SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ
Đề tài: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG
VIỆT NAM
Hà Nội, 23 23
Giảng viên hướng dẫn: ……………………………….…
Sinh viên thực hiện: ……………………………….…
Ngày sinh: ……………………………….…
Lớp: ……………………………….…
Ngành đào tạo: Luật kinh tế
Địa điểm học: ……………………………….…
Thời gian thực tập: Từ ………….. đến ……………..
Mã course học: ……………………………….…
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------***------------
NHẬN XÉT THỰC TẬP NGHỀ
Họ và tên sinh viên: ………………………………………………………………
Ngày sinh: …………………………………………………………………………
Lớp: ……………………………………………… Ngành đào tạo: Luật kinh tế
Đơn vị đào tạo: Trung tâm đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội
Thực tập tại: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người hướng dẫn thực tập: …………………………………………………………...
Chức vụ: …………….………………………………… SĐT: ……………...………
Thời gian thực tập: Từ ngày …… tháng …… năm …… đến ngày …… tháng ……
năm ……
Nội dung thực tập:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Về công việc được giao
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………….., ngày tháng năm 23 23
Người hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
1
PHẦN 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.Lý do chọn đề tài
Trong quá trình kinh doanh, bất kể hoạt động kinh doanh nào cũng đều được
thể hiện thông qua hợp đồng. Đây chính là ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ của các bên
trong kinh doanh. Khá nhiều các tranh chấp kinh doanh ngày nay đều xuất phát từ
những bất cập của hợp đồng. Hợp đồng thương mại, dù được soạn thảo bằng văn bản
hay chỉ là những thỏa thuận bằng lời, đều đóng vai trò là “hòn đá tảng” cho các hoạt
động đầu tư và phần lớn các hoạt động kinh doanh khác của công ty. Mỗi hợp đồng sẽ
là cơ sở tạo thành các yếu tố liên quan, từ đó thiết lập các quan hệ kinh doanh giữa các
đối tác như nh n lực, khách hàng, nhà thầu, chi phí, quyền lợi và trách nhiệm. Những
bản dự thảo hợp đồng tạm trong quá trình lên kế hoạch kinh doanh sẽ đảm bảo cho
công ty sớm nhận diện và xử lý kịp thời các vấn đề thiết yếu có thể bị bỏ qua.
Do đó, việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng sẽ giúp
các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi và hiệu quả. Tuy
nhiên, một thực tế là còn khá nhiều thương nhân trong nước tỏ ra lúng túng khi thực
hiện các hợp đồng thương mại, từ đó dẫn đến những ranh chấp đáng tiếc. Trong bối
cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng vào các thể chế kinh tế quốc tế đòi
hỏi cần phải có sự cải cách thích ứng hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hợp
đồng, theo hướng tiếp thu có chọn lọc những điểm tiến bộ trong pháp luật hợp đồng
của các nước và của các Bộ nguyên tắc hợp đồng quốc tế, làm cho pháp luật hợp đồng
Việt Nam ngày càng hoàn thiện và có sự tương đồng hơn so với pháp luật của các
quốc gia trên thế giới. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Thực tiễn thực hiện
các quy định pháp luật về hợp đồng trong hoạt động thương mại tại công ty TNHH SX
TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam” làm báo cáo thực tâp.
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận về
thực hiện hợp đồng thương mại; thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên luận văn tập trung giải quyết cụ thể
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
2
- Xây dựng khái niệm, các đặc điểm, bản chất của hợp đồng thương mại; Khái
niệm thực hiện hợp đồng thương mại, nội dung pháp luật về thực hiện hợp đồng
thương mại, các yếu tố tác động đến việc thực hiện hợp đồng thương mại.
- Phân tích các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại;
- Phân tích đánh giá tình hình, những kết quả đạt được và những hạn chế của
pháp luật Việt Nam về thực hiện hợp đồng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về thực hiện hợp đồng
thương mại;
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại trong thời gian tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quan điểm về thực hiện hợp đồng thương mại để làm rõ cơ sở lý luận, đánh
giá pháp luật và thực tiễn áp dụng; các quy định của pháp luật hiện hành về thực hiện
hợp đồng thương mại (Luật thương mại năm 23 05 và Bộ luật dân sự năm 23 15), các
văn bản liên quan và các trường hợp thực tế điển hình để chỉ ra những vướng mắc
trong các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với giới hạn của một đề tài luận văn thạc sĩ luật học, học viên tập trung nghiên
cứu các quy định trong Bộ luật dân sự năm 23 15, Luật thương mại năm 23 05 và các
văn bản pháp luật có liên quan đến thực hiện hợp đồng thương mại. Đồng thời, học
viên cũng sẽ nghiên cứu so sánh, đối chiếu, đánh giá với các quy định về thực hiện
hợp đồng trong Bộ luật dân sự 23 15.
Trên cơ sở những nghiên cứu về lý luận, quy định pháp luật hiện hành, học viên
cũng nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thực tế có liên quan đến đề tài, nhằm xem xét vấn
đề áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Qua đó, học viên sẽ chỉ ra những hạn chế trong
quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề này.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 23 14 đến năm 23 19
Địa bàn nghiên cứu: Phạm vi công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng
Việt Nam
3
PHẦN 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT
NAM
2.1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại
2.1.1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại
Hợp đồng thương mại là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên,
làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ được ghi nhận bằng các điều khoản hoặc cam kết
trong hợp đồng thương mại. Hợp đồng thương mại là một trong các hành vi pháp lý cơ
bản và mang tính chất phổ biến trong giao dịch của đời sống xã hội, nhất là với doanh
nghiệp. Việc đàm phán, ký kết, thực hiện Hợp đồng thương mại là một quá trình, trong
đó mục đích cơ bản nhất là lợi nhuận tối ưu cho các bên sẽ được thực hiện trên thực tế.
Do đó, có thể đưa ra khái niệm hợp đồng thương mại như sau: hợp đồng thương
mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể
(trong đó có ít nhất một chủ thể là thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện các hoạt động thương mại.1
2.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại
HĐTM có bản chất pháp lý chung của một hợp đồng, đồng thời có những điểm
khác biệt đặc trưng so với các hợp đồng khác, thể hiện ở các phương diện sau:
Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng thương mại
Chủ thể của Hợp đồng thương mại chủ yếu là thương nhân. Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, các chủ thể tham gia hợp đồng chủ yếu là
các thương nhân - tham gia hợp đồng để sinh lợi. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh2
.
HĐTM có thể tất cả các bên có tư cách thương nhân (như hợp đồng đại diện
cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại,… hoặc chỉ một bên có tư cách thương
nhân (như hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư BOT, BTO - một bên chủ thể bắt buộc là cơ
1
Luật thương mại 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006
2
Điều 6 LTM 2005
4
quan Nhà nước có thẩm quyền), hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch
vụ bán đấu giá hàng hóa – bên có nhu cầu sử dụng không nhất thiết là thương nhân…).
Thực tế có những chủ thể không phải là thương nhân nhưng vẫn là chủ thể của
hợp đồng thương mại nếu họ lựa chọn Luật Thương mại là căn cứ để ký kết hợp đồng,
mục đích của hành vi ký kết có mục đích thương mại hoặc trong những tranh chấp có
mục đích liên quan đến thương mại.
Thứ hai, về đối tượng của Hợp đồng thương mại
Đối tượng của Hợp đồng thương mại là hàng hóa hoặc công việc hợp pháp
được thực hiện trên thị trường. Hàng hóa và công việc là đối tượng của hợp đồng
thương mại phải được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Thứ ba, về hình thức của Hợp đồng thương mại
Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của hợp đồng, hình thức hợp đồng có thể do
các bên lựa chọn hoặc theo quy định pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên. Về nguyên tắc chung, hình thức của Hợp đồng thương mại do các
bên lựa chọn một cách phù hợp như bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ
thể. LTM 23 05 cũng cho phép thay thế hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, về nội dung của Hợp đồng thương mại
Nội dung của hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận, thống nhất hay cam kết về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng.
Thông thường điều khoản trong Hợp đồng thương mại thường gồm các điều
khoản cơ bản như: đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng của hàng hóa hoặc
công việc trong hợp đồng; giá cả, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương
thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng; các nội dung khác như cơ quan giải quyết tranh chấp; biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng …
Thứ năm, về mục đích của Hợp đồng thương mại
Mục đích mà các chủ thể tham gia Hợp đồng thương mại hướng tới là để sinh
lợi: lợi nhuận mà các bên có thể đạt được không chỉ về vật chất, tài sản mà còn bao
gồm cả những lợi ích phi vật chất như uy tín, thương hiệu doanh nghiệp hay niềm tin
của khách hàng.
5
Mục đích của các bên tham gia hoạt động thương mại là kinh doanh, lợi nhuận. Về
nguyên tắc, mục đích lợi nhuận mà cả hai bên hướng tới hoặc ít nhất một bên phải có
mục đích lợi nhuận, trong hợp đồng luật lựa chọn là Luật Thương mại.
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện hợp đồng thương mại
2.1.2.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng thương mại
Thực hiện hợp đồng là việc các bên thực hiện quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Việc thực hiện nghĩa vụ của bên
này là bảo đảm quyền của bên kia. Trên cơ sở những điều khoản đã thỏa thuận trong
hợp đồng, các chủ thể tham gia hợp đồng thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền của
mình.
Thực hiện Hợp đồng thương mại là một đòi hỏi pháp lý bắt buộc mà các bên
phải tuân thủ. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm thực hiện hợp đồng thương mại như
sau: thực hiện hợp đồng thương mại là việc các bên tham gia hợp đồng thương mại
thực hiện những quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng khi hợp đồng có hiệu
lực pháp luật3
.
2.1.2.2. Đặc điểm thực hiện hợp đồng thương mại
Thứ nhất, thực hiện Hợp đồng thương mại là một dạng của thực hiện hợp đồng
song vụ có nghĩa là khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên
phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn, không được hoãn thực hiện với lý do
bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình4
; trường hợp các bên không thoả thuận
bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với
nhau, nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất
nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. Khi thực hiện Hợp
đồng thương mại, mỗi bên giao kết hợp đồng đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với
bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với
mình. Việc thực hiện Hợp đồng thương mại là quyền và lợi ích của các bên trong hợp
đồng hướng đến mà không vì lợi ích của người nào khác như thực hiện hợp đồng vì lợi
ích của người thứ ba.5
3
Giáo trình Luật thương mại – TS Nguyễn Viết Tý – NXB Công an nhân dân 2015
4
Điều 410 BLDS 2015
5
Điều 415 BLDS 2015
6
Thứ hai, quá trình thực hiện Hợp đồng thương mại mục đích cao nhất các bên
hướng đến chính là lợi nhuận. Đ y là mục đích xuyên suốt từ khi các bên bắt đầu giao
kết hợp đồng đến khi thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Thứ ba, một trong những đặc trưng của việc thực hiện Hợp đồng thương mại đó
là về phương thức thanh toán. Khi thực hiện Hợp đồng thương mại, bên có nghĩa vụ
thanh toán phải phải thanh toán cho bên kia theo đúng phương thức đã thỏa thuận.
Hiện nay, các bên giao kết Hợp đồng thương mại ngày càng quan t m đến phương thức
thanh toán và thường có một điều khoản riêng thỏa thuận cụ thể về vấn đề này. Việc
chọn phương thức thanh toán nào để thoả thuận trong hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc
vào sự thoả thuận của các bên trong Hợp đồng thương mại trên cơ sở tình hình thị
trường, sự hiểu biết về khả năng tài chính và tín nhiệm thương mại của các bên. Các
bên có thể thỏa thuận áp dụng phương thức thanh toán nào mà mình cho là tiện lợi, dễ
dàng và phù hợp với tính chất của hợp đồng.
Thứ tư, việc thực hiện Hợp đồng thương mại phải dựa trên các nguyên tắc nhất
định. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời
hạn, phương thức và các thỏa thuận khác. Việc thực hiện đúng hợp đồng nhằm mang
lại lợi ích kinh tế cho các bên giao kết phụ thuộc rất lớn vào thiện chí của các bên. Do
đó, Hợp đồng thương mại cần được thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp
tác và có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện hợp
đồng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng cũng như
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Thứ năm, quá trình thực hiện Hợp đồng thương mại nếu một trong các bên vi
phạm các điều khoản đã thỏa thuận sẽ phải chịu các chế tài do pháp luật quy định, bao
gồm những biện pháp như buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy hợp đồng và một số
biện pháp khác do các bên thỏa thuận.
2.1.3. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại
Thứ nhất, nguyên tắc thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số
lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác.
Thứ hai, nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại một cách trung thực, theo
tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
7
Thứ ba, nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại không được x m phạm đến
lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
Thứ tư, nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại dựa trên sự tự nguyện của
các chủ thể giao kết hợp đồng, không được có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
2.1.4. Nội dung pháp luật điều chỉnh về thực hiện hợp đồng thương mại
2.1.4.1. Quy định của pháp luật về đối tượng của hợp đồng thương mại
Đối tượng của Hợp đồng thương mại là hàng hóa hoặc công việc hợp pháp
được thực hiện trên thị trường. Hàng hóa và công việc là đối tượng của hợp đồng
thương mại phải được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Hàng hóa là đối tượng của Hợp đồng thương mại là những sản phẩm lao động
của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn những nhu cầu của con người.
Hàng hóa có thể thể hiện ở các phương diện hữu hình hoặc vô hình như bất động sản,
động sản, các quyền tài sản, tài sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với
đất đai.
Bên cạnh đó, đối tượng của hợp đồng thương mại còn là công việc hợp pháp
được thực hiện trên thị trường, là công việc mà các bên thỏa thuận, thống nhất để thực
hiện trong hợp đồng, như hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng đại lý thương
mại, hợp đồng dịch vụ pháp lý,…
2.1.4.2. Giá cả, phương thức thanh toán
iá trong hợp đồng thường được xác định dựa trên những căn cứ như đơn giá,
điều kiện cơ sở tính giá, điều khoản bảo lưu về giá hàng hóa… Theo nguyên tắc giá cả
cần phải được quy định rõ, đúng và chính xác. Giá do các bên thỏa thuận hoặc do bên
thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên và được ghi vào hợp đồng.
Về phương thức thanh toán, theo quy định của LTM 23 05 thì một bên có nghĩa
vụ thanh toán tiền và phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh
toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
2.1.4.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thực hiện hợp đồng thương mại
Quyền của các bên được quy định trong Hợp đồng thương mại và nó chỉ được thực
hiện bởi bên còn lại thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia. Do đó, trong Hợp
đồng thương mại quyền lợi và nghĩa vụ luôn đi song song với nhau, quyền của bên này
là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại, việc ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cho
8
phép các bên thực hiện đúng ý chí mà mình muốn khi giao kết Hợp đồng thương mại,
tránh việc các bên hiểu sai hay lợi dụng việc không rõ ràng trong các điều khoản về
quyền và nghĩa vụ để làm sai lệch đi ý chí mà các bên muốn hướng tới khi giao kết
hợp đồng, tránh các rắc rối về sau khi có tranh chấp về hợp đồng xảy ra.
2.1.4.4. Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại
Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các
nghĩa vụ đã thỏa thuận. Việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy
đủ nghĩa vụ sẽ dẫn đến vi phạm hợp đồng và phải chịu những chế tài do pháp luật quy
định. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm Hợp đồng thương mại là hậu quả pháp lý bất lợi
mà bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu từ việc áp dụng các chế tài trong thương
mại. trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng;
Phạt vi phạm; Buộc bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ
thực hiện hợp đồng; Hủy bỏ hợp đồng.
2.2.Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại tại công ty TNHH SX
TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
2.2.1.1. thông tin công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM DV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
Mã số thuế: 0314180579
Tên giao dịch: VIET NAM LIGHT DV TM COMPANY LIMITED
Website: http://trudendien.com/
Ngày thành lập: 08/10/23 12
Trụ sở: 1387/21A Hoàng Quốc Việt, Phường Phú Thuận, Quận 7, Tp.HCM.
Tầm nhìn: Không ngừng sáng tạo nghiên cứu cập nhật, phát triển công nghệ mới
của thế giới, cải tiến chất lượng,nâng cao dịch vụ đem đến sự hài lòng tối đa đến khách
hàng.
Sứ mệnh:
- Với khách hàng:
Không ngừng nghiên cứu,sáng tạo, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ đem đến cho khách hàng những giá trị và giải pháp tối ưu nhất.
Luôn đồng hành, tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ thông tin cùng khách hàng tạo ra
những sản phẩm trên cả sự mong đợi.
9
- Với Đối Tác: Hợp tác trên cơ sở tôn trọng, lâu dài, chia sẻ khó khăn đôi bên
cùng có lợi.
- Với nhân viên: Đảm bảo đầy đủ các chính sách, chế độ, tạo môi trường chuyên
nghiệp cơ hội thuận lợi để mỗi cá nhân phát huy tối đa sở trường, xây dựng sự nghiệp
ổn định và thu nhập xứng đáng với năng lực.
- Với công việc:
Đoàn kết gắn bó, chung tay xây dựng Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt
Nam vững mạnh.
Tìm mọi cách vượt qua khó khăn, thách thức, sáng tạo trong công việc, đề cao vai
trò làm việc nhóm, tôn trọng ý tưởng sáng tạo, các đề xuất từ cấp quản lý và nhân viên.
- Với cộng đồng:
Sự phát triển của doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của cộng đồng. Công ty
TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính
đối với ngân sách nhà nước. Chung tay xây dựng và nổ lực tham gia các hoạt động
hướng đến lợi ích cộng đồng.
2.2.1.2.Ngành nghề kinh doanh
Các sản phẩm chính của Công Ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt
Nam sản xuất và cung cấp là các thiết bị đèn chiếu sáng phục vụ cho các dự án cấp
Nhà Nước, Đến các công trình chiếu sáng tư nhân, các đại lý, cửa hàng kinh doanh,
đường phố ngỏ hẽm đến các hộ nhà dân như Bóng đèn cao áp, Bóng đèn chiếu sáng
đường phố và các Phụ kiện chiếu sáng như Bộ điện 150W đến 400W. Bên cạnh đó
công ty còn kinh doanh các loại thiết bị công nghiệp như van nước, PCCC,.v.v..
10
2.2.1.3.. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
 (Nguồn: Phòng nhân sự, 23 23 )
Chức năng của các đơn vị phòng ban
a. Ban giám đốc
- Điều hành chính mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Đại diện cho toàn thể công nhân viên toàn công ty.
b. Phòng nhân sự
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của
công ty.
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự toàn công
ty.
c. Phòng Tài Chính Kế Toán
Thực hiện công tác tài chính kế toán, Hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ
chức kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và những quy định cụ thể của
công ty về công tác tài chính.
d. Phòng kinh doanh
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH
DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN
XUẤT
Phòng
Nhân
Sự
Phòng Tài
Chính Kế
Toán
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng Kỹ
Thuật Sản
Xuất
Ban Thi
Công
Công
Trình
Phòng
Hành
Chánh
Quản Trị
Phòng Y
Tế
11
Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh, triển khai công tác marketing, bán hàng và đấu thầu các công trình xây
dựng trong lĩnh vực thi công, lắp đặt hệ thống cơ - điện.
e. Phòng kỹ thuật sản xuất
Phụ trách toàn bộ lĩnh vực kỹ thuật sản xuất sản phẩm và công tác bảo hành sản
phẩm đến người tiêu dùng. Chia thành ba bộ phận theo ba dòng sản phẩm công ty sản
xuất:
2.2.2.Tình hình giao kết, thực hiện hợp đồng thương mại tại Công ty TNHH SX
TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
2.2.2.1.Các loại hợp đồng chủ yếu
Các loại hợp đồng chủ yếu thường dùng tại Công ty TNHH SX TM DV XNK
Chiếu Sáng Việt Nam:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hợp đồng ủy thác
- Một số loại hợp đồng khác
Trong quá trình thành lập và hoạt động của mình, việc giao kết hợp đồng đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại là yếu tố không thể thiếu của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp đều có thể nhận thức và áp dụng
đúng đắn những quy định pháp luật. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và
nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Vì hàng hoá vừa có thể là tài sản được dùng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vừa có thể là hàng tiêu dùng, cho nên chủ thể của các quan
hệ mua bán hàng hoá thường là thương nhân hoặc giữa một bên là thương nhân và các
bên khác là người tiêu dùng.
Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là một thương nhân
nên có thể lựa chọn các thương nhân hoặc các bên không phải là thương nhân để giao
kết hợp đồng. Để làm tốt công tác này, Công ty đã và đang sử dụng đội ngũ nhân viên
kinh doanh của mình xâm nhập vào thị trường tìm hiểu đối tác mà mình muốn thiết lập
12
mối quan hệ làm ăn, Cán bộ kinh doanh của từng nhóm mặt hàng trực tiếp tìm kiếm,
liên hệ với các Công ty, cơ sở nhỏ lẻ để tìm kiếm khách hàng cho mình.
Công ty có hệ thống bán buôn cho các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ như:
- Công ty TNHH Thái Hưng
-Công ty TNHH một thành viên Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phú
-Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Định Trung
-Cơ sở bán buôn bán lẻ Lập Toàn
- Cơ sở bán buôn bán lẻ Đức Thịnh
- ...
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Công ty có thể lựa chọn bất cứ hình
thức nào để giao kết hợp đồng. Do đó, tùy từng đối tác, từng khách hàng mà Công ty
ký hợp đồng dưới các hình thức: văn bản, fax, email, hoặc cũng có khi là thông qua
điện thoại để giao kết. Công ty kí kết nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị
tương đối lớn do đó công ty sử dụng hình thức kí kết chủ yếu là bằng văn bản. Hình
thức hợp đồng đa dạng như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty mở rộng
giao kết, tăng số lượng hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng là kết quả quá trình đàm phán giữa hai bên về các điều
khoản ghi trong hợp đồng. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa mà Công ty đã
kí kết có những điều khoản chủ yếu sau:
- Tên gọi hàng hóa
- Số lượng hàng hóa
- Chất lượng hàng hóa
- Thời gian, địa điểm giao hàng
- Giá cả
- Phương thức thanh toán
- Bao bì đóng gói
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Trách nhiệm đối với sản phẩm
- Giải quyết tranh chấp
Ngoài hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty còn thực hiện các hợp đồng khác
như hợp đồng lao động, hợp đồng chuyên chở, hợp đồng ủy thác, hợp đồng kí gửi…
13
Hợp đồng lao động là loại hợp đồng không thể thiếu trong các doanh nghiệp, đặc biệt
với việc sử dụng một số lượng không nhỏ người lao động và hoạt động kinh doanh chủ
yếu đặc thù của công ty là dịch vụ, đúng với tính chất nhiệm vụ của công ty đặt ra, hợp
đồng lao động là loại hợp đồng thường sử dụng của Công ty. Công ty sử dụng một
mẫu Hợp đồng lao động chung thống nhất trong toàn Công ty.
Bảng 2.1: Bảng kê các hợp đồng Công ty đã kí kết
Đơn vị: Việt Nam Đồng
TT Nội dung hợp đồng Số hợp
đồng
Trị giá hợp
đồng
Đối tác kí kết hợp đồng
1 Hợp đồng vận
chuyển
12 5.145.000 Công ty TNHH Thái Hưng
2 Hợp đồng mua bán
hàng hóa
4 59.389.000 Chi nhánh Công ty TNHH Thương
mại Khatoco
3 Hợp đồng đại lí
bao tiêu sản phẩm
10 24.132.000 Công ty bánh kẹo Hải Hà
4 Hợp đồng mua bán
hàng hóa
9 8.123.000 Công ty TNHH một thành viên
Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phúc
5 Hợp đồng ký gửi 23 3.213.000 Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn
6 Hợp đồng đại lí
tiêu thụ sản phẩm
7 3.100.23 0 Chi nhánh Công ty TNHH Thương
mại Khatoco
7 Hợp đồng mua bán
hàng hóa
15 3.918.000 Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn
8 Hợp đồng mua bán
hàng hóa
12 12.998.000 Công ty Cổ phần Truyền Thông
Nhật Minh
9 Hợp đồng vận
chuyển
5 1.234.000 Chi nhánh Công ty TNHH Thương
mại Khatoco
10 Hợp đồng mua bán
hàng hóa
21 93.492.000 Công ty bánh kẹo Hải Châu
14
11 Hợp đồng đại lí
tiêu thụ sản phẩm
17 87.098.000 Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn
12 Hợp đồng hợp tác
cung cấp dịch vụ,
hệ thống dịch vụ
18 7.124.000 Công ty Cổ phần Truyền Thông
Nhật Minh
13 Hợp đồng hợp tác 14 56.982.000 Công ty Cổ phần Truyền Thông
Nhật Minh
( Nguồn: Bảng thống kê các hợp đồng trong năm 23 17và 23 19
2.2.2.2.Các đối tác ký kết hợp đồng của Công ty
Từ khi thành lập cho tới nay, tình hình kinh doanh chung của công ty đang trên
đà phát triển, doanh thu không ngừng tăng qua các năm, mở rộng quan hệ làm ăn với
nhiều đối tác mới, đặc biệt, số lượng các hợp đồng giao kết tăng lên đáng kể. Công ty
đã soạn thảo các mẫu hợp đồng cụ thể để phục vụ cho quá trình đàm phán, giao kết
hợp đồng nhằm đem lại những lợi ích tốt nhất cho công ty mình. Để tìm hiểu về một
khách hàng muốn đặt quan hệ làm ăn, Công ty luôn cho đội ngũ của mình xâm nhập
vào thị trường tìm hiểu đối tác mà mình muốn thiết lập mối quan hệ làm ăn.
Công ty kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhiều đối tác như:
- Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Khatoco
- Công ty CP Truyền Thông Nhật Minh
- Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn
- Công ty CP 22
- Công ty TNHH liwayway Hà Nội
- Chi nhánh Công ty CP bánh kẹo Hải Châu tại thành phố Việt Trì – tỉnh Phú
Thọ
- Công ty Thuốc lá Bắc Sơn
- Công ty TNHH Sơn Sơn
- Công ty Ajnomoto Việt Nam
- Trung tâm thực phẩm và xuất nhập khẩu tổng hợp
- Công ty CP Sài Gòn
- Công ty CP bánh kẹo Hải Hà...
2.2.3.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
15
Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty bao gồm nhiều điều khoản,
với những điều khoản cơ bản sau:
- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng
giao dịch của các bên, mã số thuế; họ tên người đại diện, chức vụ.
- Điều khoản đối tượng của hợp đồng: hàng hóa thực phẩm như thuốc lá,
bánh kẹo. Ngoài ra Công ty còn kí kết hợp đồng mua hàng may sẵn.
- Điều khoản số lượng: Tùy theo loại đối tượng mà Công ty sử dụng đơn vị
tính khác nhau như: bao (thuốc lá), gói, chiếc…
- Điều khoản chất lượng: Công ty và đối tác thường kí kết điều khoản chất
lượng theo tiêu chuẩn của bộ Y tế. Các bên cũng sử dụng hàng mẫu, thuyết minh hàng
hóa (mô hình, sách giới thiệu…) để xác định chất lượng hàng hóa. Rất nhiều vướng
mắc xảy ra với điều khoản chất lượng này. Một số hợp đồng mua bán hàng hóa của
Công ty, điều khoản chất lượng chưa rõ ràng, chính xác, chưa cụ thể, do việc sử dụng
câu từ mơ hồ, đa nghĩa hoặc vô nghĩa.
Điều khoản về địa điểm, thời gian giao nhận và phương thức vận chuyển hàng
hóa: thông thường các hợp đồng mua bán của Công ty quy định giao hàng tại bên mua.
Cũng có nhiều trường hợp do khoảng cách giữa hai bên quá xa mà việc giao hàng
được thực hiện thông qua người vận chuyển. Trong trường hợp giao hàng cho người
vận chuyển thì nghĩa vụ giao hàng của Công ty cũng được coi là hoàn thành sau khi đã
giao cho người vận chuyển theo các điều kiện giao hàng do hai bên thoả thuận. Khi
thực hiện việc giao hàng cho người vận chuyển bên bán luôn có sự thông báo cho bên
mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và xác định rõ tên và cách thức nhận
biết hàng hoá được vận chuyển. Với hợp đồng bán hàng hóa và việc vận chuyển do
phía Công ty đảm nhận thì Công ty luôn giao hàng đúng địa điểm ghi trong hợp đồng.
-Điều khoản giá cả: Đa phần đều có ghi rõ ràng trong hợp đồng, song nhiều khi
Công ty giao kết bằng miệng nên điều khoản này chưa rõ ràng, đễ gây ra tranh chấp.
- Điều khoản về phương thức thanh toán: Trong các hợp đồng của Công ty, đa
phần quy định thanh toán sau khi giao hàng bằng tài khoản với hợp đồng có giá trị lớn
hoặc thanh toán trực tiếp với những hợp đồng có giá trị nhỏ.
- Điều khoản về hình thức hợp đồng: Theo quy định của pháp luật, thì Công ty
có thể lựa chọn bất kì hình thức nào để giao kết hợp đồng. Do vậy, tùy vào từng
16
trường hợp, từng đối tác, từng khách hàng mà Công ty có thể ký kết hợp đồng dưới các
hình thức văn bản, fax, email, cũng có khi là thông qua điện thoại di động.
2.2.4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
2.2.4.1.Thủ tục giao hàng
Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa mà Công ty kí kết, đa phần thỏa thuận
giao hàng là tại địa điểm của bên mua, tuy nhiên đối với một số hợp đồng mà khách
hàng ở quá xa thì thực hiện việc giao hàng cho người vận chuyển. Trong trường hợp
giao hàng cho người vận chuyển thì nghĩa vụ giao hàng của Công ty cũng được coi là
hoàn thành sau khi đã giao cho người vận chuyển theo các điều kiện giao hàng do hai
bên thoả thuận. Bên bán cũng được giải phóng khỏi mọi nghĩa vụ liên quan đến hàng
hoá nếu đã giao hàng cho người vận chuyển theo các thoả thuận trong Hợp đồng. Điều
này cũng có nghĩa rằng quyền sở hữu hàng hoá cũng như rủi ro đã được chuyển cho
người mua từ thời điểm hàng hoá được giao cho người vận chuyển. Tuy nhiên, khi
thực hiện việc giao hàng cho người vận chuyển bên bán luôn có sự thông báo cho bên
mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và xác định rõ tên và cách thức nhận
biết hàng hoá được vận chuyển.
Thực tế, bên bán giao hàng đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp
đồng. Bên bán chỉ có thể giao hàng trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có sự thoả
thuận trong hợp đồng hoặc khi người mua chấp thuận. Nếu trường hợp trong hợp đồng
chỉ có thoả thuận về thời hạn giao hàng mà không có thoả thuận về thời điểm giao
hàng cụ thể, thì bên bán có quyền giao hàng bất cứ vào thời điểm nào trong thời hạn
đó và có sự thông báo trước cho người mua. Trường hợp không có thoả thuận về thời
hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng cho người mua trong một thời hạn hợp lý sau
khi giao kết hợp đồng.
Các bên trong hợp đồng cũng có thể thoả thuận với nhau về việc bên bán sẽ uỷ
quyền cho người thứ ba thực hiện việc giao hàng. Trong trường hợp này, bên bán vẫn
phải chịu trách nhiệm đối với bên mua về việc giao hàng của bên được uỷ quyền. Mặc
dù người thứ ba tham gia vào việc giao hàng nhưng về mặt pháp lý, sở hữu hàng hoá
chỉ chuyển từ bên bán sang bên mua, chứ không phải chuyển từ bên bán sang người
thứ ba. Chính vì vậy, việc xác định thời điểm bên bán được giải phóng khỏi rủi ro đối
với hàng hoá có vị trí rất quan trọng.
Bên bán sẽ được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn
17
bộ nghĩa vụ giao hàng nếu xảy ra trường hợp bất khả kháng. Trường hợp bất khả
kháng là trường hợp xảy ra sau khi kí kết hợp đồng, do những sự kiện có tính chất bất
thường xảy ra mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (Khoản 1 Điều 161
Bộ Luật Dân sự). Tính khách quan của sự kiện bất khả kháng thể hiện ở chỗ nó phát
sinh tồn tại và chấm dứt một cách độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của các bên
tham gia hợp đồng. Vì vậy, cần phải lưu ý trường hợp các bên khi giao kết hợp đồng
đã dự liệu một số tình huống và biện pháp giải quyết trong quá trình thực hiện hợp
đồng thì dù đó là hiện tượng khách quan cũng không được coi là sự kiện bất khả
kháng.
Bên bán cũng có thể giao thừa hàng cho bên mua so với số lượng thoả thuận
trong hợp đồng. Trong trường hợp này người mua có quyền từ chối nhận đối với số
hàng thừa đó, tuy nhiên ở bên bán việc giao hàng thừa là rất ít, nếu có thì đa phần là
được sự chấp nhận của người mua và có thêm một số thoả thuận khác.
2.2.4.2.Giá cả, phương thức, thủ tục thanh toán
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng là một khâu rất quan
trọng, nó được coi là nghĩa vụ quan trọng của người mua. Bên bán và bên mua đã thoả
thuận những biện pháp ràng buộc chặt chẽ nhằm đảm bảo thực hiện việc thanh toán
được đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận trong hợp đồng. Bên bán phải có nghĩa vụ
thanh toán và nhận hàng theo thoả thuận về phương thức, thời hạn và địa điểm thanh
toán. Hiện nay, hình thức thanh toán chủ yếu được thoả thuận trong hợp đồng là hình
thức thanh toán chuyển khoản thông qua ngân hàng mà Công ty sử dụng dịch vụ hoặc
bằng tiền mặt. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng ngay cả trong trong trường
hợp mất mát hư hỏng hàng hoá xảy ra sau thời điểm quyền sở hữu hàng hoá đã được
chuyển từ người bán sang người mua mà không được viện cớ hàng mà họ đã nhận từ
bên bán hàng sau đó có sự mất mát, hư hỏng, trừ trường hợp mắt mát, hư hỏng do lỗi
người bán gây ra. Trong thanh toán hàng hoá, việc xác định giá của hàng hoá rất quan
trọng. Thực tế không phải lúc nào các bên trong hợp đồng cũng có điều kiện để xác
định các thoả thuận về giá cả hàng hoá. Đối với bên mua luôn phải cố gắng tìm hiểu
thị trường tình hình cung cầu để đưa ra mức giá hợp lý đối với cả hai bên.
18
2.2.4.3.Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
Trong các hợp đồng mà Công ty kí kết thường có các biện pháp bảo đảm thực
hiện hợp đồng nhằm bảo đảm cho các khả năng của các bên tham gia tự chịu trách
nhiệm về tài sản, bảo đảm nguyên tắc tự do, tự nguyện và bình đẳng. Các bên được
thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ để bảo đảm thực hiện các loại
nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện
Các biện pháp bảo đảm mà Công ty hay sử dụng là cầm cố và thế chấp. Cầm cố và thế
chấp là hai biện pháp bảo đảm bằng tài sản có nhiều nội dung pháp lý giống nhau, trừ
một số qui định liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm; quyền và nghĩa vụ của các
bên. Để phân biệt thế chấp và cầm cố người ta dựa vào tiêu chí động sản và bất động
sản, xác định theo tiêu chí có hay không sự chuyển giao tài sản (vật) từ bên bảo đảm
sang cho bên nhận bảo đảm. Giá trị tài sản phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được
bảo đảm trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ là
một qui định không cần thiết. Việc định giá tài sản bảo đảm tại thời điểm xác lập giao
dịch do các bên tiến hành trên cơ sở thoả thuận và chỉ có giá trị tham khảo để xác định
mức nghĩa vụ được bảo đảm, không áp dụng khi xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm. Giá trị tài sản bảo đảm trong nền kinh tế thị trường thay đổi liên tục,
mặt khác trong trường hợp một tài sản dùng bảo đảm để thực hiện nhiều nghĩa vụ pháp
luật qui định buộc phải đăng ký giao dịch có bảo đảm, thứ tự ưu tiên thanh toán được
xác định theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm.
2.2.5. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về Hợp đồng thương mại mua bán
hàng hóa tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam.
Một số tranh chấp xảy ra ở Công ty do một số lỗi trong cả giao kết và thực hiện
hợp đồng. Trong quá trình giao kết, Công ty kí kết một số hợp đồng mà thẩm quyền
giao kết hợp đồng của các chủ thể không rõ ràng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
thì cũng xảy ra lỗi như bên giao hàng không đúng chủng loại, xuất xứ; hay bên bán
không giao hàng.
Điều quan trọng trong giao kết hợp đồng là phải bảo đảm rằng các giao kết này
là có hiệu lực. Về nguyên tắc, người không có thẩm quyền đại diện kí kết hợp đồng sẽ
không làm phát sinh trách nhiệm của một bên đối với bên còn lại. Nguyên tắc này
cũng có ngoại lệ, nhưng việc xác định này sẽ trở thành một rủi ro không đáng có.
Trong giao kết phải đảm bảo người giao kết với đối tác phải có thẩm quyền giao kết
19
hợp đồng. Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng của Công ty thường là người đại
diện theo pháp luật của Công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, một số hợp đồng Công ty đã
ký kết do nhân viên cấp dưới ký hợp đồng nhưng lại không hề có giấy ủy quyền.
Trong một số hợp đồng mà Công ty đã kí kết với vị trí là người bán hàng thì nhiều khi
việc bán hàng do một bộ phận bán hàng đảm nhiệm đã vượt quá phạm vi đại diện.
Theo điều 146 khoản 1 Bộ luật Dân sự:” Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người
được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ
trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được
sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với
mình về phần gio dịch vượt quá phạm vi đại diện”. Như vậy, giao dịch dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt
quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không
phản đối.
Công ty cũng đã kí một số hợp đồng mà không có khả năng thực hiện. Có nhiều
doanh nghiệp, Công ty đang trên bờ vực phá sản nhưng bề ngoài vẫn thể hiện như một
doanh nghiệp, một Công ty bình thường có thể ký kết và thực hiện được những hợp
đồng rất lớn. Do vậy, trong quá trình thương lượng, đàm phán Công ty TNHH SX TM
DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam đã tỏ ra rất rộng rãi và dễ dàng chấp nhận những yêu
cầu của đối tác. Chẳng hạn, khi thương lượng về vấn đề giá cả, họ sẵn sàng đưa ra giá
cao hơn những đối tác khác miễn là có được hàng. Và, đương nhiên sau khi nhận hàng
xong họ lại không có khả năng chi trả. Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng
Việt Nam phải gọi điện, gửi email, thư nhắc nợ hay gặp trực tiếp rất nhiều lần để đòi
nợ, thậm chí kiện họ ra tòa nhưng dường như khả năng thu hồi nợ là rất thấp.
Khi thực hiện hợp đồng Công ty mắc một số lỗi. Thứ nhất, do lỗi của phía đối
tác giao hàng không đúng như trong thỏa thuận hợp đồng. Đối với hàng hoá có giá trị
tương đối lớn hoặc rất lớn, thông thường phía đối tác yêu cầu Công ty đặt trước một
lượng tiền nhất định dưới dạng tiền đặt cọc, tiền ứng trước tương đương với một phần
giá trị khối lượng hàng đặt mua. Nhiều hợp đồng, khi đối tác nhận được tiền tạm ứng
cầm tiền tạm ứng của Công ty mới đi mua hoặc đặt hàng từ các hãng sản xuất khác.
Do đặc điểm hàng hoá có xuất xứ chính gốc từ cơ sở chính của hãng sản xuất bao giờ
20
cũng bảo đảm chất lượng và có giá cả cao hơn so với hàng cùng loại sản xuất từ các
chi nhánh của hãng sản xuất đó tại các cơ sở sản xuất khác. Phía Công ty thông
thường đặt mua hàng hoá có xuất xứ từ gốc, từ chính hãng sản xuất. Phía đối tác do sự
thiếu hiểu biết hoặc do cố tình mua loại hàng hoá cùng loại nhưng không phải chính
hãng sản xuất hoặc mua hàng hóa giống nhãn mác mà chất lượng không phù hợp đã
được quy định trong hợp đồng.
Thứ hai, bên bán giao không giao hàng cho bên mua theo thỏa thuận của hợp
đồng. Sau khi đã nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng trước một phần tiền mua hàng của
bên mua, bên bán hàng đã không giao hàng cho bên mua mà chiếm đoạt hoặc sử dụng
số tiền đó vào mục đích khác, hết thời hạn thực hiện hợp đồng vẫn không tìm được
hàng để giao cho bên mua.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, nếu bên bán mới nhận khoản tiền đặt cọc mà
hợp đồng không có thoả thuận khác thì đương nhiên bên bán phải trả cho bên mua
khoản tiền đặt cọc đã nhận khi từ chối thực hiện hợp đồng.
Đối với khoản tiền tạm ứng mua hàng bên bán đã nhận của bên mua thì không
thể xử lý như đối với khoản tiền đặt cọc được. Trường hợp này, cần hiểu là bên bán đã
chấp nhận bán cho bên mua số lượng hàng hoá có giá trị tương đương với số tiền đã
nhận. Vì bất cứ lý do gì (ngoài những lý do pháp luật đã loại trừ), cần tôn trọng và áp
dụng nguyên tắc bên bán phải có trách nhiệm giao cho bên mua khối lượng hàng hoá
tương đương giá trị tiền đã nhận tại thời điểm đó. Có nghĩa tại thời điểm nhận tiền tạm
ứng, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua đủ số lượng hàng hoá tương đương số tiền
theo giá trị hợp đồng.
Khi bên bán không thực hiện được hợp đồng, tức là có vi phạm xảy ra, bên bán
có trách nhiệm phải trả bên mua đúng số lượng hàng hoá tương đương với tỷ lệ giá trị
hợp đồng đã ký kết mới bảo đảm quyền lợi của bên mua. Nếu hợp đồng không có thoả
thuận khác về phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại thì chỉ có thể áp dụng các quy định
của Bộ luật Dân sự để giải quyết nội dung tranh chấp.
Tuy nhiên, do pháp luật chưa có quy định, nên không thể buộc bên bán phải
thực hiện đầy đủ toàn bộ nội dung của hợp đồng, tức là không thể buộc bên bán giao
100% hàng hoá cho bên mua, cũng không thể buộc bên bán giao hàng hoá cho bên
mua nếu bên bán không có khả năng đó.
21
2.3 Nhận xét quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
2.3.1. Thuận lợi
Công ty luôn áp dụng đúng các quy định pháp luật trong việc kí kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại có ý nghĩa quan
trọng xây dựng môi trường pháp lý để Công ty thực hiện được hoạt động kinh doanh
của mình có hiệu quả, phù hợp pháp luật.
Thành phố HCM là nơi có vị thế thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Đây là
nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt động giúp Công ty tìm kiếm thêm được nhiều bạn
hàng mới có uy tín, có nguồn vốn lớn. Các khách hàng của Công ty đa phần là có quan
hệ làm ăn lâu dài và thường nhật nên việc kí kết các hợp đồng tiết kiệm được thời
gian, độ tin tưởng cao.
Giám đốc Công ty là một người có học vấn, có kinh nghiệm quản lý, kinh
nghiệm kinh doanh, tổ chức nhân sự tốt. Điều này là yếu tố quan trọng tạo nên sự
thành công của Công ty. Sự phân công nguồn nhân lực, chính sách kinh doanh, chính
sách tăng lương,khen thưởng, phúc lợi xã hội, bảo hiểm của Công ty tạo động lực lớn
cho nhân viên phát huy khả năng sẵn có của mình.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ cao, trẻ trung, năng động,
nhiệt tình. Đa phần nhân viên trong Công ty tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng có
bề dày kinh nghiệm như: Đại học Công nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân…. Công ty
cũng không ngừng mở các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ nhân viên của mình,
tổ chức các buổi giao lưu giữa các nhân viên trao đổi kinh nghiệm với nhau và với các
đối tác khác.
2.3.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác kí
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
Môi trường pháp lý có thể coi là cơ sở để Công ty kí kết và thực hiện việc kí kết
hợp đồng, xong sự thay đổi của các văn bản pháp luật quá nhanh, quá nhiều khiến
Công ty khó thích ứng gây khó khăn cho việc kí kết và thực hiện hợp đồng đồng thời
chậm trễ trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
Nói chung thì phía đối tác của Công ty thường là những đối tác lâu dài với
Công ty. Các khách hàng thường là doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh có một số ít,
22
đây là một hạn chế của Công ty, chưa phát triển được thị trường giao lưu mua bán.
Một số hợp đồng mà Công ty kí kết chỉ mang tính chất hình thức trong quan hệ các
bên dễ phát sinh ra nhiều những tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp thì trọng tài hay
tòa án đều căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng làm bằng chứng quy định quyền,
nghĩa vụ các bên để giải quyết. Nhiều hợp đồng được kí kết mà Công ty không xem
xét, tìm hiểu chủ thể dẫn đến việc chủ thể không đủ tư cách giao kết hợp đồng.
Nhân viên Công ty tuy đa phần là cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp các trường cao
đẳng đại học nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà dẫn đến
những tranh chấp do hợp đồng sử dụng từ ngữ mập mờ, khó hiểu, đa nghĩa, chưa có
những điều khoản chặt chẽ về thời gian hiệu lực, điều khoản phạt, cam kết những điều
không biết, không đúng thẩm quyền.
Hình thức giao kết hợp đồng là do các bên thỏa thuận kí kết. Nhiều khi do quá
tin tưởng đối tác mà Công ty chỉ giao kết qua lời nói hay điện thoại, không quy định rõ
nội dung giao nhận, vận chuyển, đặc biệt vấn đề giải quyết tranh chấp gây ra tổn thất
cho Công ty.
23
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1.Kiến nghị
Để bảo đảm tính thống nhất của pháp luật về hợp đồng nên điều chỉnh lại cơ cấu
tổng thể của pháp luật hợp đồng hiện nay. Các quy định có tính chất chung chỉ nên quy
định trong Bộ luật Dân sự. Với vai trò là Bộ luật Dân sự thống nhất, Bộ luật Dân sự
năm 23 15 đã đặt những nền tảng cơ bản nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo các
quy tắc chung, mà quan hệ hợp đồng là một trong số đó. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại
những quy định mâu thuẫn nhau của Luật Thương mại 23 05 và Bộ luật Dân sự năm
23 15 liên quan đến vấn đề hợp đồng. Ví dụ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại có quy
định khác nhau trong Bộ luật Dân sự năm 23 15 và Luật Thương mại năm 23 05. Theo
Bộ luật Dân sự năm 23 15, có bốn căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
- Có lỗi của bên vi phạm.
- Có thiệt hại thực tế xảy ra.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại.
Tuy nhiên theo Luật Thương mại năm 23 05 thì lại không quy định yếu tố lỗi
là một căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Về căn cứ miễn trách nhiệm vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng tồn tại một vài
điểm chưa thống nhất giữa hai văn bản này. Trong Bộ luật Dân sự năm 23 15 chỉ đặt
ra hai căn cứ miễn trách nhiệm là sự kiện bất khả kháng và lỗi của bên bị vi phạm (còn
lại là trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng). Trong khi
đó, Luật Thương mại năm 23 05 lại quy định có bốn căn cứ miễn trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm tại Điều 294 bao gồm:
- Các trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
- Sự kiện bất khả kháng.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng.
Thêm vào đó, pháp luật cũng cần quy định rõ về người có thẩm quyền ký kết hợp
đồng. Vấn đề đại diện và ủy quyền để thiết lập và thực hiện các giao dịch tuy đã được
quy định tại Chương VI Phần thứ nhất và Mục 12, Chương II Phần thứ ba Bộ luật Dân
sự nhưng cần được cụ thể hóa trong phần quy định về hợp đồng. Bởi đây là vấn đề hết
24
sức phức tạp trong thực tế ký kết hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng trong kinh doanh.
Việc ủy quyền và ủy quyền lại phải được áp dụng rộng rãi trong việc giao kết và thực
hiện hợp đồng mà không phụ thuộc vào hợp đồng đó được ký kết bằng phương thức
trực tiếp hay gián tiếp; hợp đồng đó có phải đăng ký hoặc chứng nhận của công chứng
hay không.
Ngoài ra, trong thực tế, các tranh chấp về hợp đồng cũng có những trường hợp
hợp đồng hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về cả nội dung lẫn hình thức,
nhưng vì lý do nào đó phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nên một trong hai
bên thay đổi ý định, không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng. Điển hình như trong các
hợp đồng mua bán, bên mua không muốn mua nữa nên không giao đủ tiền; trường hợp
khác do được trả giá cao hơn, bên bán đổi ý không chịu bán nên đã không giao tài sản,
hoặc trong hợp đồng hai bên cố ý không chịu hoàn tất các thủ tục liên quan đến hình
thức của hợp đồng dẫn đến khi bên bị vi phạm khởi kiện ra tòa án, Tòa án thường xử
hủy hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc hủy hợp đồng.
Hơn nữa, một mặt cần quy định rõ thế nào là văn bản hợp đồng theo hướng
thừa nhận các thông tin được các bên gửi cho nhau qua đường điện tín (telex, fax) và
các hình thức thông tin kỹ thuật số (thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử
khác) là văn bản hợp đồng, mặt khác hạn chế quy định cứng nhắc những loại hợp đồng
bắt buộc phải ký kết dưới hình thức văn bản mà nên đề cao quyền tự thỏa thuận của
các bên để lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp.
Cần bổ sung những quy định riêng về giao kết và thực hiện hợp đồng thông qua
các phương tiện thông tin kỹ thuật số để tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển thương
mại điện tử ở cả nước nói chung và ở Công ty nói riêng. Sự bùng nổ của thông tin liên
lạc đã tác động mạnh đến mọi mặt đời sống con người. Việc các bên trực tiếp gặp gỡ,
đàm phán và cùng ký vào văn bản hợp đồng đã trở nên không tiện dụng và nhiều khi
chỉ phù hợp với những hợp đồng đòi hỏi hình thức trang trọng. Tham gia các giao dịch
với sự trợ giúp của các phương tiện thông tin điện tử đang ngày càng phổ biến và trở
nên một yếu tố không thể thiếu của kinh doanh hiện đại. Lợi thế to lớn của thương mại
điện tử là không thể phủ nhận. Để phát triển thương mại điện tử, Bộ luật Dân sự phải
giải quyết được các vấn đề pháp lý về hình thức của hợp đồng ký qua mạng Internet,
hình thức thông tin kỹ thuật số, thư điện tử. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật của
Việt Nam chỉ duy nhất có Luật Thương mại năm 23 05 thừa nhận thư điện tử và các
25
hình thức thông tin điện tử khác là văn bản hợp đồng tại mục 2 về Mua bán hàng hóa.
3.2.Kết luận
Hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của bất
kỳ quốc gia, vùng, lãnh thổ nào. Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý để các chủ
thể giao kết, xác lập quan hệ thương mại nhằm thu lại lợi nhuận.
Để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hợp đồng, đảm
bảo việc thỏa thuận, thực hiện hợp đồng diễn ra thuận lợi, hạn chế những tranh chấp
đáng tiếc, pháp luật về thực hiện Hợp đồng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng
cả về lý luận và thực tiễn.
Pháp luật về thực hiện Hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Việt
Nam được quy định trong LTM 23 05, BLDS 23 15 và các văn bản pháp luật có liên
quan về cơ bản đã tạo thành một hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động thực hiện hợp
đồng thương mại. Tuy nhiên các văn bản này vẫn tồn tại những nội dung chưa phù
hợp, khả thi, đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp đồng bộ để hoàn thiện.
Tác giả mong muốn kết quả của việc nghiên cứu này ít nhiều giúp các doanh
nghiệp (các thương nhân) hoạt động thương mại có cái nhìn toàn diện về các vấn đề
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình trong thực hiện Hợp đồng thương mại để áp
dụng các quy định này một cách hợp lý trong việc giao kết hợp đồng; để thực hiện hợp
đồng nghiêm túc, không để xảy ra những tình huống đáng tiếc trong việc giao kết, thực
hiện Hợp đồng thương mại.
Với thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế của tác giả, luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến chỉ dẫn, góp ý
của thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các nhà chuyên môn, của các bạn cùng nghiên
cứu luật học để tác giả rút kinh nghiệm, tiếp thu nhằm hoàn thiện luận văn, cũng như
lấy làm bài học phục vụ trong công việc.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt
Nam, em đã có cái nhìn tổng quát về tình hình Công ty cũng như hoạt động mua bán
hàng hóa tại Công ty. Thông qua đó, em có thể tiếp thu được những kinh nghiệm để bổ
trợ cho kiến thức chuyên môn được học trên ghế nhà trường, đó là những kiến thức
quý báu bổ sung quá trình học tập của em.
26
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô, các thầy cô giáo bộ môn đã
dành nhiều thời gian để hướng dẫn em trong quá trình thu thập cũng như hoàn thiện
bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH
SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam đã cung cấp thông tin và giải đáp mong muốn
cho em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật dân sự 23 15 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/23 15 có
hiệu lực kể từ ngày 01/10/23 16.
2. Luật thương mại 23 05 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/23 05 có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/23 06.
3. Luật doanh nghiệp 23 05, 23 14
4. Pháp lệnh trọng tài thương mại 23 03.
- Giáo trình và sách tham khảo
1. Giáo trình Luật thương mại – TS Nguyễn Viết Tý – NXB Công an nhân dân 23
15
2. Giáo trình Luật thương mại quốc tế - TS Trần Thị Hòa Bình – TS Trần Văn
Nam (đồng chủ biên) – NXB Lao động – xã hội 23 15.
3. Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản –
TS Phạm Thị Dung (chủ biên) – Xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 23 08
4. Các hợp đồng thương mại thông dụng – TS Nguyễn Mạnh Bách (chủ biên) -
Xuất bản Thống kê 23 07
5. Kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp
kinh tế với các đối tác trong nước và quốc tế - Nguyễn Hoàng Tuấn (chủ biên) –
NXB Thống kê 23 12
- Wedsite
1. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.vn
2. http://www.trudendien.com
3. http://vietlaw.gov.vn
4. http://dddn.com.vn
5. http://camnangdoanhnghiep.com

More Related Content

Similar to Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng Trong Hoạt Động Thương Mại Tại Công Ty.

Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiCơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiCơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docxViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdfhuynhminhquan
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng Trong Hoạt Động Thương Mại Tại Công Ty. (20)

Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương MạiVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiCơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiCơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Về Phạt  Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại.docx
 
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn vi phạm hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
 
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tếLuận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồ...
Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồ...Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồ...
Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồ...
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAYVi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
Vi phạm về giao kết hợp đồng lao động trong doanh nghiệp, HAY
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620 (20)

Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
 
Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...
Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...
Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...
 
Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9
Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9
Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
 
Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa  Đi Pháp Tại Công...Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa  Đi Pháp Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công...
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.
 
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
 
Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.
Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.
Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.
 
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...
 
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp  Khoa Quản Trị Kinh Doanh.Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp  Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
 
Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.
Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.
Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng Không
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng KhôngBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng Không
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng Không
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng Trong Hoạt Động Thương Mại Tại Công Ty.

  • 1. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ Đề tài: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM Hà Nội, 23 23 Giảng viên hướng dẫn: ……………………………….… Sinh viên thực hiện: ……………………………….… Ngày sinh: ……………………………….… Lớp: ……………………………….… Ngành đào tạo: Luật kinh tế Địa điểm học: ……………………………….… Thời gian thực tập: Từ ………….. đến …………….. Mã course học: ……………………………….…
  • 2. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------***------------ NHẬN XÉT THỰC TẬP NGHỀ Họ và tên sinh viên: ……………………………………………………………… Ngày sinh: ………………………………………………………………………… Lớp: ……………………………………………… Ngành đào tạo: Luật kinh tế Đơn vị đào tạo: Trung tâm đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội Thực tập tại: …………………………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………………… Người hướng dẫn thực tập: …………………………………………………………... Chức vụ: …………….………………………………… SĐT: ……………...……… Thời gian thực tập: Từ ngày …… tháng …… năm …… đến ngày …… tháng …… năm …… Nội dung thực tập: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 2. Về công việc được giao ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………….., ngày tháng năm 23 23 Người hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập
  • 3. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
  • 4. 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.Lý do chọn đề tài Trong quá trình kinh doanh, bất kể hoạt động kinh doanh nào cũng đều được thể hiện thông qua hợp đồng. Đây chính là ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh. Khá nhiều các tranh chấp kinh doanh ngày nay đều xuất phát từ những bất cập của hợp đồng. Hợp đồng thương mại, dù được soạn thảo bằng văn bản hay chỉ là những thỏa thuận bằng lời, đều đóng vai trò là “hòn đá tảng” cho các hoạt động đầu tư và phần lớn các hoạt động kinh doanh khác của công ty. Mỗi hợp đồng sẽ là cơ sở tạo thành các yếu tố liên quan, từ đó thiết lập các quan hệ kinh doanh giữa các đối tác như nh n lực, khách hàng, nhà thầu, chi phí, quyền lợi và trách nhiệm. Những bản dự thảo hợp đồng tạm trong quá trình lên kế hoạch kinh doanh sẽ đảm bảo cho công ty sớm nhận diện và xử lý kịp thời các vấn đề thiết yếu có thể bị bỏ qua. Do đó, việc nắm vững, hiểu rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng sẽ giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện hợp đồng được thuận lợi và hiệu quả. Tuy nhiên, một thực tế là còn khá nhiều thương nhân trong nước tỏ ra lúng túng khi thực hiện các hợp đồng thương mại, từ đó dẫn đến những ranh chấp đáng tiếc. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng vào các thể chế kinh tế quốc tế đòi hỏi cần phải có sự cải cách thích ứng hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hợp đồng, theo hướng tiếp thu có chọn lọc những điểm tiến bộ trong pháp luật hợp đồng của các nước và của các Bộ nguyên tắc hợp đồng quốc tế, làm cho pháp luật hợp đồng Việt Nam ngày càng hoàn thiện và có sự tương đồng hơn so với pháp luật của các quốc gia trên thế giới. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng trong hoạt động thương mại tại công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam” làm báo cáo thực tâp. 2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện hợp đồng thương mại; thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên luận văn tập trung giải quyết cụ thể những nhiệm vụ chủ yếu sau:
  • 5. 2 - Xây dựng khái niệm, các đặc điểm, bản chất của hợp đồng thương mại; Khái niệm thực hiện hợp đồng thương mại, nội dung pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại, các yếu tố tác động đến việc thực hiện hợp đồng thương mại. - Phân tích các quy định pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại; - Phân tích đánh giá tình hình, những kết quả đạt được và những hạn chế của pháp luật Việt Nam về thực hiện hợp đồng thương mại; - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại; - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại trong thời gian tới. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan điểm về thực hiện hợp đồng thương mại để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá pháp luật và thực tiễn áp dụng; các quy định của pháp luật hiện hành về thực hiện hợp đồng thương mại (Luật thương mại năm 23 05 và Bộ luật dân sự năm 23 15), các văn bản liên quan và các trường hợp thực tế điển hình để chỉ ra những vướng mắc trong các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Với giới hạn của một đề tài luận văn thạc sĩ luật học, học viên tập trung nghiên cứu các quy định trong Bộ luật dân sự năm 23 15, Luật thương mại năm 23 05 và các văn bản pháp luật có liên quan đến thực hiện hợp đồng thương mại. Đồng thời, học viên cũng sẽ nghiên cứu so sánh, đối chiếu, đánh giá với các quy định về thực hiện hợp đồng trong Bộ luật dân sự 23 15. Trên cơ sở những nghiên cứu về lý luận, quy định pháp luật hiện hành, học viên cũng nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thực tế có liên quan đến đề tài, nhằm xem xét vấn đề áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Qua đó, học viên sẽ chỉ ra những hạn chế trong quy định của pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về vấn đề này. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 23 14 đến năm 23 19 Địa bàn nghiên cứu: Phạm vi công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
  • 6. 3 PHẦN 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM 2.1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về thực hiện hợp đồng thương mại 2.1.1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng thương mại 2.1.1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại Hợp đồng thương mại là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên, làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ được ghi nhận bằng các điều khoản hoặc cam kết trong hợp đồng thương mại. Hợp đồng thương mại là một trong các hành vi pháp lý cơ bản và mang tính chất phổ biến trong giao dịch của đời sống xã hội, nhất là với doanh nghiệp. Việc đàm phán, ký kết, thực hiện Hợp đồng thương mại là một quá trình, trong đó mục đích cơ bản nhất là lợi nhuận tối ưu cho các bên sẽ được thực hiện trên thực tế. Do đó, có thể đưa ra khái niệm hợp đồng thương mại như sau: hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể (trong đó có ít nhất một chủ thể là thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện các hoạt động thương mại.1 2.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại HĐTM có bản chất pháp lý chung của một hợp đồng, đồng thời có những điểm khác biệt đặc trưng so với các hợp đồng khác, thể hiện ở các phương diện sau: Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng thương mại Chủ thể của Hợp đồng thương mại chủ yếu là thương nhân. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, các chủ thể tham gia hợp đồng chủ yếu là các thương nhân - tham gia hợp đồng để sinh lợi. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh2 . HĐTM có thể tất cả các bên có tư cách thương nhân (như hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại,… hoặc chỉ một bên có tư cách thương nhân (như hợp đồng trong lĩnh vực đầu tư BOT, BTO - một bên chủ thể bắt buộc là cơ 1 Luật thương mại 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006 2 Điều 6 LTM 2005
  • 7. 4 quan Nhà nước có thẩm quyền), hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa – bên có nhu cầu sử dụng không nhất thiết là thương nhân…). Thực tế có những chủ thể không phải là thương nhân nhưng vẫn là chủ thể của hợp đồng thương mại nếu họ lựa chọn Luật Thương mại là căn cứ để ký kết hợp đồng, mục đích của hành vi ký kết có mục đích thương mại hoặc trong những tranh chấp có mục đích liên quan đến thương mại. Thứ hai, về đối tượng của Hợp đồng thương mại Đối tượng của Hợp đồng thương mại là hàng hóa hoặc công việc hợp pháp được thực hiện trên thị trường. Hàng hóa và công việc là đối tượng của hợp đồng thương mại phải được pháp luật công nhận và bảo hộ. Thứ ba, về hình thức của Hợp đồng thương mại Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của hợp đồng, hình thức hợp đồng có thể do các bên lựa chọn hoặc theo quy định pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Về nguyên tắc chung, hình thức của Hợp đồng thương mại do các bên lựa chọn một cách phù hợp như bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể. LTM 23 05 cũng cho phép thay thế hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thứ tư, về nội dung của Hợp đồng thương mại Nội dung của hợp đồng thể hiện sự thỏa thuận, thống nhất hay cam kết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng. Thông thường điều khoản trong Hợp đồng thương mại thường gồm các điều khoản cơ bản như: đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất lượng của hàng hóa hoặc công việc trong hợp đồng; giá cả, phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; các nội dung khác như cơ quan giải quyết tranh chấp; biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng … Thứ năm, về mục đích của Hợp đồng thương mại Mục đích mà các chủ thể tham gia Hợp đồng thương mại hướng tới là để sinh lợi: lợi nhuận mà các bên có thể đạt được không chỉ về vật chất, tài sản mà còn bao gồm cả những lợi ích phi vật chất như uy tín, thương hiệu doanh nghiệp hay niềm tin của khách hàng.
  • 8. 5 Mục đích của các bên tham gia hoạt động thương mại là kinh doanh, lợi nhuận. Về nguyên tắc, mục đích lợi nhuận mà cả hai bên hướng tới hoặc ít nhất một bên phải có mục đích lợi nhuận, trong hợp đồng luật lựa chọn là Luật Thương mại. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện hợp đồng thương mại 2.1.2.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng thương mại Thực hiện hợp đồng là việc các bên thực hiện quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Việc thực hiện nghĩa vụ của bên này là bảo đảm quyền của bên kia. Trên cơ sở những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, các chủ thể tham gia hợp đồng thực hiện nghĩa vụ và hưởng quyền của mình. Thực hiện Hợp đồng thương mại là một đòi hỏi pháp lý bắt buộc mà các bên phải tuân thủ. Như vậy, có thể đưa ra khái niệm thực hiện hợp đồng thương mại như sau: thực hiện hợp đồng thương mại là việc các bên tham gia hợp đồng thương mại thực hiện những quyền, nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật3 . 2.1.2.2. Đặc điểm thực hiện hợp đồng thương mại Thứ nhất, thực hiện Hợp đồng thương mại là một dạng của thực hiện hợp đồng song vụ có nghĩa là khi các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn, không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình4 ; trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau, nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước. Khi thực hiện Hợp đồng thương mại, mỗi bên giao kết hợp đồng đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Việc thực hiện Hợp đồng thương mại là quyền và lợi ích của các bên trong hợp đồng hướng đến mà không vì lợi ích của người nào khác như thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.5 3 Giáo trình Luật thương mại – TS Nguyễn Viết Tý – NXB Công an nhân dân 2015 4 Điều 410 BLDS 2015 5 Điều 415 BLDS 2015
  • 9. 6 Thứ hai, quá trình thực hiện Hợp đồng thương mại mục đích cao nhất các bên hướng đến chính là lợi nhuận. Đ y là mục đích xuyên suốt từ khi các bên bắt đầu giao kết hợp đồng đến khi thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận. Thứ ba, một trong những đặc trưng của việc thực hiện Hợp đồng thương mại đó là về phương thức thanh toán. Khi thực hiện Hợp đồng thương mại, bên có nghĩa vụ thanh toán phải phải thanh toán cho bên kia theo đúng phương thức đã thỏa thuận. Hiện nay, các bên giao kết Hợp đồng thương mại ngày càng quan t m đến phương thức thanh toán và thường có một điều khoản riêng thỏa thuận cụ thể về vấn đề này. Việc chọn phương thức thanh toán nào để thoả thuận trong hợp đồng hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong Hợp đồng thương mại trên cơ sở tình hình thị trường, sự hiểu biết về khả năng tài chính và tín nhiệm thương mại của các bên. Các bên có thể thỏa thuận áp dụng phương thức thanh toán nào mà mình cho là tiện lợi, dễ dàng và phù hợp với tính chất của hợp đồng. Thứ tư, việc thực hiện Hợp đồng thương mại phải dựa trên các nguyên tắc nhất định. Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác. Việc thực hiện đúng hợp đồng nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các bên giao kết phụ thuộc rất lớn vào thiện chí của các bên. Do đó, Hợp đồng thương mại cần được thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Thứ năm, quá trình thực hiện Hợp đồng thương mại nếu một trong các bên vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận sẽ phải chịu các chế tài do pháp luật quy định, bao gồm những biện pháp như buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ hợp đồng, hủy hợp đồng và một số biện pháp khác do các bên thỏa thuận. 2.1.3. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại Thứ nhất, nguyên tắc thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác. Thứ hai, nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
  • 10. 7 Thứ ba, nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại không được x m phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Thứ tư, nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại dựa trên sự tự nguyện của các chủ thể giao kết hợp đồng, không được có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. 2.1.4. Nội dung pháp luật điều chỉnh về thực hiện hợp đồng thương mại 2.1.4.1. Quy định của pháp luật về đối tượng của hợp đồng thương mại Đối tượng của Hợp đồng thương mại là hàng hóa hoặc công việc hợp pháp được thực hiện trên thị trường. Hàng hóa và công việc là đối tượng của hợp đồng thương mại phải được pháp luật công nhận và bảo hộ. Hàng hóa là đối tượng của Hợp đồng thương mại là những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn những nhu cầu của con người. Hàng hóa có thể thể hiện ở các phương diện hữu hình hoặc vô hình như bất động sản, động sản, các quyền tài sản, tài sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai. Bên cạnh đó, đối tượng của hợp đồng thương mại còn là công việc hợp pháp được thực hiện trên thị trường, là công việc mà các bên thỏa thuận, thống nhất để thực hiện trong hợp đồng, như hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng dịch vụ pháp lý,… 2.1.4.2. Giá cả, phương thức thanh toán iá trong hợp đồng thường được xác định dựa trên những căn cứ như đơn giá, điều kiện cơ sở tính giá, điều khoản bảo lưu về giá hàng hóa… Theo nguyên tắc giá cả cần phải được quy định rõ, đúng và chính xác. Giá do các bên thỏa thuận hoặc do bên thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên và được ghi vào hợp đồng. Về phương thức thanh toán, theo quy định của LTM 23 05 thì một bên có nghĩa vụ thanh toán tiền và phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật. 2.1.4.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong thực hiện hợp đồng thương mại Quyền của các bên được quy định trong Hợp đồng thương mại và nó chỉ được thực hiện bởi bên còn lại thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của bên kia. Do đó, trong Hợp đồng thương mại quyền lợi và nghĩa vụ luôn đi song song với nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại, việc ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cho
  • 11. 8 phép các bên thực hiện đúng ý chí mà mình muốn khi giao kết Hợp đồng thương mại, tránh việc các bên hiểu sai hay lợi dụng việc không rõ ràng trong các điều khoản về quyền và nghĩa vụ để làm sai lệch đi ý chí mà các bên muốn hướng tới khi giao kết hợp đồng, tránh các rắc rối về sau khi có tranh chấp về hợp đồng xảy ra. 2.1.4.4. Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại Quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Việc không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ sẽ dẫn đến vi phạm hợp đồng và phải chịu những chế tài do pháp luật quy định. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm Hợp đồng thương mại là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu từ việc áp dụng các chế tài trong thương mại. trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; Phạt vi phạm; Buộc bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ thực hiện hợp đồng; Hủy bỏ hợp đồng. 2.2.Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại tại công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam 2.2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam 2.2.1.1. thông tin công ty Tên công ty: CÔNG TY TNHH TM DV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM Mã số thuế: 0314180579 Tên giao dịch: VIET NAM LIGHT DV TM COMPANY LIMITED Website: http://trudendien.com/ Ngày thành lập: 08/10/23 12 Trụ sở: 1387/21A Hoàng Quốc Việt, Phường Phú Thuận, Quận 7, Tp.HCM. Tầm nhìn: Không ngừng sáng tạo nghiên cứu cập nhật, phát triển công nghệ mới của thế giới, cải tiến chất lượng,nâng cao dịch vụ đem đến sự hài lòng tối đa đến khách hàng. Sứ mệnh: - Với khách hàng: Không ngừng nghiên cứu,sáng tạo, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đem đến cho khách hàng những giá trị và giải pháp tối ưu nhất. Luôn đồng hành, tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ thông tin cùng khách hàng tạo ra những sản phẩm trên cả sự mong đợi.
  • 12. 9 - Với Đối Tác: Hợp tác trên cơ sở tôn trọng, lâu dài, chia sẻ khó khăn đôi bên cùng có lợi. - Với nhân viên: Đảm bảo đầy đủ các chính sách, chế độ, tạo môi trường chuyên nghiệp cơ hội thuận lợi để mỗi cá nhân phát huy tối đa sở trường, xây dựng sự nghiệp ổn định và thu nhập xứng đáng với năng lực. - Với công việc: Đoàn kết gắn bó, chung tay xây dựng Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam vững mạnh. Tìm mọi cách vượt qua khó khăn, thách thức, sáng tạo trong công việc, đề cao vai trò làm việc nhóm, tôn trọng ý tưởng sáng tạo, các đề xuất từ cấp quản lý và nhân viên. - Với cộng đồng: Sự phát triển của doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của cộng đồng. Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước. Chung tay xây dựng và nổ lực tham gia các hoạt động hướng đến lợi ích cộng đồng. 2.2.1.2.Ngành nghề kinh doanh Các sản phẩm chính của Công Ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam sản xuất và cung cấp là các thiết bị đèn chiếu sáng phục vụ cho các dự án cấp Nhà Nước, Đến các công trình chiếu sáng tư nhân, các đại lý, cửa hàng kinh doanh, đường phố ngỏ hẽm đến các hộ nhà dân như Bóng đèn cao áp, Bóng đèn chiếu sáng đường phố và các Phụ kiện chiếu sáng như Bộ điện 150W đến 400W. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các loại thiết bị công nghiệp như van nước, PCCC,.v.v..
  • 13. 10 2.2.1.3.. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty  (Nguồn: Phòng nhân sự, 23 23 ) Chức năng của các đơn vị phòng ban a. Ban giám đốc - Điều hành chính mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. - Đại diện cho toàn thể công nhân viên toàn công ty. b. Phòng nhân sự Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của công ty. Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự toàn công ty. c. Phòng Tài Chính Kế Toán Thực hiện công tác tài chính kế toán, Hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và những quy định cụ thể của công ty về công tác tài chính. d. Phòng kinh doanh GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT Phòng Nhân Sự Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Kinh Doanh Phòng Kỹ Thuật Sản Xuất Ban Thi Công Công Trình Phòng Hành Chánh Quản Trị Phòng Y Tế
  • 14. 11 Có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai công tác marketing, bán hàng và đấu thầu các công trình xây dựng trong lĩnh vực thi công, lắp đặt hệ thống cơ - điện. e. Phòng kỹ thuật sản xuất Phụ trách toàn bộ lĩnh vực kỹ thuật sản xuất sản phẩm và công tác bảo hành sản phẩm đến người tiêu dùng. Chia thành ba bộ phận theo ba dòng sản phẩm công ty sản xuất: 2.2.2.Tình hình giao kết, thực hiện hợp đồng thương mại tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam 2.2.2.1.Các loại hợp đồng chủ yếu Các loại hợp đồng chủ yếu thường dùng tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam: - Hợp đồng mua bán hàng hóa - Hợp đồng ủy thác - Một số loại hợp đồng khác Trong quá trình thành lập và hoạt động của mình, việc giao kết hợp đồng đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại là yếu tố không thể thiếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp đều có thể nhận thức và áp dụng đúng đắn những quy định pháp luật. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Vì hàng hoá vừa có thể là tài sản được dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vừa có thể là hàng tiêu dùng, cho nên chủ thể của các quan hệ mua bán hàng hoá thường là thương nhân hoặc giữa một bên là thương nhân và các bên khác là người tiêu dùng. Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là một thương nhân nên có thể lựa chọn các thương nhân hoặc các bên không phải là thương nhân để giao kết hợp đồng. Để làm tốt công tác này, Công ty đã và đang sử dụng đội ngũ nhân viên kinh doanh của mình xâm nhập vào thị trường tìm hiểu đối tác mà mình muốn thiết lập
  • 15. 12 mối quan hệ làm ăn, Cán bộ kinh doanh của từng nhóm mặt hàng trực tiếp tìm kiếm, liên hệ với các Công ty, cơ sở nhỏ lẻ để tìm kiếm khách hàng cho mình. Công ty có hệ thống bán buôn cho các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ như: - Công ty TNHH Thái Hưng -Công ty TNHH một thành viên Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phú -Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Định Trung -Cơ sở bán buôn bán lẻ Lập Toàn - Cơ sở bán buôn bán lẻ Đức Thịnh - ... Theo quy định của pháp luật hiện hành, Công ty có thể lựa chọn bất cứ hình thức nào để giao kết hợp đồng. Do đó, tùy từng đối tác, từng khách hàng mà Công ty ký hợp đồng dưới các hình thức: văn bản, fax, email, hoặc cũng có khi là thông qua điện thoại để giao kết. Công ty kí kết nhiều hợp đồng mua bán hàng hóa có giá trị tương đối lớn do đó công ty sử dụng hình thức kí kết chủ yếu là bằng văn bản. Hình thức hợp đồng đa dạng như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty mở rộng giao kết, tăng số lượng hợp đồng. Nội dung của hợp đồng là kết quả quá trình đàm phán giữa hai bên về các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa mà Công ty đã kí kết có những điều khoản chủ yếu sau: - Tên gọi hàng hóa - Số lượng hàng hóa - Chất lượng hàng hóa - Thời gian, địa điểm giao hàng - Giá cả - Phương thức thanh toán - Bao bì đóng gói - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Trách nhiệm đối với sản phẩm - Giải quyết tranh chấp Ngoài hợp đồng mua bán hàng hóa, Công ty còn thực hiện các hợp đồng khác như hợp đồng lao động, hợp đồng chuyên chở, hợp đồng ủy thác, hợp đồng kí gửi…
  • 16. 13 Hợp đồng lao động là loại hợp đồng không thể thiếu trong các doanh nghiệp, đặc biệt với việc sử dụng một số lượng không nhỏ người lao động và hoạt động kinh doanh chủ yếu đặc thù của công ty là dịch vụ, đúng với tính chất nhiệm vụ của công ty đặt ra, hợp đồng lao động là loại hợp đồng thường sử dụng của Công ty. Công ty sử dụng một mẫu Hợp đồng lao động chung thống nhất trong toàn Công ty. Bảng 2.1: Bảng kê các hợp đồng Công ty đã kí kết Đơn vị: Việt Nam Đồng TT Nội dung hợp đồng Số hợp đồng Trị giá hợp đồng Đối tác kí kết hợp đồng 1 Hợp đồng vận chuyển 12 5.145.000 Công ty TNHH Thái Hưng 2 Hợp đồng mua bán hàng hóa 4 59.389.000 Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Khatoco 3 Hợp đồng đại lí bao tiêu sản phẩm 10 24.132.000 Công ty bánh kẹo Hải Hà 4 Hợp đồng mua bán hàng hóa 9 8.123.000 Công ty TNHH một thành viên Thương mại Tổng hợp Vĩnh Phúc 5 Hợp đồng ký gửi 23 3.213.000 Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn 6 Hợp đồng đại lí tiêu thụ sản phẩm 7 3.100.23 0 Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Khatoco 7 Hợp đồng mua bán hàng hóa 15 3.918.000 Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn 8 Hợp đồng mua bán hàng hóa 12 12.998.000 Công ty Cổ phần Truyền Thông Nhật Minh 9 Hợp đồng vận chuyển 5 1.234.000 Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Khatoco 10 Hợp đồng mua bán hàng hóa 21 93.492.000 Công ty bánh kẹo Hải Châu
  • 17. 14 11 Hợp đồng đại lí tiêu thụ sản phẩm 17 87.098.000 Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn 12 Hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ, hệ thống dịch vụ 18 7.124.000 Công ty Cổ phần Truyền Thông Nhật Minh 13 Hợp đồng hợp tác 14 56.982.000 Công ty Cổ phần Truyền Thông Nhật Minh ( Nguồn: Bảng thống kê các hợp đồng trong năm 23 17và 23 19 2.2.2.2.Các đối tác ký kết hợp đồng của Công ty Từ khi thành lập cho tới nay, tình hình kinh doanh chung của công ty đang trên đà phát triển, doanh thu không ngừng tăng qua các năm, mở rộng quan hệ làm ăn với nhiều đối tác mới, đặc biệt, số lượng các hợp đồng giao kết tăng lên đáng kể. Công ty đã soạn thảo các mẫu hợp đồng cụ thể để phục vụ cho quá trình đàm phán, giao kết hợp đồng nhằm đem lại những lợi ích tốt nhất cho công ty mình. Để tìm hiểu về một khách hàng muốn đặt quan hệ làm ăn, Công ty luôn cho đội ngũ của mình xâm nhập vào thị trường tìm hiểu đối tác mà mình muốn thiết lập mối quan hệ làm ăn. Công ty kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nhiều đối tác như: - Chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Khatoco - Công ty CP Truyền Thông Nhật Minh - Công ty TNHH Liwayway Sài Gòn - Công ty CP 22 - Công ty TNHH liwayway Hà Nội - Chi nhánh Công ty CP bánh kẹo Hải Châu tại thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ - Công ty Thuốc lá Bắc Sơn - Công ty TNHH Sơn Sơn - Công ty Ajnomoto Việt Nam - Trung tâm thực phẩm và xuất nhập khẩu tổng hợp - Công ty CP Sài Gòn - Công ty CP bánh kẹo Hải Hà... 2.2.3.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
  • 18. 15 Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty bao gồm nhiều điều khoản, với những điều khoản cơ bản sau: - Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên, mã số thuế; họ tên người đại diện, chức vụ. - Điều khoản đối tượng của hợp đồng: hàng hóa thực phẩm như thuốc lá, bánh kẹo. Ngoài ra Công ty còn kí kết hợp đồng mua hàng may sẵn. - Điều khoản số lượng: Tùy theo loại đối tượng mà Công ty sử dụng đơn vị tính khác nhau như: bao (thuốc lá), gói, chiếc… - Điều khoản chất lượng: Công ty và đối tác thường kí kết điều khoản chất lượng theo tiêu chuẩn của bộ Y tế. Các bên cũng sử dụng hàng mẫu, thuyết minh hàng hóa (mô hình, sách giới thiệu…) để xác định chất lượng hàng hóa. Rất nhiều vướng mắc xảy ra với điều khoản chất lượng này. Một số hợp đồng mua bán hàng hóa của Công ty, điều khoản chất lượng chưa rõ ràng, chính xác, chưa cụ thể, do việc sử dụng câu từ mơ hồ, đa nghĩa hoặc vô nghĩa. Điều khoản về địa điểm, thời gian giao nhận và phương thức vận chuyển hàng hóa: thông thường các hợp đồng mua bán của Công ty quy định giao hàng tại bên mua. Cũng có nhiều trường hợp do khoảng cách giữa hai bên quá xa mà việc giao hàng được thực hiện thông qua người vận chuyển. Trong trường hợp giao hàng cho người vận chuyển thì nghĩa vụ giao hàng của Công ty cũng được coi là hoàn thành sau khi đã giao cho người vận chuyển theo các điều kiện giao hàng do hai bên thoả thuận. Khi thực hiện việc giao hàng cho người vận chuyển bên bán luôn có sự thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển. Với hợp đồng bán hàng hóa và việc vận chuyển do phía Công ty đảm nhận thì Công ty luôn giao hàng đúng địa điểm ghi trong hợp đồng. -Điều khoản giá cả: Đa phần đều có ghi rõ ràng trong hợp đồng, song nhiều khi Công ty giao kết bằng miệng nên điều khoản này chưa rõ ràng, đễ gây ra tranh chấp. - Điều khoản về phương thức thanh toán: Trong các hợp đồng của Công ty, đa phần quy định thanh toán sau khi giao hàng bằng tài khoản với hợp đồng có giá trị lớn hoặc thanh toán trực tiếp với những hợp đồng có giá trị nhỏ. - Điều khoản về hình thức hợp đồng: Theo quy định của pháp luật, thì Công ty có thể lựa chọn bất kì hình thức nào để giao kết hợp đồng. Do vậy, tùy vào từng
  • 19. 16 trường hợp, từng đối tác, từng khách hàng mà Công ty có thể ký kết hợp đồng dưới các hình thức văn bản, fax, email, cũng có khi là thông qua điện thoại di động. 2.2.4. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 2.2.4.1.Thủ tục giao hàng Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa mà Công ty kí kết, đa phần thỏa thuận giao hàng là tại địa điểm của bên mua, tuy nhiên đối với một số hợp đồng mà khách hàng ở quá xa thì thực hiện việc giao hàng cho người vận chuyển. Trong trường hợp giao hàng cho người vận chuyển thì nghĩa vụ giao hàng của Công ty cũng được coi là hoàn thành sau khi đã giao cho người vận chuyển theo các điều kiện giao hàng do hai bên thoả thuận. Bên bán cũng được giải phóng khỏi mọi nghĩa vụ liên quan đến hàng hoá nếu đã giao hàng cho người vận chuyển theo các thoả thuận trong Hợp đồng. Điều này cũng có nghĩa rằng quyền sở hữu hàng hoá cũng như rủi ro đã được chuyển cho người mua từ thời điểm hàng hoá được giao cho người vận chuyển. Tuy nhiên, khi thực hiện việc giao hàng cho người vận chuyển bên bán luôn có sự thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển. Thực tế, bên bán giao hàng đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Bên bán chỉ có thể giao hàng trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có sự thoả thuận trong hợp đồng hoặc khi người mua chấp thuận. Nếu trường hợp trong hợp đồng chỉ có thoả thuận về thời hạn giao hàng mà không có thoả thuận về thời điểm giao hàng cụ thể, thì bên bán có quyền giao hàng bất cứ vào thời điểm nào trong thời hạn đó và có sự thông báo trước cho người mua. Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng cho người mua trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. Các bên trong hợp đồng cũng có thể thoả thuận với nhau về việc bên bán sẽ uỷ quyền cho người thứ ba thực hiện việc giao hàng. Trong trường hợp này, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm đối với bên mua về việc giao hàng của bên được uỷ quyền. Mặc dù người thứ ba tham gia vào việc giao hàng nhưng về mặt pháp lý, sở hữu hàng hoá chỉ chuyển từ bên bán sang bên mua, chứ không phải chuyển từ bên bán sang người thứ ba. Chính vì vậy, việc xác định thời điểm bên bán được giải phóng khỏi rủi ro đối với hàng hoá có vị trí rất quan trọng. Bên bán sẽ được miễn trách nhiệm về việc không thực hiện một phần hay toàn
  • 20. 17 bộ nghĩa vụ giao hàng nếu xảy ra trường hợp bất khả kháng. Trường hợp bất khả kháng là trường hợp xảy ra sau khi kí kết hợp đồng, do những sự kiện có tính chất bất thường xảy ra mà các bên không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (Khoản 1 Điều 161 Bộ Luật Dân sự). Tính khách quan của sự kiện bất khả kháng thể hiện ở chỗ nó phát sinh tồn tại và chấm dứt một cách độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Vì vậy, cần phải lưu ý trường hợp các bên khi giao kết hợp đồng đã dự liệu một số tình huống và biện pháp giải quyết trong quá trình thực hiện hợp đồng thì dù đó là hiện tượng khách quan cũng không được coi là sự kiện bất khả kháng. Bên bán cũng có thể giao thừa hàng cho bên mua so với số lượng thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp này người mua có quyền từ chối nhận đối với số hàng thừa đó, tuy nhiên ở bên bán việc giao hàng thừa là rất ít, nếu có thì đa phần là được sự chấp nhận của người mua và có thêm một số thoả thuận khác. 2.2.4.2.Giá cả, phương thức, thủ tục thanh toán Trong quá trình thực hiện hợp đồng, thanh toán hợp đồng là một khâu rất quan trọng, nó được coi là nghĩa vụ quan trọng của người mua. Bên bán và bên mua đã thoả thuận những biện pháp ràng buộc chặt chẽ nhằm đảm bảo thực hiện việc thanh toán được đầy đủ và đúng hạn theo thoả thuận trong hợp đồng. Bên bán phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo thoả thuận về phương thức, thời hạn và địa điểm thanh toán. Hiện nay, hình thức thanh toán chủ yếu được thoả thuận trong hợp đồng là hình thức thanh toán chuyển khoản thông qua ngân hàng mà Công ty sử dụng dịch vụ hoặc bằng tiền mặt. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng ngay cả trong trong trường hợp mất mát hư hỏng hàng hoá xảy ra sau thời điểm quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển từ người bán sang người mua mà không được viện cớ hàng mà họ đã nhận từ bên bán hàng sau đó có sự mất mát, hư hỏng, trừ trường hợp mắt mát, hư hỏng do lỗi người bán gây ra. Trong thanh toán hàng hoá, việc xác định giá của hàng hoá rất quan trọng. Thực tế không phải lúc nào các bên trong hợp đồng cũng có điều kiện để xác định các thoả thuận về giá cả hàng hoá. Đối với bên mua luôn phải cố gắng tìm hiểu thị trường tình hình cung cầu để đưa ra mức giá hợp lý đối với cả hai bên.
  • 21. 18 2.2.4.3.Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng Trong các hợp đồng mà Công ty kí kết thường có các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nhằm bảo đảm cho các khả năng của các bên tham gia tự chịu trách nhiệm về tài sản, bảo đảm nguyên tắc tự do, tự nguyện và bình đẳng. Các bên được thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện Các biện pháp bảo đảm mà Công ty hay sử dụng là cầm cố và thế chấp. Cầm cố và thế chấp là hai biện pháp bảo đảm bằng tài sản có nhiều nội dung pháp lý giống nhau, trừ một số qui định liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm; quyền và nghĩa vụ của các bên. Để phân biệt thế chấp và cầm cố người ta dựa vào tiêu chí động sản và bất động sản, xác định theo tiêu chí có hay không sự chuyển giao tài sản (vật) từ bên bảo đảm sang cho bên nhận bảo đảm. Giá trị tài sản phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ là một qui định không cần thiết. Việc định giá tài sản bảo đảm tại thời điểm xác lập giao dịch do các bên tiến hành trên cơ sở thoả thuận và chỉ có giá trị tham khảo để xác định mức nghĩa vụ được bảo đảm, không áp dụng khi xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Giá trị tài sản bảo đảm trong nền kinh tế thị trường thay đổi liên tục, mặt khác trong trường hợp một tài sản dùng bảo đảm để thực hiện nhiều nghĩa vụ pháp luật qui định buộc phải đăng ký giao dịch có bảo đảm, thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. 2.2.5. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về Hợp đồng thương mại mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam. Một số tranh chấp xảy ra ở Công ty do một số lỗi trong cả giao kết và thực hiện hợp đồng. Trong quá trình giao kết, Công ty kí kết một số hợp đồng mà thẩm quyền giao kết hợp đồng của các chủ thể không rõ ràng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì cũng xảy ra lỗi như bên giao hàng không đúng chủng loại, xuất xứ; hay bên bán không giao hàng. Điều quan trọng trong giao kết hợp đồng là phải bảo đảm rằng các giao kết này là có hiệu lực. Về nguyên tắc, người không có thẩm quyền đại diện kí kết hợp đồng sẽ không làm phát sinh trách nhiệm của một bên đối với bên còn lại. Nguyên tắc này cũng có ngoại lệ, nhưng việc xác định này sẽ trở thành một rủi ro không đáng có. Trong giao kết phải đảm bảo người giao kết với đối tác phải có thẩm quyền giao kết
  • 22. 19 hợp đồng. Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng của Công ty thường là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Tuy nhiên, trên thực tế, một số hợp đồng Công ty đã ký kết do nhân viên cấp dưới ký hợp đồng nhưng lại không hề có giấy ủy quyền. Trong một số hợp đồng mà Công ty đã kí kết với vị trí là người bán hàng thì nhiều khi việc bán hàng do một bộ phận bán hàng đảm nhiệm đã vượt quá phạm vi đại diện. Theo điều 146 khoản 1 Bộ luật Dân sự:” Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần gio dịch vượt quá phạm vi đại diện”. Như vậy, giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối. Công ty cũng đã kí một số hợp đồng mà không có khả năng thực hiện. Có nhiều doanh nghiệp, Công ty đang trên bờ vực phá sản nhưng bề ngoài vẫn thể hiện như một doanh nghiệp, một Công ty bình thường có thể ký kết và thực hiện được những hợp đồng rất lớn. Do vậy, trong quá trình thương lượng, đàm phán Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam đã tỏ ra rất rộng rãi và dễ dàng chấp nhận những yêu cầu của đối tác. Chẳng hạn, khi thương lượng về vấn đề giá cả, họ sẵn sàng đưa ra giá cao hơn những đối tác khác miễn là có được hàng. Và, đương nhiên sau khi nhận hàng xong họ lại không có khả năng chi trả. Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam phải gọi điện, gửi email, thư nhắc nợ hay gặp trực tiếp rất nhiều lần để đòi nợ, thậm chí kiện họ ra tòa nhưng dường như khả năng thu hồi nợ là rất thấp. Khi thực hiện hợp đồng Công ty mắc một số lỗi. Thứ nhất, do lỗi của phía đối tác giao hàng không đúng như trong thỏa thuận hợp đồng. Đối với hàng hoá có giá trị tương đối lớn hoặc rất lớn, thông thường phía đối tác yêu cầu Công ty đặt trước một lượng tiền nhất định dưới dạng tiền đặt cọc, tiền ứng trước tương đương với một phần giá trị khối lượng hàng đặt mua. Nhiều hợp đồng, khi đối tác nhận được tiền tạm ứng cầm tiền tạm ứng của Công ty mới đi mua hoặc đặt hàng từ các hãng sản xuất khác. Do đặc điểm hàng hoá có xuất xứ chính gốc từ cơ sở chính của hãng sản xuất bao giờ
  • 23. 20 cũng bảo đảm chất lượng và có giá cả cao hơn so với hàng cùng loại sản xuất từ các chi nhánh của hãng sản xuất đó tại các cơ sở sản xuất khác. Phía Công ty thông thường đặt mua hàng hoá có xuất xứ từ gốc, từ chính hãng sản xuất. Phía đối tác do sự thiếu hiểu biết hoặc do cố tình mua loại hàng hoá cùng loại nhưng không phải chính hãng sản xuất hoặc mua hàng hóa giống nhãn mác mà chất lượng không phù hợp đã được quy định trong hợp đồng. Thứ hai, bên bán giao không giao hàng cho bên mua theo thỏa thuận của hợp đồng. Sau khi đã nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng trước một phần tiền mua hàng của bên mua, bên bán hàng đã không giao hàng cho bên mua mà chiếm đoạt hoặc sử dụng số tiền đó vào mục đích khác, hết thời hạn thực hiện hợp đồng vẫn không tìm được hàng để giao cho bên mua. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, nếu bên bán mới nhận khoản tiền đặt cọc mà hợp đồng không có thoả thuận khác thì đương nhiên bên bán phải trả cho bên mua khoản tiền đặt cọc đã nhận khi từ chối thực hiện hợp đồng. Đối với khoản tiền tạm ứng mua hàng bên bán đã nhận của bên mua thì không thể xử lý như đối với khoản tiền đặt cọc được. Trường hợp này, cần hiểu là bên bán đã chấp nhận bán cho bên mua số lượng hàng hoá có giá trị tương đương với số tiền đã nhận. Vì bất cứ lý do gì (ngoài những lý do pháp luật đã loại trừ), cần tôn trọng và áp dụng nguyên tắc bên bán phải có trách nhiệm giao cho bên mua khối lượng hàng hoá tương đương giá trị tiền đã nhận tại thời điểm đó. Có nghĩa tại thời điểm nhận tiền tạm ứng, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua đủ số lượng hàng hoá tương đương số tiền theo giá trị hợp đồng. Khi bên bán không thực hiện được hợp đồng, tức là có vi phạm xảy ra, bên bán có trách nhiệm phải trả bên mua đúng số lượng hàng hoá tương đương với tỷ lệ giá trị hợp đồng đã ký kết mới bảo đảm quyền lợi của bên mua. Nếu hợp đồng không có thoả thuận khác về phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại thì chỉ có thể áp dụng các quy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, do pháp luật chưa có quy định, nên không thể buộc bên bán phải thực hiện đầy đủ toàn bộ nội dung của hợp đồng, tức là không thể buộc bên bán giao 100% hàng hoá cho bên mua, cũng không thể buộc bên bán giao hàng hoá cho bên mua nếu bên bán không có khả năng đó.
  • 24. 21 2.3 Nhận xét quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam 2.3.1. Thuận lợi Công ty luôn áp dụng đúng các quy định pháp luật trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại có ý nghĩa quan trọng xây dựng môi trường pháp lý để Công ty thực hiện được hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả, phù hợp pháp luật. Thành phố HCM là nơi có vị thế thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Đây là nơi có nhiều doanh nghiệp hoạt động giúp Công ty tìm kiếm thêm được nhiều bạn hàng mới có uy tín, có nguồn vốn lớn. Các khách hàng của Công ty đa phần là có quan hệ làm ăn lâu dài và thường nhật nên việc kí kết các hợp đồng tiết kiệm được thời gian, độ tin tưởng cao. Giám đốc Công ty là một người có học vấn, có kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, tổ chức nhân sự tốt. Điều này là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của Công ty. Sự phân công nguồn nhân lực, chính sách kinh doanh, chính sách tăng lương,khen thưởng, phúc lợi xã hội, bảo hiểm của Công ty tạo động lực lớn cho nhân viên phát huy khả năng sẵn có của mình. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ cao, trẻ trung, năng động, nhiệt tình. Đa phần nhân viên trong Công ty tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng có bề dày kinh nghiệm như: Đại học Công nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân…. Công ty cũng không ngừng mở các khóa đào tạo nhằm nâng cao trình độ nhân viên của mình, tổ chức các buổi giao lưu giữa các nhân viên trao đổi kinh nghiệm với nhau và với các đối tác khác. 2.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa. Môi trường pháp lý có thể coi là cơ sở để Công ty kí kết và thực hiện việc kí kết hợp đồng, xong sự thay đổi của các văn bản pháp luật quá nhanh, quá nhiều khiến Công ty khó thích ứng gây khó khăn cho việc kí kết và thực hiện hợp đồng đồng thời chậm trễ trong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Nói chung thì phía đối tác của Công ty thường là những đối tác lâu dài với Công ty. Các khách hàng thường là doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh có một số ít,
  • 25. 22 đây là một hạn chế của Công ty, chưa phát triển được thị trường giao lưu mua bán. Một số hợp đồng mà Công ty kí kết chỉ mang tính chất hình thức trong quan hệ các bên dễ phát sinh ra nhiều những tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp thì trọng tài hay tòa án đều căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng làm bằng chứng quy định quyền, nghĩa vụ các bên để giải quyết. Nhiều hợp đồng được kí kết mà Công ty không xem xét, tìm hiểu chủ thể dẫn đến việc chủ thể không đủ tư cách giao kết hợp đồng. Nhân viên Công ty tuy đa phần là cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp các trường cao đẳng đại học nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà dẫn đến những tranh chấp do hợp đồng sử dụng từ ngữ mập mờ, khó hiểu, đa nghĩa, chưa có những điều khoản chặt chẽ về thời gian hiệu lực, điều khoản phạt, cam kết những điều không biết, không đúng thẩm quyền. Hình thức giao kết hợp đồng là do các bên thỏa thuận kí kết. Nhiều khi do quá tin tưởng đối tác mà Công ty chỉ giao kết qua lời nói hay điện thoại, không quy định rõ nội dung giao nhận, vận chuyển, đặc biệt vấn đề giải quyết tranh chấp gây ra tổn thất cho Công ty.
  • 26. 23 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 3.1.Kiến nghị Để bảo đảm tính thống nhất của pháp luật về hợp đồng nên điều chỉnh lại cơ cấu tổng thể của pháp luật hợp đồng hiện nay. Các quy định có tính chất chung chỉ nên quy định trong Bộ luật Dân sự. Với vai trò là Bộ luật Dân sự thống nhất, Bộ luật Dân sự năm 23 15 đã đặt những nền tảng cơ bản nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo các quy tắc chung, mà quan hệ hợp đồng là một trong số đó. Mặc dù vậy, vẫn tồn tại những quy định mâu thuẫn nhau của Luật Thương mại 23 05 và Bộ luật Dân sự năm 23 15 liên quan đến vấn đề hợp đồng. Ví dụ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại có quy định khác nhau trong Bộ luật Dân sự năm 23 15 và Luật Thương mại năm 23 05. Theo Bộ luật Dân sự năm 23 15, có bốn căn cứ để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại: - Có lỗi của bên vi phạm. - Có thiệt hại thực tế xảy ra. - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại. Tuy nhiên theo Luật Thương mại năm 23 05 thì lại không quy định yếu tố lỗi là một căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Về căn cứ miễn trách nhiệm vi phạm nghĩa vụ hợp đồng cũng tồn tại một vài điểm chưa thống nhất giữa hai văn bản này. Trong Bộ luật Dân sự năm 23 15 chỉ đặt ra hai căn cứ miễn trách nhiệm là sự kiện bất khả kháng và lỗi của bên bị vi phạm (còn lại là trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng). Trong khi đó, Luật Thương mại năm 23 05 lại quy định có bốn căn cứ miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm tại Điều 294 bao gồm: - Các trường hợp miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận. - Sự kiện bất khả kháng. - Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia. - Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Thêm vào đó, pháp luật cũng cần quy định rõ về người có thẩm quyền ký kết hợp đồng. Vấn đề đại diện và ủy quyền để thiết lập và thực hiện các giao dịch tuy đã được quy định tại Chương VI Phần thứ nhất và Mục 12, Chương II Phần thứ ba Bộ luật Dân sự nhưng cần được cụ thể hóa trong phần quy định về hợp đồng. Bởi đây là vấn đề hết
  • 27. 24 sức phức tạp trong thực tế ký kết hợp đồng, đặc biệt là các hợp đồng trong kinh doanh. Việc ủy quyền và ủy quyền lại phải được áp dụng rộng rãi trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mà không phụ thuộc vào hợp đồng đó được ký kết bằng phương thức trực tiếp hay gián tiếp; hợp đồng đó có phải đăng ký hoặc chứng nhận của công chứng hay không. Ngoài ra, trong thực tế, các tranh chấp về hợp đồng cũng có những trường hợp hợp đồng hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về cả nội dung lẫn hình thức, nhưng vì lý do nào đó phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng nên một trong hai bên thay đổi ý định, không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng. Điển hình như trong các hợp đồng mua bán, bên mua không muốn mua nữa nên không giao đủ tiền; trường hợp khác do được trả giá cao hơn, bên bán đổi ý không chịu bán nên đã không giao tài sản, hoặc trong hợp đồng hai bên cố ý không chịu hoàn tất các thủ tục liên quan đến hình thức của hợp đồng dẫn đến khi bên bị vi phạm khởi kiện ra tòa án, Tòa án thường xử hủy hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc hủy hợp đồng. Hơn nữa, một mặt cần quy định rõ thế nào là văn bản hợp đồng theo hướng thừa nhận các thông tin được các bên gửi cho nhau qua đường điện tín (telex, fax) và các hình thức thông tin kỹ thuật số (thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác) là văn bản hợp đồng, mặt khác hạn chế quy định cứng nhắc những loại hợp đồng bắt buộc phải ký kết dưới hình thức văn bản mà nên đề cao quyền tự thỏa thuận của các bên để lựa chọn hình thức hợp đồng phù hợp. Cần bổ sung những quy định riêng về giao kết và thực hiện hợp đồng thông qua các phương tiện thông tin kỹ thuật số để tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển thương mại điện tử ở cả nước nói chung và ở Công ty nói riêng. Sự bùng nổ của thông tin liên lạc đã tác động mạnh đến mọi mặt đời sống con người. Việc các bên trực tiếp gặp gỡ, đàm phán và cùng ký vào văn bản hợp đồng đã trở nên không tiện dụng và nhiều khi chỉ phù hợp với những hợp đồng đòi hỏi hình thức trang trọng. Tham gia các giao dịch với sự trợ giúp của các phương tiện thông tin điện tử đang ngày càng phổ biến và trở nên một yếu tố không thể thiếu của kinh doanh hiện đại. Lợi thế to lớn của thương mại điện tử là không thể phủ nhận. Để phát triển thương mại điện tử, Bộ luật Dân sự phải giải quyết được các vấn đề pháp lý về hình thức của hợp đồng ký qua mạng Internet, hình thức thông tin kỹ thuật số, thư điện tử. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam chỉ duy nhất có Luật Thương mại năm 23 05 thừa nhận thư điện tử và các
  • 28. 25 hình thức thông tin điện tử khác là văn bản hợp đồng tại mục 2 về Mua bán hàng hóa. 3.2.Kết luận Hoạt động thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia, vùng, lãnh thổ nào. Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý để các chủ thể giao kết, xác lập quan hệ thương mại nhằm thu lại lợi nhuận. Để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia hợp đồng, đảm bảo việc thỏa thuận, thực hiện hợp đồng diễn ra thuận lợi, hạn chế những tranh chấp đáng tiếc, pháp luật về thực hiện Hợp đồng thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Pháp luật về thực hiện Hợp đồng thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định trong LTM 23 05, BLDS 23 15 và các văn bản pháp luật có liên quan về cơ bản đã tạo thành một hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động thực hiện hợp đồng thương mại. Tuy nhiên các văn bản này vẫn tồn tại những nội dung chưa phù hợp, khả thi, đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp đồng bộ để hoàn thiện. Tác giả mong muốn kết quả của việc nghiên cứu này ít nhiều giúp các doanh nghiệp (các thương nhân) hoạt động thương mại có cái nhìn toàn diện về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình trong thực hiện Hợp đồng thương mại để áp dụng các quy định này một cách hợp lý trong việc giao kết hợp đồng; để thực hiện hợp đồng nghiêm túc, không để xảy ra những tình huống đáng tiếc trong việc giao kết, thực hiện Hợp đồng thương mại. Với thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn chế của tác giả, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến chỉ dẫn, góp ý của thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các nhà chuyên môn, của các bạn cùng nghiên cứu luật học để tác giả rút kinh nghiệm, tiếp thu nhằm hoàn thiện luận văn, cũng như lấy làm bài học phục vụ trong công việc. Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam, em đã có cái nhìn tổng quát về tình hình Công ty cũng như hoạt động mua bán hàng hóa tại Công ty. Thông qua đó, em có thể tiếp thu được những kinh nghiệm để bổ trợ cho kiến thức chuyên môn được học trên ghế nhà trường, đó là những kiến thức quý báu bổ sung quá trình học tập của em.
  • 29. 26 Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô, các thầy cô giáo bộ môn đã dành nhiều thời gian để hướng dẫn em trong quá trình thu thập cũng như hoàn thiện bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam đã cung cấp thông tin và giải đáp mong muốn cho em trong quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 30. 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Văn bản quy phạm pháp luật 1. Bộ luật dân sự 23 15 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/23 15 có hiệu lực kể từ ngày 01/10/23 16. 2. Luật thương mại 23 05 được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 14/06/23 05 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/23 06. 3. Luật doanh nghiệp 23 05, 23 14 4. Pháp lệnh trọng tài thương mại 23 03. - Giáo trình và sách tham khảo 1. Giáo trình Luật thương mại – TS Nguyễn Viết Tý – NXB Công an nhân dân 23 15 2. Giáo trình Luật thương mại quốc tế - TS Trần Thị Hòa Bình – TS Trần Văn Nam (đồng chủ biên) – NXB Lao động – xã hội 23 15. 3. Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản – TS Phạm Thị Dung (chủ biên) – Xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 23 08 4. Các hợp đồng thương mại thông dụng – TS Nguyễn Mạnh Bách (chủ biên) - Xuất bản Thống kê 23 07 5. Kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp kinh tế với các đối tác trong nước và quốc tế - Nguyễn Hoàng Tuấn (chủ biên) – NXB Thống kê 23 12 - Wedsite 1. http://thongtinphapluatdansu.wordpress.vn 2. http://www.trudendien.com 3. http://vietlaw.gov.vn 4. http://dddn.com.vn 5. http://camnangdoanhnghiep.com