SlideShare a Scribd company logo
1 of 182
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TRÂM
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T
THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TRÂM
THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T
THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Phạm Minh Tuấn
2. TS. Lê Đinh Mùi
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Trâm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục nghiên cứu 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 29
2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh 29
2.2. Nội dung pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hình
thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh 41
2.3. Vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh 52
2.4. Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên
thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 62
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 74
3.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở
Việt Nam hiện nay 74
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 82
3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 104
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH
TRANH Ở VIỆT NAM 120
4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam 120
4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam 125
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC 166
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT&BVNTD : Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng
EU : European Union (Liên minh châu Âu)
KTTT : Kinh tế thị trường
TTHCCT : Thoả thuận hạn chế cạnh tranh
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 3.1. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh đã điều tra, xử lý đến hết năm 2018 98
Bảng 3.2. Nguồn nhân lực Cục Quản lý cạnh tranh giai đoạn 2005 - 2015 110
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp "hiểu" về Luật Cạnh tranh 87
Biểu đồ 3.2. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn
2006 – 2016 96
Biểu đồ 3.3. Các vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai
đoạn 2011-2016 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực cho sự phát
triển của nền kinh tế, từ đó là sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, thay vì cạnh
tranh, có những doanh nghiệp chọn con đường bắt tay với đối thủ thiết lập các thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh để vừa giảm áp lực cạnh tranh vừa tăng khả năng chi phối
thị trường, từ đó thao túng, ép buộc người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác nhằm
tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này “làm cản trở,
làm sai lệch, thậm chí triệt tiêu cạnh tranh tự do trên thị trường, trực tiếp tác động tiêu
cực đến quy luật cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của nền kinh tế” [112,
tr.2]. Do đó các nhà nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT) đều phải chú trọng
kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (TTHCCT) để bảo vệ tự do cạnh tranh, thúc
đẩy cạnh tranh hiệu quả. Trên bình diện quốc tế, Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đã phải có những quy định buộc các thành viên của mình đảm bảo cạnh tranh
công bằng và ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh (Điều 9 Hiệp định GATS -
Phụ lục 1b) nhằm mở cửa thị trường, bảo vệ cạnh tranh và tự do thương mại.
Nhà nước có nhiều phương diện, cách thức khác nhau để kiểm soát TTHCCT
như: phương diện xã hội, phương diện kinh tế, phương diện pháp lý… trong đó
kiểm soát TTHCCT trên phương diện pháp lý, xây dựng và tổ chức thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT bằng quyền lực và sức mạnh đặc biệt của nhà
nước đã tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng doanh nghiệp luôn
thiết lập rất nhiều thỏa thuận trong hoạt động kinh doanh, và trong vô số các thỏa
thuận đó, làm thế nào để xác định đâu là TTHCCT, xác định mức độ tác động
hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, cách thức kiểm soát phù hợp để vẫn bảo đảm
quyền tự do thỏa thuận của doanh nghiệp mà vẫn bảo vệ quy luật cạnh tranh…
không phải là điều đơn giản, ngay cả đối với các quốc gia đã phát triển nền
KTTT và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện pháp luật chống
độc quyền. Vì thế kiểm soát TTHCCT như thế nào là thách thức trong quá trình
xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc biệt ở các
quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi và chưa hề có kinh nghiệm trong vấn đề
này như Việt Nam. Do đó, nghiên cứu thấu đáo những vấn đề lý luận làm cơ sở
2
cho việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật nhằm kiểm soát TTHCCT
một cách hữu hiệu là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam hiện nay.
Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành và có hiệu lực, thực hiện pháp
luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam đã bước đầu có kết quả khả quan. Nhìn
chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn và đã
có những động thái thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT một cách chủ động,
tích cực, các nhà nghiên cứu, nhà thực thi pháp luật đã lên tiếng về những trường
hợp có dấu hiệu TTHCCT và cơ quan có thẩm quyền đã vào cuộc xác minh dấu
hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng đã chủ động phát hiện
những vụ việc có dấu hiệu vi phạm và tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật
kiểm soát TTHCCT. Tuy có những điểm sáng như trên, thực tiễn thực hiện pháp
luật về kiểm soát TTHCCT vẫn có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Về phía
cơ quan quản lý nhà nước, việc áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHCCT chưa
đầy đủ, chưa thông suốt, xử lý vi phạm pháp luật còn nhiều lúng túng. Cho tới
hiện nay cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ mới xử lý hoàn tất hai vụ việc TTHCCT
vi phạm pháp luật, mặc dù trong báo cáo thường niên cơ quan này luôn nhận
định TTHCCT hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam. Cơ quan quản lý cạnh tranh
cũng cảnh báo nhiều về những trường hợp doanh nghiệp nước ngoài TTHCCT
thao túng thị trường Việt Nam tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mức độ cảnh báo.
Thông đồng trong đấu thầu là một loại TTHCCT rất phổ biến và gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nhưng cơ quan quản lý cạnh tranh chưa xử lý được
một vụ thông thầu nào. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật đó làm giảm
hiệu quả kiểm soát và ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Về phía cộng đồng doanh
nghiệp, bên cạnh các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT, vẫn đang tồn tại rất nhiều "thỏa thuận ngầm" của các doanh nghiệp
[17] là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, thậm chí cố
tình vi phạm pháp luật. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT
ngày càng tinh vi và phức tạp xuất phát từ hoạt động của hiệp hội ngành nghề, từ
sự thao túng của doanh nghiệp nước ngoài, các hành vi TTHCCT diễn ra ở nhiều
ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế... đã và đang xâm hại nghiêm trọng tới
lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại cho nền
3
kinh tế và ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của Việt Nam. Để xử lý
những tiêu cực trên cần có nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó đảm bảo thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT đóng vai trò quan trọng.
Xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN),
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương "tôn
trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của KTTT"
[28, tr.52] và "các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh" [28, tr.60].
Để thực hiện chủ trương của Đảng về vận dụng đầy đủ và đúng đắn quy luật
cạnh tranh, để bảo vệ cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ các chủ thể tham gia thị
trường, cần nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của thực hiện pháp luật về kiểm
soát TTHCCT, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, bất
cập, nguyên nhân của thành công và hạn chế của việc thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam thời gian qua, từ đó xác định các quan điểm và
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thời gian tới.
Từ lý luận và thực tiễn có thể thấy nghiên cứu về thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện
nay. Do đó nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Thực hiện pháp luật về kiểm soát
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu ở cấp độ
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận
án có mục đích nghiên cứu là xác định các nguyên nhân của các ưu và nhược điểm,
rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo vệ cạnh
tranh, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh,
thông qua đó góp phần xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và thực hiện chủ
trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có những nhiệm vụ sau đây:
4
Thứ nhất, xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT;
làm rõ nội dung, hình thức, chủ thể, vai trò và các điều kiện đảm bảo thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để tìm ra
những giá trị cần học tập về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
Thứ hai, phân tích những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kiểm soát
TTHCCT hiện nay; phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập
trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, đồng thời chỉ rõ
nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó, rút ra các bài học kinh nghiệm.
Thứ ba, luận chứng cơ sở khoa học để đề xuất các quan điểm và giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý
luận lịch sử nhà nước và pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT
từ khi Luật Cạnh tranh 2004 có hiệu lực thi hành là ngày 01/7/2005 đến nay.
- Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu kinh nghiệm thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ nhưng với mục đích
rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chứ không nhằm mục đích so
sánh các hệ thống pháp luật.
- Về mặt nội dung: Do Luật Cạnh tranh 2004 chỉ điều chỉnh các TTHCCT
theo chiều ngang nên đề tài cũng chỉ nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm
soát TTHCCT với các TTHCCT theo chiều ngang, không nghiên cứu về các
TTHCCT theo chiều dọc.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước và
5
pháp luật, về thực hiện pháp luật và pháp chế XHCN, về pháp luật về kiểm soát
TTHCCT và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Chủ trương, đường lối và
quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền KTTT
định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế cũng là cơ sở lý luận của luận án.
Các lý thuyết nghiên cứu cụ thể trong luận án đó là: Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, Các lý thuyết kinh tế của kinh tế học, Lý luận về pháp
luật cạnh tranh và các học thuyết của pháp luật cạnh tranh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài.
Lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam
được nghiên cứu trong mối quan hệ với thực hiện pháp luật nói chung, trong mối
quan hệ với lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật cạnh tranh nói riêng, trong
mối liên hệ với các yếu tố của nền KTTT; nghiên cứu trong sự vận động, trong
sự phát triển, từ đó phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa. Quan điểm
lịch sử cụ thể cũng đặt ra yêu cầu chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của sự ra đời và phát triển của đối tượng nghiên cứu để đánh giá, nhận định
những tác động cả khách quan lẫn chủ quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, trên cơ sở
phương pháp luận trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau tùy thuộc vào nội dung cần nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong các chương 1,
chương 2, chương 3 và chương 4 của đề tài. Phân tích khái niệm pháp luật, thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc điểm, nội dung, hình thức, vai trò của
thực hiện pháp luật, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật, phân tích nguyên
nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam;
phân tích các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT. Các kết quả phân tích được tổng hợp lại nhằm thiết lập hệ thống các
quan điểm, luận giải về nội dung nghiên cứu.
6
Luận án phân tích Luật Cạnh tranh 2004 và văn bản hướng dẫn thi hành,
phân tích Luật Cạnh tranh (sửa đổi) 2018 đồng thời phân tích các vụ việc thực
tiễn "nhằm mục đích làm sáng tỏ luật, làm rõ các quy tắc mà người làm luật
muốn thiết lập và bảo đảm tính chính xác của việc áp dụng luật trong thực tiễn"
[31, tr.16]. Trên cơ sở các nguồn tài liệu có được về vấn đề nghiên cứu bao gồm các
quy định pháp luật, các hồ sơ vụ việc, các tài liệu hướng dẫn áp dụng, các công
trình nghiên cứu… luận án phân tích và tổng hợp các đánh giá, bình luật, dự đoán
về vấn đề nghiên cứu và tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
- Phương pháp thống kê:
Luận án sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống hóa các tài liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu
các chương 1, 2 và chương 3.
Cách thức thu thập số liệu trong phương pháp thống kê là thu thập gián tiếp
(Desk Study), bao gồm: Kế thừa các công trình nghiên cứu đã được công bố;
tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các nguồn thông
tin chính thức; tổng hợp thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng: Báo chí, Internet...
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi.
+ Mục đích: Thu thập thông tin, số liệu về nhận thức của doanh nghiệp về
pháp luật cạnh tranh; nhận thức của doanh nghiệp về TTHCCT, hành vi
TTHCCT vi phạm pháp luật và thái độ, hình thức thực hiện pháp luật mà doanh
nghiệp lựa chọn trong thực tiễn; các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam.
+ Công cụ thực hiện điều tra là bảng hỏi, bên cạnh các câu hỏi có sẵn các
phương án trả lời còn có những câu hỏi về ý kiến khác khi không trả lời theo câu
hỏi đóng. Kết quả điều tra khảo sát cho phép tiến hành những suy luận thống kê,
đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các biến số về nhận thức, thái độ, năng lực
của doanh nghiệp khảo sát đến hành vi thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT. Từ kết quả thu được ở số lượng mẫu đã điều tra thực tế tại địa bàn
nghiên cứu nhằm khái quát cho tổng thể.
7
+ Chọn địa bàn khảo sát: Do chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT là các doanh nghiệp, nên địa bàn khảo sát được lựa chọn là các tỉnh/thành
phố tập trung số lượng doanh nghiệp nhiều nhất của 05 vùng, miền trong cả nước.
Căn cứ vào số liệu tại bảng biểu số 115 của Tổng cục Thống kê công bố trong Niên
giám thống kê xuất bản năm 2016 để chọn ra 05 tỉnh/thành phố như sau: Đồng bằng
sông Hồng chọn Hà Nội, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung chọn Đà Nẵng,
Tây Nguyên chọn Lâm Đồng, Đông Nam Bộ chọn Thành phố Hồ Chí Minh và
Đồng bằng sông Cửu Long chọn Cần Thơ [63, tr.276-277].
+ Chọn đối tượng khảo sát: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
gồm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã...
+ Phương pháp chọn mẫu và điều tra thu thập thông tin: Mẫu điều tra được
chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện. Trong năm tỉnh, thành phố tại địa bàn khảo
sát, mỗi tỉnh, thành phố, dự kiến chọn 100 mẫu khảo sát trong tổng thể. Tổng
cộng là 500 mẫu khảo sát.
Kết quả điều tra được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận án.
- Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương
pháp so sánh nhằm đối chiếu các quy định pháp luật trong Luật Cạnh tranh 2004
và Luật Cạnh tranh 2018 (sửa đổi) để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thiện của
nội dung pháp luật Việt Nam đang nghiên cứu. Luận án cũng sử dụng phương
pháp so sánh khi nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT của EU và Hoa Kỳ để làm rõ tương đồng trong quan điểm của hai hệ
thống pháp luật có những điều kiện lịch sử phát triển khác nhau, từ đó xác lập
những điểm cốt lõi trong kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT. Phương pháp so sánh được sử dụng ở các chương 2 và 3 của luận án.
Trong quá trình áp dụng các phương pháp trên, đề tài sử dụng các công cụ
như: Mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện
đầu tiên về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
Điểm mới và cũng là đóng góp khoa học quan trọng của luận án chính là vận
8
dụng lý luận về thực hiện pháp luật để nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể là kiểm
soát TTHCCT, từ đó phát hiện ra những điểm đặc thù của thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực này, cụ thể như sau:
- Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực hiện pháp
luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án đã từ các lý thuyết kinh tế và lý thuyết pháp
lý phân tích, luận giải cơ sở kinh tế-pháp lý của pháp luật về kiểm soát TTHCCT
và xây dựng khái niệm, chỉ ra các đặc điểm, nội dung và các điều kiện bảo đảm
thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
- Luận án phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, góp phần nhận dạng những dấu hiệu
nghi vấn về việc không bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT
trong thực tiễn, thậm chí vi phạm pháp luật. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật và đề xuất quan điểm, giải
pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng hệ thống lý luận về thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật
và các đề xuất hoàn thiện pháp luật là những đóng góp cho công tác lập pháp. Kết
quả nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật và những giải pháp đảm bảo thực
hiện pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện pháp luật trong
thực tiễn. Những kết quả của luận án sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các cơ
quan, tổ chức và nhân dân về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt
Nam, từ đó từng bước hiện thực hóa những giải pháp được đề xuất trong Luận án.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn như trên, luận án có thể sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc
chỉ đạo và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; là tài liệu tham khảo khi sửa
đổi, bổ sung những chính sách, pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án cũng có
thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào
tạo về pháp luật cạnh tranh và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến TTHCCT.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận án được kết cấu làm 4 chương, 11 tiết.
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong nước đã có nhiều công trình, bài viết được công bố nghiên cứu liên
quan đến đề tài tập trung vào các nhóm vấn đề sau:
1.1.1.1. Nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh phát sinh trong nền KTTT, vì thế vấn đề này
được nghiên cứu, phân tích cặn kẽ dưới góc độ kinh tế học.
Sách "Kinh tế vi mô" của nhóm tác giả Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý, Trần
Thị Bích Dung, Trần Bá Thọ [44] đã nghiên cứu về bản chất kinh tế của
TTHCCT và vai trò của nhà nước trong nền KTTT bên cạnh các nội dung
kinh tế vi mô khác. Các tác giả đã phân tích hành vi TTHCCT (các-ten) hình
thành trong thị trường độc quyền nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau trong việc ra
quyết định của các doanh nghiệp trên thị trường độc quyền nhóm đã khiến
cho các doanh nghiệp phải lựa chọn giữa hai phương án: hoặc chúng cạnh
tranh với nhau để gạt dần các đối thủ ra khỏi thị trường, hoặc cấu kết, hợp
tác với nhau nhằm tránh những tổn thất do cạnh tranh gây ra, từ đó xác
định bản chất kinh tế của TTHCCT, các yếu tố có thể phá vỡ một
TTHCCT. Các tác giả cũng nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong nền
KTTT. Mục tiêu tổng quát mà nhà nước can thiệp vào nền KTTT là để sửa
chữa các thất bại của thị trường, trong đó công cụ hữu hiệu nhất của nhà
nước chính là luật pháp. Để nền kinh tế có thể vận hành một cách bình
thường, nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý, bao gồm các quy tắc ứng
xử phù hợp với các quy luật của thị trường.
Bài viết: "Về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả Trần Thị Nguyệt
[53] đã tiếp cận từ vị trí và ảnh hưởng của hành vi TTHCCT trong lý thuyết về
cạnh tranh và thực tiễn về cạnh tranh trong nền KTTT để đưa ra khái niệm, phân
10
loại THCCT, tiêu chí để cấm TTHCCT trong bối cảnh nền KTTT còn chưa hoàn
thiện của Việt Nam. Không chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu kinh tế học, bài
viết có khuyến nghị rằng khác với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật cạnh
tranh nói chung và pháp luật chống TTHCCT nói riêng chỉ có thể hiểu được, vận
dụng trong mối quan hệ mật thiết với các tiêu chí hiệu quả của kinh tế học.
Các nghiên cứu dưới góc độ luật học sau đó đã tiếp thu những kết quả
nghiên cứu về TTHCCT dưới góc độ kinh tế học này, tiêu biểu như bài viết:
"Cạnh tranh và các dạng thức thoả thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Vân [71] đã tiếp cận hành vi TTHCCT trên nền tảng các lý
thuyết kinh tế để bình luận và đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện pháp luật
về kiểm soát TTHCCT.
Luận án đã tiếp thu các luận cứ về cơ sở kinh tế - pháp lý này làm nền tảng
lý luận nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của TTHCCT, xây dựng pháp luật
và vai trò, các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về TTHCCT ở Việt
Nam hiện nay, đề xuất sửa đổi pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
1.1.1.2. Nghiên cứu pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
- Các nội dung lý luận về pháp luật về kiểm soát TTHCCT đã được nhiều
công trình nghiên cứu đề cập đến.
Trước khi Luật Cạnh tranh 2004 chưa ra đời đã có Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ: "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật Cạnh tranh" của Lê Thị
Bích Thọ [60]. Nghiên cứu này xây dựng một số nội dung lý luận về pháp luật
về kiểm soát TTHCCT, đó là: Tiêu chí xác định hành vi TTHCCT, yêu cầu kiểm
soát hành vi và yêu cầu hội nhập quốc tế khi xây dựng pháp luật.
Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành, đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ: "Những vấn đề đặt ra và giải pháp thực thi có hiệu quả Luật Cạnh tranh
trong thực tiễn" của Tăng Văn Nghĩa [52] đã đặt ra những vấn đề về vai trò của
pháp luật cạnh tranh, vai trò của Nhà nước trong đảm bảo tự do cạnh tranh và
nghiên cứu sinh đã tiếp thu để nghiên cứu về vai trò của thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT trong nền KTTT. Bên cạnh đó, công trình này đã đưa ra các
luận thuyết về "Giới hạn hợp pháp của các TTHCCT", nghiên cứu sinh đã xem
xét những luận thuyết này, so sánh với pháp luật của một số quốc gia để xác định
11
có những TTHCCT được phép thực hiện và những TTHCCT cần phải bị cấm
tuyệt đối trong nội dung pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam.
Đề tài: "Điều chỉnh pháp luật đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt
Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Nhung [54]. Đây là một nghiên cứu ở
góc độ pháp luật kinh tế về khái niệm và đặc trưng pháp lý của TTHCCT, về nhu
cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với TTHCCT, cấu trúc và cơ chế điều chỉnh
bằng pháp luật đối với TTHCCT. Công trình này có một số nội dung lý luận về
pháp luật kiểm soát TTHCCT, đó là xây dựng khái niệm pháp luật về kiểm soát
TTHCCT, những đặc trưng pháp lý về TTHCCT và cơ chế điều chỉnh pháp luật.
- Nghiên cứu về thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT:
Ở góc độ khái quát nhất có thể kể đến sách tham khảo: "Pháp luật cạnh
tranh tại Việt Nam" của nhóm tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc,
Nguyễn Ngọc Sơn [73]. Công trình này đã tiếp cận chi tiết về chế định pháp
luật về kiểm soát TTHCCT: Định nghĩa, những đặc điểm cơ bản của
TTHCCT và bình luận về điểm tương đồng và khác biệt trong các quy định
pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Việt Nam, nêu và đánh giá những nội
dung pháp lý cơ bản về pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam.
Ấn phẩm: "Cẩm nang về Luật cạnh tranh Việt Nam" của tác giả Alice
Phạm [55] vận dụng các lý thuyết kinh tế học để luận giải về TTHCCT,
nghiên cứu các vụ việc TTHCCT cũng như so sánh pháp luật để đánh giá thực
trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị về:
Thị phần của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận, mở rộng phạm vi điều chỉnh
và mở rộng quy mô pháp lí của Luật Cạnh tranh ra ngoài biên giới lãnh thổ...
là những điểm đã được nghiên cứu sinh tiếp thu cho nghiên cứu của mình.
Bài báo: "Một số bất cập trong pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế
cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh [2] đã nêu lên
những hạn chế của Luật Cạnh tranh 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Luận án đã tiếp thu ý tưởng về quy định miễn trách nhiệm cho doanh nghiệp
tham gia vào các TTHCCT bị cấm nhưng tự nguyện khai báo với cơ quan
quản lí cạnh tranh cho nghiên cứu của mình.
12
Tài liệu tọa đàm: "Chính sách khoan hồng và tác động phá vỡ Cartel"
của Trung tâm Thông tin Cạnh tranh thuộc Cục CT&BVNTD [66] đã phát
hành gồm tham luận của nhiều tác giả, tập trung trao đổi về cơ chế pháp luật
tạo thuận lợi cho việc "đầu thú" của các bên tham gia vào TTHCCT để
khuyến khích việc tự đưa vụ việc ra ánh sáng nhằm hưởng những ưu đãi miễn
trừ của pháp luật và đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt
Nam đã thiếu hẳn các quy định về chính sách khoan hồng cũng như cơ chế áp
dụng pháp luật trong thực tiễn.
- Bên cạnh đó, một số tác giả cũng nghiên cứu thực trạng pháp luật kiểm
soát TTHCCT Việt Nam trên cơ sở so sánh với pháp luật nước ngoài.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Quốc tế: "Vấn đề thoả thuận hạn chế
cạnh tranh theo pháp luật nước ngoài" của Phùng Văn Thành [57] đã nghiên
cứu về pháp luật về kiểm soát TTHCCT dưới những góc độ: Tác động của
TTHCCT đối với môi trường và cấu trúc cạnh tranh, đối với người tiêu dùng, đối
với nền kinh tế và toàn xã hội và yêu cầu kiểm soát bằng pháp luật; Mục tiêu
chung về kiểm soát TTHCCT và việc giải quyết về mặt chính sách trên bình diện
quốc tế; Giải quyết xung đột pháp luật trong kiểm soát TTHCCT; Những kinh
nghiệm quốc tế trong kiểm soát TTHCCT.
Tài liệu Hội thảo "Pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh: Kinh
nghiệm EU và bài học cho Việt Nam" của Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên
(EU-Việt Nam MUTRAP III), Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
(VCCI) [26] đã chứa đựng những thông tin đáng tham khảo về kinh nghiệm thực
thi pháp luật của EU và Cộng hòa Pháp. Bên cạnh các thông tin cơ bản về pháp
luật về kiểm soát TTHCCT của Liên minh châu Âu còn có những đánh giá, bình
luận về pháp luật Việt Nam.
Sách có tựa đề: "Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp của một số
nước và một số bình luận về luật cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả Nguyễn
Văn Cương [25] đã nghiên cứu về các tiêu chí để đánh giá một TTHCCT là bất
hợp pháp theo pháp luật cạnh tranh Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Tác giả nêu và phân
tích cơ sở pháp lý của việc đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp các TTHCCT,
phân tích các tiêu chí, điều kiện đánh giá như "hạn chế cạnh tranh", "trái với lợi
13
ích công cộng", học thuyết "hạn chế cạnh tranh bổ trợ", các quy tắc như quy tắc
hợp lý, quy tắc per-se. Thông qua các án lệ tác giả phân tích và bình luận về thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCC, bình luận về pháp luật cạnh tranh Việt
Nam, gợi mở những ý tưởng góp phần hoàn thiện pháp luật. Đây là một công
trình nghiên cứu khá sâu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Hoa
Kỳ, EU mà đề tài đã tham khảo và kế thừa những nội dung về các học thuyết và
quy tắc, điều kiện áp dụng để đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT Việt Nam.
1.1.1.3. Các nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh
- Những nghiên cứu liên quan đến lý thuyết thực hiện pháp luật về kiểm
soát TTHCCT.
Các vấn đề lý luận chung về thực hiện pháp luật được nghiên cứu chi tiết trong
các giáo trình về lý luận chung nhà nước và pháp luật. Ngoài ra còn có các công
trình tiêu biểu như "Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của
tác giả Nguyễn Văn Mạnh [48] phân tích về Khái niệm thực hiện pháp luật, các
hình thức thực hiện và các chủ thể thực hiện pháp luật tương ứng với mỗi hình thức,
nội dung, các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật ở
nước ta. Để làm rõ hơn về một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật có công
trình: "Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Minh Đoan
[32] đã nghiên cứu về các vấn đề: Thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình
thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm thực hiện pháp luật, áp dụng pháp
luật tương tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật ở Việt Nam.
Nghiên cứu sinh sử dụng các tài liệu này làm nền tảng lý luận để từ đó nghiên cứu
về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
Nhận thức về vai trò và chức năng của nhà nước trong nền KTTT là nền
tảng của lý thuyết về xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đề
cao hay coi nhẹ vai trò của nhà nước, nhà nước can thiệp vào các quy luật của thị
trường hay nhà nước kiến tạo sẽ trực tiếp quyết định việc cấm hay kiểm soát
cạnh tranh, chống hay chỉ kiểm soát TTHCCT, miễn trừ cho độc quyền nhà nước
hay không, cơ chế và phương thức kiểm soát và xử lý vi phạm… Sách "Nhà
14
nước kiến tạo phát triển - Lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam" của Vũ
Công Giao và Trịnh Quốc Toản [35] với các tham luận của nhiều tác giả về nhà
nước kiến tạo phát triển gợi mở những ý tưởng về những yêu cầu, điều kiện đảm
bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, lý giải nguyên nhân sâu sa của
những hạn chế, bất cập trong pháp luật và thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
Sách có nhiều quan điểm tương đồng với tài liệu "Vai trò của Nhà nước
trong phát triển kinh tế Việt Nam" do Ngân hàng Thế giới (WB) [51] phát hành
trong chương trình nghiên cứu về Việt Nam: Tăng cường vai trò kiến tạo của
Nhà nước trong một nền KTTT đưa ra như "quản lý nền KTTT định hướng
XHCN thông qua luật pháp, chiến lược, quy hoạch tổng thể, chính sách và các
công cụ kinh tế phù hợp với các nguyên tắc KTTT; phát triển thể chế, quản lý
kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh, can thiệp giải quyết thất bại thị
trường… [51, tr.26]. Vai trò và chức năng của nhà nước đặc biệt tác động đến lý
thuyết và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT vì liên quan trực
tiếp đến quy luật cạnh tranh của nền KTTT và nghiên cứu sinh đã tiếp thu những
nội dung lý thuyết này để đề xuất các phương hướng và giải pháp bảo đảm thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
Bài báo: "Tư duy phát triển và vấn đề thực thi luật cạnh tranh ở Việt Nam"
của Lê Thành Vinh [72] đã đặt vấn đề về tư duy của các nhà hoạch định chính
sách để đưa Luật cạnh tranh vào thực tiễn. Nghiên cứu này nêu lên những vấn đề
lý thuyết liên quan đến thực thi pháp luật, đó là giải quyết mâu thuẫn giữa cạnh
tranh hay hợp tác, mở cửa hay bảo hộ... trong nền KTTT để thực hiện pháp luật
về kiểm soát TTHCCT đạt được kết quả mong đợi.
- Những nghiên cứu liên quan đến thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm
soát TTHCCT đi vào thực trạng thực hiện pháp luật trong thời gian qua, bao
gồm những nghiên cứu chung và đi vào các lĩnh vực cụ thể:
Hội thảo: "5 năm thực thi pháp luật cạnh tranh trong kiểm soát hành vi hạn
chế cạnh tranh ở Việt Nam" của Hội đồng cạnh tranh Việt Nam (VCC), Dự án
Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU- Viet Nam MUTRAP III) [40] đã có
nhiều tham luận đã nêu lên các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
15
kiểm soát TTHCCT như: Vướng mắc trong các quy định và thực thi các quy
định của pháp luật về xử lý vụ việc cạnh tranh, một số vấn đề thực tiễn về điều
tra vụ việc hạn chế cạnh tranh, thực tiễn giải quyết các vụ việc về hành vi hạn
chế cạnh tranh tại Việt Nam...
Cuốn sổ tay: "Hành vi hạn chế cạnh tranh: Một số vụ việc điển hình của
châu Âu" của Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên (EU - Việt Nam MUTRAP III)
[27] đã phân tích và bình luận về TTHCCT theo pháp luật EU và những khuyến
nghị về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Việt Nam trên cơ sở phân
tích thực trạng thực hiện pháp luật thời gian qua. Luận án đã tham khảo được
nhiều kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT từ tài liệu này.
Nghiên cứu tổng quát nhất về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT:
"Báo cáo rà soát các quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam" của Cục Quản lý
cạnh tranh [15] đã công bố những nội dung rà soát đối với các chế định pháp luật
cạnh tranh, đánh giá kết quả thực thi các quy định hiện hành về kiểm soát
TTHCCT. Kết quả rà soát cho thấy những tác động tích cực cũng như những bất
cập qua 05 năm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Những kết quả rà
soát của tài liệu này mang giá trị thực tiễn cao, là tài liệu tham khảo hữu ích cho
đề tài nghiên cứu.
Tại Hội thảo 10 năm thực thi Luật Cạnh tranh ở Việt Nam và những bài học
kinh nghiệm của châu Âu do Hội đồng Cạnh tranh Việt Nam phối hợp với Dự án
hỗ trợ Chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (EU-MUTRAP) tổ chức
tháng 12 năm 2014 có bài tham luận của tác giả F. Naert về "Xử lý Cartel" [49]
nhận định rằng thực tiễn thực thi cho thấy các-ten ngày càng tinh vi, có thể tồn
tại dưới rất nhiều hình thức như thỏa thuận, trao đổi thông tin lỏng lẻo, thông
đồng ‘ngầm’, phối hợp hành động... và để xử lý cần áp dụng nhiều biện pháp
nghiệp vụ phối hợp lẫn nhau. Các diễn giả trong hội thảo cũng nghiên cứu và
thảo luận về các vấn đề lý thuyết áp dụng pháp luật như: Loại bằng chứng, xác
định mức thiệt hại, khoan hồng khi xử lý TTHCCT. Ngoài ra còn có các tham
luận về quá trình tố tụng cạnh tranh và tố tụng hành chính của 04 vụ việc hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam, thị phần và vai trò trong giải quyết vụ việc TTHCCT, vai
trò của hiệp hội doanh nghiệp. Đề tài đã tham khảo các thông tin về tình hình
16
thực hiện pháp luật trong vòng mười năm qua, những bình luận về pháp luật và
thực hiện pháp luật, về vai trò của nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
Hội thảo: "Đánh giá 10 năm thực thi luật và chính sách cạnh tranh tại Việt
Nam" của Cục Quản lý cạnh tranh [21] đã tập trung vào điểm mấu chốt là mối
quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý cạnh tranh và cơ quan quản lý ngành để
thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là bảo vệ cạnh tranh và điều tiết ngành. Hội thảo có
các tham luận đánh giá tổng quan về kết quả thực thi Luật cạnh tranh; các hoạt
động phối hợp xây dựng và thực thi Luật và chính sách cạnh tranh giai đoạn
2005-2015; mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan cạnh tranh và Cơ quan quản lý
ngành trong hoạt động xây dựng và thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh...
Giá trị tham khảo tài liệu hội thảo là những thông tin về tình hình thực tiễn thực
thi pháp luật cạnh tranh trong vòng mười năm qua, vai trò của cơ quan quản lý
cạnh tranh trong việc áp dụng pháp luật và mối quan hệ với các cơ quan nhà
nước khác trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
Bộ tài liệu mang tên chung: "Hồ sơ các vấn đề cạnh tranh" của CUTS
Hanoi Resource Centre [10] đã có bài viết về các vấn đề cạnh tranh ở Việt Nam,
đưa ra những phân tích về pháp luật và các vụ việc vi phạm pháp luật. Một phần
nhỏ phân tích và bình luận vụ việc TTHCCT trong bộ tài liệu này đã gợi mở
những ý tưởng về chính sách và pháp luật để có thể đảm bảo thực hiện pháp luật
về kiểm soát TTHCCT trong thực tiễn Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu như Luận án tiến sĩ Luật học: "Pháp luật hạn
chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay"
của Nguyễn Thị Tình [61] không nghiên cứu tổng quát thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT mà nghiên cứu về những lĩnh vực cụ thể, trong đó có liên
quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Tuy thế, những nội dung
nghiên cứu này cũng góp phần làm rõ hơn về thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT trên nền tảng lý thuyết chung của pháp luật cạnh tranh.
Để đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh, Luận án tiến sĩ Kinh tế:
"Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh của Việt Nam" của
Trịnh Anh Tuấn [68] đã đưa ra các tiêu chí đánh giá cụ thể, xem xét thực trạng
17
và từ đó kết luận nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh
Việt Nam trong thời gian qua chưa cao. Tuy đã làm rõ góc độ đánh giá hiệu quả
thực hiện pháp luật, công trình này không tiếp cận vào nội dung thực hiện pháp
luật của từng hình thức tuân thủ, sử dụng, thi hành và áp dụng pháp luật về kiểm
soát TTHCCT.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2.1. Các nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài dưới góc độ kinh tế học về
TTHCCT rất đa dạng, phong phú. Trong đó giải nghĩa về thuật ngữ TTHCCT
dưới góc độ kinh tế của công trình: "The Concise Encyclopedia Of Economic"
(Bác khoa toàn thư về kinh tế) của David R.Henderson [84] được nhiều nghiên
cứu sau này dẫn nguồn và công nhận các nội dung về khái niệm TTHCCT,
nguồn gốc dẫn đến hình thành TTHCCT, động cơ của các bên tham gia
TTHCCT, bản chất của một TTHCCT là sự "đồng thuận" giữa các bên dưới
bất cứ hình thức nào để hạn chế cạnh tranh giữa họ nhằm đem lại lợi ích cao
nhất. Trong công trình "Kinh tế học" của David Begg, Stanley Fisher và
Rudiger Dornbusch [4], các tác giả sử dụng lý thuyết kinh tế hiện đại để xác
định nguyên nhân hình thành và bản chất của một TTHCCT để đi đến kết luận
rằng một TTHCCT theo chiều ngang (các-ten) có khả năng gây tác hại rất lớn
cho nền kinh tế, thậm chí là một loại "ung nhọt" của thị trường, các nhà nước
cần phải sử dụng những chính sách vi mô và vĩ mô để kiểm soát nó. Các tác
giả cũng đưa ra những trường hợp TTHCCT vi phạm pháp luật đã bị xử lý và
bình luận về một số điều kiện thị trường, yếu tố tác động đã thúc đẩy hình
thành và phát triển của TTHCCT.
Bộ sách: "Foundations and Trends® in Microeconomics" (Những nền
tảng và xu hướng trong kinh tế vi mô) của Joseph E. Harrington Jr [100] đã
tập trung vào "How Do Cartels Operate?" (TTHCCT hoạt động như thế nào?).
Tác giả nghiên cứu khoảng 20 Quyết định giải quyết vụ việc các-ten của Ủy
ban Châu Âu trong giai đoạn 2000-2004 dưới góc độ kinh tế học để rút ra cơ
chế vận hành của một các-ten. Các công trình nghiên cứu về TTHCCT dưới
góc độ kinh tế khác cũng tương tự hai công trình trên, tập trung làm rõ khái
18
niệm, nguồn gốc, bản chất, động cơ hình thành... và cơ chế phá vỡ TTHCCT
một cách hữu hiệu nhất.
Các nghiên cứu về TTHCCT dưới góc độ luật học tập trung vào rõ vấn đề
thống nhất ý chí của một TTHCCT. Trong bài nghiên cứu về: "Combinations,
Concerted Practices and Cartels: Adopting the Concept of Conspiracy in
European Community Competition Law" (Sự kết hợp, phối hợp hành động và
TTHCCT: Áp dụng khái niệm về âm mưu trong Luật cạnh tranh EU) của tác giả
Julian M. Joshua & Sarah Jordan [103] hướng tới xác định khái niệm rộng nhất
của "thỏa thuận" theo hai hệ thống pháp luật cạnh tranh nổi bật nhất hiện nay là
pháp luật cạnh tranh EU và Hoa Kỳ. Tác giả nhận định rằng để có một
TTHCCT, trước hết, phải có một "thỏa thuận", và chỉ cần chứng minh các bên có
"thỏa thuận" với nhau là có thể xác định vi phạm pháp luật chứ không đòi hỏi
chứng minh các bên đã có hành động trong thực tiễn.
Cho rằng trong thực tế việc xác định một TTHCCT là công việc khó khăn
vì cơ sở lý luận và pháp lý về TTHCCT còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, trong các
bài viết: "Objective and Subjective Theories of Concerted Action” (Lý thuyết về
chủ thể và đối tượng của hành động phối hợp) và The Gary Dinners and the
Meaning of Concerted Action" (Vụ việc The Gary Dinners và ý nghĩa của hành
động phối hợp) của William H. Page [127] đã cho rằng có ba câu hỏi cơ bản cần đặt
ra khi áp dụng pháp luật: Thứ nhất, thế nào là một thỏa thuận? Thứ hai, những bằng
chứng cần thiết để chứng minh thỏa thuận? Và cuối cùng, nếu đúng là có một thỏa
thuận và đã được chứng minh, thỏa thuận đó hạn chế thương mại không?
Những luận cứ này đã khơi mở tiếp cho những nghiên cứu nối tiếp như là:
"EU Concerted Practices & US Concerted Actions: Beyond William H. Page's
Proposal" (Phối hợp hành động của EU và phố hợp hành động của Hoa Kỳ:
Theo giả thuyết của William H. Page) của hai tác giả Federico Ghezzi và
Mariateresa Maggiolino [88] đã dẫn ra các án lệ để chứng minh rằng trong thực
tiễn áp dụng pháp luật, các từ ngữ sau là tương đồng về nghĩa và có thể thay thế
cho nhau: "agreement", "concerted actions", "a unity of purpose", "a common
design and understanding", "a meeting of minds" hay là "a conscious
commitment to a common scheme" khi nói về TTHCCT.
19
Bài viết: "The Concept of Concerted Practice and Its Scope from the
Perspective of Turkish and European Competition Law" (Định nghĩa và phạm vi
của hành động phối hợp từ quan điểm của Luật cạnh tranh Thổ Nhĩ Kỳ và EU)
của tác giả Metin Topcuoglu [104] đã xác định khái niệm "hành động phối hợp"
hình thành nên một TTHCCT và xác định chủ thể TTHCCT.
Những nghiên cứu dưới góc độ kinh tế học và luật học đó đã làm rõ tiêu chí
để xác định một TTHCCT là hành vi TTHCCT là hành vi chủ quan, đạt được khi
có sự thống nhất ý chí của các bên và hoàn toàn phân biệt được với các hành vi
ngẫu nhiên trên thị trường.
1.1.2.2. Những nghiên cứu về pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh
Ở phạm vi ngoài nước, pháp luật về kiểm soát TTHCCT được nghiên cứu
rất rộng rãi dưới nhiều góc độ, trình bày kinh nghiệm xây dựng pháp luật của
nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Tuy thế, do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên
chỉ tập trung nghiên cứu những công trình về pháp luật chống độc quyền của EU
và Hoa Kỳ.
Bài viết: "The Fundamental Goal of Antitrust: Protecting Consumers, Not
Increasing Efficiency" (Mục tiêu cơ bản của Luật chống độc quyền: Bảo vệ
người tiêu dùng chứ không phải tăng cường hiệu quả) của của hai tác giả John B.
Kirkwood & Robert H. Lande [101] đã sử dụng các vấn đề lý thuyết để phân tích
mục tiêu cuối cùng của xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT
chính là bảo vệ người tiêu dùng. Mục tiêu đó tác động đến nội dung của pháp
luật. Nghiên cứu này đã gợi mở ý tưởng về yêu cầu xây dựng và hoàn thiện pháp
luật tác động đến thực hiện pháp luật cũng như củng cố thêm ý tưởng về mối
quan hệ tương tác giữa áp dụng pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước với tuân
thủ pháp luật, thi hành và sử dụng pháp luật của các chủ thể hướng tới mục tiêu
cuối cùng là bảo vệ người tiêu dùng chứ không phải là xử lý vi phạm.
Để nghiên cứu về việc xây dựng các quy định của pháp luật như thế nào nhằm
phá vỡ cơ sở hình thành và phát triển của các TTHCCT ngay từ đầu, công trình:
"Research Handbook on the Economics of Antitrust Law" (Cẩm nang nghiên cứu về
khía cạnh kinh tế của Luật chống độc quyền) của tác giả Einer Elhauge [85] đã làm
20
rõ cơ sở kinh tế - pháp lý của pháp luật chống độc quyền. Tác giả phân tích nguồn
gốc, động cơ, bản chất của TTHCCT xuất phát từ đặc điểm của thị trường độc
quyền nhóm làm xuất hiện khả năng tập trung quyền lực thị trường vào một nhóm
người để có thể hành xử "như độc quyền" và đề xuất các ý tưởng xây dựng pháp
luật phá vỡ mối liên hệ gắn bó giữa các thành viên tham gia thỏa thuận, đó là quy
chế tuân thủ, là chính sách khoan hồng... Luận án đã tiếp thu nhiều ý tưởng về xây
dựng và hoàn thiện pháp luật từ công trình nghiên cứu này.
Bộ sách: "Chính sách và thực tiễn pháp luật cạnh tranh của Cộng hòa
Pháp" của tác giả Dominique (Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế thực
hiện dịch thuật) [3] đã cung cấp thông tin những tương đồng, khác biệt với pháp
luật về kiểm soát TTHCCT của Pháp với EU, kinh nghiệm của các cơ quan cạnh
tranh Pháp và EU trong giải quyết vụ việc TTHCCT.
Sách tham khảo: "Fundamentals Of American Law" (Những vấn đề cơ bản
của luật pháp Mỹ) của Alan B.Morrison ( [78], trong Phần 16 tác giả Harry First
trình bày cái nhìn tổng quan về các đạo luật chống độc quyền của Hoa Kỳ, trong
đó có kiểm soát TTHCCT và việc thi hành pháp luật. Tác giả đã trình bày chi tiết
về những nguyên tắc chung, áp dụng án lệ, việc thi hành pháp luật ở cấp chính
quyền và ở khu vực tư nhân, phạm vi tài phán, các xu hướng thi hành pháp luật,
phân tích các những thỏa thuận theo chiều ngang và cách thức kiểm soát các
TTHCCT này của Hoa Kỳ, quan điểm của Hoa Kỳ về kiểm soát TTHCCT và vai
trò của luật chống độc quyền.
Từ các công trình tiêu biểu như trên, đề tài đã tiếp nhận kiến thức về pháp
luật chống độc quyền của EU và Hoa Kỳ.
1.2.3. Các nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh
- Có rất nhiều sách đã xuất bản nghiên cứu về vấn đề thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT trên thế giới, trong đó công trình liên quan mật thiết tới nội
dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như gợi mở nhiều vấn đề nghiên
cứu là sách: "Global Price Fixing" (Thỏa thuận ấn định giá toàn cầu) của tác giả
John M.Connor [98]. Công trình đã tập trung vào một loại TTHCCT nghiêm
trọng, đó là thỏa thuận ấn định giá. Giá trị tham khảo lớn mà công trình này đem
21
lại đó là thông qua nghiên cứu và phân tích ba vụ việc là vụ Citric Acid, vụ
Vitamin và vụ Lysine, được coi là "điển hình cho hàng trăm trường hợp các-ten
quốc tế khác bị truy tố trong thập kỷ qua. Lysine, Acid citric và Vitamin là
những vụ việc hàng đầu của một đại dịch trên toàn thế giới chưa từng thấy kể từ
những năm 1940" [98], đã "vươn tầm ở hai ba châu lục" [98], tác giả đối chiếu,
phân tích và bình luận về pháp luật chống các-ten của Hoa Kỳ, EU, Canađa, các
nỗ lực của Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) và
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và các quốc gia trong thực thi
chống các-ten. Công trình này nhận định các-ten đang biến dạng và phát triển
theo những chiều hướng mà trước đây chỉ một thập kỷ không ai có thể ngờ tới,
đòi hỏi việc phát hiện, nghiên cứu, phân tích và đề xuất những biện pháp xử lý
thích ứng hơn nữa với thực tiễn đang diễn ra. Những câu hỏi đặt ra để tiếp tục
nghiên cứu là: các yếu tố tạo điều kiện làm phát sinh các-ten hiện nay? Tác hại
của các-ten cho nền kinh tế và chi phí xã hội đã hao tổn với các-ten? Giải pháp
tăng cường thực thi pháp luật và hoàn thiện pháp luật về chống các-ten?.
Nghiên cứu rõ hơn về pháp luật chống các-ten của Hoa Kỳ có sách:
"Antitrust law developments" (Sự phát triển của luật chống độc quyền) của tác
giả Jonathan M Jacobson [97] trình bày khá chi tiết về thực thi pháp luật cạnh
tranh Hoa Kỳ, việc áp dụng nguyên tắc per se (vi phạm mặc nhiên) cho các
TTHCCT nghiêm trọng (hard-core cartels), việc áp dụng các hình phạt bao gồm
hình phạt tù cho các cá nhân vi phạm pháp luật, việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp
luật chống độc quyền vì nếu vi phạm mặc nhiên doanh nghiệp sẽ không/rất hiếm
được xin miễn trừ khi bị phát hiện.
Sách: "Legitimacy in EU Cartel Control" (Tính pháp lý trong kiểm soát
TTHCCT của EU) của Ingeborg Simonsson [119] đã trình bày về các vấn đề
pháp lý về điều chỉnh TTHCCT theo pháp luật EU. Ngoài các nội dung về kết
cấu của pháp luật, các quy định về hành vi, các quy định cấm và cho phép, biện
pháp cưỡng chế của EU, các thủ tục và biện pháp trừng phạt, cuốn sách còn bao
gồm một danh mục của hơn 150 quyết định giải quyết vụ việc cartel của EU,
cũng như phân tích các vấn đề mới nảy sinh như TTHCCT xuyên biên giới,
TTHCCT hỗn hợp gồm cả thỏa thuận ngang và dọc... cũng như so sánh chuyên
22
sâu với luật pháp Hoa Kỳ để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai
hệ thống.
Các tài liệu này có giá trị tham khảo rất lớn cho nghiên cứu sinh cả về
khung lý thuyết xây dựng pháp luật chống độc quyền cũng như kinh nghiệm
thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Hoa Kỳ, EU và một số quốc gia
trên thế giới.
- Về tài liệu của các tổ chức quốc tế:
Mạng lưới Cạnh tranh Quốc tế (ICN) đã phát hành tài liệu Anti-Cartel
Enforcement Manual (Hướng dẫn thực thi pháp luật về chống TTHCCT). Cẩm
nang hiện có 10 chương, chương đầu tiên viết từ năm 2008 và cho đến nay vẫn
tiếp tục được ICN viết tiếp, mỗi chương nghiên cứu, phân tích các kỹ thuật được
áp dụng ở các giai đoạn thực thi pháp luật khác nhau và xác định các phương
pháp đã được chứng minh có hiệu quả và thành công dựa trên thực tiễn thực thi
pháp luật kiểm soát TTHCCT của các cơ quan cạnh tranh thành viên ICN trên
toàn thế giới. Cẩm nang này là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho nghiên cứu
sinh về các kỹ thuật, phương pháp mới trong tiếp cận tìm kiếm, thăm dò và khám
phá các TTHCCT ngầm, thu thập chứng cứ số, bắt đầu vụ việc cartel, chiến lược
điều tra, kỹ thuật lấy lời khai, thực hiện chương trình khoan hồng một cách hiệu
quả..., đồng thời là một cơ sở để so sánh các phương pháp thực thi pháp luật
kiểm soát TTHCCT của cơ quan cạnh tranh Việt Nam.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã khởi động một chương
trình từ năm 1998 với tài liệu: "Recommendation of the OECD Council on hard
core cartels" (Khuyến nghị về TTHCCT nghiêm trọng của Hội đồng OECD)
[111] đã góp phần xây dựng, thống nhất khái niệm và đánh giá tác hại của
TTHCCT ngang nghiêm trọng. Các Báo cáo do Ủy ban Cạnh tranh của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) xây dựng, như: "Report on the nature and
impact of hard core cartels and sanctions against cartels under national
competition laws" (Báo cáo về bản chất và tác động của TTHCCT nghiêm trọng
và các biện pháp trừng phạt đối với TTHCCT theo luật cạnh tranh các quốc gia)
[112]; "Prosecuting cartels without direct evidence of agreement" (Khởi tố
23
TTHCCT khi không có bằng chứng thỏa thuận trực tiếp) [116] chi tiết hơn về
bản chất và tác động của các-ten, các phương thức điều tra, các hình thức xử
phạt trong luật cạnh tranh các quốc gia, sử dụng tối ưu các biện pháp chế tài để
ngăn chặn hoạt động của các-ten... Báo cáo năm 2014 "Challenges of
International Co-operation in Competition Law Enforcement" (Những thách
thức trong công tác hợp tác quốc tế trong thực thi luật cạnh tranh) [107] cung cấp
nhiều kinh nghiệm thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT, tình hình TTHCCT
quốc tế, thực tiễn phối hợp giữa các quốc gia chống TTHCCT quốc tế. Cũng như
các Tài liệu của ICN, Khuyến nghị và Báo cáo của OECD được nghiên cứu sinh
tham khảo để tiếp cận những thành công và hạn chế trong thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT trên thế giới.
Đặc biệt, tài liệu "Đánh giá của OECD về Luật và Chính sách Cạnh tranh"
phần đánh giá về Việt Nam xuất bản năm 2018 nhận định rằng có bốn hạn chế
cần giải quyết để pháp luật và chính sách cạnh tranh được thực hiện toàn diện và
đủ hiệu quả, đó là: Khung khổ quy định hiện nay không tạo thuận lợi cạnh tranh;
Cấu trúc thị trường còn chưa cạnh tranh; Khung khổ thể chế của các cơ quan
cạnh tranh, các cơ quan quản lý có liên quan và tòa án nơi tiếp nhận hồ sơ kháng
cáo còn hạn chế tính hiệu quả của hệ thống thực thi; và Nội dung kỹ thuật
chuyên ngành trong các văn bản Luật Cạnh tranh còn nhiều hạn chế [62, tr.15-
16]. Các vấn đề về khung khổ thể chế và nội dung kỹ thuật chuyên ngành trong
văn bản quy phạm pháp luật là những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả thực thi
được nghiên cứu sinh tiếp thu để từ đó đi sâu vào phân tích, đánh giá tìm ra
nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện pháp luật về kiểm soát
TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
- Về các bài viết nghiên cứu:
Bài nghiên cứu "Deterrence and detection of cartels: Using all the tools
and sanctions" (Phát hiện và ngăn chặn TTHCCT: Sử dụng tất cả các công cụ và
chế tài) của các tác giả Gregory J. Werden, Scott D. Hammond and Belinda A.
Barnett [91] đã đánh giá những thành công trong thực hiện pháp luật chống độc
quyền của Hoa Kỳ trong thời gian qua và tổng kết những yếu tố đã làm nên
24
thành công đó, đặc biệt là áp dụng hình phạt tù cho các cá nhân tổ chức, tham gia
vào TTHCCT là một kinh nghiệm rất đáng tham khảo cho nhiều cơ quan quản lý
cạnh tranh, trong đó có Việt Nam.
Bài tham luận: "Fighting cartels in Europe and the US: different systems,
common goals" (Chống TTHCCT tại châu Âu và Hoa Kỳ: Khác biệt về hệ
thống nhưng chung một mục tiêu) của Alexander Italianer [80] đã nhấn mạnh
vai trò và mục tiêu kiểm soát TTHCCT của các nhà nước và so sánh, đánh giá
công tác thực thi pháp luật của EU và Hoa Kỳ trong lĩnh vực này. Những ý
tưởng về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT đã được
nghiên cứu sinh tham khảo.
Bài viết: "The rise of ROW Anti-cartel Enforcement" (Sự nổi lên của ROW
trong thực thi pháp luậtt về chống TTHCCT) của John M. Connor [99] nghiên cứu về
việc phát triển của công tác thực thi chống lại các-ten ở Châu Phi, Châu Á và Châu
Mỹ La tinh (gọi chung là phần còn lại của thế giới "ROW") với những tiến bộ vượt
bậc nhanh chóng trong việc xử lý thỏa thuận ấn định giá quốc tế nhờ tiếp nhận những
thành tựu pháp lý từ EU và Hoa Kỳ. Bài viết của tác giả nghiên cứu chi tiết về việc
thực thi chống các-ten của ROW trong 25 năm qua, kể từ tháng 1/1990, trong đó Việt
Nam cũng đã được thống kê với vụ việc xử lý TTHCCT vào năm 2010. Những đề
xuất tác giả đưa ra được nghiên cứu sinh tham khảo nhằm đề ra giải pháp đảm bảo
thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam.
1.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ các công trình nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài nước, có thể đưa
ra các đánh giá như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu kinh tế học trong nước và quốc tế đã nghiên cứu
về TTHCCT từ rất sớm về các góc độ như: những nguyên nhân và cơ chế dẫn
đến hình thành các TTHCCT; cơ chế vận hành các TTHCCT; những tác hại mà
TTHCCT gây ra cho nền kinh tế và cho người tiêu dùng; vai trò kiểm soát của
nhà nước để đảm bảo vận hành nền KTTT hiệu quả. Các nghiên cứu luật học sau
đó đã sử dụng các lý thuyết kinh tế này để xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật
25
kiểm soát TTHCCT. Các vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát TTHCCT như
khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, vai trò, học thuyết đánh giá hợp pháp và bất hợp
pháp, các quy tắc pháp lý, chủ thể... cũng đã được các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước nghiên cứu khá nhiều, phong phú, đa dạng, các quan điểm
đưa ra cơ bản là thống nhất với nhau.
Vì thế nghiên cứu sinh tiếp thu những kết quả nghiên cứu này, lựa chọn
những luận thuyết liên quan để làm cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về đề tài của
mình, không tiến hành nghiên cứu sâu thêm.
Thứ hai, nghiên cứu về pháp luật thực định khá phong phú. Các tổ chức như
Mạng lưới Cạnh tranh quốc tế (ICN) hay Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) có nhiều nghiên cứu, tổng kết, báo cáo về sự tiến bộ trong xây dựng
pháp luật cạnh tranh của các quốc gia trên thế giới. Với những kinh nghiệm và
thành tích trong xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật chống độc quyền, pháp
luật của Hoa Kỳ và EU được nhiều nhà nghiên cứu tập trung phân tích và bình
luận, bao gồm những nghiên cứu riêng pháp luật của EU hoặc Hoa Kỳ và những
nghiên cứu so sánh hai hệ thống pháp luật với nhau, từ những nghiên cứu đó đã
tìm ra rất nhiều tương đồng của hai hệ thống trong quá trình xây dựng và thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Các nhà nghiên cứu cũng có mục đích
cùng đi đến thống nhất khái niệm, học thuyết... nhằm xây dựng cơ sở lý luận về
pháp luật kiểm soát TTHCCT. Tuy thế do tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu,
các tranh luận xoay quanh xác định thế nào là "thỏa thuận", TTHCCT ngầm và
chứng cứ chứng minh, chủ thể của TTHCCT, TTHCCT hoàn toàn là phản cạnh
tranh hay có thể có ích lợi cho cạnh tranh vẫn chưa ngã ngũ.
Do đề tài nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt
Nam nên nghiên cứu sinh chú trọng đến kinh nghiệm thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam, không bình luận về các vấn đề lý luận còn đang tranh luận.
Thứ ba, về pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam và Luật Cạnh tranh
2004, cũng đã có một số công trình nghiên cứu với mục tiêu chung là đóng góp
các luận giải, đánh giá, định hướng góp phần hoàn thiện pháp luật. Trong những
26
công trình nghiên cứu đó nổi bật là tài liệu "Báo cáo rà soát các quy định của
Luật Cạnh tranh Việt Nam" [15].
Tuy những nghiên cứu trên đã phân tích và bình luận pháp luật về kiểm soát
TTHCCT Việt Nam dưới nhiều góc nhìn, nhưng vẫn chưa bao quát hết thực
trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là chưa so
sánh với Luật Cạnh tranh (sửa đổi) 2018 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019.
Do đó nghiên cứu sinh kế thừa những kết quả nghiên cứu trên, hệ thống hóa các
vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn và bổ sung những nội dung còn thiếu để hoàn
chỉnh về mặt lý luận và thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam.
Thứ tư, nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam
khá ít, chỉ rải rác và nghiên cứu theo một vài lát cắt, không mang tính tổng quát.
Có thể kể đến một luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong công
tác giải quyết khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh, những nghiên cứu bình luận
một số khía cạnh của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam qua
các vụ việc xử lý TTHCCT vi phạm pháp luật cụ thể, một luận án tiến sĩ kinh tế
nghiên cứu về hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam nói chung và
đánh giá dưới góc độ hiệu quả của kinh tế học, không đi vào các hình thức thực
hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu có thể khẳng định hiện chưa có công
trình nghiên cứu nào toàn diện về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở
Việt Nam hiện nay dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử về Nhà
nước và pháp luật. Có rất nhiều vấn đề về nội dung và hình thức thực hiện pháp
luật, về chủ thể… cần được tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn.
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
1.2.2.1. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Về lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ:
- Khái niệm thống nhất về TTHCCT nêu lên được bản chất, đặc trưng của
một TTHCCT trên cơ sở kinh tế - pháp lý, các đặc điểm;
- Các vấn đề lý luận về vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về
kiểm soát TTHCCT;
27
- Tổng kết kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của
nước ngoài và những giá trị tham khảo cho Việt Nam hiện nay;
Về thực tiễn, luận án cần tập trung làm rõ:
- Thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT, những kết quả và những bất
cập, thiếu sót đã tác động đến thực trạng thực hiện pháp luật.
- Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
Về giải pháp để giải quyết vấn đề: Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, xây dựng
luận cứ đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật
về kiểm soát TTHCCT.
1.2.2.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
- Giả thuyết nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu và căn cứ vào các lý thuyết có
liên quan đến chủ đề nghiên cứu, luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
Thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT có vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ cạnh tranh tự do và bình đẳng, góp phần bảo vệ môi trường kinh doanh
lành mạnh trong nền KTTT. Thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt
Nam hiện nay tuy đã đạt được một số thành tựu nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế,
bất cập, vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT đã không còn "công khai" như
thời gian đầu Luật Cạnh tranh mới có hiệu lực, nhưng TTHCCT không giảm đi,
trái lại tăng về số lượng và hành vi được che dấu một cách tinh vi dưới nhiều
hình thức khác nhau ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Cần nâng cao nhận
thức của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và toàn xã hội,
hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát TTHCCT, tăng thẩm quyền của cơ
quan quản lý cạnh tranh và nâng cao trình độ của điều tra viên vụ việc hạn chế
cạnh tranh để bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam
hiện nay.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Luận án hướng tới việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
28
Thế nào là TTHCCT và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT? Nội
dung, hình thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT? Vai trò
và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT?
Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện
nay? Những hạn chế, bất cập và các nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó?
Những quan điểm và giải pháp nào cần đặt ra nhằm bảo đảm thực hiện pháp
luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay?
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này luận án đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên
cứu trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các luận
văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các hội thảo khoa học, bài viết của các tác giả trong và
ngoài nước về những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài "Thực hiện
pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay".
Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được chia thành các nhóm chính:
- Những công trình nghiên cứu về TTHCCT.
- Những công trình nghiên cứu về pháp luật về kiểm soát TTHCCT.
- Những công trình nghiên cứu liên quan tới lý thuyết và thực tiễn thực hiện
pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong nước và quốc tế.
Các công trình theo những nhóm trên, có công trình nghiên cứu khái quát,
có công trình nghiên cứu chi tiết, cụ thể và dựa trên đánh giá tổng quan về kết
quả nghiên cứu, tác giả nêu lên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận
án trên các phương diện lý luận thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, phân
tích đánh giá thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp thực hiện pháp luật
về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài, đánh giá kết
quả đạt được, những kết quả mà luận án kế thừa, chỉ ra được những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu của luận án là vô cùng quan trọng. Thông qua đó, luận án
xác định cụ thể phạm vi nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu, những câu
hỏi nghiên cứu cụ thể để tiếp tục giải quyết vấn đề, để từ đó nghiên cứu có hệ
thống, toàn diện về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện
nay ở cấp độ luận án tiến sỹ.
29
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh
Để xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh cần phải làm rõ thế nào là TTHCCT, kiểm soát TTHCCT, pháp luật
về kiểm soát TTHCCT và thực hiện pháp luật.
2.1.1.1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hình thành và phát triển trong nền KTTT, từ
thế kỷ 17, nhà kinh tế học nổi tiếng Adam Smith nhận định rằng những người
cùng kinh doanh một ngành hàng hiếm khi gặp nhau, thậm chí chỉ để giải trí và
tiêu khiển, nhưng đã trò chuyện với nhau thì kết quả sẽ là một sự thông đồng bất
lợi cho công chúng, hoặc một mưu kế nào đó để tăng giá [77]. Nhận định này
được xem là nền tảng để hình thành nên các khái niệm, quan điểm, lý thuyết về
TTHCCT sau này [79] và đã nêu lên những dấu hiệu đặc thù của một TTHCCT:
Là hành vi thông đồng, của các đối thủ cạnh tranh và hành vi đó sẽ gây ra thiệt
hại cho khách hàng, cho xã hội.
Sau đó đã có rất nhiều lý thuyết bổ sung cho khái niệm TTHCCT như
George Stigler "với bài viết kinh điển của mình về Lý thuyết TTHCCT hiện đại
năm 1964" [98, tr.22], xác định điểm khởi đầu và đích đến của các đối thủ cạnh
tranh khi tham gia TTHCCT là để tránh những tổn thất do cạnh tranh gây ra và
tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh..." Từ đó, một hệ thống lý thuyết về TTHCCT
đã được xây dựng và phát triển trên nền tảng này" [86, tr.446], như
Với mục đích thống nhất các khái niệm cơ bản của kinh tế vi mô hiện đại, Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng Từ điển về Kinh tế học
công nghiệp và Pháp luật cạnh tranh vào năm 1993, trong đó định nghĩa rằng:
30
Một TTHCCT là một hình thức thỏa thuận giữa các chủ thể kinh
doanh trong một ngành độc quyền nhóm. Thành viên TTHCCT có thể
thoả thuận về những vấn đề như giá cả, tổng sản lượng ngành, phân chia
thị trường, phân bổ khách hàng, phân bổ các vùng lãnh thổ, thông thầu,
thiết lập các đại lý thương mại và phân chia lợi nhuận hoặc kết hợp
những việc này... Thỏa thuận được hình thành vì lợi ích chung của các
thành viên... Nói chung, TTHCCT hay hành vi TTHCCT là nỗ lực đi
đến trạng thái độc quyền bằng cách hạn chế sản lượng trong ngành,
nâng cao hoặc ấn định giá để kiếm được lợi nhuận cao hơn [110, tr.18].
Định nghĩa này có thể được xem là tiếp nối, tổng hợp được những khái
niệm từ trước về TTHCCT, và trên cơ sở kế thừa và phát triển, đã mở rộng các
dấu hiệu đặc thù của TTHCCT: Thứ nhất, chủ thể tham gia là các đối thủ cạnh
tranh; thứ hai, hành vi thực hiện là hành vi TTHCCT - "đề cập đến một sự dàn
xếp công khai hoặc ngầm giữa các chủ thể kinh doanh vốn là các đối thủ cạnh
tranh với nhau để cùng có lợi của họ" [62, tr.11]; thứ ba, nội dung là thoả thuận
về những vấn đề như giá cả, tổng sản lượng ngành, phân chia thị trường, phân bổ
khách hàng, phân bổ các vùng lãnh thổ, thông thầu, thiết lập các đại lý thương
mại và phân chia lợi nhuận hoặc kết hợp những việc này; thứ tư, mục đích thực
hiện là vì lợi ích chung của những thành viên tham gia và thứ năm, hậu quả
trước mắt là hạn chế sản lượng, nâng giá... và cuối cùng là độc quyền hóa.
Cũng có nội dung tương đồng với định nghĩa của OECD, Từ điển Bách
khoa về Kinh tế nhấn mạnh thêm về hình thức một TTHCCT, có thể là một văn
bản thỏa thuận rõ ràng, công khai để phối hợp giá cả, một sự ngầm hiểu bất
thành văn để hạn chế cạnh tranh, hoặc chỉ đơn giản là một sự chấp nhận lẫn nhau
rằng tốt hơn là kiềm chế cạnh tranh và ổn định giá cả [84]. Định nghĩa của Từ
điển cho ta thấy TTHCCT có thể tồn tại dưới rất nhiều hình thức khác nhau, kể
cả thành văn, bất thành văn, công khai ý chí hay ngầm hiểu hoặc có khi là một sự
phối hợp ăn ý cùng hành động.
Các nhà lý luận của Việt Nam cũng đã tiếp cận TTHCCT từ góc độ kinh tế
học và luật học, qua đó TTHCCT mang các dấu hiệu sau: Thứ nhất, về chủ thể,
31
TTHCCT diễn ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau; thứ hai,
hình thức của thỏa thuận là sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp,
có thể công khai hoặc không công khai; thứ ba, nội dung của TTHCCT thường tập
trung vào các yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang cạnh
tranh nhau như giá, thị trường, trình độ kỹ thuật công nghệ, điều kiện ký kết hợp
đồng và nội dung hợp đồng; thứ tư, hậu quả là làm giảm, làm sai lệch và cản trở
cạnh tranh trên thị trường [73, tr.267-269]. Tuy nhiên, điểm cần lưu ý ở đây là "sự
thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp, có thể công khai hoặc không
công khai" thực chất là dấu hiệu của "hành vi TTHCCT" chứ không hẳn là dấu hiệu
"hình thức TTHCCT". Hành vi TTHCCT là hành vi thống nhất ý chí với nhau, sự
thống nhất cùng hành động hoặc cùng không hành động, các hành động phối hợp
hay hành vi ăn ý với nhau là kết quả của sự thống nhất ý chí đó, còn TTHCCT "có
thể tồn tại dưới hình thức chính thức công khai, và các điều khoản và điều kiện
được viết ra một cách rõ ràng; hoặc chúng có thể tiềm ẩn, tuy thế chúng vẫn được
hiểu và tuân theo giữa các thành viên khác nhau bởi sự quy ước" [110, tr.11].
Theo Giáo trình Luật Thương mại của Đại học Luật Hà Nội thì:
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (Các-ten) là hành vi cấu kết giữa hai hay
nhiều doanh nghiệp để thủ tiêu sự cạnh tranh giữa chúng và ngăn cản sự
tham gia thị trường của các đối thủ cạnh tranh khác cũng như sự nhập cuộc
của các doanh nghiệp tiềm năng. Về hình thức, Các-ten có thể được hình
thành thông qua các hợp đồng, các nghị quyết, các thỏa thuận ngầm giữa
các doanh nghiệp. Hiện nay, thông thường các Các-ten được thể hiện dưới
dạng thỏa thuận ngầm để tránh bị phát hiện và sự trừng phạt của pháp luật.
Thỏa thuận nhằm hạn chế cạnh tranh có thể hình thành theo chiều ngang
hoặc chiều dọc của các quy trình kinh doanh [30, tr.336].
Định nghĩa này cho rằng TTHCCT là các-ten, nhưng thực chất các-ten là
thuật ngữ của kinh tế học để chỉ các thỏa thuận theo chiều ngang, là "thỏa thuận
giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng ngành hàng và cùng khâu của quá trình
kinh doanh (ví dụ: thỏa thuận giữa các nhà sản xuất, những người bán buôn với
nhau, giữa những người bán lẻ với nhau)" [15, tr.6], khác với những "thỏa thuận
32
theo chiều dọc (vertical agreement/vertical restraints) là thỏa thuận hợp tác giữa
hai hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động ở những khâu khác nhau trong quá trình
sản xuất, hoặc phân phối trên thị trường" [15, tr.11].
Nhìn chung, dù chỉ đưa ra một nhận định như: "Hành vi phối hợp của người
mua hoặc người bán mà với mục tiêu chính là tăng hoặc duy trì sức mạnh thị
trường của họ được gọi là thông đồng trong kinh tế học và là TTHCCT theo
pháp luật cạnh tranh của hầu hết các nước công nghiệp hiện đại" [102, tr.54] hay
xây dựng thành các định nghĩa một cách chi tiết, tổng quát lại có thể thấy một
TTHCCT (các-ten) bao gồm các dấu hiệu đặc thù sau: Thứ nhất, chủ thể tham
gia TTHCCT là các doanh nghiệp kinh doanh trên cùng một thị trường liên quan,
nói cách khác, đó là các đối thủ cạnh tranh của nhau trên thị trường; thứ hai,
hành vi thực hiện là hành vi dàn xếp, thông đồng để đi đến sự thống nhất cùng
hành động/cùng không hành động giữa các bên tham gia thỏa thuận; thứ ba, nội
dung thoả thuận là các vấn đề về giá cả, tổng sản lượng ngành, phân chia thị
trường, phân bổ khách hàng, phân bổ các vùng lãnh thổ, thông thầu, thiết lập các
đại lý thương mại và phân chia lợi nhuận hoặc kết hợp những việc này để đạt
được lợi ích chung cho các thành viên tham gia; thứ tư, hình thức của TTHCCT
có thể là văn bản, lời nói hoặc thậm chí là những cử chỉ thể hiện sự đồng thuận
lẫn nhau; thứ năm, TTHCCT luôn có khả năng làm giảm, làm sai lệch, làm hạn
chế, làm triệt tiêu cạnh tranh trên thị trường.
Từ những phân tích trên có thể kết luận, Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
(các-ten) là sự thống nhất ý chí được thể hiện công khai hoặc ngầm dưới bất kỳ
hình thức nào giữa các đối thủ cạnh tranh về những vấn đề như giá cả, sản
lượng, phân chia thị trường, khách hàng, đấu thầu... nhằm hạn chế hoặc loại bỏ
cạnh tranh giữa các thành viên tham gia thỏa thuận với mục đích tối đa hóa lợi
nhuận của họ, có tác động làm giảm, làm sai lệch, làm cản trở hoặc thủ tiêu
cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.2. Kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên các nguyên tắc và
tuân thủ những quy luật của thị trường. Xây dựng và phát triển nền KTTT đòi
33
hỏi phải coi trọng và tuân thủ các quy luật vận động, điều tiết của thị trường, tôn
trọng tự do cạnh tranh, tự do hợp tác, tự do tham gia và rút khỏi thị trường…
Các nhà nước trong nền KTTT đều phải bảo hộ cạnh tranh như là một quy luật
kinh tế tất yếu để thị trường tồn tại và phát triển, và tạo điều kiện cho các chủ thể
kinh doanh cạnh tranh trong khuôn khổ trật tự mà nhà nước định ra. Khi bảo vệ
cạnh tranh, các lợi ích mà cạnh tranh mang lại không chỉ giới hạn ở việc duy trì
giá cả cận biên có lợi cho người tiêu dùng, mà còn ở chỗ tạo ra một môi trường
kinh doanh có hiệu quả để gia nhập và phát triển trong khi đó thúc ép các doanh
nghiệp đã có mặt trên thị trường phải tiếp tục cải thiện công việc kinh doanh tốt
hơn, "tăng cường cạnh tranh ở Anh đã được được coi là một yếu tố quan trọng
trong việc giải thích thu hẹp trong khoảng cách về năng suất sản xuất giữa Anh
và Đức" [108], vì thế nhà nước chỉ cần tôn trọng và bảo vệ cạnh tranh đúng đắn
trên thị trường, lợi ích của người tiêu dùng, nhà sản xuất, khách hàng trung gian,
công nhân... đều sẽ được bảo đảm.
Cạnh tranh là động lực của phát triển trong nền KTTT, trong khi những
hành vi như TTHCCT sẽ làm hạn chế, sai lệch thậm chí triệt tiêu cạnh tranh trên
thị trường, dẫn đến độc quyền hóa nền kinh tế. Do đó, "bàn tay hữu hình" của
nhà nước cần được thể hiện qua vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể
chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh và
"sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng
và điều tiết kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển" [29,
tr.25-26], trong đó pháp luật là "công cụ chính" [38, tr.361]. Sự can thiệp của
nhà nước là cần thiết nhưng ở mức độ nào là điều mà các nhà nước phải quan
tâm để vẫn tôn trọng quyền thiết lập các thỏa thuận của các chủ thể kinh doanh
mà vẫn đảm bảo loại trừ được những thỏa thuận làm phương hại đến cạnh tranh
trên trị trường. Ngoài ra, về bản chất kinh tế một TTHCCT luôn gây tác động
hạn chế cạnh tranh trên thị trường, nhưng cũng có trường hợp những thỏa thuận
giữa các đối thủ cạnh tranh về nghiên cứu, phát triển sản phẩm chung (R&D),
34
thỏa thuận hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh trong việc bán, phân phối và quảng
bá sản phẩm, thống nhất về điều kiện kinh doanh, cung ứng, thanh toán... tuy vẫn
làm hạn chế cạnh tranh nhưng lại có thể góp phần thúc đẩy các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ, tăng hiệu quả kinh tế, năng động hóa thị trường... lợi ích mang lại lớn
hơn mức gây bất lợi mà các nhà nước cũng luôn cân nhắc cấm hay không.
Do đó, đối với TTHCCT, nhà nước cần can thiệp để điều chỉnh hành vi của
các doanh nghiệp, cấm những hành vi gây nguy hại cho thị trường tự nhiên và
trừng phạt những chủ thể vi phạm nhưng đồng thời cũng vẫn bảo vệ được quyền
thiết lập thỏa thuận của doanh nghiệp cũng như có thể cho phép các TTHCCT
mang lại lợi ích cho nền kinh tế tồn tại. Việc cấm, cho phép, miễn trừ... đều thể
hiện vai trò của nhà nước trong nền KTTT và nhằm thực hiện chức năng kiểm
soát hành vi TTHCCT của nhà nước.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, kiểm soát là "kiểm tra, xem xét nhằm ngăn
ngừa những sai phạm các quy định, hoặc đặt trong phạm vi, quyền hành và trách
nhiệm" [76, tr.842], trên cơ sở khái niệm kiểm soát trên, có thể hình dung: Kiểm
soát TTHCCT là nhà nước sử dụng các công cụ như pháp luật, chính sách, kế
hoạch, công cụ kinh tế… để định hướng hành vi TTHCCT của các chủ thể, đặt
các chủ thể trong phạm vi, quyền hành và trách nhiệm, kiểm tra việc thực hiện
trong thực tiễn, xác định và xử lý hành vi vi phạm đồng thời tiến hành các điều
chỉnh nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ cạnh tranh trong nền KTTT. Như vậy
kiểm soát TTHCCT mà nhà nước tiến hành không chỉ có cấm đoán mà còn có
định hướng, cho phép, không chỉ dành cho những TTHCCT đã xảy ra và đã kết
thúc mà còn là cho những TTHCCT đang và sắp diễn ra (chẳng hạn cho những
trường hợp đăng ký miễn trừ). Những yếu tố tác động chính đến hiệu quả kiểm
soát, đó là nhận thức và thái độ của các chủ thể và phương pháp, cách thức được
thực hiện để kiểm soát TTHCCT.
2.1.1.3. Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Pháp luật là một trong những công cụ cơ bản được nhà nước ssử dụng để
kiểm soát TTHCCT, các quốc gia có nền KTTT phát triển đều xác định mục tiêu
cơ bản của pháp luật về kiểm soát TTHCCT là bảo vệ tự do kinh tế và đảm bảo
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
 - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdfHunhVnHuy1
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAYLuận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
 - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf - slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
- slide-bai-giang-luat-canh-tranh-2022.pdf
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, từ thực tiễ...
 
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
Luận văn: Pháp luật về tố tụng cạnh tranh đối với các hành vi cạnh tranh khôn...
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
 
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tửLuận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật - Gửi miễn phí qu...
 
Chia Sẻ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Tòa Án Từ Sinh Viên Khoa Luật
Chia Sẻ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Tòa Án Từ Sinh Viên Khoa LuậtChia Sẻ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Tòa Án Từ Sinh Viên Khoa Luật
Chia Sẻ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Tòa Án Từ Sinh Viên Khoa Luật
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAYLuận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, HAY
 

Similar to Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnnataliej4
 
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạianh hieu
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfMan_Ebook
 
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO  PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO  PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...Luận Văn 1800
 
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...nataliej4
 
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HOT
 
Luận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdfCác biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
Các biện pháp phòng vệ thương mại theo Hiệp định thương mại tự do.pdf
 
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO  PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO  PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
 
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận văn: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - LuậtBáo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
 
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhPháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnhPháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Pháp luật về hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
 
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.docHành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
 
Cạnh tranh không lành mạnh trong quảng cáo thương mại theo pháp luật
Cạnh tranh không lành mạnh trong quảng cáo thương mại theo pháp luậtCạnh tranh không lành mạnh trong quảng cáo thương mại theo pháp luật
Cạnh tranh không lành mạnh trong quảng cáo thương mại theo pháp luật
 
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực quảng cáo thương mại theo pháp luật...
 
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.docHành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của luật SHTT năm 2005.doc
 
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọLuận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
Luận văn: Chống trục lợi bảo hiểm theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ
 
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOTLuận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
Luận văn: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp, HOT
 
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Pháp luật về quyền bình đẳng giữa các doanh nghiệp - Gửi miễn phí qu...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRÂM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TRÂM THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ KIÓM SO¸T THO¶ THUËN H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Phạm Minh Tuấn 2. TS. Lê Đinh Mùi HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Trâm
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 9 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 29 2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 29 2.2. Nội dung pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hình thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 41 2.3. Vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 52 2.4. Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 62 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 74 3.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 74 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 82 3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay 104 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM 120 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam 120 4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam 125 KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 166
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT&BVNTD : Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng EU : European Union (Liên minh châu Âu) KTTT : Kinh tế thị trường TTHCCT : Thoả thuận hạn chế cạnh tranh XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Trang Bảng 3.1. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh đã điều tra, xử lý đến hết năm 2018 98 Bảng 3.2. Nguồn nhân lực Cục Quản lý cạnh tranh giai đoạn 2005 - 2015 110 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ doanh nghiệp "hiểu" về Luật Cạnh tranh 87 Biểu đồ 3.2. Số vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2006 – 2016 96 Biểu đồ 3.3. Các vụ việc hạn chế cạnh tranh điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2011-2016 97
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế, từ đó là sự phát triển của quốc gia. Tuy nhiên, thay vì cạnh tranh, có những doanh nghiệp chọn con đường bắt tay với đối thủ thiết lập các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh để vừa giảm áp lực cạnh tranh vừa tăng khả năng chi phối thị trường, từ đó thao túng, ép buộc người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này “làm cản trở, làm sai lệch, thậm chí triệt tiêu cạnh tranh tự do trên thị trường, trực tiếp tác động tiêu cực đến quy luật cạnh tranh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của nền kinh tế” [112, tr.2]. Do đó các nhà nước trong nền kinh tế thị trường (KTTT) đều phải chú trọng kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (TTHCCT) để bảo vệ tự do cạnh tranh, thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả. Trên bình diện quốc tế, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã phải có những quy định buộc các thành viên của mình đảm bảo cạnh tranh công bằng và ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh (Điều 9 Hiệp định GATS - Phụ lục 1b) nhằm mở cửa thị trường, bảo vệ cạnh tranh và tự do thương mại. Nhà nước có nhiều phương diện, cách thức khác nhau để kiểm soát TTHCCT như: phương diện xã hội, phương diện kinh tế, phương diện pháp lý… trong đó kiểm soát TTHCCT trên phương diện pháp lý, xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT bằng quyền lực và sức mạnh đặc biệt của nhà nước đã tỏ ra có hiệu quả. Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng doanh nghiệp luôn thiết lập rất nhiều thỏa thuận trong hoạt động kinh doanh, và trong vô số các thỏa thuận đó, làm thế nào để xác định đâu là TTHCCT, xác định mức độ tác động hạn chế cạnh tranh của thỏa thuận, cách thức kiểm soát phù hợp để vẫn bảo đảm quyền tự do thỏa thuận của doanh nghiệp mà vẫn bảo vệ quy luật cạnh tranh… không phải là điều đơn giản, ngay cả đối với các quốc gia đã phát triển nền KTTT và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thực hiện pháp luật chống độc quyền. Vì thế kiểm soát TTHCCT như thế nào là thách thức trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc biệt ở các quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi và chưa hề có kinh nghiệm trong vấn đề này như Việt Nam. Do đó, nghiên cứu thấu đáo những vấn đề lý luận làm cơ sở
  • 8. 2 cho việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật nhằm kiểm soát TTHCCT một cách hữu hiệu là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành và có hiệu lực, thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam đã bước đầu có kết quả khả quan. Nhìn chung, trong xã hội bắt đầu có một cách nhìn nghiêm túc và khoa học hơn và đã có những động thái thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT một cách chủ động, tích cực, các nhà nghiên cứu, nhà thực thi pháp luật đã lên tiếng về những trường hợp có dấu hiệu TTHCCT và cơ quan có thẩm quyền đã vào cuộc xác minh dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng đã chủ động phát hiện những vụ việc có dấu hiệu vi phạm và tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật kiểm soát TTHCCT. Tuy có những điểm sáng như trên, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT vẫn có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm. Về phía cơ quan quản lý nhà nước, việc áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHCCT chưa đầy đủ, chưa thông suốt, xử lý vi phạm pháp luật còn nhiều lúng túng. Cho tới hiện nay cơ quan quản lý cạnh tranh chỉ mới xử lý hoàn tất hai vụ việc TTHCCT vi phạm pháp luật, mặc dù trong báo cáo thường niên cơ quan này luôn nhận định TTHCCT hiện đang rất phổ biến tại Việt Nam. Cơ quan quản lý cạnh tranh cũng cảnh báo nhiều về những trường hợp doanh nghiệp nước ngoài TTHCCT thao túng thị trường Việt Nam tuy nhiên cũng mới chỉ dừng ở mức độ cảnh báo. Thông đồng trong đấu thầu là một loại TTHCCT rất phổ biến và gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nhưng cơ quan quản lý cạnh tranh chưa xử lý được một vụ thông thầu nào. Những hạn chế trong thực hiện pháp luật đó làm giảm hiệu quả kiểm soát và ngăn ngừa vi phạm pháp luật. Về phía cộng đồng doanh nghiệp, bên cạnh các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, vẫn đang tồn tại rất nhiều "thỏa thuận ngầm" của các doanh nghiệp [17] là biểu hiện của việc thực hiện pháp luật không nghiêm chỉnh, thậm chí cố tình vi phạm pháp luật. Nhiều hành vi vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT ngày càng tinh vi và phức tạp xuất phát từ hoạt động của hiệp hội ngành nghề, từ sự thao túng của doanh nghiệp nước ngoài, các hành vi TTHCCT diễn ra ở nhiều ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế... đã và đang xâm hại nghiêm trọng tới lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại cho nền
  • 9. 3 kinh tế và ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của Việt Nam. Để xử lý những tiêu cực trên cần có nhiều biện pháp đồng bộ, trong đó đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đóng vai trò quan trọng. Xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương "tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy luật và cơ chế vận hành của KTTT" [28, tr.52] và "các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh" [28, tr.60]. Để thực hiện chủ trương của Đảng về vận dụng đầy đủ và đúng đắn quy luật cạnh tranh, để bảo vệ cạnh tranh bình đẳng và bảo vệ các chủ thể tham gia thị trường, cần nghiên cứu làm rõ luận cứ khoa học của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề hạn chế, bất cập, nguyên nhân của thành công và hạn chế của việc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam thời gian qua, từ đó xác định các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thời gian tới. Từ lý luận và thực tiễn có thể thấy nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: "Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" để nghiên cứu ở cấp độ luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, luận án có mục đích nghiên cứu là xác định các nguyên nhân của các ưu và nhược điểm, rút ra các bài học kinh nghiệm, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay nhằm bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ môi trường kinh doanh, bảo vệ quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh, thông qua đó góp phần xây dựng nền KTTT định hướng XHCN và thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án có những nhiệm vụ sau đây:
  • 10. 4 Thứ nhất, xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; làm rõ nội dung, hình thức, chủ thể, vai trò và các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để tìm ra những giá trị cần học tập về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Thứ hai, phân tích những ưu điểm, hạn chế của pháp luật về kiểm soát TTHCCT hiện nay; phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế và bất cập đó, rút ra các bài học kinh nghiệm. Thứ ba, luận chứng cơ sở khoa học để đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT từ khi Luật Cạnh tranh 2004 có hiệu lực thi hành là ngày 01/7/2005 đến nay. - Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có tìm hiểu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ nhưng với mục đích rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chứ không nhằm mục đích so sánh các hệ thống pháp luật. - Về mặt nội dung: Do Luật Cạnh tranh 2004 chỉ điều chỉnh các TTHCCT theo chiều ngang nên đề tài cũng chỉ nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT với các TTHCCT theo chiều ngang, không nghiên cứu về các TTHCCT theo chiều dọc. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước và
  • 11. 5 pháp luật, về thực hiện pháp luật và pháp chế XHCN, về pháp luật về kiểm soát TTHCCT và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Chủ trương, đường lối và quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền KTTT định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế cũng là cơ sở lý luận của luận án. Các lý thuyết nghiên cứu cụ thể trong luận án đó là: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Các lý thuyết kinh tế của kinh tế học, Lý luận về pháp luật cạnh tranh và các học thuyết của pháp luật cạnh tranh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam được nghiên cứu trong mối quan hệ với thực hiện pháp luật nói chung, trong mối quan hệ với lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật cạnh tranh nói riêng, trong mối liên hệ với các yếu tố của nền KTTT; nghiên cứu trong sự vận động, trong sự phát triển, từ đó phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa. Quan điểm lịch sử cụ thể cũng đặt ra yêu cầu chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử cụ thể của sự ra đời và phát triển của đối tượng nghiên cứu để đánh giá, nhận định những tác động cả khách quan lẫn chủ quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, trên cơ sở phương pháp luận trên, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào nội dung cần nghiên cứu như sau: - Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong các chương 1, chương 2, chương 3 và chương 4 của đề tài. Phân tích khái niệm pháp luật, thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đặc điểm, nội dung, hình thức, vai trò của thực hiện pháp luật, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật, phân tích nguyên nhân của thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam; phân tích các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Các kết quả phân tích được tổng hợp lại nhằm thiết lập hệ thống các quan điểm, luận giải về nội dung nghiên cứu.
  • 12. 6 Luận án phân tích Luật Cạnh tranh 2004 và văn bản hướng dẫn thi hành, phân tích Luật Cạnh tranh (sửa đổi) 2018 đồng thời phân tích các vụ việc thực tiễn "nhằm mục đích làm sáng tỏ luật, làm rõ các quy tắc mà người làm luật muốn thiết lập và bảo đảm tính chính xác của việc áp dụng luật trong thực tiễn" [31, tr.16]. Trên cơ sở các nguồn tài liệu có được về vấn đề nghiên cứu bao gồm các quy định pháp luật, các hồ sơ vụ việc, các tài liệu hướng dẫn áp dụng, các công trình nghiên cứu… luận án phân tích và tổng hợp các đánh giá, bình luật, dự đoán về vấn đề nghiên cứu và tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đặt ra. - Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng phương pháp thống kê để hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được thực hiện nhằm nghiên cứu các chương 1, 2 và chương 3. Cách thức thu thập số liệu trong phương pháp thống kê là thu thập gián tiếp (Desk Study), bao gồm: Kế thừa các công trình nghiên cứu đã được công bố; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các nguồn thông tin chính thức; tổng hợp thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo chí, Internet... - Phương pháp điều tra xã hội học: Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi. + Mục đích: Thu thập thông tin, số liệu về nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật cạnh tranh; nhận thức của doanh nghiệp về TTHCCT, hành vi TTHCCT vi phạm pháp luật và thái độ, hình thức thực hiện pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn trong thực tiễn; các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. + Công cụ thực hiện điều tra là bảng hỏi, bên cạnh các câu hỏi có sẵn các phương án trả lời còn có những câu hỏi về ý kiến khác khi không trả lời theo câu hỏi đóng. Kết quả điều tra khảo sát cho phép tiến hành những suy luận thống kê, đo lường và đánh giá mối liên hệ giữa các biến số về nhận thức, thái độ, năng lực của doanh nghiệp khảo sát đến hành vi thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Từ kết quả thu được ở số lượng mẫu đã điều tra thực tế tại địa bàn nghiên cứu nhằm khái quát cho tổng thể.
  • 13. 7 + Chọn địa bàn khảo sát: Do chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT là các doanh nghiệp, nên địa bàn khảo sát được lựa chọn là các tỉnh/thành phố tập trung số lượng doanh nghiệp nhiều nhất của 05 vùng, miền trong cả nước. Căn cứ vào số liệu tại bảng biểu số 115 của Tổng cục Thống kê công bố trong Niên giám thống kê xuất bản năm 2016 để chọn ra 05 tỉnh/thành phố như sau: Đồng bằng sông Hồng chọn Hà Nội, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung chọn Đà Nẵng, Tây Nguyên chọn Lâm Đồng, Đông Nam Bộ chọn Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long chọn Cần Thơ [63, tr.276-277]. + Chọn đối tượng khảo sát: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, gồm: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã... + Phương pháp chọn mẫu và điều tra thu thập thông tin: Mẫu điều tra được chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện. Trong năm tỉnh, thành phố tại địa bàn khảo sát, mỗi tỉnh, thành phố, dự kiến chọn 100 mẫu khảo sát trong tổng thể. Tổng cộng là 500 mẫu khảo sát. Kết quả điều tra được sử dụng chủ yếu ở chương 3 của luận án. - Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu các quy định pháp luật trong Luật Cạnh tranh 2004 và Luật Cạnh tranh 2018 (sửa đổi) để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật Việt Nam đang nghiên cứu. Luận án cũng sử dụng phương pháp so sánh khi nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ để làm rõ tương đồng trong quan điểm của hai hệ thống pháp luật có những điều kiện lịch sử phát triển khác nhau, từ đó xác lập những điểm cốt lõi trong kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Phương pháp so sánh được sử dụng ở các chương 2 và 3 của luận án. Trong quá trình áp dụng các phương pháp trên, đề tài sử dụng các công cụ như: Mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, dự đoán để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống và toàn diện đầu tiên về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Điểm mới và cũng là đóng góp khoa học quan trọng của luận án chính là vận
  • 14. 8 dụng lý luận về thực hiện pháp luật để nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể là kiểm soát TTHCCT, từ đó phát hiện ra những điểm đặc thù của thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này, cụ thể như sau: - Luận án góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án đã từ các lý thuyết kinh tế và lý thuyết pháp lý phân tích, luận giải cơ sở kinh tế-pháp lý của pháp luật về kiểm soát TTHCCT và xây dựng khái niệm, chỉ ra các đặc điểm, nội dung và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. - Luận án phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, góp phần nhận dạng những dấu hiệu nghi vấn về việc không bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thực tiễn, thậm chí vi phạm pháp luật. Từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật và đề xuất quan điểm, giải pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần xây dựng hệ thống lý luận về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và các đề xuất hoàn thiện pháp luật là những đóng góp cho công tác lập pháp. Kết quả nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật và những giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện pháp luật trong thực tiễn. Những kết quả của luận án sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức và nhân dân về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, từ đó từng bước hiện thực hóa những giải pháp được đề xuất trong Luận án. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn như trên, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong việc chỉ đạo và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT; là tài liệu tham khảo khi sửa đổi, bổ sung những chính sách, pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật cạnh tranh và những đề tài nghiên cứu có liên quan đến TTHCCT. 6. Kết cấu của luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận án được kết cấu làm 4 chương, 11 tiết.
  • 15. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong nước đã có nhiều công trình, bài viết được công bố nghiên cứu liên quan đến đề tài tập trung vào các nhóm vấn đề sau: 1.1.1.1. Nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh phát sinh trong nền KTTT, vì thế vấn đề này được nghiên cứu, phân tích cặn kẽ dưới góc độ kinh tế học. Sách "Kinh tế vi mô" của nhóm tác giả Lê Bảo Lâm, Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, Trần Bá Thọ [44] đã nghiên cứu về bản chất kinh tế của TTHCCT và vai trò của nhà nước trong nền KTTT bên cạnh các nội dung kinh tế vi mô khác. Các tác giả đã phân tích hành vi TTHCCT (các-ten) hình thành trong thị trường độc quyền nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau trong việc ra quyết định của các doanh nghiệp trên thị trường độc quyền nhóm đã khiến cho các doanh nghiệp phải lựa chọn giữa hai phương án: hoặc chúng cạnh tranh với nhau để gạt dần các đối thủ ra khỏi thị trường, hoặc cấu kết, hợp tác với nhau nhằm tránh những tổn thất do cạnh tranh gây ra, từ đó xác định bản chất kinh tế của TTHCCT, các yếu tố có thể phá vỡ một TTHCCT. Các tác giả cũng nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong nền KTTT. Mục tiêu tổng quát mà nhà nước can thiệp vào nền KTTT là để sửa chữa các thất bại của thị trường, trong đó công cụ hữu hiệu nhất của nhà nước chính là luật pháp. Để nền kinh tế có thể vận hành một cách bình thường, nhà nước cần tạo ra môi trường pháp lý, bao gồm các quy tắc ứng xử phù hợp với các quy luật của thị trường. Bài viết: "Về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả Trần Thị Nguyệt [53] đã tiếp cận từ vị trí và ảnh hưởng của hành vi TTHCCT trong lý thuyết về cạnh tranh và thực tiễn về cạnh tranh trong nền KTTT để đưa ra khái niệm, phân
  • 16. 10 loại THCCT, tiêu chí để cấm TTHCCT trong bối cảnh nền KTTT còn chưa hoàn thiện của Việt Nam. Không chỉ dừng lại ở góc độ nghiên cứu kinh tế học, bài viết có khuyến nghị rằng khác với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật chống TTHCCT nói riêng chỉ có thể hiểu được, vận dụng trong mối quan hệ mật thiết với các tiêu chí hiệu quả của kinh tế học. Các nghiên cứu dưới góc độ luật học sau đó đã tiếp thu những kết quả nghiên cứu về TTHCCT dưới góc độ kinh tế học này, tiêu biểu như bài viết: "Cạnh tranh và các dạng thức thoả thuận hạn chế cạnh tranh" của tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân [71] đã tiếp cận hành vi TTHCCT trên nền tảng các lý thuyết kinh tế để bình luận và đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Luận án đã tiếp thu các luận cứ về cơ sở kinh tế - pháp lý này làm nền tảng lý luận nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm của TTHCCT, xây dựng pháp luật và vai trò, các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, đề xuất sửa đổi pháp luật về kiểm soát TTHCCT. 1.1.1.2. Nghiên cứu pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh - Các nội dung lý luận về pháp luật về kiểm soát TTHCCT đã được nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Trước khi Luật Cạnh tranh 2004 chưa ra đời đã có Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật Cạnh tranh" của Lê Thị Bích Thọ [60]. Nghiên cứu này xây dựng một số nội dung lý luận về pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đó là: Tiêu chí xác định hành vi TTHCCT, yêu cầu kiểm soát hành vi và yêu cầu hội nhập quốc tế khi xây dựng pháp luật. Sau khi Luật Cạnh tranh 2004 được ban hành, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: "Những vấn đề đặt ra và giải pháp thực thi có hiệu quả Luật Cạnh tranh trong thực tiễn" của Tăng Văn Nghĩa [52] đã đặt ra những vấn đề về vai trò của pháp luật cạnh tranh, vai trò của Nhà nước trong đảm bảo tự do cạnh tranh và nghiên cứu sinh đã tiếp thu để nghiên cứu về vai trò của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong nền KTTT. Bên cạnh đó, công trình này đã đưa ra các luận thuyết về "Giới hạn hợp pháp của các TTHCCT", nghiên cứu sinh đã xem xét những luận thuyết này, so sánh với pháp luật của một số quốc gia để xác định
  • 17. 11 có những TTHCCT được phép thực hiện và những TTHCCT cần phải bị cấm tuyệt đối trong nội dung pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam. Đề tài: "Điều chỉnh pháp luật đối với thoả thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Nhung [54]. Đây là một nghiên cứu ở góc độ pháp luật kinh tế về khái niệm và đặc trưng pháp lý của TTHCCT, về nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với TTHCCT, cấu trúc và cơ chế điều chỉnh bằng pháp luật đối với TTHCCT. Công trình này có một số nội dung lý luận về pháp luật kiểm soát TTHCCT, đó là xây dựng khái niệm pháp luật về kiểm soát TTHCCT, những đặc trưng pháp lý về TTHCCT và cơ chế điều chỉnh pháp luật. - Nghiên cứu về thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT: Ở góc độ khái quát nhất có thể kể đến sách tham khảo: "Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam" của nhóm tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn [73]. Công trình này đã tiếp cận chi tiết về chế định pháp luật về kiểm soát TTHCCT: Định nghĩa, những đặc điểm cơ bản của TTHCCT và bình luận về điểm tương đồng và khác biệt trong các quy định pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Việt Nam, nêu và đánh giá những nội dung pháp lý cơ bản về pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam. Ấn phẩm: "Cẩm nang về Luật cạnh tranh Việt Nam" của tác giả Alice Phạm [55] vận dụng các lý thuyết kinh tế học để luận giải về TTHCCT, nghiên cứu các vụ việc TTHCCT cũng như so sánh pháp luật để đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị về: Thị phần của doanh nghiệp tham gia thỏa thuận, mở rộng phạm vi điều chỉnh và mở rộng quy mô pháp lí của Luật Cạnh tranh ra ngoài biên giới lãnh thổ... là những điểm đã được nghiên cứu sinh tiếp thu cho nghiên cứu của mình. Bài báo: "Một số bất cập trong pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Vân Anh [2] đã nêu lên những hạn chế của Luật Cạnh tranh 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luận án đã tiếp thu ý tưởng về quy định miễn trách nhiệm cho doanh nghiệp tham gia vào các TTHCCT bị cấm nhưng tự nguyện khai báo với cơ quan quản lí cạnh tranh cho nghiên cứu của mình.
  • 18. 12 Tài liệu tọa đàm: "Chính sách khoan hồng và tác động phá vỡ Cartel" của Trung tâm Thông tin Cạnh tranh thuộc Cục CT&BVNTD [66] đã phát hành gồm tham luận của nhiều tác giả, tập trung trao đổi về cơ chế pháp luật tạo thuận lợi cho việc "đầu thú" của các bên tham gia vào TTHCCT để khuyến khích việc tự đưa vụ việc ra ánh sáng nhằm hưởng những ưu đãi miễn trừ của pháp luật và đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam đã thiếu hẳn các quy định về chính sách khoan hồng cũng như cơ chế áp dụng pháp luật trong thực tiễn. - Bên cạnh đó, một số tác giả cũng nghiên cứu thực trạng pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam trên cơ sở so sánh với pháp luật nước ngoài. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Quốc tế: "Vấn đề thoả thuận hạn chế cạnh tranh theo pháp luật nước ngoài" của Phùng Văn Thành [57] đã nghiên cứu về pháp luật về kiểm soát TTHCCT dưới những góc độ: Tác động của TTHCCT đối với môi trường và cấu trúc cạnh tranh, đối với người tiêu dùng, đối với nền kinh tế và toàn xã hội và yêu cầu kiểm soát bằng pháp luật; Mục tiêu chung về kiểm soát TTHCCT và việc giải quyết về mặt chính sách trên bình diện quốc tế; Giải quyết xung đột pháp luật trong kiểm soát TTHCCT; Những kinh nghiệm quốc tế trong kiểm soát TTHCCT. Tài liệu Hội thảo "Pháp luật điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh: Kinh nghiệm EU và bài học cho Việt Nam" của Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên (EU-Việt Nam MUTRAP III), Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) [26] đã chứa đựng những thông tin đáng tham khảo về kinh nghiệm thực thi pháp luật của EU và Cộng hòa Pháp. Bên cạnh các thông tin cơ bản về pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Liên minh châu Âu còn có những đánh giá, bình luận về pháp luật Việt Nam. Sách có tựa đề: "Tiêu chí đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp của một số nước và một số bình luận về luật cạnh tranh của Việt Nam" của tác giả Nguyễn Văn Cương [25] đã nghiên cứu về các tiêu chí để đánh giá một TTHCCT là bất hợp pháp theo pháp luật cạnh tranh Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Tác giả nêu và phân tích cơ sở pháp lý của việc đánh giá tính cạnh tranh bất hợp pháp các TTHCCT, phân tích các tiêu chí, điều kiện đánh giá như "hạn chế cạnh tranh", "trái với lợi
  • 19. 13 ích công cộng", học thuyết "hạn chế cạnh tranh bổ trợ", các quy tắc như quy tắc hợp lý, quy tắc per-se. Thông qua các án lệ tác giả phân tích và bình luận về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCC, bình luận về pháp luật cạnh tranh Việt Nam, gợi mở những ý tưởng góp phần hoàn thiện pháp luật. Đây là một công trình nghiên cứu khá sâu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Hoa Kỳ, EU mà đề tài đã tham khảo và kế thừa những nội dung về các học thuyết và quy tắc, điều kiện áp dụng để đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam. 1.1.1.3. Các nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh - Những nghiên cứu liên quan đến lý thuyết thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Các vấn đề lý luận chung về thực hiện pháp luật được nghiên cứu chi tiết trong các giáo trình về lý luận chung nhà nước và pháp luật. Ngoài ra còn có các công trình tiêu biểu như "Thực hiện pháp luật - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Văn Mạnh [48] phân tích về Khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện và các chủ thể thực hiện pháp luật tương ứng với mỗi hình thức, nội dung, các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật ở nước ta. Để làm rõ hơn về một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật có công trình: "Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Minh Đoan [32] đã nghiên cứu về các vấn đề: Thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật, quy trình thực hiện và áp dụng pháp luật, những bảo đảm thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật tương tự, giải thích pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật ở Việt Nam. Nghiên cứu sinh sử dụng các tài liệu này làm nền tảng lý luận để từ đó nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Nhận thức về vai trò và chức năng của nhà nước trong nền KTTT là nền tảng của lý thuyết về xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, đề cao hay coi nhẹ vai trò của nhà nước, nhà nước can thiệp vào các quy luật của thị trường hay nhà nước kiến tạo sẽ trực tiếp quyết định việc cấm hay kiểm soát cạnh tranh, chống hay chỉ kiểm soát TTHCCT, miễn trừ cho độc quyền nhà nước hay không, cơ chế và phương thức kiểm soát và xử lý vi phạm… Sách "Nhà
  • 20. 14 nước kiến tạo phát triển - Lý luận, thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam" của Vũ Công Giao và Trịnh Quốc Toản [35] với các tham luận của nhiều tác giả về nhà nước kiến tạo phát triển gợi mở những ý tưởng về những yêu cầu, điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, lý giải nguyên nhân sâu sa của những hạn chế, bất cập trong pháp luật và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Sách có nhiều quan điểm tương đồng với tài liệu "Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế Việt Nam" do Ngân hàng Thế giới (WB) [51] phát hành trong chương trình nghiên cứu về Việt Nam: Tăng cường vai trò kiến tạo của Nhà nước trong một nền KTTT đưa ra như "quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua luật pháp, chiến lược, quy hoạch tổng thể, chính sách và các công cụ kinh tế phù hợp với các nguyên tắc KTTT; phát triển thể chế, quản lý kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh, can thiệp giải quyết thất bại thị trường… [51, tr.26]. Vai trò và chức năng của nhà nước đặc biệt tác động đến lý thuyết và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT vì liên quan trực tiếp đến quy luật cạnh tranh của nền KTTT và nghiên cứu sinh đã tiếp thu những nội dung lý thuyết này để đề xuất các phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Bài báo: "Tư duy phát triển và vấn đề thực thi luật cạnh tranh ở Việt Nam" của Lê Thành Vinh [72] đã đặt vấn đề về tư duy của các nhà hoạch định chính sách để đưa Luật cạnh tranh vào thực tiễn. Nghiên cứu này nêu lên những vấn đề lý thuyết liên quan đến thực thi pháp luật, đó là giải quyết mâu thuẫn giữa cạnh tranh hay hợp tác, mở cửa hay bảo hộ... trong nền KTTT để thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đạt được kết quả mong đợi. - Những nghiên cứu liên quan đến thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT đi vào thực trạng thực hiện pháp luật trong thời gian qua, bao gồm những nghiên cứu chung và đi vào các lĩnh vực cụ thể: Hội thảo: "5 năm thực thi pháp luật cạnh tranh trong kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam" của Hội đồng cạnh tranh Việt Nam (VCC), Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU- Viet Nam MUTRAP III) [40] đã có nhiều tham luận đã nêu lên các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
  • 21. 15 kiểm soát TTHCCT như: Vướng mắc trong các quy định và thực thi các quy định của pháp luật về xử lý vụ việc cạnh tranh, một số vấn đề thực tiễn về điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh, thực tiễn giải quyết các vụ việc về hành vi hạn chế cạnh tranh tại Việt Nam... Cuốn sổ tay: "Hành vi hạn chế cạnh tranh: Một số vụ việc điển hình của châu Âu" của Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên (EU - Việt Nam MUTRAP III) [27] đã phân tích và bình luận về TTHCCT theo pháp luật EU và những khuyến nghị về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện pháp luật thời gian qua. Luận án đã tham khảo được nhiều kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT từ tài liệu này. Nghiên cứu tổng quát nhất về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT: "Báo cáo rà soát các quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam" của Cục Quản lý cạnh tranh [15] đã công bố những nội dung rà soát đối với các chế định pháp luật cạnh tranh, đánh giá kết quả thực thi các quy định hiện hành về kiểm soát TTHCCT. Kết quả rà soát cho thấy những tác động tích cực cũng như những bất cập qua 05 năm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Những kết quả rà soát của tài liệu này mang giá trị thực tiễn cao, là tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài nghiên cứu. Tại Hội thảo 10 năm thực thi Luật Cạnh tranh ở Việt Nam và những bài học kinh nghiệm của châu Âu do Hội đồng Cạnh tranh Việt Nam phối hợp với Dự án hỗ trợ Chính sách thương mại và đầu tư của châu Âu (EU-MUTRAP) tổ chức tháng 12 năm 2014 có bài tham luận của tác giả F. Naert về "Xử lý Cartel" [49] nhận định rằng thực tiễn thực thi cho thấy các-ten ngày càng tinh vi, có thể tồn tại dưới rất nhiều hình thức như thỏa thuận, trao đổi thông tin lỏng lẻo, thông đồng ‘ngầm’, phối hợp hành động... và để xử lý cần áp dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ phối hợp lẫn nhau. Các diễn giả trong hội thảo cũng nghiên cứu và thảo luận về các vấn đề lý thuyết áp dụng pháp luật như: Loại bằng chứng, xác định mức thiệt hại, khoan hồng khi xử lý TTHCCT. Ngoài ra còn có các tham luận về quá trình tố tụng cạnh tranh và tố tụng hành chính của 04 vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, thị phần và vai trò trong giải quyết vụ việc TTHCCT, vai trò của hiệp hội doanh nghiệp. Đề tài đã tham khảo các thông tin về tình hình
  • 22. 16 thực hiện pháp luật trong vòng mười năm qua, những bình luận về pháp luật và thực hiện pháp luật, về vai trò của nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Hội thảo: "Đánh giá 10 năm thực thi luật và chính sách cạnh tranh tại Việt Nam" của Cục Quản lý cạnh tranh [21] đã tập trung vào điểm mấu chốt là mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý cạnh tranh và cơ quan quản lý ngành để thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ là bảo vệ cạnh tranh và điều tiết ngành. Hội thảo có các tham luận đánh giá tổng quan về kết quả thực thi Luật cạnh tranh; các hoạt động phối hợp xây dựng và thực thi Luật và chính sách cạnh tranh giai đoạn 2005-2015; mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan cạnh tranh và Cơ quan quản lý ngành trong hoạt động xây dựng và thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh... Giá trị tham khảo tài liệu hội thảo là những thông tin về tình hình thực tiễn thực thi pháp luật cạnh tranh trong vòng mười năm qua, vai trò của cơ quan quản lý cạnh tranh trong việc áp dụng pháp luật và mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Bộ tài liệu mang tên chung: "Hồ sơ các vấn đề cạnh tranh" của CUTS Hanoi Resource Centre [10] đã có bài viết về các vấn đề cạnh tranh ở Việt Nam, đưa ra những phân tích về pháp luật và các vụ việc vi phạm pháp luật. Một phần nhỏ phân tích và bình luận vụ việc TTHCCT trong bộ tài liệu này đã gợi mở những ý tưởng về chính sách và pháp luật để có thể đảm bảo thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong thực tiễn Việt Nam. Các công trình nghiên cứu như Luận án tiến sĩ Luật học: "Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay" của Nguyễn Thị Tình [61] không nghiên cứu tổng quát thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT mà nghiên cứu về những lĩnh vực cụ thể, trong đó có liên quan đến thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Tuy thế, những nội dung nghiên cứu này cũng góp phần làm rõ hơn về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trên nền tảng lý thuyết chung của pháp luật cạnh tranh. Để đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh, Luận án tiến sĩ Kinh tế: "Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh của Việt Nam" của Trịnh Anh Tuấn [68] đã đưa ra các tiêu chí đánh giá cụ thể, xem xét thực trạng
  • 23. 17 và từ đó kết luận nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh Việt Nam trong thời gian qua chưa cao. Tuy đã làm rõ góc độ đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật, công trình này không tiếp cận vào nội dung thực hiện pháp luật của từng hình thức tuân thủ, sử dụng, thi hành và áp dụng pháp luật về kiểm soát TTHCCT. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2.1. Các nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài dưới góc độ kinh tế học về TTHCCT rất đa dạng, phong phú. Trong đó giải nghĩa về thuật ngữ TTHCCT dưới góc độ kinh tế của công trình: "The Concise Encyclopedia Of Economic" (Bác khoa toàn thư về kinh tế) của David R.Henderson [84] được nhiều nghiên cứu sau này dẫn nguồn và công nhận các nội dung về khái niệm TTHCCT, nguồn gốc dẫn đến hình thành TTHCCT, động cơ của các bên tham gia TTHCCT, bản chất của một TTHCCT là sự "đồng thuận" giữa các bên dưới bất cứ hình thức nào để hạn chế cạnh tranh giữa họ nhằm đem lại lợi ích cao nhất. Trong công trình "Kinh tế học" của David Begg, Stanley Fisher và Rudiger Dornbusch [4], các tác giả sử dụng lý thuyết kinh tế hiện đại để xác định nguyên nhân hình thành và bản chất của một TTHCCT để đi đến kết luận rằng một TTHCCT theo chiều ngang (các-ten) có khả năng gây tác hại rất lớn cho nền kinh tế, thậm chí là một loại "ung nhọt" của thị trường, các nhà nước cần phải sử dụng những chính sách vi mô và vĩ mô để kiểm soát nó. Các tác giả cũng đưa ra những trường hợp TTHCCT vi phạm pháp luật đã bị xử lý và bình luận về một số điều kiện thị trường, yếu tố tác động đã thúc đẩy hình thành và phát triển của TTHCCT. Bộ sách: "Foundations and Trends® in Microeconomics" (Những nền tảng và xu hướng trong kinh tế vi mô) của Joseph E. Harrington Jr [100] đã tập trung vào "How Do Cartels Operate?" (TTHCCT hoạt động như thế nào?). Tác giả nghiên cứu khoảng 20 Quyết định giải quyết vụ việc các-ten của Ủy ban Châu Âu trong giai đoạn 2000-2004 dưới góc độ kinh tế học để rút ra cơ chế vận hành của một các-ten. Các công trình nghiên cứu về TTHCCT dưới góc độ kinh tế khác cũng tương tự hai công trình trên, tập trung làm rõ khái
  • 24. 18 niệm, nguồn gốc, bản chất, động cơ hình thành... và cơ chế phá vỡ TTHCCT một cách hữu hiệu nhất. Các nghiên cứu về TTHCCT dưới góc độ luật học tập trung vào rõ vấn đề thống nhất ý chí của một TTHCCT. Trong bài nghiên cứu về: "Combinations, Concerted Practices and Cartels: Adopting the Concept of Conspiracy in European Community Competition Law" (Sự kết hợp, phối hợp hành động và TTHCCT: Áp dụng khái niệm về âm mưu trong Luật cạnh tranh EU) của tác giả Julian M. Joshua & Sarah Jordan [103] hướng tới xác định khái niệm rộng nhất của "thỏa thuận" theo hai hệ thống pháp luật cạnh tranh nổi bật nhất hiện nay là pháp luật cạnh tranh EU và Hoa Kỳ. Tác giả nhận định rằng để có một TTHCCT, trước hết, phải có một "thỏa thuận", và chỉ cần chứng minh các bên có "thỏa thuận" với nhau là có thể xác định vi phạm pháp luật chứ không đòi hỏi chứng minh các bên đã có hành động trong thực tiễn. Cho rằng trong thực tế việc xác định một TTHCCT là công việc khó khăn vì cơ sở lý luận và pháp lý về TTHCCT còn nhiều điểm chưa hoàn thiện, trong các bài viết: "Objective and Subjective Theories of Concerted Action” (Lý thuyết về chủ thể và đối tượng của hành động phối hợp) và The Gary Dinners and the Meaning of Concerted Action" (Vụ việc The Gary Dinners và ý nghĩa của hành động phối hợp) của William H. Page [127] đã cho rằng có ba câu hỏi cơ bản cần đặt ra khi áp dụng pháp luật: Thứ nhất, thế nào là một thỏa thuận? Thứ hai, những bằng chứng cần thiết để chứng minh thỏa thuận? Và cuối cùng, nếu đúng là có một thỏa thuận và đã được chứng minh, thỏa thuận đó hạn chế thương mại không? Những luận cứ này đã khơi mở tiếp cho những nghiên cứu nối tiếp như là: "EU Concerted Practices & US Concerted Actions: Beyond William H. Page's Proposal" (Phối hợp hành động của EU và phố hợp hành động của Hoa Kỳ: Theo giả thuyết của William H. Page) của hai tác giả Federico Ghezzi và Mariateresa Maggiolino [88] đã dẫn ra các án lệ để chứng minh rằng trong thực tiễn áp dụng pháp luật, các từ ngữ sau là tương đồng về nghĩa và có thể thay thế cho nhau: "agreement", "concerted actions", "a unity of purpose", "a common design and understanding", "a meeting of minds" hay là "a conscious commitment to a common scheme" khi nói về TTHCCT.
  • 25. 19 Bài viết: "The Concept of Concerted Practice and Its Scope from the Perspective of Turkish and European Competition Law" (Định nghĩa và phạm vi của hành động phối hợp từ quan điểm của Luật cạnh tranh Thổ Nhĩ Kỳ và EU) của tác giả Metin Topcuoglu [104] đã xác định khái niệm "hành động phối hợp" hình thành nên một TTHCCT và xác định chủ thể TTHCCT. Những nghiên cứu dưới góc độ kinh tế học và luật học đó đã làm rõ tiêu chí để xác định một TTHCCT là hành vi TTHCCT là hành vi chủ quan, đạt được khi có sự thống nhất ý chí của các bên và hoàn toàn phân biệt được với các hành vi ngẫu nhiên trên thị trường. 1.1.2.2. Những nghiên cứu về pháp luật kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Ở phạm vi ngoài nước, pháp luật về kiểm soát TTHCCT được nghiên cứu rất rộng rãi dưới nhiều góc độ, trình bày kinh nghiệm xây dựng pháp luật của nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Tuy thế, do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên chỉ tập trung nghiên cứu những công trình về pháp luật chống độc quyền của EU và Hoa Kỳ. Bài viết: "The Fundamental Goal of Antitrust: Protecting Consumers, Not Increasing Efficiency" (Mục tiêu cơ bản của Luật chống độc quyền: Bảo vệ người tiêu dùng chứ không phải tăng cường hiệu quả) của của hai tác giả John B. Kirkwood & Robert H. Lande [101] đã sử dụng các vấn đề lý thuyết để phân tích mục tiêu cuối cùng của xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT chính là bảo vệ người tiêu dùng. Mục tiêu đó tác động đến nội dung của pháp luật. Nghiên cứu này đã gợi mở ý tưởng về yêu cầu xây dựng và hoàn thiện pháp luật tác động đến thực hiện pháp luật cũng như củng cố thêm ý tưởng về mối quan hệ tương tác giữa áp dụng pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước với tuân thủ pháp luật, thi hành và sử dụng pháp luật của các chủ thể hướng tới mục tiêu cuối cùng là bảo vệ người tiêu dùng chứ không phải là xử lý vi phạm. Để nghiên cứu về việc xây dựng các quy định của pháp luật như thế nào nhằm phá vỡ cơ sở hình thành và phát triển của các TTHCCT ngay từ đầu, công trình: "Research Handbook on the Economics of Antitrust Law" (Cẩm nang nghiên cứu về khía cạnh kinh tế của Luật chống độc quyền) của tác giả Einer Elhauge [85] đã làm
  • 26. 20 rõ cơ sở kinh tế - pháp lý của pháp luật chống độc quyền. Tác giả phân tích nguồn gốc, động cơ, bản chất của TTHCCT xuất phát từ đặc điểm của thị trường độc quyền nhóm làm xuất hiện khả năng tập trung quyền lực thị trường vào một nhóm người để có thể hành xử "như độc quyền" và đề xuất các ý tưởng xây dựng pháp luật phá vỡ mối liên hệ gắn bó giữa các thành viên tham gia thỏa thuận, đó là quy chế tuân thủ, là chính sách khoan hồng... Luận án đã tiếp thu nhiều ý tưởng về xây dựng và hoàn thiện pháp luật từ công trình nghiên cứu này. Bộ sách: "Chính sách và thực tiễn pháp luật cạnh tranh của Cộng hòa Pháp" của tác giả Dominique (Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế thực hiện dịch thuật) [3] đã cung cấp thông tin những tương đồng, khác biệt với pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Pháp với EU, kinh nghiệm của các cơ quan cạnh tranh Pháp và EU trong giải quyết vụ việc TTHCCT. Sách tham khảo: "Fundamentals Of American Law" (Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ) của Alan B.Morrison ( [78], trong Phần 16 tác giả Harry First trình bày cái nhìn tổng quan về các đạo luật chống độc quyền của Hoa Kỳ, trong đó có kiểm soát TTHCCT và việc thi hành pháp luật. Tác giả đã trình bày chi tiết về những nguyên tắc chung, áp dụng án lệ, việc thi hành pháp luật ở cấp chính quyền và ở khu vực tư nhân, phạm vi tài phán, các xu hướng thi hành pháp luật, phân tích các những thỏa thuận theo chiều ngang và cách thức kiểm soát các TTHCCT này của Hoa Kỳ, quan điểm của Hoa Kỳ về kiểm soát TTHCCT và vai trò của luật chống độc quyền. Từ các công trình tiêu biểu như trên, đề tài đã tiếp nhận kiến thức về pháp luật chống độc quyền của EU và Hoa Kỳ. 1.2.3. Các nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh - Có rất nhiều sách đã xuất bản nghiên cứu về vấn đề thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trên thế giới, trong đó công trình liên quan mật thiết tới nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như gợi mở nhiều vấn đề nghiên cứu là sách: "Global Price Fixing" (Thỏa thuận ấn định giá toàn cầu) của tác giả John M.Connor [98]. Công trình đã tập trung vào một loại TTHCCT nghiêm trọng, đó là thỏa thuận ấn định giá. Giá trị tham khảo lớn mà công trình này đem
  • 27. 21 lại đó là thông qua nghiên cứu và phân tích ba vụ việc là vụ Citric Acid, vụ Vitamin và vụ Lysine, được coi là "điển hình cho hàng trăm trường hợp các-ten quốc tế khác bị truy tố trong thập kỷ qua. Lysine, Acid citric và Vitamin là những vụ việc hàng đầu của một đại dịch trên toàn thế giới chưa từng thấy kể từ những năm 1940" [98], đã "vươn tầm ở hai ba châu lục" [98], tác giả đối chiếu, phân tích và bình luận về pháp luật chống các-ten của Hoa Kỳ, EU, Canađa, các nỗ lực của Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và các quốc gia trong thực thi chống các-ten. Công trình này nhận định các-ten đang biến dạng và phát triển theo những chiều hướng mà trước đây chỉ một thập kỷ không ai có thể ngờ tới, đòi hỏi việc phát hiện, nghiên cứu, phân tích và đề xuất những biện pháp xử lý thích ứng hơn nữa với thực tiễn đang diễn ra. Những câu hỏi đặt ra để tiếp tục nghiên cứu là: các yếu tố tạo điều kiện làm phát sinh các-ten hiện nay? Tác hại của các-ten cho nền kinh tế và chi phí xã hội đã hao tổn với các-ten? Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật và hoàn thiện pháp luật về chống các-ten?. Nghiên cứu rõ hơn về pháp luật chống các-ten của Hoa Kỳ có sách: "Antitrust law developments" (Sự phát triển của luật chống độc quyền) của tác giả Jonathan M Jacobson [97] trình bày khá chi tiết về thực thi pháp luật cạnh tranh Hoa Kỳ, việc áp dụng nguyên tắc per se (vi phạm mặc nhiên) cho các TTHCCT nghiêm trọng (hard-core cartels), việc áp dụng các hình phạt bao gồm hình phạt tù cho các cá nhân vi phạm pháp luật, việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật chống độc quyền vì nếu vi phạm mặc nhiên doanh nghiệp sẽ không/rất hiếm được xin miễn trừ khi bị phát hiện. Sách: "Legitimacy in EU Cartel Control" (Tính pháp lý trong kiểm soát TTHCCT của EU) của Ingeborg Simonsson [119] đã trình bày về các vấn đề pháp lý về điều chỉnh TTHCCT theo pháp luật EU. Ngoài các nội dung về kết cấu của pháp luật, các quy định về hành vi, các quy định cấm và cho phép, biện pháp cưỡng chế của EU, các thủ tục và biện pháp trừng phạt, cuốn sách còn bao gồm một danh mục của hơn 150 quyết định giải quyết vụ việc cartel của EU, cũng như phân tích các vấn đề mới nảy sinh như TTHCCT xuyên biên giới, TTHCCT hỗn hợp gồm cả thỏa thuận ngang và dọc... cũng như so sánh chuyên
  • 28. 22 sâu với luật pháp Hoa Kỳ để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống. Các tài liệu này có giá trị tham khảo rất lớn cho nghiên cứu sinh cả về khung lý thuyết xây dựng pháp luật chống độc quyền cũng như kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của Hoa Kỳ, EU và một số quốc gia trên thế giới. - Về tài liệu của các tổ chức quốc tế: Mạng lưới Cạnh tranh Quốc tế (ICN) đã phát hành tài liệu Anti-Cartel Enforcement Manual (Hướng dẫn thực thi pháp luật về chống TTHCCT). Cẩm nang hiện có 10 chương, chương đầu tiên viết từ năm 2008 và cho đến nay vẫn tiếp tục được ICN viết tiếp, mỗi chương nghiên cứu, phân tích các kỹ thuật được áp dụng ở các giai đoạn thực thi pháp luật khác nhau và xác định các phương pháp đã được chứng minh có hiệu quả và thành công dựa trên thực tiễn thực thi pháp luật kiểm soát TTHCCT của các cơ quan cạnh tranh thành viên ICN trên toàn thế giới. Cẩm nang này là tài liệu tham khảo rất hữu ích cho nghiên cứu sinh về các kỹ thuật, phương pháp mới trong tiếp cận tìm kiếm, thăm dò và khám phá các TTHCCT ngầm, thu thập chứng cứ số, bắt đầu vụ việc cartel, chiến lược điều tra, kỹ thuật lấy lời khai, thực hiện chương trình khoan hồng một cách hiệu quả..., đồng thời là một cơ sở để so sánh các phương pháp thực thi pháp luật kiểm soát TTHCCT của cơ quan cạnh tranh Việt Nam. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã khởi động một chương trình từ năm 1998 với tài liệu: "Recommendation of the OECD Council on hard core cartels" (Khuyến nghị về TTHCCT nghiêm trọng của Hội đồng OECD) [111] đã góp phần xây dựng, thống nhất khái niệm và đánh giá tác hại của TTHCCT ngang nghiêm trọng. Các Báo cáo do Ủy ban Cạnh tranh của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) xây dựng, như: "Report on the nature and impact of hard core cartels and sanctions against cartels under national competition laws" (Báo cáo về bản chất và tác động của TTHCCT nghiêm trọng và các biện pháp trừng phạt đối với TTHCCT theo luật cạnh tranh các quốc gia) [112]; "Prosecuting cartels without direct evidence of agreement" (Khởi tố
  • 29. 23 TTHCCT khi không có bằng chứng thỏa thuận trực tiếp) [116] chi tiết hơn về bản chất và tác động của các-ten, các phương thức điều tra, các hình thức xử phạt trong luật cạnh tranh các quốc gia, sử dụng tối ưu các biện pháp chế tài để ngăn chặn hoạt động của các-ten... Báo cáo năm 2014 "Challenges of International Co-operation in Competition Law Enforcement" (Những thách thức trong công tác hợp tác quốc tế trong thực thi luật cạnh tranh) [107] cung cấp nhiều kinh nghiệm thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT, tình hình TTHCCT quốc tế, thực tiễn phối hợp giữa các quốc gia chống TTHCCT quốc tế. Cũng như các Tài liệu của ICN, Khuyến nghị và Báo cáo của OECD được nghiên cứu sinh tham khảo để tiếp cận những thành công và hạn chế trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trên thế giới. Đặc biệt, tài liệu "Đánh giá của OECD về Luật và Chính sách Cạnh tranh" phần đánh giá về Việt Nam xuất bản năm 2018 nhận định rằng có bốn hạn chế cần giải quyết để pháp luật và chính sách cạnh tranh được thực hiện toàn diện và đủ hiệu quả, đó là: Khung khổ quy định hiện nay không tạo thuận lợi cạnh tranh; Cấu trúc thị trường còn chưa cạnh tranh; Khung khổ thể chế của các cơ quan cạnh tranh, các cơ quan quản lý có liên quan và tòa án nơi tiếp nhận hồ sơ kháng cáo còn hạn chế tính hiệu quả của hệ thống thực thi; và Nội dung kỹ thuật chuyên ngành trong các văn bản Luật Cạnh tranh còn nhiều hạn chế [62, tr.15- 16]. Các vấn đề về khung khổ thể chế và nội dung kỹ thuật chuyên ngành trong văn bản quy phạm pháp luật là những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả thực thi được nghiên cứu sinh tiếp thu để từ đó đi sâu vào phân tích, đánh giá tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. - Về các bài viết nghiên cứu: Bài nghiên cứu "Deterrence and detection of cartels: Using all the tools and sanctions" (Phát hiện và ngăn chặn TTHCCT: Sử dụng tất cả các công cụ và chế tài) của các tác giả Gregory J. Werden, Scott D. Hammond and Belinda A. Barnett [91] đã đánh giá những thành công trong thực hiện pháp luật chống độc quyền của Hoa Kỳ trong thời gian qua và tổng kết những yếu tố đã làm nên
  • 30. 24 thành công đó, đặc biệt là áp dụng hình phạt tù cho các cá nhân tổ chức, tham gia vào TTHCCT là một kinh nghiệm rất đáng tham khảo cho nhiều cơ quan quản lý cạnh tranh, trong đó có Việt Nam. Bài tham luận: "Fighting cartels in Europe and the US: different systems, common goals" (Chống TTHCCT tại châu Âu và Hoa Kỳ: Khác biệt về hệ thống nhưng chung một mục tiêu) của Alexander Italianer [80] đã nhấn mạnh vai trò và mục tiêu kiểm soát TTHCCT của các nhà nước và so sánh, đánh giá công tác thực thi pháp luật của EU và Hoa Kỳ trong lĩnh vực này. Những ý tưởng về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT đã được nghiên cứu sinh tham khảo. Bài viết: "The rise of ROW Anti-cartel Enforcement" (Sự nổi lên của ROW trong thực thi pháp luậtt về chống TTHCCT) của John M. Connor [99] nghiên cứu về việc phát triển của công tác thực thi chống lại các-ten ở Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La tinh (gọi chung là phần còn lại của thế giới "ROW") với những tiến bộ vượt bậc nhanh chóng trong việc xử lý thỏa thuận ấn định giá quốc tế nhờ tiếp nhận những thành tựu pháp lý từ EU và Hoa Kỳ. Bài viết của tác giả nghiên cứu chi tiết về việc thực thi chống các-ten của ROW trong 25 năm qua, kể từ tháng 1/1990, trong đó Việt Nam cũng đã được thống kê với vụ việc xử lý TTHCCT vào năm 2010. Những đề xuất tác giả đưa ra được nghiên cứu sinh tham khảo nhằm đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật kiểm soát TTHCCT Việt Nam. 1.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Từ các công trình nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài nước, có thể đưa ra các đánh giá như sau: Thứ nhất, các nghiên cứu kinh tế học trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về TTHCCT từ rất sớm về các góc độ như: những nguyên nhân và cơ chế dẫn đến hình thành các TTHCCT; cơ chế vận hành các TTHCCT; những tác hại mà TTHCCT gây ra cho nền kinh tế và cho người tiêu dùng; vai trò kiểm soát của nhà nước để đảm bảo vận hành nền KTTT hiệu quả. Các nghiên cứu luật học sau đó đã sử dụng các lý thuyết kinh tế này để xây dựng cơ sở lý luận của pháp luật
  • 31. 25 kiểm soát TTHCCT. Các vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát TTHCCT như khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, vai trò, học thuyết đánh giá hợp pháp và bất hợp pháp, các quy tắc pháp lý, chủ thể... cũng đã được các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu khá nhiều, phong phú, đa dạng, các quan điểm đưa ra cơ bản là thống nhất với nhau. Vì thế nghiên cứu sinh tiếp thu những kết quả nghiên cứu này, lựa chọn những luận thuyết liên quan để làm cơ sở nghiên cứu chuyên sâu về đề tài của mình, không tiến hành nghiên cứu sâu thêm. Thứ hai, nghiên cứu về pháp luật thực định khá phong phú. Các tổ chức như Mạng lưới Cạnh tranh quốc tế (ICN) hay Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) có nhiều nghiên cứu, tổng kết, báo cáo về sự tiến bộ trong xây dựng pháp luật cạnh tranh của các quốc gia trên thế giới. Với những kinh nghiệm và thành tích trong xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật chống độc quyền, pháp luật của Hoa Kỳ và EU được nhiều nhà nghiên cứu tập trung phân tích và bình luận, bao gồm những nghiên cứu riêng pháp luật của EU hoặc Hoa Kỳ và những nghiên cứu so sánh hai hệ thống pháp luật với nhau, từ những nghiên cứu đó đã tìm ra rất nhiều tương đồng của hai hệ thống trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Các nhà nghiên cứu cũng có mục đích cùng đi đến thống nhất khái niệm, học thuyết... nhằm xây dựng cơ sở lý luận về pháp luật kiểm soát TTHCCT. Tuy thế do tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu, các tranh luận xoay quanh xác định thế nào là "thỏa thuận", TTHCCT ngầm và chứng cứ chứng minh, chủ thể của TTHCCT, TTHCCT hoàn toàn là phản cạnh tranh hay có thể có ích lợi cho cạnh tranh vẫn chưa ngã ngũ. Do đề tài nghiên cứu về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam nên nghiên cứu sinh chú trọng đến kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của EU và Hoa Kỳ để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, không bình luận về các vấn đề lý luận còn đang tranh luận. Thứ ba, về pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam và Luật Cạnh tranh 2004, cũng đã có một số công trình nghiên cứu với mục tiêu chung là đóng góp các luận giải, đánh giá, định hướng góp phần hoàn thiện pháp luật. Trong những
  • 32. 26 công trình nghiên cứu đó nổi bật là tài liệu "Báo cáo rà soát các quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam" [15]. Tuy những nghiên cứu trên đã phân tích và bình luận pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam dưới nhiều góc nhìn, nhưng vẫn chưa bao quát hết thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, đặc biệt là chưa so sánh với Luật Cạnh tranh (sửa đổi) 2018 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/7/2019. Do đó nghiên cứu sinh kế thừa những kết quả nghiên cứu trên, hệ thống hóa các vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn và bổ sung những nội dung còn thiếu để hoàn chỉnh về mặt lý luận và thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT Việt Nam. Thứ tư, nghiên cứu thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam khá ít, chỉ rải rác và nghiên cứu theo một vài lát cắt, không mang tính tổng quát. Có thể kể đến một luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại vụ việc hạn chế cạnh tranh, những nghiên cứu bình luận một số khía cạnh của thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam qua các vụ việc xử lý TTHCCT vi phạm pháp luật cụ thể, một luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu về hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam nói chung và đánh giá dưới góc độ hiệu quả của kinh tế học, không đi vào các hình thức thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. Qua tổng quan tình hình nghiên cứu có thể khẳng định hiện chưa có công trình nghiên cứu nào toàn diện về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật. Có rất nhiều vấn đề về nội dung và hình thức thực hiện pháp luật, về chủ thể… cần được tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn. 1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu 1.2.2.1. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Về lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ: - Khái niệm thống nhất về TTHCCT nêu lên được bản chất, đặc trưng của một TTHCCT trên cơ sở kinh tế - pháp lý, các đặc điểm; - Các vấn đề lý luận về vai trò và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT;
  • 33. 27 - Tổng kết kinh nghiệm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT của nước ngoài và những giá trị tham khảo cho Việt Nam hiện nay; Về thực tiễn, luận án cần tập trung làm rõ: - Thực trạng pháp luật về kiểm soát TTHCCT, những kết quả và những bất cập, thiếu sót đã tác động đến thực trạng thực hiện pháp luật. - Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Về giải pháp để giải quyết vấn đề: Từ việc phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay, xây dựng luận cứ đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT. 1.2.2.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu - Giả thuyết nghiên cứu: Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu và căn cứ vào các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, luận án đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cạnh tranh tự do và bình đẳng, góp phần bảo vệ môi trường kinh doanh lành mạnh trong nền KTTT. Thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay tuy đã đạt được một số thành tựu nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế, bất cập, vi phạm pháp luật về kiểm soát TTHCCT đã không còn "công khai" như thời gian đầu Luật Cạnh tranh mới có hiệu lực, nhưng TTHCCT không giảm đi, trái lại tăng về số lượng và hành vi được che dấu một cách tinh vi dưới nhiều hình thức khác nhau ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Cần nâng cao nhận thức của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và toàn xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiểm soát TTHCCT, tăng thẩm quyền của cơ quan quản lý cạnh tranh và nâng cao trình độ của điều tra viên vụ việc hạn chế cạnh tranh để bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. - Câu hỏi nghiên cứu: Luận án hướng tới việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
  • 34. 28 Thế nào là TTHCCT và thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT? Nội dung, hình thức và chủ thể thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT? Vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT? Thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay? Những hạn chế, bất cập và các nguyên nhân của hạn chế, bất cập đó? Những quan điểm và giải pháp nào cần đặt ra nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay? KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương này luận án đã tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các hội thảo khoa học, bài viết của các tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài "Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay". Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được chia thành các nhóm chính: - Những công trình nghiên cứu về TTHCCT. - Những công trình nghiên cứu về pháp luật về kiểm soát TTHCCT. - Những công trình nghiên cứu liên quan tới lý thuyết và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT trong nước và quốc tế. Các công trình theo những nhóm trên, có công trình nghiên cứu khái quát, có công trình nghiên cứu chi tiết, cụ thể và dựa trên đánh giá tổng quan về kết quả nghiên cứu, tác giả nêu lên những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án trên các phương diện lý luận thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT, phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài, đánh giá kết quả đạt được, những kết quả mà luận án kế thừa, chỉ ra được những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án là vô cùng quan trọng. Thông qua đó, luận án xác định cụ thể phạm vi nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu, những câu hỏi nghiên cứu cụ thể để tiếp tục giải quyết vấn đề, để từ đó nghiên cứu có hệ thống, toàn diện về thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT ở Việt Nam hiện nay ở cấp độ luận án tiến sỹ.
  • 35. 29 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH 2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Để xây dựng khái niệm thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh cần phải làm rõ thế nào là TTHCCT, kiểm soát TTHCCT, pháp luật về kiểm soát TTHCCT và thực hiện pháp luật. 2.1.1.1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hình thành và phát triển trong nền KTTT, từ thế kỷ 17, nhà kinh tế học nổi tiếng Adam Smith nhận định rằng những người cùng kinh doanh một ngành hàng hiếm khi gặp nhau, thậm chí chỉ để giải trí và tiêu khiển, nhưng đã trò chuyện với nhau thì kết quả sẽ là một sự thông đồng bất lợi cho công chúng, hoặc một mưu kế nào đó để tăng giá [77]. Nhận định này được xem là nền tảng để hình thành nên các khái niệm, quan điểm, lý thuyết về TTHCCT sau này [79] và đã nêu lên những dấu hiệu đặc thù của một TTHCCT: Là hành vi thông đồng, của các đối thủ cạnh tranh và hành vi đó sẽ gây ra thiệt hại cho khách hàng, cho xã hội. Sau đó đã có rất nhiều lý thuyết bổ sung cho khái niệm TTHCCT như George Stigler "với bài viết kinh điển của mình về Lý thuyết TTHCCT hiện đại năm 1964" [98, tr.22], xác định điểm khởi đầu và đích đến của các đối thủ cạnh tranh khi tham gia TTHCCT là để tránh những tổn thất do cạnh tranh gây ra và tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh..." Từ đó, một hệ thống lý thuyết về TTHCCT đã được xây dựng và phát triển trên nền tảng này" [86, tr.446], như Với mục đích thống nhất các khái niệm cơ bản của kinh tế vi mô hiện đại, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã xây dựng Từ điển về Kinh tế học công nghiệp và Pháp luật cạnh tranh vào năm 1993, trong đó định nghĩa rằng:
  • 36. 30 Một TTHCCT là một hình thức thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh trong một ngành độc quyền nhóm. Thành viên TTHCCT có thể thoả thuận về những vấn đề như giá cả, tổng sản lượng ngành, phân chia thị trường, phân bổ khách hàng, phân bổ các vùng lãnh thổ, thông thầu, thiết lập các đại lý thương mại và phân chia lợi nhuận hoặc kết hợp những việc này... Thỏa thuận được hình thành vì lợi ích chung của các thành viên... Nói chung, TTHCCT hay hành vi TTHCCT là nỗ lực đi đến trạng thái độc quyền bằng cách hạn chế sản lượng trong ngành, nâng cao hoặc ấn định giá để kiếm được lợi nhuận cao hơn [110, tr.18]. Định nghĩa này có thể được xem là tiếp nối, tổng hợp được những khái niệm từ trước về TTHCCT, và trên cơ sở kế thừa và phát triển, đã mở rộng các dấu hiệu đặc thù của TTHCCT: Thứ nhất, chủ thể tham gia là các đối thủ cạnh tranh; thứ hai, hành vi thực hiện là hành vi TTHCCT - "đề cập đến một sự dàn xếp công khai hoặc ngầm giữa các chủ thể kinh doanh vốn là các đối thủ cạnh tranh với nhau để cùng có lợi của họ" [62, tr.11]; thứ ba, nội dung là thoả thuận về những vấn đề như giá cả, tổng sản lượng ngành, phân chia thị trường, phân bổ khách hàng, phân bổ các vùng lãnh thổ, thông thầu, thiết lập các đại lý thương mại và phân chia lợi nhuận hoặc kết hợp những việc này; thứ tư, mục đích thực hiện là vì lợi ích chung của những thành viên tham gia và thứ năm, hậu quả trước mắt là hạn chế sản lượng, nâng giá... và cuối cùng là độc quyền hóa. Cũng có nội dung tương đồng với định nghĩa của OECD, Từ điển Bách khoa về Kinh tế nhấn mạnh thêm về hình thức một TTHCCT, có thể là một văn bản thỏa thuận rõ ràng, công khai để phối hợp giá cả, một sự ngầm hiểu bất thành văn để hạn chế cạnh tranh, hoặc chỉ đơn giản là một sự chấp nhận lẫn nhau rằng tốt hơn là kiềm chế cạnh tranh và ổn định giá cả [84]. Định nghĩa của Từ điển cho ta thấy TTHCCT có thể tồn tại dưới rất nhiều hình thức khác nhau, kể cả thành văn, bất thành văn, công khai ý chí hay ngầm hiểu hoặc có khi là một sự phối hợp ăn ý cùng hành động. Các nhà lý luận của Việt Nam cũng đã tiếp cận TTHCCT từ góc độ kinh tế học và luật học, qua đó TTHCCT mang các dấu hiệu sau: Thứ nhất, về chủ thể,
  • 37. 31 TTHCCT diễn ra giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau; thứ hai, hình thức của thỏa thuận là sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp, có thể công khai hoặc không công khai; thứ ba, nội dung của TTHCCT thường tập trung vào các yếu tố cơ bản của quan hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau như giá, thị trường, trình độ kỹ thuật công nghệ, điều kiện ký kết hợp đồng và nội dung hợp đồng; thứ tư, hậu quả là làm giảm, làm sai lệch và cản trở cạnh tranh trên thị trường [73, tr.267-269]. Tuy nhiên, điểm cần lưu ý ở đây là "sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh nghiệp, có thể công khai hoặc không công khai" thực chất là dấu hiệu của "hành vi TTHCCT" chứ không hẳn là dấu hiệu "hình thức TTHCCT". Hành vi TTHCCT là hành vi thống nhất ý chí với nhau, sự thống nhất cùng hành động hoặc cùng không hành động, các hành động phối hợp hay hành vi ăn ý với nhau là kết quả của sự thống nhất ý chí đó, còn TTHCCT "có thể tồn tại dưới hình thức chính thức công khai, và các điều khoản và điều kiện được viết ra một cách rõ ràng; hoặc chúng có thể tiềm ẩn, tuy thế chúng vẫn được hiểu và tuân theo giữa các thành viên khác nhau bởi sự quy ước" [110, tr.11]. Theo Giáo trình Luật Thương mại của Đại học Luật Hà Nội thì: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (Các-ten) là hành vi cấu kết giữa hai hay nhiều doanh nghiệp để thủ tiêu sự cạnh tranh giữa chúng và ngăn cản sự tham gia thị trường của các đối thủ cạnh tranh khác cũng như sự nhập cuộc của các doanh nghiệp tiềm năng. Về hình thức, Các-ten có thể được hình thành thông qua các hợp đồng, các nghị quyết, các thỏa thuận ngầm giữa các doanh nghiệp. Hiện nay, thông thường các Các-ten được thể hiện dưới dạng thỏa thuận ngầm để tránh bị phát hiện và sự trừng phạt của pháp luật. Thỏa thuận nhằm hạn chế cạnh tranh có thể hình thành theo chiều ngang hoặc chiều dọc của các quy trình kinh doanh [30, tr.336]. Định nghĩa này cho rằng TTHCCT là các-ten, nhưng thực chất các-ten là thuật ngữ của kinh tế học để chỉ các thỏa thuận theo chiều ngang, là "thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng ngành hàng và cùng khâu của quá trình kinh doanh (ví dụ: thỏa thuận giữa các nhà sản xuất, những người bán buôn với nhau, giữa những người bán lẻ với nhau)" [15, tr.6], khác với những "thỏa thuận
  • 38. 32 theo chiều dọc (vertical agreement/vertical restraints) là thỏa thuận hợp tác giữa hai hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động ở những khâu khác nhau trong quá trình sản xuất, hoặc phân phối trên thị trường" [15, tr.11]. Nhìn chung, dù chỉ đưa ra một nhận định như: "Hành vi phối hợp của người mua hoặc người bán mà với mục tiêu chính là tăng hoặc duy trì sức mạnh thị trường của họ được gọi là thông đồng trong kinh tế học và là TTHCCT theo pháp luật cạnh tranh của hầu hết các nước công nghiệp hiện đại" [102, tr.54] hay xây dựng thành các định nghĩa một cách chi tiết, tổng quát lại có thể thấy một TTHCCT (các-ten) bao gồm các dấu hiệu đặc thù sau: Thứ nhất, chủ thể tham gia TTHCCT là các doanh nghiệp kinh doanh trên cùng một thị trường liên quan, nói cách khác, đó là các đối thủ cạnh tranh của nhau trên thị trường; thứ hai, hành vi thực hiện là hành vi dàn xếp, thông đồng để đi đến sự thống nhất cùng hành động/cùng không hành động giữa các bên tham gia thỏa thuận; thứ ba, nội dung thoả thuận là các vấn đề về giá cả, tổng sản lượng ngành, phân chia thị trường, phân bổ khách hàng, phân bổ các vùng lãnh thổ, thông thầu, thiết lập các đại lý thương mại và phân chia lợi nhuận hoặc kết hợp những việc này để đạt được lợi ích chung cho các thành viên tham gia; thứ tư, hình thức của TTHCCT có thể là văn bản, lời nói hoặc thậm chí là những cử chỉ thể hiện sự đồng thuận lẫn nhau; thứ năm, TTHCCT luôn có khả năng làm giảm, làm sai lệch, làm hạn chế, làm triệt tiêu cạnh tranh trên thị trường. Từ những phân tích trên có thể kết luận, Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (các-ten) là sự thống nhất ý chí được thể hiện công khai hoặc ngầm dưới bất kỳ hình thức nào giữa các đối thủ cạnh tranh về những vấn đề như giá cả, sản lượng, phân chia thị trường, khách hàng, đấu thầu... nhằm hạn chế hoặc loại bỏ cạnh tranh giữa các thành viên tham gia thỏa thuận với mục đích tối đa hóa lợi nhuận của họ, có tác động làm giảm, làm sai lệch, làm cản trở hoặc thủ tiêu cạnh tranh trên thị trường. 2.1.1.2. Kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên các nguyên tắc và tuân thủ những quy luật của thị trường. Xây dựng và phát triển nền KTTT đòi
  • 39. 33 hỏi phải coi trọng và tuân thủ các quy luật vận động, điều tiết của thị trường, tôn trọng tự do cạnh tranh, tự do hợp tác, tự do tham gia và rút khỏi thị trường… Các nhà nước trong nền KTTT đều phải bảo hộ cạnh tranh như là một quy luật kinh tế tất yếu để thị trường tồn tại và phát triển, và tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh cạnh tranh trong khuôn khổ trật tự mà nhà nước định ra. Khi bảo vệ cạnh tranh, các lợi ích mà cạnh tranh mang lại không chỉ giới hạn ở việc duy trì giá cả cận biên có lợi cho người tiêu dùng, mà còn ở chỗ tạo ra một môi trường kinh doanh có hiệu quả để gia nhập và phát triển trong khi đó thúc ép các doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường phải tiếp tục cải thiện công việc kinh doanh tốt hơn, "tăng cường cạnh tranh ở Anh đã được được coi là một yếu tố quan trọng trong việc giải thích thu hẹp trong khoảng cách về năng suất sản xuất giữa Anh và Đức" [108], vì thế nhà nước chỉ cần tôn trọng và bảo vệ cạnh tranh đúng đắn trên thị trường, lợi ích của người tiêu dùng, nhà sản xuất, khách hàng trung gian, công nhân... đều sẽ được bảo đảm. Cạnh tranh là động lực của phát triển trong nền KTTT, trong khi những hành vi như TTHCCT sẽ làm hạn chế, sai lệch thậm chí triệt tiêu cạnh tranh trên thị trường, dẫn đến độc quyền hóa nền kinh tế. Do đó, "bàn tay hữu hình" của nhà nước cần được thể hiện qua vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh và "sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển" [29, tr.25-26], trong đó pháp luật là "công cụ chính" [38, tr.361]. Sự can thiệp của nhà nước là cần thiết nhưng ở mức độ nào là điều mà các nhà nước phải quan tâm để vẫn tôn trọng quyền thiết lập các thỏa thuận của các chủ thể kinh doanh mà vẫn đảm bảo loại trừ được những thỏa thuận làm phương hại đến cạnh tranh trên trị trường. Ngoài ra, về bản chất kinh tế một TTHCCT luôn gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường, nhưng cũng có trường hợp những thỏa thuận giữa các đối thủ cạnh tranh về nghiên cứu, phát triển sản phẩm chung (R&D),
  • 40. 34 thỏa thuận hợp tác giữa các đối thủ cạnh tranh trong việc bán, phân phối và quảng bá sản phẩm, thống nhất về điều kiện kinh doanh, cung ứng, thanh toán... tuy vẫn làm hạn chế cạnh tranh nhưng lại có thể góp phần thúc đẩy các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tăng hiệu quả kinh tế, năng động hóa thị trường... lợi ích mang lại lớn hơn mức gây bất lợi mà các nhà nước cũng luôn cân nhắc cấm hay không. Do đó, đối với TTHCCT, nhà nước cần can thiệp để điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp, cấm những hành vi gây nguy hại cho thị trường tự nhiên và trừng phạt những chủ thể vi phạm nhưng đồng thời cũng vẫn bảo vệ được quyền thiết lập thỏa thuận của doanh nghiệp cũng như có thể cho phép các TTHCCT mang lại lợi ích cho nền kinh tế tồn tại. Việc cấm, cho phép, miễn trừ... đều thể hiện vai trò của nhà nước trong nền KTTT và nhằm thực hiện chức năng kiểm soát hành vi TTHCCT của nhà nước. Theo Đại từ điển tiếng Việt, kiểm soát là "kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy định, hoặc đặt trong phạm vi, quyền hành và trách nhiệm" [76, tr.842], trên cơ sở khái niệm kiểm soát trên, có thể hình dung: Kiểm soát TTHCCT là nhà nước sử dụng các công cụ như pháp luật, chính sách, kế hoạch, công cụ kinh tế… để định hướng hành vi TTHCCT của các chủ thể, đặt các chủ thể trong phạm vi, quyền hành và trách nhiệm, kiểm tra việc thực hiện trong thực tiễn, xác định và xử lý hành vi vi phạm đồng thời tiến hành các điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ cạnh tranh trong nền KTTT. Như vậy kiểm soát TTHCCT mà nhà nước tiến hành không chỉ có cấm đoán mà còn có định hướng, cho phép, không chỉ dành cho những TTHCCT đã xảy ra và đã kết thúc mà còn là cho những TTHCCT đang và sắp diễn ra (chẳng hạn cho những trường hợp đăng ký miễn trừ). Những yếu tố tác động chính đến hiệu quả kiểm soát, đó là nhận thức và thái độ của các chủ thể và phương pháp, cách thức được thực hiện để kiểm soát TTHCCT. 2.1.1.3. Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh Pháp luật là một trong những công cụ cơ bản được nhà nước ssử dụng để kiểm soát TTHCCT, các quốc gia có nền KTTT phát triển đều xác định mục tiêu cơ bản của pháp luật về kiểm soát TTHCCT là bảo vệ tự do kinh tế và đảm bảo