lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến luận án Về cơ bản nghiên cứu các hợp phần địa lý tự nhiên của lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa đều đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu địa lý tự nhiên Việt Nam, nhưng với tư cách một bộ phận lãnh thổ quốc gia. Trong đó, nổi bật là tác phẩm “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, năm 1963 của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập [24]. Đặng Duy Lợi (2007), “Giáo trình địa lí tự nhiên Việt Nam 2” [44]. Gần đây nhất là Phạm Hoàng Hải và nnk đã thực hiện công trình “Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000 trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám” (1990) [45]. Đây được coi là công trình mang tính tổng hợp về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, công trình này đã công bố cách đây gần 30 năm, mặc dù giá trị khoa học là không thể phủ nhận, song trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều sẽ làm cho thiên nhiên biến đổi sâu sắc dẫn đến các cảnh quan có nhiều thay đổi theo thời gian. Bên cạnh đó là công trình nghiên cứu mang tính chất tổng hợp nhất các điều kiện tự nhiên, KT - XH như Địa chí Thanh Hóa tập I, năm 2006. Tương tự là cuốn “Địa lý Thanh Hóa” (2002) của Lê Văn Trưởng [46]. Các công trình này đã trình bày một cách khái quát và mang tính chất tổng hợp các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa mà chưa đánh giá hết được tiềm năng các điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên cho mục đích phát triển KT - XH. Theo hướng nghiên cứu địa lý TNTH phục vụ phát triển KT - XH nổi bật là đề tài khoa học cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam của TS. Phạm Thế Vĩnh (2010) „„Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc thảm thực vật đến lũ lụt, hạn hán lưu vực sông Chu, đề xuất giải pháp giảm thiểu“ [47]. Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ được các ĐKTN, TNTN lưu vực sông Chu và đề ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu lũ lụt và hạn hán tại đây. Năm 2010, TS. Vũ Thị Thu Lan có công trình „„Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và phòng tránh thiên tai trên lưu vực sông Mã” [48]. Công trình này đã góp phần làm sáng tỏ điều kiện tự nhiên, TNTN trên toàn lưu vực sông Mã (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Việt Nam), đồng thời đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lưu vực sông và phòng tránh thiên tai. Cũng theo hướng nghiên cứu địa lý TNTH công trình “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ quy hoạch sử dụng đất đai và đề xuất các mô hình nông lâm kết hợp trên đất dốc lưu vực sông Chu (phần lãnh thổ Việt Nam)” [49] của TS. Lê Kim Dung, năm 2012, đã đánh giá được các ĐKTN phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất và đề xuất được các mô hình sản xuất trên địa hình dốc lãnh thổ nghiên cứu. Năm 2014, TS. Đào Đình Châm cũng đã công
  • 23. 12 bố công trình “Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) nghiên cứu thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ cháy rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2020” [50]. Mặc dù công trình chỉ tập trung nghiên cứu về tài nguyên rừng và thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ cháy rừng tỉnh Thanh Hóa, song đề tài cũng đã có nghiên cứu và làm nổi bật được những đặc điểm cơ bản của ĐKTN tỉnh Thanh Hóa. Ngoài ra còn phải kể đến các đề tài khác như: „„Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp tại vùng gò đồi các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa” Trường ĐH Hồng Đức (2015); “Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất nông nghiệp, xây dựng bản đồ nhu cầu dinh dưỡng và chế độ bón phân cho các loại cây trồng chính tại các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa” năm 2015; “Điều tra, nghiên cứu và đánh giá đất sản xuất nông, lâm nghiệp vùng gò đồi tỉnh Thanh Hóa theo phương pháp FAO - UNESCO làm cơ sở khoa học cho công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhằm phát triển nông nghiệp bền vững và ổn định kinh tế cho người miền núi Thanh Hóa” của Đoàn quy hoạch nông, lâm nghiệp Thanh Hóa năm 2015. Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực của đất nước. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng miền núi của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tập trung khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng miền núi; huy động tối đa các nguồn lực để phát triển KT - XH nhanh và bền vững, gắn với tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Từng bước nâng cao mức sống người dân trong vùng so với bình quân chung cả tỉnh; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội; ổn định dân cư, khắc phục tình trạng di dân tự do; bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia. Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020, tiếp tục khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế về tài nguyên, lao động, vị trí địa lý của tỉnh để phát triển công nghiệp theo hướng chế biến sâu; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao có lợi thế cạnh tranh, có thị trường, giảm dần và loại bỏ các dự án đầu tư công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nhằm tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo tăng trưởng bền vững; Quy hoạch Bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng 2030 (số 872/QĐ - TTq, ngày 17/6/2015) [51]; UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2025 (số 3230/QĐ - UBND, ngày 29/8/2017) [52]; UBND tỉnh Thanh Hóa, Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 và định hướng
  • 24. 13 đến năm 2030 (số 4833/QĐ - UBND, ngày 31/12/2014) [53]. Các quy hoạch này là yếu tố đầu vào cho nội dung ĐGCQ phục vụ các mục đích phát triển bền vững lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. Như vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là cảnh quan học đối với lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa nói chung còn chưa có công trình nổi bật, chuyên biệt theo hướng này. 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ 1.2.1. Cảnh quan Từ những năm 40 thế kỷ XX trở lại đây, với sự phát triển mãnh mẽ trong lĩnh vực nghiên cứu phân chia bề mặt Trái Đất, đã hình thành học thuyết về quy luật phân hóa lãnh thổ lớp vỏ địa lý, cảnh quan học được xác định như “Đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất các quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới” [3]. Song song với quá trính phát triển thì nhận thức về cảnh quan cũng có nhiều thay đổi, đánh dấu sự phát triển mới của khoa học cảnh quan: N.A. Xolsev (1962) đưa ra khái niệm cảnh quan “Cảnh quan là một thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên đồng nhất về mặt phát sinh, có một nền địa chất đồng nhất, có một kiểu địa hình, có một kiểu khí hậu đồng nhất và bao gồm một tập hợp dạng địa lí, chủ yếu và thứ yếu liên kết với nhau về mặt động lực và lặp lại một cách có quy luật trong không gian; tập hợp này chỉ thuộc riêng cho cảnh quan địa lí đó”. Định nghĩa này đã làm sáng tỏ cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của cảnh quan. Tuy nhiên, ở khái niệm này chưa làm rõ được vai trò và tương quan giữa các hợp phần thành tạo cảnh quan. A.G. Ixatsenko lại cho rằng “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” [3]. Ông còn đưa ra định nghĩa về cảnh quan miền núi “Là một bộ phận của tầng cảnh quan trong phạm vi một hệ thống đai cao riêng đồng nhất về phương diện cấu trúc và thạch học”. Tuy nhiên lớp vỏ địa lý ở đó các hợp phần luôn có sự xâm nhập, đan xen và tác động lẫn nhau, tạo thành một quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí. Chính vì vậy, cảnh quan không thể riêng biệt, độc lập mà chúng có mối quan hệ tương tác lẫn nhau. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình cảnh quan trên thế giới kết hợp với các công trình nghiên cứu thực tiễn trên lãnh thổ Việt Nam, Vũ Tự Lập đã đưa ra khái niệm cảnh quan “Cảnh quan là một địa tổng thể, được phân hóa ra trong phạm vi một đới ở đồng bằng và một đai ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng chỉnh hợp về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thủy văn, về đại tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có quy luật của những dạng địa lí và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc ngang đồng nhất” [25]. Khái niệm trên đã một lần nữa khẳng định mối quan hệ của các hợp phần thành tạo cảnh quan được thể
  • 25. 14 hiện qua cấu trúc đứng và cấu trúc ngang của cảnh quan. Với những đóng góp to lớn trong lĩnh vực nghiên cứu cảnh quan ở Việt Nam, Vũ Tự Lập là người tiên phong trong việc xác định cấu trúc không gian và đưa ra định hướng cơ bản nghiên cứu về cảnh quan ở nước ta. 1.2.2. Phân loại cảnh quan Theo tác giả Vũ Tự Lập và nhiều nhà nghiên cứu cảnh quan cho rằng: mỗi hệ thống phân loại CQ đưa ra cần phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định sau [25]: - Hệ thống phân loại phải phản ánh đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa các quy luật phân hóa không gian phổ biến của địa lý quyển, đây là nguyên nhân chính của sự hình thành nên các cấp. - Hệ thống phân loại phải đầy đủ các cấp để có thể áp dụng cho việc thành lập bản đồ CQ ở mọi tỉ lệ, cho mọi lãnh thổ lớn nhỏ. Hệ thống phân loại phải bao quát đầy đủ các cá thể, không nên để xảy ra trường hợp không biết xếp cá thể vào bậc phân loại nào, cũng như một cá thể có thể xếp vào nhiều bậc. - Hệ thống phân loại phải được thể hiện rõ ràng, bằng một mô hình phản ánh những mối quan hệ giữa các cấp phân loại. Tuỳ thuộc vào mức độ phân hóa của lãnh thổ mà lựa chọn hệ thống phân loại cũng như tập hợp chỉ tiêu phân loại thống nhất. Nhưng không nên quá cồng kềnh cũng như không được bỏ qua những bậc và những chỉ tiêu cần thiết. Trên quan điểm này khi nghiên cứu đặc trưng mọi cấp phân vị phải dựa vào tổng thể các dấu hiệu địa đới và phi địa đới. Mặt khác, lại phải thấy rằng sự thống nhất giữa hai mặt địa đới và phi địa đới là sự thống nhất biện chứng, sự thống nhất có mâu thuẫn, có đấu tranh, có lúc có nơi một mặt nào đó sẽ trội lên so với mặt kia. Cho đến nay, cảnh quan học vẫn chưa có một hệ thống phân loại được nhiều người chấp nhận là đầy đủ cơ sở khoa học và chỉ tiêu cụ thể cho từng cấp. Vì vậy, xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh có tham khảo, chọn lọc và vận dụng một số hệ thống phân loại của các tác giả được thừa nhận tương đối rộng rãi hiện nay. * Về hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, nghiên cứu sinh tham khảo ba hệ thống phân loại của các nhà cảnh quan học Xô Viết. + Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961). Gồm 8 bậc: nhóm kiểu  kiểu phụ kiểu  lớp  phụ lớp  loại  phụ loại  thể loại [3], [4]. + Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdeki (1961) (dẫn theo [36]). Gồm 5 bậc: lớp  kiểu  phụ kiểu  nhóm  loại + Hệ thống phân loại của Nhikolaiev (1966) (dẫn theo [36]). Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên cứu CQ đồng bằng: thống  hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  phụ kiểu  hạng  phụ hạng  loại  phụ loại.
  • 26. 15 Các hệ thống phân loại cảnh quan đều dựa trên một nguyên tắc chung: lần lượt sử dụng các dấu hiệu địa đới và phi địa đới để phân chia các đơn vị tiếp theo. Theo ý kiến của của nhiều nhà địa lý, sự xen kẽ của các dấu hiệu địa đới và phi địa đới chỉ là một phương pháp quy ước, không phản ánh được tương quan tự nhiên giữa các thể tổng hợp địa lý. Trong các hệ thống phân loại trên có nhiều đơn vị phân loại chung như lớp, kiểu, nhóm loại. Đồng thời cũng có nhiều dấu hiệu được dùng chung cho các đơn vị như lớp, kiểu, nhóm bên cạnh các dấu hiệu riêng theo các quan niệm khác nhau của các tác giả. Đây là cơ sở quan trọng để khi tiến hành xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan cho các vùng lãnh thổ nghiên cứu sinh có sự so sánh, đối chiếu và phân tích để đưa ra chỉ tiêu thích hợp cho các cấp phân loại phù hợp với lãnh thổ nghiên cứu. * Ở Việt Nam hệ thống phân loại đã được các tác giả nghiên cứu rất chi tiết và đầy đủ. Các hệ thống đơn vị theo hướng phân vùng phân chia CQ Việt Nam thành các vùng địa lý tự nhiên những năm 60, 70 như: hệ thống phân vị thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam gồm 5 cấp: lãnh thổ  tỉnh  quận  á quận  vùng, dựa trên quan điểm phân hóa phi địa đới của V.M.Fridlan (1961). Các tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập (1963) đã phân chia địa lý Việt Nam theo hệ thống phân vị có 6 cấp gồm: đới  xứ  miền  khu  vùng  cảnh, dựa trên sự phân hóa địa đới và phi địa đới đã phản ánh sự phân hóa tự nhiên một cách khách quan [24]. Hệ thống phân vị từ á đại lục đến cấp vùng cho miền Bắc Việt Nam trong phân vùng địa lý tự nhiên Việt Nam của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (1970). Đây là công trình có ý nghĩa lớn trong điều tra và sử dụng lãnh thổ. Trong đó hệ thống phân loại cảnh quan của tác giả Vũ Tự Lập “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” năm 1976, tác giả đã đưa ra hệ thống các cấp phân vị sử dụng để phân loại cảnh quan miền Bắc Việt Nam gồm 8 cấp: hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  chủng  loại thứ [25]. Đây là hệ thống phân loại cảnh quan đầu tiên ở Việt Nam mà trong đó tác giả đã căn cứ trên cơ sở phân hóa địa đới và phi địa đới để xây dựng các cấp phân vị, mỗi một cấp tương ứng với một chỉ tiêu hoặc một tập hợp các chỉ tiêu và có sự kết hợp giữa các cặp thành phần của cảnh quan từ nền nham, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và cuối cùng là thảm thực vật. Công trình đã có những đóng góp quan trọng trong công tác nghiên cứu CQ phục vụ thực tiễn sản xuất, quan điểm tổng hợp trong nghiên cứu cảnh quan được các nhà địa lý quan tâm và tiếp tục phát triển. Trong giai đoạn này, một công trình phân vùng có giá trị thực tiễn lớn là “Phân vùng địa lý tự nhiên Tây Nguyên” của tập thể tác giả Nguyễn Văn Chiển, Trần Quang Ngãi, Hoàng Đức Triêm công bố năm 1984 với hệ thống phân vị chỉ gồm 3 cấp: xứ  khu  vùng, nhưng đã nói lên được giá trị thực tiễn của việc vận dụng nghiên cứu địa lý tự nhiên trong thực tiễn sản xuất. Từ sau năm 1980 đến nay đã có rất nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu cảnh quan của vùng lãnh thổ Việt Nam, đưa ra các hệ thống phân loại khác nhau tùy theo từng lãnh thổ, mục đích nghiên cứu tiêu biểu như: Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long,
  • 27. 16 Nguyễn Văn Vinh, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm Thế Vĩnh,... Các công trình này chủ yếu tiến hành theo hướng phân loại cảnh quan không dựa vào cá thể địa tổng thể. Trong đó nghiên cứu sinh đi sâu tìm hiểu các cấp phân loại và chỉ tiêu cho từng cấp của 2 hệ thống phân loại sau: + Hệ thống phân loại cho bản đồ cảnh quan Việt Nam trên các tỷ lệ, được tác giả Nguyễn Thành Long và tập thể phòng Địa lý tự nhiên thuộc Trung tâm Địa lý và tài nguyên thiên nhiên xây dựng năm 1992, trên cơ sở hệ thống phân loại của V.A.Nhicolaev gồm 10 cấp: hệ CQ  phụ hệ CQ  lớp CQ  phụ lớp CQ  kiểu CQ  phụ kiểu CQ  hạng CQ  loại CQ, ngoài ra còn hai cấp bổ trợ là dạng, nhóm địa lý và diện, nhóm diện địa lý [54]. + Năm 1997, khi nghiên cứu CQ nhiệt đới gió mùa Việt Nam cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, các tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng và Nguyễn Ngọc Khánh đã xây dựng hệ thống phân loại 7 cấp: hệ thống cảnh quan  phụ hệ thống cảnh quan  lớp cảnh quan  phụ lớp cảnh quan  kiểu cảnh quan  phụ kiểu cảnh quan  loại cảnh quan [28]. Đây là hệ thống phân loại được nhiều tác giả công nhận, vận dụng kết quả làm cơ sở cho các vấn đề nghiên cứu tiếp theo như phân vùng CQ, đánh giá tổng hợp một phần hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó còn có các tác giả khác như: Phạm Thế Vĩnh, năm 2004 khi nghiên cứu về cảnh quan dải ven biển đồng bằng sông Hồng, đã đưa ra hệ thống phân loại gồm 7 cấp: hệ  phụ hệ  dải  lớp  kiểu  hạng  loại [30]. Các tác giả của Trường đại học Khoa học tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội cũng đã có nhiều hệ thống phân loại cảnh quan ứng dụng trong nghiên cứu cho các vùng lãnh thổ: Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh nghiên cứu cảnh quan Sa Pa, Lào Cai; Trương Quang Hải “Phân kiểu cảnh quan miền nam Việt Nam”; Trương Quang Hải nghiên cứu vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình; Phạm Quang Anh, Hà Văn Hành,... mỗi vùng lãnh thổ đều có một hệ thống phân loại cụ thể phù hợp với mục tiêu, nội dung và tỷ lệ nghiên cứu [37], [55]. Nghiên cứu hệ thống phân vị của các công trình cho thấy các tác giả đều sử dụng các cấp từ hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan và một số cấp bổ trợ khác ở cấp thấp tùy theo lãnh thổ và mục đích. Mỗi cấp có một chỉ tiêu cụ thể quy định sự phân hóa có tính hệ thống, logic. Nghiên cứu sinh đã kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về nguyên tắc và cách xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân loại ở một số cấp phân loại bậc cao như: hệ, phụ hệ, theo sự phân hóa địa đới và phi địa đới trong hệ thống phân loại CQ toàn lãnh thổ Việt Nam của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Ở cấp lớp, phụ lớp, kiểu, hạng, loại, NCS đã nghiên cứu, lựa chọn các chỉ tiêu phân loại trên cơ sở các yếu tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ nghiên cứu và căn cứ trên những nguyên tắc trong xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ CQ không dựa trên các cá thể đơn vị CQ.
  • 28. 17 1.2.3. Bản đồ cảnh quan Bản đồ cảnh quan là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần riêng lẻ của tự nhiên [25]. Nghiên cứu các đơn vị cảnh quan là nghiên cứu mối quan hệ, tác động tương hỗ giữa tập hợp các yếu tố thành tạo cảnh quan và thành phần của tự nhiên (vô sinh và hữu sinh), trong đó biểu hiện một cấu trúc hoàn chỉnh. Mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần, các yếu tố thành tạo cảnh quan được thể hiện thông qua các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa chúng với nhau. Thực tiễn nghiên cứu tự nhiên cho thấy trong công tác đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho mục đích sử dụng hợp lý chúng và bảo vệ môi trường đòi hỏi trước hết phải có những nghiên cứu tổng hợp, đặc biệt là xây dựng một bản đồ tổng hợp - bản đồ cảnh quan của lãnh thổ. Qua đó thể hiện được mối quan hệ giữa các CQ, những quy luật hình thành và phát triển, sự phân bố tự nhiên theo lãnh thổ. + Nguyên tắc thành lập bản đồ cảnh quan Bản đồ cảnh quan là bản đồ mang tính tổng hợp khá cao, được xây dựng từ các bản đồ hợp phần là: bản đồ địa hình, bản đồ địa mạo, bản đồ đất, bản đồ thực vật, bản đồ sinh khí hậu. Chính vì vậy, khi nghiên cứu và xây dựng bản đồ cảnh quan cần phải tuân theo những nguyên tắc sau đây [25]. - Nguyên tắc phát sinh - hình thái Mỗi đơn vị CQ được hình thành đều trải qua một quá trình phát sinh, phát triển nhất định. Những đơn vị CQ có cùng nguồn gốc phát sinh và hình thái tương đối giống nhau sẽ được xếp vào một đơn vị ở cấp lớn hơn, trái lại một đơn vị lãnh thổ có tính hình thái tương đối đồng nhất, nhưng không cùng một nguồn gốc phát sinh sẽ được phân thành những đơn vị CQ khác nhau. Vạch ra trên bản đồ các đơn vị CQ theo nguyên tắc phát sinh - hình thái và nắm được quá trình phát triển của chúng là cơ sở khoa học để có những định hướng cụ thể cho việc khai thác và sử dụng hợp lý các cảnh quan. - Nguyên tắc tổng hợp Mỗi dạng cảnh quan đều là những tổng hợp thể tự nhiên, chịu sự tác động tổng hợp của rất nhiều các nhân tố như: địa hình, khí hậu, đất, thực vật,… nên để vạch ra được ranh giới chính xác của các đơn vị cảnh quan so với thực tế là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Vì vậy, trong quá trình xây dựng bản đồ cảnh quan thường sử dụng nhân tố trội để xác định ranh giới của các đơn vị, sau đó phải dựa vào tất cả các hợp phần tạo thành cảnh quan để xác định chính xác ranh giới của các đơn vị cảnh quan. - Nguyên tắc đồng nhất tương đối Các đơn vị cảnh quan đều có tính bất đồng nhất và đồng nhất với nhau nhưng tính đồng nhất đó chỉ mang tính tương đối. Những đơn vị ở cấp nhỏ thì tính đồng nhất của các hợp phần càng cao còn những đơn vị ở cấp lớn hơn bao hàm nhiều đơn vị cấp nhỏ và bản thân mỗi đơn vị cấp nhỏ có những đặc trưng tương đồng phải tổ hợp thành các đơn
  • 29. 18 vị cấp lớn hơn. Như vậy, tính đồng nhất ở mỗi cấp chỉ là những nét đặc trưng chung nhất cho cấp đó. Theo nguyên tắc này, những đơn vị cảnh quan có các hợp phần cùng nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và hình thái tương đối đồng nhất đều có thể xếp vào cùng cấp, mặc dù chúng có thể được phân bố xa nhau. + Phương pháp thành lập bản đồ cảnh quan Để thành lập bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa luận án đã sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp. Các phương pháp truyền thống: trong đó phương pháp yếu tố trội, phương pháp so sánh theo đặc điểm riêng biệt của các chỉ tiêu phân loại từng cấp cảnh quan, phương pháp phân tích tổng hợp để xác định các đơn vị cảnh quan các cấp cũng như thể hiện các khoanh vi trên bản đồ cụ thể đang được sử dụng có hiệu quả. Ngoài phương pháp truyền thống chúng tôi còn sử dụng nhiều phương pháp bổ trợ khác như phương pháp phân tích, giải đoán ảnh vệ tinh để chính xác hóa ranh giới các đơn vị phân chia, đặc biệt đối với các khu vực chưa khảo sát kỹ hay các khu vực chưa có được sự chính xác về ranh giới khi chồng ghép bản đồ thành phần, phương pháp bản đồ để thể hiện trực quan các đặc trưng của các yếu tố thành phần cho các mục đích nghiên cứu, đánh giá ở phần sau. Cuối cùng là phương pháp khảo sát thực địa theo tuyến, hoặc theo các điểm chìa khóa để kiểm tra, đối chứng những kết quả đã thực hiện trong phòng. Trong quá trình đi thực địa, chúng ta đã tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu. 1.2.4. Đa dạng cảnh quan Thuật ngữ “Đa dạng cảnh quan” ngày càng được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu cảnh quan, tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm đồng nhất. Theo А.I. Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những thông tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của chính các thành phần tự nhiên đó (dẫn theo [6], [37]). Còn theo nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệm đa dạng cảnh quan: Biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm thảm thực vật của một đơn vị đất đai,… đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc thảm thực vật đặc thù,… và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và yếu tố phục hồi trong các quần xã (dẫn theo [7]). Hiện nay, trong cảnh quan học tồn tại hai hướng tiếp cận. Hướng thứ nhất là phân tích định tính và định lượng cấu trúc CQ của khu vực dựa trên bản đồ CQ và toán thống kê xác định các hệ số. Hướng này xác định tần số xuất hiện các CQ trong một không gian nhất định trong những tổng thể tự nhiên phức tạp, có cấu trúc địa chất không đồng nhất. Hướng thứ hai nghiên cứu đa dạng cảnh quan dựa trên dữ liệu viễn thám, theo đó sự đa dạng cảnh quan được hiểu là sự kết hợp về hình dạng và kích thước của những hệ sinh thái khác nhau trên một diện tích lớn. Còn theo Phạm Hoàng Hải (2006), nghiên
  • 30. 19 cứu đa dạng cảnh quan phải làm rõ các đặc trưng mang tính đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực của cảnh quan [35]. Nghiên cứu đa dạng cảnh quan phải dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống, coi một lãnh thổ có diện tích bất kỳ là một hệ thống có cấu trúc rõ ràng, phụ thuộc vào các thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu đa dạng cảnh quan cho phép chúng ta xem xét sự đa dạng CQ như một chỉ báo của tổ chức có thứ bậc cảnh quan khu vực và cấu trúc CQ của vùng lãnh thổ nào đó. Sự đa dạng của cảnh quan thiên nhiên và nhân tạo phải được cân nhắc với việc thực hiện chức năng KT - XH (V.V.Bratkov, R.I.Drisova, A.A.Ansabecova, 2009 (dẫn theo [6], [37])). Trong luận án khi nghiên cứu sự đa dạng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh vận dụng quan điểm của Phạm Hoàng Hải. Đó là khi nghiên cứu đa dạng cảnh quan phải làm rõ các đặc trưng mang tính đa dạng về cấu trúc, chức năng và động lực của cảnh quan [35]. 1.2.5. Cấu trúc cảnh quan “Cấu trúc” là một trong những khái niệm có vai trò quan trọng trong khoa học cảnh quan. Trong sinh thái cảnh quan, cấu trúc cảnh quan được xác định là đối tượng nghiên cứu chính (Isaak S. Zonneveld). X.V. Kalexnik (1978) định nghĩa: “Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ phận cấu thành trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian (được xem như là cấu trúc không gian và thời gian của địa hệ)” [56]. Khái niệm cấu trúc cảnh quan hàm chứa ý nghĩa về cấu trúc không gian (bao gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian. Phân tích cấu trúc của CQ bao gồm việc xác định vị trí của các khối vật chất trong một tập hợp tác động tương hỗ, vì vậy đòi hỏi nghiên cứu các thông số, chuẩn hóa các tác động của các khối cấu thành của hệ thống CQ (Phạm Hoàng Hải, 1997) [28]. Cấu trúc của CQ được xem xét ở 3 khía cạnh gồm: cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian. Trong một phạm vi lãnh thổ nhất định thì cấu trúc đứng và cấu trúc ngang bị chi phối bởi cấu trúc thời gian, điều đó có nghĩa là thời gian chi phối sự thay đổi của các hợp phần trong cấu trúc và sự phát triển của CQ [3]. - Cấu trúc đứng: cấu trúc đứng của CQ được hiểu là sự phân bố và mối quan hệ của các thành phần thống nhất phức tạp theo tầng tạo thành lớp vỏ địa lý. Các thành phần tự nhiên cấu tạo nên cảnh quan được sắp xếp theo quy luật: dưới cùng là nền địa chất, trên là kiểu địa hình, lớp phủ thổ nhưỡng, địa chất thủy văn, thảm thực vật và trên cùng tầng đối lưu khí quyển. Đây cũng chính là phạm vi giới hạn của lớp vỏ địa lý Trái Đất mà CQ chỉ là đơn vị cấp thấp và cảnh diện có cấu trúc thẳng đứng đơn giản hơn và rõ ràng hơn [1], [3]. Đơn vị CQ tồn tại càng lâu thì cấu trúc của các thành phần cấu tạo sẽ càng đầy đủ và độ dày theo chiều thẳng đứng sẽ càng lớn. Độ dày của cấu trúc đứng trong các cảnh quan khác nhau do: hình thành trong đới tích tụ hay rửa trôi, do sườn thoải hay dốc, do điều kiện khí hậu nóng và ẩm hay khô và lạnh,… Ví dụ: các cảnh quan ở đồng bằng tích
  • 31. 20 tụ với khí hậu ẩm và nóng hay ôn hòa thì có độ dày lớn. Cấu trúc đứng của đồng bằng luôn dày hơn ở miền núi, do độ dốc của sườn và cường độ của các quá trình bóc mòn, đặc biệt là quá trình trọng lực. Nghiên cứu cấu trúc đứng của CQ cần phải được xét cụ thể trong điều kiện thời gian và không gian xác định, tùy thuộc vào từng cấp phân vị và từng cá thể trong mỗi cấp. Hợp phần trội có thể chỉ là một yếu tố của một hợp phần, có khi là cả một hợp phần, mà cũng có khi là sự kết hợp hữu cơ giữa hai hợp phần. Vì thế, vai trò của các hợp phần phải được phát hiện một cách khách quan trong quá trình phân tích mối liên hệ giữa các hợp phần. Khi phân tích thì phải biết sắp xếp các hợp phần thành từng cặp quan hệ với hai yếu tố, một yếu tố được coi như là nguyên nhân, còn yếu tố kia là kết quả. Sau khi phân tích, phải rút ra được một cặp quan hệ là chủ yếu, có tác dụng quyết định, còn những cặp quan hệ khác đều ở vị trí thứ yếu, phụ thuộc. Từ cặp quan hệ chủ yếu ấy sẽ rút ra được mâu thuẫn chủ đạo, nắm được mâu thuẫn này nhằm đưa ra các hướng giải quyết cụ thể và chính xác. - Cấu trúc ngang: là những thể tổng hợp địa lý được phân chia ra vô số những thể tổng hợp địa lý tự nhiên ở những cấp khác nhau với đại lượng và độ phức tạp khác nhau trên lãnh thổ. Xác định hệ thống phân vị cảnh quan trong nghiên cứu cảnh quan được coi là nội dung quan trọng nhất [1], [3]. Cấu trúc ngang gồm các đơn vị cảnh quan cùng cấp hay khác cấp cấu tạo nên cùng những mối quan hệ phức tạp giữa các đơn vị cảnh quan đó với nhau. Bản thân mỗi một đơn vị cảnh quan là một hệ thống hoàn chỉnh, nên cấu trúc ngang thường được mô hình hóa đa hệ thống. Cũng như cấu trúc thẳng đứng, mỗi một cấp phân vị có một cấu trúc ngang riêng, đồng thời cấu trúc ngang của mỗi cá thể thuộc cùng một cấp phân vị cũng có những nét riêng. Tính phức tạp của cấu trúc ngang có thể được tính dựa vào công thức tính hệ số phân cắt [1], [3]: %100. P M K  Trong đó: M là diện tích trung bình của khoanh vi được xét. : P là tổng diện tích của vùng. Từ công thức trên chúng ta có thể nhận thấy rằng, nếu K càng nhỏ thì tính phức tạp của cấu trúc ngang càng lớn. Cấu trúc ngang bị thay đổi không chỉ do ảnh hưởng của các quá trình tự nhiên mà còn do hoạt động kinh tế của con người. Những hoạt động kinh tế của con người hiện nay chỉ mới tác động tới một phần lãnh thổ của cảnh quan và nhìn chung vẫn chưa phá huỷ toàn bộ cấu trúc ngang của một đơn vị cảnh quan, đặc biệt là các đơn vị lớn. Trong cấu trúc ngang, các đơn vị cảnh quan đồng cấp và các đơn vị khác cấp cũng là những hệ thống độc lập, có mối quan hệ bên trong riêng, và cũng trao đổi vật chất và năng lượng với nhau theo những mối quan hệ bên ngoài. Khi đánh giá vai trò của các đơn vị CQ, Vũ Tự Lập cho rằng cần phải phân biệt đơn vị chủ yếu và thứ yếu. Đơn vị chủ yếu là đơn vị chiếm diện tích lớn nhất làm nền