Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxy hóa của cao chiết ethanol 70% từ cây bồ công anh (lactuca indica l.)
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ HOẠT TÍNH
KHÁNG OXY HOÁ CỦA CAO CHIẾT ETHANOL 70% TỪ
CÂY BỒ CÔNG ANH (Lactuca indica L.)
Ngành: CÔNG NGHÊ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn: ThS. PHẠM MINH NHỰT
Sinh viên thực hiện : ĐOÀN LÊ THẢO TRANG
MSSV: 1311100787 Lớp: 13DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2017
2. Đồ án tốt nghiệp
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện trên cơ
sở lý thuyết và dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Minh Nhựt. Các số liệu, kết quả
nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017
Sinh viên
ĐOÀN LÊ THẢO TRANG
3. Đồ án tốt nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Công nghệ Sinh học - Thực phẩm -
Môi trường trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, em đã tiếp thu
được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu nhờ sự giảng dạy, hướng dẫn tận
tình của các thầy cô bộ môn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
Phạm Minh Nhựt, người đã giúp đỡ, định hướng và tận tình hướng dẫn em suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Cảm ơn thầy vì đã truyền đạt cho em rất nhiều
kiến thức và kinh nghiệm quý báu để hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại
Học HUTECH, quý thầy cô hiện đang giảng dạy và làm việc tại Khoa Công Nghệ
Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường đã truyền dạy rất nhiều kiến thức và tạo điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị đã luôn
bên cạnh động viên và giúp đỡ em vượt qua khó khăn trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 08 năm 2017
Sinh viên
ĐOÀN LÊ THẢO TRANG
4. Đồ án tốt nghiệp
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1.Giới thiệu về cây bồ công anh (Lactuca indica L) ...............................................3
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố......................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây bồ công anh....................................................3
1.1.3. Thành phần hóa học của cây bồ công anh........................................................4
1.1.4. Công dụng ......................................................................................................19
1.2.Tổng quan cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc thực vật..........20
1.2.1. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật ..................20
1.2.2. Những hợp chất kháng khuẩn điển hình ở thực vật .......................................22
1.3.Đại cương một số nhóm vi khuẩn gây bệnh.......................................................27
1.3.1. Nhóm vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy.............................................................27
1.3.1.1. Các vi khuẩn thuộc nhóm Escherichia Coli ................................................27
1.3.1.2. Các vi khuẩn thuộc nhóm Samonella spp....................................................29
1.3.1.3. Các vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp...........................................................30
1.3.1.4. Các vi khuẩn thuộc nhóm Shigella spp........................................................31
1.3.1.5. Các vi khuẩn thuộc nhóm Listeria spp. .......................................................31
1.3.2. Nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da ........................................................32
1.4.Hoạt tính chống oxi hóa......................................................................................36
1.4.1. Khái niệm về gốc tự do ..................................................................................36
1.4.2. Lợi ích của gốc tự do đối với cơ thể ..............................................................36
5. Đồ án tốt nghiệp
iv
1.4.3. Tác hại của gốc tự do đối với cơ thể ..............................................................37
1.4.4. Chất chống oxy hóa trong thực vật ..............................................................38
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................39
2.1. Địa điểm và thời gian.........................................................................................39
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................39
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................39
2.2. Vật liệu...............................................................................................................39
2.2.1. Nguồn mẫu......................................................................................................39
2.2.2. Vi khuẩn chỉ thị...............................................................................................39
2.2.3. Hóa chất, dung môi .........................................................................................39
2.2.4. Thiết bị và dụng cụ..........................................................................................40
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................41
2.3.1. Phương pháp thu và xử lý nguồn mẫu ............................................................41
2.3.2. Phương pháp tách chiết và thu nhận cao thực vật...........................................41
2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật.............................................41
2.3.4. Phương pháp tăng sinh, xác định mật độ tế bào vi sinh vật chỉ thị.................42
2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu...........................................................................43
2.3.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn................................................43
2.3.7. Phương pháp xác định khả năng kháng oxy hóa của dịch chiết. ...................44
2.3.8. Phương pháp xác định thành phần hóa học có trong cao chiết......................46
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................49
2.4. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................50
2.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hiệu suất thu
hồi cao chiết từ bồ công anh. ....................................................................................51
2.4.2. Thí nghiệm 2: Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của LiEE..............................53
2.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng oxy của LiEE ............................................54
2.4.4. Thí nghiệm 4: Định tính một số thành phần hóa học cơ bản của LiEE..........56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................58
3.1. Kết quả hiệu suất thu hồi cao chiết EtOH 70% từ Bồ công anh (LiEE)............58
6. Đồ án tốt nghiệp
v
3.2. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của LiEE đối với vi khuẩn chỉ thị .....59
3.2.1. Kết quả hoạt tính kháng nhóm E.coli của LiEE..............................................59
3.2.2. Kết quả hoạt tính kháng nhóm Salmonella của LiEE.....................................60
3.2.3. Kết quả hoạt tính kháng nhóm Shigella của LiEE..........................................61
3.2.4. Kết quả hoạt tính kháng nhóm Vibrio spp. của LiEE .....................................63
3.2.5. Kết quả hoạt tính kháng nhóm vi khuẩn khác của LiEE.................................64
3.2.6. Tổng hợp kết quả kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ Bồ Công anh đối với
vi khuẩn chỉ thị..........................................................................................................66
3.3. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá của cao chiết ethanol từ Bồ Công
anh.............................................................................................................................67
3.3.1. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá dựa trên sự loại bỏ gốc tự do DPPH
của vitamin C ............................................................................................................67
3.3.2. Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá của LiEE ......................................69
3.4. Kết quả xác định sơ bộ thành phần hoá học của LiEE.......................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
7. Đồ án tốt nghiệp
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Thân và hoa của cây bồ công anh ..............................................................4
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại carbohydrate theo từng nhóm ..........................................6
Hình 1.3: Một vài disaccharide tiêu biểu ...................................................................7
Hình 1.4: Các polysaccharide thường gặp ở thực vật A) amylose, B) amylopectin,
C) cellulose, D) chitin .................................................................................................8
Hình 1.5: Cấu trúc hóa học của một số chất thuộc nhóm alkaloid ..........................13
Hình 1.6: Sơ đồ phân loại saponin (Nguyễn Tấn Thịnh, 2013)...............................15
Hình 1.7: Một số euflavonoid thường gặp ...............................................................17
Hình 1.8: Một số chất thuộc nhóm steroid thường gặp............................................18
Hình 1.9: Sơ đồ phân loại tannin..............................................................................19
Hình 1.10: Vị trí các hợp chất tự nhiên có hoạt tính kháng khuẩn tác động lên vi
khuẩn.........................................................................................................................22
Hình 1.11: Cấu trúc hóa học của phân tử Solamargine............................................23
Hình 1.12: Cấu trúc hóa học của phân tử: quinone (A); anthraquinone (B);
hypericin (C) .............................................................................................................24
Hình 1.13: Cấu trúc hóa học của phân tử capsaicin.................................................26
Hình 1.14: Methol từ cây bạc hà (Nguyễn Tiến Thắng, 2012)................................26
Hình 1.15: E.coli quan sát dưới kính hiển vi với kích thước 2 µm (Bact, 2005).....28
Hình 1.16: Vi khuẩn Salmonella typhi (Nguyễn Thúy Hương, 2011).....................29
Hình 1.17: Vi khuẩn V. cholerae (Nguyễn Thúy Hương, 2011) .............................26
Hình 1.18: Hình thái của vi khuẩn Shigella spp. (Reynolds, 2011).........................31
Hình 1.19: Vi khuẩn Listeria spp.............................................................................32
Hình 1.20: Vi khuẩn Pseudomonas..........................................................................33
Hình 1.21: Vi khuẩn Enterococcus ..........................................................................34
Hình 1.22: Vi khuẩn Staphylococus aureus.............................................................35
Hình 2.1: DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) ...................................................44
Hình 2.2: Phản ứng trung hòa gốc DPPH ................................................................45
8. Đồ án tốt nghiệp
vii
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát.............................................................50
Hình 2.4: Quy trình tách chiết và thu hồi cao từ cây Lactuca indica L...................51
Hình 2.5: Mẫu lá bồ công anh..................................................................................52
Hình 2.7: Quy trình đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa............................................55
Hình 2.8: Quy trình định tính một số thành phần hóa học của LiEE.......................56
Hình 3.1: Mẫu cao chiết ethanol từ Bồ Công Anh (LiEE).......................................58
Hình 3.2: Đường kính vòng ức chế của LiEE ở các nồng độ khác nhau đối với
E.coli. ........................................................................................................................59
Hình 3.3: Đường kính vòng ức chế của LiEE ở các nồng độ khác nhau đối với
Salmonella.................................................................................................................61
Hình 3.4: Đường kính vòng ức chế của LiEE ở các nồng độ khác nhau đối với
Shigella......................................................................................................................62
Hình 3.5: Đường kính vòng ức chế của LiEE ở các nồng độ khác nhau đối với
Vibrio.........................................................................................................................63
Hình 3.6: Đường kính vòng ức chế của LiEE ở các nồng độ khác nhau đối với các
chủng vi khuẩn chỉ thị khác. .....................................................................................65
Hình 3.7: Đường chuẩn khảo sát khả năng kháng oxy hoá của vitamin C .............68
Hình 3.8: Khả năng bắt gốc tự do DPPH của LiEE ở các nồng độ khác nhau ........69
9. Đồ án tốt nghiệp
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Chức năng sinh lý của một số amino acid trong quá trình trao đổi chất ...9
Bảng 3.1: Kết quả đường kính vòng ức chế (mm) của LiEE từ các nồng độ khác
nhau trên 20 chủng vi khuẩn gây bệnh .....................................................................66
Bảng 3.2: Hàm lượng chất kháng oxy hoá tương đương g/ml vitamin C ở các
nồng độ cao chiết khảo sát ........................................................................................67
Bảng 3.3: Hiệu quả loại bỏ 50% gốc tự do của LiEE và vitamin C.........................71
Bảng 3.4: Kết quả định tính một số thành phần hóa học trong LiEE.......................72
10. Đồ án tốt nghiệp
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSB: Trypticase Soya Broth
TSA: Trypticase Soya Agar
DMSO: Dimethyl sulfoxide
LiEE: Lactuca indica L ethanolic extract
NA: Non Activity
DPPH: 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
RNA: Ribonucleic Acid
DNA: Deoxyribonucleic Acid
11. Đồ án tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng các loại cây cỏ thiên nhiên nhằm mục
đích trị bệnh, vì đây là một liệu pháp an toàn, dễ tìm, đồng thời mang đến hiệu quả
cao. Khi xã hội ngày càng phát triển cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
thì các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu tạo ra các loại thuốc tây y giúp hỗ
trợ điều trị bệnh tốt hơn, trong đó, phần lớn là các loại thuốc kháng sinh. Mặc dù
kháng sinh giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan đến trị bệnh và mang lại lợi ích rất
lớn cho con người, nhưng cũng chính việc sử dụng kháng sinh cũng dẫn đến hiện
tượng kháng thuốc xảy ra nhiều hơn. Nguyên nhân chủ yếu là do việc lạm dụng, sử
dụng thuốc kháng sinh tùy tiện, tràn lan của con người. Dẫn đến hiện tượng xuất
hiện ngày càng nhiều chủng vi khuẩn kháng kháng sinh, kể cả những loại kháng
sinh thế hệ mới. Để giải quyết vấn đề này là sử dụng các nhóm chất kháng khuẩn có
nguồn gốc từ thực vật kết hợp với y học hiện đại để thay thế dần các loại kháng sinh
hiện nay vì vừa có thể mang lại hiệu quả điều trị bệnh vừa đảm bảo an toàn đồng
thời phòng ngừa hiện tượng kháng thuốc của vi sinh vật gây bệnh.
Đất nước ta vốn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có nền thực vật vô cùng
phong phú, nguồn dược liệu cùng với nền y học lâu đời. Chính vì điều đó nên việc
ứng dụng các loại thực vật vào trong thuốc chữa bệnh là một thành phần không thể
thiếu trong cuộc sống. Theo số liệu thống kê gần đây, hệ thực vật Việt Nam có trên
10000 loài và theo tác giả Võ Văn Chi nước ta có khoảng 3200 loài cây thảo dược.
Không chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên thế giới, việc nghiên cứu về hoạt tính sinh
học và thành phần hóa học của các loài thực vật đã giúp các nhà khoa học tìm hiểu
sâu hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn dược liệu sẵn có, đồng thời phát hiện thêm
các loại thảo dược mới, quý hiếm, có khả năng kháng được nhiều chủng vi khuẩn
gây bệnh hơn. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại việc nghiên
cứu các loại thảo dược ở nước ta những năm gần đây đã có nhiều bước phát triển.
Hoạt tính kháng khuẩn của các loại thảo dược đã được nghiên cứu song song cùng
việc xác định những thành phần các hoạt chất có trong thực vật. Các loại thảo dược
12. Đồ án tốt nghiệp
2
điển hình như trầu không (Piper betle L.), sống đời (Kalanchoe pinnata), lô hội
(Aloe barbadensis), dâu tằm (Morus acidosa Griff), khổ qua (Momordica charantia
L.)… đã được xác định là có hoạt tính kháng khuẩn rất mạnh đối với nhiều loại vi
khuẩn gây bệnh như Escherichia coli, Salmonella spp., Shigella spp.
Cây bồ công anh (Lactuca indica L.) là một cây thuốc mọc hoang ở khắp nước
ta, dược liệu này rất dễ trồng trọt, thu hái, chế biến. Mặc dù bồ công anh đã được sử
dụng từ lâu đời nhưng những công trình nghiên cứu về cây vẫn còn hạn chế. Việc
đánh giá hoạt tính sinh học của bồ công anh là điều hết sức cần thiết, góp phần hoàn
thiện một phương thuốc dân gian có tiềm năng sử dụng trong điều trị bệnh. Với cơ
sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh
giá hoạt tính kháng khuẩn và kháng oxy hóa của cao chiết ethanol 70% từ cây bồ
công anh (Lactuca indica L)”. Đề tài này được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm
Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường, Trường Đại học Công nghệ
Tp. Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát khả năng kháng khuẩn của cao chiết Lactuca indica L.
- Khảo sát một số hoạt tính sinh học từ cao chiết từ ethanol của bồ công anh
(Lactuca indica L).
- Xác định sơ bộ thành phần hóa học của cao chiết ethanol từ bồ công anh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tách chiết cao từ lá bồ công anh bằng ethanol 70%.
- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết.
- Xác định sơ bộ thành phần hóa học của cao chiết.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chỉ khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết ethanol 70% từ lá bồ công anh.
- Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn trên một số chủng vi khuẩn chỉ thị
Escherichia Coli, Samonella spp., Vibrio spp., Shigella spp., Listeria spp.,
Pseudomonas spp..
- Bước đầu định tính và định lượng thành phần hóa học của cao chiết.
13. Đồ án tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cây bồ công anh (Lactuca indica L)
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
1.1.1.1. Nguồn gốc
Cây bồ công anh Việt Nam có tên khoa học là Lactuca indica L, thuộc họ Cúc
[3]. Hiện nay, Lactuca indica L được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới,
ở Việt Nam bồ công anh còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như diếp
dại; mót mét; rau mũi cày; rau chuôi; bồ công anh mũi mác theo Trung tâm dữ liệu
thực vật Việt Nam (2008) hay cây mũi mác, diếp trời, rau bồ cóc, rau mét, phắc
bao...[5]
1.1.1.2. Phân loại khoa học
Giới : Plantae
Ngành : Magnoliophyta
Lớp : Magnoliopsida
Bộ : Asterales
Họ : Asteraceae
Chi : Lactuca
Loài : Lactuca indica L
1.1.1.3. Phân bố
Cây bồ công anh mọc hoang, phân bố chủ yếu ở các nước Châu Á như Nhật
Bản, Indonesia, Philippinnes, Trung Quốc... Tại Việt Nam bồ công anh phân bố rải
rác khắp mọi nơi. Từ miền núi như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo (thường ở độ cao dưới
1000m) trung du đến đồng bằng Bắc bộ [3,4,5,8,9].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây bồ công anh
Bồ công anh là cây thân thảo, thân nhẵn, thẳng không lông, có tuổi thọ trung
bình từ 1 đến 2 năm, cao từ 60 cm đến 200 cm, thân thường đơn hoặc chẻ nhánh ở
phần trên, ít phân cành. Lá mọc so le, gần như không đều. Phiến lá thuôn dài hoặc
dạng hình mũi mác, kích thước phiến lá dài khoảng từ 13 – 25 cm, rộng từ 1,5 – 11
14. Đồ án tốt nghiệp
4
cm, đầu lá nhọn, đuôi lá hình nêm hoặc men cuống, cuống lá thường ngắn hoặc men
cuống tới tận nách lá. Mép lá nguyên hoặc xẻ thùy hoặc có răng cưa thô to. Mặt trên
phiến lá màu xanh lục, mặt dưới có màu xanh xám. Các lá mọc ở phía trên gần đỉnh
ngọn sinh hoa thường nhỏ hơn và thẳng. Hoa mọc ở đầu ngọn và đầu cành. Hoa tự
hình chùy, đầu cụm hoa rộng khoảng 2 cm; cuống dài 10 – 25 mm, mọc thẳng. Kích
thước chùm hoa thường cao 10 – 13 cm, rộng 5 – 6 mm, các lá ngoài hình trứng, dài
2 – 3 mm, các lá trong hình trứng – mũi mác. Hoa thường màu vàng, kích thước hoa
12 – 13 mm. Quả bế màu đen hình elip, phẳng, kích thước quả dài 4 – 4,5 mm, rộng
2,3 mm; mỏ quả dài 1 – 1,5 mm. Bồ công anh có số nhiễm sắc thể 2n = 18 (Peng &
Hsu, 1978). Mùa hoa vào khoảng tháng 6 – 7 và mùa quả vào tháng 8 – 9.
Hình 1.1: Thân và hoa của cây bồ công anh
1.1.3. Thành phần hóa học của cây bồ công anh
Trong cây bồ công anh chứa nhựa, tinh dầu, acid béo (acid melissic) và sáp
(ceryl palmitat) [4]. Ngoài ra còn có chứa flavonoid, saponin thuộc nhóm steroid,
coumarin, serquiterpen lacton, tanin và sterol [10]. Lá tươi và hoa của cây có chứa
khoảng 90,8% nước; 0,6% protein; 3,7% carbohydrate, và 73mg/100g vitamin C
[4,7]. Năm 1995, Park Hee Juhn đã phát hiện trong cây Lactuca indica L. có 3 dạng
sterol là β- sitosterol, compesterol, stigmasterol và 4 triterpen là β- amyrin, lupeol,
pseudotarasterol, taraxasterol [22].
Trên thế giới một số nghiên cứu về cây cùng chi bồ công anh cho thấy trong rễ
cây Lactuca virosa L. có serquiterpen lacton [23]. Cây Lactuca saligna L. và cây
15. Đồ án tốt nghiệp
5
Lactuca savita L xác định có serquiterpen lacton, triterpen, sterol, coumarin,
flavonoid [15, 21].
1.1.3.1. Carbohydrate
a) Định nghĩa
Carbohydrate là hợp chất sinh học tham gia rộng rãi trong các cấu trúc sống
của cơ thể sinh vật, được cấu tạo từ 3 nguyên tố là C, H, O với công thức cấu tạo
chung Cm(H2O)n, thường có giá trị m = n. Hàm lượng carbohydrate ở động vật
chiếm khoảng 2% ( Phùng Trung Hùng và ctv, 2013), thấp hơn thực vật và thường
tồn tại ở dạng glycogen. Ở thực vật carbohydrate chiếm trên 75 %, tập trung chủ
yếu ở thành tế bào, mô nâng đỡ và mô dự trữ. Tùy từng loài, từng giai đoạn sinh
trưởng và sinh trưởng sẽ có hàm lượng carbohydrate khác nhau. Từ CO2 và H2O
thực vật xanh có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng thực hiện quá trình quang
hợp để tổng hợp carbohydrate. Ngày nay thường gọi là dẫn xuất
polyhydroxyaldehyde hay polyhydroxycetone.
b) Vai trò
Carbohydrate đóng vai trò quan trọng trong hóa học hữu cơ kể từ khi khám
phá của Emil Fischer (1884-1891).
- Thành phần chính trong việc cấu trúc, tạo hình (ví dụ: cellulose,
peptidglican...).
- Đảm bảo cung cấp khoảng 60% năng lượng cho các quá trình sống.
- Có vai trò bảo vệ (mucopolysaccharide).
- Chống tạo thể cetone (mang tính acid gây độc cho cơ thể).
Dựa vào cấu tạo, tính chất, số lượng carbon, và bản chất của nhóm carbonyl mà
carbohuydrate được chia thành ba nhóm lớn.
16. Đồ án tốt nghiệp
6
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại carbohydrate theo từng nhóm
Monosaccharide
Nhóm các carbohydrate đơn giản nhất và không bị thủy phân nên còn được
gọi là đường đơn. Chúng là các aldehyde (-CHO) hoặc keton (-C=O) có chứa một
hoặc nhiều hơn hai nhóm hydroxyl (-OH). Công thức chung của nhóm
monosaccharide là (CH2O)n với số n dao động từ 3 đến 7. Monosaccharide đơn giản
nhất là các dihydroxyacetone và D- và L-glyceraldehyde có ít nhất 3 carbon. Đường
6 carbon là glucose, fuctose đóng vai trò quan trọng trong hoạt đông sống của tế
bào.
Oligosaccharide
Còn gọi disaccharide là hợp chất trung gian giữa monosaccharide và
polysaccharide. Oligosaccharide có từ 2 – 10 monosaccharide liên kết với nhau
bằng các liên kết O –glycoside. Công thức hóa học của disaccharides là C12H22O11.
Mặc dù có trong tự nhiên tồn tại nhiều dạng disaccharide nhưng chỉ một số ít được
chú ý như sucrose, lactose,maltose , cellobiose.
17. Đồ án tốt nghiệp
7
Hình 1.3: Một vài disaccharide tiêu biểu
Polysaccharide
Là một trong các chất phổ biến nhất trong cuộc sống. Trong thành phần của
polysaccharide có rất nhiều monosaccharide. Các monosaccharide này được nối với
nhau bởi các liên kết glycoside có thể là dạng α- hoặc β-glycoside. Tinh bột là
polysaccharide dự trữ thực vật phổ biến nhất, là một hỗn hợp của amylose và
amylopectin, trong đó amylopectin chiếm khoảng 80%. Polysaccharide trong động
vật là glycogen tồn tại chủ yếu ở trong gan, trong mô và cơ có chức năng dự trữ.
18. Đồ án tốt nghiệp
8
Hình 1.4: Các polysaccharide thường gặp ở thực vật A) amylose, B) amylopectin,
C) cellulose, D) chitin
1.1.3.2. Amino acid
a)Định nghĩa:
Amino acid (acid amin) là đơn vị cấu trúc cơ bản của protein. Amino Acid là
những hợp chất hữu cơ sinh học quan trọng chứa nhóm chức amin (-NH2) và acid
cacboxylic (-COOH), cùng với một nhóm biến đổi (nhóm R) khác nhau cho mỗi
animo acid. Các amino acid tồn tại chủ yếu trong tự nhiên đều thuộc loại α-amino
acid có nhóm amine đứng ở bên trái trục, được gọi là amino acid dạng L. Ngoài các
nhóm –NH2, −COOH, trong amino acid tự nhiên còn chứa các nhóm chức khác
như: −OH, HS−, −CO−…
A)
B)
C)
D)
α-1,4-glycoside
α-1,6-glycoside
α-1,4-glycoside
19. Đồ án tốt nghiệp
9
b)Vai trò
- Thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp trao đổi chất.
- Tăng tính hữu hiệu sinh học của các nguyên tố dinh dưỡng và vi lượng.
- Tăng hiệu quả của thuốc bảo vệ thực vật.
- Nâng cao khả năng thụ phấn và kéo dài thời gian sống của hạt phấn
- Tăng khả năng ra hoa và tỷ lệ đậu trái.
Bảng 1.1: Chức năng sinh lý của một số amino acid trong quá trình trao đổi chất
Amino Acid Hoạt động sinh hóa
Glycine Là tiền chất của cholorophyll.
Giúp cân bằng sinh trưởng trong cây trồng.
Proline và
Hydroxyproline
Proline có ích cho mạch dẫn và các mô liên kết, tạo nhiều
năng lượng cho thân cành mập hơn và tạo thêm tế bào mới
Điều chỉnh trạng thái cân bằng nước.
Cấu tạo nên thành tế bào (nematostatic action).
Thiết yếu để tạo phấn hoa (tốt cho đậu trái).
Glutamic và
Glutamine
Đạm hữu cơ dự trữ để tạo thành các amino acid khác và
protein thông qua phản ứng trao đổi.
Glutamine cải thiện sự phát triển và sự tập trung. Đây là
nguồn năng lượng quan trọng cho các cơ quan như mạch dẫn,
thân và tế bào.
Serine Điều chỉnh trạng thái cân bằng nước, rất quan trọng cho quá
trình tổng hợp cholorophyll.
Tái tạo năng lượng cho tết bào, giúp ích cho sự phát triển
đồng bộ và cải thiện sự trao đổi chất nhanh và hiệu quả, giúp
tăng khả năng miễn dịch.
Arginine Là tiền chất của polyamine, rất quan trọng để để phân chia tế
bào.
Giúp ích cho cây tạo hormone tăng trưởng, cải thiện hệ miễn
dịch, tạo ra tế bào mới và khỏe mạnh.
20. Đồ án tốt nghiệp
10
Phenylalanine Tiền chất cấu tạonên lignine, tạo các chồi gỗ khỏe hơn
Alanine Vai trò rất quan trọng trong việc tạo hoocmon trao đổi chất và
kháng virus
Tryptophan Tiền tố của indol-acetic acid, các chất kích thích sinh trưởng
tự nhiên.
Aspartic Chuyển hóa (tinh bột) thành năng lượng cho cây trồng.
Tăng cường sức đề kháng và hạn chế lượng độc tố trong cây
sau mỗi năm.
Cystine Tăng sức đề kháng và giúp cải thiện quá trình tự phục hồi cây,
tái tạo cho cây trồng già nua và kém phát triển.
Hạn chế tác hại của vô cơ và thuốc bảo vệ thức vật, giúp tạo
diệp lục tố.
Ornithine Tạo hormone tăng trưởng, hỗ trợ quá trình tái tạo, tăng cường
sức miễn dịch và hỗ trợ cây tăng đề kháng sâu bệnh và các
lọai nấm.
Tyrosine Tiền thân của dopamine và epinephrine.
Kéo dài sự sống cho hạt phấn, giúp tạo hormone tăng trưởng.
Leucine Làm lành và tái tạo vùng da tổn thương cho cây trồng.
Lysine Giúp phát triển các cành và thân cây nhờ làm tăng lượng
collagen.
Histadine Vai trò quan trọng trong việc tái tạo các mô và tế bào mới cho
cây trồng.
c)Phân loại
Trong tự nhiên có khoảng 150 loại acid amin khác nhau nhưng chỉ có 22 loại
acid amin đóng vai trò quan trọng. E. coli, tảo và hầu hết thực vật có khả năng tổng
hợp tất cả amino acid từ các tiền chất. Trong đó, cơ thể người có thể tự tổng hợp từ
các nguyên liệu sẵn có (các acid béo, amiac, amid…) thành 14 loại acid amin
(arginin, taurin, cystein, tyrosin…), còn 8 acid amin (leucin, isoleucin, lysine,
phenylalanine, threonin, tryptophan, valin, methionon) rất cần thiết cho cơ thể để
21. Đồ án tốt nghiệp
11
cho quá trình sinh trưởng và phát triển nhưng cơ thể không tự tổng hợp được và
phải thường xuyên đưa từ bên ngoài vào.
Dựa vào cấu tạo của gốc R các amino acid cơ bản chia thành 4 nhóm (Hồ Chí
Tuấn, 2009):
- Các amino acid có gốc R không phân cực kị nước: Glysine (G), Alanine (A),
Valine (V), Leucine (L), Isoleucine (I), Proline (P).
- Các amino acid có gốc R là nhân thơm: Phenylanine (F), Tyrosine (Y),
Tryptophan (W).
- Các amino acid có gốc R bazơ, tích điện dương: Lysine (K), Arginine (R),
Histidine (H). Tích điện âm: Aspartate (D), Glutamate (E).
- Các amino acid có gốc R phân cực, không tích điện: Serine (S), Threonine
(T), Cysteine (C), Methionine (M), Asparagine (N), Glutamine (Q).
1.1.3.3. Alkaloid
a) Định nghĩa
Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có
phản ứng kiềm, là amin nguồn gốc tự nhiên thường gặp trong thực vật và đôi khi
trong động vật. Các alkaloid thông thường là các dẫn xuất của các acid amin và
phần nhiều trong số chúng có vị đắng. Chúng được tìm thấy như là các chất chuyển
hóa phụ trong thực vật (ví dụ khoai tây hay cà chua), động vật (ví dụ các loại tôm,
cua, ốc, hến) và nấm. Hàm lượng alkaloid trong cây thường rất thấp, trừ một số
trường hợp như cây canhkina hàm lường alkaloid đạt 6 – 10%, trong nhựa thuốc
phiện (20 – 30%). Một dược liệu chứa 1 – 3% alkaloid đã được coi là có hàm lượng
alkaloid khá cao. Trong một các loại rau quả thông dụng như khoai tây, chè, cà phê
hàm lượng alkaloid có thể đạt tới 10%. Dưới tác động của nấm mốc, vi khuẩn, ánh
sáng, khoai tây sản sinh nhiều loại alkaloid nhưng trong đó nguy hiểm nhất là
solamin và chaconin. Nhiều alkaloid có thể được tinh chế từ các dịch chiết thô bằng
phương pháp chiết acid - base (Tôn Nữ Minh Nguyệt và ctv, 2010).
Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao đối với cơ thể con người và động
vật, nhất là đối với hệ thần kinh. Với một lượng nhỏ có alkaloid là chất độc gây chết
22. Đồ án tốt nghiệp
12
người nhưng lại có khi nó là thần dược trị bệnh đặc hiệu. Hầu hết các alkaloid là dễ
dàng hòa tan trong rượu, ít hòa tan trong nước nhưng muối của chúng thường tan.
Alkaloids có ứng dụng dược lý như thuốc mê và các chất kích thích thần kinh trung
ương (Madziga và ctv, 2010). Trong cây, alkaloid ít khi ở trạng thái tự do (alkaloid
base), mà thường ở dạng muối của các acid hữu cơ như citrate, tactat, malat,
oxalate, acetate… (đôi khi có ở dạng muối của acid vô cơ) tan trong dịch tế bào, ở
một số cây alkaloid kết hợp với tannin hoặc kết hợp với acid đặc biệt của chính cây
đó như acid meconic trong thuốc phiện, acid tropic trong một số cây họ cà, acid
aconitic có trong cây ô đầu… Có một số ít trường hợp alkaloid kết hợp với đường
tạo ra dạng glycoalcaloid như solasonin và solamacgin trong cây cà lá xẻ (Solanum
laciniatum).
Alkaloid có 2 phản ứng chính là phản ứng tạo tủa và phản ứng tạo màu. Có 2
nhóm thuốc thử tạo tủa với alkaloid. Nhóm thứ nhất cho tủa rất ít tan trong nước,
tủa này sinh ra hầu hết là do sự kết hợp của 1 cation lớn là alkaloid với 1 nhóm
anion lớn thường là anion phức hợp của thuốc thử và nhóm thứ hai cho kết tủa ở
dạng tinh thể. Đối với phản ứng tạo màu, có 1 số thuốc thử tác dụng với alkaloid
cho những màu đặc biệt khác nhau. Phản ứng tạo tủa cho ta biết có alkaloid hay
không, còn phản ứng tạo màu cho biết những chất có trong alkaloid (Phạm Thanh
Kỳ, 1998).
b) Vai trò
Đa số các alkaloid đều có tác dụng diệt khuẩn, một số loại có tác động lên hệ
thần kinh như morphin, codein, cocain,… Ngoài ra, alkaloid còn làm hạ huyết áp và
giúp chống ung thư (Vũ Xuân Tạo, 2013).
c) Phân loại
Các alkaloid thông thường được phân loại theo đặc trưng phân tử chung của
chúng, dựa trên kiểu trao đổi chất được sử dụng để tạo ra phân tử.
Alkaloid có phổ biến trong thực vật tồn tại lượng lớn trong hạt và rễ, ngày nay
đã biết khoảng trên 6000 alkaloid từ hơn 5000 loài, hầu hết lở thực vật bậc cao
chiếm khoảng 15 – 20% tổng số các loài cây, tập trung ở một số họ: Apocynaceae
23. Đồ án tốt nghiệp
13
(họ Trúc đào) có gần 800 alkaloid, Papaveraceae (họ Thuốc phiện) gần 400
alkaloid, Fabaceae (họ Đậu) 350 alkaloid, Rutaceae (họ Cam) gần 30 alkaloid,
Liliaceae (họ Hành) gần 250 alkaloid. Các nhóm alkaloid hiện nay bao gồm:
- Nhóm pyridine: piperin, coniin, trigonellin, arecaidin, guvacin, pilocarpin,
cytisin, nicotin, spartein, pelletierin.
- Nhóm isoquinolin: morphin, codein, thebain, papaverin, narcotin,
sanguinarin, narcein, hydrastin, berberin.
- Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohygrin, nicotin.
- Nhóm tropan: atropin, cocain, ecgonin, scopolamin.
- Nhóm quinolin: quinin, quinidin, dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin,
brucin, veratrin, cevadin.
- Nhóm phenethylamin: mescalin, ephedrin, dopamin, amphetamin.
- Nhóm indol:
Các tryptamin: DMT, N-metyltryptamin, psilocybin, serotonin.
Các ergolin: Các ancaloit từ cựa ngũ cốc/cỏ như ergin, ergotamin, acid
lysergic.
Các beta-cacbolin: harmin, harmalin, yohimbin, reserpin , emetin.
- Nhóm purin: Các xanthin như caffein, theobromin, theophyllin.
strychnine
reserpine
caffeine
nicotine
coniine
vinblastine
D-tubocurarine
saxitoxin
Hình 1.5: Cấu trúc hóa học của một số chất thuộc nhóm alkaloid
24. Đồ án tốt nghiệp
14
1.1.3.4. Glycoside
Khái niệm
Glycoside là những hợp chất sản phẩm ngưng tụ của đường, dạng phổ biến
của nhiều hợp chất tự nhiên với cấu trúc gồm hai thành phần – phần đường và phần
không đường. Phần đường của glycoside gọi là glycon, phần không đường gọi là
aglycon hoặc genin. Hai phần liên kết với nhau bằng dây nối acetal vì vậy phân tử
glycoside dễ bị phân huỷ khi có nước dưới ảnh hưởng của các enzyme (men) có
chứa trong cây.
Phần đường trong glycoside chủ yếu là monosaccarid hoặc oligosaccarid, thường là
glucose, rhamnose, galactose… Phần aglycon của các glycosid có thể thuộc các
nhóm chất hữu cơ khác nhau ví dụ ethanol, andehyde, acid, phenol, dẫn chất
anthracen…đôi khi có các aglycon có chứa nitơ, lưu huỳnh song thường chứa
carbon, hydro, oxy.
Glycoside thường là dạng rắn, chất kết tinh được, một số ở dạng vô định hình hoặc
lỏng sánh. Hợp chất này thường không màu hoặc có một số có màu, thường tan
trong nước, cồn, ít hoặc không tan trong dung môi hữu cơ (ether, chloroform). Độ
tan của chúng phụ thuộc vào mạch đường dài hay ngắn và các nhóm ái nước trong
phần aglycon.
Phân loại: có 3 nhóm
- Phần đường: có nhiều loại đường nhưng thường là glucose và đồng phân
đường.
- Liên kết giữa phần đường và không đường: C-glycosidic, O-glycosidic, N-
glycosidic, S-glycosidic.
- Nhóm hợp chất không đường : Saponin, Cardiac glycoside, Anthraquinone
glycoside, Flavonoid glycoside, Phenolic glycoside, Cyanogenic glycoside,
Alcoholic glycoside, Coumarin glycoside, Chromone glycoside, Steviol glycoside,
Thioglycoside.
25. Đồ án tốt nghiệp
15
Một số glycosise quan trọng:
a) Saponin
Saponin là một glycoside tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Dưới
tác dụng của các enzyme thực vật, vi khuẩn hay acid loãng, saponin bị thuỷ phân
thành genin (gọi là sapogenin) và phần glucid.
Saponin thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, tan trong nước, alcol, rất ít
tan trong aceton, ether, hexan. Hòa tan saponins vào nước giảm sức căng bề mặt
của dung dịch và tạo bọt.
Hình 1.6: Sơ đồ phân loại saponin (Nguyễn Tấn Thịnh, 2013).
Vai trò
- Tác dụng long đờm, chữa ho, lợi tiểu (liều cao gây nôn mửa, đi lỏng).
- Một số saponin có tác dụng chống viêm.
- Một số có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt.
b) Cardiac glycoside
Cardiac glycoside là các glycoside thực vật, có ảnh hưởng kích thích tim và
thường có độc tính cao. Chúng thường là những hợp chất kết tinh, không màu, có vị
đắng,tan trong các dung môi phân cực và dễ bị thủy phân trong môi trường acid.
26. Đồ án tốt nghiệp
16
Vai trò
- Ở nồng độ thấp có tác dụng điều hòa nhịp tim.
- Ở nồng độ cao sẽ gây nôn mửa, loạn nhịp tim, tiêu chảy, giảm sức co bóp
của tim.
c) Flavonoid
Flavonoid được khám phá bởi nhà sinh hóa Albert Szent-Gyorgyi là một nhóm
hợp chất lớn thường gặp trong thực vật, một sắc tố sinh học, sắc tố thực vật quan
trọng tạo ra màu sắc của hoa, giúp sản xuất sắc tố vàng, đỏ, xanh cho cánh hoa. Bộ
khung cơ bản kiểu C6C3C6 gồm 2 vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3
carbon. Hơn một nửa rau quả thường dùng có chứa flavonoid. Flavonoid cũng là
thành phần hay gặp trong dược liệu nguồn gốc từ thực vật. Cho đến nay có
khoảng 4000 chất đã được xác định cấu trúc. Phần lớn các chất flavonoid có màu
vàng, tuy nhiên một số có màu xanh, tím, đỏ, một số khác lại không màu cũng
thuộc nhóm flavonoid.
Flavonoid có cấu trúc mạch C6C3C6, đều có 2 vòng thơm. Tuỳ thuộc vào cấu
tạo của mạch C trong bộ khung C6C3C6, flavonoid được phân thành các nhóm sau
- Euflavonoid: Flavonoid, flavonol, flavanon, flavanol ( flavan-3-ol ), chalcon,
antocyanin, anthocyanidin, auron, dihydrochalcon…
- Isoflavonoid: isolavon, isoflavanon, rotenoid.
- Neoflavonoid: calophylloi
27. Đồ án tốt nghiệp
17
Hình 1.7: Một số euflavonoid thường gặp
Vai trò
- Là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản
1 số tác nhân gây hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng…)
- Tham gia lọc tia cực tím (UV), cộng sinh cố định đạm
- Tạo ra sức hấp dẫn để dụ ong bướm đến thụ phấn góp phần cho cây tồn tại
và phát triển. Trong việc tạo màu các flavonon, flavonol, chalcon cho màu vàng
trong khi các autoxyanin cho màu hồng, đỏ, tím hoặc xanh thẫm.
1.1.3.5. Steroid
Steroid là một loại hợp chất hữu cơ, có nhiểu trong thiên nhiên và tạo thành
một nhóm hợp chất phân phối rộng khắp trong động thực vật. Đặc điểm cấu tạo có
chứa một sự sắp xếp đặc trưng của hệ vòng cyclopentanoperhyrophenantren, có
nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi đun nóng với Se ở 3600
C sẽ tạo hợp chất
hidrocacbon diel có công thức C18H16.
Những loại quan trọng trong steroid là sterol (cholesterol, stigmasterol), acid
mật, kích thích tố nội tiết sinh dục (estron, progestron, hocmon sinh dục nam, nữ),
28. Đồ án tốt nghiệp
18
hocmon tuyến thượng thận, glucoside trợ tim (có gắn thêm đường trong cấu trúc),
saponin (chất hoạt động bề mặt), alkaloid steroid.
Vai trò
- Tham gia vào các quá trình sinh học trong cơ thể sống.
- Thường dùng làm các thuốc kích thích, thuốc trợ tim.
Hình 1.8: Một số chất thuộc nhóm steroid thường gặp
1.1.3.6. Tannin
Tannin được dùng đầu tiên vào năm 1796 để chỉ những chất có mặt trong dịch
chiết từ thực vật có khả năng kết hợp với protein của đa sống động vật làm cho da
biến thành da thuộc không thối và bền. Do đó, tanin được định nghĩa là những hợp
chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát được phát hiện dương tính với “thí
nghiệm thuộc da”. Tannin có khả năng tạo liên kết bền vững với các protein và các
hợp chất hữu cơ cao phân tử khác (amino acid và alkaloid). Chúng thường gặp chủ
yếu trong thực vật bậc cao ở những cây hai lá mầm.
Tannin tan trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton, đa số không tan
trong các dung môi hữu cơ và đồng thời tủa với alkaloid, muối kim loại nặng (chì,
thuỷ ngân, kẽm, sắt). Tannin bị oxi hóa sâu sắc và triệt để khi tác dụng với KMnO4
trong môi trường acid hoặc với dung dịch iot trong môi trường kiềm.
29. Đồ án tốt nghiệp
19
Vai trò
- Tannin sẽ tạo kết tủa tannat với protein và các chất keo tự nhiên khác. Sử
dụng kết hợp với gelatin để làm trong dịch ép trái cây và rượu vang.
- Bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng, tác dụng như thuốc trừ sâu.
- Tác dụng kháng khuẩn, thường dùng làm thuốc súc miệng.
- Công dụng chữa viêm ruột, tiêu chảy, phòng chống lão hóa…
Phân loại
Dựa vào phân loại của Poker và các kết quả nghiên cứu, nhà khoa học
Freukebberg đã chia tannin thành 2 nhóm
- Tannin thủy phân được hay tanin pyrogalli (Gallic acid).
- Tannin ngưng tụ hay còn gọi là tanin pyrocatechic (Flavone).
Hình 1.9: Sơ đồ phân loại tannin
1.1.4. Công dụng
1.1.4.1. Theo y học cổ truyền
Cây bồ công anh có vị cam khổ, tính hàn, quy vào các kinh can, tỳ, vị. Công
năng: giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, lương huyết, tán ứ, trợ tiêu hoá, lợi sữa. Có
khả năng trị tỳ vị có hoả uất, sưng vú, tràng nhạc, đinh độc nhiệt ung nhọt, ghẻ lở,
đầy bụng, khó tiêu. Kiêng kị dùng cho người có ung nhọt đã vỡ [2,7Error! Reference
source not found.].
1.1.4.2. Theo y học hiện đại
Về độc tính, nước lá cây bồ công anh liều 200g/kg trọng lượng chuột không
gây ngộ độc [10]. Flavonoid của bồ công anh đã được chứng minh có khả năng ức
Tannin
Tannin thủy
phân
Pyrogallic Tannin
(Gallo-Tannin)
Tannin Ellagic
(Ellagi-Tannin)
Tannin ngưng tụ
30. Đồ án tốt nghiệp
20
chế men oxy hóa khử peroxidase và catalase máu chuột cống trắng [3], kìm hãm
hoạt động của peroxydase và làm tăng lượng nhóm thiol tự do trong huyết thanh thỏ
[19, 20]. Cao lá với liều lg dược liệu/20g chuột có tác dụng giảm đau và tác dụng
này mạnh hơn là flavonoid toàn phần với liều 0,07g flavonoid /20g chuột (thử tác
dụng giảm đau nội tạng - theo phương pháp của Kosteng) [10]. Trên thế giới các
nhà khoa học sử dụng dịch chiết methanol và ethanol của cây bồ công anh để thử
tác dụng dược lý, kết quả cho thấy cả 2 dịch chiết có tác dụng làm giảm cholesterol
huyết thanh tương đương nhau [22]. Ngoài ra thành phần serquiterpen lacton là
lactucain c, lactucasid trong cây còn có tác dụng chống đái tháo đường [25].
1.2. Tổng quan cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc thực vật
1.2.1. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật
1.2.1.1. Khái niệm
Hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật (Kháng khuẩn thực vật) là tên
gọi chung chỉ các hợp chất hữu cơ có trong thực vật có khả năng tiêu diệt hay kìm
hãm, ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng khuẩn thường có tác dụng
đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở một nồng độ thường rất nhỏ (Silva và
Fernandes, 2010).
1.2.1.2. Cơ chế kháng khuẩn
Cơ chế hoạt động khác nhau của các hợp chất kháng khuẩn có trong thực vật
đã được nghiên cứu. Chúng có thể ức chế các vi sinh vật, gây trở ngại cho một số
quá trình trao đổi chất hoặc có thể điều chỉnh biểu hiện gen và con đường truyền tín
hiệu (Etherton và ctv, 2002; Manson, 2003; Surh, 2003).
Ức chế quá trình tổng hợp vách của vi khuẩn (vỏ) của vi khuẩn. Gồm có
penicillin, bacitracin, vancomycin. Do tác động lên quá trình tổng hợp vách nên làm
cho vi khuẩn dễ bị các đại thực bào phá vỡ do thay đổi áp suất thẩm thấu.
Ức chế chức năng của màng tế bào. Gồm có: colistin, polymycin, gentamicin,
amphoterricin. Cơ chế làm mất chức năng của màng làm cho các phân tử có khối
lượng lớn và các ion bị thoát ra ngoài.
31. Đồ án tốt nghiệp
21
Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein: Nhóm aminoglycosid gắn với receptor
trên tiểu phân 30S của ribosome làm cho quá trình dịch mã không chính xác. Nhóm
chloramphenicol gắn với tiểu phân 50S của ribosome ức chế enzyme
peptidyltransferase ngăn cản việc gắn các acid amin mới vào chuỗi polypeptide.
Nhóm macrolides và lincoxinamid gắn với tiểu phân 50S của ribosome làm ngăn
cản quá trình dịch mã các acid amin đầu tiên của chuỗi polypeptide.
Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic: Nhóm refampin gắn với enzyme RNA
polymerase ngăn cản quá trình sao mã tạo thành mRNA (RNA thông tin). Nhóm
quinolone ức chế tác dụng của enzyme DNA gyrase làm cho hai mạch đơn của
DNA không thể duỗi xoắn làm ngăn cản quá trình nhân đôi của DNA. Nhóm
sulfamide có cấu trúc giống PABA (p aminobenzoic acid) có tác dụng cạnh tranh
PABA và ngăn cản quá trình tổng hợp acid nucleotid. Nhóm trimethoprim tác động
vào enzyme xúc tác cho quá trình tạo nhân purin làm ức chế quá trình tạo acid
nucleic.
Không phải tất cả các cơ chế hoạt động đều làm việc trên các mục tiêu cụ thể,
và một số vùng khác của tế bào có thể bị ảnh hưởng bởi các cơ chế khác được thể
hiện ở hình 1.10.
32. Đồ án tốt nghiệp
22
Hình 1.10: Vị trí các hợp chất trong tự nhiên có hoạt tính kháng khuẩn tác động lên
vi khuẩn
Cao chiết từ các loại thực vật có thể biểu hiện hoạt tính kháng lại các chủng vi
khuẩn ở các mức độ khác nhau như sự can thiệp vào các lớp đôi phospholipid của
màng tế bào gây hậu quả làm gia tăng độ thấm, tổn hại các thành phần tế bào, phá
hủy các enzyme tham gia vào việc hình thành năng lượng tế bào, tổng hợp các
thành phần cấu trúc, và đồng thời phá hủy hoặc làm bất hoạt các vật liệu di truyền.
Nói chung, cơ chế tác động của hợp chất kháng khuẩn tự nhiên có liên quan đến sự
rối loạn, phá vỡ màng tế bào chất, làm gián đoạn mất ổn định lực chuyển động của
proton (PMF), dòng điện tử, sự vận chuyển tích cực, và đông tụ các thành phần của
tế bào (Kotzekidou và ctv, 2008).
1.2.2. Những hợp chất kháng khuẩn điển hình ở thực vật
1.2.2.1. Nhóm alkaloid
a) Solamargine
Solamargine là một glycoalkaloid có trong các cây quả mọng họ cà (Solanum
khasianum), và các alkaloid khác trong loài cây này có tác dụng chống lại sự lây
nhiễm khi đã mắc phải HIV.
Kháng khuẩn tốt nhất đối với 2 nhóm Giardia và Entamoeba, chúng liên quan
trực tiếp đến việc kháng khuẩn đối với các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy
33. Đồ án tốt nghiệp
23
Hình 1.11: Cấu trúc hóa học của phân tử Solamargine
b) Berberine
Berberine là một đại diện quan trọng của alkaloid có trong các cây: hoàng
đằng, hoàng bá, hoàng liên… có tác dụng kháng khuẩn rộng đối với Shigella spp.,
Staphylococcus spp. (tụ cầu khuẩn), Vibrio spp., Streptococcus spp. Những năm gần
đây, một số nghiên cứu mới nhất cho thấy berberine có tính kháng khuẩn với nhiều
vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn acid. Ngoài ra có còn chống lại
một số nấm men gây bệnh và một số động vật nguyên sinh.
Berberine kháng khuẩn hiệu quả đối với các nhóm vi khuẩn gây bệnh sốt rét
do berberine có khả năng gây đột biến RNA của vi khuẩn gây bệnh sốt rét, chính vì
điều này mà tác dụng kháng khuẩn của Berberine khá mạnh đối với loại vi khuẩn
gây bệnh này
1.2.2.2. Hợp chất phenolic
Nguyên nhân dẫn đến độc tính của các hợp chất phenolic đối với vi sinh vật là
do sự ức chế enzyme bởi các hợp chất oxy hóa, có thể thông qua phản ứng với
nhóm sulfhydryl hoặc thông qua sự tương tác không đặc hiệu của các chất này với
protein.
a) Quinones
Quinone là những vòng thơm với hai nhóm thế ketone. Chúng là những hợp
chất màu, tồn tại khắp nơi trong tự nhiên và có phản ứng đặc trưng cao.
Quinone có thể tạo phức không thay đổi được với các amino acid ái nhân
trong protein, thường dẫn đến làm vô hoạt và mất chức năng của protein. Vì lí do
đó khả năng kháng khuẩn của quinone rất lớn. Mục tiêu tác động lên tế bào vi sinh
vật là bề mặt tế bào, polypeptide ở thành tế bào và các enzyme trên màng.
Quinone cũng tạo ra chất nền không thể sử dụng được cho các vi sinh vật.
Người ta nhận thấy rằng anthraquinone được lấy từ một loài cây có nguồn gốc
từ Pakistan có khả năng kìm hãm vi khuẩn Bacillus anthracis, Corynebacterium
pseudodiphthericum, và Pseudomonas aeruginosa, có khả năng diệt khuẩn đối với
Pseudomonas pseudomalliae.
34. Đồ án tốt nghiệp
24
Hypericin, một anthraquinone cho thấy là có khả năng chống bệnh trầm cảm
và có hoạt tính kháng khuẩn tổng hợp
Hình 1.12: Cấu trúc hóa học của phân tử: quinone (A); anthraquinone (B);
hypericin (C)
b) Flavonoid
Các hợp chất flavonoid tổng hợp bởi cây trồng để phản ứng lại sự nhiễm
khuẩn và có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loài vi sinh vật. Hoạt tính kháng
khuẩn của flavonoid là do khả năng tạo phức với các protein tan ngoại bào, tạo phức
với thành tế bào vi khuẩn, và ức chế transpeptidase làm cho mucopeptide – yếu tố
đảm bảo cho thành tế bào vi khuẩn vững chắc không tổng hợp được. Các flavonoid
càng ưa béo càng có khả năng phá vỡ màng tế bào vi sinh vật.
Catechin là những hợp chất flavonoid được nghiên cứu rộng rãi do chúng có
mặt trong trà xanh oolong. Qua những nghiên cứu, người ta nhận thấy trà xanh có
hoạt tính kháng khuẩn đã ức chế Vibrio cholerae O1, Streptococcus mutans,
Shigella spp., và các vi sinh vật khác.
Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng các dẫn xuất của flavones có khả
năng ức chế virus (RSV). Người ta đã tìm ra hoạt tính và phương thức hoạt động
của quercetin, naringin, hesperetin và catechin. Trong khi naringin không ức chế
virus type 1(HSV-1) gây bệnh mụn giộp, polyvirus type 1, virus type 3 gây bệnh
khó thở ở trẻ hoặc RSV, thì ba flavanoid khác lại có tác dụng theo những phương
thức khác nhau. Hesperetin làm giảm sự sao chép nội bào của các loài virus trên,
catechin ức chế sự lây nhiễm nhưng không làm giảm sự sao chép nội bào của RSV
và HSV-1, quercetin là chất có hiệu quả tốt trong việc giảm tính lây nhiễm các loại
A) B) C)
35. Đồ án tốt nghiệp
25
bệnh do vi sinh vật gây ra. Người ta cho rằng sự khác nhau nhỏ về cấu tạo trong
các hợp chất cũng ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt tính kháng khuẩn của chúng.
c) Tannin
Một trong những tính chất rất đặc trưng của tannin là tạo phức với các protein
thông qua các liên kết không đặc hiệu như liên kết hydro và các liên kết cộng hóa
trị. Khi liên kết với protein chúng có thể làm mất hoạt tính của các protein chức
năng. Các protein này có thể là enzymes, các protein vận chuyển hay thành tế bào
polypeptids…
Scalbert xem xét lại các tính chất kháng khuẩn của tannin vào năm 1991. Ông
đưa ra 33 nghiên cứu ghi nhận tính kháng khuẩn của tannin. Theo các nghiên cứu
này, tannin có thể ức chế sự phát triển của nấm sợi, nấm men và các vi khuẩn. Tính
kháng khuẩn của tannin được tăng cường bởi tia cực tím (UV) ở mức ánh sáng kích
hoạt bước sóng khoảng 320 đến 400 nm. Ngoài ra, có ít nhất hai nghiên cứu đã chỉ
ra rằng tannin có thể ức chế virus nhờ cơ chế đảo ngược quá trình phiên mã DNA
của virus.
1.2.2.3. Nhóm terpenoids và tinh dầu
Terpenenes và terpenoid có hoạt tính kháng khuẩn đối với nấm, vi khuẩn,
virus và động vật nguyên sinh. Năm 1977, có nghiên cứu cho rằng 60% các dẫn
xuất của tinh dầu có khả năng ức chế nấm, trong khi khoảng 30% ức chế được vi
khuẩn. Cơ chế tác động của tecpen chưa được khẳng định rõ ràng, nhưng được suy
đoán là liên quan đến sự phá vỡ màng tế bào bởi các hợp chất lipophilic.
Các nhà khoa học cũng đã tìm thấy các terpenoid hiện diện trong các loại tinh
dầu thực vật có ích trong việc kiểm soát Listeria monocytogenes. Đồng thời, các
acid betulinic triterpenoid là một trong nhiều terpenoid có khả năng ức chế được
HIV.
a) Capsaicin
Capsaicin là một hợp chất có trong ớt. Hoạt tính kháng khuẩn của capsaicin
khá mạnh, nên chất này thường được dùng để bảo quản thực phẩm tránh những tác
36. Đồ án tốt nghiệp
26
động của vi sinh vật. Cơ chế kháng khuẩn của capsaicin được dự đoán là rất phức
tạp chủ yếu là phá vỡ màng tế bào vi khuẩn.
Hình 1.13: Cấu trúc hóa học của phân tử capsaicin
Gần đây, Cichewicz và Thorpe cho rằng capsaicin có thể thúc đẩy sự tăng
trưởng của Candida albicans nhưng nó thể hiện khả năng ức chế vi khuẩn rất rõ
ràng và tùy thuộc vào từng loại vi khuẩn mà mức độ ức chế sẽ khác nhau. Tính chất
được quan tâm nhất của capsaicin là khả năng kháng khuẩn đối với vi khuẩn
Helicobacter pylori (HP), là vi khuẩn chủ yếu gây viêm loét dạ dày.
b) Monoterpene
Monoterpene chủ yếu có mặt trong tinh dầu, có mùi thơm và thường được tách
chiết bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. một vài đại diện tiêu biểu của
monoterpene là menthol, geraniol và citral được sử dụng rất rộng rãi trong y học,
mỹ phẩm và thực phẩm.
c) Sesquiterpene
Hình 1.14: Methol từ cây bạc hà (Nguyễn Tiến Thắng, 2012).
37. Đồ án tốt nghiệp
27
Sesquiterpene có cấu tạo từ pharnesylpyrophosphate thường có mặt trong tinh
dầu và nhựa thực vật. Một số loại serquiterpene là hormone ảnh hưởng đến quá
trình lột xác của sâu bọ, chất thơm và chất gay ngán ăn ở thực vật.
Farnesol, abscisic acid và phaseic acid là một số hợp chất sesquiterpene
thường thấy.(Nguyễn Tiến Thắng, 2012).
1.2.2.4. Nhóm lectins và polypeptides
Cơ chế kháng khuẩn của lectins and polypeptides là do có sự hình thành của
các ion trên màng vi sinh vật, hoặc do sự cạnh tranh và ức chế sự bám dính protein
trên cơ quan nhận cảm vật chủ ở vi sinh vật. Bên cạnh đó chúng còn phá vỡ màng tế
bào, cản trở sự trao đổi chất và ảnh hưởng tới các thành phần tế bào chất.
Thionins là peptide thường được tìm thấy trong lúa mạch và lúa mì, bao gồm
47 amino acid. Chúng có khả năng ức chế nấm men, vi khuẩn gram âm và gram
dương.
Fabatin là một loại peptide có trong đậu fava, có cấu trúc liên quan tới γ-
thionins từ ngũ cốc và nó ức chế được E. coli, P. aeruginosa, và Enterococcus hirae
nhưng lại không ức chế Candida hoặc Saccharomyces.
1.3. Đại cương một số nhóm vi khuẩn gây bệnh
1.3.1. Nhóm vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy
1.3.1.1. Các vi khuẩn thuộc nhóm Escherichia Coli
a) Đặc điểm
Escherichia coli là trực khuẩn gram âm hình que thẳng, kích thước dài ngắn
khác nhau, trung bình từ 2 – 3 µm, rộng 0,5 µm, đôi khi trong môi truờng nuôi cấy
trực khuẩn dài 6 – 8 µm. Trực khuẩn có thể có vỏ, có lông, di động (có thể một số
chủng không di động), không sinh bào tử.
Trực khuẩn E. coli hiếu khí và kỵ khí tùy nghi, có thể phát triển ở nhiệt độ từ
150
C – 400
C, phát triển thích hợp ở nhiệt độ 370
C với pH = 7,2 –7,4 ; phát triển
được ở pH = 5,5 – 8,0 (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
38. Đồ án tốt nghiệp
28
- Trong môi trường lỏng, sau 4 – 5 giờ, E. coli đã làm đục nhẹ môi trường,
càng để lâu càng đục nhiều và sau vài ngày có thể có váng mỏng trên mặt môi
trường, để lâu vi khuẩn lắng xuống đáy ống.
- Trên môi trường thạch thường, sau 18 – 24 giờ, khuẩn lạc tròn, bờ đều,
bóng, không màu hay màu xám nhẹ, đường kính 2 – 3 mm.
Hình 1.15 : E.coli quan sát dưới kính hiển vi với kích thước 2 µm (Bact, 2005)
b) Khả năng gây bệnh
E. coli là vi khuẩn chiếm nhiều nhất trong số các vi khuẩn hiếu khí sống ở
đường tiêu hóa. Tuy là vi khuẩn cộng sinh với người nhưng E. coli có thể gây bệnh
cơ hội. Khi cơ thể bị nhiễm E. coli với số lượng lớn kèm theo độc tố sẽ gây tiêu
chảy, ngoài ra chúng có thể gây viêm đường tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục, đường
mật, đường hô hấp và nhiễm khuẩn huyết. Nhưng nhiễm khuẩn quan trọng nhất là
viêm dạ dày ruột ở trẻ em. E.coli gây bệnh thực nghiệm: khả năng gây bệnh cho
súc vật yếu phải dựa một số lượng lớn vi khuẩn vào phúc mạc chuột nhắt hoặc
đường tĩnh mạch cho thỏ mới gây chết được súc vật.
39. Đồ án tốt nghiệp
29
1.3.1.2. Các vi khuẩn thuộc nhóm Samonella spp.
Hình 1.16: Vi khuẩn Salmonella typhi (Nguyễn Thúy Hương, 2011).
a) Đặc điểm
Salmonella spp. là nhóm trực khuẩn Gram âm, hiếu khí và kị khí tùy nghi, có
dạng hình que thẳng, nhỏ kích thước khoảng 2–3 × 0,4–0,6 μm, có tiêm mao di
động, không sinh bào tử, S.enteritidis được Gaeter phân lập từ bò mắc bệnh năm
1888 (Nguyễn Thế Hùng và ctv, 1997).
- Nuôi cấy trên môi trường lỏng: sau khi cấy vài giờ Salmonella spp. làm môi
trường đục nhẹ, sau 18 giờ làm đục nhiều, nuôi cấy lâu sẽ có cặn ở đáy ống nghiệm
và có màng mỏng trên bề mặt môi trường (Nguyễn Như Thanh, 1997).
- Nuôi cấy trên môi trường thạch: vi khuẩn mọc thành các khuẩn lạc tròn, nhỏ,
trong hoặc xám, nhẵn, bóng hay lồi lên ở giữa.
b) Khả năng gây bệnh
Salmonella spp. gây bệnh cho người: bệnh thương hàn chủ yếu do S. typhii
gây thương tổn mảng Peyer, xuất huyết tiêu hóa, có thể gây thủng ruột; ngoài ra,
còn gây trạng thái sốt kéo dài, li bì, biến chứng trụy tim mạch… Các bệnh khác
(không phải thương hàn) thường là nhiễm trùng giới hạn ở ống tiêu hóa chủ yếu là
do 2 tác nhân S. typhimurium, S. enteritidis gây ra, bệnh có biểu hiện gây sốt, nôn,
tiêu chảy. Ngoài ra, Salmonella có thể gây nên các tổn thương ở ngoài đường tiêu
hóa như viêm màng não, thể nhiễm trùng huyết đơn thuần, nhiễm trùng phổi...
40. Đồ án tốt nghiệp
30
Salmonella spp. gây bệnh thực nghiệm: trên gia cầm, vi khuẩn Salmonella gây
3 thể bệnh: bệnh thương hàn, phó thương hàn và bệnh bạch lỵ. Đối với gia súc, S.
choleraesuis chủng Kunzendorf và S. typhisuis chủng Voldagsen gây bệnh phó
thương hàn cho heo, S. enteritidis chủng Dublin và Rostok gây bệnh phó thương
hàn cho bò, bê, S. abortusovis gây bệnh sẩy thai ở cừu, S. gallinarum – pullorum
gây bệnh thương hàn cho gà (Nguyễn Như Thanh, 1997).
1.3.1.3. Các vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp.
a) Đặc điểm
Vibrio spp. thuộc họ Vibrionaceae là nhóm vi khuẩn Gram âm, hình que hai
đầu không đều nhau tạo thành hình dấu phẩy, kích thước 0,3 – 0,5 x 1,4 – 2,6 µm.
Chúng không sinh bào tử và chuyển động nhờ một hay nhiều tiên mao mảnh nằm ở
một đầu. Tất cả những loài vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp. đều là vi khuẩn kỵ khí
tùy nghi, phát triển trong môi trường bổ sung muối (NaCl) và không sinh H2S.
b) Khả năng gây bệnh
Vibrio spp. gây bệnh cho người: bệnh tả là một bệnh nhiễm trùng đường ruột
do V. cholerae gây ra, độc tố của vi khuẩn này gây tiêu chảy nặng kèm theo mất
nước, ói mửa và có thể dẫn đến tử vong trong một số trường hợp.
Bệnh do một số loài vi khuẩn thuộc nhóm Vibrio spp. đã được công bố là tác
nhân gây bệnh nghiêm trọng ở một số đối tượng thủy sản (Austin & Austin 1993).
Một số bệnh ở thủy sản do Vibrio spp. gây ra như bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm,
bệnh xuất huyết lở loét ở một số cá biển, bệnh hoại tử cục bộ ở giáp xác, gây chết ở
Hình 1.17: Vi khuẩn V. cholerae (Nguyễn Thúy Hương, 2011)
41. Đồ án tốt nghiệp
31
ấu trùng động vật thân mềm, gây bệnh đường ruột, bệnh hoại tử gan ở giáp
xác…(Đỗ Thị Hòa và ctv, 2004).
1.3.1.4. Các vi khuẩn thuộc nhóm Shigella spp.
a) Đặc điểm
Shigella spp. thuộc họ Enterobacteriae (vi khuẩn đường ruột) là trực khuẩn
gram âm, nhỏ, dài 1-3 µm, không sinh bào tử, không di động, thuộc nhóm vi khuẩn
hiếu hoặc kỵ khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều kiện hiếu khí, nhiệt độ
nuôi cấy thích hợp là 370
C.
- Trong môi trường lỏng, sau 18-24 giờ nuôi cấy vi khuẩn Shigella spp. làm
đục đều môi trường.
- Trên môi trường đặc, sau 24 giờ nuôi cấy khuẩn lạc có đường kính khoảng
1mm, tròn, lồi, mặt nhẵn, bờ đều.
Hình 1.18 : Hình thái của vi khuẩn Shigella spp. (Reynolds, 2011)
b) Khả năng gây bệnh
Trực khuẩn Shigella spp. gây bệnh lỵ ở người biểu hiện với các triệu chứng:
đau bụng quặn, tiêu chảy nhiều lần, phân có nhiều mũi nhầy và thường có máu, sốt
cao, suy hô hấp và có thể dẫn đến tử vong.
1.3.1.5. Các vi khuẩn thuộc nhóm Listeria spp.
a) Đặc điểm
Listeria spp. là nhóm trực khuẩn Gram dương, kị khí tùy nghi phát triển ở
nhiệt độ 1- 450
C, hình que mảnh có kích thước 0,5µm ×1-2 µm, không sinh bào tử,
có khả năng di động, và phát triển ở pH rộng 4,3 - 9,6.
42. Đồ án tốt nghiệp
32
Hình 1.19 : vi khuẩn Listeria spp.
b) Khả năng gây bệnh
Bệnh do Listeria spp. gây ra là bệnh hiếm gặp ở người với các triệu chứng rất
nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao. Người nhiễm bệnh sẽ có các dấu hiệu cận lâm
sàng nhẹ như sốt, viêm dạ dày-ruột. Đồng thời L. monocytogenes là tác nhân gây
chết đặc biệt ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, những người nhận mô
cấy ghép và có hệ miễn dịch kém. Ở phụ nữ mang thai khi người mẹ bị nhiễm
Listeria spp. thì có triệu chứng rõ ràng hoặc có những triệu chứng giống như bị cảm
cúm nhưng bào thai và thai nhi sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bao gồm sảy thai,
chết non, viêm màng não ở trẻ sơ sinh hay nhiễm trùng.
Listeria spp. gây bệnh cho động vật: bệnh do Listeria spp. tác động chuyên
biệt trên gia súc, cừu và dê với các dấu hiệu lâm sàng như viêm não, viêm màng
não, nhiễm trùng máu, sảy thai, đẻ non.
1.3.2. Nhóm vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da
1.3.2.1. Các vi khuẩn thuộc nhóm Pseudomonas spp.
a) Đặc điểm
Pseudomonas spp. là trực khuẩn Gram âm, hiếu khí bắt buộc; có hình thẳng,
hai đầu tròn, dài 1–5 µm, rộng 0,5 – 1 µm. Trực khuẩn ít khi có vỏ, có một tiêm
43. Đồ án tốt nghiệp
33
mao đơn cực, di động, không sinh bào tử, tồn tại ở dạng đơn, bắt cặp hoặc tạo thành
chuỗi ngắn.
Trực khuẩn mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ
phát triển tối ưu ở 370
C, phát triển được ở nhiệt độ 50
C – 420
C. Trên môi trường
đặc, thường có hai loại khuẩn lạc, một loại to, nhẵn, dẹt, trung tâm hơi lồi; một loại
nhỏ, xù xì, lồi.
Hình 1.20 : vi khuẩn Pseudomonas
b) Khả năng gây bệnh
Pseudomonas spp. gây bệnh cho người
- Trực khuẩn Pseudomonas spp. gây bệnh có điều kiện như khi cơ thể bị suy
giảm miễn dịch, bị bệnh ác tính hoặc mãn tính, khi dùng corticoid lâu dài, sử dụng
các dụng cụ thăm khám hoặc bị các vết bỏng, các vết thương hở,…
- Tại chỗ, trực khuẩn gây viêm mủ (mủ có màu xanh). Khi có điều kiện thuận
lợi, chúng gây bệnh toàn thân như nhiễm trùng hệ thống hô hấp, nhiễm trùng máu
hoặc nhiễm trùng đường tiểu, viêm phế quản, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm màng
não, viêm tủy xương…
Pseudomonas spp. gây bệnh thực nghiệm: súc vật cảm nhiễm là chuột lang,
tiêm vào màng bụng chuột 0,1 –0,5 ml canh khuẩn, khoảng 50% chuột chết sau vài
giờ, những con chuột sống dần dần được hình thành những ổ mủ.
44. Đồ án tốt nghiệp
34
1.3.2.2. Các vi khuẩn thuộc nhóm Enterococcus spp.
a) Đặc điểm
Enterococcus spp. là nhóm cầu khuẩn Gram dương thuộc nhóm vi khuẩn
lactic acid, có hình cầu hoặc oval kéo dài, không di động, không sinh bào tử, một số
dòng có tạo vỏ nhày. Enterococcus spp. phát triển tốt trong điều kiện kị khí, nhiệt
độ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển 30-350
C, pH = 4,5-10, nồng độ NaCl
cao.
Hình 1. 21: Vi khuẩn Enterococcus
b) Khả năng gây bệnh
Một số bệnh do Enterococcus spp. gây ra: viêm trùng đường tiết niệu, nhiễm
trùng vết thương, các bệnh nhiễm trùng khác ảnh hưởng đến van tim, viêm nội tâm
mạc và bộ não với các triệu chứng thường gặp như sốt, mẩn đỏ da, tiêu chảy, nôn
mửa.
1.3.2.3. Các vi khuẩn thuộc nhóm Staphylococcus spp.
a) Đặc điểm
Tụ cầu đã được R. Koch mô tả từ năm 1878. Sau đó, Pasteur (1880) và Ogston
(1881) gọi vi khuẩn này là tụ cầu khuẩn và xếp vào loài Staphylococcus. Tụ cầu
khuẩn có dạng hình cầu, đường kính 0,8 – 1µm, đứng tụ lại với nhau thành từng
đám như chùm nho, có thể đứng lẻ tẻ hoặc thành từng đôi hay thành từng chuỗi
ngắn. Staphylococcus spp. là nhóm vi khuẩn Gram dương, hiếu khí hoặc kỵ khí tuỳ
nghi, không có vỏ, không di động, không sinh bào tử và có khả năng sinh nội độc
45. Đồ án tốt nghiệp
35
tố. Chúng phát triển được trong điều kiện nhiệt độ và pH chênh lệch nhiều (nhiệt độ
từ 100
C – 450
C).
- Trong môi trường lỏng , sau 5– 6 giờ vi khuẩn đã làm đục môi trường, sau 24
giờ môi trường đục rõ, vi khuẩn phát triển nhiều.
- Trên môi trường thạch thường, sau 24 giờ vi khuẩn đã phát triển mạnh,
khuẩn lạc dạng S, có sắc tố vàng nhạt hoặc vàng thẫm.
- Trên môi trường thạch máu, khuẩn lạc đục, dạng S, thường gây tan huyết và
có sắc tố vàng.
Hình 1.22 : vi khuẩn Staphylococus aureus
b) Khả năng gây bệnh
Tụ cầu khuẩn có nhiều loại: có loại gây bệnh, thường gặp nhất là tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus) và có loại bình thường sống trên da và niêm mạc, không
gây bệnh. Tuy nhiên, trong một số điều kiện nhất định, loại không gây bệnh có thể
trở nên gây bệnh.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus spp.) gây bệnh cho người
- Các bệnh ngoài da: gây nhiều bệnh nhiễm trùng như bệnh mụn nhọt, chốc lở,
viêm da, đầu đinh, đinh râu…
- Nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu: thường xảy ra ở những người có sức đề kháng
yếu hoặc trẻ em. Bệnh thường nặng, có thể gây chết người hoặc trở thành mãn tính
gây nên viêm xương, viêm khớp, viêm phổi, viêm cơ tim, viêm màng trong tim,
viêm màng ngoài tim, viêm màng não, đường tiết niệu, hệ thần kinh trung ương,
nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng vết thương hậu phẫu.
46. Đồ án tốt nghiệp
36
- Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp tính: bệnh xảy ra nhanh, trầm trọng với
các dấu hiệu nôn mữa dữ dội.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus spp.) gây bệnh thực nghiệm: thỏ là động vật dễ cảm
nhiễm nhất. Ngoài ra, có thể dùng mèo non, chuột non để tìm độc tố ruột.
1.4. Hoạt tính chống oxi hóa
1.4.1. Khái niệm về gốc tự do
Trong tự nhiên oxy được xem như một nguyên tố quan trọng giúp con người
duy trì quá trình hô hấp ở tế bào, sản sinh năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động
sống. Ngày nay các nghiên cứu khoa học dần chứng tỏ rằng oxy vào cơ thể tham gia
nhiều quá trình sinh hóa và trong các quá trình đó oxy tạo ra những tiểu phân trung
gian gọi là các gốc tự do. Các gốc tự do có nguồn gốc oxy này có hoạt tính cao, kém
bền vững và được gọi chung là các gốc dạng oxy hoạt động (ROS: Reactive oxygen
species). Ban đầu oxygen nhận một điện tử tạo ra gốc superoxyde (O), đây là gốc tự
do quan trọng nhất của tế bào. Từ superoxyde nhiều gốc tự do và các phân tử khác
của oxy có khả năng phản ứng cao được tạo ra như hydroxyl, hydroperoxyl,
peroxyl, alkoxyl, lipoperoxyde, H2O2 . Các dạng oxy hoạt động này do có năng
lượng cao, kém bền nên dễ dàng phản ứng với những đại phân tử như protein, lipid,
DNA, … gây rối loạn các quá trình sinh hóa trong cơ thể. Đồng thời, khi một phân
tử sống bị các gốc tự do tấn công, nó sẽ mất điện tử và trở thành một gốc tự do mới,
tiếp tục phản ứng với những phân tử khác tạo thành một chuỗi phản ứng thường gọi
là phản ứng dây chuyền.
Gốc tự do được tạo ra bằng nhiều cách. Nó có thể là sản phẩm của những căng
thẳng tâm thần, bệnh hoạn thể xác, mệt mỏi, ô nhiễm môi trường, thuốc lá, dược
phẩm, tia phóng xạ mặt trời, thực phẩm có chất màu tổng hợp, nước có nhiều
chlorine và ngay cả oxy.
1.4.2. Lợi ích của gốc tự do đối với cơ thể
Không phải là gốc tự do nào cũng có hại đối với cơ thể. Nếu được kiểm soát,
nó là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, tạo ra chất màu melamine cần cho thị
47. Đồ án tốt nghiệp
37
giác, góp phần sản xuất prostaglandins có công dụng ngăn ngừa nhiễm trùng, tăng
cường hệ miễn dịch.
1.4.3. Tác hại của gốc tự do đối với cơ thể
Ngay từ lúc con người mới sinh ra và mỗi tế bào chịu sự tấn công của cả chục
ngàn gốc tự do mỗi ngày. Nếu không được kiểm soát, kiềm chế, gốc tự do gây ra
các bệnh thoái hóa như: ung thư, xơ vữa động mạch, làm suy yếu hệ thống miễn
dịch gây dễ bị nhiễm trùng, làm giảm trí tuệ, teo cơ quan bộ phận ở người cao niên,
phá rách màng tế bào khiến chất dinh dưỡng thất thoát, tế bào không tăng trưởng.
Chúng tạo ra chất lipofuscin tích tụ dưới da khiến ta có những vết đồi mồi trên mặt,
trên mu bàn tay. Ngoài ra, chúng còn tiêu hủy hoặc ngăn cản sự tổng hợp các phân
tử protein, đường bột, lipid, enzyme trong tế bào, gây đột biến ở gene, ở DNA,
RNA, làm chất collagen, và elastin mất đàn tính, dẻo dai khiến da nhăn nheo, cơ
khớp cứng nhắc. Trong tiến trình hóa già, gốc tự do cũng góp phần và có thể là
nguy cơ gây tử vong. Hóa già được coi như một tích tụ những đổi thay trong mô và
tế bào
Theo bác sĩ Denham Harman, các gốc tự do là một trong nhiều nguyên nhân
gây ra sự hóa già và sự chết của các sinh vật. Ông cho là gốc tự do phản ứng lên ty
lạp thể, gây tổn thương các phân tử bằng cách làm thay đổi hình dạng, cấu trúc,
khiến chúng trở nên vô dụng và mất khả năng sản xuất năng lượng. Theo các nhà
khoa học thì gốc tự do có thể là thủ phạm gây ra tới trên 60 bệnh, đáng kể nhất gồm
có: bệnh xơ vữa động mạch, ung thư, Alzheimer, Parkinson, đục thủy tinh thể, bệnh
tiểu đường, cao huyết áp không nguyên nhân, xơ gan. Các nghiên cứu cũng phát
hiện rằng các gốc dạng oxy hóa hoạt động (ROS) sẽ được loại bỏ bằng các chất
chống oxy hóa tự nhiên có sẵn trong cơ thể như enzyme superoxid dismutase
(SOD), enzyme glutathion peroxidase (GSP-Px), enzyme catalase (CAT)… để tạo
sự cân bằng giữa các dạng oxy hoạt động và các dạng chống oxy hóa trong cơ thể
con người. Đó là một trạng thái cơ bản của cân bằng nội mô (homeostasis).
Ngày nay, do ảnh hưởng của điều kiện sống như: ô nhiễm môi trường, tiếng
ồn, căng thẳng, lo lắng hay sử dụng các thực phẩm chứa nhiều chất oxy hóa đã tạo
48. Đồ án tốt nghiệp
38
điều kiện làm gia tăng gốc tự do, kéo theo sau đó là sự gia tăng các dạng oxy hoạt
động. Các dạng oxy hoạt động gia tăng, gây ra nhiều phản ứng bất lợi, tổn thương
cho cơ thể và là nguyên nhân của nhiều căn bệnh nan y. Do đó cần có những nghiên
cứu, tìm hiểu về các chất có khả năng chống oxy hóa mang lại những tác dụng tốt,
có lợi cho sức khỏe của con người. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần khảo sát thêm
những quy trình thử hoạt tính chống oxy hóa tối ưu và dễ thực hiện để phục vụ cho
việc nghiên cứu.
1.4.4. Chất chống oxy hóa trong thực vật
Chất kháng oxy hóa tự nhiên có trong ngũ cốc, rau, quả. Các chất kháng oxy
hóa có nguồn gốc thực vật như vitamin E, vitamin C, carotenoid, acid phenolic,
phytate và estrogen đã được chứng minh làm giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan
đến quá trình lão hóa như ung thư, bệnh tim mạch và bệnh Alzheimer (Moskovitz
and Yim, 2002). Một nghiên cứu khác cũng cho thấy chất kháng oxy hóa có trong
trái cây, trà, rau quả và rượu vang làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính
(Prakash et al., 2000). Ngày nay, nhu cầu sử dụng các loại thuốc chống lão hóa
ngày càng tăng cao nhưng các loại thuốc làm đảo ngược đồng hồ sinh học này chưa
có những bằng chứng đáng tin cậy về tác dụng của nó cũng như tác dụng phụ có thể
có. Các chất kháng oxy hóa có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng ngăn chặn quá
trình oxy hóa không mong muốn trong cơ thể như các chất carotenoid, flavonoid,
phenol, vitamin C, vitamin E,... đang trở thành mối quan tâm của nền khoa học hiện
đại (Đỗ Thị Túy Phượng, 2007).
49. Đồ án tốt nghiệp
39
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Phòng Thí Nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học –
Thực phẩm – Môi trường, Trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ 02/2017 đến 07/2017.
2.2. Vật liệu
2.2.1. Nguồn mẫu
Mẫu lá bồ công anh được thu tại hộ nông dân xã Cộng Hòa, huyện Hưng Hà ,
tỉnh Thái Bình
2.2.2. Vi khuẩn chỉ thị
Vi khuẩn chỉ thị được sử dụng trong nghiên cứu là 20 chủng vi khuẩn được
cung cấp bởi Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh và Viện Nghiên
cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II, bao gồm:
- Nhóm vi khuẩn Escherichia coli: E. coli, ETEC, E.coli 0208, E.coli
O157:H7.
- Nhóm vi khuẩn Salmonella: S. enteritidis, S. typhii, S. typhimurium, S.
dublin.
- Nhóm vi khuẩn Shigella: S. sonnei, S. boydii, S. flexneri.
- Nhóm vi khuẩn Vibrio: V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. harveyi,
V.cholerae.
- Nhóm vi khuẩn Listeria: L. monocytogenes, L. innocua.
- Các vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên da: E. feacalis, S. aureus, P. aeruginosa.
2.2.3. Hóa chất, dung môi
a) Hóa chất:
- Môi trường TSB (HiMedia - Ấn Độ).
- Môi trường TSA (HiMedia - Ấn Độ).
- NaCl tinh khiết
50. Đồ án tốt nghiệp
40
- Một số loại thuốc thử: Molisch, Fehling A, Fehling B, Barfoed, Mayer,
Dragendroff, Hager, Wagner, Ninhydrin, Natri nitro prusside.
- DPPH (Đức)
b) Dung môi:
- Methanol
- Ethanol 50%, 70%, 90% (Việt Nam)
- DMSO (Trung Quốc)
2.2.4. Thiết bị và dụng cụ
a) Dụng cụ
- Đĩa petri
- Ống nghiệm lớn, nhỏ.
- Becher 100 ml, 250 ml, 500 ml
- Ống đong 100 ml, 250 ml, 500 ml
- Pipet 1 ml, 10 ml
- Eppendoff 2 ml
- Chai nắp xanh 250 ml, 500 ml,
1000 ml
- Que cấy trang
- Đèn cồn
- Dụng cụ đục lỗ (d = 6 mm)
- Thước đo
- Bông thấm và bông không thấm nước
- Đũa thuỷ tinh
- Các loại đầu típ
- Micropipette 100 µL, 1000 µL, 5000
µL
- Các loại dụng cụ khác như: bao chịu
nhiệt, kéo, giấy giói, kẹp gấp, muỗng,
dao, thun,...
b) Thiết bị
- Autoclave (Huxky Đài Loan)
-Tủ ấm 300
C, 370
C (Memmert
mermany)
- Máy ly tâm (Tuttligen Germany)
- Máy cô cách thủy
- Máy đo UV – VIS (Hach)
- Cân phân tích (Orbital Germany)
- Bếp từ (Billy – England)
- Máy nước cất (Branstead USA)
- Thiết bị cô quay chân không
51. Đồ án tốt nghiệp
41
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu và xử lý nguồn mẫu
Mẫu thực vật được thu một lượng lớn toàn bộ các bộ phận thân, lá và cành
mang đi rửa sạch và sấy ở nhiệt độ 400
C đến khi khối lượng không đổi.
Mẫu khô được tiến hành cắt nhỏ và xay nhuyễn thành dạng bột. Lượng bột
mẫu thu được sẽ được đóng gói trong túi nhựa và bảo quản ở nhiệt độ 40
C để tách
chiết cao sử dụng trong các thí nghiệm tiếp theo.
2.3.2. Phương pháp tách chiết và thu nhận cao thực vật
Mẫu thực vật được tách chiết trong dung môi ethanol 70 % bằng phương pháp
ngấm kiệt ở nhiệt độ phòng và thu nhận cao chiết bằng cách cho bay hơi, loại bỏ
lượng dung môi của dịch chiết.
Nguyên tắc: Mẫu thực vật được ngấm kiệt trong lượng lớn dung môi (w/v)
trong khoảng thời gian nhất định để các chất tan trong mẫu hòa tan vào dung môi,
đây là quá trình di chuyển vật chất trong hệ hai pha rắn – lỏng gồm 3 giai đoạn:
thâm nhập dung môi vào dược liệu, hoà tan các chất trong mẫu, khuếch tán các chất
tan (khuếch tán nội bào, khuếch tán phân tử, khuếch tán đối lưu).
Tiến hành: Ngâm một lượng bột mẫu vào dung môi (tỷ lệ 1:20 (w/v)) trong
một bình kín để ở nhiệt độ phòng. Mẫu được ngâm trong thời gian xác định; thỉnh
thoảng có khuấy trộn hoặc lắc sau đó đem đi lọc hoặc ly tâm, thu nhận dịch chiết.
Phần dịch chiết được cô đặc, thu hồi cao bằng phương pháp cô quay chân không
(đối với dung môi methanol) và cô cách thủy (đối với dung môi ethanol, nước).
Tiếp tục cho thêm lượng dung môi mới vào phần bã bột thực vật và chiết thêm một
số lần nữa cho đến khi chiết kiệt mẫu. Sau khi thu hồi mẫu cao được bảo quản ở
nhiệt độ -40
C.
2.3.3. Phương pháp bảo quản và giữ giống vi sinh vật
2.3.3.1. Phương pháp cấy chuyền vi sinh vật
Nguyên tắc: Đây là phương pháp bảo quản đơn giản, dễ thực hiện, các chủng
vi sinh vật được cấy trên môi trường thạch nghiêng và ủ trong điều kiện thích hợp
cho vi sinh vật phát triển. Sau đó các chủng này được chuyển vào tủ mát (từ -30
C
52. Đồ án tốt nghiệp
42
đến -50
C) để bảo quản. Quá trình này được lặp đi lặp lại trong một thời gian nhất
định, đảm bảo vi sinh vật luôn được chuyển đến môi trường mới trước khi già và
chết. Tùy từng nhóm vi sinh vật khác nhau mà thời gian định kỳ cấy chuyền khác
nhau, tuy nhiên giới hạn tối đa là 3 tháng cấy chuyền một lần.
Cách tiến hành: Giống vi sinh vật thuần khiết, được bảo quản trong ống thạch
nghiêng và giữ ở nhiệt độ 40
C. Sau 1 đến 3 tháng phải cấy truyền vi sinh vật qua
ống thạch nghiêng mới bằng cách dùng que cấy vòng lấy sinh khối vi sinh vật trong
ống thạch nghiêng cũ ria vào ống thạch nghiêng mới, sau đó đem ống thạch nghiêng
mới đi ủ, tùy từng loại vi sinh vật mà quyết định nhiệt độ ủ, nhiệt độ ủ dao động từ
48 – 72 giờ. Ống thạch nghiêng chứa vi sinh vật được bảo quản trong tủ lạnh ở -
40
C. (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
2.3.3.2. Phương pháp bảo quản lạnh sâu
Nguyên tắc: Ngoài phương pháp giữ giống trên môi trường thạch nghiêng, có
thể giữ giống trong điều kiện lạnh sâu. Với phương pháp này, tế bào có thể bị vỡ
trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Một nguyên nhân dẫn đến làm vỡ tế bào là
việc tích lũy các chất điện giải trong mẫu bảo quản và hình thành các tinh thể nước
trong tế bào. Để khắc phục nhược điểm này người ta đã bổ sung các chất làm hạn
chế tốc độ lạnh sâu và làm tan nhanh như glycerol.
Cách tiến hành: Vi khuẩn được tăng sinh trong môi trường dinh dưỡng thích
hợp rồi hút 1ml dịch tăng sinh cho vào eppendorf và đem ly tâm, loại bỏ dịch và thu
cặn có chứa sinh khối vi khuẩn. Hút glycerol 40% cho vào và tiến hành giữ giống ở
nhiệt độ lạnh -150
C (Nguyễn Lân Dũng và Dương Văn Hợp, 2007).
2.3.4. Phương pháp tăng sinh, xác định mật độ tế bào vi sinh vật chỉ thị
Mục đích: Hoạt hoá các chủng vi khuẩn được giữ giống phát triển lại bình
thường vì trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ thấp trong thời gian dài chúng có thể
bị suy yếu.
Nguyên tắc: Sử dụng phương pháp nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh
dưỡng thích hợp. Môi trường dinh dưỡng chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng (đa
lượng và vi lượng) cần thiết đối với hoạt động sống của từng loại vi sinh vật, đảm
53. Đồ án tốt nghiệp
43
bảo có đủ các điều kiện hoá lý thích hợp đối với sự trao đổi chất giữa vi sinh vật và
môi trường.
Đối với các giống vi khuẩn chỉ thị được giữ trong glycerol 40%, tiến hành
tăng sinh bằng cách lấy sinh khối vi khuẩn cho vào erlen chứa 10 ml môi trường
TSB trong điều kiện vô trùng. Sau đó tiến hành lắc với tốc độ 150 vòng/phút trong
24 giờ ở nhiệt độ phòng. Sinh khối vi khuẩn tăng lên làm đục môi trường nuôi cấy
(Lê Ngọc Thuỳ Trang, 2013). Mật độ tế bào vi khuẩn được xác định bằng phương
pháp đo mật độ quang OD ở bước sóng 600nm.
Công thức tính toán xác định mật độ tế bào (công thức McFahrland):
Mật độ = OD600nm x 1,02 x 109
(cfu/ml).
2.3.5. Phương pháp pha loãng mẫu
Nguyên tắc: Pha loãng mẫu là một trong những công đoạn cơ bản nhưng có
vai trò quan trọng trong quá trình phân tích vi sinh vật. Việc pha loãng mẫu ở các
nồng độ thích hợp sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình định lượng cũng như phân tích
vi sinh vật. Phương pháp pha loãng mẫu (mẫu lỏng và mẫu rắn) chỉ được sử dụng
trong trường hợp vi sinh vật phân bố trong mẫu nhiều và để định lượng vi sinh vật
trong mẫu.
Cách tiến hành: Dùng micropipette hút 1 ml mẫu cho vào ống nghiệm chứa 9
ml dung dịch pha loãng, khi đó ta sẽ được nồng độ pha loãng là 10-1
. Tiếp tục từ
ống nghiệm 10-1
hút tiếp 1 ml và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha
loãng ta được nồng độ pha loãng 10-2
. Tiếp tục tiến hành như vậy cho đến khi được
nồng độ cần thiết. (Phạm Minh Nhựt, 2013).
2.3.6. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của các loại cao chiết được đánh giá bằng phương pháp
khuếch tán trên giếng thạch dựa trên phương pháp của Anonymous (1996) và
Hadacek, ctv (2000) có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của phòng thí
nghiệm .
Nguyên tắc: Dịch cao chiết ở các giếng sẽ khuếch tán vào môi trường thạch và
tác động lên các chủng khuẩn chỉ thị. Nếu cao chiết có khả năng ức chế các chủng
54. Đồ án tốt nghiệp
44
vi khuẩn thì sẽ xuất hiện quầng trong bao quanh các giếng thạch (vòng ức chế). Từ
đó, đánh giá khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết bằng cách đo đường kính
vòng ức chế (mm).
Tiến hành:
- Các chủng vi khuẩn được hoạt hóa từ ống giống gốc trong môi trường lỏng
TSB, lắc qua đêm. Cấy trang 100 µL dịch khuẩn (mật độ tế bào tương đương 106
cfu/ml) lên bề mặt đĩa petri có chứa môi trường TSA và tiến hành đục giếng với
đường kính 6 mm. Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần.
- Đối chứng là dung dịch kháng sinh Ciprofloxacin.
2.3.7. Phương pháp xác định khả năng kháng oxy hóa của dịch chiết.
2.3.7.1. Phương pháp DPPH
Nguyên tắc:
DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là một gốc tự do bền, dung dịch có
màu tím, bước sóng cực đại hấp thu tại 517 nm. Các chất có khả năng kháng oxi
hóa sẽ trung hòa gốc DPPH bằng cách cho hydrogen, làm giảm độ hấp thu ánh sáng
của các gốc tự do tại bước sóng cực đại và màu của dung dịch phản ứng sẽ nhạt dần,
chuyển từ tím sang vàng nhạt [6]. Hoạt tính chống oxi hoá được đánh giá thông qua
giá trị hấp phụ ánh sáng của dịch thí nghiệm so với đối chứng khi đọc trên máy so
màu ở bước sóng 517nm (Pisoschi and Negulescu, 2012).
Hình 2.1: DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl)
55. Đồ án tốt nghiệp
45
Hình 2.2: Phản ứng trung hòa gốc DPPH
Khả năng kháng oxy hóa của một chất được biểu hiện bằng giá trị EC50, nồng
độ chất kháng oxy hóa để có thể ức chế 50% gốc tự do DPPH. Giá trị EC50 càng
nhỏ, hoạt tính kháng oxy hóa càng mạnh. EC50 là một giá trị dùng để đánh giá khả
năng ức chế mạnh hoặc yếu của mẫu khảo sát. EC50 (Effective Concentration of
50%) được định nghĩa là nồng độ (µg/mL) của chất kháng oxy hoá mà tại đó nó có
thể loại bỏ 50% gốc tự do, tế bào hoặc enzyme, mẫu có hoạt tính càng cao thì giá trị
EC50 sẽ càng thấp. Giá trị EC50 được xác định bằng phương pháp lập phương trình
đường chuẩn y = ax + b. Với các giá trị x bao gồm nhiều nồng độ khác nhau. Khi
phần trăm (%) ức chế tuyến tính với nồng độ mẫu, cho y = 50% và thay vào phương
trình đã có, từ đó được giá trị x chính là EC50.
Tiến hành
Chuẩn bị mẫu chiết ở các nồng độ khác nhau trong DMSO. Mẫu đối chứng
được sử dụng là axit ascorbic. Sau đó, 1,0 ml DPPH với nồng độ thích hợp được
pha trong methanol vào 0,2 ml dung dịch của mẫu chiết và mẫu đối chứng. Để yên
và ủ ở nhiệt độ phòng trong buồng tối khoảng 30 phút. Sự thay đổi màu sắc từ màu
tím đậm sang vàng sau đó được đo ở 517 nm [18].
DPPHH
DPPH
chất kháng oxy hóa