1. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
1
Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ X
PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN THỎA THUẬN
HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 20…
2. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ X
PHÁP LUẬT VỀ THỎA THUẬN THỎA THUẬN
HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:…………….
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 20…
4. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
4
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Ngày/tháng/năm Nội dung công việc
Văn bản pháp lý
liên quan
Kết quả thực hiện
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
5. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
5
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
….., ngày tháng năm ……
Xác nhận của đơn vị thực tập
(Ký tên, đóng dấu)
6. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
ASEAN Association of Southeast Asian Nations.
Tiếng Việt: Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
CT Cạnh tranh
CQLCT Cục quản lý cạnh tranh
CTKLM Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
ĐĐKD Đạo đức kinh doanh
HCCT Thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
LCT Luật cạnh tranh
NHTM Ngân hàng thương mại
TTCT Thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
XLVP Xử lý vi phạm
UBCT Ủy ban cạnh tranh
WTO Tên tiếng Anh là : World Trade
Organization, viết tắt WTO) Tiếng Việt:
Tổ chức Thương mại Thế giới
7. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
7
Chương 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỎA
THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI
2.1. Thực trạng quy định về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luật cạnh tranh 2018 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 12/6/2018 bên cạnh giữ nguyên các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
của Luật cạnh tranh năm 2004 là các hành vi được xem là thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh., các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bao gồm:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp;
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham
gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các
bên tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng;
Ngoài các hành vi trên, Luật Cạnh tranh 2018 bổ sung thêm 3 hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh sau:
8. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
8
- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng
hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận;
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh.
Các văn bản pháp luật điều chỉnh pháp luật về hạn chế cạnh tranh góp phần
trang bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy rằng, Luật cạnh
tranh là nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh hoạt động về hạn chế cạnh tranh.
Nhưng, cùng với Luật cạnh tranh thì việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành Luật dựa trên nền tảng là quy định của pháp luật về hạn chế
cạnh tranh là việc làm cần thiết. Cũng như để thực hiện Luật Cạnh tranh 2018,
Chính phủ đã ban hành:
- Nghị định số 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/9/2005 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật cạnh tranh;
- Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 quy định chi
tiết một số điều của Luật cạnh tranh
- Nghị định 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực cạnh tranh
- Nghị định số 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/01/2006 quy định
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh và một số
văn bản hướng dẫn là kết quả của việc làm này.
So với quy định của một số nước trên thế giới, pháp luật Việt Nam đã có
quy định có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta.
Đây thực sự là sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình
áp dụng những quy định của Việt Nam về về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế của Việt Nam
trong xu hướng toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, quá trình
Quá trình điều tra, xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh tiếp sau đó được thực
hiện theo theo sơ đồ dưới đây [05]:
9. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
9
Ngoài ra, trong quá trình thi hành thì các quy định về trình tự, thủ tục trong
tố tụng cạnh tranh trong Luật đã được hoàn thiện theo hướng đơn giản hơn, rút
ngắn thời gian và có sự phân định rõ các khâu trong quá trình giải quyết vụ việc
cạnh tranh, từ phát hiện, điều tra cho đến xử lý và giải quyết khiếu nại. Trong
mỗi khâu sẽ gắn với trách nhiệm cụ thể của các cơ quan tiến hành tố tụng và
người tiến hành tố tụng cạnh tranh. Đồng thời, Luật quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng;
quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Điều này bảo đảm các hoạt động
tố tụng cạnh tranh được rõ ràng, minh bạch để mọi cá nhân, tổ chức, các doanh
nghiệp và toàn xã hội có thể theo dõi, giám sát. Từ đó, tiến hành xử lý các hành
vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong thực tế đạt kết quả cao trong thực tiễn.
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xử lý các hành vi về thỏa
thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại
Bước 1: Hồ sơ
khiếu nại hoặc
Cơ quan điều
tra vụ việc
cạnh tranh
phát hiện vi
phạm
Bước 2: Cơ
quan điều tra
vụ việc cạnh
tranh
Bước 3:
Điều tra
sơ bộ
Bước 4:
Điều tra
chính thức
Bước 5: Báo cáo
điều tra
Bước 6: Ủy ban
cạnh tranh quốc
gia
Bước 7: UB
cạnh tra quốc
gia xử lý
Bước 8: Xử lý,
điều trần và ra
quyết định xử lý
Khiếu nại và
giải quyết khiếu
nại
Khống chấp
nhận thì khởi
kiện ra TA và có
phán quyết của
TA
Thi hành
Đình chỉ giải
quyết vụ việc
cạnh tranh
Đình chỉ
điều tra
Chuyển
xử lý hình
sự
10. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
10
2.2.1. Kết quả đạt được
* Xây dựng và hoàn thiện rõ hơn quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở nước ta trong những năm
vừa qua đã tương đối hoàn thiện. Đặc biệt là trong quy định của Luật cạnh tranh
và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thi hành cảu các cơ quan NN có thẩm quyền.
Đồng thời, xây dựng quy định về lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để thưc
hiện các hành vi vi phạm về pháp luật cạnh tranh nói chung và thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh nói riêng. Với các quy định về vấn đề này tạo nên môi trường
kinh doanh lành mạnh trong hoạt động cạnh tranh là điều hoàn toàn cần thiết.
Đây thực sự là sự cố gắng lớn của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng
những quy định về quả lý pháp luật cạnh tranh nói riêng và thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh cho cạnh tranh ở nước ta trong những năm vừa qua ở nước ta trong
những năm trở lại đây.
* Đối với cơ chế quản lý và thực thi pháp luật về cạnh tranh và xử lý hành
vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh ở nước ta. Cùng với sự ra đời và
áp dụng vào thực tiễn pháp luật về cạnh tranh đảm bảo các hành vi đối với vấn
đề này không được thực hiện và đảm bảo các chủ thể trong hoạt động kinh
doanh nói chung và các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường không lợi dụng vị trí
độc tôn của mình mà chèn ép và cạnh tranh không công bằng đối với các doanh
nghiệp trong cùng lĩnh vực. Theo thống kê của Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ
Công thương, sau gần 10 năm thực thi các quy định của Luật Cạnh tranh, đã có
hơn 100 vụ việc liên quan đến vi phạm các quy định của pháp luật cạnh tranh bị
điều tra, xử lý. Trong số các vụ việc này, đã có 5 vụ việc liên quan đến các hành
vi lạm dụng vị trí độc quyền, lạm dụng vị trí thống lĩnh, thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh đã bị điều tra, xử lý với mức phạt lên tới hàng tỷ đồng [23]. Ngoài ra,
Trong năm 2018, Cục tiếp tục tăng cường công tác điều tra các hành vi hạn chế
cạnh tranh, thực hiện rà soát một số thị trường trọng điểm nhằm phát hiện, làm
rõ các dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh về hạn chế cạnh
tranh. Cụ thể, Cục CT&BVNTD đã tích cực triển khai xác minh, làm rõ một số
hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật cạnh tranh về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu tại nhiều địa phương trên cả nước
như Hà Nội, Đà Nẵng, Tiền Giang, Cà Mau…[30]
11. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
11
* Đối với cơ chế xử lý thì đã tương đối hoàn thiện đảm bảo hành vi của
doanh nghiệp có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nếu thực hiện hành vi
chèn ép và thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp phải được xử lý một cách nghiêm khắc, đảm bảo tính tuân thủ pháp luật
cạnh tranh hiện hành.
2.2.2. Khó khăn, vướng mắc
Tuy vậy, thực tế thì việc xem xét hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho
cạnh tranh ở nước ta trong những năm vừa qua chưa được quản lý một cách cụ
thể và hiệu quả, lý do xuất phát từ một số yếu tố sau:
Một là, do cơ chế quản lý về hoạt động cạnh tranh của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chưa đáp ứng với yêu cầu hiện tại. Các cơ quan QLCT
chưa chủ động xử lý các hành vi vi phạm mà đợi đến khi có hành vi vi phạm
mới tiến hành xử lý, tôi cho rằng đây là yếu điểm của pháp luật cạnh tranh ở
nước ta trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật hiện tại.
Hai là, các doanh nghiệp khi bị doanh nghiệp thống lĩnh thị trường thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh không dám lên tiếng hoặc nếu lên tiếng
thì việc thu thập chứng cứ có liên quan rất khó khăn vì các doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trường luôn có những chiêu trò nhằm xử lý các hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh cho các doanh nghiệp dưới mội hình
thức.
Ba là, chế tài, tôi cho rằng chế tài xử phạt còn chưa đảm bảo cho hoạt động
xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cho cạnh tranh của các doanh nghiệp thống
lĩnh thị trường đối với các đối thủ, các doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh.
Trong hoạt động xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một hoạt động
của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các chủ thể là doanh nghiệp nắm
vị trí quan trọng của thị trường. Nhằm kiểm soát hoạt động này thì việc ban
hành các quy định xử phạt trên phương diện hành chính và hình sự là điều hoàn
toàn cần thiết nhằm xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng
và bình đẳng trong hoạt động kinh tế nói chung.
Ngoài ra, Tuy vậy, trên thực tế chế tài phạt tiền còn nhiều bất cập, tuy đã
được sửa đổi trong Nghị định 75/2019/NĐ-CP nhưng quy định khung tiền phạt
thường nhanh chóng lạc hậu theo thời gian và không mang nhiều tính răn đe với
12. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
12
các đối tượng vi phạm bởi có thể thấy, trên thực tế, những hành vi cạnh tranh
dựa vào vị thế thống lĩnh thị trường chèn ép các đối thủ có thể mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp nhiều hơn số tiền phạt họ phải gánh chịu. Bên cạnh đó, còn
tồn tại sự không thống nhất mức phạt giữa các quy định pháp luật đối với cùng
hành vi vi phạm. Tác giả cho rằng cùng với quy định của luật cạnh tranh hiện
hành việc xem xét các mức phạt tiền nói chung chưa được định khung để từ đó
các doanh nghiệp có thể vì mức phạt quá nặng mà không sử dụng vị thế thống
lĩnh thị trường thực hiện các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Mặt khác, những quy định về xử phạt đối với những hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh chưa đủ mạnh để răn đe. Các doanh nghiệp lớn có thể trả gấp đôi
hoặc nhiều hơn khi cố tình vi phạm để đánh bại đối thủ của họ, trong khi đó,
mức phạt vi phạm ít hơn nhiều lần so với tiền mà các doanh nghiệp chi cho
quảng cáo, nhưng đổi lại tạo ra hiệu quả tức thì
Đồng thời, quy định rõ chế tài bồi thường thiệt hại do hành vi thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây
ra, bởi quy định dẫn chiếu sang pháp luật dân sự như hiện hành khiến cơ quan
có thẩm quyền xử lý gặp khó khăn trong giải quyết, các chủ thể có quyền cũng
gặp khó khăn trong việc xác định chính xác lợi ích chính đáng của mình bị thiệt
hại. Theo quy định tại BLDS năm 2015, người nào do lỗi vô ý hoặc cố ý xâm
phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường. Tuy nhiên, tôi cho rằng cần thiết phải xem xét lại vấn đề bồi thường
thiệt hại và đề xuất việc bồi thường này phải tương xứng với hành vi vi phạm
của doanh nghiệp có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
13. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
13
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
3.1. Phương hướng hoàn thiện áp dụng pháp luật xử lý các hành vi về
thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Quá trình hoàn thiện pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
cần được hoàn thiện trên nền tảng một số phương hướng sau:
Một là, các quy định của pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh của doanh nghiệp phải được xây dựng trên quan điểm, đường lối và chủ
trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước về hoạt động cạnh tranh
nói chung.
Hai là, pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của doanh
nghiệp phải phù hợp với nguyên tắc kinh doanh; với phong tục, tập quán, chuẩn
mực đạo đức kinh doanh; và quy luật vận động khách quan của nền kinh tế thị
trường. Pháp luật về hạn chế cạnh tranh là một trong những công cụ để nhà nước
thực hiện quản lý cạnh tranh và điều tiết nền kinh tế.
Ba là, pháp luật về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp
phải là cơ sở pháp lý vững chắc để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, công bằng
giữa các chủ thể kinh doanh và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
tiêu dùng. Mặc dù quyền tự do kinh doanh cũng như sự bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế đã được khẳng định trong Hiến Pháp và nhiều văn bản pháp
luật; song trên thực tế vẫn còn tồn tại những nội dung mang tính phân biệt đối
xử, không tạo ra cơ hội cạnh tranh thực sự cho các chủ thể kinh doanh của mọi
thành phần kinh tế. Bởi vậy, để khắc phục tình trạng cạnh tranh không có tổ
chức như hiện nay, cần thiết phải có pháp luật để chống lại các hoạt động hạn
chế cạnh tranh, đảm bảo sự công bằng, tạo điều kiện và cơ hội cho tất cả các chủ
thể kinh doanh có tiềm năng tham gia quá trình cạnh tranh, bảo đảm cạnh tranh
thực sự trở thành động lực phát triển nền kinh tế.
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật xử lý các hành vi về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
14. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
14
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
Hoàn thiện các quy định về xác định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của
doanh nghiệp:
Một là, xác định thỏa thuận cạnh tranh của doanh nghiệp, cần đưa ra một số
tiêu chí cụ thể và rõ ràng thông qua việc ban hành các văn bản hướng dẫn đảm
bảo cho việc xác định một cách hiệu quả và đúng đắn;
Hai là, đối với việc nhận diện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của
các doanh nghiệp, tác giả cho rằng không nên quy quy định liệt kê cụ thể các
hành vi được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để thực hiện có hiệu quả hơn.
3.2.2. Giải pháp trong công tác xử lý các hành vi về thỏa thuận thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh
Hoàn thiện các biện pháp xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
Một là, đối với chế tài hành chính, tôi cho rằng cần thiết phải nghiên cứu và
ban hành một mức theo hướng khung và có sự thay đổi theo hướng tăng nặng
trách nhiệm đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp
trong hoạt động cạnh tranh nói chung. các quy định của pháp luật đối với xử lý
trách nhiệm của các doanh nghiệp phải cân nhắc đến các nhóm hành vi, các
ngành nghề, theo vai trò của doanh nghiệp… để xác định biện pháp áp dụng và
mức chế tài cụ thể. Các chế tài phải tương xứng với hành vi vi phạm để từ đó
răn đe các chủ thể không được tái phạm, pháp luật cạnh tranh nên áp dụng mức
tiền phạt lũy tiến đối với mỗi lần vi phạm của doanh nghiệp. Cụ thể, đối với
hành vi hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh vi phạm pháp luật cạnh tranh bên
cạnh việc áp dụng các hình thức về cảnh cáo, phạt tiền thì có thêm biện pháp
khắc phục hậu quả. Trong đó, tăng nặng về trách nhiệm phục hồi đối với các
doanh nghiệp bị vi phạm.
Hai là, các quy định của pháp luật đối với xử lý trách nhiệm của các doanh
nghiệp phải cân nhắc đến các nhóm hành vi, các ngành nghề, theo vai trò của
doanh nghiệp… để xác định biện pháp áp dụng và mức chế tài cụ thể;
Ba là, hiện nay theo quy định của Luật cạnh tranh thì quy định phạt tiền đối
với hành vi vi phạm pháp luật về với hành vi vi phạm quy định hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranhlà 10% tổng doanh thu, đối với hành vi vi phạm quy
định về tập trung kinh tế là 5% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trong
15. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
15
năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Tác giả cho rằng phạt trên
tổng doanh thu của doanh nghiệp là chưa hợp lý, bởi doanh nghiệp có thể kinh
doanh nhiều mặt hàng và chỉ có một hoặc một số mặt hàng là doanh nghiệp có
hành vi vi phạm Luật cạnh tranh. Do vậy, đề nghị nghiên cứu, tính toán một tỷ
lệ phạt hợp lý căn cứ trên tổng doanh thu loại hàng hóa mà doanh nghiệp vi
phạm thay vì tính trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Bốn là, về mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh. Trong thời gian tới Việt
Nam cần nghiên cứu xây dựng mô hình một cơ quan cạnh tranh độc lập trực
thuộc Chính phủ trên cơ sở nhập Cục Quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh
tranh hiện nay. Việc xây dựng một mô hình cơ quan cạnh tranh theo hướng là
Ủy ban cạnh tranh quốc gia do Chính phủ thành lập,độc lập trong việc thực thi
Luật cạnh tranh là phù hợp và mang tính khả thi cao, vừa đảm bảo tính kế thừa,
phát huy những mặt tích cực trong hơn mười năm qua và cũng khắc phục được
những bất cập để duy trì và đảm bảo môi trường cạnh tranh, bảo vệ cạnh tranh
trên thị trường, hướng tới một xã hội thịnh vượng, công bằng, sáng tạo và đổi
mới.
Năm là, xây dựng và hoàn thiện cơ quan riêng biệt chỉ thực hiện chức năng
quản lý, giám sát cạnh tranh. Thiếu một cơ quan giám sát cạnh tranh độc lập và
đủ năng lực sẽ đẩy doanh nghiệp trong nước vào thế bấp bênh, khi các doanh
nghiệp nước ngoài tràn vào, lợi dụng những kẽ hở trong quản lý thị trường, giám
sát cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường, đánh bật các doanh nghiệp trong nước
ngay trên “sân nhà”. Vì vậy, phải nâng cấp cơ quan quản lý cạnh tranh, phải tách
bạch thành cơ quan chỉ chuyên thực hiện nhiệm vụ giám sát cạnh tranh, không
đồng thời làm chính sách hay xúc tiến thương mại.
17. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
17
KẾT LUẬN
Hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như kinh tế, khoa học pháp lý,…
Dưới góc độ pháp luật, hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh là tổng hợp những quy định của các nước trên thế giới nói chung và
quy định của Việt Nam nói riêng nhằm ngăn chặn những hành vi cạnh tranh
không lành mạnh diễn ra trong hoạt động thương mại. Với chức năng trên hạn
chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã góp phần hình
thành nên môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong nền kinh tế thế giới
nói chung và nước ta nói riêng, thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc
gia với nhau trong xu hướng cùng phát triển.
Thực tiễn ban hành và thực thi pháp luật kiểm hạn chế cạnh tranh và xử lý
hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả,
điều đó đã góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về kinh tế trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, thì
quy định về hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở
nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót. Công tác tổ chức thực hiện còn
vướng mắc đã làm cho pháp luật về hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh không được vận dụng và phát huy hết khả năng vốn có
ở nước ta hiện nay. . Hy vọng bằng những giải pháp tích cực sẽ tạo nên một
hành lang pháp lý vững chắc, thông suốt, phát huy tính tích cực, khắc phục
những hạn chế của các quy định về hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh. Mặt khác, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực
hiện pháp luật hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
nói riêng và pháp luật kinh tế nói chung, đưa hoạt động thương mại vào quỹ đạo
thống nhất, tạo điều kiện cho Nhà nước bảo vệ các doanh nghiệp của mình khi
tham gia vào sân chơi trong khu vực và trên thế giới.
18. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung
2. Luật Cạnh tranh 2004
3. Luật Cạnh tranh 2018
4. Luật Thương mại năm 2005
5. Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014
6. Nghị định số 71/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật cạnh tranh về xử lý
vi phạm pháp Luật trong lĩnh vực cạnh tranh
7. Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật
cạnh tranh
8. Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 quy định chi
tiết một số điều của Luật cạnh tranh
9. Nghị định 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực cạnh tranh
10.Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính Trị ngày 24 tháng 05 năm 2005
về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến 2020
11.SÁCH, LUẬN VĂN THAM KHẢO
12. Nguyễn Mạnh Bách (1998). Nghĩa vụ dân sự trong luật dân sự Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
13. Bộ Tư pháp - Viện khoa học pháp lý (2006). Từ điển Luật học, Nxb Từ
điển Bách khoa - Nxb Tư pháp.
14.Bộ Tư pháp - Chuyên đề “Đánh giá cơ hội và thách thức khi gia nhập
Viện quốc tế về nhất thể hóa pháp luật tư (Phần 3
15.Corinne Renault-Brahinsky (2002). Đại cương về pháp luật hợp đồng.
Nxb Văn hóa – Thông tin.
16.Nguyễn Văn Cừ, Trần Thị Huệ (2017). Bình luận khoa học Bộ luật Dân
sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân.
19. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
19
17.Ngô Huy Cương (2013). Giáo trình luật hợp đồng phần chung (Phần
chung). Nxb ĐHQGHN.
18.Đỗ Văn Đại (2014). Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản
án, Tập 2. Nxb Chính trị Quốc gia.
19.Nguyễn Thị Vân Anh, Một số bất cập trong pháp luật điều chỉnh thỏa
thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của Việt Nam, Tạp chí Luật học số
4/2011.
20.Báo cáo thường niên của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
năm 2017
21.Báo cáo thường niên của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
năm 2018
22.Bộ Công Thương (2017), Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh
tranh, Hồ sơ Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi)
23. Bộ Công Thương (2017), Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh
tranh, Hồ sơ Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi); Tr.8
24.Đại từ điển Trung Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam
được Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành vào năm 1999 Viện ngôn ngữ
học. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2002;
25.Cục Quản lý cạnh tranh, Báo cáo Tập trung kinh tế tại Việt Nam: Hiện
trạng và dự báo, Bộ Công Thương, 1/2009
26.Đặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc quyền và thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.
30,31.
27.Đoàn Trung Kiên, Nhận diện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí
độc quyền theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam, tạp chí Luật học số
1/2006
28.TS. Nguyễn Thị Nhung, pháp luật điều chỉnh các thỏa thuận thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị - Hành chính,
Hà Nội, 2012, Tr106
29.Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Nhung năm 2011-Điều chỉnh
pháp luật đối với thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam
hiện nay
20. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
20
30.Báo cáo thường niên của Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
năm 2018
31.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tờ trình Chính phủ về việc ban hành
Nghị định về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng, tháng 6/2011.
32.Tăng Văn Nghĩa (2009), Giáo trình Luật cạnh tranh, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, tr.132
33.Nguyễn Như Phát , Nguyễn Ngọc Sơn, Phân tích và luận giải các quy
định của LCT và hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, vị trí độc quyền
để thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, Nxb. Tư pháp, Hà Nội,
2006.
34.Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh (2001), Tiến tới xây dựng pháp
luật cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 241.
35.Walter Goode, sđd, tr 47.).
36.PGS.TS Nguyễn Như phát – Th.S Bùi Nguyên Khánh làm chủ biên -
Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Công an nhân dân năm 2001
37.PGS.TS Nguyễn Như phát – Th.S Trần Đình Hào làm chủ biên -Cạnh
tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, NXB
Công an nhân dân năm 2001
38.GS.TS Đào Trí Úc- Cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh hiện nay, tạp
chí Nhà nước và pháp luật số 11 năm 2013
39.Vụ pháp chế - Bộ công thương, Báo cáo tổng hợp hiện trạng 5 năm thực
thi luật cạnh tranh 2005, Hà Nội 2011