SlideShare a Scribd company logo
1 of 174
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN ANH TÚ
THñ TôC GI¶I QUYÕT Vô VIÖC H¹N CHÕ C¹NH TRANH
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN ANH TÚ
THñ TôC GI¶I QUYÕT Vô VIÖC H¹N CHÕ C¹NH TRANH
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9. 38 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NHƢ PHÁT
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong Luận án
là trung thực và từ những nguồn hợp pháp. Những kết luận
khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Anh Tú
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục phụ lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU.........................................................................................7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................7
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu............................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................................................................................21
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH ..................................................................22
2.1. Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh .......22
2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế
cạnh tranh..............................................................................................................49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .....................................................................................65
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ
VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ..................................................................................................................66
3.1. Thực trạng các quy định pháp luật về chủ thể tiến hành và tham gia thủ
tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng...........................66
3.2. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn tiếp nhận, đánh giá
các thông tin, khiếu nại làm cơ sở pháp lý cho việc điều tra vụ việc hạn chế
cạnh tranh và thực tiễn áp dụng............................................................................81
3.3. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ việc hạn
chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng .....................................................................92
3.4. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng ...................................................................112
3.5. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, giải quyết vụ án hành chính về
quyết định giải quyết khiếu nại và thực tiễn áp dụng........................................ 121
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 126
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC
HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................... 127
4.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế
cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 127
4.2. Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ
tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay........................ 132
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................. 147
KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 149
DANH MỤC CÔNGTRÌNH KHOAHỌC CỦATÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 152
PHỤ LỤC..............................................................................................................1PL
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCN Việt Nam Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
CP TPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng
Cục QLCT Cục Cạnh tranh và Bảo vệ ngƣời tiêu dùng
FTA Hiệp định tự do thƣơng mại
HCCT Hạn chế cạnh tranh
HĐCT Hội đồng cạnh tranh
PĐT Phiên điều trần
QLCT Quản lý cạnh tranh
TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
TTCT Tố tụng cạnh tranh
UBCTQG Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
UNCTAD Ủy ban Thƣơng mại và Phát triển Liên hợp quốc
VVCT Vụ việc cạnh tranh
DANH MỤC PHỤ LỤC
Số hiệu Tên phụ lục Trang
Phụ lục 1 Các cơ quan cạnh tranh trực thuộc Bộ/ Ngành trên thế giới 1PL
Phụ lục 2 Các cơ quan cạnh tranh trực thuộc Chính phủ hoặc Nghị
viện trên thế giới 3PL
Phụ lục 3 Quy trình giải quyết vụ việc HCCT theo Luật Cạnh tranh (2004) 5PL
Phụ lục 4 Quy trình giải quyết vụ việc HCCT theo Luật Cạnh tranh (2018) 6PL
Phụ lục 5 Số vụ việc HCCT đƣợc điều tra, xử lý tính đến năm 2016 7PL
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cạnh tranh là món quà quý giá mà Thƣợng đế ban cho con ngƣời để loài
ngƣời có đƣợc buổi văn minh nhƣ ngày nay [49, tr. 15-19], chính vì vậy, bất kỳ
quốc gia nào nếu đã yêu mến kinh tế thị trƣờng thì đều phải yêu mến và hết sức bảo
vệ cạnh tranh. Để hoạt động cạnh tranh diễn ra có trật tự, đúng chuẩn mực và phù
hợp với đạo đức của ngƣời kinh doanh, ngƣời ta ban hành các quy định pháp luật
chống cạnh tranh không lành mạnh. Để bảo vệ và duy trì hoạt động cạnh tranh trong
trạng thái có lợi nhất cho nền kinh tế, doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, kiểm soát
và kiềm tỏa các hành vi có mục đích phá hủy, ngăn cản cạnh tranh, các quốc gia chú
trọng tới việc xây dựng chính sách và pháp luật chống HCCT. Chính vì vai trò quan
trọng trong điều hành kinh tế, pháp luật chống HCCT đƣợc coi là “Hiến pháp” của
nền kinh tế [46, tr. 796]. Đồng thời, để pháp luật cạnh tranh đƣợc thực thi một cách
có hiệu quả trên thực tế, kinh nghiệm thế giới cũng đã chỉ ra rằng mỗi quốc gia cần
xây dựng cho mình một hệ thống cơ quan QLCT đủ mạnh và một quy trình tố tụng
hợp lý để điều tra, xử lý các hành vi phản cạnh tranh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công cụ luật cạnh tranh trong việc tạo lập
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, loại bỏ các hành vi phản cạnh tranh, bảo vệ thị
trƣờng, ngày 03.12.2004, Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã chính thức thông
qua Luật Cạnh tranh (2004) và Đạo luật này (Đạo luật đầu tiên về cạnh tranh ở Việt
Nam) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01.07.2005. Tuy nhiên, với những hạn chế về kinh
nghiệm và thực tiễn xây dựng pháp luật cạnh tranh, các nhà làm luật tại Việt Nam đã
không thể tạo ra một đạo luật hoàn hảo nhƣ ý muốn. Tính đến năm 2017, sau 12 năm
thực thi Luật Cạnh tranh (2004), cơ quan QLCT chỉ điều tra đƣợc 08 vụ việc HCCT
và HĐCT ra phán quyết đƣợc 06 vụ việc trong tổng số 08 vụ việc đó [2, tr. 9-10].
Những số liệu thống kê của Bộ Công Thƣơng đã phản ánh rõ về sự kém hiệu quả
của Luật Cạnh tranh (2004), đặc biệt là trong việc điều tra, xử lý các vụ việc HCCT.
Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự kém hiệu quả của thủ tục giải quyết vụ
việc HCCT chính là sự thiếu hợp lý của quy trình tố tụng và vai trò mờ nhạt của hệ
thống cơ quan cạnh tranh - những thiết chế đóng vai trò chủ yếu trong việc giải
quyết vụ việc HCCT.
Ngày 12.06.2018, tại kỳ họp thứ 5 Quốc Hội khóa XIV, Luật Cạnh tranh
(2018) đã đƣợc chính thức thông qua để thay thế cho Luật Cạnh tranh (2004) kể từ
ngày 01.07.2019. Luật Cạnh tranh (2018) ra đời mặc dù đã có nhiều điểm mới, thay
2
đổi tích cực, nhằm khắc phục những hạn chế đã gặp phải trong quá trình thực thi
Luật Cạnh tranh (2004) liên quan tới thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tuy nhiên,
vẫn còn khá nhiều những nội dung, vì những lý do khác nhau, nhà làm luật chƣa đề
cập tới hoặc chƣa thể có những giải pháp mang tính toàn diện và đồng bộ, chẳng
hạn nhƣ: Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính; việc giải quyết yêu cầu
khiếu nại, khởi kiện của doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng; việc giải quyết yêu cầu bồi
thƣờng thiệt hại do hành vi HCCT trái luật gây ra… Mặc dù tới thời điểm hiện nay,
Luật Cạnh tranh (2018) vẫn chƣa chính thức có hiệu lực song với những hạn chế kể
trên, vẫn có nhiều nghi ngại về khả năng cải thiện tính hiệu hiệu quả trong thực thi
của Đạo luật này so với Luật Cạnh tranh (2004).
Ở phƣơng diện nghiên cứu, tại Việt Nam, từ trƣớc và sau khi Luật Cạnh
tranh (2004) ra đời đã có rất nhiều những thảo luận khoa học, các công trình nghiên
cứu, các đề tài, luận án lựa chọn các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xây dựng
và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh làm đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần
những nghiên cứu này chỉ tập trung vào những chế định “luật nội dung”, có ít các
công trình nghiên cứu về TTCT nói chung và thủ tục giải quyết các vụ việc HCCT
nói riêng. Năm 2017, Bộ Công Thƣơng sau khi đƣợc giao là đơn vị chủ trì việc xây
dựng Dự thảo Luật Cạnh tranh sửa đổi đã có một số công trình nghiên cứu, báo cáo
tổng kết nhƣ: Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh; Báo cáo kinh
nghiệm quốc tế: so sánh pháp luật cạnh tranh một số nƣớc trên thế giới - bài học
kinh nghiệm và đề xuất một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh
tranh (sửa đổi) của Việt Nam; Báo cáo mô hình cơ quan QLCT - Kinh nghiệm quốc
tế và bài học cho Việt Nam… Các công trình này có đề cập tới thủ tục giải quyết vụ
việc HCCT nhƣng còn mang tính khái quát và chủ yếu là mô tả kinh nghiệm nƣớc
ngoài chứ chƣa đi vào đánh giá chi tiết về từng bƣớc, từng giai đoạn của thủ tục tố
tụng cũng nhƣ sự tham gia của các chủ thể có liên quan vào việc giải quyết vụ việc
HCCT để từ đó có những định hƣớng và giải pháp hợp lý cho việc hoàn thiện.
Xuất phát từ những phân tích kể trên, có thể thấy, trong bối cảnh ở Việt Nam
hiện nay, để hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT,
nhất thiết phải có những nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề có tính chất lý luận
của loại thủ tục này, đánh giá lại một cách khách quan những ƣu và nhƣợc điểm của
quy trình TTCT hiện có, đồng thời tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc có
lịch sử lâu đời về xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật cạnh tranh trên thế
giới, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khả thi, tối ƣu và triệt để cho việc hoàn
thiện các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc HCCT theo lộ
3
trình lâu dài và kiến nghị những giải pháp trƣớc mắt cho việc xây dựng các văn bản
hƣớng dẫn thi hành Luật Cạnh tranh (2018), đảm bảo nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật cạnh tranh.
Những nhiệm vụ đó của khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay cũng chính là
động lực và tâm huyết để tôi lựa chọn đề tài “Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở
Việt Nam hiện nay” làm hƣớng nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; phân tích, đánh giá thực
trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt
Nam, để từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của thủ tục giải quyết vụ
việc HCCT;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
ở Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết vụ
việc HCCT ở Việt Nam trong thời gian qua (kể từ khi Luật Cạnh tranh (2004) đƣợc
ban hành và có hiệu lực tới nay);
- Nghiên cứu so sánh các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc
HCCT ở Việt Nam hiện nay với quy định pháp luật của các quốc gia có truyền
thống và kinh nghiệm về xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật cạnh tranh trên
thế giới, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật về
thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam;
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
ở Việt Nam hiện nay, bao gồm các nhóm vấn đề: (I) Các khái niệm có liên quan, đặc
điểm, bản chất pháp lý và các nguyên tắc của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; (II) Trình
tự, nội dung các giai đoạn của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; (III) Các chủ thể có
4
thẩm quyền giải quyết vụ việc HCCT và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của họ trong
từng giai đoạn của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; (IV) Các tổ chức, cá nhân tham gia
vào thủ tục giải quyết vụ việc HCCT và quyền, nghĩa vụ của họ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
với tính chất là các bƣớc, các giai đoạn tố tụng đƣợc thiết lập theo trình tự với sự
tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền đƣợc pháp luật cạnh
tranh quy định nhằm giải quyết vụ việc HCCT. Do đó, Luận án sẽ không nghiên
cứu về các vấn đề sau:
+ Thủ tục xin hƣởng miễn trừ trong trƣờng hợp thỏa thuận HCCT hoặc tập
trung kinh tế;
+ Thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
+ Thủ tục kiểm soát hành vi tập trung kinh tế và xử lý hành vi vi phạm các
quy định về tập trung kinh tế;
+ Việc xử lý bằng pháp luật hình sự đối với hành vi HCCT.
- Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trong giai đoạn từ
năm 2004 (khi Luật Cạnh tranh (2004) đƣợc ban hành) cho đến nay.
- Về không gian: Ngoài Việt Nam, Luận án còn tìm hiểu, so sánh pháp luật
về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT của một số quốc gia có kinh nghiệm trong xây
dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh hoặc một số quốc gia có điều kiện tƣơng đồng
nhƣ Việt Nam khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế thị
trƣờng nhƣ: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Nga...
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu trên cơ sở lí luận là quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, phƣơng pháp
luận để tiếp cận nghiên cứu đề tài còn bao gồm phƣơng pháp tƣ duy kinh tế - luật,
phƣơng pháp luận về Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách, đổi mới về Nhà nƣớc và
pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Đƣợc sử dụng chủ yếu trong Chƣơng
3 của Luận án để tập hợp, phân nhóm và phân tích các quy định pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ việc HCCT. Ngoài ra, phƣơng pháp tổng hợp và phân
5
tích cũng đƣợc sử dụng để có đƣợc kết quả tổng hợp, có đƣợc các đánh giá và hình
thành các luận cứ khoa học trình bày trong Luận án.
- Phương pháp luật học so sánh: Đƣợc sử dụng xuyên suốt trong Luận án để
so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật một số
nƣớc trên thế giới về việc giải quyết vụ việc HCCT, qua đó, tiếp thu những yếu tố
thích hợp nhằm hoàn thiện quy trình tố tụng, các quy định về cơ quan tiến hành tố
tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng đối với việc giải quyết vụ việc
HCCT ở Việt Nam.
- Phương pháp trìu tượng: Đƣợc sử dụng để trên cơ sở các kết quả nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn của Luận án, Tác giả sẽ xây dựng nên hệ thống luận
điểm, luận cứ khoa học, đƣa ra phƣơng hƣớng và hệ thống các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: Đƣợc sử dụng nhằm tổng hợp, phân
tích các tƣ liệu, nhất là tƣ liệu sơ cấp (các báo cáo của cơ quan QLCT, của HĐCT,
của điều tra viên, các quyết định giải quyết vụ việc HCCT…) làm cơ sở thực tiễn
cho việc đánh giá thực trạng việc giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành, liên ngành: Cung cấp cách tiếp
cận hệ thống, đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và nhân văn nhƣ lịch sử, kinh
tế, luật nhằm làm rõ bản chất kinh tế - pháp lý của vụ việc HCCT và việc giải quyết
loại vụ việc này ở Việt Nam; đánh giá mức độ phù hợp hay không phù hợp, tính khả
thi của các quy định có liên quan.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT là vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực
tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về thủ tục
giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay, Luận án đóng góp một số nhận thức
mới nhƣ sau:
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận riêng về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
bên cạnh hệ thống cơ sở lý luận chung về TTCT, bao gồm: Các khái niệm vụ việc
HCCT, thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; các đặc trƣng pháp lý và các nguyên tắc
cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; cơ sở pháp lý làm phát sinh vụ việc
HCCT; thiết chế có thẩm quyền giải quyết vụ việc HCCT; nội dung của thủ tục giải
quyết vụ việc HCCT;
- Đƣa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng các quy định pháp luật liên
quan tới từng giai đoạn cụ thể của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT bao gồm: Giai
đoạn điều tra vụ việc HCCT; giai đoạn xử lý vụ việc HCCT; giai đoạn giải quyết
6
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc HCCT và vụ kiện hành chính về quyết định
giải quyết khiếu nại theo Luật Cạnh tranh (2004) và Luật Cạnh tranh (2018);
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về thủ tục
giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Luận án
cũng có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho các nhà lập pháp và thực thi pháp
luật cạnh tranh, là tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy về
chính sách, pháp luật cạnh tranh.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án
đƣợc kết cấu 4 chƣơng, bao gồm:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Chương 3: Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh
tranh và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay
- Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
- Tình hình nghiên cứu về khái niệm, bản chất và các đặc trƣng pháp lý,
vai trò của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
Các nghiên cứu về khái niệm, bản chất pháp lý và vai trò của thủ tục giải
quyết vụ việc HCCT đã đƣợc các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đề cập
ở những mức độ khác nhau. Cụ thể là:
Về khái niệm vụ việc HCCT và khái niệm thủ tục giải quyết vụ việc HCCT,
tính đến thời điểm hiện nay, mặc dù chƣa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào đƣa
ra khái niệm cụ thể và chính xác về vụ việc HCCT và thủ tục giải quyết vụ việc
HCCT, tuy nhiên, có một số công trình nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm về VVCT
nhƣ: Bài viết “Một số quy định về TTCT theo Luật Cạnh tranh Việt Nam” của các
tác giả Nguyễn Nhƣ Phát và Lê Anh Tuấn trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số
213, 1/2006; Chuyên khảo “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” của TS. Đinh Thị
Mỹ Loan, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; “Giáo trình Luật Cạnh tranh” của tác giả
Tăng Văn Nghĩa, NXB Giáo dục, 2009; Chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh tại
Việt Nam” của các tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc và Nguyễn Ngọc Sơn,
NXB Tƣ pháp, 2006…Về cơ bản, các công trình này đều thống nhất cho rằng:
VVCT là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh bị cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. TS. Đinh Thị Mỹ
Loan trong Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh thì cho rằng: TTCT là hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý VVCT theo quy
định của Luật Cạnh tranh. Đặc biệt, các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát và Lê Anh Tuấn
trong bài viết “Một số quy định về TTCT theo Luật Cạnh tranh Việt Nam” còn chỉ
ra các đặc trƣng pháp lý cơ bản của TTCT: Nếu xét về thẩm quyền vụ việc, TTCT
là tố tụng liên quan đến VVCT; xét về chủ thể tham gia tố tụng, TTCT là hoạt động
của cơ quan hành chính – tƣ pháp, là một trình tự, thủ tục hành chính đặc thù.
Về bản chất pháp lý của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, trong số các công
trình nghiên cứu về TTCT, một số nghiên cứu đã đƣa ra nhận định ở những mức độ
khác nhau về bản chất pháp lý của TTCT. PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa trong “Chuyên
8
khảo Luật kinh tế” cho rằng TTCT là loại thủ tục tố tụng đặc biệt có tính tranh tụng
cao, có sự pha trộn giữa thủ tục tố tụng dân sự với thủ tục tố tụng hành chính và tố
tụng hình sự. Quan điểm này còn có thể tìm thấy trong một số công trình nghiên
cứu khác nhƣ “Giáo trình Luật Cạnh tranh” của tác giả Tăng Văn Nghĩa NXB Giáo
dục, 2009; Sách tham khảo “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” của TS. Đinh
Thị Mỹ Loan, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; Bài viết “Những vấn đề lý luận cơ bản
của Luật Cạnh tranh” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên trên
Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 9/2004. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới
chỉ có tính chất gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo vì chƣa có đƣợc một sự
đánh giá toàn diện về bản chất pháp lý, các đặc trƣng pháp lý của thủ tục giải quyết
vụ việc HCCT, chƣa có sự so sánh chi tiết với các thủ tục tố tụng khác nhƣ tố tụng
dân sự, hành chính, hình sự trong từng giai đoạn tố tụng cụ thể.
Về vai trò của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT và sự cần thiết phải thiết
lập được một quy trình tố tụng hiệu quả để đảm bảo thực thi pháp luật cạnh
tranh, nội dung này đƣợc rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau cùng đề
cập tới, trong đó tiêu biểu nhƣ: Chuyên khảo “Cạnh tranh và xây dựng pháp luật
cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” của các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát, Trần Đình Hảo
(đồng chủ biên), Nxb Công an Nhân dân, 2001; Sách tham khảo “Tiến tới xây dựng
pháp luật cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát, Bùi Nguyên Khánh, Nxb Công an Nhân
dân, 2001; Bài viết “Ngày xuân mơ tới xã hội cạnh tranh” của tác giả Phạm Duy
Nghĩa đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2003; Bài viết “Những vấn đề lý
luận cơ bản của Luật Cạnh tranh” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu
Huyên đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 9/2004; Bài viết “Điều tra, xử lý
VVCT” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên đăng trên Tạp chí Luật học số 6/2006; Sách
tham khảo “Luật Cạnh tranh của Pháp và EU” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên,
NXB Tƣ pháp, 2004; Sách tham khảo “Các vấn đề pháp lý và thể chế về cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền kinh doanh” của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ƣơng (CIEM), Nxb Giao thông Vận tải, 2002; Chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh
tại Việt Nam” của các tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc và Nguyễn Ngọc
Sơn, NXB Tƣ pháp, 2006; Office of fair trading (OFT), Competition law guideline,
2004, UK; Xuezheng Wang, Competition Law and Policy in China, OECD Document,
2001; Dahuan Tong, Administrative Monopoly is Corruption; Christopher L.Sagers,
Antitrust – Examples & Explanations, Wolters Kluwer, 2011… Các công trình này
đều chi ra tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng đƣợc một cơ chế pháp lý
9
minh bạch, nhanh chóng và hiệu quả để đảm bảo thực thi pháp luật cạnh tranh, đặc
biệt là ở các quốc gia chuyển đổi nhƣ Trung Quốc hay Việt Nam.
- Tình hình nghiên cứu lý luận về các chủ thể thực hiện và tham gia vào
thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
Hiện tại, không có công trình nghiên cứu trong nƣớc nào nghiên cứu chuyên sâu
về các chủ thể thực hiện và tham gia thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tuy nhiên có khá
nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các chủ thể tiến hành và tham gia TTCT hoặc
các chủ thể tham gia giải quyết VVCT. Về nội dung này, tác giả Đinh Thị Mỹ Loan
trong cuốn “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” và tác giả Tăng Văn Nghĩa trong
“Giáo trình Luật Cạnh tranh” đều thống nhất cho rằng, ở Việt Nam hiện nay, cơ quan
tiến hành TTCT gồm có: Cục QLCT và HĐCT, ngƣời tiến hành TTCT gồm có: Thành
viên HĐCT; Thủ trƣởng cơ quan QLCT; Điều tra viên và Thƣ ký PĐT, ngƣời tham gia
TTCT gồm có: Bên khiếu nại; bên bị điều tra; luật sƣ; ngƣời làm chứng; ngƣời giám
định; ngƣời phiên dịch; ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Trong số các chủ thể thực hiện và tham gia vào thủ tục giải quyết vụ việc
cạnh tranh, có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc dành sự quan
tâm đặc biệt tới loại chủ thể là cơ quan tiến hành TTCT. Các công trình nghiên cứu
này chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá về bản chất pháp lý của cơ quan QLCT,
cách thức tổ chức và thẩm quyền hoạt động của loại cơ quan này. Có thể liệt kê ra
rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Bài viết “Về pháp luật cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền” của tác giả Phạm Duy Nghĩa đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 5/2001; “Chuyên khảo Luật kinh tế” của tác giả Phạm Duy
Nghĩa, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004; Bài viết “Những thách thức pháp lý
đặt ra đối với việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan QLCT ở nước ta hiện
nay” của tác giả Bùi Nguyên Khánh đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 9,
năm 2004; Bài viết “HĐCT trong pháp luật Cộng hoà Pháp và đề xuất một mô hình
thích hợp cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên trên Tạp chí Thông tin
Khoa học Pháp lý, Viện KHPL - Bộ Tƣ pháp số tháng 5/2004; Bài viết “Các cơ
quan có thẩm quyền áp dụng Luật Cạnh tranh” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ,
Nguyễn Hữu Huyên trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9/2006; Bài viết “Mô
hình cơ quan QLCT của Việt Nam” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu
Huyên trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2004; Bài viết “Cơ quan QLCT ở Việt
Nam – Những bất cập và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Trƣơng Hồng
Quang trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6, 3/2011; Luận án Tiến sỹ luật học
“Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt
10
Nam” của tác giả Đặng Vũ Huân, Đại học Luật Hà Nội, 2002; Kỷ yếu tọa đàm
“Bản chất pháp lí và các yêu cầu cơ bản đối với cơ quan QLCT - Bài học cho Việt
Nam” của Cục QLCT - Bộ Công Thƣơng, Tọa đàm thƣờng kỳ tháng 5.2009; Sách
chuyên khảo “Chính sách và thực tiễn pháp luật cạnh tranh của Cộng hòa Pháp”,
tập 1, của tác giả Dominique Brault do Nhà pháp luật Việt Pháp dịch trong khuôn
khổ dự án hợp tác Việt – Pháp “Hỗ trợ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; Chuyên khảo “Ảnh hưởng của truyền thống pháp
luật Pháp tới pháp luật Việt Nam” do GS.TS. Arnaud De Raulin - GS.TS. Jean - Paul
Pastorel - PGS.TS. Trịnh Quốc Toản - PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh đồng chủ biên,
Nxb ĐHQGHN, 2016; Office of fair trading (OFT), Competition law guideline, 2004,
UK; C. Douglas Floyd, Antitrust Liability for the Anticompetitive Effects of
Government Action Induced by Fraud, 69 Antitrust L.J. 403 (2001); Christopher
L.Sagers, Antitrust – Examples & Explanations, Wolters Kluwer, 2011… và đặc biệt
là Báo cáo mô hình cơ quan QLCT - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam,
trong hồ sơ Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi) năm 2017 của Bộ Công Thƣơng.
Các nghiên cứu kể trên đã chỉ ra rằng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
hiếm có một thiết chế nào gây nhiều tranh cãi về bản chất pháp lý nhƣ cơ quan quản
lý Nhà nƣớc về cạnh tranh. Ngƣời ta có nhiều mối nghi ngại về tính hợp hiến trong
tổ chức và hoạt động cũng nhƣ thẩm quyền của cơ quan này, từ đó, dẫn tới không
thống nhất quan điểm về vị trí của nó trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc. Một vài ý
kiến cho rằng thẩm quyền tài phán đối với các VVCT phải đƣợc trao cho một Toà
án chuyên biệt. Thủ tục xét xử mang tính tranh tụng với sự tham gia của các đƣơng
sự, luật sƣ và cơ quan công tố. Một số ý kiến khác lại cho rằng cơ quan cạnh tranh
là một thiết chế có chức năng quản lý, điều tiết hoạt động cạnh tranh, vì vậy, nhất
thiết phải là cơ quan hành chính đƣợc tổ chức dƣới hình thức một Cục thuộc Bộ hay
một Tổng cục trực thuộc Chính phủ. Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của
phần lớn các cơ quan cạnh tranh trên thế giới hiện nay lại cho thấy: Loại cơ quan
này mang bản chất pháp lý là một thiết chế “lƣỡng tính”, nửa hành chính – nửa tƣ
pháp. Cơ quan cạnh tranh tuy đƣợc đặt trong bộ máy hành chính nhƣng việc đƣa ra
phán quyết lại hoàn toàn độc lập.
- Tình hình nghiên cứu lý luận về trình tự và các giai đoạn của thủ tục
giải quyết vụ việc HCCT
Nghiên cứu về trình tự và các giai đoạn của thủ tục giải quyết VVCT tại Việt
Nam (trong đó bao gồm cả vụ việc HCCT) có một số công trình nghiên cứu nhƣ:
Bài viết “Một số quy định về TTCT theo Luật Cạnh tranh Việt Nam” của các tác giả
11
Nguyễn Nhƣ Phát, Lê Anh Tuấn trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 213,
1/2006; “Giáo trình Luật Cạnh tranh”, Chủ biên PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa, NXB
Giáo dục, 2009; Sách chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam” của các tác
giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc và Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tƣ pháp, 2006.
Về cơ bản, các công trình này đều thống nhất cho rằng thủ tục giải quyết vụ việc
HCCT hiện nay ở Việt Nam bao gồm các giai đoạn: Tiếp nhận thông tin hoặc đơn
khiếu nại về vụ việc; điều tra vụ việc; mở PĐT để giải quyết vụ việc; giải quyết
khiếu nại đối với Quyết định xử lý vụ việc HCCT (nếu có); giải quyết vụ kiện hành
chính đối với Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT (nếu có).
Các công trình nghiên cứu về trình tự và các giai đoạn của thủ tục giải quyết
VVCT tại các nƣớc trên thế giới có thể kể tới: “Luật Cạnh tranh của Cộng hòa
Pháp và EU”, của tác giả Nguyễn Hữu Huyên, NXB Tƣ pháp năm 2004; “Chính
sách và thực tiễn pháp luật cạnh tranh của Cộng Hòa Pháp”, Tập 1 của tác giả
Dominique Brault, Nhà pháp luật Việt Pháp dịch trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt –
Pháp “Hỗ trợ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2005; “Luật chống độc quyền Nhật Bản và kinh nghiệm thực thi” của Cục QLCT - Bộ
Công Thƣơng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007; “Antitrust – Examples &
Explanations”, Christopher L.Sagers, Wolters Kluwer, 2011; “Competition law
guideline”, Office of fair trading (OFT), UK, 2004; “Antitrust law and Economics”,
Ernest Gellhorn, William E.Kovacic, Stephen Calkings, Thomson West, 2004;
“International antitrust law and policy” Competition Law Institute, Fordham
University, 2008;… và đặc biệt là: “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế: So sánh pháp luật
cạnh tranh một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và đề xuất một số nội
dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) của Việt Nam” năm
2017 của Bộ Công Thƣơng. Các công trình nghiên cứu này cho rằng thủ tục giải
quyết VVCT của các quốc gia trên thế giới có nhiều điểm khác nhau, song về cơ
bản loại thủ tục này bao gồm các giai đoạn: Tiếp nhận thông tin hoặc thụ lý khiếu nại
(hoặc khởi kiện) về vụ việc; điều tra vụ việc; xử lý vụ việc; giải quyết khiếu nại hoặc
yêu cầu khởi kiện tại Tòa án. Ông Kazuhiro Muruyama - Chuyên viên Phòng nghiên
cứu kinh tế, Cục các vấn đề kinh tế, Ủy ban Thƣơng mại lành mạnh Nhật Bản trong
Khóa đào tạo về kỹ năng nghiên cứu thị trƣờng độc quyền do Cục QLCT Việt Nam
và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản tổ chức cho rằng: “Thủ tục giải quyết vụ việc
độc quyền tại Nhật Bản bao gồm bốn giai đoạn: Phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin
về hành vi vi phạm; điều tra xác minh vụ việc; tổ chức PĐT; giải quyết đơn kiện
nhằm bác bỏ kết luận tại Tòa án cấp cao Tokyo theo thủ tục tư pháp” [24].
12
Có thể nói, các công trình nghiên cứu kể trên đều đã chỉ ra trình tự và các
giai đoạn tố tụng của thủ tục giải quyết VVCT nói chung và thủ tục giải quyết vụ
việc HCCT nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra các
giai đoạn tố tụng chứ chƣa hề có những đánh giá chuyên sâu về nội dung của các
giai đoạn tố tụng đó.
1.1.2. Các nghiên cứu thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc
hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay
- Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ
việc HCCT ở Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu về địa vị pháp lý và thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ
thống cơ quan cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay gồm có các công trình tiêu biểu
như: Cục QLCT - Bộ Công Thƣơng, Kỷ yếu tọa đàm “Bản chất pháp lý và các yêu
cầu cơ bản đối với cơ quan QLCT - Bài học cho Việt Nam”, tháng 5.2009; Cục
QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), “Báo cáo rà soát Luật Cạnh
tranh Việt Nam”, trong khuôn khổ của Dự án “Nâng cao năng lực thực thi Luật và
chính sách cạnh tranh” giữa Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản;
Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên, “Mô hình cơ quan QLCT của Việt Nam”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2004; Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên,
“Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng Luật Cạnh tranh”, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật số 9/2006; Trƣơng Hồng Quang, “Cơ quan QLCT ở Việt Nam – Những bất cập
và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6, 3/2011 và đặc
biệt là một tập hợp các công trình nghiên cứu của Bộ Công Thƣơng trong quá trình
soạn thảo Luật Cạnh tranh (2018) với vai trò là cơ quan chủ trì soạn thảo, bao gồm:
Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh, 2017; Báo cáo kinh nghiệm quốc
tế: So sánh pháp luật cạnh tranh một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và
đề xuất một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi)
của Việt Nam, 2017; Báo cáo mô hình cơ quan QLCT - Kinh nghiệm quốc tế và bài
học cho Việt Nam, 2017; Báo cáo đánh giá tác động của Dự án Luật Cạnh tranh (sửa
đổi), 2017; Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi), 2017.
Về địa vị pháp lý của cơ quan cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, các nghiên
cứu kể trên đã chỉ ra một số nghi ngại về tính độc lập của Cục QLCT và HĐCT khi
tiến hành giải quyết các vụ việc HCCT. Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, các
doanh nghiệp Nhà nƣớc đang giữ hầu hết các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, do
đó, đối tƣợng điều tra của Cơ quan QLCT có thể sẽ là các Tổng công ty Nhà nƣớc,
các Tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nƣớc. Nếu không có một vị thế đủ mạnh thì Cơ
13
quan QLCT sẽ không thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, việc đặt
Cơ quan QLCT trực thuộc Bộ Công Thƣơng sẽ khó đảm bảo đƣợc tính độc lập cho
cơ quan này trong hoạt động điều tra về các VVCT.
Về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan cạnh tranh, các công trình
nghiên cứu kể trên cho thấy mô hình cơ quan cạnh tranh của Việt Nam theo Luật
Cạnh tranh (2004) hiện nay bao gồm hai cơ quan là Cục QLCT và HĐCT, trong đó:
Cục QLCT đảm nhận vai trò phát hiện, điều tra, thu thập, tìm kiếm các chứng cứ có
liên quan đến VVCT và lập báo cáo điều tra; còn HĐCT đảm nhận chức năng xử lý
(thông qua Hội đồng xử lý VVCT) và giải quyết các khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc. HĐCT tranh có thể bao gồm từ 11 đến 15 thành viên (hiện nay đang là 11
thành viên) đại diện của các cơ quan nhƣ Bộ Công Thƣơng, Bộ Tƣ Pháp, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng... do Thủ tƣớng
bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng. Tuy nhiên, theo cơ chế
hoạt động hiện nay, thành viên của HĐCT hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên
thời gian dành cho việc nghiên cứu vụ việc không nhiều. Bên cạnh đó, các thành
viên HĐCT do không tham gia điều tra VVCT từ thời điểm ban đầu nên việc ra
quyết định xử lý gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến tính hiệu quả của thủ tục giải
quyết vụ việc HCCT.
Nghiên cứu các quy định pháp luật về việc khiếu nại VVCT, trong “Giáo
trình luật kinh tế”, NXB Công an Nhân dân, 2011 và “Chuyên khảo Luật kinh tế”,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004 của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa và “Báo cáo rà
soát Luật Cạnh tranh Việt Nam” trong khuôn khổ của Dự án “Nâng cao năng lực
thực thi Luật và Chính sách cạnh tranh” giữa Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc
tế Nhật Bản đã cho rằng mặc dù Điều 58 Luật Cạnh tranh (2004) có quy định: “Tổ
chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do hành
vi vi phạm của Luật Cạnh tranh có quyền khiếu nại đến cơ quan cạnh tranh”, tuy
nhiên, trách nhiệm của ngƣời khiếu nại là phải cung cấp cho cơ quan cạnh tranh
chứng cứ về hành vi vi phạm và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của chứng
cứ đã cung cấp. Hồ sơ khiếu nại của tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan cạnh tranh
đƣợc yêu cầu và liệt kê cụ thể tại Điều 45 Nghị định 116/NĐ-CP. Quy định về thủ
tục khiếu nại với những đòi hỏi về chứng cứ chứng minh nhƣ trên nhằm nhằm ngăn
chặn các khiếu nại vô căn cứ, giảm sức ép về công việc cho cơ quan cạnh tranh.
Tuy nhiên, chính những yêu cầu và trách nhiệm này lại gây ra những khó khăn và
gánh nặng cho bên khiếu nại khi hành vi có dấu hiệu vi phạm Luật Cạnh tranh là có
thật, nhƣng không thể thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm.
14
Những trở ngại này dẫn đến việc bên khiếu nại dễ dàng bỏ qua hành vi vi phạm do
những rƣờm rà trong thủ tục khiếu nại.
Nghiên cứu các quy định pháp luật về quy trình điều tra, xử lý vụ việc
HCCT, trong “Báo cáo rà soát Luật Cạnh tranh Việt Nam” của Cục QLCT và Cơ
quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản, “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh
tranh” và “Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi)” của Bộ Công
Thƣơng đã cho rằng:
+ Về thời hạn điều tra, những VVCT thƣờng mang tính chất phức tạp, đặc biệt
vụ việc HCCT, không chỉ đòi hỏi những phân tích về quy định của pháp luật, mà còn
dựa trên các phân tích kinh tế. Bằng chứng, thông tin trong một vụ việc không chỉ thu
thập tại một thời điểm mà còn cả một quá trình, từ trƣớc và sau khi diễn ra hành vi vi
phạm của doanh nghiệp. Ngoài 30 ngày điều tra sơ bộ, 150 ngày (kể cả thời gian gia
hạn) đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và 300 ngày (kể cả 2 lần gia hạn)
đối với vụ việc HCCT là khoảng thời gian quá ngắn để cơ quan cạnh tranh có thể thu
thập tất cả các thông tin cần thiết, và đƣa ra kết luận chính xác.
+ Về thời hạn ra quyết định xử lý vụ việc HCCT, trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận đƣợc hồ sơ VVCT, Hội đồng xử lý vụ việc phải ra một trong các quyết
định mở PĐT, hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung, hoặc đình chỉ giải quyết VVCT.
Trên thực tế, vụ việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng, vị trí độc quyền là những
vụ việc rất phức tạp, hồ sơ vụ việc có thể lên đến hàng nghìn bút lục. Trong khi đó,
các thành viên Hội đồng xử lý thƣờng là những cán bộ kiêm nhiệm, không chuyên
trách, vì vậy, khoảng thời hạn 30 ngày để đƣa ra quyết định xử lý vụ việc là không
hợp lý. Đối với một vụ việc đƣợc thu thập thông tin và chứng cứ trong khoảng thời
gian gần một năm, trong vòng 30 ngày, các thành viên của Hội đồng xử lý VVCT
khó có thể hiểu đƣợc một cách rõ ràng mọi thông tin vụ việc, điều này ảnh hƣởng
đến tính chính xác của quyết định xử lý vụ việc.
Nghiên cứu về việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của tổ chức, cá nhân đối với
Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT, “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật
Cạnh tranh” của Bộ Công Thƣơng đã cho rằng trong thực tế VVCT thƣờng có sự liên
quan của hai hay nhiều doanh nghiệp. HĐCT sau khi đã ra quyết định xử lý, các doanh
nghiệp dù là bị đơn hay nguyên đơn cũng đều có quyển khởi kiện khiếu nại về quyết
định của HĐCT tới các Tòa án cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Vì vậy,
khả năng có thể xảy ra là HĐCT sẽ phải theo đuổi vụ kiện với danh nghĩa là bị đơn ở
rất nhiều nơi khi mà các doanh nghiệp khiếu nại khởi kiện tại các địa phƣơng khác
nhau. Điều này là bất hợp lý và gây khó khăn cho hoạt động của HĐCT.
15
- Tình hình nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết
vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay
Bộ Công Thƣơng thông qua “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh
tranh” đã chỉ ra rằng việc giải quyết vụ việc HCCT nói riêng và VVCT nói chung ở
Việt Nam hiện nay rất kém hiệu quả. Theo tính toán của Bộ Công Thƣơng thì sau
12 năm thi hành Luật Cạnh tranh (2004), Cơ quan QLCT mới chỉ điều tra đƣợc 08
vụ việc HCCT và trong số đó chỉ 06 vụ việc đƣợc HĐCT ra quyết định xử lý. Đồng
thời, thời gian giải quyết vụ việc thƣờng rất dài, trung bình khoảng 03 năm/vụ.
1.1.3. Các nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay
Đây là nội dung có ít các công trình nghiên cứu đề cập tới, hoặc nếu có đề
cập tới thì chỉ mang tính riêng lẻ cho một số khía cạnh cụ thể nào đó của thủ tục giải
quyết vụ việc HCCT. Qua nghiên cứu các công trình có tính tiêu biểu, tác giả Luận
án tập hợp đƣợc một số kiến nghị chủ yếu sau:
Về yêu cầu phải tách biệt giữa thủ tục giải quyết VVCT không lành mạnh
và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa qua “Chuyên khảo
Luật kinh tế” cho rằng để xây dựng đƣợc một quy trình tố tụng hiệu quả trong giải
quyết vụ việc HCCT, về phƣơng diện lý luận, nhất thiết chúng ta phải làm rõ đƣợc
các đặc trƣng pháp lý cơ bản của loại vụ việc này. Pháp luật điều chỉnh hành vi
cạnh tranh không lành mạnh (hay còn đƣợc gọi là hành vi thƣơng mại không lành
mạnh) là mảng pháp luật thiên về khía cạnh luật tƣ, do đó, thủ tục giải quyết loại vụ
việc này phải đƣợc thiết lập theo nguyên tắc của luật tƣ, có nghĩa là: chỉ có sự tham
gia của Tòa án khi có đơn yêu cầu của bên bị thiệt hại, đồng thời, nghĩa vụ chứng
minh thuộc về ngƣời đƣa ra tố quyền (theo nguyên tắc của tố tụng dân sự: Ngƣời
nào đƣa ra yêu cầu, ngƣời đó có nghĩa vụ chứng minh), còn đối với mảng pháp luật
chống HCCT, do đặc thù của loại hành vi HCCT không xâm hại một cách trực tiếp
đến một đối tƣợng cụ thể nào mà thƣờng gây tổn hại cho nền kinh tế nói chung và
cho ngƣời tiêu dùng nên thủ tục tố tụng để xử lý loại vụ việc này về cơ bản là thủ
tục của luật công. Vụ việc HCCT có thể đƣợc khởi xƣớng bởi tố quyền của bất kì
chủ thể nào hoặc sự chủ động nhập cuộc của cơ quan QLCT với vai trò nhƣ “Cơ
quan công tố”. Nghĩa vụ thu thập và xác minh chứng cứ thuộc về cơ quan điều tra.
Ngay trong số các hành vi HCCT cũng bao hàm những nhóm hành vi có tính chất
không giống nhau và việc thiết kế thủ tục giải quyết vụ việc HCCT cũng cần lƣu ý
đặc biệt đến những sự khác biệt này. Luật Cạnh tranh (2004) chƣa phân tách rõ
nghĩa vụ chứng minh trong các loại tranh tụng khác nhau trƣớc cơ quan cạnh tranh,
mà chỉ quy định chung về quyền điều tra của cơ quan này [46, tr. 830].
16
Liên quan đến quy định về quyền khiếu nại vụ việc HCCT, “Báo cáo rà
soát Luật Cạnh tranh Việt Nam” trong khuôn khổ của Dự án “Nâng cao năng lực
thực thi Luật và Chính sách cạnh tranh” giữa Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc
tế Nhật Bản cho rằng: Đối với việc cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại về
hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh cần phải có sự điều chỉnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho bên khiếu nại tố cáo, thông báo hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật tới cơ
quan cạnh tranh. Thay vì thủ tục khiếu nại với nghĩa vụ chứng minh thuộc bên khiếu
nại, cơ quan cạnh tranh cần phải có cơ chế tiếp nhận tất cả các thông tin về các vấn đề
của thị trƣờng để từ đó ra quyết định can thiệp trong trƣờng hợp cần thiết. Điều này
sẽ dẫn tới một số thay đổi cơ bản về thủ tục khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại. Tất cả
các tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại về các hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh thay vì chỉ ngƣời chịu thiệt hại bởi hành vi vi phạm mới có quyền khiếu nại nhƣ
hiện nay. Ngƣời khiếu nại có thể cung cấp thông tin, chứng cứ về khiếu nại của mình,
tuy nhiên, đây không nên là một nghĩa vụ bắt buộc. Cơ quan cạnh tranh cần có thẩm
quyền đánh giá các khiếu nại và lựa chọn các vụ việc để điều tra và xử lý. Nghĩa vụ
chứng minh trong mọi trƣờng hợp thuộc cơ quan cạnh tranh.
Về thời hạn điều tra, thời hạn ra quyết định xử lý vụ việc HCCT, “Báo cáo
tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh” và “Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật
Cạnh tranh (sửa đổi)” của Bộ Công Thƣơng cho rằng việc quy định về thời hạn
điều tra và xử lý VVCT nhằm đảm bảo tiến độ giải quyết vụ việc, đồng thời, nâng
cao trách nhiệm cho các cơ quan điều tra và xử lý trong giải quyết VVCT. Tuy
nhiên, mặt trái của việc quy định thời hạn đó là không có nhiều thời gian để điều tra
viên và thành viên HĐCT phân tích vụ việc một cách chính xác, toàn diện. Vì vậy,
Việt Nam cần học tập theo các quốc gia có kinh nghiệm thực thi pháp luật cạnh
tranh nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ hay Châu Âu, theo đó thời hạn điều tra của các VVCT,
đặc biệt là liên quan đến hành vi HCCT thƣờng không quy định hay ràng buộc. Tại
các quốc gia này, có những VVCT mà việc điều tra kéo dài hơn 2 năm, thậm chí là
5 năm, phụ thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc.
Về vấn đề khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT, “Báo cáo
tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh”, “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế: so sánh
pháp luật cạnh tranh một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và đề xuất
một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) của Việt
Nam” của Bộ Công Thƣơng cho rằng: Theo quy định của Luật Cạnh tranh (2004)
hiện nay, nếu tổ chức, cá nhân nộp đơn khởi kiện ra Tòa án cấp Tỉnh nào (nơi cƣ
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở của bên khởi kiện) thì HĐCT phải theo kiện tại Tỉnh
17
đó. Quy định nhƣ vậy gây khó khăn rất lớn cho cơ quan cạnh tranh trong bối cảnh
nguồn lực có hạn mà thời gian tố tụng lại dài. Chính vì vậy, việc giải quyết vụ kiện
hành chính về Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT cần có quy định tập trung
tại các đầu mối, các trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị đặt tại các địa phƣơng một
cách hợp lý, vừa phục vụ việc thụ lý vụ án phù hợp với nguyện vọng của các bên
đƣơng sự, vừa tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về cạnh tranh thuận lợi
trong việc theo kiện cũng nhƣ làm giảm tình trạng khiếu kiện tràn lan có thể xảy ra.
1.1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề mà Luận án kế thừa
Trên cơ sở khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về thủ tục giải quyết
vụ việc HCCT, Luận án rút ra những đánh giá chính yếu sau đây:
- Một là: Tại Việt Nam hiện nay, ngoài một số nghiên cứu, đánh giá riêng rẽ
có tính chất gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến từng nội dung cụ
thể của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, chƣa có một công trình nào nghiên cứu
một cách toàn diện, có hệ thống và chuyên sâu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT.
Sự mới mẻ trong nhận thức về TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc
HCCT nói riêng cộng với thực tiễn và kinh nghiệm ít ỏi trong việc xử lý các vụ việc
HCCT trong 12 năm thực thi Luật Cạnh tranh (2004) ở Việt Nam đã khiến cho các
nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT chƣa thật sự sôi nổi nhƣ nhiều lĩnh
vực nghiên cứu truyền thống khác.
- Hai là: Trên bình diện thế giới, mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên
cứu về mô hình TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng
của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, pháp luật cạnh tranh là một lĩnh vực đặc thù, mô hình
TTCT lại càng đặc thù hơn vì nó phụ thuộc vào cách thức tổ chức bộ máy quyền lực
Nhà nƣớc nói chung và hệ thống thiết chế thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh
nói riêng, phụ thuộc vào truyền thống tố tụng và các nền tảng kinh tế, xã hội, pháp lý
của mỗi quốc gia. Do đó, các công trình nghiên cứu này chỉ có giá trị tham khảo để
chọn lọc ra các yếu tố thích hợp, có giá trị trong việc xây dựng một mô hình tố tụng
hiệu quả cho việc giải quyết các vụ việc HCCT ở Việt Nam.
Những kết quả nghiên cứu đã đạt được sẽ được kế thừa trong Luận án
+ Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu hiện nay đều xác định
rõ tầm quan trọng của thủ tục TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc
HCCT nói riêng. Tất cả các nghiên cứu của các tác giả khác nhau về giải quyết vụ
việc HCCT đều thống nhất cho rằng việc xây dựng một quy trình tố tụng minh
bạch, công bằng, khách quan và hợp lý là điều kiện bắt buộc cho việc sử lý có hiệu
quả các vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay.
18
+ Để xây dựng đƣợc một quy trình tố tụng hiệu quả trong việc giải quyết vụ
việc HCCT, nhất thiết phải có sự phân biệt giữa thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
với thủ tục giải quyết VVCT không lành mạnh. Theo đó, các quy định về tố quyền
và việc đảm bảo thực hiện tố quyền, mở thủ tục điều tra, nghĩa vụ chứng minh và
cung cấp chứng cứ phải có sự phân biệt rõ đối với hai loại VVCT vốn có tính chất
khác nhau này.
+ Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy dù ở các quốc gia khác
nhau, việc thiết lập mô hình TTCT và thiết chế thực thi pháp luật cạnh tranh khác
nhau, song thủ tục TTCT nói chung và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng
đều có đặc điểm là loại thủ tục tố tụng có tính chất đặc thù, có sự pha trộn giữa tố
tụng hành chính, dân sự và hình sự, đồng thời có tính tranh tụng cao. Phán quyết
của cơ quan cạnh tranh có thể bị xem xét lại bởi Toà án.
+ Cơ quan QLCT ở các quốc gia khác nhau đƣợc tổ chức rất khác nhau theo
các mô hình thuộc Nghị viện, Chính phủ hay một Bộ nào đó, song, đều có tính chất
“lƣỡng tính”, có sự pha trộn giữa cơ quan hành chính và cơ quan tƣ pháp, đều phải
đƣợc tổ chức một cách độc lập với thẩm quyền đủ mạnh để thực thi các chính sách
và pháp luật cạnh tranh một cách hiệu quả.
+ Về cơ bản, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
thƣờng bao gồm các giai đoạn chính nhƣ: Tiếp nhận khiếu nại và thông tin về vụ
việc; điều tra; xử lý; và xem xét lại các quyết định xử lý. Hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều trao thẩm quyền điều tra và xử lí vụ việc HCCT cho một cơ quan để
đảm bảo tính thống nhất, liên tục của thủ tục tố tụng còn chức năng xem xét lại
quyết định xử lý vụ việc thƣờng đƣợc trao cho Tòa án cấp cao.
1.1.5. Những vấn đề mà Luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu
- Về hệ thống khái niệm liên quan đến thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, mặc dù
có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có đƣa ra một số khái niệm nhƣng
thƣờng có tính chất bao quát về TTCT nói chung nhƣ: Khái niệm VVCT; khái niệm
TTCT; cơ quan tiến hành TTCT; ngƣời tiến hành TTCT; ngƣời tham gia TTCT… chứ
chƣa có công trình nào đƣa ra một hệ thống các khái niệm riêng cho thủ tục giải quyết vụ
việc HCCT nhƣ: Khái niệm vụ việc HCCT; khái niệm thủ tục giải quyết vụ việc HCCT;
khái niệm cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng đối
với vụ việc HCCT... Luận án sẽ tiếp tục làm rõ các khái niệm này.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu lý luận về TTCT, Luận án sẽ tập trung làm
rõ bản chất pháp lý và các đặc trƣng cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT,
các nội dung của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT.
19
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc
HCCT ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thi hành các quy định này trên các khía cạnh:
Cơ sở pháp lý làm phát sinh vụ việc HCCT; các chủ thể tiến hành và tham gia vào thủ
tục giải quyết vụ việc HCCT, đặc biệt là mối quan hệ giữa Cơ quan QLCT với HĐCT;
các giai đoạn, quy trình của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT... Việc đánh giá đƣợc
thực hiện không chỉ đối với các quy định của Luật Cạnh tranh (2004) và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành mà còn dựa trên các quy định của Luật Cạnh tranh (2018).
- Nghiên cứu so sánh với pháp luật nƣớc ngoài, thông lệ quốc tế, đối chiếu
với mô hình lý thuyết để từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt
Nam hiện nay.
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án đƣợc thực hiện trên nền tảng mối quan hệ giữa “pháp luật nội dung”
và “pháp luật hình thức”. Theo đó, hiệu quả của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
đƣợc đánh giá trên cơ sở khả năng đƣa các quy định “nội dung” của pháp luật chống
HCCT vào thực tiễn cuộc sống nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với điều
kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam, những luận cứ khoa học, các học thuyết
pháp lý đã đƣợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn trên thế giới nhƣ: Lý thuyết
cạnh tranh của trƣờng phái cổ điển (lý thuyết về cạnh tranh của Adam Smith, của
Jonh Stuart Mill…); lý thuyết cạnh tranh của trƣờng phái tân cổ điển (lý thuyết của Keynes);
lý thuyết cạnh tranh tự do; lý thuyết Chiến lƣợc cạnh tranh của Michael E. Porter; lý thuyết
về mối quan hệ kinh tế - luật trong lĩnh vực cạnh tranh…
Trong quá trình phân tích, đánh giá pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc
hạn chế cạnh tranh, Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các lý
thuyết về chính sách ngành; lý thuyết về thị trƣờng liên quan (đặc biệt xác định thị
trƣờng liên quan trong nền kinh tế số); lý thuyết về thủ tục hành chính và giải
quyết vụ án hành chính.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án đƣợc triển khai với các câu hỏi nghiên cứu tập trung vào các khía
cạnh: Lý luận, thực tiễn pháp lý và các đề xuất kiến nghị liên quan tới pháp luật về
thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay. Một số câu hỏi nghiên cứu
cụ thể đã đƣợc đặt ra trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, bao gồm:
20
- Vụ việc HCCT là gì? Loại vụ việc này có gì giống và khác trong mối tƣơng
quan với VVCT nói chung, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc
cạnh tranh không lành mạnh? Vụ việc HCCT phát sinh khi nào?
- Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT là gì? Bản chất, các đặc trƣng pháp lý và
các nguyên tắc cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT?
- Pháp luật các nƣớc có kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực thi pháp luật
cạnh tranh trên thế giới thƣờng quy định thủ tục giải quyết vụ việc HCCT bao gồm
những giai đoạn, quy trình, thủ tục nào? Với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào vào các giai đoạn, quy trình, thủ tục đó nhằm giải quyết vụ việc HCCT?
- Thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về thủ tục giải quyết
vụ việc HCCT? Tính hợp lý và hiệu quả trong quá trình áp dụng các quy định đó?
- Để nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết
vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay cần hoàn thiện pháp luật theo định hƣớng nhƣ
thế nào? Và các giải pháp cụ thể?
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Để thực hiện Luận án, tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu cơ bản sau:
- Ở Việt Nam hiện nay, chƣa có cách hiểu thống nhất về vụ việc HCCT và
thủ tục giải quyết vụ việc HCCT. Khái niệm vụ việc HCCT bị đánh đồng với khái
niệm vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vụ việc vi phạm quy định về tập trung
kinh tế trong khái niệm VVCT.
- Nội dung cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT là việc các cơ quan,
tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền tiến hành các hoạt động theo trình tự, thủ tục mà
pháp luật quy định để giải quyết vụ việc HCCT. Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT
có thể bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.
- Các quy định pháp luật về thủ tục thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt
Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn.
- Các quy định về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT của Luật Cạnh tranh
(2018) thay thế cho Luật Cạnh tranh (2004) có nhiều thay đổi tiến bộ song vẫn chƣa
thực sự hoàn hảo. Pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện
nay vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tại Việt Nam hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về chính sách và
pháp luật cạnh tranh, tuy nhiên, chƣa có một công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ
thống và chuyên sâu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, đặc biệt là nghiên cứu về
thủ tục giải quyết vụ việc HCCT theo Luật Cạnh tranh (2018). Một số nghiên cứu,
đánh giá về TTCT nói chung của các tác giả sẽ có ý nghĩa gợi mở, làm cơ sở cho tác
giả trong việc nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT.
Trên bình diện thế giới, mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về
mô hình TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng của
nhiều quốc gia. Tuy nhiên, pháp luật cạnh tranh là một lĩnh vực đặc thù, mô hình
TTCT lại càng đặc thù hơn vì nó phụ thuộc vào cách thức tổ chức bộ máy quyền lực
Nhà nƣớc nói chung và hệ thống thiết chế thực thi chính sách và pháp luật cạnh
tranh nói riêng, phụ thuộc vào truyền thống tố tụng và các nền tảng kinh tế, xã hội,
pháp lý của mỗi quốc gia. Do đó, các công trình nghiên cứu này chỉ có giá trị tham
khảo để chọn lọc ra các yếu tố thích hợp, có giá trị trong việc xây dựng một mô
hình tố tụng hiệu quả cho việc giải quyết các vụ việc HCCT ở Việt Nam.
Qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tác giả Luận án nhận thấy có nhiều nội dung sẽ
đƣợc kế thừa trong Luận án, đó là:
- Tất cả các công trình nghiên cứu đều thống nhất cho rằng việc xây dựng
một quy trình tố tụng minh bạch, công bằng, khách quan và hiệu quả là điều kiện
bắt buộc cho việc xử lý các vụ việc HCCT.
- Về cơ bản, thủ tục giải quyết VVCT trong đó có vụ việc HCCT của các nƣớc
trên thế giới thƣờng bao gồm các giai đoạn chính nhƣ: Tiếp nhận thông tin và khiếu nại
về vụ việc; điều tra vụ việc; xử lý vụ việc; và xem xét lại các quyết định xử lý.
- Khi thiết kế mô hình cơ quan cạnh tranh - loại chủ thể chủ yếu của thủ tục
giải quyết vụ việc HCCT, pháp luật các quốc gia đều phải đảm bảo sự độc lập và
thẩm quyền đủ mạnh trong tổ chức và hoạt động của loại cơ quan này. Các cơ quan
cạnh tranh hiện nay trên thế giới đều đƣợc tổ chức với bản chất pháp lý là một thiết
chế “lƣỡng tính”, bán hành chính - bán tƣ pháp.
- Để xây dựng đƣợc một quy trình tố tụng hiệu quả trong việc giải quyết vụ việc
HCCT, nhất thiết phải có sự phân biệt giữa thủ tục giải quyết vụ việc HCCT với thủ tục
giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, các quy định pháp luật về
quyền khiếu nại, nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ, thời hiệu khiếu nại và
điều tra... phải có sự phân biệt rõ giữa hai loại vụ việc vốn có tính chất khác nhau này.
22
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH
2.1. Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
2.1.1. Bản chất kinh tế - pháp lý và nhu cầu xử lý các hành vi hạn chế
cạnh tranh
Từ tự do cạnh tranh tới độc quyền và lũng đoạn thị trƣờng là con đƣờng rất
ngắn của doanh nghiệp. Tại Hoa Kỳ, ban đầu “các hành vi lũng đoạn thị trường gây
hậu quả xấu đến tình hình kinh tế - xã hội được coi là một dạng của cạnh tranh không
lành mạnh” [82, tr. 49]. Tuy nhiên, sau đó, ngƣời ta nhận ra rằng bản chất và những
biểu hiện của hành vi HCCT là rất khác so với hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Biểu hiện của hành vi HCCT là luôn hƣớng tới việc hình thành sức mạnh thị
trƣờng hoặc lạm dụng sức mạnh thị trƣờng làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị
trƣờng bị bóp méo. Hành vi HCCT trên thị trƣờng thƣờng thể hiện dƣới các dạng thức:
Thỏa thuận HCCT; lạm dụng quyền lực thị trƣờng (với vị trí thống lĩnh thị trƣờng hoặc
độc quyền) và tập trung kinh tế. Tác động của hành vi HCCT là gây ra sự biến dạng
của môi trƣờng cạnh tranh, làm thay đổi cấu trúc thị trƣờng, làm cản trở cạnh tranh trên
thị trƣờng, gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế và ngƣời tiêu dùng [27, tr. 23].
Trên thị trƣờng cạnh tranh luôn tồn tại những doanh nghiệp lớn, nhỏ với sức
mạnh thị trƣờng và năng lực cạnh tranh khác nhau, nhƣng các doanh nghiệp lớn
luôn có xu hƣớng gây tác động HCCT trên thị trƣờng, bởi sức ép cạnh tranh dù
mang lại những giá trị lớn lao cho nhân loại nhƣng lại là sức ép đáng sợ nhất với
giới thƣơng nhân [46, tr. 779]. Trong một thị trƣờng cạnh tranh gắt gao, doanh
nghiệp phải chia sẻ thị phần và các nguồn lực sản xuất cho các doanh nghiệp khác,
đồng thời để có thể tồn tại đƣợc, doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều chi phí cho việc
nâng cao năng lực cạnh tranh và điều này làm giảm lợi nhuận của họ. Do đó, giảm
sức ép cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh - thƣơng mại bằng cách hạn chế cạnh
tranh của doanh nghiệp khác là cách thức thƣờng thấy từ các doanh nghiệp lớn, có
quyền lực thị trƣờng. Thậm chí, trong trƣờng hợp không có đủ quyền lực thị trƣờng
để tự mình HCCT của doanh nghiệp khác, họ có thể loại bỏ sức ép cạnh tranh bằng
cách thỏa thuận với chính đối thủ cạnh tranh nhằm triệt tiêu sức ép cạnh tranh từ
bên trong nhóm doanh nghiệp tham gia thỏa thuận, đồng thời ngăn cản các doanh
nghiệp tiềm năng nhập cuộc, tẩy chay, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trƣờng. Khi đã có quyền lực thị trƣờng trong tay, doanh nghiệp sẽ tìm cách tối đa
23
hóa lợi nhuận để bù đắp chi phí đã mất bằng cách tăng giá sản phẩm, bóc lột bạn
hàng và ngƣời tiêu dùng. Có thể nói rằng, xét về bản chất, các hành vi HCCT trƣớc
tiên mang bản chất kinh tế, bởi lẽ:
- Thứ nhất: Chủ thể thực hiện các hành vi HCCT theo nghĩa nguyên thủy là
thƣơng nhân hoặc các hiệp hội thƣơng nhân (doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp).
Các cơ quan công quyền, cơ quan quản lý Nhà nƣớc đôi khi cũng thực hiện những
hành vi gây HCCT thông qua việc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc nhằm tạo ra những
đặc lợi cho doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp này nhƣng lại gây bất lợi trong cạnh
tranh cho những doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, việc điều tiết hành vi của nhóm chủ
thể này rất đặc thù và cần tới những công cụ đặc thù nhƣ “cơ chế bảo hiến” hay Tòa
hành chính [78, tr. 8].
- Thứ hai: Các hành vi HCCT đƣợc thực hiện trong hoạt động kinh doanh -
thƣơng mại trên nền tảng quyền tự do ý chí và tự do hợp đồng đƣợc pháp luật thừa
nhận trong nền kinh tế thị trƣờng (ví dụ nhƣ hành vi thỏa thuận giữa các doanh
nghiệp, ấn định giá bán của hàng hóa, dịch vụ, hạn chế sản xuất, phân phối hàng
hóa, ấn định các điều kiện mua bán hàng hóa trong những hợp đồng, giao dịch với
đối tác, khách hàng...).
- Thứ ba: Mục đích của các doanh nghiệp (hay nhóm doanh nghiệp) khi thực
hiện các hành vi HCCT là nhằm hƣớng đến tối đa hóa lợi nhuận từ việc giảm sức ép
cạnh tranh và lạm dụng quyền lực thị trƣờng để bóc lột bạn hàng và ngƣời tiêu dùng.
Khi phân tích sâu về những tác động mà hành vi HCCT có thể gây ra trên thị
trƣờng, cho thị trƣờng và các thành tố tham gia thị trƣờng, chúng ta có thể nhận định
rằng loại hành vi này nguy hiểm hơn nhiều so với những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh [30, tr. 67 - 68]. Nếu nhƣ hành vi cạnh tranh không lành mạnh đa phần chỉ xâm
hại tới quyền và lợi ích của một doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh cụ thể nào đó, thì
hành vi HCCT thông qua việc cản trở, bóp méo cạnh tranh trên thị trƣờng, có thể làm
tổn hại tới cấu trúc thị trƣờng, tới mô hình phân phối nguồn lực kinh tế - xã hội, mô
hình phân phối lợi ích, không chỉ gây tổn hại cho ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp mà
còn gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hành vi cạnh
tranh không lành mạnh và hành vi HCCT cũng chỉ có tính chất tƣơng đối vì trên thực tế
có những hành vi vừa là hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhƣng cũng đồng thời là
hành vi HCCT (ví dụ nhƣ hành vi bán phá giá, phân biệt đối xử...) [46, tr. 787].
Sự biến dạng của thị trƣờng do những hành vi HCCT gây ra buộc Nhà nƣớc
phải vào cuộc để khôi phục lại trật tự thị trƣờng cho phù hợp với những nguyên tắc
vốn có của nó. Sự can thiệp của Nhà nƣớc bằng việc điều tiết cạnh tranh tạo ra
24
chính sách cạnh tranh. Chính sách cạnh tranh đƣợc hiểu là: “Bao gồm tất cả các
biện pháp của Nhà nước nhằm duy trì cạnh tranh, một mặt chủ động tạo ra các tiền
đề cho cạnh tranh, mở cửa thị trường, loại bỏ các barrier cản trở xâm nhập thị
trường, mặt khác thực thi các biện pháp chống lại các chiến lược HCCT của các
doanh nghiệp” [75, tr. 58]. Chính sách cạnh tranh của Nhà nƣớc sẽ “thông qua pháp
luật cạnh tranh để đảm bảo loại trừ những hành vi phản cạnh tranh trong việc đua
tranh giành lợi nhuận trên thị trường. Từ đó, bảo vệ quyền tự do kinh doanh của
các thành viên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành mạnh của
quan hệ thị trường” [81, tr. 31-35].
Cơ sở lý luận của việc điều chỉnh bằng chính sách và pháp luật cạnh tranh
đối với hành vi HCCT trên thị trƣờng chính là sự hạn chế quyền tự do thái quá của
thiểu số doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền tự do cạnh tranh của đa số các doanh
nghiệp khác, bảo vệ cấu trúc thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng. PGS. TS. Phạm Duy
Nghĩa khi đánh giá về vấn đề này trong cuốn “Chuyên khảo luật kinh tế” đã cho
rằng: “Hành vi tự định đoạt của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, quyền
tự do khế ước của doanh nhân bị hạn chế để bảo vệ cạnh tranh, bởi sự tự do vô giới
hạn thường dẫn đến tự hủy diệt. Như vậy, có thể hiểu luật kiểm soát độc quyền là sự
can thiệp một cách đáng kể của cơ quan công lực vào tự do định đoạt tài sản và tự
do khế ước của doanh nhân vì mục đích bảo vệ cạnh tranh” [46, tr. 806-807].
Nói cách khác, bản chất của chính sách, pháp luật chống HCCT là sử dụng
quyền lực công để can thiệp vào quyền tự do ý chí, tự do kinh doanh của thƣơng
nhân, giới hạn các quyền đó trong chừng mực không làm tổn hại đến môi trƣờng
cạnh tranh nói chung, cũng nhƣ các thành tố tham gia thị trƣờng khác [58, tr. 45-48].
Thậm chí, theo cách giải thích của Ủy ban Thƣơng mại công bằng Nhật Bản, các
hành vi HCCT cần bị xử lý vì nó trái với lợi ích công cộng, xâm phạm “lợi ích công”
mà “lợi ích công” ở đây đƣợc hiểu là các “quyền tự do cạnh tranh” đƣợc Nhà nƣớc
bảo vệ [20, tr. 215]. Pháp luật chống HCCT điều chỉnh trở lại quyền tự do khế ƣớc, tự
do kinh doanh thông qua việc xác định những hành vi mà các chủ thể kinh doanh
không đƣợc phép làm (những hành vi bị cấm). Cũng cần lƣu ý rằng, không phải tất cả
các hành vi HCCT đều bị cấm, tùy thuộc vào chính sách cạnh tranh của mỗi quốc gia
tại từng thời điểm và tính chất, mức độ gây hại của hành vi mà pháp luật cạnh tranh
sẽ quy định cụ thể những hành vi nào (trong những điều kiện cụ thể) sẽ bị cấm.
Nhƣ vậy, hành vi HCCT không chỉ mang “bản chất kinh tế” mà còn mang
“bản chất pháp lý”. Các hành vi HCCT trái pháp luật cần phải bị loại bỏ, “phải bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý bằng chế tài nghiêm khắc” [27, tr. 34].
25
Phản ứng lại với những tác hại của hành vi HCCT, chính sách cạnh tranh của
các nƣớc trên thế giới sử dụng pháp luật cạnh tranh để xử lý các hành vi HCCT trái
pháp luật nhằm hƣớng tới mục đích là khôi phục lại cạnh tranh trên thị trƣờng, khôi
phục lại những lợi ích của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại, đồng thời, ngăn chặn khả
năng tái diễn của các hành vi đó trên thị trƣờng. Cụ thể là:
+ Ở cấp độ “vi mô”, hành vi HCCT trái pháp luật gây thiệt hại cho các doanh
nghiệp và ngƣời tiêu dùng, do đó, với chức năng bảo vệ các thực thể tham gia thị
trƣờng, pháp luật cạnh tranh có nhiệm vụ trƣớc tiên là buộc chấm dứt các hành vi
xâm phạm, buộc bồi thƣờng thiệt hại cho các nạn nhân, sửa chữa, khắc phục những
tác động xấu của hành vi HCCT (chẳng hạn nhƣ: Buộc chỉnh sửa lại các điều khoản
bất hợp lý trong hợp đồng, các điều kiện thƣơng mại có tính phân biệt đối xử...).
+ Ở cấp độ “vĩ mô”, hành vi HCCT trái pháp luật gây cản trở và phá hủy
cạnh tranh trên thị trƣờng, với chức năng bảo vệ thị trƣờng, pháp luật cạnh tranh sẽ
tìm cách tác động đến hành vi thông qua những biện pháp nhƣ: buộc chấm dứt hành
vi vi phạm, phạt vi phạm, khắc phục hậu quả, khôi phục lại trạng thái ban đầu của
thị trƣờng cạnh tranh nhƣ trƣớc khi bị biến dạng bởi hành vi vi phạm.
Đối với các doanh nghiệp có quyền lực thị trƣờng, các hiệp hội có khả năng
thực hiện các hành vi HCCT trên thị trƣờng, việc điều tra, xử lý và áp dụng các chế
tài đủ mạnh, đủ nghiêm khắc sẽ buộc các chủ thể này cảm thấy “e ngại” khi có ý
định thực hiện những hành vi tƣơng tự, bởi họ biết rằng cái “giá” phải trả khi bị
phát hiện, xử lý sẽ lớn hơn nhiều những gì họ có thể nhận đƣợc và đây cũng chính
là mục tiêu của chính sách, pháp luật cạnh tranh nhằm phòng ngừa, ngăn chặn
những những hành vi HCCT thuộc diện bị cấm trong tƣơng lai.
Để thực hiện đƣợc những mục đích kể trên, pháp luật cạnh tranh sử dụng đến
những loại chế tài nhƣ: buộc bồi thƣờng, khắc phục hậu quả, hình phạt và các biện
pháp có tính chất phòng ngừa khác. Ở khía cạnh này, việc xử lý vi phạm pháp luật
về cạnh tranh nói chung và các hành vi HCCT nói riêng về cơ bản có nhiều điểm
tƣơng đồng song không hoàn toàn giống nhƣ hình thức xử lý vi phạm hành chính.
Bởi lẽ, các hành vi HCCT trái pháp luật có khả năng gây tác động lớn đến môi
trƣờng cạnh tranh, ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế, lợi ích ngƣời tiêu dùng, do
đó, việc xử lý phải tƣơng xứng với mức độ tác động, gây thiệt hại của hành vi, đồng
thời còn phải hƣớng tới việc khôi phục lại trạng thái trƣớc đây của thị trƣờng và bồi
hoàn tổn thất cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại. Tại nhiều quốc gia, các hành vi
HCCT, đặc biệt là các thỏa thuận HCCT thuộc diện vi phạm mặc nhiên, còn có thể
vi phạm pháp luật hình sự và chủ thể thực hiện các hành vi này phải chịu trách
26
nhiệm hình sự (trách nhiệm hình sự pháp nhân đối với doanh nghiệp và trách nhiệm
hình sự cá nhân đối với những ngƣời quản lý, điều hành hay chủ sở hữu doanh
nghiệp). Nhƣ vậy, trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các chủ thể thực hiện hành vi
HCCT trái pháp luật không chỉ là các chế tài hành chính, dân sự mà còn có thể là
các chế tài hình sự mà họ phải gánh chịu [30, tr. 104-105].
Tựu chung lại, việc xử lý các hành vi HCCT trái pháp luật là nhằm buộc các
chủ thể vi phạm phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý về mặt hành chính, hình sự, dân
sự theo quy định của pháp luật cạnh tranh. Đồng thời, việc điều tra, xử lý kịp thời,
nghiêm minh các hành vi HCCT trái pháp luật sẽ đảm bảo duy trì trật tự cạnh tranh
trong trạng thái có lợi cho nền kinh tế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi
tổ chức, cá nhân tham gia trên thị trƣờng, và đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
quốc gia hay vùng lãnh thổ có tồn tại kinh tế thị trƣờng và cạnh tranh.
2.1.2. Lược sử sự hình thành các quy định pháp luật về chống hạn chế
cạnh tranh
Trong lịch sử loài ngƣời, pháp luật về chống HCCT ra đời muộn hơn khá
nhiều so với pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong nền kinh tế thị
trƣờng tự do của thế kỷ 17 - 18, ở Hoa Kỳ và các nƣớc tƣ bản Phƣơng Tây, ngƣời ta
tôn thờ lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith trong việc điều tiết và hiệu chỉnh
thị trƣờng, đồng thời cho rằng Nhà nƣớc chẳng phải làm gì khi các doanh nghiệp
đang ra sức cạnh tranh với nhau. “Chỉ đến khi sự tích tụ tư bản tăng lên, hình thành
các tập đoàn tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời, với chức năng
điều tiết kinh tế, các Nhà nước tư bản xét thấy cần phải xây dựng những luật lệ để
hạn chế và kiểm soát sự lũng đoạn của độc quyền” [30, tr. 115]. Tại Hoa kỳ, sự gia
tăng nhanh chóng quyền lực thị trƣờng của các tập đoàn tƣ bản độc quyền ở cuối
thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cùng với đó là những biểu hiện lạm dụng quyền lực thị
trƣờng của chính các tập đoàn này đã làm biến dạng thị trƣờng cạnh tranh, gây hại
cho nền kinh tế và ngƣời tiêu dùng. Đây chính là nguyên nhân hối thúc Nhà nƣớc
Hoa Kỳ phải có những chính sách và các quy định pháp luật nhằm kiểm soát và loại
bỏ các hành vi lạm dụng quyền lực thị trƣờng, ngăn cản, phá hủy cạnh tranh, và
cũng chính từ đây, các quy định pháp luật về chống HCCT hay chống độc quyền ra
đời và lan rộng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhƣ vậy, chính nhu cầu bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ cạnh tranh đã thúc đẩy
pháp luật chống HCCT ra đời ở các quốc gia, cũng nhƣ thúc đẩy quá trình sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các quy định này để phù hợp với thực tiễn. Các đạo luật chủ
yếu của pháp luật chống HCCT mặc dù tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau: Luật
27
Cạnh tranh (Competition Law); Luật Chống HCCT, Luật Chống độc quyền (Anti
monopoly Act); Luật Thƣơng mại lành mạnh (Fair Trade Law)… nhƣng tất cả đều
có chung một mục đích là tạo lập một môi trƣờng cạnh tranh bình đằng giữa các chủ
thể, duy trì cạnh tranh trên thị trƣờng, bảo vệ cấu trúc thị trƣờng và các thành tố
tham gia thị trƣờng.
Pháp luật chống HCCT ra đời sớm nhất ở Hoa Kỳ vào năm 1890 với một
Đạo luật đƣợc ban hành có tên gọi là Luật Chống độc quyền (Sherman Anti - Trust
Act) [114]. Ngay khi ra đời, Đạo luật Sherman đã trở thành công cụ để điều chỉnh
các thỏa thuận gây hạn chế thƣơng mại và cấm việc sử dụng các biện pháp phản cạnh
tranh hoặc lạm dụng vị trí độc quyền nhằm giành đƣợc vị thế độc quyền. Đạo luật
Sherman có thể đƣợc thực thi nhƣ Luật Dân sự hoặc nhƣ Luật Hình sự. Các hành vi
nhƣ ấn định giá tạm thời hay thông đồng để thắng thầu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Tại Hoa Kỳ, sau 24 năm kể từ khi Đạo luật Sherman ra đời, vào năm 1914, hai đạo
luật Liên bang nữa đã đƣợc thông qua là Đạo luật Clayton [114] và Đạo luật về Ủy
ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Comission Act) [115]. Hiện
nay, hầu hết các bang của Mỹ đã thông qua Luật của bang mình, tuy nhiên, tất cả
đều dựa trên nội dung nền tảng từ Đạo luật Sherman và Đạo luật về Ủy ban
Thƣơng mại Liên bang.
Tại Đức, sau một thời gian dài thả nổi, thậm chí xem các thỏa thuận phân bổ,
hạn chế thị trƣờng nhƣ một công cụ tập trung sức mạnh dân tộc (trƣớc khi chiến tranh
thế giới thứ hai kết thúc) đã ban hành Luật chống HCCT vào năm 1958 [46, tr. 724].
Tính đến nay, Luật đã đƣợc sửa đổi, bổ sung 7 lần và lần sửa đổi cuối cùng có hiệu
lực vào tháng 07/2008 [77, tr. 25].
Luật Cạnh tranh kinh tế (Economic Competition Act) của Hà Lan ra đời vào
năm 1956. Sau đó, vào năm 1997, Hà Lan đã ban hành Luật Cạnh tranh mới thay
thế cho Luật 1956. Qua nhiều lần sửa đổi, hiện tại, Hà Lan đang áp dụng Luật Cạnh
tranh đƣợc sửa đổi vào năm 2004 [116].
Luật Thƣơng mại lành mạnh đƣợc ra đời ở Vƣơng quốc Anh vào năm 1973.
Sau hơn 20 năm thi hành, ngày 09/11/1998, Vƣơng quốc Anh đã ban hành Luật
Cạnh tranh để sửa đổi Luật Thƣơng mại lành mạnh 1973 với việc quy định thêm
các điều khoản cấm hành vi phản cạnh tranh [116].
Tại Italia, để bảo đảm quyền tự do kinh doanh và làm cho pháp luật của Italia
phù hợp với luật lệ của Cộng đồng Châu Âu, Quốc gia này đã ban hành Luật Cạnh
tranh và thƣơng mại công bằng năm 1990 và Luật Chống độc quyền quốc gia vào
năm 2004 [116].
28
Ở Châu Á, sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, hầu hết các nƣớc ở
Đông Bắc Á và Đông Nam Á đã ban hành Luật Cạnh tranh trƣớc yêu cầu chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Tại Hàn Quốc, Ủy ban Công bằng Thƣơng mại Hàn
Quốc đã ban hành Luật Công bằng thƣơng mại và kiểm soát độc quyền năm 1980
và sửa đổi, bổ sung vào các năm 1986, 1990, 1992, 1994, 1996, 1998, 1999. Tại Đài
Loan, Luật Thƣơng mại lành mạnh đƣợc ban hành năm 1991, sau nhiều lần sửa đổi,
hiện nay là Luật Thƣơng mại lành mạnh năm 1999, trong đó, có điều chỉnh cả các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi HCCT.
Tại các nƣớc Đông Nam Á, Philippin là nƣớc có Luật Cạnh tranh sớm nhất,
Luật Độc quyền và liên kết của Philippin đƣợc ban hành năm 1925, sau này, các
quy định liên quan đến Luật Độc quyền và liên kết đƣợc chuyển thành điều luật
trong Luật Hình sự năm 1957. Thái Lan ban hành Luật Chống độc quyền và kiểm
soát giá cả năm 1979, đến năm 1999, Luật này đƣợc thay thế bằng Luật Cạnh tranh
thƣơng mại. Tại Indonesia, Luật Cấm độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh
đƣợc Ủy ban Giám sát Cạnh tranh Kinh doanh ban hành năm 1999. Tại Singapore,
Luật Cạnh tranh đƣợc ban hành vào năm 2004 [3, tr. 94].
Tại một số quốc gia chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trƣờng nhƣ Trung Quốc, Mông Cổ hay Việt Nam, thời gian đầu sau chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế, do đặc tính thị trƣờng bị bao phủ bởi độc quyền Nhà nƣớc hay độc
quyền doanh nghiệp Nhà nƣớc, có nhiều lý do để các quốc gia này chƣa mặn mà với
pháp luật chống HCCT. Tuy nhiên, một thời gian sau đó, cùng với chính sách mở cửa
và tự do hóa thị trƣờng, khi độc quyền Nhà nƣớc bị xóa bỏ ở nhiều lĩnh vực của đời
sống kinh tế và quyền lực doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣờng chỗ cho quyền lực của
doanh nghiệp tƣ nhân, nhu cầu về một công cụ hiệu quả để kiểm soát và điều tiết hoạt
động cạnh tranh trên thị trƣờng đã buộc các quốc gia này phải xây dựng các đạo luật về
cạnh tranh trong đó có các quy định về chống HCCT [53, tr 16 - 17]. Tại Trung Quốc,
năm 1998, Cơ quan quản lý Thƣơng mại và Công nghiệp Quốc gia đã ban hành
Luật Giá cả, sau đó, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Luật Chống độc
quyền vào ngày 30/8/2007, Luật chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2008. Tại
Việt Nam, Luật Cạnh tranh đƣợc ban hành lần đầu năm 2004 và Luật Cạnh tranh
sửa đổi đƣợc ban hành năm 2018.
Nhƣ vậy, dù đƣợc ra đời sớm hay muộn hơn trong lịch sử, pháp luật chống
HCCT cũng đã trở thành công cụ đắc lực của mỗi quốc gia để bảo vệ cạnh tranh,
bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ các tác nhân kinh tế và ngƣời tiêu dùng trƣớc sự xâm hại
của các hành vi HCCT.
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY
Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOTLuận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
Luận án: Pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo, HOT
 
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại trong pháp luật lao động, HOT
 
Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự do
Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự doBảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự do
Bảo vệ quyền con người của người chưa thành niên bị tước tự do
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mạiLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại theo pháp luật lao động, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo quy định của Luật Hôn Nhân - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Bào chữa theo pháp luật cho người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOTĐề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
Đề tài: Thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, HOT
 
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trốn thuế trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA, ĐÒI LẠI TÀI SẢN” VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ...
 

Similar to Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY

Similar to Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY (20)

Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docxPháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại.docx
 
Biện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
Biện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mạiBiện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
Biện pháp khẩn cấp trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại
 
Luận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanh
Luận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanhLuận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanh
Luận văn: Biện pháp tạm thời trong giải quyết vụ án kinh doanh
 
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO  PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO  PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
ĐỀ TÀI : KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HI...
 
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiệnChuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Chuyên đề pháp luật cạnh tranh ở việt nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
 
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranhLuận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Luận án: Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
Pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam - Gửi miễn ph...
 
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiệ...
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
Luận án: Thực hiện pháp luật về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ở Việ...
 
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luậtLuận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
Luận văn: Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật
 
Luận án: Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp ...
Luận án: Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp ...Luận án: Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp ...
Luận án: Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp ...
 
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mạiPháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
Pháp luật về thỏa thuận thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại
 
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nayGiá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Giá trị pháp lý con dấu của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
 
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAYLuận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Luận án: Thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN ANH TÚ THñ TôC GI¶I QUYÕT Vô VIÖC H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN ANH TÚ THñ TôC GI¶I QUYÕT Vô VIÖC H¹N CHÕ C¹NH TRANH ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9. 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NHƢ PHÁT HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong Luận án là trung thực và từ những nguồn hợp pháp. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Anh Tú
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục phụ lục MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU.........................................................................................7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................7 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu............................................................................19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................................................................................21 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH ..................................................................22 2.1. Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh .......22 2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh..............................................................................................................49 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .....................................................................................65 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................................................................................................................66 3.1. Thực trạng các quy định pháp luật về chủ thể tiến hành và tham gia thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng...........................66 3.2. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn tiếp nhận, đánh giá các thông tin, khiếu nại làm cơ sở pháp lý cho việc điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng............................................................................81 3.3. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng .....................................................................92 3.4. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng ...................................................................112
  • 5. 3.5. Thực trạng các quy định pháp luật trong giai đoạn giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, giải quyết vụ án hành chính về quyết định giải quyết khiếu nại và thực tiễn áp dụng........................................ 121 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 126 Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................... 127 4.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 127 4.2. Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay........................ 132 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .................................................................................. 147 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................... 149 DANH MỤC CÔNGTRÌNH KHOAHỌC CỦATÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...................................................................................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 152 PHỤ LỤC..............................................................................................................1PL
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHXHCN Việt Nam Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam CP TPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng Cục QLCT Cục Cạnh tranh và Bảo vệ ngƣời tiêu dùng FTA Hiệp định tự do thƣơng mại HCCT Hạn chế cạnh tranh HĐCT Hội đồng cạnh tranh PĐT Phiên điều trần QLCT Quản lý cạnh tranh TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng TTCT Tố tụng cạnh tranh UBCTQG Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia UNCTAD Ủy ban Thƣơng mại và Phát triển Liên hợp quốc VVCT Vụ việc cạnh tranh
  • 7. DANH MỤC PHỤ LỤC Số hiệu Tên phụ lục Trang Phụ lục 1 Các cơ quan cạnh tranh trực thuộc Bộ/ Ngành trên thế giới 1PL Phụ lục 2 Các cơ quan cạnh tranh trực thuộc Chính phủ hoặc Nghị viện trên thế giới 3PL Phụ lục 3 Quy trình giải quyết vụ việc HCCT theo Luật Cạnh tranh (2004) 5PL Phụ lục 4 Quy trình giải quyết vụ việc HCCT theo Luật Cạnh tranh (2018) 6PL Phụ lục 5 Số vụ việc HCCT đƣợc điều tra, xử lý tính đến năm 2016 7PL
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cạnh tranh là món quà quý giá mà Thƣợng đế ban cho con ngƣời để loài ngƣời có đƣợc buổi văn minh nhƣ ngày nay [49, tr. 15-19], chính vì vậy, bất kỳ quốc gia nào nếu đã yêu mến kinh tế thị trƣờng thì đều phải yêu mến và hết sức bảo vệ cạnh tranh. Để hoạt động cạnh tranh diễn ra có trật tự, đúng chuẩn mực và phù hợp với đạo đức của ngƣời kinh doanh, ngƣời ta ban hành các quy định pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Để bảo vệ và duy trì hoạt động cạnh tranh trong trạng thái có lợi nhất cho nền kinh tế, doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, kiểm soát và kiềm tỏa các hành vi có mục đích phá hủy, ngăn cản cạnh tranh, các quốc gia chú trọng tới việc xây dựng chính sách và pháp luật chống HCCT. Chính vì vai trò quan trọng trong điều hành kinh tế, pháp luật chống HCCT đƣợc coi là “Hiến pháp” của nền kinh tế [46, tr. 796]. Đồng thời, để pháp luật cạnh tranh đƣợc thực thi một cách có hiệu quả trên thực tế, kinh nghiệm thế giới cũng đã chỉ ra rằng mỗi quốc gia cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ quan QLCT đủ mạnh và một quy trình tố tụng hợp lý để điều tra, xử lý các hành vi phản cạnh tranh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công cụ luật cạnh tranh trong việc tạo lập môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, loại bỏ các hành vi phản cạnh tranh, bảo vệ thị trƣờng, ngày 03.12.2004, Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam đã chính thức thông qua Luật Cạnh tranh (2004) và Đạo luật này (Đạo luật đầu tiên về cạnh tranh ở Việt Nam) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01.07.2005. Tuy nhiên, với những hạn chế về kinh nghiệm và thực tiễn xây dựng pháp luật cạnh tranh, các nhà làm luật tại Việt Nam đã không thể tạo ra một đạo luật hoàn hảo nhƣ ý muốn. Tính đến năm 2017, sau 12 năm thực thi Luật Cạnh tranh (2004), cơ quan QLCT chỉ điều tra đƣợc 08 vụ việc HCCT và HĐCT ra phán quyết đƣợc 06 vụ việc trong tổng số 08 vụ việc đó [2, tr. 9-10]. Những số liệu thống kê của Bộ Công Thƣơng đã phản ánh rõ về sự kém hiệu quả của Luật Cạnh tranh (2004), đặc biệt là trong việc điều tra, xử lý các vụ việc HCCT. Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự kém hiệu quả của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT chính là sự thiếu hợp lý của quy trình tố tụng và vai trò mờ nhạt của hệ thống cơ quan cạnh tranh - những thiết chế đóng vai trò chủ yếu trong việc giải quyết vụ việc HCCT. Ngày 12.06.2018, tại kỳ họp thứ 5 Quốc Hội khóa XIV, Luật Cạnh tranh (2018) đã đƣợc chính thức thông qua để thay thế cho Luật Cạnh tranh (2004) kể từ ngày 01.07.2019. Luật Cạnh tranh (2018) ra đời mặc dù đã có nhiều điểm mới, thay
  • 9. 2 đổi tích cực, nhằm khắc phục những hạn chế đã gặp phải trong quá trình thực thi Luật Cạnh tranh (2004) liên quan tới thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều những nội dung, vì những lý do khác nhau, nhà làm luật chƣa đề cập tới hoặc chƣa thể có những giải pháp mang tính toàn diện và đồng bộ, chẳng hạn nhƣ: Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính; việc giải quyết yêu cầu khiếu nại, khởi kiện của doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng; việc giải quyết yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại do hành vi HCCT trái luật gây ra… Mặc dù tới thời điểm hiện nay, Luật Cạnh tranh (2018) vẫn chƣa chính thức có hiệu lực song với những hạn chế kể trên, vẫn có nhiều nghi ngại về khả năng cải thiện tính hiệu hiệu quả trong thực thi của Đạo luật này so với Luật Cạnh tranh (2004). Ở phƣơng diện nghiên cứu, tại Việt Nam, từ trƣớc và sau khi Luật Cạnh tranh (2004) ra đời đã có rất nhiều những thảo luận khoa học, các công trình nghiên cứu, các đề tài, luận án lựa chọn các vấn đề pháp lý có liên quan đến việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh làm đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần những nghiên cứu này chỉ tập trung vào những chế định “luật nội dung”, có ít các công trình nghiên cứu về TTCT nói chung và thủ tục giải quyết các vụ việc HCCT nói riêng. Năm 2017, Bộ Công Thƣơng sau khi đƣợc giao là đơn vị chủ trì việc xây dựng Dự thảo Luật Cạnh tranh sửa đổi đã có một số công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết nhƣ: Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh; Báo cáo kinh nghiệm quốc tế: so sánh pháp luật cạnh tranh một số nƣớc trên thế giới - bài học kinh nghiệm và đề xuất một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) của Việt Nam; Báo cáo mô hình cơ quan QLCT - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam… Các công trình này có đề cập tới thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nhƣng còn mang tính khái quát và chủ yếu là mô tả kinh nghiệm nƣớc ngoài chứ chƣa đi vào đánh giá chi tiết về từng bƣớc, từng giai đoạn của thủ tục tố tụng cũng nhƣ sự tham gia của các chủ thể có liên quan vào việc giải quyết vụ việc HCCT để từ đó có những định hƣớng và giải pháp hợp lý cho việc hoàn thiện. Xuất phát từ những phân tích kể trên, có thể thấy, trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay, để hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, nhất thiết phải có những nghiên cứu chuyên sâu về các vấn đề có tính chất lý luận của loại thủ tục này, đánh giá lại một cách khách quan những ƣu và nhƣợc điểm của quy trình TTCT hiện có, đồng thời tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm của các nƣớc có lịch sử lâu đời về xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật cạnh tranh trên thế giới, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khả thi, tối ƣu và triệt để cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc HCCT theo lộ
  • 10. 3 trình lâu dài và kiến nghị những giải pháp trƣớc mắt cho việc xây dựng các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Cạnh tranh (2018), đảm bảo nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh. Những nhiệm vụ đó của khoa học pháp lý Việt Nam hiện nay cũng chính là động lực và tâm huyết để tôi lựa chọn đề tài “Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay” làm hƣớng nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; phân tích, đánh giá thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam, để từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay; - Đánh giá thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật để giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam trong thời gian qua (kể từ khi Luật Cạnh tranh (2004) đƣợc ban hành và có hiệu lực tới nay); - Nghiên cứu so sánh các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay với quy định pháp luật của các quốc gia có truyền thống và kinh nghiệm về xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật cạnh tranh trên thế giới, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam; - Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay, bao gồm các nhóm vấn đề: (I) Các khái niệm có liên quan, đặc điểm, bản chất pháp lý và các nguyên tắc của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; (II) Trình tự, nội dung các giai đoạn của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; (III) Các chủ thể có
  • 11. 4 thẩm quyền giải quyết vụ việc HCCT và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của họ trong từng giai đoạn của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; (IV) Các tổ chức, cá nhân tham gia vào thủ tục giải quyết vụ việc HCCT và quyền, nghĩa vụ của họ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án chỉ nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT với tính chất là các bƣớc, các giai đoạn tố tụng đƣợc thiết lập theo trình tự với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền đƣợc pháp luật cạnh tranh quy định nhằm giải quyết vụ việc HCCT. Do đó, Luận án sẽ không nghiên cứu về các vấn đề sau: + Thủ tục xin hƣởng miễn trừ trong trƣờng hợp thỏa thuận HCCT hoặc tập trung kinh tế; + Thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh; + Thủ tục kiểm soát hành vi tập trung kinh tế và xử lý hành vi vi phạm các quy định về tập trung kinh tế; + Việc xử lý bằng pháp luật hình sự đối với hành vi HCCT. - Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trong giai đoạn từ năm 2004 (khi Luật Cạnh tranh (2004) đƣợc ban hành) cho đến nay. - Về không gian: Ngoài Việt Nam, Luận án còn tìm hiểu, so sánh pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT của một số quốc gia có kinh nghiệm trong xây dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh hoặc một số quốc gia có điều kiện tƣơng đồng nhƣ Việt Nam khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế thị trƣờng nhƣ: Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Nga... 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu trên cơ sở lí luận là quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. Ngoài ra, phƣơng pháp luận để tiếp cận nghiên cứu đề tài còn bao gồm phƣơng pháp tƣ duy kinh tế - luật, phƣơng pháp luận về Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách, đổi mới về Nhà nƣớc và pháp luật ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Đƣợc sử dụng chủ yếu trong Chƣơng 3 của Luận án để tập hợp, phân nhóm và phân tích các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ việc HCCT. Ngoài ra, phƣơng pháp tổng hợp và phân
  • 12. 5 tích cũng đƣợc sử dụng để có đƣợc kết quả tổng hợp, có đƣợc các đánh giá và hình thành các luận cứ khoa học trình bày trong Luận án. - Phương pháp luật học so sánh: Đƣợc sử dụng xuyên suốt trong Luận án để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật một số nƣớc trên thế giới về việc giải quyết vụ việc HCCT, qua đó, tiếp thu những yếu tố thích hợp nhằm hoàn thiện quy trình tố tụng, các quy định về cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng đối với việc giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam. - Phương pháp trìu tượng: Đƣợc sử dụng để trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của Luận án, Tác giả sẽ xây dựng nên hệ thống luận điểm, luận cứ khoa học, đƣa ra phƣơng hƣớng và hệ thống các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: Đƣợc sử dụng nhằm tổng hợp, phân tích các tƣ liệu, nhất là tƣ liệu sơ cấp (các báo cáo của cơ quan QLCT, của HĐCT, của điều tra viên, các quyết định giải quyết vụ việc HCCT…) làm cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng việc giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam. - Phương pháp tiếp cận hệ thống, đa ngành, liên ngành: Cung cấp cách tiếp cận hệ thống, đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và nhân văn nhƣ lịch sử, kinh tế, luật nhằm làm rõ bản chất kinh tế - pháp lý của vụ việc HCCT và việc giải quyết loại vụ việc này ở Việt Nam; đánh giá mức độ phù hợp hay không phù hợp, tính khả thi của các quy định có liên quan. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT là vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay, Luận án đóng góp một số nhận thức mới nhƣ sau: - Hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận riêng về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT bên cạnh hệ thống cơ sở lý luận chung về TTCT, bao gồm: Các khái niệm vụ việc HCCT, thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; các đặc trƣng pháp lý và các nguyên tắc cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; cơ sở pháp lý làm phát sinh vụ việc HCCT; thiết chế có thẩm quyền giải quyết vụ việc HCCT; nội dung của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; - Đƣa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng các quy định pháp luật liên quan tới từng giai đoạn cụ thể của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT bao gồm: Giai đoạn điều tra vụ việc HCCT; giai đoạn xử lý vụ việc HCCT; giai đoạn giải quyết
  • 13. 6 khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc HCCT và vụ kiện hành chính về quyết định giải quyết khiếu nại theo Luật Cạnh tranh (2004) và Luật Cạnh tranh (2018); - Đề xuất định hƣớng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho các nhà lập pháp và thực thi pháp luật cạnh tranh, là tài liệu tham khảo cho các cơ sở nghiên cứu và giảng dạy về chính sách, pháp luật cạnh tranh. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án đƣợc kết cấu 4 chƣơng, bao gồm: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu - Chương 2: Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh - Chương 3: Thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay - Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay.
  • 14. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các nghiên cứu lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh - Tình hình nghiên cứu về khái niệm, bản chất và các đặc trƣng pháp lý, vai trò của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT Các nghiên cứu về khái niệm, bản chất pháp lý và vai trò của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT đã đƣợc các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đề cập ở những mức độ khác nhau. Cụ thể là: Về khái niệm vụ việc HCCT và khái niệm thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tính đến thời điểm hiện nay, mặc dù chƣa có bất kỳ công trình nghiên cứu nào đƣa ra khái niệm cụ thể và chính xác về vụ việc HCCT và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tuy nhiên, có một số công trình nghiên cứu đã đƣa ra khái niệm về VVCT nhƣ: Bài viết “Một số quy định về TTCT theo Luật Cạnh tranh Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát và Lê Anh Tuấn trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 213, 1/2006; Chuyên khảo “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” của TS. Đinh Thị Mỹ Loan, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; “Giáo trình Luật Cạnh tranh” của tác giả Tăng Văn Nghĩa, NXB Giáo dục, 2009; Chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam” của các tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc và Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tƣ pháp, 2006…Về cơ bản, các công trình này đều thống nhất cho rằng: VVCT là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh bị cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. TS. Đinh Thị Mỹ Loan trong Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh thì cho rằng: TTCT là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lý VVCT theo quy định của Luật Cạnh tranh. Đặc biệt, các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát và Lê Anh Tuấn trong bài viết “Một số quy định về TTCT theo Luật Cạnh tranh Việt Nam” còn chỉ ra các đặc trƣng pháp lý cơ bản của TTCT: Nếu xét về thẩm quyền vụ việc, TTCT là tố tụng liên quan đến VVCT; xét về chủ thể tham gia tố tụng, TTCT là hoạt động của cơ quan hành chính – tƣ pháp, là một trình tự, thủ tục hành chính đặc thù. Về bản chất pháp lý của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, trong số các công trình nghiên cứu về TTCT, một số nghiên cứu đã đƣa ra nhận định ở những mức độ khác nhau về bản chất pháp lý của TTCT. PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa trong “Chuyên
  • 15. 8 khảo Luật kinh tế” cho rằng TTCT là loại thủ tục tố tụng đặc biệt có tính tranh tụng cao, có sự pha trộn giữa thủ tục tố tụng dân sự với thủ tục tố tụng hành chính và tố tụng hình sự. Quan điểm này còn có thể tìm thấy trong một số công trình nghiên cứu khác nhƣ “Giáo trình Luật Cạnh tranh” của tác giả Tăng Văn Nghĩa NXB Giáo dục, 2009; Sách tham khảo “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” của TS. Đinh Thị Mỹ Loan, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005; Bài viết “Những vấn đề lý luận cơ bản của Luật Cạnh tranh” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 9/2004. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ có tính chất gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo vì chƣa có đƣợc một sự đánh giá toàn diện về bản chất pháp lý, các đặc trƣng pháp lý của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, chƣa có sự so sánh chi tiết với các thủ tục tố tụng khác nhƣ tố tụng dân sự, hành chính, hình sự trong từng giai đoạn tố tụng cụ thể. Về vai trò của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT và sự cần thiết phải thiết lập được một quy trình tố tụng hiệu quả để đảm bảo thực thi pháp luật cạnh tranh, nội dung này đƣợc rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau cùng đề cập tới, trong đó tiêu biểu nhƣ: Chuyên khảo “Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” của các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát, Trần Đình Hảo (đồng chủ biên), Nxb Công an Nhân dân, 2001; Sách tham khảo “Tiến tới xây dựng pháp luật cạnh tranh trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Nhƣ Phát, Bùi Nguyên Khánh, Nxb Công an Nhân dân, 2001; Bài viết “Ngày xuân mơ tới xã hội cạnh tranh” của tác giả Phạm Duy Nghĩa đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2003; Bài viết “Những vấn đề lý luận cơ bản của Luật Cạnh tranh” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 9/2004; Bài viết “Điều tra, xử lý VVCT” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên đăng trên Tạp chí Luật học số 6/2006; Sách tham khảo “Luật Cạnh tranh của Pháp và EU” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên, NXB Tƣ pháp, 2004; Sách tham khảo “Các vấn đề pháp lý và thể chế về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM), Nxb Giao thông Vận tải, 2002; Chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam” của các tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc và Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tƣ pháp, 2006; Office of fair trading (OFT), Competition law guideline, 2004, UK; Xuezheng Wang, Competition Law and Policy in China, OECD Document, 2001; Dahuan Tong, Administrative Monopoly is Corruption; Christopher L.Sagers, Antitrust – Examples & Explanations, Wolters Kluwer, 2011… Các công trình này đều chi ra tầm quan trọng và sự cần thiết phải xây dựng đƣợc một cơ chế pháp lý
  • 16. 9 minh bạch, nhanh chóng và hiệu quả để đảm bảo thực thi pháp luật cạnh tranh, đặc biệt là ở các quốc gia chuyển đổi nhƣ Trung Quốc hay Việt Nam. - Tình hình nghiên cứu lý luận về các chủ thể thực hiện và tham gia vào thủ tục giải quyết vụ việc HCCT Hiện tại, không có công trình nghiên cứu trong nƣớc nào nghiên cứu chuyên sâu về các chủ thể thực hiện và tham gia thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tuy nhiên có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các chủ thể tiến hành và tham gia TTCT hoặc các chủ thể tham gia giải quyết VVCT. Về nội dung này, tác giả Đinh Thị Mỹ Loan trong cuốn “Bình luận khoa học Luật Cạnh tranh” và tác giả Tăng Văn Nghĩa trong “Giáo trình Luật Cạnh tranh” đều thống nhất cho rằng, ở Việt Nam hiện nay, cơ quan tiến hành TTCT gồm có: Cục QLCT và HĐCT, ngƣời tiến hành TTCT gồm có: Thành viên HĐCT; Thủ trƣởng cơ quan QLCT; Điều tra viên và Thƣ ký PĐT, ngƣời tham gia TTCT gồm có: Bên khiếu nại; bên bị điều tra; luật sƣ; ngƣời làm chứng; ngƣời giám định; ngƣời phiên dịch; ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Trong số các chủ thể thực hiện và tham gia vào thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh, có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc dành sự quan tâm đặc biệt tới loại chủ thể là cơ quan tiến hành TTCT. Các công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá về bản chất pháp lý của cơ quan QLCT, cách thức tổ chức và thẩm quyền hoạt động của loại cơ quan này. Có thể liệt kê ra rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: Bài viết “Về pháp luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền” của tác giả Phạm Duy Nghĩa đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2001; “Chuyên khảo Luật kinh tế” của tác giả Phạm Duy Nghĩa, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004; Bài viết “Những thách thức pháp lý đặt ra đối với việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan QLCT ở nước ta hiện nay” của tác giả Bùi Nguyên Khánh đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 9, năm 2004; Bài viết “HĐCT trong pháp luật Cộng hoà Pháp và đề xuất một mô hình thích hợp cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Huyên trên Tạp chí Thông tin Khoa học Pháp lý, Viện KHPL - Bộ Tƣ pháp số tháng 5/2004; Bài viết “Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng Luật Cạnh tranh” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9/2006; Bài viết “Mô hình cơ quan QLCT của Việt Nam” của các tác giả Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2004; Bài viết “Cơ quan QLCT ở Việt Nam – Những bất cập và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Trƣơng Hồng Quang trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6, 3/2011; Luận án Tiến sỹ luật học “Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt
  • 17. 10 Nam” của tác giả Đặng Vũ Huân, Đại học Luật Hà Nội, 2002; Kỷ yếu tọa đàm “Bản chất pháp lí và các yêu cầu cơ bản đối với cơ quan QLCT - Bài học cho Việt Nam” của Cục QLCT - Bộ Công Thƣơng, Tọa đàm thƣờng kỳ tháng 5.2009; Sách chuyên khảo “Chính sách và thực tiễn pháp luật cạnh tranh của Cộng hòa Pháp”, tập 1, của tác giả Dominique Brault do Nhà pháp luật Việt Pháp dịch trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt – Pháp “Hỗ trợ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; Chuyên khảo “Ảnh hưởng của truyền thống pháp luật Pháp tới pháp luật Việt Nam” do GS.TS. Arnaud De Raulin - GS.TS. Jean - Paul Pastorel - PGS.TS. Trịnh Quốc Toản - PGS.TS. Nguyễn Hoàng Anh đồng chủ biên, Nxb ĐHQGHN, 2016; Office of fair trading (OFT), Competition law guideline, 2004, UK; C. Douglas Floyd, Antitrust Liability for the Anticompetitive Effects of Government Action Induced by Fraud, 69 Antitrust L.J. 403 (2001); Christopher L.Sagers, Antitrust – Examples & Explanations, Wolters Kluwer, 2011… và đặc biệt là Báo cáo mô hình cơ quan QLCT - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, trong hồ sơ Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi) năm 2017 của Bộ Công Thƣơng. Các nghiên cứu kể trên đã chỉ ra rằng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, hiếm có một thiết chế nào gây nhiều tranh cãi về bản chất pháp lý nhƣ cơ quan quản lý Nhà nƣớc về cạnh tranh. Ngƣời ta có nhiều mối nghi ngại về tính hợp hiến trong tổ chức và hoạt động cũng nhƣ thẩm quyền của cơ quan này, từ đó, dẫn tới không thống nhất quan điểm về vị trí của nó trong tổ chức bộ máy Nhà nƣớc. Một vài ý kiến cho rằng thẩm quyền tài phán đối với các VVCT phải đƣợc trao cho một Toà án chuyên biệt. Thủ tục xét xử mang tính tranh tụng với sự tham gia của các đƣơng sự, luật sƣ và cơ quan công tố. Một số ý kiến khác lại cho rằng cơ quan cạnh tranh là một thiết chế có chức năng quản lý, điều tiết hoạt động cạnh tranh, vì vậy, nhất thiết phải là cơ quan hành chính đƣợc tổ chức dƣới hình thức một Cục thuộc Bộ hay một Tổng cục trực thuộc Chính phủ. Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của phần lớn các cơ quan cạnh tranh trên thế giới hiện nay lại cho thấy: Loại cơ quan này mang bản chất pháp lý là một thiết chế “lƣỡng tính”, nửa hành chính – nửa tƣ pháp. Cơ quan cạnh tranh tuy đƣợc đặt trong bộ máy hành chính nhƣng việc đƣa ra phán quyết lại hoàn toàn độc lập. - Tình hình nghiên cứu lý luận về trình tự và các giai đoạn của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT Nghiên cứu về trình tự và các giai đoạn của thủ tục giải quyết VVCT tại Việt Nam (trong đó bao gồm cả vụ việc HCCT) có một số công trình nghiên cứu nhƣ: Bài viết “Một số quy định về TTCT theo Luật Cạnh tranh Việt Nam” của các tác giả
  • 18. 11 Nguyễn Nhƣ Phát, Lê Anh Tuấn trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 213, 1/2006; “Giáo trình Luật Cạnh tranh”, Chủ biên PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa, NXB Giáo dục, 2009; Sách chuyên khảo “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam” của các tác giả Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc và Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tƣ pháp, 2006. Về cơ bản, các công trình này đều thống nhất cho rằng thủ tục giải quyết vụ việc HCCT hiện nay ở Việt Nam bao gồm các giai đoạn: Tiếp nhận thông tin hoặc đơn khiếu nại về vụ việc; điều tra vụ việc; mở PĐT để giải quyết vụ việc; giải quyết khiếu nại đối với Quyết định xử lý vụ việc HCCT (nếu có); giải quyết vụ kiện hành chính đối với Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT (nếu có). Các công trình nghiên cứu về trình tự và các giai đoạn của thủ tục giải quyết VVCT tại các nƣớc trên thế giới có thể kể tới: “Luật Cạnh tranh của Cộng hòa Pháp và EU”, của tác giả Nguyễn Hữu Huyên, NXB Tƣ pháp năm 2004; “Chính sách và thực tiễn pháp luật cạnh tranh của Cộng Hòa Pháp”, Tập 1 của tác giả Dominique Brault, Nhà pháp luật Việt Pháp dịch trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt – Pháp “Hỗ trợ Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; “Luật chống độc quyền Nhật Bản và kinh nghiệm thực thi” của Cục QLCT - Bộ Công Thƣơng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007; “Antitrust – Examples & Explanations”, Christopher L.Sagers, Wolters Kluwer, 2011; “Competition law guideline”, Office of fair trading (OFT), UK, 2004; “Antitrust law and Economics”, Ernest Gellhorn, William E.Kovacic, Stephen Calkings, Thomson West, 2004; “International antitrust law and policy” Competition Law Institute, Fordham University, 2008;… và đặc biệt là: “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế: So sánh pháp luật cạnh tranh một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và đề xuất một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) của Việt Nam” năm 2017 của Bộ Công Thƣơng. Các công trình nghiên cứu này cho rằng thủ tục giải quyết VVCT của các quốc gia trên thế giới có nhiều điểm khác nhau, song về cơ bản loại thủ tục này bao gồm các giai đoạn: Tiếp nhận thông tin hoặc thụ lý khiếu nại (hoặc khởi kiện) về vụ việc; điều tra vụ việc; xử lý vụ việc; giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu khởi kiện tại Tòa án. Ông Kazuhiro Muruyama - Chuyên viên Phòng nghiên cứu kinh tế, Cục các vấn đề kinh tế, Ủy ban Thƣơng mại lành mạnh Nhật Bản trong Khóa đào tạo về kỹ năng nghiên cứu thị trƣờng độc quyền do Cục QLCT Việt Nam và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản tổ chức cho rằng: “Thủ tục giải quyết vụ việc độc quyền tại Nhật Bản bao gồm bốn giai đoạn: Phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm; điều tra xác minh vụ việc; tổ chức PĐT; giải quyết đơn kiện nhằm bác bỏ kết luận tại Tòa án cấp cao Tokyo theo thủ tục tư pháp” [24].
  • 19. 12 Có thể nói, các công trình nghiên cứu kể trên đều đã chỉ ra trình tự và các giai đoạn tố tụng của thủ tục giải quyết VVCT nói chung và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc chỉ ra các giai đoạn tố tụng chứ chƣa hề có những đánh giá chuyên sâu về nội dung của các giai đoạn tố tụng đó. 1.1.2. Các nghiên cứu thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam hiện nay - Tình hình nghiên cứu thực trạng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay Nghiên cứu về địa vị pháp lý và thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay gồm có các công trình tiêu biểu như: Cục QLCT - Bộ Công Thƣơng, Kỷ yếu tọa đàm “Bản chất pháp lý và các yêu cầu cơ bản đối với cơ quan QLCT - Bài học cho Việt Nam”, tháng 5.2009; Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), “Báo cáo rà soát Luật Cạnh tranh Việt Nam”, trong khuôn khổ của Dự án “Nâng cao năng lực thực thi Luật và chính sách cạnh tranh” giữa Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản; Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên, “Mô hình cơ quan QLCT của Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2004; Dƣơng Đăng Huệ, Nguyễn Hữu Huyên, “Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng Luật Cạnh tranh”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9/2006; Trƣơng Hồng Quang, “Cơ quan QLCT ở Việt Nam – Những bất cập và phương hướng hoàn thiện”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6, 3/2011 và đặc biệt là một tập hợp các công trình nghiên cứu của Bộ Công Thƣơng trong quá trình soạn thảo Luật Cạnh tranh (2018) với vai trò là cơ quan chủ trì soạn thảo, bao gồm: Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh, 2017; Báo cáo kinh nghiệm quốc tế: So sánh pháp luật cạnh tranh một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và đề xuất một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) của Việt Nam, 2017; Báo cáo mô hình cơ quan QLCT - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, 2017; Báo cáo đánh giá tác động của Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi), 2017; Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi), 2017. Về địa vị pháp lý của cơ quan cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu kể trên đã chỉ ra một số nghi ngại về tính độc lập của Cục QLCT và HĐCT khi tiến hành giải quyết các vụ việc HCCT. Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nƣớc đang giữ hầu hết các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, do đó, đối tƣợng điều tra của Cơ quan QLCT có thể sẽ là các Tổng công ty Nhà nƣớc, các Tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nƣớc. Nếu không có một vị thế đủ mạnh thì Cơ
  • 20. 13 quan QLCT sẽ không thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, việc đặt Cơ quan QLCT trực thuộc Bộ Công Thƣơng sẽ khó đảm bảo đƣợc tính độc lập cho cơ quan này trong hoạt động điều tra về các VVCT. Về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan cạnh tranh, các công trình nghiên cứu kể trên cho thấy mô hình cơ quan cạnh tranh của Việt Nam theo Luật Cạnh tranh (2004) hiện nay bao gồm hai cơ quan là Cục QLCT và HĐCT, trong đó: Cục QLCT đảm nhận vai trò phát hiện, điều tra, thu thập, tìm kiếm các chứng cứ có liên quan đến VVCT và lập báo cáo điều tra; còn HĐCT đảm nhận chức năng xử lý (thông qua Hội đồng xử lý VVCT) và giải quyết các khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc. HĐCT tranh có thể bao gồm từ 11 đến 15 thành viên (hiện nay đang là 11 thành viên) đại diện của các cơ quan nhƣ Bộ Công Thƣơng, Bộ Tƣ Pháp, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng... do Thủ tƣớng bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng. Tuy nhiên, theo cơ chế hoạt động hiện nay, thành viên của HĐCT hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm nên thời gian dành cho việc nghiên cứu vụ việc không nhiều. Bên cạnh đó, các thành viên HĐCT do không tham gia điều tra VVCT từ thời điểm ban đầu nên việc ra quyết định xử lý gặp nhiều khó khăn, ảnh hƣởng đến tính hiệu quả của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT. Nghiên cứu các quy định pháp luật về việc khiếu nại VVCT, trong “Giáo trình luật kinh tế”, NXB Công an Nhân dân, 2011 và “Chuyên khảo Luật kinh tế”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004 của PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa và “Báo cáo rà soát Luật Cạnh tranh Việt Nam” trong khuôn khổ của Dự án “Nâng cao năng lực thực thi Luật và Chính sách cạnh tranh” giữa Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản đã cho rằng mặc dù Điều 58 Luật Cạnh tranh (2004) có quy định: “Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do hành vi vi phạm của Luật Cạnh tranh có quyền khiếu nại đến cơ quan cạnh tranh”, tuy nhiên, trách nhiệm của ngƣời khiếu nại là phải cung cấp cho cơ quan cạnh tranh chứng cứ về hành vi vi phạm và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của chứng cứ đã cung cấp. Hồ sơ khiếu nại của tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan cạnh tranh đƣợc yêu cầu và liệt kê cụ thể tại Điều 45 Nghị định 116/NĐ-CP. Quy định về thủ tục khiếu nại với những đòi hỏi về chứng cứ chứng minh nhƣ trên nhằm nhằm ngăn chặn các khiếu nại vô căn cứ, giảm sức ép về công việc cho cơ quan cạnh tranh. Tuy nhiên, chính những yêu cầu và trách nhiệm này lại gây ra những khó khăn và gánh nặng cho bên khiếu nại khi hành vi có dấu hiệu vi phạm Luật Cạnh tranh là có thật, nhƣng không thể thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm.
  • 21. 14 Những trở ngại này dẫn đến việc bên khiếu nại dễ dàng bỏ qua hành vi vi phạm do những rƣờm rà trong thủ tục khiếu nại. Nghiên cứu các quy định pháp luật về quy trình điều tra, xử lý vụ việc HCCT, trong “Báo cáo rà soát Luật Cạnh tranh Việt Nam” của Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản, “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh” và “Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi)” của Bộ Công Thƣơng đã cho rằng: + Về thời hạn điều tra, những VVCT thƣờng mang tính chất phức tạp, đặc biệt vụ việc HCCT, không chỉ đòi hỏi những phân tích về quy định của pháp luật, mà còn dựa trên các phân tích kinh tế. Bằng chứng, thông tin trong một vụ việc không chỉ thu thập tại một thời điểm mà còn cả một quá trình, từ trƣớc và sau khi diễn ra hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Ngoài 30 ngày điều tra sơ bộ, 150 ngày (kể cả thời gian gia hạn) đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và 300 ngày (kể cả 2 lần gia hạn) đối với vụ việc HCCT là khoảng thời gian quá ngắn để cơ quan cạnh tranh có thể thu thập tất cả các thông tin cần thiết, và đƣa ra kết luận chính xác. + Về thời hạn ra quyết định xử lý vụ việc HCCT, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ VVCT, Hội đồng xử lý vụ việc phải ra một trong các quyết định mở PĐT, hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung, hoặc đình chỉ giải quyết VVCT. Trên thực tế, vụ việc lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trƣờng, vị trí độc quyền là những vụ việc rất phức tạp, hồ sơ vụ việc có thể lên đến hàng nghìn bút lục. Trong khi đó, các thành viên Hội đồng xử lý thƣờng là những cán bộ kiêm nhiệm, không chuyên trách, vì vậy, khoảng thời hạn 30 ngày để đƣa ra quyết định xử lý vụ việc là không hợp lý. Đối với một vụ việc đƣợc thu thập thông tin và chứng cứ trong khoảng thời gian gần một năm, trong vòng 30 ngày, các thành viên của Hội đồng xử lý VVCT khó có thể hiểu đƣợc một cách rõ ràng mọi thông tin vụ việc, điều này ảnh hƣởng đến tính chính xác của quyết định xử lý vụ việc. Nghiên cứu về việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của tổ chức, cá nhân đối với Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT, “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh” của Bộ Công Thƣơng đã cho rằng trong thực tế VVCT thƣờng có sự liên quan của hai hay nhiều doanh nghiệp. HĐCT sau khi đã ra quyết định xử lý, các doanh nghiệp dù là bị đơn hay nguyên đơn cũng đều có quyển khởi kiện khiếu nại về quyết định của HĐCT tới các Tòa án cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Vì vậy, khả năng có thể xảy ra là HĐCT sẽ phải theo đuổi vụ kiện với danh nghĩa là bị đơn ở rất nhiều nơi khi mà các doanh nghiệp khiếu nại khởi kiện tại các địa phƣơng khác nhau. Điều này là bất hợp lý và gây khó khăn cho hoạt động của HĐCT.
  • 22. 15 - Tình hình nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay Bộ Công Thƣơng thông qua “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh” đã chỉ ra rằng việc giải quyết vụ việc HCCT nói riêng và VVCT nói chung ở Việt Nam hiện nay rất kém hiệu quả. Theo tính toán của Bộ Công Thƣơng thì sau 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh (2004), Cơ quan QLCT mới chỉ điều tra đƣợc 08 vụ việc HCCT và trong số đó chỉ 06 vụ việc đƣợc HĐCT ra quyết định xử lý. Đồng thời, thời gian giải quyết vụ việc thƣờng rất dài, trung bình khoảng 03 năm/vụ. 1.1.3. Các nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay Đây là nội dung có ít các công trình nghiên cứu đề cập tới, hoặc nếu có đề cập tới thì chỉ mang tính riêng lẻ cho một số khía cạnh cụ thể nào đó của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT. Qua nghiên cứu các công trình có tính tiêu biểu, tác giả Luận án tập hợp đƣợc một số kiến nghị chủ yếu sau: Về yêu cầu phải tách biệt giữa thủ tục giải quyết VVCT không lành mạnh và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa qua “Chuyên khảo Luật kinh tế” cho rằng để xây dựng đƣợc một quy trình tố tụng hiệu quả trong giải quyết vụ việc HCCT, về phƣơng diện lý luận, nhất thiết chúng ta phải làm rõ đƣợc các đặc trƣng pháp lý cơ bản của loại vụ việc này. Pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh (hay còn đƣợc gọi là hành vi thƣơng mại không lành mạnh) là mảng pháp luật thiên về khía cạnh luật tƣ, do đó, thủ tục giải quyết loại vụ việc này phải đƣợc thiết lập theo nguyên tắc của luật tƣ, có nghĩa là: chỉ có sự tham gia của Tòa án khi có đơn yêu cầu của bên bị thiệt hại, đồng thời, nghĩa vụ chứng minh thuộc về ngƣời đƣa ra tố quyền (theo nguyên tắc của tố tụng dân sự: Ngƣời nào đƣa ra yêu cầu, ngƣời đó có nghĩa vụ chứng minh), còn đối với mảng pháp luật chống HCCT, do đặc thù của loại hành vi HCCT không xâm hại một cách trực tiếp đến một đối tƣợng cụ thể nào mà thƣờng gây tổn hại cho nền kinh tế nói chung và cho ngƣời tiêu dùng nên thủ tục tố tụng để xử lý loại vụ việc này về cơ bản là thủ tục của luật công. Vụ việc HCCT có thể đƣợc khởi xƣớng bởi tố quyền của bất kì chủ thể nào hoặc sự chủ động nhập cuộc của cơ quan QLCT với vai trò nhƣ “Cơ quan công tố”. Nghĩa vụ thu thập và xác minh chứng cứ thuộc về cơ quan điều tra. Ngay trong số các hành vi HCCT cũng bao hàm những nhóm hành vi có tính chất không giống nhau và việc thiết kế thủ tục giải quyết vụ việc HCCT cũng cần lƣu ý đặc biệt đến những sự khác biệt này. Luật Cạnh tranh (2004) chƣa phân tách rõ nghĩa vụ chứng minh trong các loại tranh tụng khác nhau trƣớc cơ quan cạnh tranh, mà chỉ quy định chung về quyền điều tra của cơ quan này [46, tr. 830].
  • 23. 16 Liên quan đến quy định về quyền khiếu nại vụ việc HCCT, “Báo cáo rà soát Luật Cạnh tranh Việt Nam” trong khuôn khổ của Dự án “Nâng cao năng lực thực thi Luật và Chính sách cạnh tranh” giữa Cục QLCT và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản cho rằng: Đối với việc cá nhân, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh cần phải có sự điều chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho bên khiếu nại tố cáo, thông báo hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật tới cơ quan cạnh tranh. Thay vì thủ tục khiếu nại với nghĩa vụ chứng minh thuộc bên khiếu nại, cơ quan cạnh tranh cần phải có cơ chế tiếp nhận tất cả các thông tin về các vấn đề của thị trƣờng để từ đó ra quyết định can thiệp trong trƣờng hợp cần thiết. Điều này sẽ dẫn tới một số thay đổi cơ bản về thủ tục khiếu nại và thụ lý đơn khiếu nại. Tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại về các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh thay vì chỉ ngƣời chịu thiệt hại bởi hành vi vi phạm mới có quyền khiếu nại nhƣ hiện nay. Ngƣời khiếu nại có thể cung cấp thông tin, chứng cứ về khiếu nại của mình, tuy nhiên, đây không nên là một nghĩa vụ bắt buộc. Cơ quan cạnh tranh cần có thẩm quyền đánh giá các khiếu nại và lựa chọn các vụ việc để điều tra và xử lý. Nghĩa vụ chứng minh trong mọi trƣờng hợp thuộc cơ quan cạnh tranh. Về thời hạn điều tra, thời hạn ra quyết định xử lý vụ việc HCCT, “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh” và “Tờ trình Chính phủ về Dự án Luật Cạnh tranh (sửa đổi)” của Bộ Công Thƣơng cho rằng việc quy định về thời hạn điều tra và xử lý VVCT nhằm đảm bảo tiến độ giải quyết vụ việc, đồng thời, nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan điều tra và xử lý trong giải quyết VVCT. Tuy nhiên, mặt trái của việc quy định thời hạn đó là không có nhiều thời gian để điều tra viên và thành viên HĐCT phân tích vụ việc một cách chính xác, toàn diện. Vì vậy, Việt Nam cần học tập theo các quốc gia có kinh nghiệm thực thi pháp luật cạnh tranh nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ hay Châu Âu, theo đó thời hạn điều tra của các VVCT, đặc biệt là liên quan đến hành vi HCCT thƣờng không quy định hay ràng buộc. Tại các quốc gia này, có những VVCT mà việc điều tra kéo dài hơn 2 năm, thậm chí là 5 năm, phụ thuộc vào tính chất phức tạp của vụ việc. Về vấn đề khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT, “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật Cạnh tranh”, “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế: so sánh pháp luật cạnh tranh một số nước trên thế giới - bài học kinh nghiệm và đề xuất một số nội dung cơ bản quy định trong Dự thảo Luật Cạnh tranh (sửa đổi) của Việt Nam” của Bộ Công Thƣơng cho rằng: Theo quy định của Luật Cạnh tranh (2004) hiện nay, nếu tổ chức, cá nhân nộp đơn khởi kiện ra Tòa án cấp Tỉnh nào (nơi cƣ trú, nơi làm việc hoặc trụ sở của bên khởi kiện) thì HĐCT phải theo kiện tại Tỉnh
  • 24. 17 đó. Quy định nhƣ vậy gây khó khăn rất lớn cho cơ quan cạnh tranh trong bối cảnh nguồn lực có hạn mà thời gian tố tụng lại dài. Chính vì vậy, việc giải quyết vụ kiện hành chính về Quyết định giải quyết khiếu nại của HĐCT cần có quy định tập trung tại các đầu mối, các trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị đặt tại các địa phƣơng một cách hợp lý, vừa phục vụ việc thụ lý vụ án phù hợp với nguyện vọng của các bên đƣơng sự, vừa tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về cạnh tranh thuận lợi trong việc theo kiện cũng nhƣ làm giảm tình trạng khiếu kiện tràn lan có thể xảy ra. 1.1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề mà Luận án kế thừa Trên cơ sở khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, Luận án rút ra những đánh giá chính yếu sau đây: - Một là: Tại Việt Nam hiện nay, ngoài một số nghiên cứu, đánh giá riêng rẽ có tính chất gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến từng nội dung cụ thể của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống và chuyên sâu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT. Sự mới mẻ trong nhận thức về TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng cộng với thực tiễn và kinh nghiệm ít ỏi trong việc xử lý các vụ việc HCCT trong 12 năm thực thi Luật Cạnh tranh (2004) ở Việt Nam đã khiến cho các nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT chƣa thật sự sôi nổi nhƣ nhiều lĩnh vực nghiên cứu truyền thống khác. - Hai là: Trên bình diện thế giới, mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về mô hình TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, pháp luật cạnh tranh là một lĩnh vực đặc thù, mô hình TTCT lại càng đặc thù hơn vì nó phụ thuộc vào cách thức tổ chức bộ máy quyền lực Nhà nƣớc nói chung và hệ thống thiết chế thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh nói riêng, phụ thuộc vào truyền thống tố tụng và các nền tảng kinh tế, xã hội, pháp lý của mỗi quốc gia. Do đó, các công trình nghiên cứu này chỉ có giá trị tham khảo để chọn lọc ra các yếu tố thích hợp, có giá trị trong việc xây dựng một mô hình tố tụng hiệu quả cho việc giải quyết các vụ việc HCCT ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được sẽ được kế thừa trong Luận án + Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu hiện nay đều xác định rõ tầm quan trọng của thủ tục TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng. Tất cả các nghiên cứu của các tác giả khác nhau về giải quyết vụ việc HCCT đều thống nhất cho rằng việc xây dựng một quy trình tố tụng minh bạch, công bằng, khách quan và hợp lý là điều kiện bắt buộc cho việc sử lý có hiệu quả các vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay.
  • 25. 18 + Để xây dựng đƣợc một quy trình tố tụng hiệu quả trong việc giải quyết vụ việc HCCT, nhất thiết phải có sự phân biệt giữa thủ tục giải quyết vụ việc HCCT với thủ tục giải quyết VVCT không lành mạnh. Theo đó, các quy định về tố quyền và việc đảm bảo thực hiện tố quyền, mở thủ tục điều tra, nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ phải có sự phân biệt rõ đối với hai loại VVCT vốn có tính chất khác nhau này. + Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều cho thấy dù ở các quốc gia khác nhau, việc thiết lập mô hình TTCT và thiết chế thực thi pháp luật cạnh tranh khác nhau, song thủ tục TTCT nói chung và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng đều có đặc điểm là loại thủ tục tố tụng có tính chất đặc thù, có sự pha trộn giữa tố tụng hành chính, dân sự và hình sự, đồng thời có tính tranh tụng cao. Phán quyết của cơ quan cạnh tranh có thể bị xem xét lại bởi Toà án. + Cơ quan QLCT ở các quốc gia khác nhau đƣợc tổ chức rất khác nhau theo các mô hình thuộc Nghị viện, Chính phủ hay một Bộ nào đó, song, đều có tính chất “lƣỡng tính”, có sự pha trộn giữa cơ quan hành chính và cơ quan tƣ pháp, đều phải đƣợc tổ chức một cách độc lập với thẩm quyền đủ mạnh để thực thi các chính sách và pháp luật cạnh tranh một cách hiệu quả. + Về cơ bản, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng thủ tục giải quyết vụ việc HCCT thƣờng bao gồm các giai đoạn chính nhƣ: Tiếp nhận khiếu nại và thông tin về vụ việc; điều tra; xử lý; và xem xét lại các quyết định xử lý. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều trao thẩm quyền điều tra và xử lí vụ việc HCCT cho một cơ quan để đảm bảo tính thống nhất, liên tục của thủ tục tố tụng còn chức năng xem xét lại quyết định xử lý vụ việc thƣờng đƣợc trao cho Tòa án cấp cao. 1.1.5. Những vấn đề mà Luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu - Về hệ thống khái niệm liên quan đến thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, mặc dù có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có đƣa ra một số khái niệm nhƣng thƣờng có tính chất bao quát về TTCT nói chung nhƣ: Khái niệm VVCT; khái niệm TTCT; cơ quan tiến hành TTCT; ngƣời tiến hành TTCT; ngƣời tham gia TTCT… chứ chƣa có công trình nào đƣa ra một hệ thống các khái niệm riêng cho thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nhƣ: Khái niệm vụ việc HCCT; khái niệm thủ tục giải quyết vụ việc HCCT; khái niệm cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng, ngƣời tham gia tố tụng đối với vụ việc HCCT... Luận án sẽ tiếp tục làm rõ các khái niệm này. - Kế thừa các kết quả nghiên cứu lý luận về TTCT, Luận án sẽ tập trung làm rõ bản chất pháp lý và các đặc trƣng cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, các nội dung của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT.
  • 26. 19 - Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay và thực tiễn thi hành các quy định này trên các khía cạnh: Cơ sở pháp lý làm phát sinh vụ việc HCCT; các chủ thể tiến hành và tham gia vào thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, đặc biệt là mối quan hệ giữa Cơ quan QLCT với HĐCT; các giai đoạn, quy trình của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT... Việc đánh giá đƣợc thực hiện không chỉ đối với các quy định của Luật Cạnh tranh (2004) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành mà còn dựa trên các quy định của Luật Cạnh tranh (2018). - Nghiên cứu so sánh với pháp luật nƣớc ngoài, thông lệ quốc tế, đối chiếu với mô hình lý thuyết để từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay. 1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu 1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu Luận án đƣợc thực hiện trên nền tảng mối quan hệ giữa “pháp luật nội dung” và “pháp luật hình thức”. Theo đó, hiệu quả của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT đƣợc đánh giá trên cơ sở khả năng đƣa các quy định “nội dung” của pháp luật chống HCCT vào thực tiễn cuộc sống nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực này phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam, những luận cứ khoa học, các học thuyết pháp lý đã đƣợc khẳng định cả về lý luận và thực tiễn trên thế giới nhƣ: Lý thuyết cạnh tranh của trƣờng phái cổ điển (lý thuyết về cạnh tranh của Adam Smith, của Jonh Stuart Mill…); lý thuyết cạnh tranh của trƣờng phái tân cổ điển (lý thuyết của Keynes); lý thuyết cạnh tranh tự do; lý thuyết Chiến lƣợc cạnh tranh của Michael E. Porter; lý thuyết về mối quan hệ kinh tế - luật trong lĩnh vực cạnh tranh… Trong quá trình phân tích, đánh giá pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh, Luận án cũng đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng các lý thuyết về chính sách ngành; lý thuyết về thị trƣờng liên quan (đặc biệt xác định thị trƣờng liên quan trong nền kinh tế số); lý thuyết về thủ tục hành chính và giải quyết vụ án hành chính. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Luận án đƣợc triển khai với các câu hỏi nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: Lý luận, thực tiễn pháp lý và các đề xuất kiến nghị liên quan tới pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay. Một số câu hỏi nghiên cứu cụ thể đã đƣợc đặt ra trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, bao gồm:
  • 27. 20 - Vụ việc HCCT là gì? Loại vụ việc này có gì giống và khác trong mối tƣơng quan với VVCT nói chung, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh? Vụ việc HCCT phát sinh khi nào? - Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT là gì? Bản chất, các đặc trƣng pháp lý và các nguyên tắc cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT? - Pháp luật các nƣớc có kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực thi pháp luật cạnh tranh trên thế giới thƣờng quy định thủ tục giải quyết vụ việc HCCT bao gồm những giai đoạn, quy trình, thủ tục nào? Với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nào vào các giai đoạn, quy trình, thủ tục đó nhằm giải quyết vụ việc HCCT? - Thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT? Tính hợp lý và hiệu quả trong quá trình áp dụng các quy định đó? - Để nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay cần hoàn thiện pháp luật theo định hƣớng nhƣ thế nào? Và các giải pháp cụ thể? 1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu Để thực hiện Luận án, tác giả đặt ra các giả thuyết nghiên cứu cơ bản sau: - Ở Việt Nam hiện nay, chƣa có cách hiểu thống nhất về vụ việc HCCT và thủ tục giải quyết vụ việc HCCT. Khái niệm vụ việc HCCT bị đánh đồng với khái niệm vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong khái niệm VVCT. - Nội dung cơ bản của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền tiến hành các hoạt động theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để giải quyết vụ việc HCCT. Thủ tục giải quyết vụ việc HCCT có thể bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. - Các quy định pháp luật về thủ tục thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn. - Các quy định về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT của Luật Cạnh tranh (2018) thay thế cho Luật Cạnh tranh (2004) có nhiều thay đổi tiến bộ song vẫn chƣa thực sự hoàn hảo. Pháp luật về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT ở Việt Nam hiện nay vẫn cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện.
  • 28. 21 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tại Việt Nam hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về chính sách và pháp luật cạnh tranh, tuy nhiên, chƣa có một công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và chuyên sâu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, đặc biệt là nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT theo Luật Cạnh tranh (2018). Một số nghiên cứu, đánh giá về TTCT nói chung của các tác giả sẽ có ý nghĩa gợi mở, làm cơ sở cho tác giả trong việc nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT. Trên bình diện thế giới, mặc dù đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về mô hình TTCT nói chung cũng nhƣ thủ tục giải quyết vụ việc HCCT nói riêng của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, pháp luật cạnh tranh là một lĩnh vực đặc thù, mô hình TTCT lại càng đặc thù hơn vì nó phụ thuộc vào cách thức tổ chức bộ máy quyền lực Nhà nƣớc nói chung và hệ thống thiết chế thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh nói riêng, phụ thuộc vào truyền thống tố tụng và các nền tảng kinh tế, xã hội, pháp lý của mỗi quốc gia. Do đó, các công trình nghiên cứu này chỉ có giá trị tham khảo để chọn lọc ra các yếu tố thích hợp, có giá trị trong việc xây dựng một mô hình tố tụng hiệu quả cho việc giải quyết các vụ việc HCCT ở Việt Nam. Qua đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, tác giả Luận án nhận thấy có nhiều nội dung sẽ đƣợc kế thừa trong Luận án, đó là: - Tất cả các công trình nghiên cứu đều thống nhất cho rằng việc xây dựng một quy trình tố tụng minh bạch, công bằng, khách quan và hiệu quả là điều kiện bắt buộc cho việc xử lý các vụ việc HCCT. - Về cơ bản, thủ tục giải quyết VVCT trong đó có vụ việc HCCT của các nƣớc trên thế giới thƣờng bao gồm các giai đoạn chính nhƣ: Tiếp nhận thông tin và khiếu nại về vụ việc; điều tra vụ việc; xử lý vụ việc; và xem xét lại các quyết định xử lý. - Khi thiết kế mô hình cơ quan cạnh tranh - loại chủ thể chủ yếu của thủ tục giải quyết vụ việc HCCT, pháp luật các quốc gia đều phải đảm bảo sự độc lập và thẩm quyền đủ mạnh trong tổ chức và hoạt động của loại cơ quan này. Các cơ quan cạnh tranh hiện nay trên thế giới đều đƣợc tổ chức với bản chất pháp lý là một thiết chế “lƣỡng tính”, bán hành chính - bán tƣ pháp. - Để xây dựng đƣợc một quy trình tố tụng hiệu quả trong việc giải quyết vụ việc HCCT, nhất thiết phải có sự phân biệt giữa thủ tục giải quyết vụ việc HCCT với thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, các quy định pháp luật về quyền khiếu nại, nghĩa vụ chứng minh và cung cấp chứng cứ, thời hiệu khiếu nại và điều tra... phải có sự phân biệt rõ giữa hai loại vụ việc vốn có tính chất khác nhau này.
  • 29. 22 Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH 2.1. Những vấn đề lý luận về thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh 2.1.1. Bản chất kinh tế - pháp lý và nhu cầu xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh Từ tự do cạnh tranh tới độc quyền và lũng đoạn thị trƣờng là con đƣờng rất ngắn của doanh nghiệp. Tại Hoa Kỳ, ban đầu “các hành vi lũng đoạn thị trường gây hậu quả xấu đến tình hình kinh tế - xã hội được coi là một dạng của cạnh tranh không lành mạnh” [82, tr. 49]. Tuy nhiên, sau đó, ngƣời ta nhận ra rằng bản chất và những biểu hiện của hành vi HCCT là rất khác so với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Biểu hiện của hành vi HCCT là luôn hƣớng tới việc hình thành sức mạnh thị trƣờng hoặc lạm dụng sức mạnh thị trƣờng làm cho tình trạng cạnh tranh trên thị trƣờng bị bóp méo. Hành vi HCCT trên thị trƣờng thƣờng thể hiện dƣới các dạng thức: Thỏa thuận HCCT; lạm dụng quyền lực thị trƣờng (với vị trí thống lĩnh thị trƣờng hoặc độc quyền) và tập trung kinh tế. Tác động của hành vi HCCT là gây ra sự biến dạng của môi trƣờng cạnh tranh, làm thay đổi cấu trúc thị trƣờng, làm cản trở cạnh tranh trên thị trƣờng, gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế và ngƣời tiêu dùng [27, tr. 23]. Trên thị trƣờng cạnh tranh luôn tồn tại những doanh nghiệp lớn, nhỏ với sức mạnh thị trƣờng và năng lực cạnh tranh khác nhau, nhƣng các doanh nghiệp lớn luôn có xu hƣớng gây tác động HCCT trên thị trƣờng, bởi sức ép cạnh tranh dù mang lại những giá trị lớn lao cho nhân loại nhƣng lại là sức ép đáng sợ nhất với giới thƣơng nhân [46, tr. 779]. Trong một thị trƣờng cạnh tranh gắt gao, doanh nghiệp phải chia sẻ thị phần và các nguồn lực sản xuất cho các doanh nghiệp khác, đồng thời để có thể tồn tại đƣợc, doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều chi phí cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh và điều này làm giảm lợi nhuận của họ. Do đó, giảm sức ép cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh - thƣơng mại bằng cách hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp khác là cách thức thƣờng thấy từ các doanh nghiệp lớn, có quyền lực thị trƣờng. Thậm chí, trong trƣờng hợp không có đủ quyền lực thị trƣờng để tự mình HCCT của doanh nghiệp khác, họ có thể loại bỏ sức ép cạnh tranh bằng cách thỏa thuận với chính đối thủ cạnh tranh nhằm triệt tiêu sức ép cạnh tranh từ bên trong nhóm doanh nghiệp tham gia thỏa thuận, đồng thời ngăn cản các doanh nghiệp tiềm năng nhập cuộc, tẩy chay, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trƣờng. Khi đã có quyền lực thị trƣờng trong tay, doanh nghiệp sẽ tìm cách tối đa
  • 30. 23 hóa lợi nhuận để bù đắp chi phí đã mất bằng cách tăng giá sản phẩm, bóc lột bạn hàng và ngƣời tiêu dùng. Có thể nói rằng, xét về bản chất, các hành vi HCCT trƣớc tiên mang bản chất kinh tế, bởi lẽ: - Thứ nhất: Chủ thể thực hiện các hành vi HCCT theo nghĩa nguyên thủy là thƣơng nhân hoặc các hiệp hội thƣơng nhân (doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp). Các cơ quan công quyền, cơ quan quản lý Nhà nƣớc đôi khi cũng thực hiện những hành vi gây HCCT thông qua việc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc nhằm tạo ra những đặc lợi cho doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp này nhƣng lại gây bất lợi trong cạnh tranh cho những doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, việc điều tiết hành vi của nhóm chủ thể này rất đặc thù và cần tới những công cụ đặc thù nhƣ “cơ chế bảo hiến” hay Tòa hành chính [78, tr. 8]. - Thứ hai: Các hành vi HCCT đƣợc thực hiện trong hoạt động kinh doanh - thƣơng mại trên nền tảng quyền tự do ý chí và tự do hợp đồng đƣợc pháp luật thừa nhận trong nền kinh tế thị trƣờng (ví dụ nhƣ hành vi thỏa thuận giữa các doanh nghiệp, ấn định giá bán của hàng hóa, dịch vụ, hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, ấn định các điều kiện mua bán hàng hóa trong những hợp đồng, giao dịch với đối tác, khách hàng...). - Thứ ba: Mục đích của các doanh nghiệp (hay nhóm doanh nghiệp) khi thực hiện các hành vi HCCT là nhằm hƣớng đến tối đa hóa lợi nhuận từ việc giảm sức ép cạnh tranh và lạm dụng quyền lực thị trƣờng để bóc lột bạn hàng và ngƣời tiêu dùng. Khi phân tích sâu về những tác động mà hành vi HCCT có thể gây ra trên thị trƣờng, cho thị trƣờng và các thành tố tham gia thị trƣờng, chúng ta có thể nhận định rằng loại hành vi này nguy hiểm hơn nhiều so với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh [30, tr. 67 - 68]. Nếu nhƣ hành vi cạnh tranh không lành mạnh đa phần chỉ xâm hại tới quyền và lợi ích của một doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh cụ thể nào đó, thì hành vi HCCT thông qua việc cản trở, bóp méo cạnh tranh trên thị trƣờng, có thể làm tổn hại tới cấu trúc thị trƣờng, tới mô hình phân phối nguồn lực kinh tế - xã hội, mô hình phân phối lợi ích, không chỉ gây tổn hại cho ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp mà còn gây thiệt hại cho toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi HCCT cũng chỉ có tính chất tƣơng đối vì trên thực tế có những hành vi vừa là hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhƣng cũng đồng thời là hành vi HCCT (ví dụ nhƣ hành vi bán phá giá, phân biệt đối xử...) [46, tr. 787]. Sự biến dạng của thị trƣờng do những hành vi HCCT gây ra buộc Nhà nƣớc phải vào cuộc để khôi phục lại trật tự thị trƣờng cho phù hợp với những nguyên tắc vốn có của nó. Sự can thiệp của Nhà nƣớc bằng việc điều tiết cạnh tranh tạo ra
  • 31. 24 chính sách cạnh tranh. Chính sách cạnh tranh đƣợc hiểu là: “Bao gồm tất cả các biện pháp của Nhà nước nhằm duy trì cạnh tranh, một mặt chủ động tạo ra các tiền đề cho cạnh tranh, mở cửa thị trường, loại bỏ các barrier cản trở xâm nhập thị trường, mặt khác thực thi các biện pháp chống lại các chiến lược HCCT của các doanh nghiệp” [75, tr. 58]. Chính sách cạnh tranh của Nhà nƣớc sẽ “thông qua pháp luật cạnh tranh để đảm bảo loại trừ những hành vi phản cạnh tranh trong việc đua tranh giành lợi nhuận trên thị trường. Từ đó, bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các thành viên thị trường, bảo vệ môi trường cạnh tranh, bảo vệ sự lành mạnh của quan hệ thị trường” [81, tr. 31-35]. Cơ sở lý luận của việc điều chỉnh bằng chính sách và pháp luật cạnh tranh đối với hành vi HCCT trên thị trƣờng chính là sự hạn chế quyền tự do thái quá của thiểu số doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền tự do cạnh tranh của đa số các doanh nghiệp khác, bảo vệ cấu trúc thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng. PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa khi đánh giá về vấn đề này trong cuốn “Chuyên khảo luật kinh tế” đã cho rằng: “Hành vi tự định đoạt của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, quyền tự do khế ước của doanh nhân bị hạn chế để bảo vệ cạnh tranh, bởi sự tự do vô giới hạn thường dẫn đến tự hủy diệt. Như vậy, có thể hiểu luật kiểm soát độc quyền là sự can thiệp một cách đáng kể của cơ quan công lực vào tự do định đoạt tài sản và tự do khế ước của doanh nhân vì mục đích bảo vệ cạnh tranh” [46, tr. 806-807]. Nói cách khác, bản chất của chính sách, pháp luật chống HCCT là sử dụng quyền lực công để can thiệp vào quyền tự do ý chí, tự do kinh doanh của thƣơng nhân, giới hạn các quyền đó trong chừng mực không làm tổn hại đến môi trƣờng cạnh tranh nói chung, cũng nhƣ các thành tố tham gia thị trƣờng khác [58, tr. 45-48]. Thậm chí, theo cách giải thích của Ủy ban Thƣơng mại công bằng Nhật Bản, các hành vi HCCT cần bị xử lý vì nó trái với lợi ích công cộng, xâm phạm “lợi ích công” mà “lợi ích công” ở đây đƣợc hiểu là các “quyền tự do cạnh tranh” đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ [20, tr. 215]. Pháp luật chống HCCT điều chỉnh trở lại quyền tự do khế ƣớc, tự do kinh doanh thông qua việc xác định những hành vi mà các chủ thể kinh doanh không đƣợc phép làm (những hành vi bị cấm). Cũng cần lƣu ý rằng, không phải tất cả các hành vi HCCT đều bị cấm, tùy thuộc vào chính sách cạnh tranh của mỗi quốc gia tại từng thời điểm và tính chất, mức độ gây hại của hành vi mà pháp luật cạnh tranh sẽ quy định cụ thể những hành vi nào (trong những điều kiện cụ thể) sẽ bị cấm. Nhƣ vậy, hành vi HCCT không chỉ mang “bản chất kinh tế” mà còn mang “bản chất pháp lý”. Các hành vi HCCT trái pháp luật cần phải bị loại bỏ, “phải bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lý bằng chế tài nghiêm khắc” [27, tr. 34].
  • 32. 25 Phản ứng lại với những tác hại của hành vi HCCT, chính sách cạnh tranh của các nƣớc trên thế giới sử dụng pháp luật cạnh tranh để xử lý các hành vi HCCT trái pháp luật nhằm hƣớng tới mục đích là khôi phục lại cạnh tranh trên thị trƣờng, khôi phục lại những lợi ích của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại, đồng thời, ngăn chặn khả năng tái diễn của các hành vi đó trên thị trƣờng. Cụ thể là: + Ở cấp độ “vi mô”, hành vi HCCT trái pháp luật gây thiệt hại cho các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng, do đó, với chức năng bảo vệ các thực thể tham gia thị trƣờng, pháp luật cạnh tranh có nhiệm vụ trƣớc tiên là buộc chấm dứt các hành vi xâm phạm, buộc bồi thƣờng thiệt hại cho các nạn nhân, sửa chữa, khắc phục những tác động xấu của hành vi HCCT (chẳng hạn nhƣ: Buộc chỉnh sửa lại các điều khoản bất hợp lý trong hợp đồng, các điều kiện thƣơng mại có tính phân biệt đối xử...). + Ở cấp độ “vĩ mô”, hành vi HCCT trái pháp luật gây cản trở và phá hủy cạnh tranh trên thị trƣờng, với chức năng bảo vệ thị trƣờng, pháp luật cạnh tranh sẽ tìm cách tác động đến hành vi thông qua những biện pháp nhƣ: buộc chấm dứt hành vi vi phạm, phạt vi phạm, khắc phục hậu quả, khôi phục lại trạng thái ban đầu của thị trƣờng cạnh tranh nhƣ trƣớc khi bị biến dạng bởi hành vi vi phạm. Đối với các doanh nghiệp có quyền lực thị trƣờng, các hiệp hội có khả năng thực hiện các hành vi HCCT trên thị trƣờng, việc điều tra, xử lý và áp dụng các chế tài đủ mạnh, đủ nghiêm khắc sẽ buộc các chủ thể này cảm thấy “e ngại” khi có ý định thực hiện những hành vi tƣơng tự, bởi họ biết rằng cái “giá” phải trả khi bị phát hiện, xử lý sẽ lớn hơn nhiều những gì họ có thể nhận đƣợc và đây cũng chính là mục tiêu của chính sách, pháp luật cạnh tranh nhằm phòng ngừa, ngăn chặn những những hành vi HCCT thuộc diện bị cấm trong tƣơng lai. Để thực hiện đƣợc những mục đích kể trên, pháp luật cạnh tranh sử dụng đến những loại chế tài nhƣ: buộc bồi thƣờng, khắc phục hậu quả, hình phạt và các biện pháp có tính chất phòng ngừa khác. Ở khía cạnh này, việc xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh nói chung và các hành vi HCCT nói riêng về cơ bản có nhiều điểm tƣơng đồng song không hoàn toàn giống nhƣ hình thức xử lý vi phạm hành chính. Bởi lẽ, các hành vi HCCT trái pháp luật có khả năng gây tác động lớn đến môi trƣờng cạnh tranh, ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế, lợi ích ngƣời tiêu dùng, do đó, việc xử lý phải tƣơng xứng với mức độ tác động, gây thiệt hại của hành vi, đồng thời còn phải hƣớng tới việc khôi phục lại trạng thái trƣớc đây của thị trƣờng và bồi hoàn tổn thất cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại. Tại nhiều quốc gia, các hành vi HCCT, đặc biệt là các thỏa thuận HCCT thuộc diện vi phạm mặc nhiên, còn có thể vi phạm pháp luật hình sự và chủ thể thực hiện các hành vi này phải chịu trách
  • 33. 26 nhiệm hình sự (trách nhiệm hình sự pháp nhân đối với doanh nghiệp và trách nhiệm hình sự cá nhân đối với những ngƣời quản lý, điều hành hay chủ sở hữu doanh nghiệp). Nhƣ vậy, trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các chủ thể thực hiện hành vi HCCT trái pháp luật không chỉ là các chế tài hành chính, dân sự mà còn có thể là các chế tài hình sự mà họ phải gánh chịu [30, tr. 104-105]. Tựu chung lại, việc xử lý các hành vi HCCT trái pháp luật là nhằm buộc các chủ thể vi phạm phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý về mặt hành chính, hình sự, dân sự theo quy định của pháp luật cạnh tranh. Đồng thời, việc điều tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi HCCT trái pháp luật sẽ đảm bảo duy trì trật tự cạnh tranh trong trạng thái có lợi cho nền kinh tế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia trên thị trƣờng, và đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi quốc gia hay vùng lãnh thổ có tồn tại kinh tế thị trƣờng và cạnh tranh. 2.1.2. Lược sử sự hình thành các quy định pháp luật về chống hạn chế cạnh tranh Trong lịch sử loài ngƣời, pháp luật về chống HCCT ra đời muộn hơn khá nhiều so với pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong nền kinh tế thị trƣờng tự do của thế kỷ 17 - 18, ở Hoa Kỳ và các nƣớc tƣ bản Phƣơng Tây, ngƣời ta tôn thờ lý thuyết bàn tay vô hình của Adam Smith trong việc điều tiết và hiệu chỉnh thị trƣờng, đồng thời cho rằng Nhà nƣớc chẳng phải làm gì khi các doanh nghiệp đang ra sức cạnh tranh với nhau. “Chỉ đến khi sự tích tụ tư bản tăng lên, hình thành các tập đoàn tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời, với chức năng điều tiết kinh tế, các Nhà nước tư bản xét thấy cần phải xây dựng những luật lệ để hạn chế và kiểm soát sự lũng đoạn của độc quyền” [30, tr. 115]. Tại Hoa kỳ, sự gia tăng nhanh chóng quyền lực thị trƣờng của các tập đoàn tƣ bản độc quyền ở cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cùng với đó là những biểu hiện lạm dụng quyền lực thị trƣờng của chính các tập đoàn này đã làm biến dạng thị trƣờng cạnh tranh, gây hại cho nền kinh tế và ngƣời tiêu dùng. Đây chính là nguyên nhân hối thúc Nhà nƣớc Hoa Kỳ phải có những chính sách và các quy định pháp luật nhằm kiểm soát và loại bỏ các hành vi lạm dụng quyền lực thị trƣờng, ngăn cản, phá hủy cạnh tranh, và cũng chính từ đây, các quy định pháp luật về chống HCCT hay chống độc quyền ra đời và lan rộng tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nhƣ vậy, chính nhu cầu bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ cạnh tranh đã thúc đẩy pháp luật chống HCCT ra đời ở các quốc gia, cũng nhƣ thúc đẩy quá trình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định này để phù hợp với thực tiễn. Các đạo luật chủ yếu của pháp luật chống HCCT mặc dù tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau: Luật
  • 34. 27 Cạnh tranh (Competition Law); Luật Chống HCCT, Luật Chống độc quyền (Anti monopoly Act); Luật Thƣơng mại lành mạnh (Fair Trade Law)… nhƣng tất cả đều có chung một mục đích là tạo lập một môi trƣờng cạnh tranh bình đằng giữa các chủ thể, duy trì cạnh tranh trên thị trƣờng, bảo vệ cấu trúc thị trƣờng và các thành tố tham gia thị trƣờng. Pháp luật chống HCCT ra đời sớm nhất ở Hoa Kỳ vào năm 1890 với một Đạo luật đƣợc ban hành có tên gọi là Luật Chống độc quyền (Sherman Anti - Trust Act) [114]. Ngay khi ra đời, Đạo luật Sherman đã trở thành công cụ để điều chỉnh các thỏa thuận gây hạn chế thƣơng mại và cấm việc sử dụng các biện pháp phản cạnh tranh hoặc lạm dụng vị trí độc quyền nhằm giành đƣợc vị thế độc quyền. Đạo luật Sherman có thể đƣợc thực thi nhƣ Luật Dân sự hoặc nhƣ Luật Hình sự. Các hành vi nhƣ ấn định giá tạm thời hay thông đồng để thắng thầu sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tại Hoa Kỳ, sau 24 năm kể từ khi Đạo luật Sherman ra đời, vào năm 1914, hai đạo luật Liên bang nữa đã đƣợc thông qua là Đạo luật Clayton [114] và Đạo luật về Ủy ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Comission Act) [115]. Hiện nay, hầu hết các bang của Mỹ đã thông qua Luật của bang mình, tuy nhiên, tất cả đều dựa trên nội dung nền tảng từ Đạo luật Sherman và Đạo luật về Ủy ban Thƣơng mại Liên bang. Tại Đức, sau một thời gian dài thả nổi, thậm chí xem các thỏa thuận phân bổ, hạn chế thị trƣờng nhƣ một công cụ tập trung sức mạnh dân tộc (trƣớc khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc) đã ban hành Luật chống HCCT vào năm 1958 [46, tr. 724]. Tính đến nay, Luật đã đƣợc sửa đổi, bổ sung 7 lần và lần sửa đổi cuối cùng có hiệu lực vào tháng 07/2008 [77, tr. 25]. Luật Cạnh tranh kinh tế (Economic Competition Act) của Hà Lan ra đời vào năm 1956. Sau đó, vào năm 1997, Hà Lan đã ban hành Luật Cạnh tranh mới thay thế cho Luật 1956. Qua nhiều lần sửa đổi, hiện tại, Hà Lan đang áp dụng Luật Cạnh tranh đƣợc sửa đổi vào năm 2004 [116]. Luật Thƣơng mại lành mạnh đƣợc ra đời ở Vƣơng quốc Anh vào năm 1973. Sau hơn 20 năm thi hành, ngày 09/11/1998, Vƣơng quốc Anh đã ban hành Luật Cạnh tranh để sửa đổi Luật Thƣơng mại lành mạnh 1973 với việc quy định thêm các điều khoản cấm hành vi phản cạnh tranh [116]. Tại Italia, để bảo đảm quyền tự do kinh doanh và làm cho pháp luật của Italia phù hợp với luật lệ của Cộng đồng Châu Âu, Quốc gia này đã ban hành Luật Cạnh tranh và thƣơng mại công bằng năm 1990 và Luật Chống độc quyền quốc gia vào năm 2004 [116].
  • 35. 28 Ở Châu Á, sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, hầu hết các nƣớc ở Đông Bắc Á và Đông Nam Á đã ban hành Luật Cạnh tranh trƣớc yêu cầu chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Tại Hàn Quốc, Ủy ban Công bằng Thƣơng mại Hàn Quốc đã ban hành Luật Công bằng thƣơng mại và kiểm soát độc quyền năm 1980 và sửa đổi, bổ sung vào các năm 1986, 1990, 1992, 1994, 1996, 1998, 1999. Tại Đài Loan, Luật Thƣơng mại lành mạnh đƣợc ban hành năm 1991, sau nhiều lần sửa đổi, hiện nay là Luật Thƣơng mại lành mạnh năm 1999, trong đó, có điều chỉnh cả các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi HCCT. Tại các nƣớc Đông Nam Á, Philippin là nƣớc có Luật Cạnh tranh sớm nhất, Luật Độc quyền và liên kết của Philippin đƣợc ban hành năm 1925, sau này, các quy định liên quan đến Luật Độc quyền và liên kết đƣợc chuyển thành điều luật trong Luật Hình sự năm 1957. Thái Lan ban hành Luật Chống độc quyền và kiểm soát giá cả năm 1979, đến năm 1999, Luật này đƣợc thay thế bằng Luật Cạnh tranh thƣơng mại. Tại Indonesia, Luật Cấm độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh đƣợc Ủy ban Giám sát Cạnh tranh Kinh doanh ban hành năm 1999. Tại Singapore, Luật Cạnh tranh đƣợc ban hành vào năm 2004 [3, tr. 94]. Tại một số quốc gia chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trƣờng nhƣ Trung Quốc, Mông Cổ hay Việt Nam, thời gian đầu sau chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, do đặc tính thị trƣờng bị bao phủ bởi độc quyền Nhà nƣớc hay độc quyền doanh nghiệp Nhà nƣớc, có nhiều lý do để các quốc gia này chƣa mặn mà với pháp luật chống HCCT. Tuy nhiên, một thời gian sau đó, cùng với chính sách mở cửa và tự do hóa thị trƣờng, khi độc quyền Nhà nƣớc bị xóa bỏ ở nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế và quyền lực doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣờng chỗ cho quyền lực của doanh nghiệp tƣ nhân, nhu cầu về một công cụ hiệu quả để kiểm soát và điều tiết hoạt động cạnh tranh trên thị trƣờng đã buộc các quốc gia này phải xây dựng các đạo luật về cạnh tranh trong đó có các quy định về chống HCCT [53, tr 16 - 17]. Tại Trung Quốc, năm 1998, Cơ quan quản lý Thƣơng mại và Công nghiệp Quốc gia đã ban hành Luật Giá cả, sau đó, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã thông qua Luật Chống độc quyền vào ngày 30/8/2007, Luật chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2008. Tại Việt Nam, Luật Cạnh tranh đƣợc ban hành lần đầu năm 2004 và Luật Cạnh tranh sửa đổi đƣợc ban hành năm 2018. Nhƣ vậy, dù đƣợc ra đời sớm hay muộn hơn trong lịch sử, pháp luật chống HCCT cũng đã trở thành công cụ đắc lực của mỗi quốc gia để bảo vệ cạnh tranh, bảo vệ thị trƣờng, bảo vệ các tác nhân kinh tế và ngƣời tiêu dùng trƣớc sự xâm hại của các hành vi HCCT.