SlideShare a Scribd company logo
1 of 166
Download to read offline
i
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THU HƯƠNG
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Mã số : 62.38.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. LÊ MAI THANH
2. TS. PHẠM THỊ THÚY NGA
HÀ NỘI - 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong Luận án là trung thực và chính xác. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận án
Nguyễn Thu Hương
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................7
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .....................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội
dung đề tài Luận án ..................................................................................................7
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.............21
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .....................................................................23
Kết luận chương 1 ..........................................................................................25
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ....26
2.1. Hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ
thương mại...............................................................................................................26
2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và tác động của các biện pháp phòng vệ
thương mại...............................................................................................................31
2.3. Căn cứ pháp lý áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại............53
2.4. Cơ chế áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của
Việt Nam...................................................................................................................63
Kết luận chương 2 ..........................................................................................69
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM..........................................................................70
3.1. Thực trạng áp dụng biện pháp chống bán phá giá tại Việt Nam .......70
3.2. Thực trạng áp dụng biện pháp chống trợ cấp tại Việt Nam ...............85
3.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tự vệ tại Việt Nam ..............................94
3.4. Thực trạng cơ chế áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.....107
Kết luận chương 3 ........................................................................................118
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM ................................................119
iv
4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng vệ
thương mại.............................................................................................................119
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường năng lực áp dụng
các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam ...........................................121
Kết luận chương 4 ........................................................................................149
KẾT LUẬN ...................................................................................................150
CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG
BỐ...........................................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................152
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Chữ viết tắt Nguyên văn Tiếng Việt
ADA The Anti-dumping Agreement Hiệp định chống bán phá giá
GATT 1994 General Agreement on Trade and
Tariffs
Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại
FTA Free Trade Agremet Hiệp định thương mại tự do
SG The Agreement on Safeguards Hiệp định về các biện pháp tự
vệ
SCM The Agreement on Subsidies and
Countervailing Measures
Hiệp định về trợ cấp và các
biện pháp đối kháng
VCA Vietnam Competition Authority Cục quản lý cạnh tranh
VCCI Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Nguyên văn
BPTV Biện pháp tự vệ
BCT Bộ Công Thương
CBPPVTM Các biện pháp phòng vệ thương mại
CTC Chống trợ cấp
CBPG Chống bán phá giá
DN Doanh nghiệp
PLTVTM Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002
của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng
hóa nước ngoài vào Việt Nam
PLCBPG Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004
của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam
PLCTC Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 8 năm 2004
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam.
TDHTM Tự do hóa thương mại
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiệp định thương mại tự do ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh
tế mà nó mang lại, nhất là trong bối cảnh hạn chế của hợp tác toàn cầu. Các nước đã
phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết khu vực nhằm tìm giải
pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ theo khuôn khổ Hiệp định
thương mại tự do.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam đang ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt với việc đàm phán và ký
kết các Hiệp định thương mại tự do với nhiều đối tác thương mại lớn. Tính đến nay
Việt Nam đã là thành viên của 10 Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực [106]
và đang tham gia đàm phán một số Hiệp định thương mại tự do khác.
Mục tiêu của thương mại tự do không chỉ xóa bỏ rào cản thương mại, thuế
quan mà còn phải bảo vệ cạnh tranh công bằng, loại bỏ những chính sách hỗ trợ
thương mại bất hợp lý của các nước thành viên, bảo vệ sự phát triển theo quy luật
chung của thị trường các nước. Một trong các công cụ pháp lý hợp pháp chống lại
sự cạnh tranh không công bằng này chính là các biện pháp phòng vệ thương mại.
Các biện pháp phòng vệ thương mại luôn có vị trí quan trọng và được các nước áp
dụng khá phổ biến để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, cũng như chống cạnh
tranh không công bằng từ các nước khác.
Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương
mại thông qua các Pháp lệnh về: chống bán phá giá, chống trợ cấp và biện pháp tự
vệ. Các pháp lệnh này đã thể chế hóa các căn cứ, phương thức áp dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại trong khuôn khổ WTO.
Tuy nhiên, với việc là thành viên của các Hiệp định thương mai tự do, ngoài
các chuẩn mực theo WTO, còn một số quy định mới về các biện pháp phòng vệ
thương mại mà Việt Nam buộc phải tuân thủ khi áp dụng các biện pháp này. Vậy để
tuân thủ cam kết quốc tế khi áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đồng thời
phát huy hiệu quả thực tế của các biện pháp này, Việt Nam cần nỗ lực hoàn thiện
2
chính sách, pháp luật, cơ chế thực hiện, nâng cao nhận thức, ý thức cũng như tăng
cường năng lực sử dụng công cụ pháp lý này. Trên thực tế, trong hơn 10 năm qua,
Việt Nam đã phải đối phó với hàng trăm vụ kiện bị áp dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại tại thị trường nước ngoài. Nhưng, số vụ việc Việt Nam điều tra và áp
dụng các biện pháp phòng vệ thương mại còn quá ít và công cụ này chưa được tận
dụng để bảo vệ thị trường; bảo vệ ngành sản xuất nội địa.
Vậy, chúng ta cần phân tích đặc thù riêng của các biện pháp phòng vệ thương
mại theo cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do. Từ đó, định hướng các giải
pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các biện pháp phòng vệ thương mại để đảm
bảo thực hiện thỏa thuận trong các Hiệp định thương mại tự do nói riêng và theo
chuẩn mực quốc tế nói chung khi thực hiện quyền áp dụng các biện pháp này. Việc
này sẽ đảm bảo tính an toàn pháp lý, cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, chống cạnh
tranh không công bằng từ các nước khác. Do vậy việc nghiên cứu về “Các biện
pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do” đáp ứng yêu cầu và
thực tiễn nói trên.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Cùng với các cam kết về tự do hóa thương mại (viết tắt là: TDHTM), các Hiệp
định thương mại tự do (viết tắt là FTA) cũng ghi nhận quyền của các nước thành
viên áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại (viết tắt là: CBPPVTM). Trong
quá trình thực hiện quyền của mình, các nước thành viên cần tuân thủ các thỏa
thuận của FTA về CBPPVTM. Pháp luật Việt Nam về CBPPVTM cũng như cơ chế
áp dụng pháp luật còn chưa thực sự phát huy quyền của các nước thành viên FTA
như Việt Nam áp dụng các biện pháp này trong thực tế. Căn cứ vào các thỏa thuận
về CBPPVTM trong các FTA mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên, Luận án đề xuất
định hướng hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường năng lực cơ chế áp dụng
CBPPVTM của Việt Nam.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án được xác
định là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về CBPPVTM như: khái niệm, đặc điểm, vai
trò, bản chất pháp lý và đặc điểm của CBPPVTM theo FTA.
- Luận giải về cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM phù hợp với thỏa thuận
trong các FTA.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật, cũng như thực tiễn áp dụng pháp
luật về CBPPVTM của Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng CBPPVTM, đề
xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM của
Việt Nam nhằm tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả áp dụng nhưng vẫn đảm
bảo thực hiện thỏa thuận về CBPPVTM trong các FTA.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu Luận án bao gồm: CBPPVTM theo WTO, CBPPVTM
theo cam kết FTA mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về CBPPVTM của Việt
Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật về CBPPVTM (bao gồm 03 biện
pháp: chống bán phá giá (viết tắt là: CBPG), chống trợ cấp (viết tắt là: CTC), biện
pháp tự vệ (viết tắt là: BPTV) theo các thỏa thuận trong FTA mà Việt Nam đã/sẽ là
thành viên. Việc nghiên cứu pháp luật của các nước khác cũng như các luật mẫu chỉ
mang tính chất tham khảo, so sánh, cũng như nhằm rút ra kinh nghiệm phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Tuy, các DN Việt Nam bị áp dụng CBPPVTM tại nhiều nước thành viên FTA,
nhưng Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu việc áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam.
Những giả thuyết và thực tiễn áp dụng tại các nước khác chỉ mang tính tham khảo.
4
Về mặt thời gian nghiên cứu là: từ khi Việt Nam ban hành các Pháp lệnh sau:
Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy Ban
Thường Vụ Quốc Hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam
(viết tắt là PLTVTM); Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm
2004 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam (viết tắt là: PLCBPG); Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11
ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam (viết tắt là: PLCTC) (tức là trước khi Việt Nam trở
thành thành viên tổ chức thương mại thế giới) cho đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án
Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp luận trong
nghiên cứu khoa học mang tính truyền thống như: duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận liên ngành kinh tế, lịch sử và luật
học. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích,
thống kê, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo để làm sáng tỏ các vấn đề
được nghiên cứu trong Luận án. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi luận giải lý luận theo giả
thuyết nghiên cứu đã đặt ra, đánh giá thực trạng làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp
luật về CBPPVTM tại Việt Nam đảm bảo tính khách quan và chân thực. Phương
pháp này sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
- Phương pháp lịch sử nhằm xác định những vấn đề liên quan đến sự hình
thành, phát triển của CBPPVTM theo các thỏa thuận trong FTA, tùy bối cảnh mà
Việt Nam cam kết. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 2.
- Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng nhằm hệ thống những vấn đề liên
quan đến đề tài Luận án mà các công trình trước đã nghiên cứu để xác định những
vấn đề còn bỏ ngỏ mà Luận án cần tiếp tục làm rõ. Phương pháp này chủ yếu được
sử dụng tại chương 1 và chương 2 và chương 3.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật, thực
tiễn áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam, làm cơ sở để phân tích, cũng như đưa ra các
5
kết luận và kiến nghị. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 3 và
chương 4.
- Phương pháp so sánh luật học sẽ thực hiện nhằm đánh giá tính tương thích
của pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam theo FTA. Phương pháp này cũng sẽ
thực hiện dựa trên kinh nghiệm sử dụng CBPPVTM của các nước và rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 3
và một phần trong chương 4.
Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác
giả sẽ vận dụng, chú trọng các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho phù hợp.
Vậy, trong quá trình thực hiện Luận án, các phương pháp này sẽ được sử dụng đan
xen và tiếp cận theo hướng đa ngành, liên ngành để phân tích, đánh giá toàn bộ các
vấn đề đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5. Những điểm mới của Luận án
Thứ nhất, Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến
CBPPVTM theo FTA.
Thứ hai, Luận án đã phân tích, đánh giá kết quả nội luật hóa các quy định
về CBPPVTM theo FTA; thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam
trong thời gian qua; chỉ ra những bất cập trong pháp luật và năng lực hạn chế của
cơ chế áp dụng các biện pháp này tại Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá trên Luận án đưa ra kiến nghị cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật của Việt Nam để bảo đảm phù hợp với quy định theo
FTA về CBPPVTM, tránh đương đầu với rủi ro khi áp dụng, cũng như tăng cường
năng lực áp dụng pháp luật về CBPPVTM nhằm bảo vệ thị trường nội địa trong bối
cảnh Việt Nam đã/sẽ là thành viên của các FTA.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần củng cố lý luận về CBPPVTM nói
chung cũng như CBPPVTM trong FTA nói riêng.
6
Những kết luận trong Luận án có thể góp phần vào việc nghiên cứu, bổ sung
hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của
FTA.
Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về
CBPPVTM tại Việt Nam.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại
theo Hiệp định thương mại tự do
Chương 3: Thực trạng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại
Việt Nam
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tăng
cường năng lực áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội
dung đề tài Luận án
CBPPVTM và FTA là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình trong và
ngoài nước. Vấn đề này đã được nghiên cứu ở những góc độ, cách tiếp cận, mục
đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, phần tổng quan nghiên cứu chỉ đề cập tới
các công trình khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án. Các công
trình nghiên cứu được sắp xếp theo các nhóm sau: nghiên cứu chung về FTA và
CBPPVTM và nghiên cứu riêng từng biện pháp phòng vệ thương mại. Cụ thể:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Hiệp định thương mại tự do và các
biện pháp phòng vệ thương mại
• Nội dung về Hiệp định thương mại tự do và các biện pháp phòng vẹ
thương mại trong Hiệp định thương mại tự do
Hiệp định thương mại tự do - một số khái niệm cơ bản [38] do BCT biên soạn;
Những điều Doanh nghiệp cần biết về Hiệp định Thương mại Việt Nam – Nhật Bản
[4] của BCT (2014); tài liệu công bố tại Hội nghị Phổ biến thông tin về một số Hiệp
định thương mại tự do mới ký kết hoặc vừa kết thúc đàm phán [5] do BCT tổ chức
(2015); Nhiệm vụ cấp Bộ Hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [57] do TS. Lê Mai Thanh (2016) làm
chủ nhiệm đã phân tích luận giải mục tiêu vai trò và yêu cầu của TPP trong tất cả
các lĩnh vực (trong đó có yêu cầu về CBPPVTM). Hiệp định Thương mại Tự do
Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU) [21]; Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam và Hàn Quốc (VKFTA) [19]; Đặc biệt là tác giả Bùi Nguyễn Anh Tuấn trong
bài viết Nội dung về phòng vệ thương mại trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (Hiệp định TPP) [113] đã nhận diện một số nội dung mới về CBPPVTM so
với WTO.
8
• Khái niệm, đặc điểm về các biện pháp phòng vệ thương mại
Hầu hết các nghiên cứu xác định khái niệm về CBPPVTM dựa trên mục đích
áp dụng của nó. Theo Trade remedies (Biện pháp khắc phục thương mại) [112], các
biện pháp khắc phục thương mại hay còn gọi là CBPPVTM bao gồm 03 biện pháp:
CBPG, CTC, BPTV; luận văn thạc sỹ Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế
giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt
Nam [40], Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2013) và Đề án Biện pháp phòng vệ chính
đáng đối với hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với các qui định của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết [3] của
Bộ Thương mại (2006) cho rằng: CBPPVTM là tất cả các biện pháp mà Chính phủ
sử dụng nhằm hạn chế các dòng mậu dịch giữa lãnh thổ nước này với lãnh thổ nước
khác.
Cuốn sách Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong bối cảnh Việt
Nam thực thi các FTA và Cộng đồng kinh tế ASEAN [67] của VCCI (2015) đưa ra
khái niệm “CBPPVTM là các biện pháp được sử dụng nhằm bảo vệ các ngành công
nghiệp nội địa khỏi các đối thủ cạnh tranh nước ngoài”.
Quan điểm thể hiện trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về chống bán
phá giá trong thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam) [32]
của tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012); trong Luận án tiến sỹ Pháp luật về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực
tiễn) [66] của TS. Nguyễn Quý Trọng (2014); và trong bài tạp chí Khả năng sử
dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế dưới khuôn khổ Hiệp định đối
tác xuyên Thái Bình Dương [76] của Võ Khắc Thường và Võ Thành Vinh (2014)
đều thống nhất về đặc điểm của CBPPVTM là: trong khi biện pháp CBPG và CTC
được sử dụng để chống lại các hành vi cạnh tranh không công bằng, thì BPTV được
áp dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sự gia tăng bất thường của hàng
hóa nhập khẩu. Khác với biện pháp CBPG và CTC, BPTV không phải công cụ
miễn phí bởi nước áp dụng phải bồi thường cho nước bị áp dụng biện pháp này.
9
Bài tham luận Dự kiến những tác động FTA đến các vụ việc phòng vệ thương
mại của Việt Nam của tác giả Nguyễn Chi Mai (2015) trong Hội thảo Điều gì cản
trở Doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại để tự bảo vệ
trước hàng hóa nước ngoài [36] chỉ ra nội dung về CBPPVTM tại FTA cho thấy,
trên 80% các FTA cho phép sử dụng cơ chế tự vệ song phương.
• Cơ chế áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại ở một
số nước trên thế giới
Cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU)
được nhiều công trình nghiên cứu, bởi đây là 2 trong số các nước phát triển sử dụng
hiệu quả CBPPVTM. Cuốn sách Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55], tác giả Nguyễn Ngọc Sơn
(2005), Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ ,
Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Liên Minh Châu Âu
[46] do VCCI biên soạn năm 2010 đã đưa ra kết quả nghiên cứu: Mỹ và EU giao
cho cùng 1 cơ quan thực hiện cả 3 biện pháp phòng vệ thương mại. Đặc trưng cơ
bản của pháp luật EU về thủ tục điều tra áp dụng CBPPVTM là chỉ có một cơ quan
là Ủy Ban Châu Âu điều tra về mức giá bán phá giá/trợ cấp và điều tra thiệt hại.
Trong khi Mỹ lại có nhiều cơ quan thẩm quyền liên quan đến việc điều tra và áp
dụng CBPPVM. Cuốn sách Xây dựng mô hình cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại quốc tế - Kinh
nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam [34] do TS. Đinh Thị Mỹ Loan (2007) chủ
biên chỉ ra Ấn Độ, Phillipin lại tách thành 2 hoặc 3 cơ quan thực hiện CBPPVTM.
Cuốn Một số vụ kiện chống bán phá giá tại EU – Trung Quốc [47] của VCCI
(2007), luận văn thạc sỹ Pháp luật chống bán phá giá của Trung Quốc và bài học
kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam [51] tác giả Hoàng Thị Phượng (2012)
kết luận: Trung Quốc là nước có mô hình một cơ quan quản lý chung về
CBPPVTM.
Trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về chống bán phá giá trong thương
mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam) [32] Tác giả Vũ Thị Phương
10
Lan (2012) nhận định: cơ quan thực hiện pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam là
VCA và trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc phòng vệ thương mại của Việt Nam
có những điểm tương tự như EU. Tác giả Mai Xuân Hợi (2016), trong bài tạp chí
Địa vị pháp lý của cơ quan điều tra vụ việc phòng vệ thương mại [25] cho rằng,
nhiệm vụ, quyền hạn của VCA khá lớn, không đảm bảo tính chuyên trách, dẫn đến
công việc không đạt hiệu quả.
• Thực trạng áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của
một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam
Các nghiên cứu như: Tìm hiểu Luật WTO qua một số vụ kiện chống bán phá
giá [9], Cẩm nang kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Liên Minh Châu Âu
[46], Cẩm nang kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ [48] do VCCI
biên soạn năm 2010 đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các quy định pháp luật,
thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại một số nước phát triển
như Mỹ và EU.
Ngoài các nước phát triển như EU và Mỹ, các nước đang phát triển cũng tích
cực sử dụng công cụ phòng vệ thương là kết quả của các nghiên cứu: The use of
Antidumping in Brazil, China, Indian and South African - Rules, Trends and Causes
(Việc sử dụng công cụ chống bán phá giá ở Brazil, Trung quốc, Ấn độ và Nam Phi
– Các qui tắc, Xu hướng, nguyên nhân [95] của National Broad of Trade of Sweden
(2007); Báo cáo Xu hướng sử dụng công cụ phòng vệ thương mại trên thế giới - Bài
học cho Việt Nam [35] trong Hội thảo Kiện chống bán phá giá ở Việt Nam - Đánh
thức công cụ bị bỏ quên của tác giả Đinh Thị Mỹ Loan (2013), cuốn sách Một số vụ
kiện chống bán phá giá tại EU – Trung Quốc [47].
Các bài nghiên cứu trong tài liệu Hội nghị Tổng kết thực thi pháp luật phòng
vệ thương mại và đề xuất giải pháp (2016) do BCT tổ chức, các tác giả như Phạm
Châu Giang trong Báo cáo tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại của
Việt Nam [11], Nguyễn Thu Trang (2016) trong báo cáo Thực thi pháp luật về
phòng vệ thương mại - Góc nhìn của Doanh nghiệp [64], Báo cáo tổng kết việc xây
dựng, hoàn thiện pháp luật và quản lý nhà nước về ngoại thương (2016) [74], Báo
11
cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Bộ Tư pháp thẩm định Dự thảo Luật quản lý
ngoại thương (2016) đều chung quan điểm rằng, sự hiểu biết của DN Việt Nam về
CBPPVTM còn hạn chế, pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam còn nhiều bất cập,
dẫn đến việc sử dụng công cụ này chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì
vậy, cần hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM cho phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay cũng như nâng cao khả năng sử dụng công cụ này.
Ngoài các nội dung trên, thì vấn đề lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại là hiện
tượng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Vì thế, có khá nhiều đề tài khoa học
nghiên cứu và đưa ra các hướng giải quyết cho trường hợp lẩn tránh thuế phòng vệ
thương mại như: Anti-Dumping Circumvention in the EU and the US: Is There a
Future For Multilateral Provisions Under the WTO (Chống lẩn tránh thuế CBPG ở
EU và Mỹ: triển vọng nào cho các quy định đa phương của WTO) [88], tác giả
Lucia Ostoni (2005) đã thống kê, phân tích các hiện tượng lẩn tránh thuế CBPG
trong thương mại quốc tế; phân tích các quy định về chống lẩn tránh thuế CBPG
của EU và Mỹ. Tác giả Jacques Steenbergen trong Circumvention of Antidumping
Duties by Importation of Parts and Materials: Recent EEC Antidumping Rules (Lẩn
tránh thuế chống bán phá giá bằng cách nhập khẩu các bộ phận và vật liệu: quy
định chống bán phá giá gần đây của EEC) [93] tác giả Jacques Steenbergen (1987)
phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến thủ tục chống lẩn tránh thuế CBPG đã cho
thấy tầm quan trọng của biện pháp này. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa có quy
định về chống lẩn tránh thuế CBPG. Vì thế, để bảo đảm việc áp dụng phát luật
CBPG có hiệu quả, Việt Nam cần phải có quy định đối với trình tự, thủ tục áp dụng
biện pháp chống lẩn tránh thuế CBPG để ngăn chặn những hành vi gian lận này.
Các nhà làm luật của Việt Nam cần phải tham khảo các các quy định của Mỹ, EU
và các nước khác, cũng như những khiếu nại liên quan đến áp dụng thuế CBPG đối
với hàng hóa lẩn tránh thuế đối với các nước này, để tránh xung đột tiêu cực có thể
xảy ra là kết quả nghiên cứu trong Luận án tiến sỹ Điều tra chống bán phá giá dưới
góc độ luật so sánh [70] của Nguyễn Tú (2012).
12
Do vậy, cần thiết bổ sung quy định về lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại
nhằm tăng tính hiệu quả của việc áp dụng CBPPVTM ở Việt Nam là quan điểm thể
hiện qua các nghiên cứu: Bản thuyết minh chi tiết dự thảo Luật quản lý ngoại
thương(2016) [72] của BCT (2016), Báo cáo tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ
thương mại của Việt Nam [11] của Phạm Châu Giang (2016), Pháp luật phòng vệ
thương mại thế giới và bài học cho Việt Nam [41] tác giả Tô Thái Ninh (2016).
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về biện pháp chống bán phá giá
• Biện pháp chống bán phá giá theo thỏa thuận trong Hiệp định thương
mại tự do
Do các nội dung thỏa thuận về biện pháp CBPG trong FTA không khác so với
WTO, nên cho đến nay các công trình hầu như không nghiên cứu chuyên biệt về
biện pháp này theo FTA mà chỉ dừng lại theo khuôn khổ WTO. Cụ thể:
Đây là vấn đề đã được nghiên cứu tương đối chi tiết và đầy đủ trong các công
trình: Anti-dumping Agreement and Developing Coutries: An Introduction (Hiệp
định chống bán phá giá và các nước đang phát triển) [81], AD - Who get it (Bảo hộ
chống bán phá giá: Ai được lợi) [80] tác giả Aradhna Aggarwal đã chỉ ra bản chất
của bán phá giá và cho rằng, việc các nước phát triển sử dụng biện pháp CBPG đã
bóp méo thương mại và ảnh hưởng tới cạnh tranh không chỉ bằng việc tạo hàng rào
bảo hộ và ngăn cản cạnh tranh từ hàng nhập khẩu mà còn bởi vì việc áp dụng nó
liên quan đến mức độ tập trung theo nhiều hướng khác nhau. Do đó, thay vì chống
độc quyền, CBPG thực chất thúc đẩy chống cạnh tranh, và thay vì bảo đảm cho sự
cạnh tranh bình đẳng trong thương mại quốc tế thì nó lại bóp méo thương mại
không những ở mức độ quốc gia mà còn ở mức độ toàn cầu. Sách chuyên khảo
Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra
đối với Việt Nam [32] tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012) phân tích pháp luật về
CBPG theo quy định WTO, EU, Mỹ và đưa ra kết luận: CBPG là một biện pháp
mang nặng tính chính trị và bảo hộ, chứ không hoàn toàn dựa trên những tính toán
về lợi ích tổng thể của nền kinh tế hay của người tiêu dùng. Do vậy, biện pháp
CBPG đang ngày càng mâu thuẫn với xu hướng TDHTM.
13
Theo M.V. Chandramathi (2016) trong Economic Foundations of
International Trade in the Context of WTO (Cơ sở kinh tế của thương mại quốc tế
trong bối cảnh gia nhập WTO) [83] WTO cho phép các nước thành viên áp dụng
biện pháp CBPG nhưng phải tuân theo quy định của WTO. Tác giả nhận định,
CBPG chính là sự kết hợp độc đáo của thao túng chính trị và kinh tế và chính
sách CBPG trong thị trường cạnh tranh là có hại.
• Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về chống bán phá giá của Việt
Nam
Quan điểm của: Nguyễn Ngọc Sơn (2010) trong Luận án tiến sỹ Pháp luật
chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam [77]; Trần
Đỗ Quyên (2016) trong báo cáo Những bất cập và yêu cầu hoàn thiện khuôn khổ
pháp luật về phòng vệ thương mại [52] tại Hội nghị Tổng kết thực thi Pháp luật về
phòng vệ thương mại và đề xuất giải pháp hoàn thiện đều cho rằng pháp luật Việt
Nam quy định về điều kiện đại diện ngành sản xuất trong nước có thể nộp đơn yêu
cầu điều tra CBPG so với WTO là chặt chẽ hơn. Do đó, cũng đã hạn chế phần nào
quyền khởi kiện của các DN trong nước.
Về cơ bản quy định về điều kiện áp dụng biện pháp CBPG của pháp luật Việt
Nam tương thích với WTO là kết quả nghiên cứu trong Luận án Pháp luật chống
bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam [77] của Nguyễn
Ngọc Sơn (2010); sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương
mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] của Vũ Thị Phương Lan
(2012).
Pháp luật Việt Nam quy định, biện pháp CBPG chỉ được áp dụng sau khi cơ
quan chức năng của Chính phủ đã hoàn thành điều tra theo đúng trình tự, thủ tục
quy định trong PLCBPG phù hợp với các yêu cầu của ADA là kết luận nghiên cứu
của các tác giả Đoàn Trung Kiên (2010) trong Luận án Pháp luật chống bán phá
giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31].
Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2010) trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá
hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam có đặt ra một số vấn đề sau:
14
WTO chủ yếu khuyến khích việc sử dụng biện pháp điều chỉnh giá bán bằng các
quy định về cam kết giá. Tuy nhiên, hiện nay “chưa có sự thống nhất về khái
niệm…của biện pháp cam kết”.
Các nghiên cứu như cuốn Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu
tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55] của Nguyễn Ngọc Sơn
(2005); Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31]
của Đoàn Trung Kiên (2010) đều phân tích về bộ máy thực hiện pháp luật về CBPG
gồm: cơ quan điều tra, Hội đồng xử lý, Bộ trưởng BCT và đánh giá một cách có hệ
thống quy định về thẩm quyền và thủ tục điều tra CBPG. Qua đó, chỉ ra những bất
cập của bộ máy thực hiện pháp luật CBPG (bao gồm cả trong mối tương quan với
các hệ thống thực thi các chế định pháp luật khác có liên quan như pháp luật về
BPTV, về CTC) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật.
Do tính đến nay, Việt Nam mới áp dụng biện pháp CBPG với 1 vụ việc điều
tra, nên các nghiên cứu về thực tiễn áp dụng tại Việt Nam chưa nhiều. Các tài liệu
được công bố trong Hội thảo Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên của Việt Nam -
Kết quả và bài học kinh nghiệm như: Diễn biến và kết quả chi tiết vụ điều tra chống
bán phá giá đối với thép không gỉ cán nguội nhập khẩu [10] của Phạm Châu Giang
(2014); Việt Nam lần đầu áp dụng thuế chống bán phá giá - nhìn rộng về phía trước
[12]; tác giả Lê Sỹ Giảng (2014) đã phân tích những thành công và những bài học
cho các DN muốn đi kiện phòng vệ thương mại và nhóm DN có thể bị ảnh hưởng
bất lợi từ vụ kiện nên hành động thế nào. Quan điểm của tác giả Phạm Lê Vinh
trong bài báo cáo Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên ở Việt Nam kết quả và bài
học kinh nghiệm [50] cho rằng lợi ích từ CBPG là tránh được thiệt hại kép, hạn chế
cạnh tranh về giá của hàng nhập khẩu trong thời gian hoạch định. Hơn nữa, vụ kiện
này là bài học thực tiễn hữu ích cho các DN trong việc sử dụng công cụ phòng vệ
thương mại để bảo vệ chính mình. Ngoài ra còn có một số bài báo bình luận trên
trang thông tin điện tử về vụ kiện này, nhưng chủ yếu chỉ mang tính thông tin.
Do ADA cho phép những người làm công hoặc đại diện của những người làm
công cho DN sản xuất sản phẩm tương tự được quyền nộp hồ sơ đề nghị điều tra
15
CBPG nên theo quan điểm của TS. Nguyễn Tú (2012) trong Luận án tiến sỹ Điều
tra chống bán phá giá dưới góc độ luật so sánh [70] thì pháp luật Việt Nam nên bổ
sung các đối tượng này được quyền đề nghị điều tra CBPG.
Trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế
thực thi tại Việt Nam của Nguyễn Ngọc Sơn (2010) và Luận án Điều tra chống bán
phá giá dưới góc độ luật so sánh [70] của Nguyễn Tú (2012) đều cho rằng cần có
các khái niệm thống nhất về biện pháp cam kết và cần cụ thể hóa các quy định về
biện pháp cam kết bởi các quy định này chưa đảm bảo cho việc áp dụng vào thực
tiễn. Theo tác giả Nguyễn Tú, vấn đề giám sát điều chỉnh giá bán, cần phải quy định
chủ thể giám sát, trình tự và thủ tục để giám sát việc thực hiện cam kết, về biện
pháp thỏa thuận “tự nguyện hạn chế xuất khẩu” đã bị WTO cấm áp dụng từ năm
2000, nhưng Việt Nam vẫn còn quy định trong Pháp lệnh là không phù hợp. Vậy,
loại bỏ biện pháp tự nguyện hạn chế xuất khẩu là cần thiết.
Trong Luận án tiến sỹ Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở
Việt Nam [31], tác giả Đoàn Trung Kiên (2010) có kiến nghị: pháp luật Việt Nam
cần phải quy định rõ ràng về điều kiện áp dụng biện pháp CBPG “có mối quan hệ
nhân quả giữa việc BPG hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại/đe dọa gây
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước” và các quy định liên quan đến bộ
máy CBPG cần sửa đổi bổ sung như: hợp nhất cơ quan điều tra CBPG và Hội đồng
xử lý thành 1 cơ quan và tách cơ quan thực hiện pháp luật về CBPPVTM ra khỏi
VCA.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về biện pháp chống trợ cấp
• Biện pháp chống trợ cấp theo WTO
Cuốn sách AD and Countervailing Action limits Imposed by Economic and
legal Theory (Chống bán phá giá và chống trợ cấp hạn chế áp dụng các lý thuyết
kinh tế và pháp luật) [92] của hai tác giả Philip Bentley QC & Aubrey Silberston
(2007) đã phân tích tổng quát các quy định của WTO về biện pháp CBPG và CTC.
Theo đó, nhằm chống lại tác động của thương mại không công bằng từ hành động
trợ cấp sản phẩm tương tự của các nước khác, biện pháp CTC được sử dụng là để
16
bảo vệ các nhà sản xuất nội địa. Các tác giả cho rằng, trong bối cảnh và xu hướng
toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ thì việc các nước ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn
nhau dường như là không tránh khỏi, do vậy hậu quả là việc người sản xuất và
người tiêu dùng mới là đối tượng chịu thiệt hại lớn nhất từ các vụ bán phá giá và trợ
cấp.
Sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế
và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012)
Luận văn thạc sỹ Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp
pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt Nam [40] của Nguyễn
Thị Thu Nguyệt (2013) đều nhận định: theo SCM, khi các chương trình trợ cấp của
một nước gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất hàng
hóa tương tự của nước nhập khẩu, nước nước đó có thể áp dụng các biện pháp đối
kháng để chống lại ảnh hưởng bóp méo thương mại của trợ cấp.
• Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về chống trợ cấp của Việt Nam
Trong cuốn sách Rà soát các quy định của Pháp luật Việt Nam về chống bán
phá giá, chống trợ cấp, trợ cấp và cạnh tranh với cam kết của Việt Nam trong WTO
[63] tác giả Nguyễn Thị Thu Trang (2007) xác định: PLCTC của Việt Nam quy
định hai trường hợp có thể là căn cứ để tiến hành điều tra hành vi trợ cấp hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam, cụ thể: (i) Có hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp CTC
của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước; (ii) Có bằng chứng rõ
ràng về việc trợ cấp gây ra/đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nuớc, Bộ trưởng BCT sẽ quyết định giao cho Cơ quan điều tra tiến hành lập hồ sơ
yêu cầu áp dụng biện pháp CTC. Vậy, các giả nhận định căn cứ này không trái với
các quy định của WTO.
Điều kiện áp dụng là một trong những tiêu chí bắt buộc phải có để có thể áp
dụng biện pháp CTC. Cuốn Rà soát các quy định của Pháp luật Việt Nam về chống
bán phá giá, chống trợ cấp, trợ cấp và cạnh tranh với cam kết của Việt Nam trong
WTO [63], của Nguyễn Thị Thu Trang (2007) đều nhận định, quy định về điều kiện
17
áp dụng biện pháp CTC của pháp luật Việt Nam không trái với các quy định của
WTO.
Các nguyên tắc nghiêm ngặt và chi tiết cho việc áp dụng biện pháp CTC theo
quy định của PLCTC là nhằm kiểm soát sự tùy tiện trong hiện pháp luật của các cơ
quan điều tra. Các nguyên tắc này có tính chất bắt buộc, đòi hỏi phải tuân thủ triệt
để xuyên suốt toàn bộ quy trình điều tra và áp dụng các biện pháp CTC của cơ quan
điều tra nhằm cân bằng giữa lợi lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của các DN
nội địa là quan điểm của Nguyễn Thị Thu Huyền (2014) trong luận văn thạc sỹ Một
số vấn đề pháp lý về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam [27].
Theo Báo cáo tổng kết việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và quản lý nhà
nước về ngoại thương [74] của BCT (2016) thì theo SCM, khi áp dụng biện pháp
CTC thì phải dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử nhưng PLCTC lại không
có quy định về vấn đề này.
Pháp luật Việt Nam quy định về bộ máy áp dụng pháp luật về CTC tương tự
như biện pháp CBPG. Do đó, các công trình nghiên cứu về cơ bản cũng có những
đánh giá tương tự.
Biện pháp CTC chưa từng được áp dụng tại Việt Nam. Do đó, các nghiên cứu
hầu hết chỉ đánh giá pháp luật và nêu quan điểm về việc vì sao biện pháp này chưa
được áp dụng trên thực tế. Các tác giả trong cuốn Xây dựng mô hình cơ quan quản
lý Nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương
mại quốc tế. Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam [34] do TS. Đinh Thị
Mỹ Loan (2007) làm chủ biên cho rằng nên hoàn thiện mô hình một cơ quan thống
nhất ra quyết định về thiệt hại và tính toán phá giá, trợ cấp sẽ đem lại hiệu quả, tiết
kiệm nguồn nhân lực, thời gian cho cơ quan quản lý trong quá trình thu thập và
phân tích thông tin. Bởi, điều tra CBPG, CTC có sự trùng lặp đáng kể giữa các dữ
liệu phục vụ cho việc xác định biên độ phá giá, trợ cấp và xác định thiệt hại, mức độ
gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước cũng như phương thức điều tra, đánh
giá những nội dung này.
18
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về biện pháp tự vệ
• Biện pháp tự vệ theo WTO
Cuốn sách Hỏi đáp về pháp luật tự vệ của Việt Nam và WTO [53], do TS Đinh
Thị Mỹ Loan (2008) chủ biên đã đề cập quy định của WTO, GATT, SG bằng việc
đưa ra các câu hỏi và luận giải. Tài liệu này cung cấp kiến thức tổng quát về BPTV.
Tác giả Lê Thành Trung (2010) trong bài viết Nhận diện về tự vệ thương mại trong
nhập khẩu hàng hóa [68] đã luận giải về các đặc điểm cơ bản của BPTV để đưa ra
sự khác biệt về bản chất, mục đích, điều kiện, nguyên tắc áp dụng của BPTV so với
hai biện pháp phòng vệ thương mại còn lại.
Nội dung các quy định về BPTV theo WTO được nghiên cứu, phân tích trong:
bài viết Safeguard measures - Why are they not applied consistently with the rules
(Biện pháp tự vệ - tại sao không được áp dụng phù hợp với luật. Bài học cho quốc
gia và đề xuất sửa đổi các qui định về tự vệ) [76] tác giả Yong shik Lee (2002) cho
rằng các BPTV can thiệp vào thương mại hợp pháp thông qua hạn chế nhập khẩu
đơn phương, vì thế, nếu các biện pháp này bị lạm dụng có thể dẫn tới làm mất ổn
định hệ thống thương mại thế giới. Safeguard Measures in World Trade: the Legal
Analysis (Pháp luật tự vệ trong thương mại thế giới: Phân tích pháp lý) [86], Yong
shik Lee (2005) đánh giá các BPTV theo quy định của WTO, liên hệ với pháp luật
của Mỹ. Theo tác giả, trong số các biện pháp hạn chế nhập khẩu thì BPTV gây
nhiều tranh cãi nhất và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm tránh việc áp dụng
các BPTV một cách tùy tiện. Có thể nói, đây là công trình khoa học trình bày có hệ
thống, toàn diện về Luật thương mại quốc tế.
• Biện pháp tự vệ theo Hiệp định thương mại tự do
Bài viết On the comparison of safeguard mechanism of free trade
agreements-rieti-go (So sánh các cơ chế tự vệ trong các Hiệp định thương mại tự
do)[85] các tác giả Akira Kotera và Tomofumi Kitamura (2007) và Comparing
safeguard measures in regional and bilateral agreements (So sánh các biện pháp tự
vệ trong các hiệp định khu vực và song phương) [89] tác giả Paul Kruger,
Willlemien Denner and JB Cronje (2009) nghiên cứu và so sánh các cơ chế tự vệ
19
theo cam kết FTA và cho rằng: các cơ chế tự vệ song phương và khu vực trong FTA
chỉ giải quyết những tác động của các ưu đãi TDHTM phát sinh từ chính các FTA
này. Do đó, trái ngược với các các biện pháp đảm bảo cạnh tranh thương mại bình
đẳng khác như CBPG, cần phải kiểm tra, đánh giá bản chất của những cơ chế tự vệ
này và những ưu tiên cho quá trình TDHTM một cách độc lập.
Điều kiện áp dụng BPTV theo Hiệp định SG là khá chặt chẽ (so với biện pháp
CTC và CBPG) là quan điểm của các tác giả Võ Khắc Thường và Võ Thành Vinh
(2014) trong bài tạp chí Khả năng sử dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại
quốc tế dưới khuôn khổ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [76]. Cuốn Cẩm
nang hội nhập TPP [49] do VCCI chi nhánh Vũng Tàu (2016) xuất bản đã tóm tắt
nội dung cốt lõi của TPP trong đó có nêu cách thức áp dụng các BPVT theo thỏa
thuận trong TPP.
Luận án tiến sỹ Khía cạnh pháp lý của vấn đề hạn chế thương mại ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập [2] của Hà Thị Thanh Bình (2010) tiếp cận nghiên cứu khía
cạnh pháp lý của hạn chế thương mại và đưa ra kết luận rằng mặc dù xu thế
TDHTM ngày càng phát triển, nhưng các biện pháp hạn chế thương mại trong đó có
BPTV vẫn được sử dụng. Nhưng để khuyến khích các nước thành viên sử dụng
BPTV một cách hợp pháp hơn là việc tìm kiếm biện pháp khác ngoài cơ chế tự vệ,
SG đã đưa ra quy định về việc trả đũa thương mại chỉ được diễn ra sau 3 năm kể từ
năm đầu tiên BPTV có hiệu lực.
• Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về biện pháp tự vệ của Việt Nam
Bài tạp chí Bàn về biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu [1] tác giả Hà
Thị Thanh Bình (2008) cho rằng pháp luật Việt Nam không nên đặt ra yêu cầu cá
nhân, DN, ngành sản xuất trong nước muốn yêu cầu điều tra áp dụng BPTV phải
chiếm ít nhất 25% sản lượng hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng
hóa nhập khẩu bởi WTO và một số nước như Mỹ cũng không yêu cầu như vậy.
Tương tự như điều tra CBPG và CTC, cơ quan chịu trách nhiệm điều tra hàng
hoá nhập khẩu ồ ạt, bất thường vào Việt Nam là VCA. Nên các tài liệu về nội dung
này có kết luận tương tự như đã trình bày ở trên.
20
Trong bài tạp chí Biện pháp tự vệ thương mại trong nhập khẩu hàng hóa vào
Việt Nam - điều kiện và thủ tục áp dụng [65], tác giả Nguyễn Quý Trọng (2012)
khẳng định quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện áp dụng BPTV cơ bản
phù hợp với SG. Tuy nhiên, trong khi SG đưa ra cụ thể 3 điều kiện áp dụng BPTV
thì pháp luật Việt Nam đã quy định gộp điều kiện “có mối quan hệ nhân quả giữa
hàng hóa nhập khẩu có sự gia tăng và thiệt hại” nằm trong điều kiện thứ 2 trong số
2 điều kiện áp dụng BPTV theo quy định trong PLTVTM. Tác giả Nguyễn Quý
Trọng (2014) cho rằng: PLTVTM dường như ở thế “bị động hơn là chủ động”
trong đời sống thương mại quốc tế là quan điểm thể hiện trong Luận án Pháp luật
về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận
và thực tiễn [66]
Bài viết Vụ kiện tự vệ đầu tiên của Việt Nam – Thực tiễn và Kinh nghiệm [61]
của tác giả Hoàng Thị Thanh Thủy (2010) đã phân tích các quá trình điều tra vụ
kiện tự vệ kính nổi nhập khẩu để cho thấy, cơ quan điều tra kết luận không có căn
cứ để áp dụng các BPTV là phù hợp với các qui định của WTO ngay cả khi trên
thực tế có sự trùng hợp giữa gia tăng nhập khẩu và thiệt hại nghiêm trọng đối với
ngành sản xuất trong nước. Nhưng theo tác giả, vụ việc này là một ví dụ điển hình
cho tính tự chủ của các DN trong nước trong việc chủ động liên hệ với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích thương mại hợp pháp của mình khi tham
gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nhận thức này của doanh nghiệp càng phải
được đặc biệt phát huy trong giai đoạn tới.
Việt Nam cần nghiên cứu và vận dụng triệt để các quy định của WTO về đối
xử đặc biệt, khác biệt dành cho các nước đang phát triển để tạo cơ hội nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các ngành kinh tế trong nước mà Việt Nam có thế mạnh là
quan điểm của Tác giả Nguyễn Quý Trọng (2014) trong Luận án Pháp luật về tự vệ
trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực
tiễn [66].
21
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Qua nghiên cứu các công trình liên quan đến CBPPVTM như đã đề cập ở trên
tác giả có một số đánh giá như sau:
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu mà Luận án kế thừa và phát triển
Các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
của CBPPVTM ở ngoài nước cũng như ở trong nước thời gian qua.
• Về lý luận: Các công trình nghiên cứu đã đề cập cũng như phân tích một số
vấn đề lý luận liên quan đến CBPPVTM theo quy định của WTO như:
(i). Về khái niệm, các công trình đều thống nhất: CBPPVTM bao gồm 3 biện
pháp CBPG; CTC; BPTV.
(ii). Về đặc điểm và vai trò của CBPPVTM, các công trình đều thống nhất
rằng: trong khi biện pháp CBPG và biện pháp CTC là được áp dụng để chống lại
các hành vi cạnh tranh không công bằng, thì BPTV được áp dụng để chống lại sự
nhập khẩu đột biến của hàng hóa nước ngoài. Do đó, tuy CBPPVTM có vai trò bảo
vệ thị trường trong nước. Nhưng vai trò của 2 biện pháp CBPG và CTC là đưa cạnh
tranh trở lại vị trí cân bằng còn BPTV có vai trò bảo hộ cho ngành sản xuất nội địa
trước sức ép của TDHTM nhưng chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất
định và phải bồi thường cho nước bị áp dụng biện pháp này.
• Về thực trạng nội luật hóa các thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ
thương mại cũng như thực trạng sử dụng công cụ này của một số nước trên thế
giới (trong đó có Việt Nam) :
(i). Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng nội luật hóa, cũng như thực tiễn áp
dụng pháp luật về CBPPVTM theo quy định WTO của Việt Nam.
(ii). Các công trình đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật
về CBPPVTM của Mỹ, EU và một số nước đang phát triển như Thái Lan, Trung
Quốc để rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
• Về giải pháp: Các công trình công bố đã có sự thống nhất về một số phương
hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM cũng như nâng cao khả năng
sử dụng CBPPVTM của Việt Nam.
22
Tóm lại, các công trình đã công bố dù ở các cấp độ rất khác nhau song đều
nghiên cứu lý luận cơ bản về CBPPVTM, từ đó phân tích và đặt ra những yêu cầu,
sự cần thiết áp dụng các biện pháp này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Bên cạnh đó, các công trình này đã bước đầu nói đến thực trạng sử dụng
CBPPVTM ở Việt Nam và trình bày kinh nghiệm của một số nước trong việc sử
dụng các biện pháp này. Các công trình cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật về CBPPVTM. Các kiến nghị này tiếp tục được Luận án đánh giá,
bình luận và kế thừa để từ đó đưa ra các giải pháp đầy đủ hơn liên quan đến việc
nâng cao hiệu quả áp dụng CBPPVTM ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, số lượng nghiên cứu mang tính chất tổng
quan về CBPPVTM hiện nay chưa nhiều, các công trình đa phần vẫn chỉ phân tích
về từng biện pháp. Đặc biệt là thực trạng nội luật hóa cũng như thực tiễn thực hiện
pháp luật về CBPPVTM theo FTA còn chưa được quan tâm nghiên cứu.
1.2.2. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về CBPPVTM đã được công bố cho
thấy chủ yếu nghiên cứu CBPPVTM theo quy định của WTO. Vậy, tác giả xác định
những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CBPPVTM theo thỏa
thuận FTA. Trong đó, chú trọng đưa các đặc thù khác biệt của CBPPVTM trong
FTA so với WTO.
Thứ hai, luận giải nhu cầu bảo vệ thị trường của nước thành viên FTA trong
bối cảnh TDHTM và những nguy cơ cạnh tranh không công bằng ngày càng lớn
dẫn đến nhu cầu áp dụng CBPPVTM.
Thứ ba, phân tích cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam.
Thứ tư, đánh giá tổng thể thực trạng áp dụng CBPPVTM của Việt Nam trên
hai phương diện cơ bản: thực trạng nội luật hóa và thực tiễn áp dụng pháp luật về
CBPPVTM.
Thứ năm, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM tương
thích với pháp luật quốc tế cũng như phù hợp với các thỏa thuận theo FTA mà Việt
23
Nam đã/sẽ là thành viên nhằm tăng cường năng lực áp dụng CBPPVTM của Việt
Nam.
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
a, Câu hỏi nghiên cứu
Chủ đề chính của Luận án này liên quan đến CBPPVTM theo FTA. Để xác
định các câu hỏi nghiên cứu, phải phân tích sự khác biệt của CBPPVTM trong FTA
so với các quy định của WTO về lĩnh vực này. Cũng như phân tích sự phù hợp của
pháp luật Việt Nam về CBPPVTM theo thỏa thuận FTA. Mục đích giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đưa ra không chỉ nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật
về CBPPVTM của Việt Nam đảm bảo tính tương thích FTA, mà còn nhằm tăng
cường năng lực áp dụng công cụ này một cách hiệu quả.
Cụ thể, có ít nhất các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1). Bản chất của CBPPVTM?
(2). Đặc thù của CBPPVTM theo FTA trên cơ sở so sánh với các quy định của
WTO?
(3). Tác động của việc áp dụng CBPPVTM theo FTA đối với Việt Nam?
(4). Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM ở Việt
Nam?
(5). Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM theo
thỏa thuận FTA cũng như tăng cường năng lực áp dụng hiệu quả công cụ này tại
Việt Nam hiện nay?
b. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu thứ nhất: Cần luận giải về bản chất của CBPPVTM, để
từ đó cho thấy mặc dù hướng tới TDHTM nhưng việc các FTA thỏa thuận cho phép
các nước thành viên được áp dụng CBPPVTM là cần thiết.
Giả thuyết nghiên cứu thứ hai: CBPPVTM theo thỏa thuận trong các FTA có
những đặc thù khác biệt so với CBPPVTM theo quy định của WTO, nên đặt ra yêu
cầu cần phải nghiên cứu về các đặc thù đó trên cơ sở so sánh với quy định của
WTO về CBPPVTM.
24
Giả thuyết nghiên cứu ba: Việc áp dụng CBPPVTM theo FTA có tác động cả
tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như các DN nói
riêng. Vậy, cần luận giải các tác động này để nhận diện sự cần thiết hay không của
việc thực hiện quyền áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam.
Giả thuyết nghiên cứu thứ tư: Hệ thống pháp luật về CBPPVTM của Việt
Nam còn bất cập, chưa phù hợp với cam kết về CBPPVTM theo FTA. Vì vậy, đặt
ra yêu cầu phải nghiên cứu đánh giá: thực trạng nội luật hóa, thực tiễn áp dụng pháp
luật về CBPPVTM tại Việt Nam để luận giải việc cần có giải pháp hoàn thiện pháp
luật về CBPPVTM để thực hiện quyền áp dụng pháp luật về CBPPVTM theo FTA..
Giả thuyết nghiên cứu thứ năm: là cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM
chưa đáp ứng yêu cầu của FTA, hơn thế nữa nhận thức cũng như ý thức của các chủ
thể có liên quan chưa cao dẫn đến việc áp dụng CBPPVTM không hiệu quả và rủi
ro trong áp dụng theo WTO nói chung, theo các quy định của FTA nói riêng. Trên
cơ sở đó cần có giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như cơ chế phối hợp giữa các
chủ thể liên quan nhằm tăng cường năng lực cơ chế áp dụng CBPPVTM của Việt
Nam.
c, Lý thuyết nghiên cứu
Để phục vụ cho việc làm rõ nội dung Luận án, chúng tôi dự kiến sẽ sử dụng
một số lý thuyết nghiên cứu sau làm khung lý thuyết của Luận án, cụ thể:
- Cơ sở lý thuyết liên ngành khoa học xã hội: là mối quan hệ biện chứng giữa
kinh tế và pháp luật; học thuyết về lợi thế so sánh; về TDHTM; về sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế.
- Cơ sở lý thuyết của luật học: các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật thương
mại quốc tế; nguyên tắc mở cửa, công khai, minh bạch, cạnh tranh công bằng trong
thương mại quốc tế.
- Cơ sở lý thuyết pháp luật chuyên ngành: quyền bảo hộ trong thương mại của
các nước; đảm bảo thực thi cam kết, đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật.
25
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, đã có nhiều công trình trong và
ngoài nước nghiên cứu về CBPPVTM từ khá sớm.
Qua đánh giá tài liệu có thể khẳng định: những nội dung mà Luận án có thể kế
thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước chủ yếu là những lý thuyết chung về
CBPPVTM. Do vậy, còn nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ như:
(i). Bản chất của CBPPVTM theo FTA?
(ii). Đặc điểm của CBPPVTM theo FTA trên cơ sở so sánh với các quy định
của WTO?
(iii). Nhu cầu bảo vệ thị trường trong bối cảnh tự do hóa thương mại và tác
động của việc áp dụng CBPPVTM theo FTA đối với Việt Nam.
(iv). Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM ở
Việt Nam?
(v). Đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM và cơ
chế áp dụng pháp luật tương thích với pháp luật quốc tế cũng như phù hợp với FTA
mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên nhằm nâng cao năng lực sử dụng hiệu quả các biện
pháp này trong thực tiễn vì mục tiêu phát triển kinh tế/thương mại Việt Nam.
Đây chính là những nội dung còn bỏ trống mà Luận án sẽ tập trung nghiên
cứu, luận giải, làm sáng tỏ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn
26
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
2.1. Hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ
thương mại
2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và tác động của Hiệp định thương mại tự do
Bản chất của TDHTM là thông qua các biện pháp nhất định làm cho luồng
hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh
tranh bình đẳng [27, tr 5]. Do vậy, TDHTM chính là quá trình dỡ bỏ dần dần phân
biệt đối xử, các rào cản đối với thương mại và thực hiện các hoạt động thuận lợi hóa
thương mại nhằm đạt được sự đối xử công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất
trong nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, giữa các nhà sản xuất
trong nước và những nhà sản xuất nước ngoài, nhằm đạt được chế độ thương mại tự
do. Khu vực thương mại tự do được thiết lập trên cơ sở FTA giữa các nước. Nói
cách khác, một trong những căn cứ pháp lý hiện thực hóa chính sách TDHTM chính
là các điều ước quốc tế về TDHTM nhằm xác lập khu vực thương mại tự do, thông
thường được gọi là “FTA”.
Hiện nay, các nước và nhiều tổ chức khác nhau đều đưa ra các khái niệm riêng
về FTA. Điều này đã thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng như sự
phát triển đa dạng của các nước [105]. Tuy nhiên, tựu chung lại có thể thấy cách
hiểu chung nhất thì: FTA (Free Trade Agreement – FTA) là thỏa thuận giữa các bên
gồm hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, tham gia ký kết dành cho nhau ưu
đãi về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, thuế quan [105], [110], [109],
[101], song mỗi nước thành viên vẫn được tự do quyết định những chính sách
thương mại độc lập của mình đối với các nước không phải thành viên của hiệp định.
Hay, FTA là điều ước quốc tế xóa bỏ hạn chế hạn ngạch hoặc rào cản hoặc sự thiếu
cân bằng thuế quan trong mua và bán, nhập và xuất hàng hóa, trong các vấn đề phi
đầu tư hay lao động giữa hai hay nhiều quốc gia [116].
27
Thực hiện cam kết FTA, các nước phải tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và
xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực
mậu dịch tự do. Do vậy, FTA chính là những điều ước quốc tế phức tạp, vượt ra
ngoài mục tiêu ưu đãi cắt giảm thuế quan đơn thuần.
Có thể nói, mỗi nước đều cần có chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế riêng
[38, tr.6]. Do đó, trong bối cảnh bế tắc của các vòng đàm phán WTO các nước đã
phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết khu vực nhằm tìm giải
pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ theo khuôn khổ FTA. Trên
thực tế, FTA ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang lại.
Nội dung các thỏa thuận trong các FTA thường bao gồm các vấn đề về:
thương mại hàng hóa (đây là nội dung chủ yếu của FTA mà trong đó việc cắt giảm
thuế quan luôn là vấn đề then chốt với lộ trình khoảng thời gian cắt giảm thuế
thường được kéo dài không quá 10 năm), thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư,
các biện pháp hạn chế định lượng, các rào cản kỹ thuật, CBPPVTM, giải quyết
tranh chấp… Các FTA thế hệ mới ngoài các thỏa thuận truyền thống như trên còn
bao gồm cả thỏa thuận về các vấn đề thương mại phi truyền thống như mua sắm
chính phủ, lao động và môi trường, quy định về quy tắc xuất xứ… [38, tr.11 -12],
[115].
Mục tiêu chính của TDHTM là giảm bớt rào cản thương mại để tăng trưởng
kinh tế như kết quả của quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động và phát huy
lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác, mục tiêu của các FTA là nhằm: đạt được sự tự do
hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ giữa các thành viên;
thúc đẩy và tăng cường cơ hội đầu tư thông qua việc phát triển hơn nữa môi trường
đầu tư thuận lợi; tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin nhằm tăng cường hợp tác
chặt chẽ trong các lĩnh vực đã được thỏa thuận. Tuy nhiên, mục tiêu này có đạt
được hay không sẽ thể hiện ở hiệu quả đối từ sự tăng trưởng chung với mỗi thành
viên trong khu vực thương mại tự do. Hiệu quả này sẽ đền bù được tổn thất từ việc
giảm bớt rào cản thương mại tạo ra từ FTA. Bởi, về lý thuyết FTA được xác lập
giữa các nước có nền kinh tế bổ sung lẫn nhau. Nhưng trên thực tế, FTA có đem lại
28
lợi ích thực sự trên cơ sở bù đắp thiệt hại khi gỡ bỏ rào cản thương mại cho các
nước với cấu trúc kinh tế khác nhau hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cần
phải được phân tích đối với từng nước theo các điều kiện cụ thể [56, tr.70].
Cũng như bất kỳ nước nào trên thế giới, việc tham gia nhiều FTA sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy Việt Nam cải tổ cơ cấu nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh,
thu hút đầu tư của các nước đối tác có công nghệ nguồn, hoàn chỉnh nền kinh tế thị
trường, nâng cao vị thế của Việt Nam góp phần giữ vững hòa bình, ổn định để phát
triển. Bởi, kết quả thương mại với các nước đã ký kết FTA có cơ cấu hàng hóa xuất
nhập khẩu mang tính bổ sung cho cơ cấu của Việt Nam (Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên
minh Kinh tế Á-Âu) được thay đổi theo hướng tích cực (tăng xuất khẩu, giảm nhập
khẩu) hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng (Trung Quốc)
[104]. Nhưng bên cạnh đó, FTA cũng sẽ khiến chính sách thương mại của các nước
thành viên trong đó có Việt Nam đó trở nên khó điều hành. Bởi, các FTA này có thể
bị chồng lấn nhau và có sự xung đột. Tuy vậy, Việt Nam đã xây dựng một chiến
lược đàm phán và tham gia FTA. Chiến lược này đưa ra một loạt nguyên tắc chủ
đạo như: lựa chọn đối tác; mục tiêu tham gia, phải đạt bằng được lợi ích gì, chấp
nhận những thách thức nào, chấp nhận tới đâu và theo lộ trình như thế nào? đặt ra
yêu cầu là phải kiểm soát được tiến độ hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình. Do
vậy, có thể nhận định rằng FTA mà Việt Nam là thành viên đều cùng chung một
gốc nên sự chồng lấn khó có thể xảy ra. Vì vậy, đối với Việt Nam, khi tham gia vào
FTA, kỳ vọng vào các lợi ích từ FTA mang lại không phải là không thực tế. Tuy
nhiên, thực tế Việt Nam có tận dụng được các lợi ích này hay không còn phụ thuộc
rất nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan. Nhưng, những thách thức mà Việt
Nam phải đối mặt đã hiện hữu. Bởi mặc dù so với các đối tác trong FTA đã ký kết,
mức độ mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam đều khiêm tốn hơn nhưng đối
với Việt Nam thì đã là rất sâu rộng. Theo đó, Việt Nam đã hầu như cam kết mở cửa
hoàn toàn với các đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Do vậy, Việt Nam sẽ phải
thực hiện các nghĩa vụ liên quan tới TDHTM trong nhiều lĩnh vực. Đối với các nhà
hoạch định, quản lý xây dựng chính sách cũng là một khó khăn khi vừa tiến tới hội
29
nhập sâu nhưng vẫn phải đảm bảo phát triển bền vững. Hơn nữa, vừa phải thực hiện
một số cam kết cũ lại vừa phải chuẩn bị triển khai thực hiện các cam kết mới là một
thách thức không nhỏ đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.
2.1.2. Thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định tự
do
Trong tự do thương mại, việc các rào cản thuế quan cũng như phi thuế quan
được xóa bỏ đã tạo ra sự lệ thuộc lẫn nhau nhiều hơn giữa các thị trường của các
nước. Do đó, đã xuất hiện nhiều hiện tượng kinh doanh không công bằng nhằm tối
đa hóa lợi nhuận của các DN hoặc chính sách của Chính phủ các nước nhằm bảo trợ
DN để xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác với số lượng lớn. Các hiện tượng
này sẽ gây thiệt hại trực tiếp đến các nước mở cửa thị trường, cũng như ảnh hưởng
đến mục tiêu TDHTM. Vậy nên, nhu cầu bảo vệ thị trường của các nước là điều tất
yếu. Tuy nhiên, sự gia tăng sử dụng CBPPVTM nhằm bảo hộ bất hợp lý đối với sản
xuất trong nước có thể sẽ làm phá vỡ dòng chảy bình thường của thương mại và tất
yếu sẽ lảm suy giảm lợi ích kinh tế mà TDHTM mang lại. Do vậy, thỏa thuận về
CBPPVTM không nằm ngoài mục đích điều tiết, kiểm soát và hạn chế tình trạng
lạm dụng các biện pháp này [39, tr.58].
Theo thống kê của WTO, hiện trên thế giới có khoảng hơn 600 Hiệp định FTA
có hiệu lực [111]. Trong đó, tính đến nay Việt Nam đã ký kết và đàm phán 16 FTA
với các cấp độ khác nhau như song phương, đa phương và khu vực [106]. Trong số
đó, có 10 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi gồm: là FTA cấp khu vực như
ASEAN (AFTA, ký kết năm 1996); 5 FTA đa phương giữa ASEAN với các đối tác
(FTA giữa ASEAN và Trung Quốc; FTA giữa ASEAN và Hàn Quốc; FTA giữa
ASEAN và Nhật Bản; FTA giữa ASEAN và Ấn Độ; FTA giữa ASEAN và
Australia - New Zealand); 4 FTA song phương (Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA, có hiệu lực ngày 1/10/2009); FTA Việt Nam – Chile
(VCFTA, có hiệu lực ngày 01/01/2014); FTA Việt Nam - Hàn Quốc và FTA Việt
Nam - Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU, có hiệu lực ngày 05/10/2016). Bên cạnh
đó, Việt Nam cũng là thành viên của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
30
(TPP); FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu (đã ký, chưa phê chuẩn), đang đàm
phán FTA ASEAN Hồng Kông, RCEP (ASEAN =6) và FTA Việt Nam – Israel
FTA giữa Việt Nam - Khối EFTA [107].
Các FTA này đều có thỏa thuận về CBPPVTM. Điều đó cho thấy, từ đòi hỏi
thực tiễn hội nhập, từ nhận thức được tầm quan trọng của CBPPVTM nên các nước
thành viên ký kết các FTA cho phép áp dụng CBPPVTM nhằm ngăn ngừa việc
chiếm ưu thế thị trường một cách không công bằng, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích
của các DN nội địa trong bối cảnh TDHTM. Tuy nhiên, các FTA thế hệ cũ chỉ có
quy định dẫn chiếu đến các nguyên tắc về CBPPVTM của WTO như: Điều 7, điều 9
trong Hiệp định về thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc[22]; Điều 10
trong Hiệp định về thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế
toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ [20], Điều 20, Điều 73
FTA Việt Nam – Nhật Bản; Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
(AFTA). Còn các FTA gần đây (hay còn gọi là FTA thế hệ mới) hầu hết có hẳn một
chương riêng về CBPPVTM như: Chương 3 trong FTA Việt Nam - Liên minh kinh
tế Á – Âu [21]; chương 8 trong FTA Việt Nam – Chile [17], Chương 7 trong FTA
Việt Nam - Hàn Quốc [19]. Điều này cho thấy các nước ký kết FTA đã ngày càng
nhận thức tầm quan trọng cũng như nhu cầu áp dụng CBPPVTM trong bối cảnh
TDHTM.
Trong khi hầu hết các FTA thế hệ cũ đều chỉ dẫn chiếu và khẳng định lại các
nguyên tắc của các Hiệp định WTO về biện pháp CBPG và CTC và các biện pháp
đối kháng và BPTV theo WTO thì các FTA gần đây (FTA thế hệ mới) thì ngoài dẫn
chiếu đến các quy định của WTO còn có những thỏa thuận bổ sung về CBPPVTM
(còn gọi là WTO ++). Các thỏa thuận mới này nhằm giới hạn việc sử dụng
CBPPVTM cũng như tránh lạm dụng và đảm bảo công bằng, minh bạch khi áp
dụng các biện pháp này.
Vậy, các FTA được ký kết đã ghi nhận quyền áp dụng CBPPVTM của các
nước thành viên. Bên cạnh đó, FTA này đã xác lập một số quy định mới hoặc cụ thể
31
hóa các quy định WTO đảm bảo tính hiệu quả trong bối cảnh thị trường mở cửa tự
do. Hơn nữa, các thỏa thuận này nhằm hạn chế việc sử dụng công cụ này trong
khuôn khổ nhất định và có thể kiểm soát được.
2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và tác động của các biện pháp phòng vệ
thương mại
2.2.1. Khái niệm về các biện pháp phòng vệ thương mại
Hội nhập kinh tế quốc tế - Tự do hóa thương mại gia tăng mang lại nhiều lợi
ích cho các nước trên thế giới. Tuy nhiên, TDHTM cũng tạo ra những thách thức và
rủi ro không nhỏ cho mỗi nước. Lịch sử TDHTM quốc tế đã cho thấy, các vòng
đàm phán về TDHTM giữa các nước có khối lượng thương mại chiếm đa số trong
thương mại toàn cầu đã cam kết dỡ bỏ hoặc cắt giảm các rào cản thương mại (thuế
quan hoặc phi thuế quan). Vì vậy, trong thương mại quốc tế, biện pháp thuế quan
ngày càng bị hạn chế áp dụng, các hàng rào phi thuế quan cũng được giảm bớt đáng
kể thông qua các thỏa thuận thương mại. Điều này đồng nghĩa với việc, nguy cơ
cạnh tranh không công bằng sẽ xảy ra khi hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào
nhiều, dễ dàng hơn, gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu.
Các ngành sản xuất trong nước đang được bảo vệ bởi chính sách thuế sẽ phải cạnh
tranh mạnh mẽ với các đối thủ nước ngoài. Việc này sẽ đặt ngành sản xuất trong
nước vào tình thế bị động. Đây chính là lý do cơ bản để mỗi nước dù có nền kinh tế
phát triển, đang phát triển hay chậm phát triển đều có nhu cầu áp dụng chính sách
bảo hộ đối với nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định và đối với một số ngành,
lĩnh vực nhất định [2, tr.12]. Nói cách khác, dưới tác động của TDHTM, các nước
trên thế giới đều có nhu cầu chính đáng là bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Bởi,
việc duy trì các biện pháp hạn chế thương mại với mục đích giúp các ngành sản
xuất có thế mạnh trong nước xây dựng lợi thế so sánh hoặc nâng cao năng lực cạnh
tranh [2, tr.24].
Vì lẽ đó, WTO đã ghi nhận CBPPVTM tại 3 Hiệp định ADA; SCM; SG để
các nước thành viên có thể bảo vệ sản xuất trong nước chống lại cạnh tranh từ hàng
hóa nước ngoài, để đối phó với các hiện tượng cạnh tranh không công bằng, hay
32
trong bối cảnh đặc biệt cần tự vệ, nếu chứng minh được những thiệt hại này xuất
phát từ hàng hóa nhập khẩu. Các biện pháp này được nói đến với nhiều thuật ngữ
khác nhau như: các biện pháp khắc phục thương mại (Trade remedies) hay
CBPPVTM (Trade defence measures). Nhưng tựu chung lại, các thuật ngữ này đều
được dùng để nói đến những công cụ, chính sách thương mại cho phép nước nhập
khẩu tiến hành các hành động chống lại hàng nhập khẩu nhằm khắc phục những
thiệt hại vật chất mà hàng nhập khẩu đang gây ra cho ngành kinh tế trong nước.
Nhóm các CBPPVTM này bao gồm: CBPG, CTC và BPTV [112], [40], [67].
Theo đó, CBPPVTM là những biện pháp ngăn chặn, hạn chế đối với hàng hóa
xuất khẩu từ nước này sang nước kia, được nước nhập khẩu áp dụng khi kết quả
điều tra hội đủ ba điều kiện: (i) Có hiện tượng bán phá giá hoặc bán hàng có trợ cấp
hoặc nhập khẩu ồ ạt; (ii) ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu chứng
minh được thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá, bán
hàng có trợ cấp hay nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại nghiêm trọng tới ngành sản xuất
trong nước của nước nhập khẩu.
Một số chuyên gia trên thế giới cho rằng: CBPPVTM là một trong những cản
trở thương mại lớn nhất đối với thương mại tự do. Nó sẽ hạ thấp tầm quan trọng của
các thỏa thuận TDHTM khi các nước có thể nâng mức thuế cao lên so với cam kết
cắt giảm, xóa bỏ thuế [36, tr.7]. Đó chính là lý do các thỏa thuận thương mại quy
định những nguyên tắc về thủ tục nhằm đưa việc áp dụng CBPPVTM vào khung
khổ cụ thể, để hạn chế tối đa tình trạng lạm dụng các biện pháp này. Một biện pháp
phòng vệ thương mại chỉ có thể được áp dụng theo điều kiện được qui định tại các
văn bản pháp luật tương ứng và tổ chức điều tra theo đúng trình tự, thủ tục, qui tắc
trong các văn bản pháp luật liên quan.
Tuy nhiên, trên thực tế, nếu được áp dụng đúng mục tiêu thì CBPPVTM
không có gì mâu thuẫn với xu hướng TDHTM. Nhưng nếu để bảo hộ các ngành sản
xuất nội địa mà các nước lạm dụng hoặc sử dụng CBPPVTM như công cụ trá hình
thì chúng sẽ đi ngược lại với mục tiêu tích cực của thương mại tự do
33
Vì lẽ đó, mặc dù hướng tới TDHTM nhưng các FTA vẫn thỏa thuận cho phép
các nước thành viên được quyền sử dụng CBPPVTM để bảo vệ thị trường nội địa.
Nhưng phải tuân thủ những thỏa thuận trong FTA về CBPPVTM. Tức là các FTA
yêu cầu các nước thành viên phải tiến hành sự bảo vệ đó thông qua quy trình điều
tra nghiêm ngặt, đảm bảo duy trì những nguyên tắc nhất định để tránh việc lạm
dụng các biện pháp này, gây cản trở TDHTM.
Do vậy, mỗi nước thành viên FTA đều có quyền ban hành pháp luật về
CBPPVTM để sử dụng công cụ này, nhưng phải tuân thủ đầy đủ các qui định mang
tính chất bắt buộc về nội dung cũng như thủ tục theo thỏa thuận trong các FTA.
Bởi, vai trò quan trọng của pháp luật quốc gia về CBPPVTM là hiện thực hóa khả
năng sử dụng công cụ này sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế của từng nước để
chúng có thể phát huy hiệu quả chứ không phải là áp dụng một cách tràn lan. Nói
cách khác, pháp luật về CBPPVTM của các nước cụ thể hóa, nhưng không được trái
với các thỏa thuận cũng như các cam kết quốc tế.
Các quy định của WTO không chỉ có giá trị pháp lý đối với các nước thành
viên mà còn có ảnh hưởng lớn đến các thỏa thuận song phương và khu vực, chúng
tạo nên chuẩn mực chung trong thương mại quốc tế [8, tr.81]. Chính vì vậy, các
thỏa thuận về CBPPVTM trong FTA đa phần đều dẫn chiếu đến các Hiệp định
WTO về CBPPVTM làm chuẩn mực. Để thực hiện một cách hợp pháp và có hiệu
quả CBPPVTM, các nước thành viên FTA sẽ phải thể chế hóa các qui định của
WTO và các thỏa thuận trong FTA. Vậy:
CBPPVTM theo FTA là những biện pháp mà chính phủ các nước thành viên
được phép áp dụng nhằm đối phó với các hiện tượng cạnh tranh không công bằng hay
trong bối cảnh đặc biệt cần tự vệ nhằm bảo vệ thị trường nội địa trong bối cảnh
thương mại tự do.
34
2.2.2. Đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định
thương mại tự do
i) Đặc điểm chung của các biện pháp phòng vệ thương mại
Về cơ bản, CBPPVTM đều giống nhau ở điểm: chúng đều là những biện pháp
có thể được nước nhập khẩu áp dụng hợp pháp nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong
nước. CBPPVTM được phép áp dụng riêng rẽ hoặc có thể được áp dụng đồng thời.
Trên thực tế, biện pháp CBPG và CTC được áp dụng để đối phó với hành vi
cạnh tranh không công bằng. Trong khi biện pháp CBPG là để đối phó với hành vi
bán sản phẩm với giá thấp thì biện pháp CTC được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu
cực xuất phát từ các chính sách trợ cấp của chính phủ nước xuất khẩu. Khác với hai
biện pháp trên, BPTV được hiểu như một công cụ bảo vệ ngành sản xuất nội địa
trong trường hợp khẩn cấp nhằm hạn chế những thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất
trong nước do tình trạng gia tăng bất thường của hàng hóa nhập khẩu.
Tuy việc áp dụng CBPPVTM là quyền của các nước. Nhưng khả năng các
nước có thể lựa chọn áp dụng biện pháp nào trong số CBPPVTM lại khác nhau.
Bởi, BPTV có tính nhạy cảm chính trị rất cao vì nước nhập khẩu áp dụng biện pháp
này nhằm bảo vệ lợi ích riêng của ngành sản xuất nội địa; Biện pháp CTC được áp
dụng có lý do chính đáng hơn so với BPTV bởi trợ cấp của chính phủ nước xuất
khẩu là nguyên nhân của tình trạng cạnh tranh không công bằng đã gây thiệt hại cho
ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu. Tuy nhiên biện pháp này thường bị Chính
phủ các nước xuất khẩu phản đối. Do vậy, biện pháp CTC cũng mang tính nhạy
cảm chính trị cao và không được áp dụng nhiều mặc dù tần số áp dụng vẫn cao hơn
BPTV. CBPG là biện pháp được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế hiện
nay. Do vậy, các nước sẽ tùy vào năng lực và hoàn cảnh thực tế để sử dụng
CBPPVTM.
Vậy, xét về bản chất, CBPPVTM có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, CBPPVTM là một phần trong chính sách thương mại của các quốc
gia [62, tr.15]. Tuy nhiên, việc áp dụng CBPPVTM là “quyền” chứ không phải
“nghĩa vụ” của nước. Nhưng nếu thực hiện các quyền này thì các nước cần phải
35
tuân thủ theo thỏa thuận về CBPPVTM. Điều này là để đảm bảo công cụ này được
áp dụng đúng mục tiêu, và tránh lạm dụng.
Thứ hai, CBPPVTM chỉ mang tính chất nhằm khắc phục thiệt hại hoặc để tạm
thời hạn chế cạnh tranh để tạo thời gian cho ngành sản xuất trong nước đủ lớn để có
thể cạnh tranh bình đẳng trong bối cảnh TDHTM. Bởi, mục tiêu áp dụng
CBPPVTM không phải là thiết lập một cơ chế bảo vệ vô thời hạn. Tuy nhiên, trên
thực tế, có biện pháp CBPG được áp dụng kéo dài tới mấy chục năm như Mỹ áp
dụng thuế CBPG đối với sản phẩm ống thép hàn cacbon nhập khẩu từ Thái Lan từ
năm 1986 đến nay vì liên tục bị gia hạn sau các đợt rà soát cuối kỳ [67, tr.16].
Thứ ba, việc sử dụng CBPPVTM xuất phát từ chính nhu cầu của các DN nội
địa nhưng việc điều tra, áp dụng CBPPVTM được thực hiện bởi cơ quan hành chính
nước nhập khẩu nhằm giải quyết tranh chấp thương mại giữa một bên là ngành sản
xuất nội địa nước nhập khẩu và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài
bằng một thủ tục hành chính. Do đó, CBPPVTM chính là công cụ để bảo vệ quyền
và lợi ích của một bên khiếu kiện, điều này cũng đồng nghĩa với việc nó có khả
năng gây tổn hại đến quyền và lợi ích của bên bị áp dụng nếu các biện pháp này bị
lạm dụng. Khác với kiện CBPG, kiện CTC liên quan đến cả Chính phủ nước xuất
khẩu. Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực phòng vệ thương mại thì
CBPG, CTC, không phải là chính sách công mà là chính sách tư [33, tr.28], [67,
tr.16, tr.18]. Bởi, khi sử dụng các biện pháp này bên hưởng lợi sẽ là ngành công
nghiệp nội địa và bên chịu thiệt là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Hơn
nữa, người tiêu dùng sẽ là đối tượng bị thiệt hại do tác động của việc tăng giá sản
phẩm [84]. Như vậy, CBPPVTM còn được sử dụng như là một phương tiện mà một
đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng quyền lực của Nhà nước để giành lợi thế cạnh
tranh trước các đối thủ khác [33, tr. 28]. Do đó, pháp luật một số nước (trong đó có
EU) qui định: khi tiến hành áp dụng CBPPVTM thì điều kiện áp thuế bắt buộc phải
bổ sung thêm điều kiện mà theo đó việc áp dụng CBPPVTM phải phù hợp với lợi
ích cộng đồng [62, tr.23]. Quy định này sẽ hạn chế phần nào việc lạm dụng quyền
này của các DN trong nước cũng như đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
36
ii) Đặc điểm riêng của các biện pháp phòng vệ theo Hiệp định thương mại
tự do
• Biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp
Mục tiêu của FTA là hướng tới TDHTM sâu và rộng hơn thông qua việc giảm
bớt rào cản thương mại để tăng trưởng kinh tế như kết quả của quá trình chuyên
môn hóa, phân công lao động và phát huy lợi thế cạnh tranh. Tham gia vào FTA,
ngoài những lợi thế mang lại, các nước thành viên cũng phải chấp nhận những
nhượng bộ và chịu những rủi ro nhất định, các nước sẽ phải chuẩn bị đối mặt với
cạnh tranh thực sự với lượng hàng hóa gia tăng từ các nước đối tác. Bởi, xu hướng
TDHTM, tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh (bao gồm cả cạnh tranh công bằng và cạnh
tranh không công bằng). Do vậy, trong điều kiện này, nhu cầu bảo hộ ngành sản
xuất, bảo vệ thị thường trong nước cũng như chống cạnh tranh không công bằng từ
các nước khác là nhu cầu thực tế, chính đáng của các nước thành viên FTA được
công nhận. Bởi, thương mại tự do hướng tới không chỉ là xóa bỏ rào cản thương
mại, thuế quan mà còn phải bảo vệ cạnh tranh bình đẳng, loại bỏ những chính sách
hỗ trợ thương mại bất hợp lý của các nước thành viên, bảo vệ sự phát triển theo quy
luật chung của thị trường các nước. Chình vì vậy, mặc dù hướng tới TDHTM nhưng
FTA vẫn tiếp tục cho phép các nước thành viên được áp dụng biện pháp CBPG và
CTC. Bởi, hiệu quả áp dụng các biện pháp này sẽ phần nào đền bù được tổn thất từ
việc giảm bớt rào cản thương mại tạo ra từ FTA. Tuy nhiên, trên thực tế, lịch sử áp
dụng CBPPVTM ở các nước trên thế giới cho thấy: ở một mức độ nào đó, các biện
pháp này lại có thể biến thành các hành vi cạnh tranh không công bằng của các DN
trong nước với các DN nhập khẩu. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp việc sử dụng
CBPPVTM không hoàn toàn dựa trên lợi ích tổng thể của nền kinh tế hay của người
tiêu dùng mà thực chất chỉ để bảo vệ cho một ngành công nghiệp nào đó.
Về cơ bản, các thỏa thuận về biện pháp CBPG và CTC trong các FTA đều
khẳng định lại nguyên tắc của WTO về lĩnh vực này. Cụ thể:
Điều 8.2 VCFTA quy định về Biện pháp CBPG và Thuế Đối kháng tuân thủ
theo quy định của WTO; Điều 7.6 VKFTA quy định về việc giữ nguyên quyền và
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf

More Related Content

Similar to Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf

Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
 
Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...
Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...
Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019hanhha12
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

Similar to Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf (20)

Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdfNhững vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
Những vấn đề pháp lý về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Theo Hiệp Định Thương Mại Tự Do
Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Theo Hiệp Định Thương Mại Tự DoCác Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Theo Hiệp Định Thương Mại Tự Do
Các Biện Pháp Phòng Vệ Thương Mại Theo Hiệp Định Thương Mại Tự Do
 
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa KỳPháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
Pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docxPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
 
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Dịch vụ bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.
Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.
Chống Bán Phá Giá Theo Hiệp Định Thương Mại Của Tổ Chức Quốc Tế Wto.
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam
 
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt NamLuận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam
 
Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...
Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...
Sử dụng các công cụ Phòng vệ Thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các ...
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
 
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bánLuận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
Luận văn: chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương MạiĐồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại
 
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọLuận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
 
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 

More from Man_Ebook

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfMan_Ebook
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docMan_Ebook
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdfMan_Ebook
 

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf

  • 1. i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THU HƯƠNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số : 62.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. LÊ MAI THANH 2. TS. PHẠM THỊ THÚY NGA HÀ NỘI - 2017
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực và chính xác. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận án Nguyễn Thu Hương
  • 3. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................7 VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU .....................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài Luận án ..................................................................................................7 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.............21 1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu .....................................................................23 Kết luận chương 1 ..........................................................................................25 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ....26 2.1. Hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ thương mại...............................................................................................................26 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại...............................................................................................................31 2.3. Căn cứ pháp lý áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại............53 2.4. Cơ chế áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam...................................................................................................................63 Kết luận chương 2 ..........................................................................................69 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM..........................................................................70 3.1. Thực trạng áp dụng biện pháp chống bán phá giá tại Việt Nam .......70 3.2. Thực trạng áp dụng biện pháp chống trợ cấp tại Việt Nam ...............85 3.3. Thực trạng áp dụng biện pháp tự vệ tại Việt Nam ..............................94 3.4. Thực trạng cơ chế áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.....107 Kết luận chương 3 ........................................................................................118 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM ................................................119
  • 4. iv 4.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại.............................................................................................................119 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường năng lực áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam ...........................................121 Kết luận chương 4 ........................................................................................149 KẾT LUẬN ...................................................................................................150 CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ...........................................................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................152
  • 5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết tắt Nguyên văn Tiếng Việt ADA The Anti-dumping Agreement Hiệp định chống bán phá giá GATT 1994 General Agreement on Trade and Tariffs Hiệp định chung về thuế quan và thương mại FTA Free Trade Agremet Hiệp định thương mại tự do SG The Agreement on Safeguards Hiệp định về các biện pháp tự vệ SCM The Agreement on Subsidies and Countervailing Measures Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng VCA Vietnam Competition Authority Cục quản lý cạnh tranh VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  • 6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nguyên văn BPTV Biện pháp tự vệ BCT Bộ Công Thương CBPPVTM Các biện pháp phòng vệ thương mại CTC Chống trợ cấp CBPG Chống bán phá giá DN Doanh nghiệp PLTVTM Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam PLCBPG Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam PLCTC Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. TDHTM Tự do hóa thương mại
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiệp định thương mại tự do ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang lại, nhất là trong bối cảnh hạn chế của hợp tác toàn cầu. Các nước đã phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết khu vực nhằm tìm giải pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ theo khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang ngày càng đi vào chiều sâu, đặc biệt với việc đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do với nhiều đối tác thương mại lớn. Tính đến nay Việt Nam đã là thành viên của 10 Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực [106] và đang tham gia đàm phán một số Hiệp định thương mại tự do khác. Mục tiêu của thương mại tự do không chỉ xóa bỏ rào cản thương mại, thuế quan mà còn phải bảo vệ cạnh tranh công bằng, loại bỏ những chính sách hỗ trợ thương mại bất hợp lý của các nước thành viên, bảo vệ sự phát triển theo quy luật chung của thị trường các nước. Một trong các công cụ pháp lý hợp pháp chống lại sự cạnh tranh không công bằng này chính là các biện pháp phòng vệ thương mại. Các biện pháp phòng vệ thương mại luôn có vị trí quan trọng và được các nước áp dụng khá phổ biến để bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, cũng như chống cạnh tranh không công bằng từ các nước khác. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại thông qua các Pháp lệnh về: chống bán phá giá, chống trợ cấp và biện pháp tự vệ. Các pháp lệnh này đã thể chế hóa các căn cứ, phương thức áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại trong khuôn khổ WTO. Tuy nhiên, với việc là thành viên của các Hiệp định thương mai tự do, ngoài các chuẩn mực theo WTO, còn một số quy định mới về các biện pháp phòng vệ thương mại mà Việt Nam buộc phải tuân thủ khi áp dụng các biện pháp này. Vậy để tuân thủ cam kết quốc tế khi áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đồng thời phát huy hiệu quả thực tế của các biện pháp này, Việt Nam cần nỗ lực hoàn thiện
  • 8. 2 chính sách, pháp luật, cơ chế thực hiện, nâng cao nhận thức, ý thức cũng như tăng cường năng lực sử dụng công cụ pháp lý này. Trên thực tế, trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã phải đối phó với hàng trăm vụ kiện bị áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường nước ngoài. Nhưng, số vụ việc Việt Nam điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại còn quá ít và công cụ này chưa được tận dụng để bảo vệ thị trường; bảo vệ ngành sản xuất nội địa. Vậy, chúng ta cần phân tích đặc thù riêng của các biện pháp phòng vệ thương mại theo cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do. Từ đó, định hướng các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các biện pháp phòng vệ thương mại để đảm bảo thực hiện thỏa thuận trong các Hiệp định thương mại tự do nói riêng và theo chuẩn mực quốc tế nói chung khi thực hiện quyền áp dụng các biện pháp này. Việc này sẽ đảm bảo tính an toàn pháp lý, cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nước, chống cạnh tranh không công bằng từ các nước khác. Do vậy việc nghiên cứu về “Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do” đáp ứng yêu cầu và thực tiễn nói trên. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Cùng với các cam kết về tự do hóa thương mại (viết tắt là: TDHTM), các Hiệp định thương mại tự do (viết tắt là FTA) cũng ghi nhận quyền của các nước thành viên áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại (viết tắt là: CBPPVTM). Trong quá trình thực hiện quyền của mình, các nước thành viên cần tuân thủ các thỏa thuận của FTA về CBPPVTM. Pháp luật Việt Nam về CBPPVTM cũng như cơ chế áp dụng pháp luật còn chưa thực sự phát huy quyền của các nước thành viên FTA như Việt Nam áp dụng các biện pháp này trong thực tế. Căn cứ vào các thỏa thuận về CBPPVTM trong các FTA mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên, Luận án đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường năng lực cơ chế áp dụng CBPPVTM của Việt Nam.
  • 9. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án được xác định là: - Làm rõ những vấn đề lý luận về CBPPVTM như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, bản chất pháp lý và đặc điểm của CBPPVTM theo FTA. - Luận giải về cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM phù hợp với thỏa thuận trong các FTA. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam hiện nay. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng CBPPVTM, đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam nhằm tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả áp dụng nhưng vẫn đảm bảo thực hiện thỏa thuận về CBPPVTM trong các FTA. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án bao gồm: CBPPVTM theo WTO, CBPPVTM theo cam kết FTA mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án sẽ tập trung nghiên cứu pháp luật về CBPPVTM (bao gồm 03 biện pháp: chống bán phá giá (viết tắt là: CBPG), chống trợ cấp (viết tắt là: CTC), biện pháp tự vệ (viết tắt là: BPTV) theo các thỏa thuận trong FTA mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên. Việc nghiên cứu pháp luật của các nước khác cũng như các luật mẫu chỉ mang tính chất tham khảo, so sánh, cũng như nhằm rút ra kinh nghiệm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Tuy, các DN Việt Nam bị áp dụng CBPPVTM tại nhiều nước thành viên FTA, nhưng Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu việc áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam. Những giả thuyết và thực tiễn áp dụng tại các nước khác chỉ mang tính tham khảo.
  • 10. 4 Về mặt thời gian nghiên cứu là: từ khi Việt Nam ban hành các Pháp lệnh sau: Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (viết tắt là PLTVTM); Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (viết tắt là: PLCBPG); Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (viết tắt là: PLCTC) (tức là trước khi Việt Nam trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới) cho đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học mang tính truyền thống như: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án được thực hiện theo cách tiếp cận liên ngành kinh tế, lịch sử và luật học. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, hệ thống, luật học so sánh và dự báo để làm sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu trong Luận án. Cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi luận giải lý luận theo giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra, đánh giá thực trạng làm cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM tại Việt Nam đảm bảo tính khách quan và chân thực. Phương pháp này sẽ được sử dụng trong suốt quá trình thực hiện Luận án. - Phương pháp lịch sử nhằm xác định những vấn đề liên quan đến sự hình thành, phát triển của CBPPVTM theo các thỏa thuận trong FTA, tùy bối cảnh mà Việt Nam cam kết. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 2. - Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng nhằm hệ thống những vấn đề liên quan đến đề tài Luận án mà các công trình trước đã nghiên cứu để xác định những vấn đề còn bỏ ngỏ mà Luận án cần tiếp tục làm rõ. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 1 và chương 2 và chương 3. - Phương pháp thống kê được sử dụng để đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam, làm cơ sở để phân tích, cũng như đưa ra các
  • 11. 5 kết luận và kiến nghị. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 3 và chương 4. - Phương pháp so sánh luật học sẽ thực hiện nhằm đánh giá tính tương thích của pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam theo FTA. Phương pháp này cũng sẽ thực hiện dựa trên kinh nghiệm sử dụng CBPPVTM của các nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại chương 3 và một phần trong chương 4. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác giả sẽ vận dụng, chú trọng các phương pháp nghiên cứu khác nhau cho phù hợp. Vậy, trong quá trình thực hiện Luận án, các phương pháp này sẽ được sử dụng đan xen và tiếp cận theo hướng đa ngành, liên ngành để phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề đặt ra trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. 5. Những điểm mới của Luận án Thứ nhất, Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến CBPPVTM theo FTA. Thứ hai, Luận án đã phân tích, đánh giá kết quả nội luật hóa các quy định về CBPPVTM theo FTA; thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam trong thời gian qua; chỉ ra những bất cập trong pháp luật và năng lực hạn chế của cơ chế áp dụng các biện pháp này tại Việt Nam. Thứ ba, trên cơ sở phân tích, đánh giá trên Luận án đưa ra kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật của Việt Nam để bảo đảm phù hợp với quy định theo FTA về CBPPVTM, tránh đương đầu với rủi ro khi áp dụng, cũng như tăng cường năng lực áp dụng pháp luật về CBPPVTM nhằm bảo vệ thị trường nội địa trong bối cảnh Việt Nam đã/sẽ là thành viên của các FTA. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần củng cố lý luận về CBPPVTM nói chung cũng như CBPPVTM trong FTA nói riêng.
  • 12. 6 Những kết luận trong Luận án có thể góp phần vào việc nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của FTA. Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại Việt Nam. 7. Kết cấu Luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu Chương 2: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do Chương 3: Thực trạng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt Nam Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường năng lực áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Việt Nam
  • 13. 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài Luận án CBPPVTM và FTA là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình trong và ngoài nước. Vấn đề này đã được nghiên cứu ở những góc độ, cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, phần tổng quan nghiên cứu chỉ đề cập tới các công trình khoa học liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án. Các công trình nghiên cứu được sắp xếp theo các nhóm sau: nghiên cứu chung về FTA và CBPPVTM và nghiên cứu riêng từng biện pháp phòng vệ thương mại. Cụ thể: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Hiệp định thương mại tự do và các biện pháp phòng vệ thương mại • Nội dung về Hiệp định thương mại tự do và các biện pháp phòng vẹ thương mại trong Hiệp định thương mại tự do Hiệp định thương mại tự do - một số khái niệm cơ bản [38] do BCT biên soạn; Những điều Doanh nghiệp cần biết về Hiệp định Thương mại Việt Nam – Nhật Bản [4] của BCT (2014); tài liệu công bố tại Hội nghị Phổ biến thông tin về một số Hiệp định thương mại tự do mới ký kết hoặc vừa kết thúc đàm phán [5] do BCT tổ chức (2015); Nhiệm vụ cấp Bộ Hoàn thiện pháp luật Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [57] do TS. Lê Mai Thanh (2016) làm chủ nhiệm đã phân tích luận giải mục tiêu vai trò và yêu cầu của TPP trong tất cả các lĩnh vực (trong đó có yêu cầu về CBPPVTM). Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU) [21]; Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Hàn Quốc (VKFTA) [19]; Đặc biệt là tác giả Bùi Nguyễn Anh Tuấn trong bài viết Nội dung về phòng vệ thương mại trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định TPP) [113] đã nhận diện một số nội dung mới về CBPPVTM so với WTO.
  • 14. 8 • Khái niệm, đặc điểm về các biện pháp phòng vệ thương mại Hầu hết các nghiên cứu xác định khái niệm về CBPPVTM dựa trên mục đích áp dụng của nó. Theo Trade remedies (Biện pháp khắc phục thương mại) [112], các biện pháp khắc phục thương mại hay còn gọi là CBPPVTM bao gồm 03 biện pháp: CBPG, CTC, BPTV; luận văn thạc sỹ Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt Nam [40], Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2013) và Đề án Biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hóa sản xuất trong nước phù hợp với các qui định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết [3] của Bộ Thương mại (2006) cho rằng: CBPPVTM là tất cả các biện pháp mà Chính phủ sử dụng nhằm hạn chế các dòng mậu dịch giữa lãnh thổ nước này với lãnh thổ nước khác. Cuốn sách Sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại trong bối cảnh Việt Nam thực thi các FTA và Cộng đồng kinh tế ASEAN [67] của VCCI (2015) đưa ra khái niệm “CBPPVTM là các biện pháp được sử dụng nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp nội địa khỏi các đối thủ cạnh tranh nước ngoài”. Quan điểm thể hiện trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam) [32] của tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012); trong Luận án tiến sỹ Pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn) [66] của TS. Nguyễn Quý Trọng (2014); và trong bài tạp chí Khả năng sử dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế dưới khuôn khổ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [76] của Võ Khắc Thường và Võ Thành Vinh (2014) đều thống nhất về đặc điểm của CBPPVTM là: trong khi biện pháp CBPG và CTC được sử dụng để chống lại các hành vi cạnh tranh không công bằng, thì BPTV được áp dụng để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sự gia tăng bất thường của hàng hóa nhập khẩu. Khác với biện pháp CBPG và CTC, BPTV không phải công cụ miễn phí bởi nước áp dụng phải bồi thường cho nước bị áp dụng biện pháp này.
  • 15. 9 Bài tham luận Dự kiến những tác động FTA đến các vụ việc phòng vệ thương mại của Việt Nam của tác giả Nguyễn Chi Mai (2015) trong Hội thảo Điều gì cản trở Doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại để tự bảo vệ trước hàng hóa nước ngoài [36] chỉ ra nội dung về CBPPVTM tại FTA cho thấy, trên 80% các FTA cho phép sử dụng cơ chế tự vệ song phương. • Cơ chế áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại ở một số nước trên thế giới Cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại Mỹ và Liên minh Châu Âu (EU) được nhiều công trình nghiên cứu, bởi đây là 2 trong số các nước phát triển sử dụng hiệu quả CBPPVTM. Cuốn sách Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55], tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2005), Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ , Cẩm nang kháng kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Liên Minh Châu Âu [46] do VCCI biên soạn năm 2010 đã đưa ra kết quả nghiên cứu: Mỹ và EU giao cho cùng 1 cơ quan thực hiện cả 3 biện pháp phòng vệ thương mại. Đặc trưng cơ bản của pháp luật EU về thủ tục điều tra áp dụng CBPPVTM là chỉ có một cơ quan là Ủy Ban Châu Âu điều tra về mức giá bán phá giá/trợ cấp và điều tra thiệt hại. Trong khi Mỹ lại có nhiều cơ quan thẩm quyền liên quan đến việc điều tra và áp dụng CBPPVM. Cuốn sách Xây dựng mô hình cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại quốc tế - Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam [34] do TS. Đinh Thị Mỹ Loan (2007) chủ biên chỉ ra Ấn Độ, Phillipin lại tách thành 2 hoặc 3 cơ quan thực hiện CBPPVTM. Cuốn Một số vụ kiện chống bán phá giá tại EU – Trung Quốc [47] của VCCI (2007), luận văn thạc sỹ Pháp luật chống bán phá giá của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam [51] tác giả Hoàng Thị Phượng (2012) kết luận: Trung Quốc là nước có mô hình một cơ quan quản lý chung về CBPPVTM. Trong cuốn sách chuyên khảo “Pháp luật về chống bán phá giá trong thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam) [32] Tác giả Vũ Thị Phương
  • 16. 10 Lan (2012) nhận định: cơ quan thực hiện pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam là VCA và trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc phòng vệ thương mại của Việt Nam có những điểm tương tự như EU. Tác giả Mai Xuân Hợi (2016), trong bài tạp chí Địa vị pháp lý của cơ quan điều tra vụ việc phòng vệ thương mại [25] cho rằng, nhiệm vụ, quyền hạn của VCA khá lớn, không đảm bảo tính chuyên trách, dẫn đến công việc không đạt hiệu quả. • Thực trạng áp dụng pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại của một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam Các nghiên cứu như: Tìm hiểu Luật WTO qua một số vụ kiện chống bán phá giá [9], Cẩm nang kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Liên Minh Châu Âu [46], Cẩm nang kiện chống bán phá giá và chống trợ cấp tại Hoa Kỳ [48] do VCCI biên soạn năm 2010 đã cho thấy một bức tranh toàn cảnh về các quy định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại một số nước phát triển như Mỹ và EU. Ngoài các nước phát triển như EU và Mỹ, các nước đang phát triển cũng tích cực sử dụng công cụ phòng vệ thương là kết quả của các nghiên cứu: The use of Antidumping in Brazil, China, Indian and South African - Rules, Trends and Causes (Việc sử dụng công cụ chống bán phá giá ở Brazil, Trung quốc, Ấn độ và Nam Phi – Các qui tắc, Xu hướng, nguyên nhân [95] của National Broad of Trade of Sweden (2007); Báo cáo Xu hướng sử dụng công cụ phòng vệ thương mại trên thế giới - Bài học cho Việt Nam [35] trong Hội thảo Kiện chống bán phá giá ở Việt Nam - Đánh thức công cụ bị bỏ quên của tác giả Đinh Thị Mỹ Loan (2013), cuốn sách Một số vụ kiện chống bán phá giá tại EU – Trung Quốc [47]. Các bài nghiên cứu trong tài liệu Hội nghị Tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại và đề xuất giải pháp (2016) do BCT tổ chức, các tác giả như Phạm Châu Giang trong Báo cáo tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại của Việt Nam [11], Nguyễn Thu Trang (2016) trong báo cáo Thực thi pháp luật về phòng vệ thương mại - Góc nhìn của Doanh nghiệp [64], Báo cáo tổng kết việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và quản lý nhà nước về ngoại thương (2016) [74], Báo
  • 17. 11 cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Bộ Tư pháp thẩm định Dự thảo Luật quản lý ngoại thương (2016) đều chung quan điểm rằng, sự hiểu biết của DN Việt Nam về CBPPVTM còn hạn chế, pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam còn nhiều bất cập, dẫn đến việc sử dụng công cụ này chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì vậy, cần hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay cũng như nâng cao khả năng sử dụng công cụ này. Ngoài các nội dung trên, thì vấn đề lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại là hiện tượng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Vì thế, có khá nhiều đề tài khoa học nghiên cứu và đưa ra các hướng giải quyết cho trường hợp lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại như: Anti-Dumping Circumvention in the EU and the US: Is There a Future For Multilateral Provisions Under the WTO (Chống lẩn tránh thuế CBPG ở EU và Mỹ: triển vọng nào cho các quy định đa phương của WTO) [88], tác giả Lucia Ostoni (2005) đã thống kê, phân tích các hiện tượng lẩn tránh thuế CBPG trong thương mại quốc tế; phân tích các quy định về chống lẩn tránh thuế CBPG của EU và Mỹ. Tác giả Jacques Steenbergen trong Circumvention of Antidumping Duties by Importation of Parts and Materials: Recent EEC Antidumping Rules (Lẩn tránh thuế chống bán phá giá bằng cách nhập khẩu các bộ phận và vật liệu: quy định chống bán phá giá gần đây của EEC) [93] tác giả Jacques Steenbergen (1987) phân tích cụ thể các vấn đề liên quan đến thủ tục chống lẩn tránh thuế CBPG đã cho thấy tầm quan trọng của biện pháp này. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về chống lẩn tránh thuế CBPG. Vì thế, để bảo đảm việc áp dụng phát luật CBPG có hiệu quả, Việt Nam cần phải có quy định đối với trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp chống lẩn tránh thuế CBPG để ngăn chặn những hành vi gian lận này. Các nhà làm luật của Việt Nam cần phải tham khảo các các quy định của Mỹ, EU và các nước khác, cũng như những khiếu nại liên quan đến áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa lẩn tránh thuế đối với các nước này, để tránh xung đột tiêu cực có thể xảy ra là kết quả nghiên cứu trong Luận án tiến sỹ Điều tra chống bán phá giá dưới góc độ luật so sánh [70] của Nguyễn Tú (2012).
  • 18. 12 Do vậy, cần thiết bổ sung quy định về lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại nhằm tăng tính hiệu quả của việc áp dụng CBPPVTM ở Việt Nam là quan điểm thể hiện qua các nghiên cứu: Bản thuyết minh chi tiết dự thảo Luật quản lý ngoại thương(2016) [72] của BCT (2016), Báo cáo tổng kết thực thi pháp luật phòng vệ thương mại của Việt Nam [11] của Phạm Châu Giang (2016), Pháp luật phòng vệ thương mại thế giới và bài học cho Việt Nam [41] tác giả Tô Thái Ninh (2016). 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về biện pháp chống bán phá giá • Biện pháp chống bán phá giá theo thỏa thuận trong Hiệp định thương mại tự do Do các nội dung thỏa thuận về biện pháp CBPG trong FTA không khác so với WTO, nên cho đến nay các công trình hầu như không nghiên cứu chuyên biệt về biện pháp này theo FTA mà chỉ dừng lại theo khuôn khổ WTO. Cụ thể: Đây là vấn đề đã được nghiên cứu tương đối chi tiết và đầy đủ trong các công trình: Anti-dumping Agreement and Developing Coutries: An Introduction (Hiệp định chống bán phá giá và các nước đang phát triển) [81], AD - Who get it (Bảo hộ chống bán phá giá: Ai được lợi) [80] tác giả Aradhna Aggarwal đã chỉ ra bản chất của bán phá giá và cho rằng, việc các nước phát triển sử dụng biện pháp CBPG đã bóp méo thương mại và ảnh hưởng tới cạnh tranh không chỉ bằng việc tạo hàng rào bảo hộ và ngăn cản cạnh tranh từ hàng nhập khẩu mà còn bởi vì việc áp dụng nó liên quan đến mức độ tập trung theo nhiều hướng khác nhau. Do đó, thay vì chống độc quyền, CBPG thực chất thúc đẩy chống cạnh tranh, và thay vì bảo đảm cho sự cạnh tranh bình đẳng trong thương mại quốc tế thì nó lại bóp méo thương mại không những ở mức độ quốc gia mà còn ở mức độ toàn cầu. Sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012) phân tích pháp luật về CBPG theo quy định WTO, EU, Mỹ và đưa ra kết luận: CBPG là một biện pháp mang nặng tính chính trị và bảo hộ, chứ không hoàn toàn dựa trên những tính toán về lợi ích tổng thể của nền kinh tế hay của người tiêu dùng. Do vậy, biện pháp CBPG đang ngày càng mâu thuẫn với xu hướng TDHTM.
  • 19. 13 Theo M.V. Chandramathi (2016) trong Economic Foundations of International Trade in the Context of WTO (Cơ sở kinh tế của thương mại quốc tế trong bối cảnh gia nhập WTO) [83] WTO cho phép các nước thành viên áp dụng biện pháp CBPG nhưng phải tuân theo quy định của WTO. Tác giả nhận định, CBPG chính là sự kết hợp độc đáo của thao túng chính trị và kinh tế và chính sách CBPG trong thị trường cạnh tranh là có hại. • Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về chống bán phá giá của Việt Nam Quan điểm của: Nguyễn Ngọc Sơn (2010) trong Luận án tiến sỹ Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam [77]; Trần Đỗ Quyên (2016) trong báo cáo Những bất cập và yêu cầu hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về phòng vệ thương mại [52] tại Hội nghị Tổng kết thực thi Pháp luật về phòng vệ thương mại và đề xuất giải pháp hoàn thiện đều cho rằng pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện đại diện ngành sản xuất trong nước có thể nộp đơn yêu cầu điều tra CBPG so với WTO là chặt chẽ hơn. Do đó, cũng đã hạn chế phần nào quyền khởi kiện của các DN trong nước. Về cơ bản quy định về điều kiện áp dụng biện pháp CBPG của pháp luật Việt Nam tương thích với WTO là kết quả nghiên cứu trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam [77] của Nguyễn Ngọc Sơn (2010); sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] của Vũ Thị Phương Lan (2012). Pháp luật Việt Nam quy định, biện pháp CBPG chỉ được áp dụng sau khi cơ quan chức năng của Chính phủ đã hoàn thành điều tra theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong PLCBPG phù hợp với các yêu cầu của ADA là kết luận nghiên cứu của các tác giả Đoàn Trung Kiên (2010) trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31]. Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2010) trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam có đặt ra một số vấn đề sau:
  • 20. 14 WTO chủ yếu khuyến khích việc sử dụng biện pháp điều chỉnh giá bán bằng các quy định về cam kết giá. Tuy nhiên, hiện nay “chưa có sự thống nhất về khái niệm…của biện pháp cam kết”. Các nghiên cứu như cuốn Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn [55] của Nguyễn Ngọc Sơn (2005); Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31] của Đoàn Trung Kiên (2010) đều phân tích về bộ máy thực hiện pháp luật về CBPG gồm: cơ quan điều tra, Hội đồng xử lý, Bộ trưởng BCT và đánh giá một cách có hệ thống quy định về thẩm quyền và thủ tục điều tra CBPG. Qua đó, chỉ ra những bất cập của bộ máy thực hiện pháp luật CBPG (bao gồm cả trong mối tương quan với các hệ thống thực thi các chế định pháp luật khác có liên quan như pháp luật về BPTV, về CTC) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật. Do tính đến nay, Việt Nam mới áp dụng biện pháp CBPG với 1 vụ việc điều tra, nên các nghiên cứu về thực tiễn áp dụng tại Việt Nam chưa nhiều. Các tài liệu được công bố trong Hội thảo Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên của Việt Nam - Kết quả và bài học kinh nghiệm như: Diễn biến và kết quả chi tiết vụ điều tra chống bán phá giá đối với thép không gỉ cán nguội nhập khẩu [10] của Phạm Châu Giang (2014); Việt Nam lần đầu áp dụng thuế chống bán phá giá - nhìn rộng về phía trước [12]; tác giả Lê Sỹ Giảng (2014) đã phân tích những thành công và những bài học cho các DN muốn đi kiện phòng vệ thương mại và nhóm DN có thể bị ảnh hưởng bất lợi từ vụ kiện nên hành động thế nào. Quan điểm của tác giả Phạm Lê Vinh trong bài báo cáo Vụ điều tra chống bán phá giá đầu tiên ở Việt Nam kết quả và bài học kinh nghiệm [50] cho rằng lợi ích từ CBPG là tránh được thiệt hại kép, hạn chế cạnh tranh về giá của hàng nhập khẩu trong thời gian hoạch định. Hơn nữa, vụ kiện này là bài học thực tiễn hữu ích cho các DN trong việc sử dụng công cụ phòng vệ thương mại để bảo vệ chính mình. Ngoài ra còn có một số bài báo bình luận trên trang thông tin điện tử về vụ kiện này, nhưng chủ yếu chỉ mang tính thông tin. Do ADA cho phép những người làm công hoặc đại diện của những người làm công cho DN sản xuất sản phẩm tương tự được quyền nộp hồ sơ đề nghị điều tra
  • 21. 15 CBPG nên theo quan điểm của TS. Nguyễn Tú (2012) trong Luận án tiến sỹ Điều tra chống bán phá giá dưới góc độ luật so sánh [70] thì pháp luật Việt Nam nên bổ sung các đối tượng này được quyền đề nghị điều tra CBPG. Trong Luận án Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu và cơ chế thực thi tại Việt Nam của Nguyễn Ngọc Sơn (2010) và Luận án Điều tra chống bán phá giá dưới góc độ luật so sánh [70] của Nguyễn Tú (2012) đều cho rằng cần có các khái niệm thống nhất về biện pháp cam kết và cần cụ thể hóa các quy định về biện pháp cam kết bởi các quy định này chưa đảm bảo cho việc áp dụng vào thực tiễn. Theo tác giả Nguyễn Tú, vấn đề giám sát điều chỉnh giá bán, cần phải quy định chủ thể giám sát, trình tự và thủ tục để giám sát việc thực hiện cam kết, về biện pháp thỏa thuận “tự nguyện hạn chế xuất khẩu” đã bị WTO cấm áp dụng từ năm 2000, nhưng Việt Nam vẫn còn quy định trong Pháp lệnh là không phù hợp. Vậy, loại bỏ biện pháp tự nguyện hạn chế xuất khẩu là cần thiết. Trong Luận án tiến sỹ Pháp luật chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam [31], tác giả Đoàn Trung Kiên (2010) có kiến nghị: pháp luật Việt Nam cần phải quy định rõ ràng về điều kiện áp dụng biện pháp CBPG “có mối quan hệ nhân quả giữa việc BPG hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại/đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước” và các quy định liên quan đến bộ máy CBPG cần sửa đổi bổ sung như: hợp nhất cơ quan điều tra CBPG và Hội đồng xử lý thành 1 cơ quan và tách cơ quan thực hiện pháp luật về CBPPVTM ra khỏi VCA. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về biện pháp chống trợ cấp • Biện pháp chống trợ cấp theo WTO Cuốn sách AD and Countervailing Action limits Imposed by Economic and legal Theory (Chống bán phá giá và chống trợ cấp hạn chế áp dụng các lý thuyết kinh tế và pháp luật) [92] của hai tác giả Philip Bentley QC & Aubrey Silberston (2007) đã phân tích tổng quát các quy định của WTO về biện pháp CBPG và CTC. Theo đó, nhằm chống lại tác động của thương mại không công bằng từ hành động trợ cấp sản phẩm tương tự của các nước khác, biện pháp CTC được sử dụng là để
  • 22. 16 bảo vệ các nhà sản xuất nội địa. Các tác giả cho rằng, trong bối cảnh và xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ thì việc các nước ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau dường như là không tránh khỏi, do vậy hậu quả là việc người sản xuất và người tiêu dùng mới là đối tượng chịu thiệt hại lớn nhất từ các vụ bán phá giá và trợ cấp. Sách chuyên khảo Pháp luật về chống bán phá giá trong Thương mại quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam [32] tác giả Vũ Thị Phương Lan (2012) Luận văn thạc sỹ Các biện pháp phòng vệ thương mại trên thế giới và các giải pháp pháp lý ngăn ngừa sự tác động đến việc xuất khẩu của Việt Nam [40] của Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2013) đều nhận định: theo SCM, khi các chương trình trợ cấp của một nước gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự của nước nhập khẩu, nước nước đó có thể áp dụng các biện pháp đối kháng để chống lại ảnh hưởng bóp méo thương mại của trợ cấp. • Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về chống trợ cấp của Việt Nam Trong cuốn sách Rà soát các quy định của Pháp luật Việt Nam về chống bán phá giá, chống trợ cấp, trợ cấp và cạnh tranh với cam kết của Việt Nam trong WTO [63] tác giả Nguyễn Thị Thu Trang (2007) xác định: PLCTC của Việt Nam quy định hai trường hợp có thể là căn cứ để tiến hành điều tra hành vi trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, cụ thể: (i) Có hồ sơ yêu cầu áp dụng các biện pháp CTC của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước; (ii) Có bằng chứng rõ ràng về việc trợ cấp gây ra/đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nuớc, Bộ trưởng BCT sẽ quyết định giao cho Cơ quan điều tra tiến hành lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CTC. Vậy, các giả nhận định căn cứ này không trái với các quy định của WTO. Điều kiện áp dụng là một trong những tiêu chí bắt buộc phải có để có thể áp dụng biện pháp CTC. Cuốn Rà soát các quy định của Pháp luật Việt Nam về chống bán phá giá, chống trợ cấp, trợ cấp và cạnh tranh với cam kết của Việt Nam trong WTO [63], của Nguyễn Thị Thu Trang (2007) đều nhận định, quy định về điều kiện
  • 23. 17 áp dụng biện pháp CTC của pháp luật Việt Nam không trái với các quy định của WTO. Các nguyên tắc nghiêm ngặt và chi tiết cho việc áp dụng biện pháp CTC theo quy định của PLCTC là nhằm kiểm soát sự tùy tiện trong hiện pháp luật của các cơ quan điều tra. Các nguyên tắc này có tính chất bắt buộc, đòi hỏi phải tuân thủ triệt để xuyên suốt toàn bộ quy trình điều tra và áp dụng các biện pháp CTC của cơ quan điều tra nhằm cân bằng giữa lợi lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của các DN nội địa là quan điểm của Nguyễn Thị Thu Huyền (2014) trong luận văn thạc sỹ Một số vấn đề pháp lý về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam [27]. Theo Báo cáo tổng kết việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và quản lý nhà nước về ngoại thương [74] của BCT (2016) thì theo SCM, khi áp dụng biện pháp CTC thì phải dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử nhưng PLCTC lại không có quy định về vấn đề này. Pháp luật Việt Nam quy định về bộ máy áp dụng pháp luật về CTC tương tự như biện pháp CBPG. Do đó, các công trình nghiên cứu về cơ bản cũng có những đánh giá tương tự. Biện pháp CTC chưa từng được áp dụng tại Việt Nam. Do đó, các nghiên cứu hầu hết chỉ đánh giá pháp luật và nêu quan điểm về việc vì sao biện pháp này chưa được áp dụng trên thực tế. Các tác giả trong cuốn Xây dựng mô hình cơ quan quản lý Nhà nước về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trong thương mại quốc tế. Kinh nghiệm quốc tế và đề xuất cho Việt Nam [34] do TS. Đinh Thị Mỹ Loan (2007) làm chủ biên cho rằng nên hoàn thiện mô hình một cơ quan thống nhất ra quyết định về thiệt hại và tính toán phá giá, trợ cấp sẽ đem lại hiệu quả, tiết kiệm nguồn nhân lực, thời gian cho cơ quan quản lý trong quá trình thu thập và phân tích thông tin. Bởi, điều tra CBPG, CTC có sự trùng lặp đáng kể giữa các dữ liệu phục vụ cho việc xác định biên độ phá giá, trợ cấp và xác định thiệt hại, mức độ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước cũng như phương thức điều tra, đánh giá những nội dung này.
  • 24. 18 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về biện pháp tự vệ • Biện pháp tự vệ theo WTO Cuốn sách Hỏi đáp về pháp luật tự vệ của Việt Nam và WTO [53], do TS Đinh Thị Mỹ Loan (2008) chủ biên đã đề cập quy định của WTO, GATT, SG bằng việc đưa ra các câu hỏi và luận giải. Tài liệu này cung cấp kiến thức tổng quát về BPTV. Tác giả Lê Thành Trung (2010) trong bài viết Nhận diện về tự vệ thương mại trong nhập khẩu hàng hóa [68] đã luận giải về các đặc điểm cơ bản của BPTV để đưa ra sự khác biệt về bản chất, mục đích, điều kiện, nguyên tắc áp dụng của BPTV so với hai biện pháp phòng vệ thương mại còn lại. Nội dung các quy định về BPTV theo WTO được nghiên cứu, phân tích trong: bài viết Safeguard measures - Why are they not applied consistently with the rules (Biện pháp tự vệ - tại sao không được áp dụng phù hợp với luật. Bài học cho quốc gia và đề xuất sửa đổi các qui định về tự vệ) [76] tác giả Yong shik Lee (2002) cho rằng các BPTV can thiệp vào thương mại hợp pháp thông qua hạn chế nhập khẩu đơn phương, vì thế, nếu các biện pháp này bị lạm dụng có thể dẫn tới làm mất ổn định hệ thống thương mại thế giới. Safeguard Measures in World Trade: the Legal Analysis (Pháp luật tự vệ trong thương mại thế giới: Phân tích pháp lý) [86], Yong shik Lee (2005) đánh giá các BPTV theo quy định của WTO, liên hệ với pháp luật của Mỹ. Theo tác giả, trong số các biện pháp hạn chế nhập khẩu thì BPTV gây nhiều tranh cãi nhất và đưa ra các khuyến nghị, giải pháp nhằm tránh việc áp dụng các BPTV một cách tùy tiện. Có thể nói, đây là công trình khoa học trình bày có hệ thống, toàn diện về Luật thương mại quốc tế. • Biện pháp tự vệ theo Hiệp định thương mại tự do Bài viết On the comparison of safeguard mechanism of free trade agreements-rieti-go (So sánh các cơ chế tự vệ trong các Hiệp định thương mại tự do)[85] các tác giả Akira Kotera và Tomofumi Kitamura (2007) và Comparing safeguard measures in regional and bilateral agreements (So sánh các biện pháp tự vệ trong các hiệp định khu vực và song phương) [89] tác giả Paul Kruger, Willlemien Denner and JB Cronje (2009) nghiên cứu và so sánh các cơ chế tự vệ
  • 25. 19 theo cam kết FTA và cho rằng: các cơ chế tự vệ song phương và khu vực trong FTA chỉ giải quyết những tác động của các ưu đãi TDHTM phát sinh từ chính các FTA này. Do đó, trái ngược với các các biện pháp đảm bảo cạnh tranh thương mại bình đẳng khác như CBPG, cần phải kiểm tra, đánh giá bản chất của những cơ chế tự vệ này và những ưu tiên cho quá trình TDHTM một cách độc lập. Điều kiện áp dụng BPTV theo Hiệp định SG là khá chặt chẽ (so với biện pháp CTC và CBPG) là quan điểm của các tác giả Võ Khắc Thường và Võ Thành Vinh (2014) trong bài tạp chí Khả năng sử dụng các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế dưới khuôn khổ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương [76]. Cuốn Cẩm nang hội nhập TPP [49] do VCCI chi nhánh Vũng Tàu (2016) xuất bản đã tóm tắt nội dung cốt lõi của TPP trong đó có nêu cách thức áp dụng các BPVT theo thỏa thuận trong TPP. Luận án tiến sỹ Khía cạnh pháp lý của vấn đề hạn chế thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập [2] của Hà Thị Thanh Bình (2010) tiếp cận nghiên cứu khía cạnh pháp lý của hạn chế thương mại và đưa ra kết luận rằng mặc dù xu thế TDHTM ngày càng phát triển, nhưng các biện pháp hạn chế thương mại trong đó có BPTV vẫn được sử dụng. Nhưng để khuyến khích các nước thành viên sử dụng BPTV một cách hợp pháp hơn là việc tìm kiếm biện pháp khác ngoài cơ chế tự vệ, SG đã đưa ra quy định về việc trả đũa thương mại chỉ được diễn ra sau 3 năm kể từ năm đầu tiên BPTV có hiệu lực. • Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về biện pháp tự vệ của Việt Nam Bài tạp chí Bàn về biện pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu [1] tác giả Hà Thị Thanh Bình (2008) cho rằng pháp luật Việt Nam không nên đặt ra yêu cầu cá nhân, DN, ngành sản xuất trong nước muốn yêu cầu điều tra áp dụng BPTV phải chiếm ít nhất 25% sản lượng hàng hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa nhập khẩu bởi WTO và một số nước như Mỹ cũng không yêu cầu như vậy. Tương tự như điều tra CBPG và CTC, cơ quan chịu trách nhiệm điều tra hàng hoá nhập khẩu ồ ạt, bất thường vào Việt Nam là VCA. Nên các tài liệu về nội dung này có kết luận tương tự như đã trình bày ở trên.
  • 26. 20 Trong bài tạp chí Biện pháp tự vệ thương mại trong nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam - điều kiện và thủ tục áp dụng [65], tác giả Nguyễn Quý Trọng (2012) khẳng định quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện áp dụng BPTV cơ bản phù hợp với SG. Tuy nhiên, trong khi SG đưa ra cụ thể 3 điều kiện áp dụng BPTV thì pháp luật Việt Nam đã quy định gộp điều kiện “có mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu có sự gia tăng và thiệt hại” nằm trong điều kiện thứ 2 trong số 2 điều kiện áp dụng BPTV theo quy định trong PLTVTM. Tác giả Nguyễn Quý Trọng (2014) cho rằng: PLTVTM dường như ở thế “bị động hơn là chủ động” trong đời sống thương mại quốc tế là quan điểm thể hiện trong Luận án Pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn [66] Bài viết Vụ kiện tự vệ đầu tiên của Việt Nam – Thực tiễn và Kinh nghiệm [61] của tác giả Hoàng Thị Thanh Thủy (2010) đã phân tích các quá trình điều tra vụ kiện tự vệ kính nổi nhập khẩu để cho thấy, cơ quan điều tra kết luận không có căn cứ để áp dụng các BPTV là phù hợp với các qui định của WTO ngay cả khi trên thực tế có sự trùng hợp giữa gia tăng nhập khẩu và thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước. Nhưng theo tác giả, vụ việc này là một ví dụ điển hình cho tính tự chủ của các DN trong nước trong việc chủ động liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích thương mại hợp pháp của mình khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nhận thức này của doanh nghiệp càng phải được đặc biệt phát huy trong giai đoạn tới. Việt Nam cần nghiên cứu và vận dụng triệt để các quy định của WTO về đối xử đặc biệt, khác biệt dành cho các nước đang phát triển để tạo cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành kinh tế trong nước mà Việt Nam có thế mạnh là quan điểm của Tác giả Nguyễn Quý Trọng (2014) trong Luận án Pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn [66].
  • 27. 21 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án Qua nghiên cứu các công trình liên quan đến CBPPVTM như đã đề cập ở trên tác giả có một số đánh giá như sau: 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu mà Luận án kế thừa và phát triển Các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của CBPPVTM ở ngoài nước cũng như ở trong nước thời gian qua. • Về lý luận: Các công trình nghiên cứu đã đề cập cũng như phân tích một số vấn đề lý luận liên quan đến CBPPVTM theo quy định của WTO như: (i). Về khái niệm, các công trình đều thống nhất: CBPPVTM bao gồm 3 biện pháp CBPG; CTC; BPTV. (ii). Về đặc điểm và vai trò của CBPPVTM, các công trình đều thống nhất rằng: trong khi biện pháp CBPG và biện pháp CTC là được áp dụng để chống lại các hành vi cạnh tranh không công bằng, thì BPTV được áp dụng để chống lại sự nhập khẩu đột biến của hàng hóa nước ngoài. Do đó, tuy CBPPVTM có vai trò bảo vệ thị trường trong nước. Nhưng vai trò của 2 biện pháp CBPG và CTC là đưa cạnh tranh trở lại vị trí cân bằng còn BPTV có vai trò bảo hộ cho ngành sản xuất nội địa trước sức ép của TDHTM nhưng chỉ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định và phải bồi thường cho nước bị áp dụng biện pháp này. • Về thực trạng nội luật hóa các thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ thương mại cũng như thực trạng sử dụng công cụ này của một số nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) : (i). Các nghiên cứu đã đánh giá thực trạng nội luật hóa, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM theo quy định WTO của Việt Nam. (ii). Các công trình đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Mỹ, EU và một số nước đang phát triển như Thái Lan, Trung Quốc để rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. • Về giải pháp: Các công trình công bố đã có sự thống nhất về một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM cũng như nâng cao khả năng sử dụng CBPPVTM của Việt Nam.
  • 28. 22 Tóm lại, các công trình đã công bố dù ở các cấp độ rất khác nhau song đều nghiên cứu lý luận cơ bản về CBPPVTM, từ đó phân tích và đặt ra những yêu cầu, sự cần thiết áp dụng các biện pháp này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, các công trình này đã bước đầu nói đến thực trạng sử dụng CBPPVTM ở Việt Nam và trình bày kinh nghiệm của một số nước trong việc sử dụng các biện pháp này. Các công trình cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM. Các kiến nghị này tiếp tục được Luận án đánh giá, bình luận và kế thừa để từ đó đưa ra các giải pháp đầy đủ hơn liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp dụng CBPPVTM ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng, số lượng nghiên cứu mang tính chất tổng quan về CBPPVTM hiện nay chưa nhiều, các công trình đa phần vẫn chỉ phân tích về từng biện pháp. Đặc biệt là thực trạng nội luật hóa cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về CBPPVTM theo FTA còn chưa được quan tâm nghiên cứu. 1.2.2. Những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về CBPPVTM đã được công bố cho thấy chủ yếu nghiên cứu CBPPVTM theo quy định của WTO. Vậy, tác giả xác định những vấn đề Luận án cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể như sau: Thứ nhất, phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CBPPVTM theo thỏa thuận FTA. Trong đó, chú trọng đưa các đặc thù khác biệt của CBPPVTM trong FTA so với WTO. Thứ hai, luận giải nhu cầu bảo vệ thị trường của nước thành viên FTA trong bối cảnh TDHTM và những nguy cơ cạnh tranh không công bằng ngày càng lớn dẫn đến nhu cầu áp dụng CBPPVTM. Thứ ba, phân tích cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam. Thứ tư, đánh giá tổng thể thực trạng áp dụng CBPPVTM của Việt Nam trên hai phương diện cơ bản: thực trạng nội luật hóa và thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM. Thứ năm, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM tương thích với pháp luật quốc tế cũng như phù hợp với các thỏa thuận theo FTA mà Việt
  • 29. 23 Nam đã/sẽ là thành viên nhằm tăng cường năng lực áp dụng CBPPVTM của Việt Nam. 1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu a, Câu hỏi nghiên cứu Chủ đề chính của Luận án này liên quan đến CBPPVTM theo FTA. Để xác định các câu hỏi nghiên cứu, phải phân tích sự khác biệt của CBPPVTM trong FTA so với các quy định của WTO về lĩnh vực này. Cũng như phân tích sự phù hợp của pháp luật Việt Nam về CBPPVTM theo thỏa thuận FTA. Mục đích giải quyết các câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đưa ra không chỉ nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam đảm bảo tính tương thích FTA, mà còn nhằm tăng cường năng lực áp dụng công cụ này một cách hiệu quả. Cụ thể, có ít nhất các câu hỏi nghiên cứu sau: (1). Bản chất của CBPPVTM? (2). Đặc thù của CBPPVTM theo FTA trên cơ sở so sánh với các quy định của WTO? (3). Tác động của việc áp dụng CBPPVTM theo FTA đối với Việt Nam? (4). Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM ở Việt Nam? (5). Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM theo thỏa thuận FTA cũng như tăng cường năng lực áp dụng hiệu quả công cụ này tại Việt Nam hiện nay? b. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu thứ nhất: Cần luận giải về bản chất của CBPPVTM, để từ đó cho thấy mặc dù hướng tới TDHTM nhưng việc các FTA thỏa thuận cho phép các nước thành viên được áp dụng CBPPVTM là cần thiết. Giả thuyết nghiên cứu thứ hai: CBPPVTM theo thỏa thuận trong các FTA có những đặc thù khác biệt so với CBPPVTM theo quy định của WTO, nên đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu về các đặc thù đó trên cơ sở so sánh với quy định của WTO về CBPPVTM.
  • 30. 24 Giả thuyết nghiên cứu ba: Việc áp dụng CBPPVTM theo FTA có tác động cả tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như các DN nói riêng. Vậy, cần luận giải các tác động này để nhận diện sự cần thiết hay không của việc thực hiện quyền áp dụng CBPPVTM tại Việt Nam. Giả thuyết nghiên cứu thứ tư: Hệ thống pháp luật về CBPPVTM của Việt Nam còn bất cập, chưa phù hợp với cam kết về CBPPVTM theo FTA. Vì vậy, đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu đánh giá: thực trạng nội luật hóa, thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM tại Việt Nam để luận giải việc cần có giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM để thực hiện quyền áp dụng pháp luật về CBPPVTM theo FTA.. Giả thuyết nghiên cứu thứ năm: là cơ chế áp dụng pháp luật về CBPPVTM chưa đáp ứng yêu cầu của FTA, hơn thế nữa nhận thức cũng như ý thức của các chủ thể có liên quan chưa cao dẫn đến việc áp dụng CBPPVTM không hiệu quả và rủi ro trong áp dụng theo WTO nói chung, theo các quy định của FTA nói riêng. Trên cơ sở đó cần có giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như cơ chế phối hợp giữa các chủ thể liên quan nhằm tăng cường năng lực cơ chế áp dụng CBPPVTM của Việt Nam. c, Lý thuyết nghiên cứu Để phục vụ cho việc làm rõ nội dung Luận án, chúng tôi dự kiến sẽ sử dụng một số lý thuyết nghiên cứu sau làm khung lý thuyết của Luận án, cụ thể: - Cơ sở lý thuyết liên ngành khoa học xã hội: là mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và pháp luật; học thuyết về lợi thế so sánh; về TDHTM; về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. - Cơ sở lý thuyết của luật học: các nguyên tắc cơ bản trong pháp luật thương mại quốc tế; nguyên tắc mở cửa, công khai, minh bạch, cạnh tranh công bằng trong thương mại quốc tế. - Cơ sở lý thuyết pháp luật chuyên ngành: quyền bảo hộ trong thương mại của các nước; đảm bảo thực thi cam kết, đảm bảo hiệu quả áp dụng pháp luật.
  • 31. 25 Kết luận chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về CBPPVTM từ khá sớm. Qua đánh giá tài liệu có thể khẳng định: những nội dung mà Luận án có thể kế thừa và phát triển từ các nghiên cứu trước chủ yếu là những lý thuyết chung về CBPPVTM. Do vậy, còn nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ như: (i). Bản chất của CBPPVTM theo FTA? (ii). Đặc điểm của CBPPVTM theo FTA trên cơ sở so sánh với các quy định của WTO? (iii). Nhu cầu bảo vệ thị trường trong bối cảnh tự do hóa thương mại và tác động của việc áp dụng CBPPVTM theo FTA đối với Việt Nam. (iv). Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về CBPPVTM ở Việt Nam? (v). Đề xuất các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBPPVTM và cơ chế áp dụng pháp luật tương thích với pháp luật quốc tế cũng như phù hợp với FTA mà Việt Nam đã/sẽ là thành viên nhằm nâng cao năng lực sử dụng hiệu quả các biện pháp này trong thực tiễn vì mục tiêu phát triển kinh tế/thương mại Việt Nam. Đây chính là những nội dung còn bỏ trống mà Luận án sẽ tập trung nghiên cứu, luận giải, làm sáng tỏ trên cả phương diện lý luận và thực tiễn
  • 32. 26 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO 2.1. Hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ thương mại 2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và tác động của Hiệp định thương mại tự do Bản chất của TDHTM là thông qua các biện pháp nhất định làm cho luồng hàng hoá di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng [27, tr 5]. Do vậy, TDHTM chính là quá trình dỡ bỏ dần dần phân biệt đối xử, các rào cản đối với thương mại và thực hiện các hoạt động thuận lợi hóa thương mại nhằm đạt được sự đối xử công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, giữa các nhà sản xuất trong nước và những nhà sản xuất nước ngoài, nhằm đạt được chế độ thương mại tự do. Khu vực thương mại tự do được thiết lập trên cơ sở FTA giữa các nước. Nói cách khác, một trong những căn cứ pháp lý hiện thực hóa chính sách TDHTM chính là các điều ước quốc tế về TDHTM nhằm xác lập khu vực thương mại tự do, thông thường được gọi là “FTA”. Hiện nay, các nước và nhiều tổ chức khác nhau đều đưa ra các khái niệm riêng về FTA. Điều này đã thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng như sự phát triển đa dạng của các nước [105]. Tuy nhiên, tựu chung lại có thể thấy cách hiểu chung nhất thì: FTA (Free Trade Agreement – FTA) là thỏa thuận giữa các bên gồm hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, tham gia ký kết dành cho nhau ưu đãi về mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, thuế quan [105], [110], [109], [101], song mỗi nước thành viên vẫn được tự do quyết định những chính sách thương mại độc lập của mình đối với các nước không phải thành viên của hiệp định. Hay, FTA là điều ước quốc tế xóa bỏ hạn chế hạn ngạch hoặc rào cản hoặc sự thiếu cân bằng thuế quan trong mua và bán, nhập và xuất hàng hóa, trong các vấn đề phi đầu tư hay lao động giữa hai hay nhiều quốc gia [116].
  • 33. 27 Thực hiện cam kết FTA, các nước phải tiến hành theo lộ trình việc cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan nhằm tiến tới việc thành lập một khu vực mậu dịch tự do. Do vậy, FTA chính là những điều ước quốc tế phức tạp, vượt ra ngoài mục tiêu ưu đãi cắt giảm thuế quan đơn thuần. Có thể nói, mỗi nước đều cần có chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế riêng [38, tr.6]. Do đó, trong bối cảnh bế tắc của các vòng đàm phán WTO các nước đã phải chuyển hướng sang hợp tác song phương và liên kết khu vực nhằm tìm giải pháp cho phát triển thương mại hàng hóa và dịch vụ theo khuôn khổ FTA. Trên thực tế, FTA ngày càng trở nên phổ biến bởi những lợi ích kinh tế mà nó mang lại. Nội dung các thỏa thuận trong các FTA thường bao gồm các vấn đề về: thương mại hàng hóa (đây là nội dung chủ yếu của FTA mà trong đó việc cắt giảm thuế quan luôn là vấn đề then chốt với lộ trình khoảng thời gian cắt giảm thuế thường được kéo dài không quá 10 năm), thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, các biện pháp hạn chế định lượng, các rào cản kỹ thuật, CBPPVTM, giải quyết tranh chấp… Các FTA thế hệ mới ngoài các thỏa thuận truyền thống như trên còn bao gồm cả thỏa thuận về các vấn đề thương mại phi truyền thống như mua sắm chính phủ, lao động và môi trường, quy định về quy tắc xuất xứ… [38, tr.11 -12], [115]. Mục tiêu chính của TDHTM là giảm bớt rào cản thương mại để tăng trưởng kinh tế như kết quả của quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động và phát huy lợi thế cạnh tranh. Nói cách khác, mục tiêu của các FTA là nhằm: đạt được sự tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ giữa các thành viên; thúc đẩy và tăng cường cơ hội đầu tư thông qua việc phát triển hơn nữa môi trường đầu tư thuận lợi; tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin nhằm tăng cường hợp tác chặt chẽ trong các lĩnh vực đã được thỏa thuận. Tuy nhiên, mục tiêu này có đạt được hay không sẽ thể hiện ở hiệu quả đối từ sự tăng trưởng chung với mỗi thành viên trong khu vực thương mại tự do. Hiệu quả này sẽ đền bù được tổn thất từ việc giảm bớt rào cản thương mại tạo ra từ FTA. Bởi, về lý thuyết FTA được xác lập giữa các nước có nền kinh tế bổ sung lẫn nhau. Nhưng trên thực tế, FTA có đem lại
  • 34. 28 lợi ích thực sự trên cơ sở bù đắp thiệt hại khi gỡ bỏ rào cản thương mại cho các nước với cấu trúc kinh tế khác nhau hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cần phải được phân tích đối với từng nước theo các điều kiện cụ thể [56, tr.70]. Cũng như bất kỳ nước nào trên thế giới, việc tham gia nhiều FTA sẽ tạo điều kiện thúc đẩy Việt Nam cải tổ cơ cấu nền kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư của các nước đối tác có công nghệ nguồn, hoàn chỉnh nền kinh tế thị trường, nâng cao vị thế của Việt Nam góp phần giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển. Bởi, kết quả thương mại với các nước đã ký kết FTA có cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bổ sung cho cơ cấu của Việt Nam (Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh Kinh tế Á-Âu) được thay đổi theo hướng tích cực (tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu) hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng (Trung Quốc) [104]. Nhưng bên cạnh đó, FTA cũng sẽ khiến chính sách thương mại của các nước thành viên trong đó có Việt Nam đó trở nên khó điều hành. Bởi, các FTA này có thể bị chồng lấn nhau và có sự xung đột. Tuy vậy, Việt Nam đã xây dựng một chiến lược đàm phán và tham gia FTA. Chiến lược này đưa ra một loạt nguyên tắc chủ đạo như: lựa chọn đối tác; mục tiêu tham gia, phải đạt bằng được lợi ích gì, chấp nhận những thách thức nào, chấp nhận tới đâu và theo lộ trình như thế nào? đặt ra yêu cầu là phải kiểm soát được tiến độ hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình. Do vậy, có thể nhận định rằng FTA mà Việt Nam là thành viên đều cùng chung một gốc nên sự chồng lấn khó có thể xảy ra. Vì vậy, đối với Việt Nam, khi tham gia vào FTA, kỳ vọng vào các lợi ích từ FTA mang lại không phải là không thực tế. Tuy nhiên, thực tế Việt Nam có tận dụng được các lợi ích này hay không còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan. Nhưng, những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt đã hiện hữu. Bởi mặc dù so với các đối tác trong FTA đã ký kết, mức độ mở cửa thị trường hàng hóa của Việt Nam đều khiêm tốn hơn nhưng đối với Việt Nam thì đã là rất sâu rộng. Theo đó, Việt Nam đã hầu như cam kết mở cửa hoàn toàn với các đối tác thương mại lớn của Việt Nam. Do vậy, Việt Nam sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan tới TDHTM trong nhiều lĩnh vực. Đối với các nhà hoạch định, quản lý xây dựng chính sách cũng là một khó khăn khi vừa tiến tới hội
  • 35. 29 nhập sâu nhưng vẫn phải đảm bảo phát triển bền vững. Hơn nữa, vừa phải thực hiện một số cam kết cũ lại vừa phải chuẩn bị triển khai thực hiện các cam kết mới là một thách thức không nhỏ đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. 2.1.2. Thỏa thuận về các biện pháp phòng vệ thương mại trong Hiệp định tự do Trong tự do thương mại, việc các rào cản thuế quan cũng như phi thuế quan được xóa bỏ đã tạo ra sự lệ thuộc lẫn nhau nhiều hơn giữa các thị trường của các nước. Do đó, đã xuất hiện nhiều hiện tượng kinh doanh không công bằng nhằm tối đa hóa lợi nhuận của các DN hoặc chính sách của Chính phủ các nước nhằm bảo trợ DN để xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác với số lượng lớn. Các hiện tượng này sẽ gây thiệt hại trực tiếp đến các nước mở cửa thị trường, cũng như ảnh hưởng đến mục tiêu TDHTM. Vậy nên, nhu cầu bảo vệ thị trường của các nước là điều tất yếu. Tuy nhiên, sự gia tăng sử dụng CBPPVTM nhằm bảo hộ bất hợp lý đối với sản xuất trong nước có thể sẽ làm phá vỡ dòng chảy bình thường của thương mại và tất yếu sẽ lảm suy giảm lợi ích kinh tế mà TDHTM mang lại. Do vậy, thỏa thuận về CBPPVTM không nằm ngoài mục đích điều tiết, kiểm soát và hạn chế tình trạng lạm dụng các biện pháp này [39, tr.58]. Theo thống kê của WTO, hiện trên thế giới có khoảng hơn 600 Hiệp định FTA có hiệu lực [111]. Trong đó, tính đến nay Việt Nam đã ký kết và đàm phán 16 FTA với các cấp độ khác nhau như song phương, đa phương và khu vực [106]. Trong số đó, có 10 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi gồm: là FTA cấp khu vực như ASEAN (AFTA, ký kết năm 1996); 5 FTA đa phương giữa ASEAN với các đối tác (FTA giữa ASEAN và Trung Quốc; FTA giữa ASEAN và Hàn Quốc; FTA giữa ASEAN và Nhật Bản; FTA giữa ASEAN và Ấn Độ; FTA giữa ASEAN và Australia - New Zealand); 4 FTA song phương (Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJFTA, có hiệu lực ngày 1/10/2009); FTA Việt Nam – Chile (VCFTA, có hiệu lực ngày 01/01/2014); FTA Việt Nam - Hàn Quốc và FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á – Âu (EAEU, có hiệu lực ngày 05/10/2016). Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là thành viên của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
  • 36. 30 (TPP); FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu (đã ký, chưa phê chuẩn), đang đàm phán FTA ASEAN Hồng Kông, RCEP (ASEAN =6) và FTA Việt Nam – Israel FTA giữa Việt Nam - Khối EFTA [107]. Các FTA này đều có thỏa thuận về CBPPVTM. Điều đó cho thấy, từ đòi hỏi thực tiễn hội nhập, từ nhận thức được tầm quan trọng của CBPPVTM nên các nước thành viên ký kết các FTA cho phép áp dụng CBPPVTM nhằm ngăn ngừa việc chiếm ưu thế thị trường một cách không công bằng, đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của các DN nội địa trong bối cảnh TDHTM. Tuy nhiên, các FTA thế hệ cũ chỉ có quy định dẫn chiếu đến các nguyên tắc về CBPPVTM của WTO như: Điều 7, điều 9 trong Hiệp định về thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc[22]; Điều 10 trong Hiệp định về thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ [20], Điều 20, Điều 73 FTA Việt Nam – Nhật Bản; Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA). Còn các FTA gần đây (hay còn gọi là FTA thế hệ mới) hầu hết có hẳn một chương riêng về CBPPVTM như: Chương 3 trong FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á – Âu [21]; chương 8 trong FTA Việt Nam – Chile [17], Chương 7 trong FTA Việt Nam - Hàn Quốc [19]. Điều này cho thấy các nước ký kết FTA đã ngày càng nhận thức tầm quan trọng cũng như nhu cầu áp dụng CBPPVTM trong bối cảnh TDHTM. Trong khi hầu hết các FTA thế hệ cũ đều chỉ dẫn chiếu và khẳng định lại các nguyên tắc của các Hiệp định WTO về biện pháp CBPG và CTC và các biện pháp đối kháng và BPTV theo WTO thì các FTA gần đây (FTA thế hệ mới) thì ngoài dẫn chiếu đến các quy định của WTO còn có những thỏa thuận bổ sung về CBPPVTM (còn gọi là WTO ++). Các thỏa thuận mới này nhằm giới hạn việc sử dụng CBPPVTM cũng như tránh lạm dụng và đảm bảo công bằng, minh bạch khi áp dụng các biện pháp này. Vậy, các FTA được ký kết đã ghi nhận quyền áp dụng CBPPVTM của các nước thành viên. Bên cạnh đó, FTA này đã xác lập một số quy định mới hoặc cụ thể
  • 37. 31 hóa các quy định WTO đảm bảo tính hiệu quả trong bối cảnh thị trường mở cửa tự do. Hơn nữa, các thỏa thuận này nhằm hạn chế việc sử dụng công cụ này trong khuôn khổ nhất định và có thể kiểm soát được. 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và tác động của các biện pháp phòng vệ thương mại 2.2.1. Khái niệm về các biện pháp phòng vệ thương mại Hội nhập kinh tế quốc tế - Tự do hóa thương mại gia tăng mang lại nhiều lợi ích cho các nước trên thế giới. Tuy nhiên, TDHTM cũng tạo ra những thách thức và rủi ro không nhỏ cho mỗi nước. Lịch sử TDHTM quốc tế đã cho thấy, các vòng đàm phán về TDHTM giữa các nước có khối lượng thương mại chiếm đa số trong thương mại toàn cầu đã cam kết dỡ bỏ hoặc cắt giảm các rào cản thương mại (thuế quan hoặc phi thuế quan). Vì vậy, trong thương mại quốc tế, biện pháp thuế quan ngày càng bị hạn chế áp dụng, các hàng rào phi thuế quan cũng được giảm bớt đáng kể thông qua các thỏa thuận thương mại. Điều này đồng nghĩa với việc, nguy cơ cạnh tranh không công bằng sẽ xảy ra khi hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào nhiều, dễ dàng hơn, gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu. Các ngành sản xuất trong nước đang được bảo vệ bởi chính sách thuế sẽ phải cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ nước ngoài. Việc này sẽ đặt ngành sản xuất trong nước vào tình thế bị động. Đây chính là lý do cơ bản để mỗi nước dù có nền kinh tế phát triển, đang phát triển hay chậm phát triển đều có nhu cầu áp dụng chính sách bảo hộ đối với nền kinh tế trong những giai đoạn nhất định và đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định [2, tr.12]. Nói cách khác, dưới tác động của TDHTM, các nước trên thế giới đều có nhu cầu chính đáng là bảo hộ ngành sản xuất trong nước. Bởi, việc duy trì các biện pháp hạn chế thương mại với mục đích giúp các ngành sản xuất có thế mạnh trong nước xây dựng lợi thế so sánh hoặc nâng cao năng lực cạnh tranh [2, tr.24]. Vì lẽ đó, WTO đã ghi nhận CBPPVTM tại 3 Hiệp định ADA; SCM; SG để các nước thành viên có thể bảo vệ sản xuất trong nước chống lại cạnh tranh từ hàng hóa nước ngoài, để đối phó với các hiện tượng cạnh tranh không công bằng, hay
  • 38. 32 trong bối cảnh đặc biệt cần tự vệ, nếu chứng minh được những thiệt hại này xuất phát từ hàng hóa nhập khẩu. Các biện pháp này được nói đến với nhiều thuật ngữ khác nhau như: các biện pháp khắc phục thương mại (Trade remedies) hay CBPPVTM (Trade defence measures). Nhưng tựu chung lại, các thuật ngữ này đều được dùng để nói đến những công cụ, chính sách thương mại cho phép nước nhập khẩu tiến hành các hành động chống lại hàng nhập khẩu nhằm khắc phục những thiệt hại vật chất mà hàng nhập khẩu đang gây ra cho ngành kinh tế trong nước. Nhóm các CBPPVTM này bao gồm: CBPG, CTC và BPTV [112], [40], [67]. Theo đó, CBPPVTM là những biện pháp ngăn chặn, hạn chế đối với hàng hóa xuất khẩu từ nước này sang nước kia, được nước nhập khẩu áp dụng khi kết quả điều tra hội đủ ba điều kiện: (i) Có hiện tượng bán phá giá hoặc bán hàng có trợ cấp hoặc nhập khẩu ồ ạt; (ii) ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu chứng minh được thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá, bán hàng có trợ cấp hay nhập khẩu ồ ạt gây thiệt hại nghiêm trọng tới ngành sản xuất trong nước của nước nhập khẩu. Một số chuyên gia trên thế giới cho rằng: CBPPVTM là một trong những cản trở thương mại lớn nhất đối với thương mại tự do. Nó sẽ hạ thấp tầm quan trọng của các thỏa thuận TDHTM khi các nước có thể nâng mức thuế cao lên so với cam kết cắt giảm, xóa bỏ thuế [36, tr.7]. Đó chính là lý do các thỏa thuận thương mại quy định những nguyên tắc về thủ tục nhằm đưa việc áp dụng CBPPVTM vào khung khổ cụ thể, để hạn chế tối đa tình trạng lạm dụng các biện pháp này. Một biện pháp phòng vệ thương mại chỉ có thể được áp dụng theo điều kiện được qui định tại các văn bản pháp luật tương ứng và tổ chức điều tra theo đúng trình tự, thủ tục, qui tắc trong các văn bản pháp luật liên quan. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu được áp dụng đúng mục tiêu thì CBPPVTM không có gì mâu thuẫn với xu hướng TDHTM. Nhưng nếu để bảo hộ các ngành sản xuất nội địa mà các nước lạm dụng hoặc sử dụng CBPPVTM như công cụ trá hình thì chúng sẽ đi ngược lại với mục tiêu tích cực của thương mại tự do
  • 39. 33 Vì lẽ đó, mặc dù hướng tới TDHTM nhưng các FTA vẫn thỏa thuận cho phép các nước thành viên được quyền sử dụng CBPPVTM để bảo vệ thị trường nội địa. Nhưng phải tuân thủ những thỏa thuận trong FTA về CBPPVTM. Tức là các FTA yêu cầu các nước thành viên phải tiến hành sự bảo vệ đó thông qua quy trình điều tra nghiêm ngặt, đảm bảo duy trì những nguyên tắc nhất định để tránh việc lạm dụng các biện pháp này, gây cản trở TDHTM. Do vậy, mỗi nước thành viên FTA đều có quyền ban hành pháp luật về CBPPVTM để sử dụng công cụ này, nhưng phải tuân thủ đầy đủ các qui định mang tính chất bắt buộc về nội dung cũng như thủ tục theo thỏa thuận trong các FTA. Bởi, vai trò quan trọng của pháp luật quốc gia về CBPPVTM là hiện thực hóa khả năng sử dụng công cụ này sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế của từng nước để chúng có thể phát huy hiệu quả chứ không phải là áp dụng một cách tràn lan. Nói cách khác, pháp luật về CBPPVTM của các nước cụ thể hóa, nhưng không được trái với các thỏa thuận cũng như các cam kết quốc tế. Các quy định của WTO không chỉ có giá trị pháp lý đối với các nước thành viên mà còn có ảnh hưởng lớn đến các thỏa thuận song phương và khu vực, chúng tạo nên chuẩn mực chung trong thương mại quốc tế [8, tr.81]. Chính vì vậy, các thỏa thuận về CBPPVTM trong FTA đa phần đều dẫn chiếu đến các Hiệp định WTO về CBPPVTM làm chuẩn mực. Để thực hiện một cách hợp pháp và có hiệu quả CBPPVTM, các nước thành viên FTA sẽ phải thể chế hóa các qui định của WTO và các thỏa thuận trong FTA. Vậy: CBPPVTM theo FTA là những biện pháp mà chính phủ các nước thành viên được phép áp dụng nhằm đối phó với các hiện tượng cạnh tranh không công bằng hay trong bối cảnh đặc biệt cần tự vệ nhằm bảo vệ thị trường nội địa trong bối cảnh thương mại tự do.
  • 40. 34 2.2.2. Đặc điểm của các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do i) Đặc điểm chung của các biện pháp phòng vệ thương mại Về cơ bản, CBPPVTM đều giống nhau ở điểm: chúng đều là những biện pháp có thể được nước nhập khẩu áp dụng hợp pháp nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước. CBPPVTM được phép áp dụng riêng rẽ hoặc có thể được áp dụng đồng thời. Trên thực tế, biện pháp CBPG và CTC được áp dụng để đối phó với hành vi cạnh tranh không công bằng. Trong khi biện pháp CBPG là để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp thì biện pháp CTC được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu cực xuất phát từ các chính sách trợ cấp của chính phủ nước xuất khẩu. Khác với hai biện pháp trên, BPTV được hiểu như một công cụ bảo vệ ngành sản xuất nội địa trong trường hợp khẩn cấp nhằm hạn chế những thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do tình trạng gia tăng bất thường của hàng hóa nhập khẩu. Tuy việc áp dụng CBPPVTM là quyền của các nước. Nhưng khả năng các nước có thể lựa chọn áp dụng biện pháp nào trong số CBPPVTM lại khác nhau. Bởi, BPTV có tính nhạy cảm chính trị rất cao vì nước nhập khẩu áp dụng biện pháp này nhằm bảo vệ lợi ích riêng của ngành sản xuất nội địa; Biện pháp CTC được áp dụng có lý do chính đáng hơn so với BPTV bởi trợ cấp của chính phủ nước xuất khẩu là nguyên nhân của tình trạng cạnh tranh không công bằng đã gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu. Tuy nhiên biện pháp này thường bị Chính phủ các nước xuất khẩu phản đối. Do vậy, biện pháp CTC cũng mang tính nhạy cảm chính trị cao và không được áp dụng nhiều mặc dù tần số áp dụng vẫn cao hơn BPTV. CBPG là biện pháp được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế hiện nay. Do vậy, các nước sẽ tùy vào năng lực và hoàn cảnh thực tế để sử dụng CBPPVTM. Vậy, xét về bản chất, CBPPVTM có các đặc điểm sau: Thứ nhất, CBPPVTM là một phần trong chính sách thương mại của các quốc gia [62, tr.15]. Tuy nhiên, việc áp dụng CBPPVTM là “quyền” chứ không phải “nghĩa vụ” của nước. Nhưng nếu thực hiện các quyền này thì các nước cần phải
  • 41. 35 tuân thủ theo thỏa thuận về CBPPVTM. Điều này là để đảm bảo công cụ này được áp dụng đúng mục tiêu, và tránh lạm dụng. Thứ hai, CBPPVTM chỉ mang tính chất nhằm khắc phục thiệt hại hoặc để tạm thời hạn chế cạnh tranh để tạo thời gian cho ngành sản xuất trong nước đủ lớn để có thể cạnh tranh bình đẳng trong bối cảnh TDHTM. Bởi, mục tiêu áp dụng CBPPVTM không phải là thiết lập một cơ chế bảo vệ vô thời hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, có biện pháp CBPG được áp dụng kéo dài tới mấy chục năm như Mỹ áp dụng thuế CBPG đối với sản phẩm ống thép hàn cacbon nhập khẩu từ Thái Lan từ năm 1986 đến nay vì liên tục bị gia hạn sau các đợt rà soát cuối kỳ [67, tr.16]. Thứ ba, việc sử dụng CBPPVTM xuất phát từ chính nhu cầu của các DN nội địa nhưng việc điều tra, áp dụng CBPPVTM được thực hiện bởi cơ quan hành chính nước nhập khẩu nhằm giải quyết tranh chấp thương mại giữa một bên là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài bằng một thủ tục hành chính. Do đó, CBPPVTM chính là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích của một bên khiếu kiện, điều này cũng đồng nghĩa với việc nó có khả năng gây tổn hại đến quyền và lợi ích của bên bị áp dụng nếu các biện pháp này bị lạm dụng. Khác với kiện CBPG, kiện CTC liên quan đến cả Chính phủ nước xuất khẩu. Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực phòng vệ thương mại thì CBPG, CTC, không phải là chính sách công mà là chính sách tư [33, tr.28], [67, tr.16, tr.18]. Bởi, khi sử dụng các biện pháp này bên hưởng lợi sẽ là ngành công nghiệp nội địa và bên chịu thiệt là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Hơn nữa, người tiêu dùng sẽ là đối tượng bị thiệt hại do tác động của việc tăng giá sản phẩm [84]. Như vậy, CBPPVTM còn được sử dụng như là một phương tiện mà một đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng quyền lực của Nhà nước để giành lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ khác [33, tr. 28]. Do đó, pháp luật một số nước (trong đó có EU) qui định: khi tiến hành áp dụng CBPPVTM thì điều kiện áp thuế bắt buộc phải bổ sung thêm điều kiện mà theo đó việc áp dụng CBPPVTM phải phù hợp với lợi ích cộng đồng [62, tr.23]. Quy định này sẽ hạn chế phần nào việc lạm dụng quyền này của các DN trong nước cũng như đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
  • 42. 36 ii) Đặc điểm riêng của các biện pháp phòng vệ theo Hiệp định thương mại tự do • Biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp Mục tiêu của FTA là hướng tới TDHTM sâu và rộng hơn thông qua việc giảm bớt rào cản thương mại để tăng trưởng kinh tế như kết quả của quá trình chuyên môn hóa, phân công lao động và phát huy lợi thế cạnh tranh. Tham gia vào FTA, ngoài những lợi thế mang lại, các nước thành viên cũng phải chấp nhận những nhượng bộ và chịu những rủi ro nhất định, các nước sẽ phải chuẩn bị đối mặt với cạnh tranh thực sự với lượng hàng hóa gia tăng từ các nước đối tác. Bởi, xu hướng TDHTM, tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh (bao gồm cả cạnh tranh công bằng và cạnh tranh không công bằng). Do vậy, trong điều kiện này, nhu cầu bảo hộ ngành sản xuất, bảo vệ thị thường trong nước cũng như chống cạnh tranh không công bằng từ các nước khác là nhu cầu thực tế, chính đáng của các nước thành viên FTA được công nhận. Bởi, thương mại tự do hướng tới không chỉ là xóa bỏ rào cản thương mại, thuế quan mà còn phải bảo vệ cạnh tranh bình đẳng, loại bỏ những chính sách hỗ trợ thương mại bất hợp lý của các nước thành viên, bảo vệ sự phát triển theo quy luật chung của thị trường các nước. Chình vì vậy, mặc dù hướng tới TDHTM nhưng FTA vẫn tiếp tục cho phép các nước thành viên được áp dụng biện pháp CBPG và CTC. Bởi, hiệu quả áp dụng các biện pháp này sẽ phần nào đền bù được tổn thất từ việc giảm bớt rào cản thương mại tạo ra từ FTA. Tuy nhiên, trên thực tế, lịch sử áp dụng CBPPVTM ở các nước trên thế giới cho thấy: ở một mức độ nào đó, các biện pháp này lại có thể biến thành các hành vi cạnh tranh không công bằng của các DN trong nước với các DN nhập khẩu. Hơn nữa, trong nhiều trường hợp việc sử dụng CBPPVTM không hoàn toàn dựa trên lợi ích tổng thể của nền kinh tế hay của người tiêu dùng mà thực chất chỉ để bảo vệ cho một ngành công nghiệp nào đó. Về cơ bản, các thỏa thuận về biện pháp CBPG và CTC trong các FTA đều khẳng định lại nguyên tắc của WTO về lĩnh vực này. Cụ thể: Điều 8.2 VCFTA quy định về Biện pháp CBPG và Thuế Đối kháng tuân thủ theo quy định của WTO; Điều 7.6 VKFTA quy định về việc giữ nguyên quyền và