Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRƢƠNG THỊ KHANG
MÃ SINH VIÊN : A17240
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Trƣơng Thị Khang
Mã sinh viên : A17240
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được
sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thăng Long. Em
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS. Phạm Thị Bảo Oanh, người trực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trương Thị Khang
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI.................................................................................................................................1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................................1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường..................4
1.2. Khái quát về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................................5
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................................5
1.2.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ................................................5
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ....................................................6
1.2.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................8
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................8
1.2.4.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................9
1.2.5. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................10
1.2.6. Các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................11
1.2.6.1. Phân loại cho vay căn cứ vào thời hạn cho vay: .............................................12
1.2.6.2. Phân loại cho vay dựa vào mức độ tín nhiệm với khách hàng.........................12
1.2.6.3. Phân loại cho vay dựa vào phương thức cho vay ............................................13
1.2.6.4. Phân loại cho vay dựa vào xuất xứ tín dụng....................................................13
1.3. Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
.......................................................................................................................................14
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại....................................................................................................................14
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại ..........................................................................................................14
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại....................................................................................................................15
1.3.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..........15
1.3.3.2 Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro cho vay.........................................................17
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại ..................................................................................24
1.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính đo lường rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.......24
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá công tác quản trị rủi ro ..............................25
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại..........................................................................................27
6. 1.3.5.1. Nhân tố khách quan..........................................................................................27
1.3.5.2. Nhân tố chủ quan..............................................................................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................................................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI - CHI NHÁNH THANH XUÂN.........................................................................31
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội-Chi nhánh Thanh
Xuân..............................................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội .................................................................................................................................31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội – Chi nhánh Thanh Xuân.....................................................................................33
2.2. Một số quy định trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân ......................................34
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân........................................34
2.2.1.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân.....................................................................34
2.2.1.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân.....................................................................34
2.2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................35
2.2.2.1. Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng................................................................35
2.2.2.2. Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng cho vay ..........................................................37
2.2.2.3. Giải ngân..........................................................................................................38
2.2.2.4. Quản lý, kiểm tra và thu hồi cho vay................................................................39
2.2.3. Phương pháp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................41
2.2.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................................42
2.3. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn năm 2011 – 2013...................43
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................43
2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................44
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................................45
2.4. Thực trạng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn năm 2011-2013
.......................................................................................................................................53
2.4.1. Một số nguyên tắc quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội-Chi nhánh Thanh Xuân .................................53
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân ......54
Thang Long University Library
7. 2.4.2.1. Chỉ tiêu định tính..............................................................................................54
2.4.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................57
2.4.3. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân......................................................62
2.4.3.1. Những thành tựu đạt được................................................................................62
2.4.3.2. Những hạn chế còn tồn tại................................................................................63
2.4.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG II...........................................................................................67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THANH XUÂN ..............................68
3.1. Định hƣớng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quản trị rủi ro cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội-Chi
nhánh Thanh Xuân......................................................................................................68
3.1.1. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quản trị rủi ro cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội................68
3.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quản trị rủi ro cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh
Xuân ..............................................................................................................................69
3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh
Thanh Xuân..................................................................................................................71
3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lý điều hành công tác cho vay theo hướng vừa tạo điều
kiện tốt để tăng trưởng cho vay vừa kiểm soát tốt rủi ro............................................71
3.2.2. Thẩm định tốt trước khi ra quyết định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .....72
3.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác đảm bảo tín dụng trong cho vay DNVVN......73
3.2.4. Cần có phương án nhận diện và phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ một cách thống nhất.........................................................................................74
3.2.5. Kiểm tra, kiểm soát việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chặt chẽ hơn ......75
3.2.6. Xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ quá hạn...................................................................75
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...............................................................76
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ......................77
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................78
3.3.1. Đối với Chính phủ ..............................................................................................78
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................................79
3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội .........................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG III .........................................................................................81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................82
8. DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NVQHKH Nhân viên quan hệ khách hàng
NVHTQHKH Nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng
NQH Nợ quá hạn
QHKH Quan hệ khách hàng
QTRR Quản trị rủi ro
QTRRCV Quản trị rủi ro cho vay
QTRRCVDNVVN Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
RRCV Rủi ro cho vay
RRTD Rủi ro tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
SXKD Sản xuất kinh doanh
Thang Long University Library
9. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Thanh Xuân.....43
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Thanh
Xuân...............................................................................................................................44
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Thanh Xuân..........45
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo khu vực.......................46
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời gian .....................48
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo ngành kinh tế..............50
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay phân theo nhóm nợ...............................................................52
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn...............................................................................57
Bảng 2.9. Nợ quá hạn phân theo khu vực .....................................................................59
Bảng 2.10. Nợ quá hạn phân theo thời gian ..................................................................60
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.......................................................................61
Bảng 2.12. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.....................................62
Bảng 2.13. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro.............................................................63
Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay trong năm 2014 – Chi nhánh Thanh Xuân.......................70
10. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều
đóng góp to lớn vào quá trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Các ngân hàng thương mại đang tiếp
tục khẳng định mình là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, đặc biệt trong
điều kiện khó khăn của nền kinh tế, của các doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng thương mại thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%, và tạo ra khoảng 90% trong tổng lợi nhuận của ngân
hàng. Tuy nhiên lợi nhuận thì đi kèm với rủi ro. Rủi ro từ nghiệp vụ cho vay là rất lớn,
nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào và gây ra thiệt hại, thua lỗ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Do vậy, nhận thức rõ rủi ro, đề ra những
biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách
của mỗi ngân hàng.
Một trong số những khách hàng chủ yếu của ngân hàng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Theo số liệu điều tra từ Tổng cục Thống kê đến đầu năm 2010 trên cả nước cho
thấy, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% số lượng các doanh nghiệp. Nhưng bộ
phận doanh nghiệp này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên cần đặc biệt quan tâm đến việc
quản lý cho vay đối với các doanh nghiệp này.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội – Chi nhánh Thanh Xuân, người viết nhận thấy tại chi nhánh các doanh nghiệp
vừa và nhỏ không chỉ là khách hàng doanh nghiệp chủ yếu mà còn là đối tượng khách
hàng tiềm năng được chi nhánh định hướng sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai. Mặc
dù đã có được những kết quả nhất định nhưng công tác quản trị rủi ro cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội vẫn còn những mặt
hạn chế.
Vì vậy, xuất phát từ tất cả các mối quan tâm trên cùng mong muốn được đóng
góp vào sự phát triển bền vững của hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân nói
riêng, sau quá trình tìm hiểu thực tế tại chi nhánh, người viết đã chọn lựa đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
Thang Long University Library
11. 2
2. M c tiêu nghiên c u của đề tài
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung trong cho vay DNVVN và công tác quản trị
rủi ro cho vay DNVVN của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro cho vay DNVVN tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân.
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đơn vị.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên c u của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, rủi ro cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ và công tác quản trị rủi ro cho vay với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Cho vay DNVVN, công tác quản trị rủi ro cho vay
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn năm
2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên c u
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu: Phương pháp
logic, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải kết hợp với tổng hợp thống kê.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, hình vẽ, đồ thị và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận kết cấu gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh
Thanh Xuân
12. 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI.
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để tìm hiểu về DNVVN, trước hết chúng ta cần nghiên cứu khái niệm về doanh
nghiệp nói chung. Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”
theo Nghị định 90/NĐ-CP, Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001, đưa ra định nghĩa về
DNVVN như sau: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, và có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ, hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người”. Tuy nhiên, trong giai đoạn năm 2008-2009 nền
kinh tế nước ta chịu tổn thương nhiều nhất là các DNVVN. Chính vì vậy, ngày
30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNVVN thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001. Nghị định
56/2009/NĐ-CP đã đưa ra định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: “DNVVN là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể như sau:
Thang Long University Library
13. 2
Quy
mô/khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I.
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.
Công nghiệp
và dịch vụ
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.
Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Vậy DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, kinh doanh theo pháp
luật hiện hành với số lƣ ng lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời
và vốn tự có không quá 100 tỷ đồng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các ngành nghề, các thành phần kinh tế, và
tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông,
lâm, ngư nghiệp… Theo số liệu thống kê cho thấy, năm 2011, số lượng DNVVN là
304.903 chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp (xếp theo tiêu chí lao động), chiếm 68,4%
doanh nghiệp hoạt động trong khu vực dịch vụ (Nguồn Tổng cục Thống kê). Theo
nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu Tư DNVVN chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản lượng
công nghiệp; chiếm 80% tổng mức bán lẻ; 35% giá trị xuất nhập khẩu; sử dụng
khoảng 50,1% lao động. Như vậy, chúng ta có thể khẳng định loại hình kinh doanh
của các DNVVN là rất phong phú.
14. 3
Có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, yêu cầu về công nghệ không
quá cao. Vì là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa phải nên việc đầu tư của
DNVVN không yêu cầu lượng vốn quá lớn, hơn nữa chu kì sản xuất của các doanh
nghiệp này thường ngắn, diễn biến theo mùa, nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh.
Có bộ máy sản xuất và quản lí gọn nhẹ, hiệu quả. Do quy mô nhỏ, số lượng
nhân viên không quá nhiều nên DNVVN dễ dàng hơn trong việc quản lý công việc và
nhân viên của mình. Điều đó giúp tiết kiệm chi phí hành chính, chi phí quản lý, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình
độ, kỹ thuật của nhà lãnh đạo cũng như đội ngũ người lao động còn hạn chế. Thực tế
cho thấy, số lượng những giám đốc giỏi về chuyên môn và khả năng quản lý ở các
DNVVN là không nhiều.
Có tính linh hoạt cao. Với quy mô không quá lớn, các doanh nghiệp có thể dễ
dàng thay đổi loại hình hoặc địa điểm kinh doanh để thích ứng với những biến động
của thị trường.
Chủ yếu ph c v các doanh nghiệp lớn. DNVVN cung cấp nguyên vật liệu và
là kênh phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn khác nên còn tồn tại những
đoạn thị trường còn bỏ ngỏ và chứa đựng nhiều rủi ro.
Bên cạnh đó, DNVVN cũng có những hạn chế sau:
Khả năng cạnh tranh thấp. Do tiềm lực tài chính nhỏ, thiếu thông tin về thị
trường, công tác marketing còn kém hiệu quả nên DNVVN gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm, xâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm.
Thiếu tính bền vững, hoạt động còn nhiều rủi ro. Với quy mô doanh nghiệp
không lớn nên các DNVVN ít có khả năng huy động vốn lớn do không có đủ điều
kiện. Trên thực tế, mới có một số lượng nhỏ các doanh nghiệp nhận được chính sách
hỗ trợ từ phía Chính phủ. Phần lớn các doanh nghiệp còn lại gặp trở ngại như: 55% trở
ngại do thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp), 50% trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài
sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng không đa dạng hóa tài sản thế chấp như hàng
trong kho, các khoản thu…), 80% tỷ lệ lãi suất chưa phù hợp.
Năng lực quản lý còn nhiều hạn chế. DNVVV ít có khả năng thu hút những
nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao, vì vậy càng khó có được chính sách như
quảng bá thương hiệu, phát triển sản phẩm… Xuất phát điểm của các doanh nghiệp
nhỏ thường từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của chủ doanh nghiệp, các yếu tố về
quản lý và thực thi pháp luật chưa được tìm hiểu kỹ nên dẫn đến một số tình trạng
không định lượng được rủi ro của hoạt động kinh doanh. Theo số liệu thống kê, có tới
55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp đổ xuống, trong đó có
43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp.
Thang Long University Library
15. 4
Tiếp cận và áp d ng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất của doanh
nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế. Do việc thiếu cán bộ kỹ thuật, thợ lành nghề chuyên
môn cao, các nhà quản lý chuyên nghiệp. Dưới 10% số DNVVN có công nghệ, thiết bị
tiên tiến, còn lại trên 90% đang sử dụng công nghệ trung bình, lạc hậu, mức độ đầu tư
đổi mới công nghệ thấp, do đó sức cạnh tranh sản phẩm thấp, ảnh hưởng tới việc sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Còn thiếu sự liên kết với nhau. Đây là một trong những điểm yếu không kém
phần quan trọng. Nó thể hiện cả trong hoạt động sản xuất - kinh doanh lẫn năng lực
tạo dựng một tiếng nói chung có thể mang lại lợi ích chung cho cộng đồng. Năng lực
kết nối mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu của DNVVN bị hạn chế rất nhiều.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Thực tế phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng cho
thấy, DNVVN đã và đang vẫn giữ một vị trí và vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc
đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế.
Có vai trò quan trọng trong sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Mức đóng góp
của các DNVVN vào sự tăng trưởng kinh tế khá cao. Một số ví dụ cụ thể là trong khu
vực EU, các doanh nghiệp này tạo ra khoảng 65% tổng doanh số; ở Mỹ là trên 50%
tổng GDP. Ở Việt Nam, DNNVV có mức đóng góp vào GDP khá lớn (khoảng 35 -
40%) và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. (Nguồn: Sở Công Thương)
Tạo ra một khối lƣ ng lớn việc làm cho dân cƣ, làm tăng thu nhập cho
ngƣời lao động đặc biệt ở các địa phƣơng, góp phần xóa đói giảm nghèo. Đây là
đóng góp xã hội lớn nhất của các DNVVN. Do đặc điểm phân bố rộng khắp và không
đòi hỏi nhân lực trình độ chuyên môn cao nên các DNVVN có khả năng thu hút một
số lượng lớn lao động, thông qua đó làm tăng thu nhập quốc dân và góp phần quan
trọng vào ổn định tình hình chính trị- xã hội ở các địa phương. Hàng năm, DNVVN
tạo thêm nửa triệu lao động mới.
Làm năng động nền kinh tế. Với lợi thế quy mô nhỏ, năng động, linh hoạt và
sáng tạo, thích ứng với mọi sự biến động của thị trường, DNVVN có khả năng tận
dụng, khai thác các nguồn lực xã hội nói chung và ở từng địa phương, vùng miền nói
riêng nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú.
Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu
vực nông thôn và nông nghiệp. Sự phát triển của DNVVN sẽ làm tăng tỷ trọng khu
vực công nghiệp, dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông thôn trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân. DNVVN sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hình thành
những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyên môn hóa nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
16. 5
1.2. Khái quát về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 “cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay có nhiều hình thức như cho vay khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng doanh nghiệp lớn. Với mỗi hình thức cho vay có
những sản phẩm cho vay đa dạng, phong phú. Trong đó cho vay DNVVN là một trong
những hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, do vậy nó phải có đầy đủ tất cả
các đặc trưng của cho vay. Dựa trên khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại ta
có thể hiểu: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong các hình th c cho vay
trong đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣ c
quyền sử d ng một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian xác định với
nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi để sử d ng vào m c đích sản xuất, kinh
doanh của DNVVN.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giá trị các khoản vay nhỏ. Đặc điểm của các DNVVN là có quy mô vừa phải,
nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh không quá lớn. Do đó, nhu cầu từng món
vay đối với loại hình doanh nghiệp này cũng không cao như các doanh nghiệp lớn có
hoạt động sản xuất lâu đời trên thị trường.
Số lƣ ng các khoản vay nhiều. Thực tế cho thấy, số lượng các DNVVN chiếm
một tỷ trọng cao trong tổng số các doanh nghiệp và ngày càng tăng trưởng mạnh.
Ngoài các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường còn có các doanh nghiệp mới
thành lập, do đó số lượng các khoản vay của khách hàng là các DNVVN khá nhiều và
ngày một gia tăng.
Quy định cho vay chặt chẽ đối với DNVVN. Loại hình DNVVN thường có vị
thế thấp trên thị trường, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh không cao.
Doanh nghiệp còn rất hạn chế trong việc đưa ra những phương án kinh doanh có tính
khả thi cao, các báo cáo tài chính thì không minh bạch, không đủ sức thuyết phục các
ngân hàng. Hơn thế nữa, đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh nghiệp này còn non trẻ
về năng lực, đội ngũ lao động hạn chế về trình độ và kỹ năng. Do đó, việc cho vay đối
với các DNVVN mang đến khá nhiều rủi ro cho ngân hàng. Chính vì thế, các ngân
hàng quy định chính sách cho vay chặt chẽ hơn đối với loại hình doanh nghiệp này.
Cho vay để ph c v sản xuất kinh doanh. Bởi vì DNVVN là các cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, được thành lập để thực hiện các hoạt động sản xuất – kinh
doanh mang lại thu nhập cho chủ doanh nghiệp. Nên khi vay vốn, các DNVVN cần
Thang Long University Library
17. 6
cam kết là số tiền vay sẽ được sử dụng để thực hiện các công việc kinh doanh của
mình. Điều này hoàn toàn khác với cho vay cá nhân/hộ gia đình, người đi vay có thể
vừa sử dụng vốn vay để kinh doanh, vừa sử dụng để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày và tiêu dùng.
Nguồn trả n từ hiệu quả sử d ng vốn. Vì khách hàng sử dụng nguồn vốn
ngân hàng cung cấp để thực hiện kế hoạch kinh doanh, nếu nguồn vốn được sử dụng
hiệu quả thì sẽ tạo ra nguồn doanh thu. Từ đó DNVVN sẽ có nguồn thu để trả nợ cho
ngân hàng. Nếu nguồn vốn sử dụng không hiệu quả thì sẽ không tạo ra lợi nhuận, dẫn
đến khách hàng không có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng. Nên trước khi giải ngân,
ngân hàng sẽ thẩm định kế hoạch kinh doanh của DNVVN. Nếu các kế hoạch kinh
doanh có xu hướng sinh lời thì ngân hàng mới đồng ý cho DNVVN vay vốn.
Thƣờng phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa v trả n . Các DNVVN có vị thế
thấp, năng lực tài chính kém, uy tín chưa cao nên cho vay DNVVN là nghiệp vụ ẩn
chứa rất nhiều rủi ro. Vậy để giảm bớt các rủi ro đó ngân hàng thường sẽ yêu cầu các
DNVVN có tài sản đảm bảo.
1.2.3. Vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong bất cứ điều kiện kinh tế nào, bất cứ giai đoạn phát triển nào, nếu một
doanh nghiệp muốn tồn tại và duy trì, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thì
một yếu tố không thể thiếu đó là vốn. Vốn ngân hàng đầu tư cho các DNVVN vay
đóng vai trò rất quan trọng. Nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế
này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách
tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy
được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta
xét một số vai trò sau:
(1) Đối với ngân hàng thƣơng mại
Góp phần đa dạng hóa sản phẩm, dịch v ngân hàng. Với mỗi hình thức cho
vay khác nhau, ngân hàng sẽ đưa ra các sản phẩm, dịch vụ cho vay tương ứng nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Việc có thêm hình thức cho vay DNVVN đã
làm tăng thêm số hình thức cho vay của ngân hàng, Từ đó làm đa dạng thêm sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng. Khi đó ngân hàng có thể cho ra đời các sản phẩm, dịch
vụ mới dành cho DNVVN như: cho vay sản xuất kinh doanh trong nước, cho vay bổ
sung vốn kinh doanh trả góp, cho vay tài trợ Việt Nam đồng lãi suất ngoại tệ, tài trợ
xuất khẩu, tài trợ thương mại…
Giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Áp dụng nguyên tắc không bỏ trứng vào một
giỏ, ngân hàng trong quá trình kinh doanh của mình cũng áp dụng nguyên tắc này.
Việc phân tán rủi ro cho vay cho nhiều người vay giúp ngân hàng giảm rủi ro đối với
toàn bộ tài sản đang có. Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép ngân
18. 7
hàng giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay thành
công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó làm giảm khả năng
ngân hàng sẽ bị thiệt hại.
Gia tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng
được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của ngân hàng trong
môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Một ngân hàng thu hút được nhiều
DNVVN đến xin vay vốn hơn, chứng tỏ ngân hàng đó có nhiều tiềm lực tài chính hơn,
thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến hơn và đặc biệt khi thu được nhiều lãi
hơn thì lợi nhuận của ngân hàng đó sẽ cao hơn so với những ngân hàng khác. Như vậy,
việc cho vay DNVVN đã góp phần không nhỏ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường
cho ngân hàng.
Giúp gia tăng thu nhập cho ngân hàng. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của các
NHTM là lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Cho vay là hoạt động quan trọng nhất, mang lại
lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và cho vay DNVVN đóng góp một phần không
nhỏ. Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay DNVVN lẫn phí thu được từ các dịch vụ
đi kèm giúp bù đắp chi phí liên quan đến hoạt động, quản lý của ngân hàng như chi
phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, thuế và các chi phí rủi ro
khác. Qua đó giúp ngân hàng nâng cao được doanh thu.
(2) Đối với DNVVN
Góp phần đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
đƣ c liên t c. Vấn đề vốn luôn là trở ngại đối với DNVVN trong việc duy trì hoạt
động cũng như đổi mới công nghệ, mở rộng kinh doanh. Hiện nay, để tồn tại và phát
triển các doanh nghiệp thường phụ thuộc vào hai nguồn chủ yếu là nguồn vốn tự có và
vốn vay. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu thường rất nhỏ, DNVVN không đủ vốn
điều lệ cũng như uy tín để huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Do đó, vốn vay
ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ quan trọng bậc nhất để giúp các doanh nghiệp duy trì
cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trên thực tế không một
doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn
tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy
tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
Giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng s c cạnh tranh
trên thị trƣờng. Các DNVVN rất cần đến nguồn vốn tài trợ từ phía ngân hàng. Khi
nhận được nguồn cho vay của ngân hàng cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải hoàn trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải có trách nhiệm sử
dụng đồng vốn này một cách hiệu quả nhất, tạo ra lợi nhuận cao hơn chi phí sử dụng
vốn vay, như vậy doanh nghiệp mới làm ăn có lãi. Chính điều này, đã làm các doanh
Thang Long University Library
19. 8
nghiệp phải thường xuyên đầu tư, nâng cao công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất,
cải tiến và nâng cao chất lượng cũng như thường xuyên đa dạng hóa các mẫu mã, nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Thông qua đó giúp doanh nghiệp tăng
cường sức cạnh tranh.
Là công c tích t tập trung vốn hỗ tr cho các DNVVN tái sản xuất mở
rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu. Trong bối cảnh hội nhập, nền kinh tế Việt
Nam càng có thêm nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, việc tái sản
xuất mở rộng theo cả chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại
và phát triển của các DNVVN. Các doanh nghiệp thường bị hạn chế về vốn, nếu chỉ
dựa vào lợi nhuận thu được trong nội bộ doanh nghiệp tích lũy được thì sẽ mất rất
nhiều thời gian và không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Vì vậy, cần
có sự hỗ trợ tín dụng từ phía ngân hàng để quá trình đó diễn ra nhanh chóng hơn.
(3) Đối với nền kinh tế
Góp phần gia tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa trong nền kinh tế. DNVVN
hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, khi được ngân hàng cho vay vốn thì doanh nghiệp
có thể sản xuất, cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm hàng
hóa. Mặt khác DNVVN phân bố rộng khắp ở nhiều vùng miền, tốc độ quay vòng vốn
nhanh. Điều này làm cho sự giao lưu hàng hóa trong nền kinh tế được nhanh, mạnh
hơn.
Giúp gia tăng việc làm, thu nhập cho ngƣời lao động. Khi các DNVVN được
rót vốn thì các DNVVN có thể mở rộng sản xuất, kinh doanh, có vốn để đầu tư và
đương nhiên họ sẽ cần thêm nhân công để làm việc. Qua đó giúp giải quyết công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Góp phần quan trọng vào việc kích thích nền kinh tế phát triển. Cho vay
DNVVN giúp các doanh nghiệp này có thể mở rộng sản xuất, tham gia xây dựng và
phát triển ở cả nông thôn, thành thị, ở các vùng kinh tế khác nhau mà đặc biệt là ở
nông thôn. Giúp rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa các vùng miền, nền kinh tế phát
triển một cách cân đối.
1.2.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.4.1. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sử d ng vốn vay đúng m c đích. Mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng
thẩm định và ra quyết định cho vay. Bởi vì mục đích sử dụng vốn vay phản ánh kế
hoạch SXKD của khách hàng, đây cũng là nội dung cơ sở để ngân hàng thẩm định
xem liệu rằng ngân hàng cho khách hàng vay thì có thu hồi được nợ gốc và lãi hay
không. Bên cạnh đó mục đích sử dụng vốn vay còn phản ánh kế hoạch kinh doanh có
phù hợp với DNVVN hay không, đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật hay
chưa. Trên cơ sở đó ngân hàng mới đưa ra quyết định có cho vay đối với khách hàng
20. 9
hay không. Khi khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì sẽ đảm bảo tạo ra
nguồn thu đủ để trả nợ cho ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,
không phù hợp với loại hình kinh doanh và năng lực tài chính thì sẽ không tạo ra được
nguồn thu trả nợ, đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác đó cũng là cơ sở để
ngân hàng kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi giải ngân và cũng là căn cứ để đưa ra
các biện pháp xử lý khi khoản vay có vấn đề.
Hoàn trả đầy đủ cả n gốc và lãi.
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay. Vốn ngân hàng cho DNVVN vay chủ
yếu là vốn ngân hàng đi vay mượn, sau một khoảng thời gian nhất định ngân hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi cho người gửi. Vì thế, nếu DNVVN không hoàn trả được gốc và
lãi cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ mất đi nguồn trả nợ cho người cho vay. Mặt khác,
lãi cho vay là thu nhập của ngân hàng, giúp ngân hàng trang trải chi phí và mang lại
lợi nhuận cho chủ ngân hàng. Lãi cho vay là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Chính vì vậy DNVVN cần phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.2.4.2. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp lý. Vì quan hệ cho vay giữa ngân
hàng và DNDVVN là quan hệ được pháp luật bảo vệ nên cần được xây dựng trên cơ
sở của luật pháp. Chính vì vậy nên yêu cầu khách hàng cần phải có đầy đủ năng lực
pháp lý.
Sử d ng vốn vay h p pháp. Nếu nguồn vốn ngân hàng cung cấp bị khách hàng
sử dụng vào các hoạt động mà nhà nước cấm, nếu bị phát hiện thì toàn bộ tài sản và
nguồn thu sẽ bị phong tỏa hoặc tiêu hủy. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng vì khi đó doanh nghiệp đã mất đi nguồn trả nợ, làm gia tăng nợ xấu, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng. Vậy DNVVN khi đi vay vốn tại ngân hàng cần phải
sử dụng vốn vay hợp pháp.
Doanh ngiệp có khả năng tài chính lành mạnh. Năng lực tài chính lành mạnh,
nghĩa là doanh nghiệp có đủ tài sản và nguồn vốn để duy trì hoạt động sản xuất một
cách thường xuyên, liên tục. Có khả năng tài chính lành mạnh DNVVN mới tạo ra
được nguồn thu để đảm bảo có khả năng hoàn trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Vậy
để có thể vay vốn ngân hàng, các DNVVN cần chứng minh khả năng tài chính lành
mạnh của doanh nghiệp.
Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất–kinh doanh, dịch v khả thi và hiệu
quả. Nguồn thu và trả nợ cho ngân hàng của DNVVN là nguồn lợi nhuận có được từ
kinh doanh. Ngân hàng cho vay để doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tạo ra nguồn
thu và trả nợ cho ngân hàng. Cơ sở để ngân hàng tin tưởng doanh nghiệp có khả năng
trả nợ phải dựa vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh đó có tính khả thi hay không. Bản
kế hoạch phải phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với ngành nghề đăng ký
Thang Long University Library
21. 10
kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Từ đó mới có
cơ sở để ngân hàng tin tưởng rằng kế hoạch có khả năng thực hiện thành công và tạo
nguồn thu đủ trả nợ cho ngân hàng.
Thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay. Nguồn thu nợ thứ nhất của
ngân hàng là từ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn thu này không chắc chắn, có
nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng yêu cầu DNVVN vay vốn phải tuân thủ
các biện pháp đảm bảo tiền vay. Tạo cơ sở kinh tế và pháp lý cho ngân hàng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi. Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương
đương. Mỗi một món vay từ ngân hàng phải gắn liền với TSĐB, nếu trong trường hợp
các DNVVN không hoàn trả khoản vay đúng hạn, hoặc không được đầy đủ, thì những
tài sản được đem đi làm vật bảo đảm sẽ dùng để hoàn trả thay thế cho ngân hàng.
1.2.5. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay là một trình tự các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng là DNVVN cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng cho vay. Quy trình cho vay được soạn thảo với mục đích
giúp cho quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng
ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Cụ thể, quy trình cho vay DNVVN gồm các bước sau:
22. 11
Các giai
đoạn
Nguồn và nơi cung
cấp thông tin
Nhiệm v của ngân
hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi giai
đoạn
Lập hồ
sơ tín
d ng
Khách hàng là
DNVVN đi vay cung
cấp thông tin
Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn DNVVN
lập hồ sơ vay vốn
Hoàn thành bộ hồ sơ để
chuyển sang giai đoạn
sau
Thẩm
định hồ
sơ và
phân
tích tín
d ng
- Hồ sơ đề nghị vay từ
giai đoạn trước chuyển
sang
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn, hồ
sơ lưu trữ…
Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và phi
tài chính do các cá
nhân hoặc bộ phận
thẩm định thực hiện
Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang bộ
phận có thẩm quyền để
quyết định cho vay hoặc
từ chối cho vay
Quyết
định tín
d ng
Các tài liệu và thông
tin từ giai đoạn trước
chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm định
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích
Tiến hành các thủ tục
pháp lý: ký hợp đồng
cho vay, hợp đồng công
chứng và các loại hợp
đồng khác
Giải
ngân
- Quyết định cho vay
và các hợp đồng liên
quan
- Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân
Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng
trước khi phát tiền vay
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
DNVVN hoặc chuyển
trả cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
DNVVN
Giám
sát và
thanh lý
tín d ng
- Các thông tin từ nội
bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài chính
theo định kỳ của
khách hàng DNVVN
- Các thông tin khác
- Phân tích báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay
- Tái xét và thanh lý
Hợp đồng cho vay
- Báo cáo kết quả giám
sát và đưa ra các giải
pháp xử lý
- Lập các thủ tục để
thanh lý cho vay
(Nguồn: tự tổng hợp)
1.2.6. Các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc phân loại cho vay có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận và thực tiễn. Dựa trên
kết quả phân loại cho vay mà ngân hàng có thể tự xây dựng, hoạch định cho mình
chiến lược kinh doanh mang tính khả thi và hiệu quả.
Thang Long University Library
23. 12
1.2.6.1. Phân loại cho vay căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Cho vay trung và dài hạn
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn
có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn có thời hạn trên 60 tháng.
1.2.6.2. Phân loại cho vay dựa vào mức độ tín nhiệm với khách hàng
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc NHTM cho DNVVN vay vốn song yêu
cầu doanh nghiệp vay vốn phải có tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tại
ngân hàng.
Bảo đảm cho vay là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay (ngân hàng thương
mại) dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba.
Ngân hàng thương mại xem bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn
thu nợ thứ nhất không thể thanh toán được nợ. Trong cho vay kinh doanh, nguồn thu
nợ thứ nhất từ doanh thu thực tế đối với cho vay ngắn hạn, từ khấu hao và lợi nhuận
đối với cho vay trung và dài hạn. Trong quá trình hoạt động có muôn vàn lý do dẫn
đến nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung tất
yếu thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro cho vay.
Bảo đảm có 3 hình thức: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bao gồm:
- Thế chấp bất động sản, giá trị quyền sử dụng đất.
- Cầm cố tài sản là động sản bao gồm:
+ Tài sản thực (vật có thực) như xe cộ, máy móc, hàng hóa, tàu biển, máy bay…;
+ Tiền gồm tiền mặt và tiền trên tài khoản;
+ Giấy tờ có giá (giấy tờ trị giá được bằng tiền) như cổ phiếu, trái phiếu, hối
phiếu…;
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền
được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác;
+ Lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố;
- Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín.
- Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ.
- Bảo lãnh riêng biệt và bảo lãnh duy trì.
24. 13
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ ba, mà
việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng vay
không bảo đảm phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy
đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
- Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khả thi có khả
năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của ngân hàng
nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng cho vay, cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Ngân hàng khi cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay.
Khách hàng uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong
kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng trong sử dụng
vốn vay, hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi.
1.2.6.3. Phân loại cho vay dựa vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần
Mỗi lần vay vốn DNVVN và ngân hàng phải thực hiện vay vốn và kí kết hợp
đồng tín dụng theo quy định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
DNVVN và ngân hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức cho vay duy trì trong
khoảng thời gian nhất định đồng thời kí kết hợp đồng cho vay cho cả thời gian duy trì
hạn mức đó. Trong đó, DNVVN được quyền đi vay và trả nợ làm nhiều lần trong suốt
thời gian vay vốn, song phải đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá hạn
mức tín dụng mà ngân hàng đã cam kết cung cấp.
1.2.6.4. Phân loại cho vay dựa vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho DNVVN đồng thời doanh
nghiệp vừa và nhỏ đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân
hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
- Chiết khấu thương phiếu
- Mua các phiếu bán hàng
- Nghiệp vụ thanh tín hay còn gọi là mua các khoản nợ thương mại
Thang Long University Library
25. 14
1.3. Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của NHTM.
Rủi ro trong ngân hàng tập trung chủ yếu vào rủi ro cho vay. Đây là rủi ro lớn nhất và
thường xuyên xảy ra. Rủi ro cho vay DNVVN là loại rủi ro phát sinh trong quá trình
cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế thông qua việc khách hàng DNVVN
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn trong hợp đồng cho vay của ngân hàng.
Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ thể
quản trị đến đối tượng quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức với hiệu quả
cao nhất.
Thông qua khái niệm rủi ro cho vay DNVVN và khái niệm quản trị ta có quản
trị rủi ro cho vay DNVVN là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lƣ c, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín d ng nhằm đạt đƣ c các m c tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cƣờng các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp n quá hạn, n xấu trong cho vay DNVVN, từ
đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lƣ ng, hiệu quả cho vay
DNVVN.
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
Quản trị RRCVDNVVN có ý nghĩa quan trọng xuyên suốt hoạt động kinh doanh
của NHTM, hiệu quả kinh doanh đạt được luôn đồng nghĩa với mức rủi ro được chấp
nhận và việc tiến hành các hoạt động quản trị rủi ro.
Quản trị RRCVDNVVN giúp ngân hàng phát hiện và xử lý rủi ro kịp thời.
Quản trị RRCVDNVVN bao gồm 4 yếu tố: nhận biết, định lượng, theo dõi kiểm soát
và xử lý rủi ro cho vay DNVVN. Nếu quá trình quản trị RRCVDNVVN có hiệu quả
thì qua bước đầu tiên của chương trình quản trị RRCVDNVVN là nhận biết rủi ro,
ngân hàng đã xác định được rủi ro mà mình có thể gặp phải, từ đó ngân hàng sẽ định
lượng rủi ro và xử lý kịp thời khi hậu quả chưa nghiêm trọng. Nếu công tác quản trị
RRCVDNVVN không được quan tâm thì ngân hàng sẽ không kịp thời phát hiện rủi ro,
khiến cho hậu quả nghiêm trọng hơn, làm cho việc xử lý rủi ro cho vay DNVVN càng
thêm khó khăn. Vì vậy, quản trị RRCVDNVVN là rất cần thiết đối với ngân hàng.
Giúp nâng cao uy tín của ngân hàng. Hoạt động của các NHTM là dùng uy tín
để thu hút nguồn vốn và dùng năng lực quản trị rủi ro cho vay để sử dụng nguồn vốn
đó. Nếu ngân hàng có năng lực quản trị rủi ro cho vay DNVVN tốt, thì nguồn vốn cho
vay DNVVN được sử dụng một cách hiệu quả. Qua đó chứng minh được năng lực
26. 15
hoạt động tốt, uy tín cao của ngân hàng và ngược lại. Chính vì vậy, quản trị
RRCVDNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Hạn chế tổn thất và nâng cao thu nhập của ngân hàng. Quản trị
RRCVDNVVN giúp ngân hàng phát hiện và đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro cho vay
DNVVN kịp thời. Vì vậy giúp ngân hàng giảm thiểu tổn thất và nâng cao thu nhập cho
ngân hàng.
Hoạt động cho vay DNVVN không những chỉ có vai trò quan trọng với các
DNVVN mà còn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, với bản thân các
NHTM. Bên cạnh đó, rủi ro trong quá trình cho vay là hiện tượng xảy ra ngoài ý muốn
của ngân hàng, và rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN càng cấp thiết hơn do đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp này. Loại bỏ rủi ro là điều không thể có nhưng để
phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì các nhà quản trị ngân hàng hoàn toàn có thể làm
được. Điều đó được thể hiện qua quá trình quản trị rủi ro trong mỗi NHTM. Trước sự
cấp thiết của QTRRCVDNVVN, ngân hàng cần chú trọng, quan tâm nhiều hơn tới
công tác QTRRCVDNVVN.
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại
1.3.3.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chiến lược QTRRCVDNVVN của ngân hàng là hệ thống các quan điểm, các
mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách
tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu đặt
ra trong việc kiểm soát RRCVDNVVN của ngân hàng.
Việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro rõ ràng, chính xác trong dự báo nhằm
hướng tới mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao trong hoạt động cho vay DNVVN của
NHTM, đòi hỏi các nhà quản trị cần có sự điều chỉnh nhanh chóng, kịp thời, phù hợp
với từng thời kỳ, những nhân tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng. Chiến lược
quản trị rủi ro cho vay DNVVN hợp lý cần được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất, căn cứ vào môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của NHTM cũng diễn ra trong một môi trường
nhất định. Do đó, khi xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, ngân hàng cần xem xét tới
tác động của các yếu tố:
- Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng;
- Đặc điểm và tính chất lĩnh vực mà ngân hàng cấp vốn;
- Khả năng và mức độ cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Thứ hai, căn cứ vào quy định của các cơ quan quản lý
Các quy định của cơ quan quản lý: Với các chính sách và văn bản pháp quy đã
được ban hành, các ngân hàng phát triển theo hướng chủ động kinh doanh và hoàn
Thang Long University Library
27. 16
toàn tự chịu trách nhiệm trước những hoạt động của mình. Liên quan tới công tác quản
trị rủi ro tín dụng, có những văn bản đáng chú trọng như sau:
- Chỉ thị số 02/2005/CT – NHNN ngày 20/04/2005 yêu cầu các NHTM tuân thủ
đúng các quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán
và bảo đảm tiền vay, bảo đảm tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động
vốn, đảm bảo chú trọng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng, kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Quyết định 783/2005/QĐ – NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc NHNN sửa
đổi bổ sung quy chế cho vay của NHTM đối với khách hàng. Các nội dung được sửa
đổi theo hướng trao nhiều quyền phán quyết, hoặc tạo cơ sở Pháp lý cho tổ chức tín
dụng chủ động thực hiện theo đặc thù kinh doanh. Ví dụ: việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ là do các NHTM tự xem xét, quyết định trên cơ sở khẳng định khả năng tài chính
của khách hàng trong việc trả nợ.
- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà
nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2007 của Thống đốc
NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng.
- Thông tư số 02/2013/TT – NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Quy định về
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
Thứ ba, căn cứ vào chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay cung cấp cho các cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung
chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định cho vay và định hướng danh mục đầu tư trong cho
vay của ngân hàng. Theo đó, tồn tại những vấn đề trong việc xây dựng chính sách cho
vay mà các NHTM cần chú trọng:
- Mục đích của danh mục cho vay của ngân hàng, xét theo các tiêu chí: loại hình
cho vay, kỳ hạn cho vay, số lượng khoản vay và chất lượng cho vay;
- Phân hạng thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hợp đồng
cho vay;
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định cho vay đối với khách
hàng;
- Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn vị xin vay và những tài liệu phải được lưu giữ
tại ngân hàng (báo cáo tài chính, hợp đồng cho vay, hồ sơ về tài sản bảo đảm…)
- Xây dựng nên định hướng cho vay đối với những đối tượng cụ thể của nền kinh
tế, có chính sách phát triển sản phẩm cho vay mới rõ ràng trong hoạt động;
28. 17
- Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng, cụ thể ai là người chịu trách
nhiệm đánh giá, kiểm tra và duy trì hồ sơ cho vay và báo cáo thông tin;
- Các chỉ dẫn nhận, định giá và hoàn tất hồ sơ bảo đảm tín dụng;
- Quy định chính sách và quy trình ấn định hạn mức cho vay, mức lãi suất cho
vay, mức phí và các điều kiện hoàn trả nợ vay;
- Quy định giới hạn cho vay tối đa, nghĩa là quy định tỷ lệ “tổng dư nợ/ tổng tài
sản” được phép tối đa;
- Xây dựng hệ thống phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
Thứ tư, căn cứ vào hệ thống các nguyên tắc QTRRCVDNVVN
- Nguyên tắc thứ 1: Chiến lược quản trị RRCVDNVVN phải phù hợp với chiến
lược phát triển và chính sách cho vay của ngân hàng;
- Nguyên tắc thứ 2: Tuân thủ đầy đủ các quy tắc cho vay đã đề ra;
- Nguyên tắc thứ 3: Ngân hàng cần có một bộ phận quản trị RRCVDNVVN
riêng, hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác trong ngân hàng, có nghĩa là
đảm bảo sự độc lập của nhà QTRR trong việc nhìn nhận ra các rủi ro riêng của từng bộ
phận kinh doanh cũng như toàn cảnh rủi ro của ngân hàng;
- Nguyên tắc thứ 4: Thực hiện nguyên tắc “Hai tay, bốn mắt” trong hoạt động
QTRR cho vay;
- Nguyên tắc thứ 5: Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài hòa
mối quan hệ giữa lợi ích và trách nhiệm;
- Nguyên tắc thứ 6: Quản trị RRCVDNVVN được tiến hành đối với toàn bộ danh
mục cho vay cũng như đối với mỗi khoản cho vay riêng lẻ;
- Nguyên tắc thứ 7: Quản trị RRCVDNVVN được xem xét trong mối quan hệ
với các loại rủi ro khác;
- Nguyên tắc thứ 8: Quản trị RRCVDNVVN cần đồng thời thực hiện với các
công việc như xác định, định lượng, giám sát và thực hiện dự phòng rủi ro để bù đắp
khi có tổn thất xảy ra;
- Nguyên tắc thứ 9: Cần phải cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu về. Chi phí cho
công tác quản trị rủi ro cho vay phải thấp hơn thu nhập mang lại từ hoạt động đó.
1.3.3.2 Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro cho vay
Phân tích rủi ro cho vay
Phân tích rủi ro cho vay một cách đầy đủ và toàn diện sẽ giúp đánh giá khách
hàng và tính hiệu quả của phương án trước khi cho khách hàng vay. Việc phân tích và
thẩm định được thực hiện trước, trong và sau khi cho khách hàng vay là yêu cầu bắt
buộc đối với mỗi khoản cho vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính kinh tế của đồng
vốn đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả, nhằm đánh giá mức sinh lời vốn
Thang Long University Library
29. 18
và đảm bảo mục đích kinh doanh của ngân hàng, xác định những tình huống có thể
gây ra rủi ro cho ngân hàng, đồng thời đánh giá khả năng xử lý rủi ro cho ngân hàng,
dự kiến những biện pháp phòng ngừa và thiệt hại có thể xảy ra.
Các mô hình phân tích RRCVDNVVN rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản
ánh về mặt định lượng và cả mặt định tính, giữa các mô hình này không tồn tại tính
chất loại trừ nên ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình thuận tiện cho việc phân
tích.
Mô hình định tính
Là mô hình truyền thống đánh giá khách hàng vay vốn dựa vào chủ quan từ phía
ngân hàng, mô hình thường được dùng tới là mô hình 6C.
- Character (tư cách người đi vay): Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục
đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người đi vay gọi chung là tư cách người đi vay.
Cán bộ tín dụng phải xác định rõ mục đích xin vay, cũng như thái độ, tính trung thực
và thiện chí thanh toán của người vay vốn. Từ đó giúp ngân hàng loại bỏ được rủi ro
đạo đức của khách hàng.
- Capacity (năng lực hoạt động): Cán bộ cho vay phải chắc chắn rằng người đi
vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng cho vay nhằm bảo
vệ quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Bên cạnh đó, cán bộ
cho vay cũng cần xác định tính chất hợp pháp của người tham gia ký kết hợp đồng cho
vay tránh tình trạng gian lận.
- Cash (thu nhập): Tiêu chí này giúp trả lời câu hỏi: người đi vay có khả năng tạo
ra thu nhập để trả lại khoản tiền đã vay cho ngân hàng không? Nguồn thu của khách
hàng là từ: doanh thu bán hàng, thanh lý tài sản hay khấu hao tài sản?… Trong đó
nguồn thu thứ nhất là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vì việc thanh lý tài sản
sẽ làm suy yếu năng lực của người đi vay, và việc bảo đảm cho ngân hàng cũng phức
tạp hơn, hơn nữa đó là biểu hiện không lành mạnh cho thấy quan hệ cho vay trở nên
xấu đi.
- Collateral (bảo đảm tiền vay): Đây là điều kiện để ngân hàng giải ngân và là
nguồn thu thứ hai dùng để trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng không
thực hiện được theo đúng nghĩa vụ đã cam kết. Điều kiện này cũng gắn chặt hơn trách
nhiệm của người đi vay đối với nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho ngân hàng. Ngân
hàng cần quan tâm tới tính chất pháp lý của tài sản bảo đảm.
- Conditions (các điều kiện): Ngân hàng cần phải đánh giá được xu hướng hiện
hành về ngành nghề và công việc kinh doanh của người vay nói riêng cũng như sự
thay đổi của môi trường kinh tế nói chung nhằm đánh giá được những ảnh hưởng tới
khoản cho vay.
30. 19
- Control (kiểm soát): Ngân hàng cần quan tâm tới các yếu tố như chính trị, xã
hội, luật pháp… có thay đổi và ảnh hưởng tới người đi vay như thế nào? Yêu cầu cho
vay của người vay có đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về
chất lượng cho vay hay chưa.
Nếu các tiêu chí này được ngân hàng đánh giá là tốt thì khoản vay mới được xem
là khả thi.
Một số mô hình định lượng
Phương pháp bao dữ liệu (DEA): DEA là một phương pháp phi ngẫu nhiên và
phi tham số dựa trên cách tiếp cận quy hoạch tuyến tính.
Ý tưởng chính của DEA cổ điển là xác định đường biên sản xuất, trên đó điểm
quyết định đơn vị DMUs được coi là hiệu quả, các đơn vị ra quyết định (DMUs)
không nằm trên đường biên sẽ được so sánh với DMUs tương đồng trên đường biên để
ước tính điểm hiệu quả.
- Mô hình hồi qui Logistic: Mô hình hồi qui Logistic nghiên cứu sự phụ thuộc
của một biến nhị phân vào các biến độc lập khác. Mục đích của mô hình này sử dụng
các nhân tố có ảnh hưởng đến doanh nghiệp (biến độc lập) để xác định khả năng
những doanh nghiệp này sẽ có rủi ro cho vay (biến phụ thuộc) là bao nhiêu. Nghĩa là,
mô hình Logistic có thể ước lượng xác suất mặc định một doanh nghiệp có rủi ro là
bao nhiêu trực tiếp từ mẫu.
- Mô hình đo lường rủi ro danh mục đầu tư tín dụng dựa trên khung VaR: Các
mô hình đo lường VaR tín dụng hiện nay đều dựa trên bốn nhóm mô hình chính:
CreditMetrics của JP Morgan, PorfolioManager của KMV, CreditRisk+ của Credit
Suisse và CreditPortfolioView của McKinsey.
Đo lƣờng rủi ro cho vay DNVVN
Đo lường rủi ro cho vay DNVVN là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro,
giúp nhà quản trị ngân hàng xác định được mức rủi ro cần được ưu tiên, theo dõi và
kiểm soát. Việc lượng hóa rủi ro cho vay một cách chính xác không chỉ giúp các
NHTM chọn lọc khách hàng, định giá các khoản vay hiệu quả mà còn giúp các NHTM
thiết lập dự phòng rủi ro cho vay và mức vốn kinh tế cần thiết để chống đỡ rủi ro.
Từ tháng 06/2004, hiệp ước Basel đã khuyến khích các NHTM xây dựng các
cách thức và mô hình nhằm lượng hóa rủi ro theo khung giá trị VAR. Theo đó các
ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả
năng tổn thất tín dụng. Các ngân hàng thương mại sẽ tự xác định các biến số hoạt động
sau:
- PD – Probability of Default (Xác suất khách hàng không trả được nợ): Cơ sở
của xác suất này là số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các
khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu
Thang Long University Library
31. 20
của Basel II, để tính toán được nợ trong vòng 1 năm của khách hàng, ngân hàng phải
căn cứ vào số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Thông
qua đó, ngân hàng nhập vào một mô hình được xây dựng sẵn bởi các tổ chức tư vấn
chuyên nghiệp và xác định ra xác suất không trả được nợ.
- LGD – Loss Given Default (Tỷ trọng tổn thất ước tính): Là tỷ trọng phần vốn bị
tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ
bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác chi phí khi khách
hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các
chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho
dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán
theo công thức sau đây:
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được coi là
100% tỷ lệ vốn có thể thu hồi được.
- EAD – Exposure at Default: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ: Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá
khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì
vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tại thời điểm không trả được
nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ hạn mức được
cấp.
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
Trong đó, LEQ – Loan Equivalent Exposure: Là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng
có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả nợ.
“LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách
hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
- EL – Expected Loss (tổn thất có thể ước tính): Đây là mức tổn thất trung bình
dự tính được qua số liệu trong quá khứ vì ngân hàng không biết chính xác 100% khách
hàng nào là khách hàng xấu và khoản vay nào không thể trả được trong vòng 12 tháng
tới.
EL = PD * LGD * EAD
- UL (tổn thất không thể ước tính): UL được hiểu là giá trị của độ lệch chuẩn so
với giá trị trung bình (tổn thất dự tính được EL). Nguồn để bù đắp tổn thất ngoài dự
tính chính là từ vốn chủ sở hữu của ngân hàng, bởi vậy ngân hàng cần nắm giữ đủ vốn
để bù đắp cho tổn thất này.
32. 21
- M – Maturity (thời hạn): Thời hạn M được xây dựng có tính đến rủi ro cho vay
của các khoản vay dài hạn. Hiệp ước Basel II khuyến nghị thời hạn trung bình khoảng
2,5 năm và các khoản vay có thời hạn ngắn được ưu tiên.
Theo điều 11 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN của Ngân hàng nhà nước vào
21/01/2013 ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện
cam kết.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại
bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất
vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc
không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc
lãi thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. Vậy nợ quá hạn bao
gồm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu bao gồm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Trong các
nhóm nợ, nhóm 1 được xếp hạng mức độ ít rủi ro vì khả năng thực hiện các nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng là chắc chắn, bảo đảm việc trả nợ như đã thỏa thuận. Nhóm 2
được xếp hạng rủi ro trung bình, khi đó khách hàng có một số khía cạnh yếu kém, cần
có sự giám sát và kiểm soát. Nhóm 3 được xếp hạng trên mức rủi ro trung bình. Khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng ở mức mạo hiểm, yêu cầu ngân hàng
Thang Long University Library
33. 22
phải tăng cường việc giám sát để bảo đảm tình hình không xấu đi. Nhóm 4 được xếp
hạng mức rủi ro cao, khách hàng trong tình trạng xấu kéo dài, ngân hàng cần phải đặc
biệt chú trọng. Nhóm 5 được xếp hạng rủi ro rất cao vì ngân hàng có nguy cơ mất cả
vốn và lãi và các khoản chi phí liên quan khác. Việc NHNN yêu cầu các NHTM phân
loại nợ, giúp cho các ngân hàng có một cơ sở chung, thống nhất để phân loại nợ, bên
cạnh đó NHNN cũng dễ dàng quản lý các NHTM. Xếp hạng khách hàng theo từng
nhóm nợ giúp cho các ngân hàng có sự nhận định chung về các khoản cho vay trong
bảng cân đối của ngân hàng mình, là cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro. Phân
hạng rủi ro giúp các nhà quản trị rủi ro có đầy đủ tiêu chí để đánh giá tiềm lực và khả
năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác hơn. Từ đó, phát hiện sớm các khoản
vay có khả năng bị tổn thất hay đi chệch hướng khỏi chính sách cho vay đã đặt ra.
Thông qua đó, ngân hàng biết khi nào thì cần tăng sự giám sát, điều chỉnh khoản vay
và có các biện pháp xử lý kịp thời.
Theo điều 10 Thông tư số 02/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà Nước vào
21/01/2013 ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định lượng như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
34. 23
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách
hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
Thang Long University Library
35. 24
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Các chỉ tiêu định tính đo lường rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khả năng xây dựng chiến lƣ c QTRRCVDNVVN của lãnh đạo ngân hàng.
Chiến lược QTRRCVDNVVN đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản
trị rủi ro cho vay DNVVN. Chiến lược đúng đắn sẽ tạo ra mục tiêu, hướng đi tốt cho
công tác quản trị rủi ro, nó có thể coi như kim chỉ nam dẫn đường cho ngân hàng đi
đúng hướng. Để có được một chiến lược quản trị rủi ro cho vay DNVVN tốt, ngân
hàng cần trả lời các câu hỏi như: khách hàng mà ngân hàng đang hướng tới là ai,
những giá trị cốt lõi dành ưu tiên cho cổ đông, nhân viên hay là khách hàng, mục tiêu
quan trọng nhất mà ngân hàng theo đuổi là gì, làm thế nào để thực hiện được mục tiêu
đấy, ngân hàng có đủ năng lực và tiềm lực để thực hiện hay không, chiến lược đưa ra
có tính ổn định hay không. Dù chiến lược quản trị RRCVDNVVN hiện tại có tốt đến
đâu thì nó cũng không thể hiệu quả mãi mãi. Bởi ngân hàng lẫn DNVVN lúc thịnh, lúc
suy, sở thích của khách hàng có thể thay đổi, các đối thủ cạnh tranh đưa ra các sản
phẩm mới…Vì vậy, ngân hàng cần xác định đúng, linh hoạt chiến lược của mình. Vậy
nếu các NHTM có khả năng xây dựng chiến lược quản trị RRCVDNVVN tốt thì đồng
nghĩa với việc công tác quản trị RRCVDNVVN tại NHTM đạt chất lượng, hiệu quả
tốt. Nếu chỉ tiêu này không tốt, nó sẽ phản ánh chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro cho
vay DNVVN tại NHTM còn nhiều yếu kém, cần phải được chú trọng hơn nữa.
Khả năng quản lý việc thực hiện chiến lƣ c QTRRCVDNVVN. Quản lý tốt
việc thực hiện chiến lược QTRRCVDNVVN giúp cho quá trình thực hiện các chính
sách đưa ra được chính xác, đi đúng với định hướng của ngân hàng, từ đó giảm thiểu
được các rủi ro có thể xảy ra và ngược lại. Quản lý rủi ro bao gồm năm yếu tố: con
người, kiểm tra, chính sách và quy định, đánh giá, phối hợp hoạt động. Ngân hàng cần
bổ nhiệm cán bộ chuyên trách vào các vị trí cụ thể, xác định rõ vai trò và trách nhiệm
cụ thể của nhân viên với vị trí của họ. Tiến hành kiểm tra độc lập, thẩm định hiệu quả
các chính sách và quy định, triển khai các công cụ hỗ trợ cho việc quản lý và đo lường
rủi ro. Các bộ phận chuyên môn tự tiến hành đánh giá/kiểm điểm hoặc có thể đánh giá
36. 25
chéo giữa các bộ phận. Và cuối cùng cần phối hợp hoạt động giữa các bộ phận – triển
khai mô hình có hiệu quả. Vậy quản lý tốt việc thực hiện chiến lược quản trị
RRCVDNVVN phản ánh NHTM đã quản trị RRCVDNVVN một cách có hiệu quả.
Nếu việc quản lý thực hiện chiến lược QTRRCVDNVVN không được chú trọng, lơ là
thì cho thấy công tác quản trị rủi ro cho vay DNVVN còn nhiều yếu kém, trong tương
lai sẽ gây ra nhiều tổn thất cho NHTM.
Khả năng phát hiện rủi ro kịp thời và đề ra biện pháp xử lý thích h p. Việc
phát hiện rủi ro kịp thời có ý nghĩa quan trọng với công tác QTRR. Nó giúp các nhà
quản trị nắm bắt trước được các khoản nợ vay có chiều hướng xấu đi, từ đó đưa ra các
biện pháp giám sát chặt chẽ hơn, các cách xử lý khoản nợ hợp lý hơn. Vì môi trường
bên trong và bên ngoài thay đổi liên tục nên cán bộ nhân viên QTRRCVDNVVN cần
đo lường rủi ro thường xuyên, đảm bảo tính chính xác rồi báo cáo lại với Ban lãnh
đạo. Khi các rủi ro đã xảy ra, cần đưa ra các biện pháp xử lý nhanh, kịp thời và có hiệu
quả. Có như vậy, mới giảm bớt được tổn thất cho ngân hàng. Khả năng phát hiện rủi ro
kịp thời và đề ra biện pháp xử lý thích hợp càng tốt thì chứng tỏ chất lượng và hiệu
quả QTRRCVDNVVN càng cao. Khả năng phát hiện rủi ro kịp thời và đề ra biện pháp
xử lý thích hợp càng kém thì chứng tỏ chất lượng và hiệu quả QTRRCVDNVVN càng
thấp.
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá công tác quản trị rủi ro
Hệ số n quá hạn =
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng cho vay DNVVN là nợ quá hạn trên 100
đồng cho vay DNVVN. Chỉ số này càng cao thì rủi ro trong cho vay của ngân hàng
càng cao và ngược lại. Nợ quá hạn tăng chứng tỏ khách hàng đang gặp khó khăn trong
việc trả nợ, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Bên cạnh
đó, ngân hàng còn phải tăng chi phí giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí liên quan
khác như tòa án, phát mại tài sản, chi phí cơ hội của khoản cho vay. Thông qua đó cho
thấy công tác QTRRCVDNVVN của ngân hàng còn yếu kém. Ngược lại, nếu hệ số nợ
quá hạn thấp và có xu hướng giảm dần thì cho thấy công tác QTRRCVDNVVN là có
hiệu quả.
Tỷ lệ n xấu trên tổng dƣ n cho vay DNVVN
N xấu/Dƣ n cho vay DNVVN =
Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN cho biết chất lượng và rủi ro danh mục cho vay
DNVVN của ngân hàng, cho biết có bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên
100 đồng cho vay. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên cho
thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng và hiệu quả
QTRRCVDNVVN. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng
Thang Long University Library