Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty cổ phần CMC trong bối cảnh hiện nay
1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
-------
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Khoa Thương Mại và Kinh tế Quốc tế
Tên em là : Ngô Hoàng Dương
Lớp : Kinh tế quốc tế 52D
Khoá : 52
Hệ : Chính Quy
Mã Sinh viên : CQ 528138
Trong thời gian thực tập theo quy định của nhà trường, em thực tập tại
Công ty cổ phần đầu tư CMC ( CMCI). Em đã chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty cổ
phần đầu tư CMC” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin cam đoan chuyên đề này hoàn toàn do em tìm hiểu, nghiên cứu và viết
trong quá trình thực tập tại Công ty, không sao chép chuyên đề, luận văn các
khoá trước.
Nếu vi phạm, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Ngô Hoàng Dương
1
2. MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC................3
1.1.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.........................................................................3
1.2.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN........................................3
1.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC.....................................................................................3
1.3.1.Cơ cấu toàn công ty và các xí nghiệp,phân xưởng.................................3
1.3.2.Chức năng từng phòng ban...................Error! Bookmark not defined.
1.4.TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 - 2013..3
1.4.1.Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.............................................3
1.4.2.Ngành nghề kinh doanh..........................................................................3
1.4.3.Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh...................................................3
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY
MÓC THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC........3
2.1.THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CMC........................................................................................3
2.1.1.Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư CMC.......3
2.1.2.Hình thức nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty...............................3
2
3. 2.1.3.Cơ cấu nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty....................................3
2.2.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC.....................................................3
2.2.1.Những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh doanh...................................3
2.2.2.Những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội và môi trường....................3
2.3.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY CMC........................................................................................3
2.3.1.Những thành công đã đạt được...............................................................3
2.3.2.Những hạn chế........................................................................................3
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế............................................................3
CHƯƠNG III.GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ CMC................................................................................................................3
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC..............3
3.1.1.Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay.....................................3
3.1.2.Định hướng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần đầu
tư CMC............................................................................................................3
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................3
3.2.1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường..............................................3
3.2.2.Chú trọng đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực....................................3
3.2.3.Phát triển hệ thống phân phối và sau bán hàng.......................................3
3.3.KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI PHÍA CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN.........3
3.3.1.Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong nhập khẩu hàng hóa...........3
3.3.2.Các chính sách hỗ trợ cho công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Nhà
nước.................................................................................................................3
3
4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LN : Tổng lợi nhuận
DT : Tổng doanh thu
CP : Tổng chi phí
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
P : Tổng số lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 1.2 : Tình hình tài chính của công ty 2011 – 2013
Bảng 1.3 : Các nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty
Bảng 1.4 : Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.1 : Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.2 : Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Bảng 2.3 : Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 2.4 : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2011 – 2013
4
5. Bảng 2.5 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng 2.6 : Mức lương trung bình của nhân viên trong công ty cổ phần đầu
tư CMC
Hình 1.1 : Sơ đồ các phòng ban trong công ty và mối liên hệ
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá
Hình 2.2 : Chỉ tiêu lợi nhuận theo lao động trong giai đoạn 2011 - 2013
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay toàn cầu hóa, hiện đại hóa đang là xu hướng phát triển chung của
toàn thế giới. Việt Nam với những bước đi vững chắc cũng đang từng bước hội
nhập: Gia nhập ASEAN (1995), APEC (1997), kí kết hiệp định thương mại Việt
Nam – Hoa Kì, hoàn thành các nghĩa vụ tham gia AFFTA (2006), gia nhập WTO
(2007) và sắp tới tiếp tục kí hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP). Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn trong việc
thúc đẩy kinh tế phát triển nhờ phát huy lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng
những kỹ thuật, công nghệ tiến bộ từ các nước phát triển và tiếp thu những tinh
hoa văn hóa của nhân loại.
Việt Nam từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc gia có thu nhập trung
5
6. bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm đã trở thành một phần trong các sách giáo
khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi khác của Việt Nam để trở thành
một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào năm 2020 hầu như mới chỉ bắt đầu.
Từ có có thể thấy nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài để phục vụ
hoạt động sản xuất trong nước là rất lớn.
Một trong số những công ty thực hiện hoạt động nhập khẩu phục vụ nhu
cầu trên là Công ty cổ phần đầu tư CMC tiền thân là Công ty Xây dựng và Cơ
khí số 1 thuộcTổng công ty cơ khí giao thông vận tải với kinh nghiệm lâu năm từ
năm 1969 đến nay hoạt động trong lĩnh vựcnhập khẩu máy móc,thiết bị xây
dựng phục vụ cho thị trường Việt Nam. Trong quá trình hoạt động công ty đã đạt
được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế vẫn chưa thật sự
cao.
Để có thể phát triển bên vững cạnh tranh được với các công ty khác, cânf
phải nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đối
với công ty, vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu máy móc thiết bị xây dựng của công ty cổ phần CMC trong bối cảnh
hiện nay” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp với hi vọng góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần CMC.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu.
Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu và đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu tại công ty cổ phần đầu tư CMC trong thời gian qua.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
6
7. Tìm hiểu về qua trình hình thành phát triển của công ty,cơ cấu tổ chức,tình
hình kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, từ đó
đánh giá hiệu quả, tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế.
Đề xuất một số giải pháp cho công ty và kiến nghị đối với nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng.
3.Phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty cổ phần đầu tư CMC.
3.2.Phạm vi nghiên cứu: Trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị và máy móc xây
dựng từ năm 2008 đến 2014.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập,thống kê và tổng hợp dữ liệu, phương pháp so sánh
5.Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau :
Chương I.Khái quát về công ty cổ phần đầu tư CMC.
Chương II.Phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại
công ty cổ phần đầu tư CMC.
7
8. Chương III.Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư CMC
CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC
1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CMC
1.1.1.Giới thiệu về công ty.
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần đầu tư CMC.
Tên giaodịch : CMCI
Tên tiếng anh : CMC Investment Joint Stock Company
Trụ sở chính : ngõ 83 Đường Ngọc Hồi, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai,
Hà Nội.
Số điện thoại : 043 8615239
Fax : 043 8612718
Email : www.cmci.com.vn
Chủ tịch HĐQT : Ông Ngô Trọng Vinh
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần đầu tư CMC được thành lập ban đầu dưới tên Nhà máy
đại tu số 1 vào năm 1969 thuộc cục dường bộ Việt Nam.Công ty được thành lập
theo quyết định số 2339/QĐ ngày 8/9/1969 của Bộ Giao Thông Vận Tải
Năm 1993, thành lập công ty nhà nước đổi tên nhà máy đại tu số 1 thành
nhà máy sửa chữa ô tô số 1 theo quyết định số 911/QĐ/TCLB – LD ngày
14/5/1993 của bộ giao thông vận tải
8
9. Nhà máy sửa chữa ô tô số 1 chuyển về tổng công ty cơ khí giao thông vận
tải Nhà máy thành lập công ty liên doanh HINO Motors Việt Nam với đối tác
Nhật Bản vào năm 1996.Năm 2001 Bộ giao thông vận tải bổ sung ngành nghề và
đổi tên từ nhà máy sửa chữa ô tô số 1 thành Công ty Xây dựng và Cơ khí số 1
thuộc Tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải.Công ty cổ phần đàu tư CMC khi
ấy có tên tiếng anh là Construction and Mechanical Company No.1
(COMECHCO).
Năm 2003, Bộ giao thông vận tải quyết định thành lập công ty mẹ Tổng
Công ty công nghiệp ô tô Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Tổng Công ty cơ khí
giao thông vận tải,thí điểm hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Vào năm 2004 Chuyển đổi,sắp xếp lại công ty nhà nước,cổ phàn hóa công ty
theo quyết định số 3854/QĐ-BGTVT ngày 9/12/2004,đổi tên thành công ty Cổ
phần Xây dựng và cơ khí số 1 với vốn góp của Tổng công ty công nghiệp ô tô
Việt Nam chiếm tỷ lệ 34% vốn điều lệ 7,5 tỷ đồng.
Tháng 10/2005 Công ty Cổ Phần Xây dựng và Cơ khí số 1 chính thức đi
vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần.Chuyển Công ty Liên doanh HINO
Motors về tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam quản lý. Tháng 9/2006 Công
ty tăng vốn điều lệ từ 7,5 tỷ đồng lên 15,2 tỷ đồng. Ngày 2/3/2006 thành lập
Công ty liên doanh sản xuất thùng xe Việt Hàn (Vietnam – Korea Truckbody
Joint Venture Company) với đối tác Hàn Quốc. Công ty Cổ phần Xây dựng và
Cơ khí số 1 nắm cổ phần chi phối 51% trên tổng số vốn pháp định. Ngày
11/12/2006 là ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu CMC trên sàn HASTC.
Tháng 3/2008 công ty đã hoàn thành tăng vốn điều lệ từ 15,2 tỷ đồng lên
30,4 tỷ đồng . Bắt đầu từ 24/4/2008 Công ty Cổ phần Xây dựng và Cơ khí số 1
9
10. hoàn thành mọi thủ tục và chính thức hoạt động dưới tên gọi mới là Công ty cổ
phần đầu tư CMC.Năm 2013 tăng vốn điều lệ lên đến 45.610.500.000 đồng
1.2.CƠ CẤU TỔ CHỨC.
1.2.1.Cơ cấu toàn công ty và các xí nghiệp,phân xưởng
Hình 1.1. Sơ đồ các phòng ban trong công ty và mối liên hệ
10
11. Công ty Cổ phần Xây dựng và cơ khí số 1 được tổ chức theo mô hình
công ty cổ phần theo quan điểm gọn nhẹ, linh hoạt cho phù hợp với hoạt động
kinh doanh đa dạng, nhiều ngành nghề của Công ty. Các vị trí lãnh đạo được
phân công quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, các phòng ban được sắp xếp hợp lý
tối đa để bảo đảm hiệu quả hoạt động và giảm chi phí quản lý.
1.2.1.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi
năm một lần và trong thời hạn theo quy định của Pháp luật. Đại hội đồng cổ
đông quyết định các vấn đề sau:
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty;
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty;
- Quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định mức cổ tức
hàng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát;
- Quyết định mức thù lao và các quyền lợi khác cho các thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và báo cáo của Ban
kiểm soát;
11
12. - Quyết định hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định phương
hướng, nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư của năm tài chính
mới.
1.2.1.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty gồm có năm (05) thành viên
do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm. Hội đồng quản trị là cơ quan
quản lý cao nhất của Công ty, quản lý Công ty giữa hai kỳ Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
1.2.1.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra báo cáo tài chính của Công ty.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
1.2.1.4. Ban giám đốc
Ban giám đốc của Công ty gồm Giám đốc và 01 đến 02 (hiện nay là 01)
Phó giám đốc.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, điều hành mọi
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
12
13. Phó giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao và thực hiện các quyền và trách nhiệm theo phân công, ủy quyền của
Giám đốc.
1.2.1.5. Các phòng ban nghiệp vụ
Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban
Giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng, ban nghiệp vụ như sau:
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: theo dõi các vấn đề liên quan đến các hợp
đồng thương mại trong và ngoài nước; hoạch định các kế hoạch và chiến lược
kinh doanh; xây dựng và quảng bá thương hiệu…
- Phòng Đầu tư: quản lý danh mục đầu tư, thực hiện đầu tư tài chính trên
thị trường vốn, thị trường chứng khoán, nghiên cứu các dự án và lĩnh vực đầu tư
mới.
- Phòng Kỹ thuật-công nghệ: theo dõi, giám sát tình trạng máy móc, trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh; bảo trì, bảo dưỡng và
khắc phục các sự cố về kỹ thuật; nghiên cứu và áp dụng công nghệ mới, tiên tiến,
hiện đại góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản lý các dự án xây
dựng.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng theo dõi các vấn đề về hồ sơ
người lao động; giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động; xây
dựng quy hoạch cán bộ; theo dõi công tác tiền lương, công tác thi đua khen
thưởng, thanh tra; thực hiện nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, quản lý
13
14. tài sản trang thiết bị khối văn phòng và các nhiệm vụ khác liên quan đến thủ tục
hành chính của Công ty.
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng chính là kế toán tổng hợp, tìm
nguồn vốn, cân đối nguồn vốn phục vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh; quản lý và
sử dụng hiệu quả vốn và các quỹ; phân tích tài chính, hoạch định kế hoạch tài
chính; tham mưu về các hợp đồng vay vốn và theo dõi triển khai các hợp đồng
này; quản lý kho bãi; kiểm toán nội bộ; kiểm tra các công ty và xí nghiệp thành
viên; tìm hiểu và là đầu mối cung cấp thông tin để cùng phối hợp với Phòng Đầu
tư kinh doanh trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
- Ban Bảo vệ: Đảm bảo các vấn đề về an ninh, trật tự an toàn lao động
trong toàn Công ty.
1.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 - 2013.
1.3.1.Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
1.3.1.1.Tình hình nhân sự của công ty.
Chế độ làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.
Nghỉ phép, lế, Tết: Cán bộ công nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của
Bộ luật lao động.
Nghỉ ốm, thai sản: Công ty thực hiện đúng các quy định về Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế và các quy định hiện hành khác của Nhà nước về nghỉ ốm.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc khang trang, thoáng mát. Công ty trang
bị đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho công việc đạt kết quả tốt nhất.
14
15. Chế độ lương: Áp dụng theo chức danh và tính chất công việc. Công ty thực hiện
việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đúng và đầy đủ theo
Quy chế lương trong Công ty trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2011-2013
2011 2012 2013
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
A. Phân theo trình độ học
vấn
1. Trên đại học và đại học 10 5 10 5 10 5
2. Cao đẳng 2 0 1 0 0 0
3. Công nhân kỹ thuật 3 0 3 0 2 0
4 Lao động phổ thông 2 2 2 1 1 1
B. Phân theo phân công lao
động
1. Lao động quản lý 5 1 5 1 5 1
2. Lao động CMNV 7 4 6 4 5 4
3. Lao động khác 5 2 5 1 3 1
C. Phân theo Hợp đồng lao
động
1. Hợp đồng không xác định
thời hạn
13 4 12
4 10 5
2. Hợp đồng xác định thời
hạn từ 1-3 năm
2 1 2
1 2 0
3. Hợp đồng thời vụ 2 2 2 1 1 1
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013 của Công ty cổ phần đầu tư CMC)
Chế độ thưởng: Thực hiện cho các cán bộ công nhân viên trên cơ sở chức danh
công việc và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
15
16. Chính sách phúc lợi: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được Công ty tham gia
đầy đủ cho tất cả các cán bộ công nhân viên theo quy định Nhà nước. Quà sinh
nhật: Áp dụng cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Du lịch, nghỉ mát được tổ
chức hàng năm. cán bộ công nhân viên Công ty khi gặp khó khăn đột xuất, ma
chay, hiếu hỉ hay đao ốm… đều được Công đoàn quan tâm hỏi thăm và giúp đỡ.
Tổ chức Công đoàn: Công đoàn Công ty hoạt động khá hiệu quả tạo điều kiện
giúp đỡ cho cán bộ công nhân viên Công ty được nâng cao đời sống tinh thần và
sức khoẻ.
1.3.1.2.Tình hình tài chính của công ty
Tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư CMC thể hiện qua bảng
cân đối kế toán. Đây là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị
tại những thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn tài sản.
Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt
pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng,
vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh toán với người người lao
động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, ngân sách... Phần tài sản phản ánh quy mô
và cơ cấu các lọai tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý,
sử dụng của DN, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài
sản thể hiện tiềm lực mà DN có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục
đích thu được các khoản lợi nhuận.
16
17. Bảng 1.2 : Tình hình tài chính của công ty 2011 – 2013
Đơn vị :triệu VND
TÀI SẢN 2013 2012 2011
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 39.538 52.648
34.182
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
539 27.364
2.967
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
14.905 8.793
17.472
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
17.212 11.903
6.916
IV. Hàng tồn kho 6.214 4.586 6.815
V. Tài sản ngắn hạn khác 667 30.245 14
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 27.644 1.681
II. Tài sản cố định 3.787 3.274
1. Tài sản cố định hữu hình 3.787 3.274 1.681
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
23.854 14.805
28.564
V. Tài sản dài hạn khác 1
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 67.182 70.729 64428
17
18. NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 10.566 15.174
9.554
I. Nợ ngắn hạn 10.566 15.174 9.525
B – NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU
56.616 55.554
54.874
I. Vốn chủ sở hữu 56.616 55.554 54.874
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440=300+400)
67.183 70.729
64.428
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty
Từ bảng trên để hiểu sâu hơn về công ty cần phân tích các thông tin trong bảng
cân đối kế toán thông qua phân tích các chỉ số tài chính.Phân tích tỷ số tài chính
sử dụng các công thức để có cái nhìn sâu sắc về công ty và các hoạt động của
nó.
Nhìn vào bảng 1.3 đầu tiên có thể thấy là khả năng thanh khoản của công
ty luôn giữ ở mức cao trong hai năm gần đây với các hệ số thanh toán xấp xỉ là
18
19. 3,5 lần.Trong giai đoạn suy thoái điều này sẽ giúp cho công ty luôn trong trạng
thái an toàn.Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không
tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm lại giảm hiệu quả sử dụng
vốn.Điều này là 1 trong những nguyên do làm giảm doanh thu trong những năm
gần đây
Thứ hai về cơ cấu vốn,hệ số nợ trên tổng tài sản và cơ cấu vốn đã có sự
thay đổi giảm giữa năm 2012 và 2013, từ 0,21% và 0.27% giảm xuống 0,187%
và 0,157% .Điều này cho thấy 1 sự an toàn về trả nợ cao, nguồn vốn không phụ
thuộc vào bên ngoài nhiều,nhưng với việc không sử dụng đòn bẩy tài chính mặc
dù an toàn cao nhưng lợi nhuận khó thể đạt tới tối ưu
Bảng 1.3. Các nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013
1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
- Hệ số thanh toán nhanh
(TSLĐ/HTK)/Nợ ngắn hạn
Lần
Lần
3,47
3,17
3,74
3,66
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số nợ/Tổng tài sản % 0,21 0,187
19
20. - Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu
% 0,27 0,157
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay HTK (GVHB/HTK
bình quân)
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Lần
Lần
5,14
0,40
4,62
0,21
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Tỷ lệ LNST/Doanh thu
thuần
- Tỷ lệ LNST/Vốn chủ sở
hữu
- Tỷ lệ LNST/Tổng tài sản
- Tỷ lệ LN từ HĐKD/DT
thuần
%
%
%
%
0,03
0,02
0,01
0,04
4,54
1,39
0,95
0,01
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty
Thứ ba phân tích về vòng quay hàng tồn kho, chỉ số này phản ánh hàng
tồn kho trước khi bán ra và số lần hàng tồn kho bình quân bán ra trong kỳ. Hệ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngược
lại.Ngoài ra hệ số còn thể hiện tốc độ luân chuyển hàng hoá của công ty. Tốc độ
luân chuyển hàng hoá nhanh thì cùng một mức doanh thu, công ty đầu tư vốn
hàng tồn kho thấp hơn, hoặc cùng số vốn doanh thu của công ty sẽ đạt mức cao
hơn.Vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2013 giảm 10,11% so với năm
2012 từ mức 5,12 lần xuống 4,62 lần.Tuy nhiên chúng vẫn giữ ở mức khá cao.
20
21. Thứ tư,khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn của công ty năm 2013 đã tăng so
với năm 2012.Lợi nhuận sau thuế tăng lên tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh giảm xuống,điều này chứng tỏ lợi nhuận của công ty đến từ hoạt động phi
kinh doanh nhiều hơn,hoạt động kinh doanh chưa được chú trọng và phát huy hết
khả năng của công ty.
1.4.2.Ngành nghề kinh doanh.
1.4.2.1.Kinh doanh nhập khẩu các máy móc,thiết bị xây dựng.
Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu máy xây dựng, nguyên vật liệu xây
dựng. Lợi nhuận thông qua thương mại góp phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lĩnh vực kinh doanh này có tỷ suất lợi
nhuận cao nên Công ty sẽ tập trung khai thác thị trường và đẩy mạnh phát triển.
Hiện nay, Công ty đang mở rộng kinh doanh nhập khẩu máy móc, thiết bị,
máy xây dựng các loại từ thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, mở rộng thị trường
tiêu thụ tại Việt Nam để phấn đấu trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực
cung cấp và cho thuê thiết bị xây dựng tại phía Bắc Việt Nam.
1.4.2.2.Đại lý bán hàng.
Từ năm 2003, Công ty đã là đại lý bán hàng cho Tập đoàn máy xây dựng
hàng đầu Trung Quốc - LIUGONG. Hãng này đã công nhận Công ty là đại lý
chính thức về tiêu thụ và bảo hành sản phẩm máy xây dựng các loại tại Việt
Nam. LIUGONG là một tập đoàn lớn, có chi nhánh và đại lý trên toàn thế giới,
máy do tập đoàn này sản xuất có chất lượng tốt, đặc biệt là giá thành hợp lý nên
21
22. đã được người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận sau khi chính thức đưa sản phẩm
vào thị trường được 3 năm.
Doanh số bán máy hàng năm của Công ty đạt tăng trưởng và lợi nhuận thu
được qua việc bán sản phẩm này là cũng tăng. LIUGONG đã tổ chức đào tạo cán
bộ kỹ thuật cho Công ty để nắm vững những nghiệp vụ cần thiết về bán hàng,
bảo trì và bảo hành sản phẩm. Năm 2006, Công ty đã cử đoàn cán bộ kỹ thuật
gồm 03 người sang đào tạo tại hãng sản xuất.Hướng phấn đấu của Công ty trong
giai đoạn tới là đạt doanh thu bán hàng trên một (01) triệu USD/năm vào năm
2014 cho sản phẩm này.
1.4.3.3.Kinh doanh cho thuê máy xây dựng.
Từ năm 2003, Công ty sử dụng một số máy xây dựng nhập khẩu để cho
thuê, đạt hiệu quả thực tế cao. Năm 2004 và 2005, lĩnh vực cho thuê máy móc
xây dựng tiếp tục được phát triển và đem lại kết quả khả quan, lợi nhuận năm sau
cao hơn năm trước, bởi hiện nay các công ty vừa và nhỏ được thành lập nhiều,
để tiết kiệm chi phí, họ không đầu tư mua mà thuê thiết bị phục vụ thi công
những công trình xây dựng. Do vậy, đây là một lĩnh vực Công ty sẽ tiếp tục đầu
tư khai thác.
1.4.3.Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh.
Để tìm hiểu tình hình tài chính của công ty trong từng thời kỳ nhất định,
tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn
DN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động kinh doanh ( sản
xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường) người ta thường sử
22
23. dụng cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của
công ty trong thời kỳ đó .
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin
có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với công ty khác để nhận biết khái quát hoạt
đọng trong kỳ và xu hướng vận động.
Bảng 1.4.Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2011 2012 2013
Doanh thu 38531 36852 13980
LNTT 646 978 635
LNST 565 721 635
Nguồn :Tổng hợp từ báo cáo tài chính công ty
Công ty kinh doanh thương mại, chuyên bán các loại xe máy công trình
nguyên chiếc nhập khẩu nên doanh thu và lợi nhuận của Công ty phụ thuộc
nhiều vào sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
lại phụ thuộc nhiều vào giá thành sản phẩm, nhu cầu thị trường và diễn biến
chung của nề kinh tế.
Doanh thu các năm giảm dần do sự khó khăn của nên kinh tế. Doanh thu
của Công ty chủ yếu từ hoạt động kinh doanh các loại xe máy công trình, máy
móc và linh phụ kiện kèm theo. Do ảnh hưởng từ sự khó khăn chung của toàn
nền kinh tế nên doanh thu của Công ty cũng giảm khiến doanh thu năm 2012
giảm 4,36% so với năm 2011 nhưng vượt 5,29% so với kế hoạch đề ra.Mặc dù
23
24. lợi nhuận trước thuế năm 2012 chỉ đạt 37,61% kế hoạch đề ra nhưng tăng
51,62% so với năm 2011.
Năm 2013 tiếp tục là năm kinh tế thế giới khó khăn. Cuộc khủng hoảng
nợ ở khu vực châu Âu và Hoa Kỳ cùng với tình trạng phát triển chậm lại ở Trung
Quốc đều là nguyên nhân nhấn chìm nền kinh tế thế giới tiếp tục rơi vào tình
trạng suy thoái.
Năm 2013 là năm thứ 6 kinh tế Việt Nam rơi vào trì trệ, tăng trưởng dưới
mức tiềm năng. Năm 2013 cũng là bước tiếp nối của giai đoạn Việt Nam đối mặt
với bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài nhất kể từ thập niên 1990. Chính những lí do
này đã gián tiếp khiến doanh thu năm 2013 giảm 52,31% so với năm 2012 và
giảm 41,41% so với kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trước thuế năm 2013 chỉ đạt
21,16% kế hoạch đề và cũng giảm 35,08% so với năm 2012
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC
THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC
2.1.THỰC TRẠNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CMC
2.1.1.Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần đầu tư CMC
Nhập khẩu là việc mua hàng hoá của nước ngoài nhằm phụcvụ sản xuất
trong nước. Tuy nhiên việc mua bán ở đây lại rất phức tạp khác hẳn với thương
24
25. mại trong nước với những đặc điểm như: Các bên thuộc các quốc tịch khác nhau,
thị trường rộng lớn, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một hoặc hai
bên, chịu sự ảnh hưởng của nhiều thông lệ, luật pháp của các nước, việc vận
chuyển rất khó khăn phải qua biên giới quốc gia nên thủ tục rất phức tạp.
Chính sự khó khăn và phức tạp đó, nên khi thực hiện một hợp đồng nhập khẩu
đòi hỏi phải có một quy trình nhất định, rõ ràng. Chính điều này giúp cho các
công ty tránh được các rủi ro không đáng có.
Sau đây là quy trình nhập khẩu được công ty sử dụng để tiến hành để tiến
hành hoạt động nhập khẩ
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá
25
26. a. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường để có một hệ thống thông tin về thị trường đầy đủ,
chính xác, kịp thời. Điều này sẽ làm cơ sở cho công ty có những quyết định đúng
26
Nghiên cứu thị trường
Tổ chức thực hiện hợp đồng
ngoại thương
Giao dịch, đàm phán và ký kết
hợp đồng ngoại thương
Xin
giấy
phép
nhập
khẩu
Thuê
phương
tiện vận
tải
Làm
thủ tục
hải
quan
Nhận
hàng từ
tàu chở
hàng
Kiểm
tra
hàmg
hoá
nhập
khẩu
Làm
thủ tục
thanh
toán
Khiếu
nại và
giải
quyết
khiếu
nại
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Hoạt động phân phối và tiêu thụ
27. đắn, đáp ứng được các tình thế của thị trường. Đồng thời hệ thống thông tin
không những làm cơ sở để công ty lựa chọn được các đối tác giao dịch thích hợp
mà còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực
hiện các hợp đồng sau này có hiệu quả. Chỉ có thể phản ứng linh hoạt và có các
quyết định đúng đắn trong quá trình giao dịch đàm phán khi có các thông tin đầy
đủ. Do đó, ngoài việc lắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách,
luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh
ngoại thương cần phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường nước
ngoài và lựa chọn đối tác.
b.Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.
Sau giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận thị trường, để chuẩn bị giao dịch xuất
nhập khẩu, các công ty tiến hành tiếp xúc với khách hàng bằng biện pháp quảng
cáo. Nhưng để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, người xuất khẩu và
người nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch, thương thảo và các
điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những bước :hỏi giá, phát giá
(chào hàng),đặt hàng,hoàn giá,chấp nhận,xác nhận
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một xung đột nhằm đi đến thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm,
thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai
hoặc nhiều bên.Thông thường người ta sử dụng ba hình thức sau để đàm phán:
đàm phán qua thư tín,qua điện thoại,gặp gỡ trực tiếp.Tiếp đó là đến kí kết hợp
đồng
27
28. Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên, bên bán có nhiệm vụ giao hàng
và chuyển quyền sở hữu cho bên mua. Bên mua có nhiệmvụ thanh toán toàn bộ
số tiền theo hợp đồng.Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp
các bên ký vào hợp đồng. Các bên đó phải có địa chỉ pháp lý ghi rõ trong hợp
đồng. Hợp đồng được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm
quyền ký vào các văn bản đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là
văn bản có cơ sở pháp lý. Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có
thể thực hiện bằng tất cả các bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng
một văn bản hợp đồng tay đôi có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp
đồng khác ( trích dẫn chéo )
Ngoài ra, hợp đồng mua bán có thể bằng miện, hoặc một phần văn bản
một phần bằng miệng, cũng có khi bằng hành động ra hiệu như ở sở giao dịch và
bán đấu giá. Hợp đồng bằng miện hay hành động ra hiệu chưa có văn bản thì sau
đó phải làm văn bản xác nhận khi đã thoả thuận bằng miệng hay ra hiệu. Theo
luật thương mại Việt Nam quy định thì hình thức của hợp đồng nhập khẩu bắt
buộc phải là văn bản.
c. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng
đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và
luật quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh
doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công
việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết
28
29. kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp
vụ giao dịch.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải
tiến hành các khâu công việc sau : xin giấy phép nhập khẩu,thuê phương tiện vận
tải,mua bảo hiểm hàng hóa,làm thủ tục hải quan,nhận hàng từ tàu chở hàng,kiểm
tra hàng hóa nhập khẩu,làm thủ tục thanh toán,khiếu nại và giải quyết khiếu nại
(nếu có)
2.1.2.Hình thức nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty.
Công ty hiện nay khi nhập khẩu máy móc sử dụng hình thức nhập khẩu
trực tiếp.Đây là hình thức nhập khẩu mà bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch
với nhau, hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung
gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu.
Công ty kinh doanh nhập khẩu trực tiếp sẽ tự tiến hành các hoạt động tìm
kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, tự bỏ vốn kinh doanh hàng nhập khẩu,
chịu mọi chi phí giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho lưu bãi,
nộp thuế, tiêu thụ hàng hóa.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập khẩu
ủy thác vì không phải chia sẻ lợi nhuận cho trung gian. Đồng thời công ty có thể
thiết lập mối quanhệ chặt chẽ với nhà cung cấp. Tuy nhiên nhược điểm là độ rủi
ro cao vì công ty phải tự chịu trách nhiệm với toàn bộ hoạt động của mình trong
suốt quá trình nhập khẩu.
29
30. 2.1.3 Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị của công ty Cổ phần đầu tư
CMC
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã có tác động rất mạnh đến
nền kinh tế Việt Nam. Cho đến năm 2010 nền kinh tế Việt Nam mới bắt đầu
phục hồi rất chậm. Điều này kéo theo sự tăng trưởng rất chậm của tất cả các
ngành trong ngành kinh tế, đặc biệt là là ngành xây dựng. Sản phẩm kinh doanh
chính của công ty là các loại máy xây dựng, chính vì vậy mà hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian qua cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
Bảng 2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu máy xây
dựng đã qua sử dụng của công ty
Đơnvị:USD
STT Năm Kim ngạch nhập
khẩu
Tốc độ tăng trưởng
(%)
1 2010 846255 -
2 2011 343802,6 -59,4
3 2012 585280,1 +70,24
4 6 tháng đầu năm
2013
170516 -70,87
Tổng 1945853,7
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của phòng kinh doanh
Từ bảng 2.1 có thể thấy giai đoạn 2010-2012 là một giai đoạn đầy khó
khăn đối với hoạt động nhập khẩu máy xây dựng đã qua sử dụng của công ty.
Giá trị kim ngạch nhập khẩu có xu hướng giảm dần qua các năm. Tốc độ tăng
30
31. trưởng đã có lúc giảm trên 2/3 giá trị. Năm 2010 giá trị nhập khẩu của công ty là
846255 USD sang năm 2011 đã đột ngột giảm hơn một nửa chỉ còn 343802,6
USD. Sự sụt giảm đột ngột này là do sự giảm về cầu về máy xây dựng trên thị
trường trong nước xuất phát từ hiện tượng bất động sản đóng băng, nhu cầu xây
dựng cũng không còn cao như trước. Sang đến năm 2012 khi nền kinh tế có sự
khởi sắc hơn thì giá trị nhập khẩu của công ty cũng đã có sự cải thiện tăng hơn
70%. Năm 2013 mặc dù chưa kết thúc nhưng con số báo cáo nửa đầu năm là
170516 USD cũng là một con số khá lạc quan.
2.1.4.Cơ cấu nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty.
2.1.4.1.Theo mặt hàng.
Trong thời kì đất nước đang phát triển,nhu cầu máy móc xây dựng là rất
lớn,với nguồn vốn còn gặp nhiều khó khan nên việc lựa chọn nhập khẩu máy
móc đã qua sử dụng tương đối lớn.Kim ngạch nhập khẩu các loại máy móc thể
hiện qua bảng sau :
Bảng 2.1 : Kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị : triệu đồng
2011 2012 2013
Máy mới 10135 7600 4205
Máy đã qua sử
dụng
20810 17000 10300
Nguồn : Số liệu nội bộ công ty
31
32. Từ bảng trên có thể thấy kim ngạch nhập khẩu chung giảm dần qua từng
năm.Năm 2012 nhập khẩu ít hơn khoảng 7 tỷ trong đó lượng máy mới nhập về
giảm nhiều hơn tương đối so với máy móc đã qua sử dụng.Năm 2013 lượng máy
móc nhập về giảm mạnh,kim ngạch nhập khẩu giảm 9,905 tỷ .Trong đó máy móc
đã qua sử dụng giảm 6,7 tỷ và máy mới giảm 3,395 tỷ.Nhu cầu nhập khẩu máy
móc qua từng năm giảm dần do tình hình kinh tế vẫn đang trong giai đoạn suy
thoái,các dự án bất động sản đóng băng, các dự án mới được triển khai với số
lượng rất thấp.
Các mặt hàng nhập khẩu của công ty phục vụ cho xây dựng nên chỉ tập
trung vào một số loại máy xây dựng chính như: máy ủi, máy xúc đào, máy xúc
lật, xe lu rung. Mặc dù là máy đã qua sử dụng nhưng chất lượng hoạt động của
máy vẫn đảm bảo bằng 85% máy mới
Dù nhu cầu thì trường giảm mạnh nhưng nhu cầu sử dụng máy móc đã qua
sử dụng ngày càng cao so với nhu cầu sử dụng máy mới.Do tình hình tài chính
eo hẹp nên thay vì sử dụng máy mới người mua đã cân nhắc hơn đến việc sử
dụng máy móc đã qua sử dụng nhằm tiết giảm chi phí
Bảng 2.2 Cơ cấu hàng nhập khẩu máy xây dựng của công ty giai đoạn 2010-
2012
(Đơn vị: USD)
32
33. STT Năm
Mặt hàng
2010 2011 2012
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
Kim
ngạch
Tỷ
trọng
1 Máy ủi 275879 32,6 81825 23,8 217138,9 37,1
2 Máy xúc đào 206486 24,4 102109,4 29,7 175584 30
3 Máy xúc lật 183637 21,7 89044,9 25,9 115885,6 19,8
4 Xe lu rung 180253 21,3 70823,3 20,6 76671,6 13,1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng kinh doanh công ty
Từ bảng ta có thể thấy cơ cấu nhập khẩu của từng loại máy móc. Trong đó
mặt hàng máy ủi chiếm tương đối đáng kể do có nhu cầu từ thị trường lớn: năm
2010 là 32,6% và năm 2012 là 37,1%. Các mặt hàng khác như xe lu rung hay các
loại máy xúc do đặc tính sử dụng không rộng rãi như máy ủi nên lượng hàng
công ty nhập về cũng ít hơn. Máy lu rung thường chỉ được sử dụng chủ yếu
trong làm đường nên tỷ trọng nhập về chỉ trong khoảng từ 13% đến 21%. Với sự
phát triển như hiện nay của nước ta thì nhu cầu về các loại máy xây dựng này sẽ
tiếp tục tăng lên. Vì vậy, trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động
nhập khẩu các loại máy trên.
2.1.4.2.Theo thị trường.
Hiện nay công ty cổ phần đầu tư CMC nhập khẩu chủ yếu tại hai thị
trường Nhật Bản và Trung Quốc. Đặc biệt là máy mới của hai hãng:
MITSUBISHI của Nhật Bản, hãng XCMG của Trung Quốc.Kim ngạch nhập
khẩu theo từng quốc gia
33
34. Bảng 2.3 : Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường
Đơn vị : triệu đồng
Thị trường 2011 2012 2013 Tổng
Nhật Bản 13515 9600 4300 27415
Trung Quốc 17430 15000 10205 42635
Tổng 30945 24600 14505 70050
Nguồn : Báo cáo tài chính
Trước đây các Công ty Việt Nam thường ưu tiên sử dụng máy móc thiết bị
của các hãng ở Nhật, Hàn Quốc… Nhưng hiện nay với điều kiện kinh tế khó
khăn, thị trường BĐS trầm lắng, các DN xây dựng VN đang tính bài toán tiết
kiệm chi phí đầu tư và tăng tính hiệu quả.
Theo nguồn tin từ Trung tâm Thông tin CN&TM (Bộ Công Thương), từ
năm 2010 các DN nhập khẩu các loại máy thi công từ Trung Quốc đã tăng mạnh
và sẽ còn tăng trong năm 2012. Đây là các loại máy thi công phục vụ xây dựng
cơ sở hạ tầng như làn đường giao thông, san gạt mặt bằng mở rộng xây dựng các
khu đô thị mới. Các loại máy được DN VN chú trọng nhập khẩu là máy xúc,
máy ủi, máy cào nền, máy lu, đầm lèn đất, máy trộn bê tông, ép hơi khoan đá…
Theo đại diện của một Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối máy thiết
bị xây dựng ( Vinacoma), mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của việc
suy thoái kinh tế toàn cầu cũng như việc cắt giảm vốn ngân sách nhà nước, song
thị trường máy xây dựng VN vẫn hứa hẹn tốc độ phát triển ấn tượng, đặc biệt từ
với các thị trường ngách như mỏ, khai khoáng, xây dựng cơ sở hạ tầng công
cộng.
34
Tải bản FULL (file word 70 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
35. Đứng trước những khó khăn, bài toán về hiệu quả đầu tư thiết bị máy xây
dựng càng được quan tâm nhiều hơn. Từ những tính toán đó, đang xuất hiện một
xu hướng đầu tư mới các máy xây dựng, thay vì mua thiết bị đã qua sử dụng,
khách hàng đã có những thay đổi trong lựa chọn đầu tư, hướng đến những sản
phẩm mới với giá hợp lý.
2.2.PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CMC
2.2.1.Những chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh doanh
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa
kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản
ánh kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ này thì
phạm trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao
hay thấp tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý trong các công ty.
Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nó
phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm trù
kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng
hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay
35
Tải bản FULL (file word 70 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
36. thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về
mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh
hưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu
và mục tiêu kinh tế, những mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã hội.Khi đứng trên
phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia hiệu quả ra nhiều
loại khác nhau
Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả hai hiệu
quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Trong thời kỳ bao cấp nước ta quá coi trọng hai hiệu quả này trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các công ty đặc biệt là các công ty nhà
nước bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh cần phải chú
ý đến hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Đối với các nước tư bản chủ
nghĩa, các công ty hoạt động đều nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả
kinh doanh, còn một số công ty nhà nước nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu
quả kinh tế xã hội.
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng công ty riêng lẻ thì có phạm trù
hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.Hiệu quả kinh tế là những lợi
ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp các khoản chi về lao động xã hội. Hiệu quả
kinh tế được xác định thông qua so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh
doanh với chi phí bỏ ra.
36
5175250