Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập Trung Khu Công Nghiệp Tấn Pháp – Công Suất 3500 M3Ngày Đêm đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Similar to Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập Trung Khu Công Nghiệp Tấn Pháp – Công Suất 3500 M3Ngày Đêm (20)
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập Trung Khu Công Nghiệp Tấn Pháp – Công Suất 3500 M3Ngày Đêm
1. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
z
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại Học Mở Tp.Hcm
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
KHOA: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH:NÔNG NGHIỆP - DƯỢC - MÔI TRƯỜNG
NIÊN KHÓA: 2014 - 2018
GVHD:TRẦN THÁI HÀ HỌC VỊ: TIẾN SĨ
SVTT:LÊ THỊ HỒNG HUỆ MSSV: 1453010120
Bình Dương, tháng 12 năm 2023
THIẾT KẾ NÂNG CẤP, CẢI TẠO HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƯỚC THẢI TẬP TRUNG KHU CÔNG NGHIỆP TẤN
PHÁP – CÔNG SUẤT 3500 M3
/NGÀY ĐÊM
2. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Bình Dương, ngày tháng 1 năm 2018
Kí tên
Trần Thái Hà
3. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
I
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất,
tôi xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Mở thành phố
Hồ Chí Minh, cơ sở 3 Bình Dương đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Thái Hà, giáo viên chuyên ngành Nông nghiệp
– Dược – Môi trường đã trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết liên quan đến mảng
môi trường mà tôi đang theo học qua từng buổi giảng trên lớp cũng như những buổi nói
chuyện, thảo luận. Thầy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực tập giúp
tôi hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Xin cám ơn bạn bè đã cùng tôi học tập, trao đổi kiến thức và giúp đỡ tôi rất nhiều.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành bài báo cáo
một cách tốt nhất.
Mặc dù cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập với tất cả nỗ lực nhưng cũng sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của quý
Thầy Cô để giúp bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, tháng 1 năm 2018
Sinh viên thực tập
Lê Thị Hồng Huệ
4. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
I
5. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
II
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................I
MỤC LỤC ....................................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................IV
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ...............................................................................V
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.....................................................VI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...........................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI..........................................................................................2
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
2.1. TỔNG QUAN Ô NHIỄM NƯỚC TẠI VIỆT NAM.........................................3
2.2. Ô NHIỄM NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP .............................................4
2.2.1. Nước thải công nghiệp............................................................................4
2.2.2. Thành phần và đặc tính của nước thải....................................................4
2.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải ..........................................6
2.2.4. Nước thải một số ngành công nghiệp...................................................10
2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP.............13
2.3.1. Phương pháp cơ học .............................................................................13
2.3.2. Phương pháp hóa – lý...........................................................................16
2.3.3. Phương pháp sinh học ..........................................................................19
2.4. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP TRUNG
KCN..............................................................................................................................24
2.4.1. Khu công nghiệp Biên Hòa 2 ...............................................................24
2.4.2. Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore ..............................................28
6. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
III
2.4.3. Khu công nghiệp Mỹ Phước III (Bình Dương) ....................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................33
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................33
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................33
3.3. LỊCH TRÌNH NGHIÊN CỨU.........................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................35
4.1. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI HIỆN HỮU TẤN PHÁP .......................35
4.1.1. Lập luận ................................................................................................35
4.1.2. Sơ đồ công nghệ ...................................................................................36
4.2. CƠ SỞ THIẾT KẾ ĐỂ NÂNG CẤP...............................................................36
4.2.1. Thông tin thiết kế nâng cấp ..................................................................36
4.2.2. Hàm lượng nước thải đầu vào ..............................................................37
4.2.3. Yêu cầu chất lượng nước thải sau xử lý ...............................................38
4.3. CÔNG NGHỆ CẢI TẠO.................................................................................39
4.3.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý cải tạo ...............................................39
4.3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải cải tạo ..............................................40
4.4. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CẢI TẠO.......................................40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................45
5.1. KẾT LUẬN .....................................................................................................45
5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................45
5.3. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................46
7. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
IV
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Thành phần các chất ô nhiễm điển hình trong nước thải công nghiệp 5
Bảng 2.2 Một số chất có mùi 7
Bảng 2.3 Thông số chất lượng nước thải trước xử lý của ngành dệt nhuộm 11
Bảng 2.4 Công nghệ sản xuất và tải lượng nước thải một số công ty giấy ở
Việt Nam
12
Bảng 2.5 Thành phần nước thải đầu vào KCN Biên Hòa 2 25
Bảng 2.6 Thành phần nước thải đầu vào và yêu cầu đầu ra của KCN Mỹ
Phước III
30
Bảng 3.1 Nội dung nghiên cứu 33
Bảng 3.2 Lịch trình dự kiến 34
Bảng 4.1 Lưu lượng nước thải xử lý - Giai đoạn I 37
Bảng 4.2 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào 37
8. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
V
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình và
sơ đồ
Tên hình và sơ đồ Trang
Hình 2.1 Song chắn rác 13
Hình 2.2 Bể điều hòa 14
Hình 2.3 Bể lắng cát 15
Hình 2.4 Phương thức keo tụ tạo bông 17
Hình 2.5 Chu kỳ hoạt động của bể SBR 21
Hình 2.6 Công nghệ USAB 22
Hình 2.7 Xử lý nước thải tập trung của KCN Mỹ Phước III 30
Sơ đồ 2.1 Công nghệ xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 26
Sơ đồ 2.2 Công nghệ xử lý nước thải KCN Việt Nam – Singapore 28
Sơ đồ 2.3 Công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCN Mỹ Phước III 31
Sơ đồ 4.1 Hệ thống Tấn Pháp giả thiết 36
Sơ đồ 4.2 Công nghệ xử lý cải tạo hệ thống Tấn Pháp 40
9. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
VI
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt
SBR Sequencing Batch Reactor Bể bùn hoạt tính theo mẻ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
KCN Khu công nghiệp
TSS Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng
TDS Total Disolved Solid Tổng chất rắn hòa tan
DO Disolved Oxygen Oxy hòa tan
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học
BOD Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
USAB Upflow anearobic sludge blanket
Bể xử lý sinh học dòng chảy ngược qua
tầng bùn kỵ khí
FBR Fixed Bed Reactor
Công nghệ xử lý nước thải sinh học hiếu
khí
10. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, với việc phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
hàng loạt các khu công nghiệp được thành lập. Bên cạnh những đóng góp tích cực, quá
trình phát triển công nghiệp nói chung và hệ thống các khu công nghiệp nói riêng ở Việt
Nam ngày càng tạo ra nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, nước
thải và khí thải công nghiệp. Trong đó, ô nhiễm nguồn nước có tính nghiêm trọng nhất
do đặc trưng lan truyền và tác động đến môi trường thủy sinh.
Ngày 29/12, tại hội nghị tổng kết năm 2016 và triển khai nhiệm vụ công tác năm
2017 của Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Phó Tổng cục trưởng
Môi trường Nguyễn Thế Đổng cho biết: Hiện cả nước có 283 khu công nghiệp đã đi vào
hoạt động, với tổng lượng nước thải phát sinh gần 450 nghìn m3
/ngày đêm. Trong đó có
212 khu công nghiệp đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
(đạt tỷ lệ 75%). Ngoài ra, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nội thành của
các đô thị đạt khoảng 85% và 60% tại khu vực ngoại thành, tỷ lệ thu gom chất thải rắn
công nghiệp thông thường đạt hơn 90% [1].
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều khu công nghiệp đã có trạm xử lý nước thải nhưng
chưa hoạt động thường xuyên, nước thải sau xử lý chưa đạt QCVN hay tồn tại tình trạng
xả trộm nước thải chưa qua xử lý vào hệ thống thu gom tập trung của khu công nghiệp
vẫn thường xuyên diễn ra dẫn đến nước thải đầu vào nhiều lúc vượt quá khả năng xử lý
của hệ thống xử lý nước thải cả về lưu lượng lẫn nồng độ chất ô nhiễm [2].
Đối với các cụm công nghiệp, việc đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường triển
khai chậm, trong đó thực hiện đầu tư trên cơ sở hỗ trợ từ ngân sách trung ương là chính.
Tính đến tháng 10 năm 2014, trong tổng số hơn 600 cụm công nghiệp đang hoạt động,
chỉ có khoảng 5% các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đối với
các cụm công nghiệp còn lại, cơ sở sản xuất tự xử lý nước thải hoặc xả trực tiếp ra môi
trường. Chính vì những điều trên, nhiều dòng sông bị ô nhiễm đến mức báo động và
rộng hơn là môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng bởi nước thải từ các khu công
11. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
2
nghiệp, cụm công nghiệp. Cần có hệ thống đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải hiện tại và
tương lai [2].
Hiểu được nhu cầu đó và từ một phần ý tưởng của bản thân, tôi quyết định thực hiện
nghiên cứu ra một hệ thống xử lý nước thải tối ưu và hiệu quả xử lý cao cho một khu
công nghiệp với tên tự đặt là Tấn Pháp. Dựa vào những phân tích các hệ thống xử lý của
nhiều khu công nghiệp hàng đầu Việt Nam, tôi tổng hợp và nhận xét những điểm chung
và ưu nhược điểm của các khu công nghiệp đó và bắt đầu đưa ra hệ thống xử lý mẫu rồi
tiến hành nâng cấp và cải tạo nó. Do đó, tôi thực hiện đề tài “Thiết kế nâng cấp, cải tạo
hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Tấn Pháp – công suất
3500m3/
ngày đêm”.
Với đề tài này, tôi hy vọng nó sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những cá nhân, tổ
chức đang có ý định nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động với công
suất nhỏ. Và đặc biệt là đóng góp một phần kiến thức của mình vào việc giảm ô nhiễm
môi trường.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nhằm đưa ra ý tưởng về việc nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải tập trung khu
công nghiệp.
Vận dụng những kiến thức đã học trên ghế nhà trường để xử lý vấn đề ô nhiễm và
nêu ra ý tưởng của bản thân góp phần cải thiện môi trường các khu công nghiệp hiện nay.
Tích lũy kinh nghiệm từ bước đi đầu tiên, đó chính là thực tập tốt nghiệp. Tập chịu áp
lực trước công việc và để bảo vệ ý tưởng mà mình nêu ra, đối mặt với thách thức ngoài
thực tế để làm quen với môi trường làm việc sau này.
Thông qua việc thực tập để tôi có cái nhìn rõ hơn về điểm mạnh cũng như điểm yếu
và sở thích của chính mình, đặc biệt nhận ra những điều mà tôi không thích làm, không
thể làm. Tự đánh giá bản thân giúp tôi có sự lựa chọn đúng năng lực cho công việc sau
này.
Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, cũng cố kiến thức nằm trên giấy bằng cách
ứng dụng ngoài thực tế.
12. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
3
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nhằm tạo ra một tài liệu tham khảo với chuyên môn cao về xử lý nước thải khu công
nghiệp để bảo vệ môi trường Thử thách bản thân với những kiến thức học được trên ghế
nhà trường, áp dụng vào việc nghiên cứu, làm thực tập. Tạo bước đà cho những nghiên
cứu sau này của bản thân.
13. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN Ô NHIỄM NƯỚC TẠI VIỆT NAM
Hệ thống nước mặt Việt Nam với hơn 2360 con sông, suối dài hơn 10 km và hàng
nghìn ao, hồ. Nguồn nước này là nơi cư trú và nguồn sống của các loài động, thực vật và
hàng triệu người. Tuy nhiên, những nguồn nước này đang bị suy thoái và phá hủy
nghiêm trọng do khai thác quá mức và bị ô nhiễm với mức độ khác nhau. Mức độ ô
nhiễm nước đang ngày càng gia tăng do không kiểm soát nguồn gây ô nhiễm hiệu quả.
Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm tăng nguy cơ
ung thư, sảy thai và dị tật bẩm sinh, dẫn đến suy giảm nòi giống [3].
Với tốc độ công nghiệp hóa - đô thị hóa khá nhanh như hiện tại và sự gia tăng dân số
đang gây áp lực ngày càng nặng đối với tài nguyên nước. Môi trường nước ở nhiều đô
thị, KCN và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở
các thành phố lớn, đông dân nên chất thải sinh hoạt cũng là một nguyên nhân quan trọng
gây ô nhiễm môi trường nước. Trong sản xuất công nghiệp, ô nhiễm nước do sản xuất là
rất nặng. Ví dụ, ở ngành công nghiệp dệt may, giấy và bột giấy, nước thải thường có độ
pH trung bình từ 9-11, chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD)
có thể lên đến 700mg/l và 2.500mg/l, hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới
hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến
84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên gây ô
nhiễm nặng các nguồn nước bề mặt vùng dân [4].
Đã có những khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, giấy, dệt nhuộm ở một số
địa phương cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3
/ngày không qua xử lý. Không chỉ
ở các thành phố lớn mà hầu hết các đô thị khác, nước thải do các cơ sở công nghiệp cũng
không được xử lý, độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt quá tiêu
chuẩn cho phép. Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, các
nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm. Do nuôi trồng thủy sản thiếu quy
hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường
nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hóa chất trong nuôi
trồng thủy sản, thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị
14. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
5
ô nhiễm các chất hữu cơ, một số sinh vật gây bệnh phát triển và xuất hiện một số tảo độc
[4].
Nói chung, ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng
ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của
đất nước. Để giải quyết thực trạng trên yêu cầu đặt ra là phải có chính sách, kế hoạch cụ
thể, lâu dài và điều quan trọng nhất là cần là có sự chung tay của cả động đồng.
2.2. Ô NHIỄM NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP
2.2.1. Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp được tạo nên sau khi đã sử dụng nước trong quá trình công
nghệ sản xuất của các xí nghiệp công nghiệp. Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải
công nghiệp rất khác nhau phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa
chọn. Loại nước thải này có thể bị ô nhiễm do các tạp chất có nguồn gốc vô cơ hoặc hữu
cơ. Trong thành phần của chúng có thể có chứa các dạng vi sinh vật (đặc biệt là nước
thải của các nhà máy giết mổ, nhà máy sữa, bia, dược phẩm), các chất có ích cũng như
các chất độc hại [5].
Trong xí nghiệp công nghiệp, nước thải công nghiệp gồm:
Nước thải công nghiệp quy ước sạch: là loại nước thải sau khi được sử dụng để làm
nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà.
Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẩn đặc trưng của công nghiệp đó và cần xử lý
cục bộ trước khi xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc vào nguồn nước tùy theo
mức độ xử lý.
Thành phần ô nhiễm chính của nước thải công nghiệp là các chất vô cơ (nhà máy
luyện kim, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy phân bón vô cơ…), các chất
hữu cơ dạng hòa tan, các chất hữu cơ vi lượng gây mùi, vị (phenol, benzen…), các chất
hữu cơ khó bị phân hủy sinh học hay bền vững sinh học (một số dạng thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ…), chất hoạt tính bề mặt, một số các chất hữu cơ có thể gây độc hại cho
thủy sinh vật [5].
Trong nước thải công nghiệp còn chứa dầu, mỡ và các chất nổi, các chất lơ lửng, kim
loại nặng, các chất dinh dưỡng (N, P) với hàm lượng cao.
15. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
6
2.2.2. Thành phần và đặc tính của nước thải
Tính chất của nước thải công nghiệp rất đa dạng do thành phần và nồng độ các chất ô
nhiễm rất khác nhau. Nước thải từ các loại hình công nghiệp như hóa dầu, chế biến thực
phẩm, bia rượu và hóa chất thường có hàm lượng các hợp chất hữu cơ lớn, chỉ số BOD,
chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan cao; độ pH, mùi và các hợp chất sunfua thường biến
đổi (bảng 2.1). Nước thải của các nhà máy hóa chất thường chứa nhiều các hợp chất độc
hại (như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phenol,…) có hại đối với các vi sinh vật trong nước,
ngay cả khi các loại chất độc này tồn tại với nồng độ nhỏ trong nước [6].
Bảng 2.1: Thành phần các chất ô nhiễm điển hình trong nước thải công nghiệp [6].
Ngành
công
nghiệp
BOD
(mg/L)
TSS (mg/L)
Dầu và
Mỡ
(mg/L)
Kim loại
nặng
(mg/L)
Hợp chất
dễ bay
hơi
(mg/L)
Chất hữu
cơ khó
phân hủy
(mg/L)
Hóa dầu 100÷300 100÷250
200 ÷
3000
Asen, Sắt Sulfit
Phenol
0÷270
Thuộc da 1000÷3000 4000÷6000 50÷850
Crom
300÷1000
Amonia
Sulfit
100÷200
Sản xuất
chai lọ
200÷6000 0÷3500
Chưng cất
rượu,
đường
600÷32000 200÷30000
Amonia
5÷400
Chế biến
thực phẩm
100÷7000 30÷7000
Giấy 250÷15000 500÷100000
Selen,
Kẽm
Phenol
0÷800
Hóa chất 500÷20000 1000÷170000 0÷2000
Asen,
Canxi,
Phenol
0÷5000
16. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
7
Bari
(Nguồn: UNEP, 1998).
Các chất chứa trong nước thải bao gồm: các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh vật.
Các chất hữu cơ trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein (chiếm
40 ÷ 60%), hydrat cacbon (25 ÷ 50%), các chất béo, dầu mỡ (10%). Nồng độ các chất
hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD và COD. Bên cạnh các chất trên,
trong nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp: các chất hoạt tính bề mặt mà điển
hình là chất tẩy tổng hợp (Alkylbenzene sunfonat - ABS) rất khó xử lý bằng phương
pháp sinh học và gây nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải cũng như
trên bề mặt các nguồn tiếp nhận nước thải [7].
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 ÷ 42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các axit,
bazơ vô cơ, dầu khoáng…
Trong nước thải có mặt nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, virus, nấm, rong tảo, trứng
giun sán… Trong số các dạng vi sinh vật đó có thể có cả các vi trùng gây bệnh, ví dụ: lỵ,
thương hàn… có khả năng gây thành dịch bệnh. Về thành phần hóa học thì các loại vi
sinh vật thuộc nhóm các chất hữu cơ [7].
Một số chất ô nhiễm chứa trong nước thải đáng được quan tâm nữa là: kim loại nặng,
thuốc trừ sâu, các chất phóng xạ và một số chất độc hại khác. Dạng các chất ô nhiễm đặc
biệt này có thể gây tác hại to lớn đến con người, sinh vật và môi trường. Mức độ tác hại
phụ thuộc vào loại chất ô nhiễm, nồng độ của chúng và khả năng xử lý các chất đặc biệt
này.
2.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải
2.2.3.1.Các chỉ tiêu lý học
Đặc tính lý học quan trọng nhất của nước thải gồm: chất rắn tổng cộng, mùi, nhiệt độ,
độ màu, độ đục.
Chất rắn tổng cộng (TS)
Chất rắn tổng cộng trong nước thải bao gồm chất rắn không tan hoặc lơ lửng (SS) và
các hợp chất tan đã được hòa tan vào trong nước (DS). Hàm lượng chất rắn lơ lửng được
xác định bằng cách lọc một thể tích xác định mẫu nước thải qua giấy lọc và sấy khô giấy
17. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
8
lọc ở 105o
C đến trọng lượng không đổi. Độ chênh lệch khối lượng giữa giấy lọc trước
khi lọc mẫu và sau khi lọc mẫu trong cùng một điều kiện cân chính là lượng chất rắn lơ
lửng có trong một thể tích mẫu đã xác định. Khi phần cặn trên giấy lọc được đốt cháy thì
các chất rắn dễ bay hơi bị cháy hoàn toàn. Các chất rắn dễ bay hơi được xem như là phần
vật chất hữu cơ, cho dù một vài chất hữu cơ không bị cháy và một vài chất rắn vô cơ bị
phân ly ở nhiệt độ cao. Vật chất hữu cơ bao gồm các protein, các carbohydrate và các
chất béo. Sự hiện diện các chất béo và dầu mỡ trong xử lý nước thải ở những lượng quá
mức có thể gây trở ngại cho quá trình xử lý. Lượng chất béo hoặc dầu mỡ trong một mẫu
được xác định bằng cách cho thêm hexane vào một mẫu chất rắn thu được nhờ sự bay
hơi. Bởi vì các chất béo và dầu mỡ hòa tan trong hexane, cho nên khối lượng của chúng
được xác định bằng cách làm bay hơi dung dịch sau khi đã được gạn lọc hoàn tất [7].
Mùi
Mùi của nước thải còn mới thường không gây ra các cảm giác khó chịu, nhưng một
loại các hợp chất gây mùi khó chịu sẽ được tỏa ra khi nước thải bị phân hủy sinh học
dưới các điều kiện yếm khí. Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là hydrosulfua (H2S - mùi
trứng thối). Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và mercaptan,
được tạo thành dưới các điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Nước thải công nghiệp có thể có các mùi đặc trưng của từng loại hình sản xuất và sự
phát sinh mùi mới trong quá trình xử lý nước thải công nghiệp. Điều đặc biệt quan tâm
đối với việc thiết kế các công trìn xử lý nước thải là tránh các điều kiện mà ở đó sẽ tạo ra
các mùi khó chịu [7].
Bảng 2.2: Một số chất có mùi.
Chất có mùi Công thức hóa học Mùi
Amoni NH3 Khai
Phân C8H5NHCH3 Phân
Hydrosunfua H2S Trứng thối
Sunfua hữu cơ (CH3)2S, CH3SSCH3 Bắp cải rữa
Mercaptan CH3SH, CH3(CN2)3SH Hôi
Amin CH3NH2, (CH3)2N Cá ươn
18. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
9
Diamin NH2(CH2)4NH Thịt thối
Clo Cl2 Nồng
Phenol C6H5-OH Phenol
Nhiệt độ (o
C)
Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn nhiệt độ của nước cấp do việc xả các dòng
nước nóng hoặc ấm từ các hoạt động sinh hoạt, thương mại hay công nghiệp và nhiệt độ
của nước thải thường thấp hơn nhiệt độ của không khí.
Nhiệt độ của nước thải là một trong những thông số quan trọng bởi vì phần lớn các
sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đều ứng dụng các quá trình xử lý sinh học mà các quá
trình đó thường bị ảnh hưởng mạnh bởi nhiệt độ. Nhiệt độ của nước thải ảnh hưởng đến
đời sống của thủy sinh vật, đến sự hòa tan của oxy trong nước. Nhiệt độ còn là một trong
những thông số công nghệ liên quan đến quá trình lắng các hạt cặn, do nhiệt độ có ảnh
hưởng đến độ nhớt của chất lỏng và do đó có liên quan đến lực cản của quá trình lắng
các hạt cặn trong nước thải.
Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do
các sản phẩm được tạo ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu
thông dụng là Platin - Coban (Pt-Co). Độ màu là một thông số thường mang tính chất
định tính, có thể được sử dụng để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
Độ đục
Độ đục của nước thải là do các chất lơ lửng và các chất dạng keo chứa trong nước
thải tạo nên. Đơn vị đo độ đục thông dụng là NTU. Giữa độ đục và hàm lượng chất lơ
lửng trong nước thải ban đầu (chưa xử lý) chưa có mối quan hệ đáng kể nào, tuy nhiên
mối quan hệ này thể hiện rõ ở nước sau khi r khỏi bể lắng đợt 2 và được tình bằng công
thức:
Chất lơ lửng, SS (mg/L) = (2,3 ÷ 2,4) × Độ đục (NTU)
2.2.3.2.Các chỉ tiêu hóa học và sinh hóa
pH
19. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
10
PH là chỉ tiêu đặc trưng cho tính axit hoặc tính bazơ của nước và được tính bằng
nồng độ của ion hydro (pH = - lg[H+
]). PH là chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình
sinh hóa bởi tốc độ của quá trình này phụ thuộc đáng kể vào sự thay đổi của pH. Các
công trình xử lý sinh học nước thải thường hoạt động tốt khi pH = 6,5 ÷ 8,5 [7].
Nước thải của một số ngành công nghiệp có thể có những giá trị pH khác nhau, ví dụ
như nước thải công nghiệp sản xuất giấy thường có pH khá cao (10 ÷ 11) trong khi đó
nước thải công nghiệp xi mạ thường có pH khá thấp (2,5 ÷ 3,5), nước thải công nghiệp
sơ chế mủ cao su có pH khoảng 4 ÷ 4,5. Để xử lý các loại nước thải này cần thực hiện
trung hòa [7].
Nhu cầu oxy hóa học - COD
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các chất hữu
cơ có trong nước thải, kể các chất hữu cơ không bị phân hủy sinh học, và được xác định
bằng phương pháp bicromat trong môi trường axit sunfuric có thêm chất xúc tác - sunfat
bạc. Đơn vị đo của COD là mgO2/L hay đơn giản là mg/L.
Nhu cầu oxy sinh hóa - BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là một trong những thông số cơ bản đặc trung cho mức
độ ô nhiễm nước thải bởi các chất hữu cơ có thể bị oxy hóa sinh hóa (các chất hữu cơ dễ
phân hủy sinh học). BOD được xác định bằng lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
hữu cơ dạng hòa tan, dạng keo và một phần dạng lơ lửng với sự tham gia của các vi sinh
vật trong điều kện hiếu khí, được tính bằng mgO2/L hay đơn giản là mg/L.
Nitơ
Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng: các hợp chất hữu cơ,
amoni và các hợp chất dạng oxy hóa (nitrit và nitrat). Các hợp chất nitơ là các chất dinh
dưỡng, chúng luôn vận động trong tự nhiên, chủ yếu nhờ các quá trình sinh hóa.
Sự có mặt của nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý nước làm giảm hiệu
quả làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hóa chất trong
xử lý nước để tạo các phức hữu cơ gây hại cho con người.
Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kỵ nước và ưa nước tạo
nên sự hòa tan của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các chất hoạt động
20. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
11
bề mặt trong nước thải ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn xử lý. Các chất này làm cản
trở quá trình lắng của các hạt lơ lửng, tạo nên hiện tượng sủi bọt trong các công trình xử
lý, kiềm hãm các quá trình xử lý sinh học.
Oxy hòa tan - DO
Oxy hòa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quá trình xử lý sinh
học hiếu khí. Lượng oxy hòa tan trong nước thải ban đầu dẫn vào trạm xử lý thường
bằng không hoặc rất nhỏ. Trong khi đó, trong các công trình xử lý sinh học hiếu khí thì
lượng oxy hòa tan cần thiết không nhỏ hơn 2 mg/L.
Trong nước thải sau xử lý, lượng oxy hòa tan không được nhỏ hơn 4 mg/L đối với
nguồn nước dùng để cấp nước (loại A) và không nhỏ hơn 6 mg/L đối với nguồn nước
dùng để nuôi cá.
Kim loại nặng và các chất độc hại
Kim loại nặng trong nước thải có ảnh hưởng đáng kể đến các quá trình xử lý, nhất là
xử lý sinh học. Các kim loại nặng độc hại gồm: niken, đồng, chì, coban, crôm, thủy ngân.
Ngoài ra, có một số nguyên tố độc hại khác không phải kim loại nặng như: Xianua, stibi
(Sb), Bo,… Kim loại nặng thường có trong nước thải một số ngành công nghiệp hóa chất,
xi mạ, dệt nhuộm và một số ngành công nghiệp khác. Trong nước thải chúng thường tồn
tại dưới dạng cation và trong các liên kết với các chất hữu cơ và vô cơ.
2.2.4. Nước thải một số ngành công nghiệp
2.2.4.1.Nước thải ngành dệt nhuộm
Nước thải ngành dệt nhuộm là một trong những loại nước thải ô nhiễm nặng, hàm
lượng các chất hữu cơ cao, khó phân hủy, pH dao động từ 9-12 do thành phần các chất
tẩy. Trong quá trình sản xuất có rất nhiều hóa chất độc hại được sử dụng để sản xuất tạo
màu như: phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngậm, chất tạo môi
trường, tinh bột, men, chất oxy hóa,… Các chất này thường chứa các ion kim loại hòa
tan, kim loại nặng khó phân hủy trong môi trường. Ngoài ra, nước thải dệt nhuộm
thường có độ màu rất lớn và thay đổi thường xuyên tùy loại thuốc nhuộm, có nhiệt độ
21. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
12
cao. Nếu nước thải thải ra môi trường chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt QCVN thì
các hóa chất độc hại có thể giết chết vi sinh vật xung quanh, làm chết cá và các sinh vật
sống dưới nước, các chất độc này có thể thấm vào đất, tồn tại lâu dài và ảnh hưởng tới
nguồn nước ngầm và đời sống của con người.
Các chất gây ô nhiễm chính trong nước thải dệt nhuộm là:
Tạp chất tách ra từ xơ sợi, như dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, các chất bẩn dính
vào sợi (trung bình là 6% khối lượng xơ sợi) [2].
Các hóa chất dùng trong quá trình công nghệ: hồ tinh bột, tinh bột biến tính, dextrin,
alginat, các loại axit, NaOCl, H2O2, soda,… các loại thuốc nhuộm, các chất phụ trợ,
chất màu, chất cầm màu, hóa chất tẩy, giặt. Lượng hóa chất dùng đối với từng loại
vải, từng loại màu là rất khác nhau và phần dư thừa đi vào trong nước thải tương ứng
[2].
Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm nặng trong môi trường sống như độ màu, pH, chất lơ
lửng, BOD, COD, nhiệt độ đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp nhận.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm trước xử lý được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 2.3: Thông số chất lượng nước thải trước xử lý của ngành dệt nhuộm
STT Thông số Đơn vị Giá trị
QCVN 13 : 2015/BTNMT
(Cột A)
1 Nhiệt độ 0
C 70 40
2 PH - 8 – 10 6 - 9
3 Độ màu Pt-co 700
Cơ sở mới: 50
Cơ sở đang hoạt động: 75
4 COD mg/l 859
Cơ sở mới: 75
Cơ sở đang hoạt động: 100
5 BOD5 mg/l 500 30
22. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
13
6 Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 1000 50
7 Nitơ tổng mg/l 40
8 Photpho tổng mg/l 10
(Nguồn: Công ty Môi trường Bình Minh).
Nhìn chung, nước thải từ cơ sở dệt nhuộm có độ kiềm, độ màu, hàm lượng các chất
hữu cơ, các chất rắn cao. Mức độ ô nhiễm và lượng nước thải của các xí nghiệp này dao
động lớn, thay đổi theo mùa, phụ thuộc vào mặt hàng và chất lượng sản phẩm.
2.2.4.2.Nước thải của công nghiệp giấy
Công nghệ sản xuất giấy gồm hai quá trình: làm bột giấy và làm giấy từ bột. Mỗi một
quy trình cho nước thải có tính chất, đặc điểm và mức độ ô nhiễm khác nhau. Các nguồn
nước thải của nhà máy giấy bao gồm:
Nước rửa nguyên liệu có các chất hữu cơ, đất đá, sỏi cát, thuốc bảo vệ thực vật, vở
cây.
Nước thải từ công đoạn nấu và rửa sau nấu có nhiều chất hòa tan, có nhiều chất nấu
và một phần xơ sợi. Nước thải ở đây có màu đen tối thường gọi là dịch đen. Dịch có
25 - 35% chất khô, tỉ lệ giữa các chất hữu cơ và vô cơ là 70 : 30.
Nước thải từ công đoạn tẩy trắng bột giấy bằng phương pháp hóa học hoặc một nửa
hóa học. Các hợp chất hữu cơ, trong đó có lignin hòa tan và hợp chất, kết hợp với
chất tẩy ở dạng độc hại, có khả năng tích tụ sinh học trong cơ thể sống, như các hợp
chất clo hữu cơ, làm tăng AOX (dẫn xuất hypohalogen) trong nước thải.
Nước thải trong công đoạn xeo giấy chứa chủ yếu là bột giấy và chất phụ gia. Nước
thải từ nhà máy xeo giấy như tách nước và ép giấy. Nước ở bộ phận này được tuần
hoàn dùng lại nhiều lần, có thể dùng cho bộ phận tạo hình giấy hoặc dùng cho bộ
phận tạo hình nguyên liệu cho máy xeo hoặc có thể dùng gián tiếp qua bể lắng để thu
hồi giấy và xơ sợi.
Bảng 2.4: Công nghệ sản xuất và tải lượng nước thải một số công ty giấy ở Việt Nam.
Cơ sở Công nghệ Tải lượng nước thải Đặc tính nước thải (mg/l)
23. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
14
sản xuất m3/1tấn ngày BOD5 COD SS
1
Sulfat có thu
hồi kiềm
400÷500 85 500 63
2
Hóa nhiệt cơ
(CTMP)
không thu hồi
kiềm
200 80÷160 400÷800 150÷200
3
Xút thu hồi
kiềm
500 650 1050 172
4
Xút không thu
hồi kiềm
500÷600 125 253 150
Nước thải chế biến giấy chứa xơ sợi, có nồng độ COD, BOD, SS tương đối cao và có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nếu trực tiếp thải ra môi trường. Nước thải
với lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm cao như bảng trên nếu không được xử lý mà
thải trực tiếp ra môi trường thì rất độc hại, vì vậy cần có những phương pháp xử lý nước
thải sản xuất giấy hiệu quả và phù hợp.
2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
2.3.1. Phương pháp cơ học
Thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của quá trình xử lý, nhằm mục đích loại bỏ
các chất không tan, những vật chất có kích thước lớn như gỗ, nhựa, lá cây, dầu mỡ,…ra
khỏi nước thải để đảm bảo tính an toàn cho các thiết bị và các quá trình xử lý tiếp theo.
Tùy vào kích thước, tính chất hóa lý, hàm lượng cặn lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức
độ làm sạch mà sử dụng công nghệ xử lý thích hợp.
Hiệu quả của phương pháp xử lý cơ học: Có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất
không tan trong nước thải và giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất công tác của các
công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp thoáng gió sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh
học, hiệu quả xử lý đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40 – 45% theo BOD.
24. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
15
2.3.1.1.Song chắn rác và lưới chắn rác
Song chắn rác hoặc lưới chắn rác được đặt trước trạm bơm trên đường tập trung nước
thải chảy vào hầm bơm. Lưới chắn rác thường đặt nghiêng 45 - 60o
so với phương thẳng
đứng, vận tốc qua lưới Vmax ≤ 6 m/s. Khe rộng của mắt lưới thường từ 10 - 20 mm. Làm
sạch song chắn và lưới chắn bằng thủ công, hay bằng các thiết bị cơ khí tự động hoặc
bán tự động. Song chắn rác thường đặt đứng vuông góc với dòng chảy, song chắn gồm
các thanh kim loại (thép không gỉ) tiết diện 5 × 20 mm đặt cách nhau 20 - 50 mm trong
một khung thép hàn hình chữ nhật, dễ dàng trượt lên xuống dọc theo 2 khe ở thành
mương dẫn, vận tốc nước qua song Vmax ≤ 1 m/s. Có nhiều kiểu thiết bị song chắn, có thể
phân loại theo song chắn thô, song chắn tinh và vận hành thủ công hoặc cơ giới [6].
Hình 2.1: Song chắn rác ( ảnh minh họa)
2.3.1.2.Bể điều hòa
Bể điều hòa nhằm điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Trong các trạm xử lý
nước thải nói chung cần thực hiện điều hòa và ổn định lưu lượng, nồng độ chất ô nhiễm
hoặc cả 2 yếu tố trên, nhằm [6]:
Tránh các biến đổi đột ngột về nồng độ các chất dinh dưỡng trong hệ thống xử lý
sinh học;
Tạo vùng đệm, ổn định nồng độ các chất ô nhiễm trong nước và tiết kiệm liều lượng
hóa chất cần thiết cho quá trình xử lý;
25. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
16
Đảm bảo chế độ vận hành liên tục và ổn định cho trạm, ngay cả khi lưu lượng nước
thải ban đầu rất nhỏ;
Tránh hiện tượng quá tải về lưu lượng đối với các công trình xử lý trong các thời
điểm mưa lớn;
Tạo sự ổn định cho dòng sau xử lý xả vào môi trường tiếp nhận và giảm nguy cơ
vượt quá tiêu chuẩn xả thải cho phép.
Có hai dạng bể điều hòa:
Điều hòa lưu lượng.
Điều hòa nồng độ.
Hình 2.2: Bể điều hòa (ảnh minh họa)
2.3.1.3.Bể lắng cát
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô, nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh,
mảnh kim loại, tro tàn, than vụn, vỏ trứng… để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn,
giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý sau [8]. Quá trình lắng là phương pháp đơn giản
nhất được sử dụng để loại các chất bẩn không hòa tan ra khỏi nước thải. Sự lắng của các
hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực. Bể lắng có cấu tạo mặt bằng là hình chữ nhật hay
hình tròn, được thiết kế để loại bỏ các hạt cặn bằng trọng lực. Trong công nghệ xử lý
26. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
17
nước thải, các bể lắng được phân thành: bể lắng đứng, bể lắng ngang, bể lắng trong và bể
lắng tầng mỏng [9].
Hình 2.3: Bể lắng cát ( ảnh minh họa)
2.3.1.4.Bể vớt dầu mỡ
Thường áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải công nghiệp) nhằm
tách các sản phẩm váng dầu, mỡ đã được phân tách thành lớp, nổi trên bề mặt nước thải
do chúng có trọng lượng riêng nhỏ hơn nước. Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng
dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt cặn chất
nổi.
2.3.1.5.Bể lọc
Nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi
qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc, sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải
công nghiệp.
2.3.2. Phương pháp hóa – lý
Thực chất của phương pháp xử lý hóa lý là đưa vào nước thải các hóa chất phản ứng
để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hóa học, tạo thành chất khác dưới dạng
cặn hoặc chất hòa tan nhưng không gây độc hại hay gây ô nhiễm môi trường. Các
phương pháp hóa lý thường ứng dụng để xử lý nước thải là trung hòa, keo tụ, hấp phụ,
tuyển nổi, trao đổi ion, trích ly, bay hơi, khử khuẩn,…
27. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
18
2.3.2.1.Phương pháp trung hòa
Nước thải thường có những giá trị pH khác nhau. Muốn nước thải được xử lý tốt
bằng phương pháp sinh học phải tiến hành trung hòa và điều chỉnh pH về vùng 6,6 – 7,6.
Trung hòa bằng cách dùng các dung dịch acid hoặc muối acid, các dung dịch kiềm
hoặc oxit kiềm để trung hòa dung dịch nước thải. Các hóa chất dùng để trung hòa nước
thải có tính acid: NAOH, Na2CO3, NH4OH, Mg(OH)2,…, nước thải có tính kiềm:
H2SO4,HCl,… Có thể trung hòa theo mẻ hoặc liên tục [2].
2.3.2.2.Phương pháp keo tụ - tạo bông
Quá trình này thường được áp dụng để khử màu, giảm độ đục, cặn lơ lửng và vi sinh
vật. Trong quá trình lắng cơ học chỉ tách được các hạt chất rắn huyền phù có kích thước
lớn ≥ 10-12 mm, còn các hạt nhỏ hơn ở dạng keo không thể lắng được. Có thể làm tăng
kích cỡ các hạt nhờ tác dụng tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết vào các tập hợp hạt
để có thể lắng được. Quá trình trung hòa điện tích các hạt được gọi là quá trình keo tụ,
còn quá trình tạo thành các bông lớn từ các hạt nhỏ gọi là quá trình tạo bông.
Các loại phèn thường dùng như phèn nhôm [Al2(SO4)3].nH2O hay phèn sắt
[Fe(SO4)3].nH2O cùng với sữa vôi Ca(OH)2, PAC (Poly Aluminum chloiride –
[Al2(OH)nCl6…n]m)… [9].
Khi dùng phương pháp này cần điều chỉnh pH, vì pH ảnh hưởng lớn đến khả năng
keo tụ. Các chất keo tụ khác nhau cho hiệu quả ở pH khác nhau. Với phèn sắt ở pH = 10
cho hiệu quả cao nhất, phèn nhôm ở pH = 5 – 6 là tốt nhất. Để tăng hiệu quả của quá
trình keo tụ tạo bông và tăng tốc độ lắng cũng như tốc độ nén của các bông keo thì trong
quá trình keo tụ, người ta thường bổ sung các chất trợ keo tụ, còn gọi là polyme kết bông.
Tính hiệu quả cao thể hiện ở chỗ chỉ cần một lượng nhỏ polyme (vài phần triệu) vào
nước đục, nó kết các hạt không tan lơ lửng thành khối riêng biệt và nước trở nên trong
[9].
Cơ chế của quá trình kết bông là sự trung hòa điện tích của các hạt lơ lửng nhờ tích
điện trái dấu của polyme trong dung dịch.
28. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
19
Hình 2.4: Phương thức keo tụ tạo bông
2.3.2.3.Phương pháp tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc
lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém khỏi pha lỏng. Trong một số trường hợp, quá trình
này còn được dùng để tách các chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt. Trong xử lý
nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng, làm đặc bùn
sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này là có thể khử hoàn toàn các hạt nhỏ, nhẹ,
lắng chậm trong thời gian ngắn.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các
bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn
nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt nổi lên bề mặt.
Hiệu suất quá trình tuyển nổi phụ thuộc vào số lượng, kích thước bọt khí, hàm lượng
chất rắn. Kích thước tối ưu của bọt khí nằm trong khoảng 15 – 30 micromet (bình
thường từ 50 – 120 micromet). Khi hàm lượng hạt rắn cao, xác xuất va chạm và kết dính
giữa các hạt sẽ tăng lên, do đó, lượng khí tiêu tốn sẽ giảm. Trong quá trình tuyển nổi,
việc ổn định kích thước bọt khí có ý nghĩa quan trọng [10].
29. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
20
2.3.2.4.Phương pháp trao đổi ion
Thực chất của phương pháp trao đổi ion là một quá trình trong đó các ion trên bề mặt
của chất rắn trao đổi với các ion có cùng điện tích trong dung dịch khi tiếp xúc với nhau.
Các chất này gọi là ionit (chất trao đổi ion). Chúng hoàn toàn không tan trong nước.
Phương pháp này dùng để loại ra khỏi nước các ion kim loại như Zn, Cu, Cr, Ni, Pb,
Hg,… Cũng như các hợp chất chứa asen, phospho, xianua và chất phóng xạ. Phương
pháp này được dùng phổ biến để làm mềm nước, loại ion Ca2+
và Mg2+
ra khỏi nước
cứng. Các chất trao đổi ion có thể là các chất vô cơ hoặc hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên
hoặc tổng hợp.
2.3.2.5.Phương pháp trích ly
Trích ly pha lỏng được ứng dụng để làm sạch nước thải chứa phenol, dầu, acid hữu
cơ, các ion kim loại,… Phương pháp này được ứng dụng khi nồng độ chất thải lớn hơn 3
– 4 g/l, vì khi đó giá trị chất thu hồi mới bù đắp chi phí cho quá trình trích ly [8].
Làm sạch nước bằng trích ly gồm 3 giai đoạn:
Trộn mạnh nước thải với chất trích ly (dung môi hữu cơ) trong điều kiện bề mặt tiếp
xúc phát triển giữa các chất lỏng hình thành 2 pha lỏng, một pha là chất trích ly với
chất được trích ly, một pha là nước thải với chất trích ly.
Phân riêng hai pha lỏng nói trên.
Tái sinh chất trích ly.
Để giảm nồng độ chất tan thấp hơn giới hạn cho phép cần phải chọn đúng chất trích
ly và vận tốc của nó khi cho vào nước thải.
2.3.2.6.Phương pháp oxy hóa khử
Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp oxy hóa khử là sử dụng các chất hóa
học phù hợp để tác dụng với các chất bẩn, tạp chất có trong nước thải để tạo thành chất
hòa tan ít độc hoặc không độc với môi trường hoặc tạo ra chất lắng đọng dễ xử lý. Quá
trình này có tốc độ xử lý cao tuy nhiên tốn khá nhiều hóa chất [9].
Oxy hóa bằng Clo: Clo và các chất chứa clo hoạt tính là chất oxy hóa đem lại hiệu
quả và được sử dụng rộng rãi nhất. Chúng được sử dụng để tách H2S, hydrosunfit,
30. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
21
các hợp chất chứa metylsunfit, phenol, xyanua ra khỏi nước thải. Sau khi quá trình
oxy hóa clo, các chất độc hại ô nhiễm được tách riêng ra khỏi nước thải. Quá trình
này diễn ra theo phản ứng giữa clo và nước thải như sau:
Cl2 + H2O → HOCl + HCl
HOCl ↔ H+ + OCl-
Tổng Clo, HOCl và OCl-
được gọi là Clo tự do hay Clo hoạt tính.
Các nguồn cung cấp clo hoạt tính còn có Calcium hypochlorite (CaOCl2), hypoclorit
(Cl-O-), Chlorate (ClO3-), Chlorine dioxide (ClO2). Lượng Clo hoạt tính cần thiết
cho một đơn vị thể tích nước thải là 10 g/m3
đối với nước thải sau xử lý cơ học, 5
g/m3
sau xử lý sinh học hoàn toàn.
2.3.2.7. Phương pháp khử khuẩn
Dùng các hóa chất có tính độc đối với vi sinh vật, tảo, động vật nguyên sinh, giun,
sán,… để làm sạch nước, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh để đổ vào nguồn hoặc tái sử dụng.
Khử khuẩn hay sát khuẩn có thể dùng hóa chất hoặc các tác nhân vật lý như ozzon, tia tử
ngoại,…[8]
Hóa chất sử dụng để khử khuẩn phải đảm bảo có tính độc đối với vi sinh vật trong
một thời gian nhất định, sau đó phải được phân hủy hoặc bay hơi, không còn dư lượng
gây độc. Các chất khử khuẩn hay dùng nhất là khí hoặc nước clo, nước Javel, vôi
clorua,…[8]
Trong quá trình xử lý nước thải, công đoạn khử khuẩn thường được đặt ở cuối quá
trình, trước khi làm sạch nước triệt để và chuẩn bị đổ vào nguồn.
2.3.3. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học dựa trên cơ sở hoạt động phân hủy chất
hữu cơ có trong nước thải của các vi sinh vật. Các vi sinh vật sử dụng các hợp chất hữu
cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo ra năng lượng. Trong quá trình
phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản.
Phương pháp này được sử dụng để xử lý hoàn toàn các chất hữu cơ có khả năng phân
hủy sinh học trong nước thải. Công trình xử lý sinh học thường đặt sau khi nước thải đã
qua xử lý sơ bộ qua các công trình xử lý cơ học, hóa - lý [8].
31. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
22
Quá trình sinh học gồm các bước:
Chuyển các chất có nguồn gốc cacbon ở dạng keo và dạng hòa tan thành thể khí và
các vỏ tế bào vi sinh.
Tạo ra các bông cặn sinh học gồm các tế bào vi sinh vật và các chất keo vô cơ trong
nước thải.
Loại các bông cặn ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng.
2.3.3.1.Phương pháp sinh học hiếu khí
Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí là phương pháp sử dụng vi sinh vật hiếu khí để
phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải có điều kiện oxy đầy đủ, nhiệt độ,
pH,… thích hợp.
(CHO)nNS + O2 → CO2 + H2O + NH4 + H2S + Tế bào sinh vật + DH
Trong điều kiện hiếu khí NH4+
và H2S cũng bị phân hủy nhờ quá trình Nitrat hóa,
Sunfat hóa bởi sinh vật tự dưỡng.
NH4 + 2O2 → NO3
-
+ 2H+
+ H2O + DH
H2S + 2O2 → SO4
2-
+ 2H+
+ DH
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí nước thải phải trải qua ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải để đáp ứng nhu cầu năng
lượng của tế bào.
CXHYOZN + O2 → CO2 + H2O + NH2 + DH
Giai đoạn 2: Tổng hợp tế bào mới
CXHYOZN + NH3 + O2 → CO2 + C5H7NO2
Giai đoạn 3: Phân hủy nội bào
C5H7NO2 + 5O2 → 5CO2 + 5H2O +NH3
NH3 + O2 → O2 + HNO2 → HNO3
Công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí (Aerotank)
Bể Aerotank là công trình xử lý sinh học hiếu khí nhân tạo, có dạng bể được thực
hiện nhờ bùn hoạt tính và cấp oxy bằng khí nén hoặc làm thoáng, khuấy đảo liên tục. Với
điều kiện như vậy, vi sinh vật ở trạng thái lơ lửng trong nước thải, hấp thu chất dinh
dưỡng (các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học) để sinh trưởng lớn lên tạo thành bông
32. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
23
bùn hoạt tính, sau đó lắng trong bể lắng thứ cấp. Một phần bùn hoạt tính được hồi lưu về
bể hiếu khí.
Khi cân bằng dinh dưỡng cho vi sinh vật trong nước thải cần quan tâm tới tỉ số BOD5:
N: P. Tỉ số này được đề xuất là 100: 5: 1 đối với các công trình hiếu khí tích cực và 200:
5: 1 trong trường hợp hiếu khí dài ngày.
Khi cân bằng dinh dưỡng ta có thể dùng NH4OH, urê và các muối amon làm nguồn
nitơ và các muối phosphat, supephosphat làm nguồn phospho. Trong trường hợp BOD
nhỏ hơn 500 mg/l thì chọn nồng độ nitơ trong muối amon là 15 mg/l và nồng độ phospho
theo P2O5 là 3 mg/l; còn trường hợp BOD trong khoảng 500 – 1000 mg/l thì chọn các số
tương ứng là 25 và 8 mg/l.
Trong quy trình này, bể thiếu khí (Anoxic) được bổ sung nhằm xử lý triệt để hàm
lượng Nitơ trong nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải.
Công nghệ xử lý sinh học dạng mẻ (SBR)
SBR là bể xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học theo quy trình phản ứng mẻ
liên tục (một dạng của bể Aerotank). Hệ thống dùng để xử lý nước thải chứa chất hữu cơ
và nitơ cao.
Chu kỳ hoạt động của bể với 5 pha như sau: Pha làm đầy (Filling); Pha sục khí
(Reaction); Pha lắng (Settling); Pha rút nước (Decant); Pha chờ (Idle).
33. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
24
Hình 2.5: Chu kỳ hoạt động của bể SBR
Công nghệ sinh học tăng trưởng bám dính
Trong quá trình xử lý sinh học, các vi sinh vật chịu trách nhiệm phân hủy các chất
hữu cơ phát triển thành màng (biofilm) dính bám hay gắn kết vào các vật liệu trơ như đá,
xỉ, gỗ, sành sứ, chất dẻo.
Quá trình này còn được gọi là quá trình màng sinh học hay màng cố định, xảy ra ở
các công trình xử lý nước thải, như lọc sinh học (biofilter) hoặc đĩa quay sinh học. Do có
nhiều ưu điểm vượt trội về hiệu quả xử lý cũng như giảm chi phí đầu tư và vận hành nên
hiện nay việc áp dụng công nghệ sinh học tăng trưởng dính bám đang được ứng dụng khá
rộng rãi.
2.3.3.2.Công nghệ sinh học kỵ khí
Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra rất
nhiều sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo
4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử.
Giai đoạn 2: Acid hóa
Giai đoạn 3: Acetate hóa.
34. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
25
Giai đoạn 4: Methane hóa.
Tùy theo trạng thái của bùn, có thể chia quá trình xử lý kỵ khí thành:
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng như:
Tiếp xúc kỵ khí.
Xử lý bùn kỵ khí với dòng nước đi từ dưới lên (UASB).
Quá trình xử lý kỵ khí với vi sinh vật sinh trưởng dạng bám dính như:
Lọc kỵ khí.
Công nghệ UASB
Hình 2.6: Công nghệ USAB
UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được phân phối từ dưới
lên chảy qua tầng bùn kỵ khí và được khống chế vận tốc phù hợp. UASB được thiết kế cho
nước thải có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp. Nồng độ COD
đầu vào được giới hạn ở mức thấp nhất là 100 mg/l; nếu SS > 3000 mg/l thì không thích
hợp để xử lý bằng UASB. Cấu tạo của bể UASB thông thường bao gồm: hệ thống phân
phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống tách pha.
Nước thải được phân phối từ dưới lên, qua lớp bùn kỵ khí, tại đây sẽ diễn ra quá trình
phân hủy chất hữu cơ bởi các vi sinh vật kỵ khí, hiệu quả xử lý của bể được quyết định bởi
tầng vi sinh này. Hệ thống tách pha phía trên bể làm nhiệm vụ tách các pha rắn – lỏng –
khí, các chất khí sẽ bay lên và được thu hồi, bùn sẽ rơi xuống đáy bể và nước sau xử lý sẽ
theo máng lắng chảy qua công trình xử lý tiếp theo.
35. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
26
Công nghệ lọc sinh học kỵ khí (UAF/ADF)
Công nghệ lọc sinh học kỵ khí là một công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện nhân
tạo. Bể lọc kỵ khí là các loại bể lọc kín, phía trong có chứa các vật liệu đóng vai trò như giá
thể của vi sinh bám dính.
Các giá thể là các loại vật liệu có hình dạng, kích thước khác nhau (sỏi, than đá, ống
nhựa, giá thể vi sinh dạng bánh xe, giá thể vi sinh dạng sợi,…) hoạt động như vật liệu lọc.
Các dòng nước thải có thể đi từ dưới lên hoặc trên xuống. Nước thải được phân phối đều
theo diện tích đáy bể đi từ dưới lên hoặc trên xuống, chảy qua lớp vật liệu lọc, các chất hữu
cơ sẽ bám lại tại vật liệu lọc có chứa vi khuẩn yếm khí và tạo thành lớp màng vi sinh vật.
Tại đây, các chất hữu cơ sẽ được hấp thụ và phân hủy, bùn cặn sẽ được giữ lại trong khe
rỗng của lớp vật liệu lọc. Sau 2 – 3 tháng sẽ xả bùn dư một lần. Phần nước sau khi qua lớp
vật liệu lọc sẽ được chảy vào máng thu và tiếp tục được xử lý bởi các công trình phía sau.
Bể lọc kỵ khí dòng chảy ngược (Upflow anaerobic filter – UAF)
Bể lọc kỵ khí dòng chảy xuôi (Downflow anaerobic filter – ADF)
36. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
27
2.4. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẬP
TRUNG KCN
Công nghệ xử lý nước thải tại các KCN, đặc biệt là một số khu công nghiệp lớn ở
khu vực miền Đông Nam bộ có các đặc điểm [11]:
Đa số các quy trình sử dụng biện pháp xử lý nhiều cấp, cấp đầu tiên thường là quá
trình xử lý hóa lý (keo tụ, tạo bông), hoặc quá trình xử lý sinh học kỵ khí.
Cấp cuối cùng là xử lý sinh học hiếu khí bùn hoạt tính làm thoáng kéo dài (mương
oxy hóa) hoặc sử dụng biện pháp xử lý hiếu khí bùn hoạt tính làm việc theo mẻ (hệ
thống bể SBR, hệ thống Unitank) có kết hợp lọc nước thải đầu ra hoặc sử dụng hồ
sinh học ổn định.
Khi kết hợp hệ thống xử lý hóa lý và hệ thống xử lý sinh học để xử lý nước thải khu
công nghiệp sẽ tránh được những sự cố khi vận hành như chết bùn, xử lý không đạt hiệu
quả vì hệ thống xử lý hóa lý sẽ loại bỏ các chất độc hại, nhất là kim loại nặng, đảm bảo
điều kiện làm việc an toàn cho xử lý sinh học, hoặc xử lý nối tiếp với hệ thống sinh học
kế tiếp xử lý hóa lý giúp giảm chi phí xử lý vì hệ thống hóa lý không cần phải xử lý đạt
tiêu chuẩn thải, đỡ tiêu tốn hóa chất [11].
Quá trình xử lý nhiều cấp thường được áp dụng cho các KCN có thành phần nước
thải tương đối phức tạp, có sự dao động về tính chất nước thải, nước thải có các thành
phần độc hại, khó xử lý triệt để bằng quá trình sinh học bùn hoạt tính hoặc có ảnh hưởng
tiêu cực tới hiệu quả xử lý của quá trình này.
2.4.1. Khu công nghiệp Biên Hòa 2
Tính chất dòng thải này tương đối đơn giản, thành phần chủ yếu của nước thải trong
khu công nghiệp bao gồm các chất vô cơ từ các nhà máy sản xuất thép, giầy dép, bản
mạch điện tử… và các chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất đồ hộp, thực phẩm… Nồng
độ nước thải tối đa thải vào trạm xử lý tập trung được cho trong bảng sau [11].
37. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
28
Bảng 2.5: Thành phần nước thải đầu vào KCN Biên Hòa 2
STT Thông số Đơn vị Giá trị tối đa
1 Nhiệt độ o
C 45
2 pH - 4-10
3 BOD5 (20o
C) mg/l 500
4 COD mg/l 800
5 Chất rắn lơ lửng - SS mg/l 300
6 Chì (Pb) mg/l 0,1
7 Clo dư mg/l 5
8 Dầu mỡ khoáng mg/l 3
9 Dầu động thực vật mg/l 15
10 Đồng (Cu) mg/l 0,2
11 Kẽm (Zn) mg/l 1
12 Nickel (Ni) mg/l 0,2
13 Photpho hữu cơ mg/l 0,2
14 Photpho tổng mg/l 4
15 Sắt (Fe) mg/l 1
16 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,005
17 Tổng Nitơ mg/l 30
18 Aminiac (NH3) mg/l 20
38. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
29
19 Sulfide mg/l 0,2
20 Cianid (CN-) mg/l 0,05
21 Coliform MPN/100 ml 5000
Công nghệ xử lý
Sơ đồ 2.1: Công nghệ xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2
Thuyết minh công nghệ
39. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
30
Nước thải từ hệ thống mương dẫn được tập trung vào hố thu gom nước thải sau khi
qua song chắn rác thô. Nước khi vào đến hố gom đã được loại bỏ phần lớn rác có đường
kính tương đối lớn, nhưng trong nước thải vẫn còn các chất nổi chủ yếu là dầu mỡ từ
khâu rửa máy móc, nhà xưởng của các nhà máy. Lượng chất nổi này sẽ được tích lũy lại
cho đến khi tạo thành lớp váng nổi tương đối dày và được công nhân vớt thủ công ra
khỏi bể, đưa vào hố thu gom dầu mỡ. Công trình xử lý tiếp theo có thể là hệ thống sinh
học Unitank hoặc hệ thống xử lý hóa lý hoặc kết hợp cả hai hệ thống nếu cần thiết.
Ngay tại hố thu gom nước thải sẽ đặt một đầu kiểm tra của máy bioscan biomaster để
kiểm tra độc tính vượt mức cho phép hoặc độ pH không đạt sẽ được đưa vào bể báo
động. Bể báo động có chức năng như là một bể trung gian chứa nước thải trước khi được
định lượng cho vào bể keo tụ tạo bông.
Nước từ bể báo động được đưa qua bể đông tụ, ở đây nước thải được hòa trộn hóa
chất keo tụ tạo bông và điều chỉnh pH thích hợp; tiến hành khuấy trộn nhằm phân bố đều
lượng hóa chất vừa được thêm vào để tăng hiệu quả xử lý của bể lắng phía sau. Nước từ
bể keo tụ tạo bông được đưa vào bể lắng, tại đây nước sẽ được lắng tĩnh và các chất bẩn
được tách dần qua hố thu gom bùn và máng thu chất nổi. Phần chất nổi thu từ bể lắng sẽ
theo ống dẫn tự động chảy vào bồn thu gom chất thải rắn. Lượng bùn thu được từ bể này
sẽ được xả bằng áp lực thủy tĩnh sang bể nén bùn. Nước thải sau khi được xử lý hóa lý sẽ
quay trở lại bể điều hòa và được lưu giữ tại đây trước khi cho vào bể chính Unitank.
Trong trường hợp hệ thống tự động kiểm tra cho thấy nước thải không có chứa độc tố
ảnh hưởng đến xử lý sinh học thì nước thải sẽ được bơm trực tiếp từ bể gom vào bể điều
hòa và từ đó được dẫn vào bể sinh học.
Nước từ bể điều hòa được bơm vào bể sinh học với lưu lượng cố định. Chế độ hoạt
động của 3 bể sinh học hoạt động theo một chu kỳ gồm 21 pha: 20 pha đầu vừa làm chức
năng lắng bùn và sục khí, pha thứ 21 được gọi là pha rửa. Nước trong được tách ra từ bể
B05 qua các máng tràn răng cưa theo ống dẫn ra hố gom nước thải sau xử lý. Bùn dư từ
bể sinh học và bể keo tụ được dẫn về bể nén bùn, sau đó cho qua máy ly tâm làm khô
bùn và được vận chuyển đi chôn lấp.
Hệ thống có nhiều ưu điểm như: quá trình xử lý đơn giản và ổn định, không cần bể
lắng I và II, không cần hệ thống tuần hoàn bùn; giảm diện tích đất xây dựng vfa chi phí
đầu tư, quá trình xử lý ít bị ảnh hưởng bởi tải lượng ô nhiễm đầu vào.
40. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
31
Nước thải đầu ra trước khi xả ra nguồn tiếp nhận được cho qua hồ hoàn thiện.
Nhận xét:
Công nghệ kết hợp xử lý hóa lý và sinh học, phù hợp với tính chất nước thải vào,
yêu cầu mức độ xử lý và điều kiện mặt bằng. Hệ thống hiện đại, được tự động hóa bằng
PLC. Tuy nhiên, máy ly tâm bùn tốn nhiều năng lượng.
41. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
32
2.4.2. Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore
Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Việt Nam - Singapore được thiết kế với
công suất 6000 m3
/ngày [11].
Công nghệ xử lý
Sơ đồ 2.2: Công nghệ xử lý nước thải KCN Việt Nam - Singapore
Thuyết minh công nghệ
Nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp được thu gom về bể thu nước thải
sau khi qua song chắn rác nhằm tách bỏ rác thô, có kích thước lớn. Nước thải từ bể gom
42. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
33
được bơm lên sàng rác nhỏ dạng trống quay, sau đó đưa vào bể phân phối. Nước thải từ
bể phân phối được đưa vào bể điều hòa nhằm điều hòa về nồng độ và lưu lượng trước
khi qua các công trình xử lý sinh học tiếp theo.
Từ bể điều hòa, nước thải được dẫn qua bể chứa và từ đây được bơm lên tháp lọc
sinh học. Tháp lọc sinh học sử dụng vật liệu đệm là những tấm plastic xếp song song làm
giá thể cho vi sinh vật dính bám phát triển. Tháp lọc sinh học đóng vai trò xử lý sinh học
bậc 1 do vi sinh vật dính bám tồn tại đồng thời các chủng hiếu khí, tùy nghi và cả kỵ khí,
có khả năng xử lý ổn định, chịu được sự thay đổi về tải lượng ô nhiễm đầu vào.
Nước thải sau khi qua tháp lọc sinh học có nồng độ BOD5 khoảng 120 mg/l được đưa
vào bể hoàn lưu. Một phần nhỏ nước thải được tuần hoàn trở lại bể bơm lọc sinh học
nhằm duy trì nồng độ vi sinh vật trong tháp lọc sinh học. Từ bể hòa lưu nước thải được
bơm vào bể aerotank (xử lý sinh học bậc 2) để xử lý tiếp tục. Nước thải sau khi qua
aerotank được đưa vào bể lắng 2. Nước thải ra khỏi bể lắng được thải ra ngoài theo hệ
thống cống chung.
Bùn hoạt tính lắng ở bể lắng 2 một phần được tuần hoàn trở về bể aerotank nhằm
đảm bảo nồng độ bùn hoạt tính trong bể aerotank, còn lại được đưa vào bể nén bùn. Bùn
sau khi được xử lý tại bể nén bùn được ép khô bằng máy ép bùn và được đưa đi chôn
lấp.
Nhận xét: Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Việt Nam - Singapore áp dụng
phương pháp sinh học kết hợp giữa lọc sinh học (xử lý bậc 1) và bùn hoạt tính (xử lý bậc
2). Vi khuẩn trong màng vi sinh bám dính hoạt động hiệu quả cao hơn vi khuẩn trong
môi trường thể tích. Công nghệ xử lý kết hợp tháp lọc sinh học xử lý bậc 1 và aerotank
xử lý bậc 2 có ưu điểm: hiệu quả xử lý cao (loại bỏ 96% BOD) và ổn định do lọc sinh
học có tính đệm, có khả năng chịu thay đổi về tải trọng ô nhiễm và có khả năng xử lý
chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ưu điểm này thích hợp để xử lý nước thải tập trung
của khu công nghiệp. Tuy nhiên, tháp sinh học có thể sinh ra mùi do quá trình kỵ khí.
43. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
34
2.4.3. Khu công nghiệp Mỹ Phước III (Bình Dương)
Hình 2.7: Xử lý nước thải tập trung của KCN Mỹ Phước III
Tính chất và nồng độ một số chỉ tiêu chính trong nước thải đầu vào và yêu cầu chất
lượng nước thải sau xử lý của Nhà máy xử lý nước thải quy định tại bảng sau:
Bảng 2.6: Thành phần nước thải đầu vào và yêu cầu đầu ra của KCN Mỹ Phước III
STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Đầu vào Đầu ra
1 Lưu lượng m3
/ngày đêm 4000 4000
2 Màu Pt-Co - 20
3 pH - 6 - 9 6 - 9
4 BOD5 (20oC) mg/l 100 20
5 COD mg/l 400 40
6 SS mg/l 200 50
7 Photpho tổng mg/l 60 30
8 Tổng Nitơ mg/l 8 4
44. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
35
Công nghệ xử lý nước thải cho KCN Mỹ Phước được lựa chọn là phương pháp phân
hủy sinh học kỵ khí và hiếu khí [11].
Công nghệ xử lý
Sơ đồ 2.3: Công nghệ hệ thống xử lý nước thải KCN Mỹ Phước III
Thuyết minh công nghệ
Nước thải từ đường cống chung trước tiên được loại rác bằng song chắn rác và thiết
bị lọc rác tinh rồi chuyển tới bể gom. Từ bể gom, nước thải sẽ được bơm qua bể lọc kỵ
khí (dạng AF), trước khi qua bể lọc kỵ khí được bổ sung chất dinh dưỡng N, P. Bể lọc kỵ
khí có chức năng phân hủy các chất hữu cơ độc hại, khó phân hủy, đặc biệt là các chất
màu có trong nước thải từ nhà máy dệt nhuộm. Trong bể được lắp đặt nhiều loại vật liệu
đệm để làm giá thể cho nhiều loại sinh vật khác nhau. Các vật liệu đệm trên ngoài tính
45. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
36
năng làm giá thể cho vi sinh vật còn có tính năng hấp phụ các chất ô nhiễm, đặc biệt là
các chất màu rồi từ từ giải phóng ra cho vi sinh vật bám bên ngoài phân hủy tiếp.
Nước thải sau khi qua lọc kỵ khí (AF) được bơm qua bể sinh học hiếu khí (dạng
FBR). Tại đây, các vi sinh vật hiếu khí bám trên lớp vật liệu sẽ được tiếp tục phân hủy
các chất hữu cơ còn lại có trong nước thải. Oxy được cung cấp bởi máy thổi khí thôn qua
hệ thống phân phối khí dạng màng, hệ thống này sẽ cho phép tạo ra các khí có kích
thươc nhỏ, từ đó làm tăng hệ số khuếch tán oxy vào trong nước. Hệ thống này sẽ cho
phép làm giảm năng lượng tiêu thụ từ 2 - 3 lần so với hệ thống phân phối khí thông
thường.
Nước sau bể hiếu khí sẽ chảy qua ngăn lắng để tách bùn. Bùn từ ngăn lắng một phần
sẽ được hồi lưu, phần dư sẽ được bơm về bể nén bùn. Nước thải sau khi tách bùn sinh
học sẽ được chuyển qua công đoạn xử lý hóa lý để nhằm loại bỏ phần chất ô nhiễm
không thể phân hủy sinh học có trong nước thải. Nước thải sau khi qua bể lắng ly tâm sẽ
được chảy qua bể khử trùng và được thải ra sông Thị Tính.
46. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
37
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp khảo sát: tìm hiểu các tài liệu về các khu công nghiệp, tìm hiểu kĩ các
thông số, tính chất nước thải và phương pháp lấy mẫu.
Phương pháp tính toán thiết kế: theo các tài liệu chuyên ngành tính toán và thiết kế, sử
dụng phần mềm autocad.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, học hỏi bạn bè có cơ hội được đi
thực tập thực tế về chuyên môn của mình.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Nội dung nghiên cứu
Nội dung thực hiện Thời gian Dự kiến kết quả
1. Tìm hiểu và khảo sát một số khu
công nghiệp hàng đầu Việt Nam về:
thông số đầu vào, hệ thống xử lý,
hiệu quả nước sau xử lý và đưa ra
nhận xét.
2. Đúc kết thông tin từ những tìm
hiểu và khảo sát các khu công nghiệp
để đưa ra: Thông số đầu vào điển hình
và hệ thống xử lý mẫu của một khu
công nghiệp đặt tên là Khu công
nghiệp Tấn Pháp.
3. Lựa chọn, đưa ra công nghệ xử
lý nước thải đã được nâng cấp, cải tạo
từ công suất 2000 m3
/ngày đêm lên
3500 m3
/ngày đêm phù hợp với các giá
trị chất ô nhiễm được đưa ra.
Từ tháng 9/2017
đến tháng 12/2017
1. Nắm được các quy
trình xử lý nước thải chung
và vẽ được sơ đồ công nghệ
xử lý nước thải đưa ra và đã
nâng cấp.
2. Vẽ bản vẽ kỹ thuật về
công nghệ xử lý nước thải
cải tạo khu công nghiệp
bằng AutoCAD.
3. Từ công nghệ cải tạo
khu công nghiệp Tấn Pháp
hướng tới đề xuất phương án
mở rộng lên công suất 6000
m3
/ngày đêm.
4. Thuyết minh công
47. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
38
4. Thuyết minh công nghệ nghệ quy trình xử lý nước
thải bằng bản vẽ kỹ thuật.
3.3. LỊCH TRÌNH NGHIÊN CỨU
Dưới đây là lịch trình nghiên cứu dự kiến:
Bảng 3.2: Lịch trình dự kiến
STT Thời gian Nội dung
1 Tháng 9
Tìm kiếm thông tin về các khu công nghiệp nằm trong tầm
ngắm, tìm hiểu và phân tích nội dung nhận được.
Nội dung chính: tìm hiểu quy trình công nghệ, thông số đầu
vào đầu ra, sơ đồ công nghệ, hiểu quả xử lý,...
2 Tháng 10
Tìm hiểu chỉ số liên quan đến chất lượng nước thải nghiên
cứu, cách phân tích, ý nghĩa.
Lập luận đưa ra mô hình xử lý nước thải khu công nghiệp
Tấn Pháp công suất 2000 m3
/ ngày đêm
3 Tháng 11
Tiến hành nghiên cứu, phân tích cải tạo khu công nghiệp
Tấn Pháp đạt công suất 3500 m3
/ngày đêm
4 Tháng 12 Hoàn thiện bài, chuẩn bị báo cáo
48. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI HIỆN HỮU TẤN PHÁP
4.1.1. Lập luận
Từ hệ thống xử lý nước thải tập trung của 3 khu công nghiệp, tôi thấy rằng mỗi hệ
thống có ưu điểm và nhược điểm riêng. Nhằm tạo ra tài liệu tham khảo cho các cá nhân
tổ chức, tôi tổng hợp và đưa ra hệ thống xử lý Tấn Pháp mang tính chất tượng trưng và
đơn giản nhất.
Quy trình xử lý của khu công nghiệp Tấn Pháp được thiết kế phù hợp với đặc điểm
chung của các khu công nghiệp đã tham khảo là: Biên Hòa 2, Mỹ Phước và Việt Nam -
Singapore. Lưu lượng ước định của hệ thống là 2000 m3
/ngày đêm, bởi vì đa số khu
công nghiệp ở Việt Nam là vừa và nhỏ nên nước thải sinh hoạt và sản xuất sẽ ít.
Nước thải từ các công ty sản xuất tại khu công nghiệp sẽ được thu gom về trạm bơm
của nhà máy xử lý nước thải, đây cũng được xem là bể tiếp nhận của nhà máy. Khi tham
khảo các nhà máy xử lý nước thải khác thì chỉ số pH thường dao động không nằm trong
khoảng 6 - 9 nhưng QCVN, ví dụ như trạm xử lý Khu công nghiệp Biên Hòa 2 với pH
đầu vào là 4 - 10. Vì vậy, cần xây dựng bể trung hòa để điều chỉnh pH bằng H2SO4.
Để tiết kiệm diện tích và kinh tế, cần áp dụng phương pháp hóa lý trong hệ thống.
Mà phương pháp đơn giản nhất là keo tụ tạo bông kết hợp với bể lắng. Quá trình keo tụ
tạo bông cần sử dụng polyme hoặc PAC để kết bông bùn lại với nhau.
Thiết kế thêm bể khử trùng để đảm bảo chất lượng đầu ra đạt QCVN. Phương pháp
châm Clo được lựa chọn vì đơn giản và không tốn quá nhiều công sức xử lý. Các công
trình phụ dùng để xử lý bùn thải là bể nén bùn và máy ép bùn. Nước thải sinh ra từ quá
trình xử lý bùn sẽ được gom về trạm bơm để tái xử lý.
49. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
40
4.1.2. Sơ đồ công nghệ
Sau quá trình khảo sát và thảm khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn tôi đưa ra hệ thống
xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Tấn Pháp có kèm bản vẽ kỹ thuật như sau:
Sơ đồ 4.1: Hệ thống Tấn Pháp giả thiết
4.2. CƠ SỞ THIẾT KẾ ĐỂ NÂNG CẤP
4.2.1. Thông tin thiết kế nâng cấp
Nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý nước thải hiện hữu từ công suất xử lý giả thiết là
2000m3
/ngày lên 3500m3
/ngày. Lưu lượng nước thải xử lý sau khi được nâng cấp được
thể hiện trên bảng 4.1 như sau:
50. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
41
Bảng 4.1: Lưu lượng nước thải xử lý - Giai đoạn I
STT Mô tả Đơn vị Lưu lượng
1 Lưu lượng nước thải m3
/ngày 3500
2 Lưu lượng nước thải trung bình m3
/giờ 148.5
3 Lưu lượng cực đại (trong 2 giờ) m3
/giờ 291.7
4 Số giờ hoạt động trong ngày Giờ 24
5 Số ngày hoạt động trong tuần Ngày 7
Với lưu lượng như trên được áp dụng vào hệ thống Tấn Pháp thì cần thiết kế tăng
diện tích các bể hoặc xây dựng thêm các bể mới để đáp ứng được nhu cầu về lưu lượng.
4.2.2. Hàm lượng nước thải đầu vào
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào trạm xử lý được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 4.2: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào
STT Thông số Đơn vị
Giá trị
Thông thường Có dệt nhuộm
1 pH - 5-9 5-11
2 BOD5 mg/l 500 800
3 COD mg/l 800 1200
4 Chất rắn lơ lửng, SS mg/l 400 500
5 Nitơ tổng, TN mg/l 60 60
6 Độ màu Pt/Co 50 150
7 Photpho tổng, TP mg/l 6 6
51. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
42
4.2.3. Yêu cầu chất lượng nước thải sau xử lý
Chất lượng nước thải sau xử lý tuân theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp, QCVN40:2011/BTNMT, cột A, với một số chỉ tiêu cơ bản được nêu
trong bảng sau. Tuy nhiên, nếu có sự thay đổi của Tiêu chuẩn Việt Nam, các thông số
đầu ra cũng sẽ thay đổi theo.
Bảng 4.3: Chất lượng nước thải sau xử lý
STT Thông số Đơn vị
Chất lượng nước sau
xử lý
1 pH - 6-9
2 Màu Pt/Co 50
3 BOD5 mg/l 30
4 COD mg/l 75
5 Chất rắn lơ lửng, SS mg/l 50
6 Nitơ tổng, TN mg/l 20
7 Photpho tổng, TP mg/l 4
Lưu ý:
Đề xuất kỹ thuật của tôi được căn cứ trên các giá trị nêu ở các bảng trên. Trong
trường hợp có sự hiện diện của chất ô nhiễm khác không được liệt kê ở bảng trên hoặc
mức độ ô nhiễm của các chất ở bảng trên cao hơn các giá trị đã liệt kê thì hệ thống xử lý
nước thải có thể phải được diều chỉnh lại. Tôi sẽ đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt
tiêu chuẩn như đã nêu trên với các điều kiện sau:
Nhà máy xử lý nước thải được vận hành và bảo trì theo hướng dẫn của tôi.
Mức độ ô nhiễm của nước thải đầu vào không cao hơn giá trị đã nêu ở bảng 4-2.
Lưu lượng nước thải đầu vào không lớn hơn giá trị nêu ở bảng 4-1.
52. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
43
4.3. CÔNG NGHỆ CẢI TẠO
4.3.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý cải tạo
Dưới đây là một số cơ sở để hướng đến quá trình thiết kế cải tạo:
Công nghệ xử lý nước thải đề xuất tận dụng lại tất cả các hạng mục của trạm xử lý
nước thải hiện hữu và tất cả các hạng mục xây dựng hiện hữu của nhà máy.
Tận dụng lại hầu hết các thiết bị vật tư hiện hữu.
Quá trình khảo sát thực tế Trạm xử lý nước thải hiện hữu.
Dựa vào kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình xử lý nước thải tương tự cũng
như các hệ thống xử lý nước thải khác do KEI đã thiết kế và thi công tại Việt Nam.
Đáp ứng yêu cầu nước thải sau xử lý: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp, QCVN40:2011/BTNMT, cột A.
Phù hợp với tính chất nước thải đầu vào của nhà máy: Căn cứ vào quá trình nghiên
cứu và đánh giá nguồn gốc phát sinh, đặc tính các dòng nước thải có chứa hàm lượng
COD, BOD cao. Công nghệ đề xuất phải xử lý được hàm lượng chất ô nhiễm trong
nước thải.
Hệ thống vận hành ổn định.
Yêu cầu hệ thống điều khiển tự động bằng PLC cho vận hành.
Thiết bị hoạt động hiệu quả, tuổi thọ cao, dễ dàng lắp đặt bảo trì bảo dưỡng.
53. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
44
4.3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải cải tạo
Sơ đồ 4.2: Công nghệ xử lý cải tạo hệ thống Tấn Pháp
4.4. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CẢI TẠO
Nước thải từ sau quá trình xử lý cục bộ tại các nhà máy sản xuất sẽ được hố thu gom
và đưa về trạm xử lý nước thải khu công nghiệp tập trung. Hiện tại, công suất xử lý của
trạm là 2000m3
/ngày; yêu cầu nâng cấp, cải tạo hệ thống xử lý lên 3500m3
/ngày. Công
nghệ đề xuất sử dụng toàn bộ các bể hiện hữu và tận dụng các bể trong cụm bể đã xây
dựng sẵn. Các bể được kí hiệu theo bản vẽ kỹ thuật kèm theo bài báo cáo thực tập.
54. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
45
4.4.1.1.Trạm bơm nước thải TP01
Các dòng thải từ các nhà máy theo hệ thống thoát nước thải sẽ được dẫn vào hố thu
gom của trạm xử lý. Trước khi vào bể này, nước thải được đưa qua tách rác thô nhằm
loại bỏ rác hoặc các vật liệu dạng sợi lớn nhằm bảo vệ các thiết bị phía sau.
Nước thải sau đó được bơm lên bể cân bằng.
4.4.1.2.Bể cân bằng TP02 - Cải tạo
Nước thải từ trạm bơm được bơm lên thiết bị lược rác tinh trước khi chảy vào bể cân
bằng. Rác tách ra từ máy tách rác được đưa vào thùng chứa rác và định kỳ đem đi thải bỏ.
Bể cân bằng được thiết kế để điều hòa lưu lượng và chất lượng của nước thải. Tại bể này,
máy khuấy trộn chìm được lắp đặt nhằm tạo sự xáo trộn vào trong bể nhằm tránh quá
trình sa lắng cặn - nguyên nhân phát sinh mùi hôi trong bể. Tiếp theo, nước thải được
bơm lên bể trung hòa.
4.4.1.3.Bể trung hòa TP03 và Bể keo tụ TP04
Nước thải vào bể trung hòa được điều chỉnh pH sao cho phù hợp với quá trình hóa lý
phía sau. Các hóa chất H2SO4 hoặc NaOH sẽ được châm vào bể để đưa pH về giá trị
6,5-7,5. Một thiết bị đo và điều chỉnh pH tự động được lắp đặt trong bể để kiểm soát quá
trình châm hóa chất vào cho hợp lý.
Cũng tại bể này, nước thải được hòa trộn với hóa chất phèn được châm từ bồn chứa
hóa chất thông qua bơm định lượng. Chất keo tụ giúp làm mất ổn định các hạt cặn có
tính “keo” và kích thích chúng kết lại với các cặn lơ lửng khác để tạo thành các hạt có
kích thước lớn hơn.
Tại bể tiếp theo, nước thải được hòa trộn với polymer được châm từ bồn chứa hóa
chất thông qua bơm định lượng. Polymer sẽ tạo cầu nối liên kết các bông cặn mới hình
thành, giúp chúng kết lại với nhau để tạo thành các bông cặn có kích thước lớn hơn và dễ
dàng loại bỏ bằng quá trình lắng trọng lực.
Tiếp đến nước thải được đưa đến bể lắng sơ bộ cho quá trình tách nước và bùn.