SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH TÙNG
MÃ SINH VIÊN : A14582
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Tùng
Mã sinh viên : A14582
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI - 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên - Thạc sĩ Phạm Thị
Bảo Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong Khoa Kinh tế - Quản
lý - Trường Đại học Thăng Long, cùng các anh chị cán bộ nhân viên của phòng Kế toán
Ngân quỹ, phòng Kinh doanh - Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long -
Chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ và có những đóng góp quý báu để em hoàn
thành khóa luận này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................1
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.................................................4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................................6
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................8
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................10
1.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................11
1.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................12
1.2.4. Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................13
1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................16
1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................19
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................19
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........20
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................22
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................22
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................................24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ........26
1.3.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng .......................................................26
1.3.4.2. Nhân tố từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................28
1.3.4.3. Nhân tố khách quan............................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH................................................................................33
2.1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......................33
Thang Long University Library
2.2. Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi
nhánh Bắc Ninh................................................................................................................35
2.3. Quy định chung trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát
triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................35
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay..............................................................................35
2.3.2. Thể loại và thời hạn cho vay ..................................................................................36
2.3.3. Số vốn cho vay.........................................................................................................36
2.3.4. Lãi suất cho vay.......................................................................................................37
2.3.5. Đảm bảo tiền vay.....................................................................................................38
2.3.6. Quy trình cho vay....................................................................................................38
2.4. Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh........................................................40
2.4.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................40
2.4.2. Tình hình doanh số thu nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................42
2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................43
2.4.3.1. Dư nợ phân theo kỳ hạn.....................................................................................43
2.4.3.2. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế................................................................44
2.4.3.3. Dư nợ phân theo loại tiền...................................................................................47
2.4.3.4. Dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh ........................................................48
2.4.3.5. Dư nợ phân theo phương thức cho vay.............................................................49
2.4.3.6. Dư nợ phân theo nhóm nợ .................................................................................51
2.5. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát
triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................52
2.5.1. Chỉ tiêu định tính....................................................................................................52
2.5.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................54
2.5.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển
Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.................................................60
2.5.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................60
2.5.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................61
2.5.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH.............................................69
3.1. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát
triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................69
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long..................................................................................................................69
3.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Bắc Ninh .........70
3.2. Một số nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh ....71
3.2.1. Nhóm giải pháp về huy động vốn...........................................................................71
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách cho vay..................................................................72
3.2.3. Nhóm giải pháp về thẩm định cho vay...................................................................76
3.2.4. Nhóm giải pháp về giảm rủi ro tín dụng................................................................78
3.2.5. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................79
3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................................80
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................................84
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................85
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long ..........86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................87
LỜI KẾT...........................................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................89
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HMTD Hạn mức tín dụng
MHB Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành của nhóm DNNVV tỉnh Bắc Ninh .........................................34
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2011....................43
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009 - 2011 ...... 45
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo ngành nghề kinh doanh..............................48
giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................48
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo phương thức cho vay.................................50
giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................50
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của Châu Âu...................2
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước Châu Á..... 2
Bảng 1.3. Quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ .......................................3
Bảng 2.1. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2009 - 2011..........................................40
Bảng 2.2. Tình hình thu nợ cho vay giai đoạn 2009 - 2011 .............................................42
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2011...................43
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế....................................44
giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................44
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2009 - 2011.................47
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh ............................48
giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................48
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay................................49
giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................49
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ giai đoạn 2009 - 2011 ...............51
Bảng 2.9. Hệ số chất lượng cho vay kinh doanh DNNVV giai đoạn 2009 - 2011............54
Bảng 2.10. Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011..........................59
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thích hợp đối với nền
kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta những năm gần đây, được sự quan tâm
sâu sắc của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thực sự phát triển nhanh
cả về số lượng và chất lượng.
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2011, Việt
Nam có 543.693 doanh nghiệp với số vốn khoảng 6 triệu tỉ đồng. Trong tổng số doanh
nghiệp đó, có gần 97% quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng 51%
lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã,
trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60% vào
cơ cấu GDP. Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn
chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn, mà đặc biệt là khó khăn về nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Để các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy vai trò của mình thì một vấn đề được đặt ra là phải có
nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Và vai trò của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn này là không thể thiếu được. Nhưng đi đôi với việc
ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là phải làm thế nào để chất lượng
các khoản vay đó có hiệu quả hơn, hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng và nâng cao tính an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó không chỉ là
nhiệm vụ cấp thiết của các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước.
Đối với Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc
Ninh, nếu chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh không cao, các
khoản nợ quá hạn, nợ xấu sẽ gia tăng. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của chi
nhánh, đặc biệt là khi đối tượng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh 100% là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Vòng quay tín dụng của chi nhánh sẽ giảm, vốn bị ứ đọng, lợi nhuận,
khả năng thanh khoản cũng như uy tín của chi nhánh bị ảnh hưởng. Không chỉ vậy, bản
thân các doanh nghiệp cũng sẽ phải đối mặt với sự gia tăng về chi phí lãi vay, hoạt động
sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hàng hóa và nguyên vật liệu tồn đọng nhiều gây thiệt lớn
cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Nếu tình trạng này kéo dài, doanh nghiệp sẽ đi đến
phá sản, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế sẽ rơi vào trạng thái suy thoái.
Xuất phát từ quan điểm trên, cùng với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng
sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp bậc đại học
của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Phân tích cơ sở lí luận về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
- Xem xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống thực trạng cho vay và chất
lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông
Cửu Long.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chất lượng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Bắc Ninh .
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chất lượng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn năm 2009 - 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã kết hợp sử dụng các phương pháp thu thập
thông tin, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý
luận và thực tiễn về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại.
Đồng thời việc sử dụng các phương pháp này còn giúp xem xét, đánh giá thực trạng
cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, xác định được những hạn chế
Thang Long University Library
còn tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng
bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài lời mở đầu, lời kết, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo,
kết cấu khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia,
không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn
định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Ở nước ta hiện nay, DNNVV chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số các doanh nghiệp, là bộ phận góp phần tạo ra một lượng GDP đáng kể
cho xã hội. Những năm gần đây, hoạt động của DNNVV đã có bước phát triển đột biến,
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát
triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
như: tạo công ăn việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
Với những vai trò quan trọng như vậy, việc tìm hiểu chính xác định nghĩa DNNVV
là hết sức cần thiết. DNNVV là động lực cho sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của nền
kinh tế nhưng cũng dễ gặp thất bại khi cạnh tranh trên thương trường với các đối thủ có
quy mô lớn. Vì vậy, một định nghĩa chính xác sẽ giúp chính phủ các nước tạo ra những
mục tiêu hỗ trợ rõ ràng, góp phần khắc phục những hạn chế của DNNVV. Tùy theo từng
quan điểm, các học giả khác nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia khác nhau có
những định nghĩa khác nhau về DNNVV. Nhìn chung, các học giả, các nhà hoạch định
chính sách thường đưa ra định nghĩa DNNVV trên cơ sở dựa vào các yếu tố định tính hay
định lượng.
Khi dựa vào các yếu tố định tính, các học giả và các nhà hoạch định chính sách
thường dựa vào các tiêu chí như mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp, số đầu mối
quản lý, mức độ phức tạp trong công tác quản lý của doanh nghiệp… Phương pháp dựa
trên các yếu tố định tính có ưu điểm là nó phản ánh đúng thực chất năng lực, trình độ của
doanh nghiệp; nhưng nó cũng có nhược điểm là tính “định tính” của các yếu tố đã làm
cho tính thực tiễn của phương pháp này không cao. Do đó, chúng thường được sử dụng
để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Khi dựa vào các yếu tố có tính định lượng, các học giả và các nhà hoạch định chính
sách thường dựa vào các tiêu chí như số lượng lao động, giá trị tài sản hay nguồn vốn,
doanh thu, lợi nhuận… Phương pháp xác định mang tính “định lượng” có ưu điểm dễ xác
định, dễ tính toán, dễ hình dung. Tuy nhiên, nó lại phụ thuộc vào đặc điểm của từng
ngành kinh doanh cụ thể, cũng như phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng nước, từng
Thang Long University Library
2
khu vực. Chính vì vậy, nhiều học giả, nhiều nhà hoạch định chính sách đã chủ yếu dựa
vào các yếu tố mang tính định lượng để xác định DNNVV.
Trên thế giới, các học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách thường chia
DNNVV thành 3 loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro-sized), doanh nghiệp nhỏ (small-
sized) và doanh nghiệp vừa (medium-sized). Bởi vậy, khi định nghĩa DNNVV, các học
giả, các nhà hoạch định chính sách cũng gắn chặt định nghĩa của mình với 3 loại hình
này. Định nghĩa DNNVV của Cộng đồng Châu Âu năm 2003 dựa trên hai tiêu chí chủ
đạo là số lượng nhân viên và doanh thu (hoặc tài sản), và được phát biểu cho cả 3 cấp độ:
siêu nhỏ, nhỏ, và vừa.
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của Châu Âu
Doanh nghiệp Số lượng nhân viên (người) Doanh thu Hoặc Tài sản
Siêu nhỏ Dưới 10 ≤ 2 tỷ EUR ≤ 2 tỷ EUR
Nhỏ Dưới 50 ≤ 10 tỷ EUR ≤ 10 tỷ EUR
Vừa Dưới 250 ≤ 50 tỷ EUR ≤ 43 tỷ EUR
( Nguồn: Recommendation 2003/361/EC )
Các nước Châu Á như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Malaysia… cũng đưa ra khái niệm DNNVV của mình. Các khái niệm này được phát biểu
dựa trên 2 yếu tố chính: nguồn vốn và nhân lực.
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước
Châu Á
Nước Nguồn vốn Số lượng nhân viên (người)
Nhật Bản < 100 triệu Yên < 300
Singapore < 15 triệu S$ < 200
Hàn Quốc Không quy định < 300
Đài Loan < 120 triệu NT$ Không quy định
Thái Lan < 200 triệu Baht Không quy định
Malaysia < 2,5 triệu MR < 200
( Nguồn: “ Experience SME development in Asia countries ”, 1999 )
3
Có thể thấy, trên thế giới hiện nay chưa có sự thống nhất về các chỉ tiêu nhằm xác
định DNNVV. Việc xác định khái niệm DNNVV cũng chỉ mang tính tương đối và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của từng nước, từng vùng, đặc
điểm kinh tế từng ngành kinh doanh, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp hay khái
niệm DNNVV cũng có thể khác nhau tùy theo mục đích của việc phân loại… Nhưng
nhìn chung, về cơ bản các quốc gia đều định nghĩa DNNVV dựa trên các yếu tố như: số
lượng nhân viên, nguồn vốn hay tài sản. Bởi đây là các yếu tố quan trọng tham gia trực
tiếp vào các khâu của quá trình SXKD, quyết định đến khả năng cạnh tranh, khả năng
thành bại trên thương trường của doanh nghiệp. Hòa trong xu thế đó, các nhà hoạch định
chính sách của Việt Nam cũng đưa ra khái niệm DNNVV của mình. Điều này là cần thiết
bởi điều kiện kinh tế cũng như tính chất các ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam có điểm
khác biệt so với các quốc gia khác. Dựa trên khái niệm này, Chính phủ Việt Nam cũng đề
ra được những chính sách hỗ trợ DNNVV phát triển tốt hơn, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng cường an sinh xã hội. Khác với quan điểm trước đây, Nghị định
56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/06/2009 đã chỉ rõ khái niệm DNNVV
với 3 loại hình: siêu nhỏ, nhỏ, và vừa.
Theo điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV: “Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
Bảng 1.3. Quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30/06/2009)
Thang Long University Library
4
Để đảm bảo tính phù hợp với đặc thù của từng ngành, đảm bảo tính phù hợp với
trình độ phát triển của nền kinh tế, khái niệm DNNVV của Việt Nam đã có sự phân biệt
cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Cụ thể, quy định về DNNVV thuộc khu vực sản
xuất có sự khác biệt so với quy định về DNNVV thuộc lĩnh vực thương mại. Tùy theo
tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, từng địa phương mà cơ quan chủ trì trong
quá trình thực hiện các biện pháp trợ giúp có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù
hợp.
Với những tiêu chí xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì theo thống
kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31/12/2011,
Việt Nam có 543.693 doanh nghiệp với số vốn khoảng 6 triệu tỉ đồng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Đặc điểm của DNNVV là những đặc trưng, đặc thù riêng có của các DNNVV; nó là
những nhân tố quan trọng chi phối các hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài những đặc thù
chung của hầu hết các DNNVV trên thế giới, DNNVV Việt Nam còn có những đặc thù
riêng của mình.
(1) Chiếm số lượng lớn trên thị trường
Sau khi Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ra đời, số lượng DNNVV đã
không ngừng gia tăng qua các năm. Cùng với sự hỗ trợ của các Bộ, ngành, địa phương
các DNNVV được thành lập khá dễ dàng và ngày càng nhiều, chiếm số lượng lớn trong
nền kinh tế hiện nay. Các DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực như: công nghiệp,
thương mại, du lịch, nông - lâm - ngư nghiệp… dưới nhiều hình thức sở hữu như: doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Nghiên cứu, do VCCI thực hiện với sự hỗ
trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) năm 2011, cho biết: DNNVV
chiếm khoảng 26% trong số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 75,8% trong số
các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; 92,8% trong số các công ty trách nhiệm hữu hạn;
99,2% trong số các doanh nghiệp tư nhân; 68,8% trong số các doanh nghiệp nhà nước và
gần như 100% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn là
DNNVV.
(2) Năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường
Với quy mô nhỏ và vừa, với tính chất sở hữu tư nhân, các DNNVV hoạt động rất
linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi thường xuyên của thị trường, thay đổi
không ngừng của môi trường kinh doanh. Trước mỗi thay đổi của thị trường, DNNVV có
thể chuyển hướng hoạt động kinh doanh, thay đổi mặt hàng sản xuất do vốn đầu tư ít, thu
hồi vốn nhanh. Không những thế, các DNNVV còn có thể tự do cạnh tranh hay dễ dàng
hợp tác để cùng nhau phát huy tiềm lực. Do đó tạo nên tính đa dạng trong các loại hình
5
sản phẩm của DNNVV, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, giúp các DNNVV hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế.
(3) Quy mô vốn và lao động nhỏ
Như đã thể hiện ở bảng 1.3 và cũng giống như tên gọi của nó, DNNVV là những
doanh nghiệp có quy mô khá khiêm tốn về vốn, về số lượng lao động, về sản lượng, về
ảnh hưởng thị trường… Theo kết quả điều tra những năm gần đây của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, nếu xét về quy mô vốn thì doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm khoảng
40,7%; từ 1 đến 5 tỷ đồng khoảng 38,5%; từ 5 đến 10 tỷ đồng khoảng 9,18%; còn lại là
những doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng. Nếu xét về quy mô lao động thì có tới 51,3%
doanh nghiệp có dưới 10 lao động. Chính vì vậy, DNNVV khó khai thác lợi thế về quy
mô, lợi thế về vốn, lợi thế về đầu tư.
(4) Khả năng áp dụng công nghệ thấp
Như đã đề cập ở trên, do hạn chế về vốn nên hầu hết các DNNVV không có khả
năng tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Các DNNVV cũng gần như chưa có hoạt
động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công tác marketing, tìm kiếm thông tin thị
trường, thông tin khách hàng còn kém hiệu quả. Bởi vậy, thực tế các DNNVV Việt Nam
vẫn đang “nép mình” vào và đang “ăn theo” các doanh nghiệp lớn. Sản phẩm của các
DNNVV chủ yếu là cải tiến hoặc nhái theo các sản phẩm của những doanh nghiệp lớn do
những hạn chế về quy mô, năng lực tài chính, khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm.
(5) Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp không cao
Quản trị nội bộ của các DNNVV thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu
thường đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là cán bộ kỹ thuật của doanh
nghiệp. Nói cách khác, chủ DNNVV ở Việt Nam cùng một lúc thực hiện quá nhiều chức
năng và đảm nhiệm quá nhiều vai trò khác nhau trong doanh nghiệp. Số lượng DNNVV
có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt
chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh
và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế, xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. DNNVV
cũng ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao
do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân
những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi. Hơn thế nữa, ngoài quan hệ góp
vốn kinh doanh, các thành viên trong doanh nghiệp còn có quan hệ huyết thống, họ hàng,
bạn bè hết sức thân thiết. Do vậy, chất lượng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản,
chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân.
(6) Khả năng tiếp cận thị trường kém, sức cạnh tranh còn thấp
Do đặc tính “nhỏ” của mình, do yếu tố “kinh nghiệm” ăn sâu vào tâm khảm, do thói
quen kinh doanh theo “cảm nhận” nên các DNNVV gần như chưa nhận thức được tầm
Thang Long University Library
6
quan trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường, nhu cầu khách
hàng. Do chưa nhận thức được tầm quan trọng của nắm bắt thị trường nên các chủ doanh
nghiệp cũng chưa trang bị cho mình các kiến thức, các công cụ cần thiết của nghiên cứu
thị trường nhằm tiến hành nghiên cứu để tìm cho mình một phân đoạn thị trường phù hợp
nhất.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế về vốn đầu tư, năng suất lao động thấp, chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm cao là các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của DNNVV. Sản phẩm do các DNNVV sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu thị
trường, chưa theo kịp các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp lớn. Thị trường của
các DNNVV thường nhỏ bé, không ổn định và phụ thuộc vào hướng phát triển của các
doanh nghiệp lớn, tồn tại như một bộ phận của doanh nghiệp lớn. Mặt khác, đa phần các
DNNVV là các doanh nghiệp còn khá non trẻ nên việc cạnh tranh với những doanh
nghiệp lớn đã tạo được tiếng vang, uy tín trên thị trường là rất khó khăn.
(7) Thiếu chuyên nghiệp
Xét cả ở cấp độ lãnh đạo, quản lý cũng như tác nghiệp, các DNNVV chưa thực sự
chuyên nghiệp trong suy nghĩ cũng như hành động. Cụ thể, quan niệm về kinh doanh của
DNNVV còn mang nặng tính “chộp giật”, chứ chưa thực sự kinh doanh “định hướng
khách hàng” vì khách hàng. Các DNNVV chưa nhận thức được tầm quan trọng của sự
chuyên nghiệp, tầm quan trọng của việc “làm đúng ngay từ đầu”.
(8) Trình độ lao động thấp
Lao động trong các DNNVV Việt Nam hiện nay vừa thiếu về số lượng vừa yếu về
chất lượng. Lao động chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản (theo Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội: khoảng 65% lao động Việt Nam không qua bất kỳ một
trường lớp đào tạo nào), thiếu kĩ năng, trình độ học vấn thấp, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Năng suất lao động tăng chậm trong khi chi phí lao
động còn ở mức cao là nguyên nhân khiến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng,
làm hạn chế khả năng cạnh tranh của các DNNVV.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kể từ khi Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành, số lượng các
DNNVV thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng lên một cách nhanh chóng. Các DNNVV
góp phần quan trọng trong việc giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát
huy nội lực nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Góp phần
đáng kể vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, xóa
đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác. Vì vậy, vai trò của DNNVV ngày
càng lớn đối với kinh tế xã hội của Việt Nam và được thể hiện trên các mặt sau:
7
Thứ nhất, đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế: các DNNVV
ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều
và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực và địa phương. Các DNNVV
hiện nay chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp trên 40%
tổng sản phẩm xã hội, 35% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 80% tổng mức bán lẻ,
69% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, tỷ trọng doanh thu thuần của khu vực
DNNVV những năm gần đây luôn chiếm xấp xỉ 50% tổng doanh thu thuần của các doanh
nghiệp. Điều này chứng tỏ các DNNVV có đóng góp đáng kể vào việc gia tăng sản lượng
và tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu
là DNNVV được thành lập tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này
sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; từng bước hiện thực hóa
mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Thứ ba, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo: Việt Nam là
một nước đang phát triển, có mật độ dân số cao, lực lượng lao động tăng nhanh, quy mô
vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển DNNVV ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Không thể phủ nhận vai trò của các doanh
nghiệp lớn, nhưng thực tế cho thấy DNNVV lại là những đối tượng tạo ra nhiều công ăn
việc làm hơn cho xã hội. Số doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể mới thành lập kết hợp
với số doanh nghiệp mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh trong 5 năm gần đây đã tạo
thêm khoảng 2,5 đến 3 triệu chỗ làm việc mới. Các DNNVV đã trở thành nguồn cung
chủ yếu về chỗ làm việc mới cho người lao động. Khi những DNNVV làm ăn phát đạt và
thuê nhiều nhân công, nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại, khi họ thua lỗ và sa thải
nhân công, nền kinh tế sẽ rơi vào suy thoái. Do đó, phát triển DNNVV phải giữ vai trò
then chốt.
Thứ tư, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: sự tồn tại của
các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền
và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn
tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh
thậm chí với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời, DNNVV còn đóng
vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân
công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các DNNVV cũng như của
doanh nghiệp hợp tác.
Thang Long University Library
8
Thứ năm, đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới: với sự
linh hoạt của mình, các DNNVV là người đi tiên phong trong việc áp dụng các phát minh
mới về công nghệ cũng như sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DNNVV
phải thường xuyên cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công.
Mặc dù, không tạo ra được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là
tiền đề cho sự thay đổi về công nghệ.
Thứ sáu, có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn: quá trình thay đổi nhanh
chóng về công nghệ những năm qua cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự hợp tác và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng
đồng doanh nghiệp: lớn, nhỏ và vừa dưới nhiều hình thức khác nhau. Thứ nhất là liên kết
doanh nghiệp theo hình thức mạng lưới, thường được xây dựng trên cơ sở chuyên môn
hoá các công đoạn của quá trình SXKD bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào, các giai đoạn của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Mạng
lưới liên kết các doanh nghiệp từ quy mô nhỏ, vừa đến doanh nghiệp lớn thông qua quan
hệ trao đổi thông tin, quan hệ giao dịch thương mại, quan hệ mạng lưới phân phối tiêu
thụ hàng hoá… Thứ hai, liên kết doanh nghiệp theo hình thức cụm công nghiệp, khu
công nghiệp. Đây là hình thức liên kết dựa trên yếu tố gần gũi về địa lý giữa các doanh
nghiệp trong cùng một khu vực. Nhà nước có vai trò đưa ra các chính sách khuyến khích,
chủ động phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là tiền đề quan
trọng cho việc hình thành các kết cấu công nghiệp theo khu vực địa lý dạng này. Thứ ba
là dạng liên kết dưới hình thức đối tác kinh doanh chiến lược. Hình thức liên kết này tạo
điều kiện cho các DNNVV nâng cao trình độ quản lý và phát triển được năng lực công
nghệ. Các DNNVV còn là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn, đồng thời làm lành mạnh
môi trường đầu tư và kinh doanh. Với những doanh nghiệp thành công, quy mô của
doanh nghiệp sẽ được mở rộng và nhiều doanh nghiệp trong số này dần dần trở thành
doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế (Ví dụ: Hoàng Anh Gia Lai, Biti’s, Kinh Đô, Mai
Linh…). Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường không cao thì sẽ luôn có
nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp
sẽ bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với doanh nghiệp quy mô
nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhưng đối với doanh nghiệp
lớn hay một tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động rất lớn, cả về mặt kinh tế và xã
hội. Bên cạnh đó, các DNNVV còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hoá kinh
doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi. Đây là điều kiện
cực kỳ quan trọng để Việt Nam có thể hội nhập quốc tế thành công.
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tùy theo các tiêu thức khác nhau, có thể phân loại các DNNVV như sau:
9
(1) Theo hình thức sở hữu
Doanh nghiệp nhà nước: là DNNVV trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ, từ đó Nhà nước giữ quyền chi phối nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân: là DNNVV do cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tập thể: là DNNVV được hình thành do các thành viên cùng góp tài
sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội: là DNNVV được thành lập từ
nguồn kinh phí của các tổ chức chính trị xã hội.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là những DNNVV mà nguồn vốn của
doanh nghiệp được hình thành từ toàn bộ hay một phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
(2) Theo số lượng chủ sỡ hữu
Doanh nghiệp một chủ: là DNNVV chỉ do một chủ duy nhất đầu tư vốn thành lập.
Theo nghĩa này, những công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp tư
nhân hay công ty nhà nước là những loại hình doanh nghiệp một chủ.
Doanh nghiệp nhiều chủ: là DNNVV được hình thành trên cơ sở liên kết của các
thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp, như công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh theo
luật Việt Nam.
(3) Theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp công nghiệp: là những DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, chuyên sản xuất hàng hóa vật chất với quy mô lớn.
Doanh nghiệp nông nghiệp: là những DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Doanh nghiệp xây dựng: là những DNNVV hoạt động trên các lĩnh vực xây lắp, vật
liệu xây dựng, địa ốc.
Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ: là những DNNVV hoạt động trong lĩnh vực
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại.
(4) Theo nghĩa vụ trong việc thanh toán nợ
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: là loại DNNVV mà chủ sở hữu doanh nghiệp
chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số tài sản đã góp vốn đầu tư thành lập doanh nghiệp (vốn điều lệ).
Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: là loại DNNVV mà chủ sở hữu doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
10
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các DNNVV ở nước ta ngày càng phát triển,
đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Các DNNVV ở khu vực tư
nhân có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp nhà nước. Để tạo 1 đơn vị
GDP, khu vực kinh tế tư nhân cần 3,74 đơn vị đầu tư, trong khi khu vực nhà nước cần
8,28 đơn vị và khu vực FDI cần 4,99 đơn vị. Doanh thu trên tổng số tài sản khu vực tư
nhân cũng cao hơn các khu vực khác: trong khi doanh nghiệp tư nhân có số vốn 1 tỷ đồng
tài sản tạo ra 1,18 tỷ đồng doanh thu thì khu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ tạo ra 0,80
tỷ đồng và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra 0,89 tỷ đồng. Về vấn đề lao động, chi
phí tạo ra một chỗ làm mới của khu vực tư nhân cũng rẻ hơn khu vực nhà nước. Để giải
quyết vần đề công ăn việc làm, ngoài cách đưa lao động đi lao động nước ngoài, cái quan
trọng là phải phát triển SXKD trong nước. Vì vậy, vai trò của các doanh nghiệp là rất lớn
và cách tốt nhất là phải phát triển DNNVV. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, các
DNNVV đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển và tồn tại, đặc biệt
là khó khăn về nguồn vốn trong hoạt động SXKD. Chính vì thế, mà vai trò của ngân hàng
trong hoạt động cho vay DNNVV là vô cùng quan trọng. Hoạt động cho vay không
những mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, cho các DNNVV mà còn là xu hướng phát
triển của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng cường an sinh xã hội.
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của Học viện Ngân hàng: cho vay là mối
quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay thông qua sự vận động của giá trị,
vốn vay được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh: cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM
(người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay
trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật Các Tổ chức Tín dụng 2010: cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó
ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
Tuy những cách diễn đạt về khái niệm cho vay của các giáo trình, tài liệu có khác
song về bản chất, cho vay trong đó có cho vay DNNVV là: việc NHTM giao hoặc cam
kết giao tiền cho các DNNVV để sử dụng với mục đích nhất định, trong thời gian nhất
định với cam kết của DNNVV là phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
11
Trong quan hệ cho vay này, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người chủ thực sự của
nó là ngân hàng. Các DNNVV chỉ có quyền sử dụng vốn trong thời gian vay và phải có
nghĩa vụ hoàn trả sau một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các
quy định của NHNN và các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng cho vay. DNNVV phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng vay vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả và không trái với các quy định của
pháp luật. Bởi nếu DNNVV hoạt động không có hiệu quả hay sử dụng vốn vay vào
những mục đích phi pháp sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản cũng như uy tín của NHTM. Trong trường hợp khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích
hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Các khoản cho vay ngân hàng
cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã
hội. Đối với các DNNVV, các khoản cho vay của ngân hàng cũng phải đáp ứng các mục
đích cụ thể trong quá trình hoạt động SXKD để thúc đẩy các doanh nghiệp này hoàn
thành nhiệm vụ SXKD của mình. Phương án/dự án kinh doanh có hiệu quả của người vay
minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho ngân hàng, các
khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Hơn
nữa, mục đích sử dụng vốn vay là căn cứ ban đầu để ngân hàng thẩm định về tính khả thi,
hiệu quả kế hoạch SXKD của khách hàng, là cơ sở đưa ra quyết định cho vay của ngân
hàng. Chỉ khi khách hàng thực hiện đúng cam kết ban đầu, sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thỏa thuận thì mới đảm bảo cho hoạt động SXKD hiệu quả, đảm bảo cho khả
năng trả nợ ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai: hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng cho vay. DNNVV phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian
xác định. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động bình
thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản mà ngân hàng đi vay. Đó là một bộ phận tài sản của các
chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ cần. Nếu các khoản cho vay không được hoàn
trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng phải bù đắp các chi phí
như: trả lãi tiền gửi, in ấn, trả lương nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ... Do đó, ngân
Thang Long University Library
12
hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được
nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ
hạn trả nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng
trong việc trả nợ.
1.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật: quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ
được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó,
các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ vay
mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của
các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư
cách pháp lý để thực hiện các giao dịch.
(2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là
không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh
của các DNNVV. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ
bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân
hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có
thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân hàng với khách
hàng.
(3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết: DNNVV phải có
tình hình tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của
mình. Năng lực tài chính lành mạnh của DNNVV được thể hiện qua tổng giá trị tài sản -
nguồn vốn lớn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao... Ngoài ra còn là khả năng
khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý,
trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực... Các yếu tố này đảm bảo cho DNNVV
hoạt động thường xuyên, liên tục và phát triển trong tương lai; là cơ sở vững chắc đảm
bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn.
(4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
và phù hợp với quy định của pháp luật: DNNVV phải có phương án/dự án khả thi và
hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân
hàng.
Đối với DNNVV: kinh doanh hiệu quả thì thu nhập thu về sẽ đảm bảo bù đắp cho chi
phí, giúp doanh nghiệp thực hiện được nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo khả năng trả nợ
cho ngân hàng đồng thời duy trì mối quan hệ tín dụng, tạo được uy tín với ngân hàng.
Đối với ngân hàng: nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu
“thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Kế hoạch kinh doanh khả thi, có hiệu quả
13
của khách hàng sẽ đảm bảo khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nhờ đó,
hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung mới có thể diễn ra thông
suốt, suôn sẻ... đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
(5) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện
pháp ngân hàng đề ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp của khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện
pháp nào là tùy vào quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo các
biện pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách
nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Đảm
bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp
khách hàng không trả được khoản vay).
1.2.4. Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
(1) Đối với ngân hàng
Phân tán rủi ro: hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro, dù cho ngân hàng
có cố gắng để nâng cao chất lượng cho vay thì nguy cơ về rủi ro gặp phải vẫn luôn tiềm
ẩn. Việc tập trung vốn vay vào một số doanh nghiệp mặc dù có thể tiết kiệm được nhiều
chi phí cho vay, tăng cường hiệu quả quản lý nhưng đem lại những nguy cơ mất vốn cho
ngân hàng khi những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong SXKD thậm chí là phá sản.
Chính vì vậy, việc phân tán rủi ro vào các DNNVV với số lượng lớn, nhu cầu vốn vay đa
dạng sẽ giảm được tổn thất khi xảy ra rủi ro cho ngân hàng.
Tăng thu nhập: số lượng ngày càng tăng của các DNNVV chính là tiềm năng lớn về
khách hàng của các NHTM. Nhu cầu vay vốn của các DNNVV trong bối cảnh cạnh tranh
hiện nay là rất lớn, do vậy sẽ là một tín hiệu tốt đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập, không những bù đắp chi
phí huy động vốn, chi phí trả lương nhân viên… mà còn giữ lại được lợi nhuận cho mình.
Đồng thời với hoạt động cho vay là những nhu cầu khác về dịch vụ ngân hàng như thanh
toán, tư vấn, bảo hiểm của ngân hàng cũng lớn mạnh hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng và đây cũng là nguồn thu đáng kể mang lại cho ngân hàng.
Mở rộng mối quan hệ với khách hàng: hoạt động cho vay tạo điều kiện cho ngân
hàng có thể tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng của mình sâu hơn. Càng hiểu biết về khách
hàng, ngân hàng sẽ càng thuận lợi trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình.
Việc mở rộng mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp ngân hàng thu hút và giữ
chân được những khách hàng tốt, không chỉ đáp ứng được những nhu cầu chính mà còn
Thang Long University Library
14
có thể gợi ý, cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng. Từ đó, góp phần tăng
thu nhập cho ngân hàng, cũng như tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
(2) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của các DNNVV: đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quy trình SXKD. Nó là
điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động... Từ đó tạo điều kiện để doanh
nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả SXKD.
Trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển chỉ
bằng vốn tự có của mình và các DNNVV luôn gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động. Bởi lẽ là những doanh nghiệp này có số vốn tự có không nhiều, quá trình
kinh doanh, luân chuyển vốn lại thường diễn ra chậm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
này phải huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. Đối
với việc huy động vốn từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng
khoán để thu hút vốn đầu tư thì các DNNVV lại không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về: vốn
tự có, lợi nhuận... để có thể tham gia niêm yết trên các sàn giao dịch và không phải doanh
nghiệp nào cũng được phát hành cổ phiếu. Hơn nữa thị trường chứng khoán nước ta còn
nhiều biến động, tiềm ẩn rủi ro, điều này cũng làm ảnh hưởng tới tâm lý của các
DNNVV, khiến họ không muốn lựa chọn cách này. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có
thể chọn cách vay mượn của đối tác, bạn hàng hoặc liên doanh, sáp nhập. Những điều
này đều có hạn chế riêng như khiến cho các doanh nghiệp mất quyền tự chủ hoặc là
không phải lúc nào cũng có thể vay mượn từ các đối tác, nhất là khi vào chu kỳ kinh
doanh và chi phí của các khoản vay mượn này cũng không hề nhỏ. Chính vì vậy, hoạt
động cho vay của ngân hàng đã trở thành kênh huy động vốn nhanh chóng và có hiệu quả
nhất đối với các DNNVV. Thông qua hoạt động cho vay của NHTM, các DNNVV có thể
đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm trang thiết bị, máy móc, thanh toán tiền hàng cho đối
tác, trả lương cho cán bộ nhân viên hoặc đóng bảo hiểm cho người lao động...
Thứ hai, vay vốn ngân hàng là động lực thúc đẩy DNNVV hoạt động liên tục và
có hiệu quả: hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho các DNNVV có vốn để đẩy
nhanh chu kỳ SXKD, góp phần giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.
Một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay chính là tính hoàn trả và tính
sinh lời cao. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay có hiệu quả để từ
đồng vốn đó không những có thể hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng mà còn đem về được
lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Cũng vì lẽ đó mà các khoản vay đã trở thành đòn bẩy
tài chính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế, hoạt
động cho vay còn giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế việc sử
15
dụng vốn vay vào các mục đích khác hay chiếm dụng vốn vay, kinh doanh bất hợp pháp
từ vốn vay của các doanh nghiệp. Bởi lẽ sau khi mỗi khoản vay được giải ngân, cán bộ
ngân hàng định kỳ sẽ tới doanh nghiệp theo dõi, kiểm tra và lập báo cáo thẩm định việc
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Chính điều này khiến cho các doanh nghiệp có trách
nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn để khoản vay được sử dụng đúng như trong cam kết
xin vay và có hiệu quả nhằm tạo ra lợi nhuận để có thể hoàn trả cho ngân hàng cũng như
đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình. Quá trình kinh doanh nhờ đó sẽ được thực
hiện đúng tiến độ và liên tục. Mặt khác, để đảm bảo an toàn tín dụng, các ngân hàng sẽ
không thể cho vay đối với các doanh nghiệp có phương án/dự án kinh doanh kém hiệu
quả hay đối với những doanh nghiệp có tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh chưa tốt,
doanh nghiệp làm ăn không uy tín, TSĐB chưa đáp ứng đủ yêu cầu từ phía ngân hàng....
Vì vậy để có thể tiếp cận được với các khoản vốn vay và trở thành khách hàng của các
ngân hàng, buộc các DNNVV phải nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình,
đưa ra các phương án xin vay hợp lý và chứng minh việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả,
thanh toán nợ vay đúng hạn để từ đó tạo niềm tin cho các ngân hàng. Do đó, có thể khẳng
định vay vốn ngân hàng là một trong những động lực thúc đẩy DNNVV kinh doanh liên
tục và có hiệu quả.
Thứ ba, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNNVV: trong nền kinh
tế thị trường với trình độ khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển mạnh như vũ
bão hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải nhạy bén trong
chiến lược SXKD, thường xuyên đổi mới trang thiết bị, đầu tư máy móc, kỹ thuật hiện
đại để có thể theo kịp các đối thủ cạnh tranh. Thế nhưng hầu hết các DNNVV ở nước ta
hiện nay luôn trong tình trạng cơ sở vật chất nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, chắp vá. Một
trong những nguyên nhân chính của việc này chính là do các doanh nghiệp này bị hạn
chế về vốn. Điều này ít nhiều làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này đối với
các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đại, khiến cho hoạt
động kinh doanh của các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn. Việc tiếp cận được với nguồn
vốn vay ngân hàng giúp cho các DNNVV tăng cường khả năng vốn, đáp ứng nhu cầu đầu
tư, mua sắm trang thiết bị, máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên…
DNNVV sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng cao, góp phần cải thiện vị trí
của sản phẩm nội địa, làm giảm tâm lý chuộng hàng ngoại. Nhờ công nghệ và thiết bị
mới, DNNVV có khả năng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ tư, góp phần định hướng kinh doanh cho các DNNVV: khi đã sử dụng vốn
vay ngân hàng các DNVVN sẽ phải có trách nhiệm tuân thủ đúng các điều khoản đã đề ra
trong hợp đồng vay vốn, thanh toán các khoản nợ và lãi vay đúng hạn. Điều này buộc các
Thang Long University Library
16
DNNVV phải có kế hoạch kinh doanh hợp lý và thực hiện kế hoạch đó một cách có hiệu
quả. Mục tiêu của các doanh nghiệp không chỉ là thu hồi được vốn mà còn phải làm sao
cho đồng vốn đi vay được sử dụng hiệu quả nhất, sinh lời nhiều nhất, tỷ suất lợi nhuận
thu về của doanh nghiệp phải lớn hơn lãi suất khoản vay của ngân hàng. Do đó, các
doanh nghiệp làm ăn kinh doanh không có hiệu quả, các mặt hàng SXKD không thu về
lợi nhuận cao sẽ dần bị đào thải trong cuộc cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trên
thị trường. Nhờ vậy, DNNVV cũng sẽ có những định hướng cụ thể trong việc xác định
chiến lược, mục tiêu kinh doanh cũng như sản phẩm và thị trường mà mình muốn hướng
tới. Thông qua việc cho vay đối với các DNNVV hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vốn
vay ngân hàng đã góp phần tạo nên cơ cấu kinh tế mới, năng động hơn, phát triển hơn.
Khi các yếu tố đầu ra của sản xuất thay đổi cũng sẽ khiến cho các yếu tố đầu vào thay
đổi. Nhờ vậy góp phần tạo ra hướng đi cho các doanh nghiệp, đa dạng hóa các sản phẩm
cung cấp cho thị trường, góp phần đa dạng hóa cơ cấu kinh tế.
1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng
rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý các
khoản vay có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại cho vay. Có nhiều cách phân loại cho
vay khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
(1) Phân loại theo thời gian cho vay
Cho vay ngắn hạn: là việc ngân hàng cho vay DNNVV có thời hạn từ 1 năm trở
xuống và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của
các doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: là việc ngân hàng cho vay DNNVV có thời hạn từ trên 1 năm
đến 5 năm. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho hoạt động mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: là việc ngân hàng cho vay DNNVV có thời hạn trên 5 năm, cho
vay dài hạn được sử dụng để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải
tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
(2) Phân loại theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng cho vay DNNVV để bổ sung vốn lưu động
hoặc mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng SXKD bằng nội
tệ/VNĐ.
17
Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng cho vay DNNVV để thanh toán ra nước
ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Các ngoại tệ mạnh thường được sử dụng trong
cho vay như: GBP, EUR, USD, JPY…
(3) Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay kinh doanh bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm đất
đai, nhà, công trình xây dựng và các bất động sản khác của các DNNVV hoạt động trong
các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay các DNNVV để trang trải các chi phí sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp như chi phí mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,
thức ăn gia súc…
(4) Phân loại theo phương thức đảm bảo tiền vay
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là việc cho vay của NHTM trong đó ngân hàng
yêu cầu khách hàng vay vốn phải có TSĐB cho nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Việc cho vay có TSĐB thường áp dụng đối với khách hàng chưa có nhiều uy tín với ngân
hàng. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn
chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn.
Bởi vậy trên thực tế, TSĐB thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ
cho vay của NHTM. TSĐB không những là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn, mà còn là nguồn thu nợ thứ
hai cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Hiện nay, tài sản cầm
cố, thế chấp của các DNNVV có thể là giấy tờ có giá, hàng hóa, động sản và bất động
sản… Các tài sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng và có khả năng
tiêu thụ dễ dàng trên thị trường. Sau khi đã xem xét một cách kỹ lưỡng các đối tượng cầm
cố, thế chấp; nếu chấp thuận ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục tiếp nhận TSĐB, thiết lập
hợp đồng cho vay.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là việc ngân hàng cho khách hàng vay
vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng
khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có
uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản
trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn vay,
hoàn trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn.
Cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba: cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh là
hình thức cho vay mà người bảo lãnh đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho
người vay nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho
Thang Long University Library
18
khách hàng vay vốn thường là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM (không
cần tài sản thế chấp, cầm cố). Bên bảo lãnh cũng có thể là các công ty, xí nghiệp, cá
nhân… Tuy nhiên, thường các chủ thể này chưa có nhiều uy tín với ngân hàng nên việc
bảo lãnh phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên thứ ba.
Sau khi xem xét đầy đủ mọi khía cạnh về người bảo lãnh, nếu ngân hàng chấp thuận thì
sự bảo lãnh phải được thực hiện bằng cách lập chứng thư bảo lãnh và người đứng ra bảo
lãnh ký tên, có xác nhận của công chứng nhà nước; đồng thời hợp đồng bảo lãnh được
lập với sự ký kết của 3 bên: ngân hàng cho vay - người bảo lãnh - khách hàng vay vốn.
(5) Phân loại theo nhóm nợ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; các nhóm nợ được
phân loại như sau:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và
thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức
thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc
và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn ): các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả nợ đầy đủ theo hợp đồng cho vay.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ mất vốn): các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn ): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
(6) Phân loại theo phương thức hoàn trả
Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần cả gốc và lãi khi
đến hạn; thường áp dụng với các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, giá trị
khoản vay nhỏ, thời gian vay ngắn.
19
Cho vay trả góp: cho vay với quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Việc hoàn
trả được tiến hành theo định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hay không bằng nhau
tùy theo thoả thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng vay vốn; áp dụng với những khách hàng có nguồn thu ổn định, cho vay để
bổ sung trang thiết bị kỹ thuật... Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng trả trước một phần giá
trị tài sản cần mua sắm, ngân hàng sẽ trả phần còn lại. Số tiền trả trước phụ thuộc vào khả
năng biến động giá của tài sản, khả năng tài chính cũng như uy tín của khách hàng…
ngoài ra số tiền trả trước còn đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hoạt động của NHTM phải đảm bảo ba mục tiêu chính: thứ nhất là sự lành mạnh
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia; thứ hai là
đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh; thứ ba là phải đảm bảo nguyên tắc sinh
lời cơ bản. Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, vì vậy muốn
đảm bảo mục tiêu hoạt động của mình, ngân hàng phải tìm cách nâng cao chất lượng cho
vay. Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng; là hiệu quả của việc cho
vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản cho vay có
chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền
lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được
nợ, bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV của NHTM
cần được xem xét trên nhiều góc độ bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm
khác nhau về chất lượng cho vay.
Chất lượng cho vay xét trên góc độ của NHTM: đối với NHTM, một khoản vốn
cho vay được coi là có chất lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với
khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy
định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức độ
rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng chứa
đựng nhiều rủi ro. Do đó, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan trọng bên cạnh
mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng cho vay tốt là kết quả của một quy trình
hoạt động có sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận sao cho thu được tối đa lợi nhuận
cho ngân hàng nhưng đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm tạo uy
tín cho ngân hàng, đem lại sự hài lòng nhất đến cho khách hàng.
Như vậy, trên góc độ của NHTM, chất lượng cho vay có thể hiểu là: việc cho vay
phải đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng kế hoạch đề ra; đảm bảo cân bằng 3 mục tiêu: sự
Thang Long University Library
20
lành mạnh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh
và đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản.
Chất lượng cho vay xét trên góc độ của DNNVV: thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu
của các DNNVV về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn
đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng… Các khoản ngân hàng cho vay phải phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn phải
đảm bảo những nguyên tắc cho vay cơ bản của NHNN. Bên cạnh đó, các DNNVV mong
muốn được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độ giải ngân
nhanh chóng để phục vụ cho mục tiêu SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an
toàn, uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng. Các khoản
vay vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình SXKD một cách
đúng mục đích, hiệu quả sẽ tạo ra một số tiền lớn hơn, đủ để trang trải chi phí và có lợi
nhuận làm cơ sở cho việc hoàn trả khoản vay ngân hàng cũng như doanh nghiệp có thể
giữ lại được lợi nhuận cho mình.
Như vậy, trên góc độ của DNNVV, chất lượng cho vay là sự thỏa mãn nhu cầu về
vốn của các DNNVV trên các phương diện: quy mô, lãi suất, thời hạn, phương thức giải
ngân, thu nợ… và phải tạo điều kiện cho sự phát triển SXKD của DNNVV.
Tóm lại, chất lượng cho vay DNNVV là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các
chỉ tiêu tính toán được như: kết quả kinh doanh, nợ quá hạn, nợ xấu…), vừa trừu tượng
(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến kinh tế…). Chất lượng cho vay
là kết quả của quá trình kết hợp hoạt động của các tổ chức vì mục đích chung. Do đó, để
có chất lượng cho vay cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải có hiệu quả, quan hệ
cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp phải được thiết lập trên cơ sở tin tưởng và tôn
trọng lẫn nhau tạo hiệu quả tốt cho cả hai bên, góp phần chung vào thúc đẩy phát triển
kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là một hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM và cho vay
doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Hiện nay, các DNNVV chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp của nền kinh tế,
nhu cầu vay vốn của khu vực này là rất lớn, bởi vậy cho vay DNNVV đang được nhiều
NHTM quan tâm. Doanh nghiệp có vốn hoạt động SXKD sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế,
vì thế nâng cao chất lượng cho vay DNNVV không chỉ cần thiết với ngân hàng với doanh
nghiệp mà còn với cả nền kinh tế.
Đối với ngân hàng: nâng cao chất lượng cho vay DNNVV là yêu cầu tất yếu của
bản thân mỗi ngân hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân
21
hàng có chất lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu
quả, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi
khoản vay của khách hàng. Ngoài ra, chất lượng cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ
chức quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Nhờ đó, ngân hàng không những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hình ảnh
và uy tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các dịch
vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Bên cạnh đó, giờ đây, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất
mà còn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách
hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay là
cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp
vốn chủ yếu cho các DNNVV hiện nay. Trong quá trình mở rộng SXKD, các nhu cầu về
vốn thường xuyên phát sinh và để phục vụ tốt cho hoạt động SXKD, nâng cao hiệu quả
hoạt động thì doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đi vay bởi quy mô vốn chủ sở hữu
của các DNNVV hiện nay thường nhỏ bé. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các DNNVV
có thêm nguồn vốn để đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động SXKD, từ đó
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vốn vay ngân hàng cũng kích
thích các DNNVV kinh doanh hiệu quả hơn. Từ việc vay vốn của ngân hàng, DNNVV sẽ
có trách nhiệm sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả nhất để vừa có thể thanh toán nợ gốc và
lãi cho ngân hàng vừa có thể giữ lại lợi nhuận cho mình. Điều này buộc các DNNVV
phải kinh doanh sao cho tỷ suất lợi nhuận của mình phải lớn hơn lãi vay ngân hàng nếu
doanh nghiệp đó muốn tồn tại và phát triển. Vốn vay ngân hàng còn giúp doanh nghiệp
hình thành cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp cần đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Thông
thường các doanh nghiệp thích sử dụng vốn vay vì được hưởng phần tiết kiệm nhờ thuế
và không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Còn việc sử dụng vốn
chủ sở hữu để vận hành doanh nghiệp không những hạn chế khả năng mở rộng SXKD
mà còn làm tăng chi phí vốn, do đó việc sử dụng vốn chủ sở hữu ít được ưu tiên. Qua đó
cho thấy, việc cho vay của NHTM mang lại nhiều lợi ích cho các DNNVV, vì vậy nâng
cao chất lượng cho vay không chỉ cần thiết đối với ngân hàng mà còn rất cần thiết với các
DNNVV.
Đối với nền kinh tế: cho vay DNNVV của NHTM góp phần thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất và lưu thông hàng hóa tốt hơn tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm,
tăng cường an sinh xã hội. Nó còn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc
Thang Long University Library
22
gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Khi các DNNVV sử dụng vốn vay đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là
việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các DNNVV kém, nền
kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, chậm phát triển. Ngược lại, nếu cho vay có hiệu quả thì
sẽ tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì thế nâng cao chất lượng cho vay
là yêu cầu cần thiết bảo đảm cho nền kinh tế phát triển mạnh, tạo điều kiện hội nhập kinh
tế trong khu vực và trên thế giới.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
(1) Đối với ngân hàng
Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng
Một trong những yếu tố có tác động lớn đến sự thỏa mãn của khách hàng chính là
thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng. Khi cho vay, nếu cán bộ ngân
hàng có tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ
khách hàng sẽ tạo cho khách hàng sự hài lòng, niềm tin đối với ngân hàng.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng các món vay. Với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm sâu rộng thì
khi thẩm định cho vay, cán bộ ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có
hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp.
Do vậy, thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên là chỉ tiêu
phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng.
Khả năng phát hiện, kiểm soát rủi ro và đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro của
ngân hàng
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận. Trên con đường tìm
kiếm lợi nhuận tối đa, các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” là rủi ro. Để phòng ngừa,
hạn chế rủi ro các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có vị
trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho
vay. Tuy vậy, trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn phải đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn
xuất phát từ các yếu tố khách quan như: sự biến động của nền kinh tế, của thị trường hay
sự rườm rà của các thủ tục pháp lý… và các yếu tố chủ quan như: khả năng phân tích,
đánh giá rủi ro kém hay rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng hoặc khách hàng… Do đó, khả
năng phát hiện, kiểm soát rủi ro và đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro kịp thời sẽ góp
phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...candacelovejeremy123
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...NOT
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
1. giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay dnnvv tại nh...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
Nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng n...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Vietinbank, HOT
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCPĐề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
 
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8Đề tài  phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
Đề tài phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng,, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng BIDV, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
 
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Đề tài nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOT
Đề tài  nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOTĐề tài  nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOT
Đề tài nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay, RẤT HAY, HOT
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và n...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương ...
 

Similar to Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...NOT
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh (20)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng t...
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAYĐề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nh...
 
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAYĐề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
Đề tài chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAYĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng công thương 2018, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ p...
 
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàn...
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAYĐề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAYĐề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp, HAY
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hành nông nghiệp và phát...
 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mạ...
 
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
Đề tài nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn, HAY 018
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hà...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh bắc ninh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH TÙNG MÃ SINH VIÊN : A14582 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH Giáo viên hướng dẫn : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Tùng Mã sinh viên : A14582 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI - 2012 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên - Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý - Trường Đại học Thăng Long, cùng các anh chị cán bộ nhân viên của phòng Kế toán Ngân quỹ, phòng Kinh doanh - Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ và có những đóng góp quý báu để em hoàn thành khóa luận này.
  • 4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................1 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................1 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................................1 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.................................................4 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................................6 1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................8 1.2. Tổng quan hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại .....................................................................................................................................10 1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................10 1.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................11 1.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................12 1.2.4. Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................13 1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................16 1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................19 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................19 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.........20 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................22 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính ................................................................................................22 1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.............................................................................................24 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ........26 1.3.4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng .......................................................26 1.3.4.2. Nhân tố từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................28 1.3.4.3. Nhân tố khách quan............................................................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH................................................................................33 2.1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ......................33 Thang Long University Library
  • 5. 2.2. Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh................................................................................................................35 2.3. Quy định chung trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................35 2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay..............................................................................35 2.3.2. Thể loại và thời hạn cho vay ..................................................................................36 2.3.3. Số vốn cho vay.........................................................................................................36 2.3.4. Lãi suất cho vay.......................................................................................................37 2.3.5. Đảm bảo tiền vay.....................................................................................................38 2.3.6. Quy trình cho vay....................................................................................................38 2.4. Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh........................................................40 2.4.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................40 2.4.2. Tình hình doanh số thu nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................42 2.4.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................43 2.4.3.1. Dư nợ phân theo kỳ hạn.....................................................................................43 2.4.3.2. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế................................................................44 2.4.3.3. Dư nợ phân theo loại tiền...................................................................................47 2.4.3.4. Dư nợ phân theo ngành nghề kinh doanh ........................................................48 2.4.3.5. Dư nợ phân theo phương thức cho vay.............................................................49 2.4.3.6. Dư nợ phân theo nhóm nợ .................................................................................51 2.5. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................52 2.5.1. Chỉ tiêu định tính....................................................................................................52 2.5.2. Chỉ tiêu định lượng.................................................................................................54 2.5.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.................................................60 2.5.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................60 2.5.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................................61 2.5.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................................63 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................68
  • 6. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - CHI NHÁNH BẮC NINH.............................................69 3.1. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh.......................................69 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long..................................................................................................................69 3.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh Bắc Ninh .........70 3.2. Một số nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh ....71 3.2.1. Nhóm giải pháp về huy động vốn...........................................................................71 3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách cho vay..................................................................72 3.2.3. Nhóm giải pháp về thẩm định cho vay...................................................................76 3.2.4. Nhóm giải pháp về giảm rủi ro tín dụng................................................................78 3.2.5. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................79 3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................................80 3.3. Một số kiến nghị........................................................................................................84 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................................84 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................85 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long ..........86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................87 LỜI KẾT...........................................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................89 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Tổng sản phẩm quốc nội HMTD Hạn mức tín dụng MHB Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại SXKD Sản xuất kinh doanh TSĐB Tài sản đảm bảo
  • 8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Cơ cấu ngành của nhóm DNNVV tỉnh Bắc Ninh .........................................34 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2011....................43 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế giai đoạn 2009 - 2011 ...... 45 Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo ngành nghề kinh doanh..............................48 giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................48 Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng cho vay DNNVV theo phương thức cho vay.................................50 giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................50 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của Châu Âu...................2 Bảng 1.2. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước Châu Á..... 2 Bảng 1.3. Quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ .......................................3 Bảng 2.1. Tình hình giải ngân cho vay giai đoạn 2009 - 2011..........................................40 Bảng 2.2. Tình hình thu nợ cho vay giai đoạn 2009 - 2011 .............................................42 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn 2009 - 2011...................43 Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế....................................44 giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................44 Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay phân theo loại tiền giai đoạn 2009 - 2011.................47 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành nghề kinh doanh ............................48 giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................48 Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay phân theo phương thức cho vay................................49 giai đoạn 2009 - 2011 ........................................................................................................49 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ giai đoạn 2009 - 2011 ...............51 Bảng 2.9. Hệ số chất lượng cho vay kinh doanh DNNVV giai đoạn 2009 - 2011............54 Bảng 2.10. Tình hình thu lãi cho vay kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011..........................59 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thích hợp đối với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta những năm gần đây, được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thực sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2011, Việt Nam có 543.693 doanh nghiệp với số vốn khoảng 6 triệu tỉ đồng. Trong tổng số doanh nghiệp đó, có gần 97% quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội. Tuy nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, mà đặc biệt là khó khăn về nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy vai trò của mình thì một vấn đề được đặt ra là phải có nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Và vai trò của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn này là không thể thiếu được. Nhưng đi đôi với việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là phải làm thế nào để chất lượng các khoản vay đó có hiệu quả hơn, hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng và nâng cao tính an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó không chỉ là nhiệm vụ cấp thiết của các ngân hàng mà còn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đối với Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh, nếu chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh không cao, các khoản nợ quá hạn, nợ xấu sẽ gia tăng. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của chi nhánh, đặc biệt là khi đối tượng khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh 100% là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vòng quay tín dụng của chi nhánh sẽ giảm, vốn bị ứ đọng, lợi nhuận, khả năng thanh khoản cũng như uy tín của chi nhánh bị ảnh hưởng. Không chỉ vậy, bản thân các doanh nghiệp cũng sẽ phải đối mặt với sự gia tăng về chi phí lãi vay, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hàng hóa và nguyên vật liệu tồn đọng nhiều gây thiệt lớn
  • 10. cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Nếu tình trạng này kéo dài, doanh nghiệp sẽ đi đến phá sản, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế sẽ rơi vào trạng thái suy thoái. Xuất phát từ quan điểm trên, cùng với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Phân tích cơ sở lí luận về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại - Xem xét, đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống thực trạng cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh. - Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh của Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh . Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, và chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn năm 2009 - 2011. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã kết hợp sử dụng các phương pháp thu thập thông tin, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm giải quyết mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. Đồng thời việc sử dụng các phương pháp này còn giúp xem xét, đánh giá thực trạng cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, xác định được những hạn chế Thang Long University Library
  • 11. còn tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế đó. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh. 5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN Ngoài lời mở đầu, lời kết, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh Bắc Ninh
  • 12. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Ở nước ta hiện nay, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp, là bộ phận góp phần tạo ra một lượng GDP đáng kể cho xã hội. Những năm gần đây, hoạt động của DNNVV đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Với những vai trò quan trọng như vậy, việc tìm hiểu chính xác định nghĩa DNNVV là hết sức cần thiết. DNNVV là động lực cho sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế nhưng cũng dễ gặp thất bại khi cạnh tranh trên thương trường với các đối thủ có quy mô lớn. Vì vậy, một định nghĩa chính xác sẽ giúp chính phủ các nước tạo ra những mục tiêu hỗ trợ rõ ràng, góp phần khắc phục những hạn chế của DNNVV. Tùy theo từng quan điểm, các học giả khác nhau, các vùng miền khác nhau, các quốc gia khác nhau có những định nghĩa khác nhau về DNNVV. Nhìn chung, các học giả, các nhà hoạch định chính sách thường đưa ra định nghĩa DNNVV trên cơ sở dựa vào các yếu tố định tính hay định lượng. Khi dựa vào các yếu tố định tính, các học giả và các nhà hoạch định chính sách thường dựa vào các tiêu chí như mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp, số đầu mối quản lý, mức độ phức tạp trong công tác quản lý của doanh nghiệp… Phương pháp dựa trên các yếu tố định tính có ưu điểm là nó phản ánh đúng thực chất năng lực, trình độ của doanh nghiệp; nhưng nó cũng có nhược điểm là tính “định tính” của các yếu tố đã làm cho tính thực tiễn của phương pháp này không cao. Do đó, chúng thường được sử dụng để tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Khi dựa vào các yếu tố có tính định lượng, các học giả và các nhà hoạch định chính sách thường dựa vào các tiêu chí như số lượng lao động, giá trị tài sản hay nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận… Phương pháp xác định mang tính “định lượng” có ưu điểm dễ xác định, dễ tính toán, dễ hình dung. Tuy nhiên, nó lại phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành kinh doanh cụ thể, cũng như phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng nước, từng Thang Long University Library
  • 13. 2 khu vực. Chính vì vậy, nhiều học giả, nhiều nhà hoạch định chính sách đã chủ yếu dựa vào các yếu tố mang tính định lượng để xác định DNNVV. Trên thế giới, các học giả cũng như các nhà hoạch định chính sách thường chia DNNVV thành 3 loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro-sized), doanh nghiệp nhỏ (small- sized) và doanh nghiệp vừa (medium-sized). Bởi vậy, khi định nghĩa DNNVV, các học giả, các nhà hoạch định chính sách cũng gắn chặt định nghĩa của mình với 3 loại hình này. Định nghĩa DNNVV của Cộng đồng Châu Âu năm 2003 dựa trên hai tiêu chí chủ đạo là số lượng nhân viên và doanh thu (hoặc tài sản), và được phát biểu cho cả 3 cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ, và vừa. Bảng 1.1. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của Châu Âu Doanh nghiệp Số lượng nhân viên (người) Doanh thu Hoặc Tài sản Siêu nhỏ Dưới 10 ≤ 2 tỷ EUR ≤ 2 tỷ EUR Nhỏ Dưới 50 ≤ 10 tỷ EUR ≤ 10 tỷ EUR Vừa Dưới 250 ≤ 50 tỷ EUR ≤ 43 tỷ EUR ( Nguồn: Recommendation 2003/361/EC ) Các nước Châu Á như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia… cũng đưa ra khái niệm DNNVV của mình. Các khái niệm này được phát biểu dựa trên 2 yếu tố chính: nguồn vốn và nhân lực. Bảng 1.2. Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước Châu Á Nước Nguồn vốn Số lượng nhân viên (người) Nhật Bản < 100 triệu Yên < 300 Singapore < 15 triệu S$ < 200 Hàn Quốc Không quy định < 300 Đài Loan < 120 triệu NT$ Không quy định Thái Lan < 200 triệu Baht Không quy định Malaysia < 2,5 triệu MR < 200 ( Nguồn: “ Experience SME development in Asia countries ”, 1999 )
  • 14. 3 Có thể thấy, trên thế giới hiện nay chưa có sự thống nhất về các chỉ tiêu nhằm xác định DNNVV. Việc xác định khái niệm DNNVV cũng chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của từng nước, từng vùng, đặc điểm kinh tế từng ngành kinh doanh, khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp hay khái niệm DNNVV cũng có thể khác nhau tùy theo mục đích của việc phân loại… Nhưng nhìn chung, về cơ bản các quốc gia đều định nghĩa DNNVV dựa trên các yếu tố như: số lượng nhân viên, nguồn vốn hay tài sản. Bởi đây là các yếu tố quan trọng tham gia trực tiếp vào các khâu của quá trình SXKD, quyết định đến khả năng cạnh tranh, khả năng thành bại trên thương trường của doanh nghiệp. Hòa trong xu thế đó, các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam cũng đưa ra khái niệm DNNVV của mình. Điều này là cần thiết bởi điều kiện kinh tế cũng như tính chất các ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam có điểm khác biệt so với các quốc gia khác. Dựa trên khái niệm này, Chính phủ Việt Nam cũng đề ra được những chính sách hỗ trợ DNNVV phát triển tốt hơn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường an sinh xã hội. Khác với quan điểm trước đây, Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/06/2009 đã chỉ rõ khái niệm DNNVV với 3 loại hình: siêu nhỏ, nhỏ, và vừa. Theo điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Bảng 1.3. Quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30/06/2009) Thang Long University Library
  • 15. 4 Để đảm bảo tính phù hợp với đặc thù của từng ngành, đảm bảo tính phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, khái niệm DNNVV của Việt Nam đã có sự phân biệt cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Cụ thể, quy định về DNNVV thuộc khu vực sản xuất có sự khác biệt so với quy định về DNNVV thuộc lĩnh vực thương mại. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, từng địa phương mà cơ quan chủ trì trong quá trình thực hiện các biện pháp trợ giúp có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp. Với những tiêu chí xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP thì theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31/12/2011, Việt Nam có 543.693 doanh nghiệp với số vốn khoảng 6 triệu tỉ đồng. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Đặc điểm của DNNVV là những đặc trưng, đặc thù riêng có của các DNNVV; nó là những nhân tố quan trọng chi phối các hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài những đặc thù chung của hầu hết các DNNVV trên thế giới, DNNVV Việt Nam còn có những đặc thù riêng của mình. (1) Chiếm số lượng lớn trên thị trường Sau khi Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ra đời, số lượng DNNVV đã không ngừng gia tăng qua các năm. Cùng với sự hỗ trợ của các Bộ, ngành, địa phương các DNNVV được thành lập khá dễ dàng và ngày càng nhiều, chiếm số lượng lớn trong nền kinh tế hiện nay. Các DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực như: công nghiệp, thương mại, du lịch, nông - lâm - ngư nghiệp… dưới nhiều hình thức sở hữu như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… Nghiên cứu, do VCCI thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) năm 2011, cho biết: DNNVV chiếm khoảng 26% trong số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 75,8% trong số các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã; 92,8% trong số các công ty trách nhiệm hữu hạn; 99,2% trong số các doanh nghiệp tư nhân; 68,8% trong số các doanh nghiệp nhà nước và gần như 100% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn là DNNVV. (2) Năng động, linh hoạt trước những thay đổi của thị trường Với quy mô nhỏ và vừa, với tính chất sở hữu tư nhân, các DNNVV hoạt động rất linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi thường xuyên của thị trường, thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh. Trước mỗi thay đổi của thị trường, DNNVV có thể chuyển hướng hoạt động kinh doanh, thay đổi mặt hàng sản xuất do vốn đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh. Không những thế, các DNNVV còn có thể tự do cạnh tranh hay dễ dàng hợp tác để cùng nhau phát huy tiềm lực. Do đó tạo nên tính đa dạng trong các loại hình
  • 16. 5 sản phẩm của DNNVV, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, giúp các DNNVV hoạt động kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế. (3) Quy mô vốn và lao động nhỏ Như đã thể hiện ở bảng 1.3 và cũng giống như tên gọi của nó, DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô khá khiêm tốn về vốn, về số lượng lao động, về sản lượng, về ảnh hưởng thị trường… Theo kết quả điều tra những năm gần đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nếu xét về quy mô vốn thì doanh nghiệp có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm khoảng 40,7%; từ 1 đến 5 tỷ đồng khoảng 38,5%; từ 5 đến 10 tỷ đồng khoảng 9,18%; còn lại là những doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng. Nếu xét về quy mô lao động thì có tới 51,3% doanh nghiệp có dưới 10 lao động. Chính vì vậy, DNNVV khó khai thác lợi thế về quy mô, lợi thế về vốn, lợi thế về đầu tư. (4) Khả năng áp dụng công nghệ thấp Như đã đề cập ở trên, do hạn chế về vốn nên hầu hết các DNNVV không có khả năng tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Các DNNVV cũng gần như chưa có hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công tác marketing, tìm kiếm thông tin thị trường, thông tin khách hàng còn kém hiệu quả. Bởi vậy, thực tế các DNNVV Việt Nam vẫn đang “nép mình” vào và đang “ăn theo” các doanh nghiệp lớn. Sản phẩm của các DNNVV chủ yếu là cải tiến hoặc nhái theo các sản phẩm của những doanh nghiệp lớn do những hạn chế về quy mô, năng lực tài chính, khả năng nghiên cứu phát triển sản phẩm. (5) Năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp không cao Quản trị nội bộ của các DNNVV thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người quản đốc, là cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, chủ DNNVV ở Việt Nam cùng một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhiệm quá nhiều vai trò khác nhau trong doanh nghiệp. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế, xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. DNNVV cũng ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi. Hơn thế nữa, ngoài quan hệ góp vốn kinh doanh, các thành viên trong doanh nghiệp còn có quan hệ huyết thống, họ hàng, bạn bè hết sức thân thiết. Do vậy, chất lượng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. (6) Khả năng tiếp cận thị trường kém, sức cạnh tranh còn thấp Do đặc tính “nhỏ” của mình, do yếu tố “kinh nghiệm” ăn sâu vào tâm khảm, do thói quen kinh doanh theo “cảm nhận” nên các DNNVV gần như chưa nhận thức được tầm Thang Long University Library
  • 17. 6 quan trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường, nhu cầu khách hàng. Do chưa nhận thức được tầm quan trọng của nắm bắt thị trường nên các chủ doanh nghiệp cũng chưa trang bị cho mình các kiến thức, các công cụ cần thiết của nghiên cứu thị trường nhằm tiến hành nghiên cứu để tìm cho mình một phân đoạn thị trường phù hợp nhất. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế về vốn đầu tư, năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao là các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DNNVV. Sản phẩm do các DNNVV sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, chưa theo kịp các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp lớn. Thị trường của các DNNVV thường nhỏ bé, không ổn định và phụ thuộc vào hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn, tồn tại như một bộ phận của doanh nghiệp lớn. Mặt khác, đa phần các DNNVV là các doanh nghiệp còn khá non trẻ nên việc cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn đã tạo được tiếng vang, uy tín trên thị trường là rất khó khăn. (7) Thiếu chuyên nghiệp Xét cả ở cấp độ lãnh đạo, quản lý cũng như tác nghiệp, các DNNVV chưa thực sự chuyên nghiệp trong suy nghĩ cũng như hành động. Cụ thể, quan niệm về kinh doanh của DNNVV còn mang nặng tính “chộp giật”, chứ chưa thực sự kinh doanh “định hướng khách hàng” vì khách hàng. Các DNNVV chưa nhận thức được tầm quan trọng của sự chuyên nghiệp, tầm quan trọng của việc “làm đúng ngay từ đầu”. (8) Trình độ lao động thấp Lao động trong các DNNVV Việt Nam hiện nay vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng. Lao động chủ yếu vẫn là lao động phổ thông, ít được đào tạo cơ bản (theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: khoảng 65% lao động Việt Nam không qua bất kỳ một trường lớp đào tạo nào), thiếu kĩ năng, trình độ học vấn thấp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Năng suất lao động tăng chậm trong khi chi phí lao động còn ở mức cao là nguyên nhân khiến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của các DNNVV. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa Kể từ khi Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành, số lượng các DNNVV thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng lên một cách nhanh chóng. Các DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Góp phần đáng kể vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác. Vì vậy, vai trò của DNNVV ngày càng lớn đối với kinh tế xã hội của Việt Nam và được thể hiện trên các mặt sau:
  • 18. 7 Thứ nhất, đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế: các DNNVV ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng doanh nghiệp ngày càng nhiều và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực và địa phương. Các DNNVV hiện nay chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp trên 40% tổng sản phẩm xã hội, 35% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 80% tổng mức bán lẻ, 69% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, tỷ trọng doanh thu thuần của khu vực DNNVV những năm gần đây luôn chiếm xấp xỉ 50% tổng doanh thu thuần của các doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ các DNNVV có đóng góp đáng kể vào việc gia tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: việc nhiều doanh nghiệp, chủ yếu là DNNVV được thành lập tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; từng bước hiện thực hóa mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thứ ba, tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo: Việt Nam là một nước đang phát triển, có mật độ dân số cao, lực lượng lao động tăng nhanh, quy mô vốn tích luỹ nhỏ vì vậy phát triển DNNVV ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Không thể phủ nhận vai trò của các doanh nghiệp lớn, nhưng thực tế cho thấy DNNVV lại là những đối tượng tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho xã hội. Số doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể mới thành lập kết hợp với số doanh nghiệp mở rộng quy mô và địa bàn kinh doanh trong 5 năm gần đây đã tạo thêm khoảng 2,5 đến 3 triệu chỗ làm việc mới. Các DNNVV đã trở thành nguồn cung chủ yếu về chỗ làm việc mới cho người lao động. Khi những DNNVV làm ăn phát đạt và thuê nhiều nhân công, nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại, khi họ thua lỗ và sa thải nhân công, nền kinh tế sẽ rơi vào suy thoái. Do đó, phát triển DNNVV phải giữ vai trò then chốt. Thứ tư, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: sự tồn tại của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNNVV cũng sẽ tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với các công ty lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia. Đồng thời, DNNVV còn đóng vai trò là vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản xuất, làm tăng hiệu quả của chính các DNNVV cũng như của doanh nghiệp hợp tác. Thang Long University Library
  • 19. 8 Thứ năm, đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới: với sự linh hoạt của mình, các DNNVV là người đi tiên phong trong việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ cũng như sáng kiến về kỹ thuật. Do áp lực cạnh tranh nên các DNNVV phải thường xuyên cải tiến công nghệ, tạo sự khác biệt để có thể cạnh tranh thành công. Mặc dù, không tạo ra được những phát minh, sáng kiến mang tính đột phá nhưng nó là tiền đề cho sự thay đổi về công nghệ. Thứ sáu, có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn: quá trình thay đổi nhanh chóng về công nghệ những năm qua cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự hợp tác và kết hợp chặt chẽ giữa các cộng đồng doanh nghiệp: lớn, nhỏ và vừa dưới nhiều hình thức khác nhau. Thứ nhất là liên kết doanh nghiệp theo hình thức mạng lưới, thường được xây dựng trên cơ sở chuyên môn hoá các công đoạn của quá trình SXKD bắt đầu từ khâu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, các giai đoạn của quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ, phân phối sản phẩm. Mạng lưới liên kết các doanh nghiệp từ quy mô nhỏ, vừa đến doanh nghiệp lớn thông qua quan hệ trao đổi thông tin, quan hệ giao dịch thương mại, quan hệ mạng lưới phân phối tiêu thụ hàng hoá… Thứ hai, liên kết doanh nghiệp theo hình thức cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Đây là hình thức liên kết dựa trên yếu tố gần gũi về địa lý giữa các doanh nghiệp trong cùng một khu vực. Nhà nước có vai trò đưa ra các chính sách khuyến khích, chủ động phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp là tiền đề quan trọng cho việc hình thành các kết cấu công nghiệp theo khu vực địa lý dạng này. Thứ ba là dạng liên kết dưới hình thức đối tác kinh doanh chiến lược. Hình thức liên kết này tạo điều kiện cho các DNNVV nâng cao trình độ quản lý và phát triển được năng lực công nghệ. Các DNNVV còn là tiền đề tạo ra các doanh nghiệp lớn, đồng thời làm lành mạnh môi trường đầu tư và kinh doanh. Với những doanh nghiệp thành công, quy mô của doanh nghiệp sẽ được mở rộng và nhiều doanh nghiệp trong số này dần dần trở thành doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế (Ví dụ: Hoàng Anh Gia Lai, Biti’s, Kinh Đô, Mai Linh…). Ngoài ra, với số lượng lớn, rào cản tham gia thị trường không cao thì sẽ luôn có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp sẽ bị phá sản do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ thì việc rút lui sẽ không gây tác động đến nền kinh tế, nhưng đối với doanh nghiệp lớn hay một tập đoàn thì việc rút lui này lại có tác động rất lớn, cả về mặt kinh tế và xã hội. Bên cạnh đó, các DNNVV còn là tiền đề để tạo ra một môi trường văn hoá kinh doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi. Đây là điều kiện cực kỳ quan trọng để Việt Nam có thể hội nhập quốc tế thành công. 1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Tùy theo các tiêu thức khác nhau, có thể phân loại các DNNVV như sau:
  • 20. 9 (1) Theo hình thức sở hữu Doanh nghiệp nhà nước: là DNNVV trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, từ đó Nhà nước giữ quyền chi phối nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân: là DNNVV do cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tập thể: là DNNVV được hình thành do các thành viên cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội: là DNNVV được thành lập từ nguồn kinh phí của các tổ chức chính trị xã hội. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là những DNNVV mà nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ toàn bộ hay một phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. (2) Theo số lượng chủ sỡ hữu Doanh nghiệp một chủ: là DNNVV chỉ do một chủ duy nhất đầu tư vốn thành lập. Theo nghĩa này, những công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp tư nhân hay công ty nhà nước là những loại hình doanh nghiệp một chủ. Doanh nghiệp nhiều chủ: là DNNVV được hình thành trên cơ sở liên kết của các thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp, như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh theo luật Việt Nam. (3) Theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh Doanh nghiệp công nghiệp: là những DNNVV hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, chuyên sản xuất hàng hóa vật chất với quy mô lớn. Doanh nghiệp nông nghiệp: là những DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Doanh nghiệp xây dựng: là những DNNVV hoạt động trên các lĩnh vực xây lắp, vật liệu xây dựng, địa ốc. Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ: là những DNNVV hoạt động trong lĩnh vực mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại. (4) Theo nghĩa vụ trong việc thanh toán nợ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: là loại DNNVV mà chủ sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số tài sản đã góp vốn đầu tư thành lập doanh nghiệp (vốn điều lệ). Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: là loại DNNVV mà chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 10 1.2. Tổng quan hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các DNNVV ở nước ta ngày càng phát triển, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Các DNNVV ở khu vực tư nhân có hiệu quả đầu tư cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp nhà nước. Để tạo 1 đơn vị GDP, khu vực kinh tế tư nhân cần 3,74 đơn vị đầu tư, trong khi khu vực nhà nước cần 8,28 đơn vị và khu vực FDI cần 4,99 đơn vị. Doanh thu trên tổng số tài sản khu vực tư nhân cũng cao hơn các khu vực khác: trong khi doanh nghiệp tư nhân có số vốn 1 tỷ đồng tài sản tạo ra 1,18 tỷ đồng doanh thu thì khu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ tạo ra 0,80 tỷ đồng và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra 0,89 tỷ đồng. Về vấn đề lao động, chi phí tạo ra một chỗ làm mới của khu vực tư nhân cũng rẻ hơn khu vực nhà nước. Để giải quyết vần đề công ăn việc làm, ngoài cách đưa lao động đi lao động nước ngoài, cái quan trọng là phải phát triển SXKD trong nước. Vì vậy, vai trò của các doanh nghiệp là rất lớn và cách tốt nhất là phải phát triển DNNVV. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, các DNNVV đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển và tồn tại, đặc biệt là khó khăn về nguồn vốn trong hoạt động SXKD. Chính vì thế, mà vai trò của ngân hàng trong hoạt động cho vay DNNVV là vô cùng quan trọng. Hoạt động cho vay không những mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, cho các DNNVV mà còn là xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường an sinh xã hội. Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của Học viện Ngân hàng: cho vay là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn vay được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Theo giáo trình Ngân hàng thương mại của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh: cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo Luật Các Tổ chức Tín dụng 2010: cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tuy những cách diễn đạt về khái niệm cho vay của các giáo trình, tài liệu có khác song về bản chất, cho vay trong đó có cho vay DNNVV là: việc NHTM giao hoặc cam kết giao tiền cho các DNNVV để sử dụng với mục đích nhất định, trong thời gian nhất định với cam kết của DNNVV là phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
  • 22. 11 Trong quan hệ cho vay này, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người chủ thực sự của nó là ngân hàng. Các DNNVV chỉ có quyền sử dụng vốn trong thời gian vay và phải có nghĩa vụ hoàn trả sau một khoảng thời gian nhất định. 1.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm bảo đảm tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong các quy định của NHNN và các NHTM. Nguyên tắc thứ nhất: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay. DNNVV phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả và không trái với các quy định của pháp luật. Bởi nếu DNNVV hoạt động không có hiệu quả hay sử dụng vốn vay vào những mục đích phi pháp sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản cũng như uy tín của NHTM. Trong trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Các khoản cho vay ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội. Đối với các DNNVV, các khoản cho vay của ngân hàng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động SXKD để thúc đẩy các doanh nghiệp này hoàn thành nhiệm vụ SXKD của mình. Phương án/dự án kinh doanh có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ cho ngân hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn vay là căn cứ ban đầu để ngân hàng thẩm định về tính khả thi, hiệu quả kế hoạch SXKD của khách hàng, là cơ sở đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Chỉ khi khách hàng thực hiện đúng cam kết ban đầu, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận thì mới đảm bảo cho hoạt động SXKD hiệu quả, đảm bảo cho khả năng trả nợ ngân hàng. Nguyên tắc thứ hai: hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay. DNNVV phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản mà ngân hàng đi vay. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ cần. Nếu các khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, in ấn, trả lương nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ... Do đó, ngân Thang Long University Library
  • 23. 12 hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay, ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn trả nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. (2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của các DNNVV. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ cho vay hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. (3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết: DNNVV phải có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng quản lý tốt, chứng minh sự phát triển ổn định của mình. Năng lực tài chính lành mạnh của DNNVV được thể hiện qua tổng giá trị tài sản - nguồn vốn lớn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cao... Ngoài ra còn là khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức quản lý, trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực... Các yếu tố này đảm bảo cho DNNVV hoạt động thường xuyên, liên tục và phát triển trong tương lai; là cơ sở vững chắc đảm bảo cho cam kết hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng hạn. (4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật: DNNVV phải có phương án/dự án khả thi và hiệu quả vì hiệu quả của việc sử dụng vốn mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Đối với DNNVV: kinh doanh hiệu quả thì thu nhập thu về sẽ đảm bảo bù đắp cho chi phí, giúp doanh nghiệp thực hiện được nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng đồng thời duy trì mối quan hệ tín dụng, tạo được uy tín với ngân hàng. Đối với ngân hàng: nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Kế hoạch kinh doanh khả thi, có hiệu quả
  • 24. 13 của khách hàng sẽ đảm bảo khả năng thu hồi cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nhờ đó, hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung mới có thể diễn ra thông suốt, suôn sẻ... đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. (5) Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân hàng đề ra để tạo cơ sở kinh tế, pháp lý cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Các biện pháp đảm bảo tiền vay có thể là: cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ ba hoặc sử dụng tín chấp của khách hàng vay vốn. Việc áp dụng biện pháp nào là tùy vào quyết định kinh doanh của ngân hàng và ngân hàng phải đảm bảo các biện pháp là phù hợp với từng khoản vay, từng ngân hàng. Ngân hàng tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình và phải đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán nợ “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). 1.2.4. Vai trò cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (1) Đối với ngân hàng Phân tán rủi ro: hoạt động cho vay luôn chứa đựng những rủi ro, dù cho ngân hàng có cố gắng để nâng cao chất lượng cho vay thì nguy cơ về rủi ro gặp phải vẫn luôn tiềm ẩn. Việc tập trung vốn vay vào một số doanh nghiệp mặc dù có thể tiết kiệm được nhiều chi phí cho vay, tăng cường hiệu quả quản lý nhưng đem lại những nguy cơ mất vốn cho ngân hàng khi những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong SXKD thậm chí là phá sản. Chính vì vậy, việc phân tán rủi ro vào các DNNVV với số lượng lớn, nhu cầu vốn vay đa dạng sẽ giảm được tổn thất khi xảy ra rủi ro cho ngân hàng. Tăng thu nhập: số lượng ngày càng tăng của các DNNVV chính là tiềm năng lớn về khách hàng của các NHTM. Nhu cầu vay vốn của các DNNVV trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay là rất lớn, do vậy sẽ là một tín hiệu tốt đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập, không những bù đắp chi phí huy động vốn, chi phí trả lương nhân viên… mà còn giữ lại được lợi nhuận cho mình. Đồng thời với hoạt động cho vay là những nhu cầu khác về dịch vụ ngân hàng như thanh toán, tư vấn, bảo hiểm của ngân hàng cũng lớn mạnh hơn để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và đây cũng là nguồn thu đáng kể mang lại cho ngân hàng. Mở rộng mối quan hệ với khách hàng: hoạt động cho vay tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng của mình sâu hơn. Càng hiểu biết về khách hàng, ngân hàng sẽ càng thuận lợi trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình. Việc mở rộng mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh sẽ giúp ngân hàng thu hút và giữ chân được những khách hàng tốt, không chỉ đáp ứng được những nhu cầu chính mà còn Thang Long University Library
  • 25. 14 có thể gợi ý, cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác cho khách hàng. Từ đó, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, cũng như tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. (2) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ nhất, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của các DNNVV: đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quy trình SXKD. Nó là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động... Từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả SXKD. Trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển chỉ bằng vốn tự có của mình và các DNNVV luôn gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Bởi lẽ là những doanh nghiệp này có số vốn tự có không nhiều, quá trình kinh doanh, luân chuyển vốn lại thường diễn ra chậm. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp này phải huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. Đối với việc huy động vốn từ bên ngoài bằng cách phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán để thu hút vốn đầu tư thì các DNNVV lại không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về: vốn tự có, lợi nhuận... để có thể tham gia niêm yết trên các sàn giao dịch và không phải doanh nghiệp nào cũng được phát hành cổ phiếu. Hơn nữa thị trường chứng khoán nước ta còn nhiều biến động, tiềm ẩn rủi ro, điều này cũng làm ảnh hưởng tới tâm lý của các DNNVV, khiến họ không muốn lựa chọn cách này. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể chọn cách vay mượn của đối tác, bạn hàng hoặc liên doanh, sáp nhập. Những điều này đều có hạn chế riêng như khiến cho các doanh nghiệp mất quyền tự chủ hoặc là không phải lúc nào cũng có thể vay mượn từ các đối tác, nhất là khi vào chu kỳ kinh doanh và chi phí của các khoản vay mượn này cũng không hề nhỏ. Chính vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã trở thành kênh huy động vốn nhanh chóng và có hiệu quả nhất đối với các DNNVV. Thông qua hoạt động cho vay của NHTM, các DNNVV có thể đáp ứng nhu cầu vốn để mua sắm trang thiết bị, máy móc, thanh toán tiền hàng cho đối tác, trả lương cho cán bộ nhân viên hoặc đóng bảo hiểm cho người lao động... Thứ hai, vay vốn ngân hàng là động lực thúc đẩy DNNVV hoạt động liên tục và có hiệu quả: hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho các DNNVV có vốn để đẩy nhanh chu kỳ SXKD, góp phần giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. Một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay chính là tính hoàn trả và tính sinh lời cao. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay có hiệu quả để từ đồng vốn đó không những có thể hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng mà còn đem về được lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Cũng vì lẽ đó mà các khoản vay đã trở thành đòn bẩy tài chính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế, hoạt động cho vay còn giúp doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế việc sử
  • 26. 15 dụng vốn vay vào các mục đích khác hay chiếm dụng vốn vay, kinh doanh bất hợp pháp từ vốn vay của các doanh nghiệp. Bởi lẽ sau khi mỗi khoản vay được giải ngân, cán bộ ngân hàng định kỳ sẽ tới doanh nghiệp theo dõi, kiểm tra và lập báo cáo thẩm định việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Chính điều này khiến cho các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn để khoản vay được sử dụng đúng như trong cam kết xin vay và có hiệu quả nhằm tạo ra lợi nhuận để có thể hoàn trả cho ngân hàng cũng như đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình. Quá trình kinh doanh nhờ đó sẽ được thực hiện đúng tiến độ và liên tục. Mặt khác, để đảm bảo an toàn tín dụng, các ngân hàng sẽ không thể cho vay đối với các doanh nghiệp có phương án/dự án kinh doanh kém hiệu quả hay đối với những doanh nghiệp có tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh chưa tốt, doanh nghiệp làm ăn không uy tín, TSĐB chưa đáp ứng đủ yêu cầu từ phía ngân hàng.... Vì vậy để có thể tiếp cận được với các khoản vốn vay và trở thành khách hàng của các ngân hàng, buộc các DNNVV phải nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình, đưa ra các phương án xin vay hợp lý và chứng minh việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả, thanh toán nợ vay đúng hạn để từ đó tạo niềm tin cho các ngân hàng. Do đó, có thể khẳng định vay vốn ngân hàng là một trong những động lực thúc đẩy DNNVV kinh doanh liên tục và có hiệu quả. Thứ ba, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DNNVV: trong nền kinh tế thị trường với trình độ khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển mạnh như vũ bão hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải nhạy bén trong chiến lược SXKD, thường xuyên đổi mới trang thiết bị, đầu tư máy móc, kỹ thuật hiện đại để có thể theo kịp các đối thủ cạnh tranh. Thế nhưng hầu hết các DNNVV ở nước ta hiện nay luôn trong tình trạng cơ sở vật chất nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, chắp vá. Một trong những nguyên nhân chính của việc này chính là do các doanh nghiệp này bị hạn chế về vốn. Điều này ít nhiều làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện đại, khiến cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn. Việc tiếp cận được với nguồn vốn vay ngân hàng giúp cho các DNNVV tăng cường khả năng vốn, đáp ứng nhu cầu đầu tư, mua sắm trang thiết bị, máy móc hiện đại, nâng cao tay nghề đội ngũ nhân viên… DNNVV sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp và chất lượng cao, góp phần cải thiện vị trí của sản phẩm nội địa, làm giảm tâm lý chuộng hàng ngoại. Nhờ công nghệ và thiết bị mới, DNNVV có khả năng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Thứ tư, góp phần định hướng kinh doanh cho các DNNVV: khi đã sử dụng vốn vay ngân hàng các DNVVN sẽ phải có trách nhiệm tuân thủ đúng các điều khoản đã đề ra trong hợp đồng vay vốn, thanh toán các khoản nợ và lãi vay đúng hạn. Điều này buộc các Thang Long University Library
  • 27. 16 DNNVV phải có kế hoạch kinh doanh hợp lý và thực hiện kế hoạch đó một cách có hiệu quả. Mục tiêu của các doanh nghiệp không chỉ là thu hồi được vốn mà còn phải làm sao cho đồng vốn đi vay được sử dụng hiệu quả nhất, sinh lời nhiều nhất, tỷ suất lợi nhuận thu về của doanh nghiệp phải lớn hơn lãi suất khoản vay của ngân hàng. Do đó, các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh không có hiệu quả, các mặt hàng SXKD không thu về lợi nhuận cao sẽ dần bị đào thải trong cuộc cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Nhờ vậy, DNNVV cũng sẽ có những định hướng cụ thể trong việc xác định chiến lược, mục tiêu kinh doanh cũng như sản phẩm và thị trường mà mình muốn hướng tới. Thông qua việc cho vay đối với các DNNVV hoạt động kinh doanh có hiệu quả, vốn vay ngân hàng đã góp phần tạo nên cơ cấu kinh tế mới, năng động hơn, phát triển hơn. Khi các yếu tố đầu ra của sản xuất thay đổi cũng sẽ khiến cho các yếu tố đầu vào thay đổi. Nhờ vậy góp phần tạo ra hướng đi cho các doanh nghiệp, đa dạng hóa các sản phẩm cung cấp cho thị trường, góp phần đa dạng hóa cơ cấu kinh tế. 1.2.5. Phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý các khoản vay có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại cho vay. Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. (1) Phân loại theo thời gian cho vay Cho vay ngắn hạn: là việc ngân hàng cho vay DNNVV có thời hạn từ 1 năm trở xuống và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp. Cho vay trung hạn: là việc ngân hàng cho vay DNNVV có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho hoạt động mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: là việc ngân hàng cho vay DNNVV có thời hạn trên 5 năm, cho vay dài hạn được sử dụng để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vào các vấn đề như: xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. (2) Phân loại theo loại tiền Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng cho vay DNNVV để bổ sung vốn lưu động hoặc mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng SXKD bằng nội tệ/VNĐ.
  • 28. 17 Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng cho vay DNNVV để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Các ngoại tệ mạnh thường được sử dụng trong cho vay như: GBP, EUR, USD, JPY… (3) Phân loại theo mục đích sử dụng vốn Cho vay kinh doanh bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm đất đai, nhà, công trình xây dựng và các bất động sản khác của các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay các DNNVV để trang trải các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp như chi phí mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc… (4) Phân loại theo phương thức đảm bảo tiền vay Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là việc cho vay của NHTM trong đó ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải có TSĐB cho nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Việc cho vay có TSĐB thường áp dụng đối với khách hàng chưa có nhiều uy tín với ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vậy trên thực tế, TSĐB thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của NHTM. TSĐB không những là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn, mà còn là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Hiện nay, tài sản cầm cố, thế chấp của các DNNVV có thể là giấy tờ có giá, hàng hóa, động sản và bất động sản… Các tài sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng và có khả năng tiêu thụ dễ dàng trên thị trường. Sau khi đã xem xét một cách kỹ lưỡng các đối tượng cầm cố, thế chấp; nếu chấp thuận ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục tiếp nhận TSĐB, thiết lập hợp đồng cho vay. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn. Cho vay có bảo lãnh của bên thứ ba: cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh là hình thức cho vay mà người bảo lãnh đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho người vay nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho Thang Long University Library
  • 29. 18 khách hàng vay vốn thường là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là NHTM (không cần tài sản thế chấp, cầm cố). Bên bảo lãnh cũng có thể là các công ty, xí nghiệp, cá nhân… Tuy nhiên, thường các chủ thể này chưa có nhiều uy tín với ngân hàng nên việc bảo lãnh phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên thứ ba. Sau khi xem xét đầy đủ mọi khía cạnh về người bảo lãnh, nếu ngân hàng chấp thuận thì sự bảo lãnh phải được thực hiện bằng cách lập chứng thư bảo lãnh và người đứng ra bảo lãnh ký tên, có xác nhận của công chứng nhà nước; đồng thời hợp đồng bảo lãnh được lập với sự ký kết của 3 bên: ngân hàng cho vay - người bảo lãnh - khách hàng vay vốn. (5) Phân loại theo nhóm nợ Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; các nhóm nợ được phân loại như sau: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn ): các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả nợ đầy đủ theo hợp đồng cho vay. Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ mất vốn): các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn ): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. (6) Phân loại theo phương thức hoàn trả Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần cả gốc và lãi khi đến hạn; thường áp dụng với các khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, giá trị khoản vay nhỏ, thời gian vay ngắn.
  • 30. 19 Cho vay trả góp: cho vay với quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Việc hoàn trả được tiến hành theo định kỳ, các khoản này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tùy theo thoả thuận và được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng vay vốn; áp dụng với những khách hàng có nguồn thu ổn định, cho vay để bổ sung trang thiết bị kỹ thuật... Ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng trả trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, ngân hàng sẽ trả phần còn lại. Số tiền trả trước phụ thuộc vào khả năng biến động giá của tài sản, khả năng tài chính cũng như uy tín của khách hàng… ngoài ra số tiền trả trước còn đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. 1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động của NHTM phải đảm bảo ba mục tiêu chính: thứ nhất là sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia; thứ hai là đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh; thứ ba là phải đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, vì vậy muốn đảm bảo mục tiêu hoạt động của mình, ngân hàng phải tìm cách nâng cao chất lượng cho vay. Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng; là hiệu quả của việc cho vay mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Khái niệm chất lượng cho vay DNNVV của NHTM cần được xem xét trên nhiều góc độ bởi mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng cho vay. Chất lượng cho vay xét trên góc độ của NHTM: đối với NHTM, một khoản vốn cho vay được coi là có chất lượng khi phạm vi, giới hạn, mức độ cho vay phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay chung theo quy định của pháp luật và các quy định riêng của từng ngân hàng, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng nhưng bên cạnh đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, việc đảm bảo an toàn vốn vay là mục tiêu quan trọng bên cạnh mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng cho vay tốt là kết quả của một quy trình hoạt động có sự phối hợp giữa các phòng ban, bộ phận sao cho thu được tối đa lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đồng thời đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng nhằm tạo uy tín cho ngân hàng, đem lại sự hài lòng nhất đến cho khách hàng. Như vậy, trên góc độ của NHTM, chất lượng cho vay có thể hiểu là: việc cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng kế hoạch đề ra; đảm bảo cân bằng 3 mục tiêu: sự Thang Long University Library
  • 31. 20 lành mạnh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo nguyên tắc sinh lời cơ bản. Chất lượng cho vay xét trên góc độ của DNNVV: thể hiện ở sự thỏa mãn yêu cầu của các DNNVV về quy mô vốn vay, lãi suất vay vốn, kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục vay vốn đơn giản, điều kiện cho vay thông thoáng… Các khoản ngân hàng cho vay phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc cho vay cơ bản của NHNN. Bên cạnh đó, các DNNVV mong muốn được ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn một cách kịp thời, tiến độ giải ngân nhanh chóng để phục vụ cho mục tiêu SXKD của mình. Điều này góp phần đảm bảo an toàn, uy tín và sự thân thiện của ngân hàng trong giao dịch với khách hàng. Các khoản vay vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp được sử dụng trong quá trình SXKD một cách đúng mục đích, hiệu quả sẽ tạo ra một số tiền lớn hơn, đủ để trang trải chi phí và có lợi nhuận làm cơ sở cho việc hoàn trả khoản vay ngân hàng cũng như doanh nghiệp có thể giữ lại được lợi nhuận cho mình. Như vậy, trên góc độ của DNNVV, chất lượng cho vay là sự thỏa mãn nhu cầu về vốn của các DNNVV trên các phương diện: quy mô, lãi suất, thời hạn, phương thức giải ngân, thu nợ… và phải tạo điều kiện cho sự phát triển SXKD của DNNVV. Tóm lại, chất lượng cho vay DNNVV là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được như: kết quả kinh doanh, nợ quá hạn, nợ xấu…), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến kinh tế…). Chất lượng cho vay là kết quả của quá trình kết hợp hoạt động của các tổ chức vì mục đích chung. Do đó, để có chất lượng cho vay cao thì hoạt động cho vay của ngân hàng phải có hiệu quả, quan hệ cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp phải được thiết lập trên cơ sở tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau tạo hiệu quả tốt cho cả hai bên, góp phần chung vào thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Cho vay là một hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM và cho vay doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Hiện nay, các DNNVV chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của khu vực này là rất lớn, bởi vậy cho vay DNNVV đang được nhiều NHTM quan tâm. Doanh nghiệp có vốn hoạt động SXKD sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, vì thế nâng cao chất lượng cho vay DNNVV không chỉ cần thiết với ngân hàng với doanh nghiệp mà còn với cả nền kinh tế. Đối với ngân hàng: nâng cao chất lượng cho vay DNNVV là yêu cầu tất yếu của bản thân mỗi ngân hàng. Bởi cho vay là hoạt động đặc trưng cơ bản, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng ở hầu hết các nước. Khi hoạt động cho vay của ngân
  • 32. 21 hàng có chất lượng đồng nghĩa với việc đồng vốn ngân hàng bỏ ra được sử dụng hiệu quả, ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ, đúng hạn và có được lợi nhuận từ mỗi khoản vay của khách hàng. Ngoài ra, chất lượng cho vay tốt cũng phản ánh trình độ tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trình độ của cán bộ ngân hàng. Nhờ đó, ngân hàng không những thu được lợi nhuận cao mà còn xây dựng được hình ảnh và uy tín với khách hàng, giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Ngân hàng có nhiều điều kiện mở rộng hoạt động cho vay cũng như các dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Bên cạnh đó, giờ đây, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh qua chính sách lãi suất mà còn cạnh tranh qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết và là xu thế tất yếu của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: hoạt động cho vay của NHTM là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các DNNVV hiện nay. Trong quá trình mở rộng SXKD, các nhu cầu về vốn thường xuyên phát sinh và để phục vụ tốt cho hoạt động SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động thì doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đi vay bởi quy mô vốn chủ sở hữu của các DNNVV hiện nay thường nhỏ bé. Nhờ có vốn vay từ ngân hàng mà các DNNVV có thêm nguồn vốn để đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động SXKD, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vốn vay ngân hàng cũng kích thích các DNNVV kinh doanh hiệu quả hơn. Từ việc vay vốn của ngân hàng, DNNVV sẽ có trách nhiệm sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả nhất để vừa có thể thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng vừa có thể giữ lại lợi nhuận cho mình. Điều này buộc các DNNVV phải kinh doanh sao cho tỷ suất lợi nhuận của mình phải lớn hơn lãi vay ngân hàng nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại và phát triển. Vốn vay ngân hàng còn giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu. Cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp cần đạt hiệu quả cao trong kinh doanh bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Thông thường các doanh nghiệp thích sử dụng vốn vay vì được hưởng phần tiết kiệm nhờ thuế và không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Còn việc sử dụng vốn chủ sở hữu để vận hành doanh nghiệp không những hạn chế khả năng mở rộng SXKD mà còn làm tăng chi phí vốn, do đó việc sử dụng vốn chủ sở hữu ít được ưu tiên. Qua đó cho thấy, việc cho vay của NHTM mang lại nhiều lợi ích cho các DNNVV, vì vậy nâng cao chất lượng cho vay không chỉ cần thiết đối với ngân hàng mà còn rất cần thiết với các DNNVV. Đối với nền kinh tế: cho vay DNNVV của NHTM góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất và lưu thông hàng hóa tốt hơn tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, tăng cường an sinh xã hội. Nó còn góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực quốc Thang Long University Library
  • 33. 22 gia, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn phục vụ SXKD, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Khi các DNNVV sử dụng vốn vay đúng mục đích kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn sẽ tạo nên các nguồn lực, củng cố cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia. Nếu tăng trưởng cho vay chậm và chất lượng cho vay kém tức là việc sử dụng vốn không có hiệu quả, khả năng hấp thụ vốn của các DNNVV kém, nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, chậm phát triển. Ngược lại, nếu cho vay có hiệu quả thì sẽ tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì thế nâng cao chất lượng cho vay là yêu cầu cần thiết bảo đảm cho nền kinh tế phát triển mạnh, tạo điều kiện hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính (1) Đối với ngân hàng Thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng Một trong những yếu tố có tác động lớn đến sự thỏa mãn của khách hàng chính là thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng. Khi cho vay, nếu cán bộ ngân hàng có tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng sự hài lòng, niềm tin đối với ngân hàng. Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các món vay. Với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm sâu rộng thì khi thẩm định cho vay, cán bộ ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng gặp rủi ro thấp. Do vậy, thái độ phục vụ và trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên là chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. Khả năng phát hiện, kiểm soát rủi ro và đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro của ngân hàng Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận. Trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa, các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Tuy vậy, trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn phải đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn xuất phát từ các yếu tố khách quan như: sự biến động của nền kinh tế, của thị trường hay sự rườm rà của các thủ tục pháp lý… và các yếu tố chủ quan như: khả năng phân tích, đánh giá rủi ro kém hay rủi ro đạo đức từ phía ngân hàng hoặc khách hàng… Do đó, khả năng phát hiện, kiểm soát rủi ro và đưa ra các biện pháp quản trị rủi ro kịp thời sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.