SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
Khoa QTKD
1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT
TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG
TP.HCM, Năm 2017
Khoa QTKD
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu.
2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1. Nghiên cứu thị trường.
2.2. Lập phương án kinh doanh.
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
3.CÁC KHÁI NIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.
3.1Các quan đIểm hiệu quả.
3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả.
3.3Nâng cao hiệu quả.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ
KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.
1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty.
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT
NGÂN HÀNG.
2.1. Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng
2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng.
2.3. Thị trường nhập khẩu của Công ty.
2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty.
2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ
THUẬT NGÂN HÀNG.
1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ thuật
Ngân hàng.
2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng
Khoa QTKD
3
3. Kiến nghị.
KẾT LUẬN
Khoa QTKD
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã
đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ đối
ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được xem là mũi nhọn chiến lược chủ
đạo trong chương trình phát triển dài hạn và toàn diện của đất nước. Những định
hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển chung trên bình diện quốc
gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ ngoại thương giữa nước ta với các nước trên
thế giới không ngừng tăng lên cả về chất và lượng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão của
khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là
một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu
về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và sâu
sắc.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập
khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó Công
ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công đó. Công ty
Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về nhập khẩu các thiết bị chuyên
dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở
Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện nhập khẩu một cách có hiệu
quả để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, qua đó tạo được uy tín của Công ty
đối với thị trường trong nước và quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho doanh
nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì vậy nó đòi
hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày càng phải tự hoàn
thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo doanh nghiệp có thể
Khoa QTKD
5
tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và quan trọng
hơn bao giờ hết.
Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong những
năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập kết hợp với
những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập
khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”.
Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hiện nay đang được
sử dụng trong giao dịch ngoại thương tại Việt nam. Cụ thể là các phương pháp giao
dịch, các chứng từ liên quan đến giao dịch ngoại thương. Qua đó giúp ta có thể hình
dung và nắm bắt được những điều cơ bản phải làm trước khi tiến hành một giao
dịch kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Vật tư Ngân hàng rút ra những nhận xét đánh giá, từ đó đưa ra những giải pháp và
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Vật tư Ngân hàng nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
Trong đề án này được chia làm ba phần sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu trong các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư
kỹ thuật Ngân hàng.
Phần 3: Một số phương hướng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh XNK-
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân thành cảm ơn thầy
giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện chuyên đề này.
Khoa QTKD
6
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vấn đề đặt ra phức tạp trong khi quỹ
thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý
kiến nhận xét của thầy, cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, tháng 5 năm 2004.
Sinh viên
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP.
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu.
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
Khoa QTKD
7
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn
bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có
liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái
sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết
sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động
quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
thiện cán cân thanh toán quốc tế .
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh
trong nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương
mại quốc tế.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú:
Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
Khoa QTKD
8
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi
cao như : USD, bảng Anh...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu
theo điều kiện CIF, FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng,
thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản
lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá.
Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau
hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế -
chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.3. Phân loại nhập khẩu.
Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất:
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc
mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên
bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước
nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường
trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải
nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên thị trường nội địa, tính toán
đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng
về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc
gia cũng như thông lệ quốc tế.
Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng,
phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho bãi
cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế nhập khẩu...
Khoa QTKD
9
1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác.
Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong
nước” đã định nghĩa như sau:
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận làm
dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh
nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết
bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong
việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp có
chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên
nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả,
khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng đàm
phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục
nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng
nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào
doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng
hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở
trong nước.
1.3.3. Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch
trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán
đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị
tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng: Cân bằng về mặt
hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và cân bằng về
tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
Khoa QTKD
10
Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể tiến
hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì lượng hàng
giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu
được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên hàng hoá nhập và hàng
xuất.
1.3.4. Nhập khẩu tái xuất.
Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một
quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu
không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi
nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một
lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước
xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất
hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.
- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.
- Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng
nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng
tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức phức
tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng
của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu,
đó là:
1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.
Khoa QTKD
11
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội
lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không.
Các nhân tố đó là:
* Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều
kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ chức kinh
doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu
cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh
doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị trước khi giao dịch
như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án
kinh doanh thận trọng...
* Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp có
ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói
riêng và hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức bộ máy quản
lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công tác nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh
nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh XNK.
* Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội
ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt
tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược
“ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng
tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
* Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu
trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khoa QTKD
12
* Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty có cơ
sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho
công việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá được tốt hơn,
tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ
* Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho các
doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào mức độ đáp
ứng các yêu cầu của thị trường.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động doanh
nghiệp, nó bao gồm:
* Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động nhập
khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường
quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị
ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh
phát triển những bạn hàng mới.
* Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động.
Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
* Môi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi trường hoà
bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì mới tạo bầu không
khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng.
* Môi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế trong
đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm hụt của cán
cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh hoá môi trường kinh
doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Khoa QTKD
13
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành nên
nghiệp vụ ngoại thương. Biểu hiện là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài
về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhằm tái sản xuất với mục đích thu
lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các
nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên mỗi một thời kỳ
đều có đặc điểm riêng, chiến lược phát triển kinh tế riêngvì vậy mà vai trò, nhiệm
vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với mục
tiêu nhà nước đề ra.
Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng,
có thể thấy cụ thể là:
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống người dân,
tăng thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng
hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát triển
trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập khẩu tức
là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, tạo đà
cho xã hội ngày càng phát triển.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung tự
cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm,
hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay
khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.
- Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một quốc gia,
tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế trên cơ
sở chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, từng
Khoa QTKD
14
bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù hợp với trình độ
phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu
còn tuỳ thuộc và quan điểm đường lối lãnh đạo của mỗi nước. Với nước ta, trong cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế đối ngoại tập trung bằng mệnh
lệnh, nghị định của chính phủ... làm cho hoạt động nhập khẩu mất đi tính linh hoạt
và không đúng với bản chất của nó. Từ sau ĐH VI, nhà nước đã đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với nền kinh tế thị trường thì hoạt động nhập
khẩu đang dần khởi sắc và đi vào quỹ đạo của nó.
Tuy chỉ qua một thời gian ngắn mà hoạt động nhập khẩu đã phát huy
được vai trò lớn của nó, thực sự đã tạo cho thị trường trong nước trở nên sôi động,
đa dạng và phong phú về hàng hoá, vật tư. Tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang chuyển mình
hoà nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới.
2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng và
có hệ thống cùng với việc phát triển tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết
vấn đề Marketing. Bởi vậy, nghiên cứu thị trường ngày càng đóng vai trò quan trọng
để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu.
Để nắm vững các yếu tố thị trường hiểu rõ quy luật vận động của thị trường
nhăm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành công tác nghiên
cứu thị trường, bao gồm: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng
thị trường, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.
2.1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.
Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu đúng
chủng loại mà thị trường trong nước cần kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trước hết căn cứ
Khoa QTKD
15
vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số lượng, chất lượng, tính thời
vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ
đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá cần nhập khẩu như công dụng, đặc
tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện mua bán, kỹ năng sản xuất và
các dịch vụ kèm theo...
2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm
vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Nghiên
cứu dung lượng thị trường phải xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng
cung cấp của nhà sản xuất. Nghiên cứu dung lượng của thị trường nhằm hiểu rõ hơn
về quy luật vận động của thị trường.
2.1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người hoặc
những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên quan
đến việc cung cấp hàng hoá.
Chọn thương nhân để giao dịch: Thường chọn những người xuất nhập khẩu
trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan điểm kinh doanh của thương nhân đó,
lĩnh vực kinh doanh của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh
doanh của họ.
2.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.
Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành thị trường,
nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của nghiên cứu thị trường, nó bao gồm
các công việc sau: Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị
trường, xu hướng biến động và các nhân tố ảnh hưởng.
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị
trường thế giới và là giá của những giao dịch thông thường, không kèm theo một
điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Khoa QTKD
16
2.2. Lập phương án kinh doanh.
Bao gồm các bước sau:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
- Đề ra những mục tiêu cụ thể như : sẽ nhập khẩu bao nhiêu với giá cả bao
nhiêu, nhập ở thị trường nào và tình hình tiêu thụ hàng hoá đó như thế nào.
- Đề ra biện pháp thức hiện: Bao gồm cả biện pháp đối với trong nước và
biện pháp đối với thị trường ngoài.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh
2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
2.3.1. Các phương thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu.
Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản trong buôn bán quốc tế:
* Giao dịch trực tiếp: Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc
tế là giao dịch mà người mua (hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông
qua thư từ, điện tín...) với người bán (người mua) về hàng hoá, giá cả, giao dịch,
phương thức thanh toán. Trong phương thức thanh toán này hai bên tiếp cận thị
trường hỏi giá, báo giá, chào hàng và đi đến chấp thuận giá cả của hàng hoá đó. Và
từ đó đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.
* Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh
Thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quy định về điều
kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức
thanh toán... phải qua một người thứ ba là người trung gian buôn bán(chủ yếu là các
cửa hàng đại lý, các tổ chức môi giới). Việc sử dụng đại lý và môi giới có nhiều ưu
điểm: Những người trung gian hiểu rõ về tình hình thị trường, luật pháp, tập quán
địa phương, giảm được chi phí vận chuyển, hình thành được đại lý buôn bán tiêu
thụ rộng, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường mới. Tuy nhiên giao dịch này
cũng có những nhược điểm là mất liên hệ trực tiếp với khách hàng, thị trường buôn
bán, lợi nhuận bị chia sẻ....
Khoa QTKD
17
* Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ
chức vào một thời gian nhất định. Tại đó người bán trưng bày hàng hoá của mình và
tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
* Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là thị trường
đặc biệt, tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người mua và
người bán mua bán hàng hoá có khối lượng lớn có phẩm chất đồng loại và có thể
thay thế nhau. Các loại giao dịch ở sở giao dịch là: Giao dịch ngay, giao dịch kỳ
hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm...
2.3.2. Đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một
quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện, cách xử lý những vấn đề
nảy sinh trong quan hệ buôn bán. Nội dung của các cuộc đàm phán thương mại
gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, giao hàng, giá cả, thanh
toán, bảo hiểm, bảo hành...
2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có
quốc tịch khác nhau trong đó một bên bán (bên xuất khẩu) là một tài sản nhất định
gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhập hàng. Hình thức hợp đồng
bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn vị XNK ở nước ta. Các điều
khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán thoả thuận chi tiết, mặc dù trước đó
đã có đơn đặt hàng và chào hàng, nhưng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ
sở pháp lý cụ thể cho các hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia
khác, và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với tư
cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nói chung cần tiến
hành các công việc sau:
Khoa QTKD
18
- Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và xin giấy phép nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành.
- Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày
31/12/1973 và Thông tư liên Bộ GTVT- Ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975,
hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng. Doanh nghiệp nhập
khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn, phải lập thư dự kháng nếu
nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm
lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm.
- Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào: Những điều khoản của
hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Chủ
hàng nhập khẩu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận chuyển của hàng hoá
để lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng.
- Mua bảo hiểm: Các chủ hàng nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm, đều
mua tại các Công ty Việt nam để đề phòng rủi ro. Các đơn vị kinh doanh khi mua
bảo hiểm phải làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay mua
bảo hiểm bao. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A), Bảo
hiểm có tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo hiểm miễn tổn thất riêng (Điều kiện C).
- Làm thủ tục Hải quan: Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để
nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan là một công cụ quản lý
hành vi mua bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Việc làm thủ
tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải quan, xuất trình hàng hoá và thực
hiện các quyết định của Hải quan.
- Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 “ Các cơ
quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện vận tải
từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và
giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng
Khoa QTKD
19
đó”. Và theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1993 của nhà nước thì mọi việc giao nhận
hàng đều phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng.
- Làm thủ tục thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các
điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực
hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại hiện nay có rất nhiều
phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ thu, phương thức điện
chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ.
+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ
hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát
thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại.
3. CÁC KHÁI NIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP.
3.1. Các quan điểm về hiệu quả.
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để
xem xét.
Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì: Hiệu quả kinh tế là mức độ chênh lêch
giữa doanh số thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đứng trên góc độ
này thì phạm trù hiệu quả đông nhất với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay
thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh và tổ chức
quản lý trong toàn doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ các yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Nó phản
ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản
xuất-kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất-kinh doanh. Đồng thời là
phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất
hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao
hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính.
Về mặt định lượng thì hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất-kinh doanh phản ánh
mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính nó phản
Khoa QTKD
20
ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với việc giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia
hiệu quả làm nhiều loaị khác nhau.
Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì gồm có
hiệu quả KT- XH và hiệu quả chính trị. Cả hai chỉ tiêu hiệu quả này đều có vị trí
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm
trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất-kinh doanh nhăm đề cập tới
những lợi ích kinh tế mà hoạt động đó thu được thông qua việc so sánh giữa các chỉ
tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế không phản ánh
quy mô, hình thức của hoat động kinh tế mà phản ánh về mặt chất lượng của nó.
Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội thì nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm
và trở nên đắt hơn, người ta thấy rằng kết quả thu được từ các hoạt động đó là rất
thấp. Lý luận hiệu quả kinh tế băt nguồn từ yêu cầu thự tế của quá trình sản xuất
nhằm diễn giải, đánh giá chất lượng của toàn bộ quá trình hoạt động đó đồng thời
tác động tích cực trở lại công tác quản lý, tổ chức kinh doanh được tốt hơn. Vấn đề
hiệu quả kinh tế trở thành chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh chung của quốc tế
khi đưa ra thảo luận năm 1878 do Sapodơnicop cùng các nhà kinh tế và khoa học
khác trình bày. Nhưng mãi tới năm 1910 thì hiệu quả kinh tế mới chính thức được
thống nhất và được công nhận băng văn bản. Từ đó tới nay, khái niệm về hiệu quả
kinh tê luôn được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện và trở thành bộ phân quan trọng
của kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm về hiệu quả kinh tế được
chia thành ba hệ thống quan điểm sau:
* Hệ thống quan điểm thứ nhất: Cho răng hiệu quả kinh tế được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh
tế được đánh giá theo công thức:
Khoa QTKD
21
Q
H= ------
C
Trong đó: Q : Là kết quả đạt được.
C : Là chi phí bỏ ra.
Theo cách đánh giá hiệu quả kinh tế của quan điểm này thì số lần đạt được kết
quả so với chi phí ngày càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Đại diện cho quan
điểm này là Colicop phát biểu: “Hiệu quả sản xuất là tính hiệu quả của một nền sản
xuất nhất định. Chúng ta sẽ so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt kết quả đó.
Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất chúng ta được hiệu suất vật tư, tổng
sản phẩm chia cho số vật tư ta được hiệu suất lao động ”. Trong cuốn “ Những vấn
đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội” xuất bản năm 1982,
PTS Trần Văn Đức cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xem xét trong mối tương quan
giữa một bên là kết quả thu được và một bên là chi phí bỏ ra ”. Tác giả Lê Thụ cũng
đã xác định: “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của hoạt động
SX-KD. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra”.
* Hệ thống quan điểm thứ hai: Cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu
số giữa giá trị sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra đẻe đạt được kết quả đó. Theo
quan điểm này hiệu quả kinh tế được xác định bằng công thức:
H = Q - C
Trong đó: Q : Là giá trị sản xuất đạt được.
C : Là chi phí bỏ ra.
Có thể nói hiệu quả kinh tế được tính theo quan điểm này là phần tăng thêm
về giá trị từ kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Theo quan điểm này, tác giả Đỗ
Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được biểu hiện như một hiệu số giữa kết
quả và lượng chi phí... Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực
hiện được phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu
hiệu quả kinh tế theo quan điểm này là:
Khoa QTKD
22
Qt - Qt-1
H = --------------
Ct - Ct-1
Trong đó: Qt và Qt-1 : Là kết quả của hai thời kỳ liên kết.
Ct và Ct-1 : Là chi phí tương ứng với Qt và Qt-1.
Quan điểm này thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong tổng thể
kinh tế - xã hội. Quan điểm tổng thể của LN. Canieop cho rằng: “Hiệu quả của sản
xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tác chung đối
với nền KTQD bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự
trữ đã sử dụng.
Từ hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế trên cho thấy khái niệm hiệu quả kinh
tế là một phạm trù kinh tế, nó được hình thành, bổ sung và hoàn thiện cùng với quá
trình của lịch sử phát triển kinh tế. Để áp dụng khái niệm hiệu quả kinh tế cho việc
phân tích một cách đầy đủ, chính xác các hình thức kinh tế, chúng ta cần kết hợp hài
hoà việc sử dụng ba hệ thống quan điểm trên. Mỗi hệ thống quan điểm hiệu quả
kinh tế sẽ được áp dụng để phân tích hiện tượng kinh tế theo từng lĩnh vực với mức
độ, phạm vi không gian thời gian cụ thể. Chẳng hạn khi phân tích kết quả kinh tế
của một hiện tượng mà chỉ chú trọng tới hệ thông quan điểm thứ nhất thì sẽ không
được hiệu quả thực của các mức đầu tư tạ các giai đoạn khác của hoạt động kinh tế
đó. Điều đó dẫn tới sai sót trong việc hoạch định kết quả quản lý trong tương lai.
Thường những ngành đạt tỷ suất nguồn vốn lớn là ngành sản xuất có quy mô nhỏ,
có chu kỳ sống của sản phẩm ngắn, mức độ cạnh tranh và rủi ro cao nên việc so
sánh hiệu quả của các quy mô sản xuất khác nhau. Xét hiệu qủa kinh tế của hoạt
động kinh doanh theo tỷ số giữa gia tăng hiệu quả và gia tăng chi phí tương ứng
theo thời kỳ là xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ứng với nền tảng cơ sở vật chất
hay nguồn lực đã có sẵn, ứng với các mức đầu tư theo các giai đoạn khác nhau của
Khoa QTKD
23
cùng một hoạt động kinh tế ta đã thu được các mức gia tăng của kết quả là khác
nhau.
Vậy, khái niệm hiệu quả kinh tế có thể được mở rộng theo ba hệ thống quan
điểm trên là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đánh giá một cách tổng quát
chất lượng các hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu hiệu số, chỉ tiêu so sánh hay
sự gia tăng giữa kết quả và chi phí để đạt kết quả đó theo những lĩnh vực trong
những điều kiện cụ thể.
Ngoài các công thức tổng quát trên thì hiệu quả kinh tế của một hoạt động
kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (TLN):
Q - C
TLN = --------
C
Trong đó: Q : Là kết quả thu được.
C : Là chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá cơ hội đầu tư vào các hoạt động kinh doanh
khác nhau, nó còn dùng để so sánh cơ hội và lãi suất, lạm phát, mức tăng giảm của
tỷ giá hối đoái... để có chính sách đúng cho đầu tư tương lai.
- Suất chi phí ( HC):
HC = C/Q.
Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ trọng chi phí cần thiết để có được một đơn vị kết quả
hay còn gọi là suất tiêu hao. Nó thường được để định giá các sản phẩm trước khi
tung ra thị trường.
- Tỷ suất doanh lợi ( Rb):
B + A
Khoa QTKD
24
Rb = --------- x %
S
Trong đó: B : Lãi.
A : Khấu hao.
S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh.
- Thời gian hoàn vốn: ( T ):
S
T = ------------
B + A + I
Trong đó: I : Là khoản trả tiền lợi tức và tiền vay.
- Doanh lợi hoà vốn ( S0).
d
S0 = -------
V
1 - ----
S
Trong đó: d : Những chi phí cố định.
V : Tổng chi phí khả biến.
S : Tổng doanh thu bán hàng.
LN
- Mức sinh lời của vốn lưu động = --------
VLĐ
Trong đó: LN : Lợi nhuận trong kỳ.
VLĐ : Vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra SX - KD thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Số lần chu chuyển vốn lưu động ( L ).
Khoa QTKD
25
M
L = ----------
VLĐ
Trong đó: M : Tổng doanh thu.
- Mức lợi nhuận đạt được trên một lao động ( PLĐ):
LN
PLĐ = -------
T
Trong đó: T: Tổng số lao động bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà một lao động làm ra trong kỳ, chỉ tiêu này
càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Zt
- Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu = -----
C
Trong đó: Zt : Là giá bán buôn trong nước.
C : Tổng chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ.
Như vậy, các chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình SX-
KD của toàn doanh nghiệp. Nó là kết quả của sự nỗ lực nhằm nâng cao hiệu hiệu
quả SX-KD của doanh nghiệp. Vì thế các chỉ tiêu này càng lớn thì phản ánh hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố thì phản ánh hiệu quả dụng
từng yếu tố tham gia vào quá trình SX-KD của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng
lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, tất cả đều góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả SX-KD của toàn doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh một
khía cạnh nào đóhiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động nhập
khẩu vật tư, thiết bị.
Khoa QTKD
26
3.2. Sự cần thiết tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động
nhập khẩu.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu
nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn SX-KD, nó quyết định sự
sống của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả thì càng mở
rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn và tạo uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp là một
vấn đề có tầm quan trọng to lớn tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp, buộc họ
phải quan tâm nghiên cứu để duy trì và phát triển hoạt động SX - KD của mình.
Ngày nay, trên thương trường mà người ta ví rằng “Thương trường như chiến
trường” nóng bỏng và kịch liệt như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì bản thân nó phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Trong
quá trình SX-KD, các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc đoạt doanh thu hàng
năm cao mà còn nghĩ đến việc làm sao để kết quả đạt được năm nay phải cao hơn
năm trước cả về số lượng và chất lượng. Sự cần thiết đó xuất phát từ những nguyên
nhân sau:
- Các doanh nghiệp, thương nhân luôn mong muốn doanh nghiệp ngày càng
thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngày càn đem lại nhiều lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội
hơn nữa cho bản thân các doanh nghiệp và toàn xã hội. Để đáp ứng được mong
muốn đó, các doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
nhập khẩu vật tư, thiết bị, có như vậy mới đáp ứng được mong muốn của mình.
- Các doanh nghiệp luôn có tham vọng, mong muốn doanh nghiệp của mình
ngày càng được mở rộng, phát triển, ngày càng có vị trí cao và uy tín trên thị
trườngnhằm chống chọi với môi trường kinh doanh phức tạp trong cơ chế thị trường
hiện nay. Để đạt được điều đó công ty cần phải nâng cao các chỉ tiêu như: Doanh
thu, tốc độ chu chuyển nguồn vốn, lợi nhuận, kim ngạch nhập khẩu... Đó chính là
những chỉ tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp mới thoả mãn được mong muốn của mình
trong chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Khoa QTKD
27
- Kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh
gay gắt và chỉ giành thắng lợi khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đối thủ
cạnh tranh. Do đó, để vượt lên trên các đối thủ cần phải không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là sự cần thiết khách quan
để đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên
thị trường.
3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu.
3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu.
Công tác tổ chức kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu như vịêc tổ chức kinh doanh càng
phù hơp với chức năng, điều kiện của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của cơ
chế thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường nó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp chiếm lĩnh
thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm tăng
tài sản vô hình cho doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập
khẩu có thể thực hiện các chiến lược sau:
3.4.1.1. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu.
Hiện nay, trong hoạt động ngoại thương có bốn hình thức nhập khẩu cơ bản,
đó là: Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, buôn bán đối lưu, nhập khẩu tái xuất.
Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cho tháy nước ta áp dụng hai hình thức nhập khẩu
chủ yếu là nhập khẩu trực tiếpvà nhập khẩu uỷ thác. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh
doanh XNK phải tìm mọi biện pháp để thực hiện hai biện pháp này có hiệu quả.
Ngoài ra, cần phải khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trường trong nước, xem xét khả
năng của doanh nghiệp để kết hợp với các hình thức kinh doanh nhập khẩu khác
như nhập khẩu tái xuất nhằm thu lợi nhuận. Trên cơ sở nước nhập khẩu phải có
những khó khăn nhất định trong việc nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, vật tư đó. Tiến
hành nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm cho họ, nhập
khẩu hàng hoá kết hợp với tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung gian xuất
nhập khẩu cho họ...
Khoa QTKD
28
3.3..1.2. Linh hoạt trong giao dịch kinh doanh nhập khẩu
Quá trình kinh doanh nhập khẩu được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công
việc, từ giai đoạn chuẩn bị giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng cho đến tổ chức
thực hiện hợp đồng.
Giai đoạn chuẩn bị giao dịch phải được thực hiện hết sức cẩn thận, tỉ mỉ và
chu đáo; Linh hoạt trong quá trình nghiên cứu thị trường mà trong đó nghiên cứu
hàng hoá, lựa chọ nhà cung cấp phù hợp là quan trọng; Chính xác và hiệu quả trong
khâu lập phương án kinh doanh.
Việc đàm phán ký kết hợp đồng ngoài việc gặp nhau trực tiếp cần chú trọng
đến một vài hình thức khác nhau như đàm phán ký kết hợp đồng qua điện thoại, thư
tín, Fax, mạng Internet...
Phải biết sử dụng nghệ thuật ứng xử trong đàm phán. Biện pháp này rất quan
trọng, giúp cho doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí, tiến hành đàm phán ký kết
hợp đồng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó phải linh hoạt trong thủ tục hành
chính, cập nhật thông tin, cập nhật chính sách quant lý vĩ mô của nhà nước... tạo
thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng.
3.3.1.3. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu.
Việc mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu phải đi đôi với việc mở rộng
ngành hàng, phát triển thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Bên cạnh việc xác định mặt hàngnhập khẩu nào là chủ yếu, truyền thống là
thế mạnh của doanh nghiệp là tập trung gia tăng về số lượng cũng như chất lượng và
giữ gìn, phát triển thị trường đó. Cần phải tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng
và sản xuất trong nước về các loại hàng hoá khác. Từ đó doanh nghiệp nghiên cứu
khả năng và tìm kiếm nguồn cung cấp các loại hàng hoá đó trên thị trường thế giới
trên cơ sở mối quan hệ và khả năng của doanh nghiệp, lập phương án kinh doanh
cho từng mặt hàng. Kinh doanh nhập khẩu nhiều loại hàng hoá, vật tư sẽ có cơ sở
chiếm lĩnh nhiều đoạn, nhiều khúc thị trường khác nhau. Từ đó nâng cao được
doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
3.3.1.4. Thúc đẩy hoạt động khuyếch trương bán hàng.
Khoa QTKD
29
Suy cho cùng thì việc doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật tư có
đạt hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc hàng hoá, vật tư nhập về có tiêu thụ
được hay không. Để tổ chức tốt khâu bán hàng thì điều qua trọng phải thúc đẩy hoat
động khuyếch trương bán hàng, đó là một công cụ quan trọng trong chiến lược
Marketing trong mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược
sau:
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Làm tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng như: Phát không các tài liệu liên
quan đến sản phẩm cho khách hàng, bán hàng kèm theo quà thưởng...
- Xây dựng tốt mối quan hệ quần chúng nhằm thu hút sự chú ý của khách
hàng như: Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế, tiến hành các hoạt động
tài trợ, từ thiện...
- Tổ chức dịch vụ sau bán hàng như: Doanh nghiệp cần cung cấp tư liệu kỹ
thuật như các bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo và các Catalogue hàng hoá, bảo
hành bảo dưỡng...
- Các điều kiện ưu đãi trong thanh toán.
- Sử dụng các kỹ thuật yểm trợ như: Mở rộng cửa hàng giới thiệu sản phẩm,
tham gia vào các hiệp hội kinh doanh, hội chợ triển lãm...
3.3.2. Mở rộng trị trường.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, chiếm lĩnh thị trường là yêu cầu quan
trọng để phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bên cạnh việc duy trì và mở
rộng thị trường chính hiện có của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị trường kinh
doanh, phân khúc thị trường hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Bởi vì, thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng cho mỗi doanh nghiệp, thị trường
là môi trường kinh tế-xã hội của doanh nghiệp, là tấm gương để các doanh nghiệp
nhận biết nhu cầu xã hội và đánh giá kết quả kinh doanh của mình để thông qua đó
doanh nghiệp có thể biết được nên kinh doanh cái gì? Thị trường là nơi hình thành
các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với doanh nghiệp, của doanh nghiệp với
Khoa QTKD
30
toàn bộ nền kinh tế quốc dân... Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì việc
mở rộngthị trường có nghĩa là đồng thời mở rộng cả thị trường mua và thị trường
bán.
3.3.2.1. Thị trường mua.
Việc mở rộng thị trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều thị trường
khác nhau để nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định. Thị trường mua là một thị
trường rất quan trọng bởi vì trong đó hoạt động mua có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Hoạt động mua ảnh hưởng tới hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hoạt động mua ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hiệu quả hoạt
động kinh doanh... Vì vậy, sự đa dạng của thi trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp
tận dụng việc cạnh tranh trong cung cấp hàng hoá, có cơ hội lựa chon nhà cung cấp;
Doanh nghiệp thuận lợi trong việc quyết định nhập khẩu loại hàng hoá, vật tư nào?
của ai? mà thoả mãn được các yêu đặt ra như: Chi phí thấp nhất, chất lượng hàng
hoá cao, các điều kiện về thuế quan, thủ tục hải quan, vận chuyển và các điều kiện
ưu đãi về các dịch vụ khác; Doanh nghiệp cũng thuận lợi trong việc thu hút người
mua, nhằm tiêu thụ nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao.
Để mở rộng thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần thông qua các tổ chức thương
mại, tổ chức kinh doanh quốc tế, tổ chức tư vấn hoặc tự kiểm tra, nghiên cứu để xác
định xem có bao nhiêu nhà cung cấp cùng một loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở cân
nhắc về chi phí vận chuyển, chất lượng hàng hoá, các điều kiện cơ sở giao hàng,
phong tục tập quán kinh doanh của thị trường... Từ đó, doanh nghiệp quyết định nên
nhập hàng từ thị trường nào là tối ưu, đồng thời xác định hợp tác làm ăn lâu dài nếu
thấy có lợi.
3.3..2.2. Thị trường bán.
Việc mở rộng thị trường bán sẽ cho phép doanh nghiệp gia tăng số lương hàng
hoá nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy gia tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận, nâng
cao uy tín và vị trí của doanh nghiệp. Thị trường bán đóng vai trò chủ yếu vì trong
đó hoạt động bán hàng có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Khoa QTKD
31
doanh nghiệp, biểu hiện: chỉ có thông qua hoạt động bán hàng các doanh nghiệp
mới có thể thực hiện được mục tiêu của quá trình kinh doanh đề ra, chỉ có bán hàng
mới nâng cao trách nhiệm của CBCNV trong doanh nghiệp để từng bước cải thiện
đời sông của họ. Bán hàng nhằm tăng thị phần cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô
và phạm vi thị trường hàng hoá; Tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận; Bán hàng nhằm
phục vụ khách hàng, góp phần vào việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước, đây chính là một khía cạnh chức năng xã hội của doanh
nghiệp và tự khẳng định vị trí của minh như một tế bào của nền kinh tế quốc dân.
Để mở rộng thị trường bán, các doanh nghiệp cần tập trung vào một số biện pháp
sau:
- Để tấn công sang thị trường của đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp cần
phải tạo ra ưu thế hơn hẳn cho sản phẩm của mình như: chất lượng, giá cả, các điều
kiện mua bán khác, phương thức thanh toán và hoạt động Marketing.
- Để mở rộng thị trường bán loại hàng hoá doanh nghiệp đang nhập khẩu,
doanh nghiệp cần phải điều tra, xác định đúng nhu cầu của thị trường về các loại
hàng hoá đó một cách linh hoạt như:
+ Với những hàng hoá , vật tư mà việc tiêu thụ thường được tiến hành theo
các đơn đặt hàng thì doanh nghiệp có thể xác định câù bằng cách cộng tất cả các
khối lượng hàng hoá đã được ký kết theo các mức giá bán, theo chủng loại và thời
điểm tiêu thụ.
+ Với các doanh nghiệp đã biết được dung lượng thị trường và thị phần tương
đối của doanh nghiệp mình thì có thể xác định cầu bằng công thức:
Nhu cầu TT về hàng hoá của DN = Dung lượng thị trường * Thị phần DN
+ Trong trương hợp các doanh nghiệp không xác định được thị phần của
doanh nghiệp mình họ có thể xác định cầu hàng hoá bằng cách lấy dung lượng thị
trường trừ đi phần thị trường tương đối của các doanh nghiệp trong một ngành.
+ Đối với những hàng hoá mà đối tượng tiêu dùng đã được chỉ định có thể dựa
vào quy mô biên chế và định mức cho phép để xác định nhu cầu thị trường.
Khoa QTKD
32
Sau khi đã xác định được nhu cầ thị trường sẽ xác định các đối tượng mua cầu
sau đó sử dụng các chính sách như: Giao tiệp khuyếch trương, ưu đãi trong thanh
toán... để lôi kéo khách hàng.
- Đối với những hàng hoá trong nước có nhu cầu tiêu dùng nhưng doanh
nghiệp chưa có điều kiện nhập hay chưa tham gia thì cần phải nhanh chóng tìm
kiếm, khai thác thị trường nhập khẩu hấp dẫn, tìm nhà cung cấp phù hợp, kết hợp
với các hoạt động Marketing để tiến hành nhập khẩu và tiêu thụ thử để dần dần
thâm nhập thị trường hàng hoá đó.
- Đối với những hàng hoá thị trường trong nước có nhu cầu nhưng chưa biết
hoặc tiêu thụ ít vì thiếu thông tin về hàng hoá hay không có khả năng thanh toán mà
doanh nghiệp có lợi thế về thị trường nhập khẩu thì cần áp dụng phương thức thanh
toán linh hoạt, cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng có nhu cầu, kết hợp với
các biện pháp kích thích tiêu dùng để có chiến lược kinh doanh nhập khẩu hiệu quả.
3.3.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp có anh hưởng một cách gián tiếp tơi
hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ máy
quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm vịec có hiệu quả, các phong ban và các cán bộ của
doanh nghiệp cùng hợp tác chặt chẽ, tận tình trong các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được nhưngx chi phí không cần thiết,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được nhịp nhàng, công việc kinh doanh
được hoàn thành tốt đảm bảo có hiệu quả. Để hoàn thiện bộ máy quản lý cần giải
quyết tốt các vấn đề sau:
- Nguồn tài nguyên nhân sự: Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay chịu
tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố, điều quyết định hơn nhau
hay không là do phẩm chất, trình độ, sự gắn bó của công nhân viên đối với doanh
nghiệp - nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị tài
nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả. Nguồn nhân lực cần phải thực sự
có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với
Khoa QTKD
33
công việc và biết tạo bầu không khí văn hoá lành mạnh cho doanh nghiệp. Đối với
nhà quản trị phải biết “Dụng nhân như dụng mộc”, tức là phải biết tuyển chọn đúng
người có khả năng, bố chí họ vào chức vụ hoặc công việc thích hợp và tuyển dụng
phải đúng thời điểm cần thiết, tránh lãng phí về lao động cũng như chi phí. Kế
hoạch này kết hợp với chính sách tiền lương, động viên và thang thưởng sẽ làm cho
năng suất lao động cao, giá thành hạ, tinh thần công nhân viên được nâng cao và là
động lực để phát triển công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có các khoá đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CBCNV để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho họ, mở rộng kiến thức về kinh tế, thương mại, thị trường, luật pháp... có như thế
đội ngũ lao động mới đáp ứng được đòi hỏi của công việc ngày càng khó khăn phức
tạp, thủ đoạn nghệ thuật kinh doanh ngày càng tinh vi, cơ chế quản lý cũng như hệ
thống pháp luật ngày càng chặt chẽ... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp: Đây là một nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ vạch ra phương
hướng, nhiệm vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó, bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt , tránh tình trạng
quản lý chồng chéo gây phiền phức cho cấp dưới, làm chậm tiến độ SX-KD, lãng
phí thời gian và chi phí. Các bộ phận, phòng ban phải phối hợp chặt chẽ có hiệu quả
trong công việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành hiệu quả công việc của
mình. Các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ cũng như công việc liên quan với
nhau cần phải phối hợp chặt chẽ để tiến độ công việc được tiến hành một cách hiệu
quả, chẳng hạn như: Phòng kinh doanh XNK, phòng kinh doanh vật tư, phòng kế
toán... Việc phối hợp giữa các phong ban này tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực
hiện tốt công việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, đảm bảo chi phí, thu hồi
vốn nhanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung.
- Tổ chức bộ máy kinh doanh XNK: Đây là một công việc hết sức quan trọng
có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
Khoa QTKD
34
nghiệp. Do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu, phải tiến hành qua nhiều
khâu, nhiều công đoạn, các công đoạn lại có những đặc điểm riêng từ nghiên cứu thị
trường, lạp phương án kinh doanh, ký kết hợp đồng cho đến việc tiêu thụ hàng hoá.
Vì vậy, cần phải phân công công việcvà trách nhiệm cho các CBCNV một cách rõ
ràng và hợp lý. Mỗi một bộ phận đảm đương những công việc cụ thể và có trách
nhiệm, quyền hạn riêng của bộ phận đó. Tiến hành thực hiện công việc thông qua sự
phối hợp giữa các bộ phận đó với nhau. Như vây, điều này sẽ quyết định đến chất
lượng nội dung của các hợp đồng như: Giá chào, giá mua, chi phí giao dịch, các
thiệt hại do chậm trễ, lưu kho, bến bãi, khiếu nại... Do đó quyết định hiệu quả của
từng hợp đồng.
Ngoài ra, các CBCNV trong phòng kinh doanh XNK phải nắm vững nghiệp
vụ ngoại thương, giao tiếp ứng xử tốt, biết vận dụng nghệ thuật xử thế trong đàm
phán ký kết hợp đồng, có đầu óc kinh tế và nhạy cảm với thị trường...
3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi tất yếu trong môi trường
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt
động SX-KD của doanh nghiệp. Bởi vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình SX-KD,
nó quyết định đầu ra và giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại,
kinh doanh XNK thì thường có đặc điểm là vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong
vốn SX-KD, trong đó vốn lưu động quyết định đến hiệu quả kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp cần cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp vốn cố
định bằng việc hạn chế mua sắm các tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn
lưu động cần phải sử dụng và quản lý tốt. Cần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn
bằng việc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về, ký kết các hợp
đồng tiêu thụ, vạch kế hoạch tiêu thụ hàng hoá trước khi nhập về, tránh việc hàng
hoá bị ứ đọng. Đồng thời cần phải hoach định cân đối giữa khả năng tiêu thụ và
khối lượng hàng nhập để giảm chi phí tồn kho, dự trữ và phải có biện pháp giải
quyết thích hợp đối với hàng tồn kho. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải chú ý huy động vốn từ các nguồn khác nhau
Khoa QTKD
35
tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì
bên cạnh nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn có thể bổ sung là: Quỹ
đầu tư phát triển doanh nghiệp trích từ l[ị nhuận, vốn từ liên doanh liên kết, vay tín
dụng...
Việc sử dụng vốn vay: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì
nhu cầu về vốn lưu động không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao nhưng
cũng có tháng nhu cầu vốn lại thấp, vì vốn lưu động còn tuỳ thuộc vào nhu cầu nhập
khẩu hàng hoá, vật tư trong từng thời kỳ. Do đó, doanh nghiệp cần phải lập kế
hoạch dự kiến nhu cầu vốn lưu động một cách chi tiết để biết rõ nhu cầu về vốn
trong từng thời kỳ. Từ đó có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại
vốn vay, các doanh nghiệp này cần cố gắng rút ngắn kỳ hạn các khoản vay, để tiện
lợi cho việc chuyển đổi vốn và giảm lãi suất phải trả, tránh hiện tượng nhu cầu vốn
không cần thiết trong khi vẫn phải trả lãi suất vay vốn.
Các doanh nghiệp kinh doanh XNK nhiều khi có được cơ hội kimh doanh tốt
nhưng đồng thời đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, chẳng hạn như nhận được Quota
nhập khẩu, hợp đồng kinh tế hoặc khi thị trường có nhiều biến động về giá cả, khi
doanh nghiệp muốn nhập khẩu với số lượng lớn nhằm mục đích cạnh tranh. Đây là
cơ hội hứa hẹn doanh nghiệ thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh. Do vậy,
doanh nghiệp cần phải dự kiến các nguồn vốn có thể huy động trong trường hợp cần
thiết, tránh trường hợp phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì thiếu vốn.
Như vậy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và tối thiểu hoá được
lãi suất tiền vay của ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác sẽ cho phép doanh
nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị,
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT
TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
Khoa QTKD
36
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo quyết định số: QĐ 192/QĐ-NH ngày 29/12/1986 do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ký nhưng tới quý II năm 1987 mới đi vào hoạt động. Biên chế khi
mới thành lập gồm 11 người làm việc trên cơ sở phòng vật tư thuộc cục xây dựng cơ
bản Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất ban đầu rất hạn
chế với chức năng duy nhất là cung ứng vật tư phục vụ ngành Ngân hàng. Mặt khác,
đơn vị nằm ở vị trí kinh doanh không thuận lợi: là khu vực dân cư thưa thớt xa trung
tâm thương mại nội thành.
Từ khi thủ tướng chính phủ ban hành NĐ 388/TTG về việc thành lập doanh
nghiệp, Công ty được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đổi tên là Công
ty Cung ứng Vật tư kỹ thuật Ngân hàng gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng với
chức năng chủ yếu là cung ứng các loại vật tư kỹ thuật chuyên dùng cho ngành
Ngân hàng như : các loại ấn chỉ quan trọng, các loại ấn chỉ thông thường và các loại
máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển có tính chất chuyên dùng...
Đến tháng 1 năm 1993, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định
số 04/QĐ-NH1 ngày 20/1/1993 quyết định đổi tên Công ty Cung ứng, Dịch vụ Vật
tư kỹ thuật Ngân hàng thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”, gọi tắt là Công
ty Vật tư Ngân hàng, tên giao dịch quốc tế là Banking Materials Company
(BMC), hoạt động với chức năng chủ yếu là nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị kỹ
thuật cho ngành Ngân hàng.
Quá trình thành lập và phát triển qua các thời kỳ công ty luôn luôn bảo toàn
và phát triển toàn diện về mọi mặt. Hiện nay, Công ty được xếp doanh nghiệp hạng
II; Công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển
đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho trong nền kinh tế thị
trường.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy điều hành Công ty là ban Giám đốc Công ty có một vai trò rất lớn, là
người chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Trên thực tế, Công ty Vật tư kỹ thuật
Khoa QTKD
37
Ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và đơn giản, được tổ chức
theo mô hình trực tuyến chức năng.
Khoa QTKD
38
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.
Giám đốc
Phòng XNK Phòng
Kinh Doanh
Phòng
kế toán
Xưởng
Sản xuất
Phòng Tổ chức -
Hành Chính
Khu vực
Miền Nam
Bộ phận
ấn chỉ
Bộ phận
cửa hàng
Bộ phận
tiếp thị
TB-MM
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán
Kho Lê
Thánh Tông
Các phó Giám đốc
phụ trách phòng
Khoa QTKD
39
Khoa QTKD
40
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng
và dịch vụ các loại vật tư kỹ thuật cho ngành Ngân hàng và các ấn chỉ nghiệp vụ
như : Séc, kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các loại trang thiết bị khác phục vụ
cho hoạt động của ngành Ngân hàng.
Từ năm 1994 trở lại đây để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã được
ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp xuất nhập khẩu các
loại vật tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành và các tổ chức kinh tế khác.
Ngoài ra, Công ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết bị
chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
giao cho.
1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.
1.4.1. Tình hình khách hàng của Công ty.
Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có mối quan hệ với các Ngân hàng
chuyên doanh từ khi các Ngân hàng này mới đi vào hoạt động như : Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng
Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và các Ngân hàng cổ phần... Đây
là lực lượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không chỉ dừng lại ở
những mối quan hệ với các bạn hàng trong nội bộ ngành mà từng bước tìm hiểu tiếp
cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường như : các nhà in, Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông, Hàng không Việt nam, các doanh nghiệp hoạt động thương mại
có nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên dùng, có nhu cầu XNK uỷ thác hàng
hoá.
1.4.2. Tình hình về nhà cung cấp
Khoa QTKD
41
Công ty đã tiến hành tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp sao cho phù hợp
với nhu cầu hàng hoá mà Công ty đặt ra. Nguồn cung cấp hàng hoá, vật tư của Công
ty rất phong phú và đa dạng.
Đối với các mặt hàng có tính chất quan trọng và có yêu cầu công nghệ kỹ
thuật cao như : Máy kiểm tra ngoại tệ, máy tiêu huỷ tiền, máy đếm tiền, xe chuyên
dùng chở tiền... Công ty phải trực tiếp nhập khẩu. Hầu hết các mặt hàng trên đều
được nhập khẩu từ các nước phát triển như : Nhật bản, Thuỵ sỹ, Đức, Mỹ,
singapore...
Đối với các mặt hàng mà công nghệ Việt nam có thể sản xuất được như: Két
bạc, máy đóng chứng từ... Công ty đã đặt hàng với các nhà cung cấp chuyên ngành
ở Việt nam với yêu cầu chất lượng cao. Do được sản xuất ở trong nước nên giá
thành các mặt hang rẻ, lại phù hợp với điều kiện của nước ta nên đã được tiêu thụ
nhanh góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong doanh nghiệp.
1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
Là một đơn vị nhập khẩu đầu mối của ngành Ngân hàng và được xem như
một đơn vị hậu cần của ngành. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các trang thiết bị
phục vụ cho ngành Ngân hàng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là những máy
móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành Ngân hàng như: xe ôtô chuyên dùng
chở tiền, máy rút tiền tự động, máy thanh toán tiền, máy thu đổi ngoại tệ, máy đếm
tiền, máy đóng bó tiền, máy phát hiện tiền giả, giấy in tiền... ngoài ra Công ty còn
cung cấp các máy móc thiết bị ngành in.
Do đặc thù của ngành Ngân hàng nên Công ty phải nhập khẩu các vật tư máy
móc thiết bị tiên tiến của ngành ( là những thiết bị này trong nước chưa sản xuất
được) từ các nước phát triển như Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ, Singapore...Vì vậy tất cả
chất lượng các sản phẩm đều đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ
KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.
2.1. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng.
Khoa QTKD
42
Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị trước khi giao dịch như: Nghiên cứu
thị trường, lập phương án kinh doanh và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng,
nguồn hàng cung cấp, Công ty thực hiện đàm phán giao dịch với đối tác bằng các
hình thức: Đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, thư từ...
Với khách hàng của mình, Công ty cử cán bộ kinh doanh XNK trực tiếp đến
chào hàng, tiếp thị để tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về chủng loại, chất
lượng, giá cả, cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, bảo hiểm, các điều kiện ưu đãi
khác. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về mặt hàng, cung
cấp các Catalogue cho khách hàng nghiên cứu. Cán bộ được cử đi giao dịch đàm
phán là người nắm vững nghiệp vụ kinh doanh, nắm vững tình hình kinh doanh của
ngành hàng, có nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.
Khi đã thống nhất được các quan điểm, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng, có
thể là hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, có thể là hợp đồng mua hàng trực tiếp của Công
ty khi Công ty nhập hàng về.
Với các nhà cung cấp nguồn hàng, Công ty dựa vào hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu để tiến hành ký hợp đồng ngoại thương với các điều khoản ghi trong hợp đồng
uỷ thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu: Được thực hiện khi hàng hoá thuộc diện quản lý
đặc biệt. Khi đó, Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của các cơ quan chủ quản
như: Ngân hàng, Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Tài chính.
Mua ngoại tệ và làm thủ tục mở L/C: Đối với các hợp đông quy định thanh
toán bằng L/C, cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C gửi
đến Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng ANZ...)
Làm thủ tục Hải quan để nhận hàng: Khi nhận được thông báo hàng về cảng,
phòng nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng. Việc khai báo
được thực hiện thông qua tờ khai Hải quan, nội dung của tờ khai bao gồm: Tên đơn
vị nhập khẩu loại hàng, cảng đến, lệ phí Hải quan, thuế. Đi kèm với tờ khai Hải
Khoa QTKD
43
quan là bộ chứng từ gốc bao gồm: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn
thương mại, vận đơn, giấy giới thiệu của Công ty. Việc kê khai phải trung thực
chính xác để tránh gặp khó khăn trong việc nhận hàng và có thể bị phạt. Ngoài ra,
còn phải làm thủ tục xuất trình hàng hoá và nộp lệ phí lưu kho bến bãi nếu có .
Kiểm tra hàng hoá: Để kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty đã phối hợp với
Vinacontrol (là đơn vị giám định hàng hoá của nhà nước) kiểm định trước khi nhận
hàng. Biên bản này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có. Chất lượng hàng hoá
phải đúng với hợp đồng đã đã ghi.
Thực hiện bàn giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu: Sau khi nhận hàng,
Công ty tiến hành bàn giao hàng cho các đối tác hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Biên bản
bàn giao được lập với sự chứng kiến và chữ ký của các bên liên quan.
Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải làm
nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách hàng. Việc
thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo hành, nếu thuộc diện
bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán nốt khi hết thời gian bảo
hành.
2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty.
2.3.1. Các loại thị trường.
Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan trọng của
Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công ty. Ta có thể
chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu vực thị trường
Châu Á, Khu vực thị trường Châu Âu và khu vực thị trường Châu Mỹ.
Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu Á là thị trường
nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị trường Châu Á
bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể năm 2003 Công ty
nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Á đạt: 42.586.731.440 đồng chiếm 68% tổng
giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong khu vực thị trường này thì Nhật Bản là
thị trường quan trọng nhất. Với mặt hàng chủ lực là ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên,
Công ty cần mở rộng thị trường nhập khẩu sang một số nước trong khu vực như:
Khoa QTKD
44
Hàn quốc, Trung quốc để làm phong phú nguồn hàng và có điều kiện mua được
hàng hoá với giá rẻ và đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Khu vực thị trường châu Âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức, Thuỵ sỹ.
Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt 12.415.012.750 đồng
chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị,
công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường Đức là thị trường quan trọng.
Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị hàng
hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với mặt hàng
chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này có vị trí địa lý xa
nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn do cước phí vận chuyển
cao.
Thị trường nhập khẩu
của Công ty
Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường
Châu Âu Châu Á Châu Mỹ
Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa
sỹ Bản Kỳ
2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty.
Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện của nó
là các hợp đồng mua bán ngoại thương.
Khoa QTKD
45
Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế có
hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý.
- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của
pháp luật nước bên mua và nước bên bán.
- Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn
bản.
Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của hợp
đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hợp
đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản, tuỳ vào từng
thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ hoặc được nới lỏng, nó
bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện tên hàng, điều kiện
phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều kiện thanh toán... Với bố cục hạn chế của
chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều kiện cơ bản đó là điều kiện cơ sở giao hàng và
điều kiện thanh toán.
2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc
giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này được phòng
thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận áp dụng làm quy
tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện cơ sở giao hàng và được
chia thành bốn nhóm :
- Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là giao tại
xưởng (EXW - Exwork).
- Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính .
- Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước cho
trạm vận tải chính.
- Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang hàng tới
tận nơi của người mua.
Khoa QTKD
46
Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử dụng
những biến dạng của các điều kiện đó. Ở Việt nam ta hiện nay sử dụng hai hình
thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP.
2.3.2.2. Điều kiện thanh toán.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch
vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng hoá giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc
gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng của các nước có liên
quan.
Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các
ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO... để làm đồng
tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động trên thị
trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự trữ ngoại tệ.
Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các phương
thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển tiền, phương thức
nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.
2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu.
Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là: Nguồn
nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu
chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là các nước phát
triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp, Malaysia... Việc nhập
khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng tiên tiến phù hợp với yêu cầu
ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc.
Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công ty được
thể hiện như sau.
Đơn vị tính: 1000đ.
Nhóm hàng Năm 2002 Năm 2003
So sánh
Tuyệt đối %
- Lượng nhập khẩu.
+ ấn chỉ
27.885.715 40.759.587
7.139.836
12.873.872
1.176.214
46,17
19,72
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY
Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY

More Related Content

What's hot

Đề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượngĐề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượngKhó Làm Nói Dễ
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựczuthanha
 
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiDương Hà
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng finalđề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng finalTrần Trung
 
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng luanvantrust
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTThắng Nguyễn
 
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!Vũ Phong Nguyễn
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongBieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongxuanduong92
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewđề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewTrần Trung
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 

What's hot (20)

Đề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượngĐề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượng
 
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOTLuận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
Luận văn: Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU, HOT
 
Bài tập quản trị sản xuất
Bài tập quản trị sản xuấtBài tập quản trị sản xuất
Bài tập quản trị sản xuất
 
200 đề tài báo cáo thực tập tại doanh nghiệp sản xuất
200 đề tài báo cáo thực tập tại doanh nghiệp sản xuất200 đề tài báo cáo thực tập tại doanh nghiệp sản xuất
200 đề tài báo cáo thực tập tại doanh nghiệp sản xuất
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
 
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu thực trạng dịch vụ hậu cần điện tử (E-logistics), 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tảiBáo cáo thực tập tại công ty vận tải
Báo cáo thực tập tại công ty vận tải
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng finalđề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
 
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
Báo cáo thực tập công ty TNHH thương mại dịch vụ Kiến Hưng
 
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LOGICTICS!
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬTBÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
BÁO CÁO KIẾN TẬP KTĐN KINH TẾ LUẬT
 
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
QUY TRÌNH VÀ BỘ CHỨNG TỪ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA!
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luongBieu do nhan qua trong quan ly chat luong
Bieu do nhan qua trong quan ly chat luong
 
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 ĐiểmBáo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
Báo cáo thực tập: Quy trình giao nhận hàng hóa Nhập Khẩu, 9 Điểm
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewđề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
 
Đề tài: Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty Rau Qủa, HAY!
Đề tài: Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty Rau Qủa, HAY!Đề tài: Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty Rau Qủa, HAY!
Đề tài: Phân tích hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty Rau Qủa, HAY!
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 

Similar to Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)Nguyễn Công Huy
 
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Luanvan84
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịHoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịluanvantrust
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docNguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY (20)

Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tưĐề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh trong nhập khẩu tại Công ty Vật tư
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật - Gửi miễn phí...
 
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nội thất tại cty Nội thất sang Thái Lan!
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
QT162.doc
QT162.docQT162.doc
QT162.doc
 
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm caoĐề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
Đề tài thực trạng và giải pháp hoạt động kinh doanh xuất khẩu điểm cao
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Nhập Khẩu Tại Công Ty
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Nhập Khẩu Tại Công TyChuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Nhập Khẩu Tại Công Ty
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh Nhập Khẩu Tại Công Ty
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (41).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (16).doc
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (57)
 
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Cô...
 
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...Giáo trình kinh doanh quốc tế   việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
Giáo trình kinh doanh quốc tế việt nam _Nhận làm luận văn Miss Mai 0988.377...
 
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bịHoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
Hoàn thiện chiến lược Marketing – Mix nhập khẩu máy móc thiết bị
 
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung QuốcPhân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
Phân Tích Tình Hình Xuất Khẩu Nội Thất Sang Thị Trường Trung Quốc
 
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
Khoá Luận Thúc Đẩy Xuất Khẩu Mặt Hàng Thủy Sản Của Công Ty.
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (44).doc
 
LUẬN VĂN: Quản trị hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu doanh nghiệp FDI
LUẬN VĂN: Quản trị hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu doanh nghiệp FDILUẬN VĂN: Quản trị hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu doanh nghiệp FDI
LUẬN VĂN: Quản trị hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu doanh nghiệp FDI
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

More from Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149 (20)

Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới NhấtTrọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
Trọn Gói 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Đạo Đức Kinh Doanh, Mới Nhất
 
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại HọcTrọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
Trọn Bộ Hơn 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sinh Học Tổng Hợp Từ Nhiều Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
Trọn Bộ Hơn 199 Đề Tài Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Chuyên Viên Chính Từ Khóa T...
 
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm CaoTrọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
Trọn Bộ Gồm 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Dự Án Đầu Tư, Làm Điểm Cao
 
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất SắcTrọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
Trọn Bộ Gần 250 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Hóa Dân Gian Từ Sinh Viên Xuất Sắc
 
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ Gần 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Quan Hệ Quốc Tế Từ Nhiều Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại HọcTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương Từ Các Trường Đại Học
 
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới NhấtTrọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
Trọn Bộ Các Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Quản Lý Nhà Nước, Điểm 9, 10 Mới Nhất
 
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa TrướcTrọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
Trọn Bộ 311 Đề Tài Tiểu Luận Môn Xã Hội Học Pháp Luật, Từ Sinh Viên Khóa Trước
 
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 211 Đề Tài Tiểu Luận Môn Cơ Sở Tự Nhiên và Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý CôngTrọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
Trọn Bộ 210 Đề Tài Tiểu Luận Môn Chính Trị Học Trong Quản Lý Công
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Nhập Môn Quản Trị Kinh Doanh, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh ViênTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Văn Học Anh Mỹ Từ Sinh Viên
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Tâm Lý Học Đại Cương Làm Đạt 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Sử Dụng Trang Thiết Bị Văn Phòng, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh DoanhTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 ĐiểmTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Điều Tra Xã Hội Học, 9 Điểm
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Lý Thuyết Truyền Thông Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Luật Thương Mại Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Tiểu Luận Môn Logistics Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Giải pháp cải tiến hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty vật tư, HAY

  • 1. Khoa QTKD 1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG TP.HCM, Năm 2017
  • 2. Khoa QTKD 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU. 1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.3. Phân loại nhập khẩu. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu. 2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP. 2.1. Nghiên cứu thị trường. 2.2. Lập phương án kinh doanh. 2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3.CÁC KHÁI NIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ. 3.1Các quan đIểm hiệu quả. 3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả. 3.3Nâng cao hiệu quả. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty. 1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 2.1. Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng 2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng. 2.3. Thị trường nhập khẩu của Công ty. 2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.6. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng
  • 3. Khoa QTKD 3 3. Kiến nghị. KẾT LUẬN
  • 4. Khoa QTKD 4 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa dạng hoá quan hệ đối ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được xem là mũi nhọn chiến lược chủ đạo trong chương trình phát triển dài hạn và toàn diện của đất nước. Những định hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển chung trên bình diện quốc gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ ngoại thương giữa nước ta với các nước trên thế giới không ngừng tăng lên cả về chất và lượng. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước, tránh được tụt hậu về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một cách toàn diện và sâu sắc. Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công đó. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về nhập khẩu các thiết bị chuyên dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện nhập khẩu một cách có hiệu quả để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, qua đó tạo được uy tín của Công ty đối với thị trường trong nước và quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày càng phải tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo doanh nghiệp có thể
  • 5. Khoa QTKD 5 tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong những năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập kết hợp với những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”. Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hiện nay đang được sử dụng trong giao dịch ngoại thương tại Việt nam. Cụ thể là các phương pháp giao dịch, các chứng từ liên quan đến giao dịch ngoại thương. Qua đó giúp ta có thể hình dung và nắm bắt được những điều cơ bản phải làm trước khi tiến hành một giao dịch kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng rút ra những nhận xét đánh giá, từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung. Trong đề án này được chia làm ba phần sau: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Phần 3: Một số phương hướng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh XNK- Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chuyên đề này.
  • 6. Khoa QTKD 6 Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vấn đề đặt ra phức tạp trong khi quỹ thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà nội, tháng 5 năm 2004. Sinh viên CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU. 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
  • 7. Khoa QTKD 7 tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”. Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau. Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa. Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán. thiện cán cân thanh toán quốc tế . 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau: - Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế. - Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm. - Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
  • 8. Khoa QTKD 8 - Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như : USD, bảng Anh... - Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo điều kiện CIF, FOB... - Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu. - Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin. - Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng. - Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại. 1.3. Phân loại nhập khẩu. Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất: 1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp. Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên thị trường nội địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu, thực hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng như thông lệ quốc tế. Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận, kho bãi cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo, thuế nhập khẩu...
  • 9. Khoa QTKD 9 1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác. Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước” đã định nghĩa như sau: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư, thiết bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là phí uỷ thác. Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước. 1.3.3. Buôn bán đối lưu. Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng: Cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.
  • 10. Khoa QTKD 10 Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể tiến hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh nghiệp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên hàng hoá nhập và hàng xuất. 1.3.4. Nhập khẩu tái xuất. Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Đặc điểm: - Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra. - Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK. - Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế. - Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức phức tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu, đó là: 1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.
  • 11. Khoa QTKD 11 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Các nhân tố đó là: * Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ chức kinh doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tổ chức kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị trước khi giao dịch như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu tiêu dùng trong nước, lập phương án kinh doanh thận trọng... * Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh XNK. * Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược “ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. * Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 12. Khoa QTKD 12 * Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá được tốt hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ * Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho các doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc vào mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường. 1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động doanh nghiệp, nó bao gồm: * Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động nhập khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị trường quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh phát triển những bạn hàng mới. * Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế. * Môi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi trường hoà bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì mới tạo bầu không khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. * Môi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế trong đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm hụt của cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
  • 13. Khoa QTKD 13 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành nên nghiệp vụ ngoại thương. Biểu hiện là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhằm tái sản xuất với mục đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên mỗi một thời kỳ đều có đặc điểm riêng, chiến lược phát triển kinh tế riêngvì vậy mà vai trò, nhiệm vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nhà nước đề ra. Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng, có thể thấy cụ thể là: - Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống người dân, tăng thu nhập quốc dân. - Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát triển trong nước. - Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập khẩu tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, tạo đà cho xã hội ngày càng phát triển. - Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng. - Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm, hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm. - Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một quốc gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, từng
  • 14. Khoa QTKD 14 bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu còn tuỳ thuộc và quan điểm đường lối lãnh đạo của mỗi nước. Với nước ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế đối ngoại tập trung bằng mệnh lệnh, nghị định của chính phủ... làm cho hoạt động nhập khẩu mất đi tính linh hoạt và không đúng với bản chất của nó. Từ sau ĐH VI, nhà nước đã đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với nền kinh tế thị trường thì hoạt động nhập khẩu đang dần khởi sắc và đi vào quỹ đạo của nó. Tuy chỉ qua một thời gian ngắn mà hoạt động nhập khẩu đã phát huy được vai trò lớn của nó, thực sự đã tạo cho thị trường trong nước trở nên sôi động, đa dạng và phong phú về hàng hoá, vật tư. Tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang chuyển mình hoà nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới. 2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. 2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách hàng và có hệ thống cùng với việc phát triển tổng hợp các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy, nghiên cứu thị trường ngày càng đóng vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu. Để nắm vững các yếu tố thị trường hiểu rõ quy luật vận động của thị trường nhăm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, bao gồm: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lượng thị trường, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu. 2.1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu. Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu đúng chủng loại mà thị trường trong nước cần kinh doanh có hiệu quả, đạt được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trước hết căn cứ
  • 15. Khoa QTKD 15 vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số lượng, chất lượng, tính thời vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá cần nhập khẩu như công dụng, đặc tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện mua bán, kỹ năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo... 2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường. Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung lượng thị trường phải xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Nghiên cứu dung lượng của thị trường nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trường. 2.1.3. Lựa chọn bạn hàng. Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người hoặc những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá. Chọn thương nhân để giao dịch: Thường chọn những người xuất nhập khẩu trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan điểm kinh doanh của thương nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ. 2.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu. Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành thị trường, nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của nghiên cứu thị trường, nó bao gồm các công việc sau: Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trường, xu hướng biến động và các nhân tố ảnh hưởng. Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới và là giá của những giao dịch thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
  • 16. Khoa QTKD 16 2.2. Lập phương án kinh doanh. Bao gồm các bước sau: - Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân. - Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. - Đề ra những mục tiêu cụ thể như : sẽ nhập khẩu bao nhiêu với giá cả bao nhiêu, nhập ở thị trường nào và tình hình tiêu thụ hàng hoá đó như thế nào. - Đề ra biện pháp thức hiện: Bao gồm cả biện pháp đối với trong nước và biện pháp đối với thị trường ngoài. - Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh 2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 2.3.1. Các phương thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu. Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản trong buôn bán quốc tế: * Giao dịch trực tiếp: Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua thư từ, điện tín...) với người bán (người mua) về hàng hoá, giá cả, giao dịch, phương thức thanh toán. Trong phương thức thanh toán này hai bên tiếp cận thị trường hỏi giá, báo giá, chào hàng và đi đến chấp thuận giá cả của hàng hoá đó. Và từ đó đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá. * Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh Thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quy định về điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán... phải qua một người thứ ba là người trung gian buôn bán(chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các tổ chức môi giới). Việc sử dụng đại lý và môi giới có nhiều ưu điểm: Những người trung gian hiểu rõ về tình hình thị trường, luật pháp, tập quán địa phương, giảm được chi phí vận chuyển, hình thành được đại lý buôn bán tiêu thụ rộng, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trường mới. Tuy nhiên giao dịch này cũng có những nhược điểm là mất liên hệ trực tiếp với khách hàng, thị trường buôn bán, lợi nhuận bị chia sẻ....
  • 17. Khoa QTKD 17 * Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian nhất định. Tại đó người bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán. * Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là thị trường đặc biệt, tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người mua và người bán mua bán hàng hoá có khối lượng lớn có phẩm chất đồng loại và có thể thay thế nhau. Các loại giao dịch ở sở giao dịch là: Giao dịch ngay, giao dịch kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm... 2.3.2. Đàm phán Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện, cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán. Nội dung của các cuộc đàm phán thương mại gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, giao hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm, bảo hành... 2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên bán (bên xuất khẩu) là một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhập hàng. Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn vị XNK ở nước ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán thoả thuận chi tiết, mặc dù trước đó đã có đơn đặt hàng và chào hàng, nhưng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý cụ thể cho các hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra. 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nói chung cần tiến hành các công việc sau:
  • 18. Khoa QTKD 18 - Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành. - Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 và Thông tư liên Bộ GTVT- Ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975, hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng. Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn, phải lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm. - Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào: Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Chủ hàng nhập khẩu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. - Mua bảo hiểm: Các chủ hàng nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm, đều mua tại các Công ty Việt nam để đề phòng rủi ro. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo hiểm phải làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi ro (Điều kiện A), Bảo hiểm có tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo hiểm miễn tổn thất riêng (Điều kiện C). - Làm thủ tục Hải quan: Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan là một công cụ quản lý hành vi mua bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu. Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải quan, xuất trình hàng hoá và thực hiện các quyết định của Hải quan. - Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 “ Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng
  • 19. Khoa QTKD 19 đó”. Và theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1993 của nhà nước thì mọi việc giao nhận hàng đều phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng. - Làm thủ tục thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ thu, phương thức điện chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ. + Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại. 3. CÁC KHÁI NIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 3.1. Các quan điểm về hiệu quả. Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì: Hiệu quả kinh tế là mức độ chênh lêch giữa doanh số thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đứng trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đông nhất với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh và tổ chức quản lý trong toàn doanh nghiệp. Nếu đứng trên góc độ các yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất-kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất-kinh doanh. Đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng thì hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất-kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính nó phản
  • 20. Khoa QTKD 20 ánh ảnh hưởng của hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội. Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia hiệu quả làm nhiều loaị khác nhau. Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì gồm có hiệu quả KT- XH và hiệu quả chính trị. Cả hai chỉ tiêu hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất-kinh doanh nhăm đề cập tới những lợi ích kinh tế mà hoạt động đó thu được thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế không phản ánh quy mô, hình thức của hoat động kinh tế mà phản ánh về mặt chất lượng của nó. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội thì nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm và trở nên đắt hơn, người ta thấy rằng kết quả thu được từ các hoạt động đó là rất thấp. Lý luận hiệu quả kinh tế băt nguồn từ yêu cầu thự tế của quá trình sản xuất nhằm diễn giải, đánh giá chất lượng của toàn bộ quá trình hoạt động đó đồng thời tác động tích cực trở lại công tác quản lý, tổ chức kinh doanh được tốt hơn. Vấn đề hiệu quả kinh tế trở thành chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh chung của quốc tế khi đưa ra thảo luận năm 1878 do Sapodơnicop cùng các nhà kinh tế và khoa học khác trình bày. Nhưng mãi tới năm 1910 thì hiệu quả kinh tế mới chính thức được thống nhất và được công nhận băng văn bản. Từ đó tới nay, khái niệm về hiệu quả kinh tê luôn được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện và trở thành bộ phân quan trọng của kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm về hiệu quả kinh tế được chia thành ba hệ thống quan điểm sau: * Hệ thống quan điểm thứ nhất: Cho răng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế được đánh giá theo công thức:
  • 21. Khoa QTKD 21 Q H= ------ C Trong đó: Q : Là kết quả đạt được. C : Là chi phí bỏ ra. Theo cách đánh giá hiệu quả kinh tế của quan điểm này thì số lần đạt được kết quả so với chi phí ngày càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Đại diện cho quan điểm này là Colicop phát biểu: “Hiệu quả sản xuất là tính hiệu quả của một nền sản xuất nhất định. Chúng ta sẽ so sánh kết quả với chi phí cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất chúng ta được hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số vật tư ta được hiệu suất lao động ”. Trong cuốn “ Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội” xuất bản năm 1982, PTS Trần Văn Đức cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xem xét trong mối tương quan giữa một bên là kết quả thu được và một bên là chi phí bỏ ra ”. Tác giả Lê Thụ cũng đã xác định: “Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của hoạt động SX-KD. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra”. * Hệ thống quan điểm thứ hai: Cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra đẻe đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được xác định bằng công thức: H = Q - C Trong đó: Q : Là giá trị sản xuất đạt được. C : Là chi phí bỏ ra. Có thể nói hiệu quả kinh tế được tính theo quan điểm này là phần tăng thêm về giá trị từ kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Theo quan điểm này, tác giả Đỗ Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và lượng chi phí... Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này là:
  • 22. Khoa QTKD 22 Qt - Qt-1 H = -------------- Ct - Ct-1 Trong đó: Qt và Qt-1 : Là kết quả của hai thời kỳ liên kết. Ct và Ct-1 : Là chi phí tương ứng với Qt và Qt-1. Quan điểm này thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong tổng thể kinh tế - xã hội. Quan điểm tổng thể của LN. Canieop cho rằng: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tác chung đối với nền KTQD bằng cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng. Từ hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế trên cho thấy khái niệm hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó được hình thành, bổ sung và hoàn thiện cùng với quá trình của lịch sử phát triển kinh tế. Để áp dụng khái niệm hiệu quả kinh tế cho việc phân tích một cách đầy đủ, chính xác các hình thức kinh tế, chúng ta cần kết hợp hài hoà việc sử dụng ba hệ thống quan điểm trên. Mỗi hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế sẽ được áp dụng để phân tích hiện tượng kinh tế theo từng lĩnh vực với mức độ, phạm vi không gian thời gian cụ thể. Chẳng hạn khi phân tích kết quả kinh tế của một hiện tượng mà chỉ chú trọng tới hệ thông quan điểm thứ nhất thì sẽ không được hiệu quả thực của các mức đầu tư tạ các giai đoạn khác của hoạt động kinh tế đó. Điều đó dẫn tới sai sót trong việc hoạch định kết quả quản lý trong tương lai. Thường những ngành đạt tỷ suất nguồn vốn lớn là ngành sản xuất có quy mô nhỏ, có chu kỳ sống của sản phẩm ngắn, mức độ cạnh tranh và rủi ro cao nên việc so sánh hiệu quả của các quy mô sản xuất khác nhau. Xét hiệu qủa kinh tế của hoạt động kinh doanh theo tỷ số giữa gia tăng hiệu quả và gia tăng chi phí tương ứng theo thời kỳ là xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ứng với nền tảng cơ sở vật chất hay nguồn lực đã có sẵn, ứng với các mức đầu tư theo các giai đoạn khác nhau của
  • 23. Khoa QTKD 23 cùng một hoạt động kinh tế ta đã thu được các mức gia tăng của kết quả là khác nhau. Vậy, khái niệm hiệu quả kinh tế có thể được mở rộng theo ba hệ thống quan điểm trên là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đánh giá một cách tổng quát chất lượng các hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu hiệu số, chỉ tiêu so sánh hay sự gia tăng giữa kết quả và chi phí để đạt kết quả đó theo những lĩnh vực trong những điều kiện cụ thể. Ngoài các công thức tổng quát trên thì hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là: - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (TLN): Q - C TLN = -------- C Trong đó: Q : Là kết quả thu được. C : Là chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá cơ hội đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác nhau, nó còn dùng để so sánh cơ hội và lãi suất, lạm phát, mức tăng giảm của tỷ giá hối đoái... để có chính sách đúng cho đầu tư tương lai. - Suất chi phí ( HC): HC = C/Q. Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ trọng chi phí cần thiết để có được một đơn vị kết quả hay còn gọi là suất tiêu hao. Nó thường được để định giá các sản phẩm trước khi tung ra thị trường. - Tỷ suất doanh lợi ( Rb): B + A
  • 24. Khoa QTKD 24 Rb = --------- x % S Trong đó: B : Lãi. A : Khấu hao. S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh. - Thời gian hoàn vốn: ( T ): S T = ------------ B + A + I Trong đó: I : Là khoản trả tiền lợi tức và tiền vay. - Doanh lợi hoà vốn ( S0). d S0 = ------- V 1 - ---- S Trong đó: d : Những chi phí cố định. V : Tổng chi phí khả biến. S : Tổng doanh thu bán hàng. LN - Mức sinh lời của vốn lưu động = -------- VLĐ Trong đó: LN : Lợi nhuận trong kỳ. VLĐ : Vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra SX - KD thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Số lần chu chuyển vốn lưu động ( L ).
  • 25. Khoa QTKD 25 M L = ---------- VLĐ Trong đó: M : Tổng doanh thu. - Mức lợi nhuận đạt được trên một lao động ( PLĐ): LN PLĐ = ------- T Trong đó: T: Tổng số lao động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà một lao động làm ra trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Zt - Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu = ----- C Trong đó: Zt : Là giá bán buôn trong nước. C : Tổng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Như vậy, các chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình SX- KD của toàn doanh nghiệp. Nó là kết quả của sự nỗ lực nhằm nâng cao hiệu hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Vì thế các chỉ tiêu này càng lớn thì phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố thì phản ánh hiệu quả dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình SX-KD của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, tất cả đều góp phần vào việc nâng cao hiệu quả SX-KD của toàn doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đóhiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị.
  • 26. Khoa QTKD 26 3.2. Sự cần thiết tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn SX-KD, nó quyết định sự sống của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả thì càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn và tạo uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp là một vấn đề có tầm quan trọng to lớn tác động trực tiếp tới các doanh nghiệp, buộc họ phải quan tâm nghiên cứu để duy trì và phát triển hoạt động SX - KD của mình. Ngày nay, trên thương trường mà người ta ví rằng “Thương trường như chiến trường” nóng bỏng và kịch liệt như vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bản thân nó phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình SX-KD, các doanh nghiệp không chỉ nghĩ đến việc đoạt doanh thu hàng năm cao mà còn nghĩ đến việc làm sao để kết quả đạt được năm nay phải cao hơn năm trước cả về số lượng và chất lượng. Sự cần thiết đó xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Các doanh nghiệp, thương nhân luôn mong muốn doanh nghiệp ngày càng thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngày càn đem lại nhiều lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội hơn nữa cho bản thân các doanh nghiệp và toàn xã hội. Để đáp ứng được mong muốn đó, các doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả nhập khẩu vật tư, thiết bị, có như vậy mới đáp ứng được mong muốn của mình. - Các doanh nghiệp luôn có tham vọng, mong muốn doanh nghiệp của mình ngày càng được mở rộng, phát triển, ngày càng có vị trí cao và uy tín trên thị trườngnhằm chống chọi với môi trường kinh doanh phức tạp trong cơ chế thị trường hiện nay. Để đạt được điều đó công ty cần phải nâng cao các chỉ tiêu như: Doanh thu, tốc độ chu chuyển nguồn vốn, lợi nhuận, kim ngạch nhập khẩu... Đó chính là những chỉ tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp mới thoả mãn được mong muốn của mình trong chiến lược phát triển doanh nghiệp.
  • 27. Khoa QTKD 27 - Kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt và chỉ giành thắng lợi khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, để vượt lên trên các đối thủ cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là sự cần thiết khách quan để đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường. 3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu. 3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Công tác tổ chức kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu như vịêc tổ chức kinh doanh càng phù hơp với chức năng, điều kiện của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường nó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm tăng tài sản vô hình cho doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu có thể thực hiện các chiến lược sau: 3.4.1.1. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu. Hiện nay, trong hoạt động ngoại thương có bốn hình thức nhập khẩu cơ bản, đó là: Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, buôn bán đối lưu, nhập khẩu tái xuất. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cho tháy nước ta áp dụng hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếpvà nhập khẩu uỷ thác. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải tìm mọi biện pháp để thực hiện hai biện pháp này có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị trường trong nước, xem xét khả năng của doanh nghiệp để kết hợp với các hình thức kinh doanh nhập khẩu khác như nhập khẩu tái xuất nhằm thu lợi nhuận. Trên cơ sở nước nhập khẩu phải có những khó khăn nhất định trong việc nhập khẩu trực tiếp hàng hoá, vật tư đó. Tiến hành nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm cho họ, nhập khẩu hàng hoá kết hợp với tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung gian xuất nhập khẩu cho họ...
  • 28. Khoa QTKD 28 3.3..1.2. Linh hoạt trong giao dịch kinh doanh nhập khẩu Quá trình kinh doanh nhập khẩu được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công việc, từ giai đoạn chuẩn bị giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng cho đến tổ chức thực hiện hợp đồng. Giai đoạn chuẩn bị giao dịch phải được thực hiện hết sức cẩn thận, tỉ mỉ và chu đáo; Linh hoạt trong quá trình nghiên cứu thị trường mà trong đó nghiên cứu hàng hoá, lựa chọ nhà cung cấp phù hợp là quan trọng; Chính xác và hiệu quả trong khâu lập phương án kinh doanh. Việc đàm phán ký kết hợp đồng ngoài việc gặp nhau trực tiếp cần chú trọng đến một vài hình thức khác nhau như đàm phán ký kết hợp đồng qua điện thoại, thư tín, Fax, mạng Internet... Phải biết sử dụng nghệ thuật ứng xử trong đàm phán. Biện pháp này rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó phải linh hoạt trong thủ tục hành chính, cập nhật thông tin, cập nhật chính sách quant lý vĩ mô của nhà nước... tạo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng. 3.3.1.3. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu. Việc mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu phải đi đôi với việc mở rộng ngành hàng, phát triển thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh việc xác định mặt hàngnhập khẩu nào là chủ yếu, truyền thống là thế mạnh của doanh nghiệp là tập trung gia tăng về số lượng cũng như chất lượng và giữ gìn, phát triển thị trường đó. Cần phải tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước về các loại hàng hoá khác. Từ đó doanh nghiệp nghiên cứu khả năng và tìm kiếm nguồn cung cấp các loại hàng hoá đó trên thị trường thế giới trên cơ sở mối quan hệ và khả năng của doanh nghiệp, lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng. Kinh doanh nhập khẩu nhiều loại hàng hoá, vật tư sẽ có cơ sở chiếm lĩnh nhiều đoạn, nhiều khúc thị trường khác nhau. Từ đó nâng cao được doanh số bán hàng của doanh nghiệp. 3.3.1.4. Thúc đẩy hoạt động khuyếch trương bán hàng.
  • 29. Khoa QTKD 29 Suy cho cùng thì việc doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật tư có đạt hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc hàng hoá, vật tư nhập về có tiêu thụ được hay không. Để tổ chức tốt khâu bán hàng thì điều qua trọng phải thúc đẩy hoat động khuyếch trương bán hàng, đó là một công cụ quan trọng trong chiến lược Marketing trong mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các chiến lược sau: - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Làm tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng như: Phát không các tài liệu liên quan đến sản phẩm cho khách hàng, bán hàng kèm theo quà thưởng... - Xây dựng tốt mối quan hệ quần chúng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng như: Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế, tiến hành các hoạt động tài trợ, từ thiện... - Tổ chức dịch vụ sau bán hàng như: Doanh nghiệp cần cung cấp tư liệu kỹ thuật như các bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo và các Catalogue hàng hoá, bảo hành bảo dưỡng... - Các điều kiện ưu đãi trong thanh toán. - Sử dụng các kỹ thuật yểm trợ như: Mở rộng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia vào các hiệp hội kinh doanh, hội chợ triển lãm... 3.3.2. Mở rộng trị trường. Kinh doanh trong cơ chế thị trường, chiếm lĩnh thị trường là yêu cầu quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bên cạnh việc duy trì và mở rộng thị trường chính hiện có của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị trường kinh doanh, phân khúc thị trường hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới đạt hiệu quả kinh doanh cao. Bởi vì, thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng cho mỗi doanh nghiệp, thị trường là môi trường kinh tế-xã hội của doanh nghiệp, là tấm gương để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và đánh giá kết quả kinh doanh của mình để thông qua đó doanh nghiệp có thể biết được nên kinh doanh cái gì? Thị trường là nơi hình thành các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với doanh nghiệp, của doanh nghiệp với
  • 30. Khoa QTKD 30 toàn bộ nền kinh tế quốc dân... Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì việc mở rộngthị trường có nghĩa là đồng thời mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán. 3.3.2.1. Thị trường mua. Việc mở rộng thị trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều thị trường khác nhau để nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định. Thị trường mua là một thị trường rất quan trọng bởi vì trong đó hoạt động mua có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Hoạt động mua ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động mua ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh... Vì vậy, sự đa dạng của thi trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp tận dụng việc cạnh tranh trong cung cấp hàng hoá, có cơ hội lựa chon nhà cung cấp; Doanh nghiệp thuận lợi trong việc quyết định nhập khẩu loại hàng hoá, vật tư nào? của ai? mà thoả mãn được các yêu đặt ra như: Chi phí thấp nhất, chất lượng hàng hoá cao, các điều kiện về thuế quan, thủ tục hải quan, vận chuyển và các điều kiện ưu đãi về các dịch vụ khác; Doanh nghiệp cũng thuận lợi trong việc thu hút người mua, nhằm tiêu thụ nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao. Để mở rộng thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức kinh doanh quốc tế, tổ chức tư vấn hoặc tự kiểm tra, nghiên cứu để xác định xem có bao nhiêu nhà cung cấp cùng một loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở cân nhắc về chi phí vận chuyển, chất lượng hàng hoá, các điều kiện cơ sở giao hàng, phong tục tập quán kinh doanh của thị trường... Từ đó, doanh nghiệp quyết định nên nhập hàng từ thị trường nào là tối ưu, đồng thời xác định hợp tác làm ăn lâu dài nếu thấy có lợi. 3.3..2.2. Thị trường bán. Việc mở rộng thị trường bán sẽ cho phép doanh nghiệp gia tăng số lương hàng hoá nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy gia tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín và vị trí của doanh nghiệp. Thị trường bán đóng vai trò chủ yếu vì trong đó hoạt động bán hàng có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
  • 31. Khoa QTKD 31 doanh nghiệp, biểu hiện: chỉ có thông qua hoạt động bán hàng các doanh nghiệp mới có thể thực hiện được mục tiêu của quá trình kinh doanh đề ra, chỉ có bán hàng mới nâng cao trách nhiệm của CBCNV trong doanh nghiệp để từng bước cải thiện đời sông của họ. Bán hàng nhằm tăng thị phần cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô và phạm vi thị trường hàng hoá; Tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận; Bán hàng nhằm phục vụ khách hàng, góp phần vào việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đây chính là một khía cạnh chức năng xã hội của doanh nghiệp và tự khẳng định vị trí của minh như một tế bào của nền kinh tế quốc dân. Để mở rộng thị trường bán, các doanh nghiệp cần tập trung vào một số biện pháp sau: - Để tấn công sang thị trường của đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải tạo ra ưu thế hơn hẳn cho sản phẩm của mình như: chất lượng, giá cả, các điều kiện mua bán khác, phương thức thanh toán và hoạt động Marketing. - Để mở rộng thị trường bán loại hàng hoá doanh nghiệp đang nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải điều tra, xác định đúng nhu cầu của thị trường về các loại hàng hoá đó một cách linh hoạt như: + Với những hàng hoá , vật tư mà việc tiêu thụ thường được tiến hành theo các đơn đặt hàng thì doanh nghiệp có thể xác định câù bằng cách cộng tất cả các khối lượng hàng hoá đã được ký kết theo các mức giá bán, theo chủng loại và thời điểm tiêu thụ. + Với các doanh nghiệp đã biết được dung lượng thị trường và thị phần tương đối của doanh nghiệp mình thì có thể xác định cầu bằng công thức: Nhu cầu TT về hàng hoá của DN = Dung lượng thị trường * Thị phần DN + Trong trương hợp các doanh nghiệp không xác định được thị phần của doanh nghiệp mình họ có thể xác định cầu hàng hoá bằng cách lấy dung lượng thị trường trừ đi phần thị trường tương đối của các doanh nghiệp trong một ngành. + Đối với những hàng hoá mà đối tượng tiêu dùng đã được chỉ định có thể dựa vào quy mô biên chế và định mức cho phép để xác định nhu cầu thị trường.
  • 32. Khoa QTKD 32 Sau khi đã xác định được nhu cầ thị trường sẽ xác định các đối tượng mua cầu sau đó sử dụng các chính sách như: Giao tiệp khuyếch trương, ưu đãi trong thanh toán... để lôi kéo khách hàng. - Đối với những hàng hoá trong nước có nhu cầu tiêu dùng nhưng doanh nghiệp chưa có điều kiện nhập hay chưa tham gia thì cần phải nhanh chóng tìm kiếm, khai thác thị trường nhập khẩu hấp dẫn, tìm nhà cung cấp phù hợp, kết hợp với các hoạt động Marketing để tiến hành nhập khẩu và tiêu thụ thử để dần dần thâm nhập thị trường hàng hoá đó. - Đối với những hàng hoá thị trường trong nước có nhu cầu nhưng chưa biết hoặc tiêu thụ ít vì thiếu thông tin về hàng hoá hay không có khả năng thanh toán mà doanh nghiệp có lợi thế về thị trường nhập khẩu thì cần áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt, cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng có nhu cầu, kết hợp với các biện pháp kích thích tiêu dùng để có chiến lược kinh doanh nhập khẩu hiệu quả. 3.3.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp có anh hưởng một cách gián tiếp tơi hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm vịec có hiệu quả, các phong ban và các cán bộ của doanh nghiệp cùng hợp tác chặt chẽ, tận tình trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được nhưngx chi phí không cần thiết, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được nhịp nhàng, công việc kinh doanh được hoàn thành tốt đảm bảo có hiệu quả. Để hoàn thiện bộ máy quản lý cần giải quyết tốt các vấn đề sau: - Nguồn tài nguyên nhân sự: Đây là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ngày nay chịu tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố, điều quyết định hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ, sự gắn bó của công nhân viên đối với doanh nghiệp - nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả. Nguồn nhân lực cần phải thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với
  • 33. Khoa QTKD 33 công việc và biết tạo bầu không khí văn hoá lành mạnh cho doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị phải biết “Dụng nhân như dụng mộc”, tức là phải biết tuyển chọn đúng người có khả năng, bố chí họ vào chức vụ hoặc công việc thích hợp và tuyển dụng phải đúng thời điểm cần thiết, tránh lãng phí về lao động cũng như chi phí. Kế hoạch này kết hợp với chính sách tiền lương, động viên và thang thưởng sẽ làm cho năng suất lao động cao, giá thành hạ, tinh thần công nhân viên được nâng cao và là động lực để phát triển công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho CBCNV để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ, mở rộng kiến thức về kinh tế, thương mại, thị trường, luật pháp... có như thế đội ngũ lao động mới đáp ứng được đòi hỏi của công việc ngày càng khó khăn phức tạp, thủ đoạn nghệ thuật kinh doanh ngày càng tinh vi, cơ chế quản lý cũng như hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp: Đây là một nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ vạch ra phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt , tránh tình trạng quản lý chồng chéo gây phiền phức cho cấp dưới, làm chậm tiến độ SX-KD, lãng phí thời gian và chi phí. Các bộ phận, phòng ban phải phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong công việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành hiệu quả công việc của mình. Các phòng ban có chức năng, nhiệm vụ cũng như công việc liên quan với nhau cần phải phối hợp chặt chẽ để tiến độ công việc được tiến hành một cách hiệu quả, chẳng hạn như: Phòng kinh doanh XNK, phòng kinh doanh vật tư, phòng kế toán... Việc phối hợp giữa các phong ban này tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt công việc giao nhận, tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, đảm bảo chi phí, thu hồi vốn nhanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp nói chung. - Tổ chức bộ máy kinh doanh XNK: Đây là một công việc hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
  • 34. Khoa QTKD 34 nghiệp. Do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu, phải tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, các công đoạn lại có những đặc điểm riêng từ nghiên cứu thị trường, lạp phương án kinh doanh, ký kết hợp đồng cho đến việc tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, cần phải phân công công việcvà trách nhiệm cho các CBCNV một cách rõ ràng và hợp lý. Mỗi một bộ phận đảm đương những công việc cụ thể và có trách nhiệm, quyền hạn riêng của bộ phận đó. Tiến hành thực hiện công việc thông qua sự phối hợp giữa các bộ phận đó với nhau. Như vây, điều này sẽ quyết định đến chất lượng nội dung của các hợp đồng như: Giá chào, giá mua, chi phí giao dịch, các thiệt hại do chậm trễ, lưu kho, bến bãi, khiếu nại... Do đó quyết định hiệu quả của từng hợp đồng. Ngoài ra, các CBCNV trong phòng kinh doanh XNK phải nắm vững nghiệp vụ ngoại thương, giao tiếp ứng xử tốt, biết vận dụng nghệ thuật xử thế trong đàm phán ký kết hợp đồng, có đầu óc kinh tế và nhạy cảm với thị trường... 3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi tất yếu trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp. Bởi vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình SX-KD, nó quyết định đầu ra và giá thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh XNK thì thường có đặc điểm là vốn cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn SX-KD, trong đó vốn lưu động quyết định đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp cần cố gắng duy trì một tỷ lệ thấp vốn cố định bằng việc hạn chế mua sắm các tài sản cố định không cần thiết. Đối với vốn lưu động cần phải sử dụng và quản lý tốt. Cần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ hàng hoá khi nhập khẩu về, ký kết các hợp đồng tiêu thụ, vạch kế hoạch tiêu thụ hàng hoá trước khi nhập về, tránh việc hàng hoá bị ứ đọng. Đồng thời cần phải hoach định cân đối giữa khả năng tiêu thụ và khối lượng hàng nhập để giảm chi phí tồn kho, dự trữ và phải có biện pháp giải quyết thích hợp đối với hàng tồn kho. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải chú ý huy động vốn từ các nguồn khác nhau
  • 35. Khoa QTKD 35 tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì bên cạnh nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn có thể bổ sung là: Quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp trích từ l[ị nhuận, vốn từ liên doanh liên kết, vay tín dụng... Việc sử dụng vốn vay: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì nhu cầu về vốn lưu động không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn cao nhưng cũng có tháng nhu cầu vốn lại thấp, vì vốn lưu động còn tuỳ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, vật tư trong từng thời kỳ. Do đó, doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn lưu động một cách chi tiết để biết rõ nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ. Từ đó có kế hoạch vay vốn và xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay, các doanh nghiệp này cần cố gắng rút ngắn kỳ hạn các khoản vay, để tiện lợi cho việc chuyển đổi vốn và giảm lãi suất phải trả, tránh hiện tượng nhu cầu vốn không cần thiết trong khi vẫn phải trả lãi suất vay vốn. Các doanh nghiệp kinh doanh XNK nhiều khi có được cơ hội kimh doanh tốt nhưng đồng thời đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, chẳng hạn như nhận được Quota nhập khẩu, hợp đồng kinh tế hoặc khi thị trường có nhiều biến động về giá cả, khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu với số lượng lớn nhằm mục đích cạnh tranh. Đây là cơ hội hứa hẹn doanh nghiệ thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải dự kiến các nguồn vốn có thể huy động trong trường hợp cần thiết, tránh trường hợp phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh vì thiếu vốn. Như vậy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và tối thiểu hoá được lãi suất tiền vay của ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác sẽ cho phép doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu vật tư, thiết bị, nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
  • 36. Khoa QTKD 36 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số: QĐ 192/QĐ-NH ngày 29/12/1986 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký nhưng tới quý II năm 1987 mới đi vào hoạt động. Biên chế khi mới thành lập gồm 11 người làm việc trên cơ sở phòng vật tư thuộc cục xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất ban đầu rất hạn chế với chức năng duy nhất là cung ứng vật tư phục vụ ngành Ngân hàng. Mặt khác, đơn vị nằm ở vị trí kinh doanh không thuận lợi: là khu vực dân cư thưa thớt xa trung tâm thương mại nội thành. Từ khi thủ tướng chính phủ ban hành NĐ 388/TTG về việc thành lập doanh nghiệp, Công ty được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đổi tên là Công ty Cung ứng Vật tư kỹ thuật Ngân hàng gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng với chức năng chủ yếu là cung ứng các loại vật tư kỹ thuật chuyên dùng cho ngành Ngân hàng như : các loại ấn chỉ quan trọng, các loại ấn chỉ thông thường và các loại máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển có tính chất chuyên dùng... Đến tháng 1 năm 1993, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 04/QĐ-NH1 ngày 20/1/1993 quyết định đổi tên Công ty Cung ứng, Dịch vụ Vật tư kỹ thuật Ngân hàng thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”, gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng, tên giao dịch quốc tế là Banking Materials Company (BMC), hoạt động với chức năng chủ yếu là nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật cho ngành Ngân hàng. Quá trình thành lập và phát triển qua các thời kỳ công ty luôn luôn bảo toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt. Hiện nay, Công ty được xếp doanh nghiệp hạng II; Công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn có và phát triển đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho trong nền kinh tế thị trường. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty. Bộ máy điều hành Công ty là ban Giám đốc Công ty có một vai trò rất lớn, là người chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Trên thực tế, Công ty Vật tư kỹ thuật
  • 37. Khoa QTKD 37 Ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và đơn giản, được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
  • 38. Khoa QTKD 38 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty. Giám đốc Phòng XNK Phòng Kinh Doanh Phòng kế toán Xưởng Sản xuất Phòng Tổ chức - Hành Chính Khu vực Miền Nam Bộ phận ấn chỉ Bộ phận cửa hàng Bộ phận tiếp thị TB-MM Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Kho Lê Thánh Tông Các phó Giám đốc phụ trách phòng
  • 40. Khoa QTKD 40 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng và dịch vụ các loại vật tư kỹ thuật cho ngành Ngân hàng và các ấn chỉ nghiệp vụ như : Séc, kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các loại trang thiết bị khác phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng. Từ năm 1994 trở lại đây để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã được ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp xuất nhập khẩu các loại vật tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành và các tổ chức kinh tế khác. Ngoài ra, Công ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết bị chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho. 1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty. 1.4.1. Tình hình khách hàng của Công ty. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có mối quan hệ với các Ngân hàng chuyên doanh từ khi các Ngân hàng này mới đi vào hoạt động như : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và các Ngân hàng cổ phần... Đây là lực lượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không chỉ dừng lại ở những mối quan hệ với các bạn hàng trong nội bộ ngành mà từng bước tìm hiểu tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường như : các nhà in, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông, Hàng không Việt nam, các doanh nghiệp hoạt động thương mại có nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên dùng, có nhu cầu XNK uỷ thác hàng hoá. 1.4.2. Tình hình về nhà cung cấp
  • 41. Khoa QTKD 41 Công ty đã tiến hành tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp sao cho phù hợp với nhu cầu hàng hoá mà Công ty đặt ra. Nguồn cung cấp hàng hoá, vật tư của Công ty rất phong phú và đa dạng. Đối với các mặt hàng có tính chất quan trọng và có yêu cầu công nghệ kỹ thuật cao như : Máy kiểm tra ngoại tệ, máy tiêu huỷ tiền, máy đếm tiền, xe chuyên dùng chở tiền... Công ty phải trực tiếp nhập khẩu. Hầu hết các mặt hàng trên đều được nhập khẩu từ các nước phát triển như : Nhật bản, Thuỵ sỹ, Đức, Mỹ, singapore... Đối với các mặt hàng mà công nghệ Việt nam có thể sản xuất được như: Két bạc, máy đóng chứng từ... Công ty đã đặt hàng với các nhà cung cấp chuyên ngành ở Việt nam với yêu cầu chất lượng cao. Do được sản xuất ở trong nước nên giá thành các mặt hang rẻ, lại phù hợp với điều kiện của nước ta nên đã được tiêu thụ nhanh góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong doanh nghiệp. 1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. Là một đơn vị nhập khẩu đầu mối của ngành Ngân hàng và được xem như một đơn vị hậu cần của ngành. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho ngành Ngân hàng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là những máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành Ngân hàng như: xe ôtô chuyên dùng chở tiền, máy rút tiền tự động, máy thanh toán tiền, máy thu đổi ngoại tệ, máy đếm tiền, máy đóng bó tiền, máy phát hiện tiền giả, giấy in tiền... ngoài ra Công ty còn cung cấp các máy móc thiết bị ngành in. Do đặc thù của ngành Ngân hàng nên Công ty phải nhập khẩu các vật tư máy móc thiết bị tiên tiến của ngành ( là những thiết bị này trong nước chưa sản xuất được) từ các nước phát triển như Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ, Singapore...Vì vậy tất cả chất lượng các sản phẩm đều đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 2.1. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng.
  • 42. Khoa QTKD 42 Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị trước khi giao dịch như: Nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh và nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nguồn hàng cung cấp, Công ty thực hiện đàm phán giao dịch với đối tác bằng các hình thức: Đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, thư từ... Với khách hàng của mình, Công ty cử cán bộ kinh doanh XNK trực tiếp đến chào hàng, tiếp thị để tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về chủng loại, chất lượng, giá cả, cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, bảo hiểm, các điều kiện ưu đãi khác. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về mặt hàng, cung cấp các Catalogue cho khách hàng nghiên cứu. Cán bộ được cử đi giao dịch đàm phán là người nắm vững nghiệp vụ kinh doanh, nắm vững tình hình kinh doanh của ngành hàng, có nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Khi đã thống nhất được các quan điểm, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng, có thể là hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, có thể là hợp đồng mua hàng trực tiếp của Công ty khi Công ty nhập hàng về. Với các nhà cung cấp nguồn hàng, Công ty dựa vào hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để tiến hành ký hợp đồng ngoại thương với các điều khoản ghi trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. 2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu Xin giấy phép nhập khẩu: Được thực hiện khi hàng hoá thuộc diện quản lý đặc biệt. Khi đó, Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của các cơ quan chủ quản như: Ngân hàng, Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Tài chính. Mua ngoại tệ và làm thủ tục mở L/C: Đối với các hợp đông quy định thanh toán bằng L/C, cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng ANZ...) Làm thủ tục Hải quan để nhận hàng: Khi nhận được thông báo hàng về cảng, phòng nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng. Việc khai báo được thực hiện thông qua tờ khai Hải quan, nội dung của tờ khai bao gồm: Tên đơn vị nhập khẩu loại hàng, cảng đến, lệ phí Hải quan, thuế. Đi kèm với tờ khai Hải
  • 43. Khoa QTKD 43 quan là bộ chứng từ gốc bao gồm: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy giới thiệu của Công ty. Việc kê khai phải trung thực chính xác để tránh gặp khó khăn trong việc nhận hàng và có thể bị phạt. Ngoài ra, còn phải làm thủ tục xuất trình hàng hoá và nộp lệ phí lưu kho bến bãi nếu có . Kiểm tra hàng hoá: Để kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty đã phối hợp với Vinacontrol (là đơn vị giám định hàng hoá của nhà nước) kiểm định trước khi nhận hàng. Biên bản này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có. Chất lượng hàng hoá phải đúng với hợp đồng đã đã ghi. Thực hiện bàn giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu: Sau khi nhận hàng, Công ty tiến hành bàn giao hàng cho các đối tác hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Biên bản bàn giao được lập với sự chứng kiến và chữ ký của các bên liên quan. Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải làm nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách hàng. Việc thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo hành, nếu thuộc diện bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán nốt khi hết thời gian bảo hành. 2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty. 2.3.1. Các loại thị trường. Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan trọng của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công ty. Ta có thể chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu vực thị trường Châu Á, Khu vực thị trường Châu Âu và khu vực thị trường Châu Mỹ. Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu Á là thị trường nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị trường Châu Á bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể năm 2003 Công ty nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Á đạt: 42.586.731.440 đồng chiếm 68% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong khu vực thị trường này thì Nhật Bản là thị trường quan trọng nhất. Với mặt hàng chủ lực là ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên, Công ty cần mở rộng thị trường nhập khẩu sang một số nước trong khu vực như:
  • 44. Khoa QTKD 44 Hàn quốc, Trung quốc để làm phong phú nguồn hàng và có điều kiện mua được hàng hoá với giá rẻ và đảm bảo chất lượng hàng hoá. Khu vực thị trường châu Âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức, Thuỵ sỹ. Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt 12.415.012.750 đồng chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị, công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường Đức là thị trường quan trọng. Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị hàng hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với mặt hàng chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này có vị trí địa lý xa nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn do cước phí vận chuyển cao. Thị trường nhập khẩu của Công ty Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường Châu Âu Châu Á Châu Mỹ Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa sỹ Bản Kỳ 2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty. Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện của nó là các hợp đồng mua bán ngoại thương.
  • 45. Khoa QTKD 45 Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: - Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý. - Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật nước bên mua và nước bên bán. - Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản. Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của hợp đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản, tuỳ vào từng thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ hoặc được nới lỏng, nó bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều kiện thanh toán... Với bố cục hạn chế của chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều kiện cơ bản đó là điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện thanh toán. 2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng. Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này được phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận áp dụng làm quy tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm : - Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là giao tại xưởng (EXW - Exwork). - Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính . - Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước cho trạm vận tải chính. - Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang hàng tới tận nơi của người mua.
  • 46. Khoa QTKD 46 Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử dụng những biến dạng của các điều kiện đó. Ở Việt nam ta hiện nay sử dụng hai hình thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP. 2.3.2.2. Điều kiện thanh toán. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng hoá giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng của các nước có liên quan. Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO... để làm đồng tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động trên thị trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự trữ ngoại tệ. Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ. 2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu. Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là: Nguồn nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là các nước phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp, Malaysia... Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng tiên tiến phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc. Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công ty được thể hiện như sau. Đơn vị tính: 1000đ. Nhóm hàng Năm 2002 Năm 2003 So sánh Tuyệt đối % - Lượng nhập khẩu. + ấn chỉ 27.885.715 40.759.587 7.139.836 12.873.872 1.176.214 46,17 19,72