SlideShare a Scribd company logo
1 of 28
KHOA LUẬT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
NGÀNH ĐÀO TẠO :
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
TP. Hồ Chí Minh, <năm>
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1........................................................... Error! Bookmark not defined.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM
TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠIError! Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở lí luận về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh
vực thương mại.............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm........................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm của phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mạiError! Bookm
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của quy định về chế tài phạt vi phạm trong
hợp đồng lĩnh vực thương mại.................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mạiError! Bookmark n
1.2.1. Nội dung pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực
thương mại................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các yếu tố đảm bảo cho hoạt động phạt vi phạm trong hợp đồng
lĩnh vực thương mại .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.3.Các quy định về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp
đồng........................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mạiError! Bookmark not defined.
1.3.1 Khái niệm chế tài phạt vi phạm ....... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạmError! Bookmark not defined.
1.3.3. Mức phạt vi phạm ........................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI PHẠT
VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠIỞ VIỆT
NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ..............................................................1
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chế tài phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại ................................................................................1
2.2.Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp
luật về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ..................4
2.3. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện quy định của pháp luật
về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ...........8
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NÀY TRONG
THỰC TIỄN.......................................................................................................13
3.1.Những định hướng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp
dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại...................13
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng chế tài phạt
vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ...............................................14
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về áp
dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại...................19
KẾT LUẬN....................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................24
1
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
CHẾ TÀI PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH
VỰC THƯƠNG MẠIỞ VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chế tài phạt vi phạm trong hợp
đồng lĩnh vực thương mại
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các quy định
của pháp luật về CTTM nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng thì,
pháp luật hiện hành đã quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của
các tổ chức, cá nhân trong quan hệ pháp luật thương mại trong và ngoài
nước đã tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Quyền và lợi ích của các chủ thể đã
được bảo vệ trên nhiều góc nhìn ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau như Luật Thương mại và các văn bản có liên qua hướng dẫn thi
hành…Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này người viết đang đề cập đến
vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong vấn đề
CTPVP trong HĐLVTM thông qua hợp đồng trong LTM. Những quy định
về CTPVP trong HĐLVTM tại Luật Thương mại là công cụ, biện pháp quan
trọng nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm của các chủ thể về hoạt động
thương mại. Đây là vấn đề nóng trong quản lý nhà nước nói chung khi nước
ta đang trong quá trình hội nhập. Trong đó, đòi hỏi khách quan là cần có sự
hiểu biết một cách chính xác hơn về các quy định về CTPVP trong
HĐLVTM ảnh hưởng thế nào đến kinh tế - xã hội trong và ngoài nước.
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quan tâm đến việc áp dụng
những quy định về hoạt động thương mại quốc tế trong thời gian qua
Trên cơ sở đó thì trước khi trở thành thành viên chính thức của công
ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa thì Việt Nam đã ban hành các quy định
pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM trong hoạt động thương mại. Các quy
2
định pháp luật riêng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong vấn
đề thương mại nói chung và chế tài phạt khi có thỏa thuận nói riêng, điều
này đã hạn chế đến mức tối đa những vi phạm trong lĩnh vực này và cũng
như hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật kinh tế ở nước ta đáp ứng yêu cầu
trước thềm hội nhập. Trên tinh thần đó, tại khoản 3 điều 6 Luật ký kết gia
nhập, thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 của Việt Nam ghi nhận như sau:
“ Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều
ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần
điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy
định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định hoặc
kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật để thực hiện điều ước quốc tế đó”.
Trước tiến trình phát triển của xã hội trong quá trình hội nhập thì các
quy định về chế tài thương mại trước khi Việt Nam là thành viên của WTO
điều chỉnh vấn đề về CTPVP trong HĐLVTM đó là:
Luật Thương mại số 58/L-CTN được ban hành ngày 10/5/1997 quy
định về Chế tài thương mại Mục I chương IV từ Điều 222 đến Điều 237.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu thay đổi của xã hội thì vấn đề chế tài
thương mại nói chung và chế tài thương mại khi thỏa thuận nói riêng quy
định theo hướng mở rộng là điều cần thiết. Thông qua đó, để áp dụng có
hiệu quả trong thực tiễn. Do vậy, ngày 14/6/2005 Quốc Hội đã ban hành
Luật thương mại số 36/2005/QH11 nhằm điều chỉnh: Hoạt động thương mại
thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng
Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3
Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch
với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích
sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Đồng thời, với tầm quan trọng của hoạt động gia nhập các điều ước
quốc tế, tạo điều kiện quan trọng cho Việt Nam khi tham gia vào sân chơi
trong khu vực và trên thế giới. Ngày 18/12/2015, Việt Nam đã chính thức
phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của Liên hợp quốc (“CISG”) để trở thành viên thứ 84 của Công ước
này. Điều đặc biệt là Việt Nam đã đi trước nhiều nước ASEAN khác để trở
thành thành viên thứ 2 sau Singapore gia nhập Công ước quan trọng này.
Công ước Viên bắt đầu có hiệu lực ràng buộc tại Việt Nam từ ngày
1/1/2017.
Công ước Viên về Hợp đồng Mua bán Hàng hoá Quốc tế của Liên
hợp quốc được thông qua năm 1980, là một mô hình hữu ích cho các nước
đang nổi lên đang xem xét việc ban hành luật hợp đồng và mua bán hiện đại.
Công ước này áp dụng đối với các hợp đồng mua bán giữa người mua và
người bán có trụ sở thương mại tại các nước là thành viên của Công ước,
song Công ước có sự nhất quán trong việc nhấn mạnh yếu tố tự do của hợp
đồng, theo đó các bên có quyền quy định các điều khoản cụ thể theo thỏa
thuận. Quá trình tham gia và ký kết CISG đã đánh dấu một mốc mới trong
quá trình tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương về thương mại, tăng
cường mức độ hội nhập của Việt Nam, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc tế và cho các doanh nghiệp việt
nam một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá
trình áp dụng những quy định của pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM ở
4
nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Trên cơ sở tuân thủ quy
định của WTO và các Công ước, hiệp định trong khu vực về hoạt động
thương mại, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều
chỉnh vấn đề CTTM phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành
nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật CTPVP trong
HĐLVTM ở Việt Nam, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi
vi phạm trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
2.2.Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp
luật về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
So với quy định tại Luật thương mại 1997 thì tại quy định của Luật
thương mại 2005 thì các CTPVP trong HĐLVTM đã quy định một cách rõ
ràng, quy định theo hướng mở hơn nhằm đánh dấu sự đổi mới tư duy từ quy
định rõ ràng sang quy định theo hướng mở để tạo điều kiện nâng cao tính
thỏa thuận để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong thời gian qua.
Đánh giá tầm quan trọng cũng như khẳng định ý nghĩa của các quy định về
CTPVP trong HĐLVTM trong hoạt động kinh tế xã hội nên trong những
năm gần đây thì Việt Nam đã ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng. Do vậy, hoạt
động này đã đạt được một số thành tựu nổi bật như sau:
Hệ thống pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM của Việt Nam đã
tương đối hoàn thiện. Các văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hệ trong
lĩnh vực thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng, đây
cũng là việc làm quan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Tuy rằng, Việt Nam là thành viên của WTO, của Liên Hợp Quốc
song có thể áp dụng các quy định của các tổ chức này điều vô cùng khó
khăn. Vì thế việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là
quy định của của thế giới về thương mại nói chung và trong đó cần quan tâm
hơn nữa đến những quy định về chế tài thương mại là việc làm cần thiết.
5
Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành là kết quả của việc làm
này. So với quy định của WTO, pháp luật Việt Nam đã có quy định có phần
rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Đây thực sự là
sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những
quy định của pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM vào hoàn cảnh thực tiễn
ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về thương mại của
Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, phải khẳng định rằng:
hệ thống văn bản pháp luật về thương mại ở nước ta tương đối hoàn thiện,
điều này thể hiện không chỉ riêng các quy định về hoạt động thương mại mà
có cả quy định về CTPVP trong HĐLVTM được quy định bao gồm các căn
cứ áp dụng, hậu quả pháp lý khi áp dụng các chế tài đó… Từ đó, tạo hành
lang pháp lý cho công tác thi hành quản lý về CTTM khi các bên có thỏa
thuận trong thực tế được diễn ra như thế nào.
Xét về mặt hình thức pháp lý: ngày càng hệ thống văn bản pháp luật về
CTPVP trong HĐLVTM trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được
nâng cao về hiệu lực pháp lý. Trước đây, để quy định rõ ràng vấn đề này thì
được cụ thể hóa trong Luật Thương mại 1997 nhưng các CTPVP trong
HĐLVTM không mang tính mở, chỉ có 2 trường hợp. Nhưng đến 2005 thì
đã có đến 5 chế tài và đặc biệt quan tâm đến quy định về các chế tài theo
hướng mở là áp dụng các quy định khác…(tại khoản 7 Điêu 292 Luật
Thương Mại 2005), điều này đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật
về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng đáp ứng với yêu cầu của công cuộc
hội nhập. Chính các quy định của Luật Thương mại (2005) và Bộ Luật Dân
sự (2005) khi ra đời đã đánh dấu bước phát triển của pháp luật đối với các
hình thức chế tài trong thương mại nói riêng và chế định hợp đồng nói
chung. Tuy nhiên, trong điều kiên kinh tế thị trường, nhất là khi Việt Nam
đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, khi bước
vào sân chơi chung của thế giới, chúng ta không chỉ phải tuân thủ các quy
6
định của pháp luật trong nước, mặt khác nguyên tắc tự do giao kết, tự do
thoả thuận hợp đồng càng có vai trò quan trọng. Do đó, để đáp ứng yếu cầu
của xu thế mở cửa hội nhập chung vào nền kinh tế thế giới, Luật Thương
mại (2005) đã ghi nhận thêm hình thức chế tài do các bên thoả thuận. Tuy
nhiên, không phải cứ biện pháp chế tài nào do các bên thoả thuận là đều
được áp dụng khi có hành vi vi phạm, mà các biện pháp khác do các bên
thoả thuận phải không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
tập quán thương mại quốc tế1
.
Xét về nội dung của pháp luật CTPVP trong HĐLVTM và cơ chế
quản lý, thực thi pháp luật về chế tài thương mại nói chung. Xét về nội
dung của các quy định về CTPVP trong HĐLVTM nói chung ngày càng tiến
bộ, bao quát và đầy đủ hơn, đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Pháp
luật về CTTM nói chung đã có bước tiến vượt bậc trong việc quy định rõ
quy định về quản lý và giải quyết về hành vi vi phạm đã xảy ra. Pháp luật về
CTTM là tiền đề hình thành và kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại nói chung từ Trung ương đến địa phương,
tạo thuận lợi để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý.
Đối với cơ chế quản lý thì theo quy định của Luật Thương mại phẩm
thì tại thì Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại tại Điều 8
Luật Thương mại 20052
. Đồng thời, trong quá trình thi hành những quy định
về CTPVP trong HĐLVTM khi phát sinh tranh chấp thì tuân thủ quy định
tại Mục 2 Chương VII Luật Thương mại 2005 về giải quyết tranh chấp trong
1
khoản 7, Điều 292, Luật Thương mại (2005)
2
. Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản
lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương
theo sự phân cấp của Chính phủ.
7
kinh doanh thương mại. Trong đó, thông qua các hình thức giải quyết tranh
chấp quy định tại Điều 3173
và có thể tuân thủ trình tự, thủ tục của BLTTDS
2015 trong vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại trên thực tế
Nhằm chuẩn bị cho các doanh nghiệp chủ động trong công tác bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp trong việc thực hiện hợp đồng thương mại trong
và ngoài nước thì việc hiểu biết và áp dụng như thế nào đối với các CTPVP
trong HĐLVTM trong thực tế thì Bộ Công Thương Việt Nam đã ban hành
và đưa ra giải pháp là nhanh chóng xây dựng một hệ thống thông tin để đây
trở thành một diễn đàn quy định những vấn đề được ghi nhận trong Luật
Thương mại, trong đó có vấn đề về Chế tài thương mại nói chung (website:
http://www.moit.gov.vn/). Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật về
CTTM nói chung của các quốc gia trên thế giới là kênh cung cấp thông tin
cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với hệ thống pháp luật của các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, việc xuất bản những ấn
phẩm có liên quan đến CTTM của các quốc gia đã phần nào trang bị cho
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động thương mại nói chung những kiến thức
cần thiết về thông tin về pháp luật, thực tiễn của các nước trên thế giới để
đáp ứng đối với các hoạt động thương mại quốc tế nói chung.
Ngày càng chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các tổ chức,
cá nhân nói chung đối với vấn đề chế tài thương mại nói chung. Vấn đề thực
hiện các CTPVP trong HĐLVTM hiện nay luôn luôn được xem là vấn đề
nóng ở nước ta, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang xây dựng và phát
triển đất nước. Dưới tác động của nhiều yếu tố thì CTPVP trong HĐLVTM
của các bên trong hoạt động thương mại trong và ngoài nước trở nên bức
3 Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung
gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố
tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
8
thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc tăng tính chủ động cho các doanh nghiệp
trong việc thực hiện các quy định về hợp đồng là điều vô cùng quan trọng.
Bằng việc hình thành những quy định pháp luật đề cao tính thỏa thuận, theo
hướng mở thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết những
hành vi vi phạm hợp đồng giữa các chủ thể,cũng như áp dụng các chế tài
thương mại trên thực tế.
Tăng cường hơn nữa kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật về thực hiện những quy định về hoạt động thương mại nói chung
và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng. Đối với công tác kiểm tra, thanh tra
CTTM nói riêng thông qua kiểm tra tính hợp pháp của các quy định tại
HĐTM nói chung của các chủ thể trong thương mại luôn được coi là một
hoạt động quan trọng và ưu tiên của công tác quản lý nhà nước về hoạt động
thương mại nói chung. Những kết quả đạt được trong hoạt động này là bước
đệm quan trọng đóng góp đặc biệt trong công tác áp dụng các quy định của
luật thương mại vào trong thực tế ở nước ta hiện nay. Đây cũng là kết quả
đáng ghi nhận của những nỗ lực, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan nhà
nước với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và áp dụng các quy định
của luật thương mại vào trong đời sống xã hội hiện nay.
2.3. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện quy định của pháp
luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương
mại
Vấn đề thực hiện những quy định về CTPVP trong HĐLVTM trong
thương mại trong và ngoài nước có tác động không nhỏ đến sự phát triển
kinh tế của mỗi một quốc gia. Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu
đáng khích lệ nhưng pháp luật về CTTM ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế về
góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng, cụ thể là:
Thứ nhất, quy định của pháp luật Việt Nam về CTTM còn bộc lộ
nhiều thiếu sót hạn chế. Phải nhìn nhận một cách khách quan rằng pháp
9
luật Việt Nam đưa ra hệ thống văn bản về CTPVP trong HĐLVTM tương
đối hoàn thiện. Song trên thực tế thì chúng ta phải đối mặt với một tình trạng
đó là các văn bản về CTPVP trong HĐLVTM có sự mâu thuẫn với bộ luật
gốc là BLDS nói chung. Bên cạnh việc điều chỉnh có hiệu quả đã ban hành
song bên cạnh đó thì các văn bản có sự chồng chéo đã phát sinh một số khó
khăn, bất cập cần sự phối hợp hợp lý giữa các ngành, các cấp, các cơ quan
quản lý trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cũng như trách
nhiệm của mỗi cơ quan khi phát hiện ra sai phạm trong CTPVP trong
HĐLVTM còn yếu kém.
Hai là, đối với khâu tổ chức thực hiện bảo đảm việc thực hiện quy
định về CTTM trên thực tế còn nhiều hạn chế. Trên thực tế không có biện
pháp nào quản lý sao cho có hiệu quả việc thực hiện các quy định về
CTPVP trong HĐLVTM sao cho hợp lý là điều tưởng chừng rất dễ dàng
song lại khó khăn vô cùng. Công tác tiền kiểm vấn đề này chưa thật sự đạt
hiệu quả cao, thiếu tính tập trung. Từ đó dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thì
các bên mới vỡ lẽ ra việc áp dụng là sai luật, và ảnh hưởng đến quyền lợi
cho các bên trong quan hệ thương mại trong nước và đặc biệt là nước ngoài.
Nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, thành viên của Công ước
Viên 1980 về mua bán hàng hóa…Nguồn lực ở một số địa phương cho công
tác này còn hạn chế. Đồng thời, chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực CTTM
chưa đủ sức răn đe, ngăn ngừa vi phạm. Việc xử lý vi phạm chưa nghiêm
minh, chưa chú ý xem xét xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức.
Ba là, đối với hình thức chế tài phạt vi phạm hợp đồng theo quy định
tại Điều 301 Luật Thương mại năm 2005: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả
thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng
bị vi phạm”. Tuy vậy, theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta, có hai
văn bản pháp luật có giá trị điều chỉnh quan hệ về chế tài phạt vi phạm là Bộ
10
luật Dân sự (BLDS) năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005. Khoản 2
Điều 422 của BLDS năm 2005 về mức phạt vi phạm được áp dụng cho các
quan hệ dân sự thì mức phạt vi phạm do các bên tự thỏa thuận. Điều này
được hiểu là các bên có quyền tự do lựa chọn mức phạt vi phạm mà không
hề bị khống chế bởi quy định của pháp luật. Phải xác định rằng nguyên tắc
tự do thỏa thuận theo quy định của pháp luật dân sự luôn được đề cao một
cách rõ ràng. Song, đó chỉ là những quan hệ mang tính chất dân sự theo
nghĩa hẹp. Còn đối với những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, mà cụ thể là
các quan hệ được Luật Thương mại năm 2005 điều chỉnh thì mức phạt vi
phạm bị hạn chế ở mức 8%. Ở đây có sự khác biệt giữa hai văn bản khi cùng
điều chỉnh một vấn đề. Vì thế, cần phân biệt được những quan hệ nào thuộc
phạm vi điều chỉnh bởi BLDS năm 2015, những quan hệ nào được Luật
Thương mại năm 2005 điều chỉnh để có thể áp dụng một cách chính xác.
Theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 thì hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi. Những quan hệ này khi có tranh chấp xảy ra và có điều khoản về phạt vi
phạm thì sẽ áp dụng mức phạt vi phạm tối đa là 8%. Vậy quy định này của
pháp luật có hợp lý hay không và có làm hạn chế quyền tự do thỏa thuận của
các bên hay không? Ngoài ra, bởi đây là chế tài thương mại khi các bên có
thỏa thuận nên trong hợp đồng thương mại hai bên thỏa thuận mức phạt
vượt quá 8% giá trị hợp đồng, ví dụ: hai bên thỏa thuận, mức phạt 30%,
200%… thì sẽ xử lý như thế nào? Điều này vẫn còn đang trở thành vấn đề
tranh cãi trong giai đoạn hiện nay khi mà các cơ quan tài phán phải giải
quyết trong quá trình xảy ra tranh chấp khi có hành vi vi phạm xảy ra. Hiện
nay Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 quy định “mức trần”
phạt vi phạm. Tuy nhiên, cả hai luật này đều không quy định việc xử lý đối
với trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá giới hạn thì được xử
11
lý như thế nào? Bên cạnh đó, một vấn đề nữa được đặt ra là có nên giới hạn
“mức trần” phạt vi phạm 8% nghĩa vụ vi phạm, gấp 10 lần thù lao dịch vụ
giám định như quy định của Luật Thương mại 2005 hay 12% phần giá trị
hợp đồng bị vi phạm như quy định của Luật Xây dựng 2014 hay không?
Mặc dù Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 quy định “mức trần”
phạt vi phạm như trên nhưng qua nghiên cứu các dự án xây dựng luật, chúng
ta thấy không có sự giải trình về căn cứ quy định các “mức trần” này. Vì
vậy, về lâu dài, khi có điều kiện sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2005 và
Luật Xây dựng 2014, thiết nghĩ nên bỏ giới hạn “mức trần” này. Trước mắt,
để có bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật, theo chúng tôi, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn xử lý đối với trường
hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá “mức trần” mà luật liên quan quy
định tương tự như quy định tại đoạn thứ hai khoản 1 Điều 468 BLDS 2015,
đó là trường hợp mức phạt vi phạm theo thỏa thuận vượt quá mức phạt giới
hạn được quy định trong luật liên quan thì mức phạt vượt quá không có hiệu
lực
Bốn là, trong mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại,
cụ thể: Mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại vẫn còn một số
bất cập thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Về mối quan hệ giữa chế tài hủy hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng với các loại chế tài khác. Trong những
quy định về mối quan hệ giữa chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình
chỉ thực hiện hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng nằm rải rác tại các
Điều 309, Điều 311 và Điều 314 Luật Thương mại năm 2005 và còn đề cập
đến việc áp dụng ba loại chế tài trên không làm mất quyền áp dụng chế tài
buộc bồi thường thiệt hại. Quy định như vậy là không hợp lý bởi lẽ:
Một là, những nội dung này đã được ghi nhận trong Điều 316 Luật
Thương mại hiện hành;
12
Hai là, nếu chỉ dừng lại ở quy định như vậy thì không bao hàm việc áp
dụng ba loại chế tài này với chế tài phạt vi phạm, trong khi nếu có đủ căn cứ
áp dụng thì việc áp dụng ba loại chế tài này với chế tài phạt là hoàn toàn hợp
pháp và chính xác.
Năm là, mức độ tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật
thế giới chưa thật sự hiệu quả. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 84
của Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa song những quy định của
Việt Nam và Công ước Viên còn một khoảng cách khá dài. Có thể kể đến sự
khác nhau đó là: Công ước4
quy định theo hướng liệt kê các chế tài riêng đối
với người mua và người bán trong trường hợp vi phạm hợp đồng, trong khi
Luật Thương mại quy định chung các chế tài đối với bên vi phạm5
. Đồng
thời, pháp luật Việt Nam ghi nhận các chế tài trong thương mại6
bao gồm
buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng và
các biện pháp khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp
luật. Trong khi đó, Công ước không đề cập đến chế tài phạt vi phạm. Hoặc
tại quy định của Luật Thương mại có quy định về trường hợp đình chỉ thực
hiện hợp đồng7
. Chế tài này tương tự như chế tài hủy hợp đồng, hậu quả là
các bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và có quyền đòi lại
lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Sự khác
biệt giữa hai chế tài là hủy hợp đồng làm cho hợp đồng mất hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trong khi đình chỉ thực hiện hợp đồng làm cho hợp đồng
chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Công ước
không có quy định nào nhằm phân biệt hai hình thức chế tài này....Vì vậy
cần có những quy định sửa đổi các quy định trên sao cho hợp lý.
4
Các điều từ 45 đến 52, 61 đến 65 CISG
5
Các điều từ 292 đến 316 Luật Thương mại 2005
6
Điều 292 Luật Thương mại 2005
7
Điều 310, 311 Luật Thương mại 2005
13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NÀY TRONG THỰC TIỄN
3.1.Những định hướng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Thứ nhất, rà soát các quy định về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và
các quy định về thương mại nói chung đáp ứng với yêu cầu thực tiễn theo
quy định của pháp luật hiện này. Đối với công tác này thì đặt ra yêu cầu các
cơ quan chuyên môn cần, rà soát và bổ sung quy chế quản lý về hoạt động
thương mại trong và ngoài nước….Thông qua công tác này thì sẽ loại bỏ
những điểm chồng chéo giữa các văn bản của các bộ, ngành khác nhau,
những quy định không hoặc ít có tính khả thi được ban hành và điều chỉnh
hoạt động về hoạt động thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật nhằm kiểm soát
chặt chẽ và hiệu quả CTPVP trong HĐLVTM trong hoạt động thương mại.
Đối với hoạt động này thì yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm chồng chéo, mâu thuẫn, bãi bỏ những quy định
không phù hợp và bổ sung những quy định còn thiếu nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về kinh tế nước ta. Khẩn trương ban hành các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật thương mại còn thiếu nhằm tạo điều kiện để luật
này sớm đi vào thực tiễn.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và quy định về thương mại nói
chung. Xây dựng, ban hành các quy định về kế hoạch hành động về thương
mại trong và ngoài nước theo nguyên tắc tiếp cận hệ thống toàn bộ ở tất cả
các khâu trong chu trình quản lý sao có hiệu quả, từ đó phân nhóm hành
động theo chức năng và trách nhiệm của từng cơ quan.
14
Trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm, mô hình quản lý thương mại của một
số nước và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, nghiên cứu ban hành các quy
định pháp luật để xây dựng mô hình quản lý sao đạt hiệu quả của hoạt động
thương mại trong hoạt động kinh tế - thương mại ở Việt Nam. Trong đó, ban
hành các văn bản quy định việc xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch,
tổ chức thực hiện, thanh tra, giám sát, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm về các vấn đề quản lý thương mại trong và ngoài
nước. Tiếp tục ban hành các quy định pháp lý để làm căn cứ cho việc quy
định về thương mại trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại quốc tế
nói chung. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trên hai phương diện lý
luận và thực tiễn. Thông qua quá trình hợp tác sẽ làm hài hòa các quy định
của quốc tế có lợi trong việc xây dựng các quy định về hoạt động thương
mại nội địa. Góp phần quan trọng để các quy định này có thể có sự tương
thích mạnh mẽ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
có thể tiếp cận và làm chủ trong sân chơi kinh tế trong khu vực và trên thế
giới của tiến trình hội nhập.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng chế tài
phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Một là, chấp nhận thỏa thuận của các bên về một mức BTTH cố định
tại thời điểm kí kết hợp đồng, đó có thể là một khoản tiền nhất định hoặc là
một cách tính thiệt hại được dự liệu từ trước;
Hai là, thỏa thuận về mức BTTH cố định sẽ bị tuyên vô hiệu nếu việc
dự liệu có dấu hiệu cho thấy nhằm mục đích trừng phạt bên vi phạm hợp
đồng khi quy định khoản tiền quá lớn hoặc không hợp lí so với thiệt hại thực
tế xảy ra;
Ba là, trong trường hợp hợp đồng được thiết lập giữa thương nhân và
người tiêu dùng hoặc một bên yếu thế hơn, thỏa thuận cũng có thể bị tuyên
15
vô hiệu nếu số tiền BTTH do người tiêu dùng hoặc bên yếu thế hơn phải trả
cao một cách bất cân xứng.
Bên cạnh đó, Điều 362 BLDS năm 2015 quy định:“Bên có quyền phải
áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn
chế thiệt hại cho mình”.Nghiên cứu nội dung quy định này có thể thấy, sự
bất lợi cho bên có quyền và nếu áp dụng trong thực tế sẽ không khả thi. Bởi
theo quy định, bên có quyền phải có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra. Chính nội dung này, có thể bị bên vi
phạm lợi dụng dẫn tới việc bên bị vi phạm có thể sẽ không nhận được khoản
tiền BTTH nào cả.
Nghiên cứu pháp luật của một số nước tiên tiến, như pháp luật của Anh
mà theo đó, chỉ đặt ra nghĩa vụ đối với bên có quyền là phải áp dụng các
biện pháp hợp lý để giảm thiểu tổn thất do hành vi vi phạm của bên vi phạm
gây ra. Chẳng hạn đối với hợp đồng mua bán, nếu bên bán vi phạm nghĩa vụ
giao hàng và bên mua có thể tìm được đối tác cung ứng hàng hóa đó trên thị
trường thì bên mua phải chủ động mua hàng từ đối tác này chứ không được
ngồi một chỗ và đợi bên bán giao hàng theo đúng các quy định của hợp
đồng. Tương tự, bên có quyền cũng cần phải chi một số tiền nhất định để
sửa chữa kịp thời một mặt hàng bị hư hỏng nhằm tránh việc phải thuê một
thiết bị khác để thay thế cho mặt hàng này.
Điều 305 Luật Thương mại năm 2005, quy định: “Bên yêu cầu bồi
thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả
tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm
hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các
biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi
thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được”. Nếu Điều
362 BLDS năm 2015 quy định được như vậy thì sẽ rất thuận lợi, bởi lẽ, đã
đưa ra được chế tài trong trường hợp bên có quyền không thực hiện nghĩa vụ
16
hạn chế tổn thất của mình. Rõ ràng bên vi phạm không thể khởi kiện được
bên có quyền trong trường hợp này nhưng bên có quyền không thể yêu cầu
bên vi phạm BTTH đối với phần thiệt hại mà mình không áp dụng các biện
pháp hợp lý để giảm thiểu.
Bốn là, khắc phục sự chồng chéo giữa LTM với BLDS và các luật
chuyên ngành: Để khắc phục hạn chế này, các nhà làm luật cần nghiên cứu
bỏ cách tiếp cận LTM là luật chung áp dụng cho các hoạt động thương mại.
Thay vào đó, LTM sẽ là luật chuyên ngành và có vị trí tương tự như các luật
chuyên ngành khác. Nói cách khác, LTM sẽ chỉ tập trung các quy định về
các hoạt động thương mại mang tính đặc thù. Đối với những hoạt động
không có tính thương mại, hoặc vừa có tính chất thương mại, vừa có tính
chất dân sự, thiết nghĩ nên nghiên cứu loại bỏ khỏi LTM và chỉ quy định
trong BLDS hay các luật chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất, tránh sự
chồng chéo không cần thiết. Cụ thể, BLDS 2015 đã quy định rất chi tiết về
các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán tài sản, cho thuê tài sản,
gia công, hay các quy định về việc xử lý các hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng. Vì vậy, nếu quy định không có gì khác biệt, LTM nên lược bỏ những
quy định này8
. Tương tự như vậy, hiện nay hoạt động đấu giá hàng hóa, đấu
thầu hàng hóa, dịch vụ và quảng cáo thương mại vừa được điều chỉnh bởi
LTM 2005 và các luật chuyên ngành, bao gồm: Luật Đấu giá tài sản năm
2016, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Quảng cáo năm 2012. Trong đó, những
quy định của LTM 2005 về những hoạt động này chỉ mang tính chung
chung, khó áp dụng, thậm chí không thể áp dụng trên thực tế.
Năm là, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật không phù hợp, chưa
rõ ràng, đáp ứng kịp thời sự phát triển của hoạt động thương mại và đảm bảo
sự tương thích của LTM với các văn bản pháp luật thương mại và các điều
8 Hiếu Minh, Sửa Luật Thương mại để cải thiện môi trường kinh doanh, nguồn truy
cập: https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/sua-luat-thuong-mai-de-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-
132558.html
17
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tính đến thời điểm hiện tại, LTM
2005 đã có hiệu lực thi hành được 14 năm. Trong khoảng thời gian này đã
có rất nhiều sự thay đổi của các chính sách pháp luật có liên quan, nhiều
điều ước quốc tế mới được ký kết và các quan hệ thương mại cũng phát triển
nhanh chóng. Đáp ứng sự thay đổi không ngừng của thực tiễn thực hiện hoạt
động thương mại, nhiều văn bản Luật chuyên ngành cũng như các văn bản
hướng dẫn thi hành LTM đã được ban hành, trong khi văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định chung về hoạt động thương
mại - LTM 2005 - lại chỉ được sửa đổi, bổ sung chính thức một lần duy nhất
vào năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), chủ yếu liên quan đến các
quy định về xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển
khẩu, quá cảnh hàng hóa. Vì vậy, trong thời gian tới, các nhà làm luật cần
nghiên cứu khắc phục các hạn chế, bất cập trong LTM 2005, cụ thể như sau:
Sáu là, mở rộng, quy định rõ ràng hơn về phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng của LTM 2005. Theo quy định tại Điều 2 LTM 2005, đối
tượng áp dụng của LTM 2005 bao gồm: thương nhân thực hiện hoạt động
thương mại và tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương
mại. Quy định này chưa bao quát được hết mối quan hệ giữa các chủ thể
thực hiện hoạt động thương mại trên thực tế, bao gồm: cá nhân thực hiện
hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký
kinh doanh với nhau; cá nhân thực hiện hoạt động thương mại với thương
nhân; thương nhân/cá nhân thực hiện hoạt động thương mại với người tiêu
dùng.
Bảy là, hoàn thiện các quy định về chế tài thương mại. Quy định về chế
tài thương mại hiện nay còn nhiều bất cập như quy định về mức phạt vi
phạm tối đa không còn phù hợp và cản trở quyền tự do thỏa thuận của các
bên trong quan hệ hợp đồng, chưa quy định rõ ràng về mối quan hệ giữa chế
18
tài phạt vi phạm với chế tài bồi thường thiệt hại và các chế tài khác như tạm
dừng, đình chỉ hay huỷ bỏ hợp đồng.
(i) Đối với quy định về mức phạt vi phạm tối đa đối với hành vi vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng: để đảm bảo sự phù hợp với quy định của BLDS
2015 và tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp
đồng, thiết nghĩ LTM 2005 nên tăng mức phạt vi phạm tối đa hoặc cho phép
các bên tự do thỏa thuận về mức phạt này.
(ii) Đối với quy định về mối quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và các chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng: để
đảm bảo nguyên tắc tự do hợp đồng, thiết nghĩ LTM 2005 nên cho phép các
bên thỏa thuận về việc áp dụng đồng thời hoặc không đồng thời chế tài phạt
vi phạm và bồi thường thiệt hại thay vì bắt buộc phải áp dụng đồng thời cả
hai chế tài đối với cùng một hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng như hiện
nay (trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm). Bên cạnh đó,
LTM cũng cần bổ sung quy định về việc áp dụng đồng thời các chế tài tạm
ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng với các chế tài thương mại khác như
phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá
trình thi hành pháp luật.
Tám là, những quy định của pháp luật CTPVP trong HĐLVTM nói
riêng và quy định của Luật thương mại nói chung Việt Nam phù hợp với các
quy định của pháp luật quốc tế. Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về
CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và các quy định về thương mại nói chung
thì các cơ quan có thẩm quyền cần sửa đổi những quy định của pháp luật
Việt Nam về TM nhằm nâng cao mức độ tương thích pháp luật trong nước
và thế giới. Việt Nam cần ghi nhận và nội luật hóa những quy định chi tiết
được quy định trong được ghi nhận tại các Công ước, Hiệp định mà Việt
Nam là thành viên. Việc xây dựng các văn bản về TM nói chung và quy
định rõ các CTPVP trong HĐLVTM nói riêng được thực hiện trên cơ sở
19
tham khảo kinh nghiệm của các nước có hệ thống pháp luật TM tương đối
hoàn chỉnh và thực tiễn áp dụng phong phú. Đồng thời, áp dụng những kinh
nghiệm thực tế thông qua các vụ việc tranh chấp về thương mại có liên quan
đến CTPVP trong HĐLVTM ở nước ta làm nguồn tư liệu nhằm hoàn chỉnh
hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật về TM. Tích cực nghiên cứu những quy
định pháp luật liên quan của các nước thành viên WTO và chuyển hóa một
cách hợp lý những quy định phù hợp vào điều kiện thực tiễn ở nước ta hiện
nay.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về áp
dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin cho doanh nghiệp
những quy định về thương mại của WTO, Việt Nam và một số nước trên thế
giới. Từ thực trạng về công tác tuyên truyền, thông tin cho thấy kiến thức
pháp lý về hoạt động thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói
chung đối với nhiều doanh nghiệp còn quá xa lạ. Để khắc phục nhược điểm
này, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục là một biện pháp hữu hiệu
nhất. Tuy vậy, không thể tuyên truyền một cách chung chung mà cần xác
định rõ nội dung, hình thức và biện pháp tuyên truyền cho phù hợp với từng
đối tượng. Các cơ quan thẩm quyền thực thi pháp luật về hoạt động thương
mại cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền căn cứ trên tình hình áp dụng thực
tế pháp luật thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng
giúp cho doanh nghiệp Việt Nam bảo vệ được quyền lợi của mình khi tham
gia vào hoạt động thương mại trong nước và quốc tế. Trong công tác này,
các cơ quan cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như
Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp… Thông qua nhiều hình thức, phương
tiện khác nhau như hệ thống Đài phát thanh, truyền hình, báo chí... tổ chức
hội nghị, tọa đàm chuyên đề hoặc lồng ghép vào nội dung của các hội nghị
nhằm thực hiện phổ biến kiến thức về thương mại, chế tài thương mại,
20
CTPVP trong HĐLVTM. Tạo điều kiện để pháp luật về thương mại nói
chung đi vào thực tiễn,
Hai là, đối với các quy định còn vướng mắc về CTPVP trong HĐLVTM
trong thược tiễn thì cần đưa ra giải pháp, cụ thể: Đối với việc quy định về
mức phạt vi phạm hợp đồng thì các cơ quan có thẩm quyền cần sửa đổi Luật
Thương mại năm 2005 theo hướng đó là: Bỏ quy định về mức trần phạt vi
phạm hợp đồng như hiện nay. Bởi lẽ, nó sẽ làm hạn chế quyền tự do định
đoạt, tự do thỏa thuận của các thương nhân trong hoạt động thương mại.
Việc quy định mức trần phạt vi phạm đã phần nào vô hiệu hóa những thỏa
thuận đó của thương nhân, dẫn đến một hậu quả là mục đích của quy định về
chế tài phạt không đạt được, hay nói cách khác, có những vụ việc trên thực
tế nếu chỉ dừng lại giới hạn ở mức phạt không quá 8% thì các thương nhân
sẵn sàng vi phạm hợp đồng nếu lợi ích kinh tế của việc vi phạm đó mang lại
nhiều hơn nhiều so với khoản tiền không quá 8% giá trị hợp đồng bị vi
phạm mà thương nhân phải chi trả cho bên bị vi phạm. Việc không quy định
mức trần phạt vi phạm hợp đồng cũng phù hợp với cách quy định của BLDS
năm 2005 và sau này là BLDS 2015 sắp có hiệu lực, thông qua đó, nâng cao
ý thức thực hiện hợp đồng của các thương nhân cũng như đảm bảo sự tự do
thỏa thuận của họ trong hoạt động thương mại.
Đối với quy định phần hợp đồng bị vô hiệu thì cần phải được sửa đổi
theo hướng ghi nhận phần hợp đồng không bị hủy (đối với hợp đồng bị hủy
một phần), đối với phần hợp đồng bị hủy, các bên phải hoàn trả lại những gì
đã nhận cho nhau, đối với phần không bị hủy sẽ phải tiếp tục thực hiện theo
những thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này là tuân thủ đúng các nguyên tắc
được ghi nhận tại BLDS và Luật thương mại trong tiến trình hội nhập và
phát triển.
Trong mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa các chế tài, thì cần thiết phải
thực hiện hai bước: Trước hết là loại bỏ hết các quy định về mối quan hệ của
21
các loại chế tài nằm rải rác trong các điều luật khác nhau và sau đó thiết kế
một quy định chung về mối quan hệ của các loại chế tài trong thương mại
theo hướng sau: “Các chế tài trong thương mại có thể được áp dụng đồng
thời nếu có đủ căn cứ áp dụng theo quy định của luật này trừ việc áp dụng
đồng thời các chế tài hủy hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và tạm
ngừng thực hiện hợp đồng”.
Ba là giải pháp đối với doanh nghiệp. Sắp xếp, tổ chức quản lý nhân
sự hợp lý, tạo điều kiện để áp dụng các quy định của thương mại trong thời
gian tới được tiến hành một cách hợp lý. Đối với đội ngũ nhân sự tham vấn
trực tiếp cho hoạt động có liên quan đến vụ kiện thương mại nói chung cần
phải có đủ năng lực, trình độ và được tạo điều kiện thuận lợi trong nghiên
cứu các quy định về thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM
trong và ngoài nước, giúp doanh nghiệp không còn phải dựa dẫm nhiều vào
các tổ chức tư vấn pháp lý nước ngoài như hiện nay.
Bốn là, nâng cao vai trò của các Hiệp hội trong thực thi pháp luật về
thương mại trong tiến trình hội nhập. Hiệp hội ngành hàng thành lập trên cơ
sở tự nguyện của các doanh nghiệp sản xuất trong cùng ngành hàng, là nơi
doanh nghiệp tìm được tiếng nói chung và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
phát triển.
Các hiệp hội ngành hàng cần xây dựng quy chế phối hợp cùng hành
động nhằm hoạt động thống nhất trong quá trình giúp doanh nghiệp trong
hoạt động thương mại trong và ngoài nước. Từ phối hợp nghiên cứu, cung
cấp thông tin trong các vấn đề như quy định pháp lý về thương mại trong
nước và nước ngoài, thông tin về các đối thủ, những yếu tố kinh tế, diễn
biến thị trường, chế tài thương mại của các quốc gia… đến việc hỗ trợ các
doanh nghiệp tìm kiếm luật sư hay các hoạt động khác trong quá trình điều
tra vụ kiện thương mại. Bên cạnh đó làm tốt hơn vai trò là cầu nối giữa các
cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp. Với vai trò này, hiệp hội ngành
22
hàng sẽ tham gia tích cực cùng với các cơ quan chức năng của nhà nước dựa
trên trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của quốc gia cũng như các doanh
nghiệp xây dựng và ban hành những quy định về thương mại trong nước
cũng như giúp đỡ các doanh nghiệp về những vụ kiện nếu có hành vi vi
phạm xảy ra của Việt Nam ở nước ngoài.
Năm là, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc
xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật về thương mại nói chung và áp
dụng các CTPVP trong HĐLVTM. Chính phủ thống nhất và định hướng cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về thương mại trong nước
và quốc tế. Thông qua hiệp hội ngành hàng, Chính phủ có thể đưa ra các
quyết định mang tính định hướng cho các doanh nghiệp việc thực hiện các
quy định của quốc tế trong thương mại nói chung. Nhằm bảo vệ cho các
doanh nghiệp, giảm thiểu thiệt hại, hạn chế các tác động tiêu cực có thế xảy
ra đối với các ngành sản xuất trong nước trước các hành vi vi phạm pháp
luật thương mại nói chung.
Đề ra những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, đầu tư trang thiết bị,
máy móc phương tiện kỹ thuật, phát huy có hiệu phục vụ cho công tác hoạt
động thương mại trong nước cũng như nước ngoài. Việc đề ra những biện
pháp hỗ từ phía các cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp cho doanh nghiệp ổn
định tâm lý trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các đối sách liên quan đến
việc thực hiện quy định của pháp luật về thương mại trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, nâng cao hơn nữa hệ thống thông tin ở nước ta giúp cho các
doanh nghiệp không chỉ đối phó với các hành vi vi phạm trong hoạt động
thương mại.
Qua những kết quả vừa phân tích trên, có thể khẳng định CTPVP trong
HĐLVTM là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế Việt
Nam. Với mục tiêu là ngăn chặn những hành vi vi phạm trong hoạt động
thương mại, hoạt động CTTM đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu
23
trong hoạt động thương mại ở nước ta. Tuy nhiên, do những nguyên nhân
khách quan và chủ quan, pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM giữa các chủ
thể ở nước ta còn rất nhiều tồn tại, thiếu sót như việc quy định chưa chi tiết,
chưa phù hợp với các quy định của thế giới, quá trình áp dụng chưa đạt được
kết quả cao đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật CTPVP trong HĐLVTM
còn thấp, vẫn còn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật CTPVP trong
HĐLVTM. Vì vậy, thiết nghĩ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy định về vấn đề này chi tiết, hợp
lý và có hiệu quả hơn, giúp cho các quy định về thương mại thực sự được
phát huy hết chức năng của nó xứng đáng với vị trí, vai trò và tầm quan
trọng trong hoạt động kinh tế ở nước ta hiện tại và trong tương lai.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật
thương mại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật
thương mại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật
dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật
dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
5. Đại từ điển Trung Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam
được Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành vào năm 1999 Viện ngôn ngữ
học. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2002;
6. Thế chế kinh tế pháp luật của một số nước trên thế giới;
7. Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa;
8. Tổng cục thống kê (2011) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2011;
9. Tổng cục thống kê (2012) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2012;
10. Tổng cục thống kê (2013) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013;
11. Tổng cục thống kê (2014) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014;
12. Tổng cục thống kê (2015) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015
13. Cácwebsite: http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx: Trang
chủ của Bộ Công thương
14. http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/trangchu: Trang
Website của Chính Phủ.
15. Hiếu Minh, Sửa Luật Thương mại để cải thiện môi trường kinh doanh,
nguồn truy cập: https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/sua-luat-
thuong-mai-de-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-132558.html
25
16. Phan Thu, Cần sửa đổi Luật Thương mại, nguồn truy
cập: www.baohaiquan.vn/Pages/Luat-Thuong-mai-2005-sua-doi-
thong-qua-vao 2018.aspx
17. http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-giai-phap-hoan-thien-luat-
thuong-mai-nam-2005trong-giai-doan-hien-nay-o-viet-nam-69593.htm

More Related Content

Similar to Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại

40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdfhuynhminhquan
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019hanhha12
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfMan_Ebook
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
 
Tranh chấp trong hợp đồng ngoại thương
Tranh chấp trong hợp đồng ngoại thươngTranh chấp trong hợp đồng ngoại thương
Tranh chấp trong hợp đồng ngoại thươngTrung Tâm Kiến Tập
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...
BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...
BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...NuioKila
 
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 

Similar to Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại (20)

40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên 1980
 
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tếLuận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Luận văn: Vi phạm cơ bản hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
 
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
Vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của Công ước Viên năm 1980 - Gửi miễn p...
 
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
Luận án tiến sĩ luật học vi phạm cơ bản hợp đồng theo quy định của công ước v...
 
Pháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tế
Pháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tếPháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tế
Pháp luật về công ty chứng khoáng phù hợp với các cam kết quốc tế
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
BÁO CÁO RÀ SOÁT CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM_10184512052019
 
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - LuậtBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
 
Luận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.docLuận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.doc
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Tranh chấp trong hợp đồng ngoại thương
Tranh chấp trong hợp đồng ngoại thươngTranh chấp trong hợp đồng ngoại thương
Tranh chấp trong hợp đồng ngoại thương
 
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...
BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...
BÁO CÁO RÀ SOÁT PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỚI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƢƠNG MẠI CỦA...
 
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
Rà soát pháp luật Việt Nam với các cam kết EVFTA về Hải quan và Tạo thuận lợi...
 
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAYBài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
Bài Mẫu tiểu luận môn về kinh tế quốc tế về WTO, HAY
 
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.docThực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Đồ Án Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Phạt Vi Phạm Trong Hợp Đồng Lĩnh Vực Thương Mại

  • 1. KHOA LUẬT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI NGÀNH ĐÀO TẠO : Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 TP. Hồ Chí Minh, <năm>
  • 2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 1........................................................... Error! Bookmark not defined. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠIError! Bookmark not defined. 1.1. Cơ sở lí luận về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại.............................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm........................................ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Đặc điểm của phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mạiError! Bookm 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của quy định về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại.................. Error! Bookmark not defined. 1.2. Pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mạiError! Bookmark n 1.2.1. Nội dung pháp luật về phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại................................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Các yếu tố đảm bảo cho hoạt động phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại .................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.3.Các quy định về miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng........................................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mạiError! Bookmark not defined. 1.3.1 Khái niệm chế tài phạt vi phạm ....... Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạmError! Bookmark not defined. 1.3.3. Mức phạt vi phạm ........................... Error! Bookmark not defined. Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠIỞ VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ..............................................................1 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ................................................................................1
  • 3. 2.2.Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ..................4 2.3. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện quy định của pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ...........8 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NÀY TRONG THỰC TIỄN.......................................................................................................13 3.1.Những định hướng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại...................13 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại ...............................................14 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại...................19 KẾT LUẬN....................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................24
  • 4. 1 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI PHẠT VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠIỞ VIỆT NAM VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện các quy định của pháp luật về CTTM nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng thì, pháp luật hiện hành đã quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong quan hệ pháp luật thương mại trong và ngoài nước đã tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Quyền và lợi ích của các chủ thể đã được bảo vệ trên nhiều góc nhìn ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật Thương mại và các văn bản có liên qua hướng dẫn thi hành…Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này người viết đang đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong vấn đề CTPVP trong HĐLVTM thông qua hợp đồng trong LTM. Những quy định về CTPVP trong HĐLVTM tại Luật Thương mại là công cụ, biện pháp quan trọng nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm của các chủ thể về hoạt động thương mại. Đây là vấn đề nóng trong quản lý nhà nước nói chung khi nước ta đang trong quá trình hội nhập. Trong đó, đòi hỏi khách quan là cần có sự hiểu biết một cách chính xác hơn về các quy định về CTPVP trong HĐLVTM ảnh hưởng thế nào đến kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quan tâm đến việc áp dụng những quy định về hoạt động thương mại quốc tế trong thời gian qua Trên cơ sở đó thì trước khi trở thành thành viên chính thức của công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa thì Việt Nam đã ban hành các quy định pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM trong hoạt động thương mại. Các quy
  • 5. 2 định pháp luật riêng điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong vấn đề thương mại nói chung và chế tài phạt khi có thỏa thuận nói riêng, điều này đã hạn chế đến mức tối đa những vi phạm trong lĩnh vực này và cũng như hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật kinh tế ở nước ta đáp ứng yêu cầu trước thềm hội nhập. Trên tinh thần đó, tại khoản 3 điều 6 Luật ký kết gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 của Việt Nam ghi nhận như sau: “ Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó”. Trước tiến trình phát triển của xã hội trong quá trình hội nhập thì các quy định về chế tài thương mại trước khi Việt Nam là thành viên của WTO điều chỉnh vấn đề về CTPVP trong HĐLVTM đó là: Luật Thương mại số 58/L-CTN được ban hành ngày 10/5/1997 quy định về Chế tài thương mại Mục I chương IV từ Điều 222 đến Điều 237. Tuy nhiên, trước những yêu cầu thay đổi của xã hội thì vấn đề chế tài thương mại nói chung và chế tài thương mại khi thỏa thuận nói riêng quy định theo hướng mở rộng là điều cần thiết. Thông qua đó, để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn. Do vậy, ngày 14/6/2005 Quốc Hội đã ban hành Luật thương mại số 36/2005/QH11 nhằm điều chỉnh: Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
  • 6. 3 Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này. Đồng thời, với tầm quan trọng của hoạt động gia nhập các điều ước quốc tế, tạo điều kiện quan trọng cho Việt Nam khi tham gia vào sân chơi trong khu vực và trên thế giới. Ngày 18/12/2015, Việt Nam đã chính thức phê duyệt việc gia nhập Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của Liên hợp quốc (“CISG”) để trở thành viên thứ 84 của Công ước này. Điều đặc biệt là Việt Nam đã đi trước nhiều nước ASEAN khác để trở thành thành viên thứ 2 sau Singapore gia nhập Công ước quan trọng này. Công ước Viên bắt đầu có hiệu lực ràng buộc tại Việt Nam từ ngày 1/1/2017. Công ước Viên về Hợp đồng Mua bán Hàng hoá Quốc tế của Liên hợp quốc được thông qua năm 1980, là một mô hình hữu ích cho các nước đang nổi lên đang xem xét việc ban hành luật hợp đồng và mua bán hiện đại. Công ước này áp dụng đối với các hợp đồng mua bán giữa người mua và người bán có trụ sở thương mại tại các nước là thành viên của Công ước, song Công ước có sự nhất quán trong việc nhấn mạnh yếu tố tự do của hợp đồng, theo đó các bên có quyền quy định các điều khoản cụ thể theo thỏa thuận. Quá trình tham gia và ký kết CISG đã đánh dấu một mốc mới trong quá trình tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương về thương mại, tăng cường mức độ hội nhập của Việt Nam, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc tế và cho các doanh nghiệp việt nam một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM ở
  • 7. 4 nước ta được thực hiện một cách hoàn thiện hơn. Trên cơ sở tuân thủ quy định của WTO và các Công ước, hiệp định trong khu vực về hoạt động thương mại, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề CTTM phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật CTPVP trong HĐLVTM ở Việt Nam, góp phần không nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay và trong tương lai. 2.2.Những kết quả đạt được trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại So với quy định tại Luật thương mại 1997 thì tại quy định của Luật thương mại 2005 thì các CTPVP trong HĐLVTM đã quy định một cách rõ ràng, quy định theo hướng mở hơn nhằm đánh dấu sự đổi mới tư duy từ quy định rõ ràng sang quy định theo hướng mở để tạo điều kiện nâng cao tính thỏa thuận để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong thời gian qua. Đánh giá tầm quan trọng cũng như khẳng định ý nghĩa của các quy định về CTPVP trong HĐLVTM trong hoạt động kinh tế xã hội nên trong những năm gần đây thì Việt Nam đã ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng. Do vậy, hoạt động này đã đạt được một số thành tựu nổi bật như sau: Hệ thống pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM của Việt Nam đã tương đối hoàn thiện. Các văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hệ trong lĩnh vực thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng, đây cũng là việc làm quan trọng chuẩn bị cho Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy rằng, Việt Nam là thành viên của WTO, của Liên Hợp Quốc song có thể áp dụng các quy định của các tổ chức này điều vô cùng khó khăn. Vì thế việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật dựa trên nền tảng là quy định của của thế giới về thương mại nói chung và trong đó cần quan tâm hơn nữa đến những quy định về chế tài thương mại là việc làm cần thiết.
  • 8. 5 Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành là kết quả của việc làm này. So với quy định của WTO, pháp luật Việt Nam đã có quy định có phần rõ ràng và cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Đây thực sự là sự cố gắng lớn lao của các cơ quan, đơn vị trong quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM vào hoàn cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Góp phần hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về thương mại của Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa. Bên cạnh đó, phải khẳng định rằng: hệ thống văn bản pháp luật về thương mại ở nước ta tương đối hoàn thiện, điều này thể hiện không chỉ riêng các quy định về hoạt động thương mại mà có cả quy định về CTPVP trong HĐLVTM được quy định bao gồm các căn cứ áp dụng, hậu quả pháp lý khi áp dụng các chế tài đó… Từ đó, tạo hành lang pháp lý cho công tác thi hành quản lý về CTTM khi các bên có thỏa thuận trong thực tế được diễn ra như thế nào. Xét về mặt hình thức pháp lý: ngày càng hệ thống văn bản pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được nâng cao về hiệu lực pháp lý. Trước đây, để quy định rõ ràng vấn đề này thì được cụ thể hóa trong Luật Thương mại 1997 nhưng các CTPVP trong HĐLVTM không mang tính mở, chỉ có 2 trường hợp. Nhưng đến 2005 thì đã có đến 5 chế tài và đặc biệt quan tâm đến quy định về các chế tài theo hướng mở là áp dụng các quy định khác…(tại khoản 7 Điêu 292 Luật Thương Mại 2005), điều này đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng đáp ứng với yêu cầu của công cuộc hội nhập. Chính các quy định của Luật Thương mại (2005) và Bộ Luật Dân sự (2005) khi ra đời đã đánh dấu bước phát triển của pháp luật đối với các hình thức chế tài trong thương mại nói riêng và chế định hợp đồng nói chung. Tuy nhiên, trong điều kiên kinh tế thị trường, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, khi bước vào sân chơi chung của thế giới, chúng ta không chỉ phải tuân thủ các quy
  • 9. 6 định của pháp luật trong nước, mặt khác nguyên tắc tự do giao kết, tự do thoả thuận hợp đồng càng có vai trò quan trọng. Do đó, để đáp ứng yếu cầu của xu thế mở cửa hội nhập chung vào nền kinh tế thế giới, Luật Thương mại (2005) đã ghi nhận thêm hình thức chế tài do các bên thoả thuận. Tuy nhiên, không phải cứ biện pháp chế tài nào do các bên thoả thuận là đều được áp dụng khi có hành vi vi phạm, mà các biện pháp khác do các bên thoả thuận phải không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế1 . Xét về nội dung của pháp luật CTPVP trong HĐLVTM và cơ chế quản lý, thực thi pháp luật về chế tài thương mại nói chung. Xét về nội dung của các quy định về CTPVP trong HĐLVTM nói chung ngày càng tiến bộ, bao quát và đầy đủ hơn, đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Pháp luật về CTTM nói chung đã có bước tiến vượt bậc trong việc quy định rõ quy định về quản lý và giải quyết về hành vi vi phạm đã xảy ra. Pháp luật về CTTM là tiền đề hình thành và kiện toàn cơ cấu tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về thương mại nói chung từ Trung ương đến địa phương, tạo thuận lợi để phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý. Đối với cơ chế quản lý thì theo quy định của Luật Thương mại phẩm thì tại thì Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước về thương mại tại Điều 8 Luật Thương mại 20052 . Đồng thời, trong quá trình thi hành những quy định về CTPVP trong HĐLVTM khi phát sinh tranh chấp thì tuân thủ quy định tại Mục 2 Chương VII Luật Thương mại 2005 về giải quyết tranh chấp trong 1 khoản 7, Điều 292, Luật Thương mại (2005) 2 . Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại. 2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
  • 10. 7 kinh doanh thương mại. Trong đó, thông qua các hình thức giải quyết tranh chấp quy định tại Điều 3173 và có thể tuân thủ trình tự, thủ tục của BLTTDS 2015 trong vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại trên thực tế Nhằm chuẩn bị cho các doanh nghiệp chủ động trong công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong việc thực hiện hợp đồng thương mại trong và ngoài nước thì việc hiểu biết và áp dụng như thế nào đối với các CTPVP trong HĐLVTM trong thực tế thì Bộ Công Thương Việt Nam đã ban hành và đưa ra giải pháp là nhanh chóng xây dựng một hệ thống thông tin để đây trở thành một diễn đàn quy định những vấn đề được ghi nhận trong Luật Thương mại, trong đó có vấn đề về Chế tài thương mại nói chung (website: http://www.moit.gov.vn/). Bên cạnh đó, những buổi tọa đàm về pháp luật về CTTM nói chung của các quốc gia trên thế giới là kênh cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với hệ thống pháp luật của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, việc xuất bản những ấn phẩm có liên quan đến CTTM của các quốc gia đã phần nào trang bị cho các tổ chức, cá nhân trong hoạt động thương mại nói chung những kiến thức cần thiết về thông tin về pháp luật, thực tiễn của các nước trên thế giới để đáp ứng đối với các hoạt động thương mại quốc tế nói chung. Ngày càng chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá nhân nói chung đối với vấn đề chế tài thương mại nói chung. Vấn đề thực hiện các CTPVP trong HĐLVTM hiện nay luôn luôn được xem là vấn đề nóng ở nước ta, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang xây dựng và phát triển đất nước. Dưới tác động của nhiều yếu tố thì CTPVP trong HĐLVTM của các bên trong hoạt động thương mại trong và ngoài nước trở nên bức 3 Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp 1. Thương lượng giữa các bên. 2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải. 3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
  • 11. 8 thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, việc tăng tính chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về hợp đồng là điều vô cùng quan trọng. Bằng việc hình thành những quy định pháp luật đề cao tính thỏa thuận, theo hướng mở thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết những hành vi vi phạm hợp đồng giữa các chủ thể,cũng như áp dụng các chế tài thương mại trên thực tế. Tăng cường hơn nữa kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện những quy định về hoạt động thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng. Đối với công tác kiểm tra, thanh tra CTTM nói riêng thông qua kiểm tra tính hợp pháp của các quy định tại HĐTM nói chung của các chủ thể trong thương mại luôn được coi là một hoạt động quan trọng và ưu tiên của công tác quản lý nhà nước về hoạt động thương mại nói chung. Những kết quả đạt được trong hoạt động này là bước đệm quan trọng đóng góp đặc biệt trong công tác áp dụng các quy định của luật thương mại vào trong thực tế ở nước ta hiện nay. Đây cũng là kết quả đáng ghi nhận của những nỗ lực, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và áp dụng các quy định của luật thương mại vào trong đời sống xã hội hiện nay. 2.3. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện quy định của pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Vấn đề thực hiện những quy định về CTPVP trong HĐLVTM trong thương mại trong và ngoài nước có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia. Mặc dù đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ nhưng pháp luật về CTTM ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế về góc độ pháp lý cũng như thực tiễn áp dụng, cụ thể là: Thứ nhất, quy định của pháp luật Việt Nam về CTTM còn bộc lộ nhiều thiếu sót hạn chế. Phải nhìn nhận một cách khách quan rằng pháp
  • 12. 9 luật Việt Nam đưa ra hệ thống văn bản về CTPVP trong HĐLVTM tương đối hoàn thiện. Song trên thực tế thì chúng ta phải đối mặt với một tình trạng đó là các văn bản về CTPVP trong HĐLVTM có sự mâu thuẫn với bộ luật gốc là BLDS nói chung. Bên cạnh việc điều chỉnh có hiệu quả đã ban hành song bên cạnh đó thì các văn bản có sự chồng chéo đã phát sinh một số khó khăn, bất cập cần sự phối hợp hợp lý giữa các ngành, các cấp, các cơ quan quản lý trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cũng như trách nhiệm của mỗi cơ quan khi phát hiện ra sai phạm trong CTPVP trong HĐLVTM còn yếu kém. Hai là, đối với khâu tổ chức thực hiện bảo đảm việc thực hiện quy định về CTTM trên thực tế còn nhiều hạn chế. Trên thực tế không có biện pháp nào quản lý sao cho có hiệu quả việc thực hiện các quy định về CTPVP trong HĐLVTM sao cho hợp lý là điều tưởng chừng rất dễ dàng song lại khó khăn vô cùng. Công tác tiền kiểm vấn đề này chưa thật sự đạt hiệu quả cao, thiếu tính tập trung. Từ đó dẫn đến khi xảy ra tranh chấp thì các bên mới vỡ lẽ ra việc áp dụng là sai luật, và ảnh hưởng đến quyền lợi cho các bên trong quan hệ thương mại trong nước và đặc biệt là nước ngoài. Nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, thành viên của Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa…Nguồn lực ở một số địa phương cho công tác này còn hạn chế. Đồng thời, chế tài xử lý vi phạm trong lĩnh vực CTTM chưa đủ sức răn đe, ngăn ngừa vi phạm. Việc xử lý vi phạm chưa nghiêm minh, chưa chú ý xem xét xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức. Ba là, đối với hình thức chế tài phạt vi phạm hợp đồng theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại năm 2005: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Tuy vậy, theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta, có hai văn bản pháp luật có giá trị điều chỉnh quan hệ về chế tài phạt vi phạm là Bộ
  • 13. 10 luật Dân sự (BLDS) năm 2015 và Luật Thương mại năm 2005. Khoản 2 Điều 422 của BLDS năm 2005 về mức phạt vi phạm được áp dụng cho các quan hệ dân sự thì mức phạt vi phạm do các bên tự thỏa thuận. Điều này được hiểu là các bên có quyền tự do lựa chọn mức phạt vi phạm mà không hề bị khống chế bởi quy định của pháp luật. Phải xác định rằng nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định của pháp luật dân sự luôn được đề cao một cách rõ ràng. Song, đó chỉ là những quan hệ mang tính chất dân sự theo nghĩa hẹp. Còn đối với những quan hệ dân sự theo nghĩa rộng, mà cụ thể là các quan hệ được Luật Thương mại năm 2005 điều chỉnh thì mức phạt vi phạm bị hạn chế ở mức 8%. Ở đây có sự khác biệt giữa hai văn bản khi cùng điều chỉnh một vấn đề. Vì thế, cần phân biệt được những quan hệ nào thuộc phạm vi điều chỉnh bởi BLDS năm 2015, những quan hệ nào được Luật Thương mại năm 2005 điều chỉnh để có thể áp dụng một cách chính xác. Theo quy định của Luật Thương mại năm 2005 thì hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi. Những quan hệ này khi có tranh chấp xảy ra và có điều khoản về phạt vi phạm thì sẽ áp dụng mức phạt vi phạm tối đa là 8%. Vậy quy định này của pháp luật có hợp lý hay không và có làm hạn chế quyền tự do thỏa thuận của các bên hay không? Ngoài ra, bởi đây là chế tài thương mại khi các bên có thỏa thuận nên trong hợp đồng thương mại hai bên thỏa thuận mức phạt vượt quá 8% giá trị hợp đồng, ví dụ: hai bên thỏa thuận, mức phạt 30%, 200%… thì sẽ xử lý như thế nào? Điều này vẫn còn đang trở thành vấn đề tranh cãi trong giai đoạn hiện nay khi mà các cơ quan tài phán phải giải quyết trong quá trình xảy ra tranh chấp khi có hành vi vi phạm xảy ra. Hiện nay Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 quy định “mức trần” phạt vi phạm. Tuy nhiên, cả hai luật này đều không quy định việc xử lý đối với trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá giới hạn thì được xử
  • 14. 11 lý như thế nào? Bên cạnh đó, một vấn đề nữa được đặt ra là có nên giới hạn “mức trần” phạt vi phạm 8% nghĩa vụ vi phạm, gấp 10 lần thù lao dịch vụ giám định như quy định của Luật Thương mại 2005 hay 12% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm như quy định của Luật Xây dựng 2014 hay không? Mặc dù Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014 quy định “mức trần” phạt vi phạm như trên nhưng qua nghiên cứu các dự án xây dựng luật, chúng ta thấy không có sự giải trình về căn cứ quy định các “mức trần” này. Vì vậy, về lâu dài, khi có điều kiện sửa đổi, bổ sung Luật Thương mại 2005 và Luật Xây dựng 2014, thiết nghĩ nên bỏ giới hạn “mức trần” này. Trước mắt, để có bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật, theo chúng tôi, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn xử lý đối với trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vượt quá “mức trần” mà luật liên quan quy định tương tự như quy định tại đoạn thứ hai khoản 1 Điều 468 BLDS 2015, đó là trường hợp mức phạt vi phạm theo thỏa thuận vượt quá mức phạt giới hạn được quy định trong luật liên quan thì mức phạt vượt quá không có hiệu lực Bốn là, trong mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại, cụ thể: Mối quan hệ giữa các loại chế tài trong thương mại vẫn còn một số bất cập thể hiện trên các khía cạnh sau đây: Về mối quan hệ giữa chế tài hủy hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng với các loại chế tài khác. Trong những quy định về mối quan hệ giữa chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng nằm rải rác tại các Điều 309, Điều 311 và Điều 314 Luật Thương mại năm 2005 và còn đề cập đến việc áp dụng ba loại chế tài trên không làm mất quyền áp dụng chế tài buộc bồi thường thiệt hại. Quy định như vậy là không hợp lý bởi lẽ: Một là, những nội dung này đã được ghi nhận trong Điều 316 Luật Thương mại hiện hành;
  • 15. 12 Hai là, nếu chỉ dừng lại ở quy định như vậy thì không bao hàm việc áp dụng ba loại chế tài này với chế tài phạt vi phạm, trong khi nếu có đủ căn cứ áp dụng thì việc áp dụng ba loại chế tài này với chế tài phạt là hoàn toàn hợp pháp và chính xác. Năm là, mức độ tương thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật thế giới chưa thật sự hiệu quả. Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 84 của Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa song những quy định của Việt Nam và Công ước Viên còn một khoảng cách khá dài. Có thể kể đến sự khác nhau đó là: Công ước4 quy định theo hướng liệt kê các chế tài riêng đối với người mua và người bán trong trường hợp vi phạm hợp đồng, trong khi Luật Thương mại quy định chung các chế tài đối với bên vi phạm5 . Đồng thời, pháp luật Việt Nam ghi nhận các chế tài trong thương mại6 bao gồm buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Trong khi đó, Công ước không đề cập đến chế tài phạt vi phạm. Hoặc tại quy định của Luật Thương mại có quy định về trường hợp đình chỉ thực hiện hợp đồng7 . Chế tài này tương tự như chế tài hủy hợp đồng, hậu quả là các bên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Sự khác biệt giữa hai chế tài là hủy hợp đồng làm cho hợp đồng mất hiệu lực từ thời điểm giao kết, trong khi đình chỉ thực hiện hợp đồng làm cho hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Công ước không có quy định nào nhằm phân biệt hai hình thức chế tài này....Vì vậy cần có những quy định sửa đổi các quy định trên sao cho hợp lý. 4 Các điều từ 45 đến 52, 61 đến 65 CISG 5 Các điều từ 292 đến 316 Luật Thương mại 2005 6 Điều 292 Luật Thương mại 2005 7 Điều 310, 311 Luật Thương mại 2005
  • 16. 13 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VẤN ĐỀ NÀY TRONG THỰC TIỄN 3.1.Những định hướng nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Thứ nhất, rà soát các quy định về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và các quy định về thương mại nói chung đáp ứng với yêu cầu thực tiễn theo quy định của pháp luật hiện này. Đối với công tác này thì đặt ra yêu cầu các cơ quan chuyên môn cần, rà soát và bổ sung quy chế quản lý về hoạt động thương mại trong và ngoài nước….Thông qua công tác này thì sẽ loại bỏ những điểm chồng chéo giữa các văn bản của các bộ, ngành khác nhau, những quy định không hoặc ít có tính khả thi được ban hành và điều chỉnh hoạt động về hoạt động thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp luật nhằm kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả CTPVP trong HĐLVTM trong hoạt động thương mại. Đối với hoạt động này thì yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm chồng chéo, mâu thuẫn, bãi bỏ những quy định không phù hợp và bổ sung những quy định còn thiếu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế nước ta. Khẩn trương ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành Luật thương mại còn thiếu nhằm tạo điều kiện để luật này sớm đi vào thực tiễn. Thứ ba, hoàn thiện các quy định nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và quy định về thương mại nói chung. Xây dựng, ban hành các quy định về kế hoạch hành động về thương mại trong và ngoài nước theo nguyên tắc tiếp cận hệ thống toàn bộ ở tất cả các khâu trong chu trình quản lý sao có hiệu quả, từ đó phân nhóm hành động theo chức năng và trách nhiệm của từng cơ quan.
  • 17. 14 Trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm, mô hình quản lý thương mại của một số nước và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, nghiên cứu ban hành các quy định pháp luật để xây dựng mô hình quản lý sao đạt hiệu quả của hoạt động thương mại trong hoạt động kinh tế - thương mại ở Việt Nam. Trong đó, ban hành các văn bản quy định việc xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện, thanh tra, giám sát, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về các vấn đề quản lý thương mại trong và ngoài nước. Tiếp tục ban hành các quy định pháp lý để làm căn cứ cho việc quy định về thương mại trong giai đoạn hiện nay. Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại quốc tế nói chung. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trên hai phương diện lý luận và thực tiễn. Thông qua quá trình hợp tác sẽ làm hài hòa các quy định của quốc tế có lợi trong việc xây dựng các quy định về hoạt động thương mại nội địa. Góp phần quan trọng để các quy định này có thể có sự tương thích mạnh mẽ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có thể tiếp cận và làm chủ trong sân chơi kinh tế trong khu vực và trên thế giới của tiến trình hội nhập. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Một là, chấp nhận thỏa thuận của các bên về một mức BTTH cố định tại thời điểm kí kết hợp đồng, đó có thể là một khoản tiền nhất định hoặc là một cách tính thiệt hại được dự liệu từ trước; Hai là, thỏa thuận về mức BTTH cố định sẽ bị tuyên vô hiệu nếu việc dự liệu có dấu hiệu cho thấy nhằm mục đích trừng phạt bên vi phạm hợp đồng khi quy định khoản tiền quá lớn hoặc không hợp lí so với thiệt hại thực tế xảy ra; Ba là, trong trường hợp hợp đồng được thiết lập giữa thương nhân và người tiêu dùng hoặc một bên yếu thế hơn, thỏa thuận cũng có thể bị tuyên
  • 18. 15 vô hiệu nếu số tiền BTTH do người tiêu dùng hoặc bên yếu thế hơn phải trả cao một cách bất cân xứng. Bên cạnh đó, Điều 362 BLDS năm 2015 quy định:“Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình”.Nghiên cứu nội dung quy định này có thể thấy, sự bất lợi cho bên có quyền và nếu áp dụng trong thực tế sẽ không khả thi. Bởi theo quy định, bên có quyền phải có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra. Chính nội dung này, có thể bị bên vi phạm lợi dụng dẫn tới việc bên bị vi phạm có thể sẽ không nhận được khoản tiền BTTH nào cả. Nghiên cứu pháp luật của một số nước tiên tiến, như pháp luật của Anh mà theo đó, chỉ đặt ra nghĩa vụ đối với bên có quyền là phải áp dụng các biện pháp hợp lý để giảm thiểu tổn thất do hành vi vi phạm của bên vi phạm gây ra. Chẳng hạn đối với hợp đồng mua bán, nếu bên bán vi phạm nghĩa vụ giao hàng và bên mua có thể tìm được đối tác cung ứng hàng hóa đó trên thị trường thì bên mua phải chủ động mua hàng từ đối tác này chứ không được ngồi một chỗ và đợi bên bán giao hàng theo đúng các quy định của hợp đồng. Tương tự, bên có quyền cũng cần phải chi một số tiền nhất định để sửa chữa kịp thời một mặt hàng bị hư hỏng nhằm tránh việc phải thuê một thiết bị khác để thay thế cho mặt hàng này. Điều 305 Luật Thương mại năm 2005, quy định: “Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được”. Nếu Điều 362 BLDS năm 2015 quy định được như vậy thì sẽ rất thuận lợi, bởi lẽ, đã đưa ra được chế tài trong trường hợp bên có quyền không thực hiện nghĩa vụ
  • 19. 16 hạn chế tổn thất của mình. Rõ ràng bên vi phạm không thể khởi kiện được bên có quyền trong trường hợp này nhưng bên có quyền không thể yêu cầu bên vi phạm BTTH đối với phần thiệt hại mà mình không áp dụng các biện pháp hợp lý để giảm thiểu. Bốn là, khắc phục sự chồng chéo giữa LTM với BLDS và các luật chuyên ngành: Để khắc phục hạn chế này, các nhà làm luật cần nghiên cứu bỏ cách tiếp cận LTM là luật chung áp dụng cho các hoạt động thương mại. Thay vào đó, LTM sẽ là luật chuyên ngành và có vị trí tương tự như các luật chuyên ngành khác. Nói cách khác, LTM sẽ chỉ tập trung các quy định về các hoạt động thương mại mang tính đặc thù. Đối với những hoạt động không có tính thương mại, hoặc vừa có tính chất thương mại, vừa có tính chất dân sự, thiết nghĩ nên nghiên cứu loại bỏ khỏi LTM và chỉ quy định trong BLDS hay các luật chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất, tránh sự chồng chéo không cần thiết. Cụ thể, BLDS 2015 đã quy định rất chi tiết về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động mua bán tài sản, cho thuê tài sản, gia công, hay các quy định về việc xử lý các hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Vì vậy, nếu quy định không có gì khác biệt, LTM nên lược bỏ những quy định này8 . Tương tự như vậy, hiện nay hoạt động đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và quảng cáo thương mại vừa được điều chỉnh bởi LTM 2005 và các luật chuyên ngành, bao gồm: Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Quảng cáo năm 2012. Trong đó, những quy định của LTM 2005 về những hoạt động này chỉ mang tính chung chung, khó áp dụng, thậm chí không thể áp dụng trên thực tế. Năm là, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật không phù hợp, chưa rõ ràng, đáp ứng kịp thời sự phát triển của hoạt động thương mại và đảm bảo sự tương thích của LTM với các văn bản pháp luật thương mại và các điều 8 Hiếu Minh, Sửa Luật Thương mại để cải thiện môi trường kinh doanh, nguồn truy cập: https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/sua-luat-thuong-mai-de-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh- 132558.html
  • 20. 17 ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tính đến thời điểm hiện tại, LTM 2005 đã có hiệu lực thi hành được 14 năm. Trong khoảng thời gian này đã có rất nhiều sự thay đổi của các chính sách pháp luật có liên quan, nhiều điều ước quốc tế mới được ký kết và các quan hệ thương mại cũng phát triển nhanh chóng. Đáp ứng sự thay đổi không ngừng của thực tiễn thực hiện hoạt động thương mại, nhiều văn bản Luật chuyên ngành cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành LTM đã được ban hành, trong khi văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định chung về hoạt động thương mại - LTM 2005 - lại chỉ được sửa đổi, bổ sung chính thức một lần duy nhất vào năm 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), chủ yếu liên quan đến các quy định về xuất nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa. Vì vậy, trong thời gian tới, các nhà làm luật cần nghiên cứu khắc phục các hạn chế, bất cập trong LTM 2005, cụ thể như sau: Sáu là, mở rộng, quy định rõ ràng hơn về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của LTM 2005. Theo quy định tại Điều 2 LTM 2005, đối tượng áp dụng của LTM 2005 bao gồm: thương nhân thực hiện hoạt động thương mại và tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Quy định này chưa bao quát được hết mối quan hệ giữa các chủ thể thực hiện hoạt động thương mại trên thực tế, bao gồm: cá nhân thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh với nhau; cá nhân thực hiện hoạt động thương mại với thương nhân; thương nhân/cá nhân thực hiện hoạt động thương mại với người tiêu dùng. Bảy là, hoàn thiện các quy định về chế tài thương mại. Quy định về chế tài thương mại hiện nay còn nhiều bất cập như quy định về mức phạt vi phạm tối đa không còn phù hợp và cản trở quyền tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng, chưa quy định rõ ràng về mối quan hệ giữa chế
  • 21. 18 tài phạt vi phạm với chế tài bồi thường thiệt hại và các chế tài khác như tạm dừng, đình chỉ hay huỷ bỏ hợp đồng. (i) Đối với quy định về mức phạt vi phạm tối đa đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng: để đảm bảo sự phù hợp với quy định của BLDS 2015 và tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng, thiết nghĩ LTM 2005 nên tăng mức phạt vi phạm tối đa hoặc cho phép các bên tự do thỏa thuận về mức phạt này. (ii) Đối với quy định về mối quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và các chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng: để đảm bảo nguyên tắc tự do hợp đồng, thiết nghĩ LTM 2005 nên cho phép các bên thỏa thuận về việc áp dụng đồng thời hoặc không đồng thời chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thay vì bắt buộc phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài đối với cùng một hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng như hiện nay (trong trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm). Bên cạnh đó, LTM cũng cần bổ sung quy định về việc áp dụng đồng thời các chế tài tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng với các chế tài thương mại khác như phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình thi hành pháp luật. Tám là, những quy định của pháp luật CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và quy định của Luật thương mại nói chung Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế. Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM nói riêng và các quy định về thương mại nói chung thì các cơ quan có thẩm quyền cần sửa đổi những quy định của pháp luật Việt Nam về TM nhằm nâng cao mức độ tương thích pháp luật trong nước và thế giới. Việt Nam cần ghi nhận và nội luật hóa những quy định chi tiết được quy định trong được ghi nhận tại các Công ước, Hiệp định mà Việt Nam là thành viên. Việc xây dựng các văn bản về TM nói chung và quy định rõ các CTPVP trong HĐLVTM nói riêng được thực hiện trên cơ sở
  • 22. 19 tham khảo kinh nghiệm của các nước có hệ thống pháp luật TM tương đối hoàn chỉnh và thực tiễn áp dụng phong phú. Đồng thời, áp dụng những kinh nghiệm thực tế thông qua các vụ việc tranh chấp về thương mại có liên quan đến CTPVP trong HĐLVTM ở nước ta làm nguồn tư liệu nhằm hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật về TM. Tích cực nghiên cứu những quy định pháp luật liên quan của các nước thành viên WTO và chuyển hóa một cách hợp lý những quy định phù hợp vào điều kiện thực tiễn ở nước ta hiện nay. 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về áp dụng chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng lĩnh vực thương mại Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin cho doanh nghiệp những quy định về thương mại của WTO, Việt Nam và một số nước trên thế giới. Từ thực trạng về công tác tuyên truyền, thông tin cho thấy kiến thức pháp lý về hoạt động thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói chung đối với nhiều doanh nghiệp còn quá xa lạ. Để khắc phục nhược điểm này, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục là một biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy vậy, không thể tuyên truyền một cách chung chung mà cần xác định rõ nội dung, hình thức và biện pháp tuyên truyền cho phù hợp với từng đối tượng. Các cơ quan thẩm quyền thực thi pháp luật về hoạt động thương mại cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền căn cứ trên tình hình áp dụng thực tế pháp luật thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM nói riêng giúp cho doanh nghiệp Việt Nam bảo vệ được quyền lợi của mình khi tham gia vào hoạt động thương mại trong nước và quốc tế. Trong công tác này, các cơ quan cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan như Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp… Thông qua nhiều hình thức, phương tiện khác nhau như hệ thống Đài phát thanh, truyền hình, báo chí... tổ chức hội nghị, tọa đàm chuyên đề hoặc lồng ghép vào nội dung của các hội nghị nhằm thực hiện phổ biến kiến thức về thương mại, chế tài thương mại,
  • 23. 20 CTPVP trong HĐLVTM. Tạo điều kiện để pháp luật về thương mại nói chung đi vào thực tiễn, Hai là, đối với các quy định còn vướng mắc về CTPVP trong HĐLVTM trong thược tiễn thì cần đưa ra giải pháp, cụ thể: Đối với việc quy định về mức phạt vi phạm hợp đồng thì các cơ quan có thẩm quyền cần sửa đổi Luật Thương mại năm 2005 theo hướng đó là: Bỏ quy định về mức trần phạt vi phạm hợp đồng như hiện nay. Bởi lẽ, nó sẽ làm hạn chế quyền tự do định đoạt, tự do thỏa thuận của các thương nhân trong hoạt động thương mại. Việc quy định mức trần phạt vi phạm đã phần nào vô hiệu hóa những thỏa thuận đó của thương nhân, dẫn đến một hậu quả là mục đích của quy định về chế tài phạt không đạt được, hay nói cách khác, có những vụ việc trên thực tế nếu chỉ dừng lại giới hạn ở mức phạt không quá 8% thì các thương nhân sẵn sàng vi phạm hợp đồng nếu lợi ích kinh tế của việc vi phạm đó mang lại nhiều hơn nhiều so với khoản tiền không quá 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm mà thương nhân phải chi trả cho bên bị vi phạm. Việc không quy định mức trần phạt vi phạm hợp đồng cũng phù hợp với cách quy định của BLDS năm 2005 và sau này là BLDS 2015 sắp có hiệu lực, thông qua đó, nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng của các thương nhân cũng như đảm bảo sự tự do thỏa thuận của họ trong hoạt động thương mại. Đối với quy định phần hợp đồng bị vô hiệu thì cần phải được sửa đổi theo hướng ghi nhận phần hợp đồng không bị hủy (đối với hợp đồng bị hủy một phần), đối với phần hợp đồng bị hủy, các bên phải hoàn trả lại những gì đã nhận cho nhau, đối với phần không bị hủy sẽ phải tiếp tục thực hiện theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này là tuân thủ đúng các nguyên tắc được ghi nhận tại BLDS và Luật thương mại trong tiến trình hội nhập và phát triển. Trong mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa các chế tài, thì cần thiết phải thực hiện hai bước: Trước hết là loại bỏ hết các quy định về mối quan hệ của
  • 24. 21 các loại chế tài nằm rải rác trong các điều luật khác nhau và sau đó thiết kế một quy định chung về mối quan hệ của các loại chế tài trong thương mại theo hướng sau: “Các chế tài trong thương mại có thể được áp dụng đồng thời nếu có đủ căn cứ áp dụng theo quy định của luật này trừ việc áp dụng đồng thời các chế tài hủy hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và tạm ngừng thực hiện hợp đồng”. Ba là giải pháp đối với doanh nghiệp. Sắp xếp, tổ chức quản lý nhân sự hợp lý, tạo điều kiện để áp dụng các quy định của thương mại trong thời gian tới được tiến hành một cách hợp lý. Đối với đội ngũ nhân sự tham vấn trực tiếp cho hoạt động có liên quan đến vụ kiện thương mại nói chung cần phải có đủ năng lực, trình độ và được tạo điều kiện thuận lợi trong nghiên cứu các quy định về thương mại nói chung và CTPVP trong HĐLVTM trong và ngoài nước, giúp doanh nghiệp không còn phải dựa dẫm nhiều vào các tổ chức tư vấn pháp lý nước ngoài như hiện nay. Bốn là, nâng cao vai trò của các Hiệp hội trong thực thi pháp luật về thương mại trong tiến trình hội nhập. Hiệp hội ngành hàng thành lập trên cơ sở tự nguyện của các doanh nghiệp sản xuất trong cùng ngành hàng, là nơi doanh nghiệp tìm được tiếng nói chung và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển. Các hiệp hội ngành hàng cần xây dựng quy chế phối hợp cùng hành động nhằm hoạt động thống nhất trong quá trình giúp doanh nghiệp trong hoạt động thương mại trong và ngoài nước. Từ phối hợp nghiên cứu, cung cấp thông tin trong các vấn đề như quy định pháp lý về thương mại trong nước và nước ngoài, thông tin về các đối thủ, những yếu tố kinh tế, diễn biến thị trường, chế tài thương mại của các quốc gia… đến việc hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm luật sư hay các hoạt động khác trong quá trình điều tra vụ kiện thương mại. Bên cạnh đó làm tốt hơn vai trò là cầu nối giữa các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp. Với vai trò này, hiệp hội ngành
  • 25. 22 hàng sẽ tham gia tích cực cùng với các cơ quan chức năng của nhà nước dựa trên trên cơ sở đảm bảo lợi ích chung của quốc gia cũng như các doanh nghiệp xây dựng và ban hành những quy định về thương mại trong nước cũng như giúp đỡ các doanh nghiệp về những vụ kiện nếu có hành vi vi phạm xảy ra của Việt Nam ở nước ngoài. Năm là, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật về thương mại nói chung và áp dụng các CTPVP trong HĐLVTM. Chính phủ thống nhất và định hướng cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về thương mại trong nước và quốc tế. Thông qua hiệp hội ngành hàng, Chính phủ có thể đưa ra các quyết định mang tính định hướng cho các doanh nghiệp việc thực hiện các quy định của quốc tế trong thương mại nói chung. Nhằm bảo vệ cho các doanh nghiệp, giảm thiểu thiệt hại, hạn chế các tác động tiêu cực có thế xảy ra đối với các ngành sản xuất trong nước trước các hành vi vi phạm pháp luật thương mại nói chung. Đề ra những biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, đầu tư trang thiết bị, máy móc phương tiện kỹ thuật, phát huy có hiệu phục vụ cho công tác hoạt động thương mại trong nước cũng như nước ngoài. Việc đề ra những biện pháp hỗ từ phía các cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp cho doanh nghiệp ổn định tâm lý trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các đối sách liên quan đến việc thực hiện quy định của pháp luật về thương mại trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, nâng cao hơn nữa hệ thống thông tin ở nước ta giúp cho các doanh nghiệp không chỉ đối phó với các hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại. Qua những kết quả vừa phân tích trên, có thể khẳng định CTPVP trong HĐLVTM là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật kinh tế Việt Nam. Với mục tiêu là ngăn chặn những hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại, hoạt động CTTM đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu
  • 26. 23 trong hoạt động thương mại ở nước ta. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, pháp luật về CTPVP trong HĐLVTM giữa các chủ thể ở nước ta còn rất nhiều tồn tại, thiếu sót như việc quy định chưa chi tiết, chưa phù hợp với các quy định của thế giới, quá trình áp dụng chưa đạt được kết quả cao đã làm cho thực tiễn áp dụng pháp luật CTPVP trong HĐLVTM còn thấp, vẫn còn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật CTPVP trong HĐLVTM. Vì vậy, thiết nghĩ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy định về vấn đề này chi tiết, hợp lý và có hiệu quả hơn, giúp cho các quy định về thương mại thực sự được phát huy hết chức năng của nó xứng đáng với vị trí, vai trò và tầm quan trọng trong hoạt động kinh tế ở nước ta hiện tại và trong tương lai.
  • 27. 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật thương mại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật thương mại, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Bộ luật dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Bộ luật dân sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 5. Đại từ điển Trung Việt – Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam được Bộ Giáo dục và đào tạo phát hành vào năm 1999 Viện ngôn ngữ học. NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2002; 6. Thế chế kinh tế pháp luật của một số nước trên thế giới; 7. Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa; 8. Tổng cục thống kê (2011) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2011; 9. Tổng cục thống kê (2012) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2012; 10. Tổng cục thống kê (2013) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013; 11. Tổng cục thống kê (2014) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2014; 12. Tổng cục thống kê (2015) Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 13. Cácwebsite: http://www.moit.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx: Trang chủ của Bộ Công thương 14. http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/trangchu: Trang Website của Chính Phủ. 15. Hiếu Minh, Sửa Luật Thương mại để cải thiện môi trường kinh doanh, nguồn truy cập: https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/sua-luat- thuong-mai-de-cai-thien-moi-truong-kinh-doanh-132558.html
  • 28. 25 16. Phan Thu, Cần sửa đổi Luật Thương mại, nguồn truy cập: www.baohaiquan.vn/Pages/Luat-Thuong-mai-2005-sua-doi- thong-qua-vao 2018.aspx 17. http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-giai-phap-hoan-thien-luat- thuong-mai-nam-2005trong-giai-doan-hien-nay-o-viet-nam-69593.htm