SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN DIỆP ANH
MÃ SINH VIÊN : A17521
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
…o0o…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệp Anh
Mã sinh viên : A17521
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, đặc biệt em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn là Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ
ra những thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em
thực hiện làm khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công
tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã
nhiệt tình giúp đỡ em trng việc cung cấp các số liệu và thông tin thực tế để chứng
minh cho các kết luận trong khóa luận tốt nghiệp của em.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lỹ luận của bản thân còn thiếu sót, em kính
mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Hà Nội,… ngày… tháng… năm…
Sinh viên
Nguyễn Diệp Anh
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................1
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................1
1.1.2. Đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam................2
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................2
1.1.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay.............................4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam ...................5
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại............................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương
mại...................................................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................8
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................9
1.2.4. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại....................................................................................................................10
1.3. Rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại 12
1.3.1. Khái niệm rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại....................................................................................................................12
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay DNNVV ....................................................13
1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan...........................................................................13
1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan ..............................................................................14
1.3.3. Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại...........................................................................................16
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng ...........................................................................................16
1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................17
1.3.3.3. Đối với nền kinh tế............................................................................................17
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại ................................................................................................18
1.3.4.1. Chỉ tiêu định tính..............................................................................................18
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT.............................24
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ
Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt....................................................24
Thang Long University Library
2.1.1. Quá trình hình thành và phát trển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt......................................................24
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...........................................................................25
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2012...................27
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................................27
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.....................................................................................32
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh...........................................................................................36
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..38
2.2.1. Một số quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt.......................................................................................................................38
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...............41
2.2.2.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...........................................................42
2.2.2.2. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................43
2.2.2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt....................44
2.2.2.4. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .......................................46
2.2.2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt............................................47
2.2.3. Tình hình rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ...................................51
2.2.3.1. Trích lập dự phòng rủi ro.................................................................................51
2.2.3.2. Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...........52
2.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu .......................................................................................55
2.3. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt......................................................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................62
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục.............................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại........................................................................66
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................................66
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT.............................70
3.1. Định hƣớng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .........................70
3.1.1. Định hướng phát triển chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ............................70
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ....71
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ........72
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh
trong thời gian tới.........................................................................................................72
3.2.2. Xây dựng một chính sách cho vay hợp lý trong cho vay DNNVV ...................73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin khách hàng DNNVV
.......................................................................................................................................75
3.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định dự án, phương án khi xem xét cho
vay..................................................................................................................................75
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................76
3.2.6. Thực hiện phân tán rủi ro..................................................................................77
3.2.7. Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu...................................77
3.2.8. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay .......................................78
3.2.9. Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động cho vay ......................79
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước...................................................................79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt ..........................................................................................................80
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
NQH Nợ quá hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
RRTD Rủi ro tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSĐB Tài sản đảm bảo
VNĐ Việt Nam đồng
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt ................................................................................................................................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay DNNVV Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..40
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam...........................................1
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
giai đoạn 2010-2012 ......................................................................................................28
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai
đoạn 2010-2012 .............................................................................................................33
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua
các năm 2010-2012........................................................................................................37
Bảng 2.4. Số lượng DNNVV có quan hệ với Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt giai đoạn 2010-2012 ..............................................................................................42
Bảng 2.5. Tình hình doanh số cho vay DNNVV giai đoạn 2010-2012 ........................43
Bảng 2.6. Tình hình doanh số thu nợ DNNVV giai đoạn 2010-2012...........................44
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2010-2012 .............................46
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn...................................................47
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo loại tiền.................................................49
Bảng 2.10. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................................................54
Bảng 2.11. Cho điểm các chỉ tiêu..................................................................................55
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay của vốn.........................................................................55
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV.............................................................57
Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV ...................................................................58
Bảng 2.15. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNNVV......................................................60
Bảng 2.16. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV .........................................60
Bảng 2.17. Thu nhập từ cho vay DNNVV ....................................................................61
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng, quá trình đổi
mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự
phát triển đó, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Đồng thời với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều mô
hình kinh tế khác nhau đã được thử nghiệm và mang lại những thành công đáng ghi
nhận và một trong số các mô hình kinh tế đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp thì
DNVVV chiếm 97%, đóng góp 40% GDP. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát
triển thì vai trò của các DNNVV ngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam
mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong nền
kinh tế nhưng từ trước tới nay các DNVVN đã gặp không ít khó khăn, thách thức nhất
là trong thời buổi hội nhập hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nước. Một trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn
vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra. Khủng hoảng
kinh tế xảy ra cũng đã tác động to lớn tới hoạt động các Ngân hàng thương mại Việt
Nam. Năm 2012 là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động với ngành Tài chính
ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, giá vàng
đảo chiều liên tục, lợi nhuận sụt giảm, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu,..
Thực tế, trong những năm vừa qua Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đáp ứng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía
các DNNVV và không ngừng mở rộng cho vay. Tuy nhiên khi mở rộng hoạt động cho
vay, rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt vẫn còn nhiều e ngại trong cho vay
đối với các DNNVV. Hoạt động cho vay DNNVV chưa tương xứng với tiềm năng của
Ngân hàng, còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thể tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Vì
vậy, hạn chế rủi ro cho vay DNNVV là một vấn đề cấp thiết, nó liên quan đến kế
hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của DNNVV và tác động tới lợi nhuận, sự tăng
trưởng, cân đối, an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Xuất phát từ quan
điểm đó và thực trạng cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đối với DNNVV, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay DNNVV của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV trong tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian 2010-
2012, từ đó đưa ra những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay DNNVV nhằm góp phần
vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong 3 năm: 2010, 2011 và 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài ra phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, thu thập thông tin và
phương pháp phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh
mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được hiểu và
quy định khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và thay đổi
theo từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển kinh tế. Khái niệm DNNVV không chỉ đơn
thuần phản ánh quy mô của doanh nghiệp mà nó còn bao trùm nội dung về kinh tế, tổ
chức sản xuất, quản lý và tiến bộ khoa học công nghệ. Mặc dù có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân loại DNNVV nhưng trên thực tế thì tiêu thức được sử dụng phổ biến
nhất là số lượng lao động trung bình và tổng số vốn của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, qua nghiên cứu yêu cầu thực tế và học hỏi kinh nghiệm nhiều
nước trên thế giới, ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP,
quy định về DNNVV: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa, theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Chỉ tiêu
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng số
vốn
Số lao
động
Tổng số
vốn
Số lao động
1.Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
2.Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
3.Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Trên 10
người đến
50 người
Từ trên 20
tỷ đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
( Nguồn: Nghị định số 56 /2009/NĐ-CP)
2
1.1.2. Đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Những đặc điểm của DNNVV đem lại cho loại hình doanh nghiệp này
những thuận lợi và những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm thuận lợi
DNNVV có lượng vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả. Với
nguồn vốn đầu tư ban đầu nhỏ (không quá 10 tỷ) để có thể bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh, khu vực này đã thu hút được một số lượng lớn các nhà đầu tư khiến chúng
trở thành khu vực sôi động nhất trong nền kinh tế. Chu trình SXKD của doanh nghiệp
ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng để đầu tư vào công nghệ
mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
DNNVV có sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh. Khi so sánh với các doanh
nghiệp lớn, lợi thế về quy mô nguồn vốn, cơ sở vật chất nhỏ gọn giúp các DNNVV dễ
dàng thích ứng với những biến đổi của thị trường hay trước những biến đổi từ phía
người tiêu dùng. Các doanh nghiệp lớn thường tập trung vào nhóm sản phẩm có tính
lâu dài và ổn định trên thị trường. Ngược lại, các DNNVV lại linh hoạt hơn và có thể
nắm bắt những thay đổi nhỏ của sản phẩm, từ đó có thể chuyển hướng kinh doanh và
chuyển đổi mặt hàng nhanh chóng, đồng thời có thể tăng giảm lao động dễ dàng vì có
thể sử dụng nguồn lao động thời vụ.
DNNVV có chi phí tổ chức, sản xuất, quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm. Với số lượng
lao động không lớn, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các
DNNVV tương đối nhỏ gọn, không có nhiều các khâu trung gian. Từ đó làm tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chế độ, chỉ tiêu…đến với người lao
động một cách nhanh chóng. Cũng vì thế công tác kiểm tra giám sát được tiến hành
chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí cho quản lý
doanh nghiệp.
DNNVV có mối quan hệ giữa người quản lý và lao động tương đối chặt chẽ.
Trong một doanh nghiệp mà số lao động không lớn người lãnh đạo có thể nắm bắt và
hiểu được đời sống cũng như tâm tư nguyện vọng của từng thành viên trong doanh
nghiệp. Mặt khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh người lao động nếu có những ý
tưởng sáng kiến góp phần vào hiệu quả kinh doanh có thể trao đổi trực tiếp với lãnh
đạo. Vì thế, lãnh đạo DNNVV có thể xây dựng phương án bố trí công việc cho phù
hợp với khả năng và trình độ của từng người nhằm tận dụng được hết khả năng của
mỗi công nhân viên tại vị trí công việc được giao.
Những đặc điểm gây khó khăn
Tình trạng thiếu vốn trầm trọng: Các doanh nghiệp lớn thường có ưu thế hơn
trong việc thu hút vốn, từ nhiều kênh khác nhau như kênh phát hành trái phiếu công ty,
Thang Long University Library
3
kênh phát hành cổ phiếu, kênh tín dụng ngân hàng…Trong khi đó các DNNVV lại gặp
rất nhiều khó khăn trong việc khai thác vốn. Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh
nguồn tín dụng thương mại thì các DNNVV gần như chủ yếu trông chờ vào nguồn tín
dụng từ các NHTM. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn này đối với DNVVN cũng lại
gặp không ít khó khăn chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp là vay được vốn. Bên cạnh đó
là hàng loạt các vấn đề khác như tài sản thế chấp, mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp, chi phí tín dụng…cũng là những nguyên nhân khiến cho khả năng tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng của DNNVV gặp không ít khó khăn.
Trình độ công nghệ thiết bị thường yếu kém lạc hậu, chậm đổi mới: Thiếu vốn
và năng lực tài chính hạn chế khiến các DNNVV thường đầu tư vào các máy móc có
công nghệ kỹ thuật ở mức trung bình, đơn giản, dẫn đến năng suất lao động thấp, giảm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, DNNVV cũng rất khó để tiếp cận khoản
tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp thiết bị, công nghệ. So với các doanh
nghiệp lớn, các DNNVV rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ máy móc thiết bị
quốc tế.
Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin thị trường hạn chế: Các DNNVV thường
gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và phân tích các thông tin từ thị trường về
nguyên vật liệu, trình độ công nghệ, xu hướng phát triển tới của ngành nghề mình
đang kinh doanh, đối thủ cạnh tranh… ,do quy mô nhỏ lại hoạt động trong phạm vi
hẹp, thiếu mạng lưới thu thập thông tin và các mối quan hệ rộng. Hơn nữa việc xử lý
thông tin của DNNVV còn rất hạn chế, ngay cả khi có những thông tin cần thiết, các
doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi xử lý do những hạn chế trong khả năng phân tích
và đưa ra những dự đoán, những chiến lược kinh doanh cụ thể.
Trình độ kỹ năng quản lý còn hạn chế: Ở loại hình doanh nghiệp này, tỷ lệ chủ
doanh nghiệp được đào tạo cơ bản thường không cao, chủ yếu thực hiện tổ chức quản
lý dựa vào kinh nghiệm. Nhiều chủ doanh nghiệp thiếu những kiến thức cơ bản để lập
các chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển cho doanh nghiệp…Môi trường kinh
doanh hiện đại, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi không chỉ đòi hỏi kinh
nghiệm mà còn cần trình độ chuyên môn cao, khả năng hiểu biết, nắm bắt, tổng hợp và
xử lý thông tin để có thể đưa ra những quyết định kịp thời.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé: Nguyên nhân chủ yếu của khó khăn này là
vấn đề về quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc; sản phẩm, dịch
vụ của các doanh nghiệp luôn bị tấn công bởi việc xuất hiện các mặt hàng làm giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu. Sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn cũng khiến sức
cạnh tranh của DNNVV càng giảm trên thị trường nội địa, chủ yếu là do sự yếu kém
của công tác tổ chức quản lý thị trường. Đối với các doanh nghiệp hướng sản phẩm
của mình chủ yếu dành cho xuất khẩu, nhiều vấn đề nảy sinh cần được khắc phục như
4
việc hạn chế về công nghệ dẫn đến mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chất lượng và
tính cạnh tranh chưa cao cùng với khả năng tiếp cận thị trường kém. Rất ít doanh
nghiệp tham gia thương mại điện tử trên mạng, giới thiệu chào hàng trên mạng, tham
gia hội trợ triển lãm. Khi ký hợp đồng làm ăn thường bị ép giá qua các đối tác trung
gian, việc thiếu am hiểu luật pháp quốc tế và thương mại quốc tế cũng khiến doanh
nghiệp chịu nhiều thua thiệt.
Thiếu chiến lược kinh doanh cụ thể: DNVVN thường bị động trước những biến
đổi từ phía thị trường, khách hàng, do thiếu những chiến lược kinh doanh cụ thể. Công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại các DNVVN chưa được coi trọng, một phần
do doanh nghiệp thiếu vốn, do doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của
công tác này.
1.1.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay
DNNVV là loại hình doanh nghiệp chủ yếu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Chính vì vậy, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói giảm nghèo. Nắm bắt được tình hình của các DNNVV, các nhu cầu
của doanh nghiệp cần trợ giúp sẽ giúp các cơ quan quản lý có thể xây dựng các chương
trình trợ giúp, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích phát triển DNNVV.
DNNVV có quy mô vốn nhỏ khó tiếp cận với vốn vay để phát triển sản xuất kinh
doanh: Theo Thông tin từ Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam số lượng
DNNVV có vốn điều lệ dưới 1 tỉ đồng, chiếm 42%; từ 1 đến 5 tỉ đồng chiếm 37%; từ
5 đến 10 tỉ đồng chiếm 8%; còn lại hơn 10 tỉ đồng. Nhưng đa số các DNNVV có quy
mô SXKD nhỏ luôn trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng SXKD, đầu tư cải tiến máy
móc thiết bị mới. Vốn tự có không đủ, thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn
khủng hoảng và giảm sút trong thời gian gần đây đã gây rất nhiều khó khăn cho Doanh
nghiệp tiếp cận vốn từ những nguồn huy động này. Vốn vay Ngân hàng vẫn là sự lựa
chọn chính của các DNNVV. Tuy nhiên với những rào cản về lãi suất, thủ tục, phương
thức, chính sách… đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các
DNNVV. Theo Viện Chiến lược và Chính sách tài chính dẫn chứng thêm, có tới 48%
DNNVV bị ngân hàng từ chối cho vay vốn mà không rõ lý do. Doanh nghiệp thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh nên rất nhiều DNNVV đã chọn cách sản xuất cầm chừng
để duy trì hoạt động của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát
triển của bản thân DNNVV nói riêng cũng như của nền kinh tế nói chung.
Trình độ sử dụng công nghệ thấp giảm năng lực cạnh tranh của khu vực
DNNVV: Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ mới đây cho thấy, trình độ
khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Số
lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít. Số
Thang Long University Library
5
lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các DNNVV chỉ chiếm 0,025% trong
tổng số lao động làm việc trong khu vực DNNVV. Khoảng 80 – 90% máy móc và
công nghệ sử dụng trong các DNNVV của Việt Nam là nhập khẩu và 76% từ thập niên
1980 – 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao. Chỉ có khoảng 80% số
doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn lại là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Trình độ tay nghề công nhân và trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của
DNVVN còn nhiều hạn chế: Theo thống kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có
trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, 37,82% đã tốt nghiệp đại học, 2,33% là thạc
sỹ và chỉ có 0,66% số người là tiến sỹ. Bên cạnh đó, đa số các chủ doanh nghiệp lại
quản lý kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, kinh doanh phi vụ; rất ít người được đào tạo
về kiến thức kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Thực tế có đến 75% lực lượng lao động
chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Một thực trạng là nhiều doanh nghiệp phải đào
tạo lại cho lao động ngay sau khi tuyển dụng, điều này cũng gây khó khăn cho doanh
nghiệp do việc đào tạo lại làm tăng chi phí. Do đó các doanh nghiệp thường phải kết
hợp giữa vừa lao động vừa đào tạo. Việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng công việc
trong khu vực DNNVV, do vậy các DNNVV càng rơi vào vị thế bất lợi. Tất cả các
điều trên đã ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh
và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
DNNVV chưa tiếp cận các chính sách, chương trình ưu đãi của Chính phủ một
cách hiệu quả: Tỷ lệ DNNVV tham gia vào các chương trình hỗ trợ của Chính phủ
như: Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Quỹ đổi mới Khoa học công nghệ…
còn rất khiêm tốn (dưới 10%). Do các DNNVV hoặc có nguồn lực hạn chế, hoặc chưa
chuẩn bị để tiếp cận các nguồn lực phân bổ bởi Chính phủ để phát triển các ngành,
nghề và lĩnh vực ưu tiên. Việc tiếp cận hạn chế này còn bắt nguồn từ nguyên nhân
thiếu thông tin, hoặc thủ tục quá phức tạp.
Trước thực trang đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để tháo gỡ
khó khăn cho DNNVV. Đặc biệt, ngay những ngày đầu năm 2013, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết 02/NQ-CP với một loạt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu, vốn được nhiều chuyên gia nhận
định là khá bài bản và toàn diện. Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn dẫn đến
DNNVV vẫn bị ảnh hưởng và xu hướng phá sản, giải thể trong thời gian tới tiếp tục
xảy ra.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam
Thực tế, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang trở thành xương sống
trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
6
thành phần của Đảng và Nhà nươc ta, DNNVV ở nước ta ngày càng phát triển, đóng
góp đáng kể vào sự nghiệp chấn hung kinh tế đất nước.
Góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: Tuy quy mô
hoạt động nhỏ, gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhưng khu vực này lại
là bộ phận kinh tế tạo ra công ăn việc làm lớn cho xã hội, góp phần giải quyết nhiều
vấn đề về thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Theo số liệu thống kê tại
hầu hết các nước, DNNVV tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 40 - 70% lao động các
nước. Với lợi thế hoạt động trong nhiều lĩnh vực của mình, các DNNVV tại Việt Nam
có khả năng thu hút được một số lượng lớn và đa dạng các thành phần lao động từ lao
động có trình độ kĩ thuật cao tới lao động thủ công đơn giản phù hợp với yêu cầu của
công việc.
Tham gia tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu: Trong những năm qua, với
chính sách về mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, các DNNVV sản xuất
một khối lượng sản phẩm đa dạng phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các
DNNVV nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
như mây tre đan, gốm sứ xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, thủy sản đã năng động
đầu tư vào ngành nghề có nhiều lợi thế về nguồn lực có sẵn, chủ động tìm kiếm và
khai thác thị trường quốc tế cộng với lợi thế cạnh tranh về giá thành sức lao động nên
các mặt hàng xuất khẩu của khu vực này có ưu thế và phát triển mạnh mẽ. Vì vậy,
DNNVV đã đóng góp tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước.
DNNVV giữ vai trò ổn địng và góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Từ
khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế tiềm ẩn
trong dân cư, hoạt động và sự phát triển của DNNVV thực sự đã góp phần quan trọng
vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Do tính linh hoạt mềm dẻo nên
DNNVV có khả năng đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của xã hội. Theo số liệu
thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, các DNNVV ở Việt Nam đóng góp khoảng 40%
GDP hàng năm, nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh
doanh cá thể thì khu vực này đã đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Thêm vào đó, tốc
độ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNNVV cũng thường xuyên cao hơn so với khu
vực doanh nghiệp khác.
DNNVV góp phần quan trọng vào việc thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư
và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương: Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán, dễ
đi sâu và số lượng vốn ban đầu không quá lớn của các DNNVV, đông đảo dân cư có
thể tham gia đầu tư. DNNVV được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ thể
có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia. Cùng với đó, trong quá trình hoạt
động của mình, các chủ DNNVV có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè, người
Thang Long University Library
7
thân đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, mà DNNVV
được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khỏan đầu tư hiệu quả. Mặt khác, với quy
mô nhỏ và vừa, các DNNVV được phân bố ở hầu hết các địa phương các vùng lãnh
thổ nên có khả năng tận dụng tiềm lực về: lao động, nguyên vật liệu, tài nguyên đất,
rừng, khoáng sản…có sẵn ở địa phương khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào
phát triển kinh tế.
DNNVV góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Với đặc điểm quy
mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, các DNNVV dễ dàng chuyển hướng kinh doanh,
thay đổi quy mô sản xuất để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến
động lớn, lại có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên
góc độ kinh tế quốc gia. Sự phát triển loại hình DNNVV cả về số lượng và chất lượng
sẽ góp phần tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới công nghệ
hiện đại, tiên tiến; phát triển tư tưởng và kỹ năng mới, đẩy mạnh sự đầu tư giữa các
nền kinh tế trong và ngoài nước.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương mại
Cho vay là hình thức cấp tín dụng có từ lâu đời, chiếm một vị trí quan trọng trong
chiến lược của ngân hàng.
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Đại học Thăng Long
xuất bản năm 2009, do PGS. TS Mai Văn Bạn làm chủ biên định nghĩa: “Cho vay là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử
dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban hành:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu khát quát về cho vay đối với DNNVV của
NHTM như sau: “Cho vay DNNVV của NHTM là một hình thức cấp tín dụng mà
theo đó NHTM giao vốn cho các DNNVV để sử dụng vào mục đích đầu tƣ, phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
theo đúng thời hạn cam kết”.
8
1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNNVV cũng mang đặc
điểm chung giống như đối với doanh nghiệp như về quy trình tín dụng, cách thức, và
phương thức cho vay…Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt như sau:
Hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi: Ngân hàng là trung gian tài chính nên khoản cho
vay của ngân hàng phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Mặt khác, ngân hàng phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như trả lương, khấu
hao…Do đó, lượng vốn chuyển nhượng cho người đi vay phải được hoàn trả đúng hạn
về thời gian và giá trị. Giá trị hoàn trả chính là giá trị phải trả cho quyền sử dụng vốn
vay tạm thời, đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Các DNNVV có nguồn trả nợ cho ngân hàng từ việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn vay, từ khấu hao tài sản của đơn vị và các nguồn ổn định khác mà DNNVV
cam kết sử dụng để trả nợ ngân hàng.
Tiềm ẩn rủi ro cao: Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn DNNVV là rất
khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức. Ngoài việc thu hồi nợ phụ thuộc vào bản thân DNNVV thì DNNVV gặp rất nhiều
khó khăn ngoài tầm kiểm soát trong tình hình kinh tế kém phát triển, khi mà có sự biến
động lãi suất, giá cả, tỷ giá, lạm phát, thiên tai…Khi DNNVV gặp khó khăn do môi
trường kinh tế thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân
hàng gặp rủi ro cho vay.
Mục đích sử dụng vốn vay: Các DNNVV vay vốn với rất nhiều mục đích khác
nhau, nhưng có một số mục đích chủ yếu sau: Vay để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong ngắn hạn, vay để thực hiện các dự án
đầu tư trong trung - dài hạn…
Thời gian của các khoản vay: Tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay nhưng
nhìn chung các DNNVV thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong ngắn hạn nhiều hơn là cho vay trung - dài hạn bởi chu kỳ kinh doanh của các
DNNVV thường là ngắn hạn và nhu cầu vay vốn của các DNNVV đa số là để đáp ứng
cho nhu cầu vốn lưu động, chi trả cho các hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu
sản xuất, trả lương công nhân viên, vay theo hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch
mua bán với nhà cung ứng và khách hàng, các dự án đầu tư trong ngắn hạn.
Quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay thường không lớn, phụ thuộc vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nhgiệp, quy mô của các phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư hay quy mô các hợp đồng đã ký kết.
Nguồn trả nợ: Bao gồm các nguồn từ hiệu quả sử dụng vốn vay, khấu hao tài sản
của DN và các nguồn khác ổn định mà doanh nghiệp cam kết sử dụng để trả nợ cho
ngân hàng.
Thang Long University Library
9
Tài sản đảm bảo: Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng quyết định cho
doanh nghiệp vay vốn cũng như quyết định quy mô khoản vốn được vay. Giá trị của
TSĐB phụ thuộc vào quy mô khoản vay và mức độ quan hệ giữa ngân hàng với
DNNVV. TSĐB thường có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay; tuy nhiên một thực
trạng phổ biến của các DNNVV Việt Nam hiện nay đó là không có, hay không đủ
TSĐB cho việc vay vốn, hoặc nếu có thì cũng không thể đáp ứng đầy đủ quy định về
TSĐB cho vay theo yêu cầu của ngân hàng.
Lợi nhuận trong cho vay DNNVV: Cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói
riêng là một trong những nguồn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng bên cạnh các
hoạt động kinh doanh sinh lời khác.
Tóm lại: Để có thể ký kết các hợp đồng vay vốn với điều kiện khắt khe của ngân
hàng, các DNNVV ngay từ đầu đã phải đầu tư công sức, xây dựng chữ tín thật tốt, có
chiến lược kinh doanh, phương án, dự án thật tốt. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các
DNNVV phải chịu áp lực trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) đúng hạn cũng như tôn trọng
các điều khoản của hợp đồng; cho dù DNNVV làm ăn không hiệu quả. Vì vậy khi sử
dụng vốn các DNNVV sẽ phải cân nhắc sử dụng làm sao để nguồn vốn vay đó mang lại
hiệu quả cao, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được
nợ và kinh doanh có lãi, góp phần tích cực nâng cao hiệu sử dụng vốn của DNNVV.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho DNNVV, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DNNVV: Đối với các DNNVV, việc huy động vốn
từ tín dụng thương mại, phát hành giấy tờ có giá là vô cùng khó khăn, thêm vào đó việc
huy động vốn từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng lại đòi hỏi chi phí rất cao nên
nguồn vốn vay NHTM là sự lựa chọn thích hợp nhất đối với các DNNVV. Nguồn vốn
vay này đáng tin cậy, thoả mãn được nhu cầu vốn của DNNVV cả về số lượng chất
lượng và thời hạn, nhanh chóng để tiếp cận. Vì vậy các DNNVV không những tiếp kiệm
được chi phí, không làm ảnh hưởng quyền sở hữu của DNNVV mà còn có được khoản
tiết kiệm từ thuế, tạo đòn bẩy cho quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Các
DNNVV năng động và chủ động hơn trong việc tìm kiếm thị trường, khai thác thông tin
để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho hiệu quả; điều này cho thấy một
lần nữa việc cho vay giúp cho DNNVV tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu
tối đa rủi ro khi vay vốn.
Góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các
DNNVV: Nền kinh tế thị trường năng động, biến đổi đa dạng theo các chiều hướng khó
10
lường; nhu cầu vốn để cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn. Xu thế hiện nay của các
DNNVV là tăng cường liên doanh, liên kết tập trung vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng sức mạnh cạnh tranh. Do đó, các DNNVV tìm đến nguồn vốn vay từ ngân hàng để
có thể đáp ứng kịp thời nhanh chóng giúp DNNVV thực hiện được mục đích mở rộng,
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác,
việc tăng cường giám sát khoản vay của ngân hàng với DNNVV trong hoạt động vay
vốn sẽ tạo ta sức ép tích cực cho DNNVV phải liên tục tìm kiếm những phương án,
hướng đi, chiến lược phù hợp, sáng suốt, nhạy bén với những thay đổi của thị trường.
Điều này góp phần không nhỏ trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Đối với Ngân hàng thƣơng mại
Cho vay đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Theo thống kê của
NHNN, cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70-90%). Trong
đó, cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng cao trên tổng doanh số tín dụng của các
NHTM hiện nay, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó,
thông qua hoạt động cho vay đối với DNNVV, ngân hàng có thể mở rộng thị phần,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hình ảnh, uy tín của mình trên thị trường, góp phần vào
việc tăng nguồn vốn huy động, phát triển mạnh mẽ trong tương lai, mở rộng được các
loại hình dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM góp phần tăng trưởng lượng vốn đầu
tư và hiệu quả đầu tư. Việc kinh doanh có hiệu quả của DNNVV sẽ đóng góp một
khoản lợi nhuận lớn, giúp nền kinh tế vận động và phát triển. Ngân hàng và DNNVV
nỗ lực sử dụng vốn hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn đến bị phát mại tài sản,
giải thể hoặc phá sản. Chính sức ép này khiến kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc
làm, năng suất lao động cao hơn. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
cũng là một công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế xã hội. Thông qua việc đầu tư vốn
vay vào DNNVV bằng việc hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh sẽ thúc đẩy sự phát triển của các
DNNVV, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả, góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định
giá trị đồng tiền.
1.2.4. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại
Phân loại theo kỳ hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Cho vay có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay trong đó bên thỏa thuận thời hạn sử
dụng vốn vay từ 1 – 5 năm. Mục đích của loại vay này nhằm tài trợ cho hoạt động mua
sắm tài sản cố định, phương tiện vận tải, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn 5 năm trở lên, thời hạn có thể
lên đến 20-30 năm, một số trường hợp lên tới 40 năm. Loại vay này nhằm phục vụ cho
các công trình xây dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng xí
nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Phân loại theo xuất xứ
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay
gián tiếp theo các loại sau đây:
Chiết khấu thương mại: Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong
thời hạn thanh toán có thể nhượng lại cho NHTM.
Mua các phiếu bán hàng: Các mặt hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
Phân loại theo tính chất đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là loại hình cho vay đối
với các DNNVV không có uy tín với ngân hàng nên vay vốn cần có sự đảm bảo. Sự
đảm bảo này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thứ
nhất khi nguồn thu này không được đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là việc ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn
mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba về tài sản. Ngân
hàng cho DNNVV vay chủ yếu dựa vào uy tín của doanh nghiệp. Đối với những
DNNVV có khả năng tài chính mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cả gốc và
lãi, có phương án kinh doanh khả thi thì ngân hàng có thể cung cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân doanh nghiệp mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Phân loại theo phƣơng pháp cho vay
Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội trên số dư tiền
gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian xác
định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay theo món (từng lần): Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các
ngân hàng đối với các DNNVV không có nhu cầu vay thường xuyên, mỗi lần vay
khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, mỗi món vay
12
được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Nghiệp vụ này đơn giản, ngân hàng có
thể kiểm soát từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín
dụng cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trường hợp hạn mức trong cả kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đối với hạn mức tín
dụng cuối kỳ thì trong kỳ dư nợ tín dụng có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nhưng đến
thời điểm cuối kỳ khách hàng bắt buộc phải trả nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt
quá hạn mức tín dụng. Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng thường chỉ áp dụng
với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng.
Phân loại theo phƣơng thức trả nợ
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận, cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc tài sản lâu bền.
Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn: Là loại hình cho vay trong đó ngân hàng cho
phép DNNVV hoàn trả gốc một lần khi hết hạn hợp đồng vay vốn.
1.3. Rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là
một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng
mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề
cập khái niệm rủi ro cho vay: “Rủi ro cho vay của ngân hàng, của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cho vay do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ vủa mình theo cam kết”.
Như vậy có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho
vay, song đều thể hiện bản chất của rủi ro cho vay đó là khả năng xảy ra những thiệt
hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không
đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay bao gồm gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi.
Rủi ro cho vay có tính tất yếu tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho
vay của NHTM. Có thể nói, chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động ngân
hàng. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm
soát được và nằm trong phạm vi năng lực tài chính và năng lực cho vay của ngân
hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần phải thận trọng trong việc đánh giá các cơ hội kinh
Thang Long University Library
13
doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội, những lợi
ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
Rủi ro cho vay mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay cũng như diễn biến sự việc, hậu
quả khi rủi ro xảy ra.
Rủi ro cho vay mang tính gián tiếp. Có thể nhận thấy, do tình trạng thông tin bất
cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách
toàn diện và đầy đủ đẩy ngân hàng vào thế bị động nên thường có những ứng phó
chậm trễ. Tính gián tiếp còn thể hiện ở việc ngân hàng giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng và rủi ro cho vay xảy ra nếu khách hàng gặp những tổn thất và thất bại
trong quá trình sử dụng vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro cho vay luôn tiềm ẩn trong suốt
quá trình trước, trong và sau khi cho vay, được biểu hiện ra bên ngoài là món vay không
thể thu hồi được, nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ mất vốn…đây là loại rủi ro lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất, ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động
của ngân hàng. Nếu món vay của ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và
tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
NHTM. Khi rủi ro cho vay phát sinh, NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư
cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro cho vay lớn sẽ dẫn đến
khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng
quan hệ với các bạn hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân hàng phải thu hẹp hoạt
động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự
giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay DNNVV
1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng kinh tế
Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp của
môi trường kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Các DNNVV với số lượng lớn, linh
hoạt trong các hoạt động, có mặt trong hầu hết tất cả ngành nghề các lĩnh vực và có
tầm quan trọng trong nền kinh tế nên các vấn đề của nền kinh tế đều tác động trực tiếp
đến hoạt động của các DNNVV. Về phương diện tổng thể, khi nền kinh tế ổn định,
tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV, hoạt động cho vay cũng vì
thế mà phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, xuất hiện những biến động kinh
tế như lạm phát, thất nghiệp, sốt vàng, đầu tư bất động sản… dẫn đến sức mua giảm
sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh kém, nhiều các DNNVV không thể thích
ứng kịp và vượt qua khó khăn khiến kinh doanh thua lỗ, khả năng trả nợ vốn vay ngân
14
hàng không được đảm bảo. Tất cả điều đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng dẫn đến rủi ro cho vay.
Không chỉ chịu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà các biến
động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của
ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng giữa các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm
cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt khiến các DNNVV,
những khách hàng thường xuyên nhất của ngân hàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của
các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các NHTM trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu
tăng lên bởi rất nhiều DNNVV có khả năng kinh doanh tốt sẽ bị các ngân hàng nước
ngoài thu hút.
Môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro cho vay.
Đó là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp thi hành
luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh
và các ngành nghề có liên quan. Hoạt động kinh doanh của DNNVV sẽ không ổn định
khi có những thay đổi quy định về thuế, vốn,.. cũng như hoạt động cho vay của ngân
hàng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập…
Chính nhân tố môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiêp, không tạo ra tính an toàn cho các hoạt động kinh doanh.
Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho các DNNVV về khả
năng trả nợ và ngân hàng trong hoạt động cho vay, vừa tạo ra khe hở để kẻ xấu lợi
dụng gây rủi ro cho cả DNNVV và ngân hàng.
Môi trƣờng tự nhiên
Là nhân tố khách quan gây ảnh hưởng lớn đến rủi ro cho vay của ngân hàng.
Thực tế nhân tố này không tác động trực tiếp mà là tác động gián tiếp đến hoạt động
của ngân hàng. Trong số những DNNVV quan hệ với ngân hàng có rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, vì vậy yếu tố môi
trường ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất, kinh doanh của họ. Nhiều năm vừa
qua, các ngân hàng thường xuyên phải giãn nợ hoặc gia hạn nợ cho các cá nhân hoặc
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này vì thời tiết có nhiều biến động bất lợi,
thiên tai thường xuyên xảy ra. Như vậy có thể thấy được môi trường tự nhiên có ảnh
hưởng như thế nào đối với chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan
Các nguyên nhân thuộc về DNNVV
Thang Long University Library
15
Khả năng xảy ra rủi ro cho vay xuất phát từ DNNVV là phổ biến nhất bởi doanh
nghiệp là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố này rất đa dạng, nhưng có thể phân
chia thành hai trường hợp chính sau đây:
Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Khi các DNNVV vay tiền ngân hàng, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Khả năng quản lý yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai lầm,
thiếu tầm nhìn và thiếu kiểm soát. Hơn nữa, DNNVV có tỷ lệ vốn tự có thấp, lại lao
theo những cơ hội đầy mạo hiểm dẫn đến rủi ro lớn. Do hạn chế kinh nghiệm, năng
lực chuyên môn, nên các DNNVV rất khó khăn đối phó với những biến động lớn của
thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, quản trị nhân lực
yếu kém, quản trị yếu tố đầu vào, đầu ra không hiệu quả, công tác Marketing không
được chú trọng…cũng là những biểu hiện sự yếu kém trong quản lý mà ngân hàng cần
phải xem xét để tránh rủi ro.
Tình hình tài chính DNNVV yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn
nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV. Ngoài
ra, các DNNVV chưa chấp hành nghiêm chỉnh và trung thực những chuẩn mực kế toán.
Do vậy, sổ sách kế toán mà DNNVV cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính
chất hình thức hơn là thực chất, không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng khi phân tích khách
hàng và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các
NHTM luôn xem nặng phần tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay DNNVV.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Khi nước ta
gia nhập WTO, với chính sách phát triển kinh tế, các DNNVV được thành lập một
cách dễ dàng. Đồng thời, các cơ quan chức năng cấp phép thành lập DNNVV mà hầu
như không kiểm tra đến việc các DNNVV đó có vốn đúng như đăng ký hay không,
không kiểm tra xem các DNNVV đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy đây là một
khẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Nhiều trường hợp,
DNNVV chủ ý cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá
sai về năng lực tài chính của họ, thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để
thực hiện các điều khoản cam kết trong hợp đồng, làm ăn tốt nhưng lại không có
thiện chí trả nợ cho ngân hàng, cố tình chây ỳ, không chịu thực hiện nghĩa vụ điều
này trực tiếp gây rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn. Việc khiến kiện cũng chỉ là giải pháp
bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn kém. Hơn nữa, nếu các cơ quan pháp luật điều tra
thiếu khách quan, xét xử thiếu công bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu
hình lẫn vô hình.
16
Như vậy DNNVV vừa là đối tượng mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng,
đồng thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên, nếu hạn chế
được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguyên nhân phía ngân hàng
Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ phía nhân tố DNNVV, rủi ro cho vay cũng chịu ảnh
hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng, bởi ngân hàng là người quyết định có cho
vay hay không. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng hợp như sau:
Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ: Các cán bộ tín dụng (CBTD) non kém về trình
độ về năng lực nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng xử ký thông tin
và thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của các
khoản vay chưa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản cho vay đã cấp, từ đó
dẫn đến chất lượng cho vay thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền với hạn chế năng lực là
vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất đạo đức kém, thiếu tinh thần trách
nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn bởi những cám dỗ vật chất, có thể hành động
trái đạo lý, trái pháp luật, gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay: Các ngân hàng thường tập trung nhiều
vào việc thẩm định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng
vốn khi cho vay DNNVV. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan
trọng nhất của NHTM nhưng dường như hầu hết các NHTM hiện nay đều chưa thực
hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách
hàng DNNVV của CBTD, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh
của ngân hàng quá lạc hậu, không cũng cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin mà ngân
hàng yêu cầu.
Chính sách cho vay của ngân hàng: Nếu chính sách tín dụng không phù hợp và
khả năng phân tích tín dụng kém sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có
thể tạo ra nhiều rủi ro. Ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà đơn giản hóa việc
phân tích đánh giá DNNVV, hoặc do ngân hàng chủ trương đơn giản hóa việc phân
tích đánh giá khách hàng DNNVV đến với ngân hàng nhưng trong số các doanh
nghiệp đó có những doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán điều này làm tăng rủi
ro cho vay ngân hàng. Hay chính sách cho vay của ngân hàng có thay đổi liên tục
nhưng DNNVV vẫn chưa cập nhập kịp thời những thay đổi đó.
1.3.3. Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm thu nhập, tăng chi phí của ngân hàng. Khi có một
khoản nợ bị coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút do không thu được lãi
Thang Long University Library
17
hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, cho các chi
phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác, nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó
thu hoặc không thu được, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng, vốn tự có để bù
đắp không những làm giảm lợi nhuận mà việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp rất nhiều
khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi
phát mại tài sản là rất khó xảy ra.
Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán uy tín và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm
giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả
năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên
ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời
gian. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá không tốt về tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý , uy tín của
ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc
huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các
ngân hàng khác. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền,
ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các DNNVV tái sản xuất mở
rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Một khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng không thu
hồi được số vốn và lãi như đã dự kiến, mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng
với các DNNVV mới có chất lượng cho vay tốt. Do đó các doanh nghiệp đó không có
được nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài một cách kịp thời gây chậm trễ khó khăn trong
việc mở rộng sản xuất. Điều đó cho thấy, rủi ro cho vay kìm hãm sự phát triển của các
DNNVV có tiềm năng. Các DNNVV không có vốn cho mua sắm máy móc thiết bị đổi
mới công nghệ dẫn tới chất lượng sản phẩm không được cải thiện, không có vốn cho
mở rộng các kênh phân phối làm cho sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường giảm, sức cạnh tranh của DNNVV vì thế cũng đi xuống. Trong nền
kinh tế, các doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau liên hệ mật thiết với nhau,
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hoạt động của nhau. Chính vì vậy mà rủi ro cho
vay tác động tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.3.3.3. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các
TCTD khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả kinh doanh
của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có
18
kết quả tốt khi hoạt động của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.
NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nó được coi là mạch máu
của nền kinh tế. Rủi ro cho vay gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân
hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế, làm suy yếu
nền kinh tế. Do vậy, khi một ngân hàng bị phá sản, nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ
phận còn lại trong xã hội. Trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết
với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đổ rất có thể dẫn đến sự sụp đổ của
các ngân hàng còn lại. Những hậu quả này còn làm giảm lòng tin của công chúng vào
sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính
sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Rủi ro cho vay xảy ra càng nhiều, với quy mô lớn
trong hệ thống ngân hàng của một nước sẽ làm giảm đi uy tín, lòng tin vào hệ thống
ngân hàng đó trên trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong việc mua bán, đầu tư,
thanh toán quốc tế, làm yếu thế khi giao dịch, mua bán với nước ngoài.
DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do các DNNVV chiếm tới trên
97% các doanh nghiệp trong nền kinh tế, hoạt động trong hầu hết các ngành nghề các
lĩnh vực. Khi rủi ro cho vay ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của các DNNVV, việc
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, thu nhập của
doanh nghiệp giảm, thu nhập của người lao động cũng giảm làm giảm sức tiêu thụ của
xã hội. Mặt khác, phản ứng dây chuyền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế là rất
nguy hiểm dễ dẫn đến tình trạng suy thoái nền kinh tế.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại
1.3.4.1. Chỉ tiêu định tính
Mô hình chất lƣợng 6C
Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng
thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể gồm 6 yếu tố sau:
Tư các người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của
DNNVV, mục đính vay của doanh nghiệp có phù hợp với chính sách cho vay hiện
hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với
doanh nghiệp cũ, còn doanh nghiệp mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau như: trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin
đại chúng,….
Năng lực của người vay (Capacity): tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia,
người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; mô tả quá trình
hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất
hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người cung cấp chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19
Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết, ngân hàng phải kiểm soát chi phí và
xác định được nguồn trả nợ của người vay như: luồng tiền từ doanh số thu bán hàng
hay từ thu nhập, tiền từ thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…sau đó
cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số tài
chính. Cụ thể, ngân hàng phải phân tích: khả năng thanh toản của tài sản lưu động,
vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho, cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nơ, các tỷ
lệ về khả năng trả lãi, khả năng và chất lượng quản lý, những thay đổi gần đây trong
phương pháp hạch toán kế toàn.
Bảo đảm tiền vay (Colleteral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn trả nợ thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác
định số lượng, loại, giá tri tài sản, tình trạng cầm cố, thế chấp của tài sản; tình trạng
bảo hiểm, tình trạng đã được dùng để bảo lãnh cho người khác của tài sản, vị thế ngân
hàng đối với việc đòi cầm cố/ thế chấp đối với tài sản, nhu cầu vay vốn tương lai.
Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động đến khả năng doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân
hang. Ngân hàng có thể xem xét các vấn đề như: Các luật, các qui định, quy chế hiện
hành liên quan đến khỏan cho vay, hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát, hồ
sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên; mức độ phù
hợp của khoản vay đối với qui chế, quy định của ngân hàng; ý kiến của các chuyên gia
kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về ác yếu tố khác ảnh hưởng
đến khoản vay.
Các điều kiện khác (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy thuộc vào
chính sách tín dụng từng thời kỳ. Đó có thể là: địa vị cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp
trong ngành và thị phần dự kiến; kết quả hoạt động của doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh khác trong ngành; tình hình cạnh tranh sản phẩm, mức độ nhạy cảm của khách
hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ; điều kiện, tình trạng thị
trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt
động; ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toàn và với dòng tiền của khách
hàng; tương lai của ngành, các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của doanh nghiệp.
Việc chấp hành các bƣớc cụ thể trong quy trình cho vay: Một khoản cho vay
có rủi ro thấp trước tiên phải là khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện đầy đủ và đúng
các bước trong quy trình cho vay. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay được an
toàn, hiệu quả. Hiện nay, một quy trình cho vay thường gồm năm bước cơ bản: Tiếp
nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và cuối cùng là
giám sát và thanh lý tín dụng.
20
Quy mô của hoạt động cho vay: Ngân hàng không nên chỉ quan hệ với các
công ty lớn, các doanh nghiệp lớn mà quên đi thị trường tiềm năng là các DNNVV.
Một ngân hàng có rủi ro cho vay thấp là phải có được một đội ngũ khách hàng đông
đảo, đa dạng. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay với các đối tượng
DNNVV trong những lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ, xuất nhập khẩu… Tuy nhiên,
việc mở rộng quy mô của hoạt động cho vay còn phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động
của từng ngân hàng; tỷ lệ dư nợ trên một khách hàng cũng không nên quá cao, vì như
vậy sẽ dẫn đến tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng sẽ giảm, rủi ro tiềm ẩn cao.
Sự đa dạng các nguồn cho vay: Một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đó là phân tán rủi ro. Như vậy, có thể thấy việc đa dạng hóa các
nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để thực hiện
được yêu cầu này ngân hàng cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng của mình,
như vậy ngân hàng vừa tránh được rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của
một nền kinh tế đa dạng.
Chất lƣợng nguồn nhân sự của ngân hàng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng
có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách
hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Thêm vào đó, năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra được những kết quả
thẩm định đúng đắn, có hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Hoạt động thanh tra và kiểm soát nội bộ ngân hàng: Hoạt động cho vay của
ngân hàng rất nhạy cảm và phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác
kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp
nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa
các rủi ro sẽ xảy ra trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý
rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội
bộ được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến chất
lượng cho vay, hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng.
Có thể nói những chỉ tiêu định tính phán ánh rủi ro cho vay DNNVV tại NHTM
là căn cứ để đánh giá rủi ro cho vay DNNVV một cách khái quát. Tuy nhiên, để có
được những kết luận chính xác hơn nữa thì phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu
định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động cho vay đối với
DNNVV của ngân hàng.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNNVV
Thang Long University Library
21
Vòng quay vốn cho vay DNNVV =
Doanh số thu nợ DNNVV
Dư nợ cho vay DNNVV
Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay phản ánh số vòng chu chuyển vốn vay của ngân
hàng đối với DNNVV. Vòng quay vốn co vay DNNVV càng cao chứng tỏ nguồn vốn
vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, hay nói cách khác là đồng vốn ngân hàng cho
DNNVV vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
tình hình ngân hàng quản lý vốn vay đối với các DNNVV tốt, chất lượng cho vay cao.
Ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá
trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách
hàng, để kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra
quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không.
Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho vay DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV
Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hay lãi mà doanh nghiệp không trả được khi
đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng
không trả đúng hạn ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong
manh. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa NQH và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời
điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV = x 100%
Tổng dư nợ DNNVV
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, nó phản
ánh những rủi ro cho vay mà ngân hàng phải đối mặt. Đối với ngân hàng, việc
DNNVV không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng , hy vọng thu lại tiền
vay trở nên mong manh. Do đó, điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ NQH ở
mức càng thấp càng tốt. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu
thiệt hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn,
tích cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến.
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ
mà ngân hàng không hề mong muốn.Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ
thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh
giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
22
Nợ xấu DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV= x 100%
Tổng dư nợ DNNVV
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ
mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu DNNVV trên tổng dư nợ DNNVV
phản ánh tỷ trọng của nợ xấu DNNVV trong tổng dư nợ cho vay DNNVV của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng
càng lớn. Vì vậy, ngân hàng phải luôn tìm cách giảm tỷ lệ ngày đến mức thấp nhất có
thể bằng những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo…
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn
Nợ xấu DNNVV
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn DNNVV =
Nợ quá hạn DNNVV
Tỷ lệ này cho biết 1 đồng nợ quá hạn cho vay DNNVV thì có bao nhiêu đồng
nợ xấu. Tỷ lệ này phản ánh chi tiết nhất tình hình nợ xấu có nguy cơ mang lại rủi ro
cao cho ngân hàng, nó chiếm bao nhiêu trong nợ quá hạn, từ đó ngân hàng có thể đưa
ra các phương án xử lý nợ xấu hợp lý và nhanh chóng.
Trích lập dự phòng rủi roc ho vay đối với DNNVV
Theo điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định: “Dự phòng rủi ro là
khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng
của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết”. Do đó các ngân hàng sử dụng quỹ
dự phòng nhằm bù đắp khoản NQH của DNNVV khi rủi ro xảy ra để không làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) DNNVV cho biết DPRR trong cho vay
DNNVV được trích so với dư nợ cho vay DNNVV. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất
lượng cho vay đối với DNNVV chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều.
DPRR tín dụng DNNVV
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro DNNVV= x 100%
Dư nợ DNNVV
Khă năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt
động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh… nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Khi
giá cả thay đổi, công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điểu hành kém, khủng hoảng
tài chính… gây phản ứng dây truyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ
trong kinh doanh, thậm chí vỡ nợ dẫn đến phá sản. Mặt khác, do thông tin tín dụng
không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh
Thang Long University Library
23
toán của đối phương, không am hiểu, không kiểm tra thông số kỹ thuật và hiệu quả của
dự án mà mình tài trợ thì rủi ro cho vay là điểu khó tránh khỏi.
Hệ số khả năng bù đắp DPRR cho vay DNNVV được trích
khoản cho vay DNNVV =
Nợ đã xử lý rủi ro
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc và khả năng bù đắp rủi ro nói
chung và rủi ro cho vay DNNVV nói riêng.
- Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay
DNNVV đã xử lý rủi ro.
- Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.
- Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về DNNVV, từ khái
niệm, đặc điểm, vai trò, nhu cầu vốn cũng như những khó khăn của DNNVV trong
hoạt động sản xuất kinh doanh khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Chương 1 cũng đã
đề cập đến những tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay cũng như những nguyên nhân chủ
quan và khách quan gây ra rủi ro cho vay DNNVV, sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro
cho vay DNNVV. Từ những lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay
DNNVV, chương 2 sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng rủi ro cho vay và việc
hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt .
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt

More Related Content

What's hot

What's hot (16)

Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
 
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng HảiNâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
Đề tài: Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hà...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
 
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân...Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân...
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Đề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngâ...
 

Viewers also liked

Viewers also liked (20)

đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
đáNh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc vốn của doanh nghiệp nghiên cứu t...
 
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
đáNh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật và du lịch tân hùng...
 
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần và dịch...
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng...
 
Xây dựng và phát triển chiến lược e marketing cho công ty tnhh phạm tường 2000
Xây dựng và phát triển chiến lược e marketing cho công ty tnhh phạm tường 2000Xây dựng và phát triển chiến lược e marketing cho công ty tnhh phạm tường 2000
Xây dựng và phát triển chiến lược e marketing cho công ty tnhh phạm tường 2000
 
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
đáNh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần que hàn điện việ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dungGiải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty tnhh ánh dung
 
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mạiGiải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
Giải pháp bình ổn lãi suất tín dụng trong ngân hàng thương mại
 
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn thươn...
 
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
đáNh giá tình hình tài chính thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính c...
 
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ...
 
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
đáNh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán hò...
 
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại cô...
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng longđáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
đáNh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần cầu 1 thăng long
 
đáNh giá tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện nghiên cứu tại sàn...
đáNh giá tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện nghiên cứu tại sàn...đáNh giá tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện nghiên cứu tại sàn...
đáNh giá tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện nghiên cứu tại sàn...
 
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ho...
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ho...Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ho...
Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty cổ phần thương mại dịch vụ ho...
 
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
Xây dựng và phát triển chiến lược marketing trực tuyến cho công ty tnhh phươn...
 
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
 

Similar to Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt

Similar to Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAYĐề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng p...
 
Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu độngĐề tài  công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
Đề tài công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng xây dựng, ĐIỂM CAO, 2018
 
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
Phân tích hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng tmcp xây dựng việt...
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAYĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN DIỆP ANH MÃ SINH VIÊN : A17521 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG …o0o… KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Lê Thị Hà Thu Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệp Anh Mã sinh viên : A17521 Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng HÀ NỘI – 2013 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã nhiệt tình giúp đỡ em trng việc cung cấp các số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận tốt nghiệp của em. Do giới hạn kiến thức và khả năng lỹ luận của bản thân còn thiếu sót, em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Hà Nội,… ngày… tháng… năm… Sinh viên Nguyễn Diệp Anh
  • 4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................1 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................................................1 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................1 1.1.2. Đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam................2 1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................2 1.1.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay.............................4 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam ...................5 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại............................................................................................................7 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương mại...................................................................................................................................7 1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................8 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................9 1.2.4. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại....................................................................................................................10 1.3. Rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại 12 1.3.1. Khái niệm rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại....................................................................................................................12 1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay DNNVV ....................................................13 1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan...........................................................................13 1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan ..............................................................................14 1.3.3. Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại...........................................................................................16 1.3.3.1. Đối với Ngân hàng ...........................................................................................16 1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................17 1.3.3.3. Đối với nền kinh tế............................................................................................17 1.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại ................................................................................................18 1.3.4.1. Chỉ tiêu định tính..............................................................................................18 1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT.............................24 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt....................................................24 Thang Long University Library
  • 5. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát trển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt......................................................24 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...........................................................................25 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2012...................27 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................................27 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn.....................................................................................32 2.1.3.3. Kết quả kinh doanh...........................................................................................36 2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..38 2.2.1. Một số quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.......................................................................................................................38 2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...............41 2.2.2.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...........................................................42 2.2.2.2. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................43 2.2.2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt....................44 2.2.2.4. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .......................................46 2.2.2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt............................................47 2.2.3. Tình hình rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ...................................51 2.2.3.1. Trích lập dự phòng rủi ro.................................................................................51 2.2.3.2. Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt...........52 2.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu .......................................................................................55 2.3. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt......................................................................................................................62 2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................62 2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục.............................................................................64
  • 6. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại........................................................................66 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................................66 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................67 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT.............................70 3.1. Định hƣớng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .........................70 3.1.1. Định hướng phát triển chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ............................70 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ....71 3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ........72 3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh trong thời gian tới.........................................................................................................72 3.2.2. Xây dựng một chính sách cho vay hợp lý trong cho vay DNNVV ...................73 3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin khách hàng DNNVV .......................................................................................................................................75 3.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định dự án, phương án khi xem xét cho vay..................................................................................................................................75 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................76 3.2.6. Thực hiện phân tán rủi ro..................................................................................77 3.2.7. Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu...................................77 3.2.8. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay .......................................78 3.2.9. Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động cho vay ......................79 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................79 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước...................................................................79 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..........................................................................................................80 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DPRR Dự phòng rủi ro NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần NQH Nợ quá hạn SXKD Sản xuất kinh doanh RRTD Rủi ro tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSĐB Tài sản đảm bảo VNĐ Việt Nam đồng VCSH Vốn chủ sở hữu
  • 8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................................................................................................................26 Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay DNNVV Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..40 Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam...........................................1 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2012 ......................................................................................................28 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2012 .............................................................................................................33 Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua các năm 2010-2012........................................................................................................37 Bảng 2.4. Số lượng DNNVV có quan hệ với Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2012 ..............................................................................................42 Bảng 2.5. Tình hình doanh số cho vay DNNVV giai đoạn 2010-2012 ........................43 Bảng 2.6. Tình hình doanh số thu nợ DNNVV giai đoạn 2010-2012...........................44 Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2010-2012 .............................46 Bảng 2.8. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn...................................................47 Bảng 2.9. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo loại tiền.................................................49 Bảng 2.10. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................................................54 Bảng 2.11. Cho điểm các chỉ tiêu..................................................................................55 Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay của vốn.........................................................................55 Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV.............................................................57 Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV ...................................................................58 Bảng 2.15. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNNVV......................................................60 Bảng 2.16. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV .........................................60 Bảng 2.17. Thu nhập từ cho vay DNNVV ....................................................................61 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng, quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển đó, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Đồng thời với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều mô hình kinh tế khác nhau đã được thử nghiệm và mang lại những thành công đáng ghi nhận và một trong số các mô hình kinh tế đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp thì DNVVV chiếm 97%, đóng góp 40% GDP. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNNVV ngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong nền kinh tế nhưng từ trước tới nay các DNVVN đã gặp không ít khó khăn, thách thức nhất là trong thời buổi hội nhập hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Một trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra. Khủng hoảng kinh tế xảy ra cũng đã tác động to lớn tới hoạt động các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Năm 2012 là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động với ngành Tài chính ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, giá vàng đảo chiều liên tục, lợi nhuận sụt giảm, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu,.. Thực tế, trong những năm vừa qua Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đáp ứng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía các DNNVV và không ngừng mở rộng cho vay. Tuy nhiên khi mở rộng hoạt động cho vay, rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt vẫn còn nhiều e ngại trong cho vay đối với các DNNVV. Hoạt động cho vay DNNVV chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng, còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thể tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Vì vậy, hạn chế rủi ro cho vay DNNVV là một vấn đề cấp thiết, nó liên quan đến kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của DNNVV và tác động tới lợi nhuận, sự tăng trưởng, cân đối, an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đối với DNNVV, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
  • 10. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay DNNVV của các NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV trong tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian 2010- 2012, từ đó đưa ra những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay DNNVV nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong 3 năm: 2010, 2011 và 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài ra phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, thu thập thông tin và phương pháp phân tích. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại. Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được hiểu và quy định khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển kinh tế. Khái niệm DNNVV không chỉ đơn thuần phản ánh quy mô của doanh nghiệp mà nó còn bao trùm nội dung về kinh tế, tổ chức sản xuất, quản lý và tiến bộ khoa học công nghệ. Mặc dù có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại DNNVV nhưng trên thực tế thì tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lượng lao động trung bình và tổng số vốn của doanh nghiệp. Đối với Việt Nam, qua nghiên cứu yêu cầu thực tế và học hỏi kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới, ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP, quy định về DNNVV: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa, theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Chỉ tiêu Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng số vốn Số lao động Tổng số vốn Số lao động 1.Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người 2.Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đến 100 tỷ đồng Từ trên 200 người đến 300 người 3.Thƣơng mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống Trên 10 người đến 50 người Từ trên 20 tỷ đến 50 tỷ đồng Từ trên 50 người đến 100 người ( Nguồn: Nghị định số 56 /2009/NĐ-CP)
  • 12. 2 1.1.2. Đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Những đặc điểm của DNNVV đem lại cho loại hình doanh nghiệp này những thuận lợi và những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm thuận lợi DNNVV có lượng vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả. Với nguồn vốn đầu tư ban đầu nhỏ (không quá 10 tỷ) để có thể bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, khu vực này đã thu hút được một số lượng lớn các nhà đầu tư khiến chúng trở thành khu vực sôi động nhất trong nền kinh tế. Chu trình SXKD của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. DNNVV có sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh. Khi so sánh với các doanh nghiệp lớn, lợi thế về quy mô nguồn vốn, cơ sở vật chất nhỏ gọn giúp các DNNVV dễ dàng thích ứng với những biến đổi của thị trường hay trước những biến đổi từ phía người tiêu dùng. Các doanh nghiệp lớn thường tập trung vào nhóm sản phẩm có tính lâu dài và ổn định trên thị trường. Ngược lại, các DNNVV lại linh hoạt hơn và có thể nắm bắt những thay đổi nhỏ của sản phẩm, từ đó có thể chuyển hướng kinh doanh và chuyển đổi mặt hàng nhanh chóng, đồng thời có thể tăng giảm lao động dễ dàng vì có thể sử dụng nguồn lao động thời vụ. DNNVV có chi phí tổ chức, sản xuất, quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm. Với số lượng lao động không lớn, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các DNNVV tương đối nhỏ gọn, không có nhiều các khâu trung gian. Từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chế độ, chỉ tiêu…đến với người lao động một cách nhanh chóng. Cũng vì thế công tác kiểm tra giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí cho quản lý doanh nghiệp. DNNVV có mối quan hệ giữa người quản lý và lao động tương đối chặt chẽ. Trong một doanh nghiệp mà số lao động không lớn người lãnh đạo có thể nắm bắt và hiểu được đời sống cũng như tâm tư nguyện vọng của từng thành viên trong doanh nghiệp. Mặt khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh người lao động nếu có những ý tưởng sáng kiến góp phần vào hiệu quả kinh doanh có thể trao đổi trực tiếp với lãnh đạo. Vì thế, lãnh đạo DNNVV có thể xây dựng phương án bố trí công việc cho phù hợp với khả năng và trình độ của từng người nhằm tận dụng được hết khả năng của mỗi công nhân viên tại vị trí công việc được giao. Những đặc điểm gây khó khăn Tình trạng thiếu vốn trầm trọng: Các doanh nghiệp lớn thường có ưu thế hơn trong việc thu hút vốn, từ nhiều kênh khác nhau như kênh phát hành trái phiếu công ty, Thang Long University Library
  • 13. 3 kênh phát hành cổ phiếu, kênh tín dụng ngân hàng…Trong khi đó các DNNVV lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác vốn. Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh nguồn tín dụng thương mại thì các DNNVV gần như chủ yếu trông chờ vào nguồn tín dụng từ các NHTM. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn này đối với DNVVN cũng lại gặp không ít khó khăn chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp là vay được vốn. Bên cạnh đó là hàng loạt các vấn đề khác như tài sản thế chấp, mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp, chi phí tín dụng…cũng là những nguyên nhân khiến cho khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của DNNVV gặp không ít khó khăn. Trình độ công nghệ thiết bị thường yếu kém lạc hậu, chậm đổi mới: Thiếu vốn và năng lực tài chính hạn chế khiến các DNNVV thường đầu tư vào các máy móc có công nghệ kỹ thuật ở mức trung bình, đơn giản, dẫn đến năng suất lao động thấp, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, DNNVV cũng rất khó để tiếp cận khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp thiết bị, công nghệ. So với các doanh nghiệp lớn, các DNNVV rất khó tiếp cận với thị trường công nghệ máy móc thiết bị quốc tế. Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin thị trường hạn chế: Các DNNVV thường gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và phân tích các thông tin từ thị trường về nguyên vật liệu, trình độ công nghệ, xu hướng phát triển tới của ngành nghề mình đang kinh doanh, đối thủ cạnh tranh… ,do quy mô nhỏ lại hoạt động trong phạm vi hẹp, thiếu mạng lưới thu thập thông tin và các mối quan hệ rộng. Hơn nữa việc xử lý thông tin của DNNVV còn rất hạn chế, ngay cả khi có những thông tin cần thiết, các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi xử lý do những hạn chế trong khả năng phân tích và đưa ra những dự đoán, những chiến lược kinh doanh cụ thể. Trình độ kỹ năng quản lý còn hạn chế: Ở loại hình doanh nghiệp này, tỷ lệ chủ doanh nghiệp được đào tạo cơ bản thường không cao, chủ yếu thực hiện tổ chức quản lý dựa vào kinh nghiệm. Nhiều chủ doanh nghiệp thiếu những kiến thức cơ bản để lập các chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển cho doanh nghiệp…Môi trường kinh doanh hiện đại, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm mà còn cần trình độ chuyên môn cao, khả năng hiểu biết, nắm bắt, tổng hợp và xử lý thông tin để có thể đưa ra những quyết định kịp thời. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé: Nguyên nhân chủ yếu của khó khăn này là vấn đề về quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc; sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp luôn bị tấn công bởi việc xuất hiện các mặt hàng làm giả, hàng nhái, hàng nhập lậu. Sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn cũng khiến sức cạnh tranh của DNNVV càng giảm trên thị trường nội địa, chủ yếu là do sự yếu kém của công tác tổ chức quản lý thị trường. Đối với các doanh nghiệp hướng sản phẩm của mình chủ yếu dành cho xuất khẩu, nhiều vấn đề nảy sinh cần được khắc phục như
  • 14. 4 việc hạn chế về công nghệ dẫn đến mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chất lượng và tính cạnh tranh chưa cao cùng với khả năng tiếp cận thị trường kém. Rất ít doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử trên mạng, giới thiệu chào hàng trên mạng, tham gia hội trợ triển lãm. Khi ký hợp đồng làm ăn thường bị ép giá qua các đối tác trung gian, việc thiếu am hiểu luật pháp quốc tế và thương mại quốc tế cũng khiến doanh nghiệp chịu nhiều thua thiệt. Thiếu chiến lược kinh doanh cụ thể: DNVVN thường bị động trước những biến đổi từ phía thị trường, khách hàng, do thiếu những chiến lược kinh doanh cụ thể. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại các DNVVN chưa được coi trọng, một phần do doanh nghiệp thiếu vốn, do doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác này. 1.1.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay DNNVV là loại hình doanh nghiệp chủ yếu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. Nắm bắt được tình hình của các DNNVV, các nhu cầu của doanh nghiệp cần trợ giúp sẽ giúp các cơ quan quản lý có thể xây dựng các chương trình trợ giúp, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích phát triển DNNVV. DNNVV có quy mô vốn nhỏ khó tiếp cận với vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh: Theo Thông tin từ Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam số lượng DNNVV có vốn điều lệ dưới 1 tỉ đồng, chiếm 42%; từ 1 đến 5 tỉ đồng chiếm 37%; từ 5 đến 10 tỉ đồng chiếm 8%; còn lại hơn 10 tỉ đồng. Nhưng đa số các DNNVV có quy mô SXKD nhỏ luôn trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng SXKD, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị mới. Vốn tự có không đủ, thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn khủng hoảng và giảm sút trong thời gian gần đây đã gây rất nhiều khó khăn cho Doanh nghiệp tiếp cận vốn từ những nguồn huy động này. Vốn vay Ngân hàng vẫn là sự lựa chọn chính của các DNNVV. Tuy nhiên với những rào cản về lãi suất, thủ tục, phương thức, chính sách… đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV. Theo Viện Chiến lược và Chính sách tài chính dẫn chứng thêm, có tới 48% DNNVV bị ngân hàng từ chối cho vay vốn mà không rõ lý do. Doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất kinh doanh nên rất nhiều DNNVV đã chọn cách sản xuất cầm chừng để duy trì hoạt động của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát triển của bản thân DNNVV nói riêng cũng như của nền kinh tế nói chung. Trình độ sử dụng công nghệ thấp giảm năng lực cạnh tranh của khu vực DNNVV: Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ mới đây cho thấy, trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ còn rất ít. Số Thang Long University Library
  • 15. 5 lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các DNNVV chỉ chiếm 0,025% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực DNNVV. Khoảng 80 – 90% máy móc và công nghệ sử dụng trong các DNNVV của Việt Nam là nhập khẩu và 76% từ thập niên 1980 – 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao. Chỉ có khoảng 80% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn lại là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Trình độ tay nghề công nhân và trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của DNVVN còn nhiều hạn chế: Theo thống kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, 37,82% đã tốt nghiệp đại học, 2,33% là thạc sỹ và chỉ có 0,66% số người là tiến sỹ. Bên cạnh đó, đa số các chủ doanh nghiệp lại quản lý kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, kinh doanh phi vụ; rất ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Thực tế có đến 75% lực lượng lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Một thực trạng là nhiều doanh nghiệp phải đào tạo lại cho lao động ngay sau khi tuyển dụng, điều này cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp do việc đào tạo lại làm tăng chi phí. Do đó các doanh nghiệp thường phải kết hợp giữa vừa lao động vừa đào tạo. Việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng công việc trong khu vực DNNVV, do vậy các DNNVV càng rơi vào vị thế bất lợi. Tất cả các điều trên đã ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. DNNVV chưa tiếp cận các chính sách, chương trình ưu đãi của Chính phủ một cách hiệu quả: Tỷ lệ DNNVV tham gia vào các chương trình hỗ trợ của Chính phủ như: Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Quỹ đổi mới Khoa học công nghệ… còn rất khiêm tốn (dưới 10%). Do các DNNVV hoặc có nguồn lực hạn chế, hoặc chưa chuẩn bị để tiếp cận các nguồn lực phân bổ bởi Chính phủ để phát triển các ngành, nghề và lĩnh vực ưu tiên. Việc tiếp cận hạn chế này còn bắt nguồn từ nguyên nhân thiếu thông tin, hoặc thủ tục quá phức tạp. Trước thực trang đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để tháo gỡ khó khăn cho DNNVV. Đặc biệt, ngay những ngày đầu năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 02/NQ-CP với một loạt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu, vốn được nhiều chuyên gia nhận định là khá bài bản và toàn diện. Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn dẫn đến DNNVV vẫn bị ảnh hưởng và xu hướng phá sản, giải thể trong thời gian tới tiếp tục xảy ra. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam Thực tế, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang trở thành xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
  • 16. 6 thành phần của Đảng và Nhà nươc ta, DNNVV ở nước ta ngày càng phát triển, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp chấn hung kinh tế đất nước. Góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: Tuy quy mô hoạt động nhỏ, gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhưng khu vực này lại là bộ phận kinh tế tạo ra công ăn việc làm lớn cho xã hội, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Theo số liệu thống kê tại hầu hết các nước, DNNVV tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 40 - 70% lao động các nước. Với lợi thế hoạt động trong nhiều lĩnh vực của mình, các DNNVV tại Việt Nam có khả năng thu hút được một số lượng lớn và đa dạng các thành phần lao động từ lao động có trình độ kĩ thuật cao tới lao động thủ công đơn giản phù hợp với yêu cầu của công việc. Tham gia tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu: Trong những năm qua, với chính sách về mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, các DNNVV sản xuất một khối lượng sản phẩm đa dạng phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các DNNVV nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ, như mây tre đan, gốm sứ xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, thủy sản đã năng động đầu tư vào ngành nghề có nhiều lợi thế về nguồn lực có sẵn, chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường quốc tế cộng với lợi thế cạnh tranh về giá thành sức lao động nên các mặt hàng xuất khẩu của khu vực này có ưu thế và phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, DNNVV đã đóng góp tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước. DNNVV giữ vai trò ổn địng và góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế. Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế tiềm ẩn trong dân cư, hoạt động và sự phát triển của DNNVV thực sự đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Do tính linh hoạt mềm dẻo nên DNNVV có khả năng đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của xã hội. Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, các DNNVV ở Việt Nam đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm, nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đã đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Thêm vào đó, tốc độ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNNVV cũng thường xuyên cao hơn so với khu vực doanh nghiệp khác. DNNVV góp phần quan trọng vào việc thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương: Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu không quá lớn của các DNNVV, đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. DNNVV được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ thể có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia. Cùng với đó, trong quá trình hoạt động của mình, các chủ DNNVV có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè, người Thang Long University Library
  • 17. 7 thân đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, mà DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khỏan đầu tư hiệu quả. Mặt khác, với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV được phân bố ở hầu hết các địa phương các vùng lãnh thổ nên có khả năng tận dụng tiềm lực về: lao động, nguyên vật liệu, tài nguyên đất, rừng, khoáng sản…có sẵn ở địa phương khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế. DNNVV góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Với đặc điểm quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, các DNNVV dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi quy mô sản xuất để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, lại có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Sự phát triển loại hình DNNVV cả về số lượng và chất lượng sẽ góp phần tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới công nghệ hiện đại, tiên tiến; phát triển tư tưởng và kỹ năng mới, đẩy mạnh sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài nước. 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương mại Cho vay là hình thức cấp tín dụng có từ lâu đời, chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược của ngân hàng. Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Đại học Thăng Long xuất bản năm 2009, do PGS. TS Mai Văn Bạn làm chủ biên định nghĩa: “Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban hành: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu khát quát về cho vay đối với DNNVV của NHTM như sau: “Cho vay DNNVV của NHTM là một hình thức cấp tín dụng mà theo đó NHTM giao vốn cho các DNNVV để sử dụng vào mục đích đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết”.
  • 18. 8 1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNNVV cũng mang đặc điểm chung giống như đối với doanh nghiệp như về quy trình tín dụng, cách thức, và phương thức cho vay…Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt như sau: Hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi: Ngân hàng là trung gian tài chính nên khoản cho vay của ngân hàng phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Mặt khác, ngân hàng phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như trả lương, khấu hao…Do đó, lượng vốn chuyển nhượng cho người đi vay phải được hoàn trả đúng hạn về thời gian và giá trị. Giá trị hoàn trả chính là giá trị phải trả cho quyền sử dụng vốn vay tạm thời, đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển. Các DNNVV có nguồn trả nợ cho ngân hàng từ việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, từ khấu hao tài sản của đơn vị và các nguồn ổn định khác mà DNNVV cam kết sử dụng để trả nợ ngân hàng. Tiềm ẩn rủi ro cao: Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn DNNVV là rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài việc thu hồi nợ phụ thuộc vào bản thân DNNVV thì DNNVV gặp rất nhiều khó khăn ngoài tầm kiểm soát trong tình hình kinh tế kém phát triển, khi mà có sự biến động lãi suất, giá cả, tỷ giá, lạm phát, thiên tai…Khi DNNVV gặp khó khăn do môi trường kinh tế thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro cho vay. Mục đích sử dụng vốn vay: Các DNNVV vay vốn với rất nhiều mục đích khác nhau, nhưng có một số mục đích chủ yếu sau: Vay để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong ngắn hạn, vay để thực hiện các dự án đầu tư trong trung - dài hạn… Thời gian của các khoản vay: Tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay nhưng nhìn chung các DNNVV thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn nhiều hơn là cho vay trung - dài hạn bởi chu kỳ kinh doanh của các DNNVV thường là ngắn hạn và nhu cầu vay vốn của các DNNVV đa số là để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động, chi trả cho các hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu sản xuất, trả lương công nhân viên, vay theo hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch mua bán với nhà cung ứng và khách hàng, các dự án đầu tư trong ngắn hạn. Quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay thường không lớn, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nhgiệp, quy mô của các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hay quy mô các hợp đồng đã ký kết. Nguồn trả nợ: Bao gồm các nguồn từ hiệu quả sử dụng vốn vay, khấu hao tài sản của DN và các nguồn khác ổn định mà doanh nghiệp cam kết sử dụng để trả nợ cho ngân hàng. Thang Long University Library
  • 19. 9 Tài sản đảm bảo: Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng quyết định cho doanh nghiệp vay vốn cũng như quyết định quy mô khoản vốn được vay. Giá trị của TSĐB phụ thuộc vào quy mô khoản vay và mức độ quan hệ giữa ngân hàng với DNNVV. TSĐB thường có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay; tuy nhiên một thực trạng phổ biến của các DNNVV Việt Nam hiện nay đó là không có, hay không đủ TSĐB cho việc vay vốn, hoặc nếu có thì cũng không thể đáp ứng đầy đủ quy định về TSĐB cho vay theo yêu cầu của ngân hàng. Lợi nhuận trong cho vay DNNVV: Cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói riêng là một trong những nguồn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng bên cạnh các hoạt động kinh doanh sinh lời khác. Tóm lại: Để có thể ký kết các hợp đồng vay vốn với điều kiện khắt khe của ngân hàng, các DNNVV ngay từ đầu đã phải đầu tư công sức, xây dựng chữ tín thật tốt, có chiến lược kinh doanh, phương án, dự án thật tốt. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các DNNVV phải chịu áp lực trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) đúng hạn cũng như tôn trọng các điều khoản của hợp đồng; cho dù DNNVV làm ăn không hiệu quả. Vì vậy khi sử dụng vốn các DNNVV sẽ phải cân nhắc sử dụng làm sao để nguồn vốn vay đó mang lại hiệu quả cao, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi, góp phần tích cực nâng cao hiệu sử dụng vốn của DNNVV. 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho DNNVV, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DNNVV: Đối với các DNNVV, việc huy động vốn từ tín dụng thương mại, phát hành giấy tờ có giá là vô cùng khó khăn, thêm vào đó việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng lại đòi hỏi chi phí rất cao nên nguồn vốn vay NHTM là sự lựa chọn thích hợp nhất đối với các DNNVV. Nguồn vốn vay này đáng tin cậy, thoả mãn được nhu cầu vốn của DNNVV cả về số lượng chất lượng và thời hạn, nhanh chóng để tiếp cận. Vì vậy các DNNVV không những tiếp kiệm được chi phí, không làm ảnh hưởng quyền sở hữu của DNNVV mà còn có được khoản tiết kiệm từ thuế, tạo đòn bẩy cho quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Các DNNVV năng động và chủ động hơn trong việc tìm kiếm thị trường, khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho hiệu quả; điều này cho thấy một lần nữa việc cho vay giúp cho DNNVV tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu tối đa rủi ro khi vay vốn. Góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV: Nền kinh tế thị trường năng động, biến đổi đa dạng theo các chiều hướng khó
  • 20. 10 lường; nhu cầu vốn để cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn. Xu thế hiện nay của các DNNVV là tăng cường liên doanh, liên kết tập trung vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức mạnh cạnh tranh. Do đó, các DNNVV tìm đến nguồn vốn vay từ ngân hàng để có thể đáp ứng kịp thời nhanh chóng giúp DNNVV thực hiện được mục đích mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, việc tăng cường giám sát khoản vay của ngân hàng với DNNVV trong hoạt động vay vốn sẽ tạo ta sức ép tích cực cho DNNVV phải liên tục tìm kiếm những phương án, hướng đi, chiến lược phù hợp, sáng suốt, nhạy bén với những thay đổi của thị trường. Điều này góp phần không nhỏ trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của các DNNVV. Đối với Ngân hàng thƣơng mại Cho vay đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Theo thống kê của NHNN, cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70-90%). Trong đó, cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng cao trên tổng doanh số tín dụng của các NHTM hiện nay, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động cho vay đối với DNNVV, ngân hàng có thể mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, hình ảnh, uy tín của mình trên thị trường, góp phần vào việc tăng nguồn vốn huy động, phát triển mạnh mẽ trong tương lai, mở rộng được các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn. Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM góp phần tăng trưởng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Việc kinh doanh có hiệu quả của DNNVV sẽ đóng góp một khoản lợi nhuận lớn, giúp nền kinh tế vận động và phát triển. Ngân hàng và DNNVV nỗ lực sử dụng vốn hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn đến bị phát mại tài sản, giải thể hoặc phá sản. Chính sức ép này khiến kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm, năng suất lao động cao hơn. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV cũng là một công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế xã hội. Thông qua việc đầu tư vốn vay vào DNNVV bằng việc hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh sẽ thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả, góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. 1.2.4. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Phân loại theo kỳ hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Cho vay có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 11 Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay trong đó bên thỏa thuận thời hạn sử dụng vốn vay từ 1 – 5 năm. Mục đích của loại vay này nhằm tài trợ cho hoạt động mua sắm tài sản cố định, phương tiện vận tải, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn 5 năm trở lên, thời hạn có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp lên tới 40 năm. Loại vay này nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng cơ bản, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Phân loại theo xuất xứ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau đây: Chiết khấu thương mại: Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong thời hạn thanh toán có thể nhượng lại cho NHTM. Mua các phiếu bán hàng: Các mặt hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp. Phân loại theo tính chất đảm bảo Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là loại hình cho vay đối với các DNNVV không có uy tín với ngân hàng nên vay vốn cần có sự đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thứ nhất khi nguồn thu này không được đảm bảo. Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là việc ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba về tài sản. Ngân hàng cho DNNVV vay chủ yếu dựa vào uy tín của doanh nghiệp. Đối với những DNNVV có khả năng tài chính mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi, có phương án kinh doanh khả thi thì ngân hàng có thể cung cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân doanh nghiệp mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Phân loại theo phƣơng pháp cho vay Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Cho vay theo món (từng lần): Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các ngân hàng đối với các DNNVV không có nhu cầu vay thường xuyên, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, mỗi món vay
  • 22. 12 được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Nghiệp vụ này đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trường hợp hạn mức trong cả kỳ khách hàng có thể vay trả nhiều lần nhưng dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đối với hạn mức tín dụng cuối kỳ thì trong kỳ dư nợ tín dụng có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nhưng đến thời điểm cuối kỳ khách hàng bắt buộc phải trả nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng thường chỉ áp dụng với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Phân loại theo phƣơng thức trả nợ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận, cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền. Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn: Là loại hình cho vay trong đó ngân hàng cho phép DNNVV hoàn trả gốc một lần khi hết hạn hợp đồng vay vốn. 1.3. Rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại 1.3.1. Khái niệm rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”. Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm rủi ro cho vay: “Rủi ro cho vay của ngân hàng, của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cho vay do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ vủa mình theo cam kết”. Như vậy có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay, song đều thể hiện bản chất của rủi ro cho vay đó là khả năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay bao gồm gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi. Rủi ro cho vay có tính tất yếu tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho vay của NHTM. Có thể nói, chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi năng lực tài chính và năng lực cho vay của ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần phải thận trọng trong việc đánh giá các cơ hội kinh Thang Long University Library
  • 23. 13 doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội, những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Rủi ro cho vay mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. Rủi ro cho vay mang tính gián tiếp. Có thể nhận thấy, do tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ đẩy ngân hàng vào thế bị động nên thường có những ứng phó chậm trễ. Tính gián tiếp còn thể hiện ở việc ngân hàng giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng và rủi ro cho vay xảy ra nếu khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro cho vay luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau khi cho vay, được biểu hiện ra bên ngoài là món vay không thể thu hồi được, nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ mất vốn…đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất, ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu món vay của ngân hàng bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng tin và tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NHTM. Khi rủi ro cho vay phát sinh, NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro cho vay lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản. 1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay DNNVV 1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan Môi trƣờng kinh tế Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Các DNNVV với số lượng lớn, linh hoạt trong các hoạt động, có mặt trong hầu hết tất cả ngành nghề các lĩnh vực và có tầm quan trọng trong nền kinh tế nên các vấn đề của nền kinh tế đều tác động trực tiếp đến hoạt động của các DNNVV. Về phương diện tổng thể, khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV, hoạt động cho vay cũng vì thế mà phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, xuất hiện những biến động kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, sốt vàng, đầu tư bất động sản… dẫn đến sức mua giảm sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh kém, nhiều các DNNVV không thể thích ứng kịp và vượt qua khó khăn khiến kinh doanh thua lỗ, khả năng trả nợ vốn vay ngân
  • 24. 14 hàng không được đảm bảo. Tất cả điều đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng dẫn đến rủi ro cho vay. Không chỉ chịu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà các biến động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt khiến các DNNVV, những khách hàng thường xuyên nhất của ngân hàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NHTM trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi rất nhiều DNNVV có khả năng kinh doanh tốt sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Môi trƣờng pháp lý Môi trường pháp lý là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi ro cho vay. Đó là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp thi hành luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành nghề có liên quan. Hoạt động kinh doanh của DNNVV sẽ không ổn định khi có những thay đổi quy định về thuế, vốn,.. cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập… Chính nhân tố môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiêp, không tạo ra tính an toàn cho các hoạt động kinh doanh. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho các DNNVV về khả năng trả nợ và ngân hàng trong hoạt động cho vay, vừa tạo ra khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả DNNVV và ngân hàng. Môi trƣờng tự nhiên Là nhân tố khách quan gây ảnh hưởng lớn đến rủi ro cho vay của ngân hàng. Thực tế nhân tố này không tác động trực tiếp mà là tác động gián tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Trong số những DNNVV quan hệ với ngân hàng có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, vì vậy yếu tố môi trường ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất, kinh doanh của họ. Nhiều năm vừa qua, các ngân hàng thường xuyên phải giãn nợ hoặc gia hạn nợ cho các cá nhân hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này vì thời tiết có nhiều biến động bất lợi, thiên tai thường xuyên xảy ra. Như vậy có thể thấy được môi trường tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đối với chất lượng cho vay của ngân hàng. 1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan Các nguyên nhân thuộc về DNNVV Thang Long University Library
  • 25. 15 Khả năng xảy ra rủi ro cho vay xuất phát từ DNNVV là phổ biến nhất bởi doanh nghiệp là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố này rất đa dạng, nhưng có thể phân chia thành hai trường hợp chính sau đây: Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Khi các DNNVV vay tiền ngân hàng, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Khả năng quản lý yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai lầm, thiếu tầm nhìn và thiếu kiểm soát. Hơn nữa, DNNVV có tỷ lệ vốn tự có thấp, lại lao theo những cơ hội đầy mạo hiểm dẫn đến rủi ro lớn. Do hạn chế kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nên các DNNVV rất khó khăn đối phó với những biến động lớn của thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, quản trị nhân lực yếu kém, quản trị yếu tố đầu vào, đầu ra không hiệu quả, công tác Marketing không được chú trọng…cũng là những biểu hiện sự yếu kém trong quản lý mà ngân hàng cần phải xem xét để tránh rủi ro. Tình hình tài chính DNNVV yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV. Ngoài ra, các DNNVV chưa chấp hành nghiêm chỉnh và trung thực những chuẩn mực kế toán. Do vậy, sổ sách kế toán mà DNNVV cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng khi phân tích khách hàng và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM luôn xem nặng phần tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay DNNVV. Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Khi nước ta gia nhập WTO, với chính sách phát triển kinh tế, các DNNVV được thành lập một cách dễ dàng. Đồng thời, các cơ quan chức năng cấp phép thành lập DNNVV mà hầu như không kiểm tra đến việc các DNNVV đó có vốn đúng như đăng ký hay không, không kiểm tra xem các DNNVV đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy đây là một khẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Nhiều trường hợp, DNNVV chủ ý cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài chính của họ, thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để thực hiện các điều khoản cam kết trong hợp đồng, làm ăn tốt nhưng lại không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng, cố tình chây ỳ, không chịu thực hiện nghĩa vụ điều này trực tiếp gây rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn. Việc khiến kiện cũng chỉ là giải pháp bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn kém. Hơn nữa, nếu các cơ quan pháp luật điều tra thiếu khách quan, xét xử thiếu công bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu hình lẫn vô hình.
  • 26. 16 Như vậy DNNVV vừa là đối tượng mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, đồng thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên, nếu hạn chế được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng. Nguyên nhân phía ngân hàng Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ phía nhân tố DNNVV, rủi ro cho vay cũng chịu ảnh hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng, bởi ngân hàng là người quyết định có cho vay hay không. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng hợp như sau: Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ: Các cán bộ tín dụng (CBTD) non kém về trình độ về năng lực nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng xử ký thông tin và thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của các khoản vay chưa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản cho vay đã cấp, từ đó dẫn đến chất lượng cho vay thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền với hạn chế năng lực là vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất đạo đức kém, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn bởi những cám dỗ vật chất, có thể hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay: Các ngân hàng thường tập trung nhiều vào việc thẩm định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn khi cho vay DNNVV. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của NHTM nhưng dường như hầu hết các NHTM hiện nay đều chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng DNNVV của CBTD, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của ngân hàng quá lạc hậu, không cũng cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Chính sách cho vay của ngân hàng: Nếu chính sách tín dụng không phù hợp và khả năng phân tích tín dụng kém sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro. Ngân hàng quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà đơn giản hóa việc phân tích đánh giá DNNVV, hoặc do ngân hàng chủ trương đơn giản hóa việc phân tích đánh giá khách hàng DNNVV đến với ngân hàng nhưng trong số các doanh nghiệp đó có những doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán điều này làm tăng rủi ro cho vay ngân hàng. Hay chính sách cho vay của ngân hàng có thay đổi liên tục nhưng DNNVV vẫn chưa cập nhập kịp thời những thay đổi đó. 1.3.3. Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Đối với Ngân hàng Rủi ro cho vay làm giảm thu nhập, tăng chi phí của ngân hàng. Khi có một khoản nợ bị coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút do không thu được lãi Thang Long University Library
  • 27. 17 hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, cho các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác, nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được, ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng, vốn tự có để bù đắp không những làm giảm lợi nhuận mà việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp rất nhiều khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó, ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, bởi huy động từ tiền gửi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý , uy tín của ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gửi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. 1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Cho vay là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các DNNVV tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Một khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng không thu hồi được số vốn và lãi như đã dự kiến, mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các DNNVV mới có chất lượng cho vay tốt. Do đó các doanh nghiệp đó không có được nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài một cách kịp thời gây chậm trễ khó khăn trong việc mở rộng sản xuất. Điều đó cho thấy, rủi ro cho vay kìm hãm sự phát triển của các DNNVV có tiềm năng. Các DNNVV không có vốn cho mua sắm máy móc thiết bị đổi mới công nghệ dẫn tới chất lượng sản phẩm không được cải thiện, không có vốn cho mở rộng các kênh phân phối làm cho sức cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường giảm, sức cạnh tranh của DNNVV vì thế cũng đi xuống. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau liên hệ mật thiết với nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hoạt động của nhau. Chính vì vậy mà rủi ro cho vay tác động tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 1.3.3.3. Đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các TCTD khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có
  • 28. 18 kết quả tốt khi hoạt động của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, nó được coi là mạch máu của nền kinh tế. Rủi ro cho vay gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế, làm suy yếu nền kinh tế. Do vậy, khi một ngân hàng bị phá sản, nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội. Trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đổ rất có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Những hậu quả này còn làm giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, cũng như hiệu lực của các chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. Rủi ro cho vay xảy ra càng nhiều, với quy mô lớn trong hệ thống ngân hàng của một nước sẽ làm giảm đi uy tín, lòng tin vào hệ thống ngân hàng đó trên trường quốc tế, gây nên những khó khăn trong việc mua bán, đầu tư, thanh toán quốc tế, làm yếu thế khi giao dịch, mua bán với nước ngoài. DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do các DNNVV chiếm tới trên 97% các doanh nghiệp trong nền kinh tế, hoạt động trong hầu hết các ngành nghề các lĩnh vực. Khi rủi ro cho vay ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của các DNNVV, việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, thu nhập của doanh nghiệp giảm, thu nhập của người lao động cũng giảm làm giảm sức tiêu thụ của xã hội. Mặt khác, phản ứng dây chuyền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế là rất nguy hiểm dễ dẫn đến tình trạng suy thoái nền kinh tế. 1.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại 1.3.4.1. Chỉ tiêu định tính Mô hình chất lƣợng 6C Trọng tâm của mô hình này là xem xét liệu người vay có thiện chí và khả năng thanh toán các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể gồm 6 yếu tố sau: Tư các người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của DNNVV, mục đính vay của doanh nghiệp có phù hợp với chính sách cho vay hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với doanh nghiệp cũ, còn doanh nghiệp mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng,…. Năng lực của người vay (Capacity): tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia, người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự; mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người cung cấp chính của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 29. 19 Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết, ngân hàng phải kiểm soát chi phí và xác định được nguồn trả nợ của người vay như: luồng tiền từ doanh số thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các chỉ số tài chính. Cụ thể, ngân hàng phải phân tích: khả năng thanh toản của tài sản lưu động, vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho, cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nơ, các tỷ lệ về khả năng trả lãi, khả năng và chất lượng quản lý, những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toàn. Bảo đảm tiền vay (Colleteral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn trả nợ thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định số lượng, loại, giá tri tài sản, tình trạng cầm cố, thế chấp của tài sản; tình trạng bảo hiểm, tình trạng đã được dùng để bảo lãnh cho người khác của tài sản, vị thế ngân hàng đối với việc đòi cầm cố/ thế chấp đối với tài sản, nhu cầu vay vốn tương lai. Kiểm soát (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động đến khả năng doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hang. Ngân hàng có thể xem xét các vấn đề như: Các luật, các qui định, quy chế hiện hành liên quan đến khỏan cho vay, hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát, hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên; mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, quy định của ngân hàng; ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về ác yếu tố khác ảnh hưởng đến khoản vay. Các điều kiện khác (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy thuộc vào chính sách tín dụng từng thời kỳ. Đó có thể là: địa vị cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp trong ngành và thị phần dự kiến; kết quả hoạt động của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành; tình hình cạnh tranh sản phẩm, mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ; điều kiện, tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động; ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toàn và với dòng tiền của khách hàng; tương lai của ngành, các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của doanh nghiệp. Việc chấp hành các bƣớc cụ thể trong quy trình cho vay: Một khoản cho vay có rủi ro thấp trước tiên phải là khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện đầy đủ và đúng các bước trong quy trình cho vay. Nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay được an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một quy trình cho vay thường gồm năm bước cơ bản: Tiếp nhận và lập hồ sơ, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân và cuối cùng là giám sát và thanh lý tín dụng.
  • 30. 20 Quy mô của hoạt động cho vay: Ngân hàng không nên chỉ quan hệ với các công ty lớn, các doanh nghiệp lớn mà quên đi thị trường tiềm năng là các DNNVV. Một ngân hàng có rủi ro cho vay thấp là phải có được một đội ngũ khách hàng đông đảo, đa dạng. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay với các đối tượng DNNVV trong những lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ, xuất nhập khẩu… Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô của hoạt động cho vay còn phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của từng ngân hàng; tỷ lệ dư nợ trên một khách hàng cũng không nên quá cao, vì như vậy sẽ dẫn đến tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng sẽ giảm, rủi ro tiềm ẩn cao. Sự đa dạng các nguồn cho vay: Một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là phân tán rủi ro. Như vậy, có thể thấy việc đa dạng hóa các nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Để thực hiện được yêu cầu này ngân hàng cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng của mình, như vậy ngân hàng vừa tránh được rủi ro lại vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế đa dạng. Chất lƣợng nguồn nhân sự của ngân hàng: Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Thêm vào đó, năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra được những kết quả thẩm định đúng đắn, có hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay. Hoạt động thanh tra và kiểm soát nội bộ ngân hàng: Hoạt động cho vay của ngân hàng rất nhạy cảm và phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro sẽ xảy ra trong hoạt động cho vay, qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng. Hoạt động kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc và hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng. Có thể nói những chỉ tiêu định tính phán ánh rủi ro cho vay DNNVV tại NHTM là căn cứ để đánh giá rủi ro cho vay DNNVV một cách khái quát. Tuy nhiên, để có được những kết luận chính xác hơn nữa thì phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động cho vay đối với DNNVV của ngân hàng. 1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay DNNVV Thang Long University Library
  • 31. 21 Vòng quay vốn cho vay DNNVV = Doanh số thu nợ DNNVV Dư nợ cho vay DNNVV Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay phản ánh số vòng chu chuyển vốn vay của ngân hàng đối với DNNVV. Vòng quay vốn co vay DNNVV càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, hay nói cách khác là đồng vốn ngân hàng cho DNNVV vay đã tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tình hình ngân hàng quản lý vốn vay đối với các DNNVV tốt, chất lượng cho vay cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, để kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp theo hay không. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho vay DNNVV Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hay lãi mà doanh nghiệp không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa NQH và tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn DNNVV Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV = x 100% Tổng dư nợ DNNVV Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà ngân hàng phải đối mặt. Đối với ngân hàng, việc DNNVV không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là lời cảnh báo cho ngân hàng , hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh. Do đó, điều quan trọng là ngân hàng cần duy trì tỷ lệ NQH ở mức càng thấp càng tốt. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc doanh nghiệp trả nợ khi đến hạn, tích cực đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Tỷ lệ nợ xấu DNNVV Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn.Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
  • 32. 22 Nợ xấu DNNVV Tỷ lệ nợ xấu DNNVV= x 100% Tổng dư nợ DNNVV Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu DNNVV trên tổng dư nợ DNNVV phản ánh tỷ trọng của nợ xấu DNNVV trong tổng dư nợ cho vay DNNVV của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, ngân hàng phải luôn tìm cách giảm tỷ lệ ngày đến mức thấp nhất có thể bằng những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo… Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn Nợ xấu DNNVV Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn DNNVV = Nợ quá hạn DNNVV Tỷ lệ này cho biết 1 đồng nợ quá hạn cho vay DNNVV thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này phản ánh chi tiết nhất tình hình nợ xấu có nguy cơ mang lại rủi ro cao cho ngân hàng, nó chiếm bao nhiêu trong nợ quá hạn, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các phương án xử lý nợ xấu hợp lý và nhanh chóng. Trích lập dự phòng rủi roc ho vay đối với DNNVV Theo điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định: “Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của TCTD không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết”. Do đó các ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng nhằm bù đắp khoản NQH của DNNVV khi rủi ro xảy ra để không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) DNNVV cho biết DPRR trong cho vay DNNVV được trích so với dư nợ cho vay DNNVV. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay đối với DNNVV chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều. DPRR tín dụng DNNVV Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro DNNVV= x 100% Dư nợ DNNVV Khă năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Khi giá cả thay đổi, công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý và điểu hành kém, khủng hoảng tài chính… gây phản ứng dây truyền khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ trong kinh doanh, thậm chí vỡ nợ dẫn đến phá sản. Mặt khác, do thông tin tín dụng không đầy đủ, nếu một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín khả năng thanh Thang Long University Library
  • 33. 23 toán của đối phương, không am hiểu, không kiểm tra thông số kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro cho vay là điểu khó tránh khỏi. Hệ số khả năng bù đắp DPRR cho vay DNNVV được trích khoản cho vay DNNVV = Nợ đã xử lý rủi ro Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc và khả năng bù đắp rủi ro nói chung và rủi ro cho vay DNNVV nói riêng. - Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số dư nợ cho vay DNNVV đã xử lý rủi ro. - Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro. - Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 của khóa luận đã đề cập đến một số lý luận chung về DNNVV, từ khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhu cầu vốn cũng như những khó khăn của DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Chương 1 cũng đã đề cập đến những tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay cũng như những nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra rủi ro cho vay DNNVV, sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro cho vay DNNVV. Từ những lý luận cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay DNNVV, chương 2 sẽ tập trung vào việc phân tích thực trạng rủi ro cho vay và việc hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .